SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM NHẬT QUANG
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 1
HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2013
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

PHẠM NHẬT QUANG
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 1
HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN TỴ
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG
TRUNG CẤP QUÂN Y 1 12
1.1. Các khái niệm công cụ 12
1.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường
Trung cấp Quân y 1 24
1.3. Những yếu tố tác động đến quá trình quản lí hoạt động
giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 33
1.4. Những vấn đề thực tiễn quản lí hoạt động giáo dục pháp
luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 hiện nay 40
Chương 2 YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP
QUÂN Y 1 HIỆN NAY 59
2.1. Yêu cầu quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường
Trung cấp Quân y 1 hiện nay 59
2.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường
Trung cấp Quân y 1 hiện nay 64
2.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 97
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
Giáo dục - đào tạo GD - ĐT
Giáo dục và đào tạo GD & ĐT
Giáo dục pháp luật GDPL
Quân đội nhân dân QĐND
Trung cấp Quân y 1 TCQY1
Xã hội chủ nghĩa XHCN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, quá trình đổi mới đất nước, xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN đòi hỏi phải xây dựng một hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội, xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn trọng
pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Vì vậy,
cùng với việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, cần
phải đẩy mạnh GDPL cho mọi đối tượng trong xã hội nói chung và học sinh,
sinh viên nói riêng. Đây là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, mang tính khách quan
và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục “đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [31, tr.12].
Ngày 26 tháng 6 năm 2012, Quốc hội khoá XIII ban hành Luật phổ
biến, GDPL. m cho công tác phổ biến, GDPL. Về trách nhiệm phổ biến,
GDPL trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Luật Phổ
biến, GDPL quy định: “Căn cứ vào nội dung, hình thức GDPL ở từng cấp học
và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có
trách nhiệm tổ chức thực hiện GDPL, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục công
dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật. Phối
hợp với gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu GDPL trong các cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân” [48, tr.31].
Trong những năm qua quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Quân uỷ Trung
ương, sự chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị, hoạt
3
động GDPL trong QĐND Việt Nam nói chung và Trường TCQY1 nói riêng
đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhờ đó đã góp phần nâng cao ý thức pháp
luật và năng lực thực hành pháp luật của cán bộ, chiến sỹ, học viên, công
nhân viên quốc phòng và lao động hợp đồng của Nhà trường. Tuy nhiên, hoạt
động GDPL của Nhà trường cũng đã và đang bộc lộ không ít hạn chế, bất cập.
Tỷ lệ học viên vi phạm pháp luật, kỷ luật giảm không đáng kể. Không ít học
viên do thiếu hiểu biết pháp luật nên bị kẻ xấu lợi dụng khi tham gia các quan
hệ xã hội và dẫn đến vi phạm pháp luật, kỷ luật, gây ảnh hưởng xấu tới truyền
áp ứng yêu cầu của việc nâng cao chất lượng GDPL cho học viên.
Hiện nay, hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 tuy có nhiều thuận lợi
song cũng không ít khó khăn, thách thức từ sự tác động tiêu cực của mặt trái
kinh tế thị trường; các thế lực thù địch tìm mọi cách xuyên tạc, phá hoại pháp
g chăm sóc sức khoẻ, đồng thời làm công tác vận động nhân dân thực hiện
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước tại các địa bàn đóng quân đòi
hỏi mỗi quân nhân, nhân viên chuyên môn kỹ thuật về y, dược do Nhà trường
đào tạo phải có phẩm chất chính trị, y đức của người thày thuốc tốt, có năng
dục GDPL cho học viên trong quá trình đào tạo ở Nhà trường.
Xuất phát từ lý do cơ bản trên đây, chúng tôi chọn vấn đề làm đề tài
nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xuất phát từ vai trò của pháp luật đối với sự phát triển xã hội, Đảng và
Thông qua phổ biến, GDPL, các quy phạm, các chuẩn mực pháp luật từ
những quy định "khô khan" trên các văn bản pháp luật đã thấm dần vào nhận
thức và được thể hiện qua hành vi xử sự của mỗi công dân trong đời sống xã
hình thành niềm tin pháp luật, hình thành cảm xúc pháp luật và thói quen
hành vi pháp luật ở mỗi cá nhân con người - đây chính là các yếu tố cơ bản
của quá trình hình thành ý thức pháp luật, ý thức công dân.
4
Với quan niệm phổ biến, GDPL, đặc biệt là GDPL cho học sinh, sinh
viên trong các nhà trường là giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức công
dân, ý thức làm người, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể
chế hoá các Nghị quyết của Đảng, khẳng định vai trò chiến lược của công tác
GDPL trong nhà trường, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện phổ
biến, GDPL trong nhà trường và triển khai các nghiên cứu về GDPL và quản
lí GDPL. Quán triệt thực hiện nghị quyết của Đảng, quyết định, chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ, theo từng giai đoạn phát triển của đất nước, có nhiều
cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề
GDPL và quản lí GDPL. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu:
Nguyễn Đình Lộc (1977): “Ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật ở
Việt Nam”, Luận án Phó Tiến sĩ Luật học. Trong Luận án này, tác giả đã
nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và GDPL ở Việt
Nam. Từ năm 1990 đến nay, dưới ánh sáng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VII của Đảng, nhiều nhà khoa học và cơ quan, tổ chức đã quan tâm
nghiên cứu về vấn đề phổ biến, GDPL. Trần Ngọc Đường và Dương Thanh
Mai: “Bàn về giáo dục pháp luật”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995;
GS.TSKH Đào Trí Úc (chủ biên): "Xây dựng ý thức và lối sống tuân theo
pháp luật”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995; Viện Nghiên cứu Khoa
học pháp lý, Bộ Tư pháp:“Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về phổ biến,
GDPL trong công cuộc đổi mới”, Đề tài khoa học cấp Bộ; Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh:“Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các
trường chính trị ở nước ta hiện nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội, 2000;
Bộ Tư pháp:“Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng chương trình quốc
gia về phổ biến, GDPL trong giai đoạn tới”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội,
2004; Đinh Xuân Thảo: “GDPL trong các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó
5
Tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 1996; Vũ Bích Ngọc: “GDPL trong QĐND Việt
Nam - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội, 2011;
Phạm Thị Ngọc Minh: “Giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở nước ta hiện nay”,
Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2012 và một số luận văn khác nghiên cứu vấn đề
GDPL cho học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên...
Trong Quân đội, xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ xây dựng QĐND Việt
Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, hoạt động
GDPL thường xuyên có sự quan tâm của các cấp uỷ, chỉ huy cũng như những
nhà khoa học. Tiêu biểu có các công trình nghiên cứu dưới đây:
Tổng cục Chính trị (2000): "Đổi mới công tác phổ biến, GDPL trong
QĐND Việt Nam hiện nay". Công trình này đã đi sâu làm rõ khái niệm, đặc
điểm, vai trò, mục đích, nhiệm vụ của phổ biến, GDPL; phân tích các thành
tố GDPL và đặc điểm, vai trò của GDPL; đánh giá thực trạng công tác
GDPL trong Quân đội, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác phổ biến, GDPL trong Quân đội hiện nay.
Vũ Văn Thường: "Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho học viên
đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự hiện
nay", Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học
viện Chính trị quân sự (2005). Phùng Đức Hùng: "Biện pháp quản lí quá
trình giáo dục kỷ luật cho học viên Trường Quân sự Quân khu 2", Luận văn
Thạc sĩ, chuyên ngành quản lí giáo dục. Các tác giả đã luận giải cơ sở lí luận,
thực tiễn của ý thức pháp luật, quản lí giáo dục kỷ luật; đề xuất các biện pháp
quản lí quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên.
Cùng với các đề tài, luận văn và luận án, còn có rất nhiều bài viết của
các tác giả về GDPL được đăng tải trên các tạp chí khoa học. Lê Thanh Sơn:
"Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn học pháp luật trong
các nhà trường Quân đội", Tạp chí Quốc phòng toàn dân, tháng 6/2004;
6
Nguyễn Thành Cung:"Toàn quân đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
GDPL trong tình hình mới", Tạp chí Quốc phòng toàn dân, tháng 5/2012...
Nhìn tổng quát, các công trình, đề tài, luận văn, bài viết đã được công
bố đều dựa trên nền tảng lí luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, khoa học giáo dục và quản lí
ề tài xác định như là một giải pháp của phổ biến, GDPL. Trong Quân đội có
một số công trình nghiên cứu về quản lí hoạt động GDPL, song mới chỉ dừng
lại ở nghiên cứu quản lí GDPL cho các đối tượng quân nhân nói chung hoặc
từng nhà trường và các cơ sở giáo dục thuộc một số đơn vị và địa bàn trong
toàn quân, đó là những tài liệu có giá trị lí luận và thực tiễn đối với việc
nghiên cứu phổ biến, GDPL ở nước ta và trong Quân đội ta hiện nay. Ở góc
độ khoa học quản lí giáo dục, cho đến nay Trung cấp Quân y 1 hiện nay” với
tính chất là một đề tài độc lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động GDPL; trên cơ sở
đó đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 hiện
nay; góp phần nâng cao chất lượng GDPL và thực hiện mục tiêu GD - ĐT ở
Trường TCQY1 hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận quản lí hoạt động GDPL ở
Trường TCQY1.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDPL; chỉ rõ nguyên
nhân hạn chế, bất cập trong quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1.
Xác định yêu cầu và đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động GDPL
ở Trường TCQY1 hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Quản lí hoạt động GD - ĐT ở Trường TCQY1.
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1.
7
* Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lí
hoạt động GDPL cho đối tượng học viên đào tạo trình độ trung cấp của
Trường TCQY1.
Các số liệu điều tra, khảo sát được tính từ năm học 2008 - 2009 đến
năm học 2012 - 2013.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng GDPL ở Trường TCQY1 phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó quản lí hoạt động GDPL là một yếu tố quan trọng. Nếu trong quá trình
GDPL Nhà trường thực hiện tốt các biện pháp như: Nâng cao nhận thức, xác
định rõ trách nhiệm cho các lực lượng trong Nhà trường về quản lí hoạt động
GDPL; chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch GDPL; phối hợp chặt
chẽ và phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng trong GDPL; tổ chức
kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí hoạt động GDPL và xây dựng môi trường
giáo dục đúng quy định thì chất lượng GDPL ở Nhà trường sẽ được nâng lên.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
ống - cấu trúc; lịch sử - lôgic và quan điểm thực tiễn để phân tích, đánh
giá, xem xét các vấn đề có liên quan.
* Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài
quan đến đề tài như: luận văn, luận án, báo cáo khoa học, kỷ yếu hội thảo
khoa học...
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
đội, đồng nghiệp, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên, học viên, chiến sĩ trong
8
đơn vị và một số đối tượng khác ngoài Nhà trường để rút ra những kết luận có
liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp toạ đàm: Trao đổi với học viên, cán bộ quản lí, giáo viên
và một số cá nhân khác ngoài Nhà trường về quản lí hoạt động GDPL để rút ra
những nhận định, kết luận có cơ sở khoa học về mức độ nhận thức, thái độ,
hành vi pháp luật của học viên phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với học viên, cán bộ
quản lí, giáo viên và các lực lượng liên quan đến quản lí hoạt động GDPL làm
cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các biện
pháp quản lí hoạt động GDPL phù hợp với học viên đào tạo trình độ trung cấp
ở Trường TCQY1 hiện nay.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà khoa học, cán bộ
quản lí, giáo viên, báo cáo viên pháp luật về một số vấn đề lí luận và thực tiễn
có liên quan đến đề tài.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các nghị quyết, kế hoạch,
thông báo kết quả, báo cáo sơ kết, tổng kết thời gian gần đây có nội dung liên
quan đến quản lí hoạt động GDPL để tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn,
đúc rút những kinh nghiệm của hoạt động quản lí GDPL.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết
quả điều tra và xử lý số liệu.
7. Ý nghĩa, giá trị của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn
đề lí luận và thực tiễn quản lí GDPL, cung cấp thêm những luận cứ khoa học
để Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các chủ thể quản lí Trường TCQY1 và cấp ủy,
chỉ huy, cơ quan, đơn vị các cấp nghiên cứu, vận dụng xác định chủ trương,
biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDPL; đồng thời, Luận văn
9
có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục vụ tập huấn
nghiệp vụ GDPL và quản lí hoạt động GDPL trong nhà trường Quân đội.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm: phần mở đầu, 2 chương 7 tiết; kết luận, kiến nghị,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 1
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Giáo dục pháp luật
Hiện nay, còn nhiều định nghĩa khác nhau về GDPL, song tựu chung
lại GDPL được quan niệm ở hai góc độ, nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, GDPL được quan niệm là quá trình hình thành ý thức
pháp luật và hành vi pháp lý của các thành viên trong xã hội, quá trình đó chịu
sự tác động của những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Điều kiện
khách quan như: chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội, môi trường
sống... là yếu tố giữ vai trò ảnh hưởng, tác động tự phát theo chiều hướng tích
cực hoặc ngược lại. Nhân tố chủ quan như: sự tác động có chủ định theo chiều
hướng xác định của chủ thể giáo dục; ý thức tự giác trong tiếp thu nội dung
giáo dục và quá trình tự giáo dục của đối tượng giáo dục... luôn giữ vai trò
quyết định.
Theo nghĩa hẹp, GDPL là sự tác động một cách có hệ thống, có mục
đích và thường xuyên của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục, nhằm
trang bị cho đối tượng giáo dục một trình độ tri thức pháp lý nhất định, bồi
dưỡng tình cảm pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật: “GDPL là
hoạt động của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể
nhân dân tuyên truyền, phổ biến các tri thức pháp luật, các bộ luật, các văn
bản pháp luật của Nhà nước, xây dựng ý thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm,
thói quen, hành vi chấp hành pháp luật cho nhân dân và các lực lượng vũ
trang nhằm làm cho mỗi người nắm vững và biết phát huy quyền làm chủ của
mình trong chấp hành luật pháp, giám sát hoạt động của Quốc hội, Chính phủ,
11
hệ thống chính quyền các cấp, các cơ quan thi hành pháp luật từ Trung ương
đến cơ sở bao gồm cả lập pháp, hành pháp, tư pháp.” [69, tr.271]
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi tiếp cận GDPL
theo nghĩa hẹp. Theo đó, GDPL được hiểu như sau:
Giáo dục pháp luật là một quá trình có mục đích, có tổ chức; là sự
phối hợp, phụ thuộc lẫn nhau giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức pháp luật; xây dựng niềm tin về pháp luật và rèn luyện
thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng giáo dục.
Hoạt động GDPL là hoạt động có mục đích bao hàm những tác động
mang tính chất tự giác của chủ thể GDPL lên đối tượng là các cá nhân, tổ
chức cần được GDPL với các nội dung, nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Tính có
mục đích trong hoạt động của chủ thể GDPL mang tính khách quan, thể hiện
những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội về pháp luật, được chủ thể GDPL chuyển
tải và biến nó thành nhu cầu, động cơ bên trong của đối tượng GDPL. Quá
trình GDPL chỉ đạt được hiệu quả khi đối tượng GDPL thực sự tự giác biến
những yêu cầu pháp luật khách quan thành nhu cầu nội tại của bản thân.
Quá trình GDPL luôn luôn là hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, tuân
theo nội dung và chương trình nhất định, dựa trên các phương pháp giáo dục
khoa học, hiện đại và các hình thức giáo dục phù hợp nhằm hiện thực hóa tối
ưu mục đích GDPL đã định. Suy cho cùng, quá trình GDPL phải đạt được
hiệu quả đặt ra. Hiệu quả của hoạt động GDPL phải được nhìn nhận, đánh giá
qua những mục tiêu đạt được từ quá trình này. Dưới góc độ nhận thức, mục
tiêu cần đạt được đó là sự tiếp thu, tích lũy những thông tin, tri thức về pháp
luật. Dưới góc độ thái độ, tình cảm, mục tiêu cần đạt được là làm hình thành ở
đối tượng được giáo dục sự tôn trọng pháp luật; sự phê phán, lên án các hành
vi phạm pháp, phạm tội; sự công phẫn trước các tội ác dã man; niềm tin vào
tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật. Dưới góc độ hành vi, mục tiêu
12
cần đạt được là kỹ năng vận dụng tri thức, hiểu biết pháp luật để giải quyết
công việc chuyên môn, các tình huống cụ thể trong giao tiếp; hành vi pháp
luật tích cực, lối sống theo pháp luật... của đối tượng giáo dục.
1.1.2. Giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1
Cũng như các nhà trường và đơn vị trong Quân đội, hoạt động GDPL ở
Trường TCQY1 là một bộ phận trong toàn bộ hoạt động GD - ĐT của Nhà
trường, với mục tiêu nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật, xây dựng niềm
tin pháp luật, rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng giáo dục
của Nhà trường.
Đối tượng GDPL ở Trường TCQY1 bao gồm đầy đủ các đối tượng như
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Chương trình phổ biến, GDPL
từ năm 2003 đến năm 2007 và từ năm 2008 đến năm 2012 theo Quyết định số
13/2003/QĐ - TTg ngày 17/01/2003 và Quyết định số 37/2008/QĐ - TTg ngày
12/3/2008, gồm: cán bộ, giáo viên, nhân viên, chiến sỹ và các đối tượng học
viên. Tuy nhiên, theo phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm hoạt động
GDPL ở Trường TCQY1 chỉ đề cập đến GDPL cho đối tượng là học viên đào
tạo trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khác nhau của Nhà trường. Từ
cách tiếp cận trong phạm vi này có thể hiểu GDPL ở Trường TCQY1 như sau:
Giáo dục pháp luật ở Trường TCQY1 là một quá trình có mục đích, có
tổ chức; là sự phối hợp, phụ thuộc lẫn nhau giữa nhà giáo dục và đối tượng
giáo dục (học viên) nhằm nâng cao nhận thức pháp luật; xây dựng niềm tin
về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho học viên.
Mục tiêu đào tạo của Trường TCQY1 hiện nay là: Đào tạo những quân
nhân, công nhân quốc phòng có đủ thời hạn phục vụ tại ngũ, tiêu chuẩn về
chính trị, đạo đức, văn hoá và sức khoẻ theo quy định thành những y tá tuyến
đại đội, y sĩ, dược tá tuyến tiểu đoàn, dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên
tuyến trung đoàn và tương đương trở lên có trình độ sơ cấp hoặc trung cấp về
13
y, dược; có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành chức trách, nhiệm vụ chăm
sóc, bảo vệ sức khoẻ bộ đội, cứu chữa thương bệnh binh theo tuyến và tham
gia khám chữa bệnh cho nhân dân theo mô hình kết hợp quân - dân y. Đào tạo
những thanh niên có đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn hoá và sức khoẻ
theo quy định thành y tá, y sĩ, dược tá, dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên
y học có trình độ sơ cấp hoặc trung cấp về y, dược; có đủ phẩm chất, năng lực
hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên y tế tuyến cơ sở, góp phần cung cấp
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Như vậy, học viên của Trường TCQY1 sau tốt nghiệp công tác ở
trong cũng như ngoài Quân đội đều chủ yếu là tuyến cơ sở. Do đặc thù của
hoạt động nghề nghiệp, các quân nhân và nhân viên y tế tuyến cơ sở vừa
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật vừa là hạt nhân chính trị ở cơ sở
trong tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, đồng thời tham gia giáo dục chiến
sĩ trẻ và đồng bào khu vực đóng quân thực hiện đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của đơn vị, địa phương; phòng
ngừa và đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật tại nơi công
tác, góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, địa bàn an toàn. Vì
vậy, GDPL là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình giáo
dục để thực hiện mục tiêu GD - ĐT của Nhà trường.
Mục đích của GDPL cho học viên ở Trường TCQY1 là nâng cao nhận
thức về pháp luật, xây dựng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành
vi pháp luật cho đội ngũ học viên đang học tập tại Nhà trường.
Nâng cao nhận thức pháp luật là mục đích chủ yếu của GDPL cho học
viên ở Trường TCQY1. Thông qua GDPL, học viên được mở rộng những tri
thức phổ thông, lí luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật; một số kiến thức
về pháp luật thực định liên quan đến đời sống, học tập, công tác hiện tại và
sau này.
14
Cùng với nâng cao nhận thức pháp luật, GDPL cho học viên ở Trường
TCQY1 nhằm hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật cho học
viên. Niềm tin vào pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng
hành vi và củng cố thêm nhận thức về pháp luật. Niềm tin đúng đắn, vững
chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Có
lòng tin vào tính công bằng của pháp luật, học viên sẽ có hành vi phù hợp với
các đòi hỏi của pháp luật một cách độc lập, tự nguyện.
GDPL ở Trường TCQY1 là điều kiện cần thiết để hình thành, bồi dưỡng
cho học viên có được tình cảm công bằng trong pháp luật, giúp họ biết cách
đánh giá các quy phạm pháp luật, quy phạm nội bộ, biết cách xác định, đánh
giá các tiêu chuẩn về tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá hành vi của
mình, biết quan hệ với người khác, với chính mình bằng và thông qua các quy
phạm pháp luật, quy phạm nội bộ.
Rèn luyện thói quen hành vi pháp luật là mục đích chủ yếu của GDPL
cho học viên. Kết quả cuối cùng của GDPL phải được thể hiện ở hành vi xử
sự đúng hoặc phù hợp với pháp luật của đối tượng giáo dục. Giáo dục tri thức
pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin pháp luật là tiền đề để hình thành
động cơ, rèn luyện thói quen hành động đúng pháp luật cho học viên. Hành
động đúng pháp luật của học viên thường biểu hiện qua các việc làm như:
Luôn tuân thủ pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân đội và đơn vị; biết
đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật, vận dụng pháp luật để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi bị xâm phạm…
Như vậy, GDPL có mục đích về nhận thức, mục đích về cảm xúc và
mục đích về hành vi. Những mục đích này tuy có vị trí vai trò riêng song đều
nằm trong một chỉnh thể thống nhất, tác động qua lại với nhau và biểu hiện
cho kết quả GDPL, từ nhận thức pháp luật học viên biết tôn trọng, tự giác
chấp hành pháp luật và có thói quen hành động đúng pháp luật.
15
Chủ thể GDPL ở Trường TCQY1 gồm: Các giáo viên giảng dạy môn học
Giáo dục Pháp luật và môn học Pháp luật, báo cáo viên pháp luật và tuyên
truyền viên pháp luật (chuyên trách). Đội ngũ cán bộ quản lí các cấp; thành viên
hội đồng phối hợp phổ biến, GDPL, hội đồng quân nhân, các tổ chức quần
chúng và cá nhân cán bộ, giáo viên, học viên am hiểu về pháp luật (không
chuyên trách). Ngoài ra, có các chủ thể khác ở ngoài Nhà trường như: Gia đình
học viên, các tổ chức, cá nhân khác tại nơi thường trú, tạm trú của học viên và
khi học viên đi thực tập, thực tế tại đơn vị quân đội, cơ sở y tế... Các chủ thể trên
tuy có chức năng, nhiệm vụ và vị trí, vai trò khác nhau song đều có mối liên hệ
mật thiết với nhau trong quá trình GDPL cho học viên ở Trường TCQY1.
Nội dung GDPL cho học viên ở Trường TCQY1 thực hiện theo quy định
của Luật Phổ biến, GDPL năm 2012: "... được xây dựng phù hợp với từng cấp
học và trình độ đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo,
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phổ thông, cơ bản, thiết thực và có hệ
thống. Nội dung GDPL trong chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học (chương trình chính khoá) trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp
luật, kiến thức pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo" [48, tr.24].
Trong chương trình chính khoá, nội dung GDPL cho học viên ở Nhà
trường được quy định cụ thể trong môn học Giáo dục Pháp luật do Tổng cục
Chính trị ban hành và môn học Pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành,
bao gồm một số vấn đề cơ bản về Nhà nước; một số vấn đề cơ bản về pháp
luật; thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý; ý thức pháp
luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa; một số nội dung cơ bản của Luật Nhà nước,
Hiến pháp 1992, Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Lao động;
một số vấn đề về tố tụng hành chính, dân sự, hình sự; một số nội dung cơ bản
về pháp luật hôn nhân và gia đình, về giáo dục, y tế...
16
uy định của Nhà nước, Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc
phòng, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo..; ngoài ra, lồng ghép trong các hoạt
động của từng cơ quan, đơn vị và của Nhà trường, học viên còn được học tập,
quán triệt các văn bản quy phạm nội bộ của Học viện Quân y và Trường
TCQY1.
Hình thức GDPL ở Trường TCQY1 gồm có các hình thức GDPL trong
xã hội được Luật Phổ biến, GDPL năm 2012 quy định (thông qua tám hình
thức); đồng thời sử dụng hình thức GDPL đặc thù của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp: “Giáo dục chính khoá thông qua việc lồng ghép trong... môn học
pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật chuyên ngành tại cơ sở giáo dục
nghề nghiệp... Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp” [48, tr.25].
Đối với giáo dục chính khoá, Trường TCQY1 tổ chức lên lớp tập trung
các bài học và thảo luận các chuyên đề trong Chương trình môn học Pháp luật
theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (học viên hệ dân sự, cử tuyển);
môn học Giáo dục Pháp luật theo qui định của Tổng cục Chính trị (học viên
hệ quân sự).
Đối với giáo dục ngoại khoá và ngoài giờ lên lớp, Trường TCQY1 tổ
chức GDPL cho học viên thông qua các hình thức: Tổ chức học tập các chuyên
đề theo kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Học viện Quân y; thực hiện "Ngày Pháp luật trong Quân đội"; tổ chức quản lí,
khai thác, sử dụng Tủ sách Pháp luật ở đơn vị cơ sở; tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về pháp luật; thông qua truyền thanh nội bộ, internet, pa-nô, áp-phích,
tranh cổ động và niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, đơn vị và Nhà
trường; lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt cơ quan, đơn vị
và các tổ chức quần chúng... Ngoài ra, Nhà trường còn phối hợp với gia đình
17
và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng quân, nơi học viên cư trú và đi
thực tập, thực tế, dã ngoại tổ chức thực hiện các hình thức GDPL khác.
GDPL ở Trường TCQY1 có vai trò rất quan trọng trong giáo dục đạo
đức, lối sống, hình thành nhân cách học viên và góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện của Nhà trường. Hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 là
một hoạt động giáo dục cụ thể, gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói
chung. Nội dung GDPL là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở
Nhà trường. GDPL ở Trường TCQY1 được thực hiện thông qua các hoạt
động giáo dục chính khoá, giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp
với các hình thức giáo dục phong phú. Qua đó góp phần giúp người học tiếp
cận pháp luật toàn diện hơn, đầy đủ hơn, vượt qua rào cản khô khan của ngôn
ngữ văn bản.
Giáo dục ở Trường TCQY1 là sự tác động có mục đích, có định hướng,
nội dung kiến thức được sắp xếp khoa học theo hệ thống từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Chương
trình giáo dục của Nhà trường có tính kế thừa, tính liên thông và phát triển
trong nội dung kiến thức ở từng lớp học, khoá học, bậc học, giúp cho học viên
từng bước mở rộng nhận thức, bồi đắp tri thức và rèn luyện thói quen hành vi
pháp luật; GDPL ở Trường TCQY1 có tầm quan trọng đặc biệt đó là hình
thành được ở học viên nhân cách người chiến sĩ quân y, nhân viên y tế cách
mạng và người công dân trong xã hội mới.
Những giá trị cao đẹp, chuẩn mực đúng đắn của xã hội được thể chế
hoá thành quy phạm pháp luật và quy phạm nội bộ. Do đó, GDPL cho học
viên ở Trường TCQY1 là giáo dục về những giá trị cao đẹp, giáo dục cách xử
sự vì mục tiêu, nhiệm vụ của Quân đội và Ngành Y tế, lợi ích chung của cộng
đồng, xã hội và của mỗi con người. Suy cho cùng GDPL ở Trường TCQY1 là
tạo lập, rèn dũa và mài sáng cái tâm, cái đức trong mỗi học viên.
18
Cha ông chúng ta thường dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”. GDPL chính
là một cách học lễ, học cách cư xử của người công dân với cộng đồng, với
nhau và với nhà nước trong xã hội mới, xã hội XHCN. Bác Hồ cũng đã từng
dạy: Có tài mà không có đức thì là người vô dụng, có đức mà không có tài thì
làm việc gì cũng khó. Xét trên mọi phương diện, GDPL đóng góp một phần
quan trọng tạo nên nhân cách của mỗi học viên.
Như vậy, GDPL ở Trường TCQY1 góp phần đặc biệt quan trọng trong
giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách học viên và thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện mà Đảng đặt ra.
1.1.3. Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp
Quân y 1
Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhiều quan niệm khác
nhau về quản lí. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, quản lí là tổ chức, điều khiển
hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan. Trong Từ điển Giáo dục học, quản
lí là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lí
(người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức. Theo Giáo
trình Quản lí hành chính nhà nước và quản lí ngành GD - ĐT, quản lí là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục
đích hoạt động chung, phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lí giáo dục cũng là một kiểu quản lí xã hội thu nhỏ - quản lí một
ngành, một lĩnh vực đặc thù của xã hội. Cũng giống như quản lí nói chung,
xung quanh khái niệm quản lí giáo dục vẫn còn nhiều cách tiếp cận và nhiều
quan niệm khác nhau; song tựu chung lại có thể hiểu quản lí giáo dục theo hai
cấp độ chủ yếu là cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
19
Ở cấp độ vĩ mô, quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều chỉnh, giám
sát và kiểm tra một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Ở cấp độ vi mô, quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí vào quá trình GD - ĐT
của nhà trường nhằm hình thành, phát triển toàn diện nhân cách người học theo
mục tiêu, mô hình GD - ĐT đặt ra. Tuy nhiên, dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô thì
quản lí giáo dục bao giờ cũng có các yếu tố là: mục tiêu quản lí, chủ thể quản lí,
đối tượng quản lí, nội dung quản lí và phương pháp, hình thức quản lí.
về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc và
các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu GDPL đã xác định.
Điều 6 Luật Phổ biến, GDPL quy định, n
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ biến, GDPL; hợp tác
quốc tế về phổ biến, GDPL.
Ở các cơ sở giáo dục đào tạo của Nhà nước nói chung và trong Quân
đội nói riêng đều có chương trình, nội dung GDPL nhằm hình thành, phát
triển ở đối tượng đào tạo tính tự giác, nghiêm minh trong chấp hành cũng như
tham gia xây dựng pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân đội và đơn vị.
giáo án, các kỹ năng giảng bài của giảng viên, giáo viên, cũng như việc giáo
dục rèn luyện của học viên mà tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, giám sát các
hoạt động của các lực lượng ấy, bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp
luật về GD - ĐT và phổ biến, GDPL y trình, kế hoạch, thanh tra, kiểm tra,
giám sát… các hoạt động GDPL, bảo đảm cho các hoạt động GDPL là một
quá trình có tổ chức, điều khiển một cách chặt chẽ, khoa học nhằm thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung GDPL đã đề ra.
20
Từ sự phân tích và luận giải trên đây, có thể hiểu quản lí hoạt động
GDPL ở Trường TCQY1, như sau:
Quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 là một quá trình tác động
liên tục, có hệ thống, có mục đích của chủ thể quản lí đến quá trình GDPL ở
Nhà trường bằng một hệ thống các quy phạm, quy định, chỉ thị, mệnh lệnh, kế
hoạch nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục GDPL Nhà
trường đã xác định.
Kết quả thực hiện mục tiêu GDPL ở Trường TCQY1 phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, trong đó hiệu quả quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường giữ vai
trò đặc biệt quan trọng. Quản lí GDPL ở Trường TCQY1 nhằm mục đích đảm
bảo cho quá trình GDPL ở Trường TCQY1 được diễn ra một cách thuận lợi,
theo đúng kế hoạch, có sự tham gia và phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các
lực lượng tham gia vào quá trình GDPL và hướng tới mục tiêu: nâng cao nhận
thức về pháp luật, xây dựng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành
vi pháp luật cho học viên.
Chủ thể quản lí GDPL ở Trường TCQY1 bao gồm: Ban Giám hiệu Nhà
trường; thành viên hội đồng phối hợp, phổ biến GDPL, hội đồng quân nhân,
ban chấp hành tổ chức quần chúng các cấp; chỉ huy các phòng, ban, khoa, bộ
môn; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí học viên chuyên trách và kiêm nhiệm.
Các chủ thể này có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng luôn có mối quan
hệ phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hướng tới mục tiêu chung trong quản lí
GDPL ở Trường TCQY1.
Đối tượng quản lí GDPL ở Trường TCQY1 là toàn bộ hoạt động
GDPL của Nhà trường. Bao gồm từ việc xây dựng mục tiêu chương trình, nội
dung, lựa chọn sử dụng phương pháp, hình thức GDPL, huy động các nguồn
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GDPL cho đến hoạt động của nhà giáo dục, đối
tượng giáo dục và quản lí kết quả GDPL của Nhà trường.
Phương thức quản lí GDPL ở Trường TCQY1 được thực hiện bằng
21
nhiều cách thức, biện pháp khác nhau, như: bằng việc chỉ đạo xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch GDPL; việc ban hành và sử dụng các quy phạm, quy
định, chỉ thị, mệnh lệnh trong GDPL; việc phối hợp và phát huy vai trò các tổ
chức, các lực lượng trong GDPL; bằng việc kiểm tra, đánh giá kết quả các
hoạt động GDPL và kiểm định chất lượng GDPL... Các phương pháp, hình
thức quản lí GDPL ở Trường TCQY1 rất đa dạng, phong phú. Việc sử dụng
phương pháp, hình thức quản lí GDPL phải hết sức sáng tạo, linh hoạt phù
hợp với từng nội dung, từng chủ thể, từng đối tượng quản lí và để hướng tới
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu GDPL đã xác định.
1.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường
Trung cấp Quân y 1
Cũng như quản lí quá trình GD - ĐT, nội dung quản lí hoạt động GDPL
ở Trường TCQY1 bao gồm việc quản lí về mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chủ
thể, đối tượng, hình thức, phương pháp cũng như cơ sở vật chất, kinh phí bảo
đảm và kết quả GDPL.
1.2.1. Quản lí về mục tiêu giáo dục pháp luật
Mục tiêu GDPL chính là cái mà chủ thể quản lí mong muốn đạt được
thông qua hoạt động GDPL. Mục tiêu GDPL ở Trường TCQY1 là kết quả
nhận thức về pháp luật, niềm tin về pháp luật và thói quen hành vi pháp luật ở
đối tượng giáo dục mà cấp uỷ, chỉ huy các cấp cũng như các tổ chức và cá
nhân tham gia vào hoạt động giáo dục và quản lí hoạt động GDPL ở Trường
TCQY1 mong muốn đạt được. Mục tiêu GDPL nó định hướng cho toàn bộ
hoạt động GDPL và là một nội dung quan trọng trong hoạt động quản lí của
chủ thể quản lí. Do đó, để quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 có hiệu
quả, đảm bảo cho hoạt động GDPL đi đúng hướng, các chủ thể quản lí cần và
phải quản lí mục tiêu GDPL ở Nhà trường.
Trong thiết kế xây dựng mục tiêu GDPL cho học viên Trường TCQY1
cần phải thống nhất với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường; cần phải
22
phù hợp với từng đối tượng, từng hoạt động giáo dục. Mục tiêu GDPL phải
bao hàm cả mục tiêu nâng cao nhận thức, mục tiêu xây dựng thái độ, niềm tin
về pháp luật và mục tiêu rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng
giáo dục. Các chủ thể của Nhà trường phải quán triệt, thực hiện mục tiêu
GDPL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, lực lượng, các khâu
của quá trình GD - ĐT. Vì vậy, quản lí mục tiêu GDPL ở Trường TCQY 1
phải quản lí từ việc nghiên cứu, quán triệt mục tiêu Chương trình môn học
Pháp luật dùng cho đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ĐT
ban hành; mục tiêu môn học Giáo dục Pháp luật trong Chương trình Giáo dục
khoa học xã hội và nhân văn đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quân sự và mục
tiêu các chuyên đề GDPL hằng năm do Tổng cục Chính trị ban hành. Đồng
thời phải quản lí việc xây dựng mục tiêu giáo dục các văn bản quy phạm pháp
luật, quy phạm nội bộ do cấp trên và Nhà trường ban hành. Quản lí việc tổ
chức xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch GDPL; quản lí việc lựa chọn, sử dụng các hình thức, phương pháp
GDPL; quản lí việc đánh giá kết quả GDPL và quá trình đổi mới GDPL ở
Nhà trường.
Hiệu quả quản lí mục tiêu GDPL có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả quản lí hoạt động GDPL. Vì vậy, để quản lí mục tiêu GDPL ở
Trường TCQY1 có hiệu quả đòi hỏi chủ thể quản lí phải thường xuyên nghiên
cứu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy
định, chỉ thị, mệnh lệnh, hướng dẫn của cấp trên và yêu cầu nhiệm vụ GDPL
của Nhà trường trong từng giai đoạn; biết tổ chức, phối hợp các lực lượng
cùng quản lí mục tiêu GDPL.
1.2.2. Quản lí về kế hoạch giáo dục pháp luật
Để hoạt động GDPL đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao, cùng với quản
lí mục tiêu phải quản lí tốt kế hoạch GDPL. Trong hoạt động GDPL, xây
23
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục là nội dung rất quan trọng của
quá trình quản lí hoạt động GDPL, qua đó biến mục tiêu GDPL đã được chủ
thể giáo dục xây dựng thành hiện thực.
Kế hoạch GDPL ở Trường TCQY1 là một bộ phận rất quan trọng trong
toàn bộ hệ thống kế hoạch GD - ĐT của Nhà trường. Vì vậy, kế hoạch GDPL
được xây dựng phải đảm bảo tính thống nhất và phối hợp hữu cơ với các kế
hoạch dạy học trên lớp, kế hoạch hoạt động ngoại khoá và các kế hoạch hoạt
động khác; phải lựa chọn nội dung, sử dụng phương pháp, hình thức GDPL
phù hợp với đối tượng để GDPL đạt hiệu quả cao.
Quản lí kế hoạch GDPL ở Trường TCQY1 phải tập trung quản lí việc
xây dựng các kế hoạch như sau:
Kế hoạch GDPL theo chương trình chính khoá. Đây là kế hoạch giảng
dạy môn học Giáo dục Pháp luật theo quy định của Tổng cục Chính trị, môn
học Pháp luật theo quy định của Bộ GD&ĐT; được xây dựng trong kế hoạch
ếu quản lí việc xây dựng các kế hoạch bộ phận của từng chủ thể GDPL để
thực hiện kế hoạch GDPL trong chương trình chính khoá của Nhà trường như
kế hoạch giảng dạy môn học Giáo dục Pháp luật và môn học Pháp luật của Bộ
môn Giáo dục Chính trị, kế hoạch giảng bài, tổ chức thảo luận của từng giáo
viên; kế hoạch tổ chức, quản lí học viên thực hiện các kế hoạch học tập hai
môn học trên và các chuyên đề GDPL khác của đơn vị quản lí học viên; kế
hoạch tự học tập các môn học, các chuyên đề trong kế hoạch GDPL nói trên
của từng học viên.
Quản lí việc xây dựng kế hoạch GDPL ngoại khoá. Đây là kế hoạch
được Trường TCQY1 xây dựng trên cơ sở kế hoạch, hướng dẫn của Tổng cục
Chính trị và thực tiễn đơn vị. Kế hoạch GDPL ngoại khoá của Nhà trường có
thể là tổ chức cho học viên học tập trung theo chuyên đề, hoặc tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, kế hoạch GDPL thông qua thực hiện Ngày
24
Pháp luật trong Quân đội, lồng ghép trong các hoạt động sinh hoạt tập thể,
văn hoá văn nghệ... Vì vậy, để quản lí việc xây dựng kế hoạch này chủ thể
phải nắm vững, bám sát kế hoạch, hướng dẫn của trên và thực tiễn của đơn vị
để kế hoạch ngay trong quá trình xây dựng phải đảm bảo tính khả thi, thiết
thực và phù hợp với đối tượng giáo dục mới mang lại hiệu quả giáo dục cao.
Quản lí việc xây dựng kế hoạch GDPL theo các mặt hoạt động xã hội
khác. Hằng năm, tuỳ theo tình hình thực tiễn Nhà trường có kế hoạch GDPL
thông qua hoạt động của hội đồng quân nhân và các tổ chức quần chúng. Để
quản lí tốt việc xây dựng các kế hoạch này, chủ thể quản lí phải phối hợp chặt
chẽ với việc quản lí kế hoạch hoạt động của hội đồng quân nhân và các tổ
chức quần chúng; khi xây dựng kế hoạch phải lồng ghép nội dung và lựa chọn
hình thức GDPL phù hợp.
Kế hoạch phối hợp GDPL giữa nhà trường, xã hội và gia đình học viên.
Đây là một nội dung quản lí không kém phần quan trọng trong quản lí xây
dựng kế hoạch GDPL, nhất là đối tượng học viên dân sự. Để quản lí tốt việc
xây dựng kế hoạch này, chủ thể quản lí phải thường xuyên liên hệ với địa
phương nơi học viên cư trú, đi thực tế, thực tập tại cơ sở y tế; nắm được
những tình hình cơ bản trong hoạt động GDPL của địa phương và ý thức pháp
luật của học viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Đối với những
học viên cá biệt, chủ thể quản lí cần có mối liên hệ chặt chẽ, động viên gia
đình học viên cùng phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch GDPL cho học
viên cá biệt.
h kế hoạch GDPL đã xây dựng.
Trước hết, chủ thể quản lí phải tổ chức, sắp xếp bộ máy vận hành kế
hoạch GDPL; giao nhiệm vụ phổ biến, triển khai thực hiện kế hoạch GDPL
đến tất cả các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan. Quá trình thực hiện kế
hoạch, chủ thể GDPL ở Trường TCQY1 phải thường xuyên nắm chắc tình
25
hình triển khai thực hiện, phát hiện, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, bất
cập và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch GDPL cho phù hợp với thực tiễn.
Ngoài ra, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thực hiện kế hoạch,
chủ thể quản lí GDPL ở Nhà trường tiến hành đánh giá kết quả GDPL và hiệu
quả quản lí hoạt động GDPL. Quá trình đánh giá kết quả GDPL phải đảm bảo
khách quan, chính xác, dân chủ, công bằng và thực chất; tránh chạy theo
thành tích hoặc hình thức, chiếu lệ. Thông qua đánh giá kết quả GDPL và
quản lí hoạt động GDPL, chủ thể quản lí ở Nhà trường xác định những biện
pháp quản lí, bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn kinh phí, các cơ chế, chính sách
đãi ngộ phù hợp nhằm không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng, hiệu
quả GDPL.
1.2.3. Quản lí về nội dung giáo dục pháp luật
Nội dung GDPL ở Trường TCQY1 là hệ thống kiến thức pháp luật cần
trang bị cho đối tượng GDPL ở Nhà trường. Quản lí nội dung GDPL ở
Trường TCQY1 là quản lí việc xây dựng nội dung GDPL cho đối tượng giáo
dục đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ GD&ĐT. Trong đó,
các nội dung GDPL trong chương trình chính khoá đảm bảo đúng, đủ khối
lượng kiến thức, thời lượng giáo dục của môn học Giáo dục Pháp luật, môn
học Pháp luật đã được Tổng cục Chính trị, Bộ GD&ĐT quy định; nội dung
trong chương trình GDPL ngoại khoá, ngoài giờ lên lớp phải được xây dựng
đúng quy định, hướng dẫn hằng năm của Tổng cục Chính trị và Học viện
Quân y; nội dung GDPL liên quan đến ngành nghề đào tạo phải bám sát quy
định, hướng dẫn của Bộ Y tế và Cục Quân y; nội dung GDPL khi học viên
đi dã ngoại, thực tập cuối khóa phải bám sát với đặc điểm tình hình và quy
định của địa phương, đơn vị nơi học viên đến dã ngoại, thực tập cuối khóa…
Để quản lí tốt nội dung GDPL ở Trường TCQY1 đòi hỏi các chủ thể
quản lí phải nghiên cứu, quán triệt đầy đủ quy định, hướng dẫn của cấp trên
26
về nội dung GDPL đối với từng đối tượng; chuẩn kiến thức cơ bản trong nội
dung GDPL phải được chuẩn bị thành đề cương, giáo án, bài giảng và phải
được kiểm duyệt chặt chẽ; những thông tin bổ sung, cập nhật hằng năm phải
được phân cấp kiểm duyệt, phê chuẩn; chủ thể GDPL phải chịu trách nhiệm
về những kiến thức, thông tin cung cấp, trang bị cho đối tượng giáo dục.
1.2.4. Quản lí chủ thể giáo dục pháp luật
Tham gia vào hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 gồm có nhóm chủ
thể GDPL có tính chất chuyên trách; nhóm chủ thể GDPL có tính chất không
chuyên trách và nhóm chủ thể GDPL khác ngoài Nhà trường. Trên thực tế, có
đông đảo các chủ thể tham gia quá trình quản lí hoạt động GDPL cho học
viên ở Trường TCQY1, mỗi chủ thể có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng
theo phân cấp quản lí và chức trách, nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lí là chủ thể trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế
hoạch, nhiệm vụ GDPL ở Nhà trường.
Thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến GDPL thực hiện nhiệm vụ
tham mưu cho cấp uỷ và người chỉ huy, chính uỷ cùng cấp (Ban Giám hiệu
Nhà trường hoặc ban chỉ huy các tiểu đoàn quản lí học viên) về chủ trương,
biện pháp lãnh đạo, quản lí hoạt động GDPL. Đội ngũ cán bộ thuộc Phòng
Chính trị, Phòng Đào tạo, Phòng Tham mưu Hành chính... thực hiện nhiệm vụ
tham mưu, giúp việc cho Đảng uỷ và Ban Giám hiệu Nhà trường trong việc
xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, quản lí; xây dựng và triển khai thực
hiện mục tiêu, kế hoạch GDPL; tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả GDPL
cũng như hiệu quả quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường.
Đội ngũ giáo viên các khoa, nhất là giáo viên Bộ môn Giáo dục Chính
trị và các báo cáo viên, tuyên truyền viên vừa là chủ thể GDPL vừa là chủ thể
quản lí trực tiếp hoạt động GDPL theo kế hoạch. Thành viên hội đồng quân
nhân và ban chấp hành các tổ chức quần chúng là lực lượng đông đảo tham
27
gia vào quá trình quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường; nắm bắt, phát hiện
sớm nhất và kịp thời nhất những nhu cầu, vướng mắc, hạn chế bất cập của
hoạt động quản lí GDPL. Trong quá trình quản lí, cá nhân mỗi học viên là đối
tượng GDPL đồng thời cũng là những chủ thể trực tiếp quản lí quá trình tự
GDPL của mình và tham gia quản lí hoạt động tự GDPL của học viên khác
trong đơn vị. Học viên tự xây dựng và thực hiện kế hoạch GDPL của mình
trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch, nội dung... GDPL của cấp trên.
Ngoài ra, trong sự kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội,
tham gia quá trình quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường còn có một số chủ
thể khác như cán bộ trong tổ chức lãnh đạo, quản lí, cơ quan chức năng... của
chính quyền địa phương, cơ sở y tế, đơn vị quân đội nơi học viên cư trú, tạm
trú, đi thực tế, thực tập và gia đình học viên.
1.2.5. Quản lí đối tượng giáo dục pháp luật
Đối tượng GDPL là học viên đào tạo trình độ trung cấp ở Trường
TCQY1 tuy có thể khác nhau về quê quán, lứa tuổi, thành phần xuất thân, dân
tộc, tôn giáo... nhưng nếu xét theo góc độ quản lí quân số thì có học viên hệ
quân sự và học viên hệ dân sự, cử tuyển. Trong quản lí hoạt động GDPL, mọi
học viên của Nhà trường phải chịu sự quản lí giáo dục của các cấp uỷ, chỉ huy;
đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên; hội đồng phối hợp phổ biến, GDPL; hội đồng
quân nhân và ban chấp hành tổ chức quần chúng các cấp. Các chủ thể trên tiến
hành quản lí học viên thuộc đối tượng GDPL là quản lí về động cơ, ý thức, thái
độ trách nhiệm trong học tập; quản lí việc quán triệt mục tiêu, nội dung, kế
hoạch GDPL trong chương trình GDPL chính khoá, ngoại khoá và ngoài giờ
lên lớp; quản lí việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch GDPL qua hoạt động học
tập, sinh hoạt, thể dục thể thao, giao lưu văn hoá, văn nghệ, giao tiếp với thầy
cô giáo, bạn bè, đồng đội, đồng nghiệp và nhân dân hằng ngày...
ên và chức trách, nhiệm vụ quân nhân, nhiệm vụ học viên.
Nghiên cứu nắm chắc trình độ văn hoá, đặc điểm tâm sinh lý, thành phần
28
xuất thân, dân tộc, tôn giáo... của học viên; nắm chắc biểu hiện hành vi của
học viên, nhất là những biểu hiện, hành vi chưa phù hợp với quy phạm
pháp luật, quy phạm nội bộ và chuẩn mực xã hội để kịp thời tác động, điều
chỉnh nhằm thực hiện thống nhất mục tiêu GDPL và mục tiêu quản lí đã
xác định. Đồng thời, các chủ thể giáo dục cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo,
tổ chức duy trì các chế độ, nền nếp sinh hoạt, học tập, xây dựng đơn vị
chính quy, môi trường văn hoá trong đơn vị; tổ chức tốt các hoạt động giao
lưu, kết nghĩa, tự quản lý... và chủ động phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng giáo dục khác ở trong và ngoài Nhà trường để cùng quản lí học viên.
Hình thức, phương pháp GDPL ở Trường TCQY1 là hệ thống cách
thức, biện pháp (các quy định, chỉ thị, mệnh lệnh, chế độ...) được chủ thể sử
dụng trong quá trình giáo dục để tác động đến đối tượng GDPL ở Nhà trường
nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật, bồi dưỡng niềm tin về pháp luật và
rèn luyện thói quen hành vi pháp luật. Hình thức, phương pháp GDPL chịu sự
chi phối của mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chủ thể, đối tượng GDPL cũng như
cơ sở vật chất và nguồn kinh phí bảo đảm cho GDPL.
ạch, chủ thể, đối tượng, cơ sở vật chất và kinh phí GDPL của Nhà
trường. Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng hình
thức, phương pháp của các chủ thể GDPL để chỉ đạo vận dụng linh hoạt, sáng
tạo các hình thức, phương pháp phù hợp đặc điểm tình hình và đối tượng
GDPL ở Nhà trường.
1.2.7. Quản lí cơ sở vật chất và kinh phí đảm bảo cho hoạt động giáo
dục pháp luật
Cơ sở vật chất và kinh phí bảo đảm cho hoạt động GDPL là toàn bộ
những trang thiết bị kỹ thuật, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu và kinh phí từ
các nguồn bảo đảm cho hoạt động GDPL.
29
ạt động GDPL ở Nhà trường bảo đảm đúng mục đích, chỉ tiêu, định
mức, có hiệu quả, "giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm", chống thất thoát,
lãng phí.
Để quản lí tốt cơ sở vật chất và kinh phí bảo đảm cho hoạt động GDPL, các
chủ thể quản lí của Nhà trường phải quán triệt thực hiện tốt quy định, hướng dẫn
của cơ quan quản lí, cơ quan nghiệp vụ cấp trên khi xây dựng dự trù, dự toán, kế
hoạch sử dụng, kế hoạch chi; thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác quản lí, sử
dụng và có các biện pháp phòng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm.
1.2.8. Quản lí về kết quả giáo dục pháp luật
Kết quả GDPL là mức độ thực hiện mục tiêu GDPL đã xác định, đó
chính là trình độ kiến thức pháp lý, ý thức tôn trọng và tính tự giác trong chấp
hành pháp luật, kỷ luật của đối tượng giáo dục trong quá trình học tập, công
tác ở Nhà trường cũng như ngoài xã hội.
Quản lí kết quả GDPL ở Trường TCQY1 là hoạt động của chủ thể quản
lí trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả GDPL ở Nhà trường so
với mục tiêu GDPL đã đặt ra.
Hoạt động quản lí kết quả GDPL được chủ thể quản lí tiến hành khách
quan, chính xác, khoa học, dân chủ, công bằng và thường xuyên đối chiếu với
mục tiêu GDPL sẽ có tác động tích cực trong việc nâng cao chất lượng, hiệu
quả GDPL; góp phần tích cực đối với việc nâng cao nhận thức pháp luật, bồi
dưỡng tình cảm, niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp
luật cho đối tượng GDPL.
trình tự, thủ tục, nguyên tắc; nội dung kiểm tra phải toàn diện nhưng có trọng
tâm, trọng điểm; qua kiểm tra phải đánh giá thực chất những ưu, khuyết điểm,
giá trong) phải xây dựng được bộ tiêu chí chuẩn để đảm bảo đánh giá đúng chất
30
lượng GDPL, góp phần đánh giá chính xác chất lượng GD - ĐT của Nhà trường,
đấu tranh khắc phục bệnh thành tích và các hiện tượng tiêu cực trong GD -
ĐT…
1.3. Những yếu tố tác động đến quá trình quản lí hoạt động giáo
dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1
1.3.1. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Quân đội đối với hoạt
động giáo dục pháp luật
Thời gian qua, nhất là từ khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới,
Đảng, Nhà nước ta đã rất quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phổ biến,
GDPL cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội, đặc biệt là thế hệ học sinh,
sinh viên trong các nhà trường.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta đã nhấn mạnh đến
vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục, tuyên truyền, giải thích pháp
luật và đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các nhà trường; coi việc
nâng cao trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của
nhân dân là một trong những nội dung quan trọng để phát huy dân chủ. Đảng
yêu cầu phải thường xuyên GDPL, xây dựng ý thức sống và làm việc theo
pháp luật trong nhân dân...
Để tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, GDPL, ngày 09/12/2003 Đảng
đã ban hành Chỉ thị số 32 - CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong
công tác phổ biến, GDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ,
nhân dân. Trong Chỉ thị số 32 - CT/TW, Đảng đã có những yêu cầu cụ thể về
việc hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa về pháp luật cũng
như phương châm giảng dạy, nội dung GDPL trong các nhà trường để các bộ,
ngành, địa phương quán triệt thực hiện.
Tại Nghị quyết số 25 - NQ/TW ngày 25/7/2008 về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X)
31
tiếp tục khẳng định “xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có ý thức chấp
hành pháp luật…”.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối nêu trên của Đảng, công tác phổ biến,
GDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu niên (trong đó
học sinh, sinh viên, học viên các nhà trường là đối tượng chủ yếu) luôn được
Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều văn bản, đề án, chương trình về phổ biến,
GDPL, trong đó thanh thiếu niên luôn được xác định là đối tượng chính. Như,
Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, GDPL từ năm 1998 đến năm 2002
(ban hành kèm theo Quyết định số 03/1998/QĐ - TTg ngày 07/01/1998 của
Thủ tướng Chính phủ); Quyết định số 13/2003/QĐ - TTg ngày 17/01/2003
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, GDPL từ năm
2003 đến năm 2007; Quyết định số 37/2008/QĐ - TTg ngày 12/3/2008 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, GDPL từ năm 2008
đến năm 2012 xác định mục tiêu đến hết năm 2012 có 95% thanh thiếu niên
được tuyên truyền, phổ biến, GDPL; êu cầu đổi mới, phát triển của đất
nước"..., đặc biệt là Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2106/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 về việc phê duyệt Đề án tăng cường công tác
phổ biến, GDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai
đoạn 2011 - 2015.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành
63/2008/CT -
GDPL trong QĐND
nói chung và các nhà trường quân sự nói riêng.
Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Quân đội đối với công tác phổ
biến, GDPL đã và đang là điều kiện thuận lợi cơ bản cho hoạt động GDPL và
quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 hiện nay. Đây là cơ sở để xác
32
định mục tiêu, nội dung và biện pháp quản lí giáo dục nói chung và GDPL
cho học viên ở Trường TCQY1 nói riêng.
1.3.2. Tác động của sự nghiệp đổi mới, kinh tế thị trường và phương
hướng nhiệm vụ xây dựng Quân đội trong tình hình mới
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế và
giao lưu quốc tế. Quân đội nói chung và Trường TCQY1 nói riêng cũng đang
có bước phát triển mới trước phương hướng, yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới. Những đặc điểm này đã có tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội, trong đó có GDPL và quản lí GDPL ở Trường
TCQY1.
Quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
bên cạnh những thành tựu đạt được thì những mặt trái của xã hội đã tác động
không nhỏ đến GDPL và quản lí GDPL. Hiện nay, nền kinh tế đất nước còn
chịu nhiều tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, khu vực; tăng trưởng
kinh tế còn chậm, có mặt chưa bền vững; thu ngân sách hằng năm còn thấp;
đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn... Vì vậy, ngân sách chi cho GDPL
còn hạn hẹp; cơ sở vật chất bảo đảm cho GDPL còn thiếu về số lượng, kém
về chất lượng; chưa có nhiều, thậm chí chưa có giáo viên, cán bộ pháp chế
chuyên trách trình độ cử nhân luật bố trí ở cấp trường trung cấp chuyên
nghiệp; chế độ đãi ngộ cho các lực lượng GDPL và quản lí hoạt động GDPL
có những hạn chế, bất cập nhất định... nên quản lí hoạt động này ở các cơ sở
giáo dục nói chung và Trường TCQY1 nói riêng còn có nhiều khó khăn.
Thông qua xây dựng kinh tế thị trường, hội nhập và giao lưu quốc tế
làm cho mọi công dân có nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, tầm quan trọng của
GDPL và quản lí hoạt động GDPL; ý thức pháp luật của mỗi người trong xã
hội được nâng lên đáng kể; nhu cầu giao tiếp, tham gia các hoạt động kinh tế
và quan hệ xã hội đã, đang thôi thúc mọi đối tượng tích cực, tự giác hơn trong
33
học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ tri thức pháp lý, rèn luyện thói quen
hành vi pháp luật. Tuy nhiên, những tác động của mặt trái kinh tế thị trường,
ảnh hưởng của văn hoá xấu độc, ngoại lai ... đã làm nảy sinh không ít tiêu
cực, sói mòn những chuẩn mực, giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng, số đối tượng vi phạm pháp luật
trong thanh thiếu niên, nhất là học sinh, sinh viên ngày càng nhiều hơn với
tính chất vi phạm pháp luật ngày càng phức tạp.
Hiện nay tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diến biến phức tạp và gia
tăng, trở thành mối quan tâm lo lắng của toàn xã hội. Trong những năm qua,
Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách đấu tranh phòng chống các tệ nạn
xã hội: mại dâm, ma tuý, rượu chè, cờ bạc, song kết quả còn rất hạn chế. Cơ chế
thị trường với những tác động mặt trái của nó khiến cho các tệ nạn ấy có cơ hội
phát triển. Những hậu quả mà các loại tệ nạn xã hội gây ra cho xã hội là hết sức
to lớn, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực như kinh tế - xã hội, tư tưởng, tinh thần xã
hội. Đặc biệt là tệ nạn ma túy, mại dâm, đã làm băng hoại đạo đức, lối sống,
thuần phong mỹ tục, làm suy đồi đạo đức lối sống của lớp trẻ. Theo thống kê,
trong tổng số người nghiện ma túy thì lớp trẻ thường chiếm tỷ lệ từ 80 - 90 %.
Nếu chỉ tính riêng những thiệt hại về kinh tế, nạn ma tuý hàng năm ở nước ta
gây thiệt hại tới hàng nghìn tỷ đồng, đó là chưa kể những chi phí khác mà gia
đình, xã hội phải gánh chịu do hậu quả mà hành vi này gây ra. Sự tha hoá về lối
sống do ảnh hưởng của tệ mại dâm, ma tuý, rượu chè, cờ bạc đã đến mức báo
động. Đặc biệt nghiêm trọng là nạn ma tuý đã lan vào trường phổ thông, các ký
túc xá sinh viên. Trong hoàn cảnh ấy đã có không ít học sinh, sinh viên rơi vào
vòng mại dâm, ma tuý, cờ bạc dưới nhiều hình thức khác nhau.
Nhà trường là một bộ phận của đời sống xã hội, chịu tác động
mạnh mẽ của hoàn cảnh xã hội. Hoạt động học tập, rèn luyện, sinh hoạt của
mỗi học viên không chỉ bó hẹp trong không gian của đơn vị mà còn chịu
34
ảnh hưởng của đời sống thực tiễn xã hội qua nhiều con đường. Thực tiễn
cho thấy những tệ nạn, tiêu cực xã hội đều có xuất hiện trong Quân đội ở
những mức độ khác nhau. Do hội nhập và mở rộng quan hệ quốc tế mà các
loại văn hoá phẩm độc hại hàng ngày hàng giờ thẩm lậu vào nước ta. Hiện
có không ít văn hoá phẩm độc hại trên thị trường, cám dỗ, kích thích lối
sống hưởng thụ tiêu sài, thực dụng, ảnh hưởng xấu đến xây dựng con người
Việt Nam về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống. Thực tiễn ở một số đơn
vị cho thấy, nếu cấp uỷ, tổ chức Đảng các cấp không quan tâm đầy đủ đến
việc lãnh đạo, quản lí quân số trong các ngày nghỉ cuối tuần thì bộ đội dễ vi
phạm kỷ luật Quân đội, pháp luật Nhà nước, nhất là đối với những quân nhân
ý thức tu dưỡng, rèn luyện kém.
Tình hình này đã và đang đặt ra yêu cầu cao đối với nhiệm vụ GDPL và
quản lí hoạt động GDPL cho các cơ sở GD - ĐT. Lãnh đạo, chỉ huy các đơn
vị quản lý học viên cần duy trì chặt chẽ mọi hoạt động của đơn vị theo điều
lệnh; xây dựng nếp sống văn minh, phong trào đọc sách, phong trào thể dục,
thể thao, chống văn hoá xấu độc... Tuyên truyền làm cho học viên nắm được
những quy định của pháp luật về đấu tranh phòng chống văn hoá đồi truỵ, mê
tín dị đoan, cờ bạc và biết được tác hại của văn hóa đồi truỵ, mê tín dị đoan,
cờ bạc… đối với xã hội nói chung và với Quân đội nói riêng.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự
trong tình hình mới đã đặt ra cho Quân đội phải được xây dựng theo hướng
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại nhằm nâng cao sức
mạnh tổng hợp và khả năng chiến đấu, quyết không để bị động, bất ngờ, sẵn
nhân nói chung và hầu hết học viên các nhà trường quân sự nói riêng đã được
nâng lên đáng kể; cơ sở vật chất, nguồn kinh phí dành cho GDPL cũng như
chế độ đãi ngộ đối với các lực lượng tham gia GDPL và quản lí GDPL đã
được quan tâm hơn, tạo ra động lực to lớn thúc đẩy các chủ thể cũng như các
35
đối tượng trong quá trình GDPL. Tuy nhiên, cũng có không ít quân nhân và
công dân trẻ đang huấn luyện, học tập, công tác trong Quân đội, trong đó có
học viên các nhà trường quân sự do ngại khó, ngại khổ, chây lười nên thiếu
hiểu biết về pháp luật, hoặc ý thức pháp luật kém, không vượt qua được cám
dỗ đời thường, đã vô ý hoặc cố ý vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng xấu tới
quá trình GD - ĐT của nhà trường và nhân cách học viên, tạo ra những khó
khăn không nhỏ cho hoạt động GDPL và quản lí hoạt động này tại các nhà
trường quân sự, trong đó có Trường TCQY1.
1.3.3. Những tác động từ mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và đào
tạo ở Trường Trung cấp Quân y 1
Mục tiêu đào tạo học viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp của
Trường TCQY1 hiện nay là: Đào tạo những quân nhân, công nhân quốc
phòng có đủ thời hạn phục vụ tại ngũ, tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn
hoá và sức khoẻ theo quy định thành những y sĩ tuyến tiểu đoàn, dược sĩ, điều
dưỡng viên và kỹ thuật viên tuyến trung đoàn và tương đương trở lên có trình
độ trung cấp về y, dược; có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bộ đội, cứu chữa thương bệnh binh theo
tuyến và tham gia khám chữa bệnh cho nhân dân theo mô hình kết hợp quân -
dân y. Đào tạo những thanh niên có đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn
hoá và sức khoẻ theo quy định thành y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật
viên y học có trình độ trung cấp về y, dược; có đủ phẩm chất, năng lực hoàn
thành nhiệm vụ của nhân viên y tế tuyến cơ sở. Trong thời gian học tập, bên
cạnh những quyền và lợi ích hợp pháp, học viên có nhiệm vụ thực hiện
chương trình, nội dung, kế hoạch đào tạo; chấp hành nghiêm các quy chế, quy
định GD – ĐT... của Nhà nước, Quân đội và đơn vị.
Trước yêu cầu mới của nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phương
hướng nhiệm vụ xây dựng Quân đội thời kỳ mới, quy mô, loại hình, mục tiêu
36
đào tạo của Trường TCQY1 hiện nay cũng có bước phát triển. Học viên đã tốt
nghiệp, trong quá trình công tác phải chấp hành tốt chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, của cơ quan, đơn vị và tổ
chức nơi công tác; hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ chuyên môn trên cương
vị công tác được giao; thực hiện tốt mô hình quân - dân y, tham gia khám chữa
bệnh, vận động nhân dân trong khu vực công tác thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, biết nhận diện và
phòng ngừa, đấu tranh với những hiện tượng sai trái, tiêu cực, lạc hậu trong xã
hội và âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực
thù địch, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, xây dựng địa bàn an
toàn. Từ đó đã đặt ra yêu cầu phải tăng cường GDPL và quản lí hoạt động
GDPL ở Trường TCQY1, coi đó là một trong những nội dung quan trọng để
thực hiện tốt mục tiêu GD - ĐT thời kỳ mới.
1.4. Những vấn đề thực tiễn quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở
Trường Trung cấp Quân y 1 hiện nay
1.4.1. Khái quát sự hình thành, phát triển và đặc điểm đối tượng đào
tạo của Trường Trung cấp Quân y 1
Trường TCQY1 thành lập ngày 25/11/1966 giữa lúc cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước đang bước vào giai đoạn gay go, ác liệt. Gần 50 năm xây
dựng, phát triển và trưởng thành, Nhà trường đã có sự phát triển không ngừng
oàn, đại đội, lớp học viên). Nhiệm vụ của Nhà trường là đào tạo nhân viên
trung cấp và sơ cấp quân y gồm: Y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên xét
nghiệm, y tá, dược tá, chuyên khoa sau y sĩ theo chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao;
đào tạo y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên trung cấp cho các Trung tâm y tế vùng
sâu, vùng xa theo nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sẵn sàng nhận
nhiệm vụ khác khi được giao. Mặc dù hiện nay hầu hết các tỉnh, thành phố
trong cả nước đều đã có trường cao đẳng hoặc trung cấp y, dược, tuy nhiên,
37
ngoài chỉ tiêu đào tạo học viên quân sự theo nhiệm vụ Bộ Quốc phòng giao,
Trường TCQY1 vẫn là một trong những địa chỉ tin cậy để các bộ, ngành gửi
học viên đào tạo trình độ trung cấp y, dược; đồng thời Nhà trường cũng là nơi
để nhân dân trong cả nước tin tưởng gửi gắm con em đến học tập. Có được
kết quả như vậy một phần bởi uy tín về chất lượng đào tạo chuyên môn, kỹ
thuật của Nhà trường đã có từ nhiều năm, phần khác cũng bởi học viên Nhà
trường được quản lí chặt chẽ, được quan tâm giáo dục xây dựng phẩm chất
nhân cách, rèn rũa tác phong công tác, kỹ năng sống và đặc biệt là bồi dưỡng
phần “hồng” trong mỗi nhân viên y tế tương lai. Do đó, số lượng thí sinh đăng
kí nguyện vọng vào học hệ dân sự của Nhà trường đến nay vẫn cao, nhất là
chỗ ở nội trú vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu thuê ở của học viên dân sự.
Nhìn tổng quát, hai đối tượng này có những đặc điểm chung, họ đều là
những thanh niên đang trong quá trình trưởng thành về nhân cách; là những người
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ học vấn đã
trúng tuyển qua kỳ thi tuyển sinh hoặc thông qua xét tuyển để đào tạo trở thành y
sỹ, dược sỹ, điều dưỡng viên và kỹ thuật viên y học. Đối với học viên trung cấp
hệ quân sự ở Trường TCQY1 chủ yếu là hạ sĩ quan, binh sĩ vừa trải qua huấn
luyện chiến sĩ mới; đã tốt nghiệp trung học phổ thông, tuổi đời đều còn trẻ, có
sức khoẻ tốt, tiếp thu kiến thức nhanh, có ý thức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, được các đơn vị trong toàn quân lựa chọn,
gửi đi đào tạo để trở thành những quân y sĩ, quân dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ
thuật viên y học có trình độ trung cấp phục vụ lâu dài trong Quân đội. Được
sự giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện của Quân đội; sự tu dưỡng, rèn luyện trong
thực tiễn hoạt động chính trị - xã hội, quân sự nên ở họ có trình độ giác ngộ
chính trị, có ý thức tự quản lí. Ở họ đã có sự trưởng thành nhất định về giác
ngộ chính trị, đã định hình tương đối rõ về xu hướng nghề nghiệp, có ý thức
tự chủ, tự khẳng định trong học tập, rèn luyện.
38
Đối tượng học viên hệ dân sự ở Trường TCQY1 là những thanh niên
vừa mới rời ghế nhà trường trung học phổ thông, họ có tuổi đời còn trẻ, tiếp thu
kiến thức nhanh và xu hướng nghề nghiệp rõ ràng nhưng chưa qua rèn luyện
trong quân ngũ nên ý thức kỷ luật cũng như phương pháp, tác phong trong học
tập, sinh hoạt còn có khoảng cách so với học viên hệ quân sự. Họ thuộc lớp
người trẻ tuổi, chưa trải qua thử thách trong thực tiễn chính trị - xã hội, quân
sự, trước khó khăn phức tạp và những thử thách ngặt nghèo, khả năng tự định
hướng, phân biệt giữa chân lý và sai lầm, thiếu tính năng động, sáng tạo cần
thiết là vấn đề tồn tại trong nhận thức tư tưởng của không ít học viên hiện
nay. Họ thích thử sức, khám phá tìm tòi cái mới, nhưng do bản lĩnh, kinh
nghiệm chưa được rèn luyện, thử thách, tích lũy nhiều trong thực tiễn, nên dễ
dẫn đến chủ quan, nóng vội, máy móc, dập khuôn, cũng như dễ dẫn đến tự ti,
bi quan khi gặp khó khăn trong các hoạt động học tập và nghiên cứu. Là
những thanh niên đang trong quá trình hình thành thế giới quan, quan điểm,
niềm tin; có những nét tính cách của người đang trong quá trình trưởng thành
như: ý thức chưa đầy đủ về quan điểm, niềm tin, tính kỷ luật, tính tự kiềm
chế, làm chủ hành vi của bản thân, thái độ trước những biến động của đời
sống đơn vị, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân đang trong quá trình rèn luyện,
phấn đấu. Thậm chí, một số học viên còn in đậm những nét tiêu cực trong tính
cách của người thanh niên chưa trưởng thành như ham chơi, dễ bị cám dỗ, rủ
rê vào những việc làm trái với pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân
đội và đơn vị…
Vì vậy việc quản lí hoạt động GDPL phải đặc biệt chú ý giáo dục, nâng
cao bản lĩnh chính trị, ý thức trách nhiệm trong tự quản lí rèn luyện mình của
học viên. Cán bộ quản lí, giáo viên cần nghiên cứu, tìm hiểu, động viên họ
phát huy mặt tích cực, theo dõi một cách chặt chẽ, nhưng tránh vụn vặt, đánh
39
giá vội vàng, nhận xét thiếu căn cứ, gây ức chế, làm thui chột tinh thần dám
nghĩ, dám làm, sáng tạo của họ.
Đất nước phát triển kinh tế thị trường đã tác động mạnh đến thành phần
xuất thân của học viên. Nhưng nhìn chung thành phần xuất thân của học viên
đều đảm bảo tiêu chuẩn về cơ cấu xã hội - giai cấp theo quy định. Gia đình họ
đều cư trú ở các địa phương khác nhau trên cả nước. Chính điều này quy định
sự khác biệt về nhận thức, nhu cầu, tình cảm, thị hiếu của họ. Trong ý thức,
hành vi của họ luôn in đậm dấu ấn cả tích cực và tiêu cực của những phong
tục, tập quán của địa phương mà họ sinh sống. Đặc điểm này đòi hỏi việc
quản lí hoạt động GDPL phải đặc biệt chú ý biết khơi dậy và phát huy truyền
thống đấu tranh cách mạng của quê hương, gia đình và khắc phục những
phong tục, tập quán lạc hậu làm cản trở đến ý thức, năng lực tự quản lí, tự
đánh giá của họ. Những đặc điểm trên đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động GDPL và quản lí hoạt động này ở Nhà trường.
1.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường
Trung cấp Quân y 1 hiện nay
Để đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động GDPL ở Trường
TCQY1, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, báo
cáo sơ kết, tổng kết có liên quan đến hoạt động GDPL; thu thập số liệu từ các
cơ quan chức năng; điều tra, khảo sát bằng phiếu kết hợp trao đổi với các chủ
thể và đối tượng quản lí. Qua đó, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng
quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường hiện nay trên các nội dung như sau:
1.4.2.1. Thực trạng nhận thức của các chủ thể quản lí hoạt động giáo
dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1
Hầu hết các chủ thể quản lí ở Nhà trường đều nhận thức được vai trò,
tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDPL; khẳng định quản lí có hiệu quả
là yếu tố rất quan trọng, điều kiện tiên quyết trong quá trình giáo dục nâng
40
cao trình độ kiến thức pháp lý, bồi dưỡng niềm tin về pháp luật và rèn luyện
thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng GDPL; cho rằng quản lí tốt chính là
đảm bảo cho hoạt động GDPL diễn ra đúng kế hoạch, đúng định hướng, có
nội dung, hình thức, phương pháp GDPL phù hợp và đảm bảo chất lượng giáo
dục cao. Kết quả khảo sát có 72,0% cán bộ, giáo viên cho là rất quan trọng và
24,0% cho là quan trọng; 39,2 % học viên cho là rất quan trọng và 50,4% học
viên cho là quan trọng.
Như vậy, có thể thấy hầu hết chủ thể quản lí ở Trường TCQY1 đã có
nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDPL;
coi đó là điều kiện không thể thiếu, một bộ phận quan trọng của quản lí quá
trình GD - ĐT ở Nhà trường, là yếu tố quan trọng trong giáo dục nâng cao ý
thức pháp luật, bồi dưỡng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành
vi pháp luật cho đối tượng giáo dục.
Tuy nhiên, thực tế vẫn có cán bộ, giáo viên, học viên nhận thức về vai
trò, tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDPL còn giản đơn, cho rằng cứ có
nhiều chế tài và xử lý vi phạm pháp luật, kỷ luật thật nghiêm khắc là ý thức
pháp luật của các đối tượng ở Nhà trường tự khắc sẽ được nâng cao; nhiệm vụ
chính trị của Nhà trường là đào tạo nhân viên chuyên môn, kỹ thuật về y,
dược nên học viên chỉ cần có kết quả học tập chuyên môn, kỹ thuật cao, còn
về tri thức pháp luật cũng như thói quen hành vi pháp luật thì cứ không vi
phạm pháp luật, kỷ luật là được...
Tuyệt đại đa số cán bộ, giáo viên và đông đảo học viên đều đã có nhận
thức đúng đắn về quản lí hoạt động GDPL; xác định đó là một trong những
nội dung công việc trong quản lí quá trình GD & ĐT ở Nhà trường, là nhiệm
vụ của các cấp uỷ, chỉ huy, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và của cả chính
đối tượng GDPL. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của cán bộ quản lí, giáo
41
viên và học viên về vị trí vai trò, nội dung, biện pháp quản lí hoạt động GDPL
có 36,0 % cán bộ, giáo viên cho rằng có nhận thức tốt, 44,0% có mức độ nhận
thức tương đối tốt; 33,8% học viên cho rằng có mức độ nhận thức tốt và
45.53% có mức độ nhận thức tương đối tốt; cá biệt có một số ý kiến coi việc
quản lí hoạt động GDPL là nhiệm vụ của lãnh đạo, chỉ huy các cấp và giáo
viên giảng dạy môn Giáo dục Pháp luật và môn Pháp luật trong Nhà trường.
1.4.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Nhà trường
Thời gian qua, do nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của
quản lí hoạt động GDPL nên trong quá trình quản lí, các chủ thể quản lí
Trường TCQY1 đã rất quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản
lí mục tiêu, kế hoạch, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động GDPL ở
Nhà trường. Vì vậy, những hạn chế, bất cập trong quản lí hoạt động GDPL đã
từng bước được nghiên cứu, tháo gỡ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, quản lí hoạt
động này ở Nhà trường còn có những thiếu sót, bất cập nhất định cần tiếp tục
được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục.
* Thực trạng quản lí mục tiêu giáo dục pháp luật
Quá trình xây dựng mục tiêu GDPL, các chủ thể quản lí ở Trường
TCQY1 đã bám sát mục tiêu môn học Giáo dục Pháp luật và môn học Pháp
luật cho các đối tượng học viên theo quy định của Tổng cục Chính trị và Bộ
GD & ĐT; mục tiêu phổ biến, GDPL trong các chuyên đề GDPL hằng năm
theo hướng dẫn của Hội đồng Phối hợp phổ biến, GDPL của Bộ Quốc phòng
và nhu cầu thực tiễn đơn vị. Vì vậy, mục tiêu GDPL được Nhà trường xác
định, nhất là hai môn học trên và chuyên đề GDPL hằng năm về cơ bản phù
hợp với đối tượng giáo dục, đảm bảo tính khoa học, thiết thực và khả thi. Kết
quả trưng cầu ý kiến cho thấy, có 44% số cán bộ, giáo viên cho là rất phù hợp
và 54% cho là phù hợp; 42,4 % học viên cho là rất phù hợp và 53,6% học viên
cho là phù hợp.
42
Tuy nhiên, việc xây dựng mục tiêu một số chuyên đề GDPL, nhất là
lĩnh vực quân sự, quốc phòng và y tế còn có biểu hiện thụ động, chưa cập
nhật, bổ sung thường xuyên khi văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm nội
bộ đã được sửa đổi, bổ sung và nhu cầu trang bị tri thức pháp luật của đối
tượng giáo dục đã có bước phát triển mới; cá biệt có mục tiêu của chuyên đề
còn xây dựng chung cho tất cả các đối tượng GDPL. Kết quả khảo sát còn có
ý kiến phản ảnh là cá biệt có mục tiêu của chuyên đề GDPL chưa đáp ứng
nhu cầu trang bị kiến thức của đối tượng GDPL.
Trên cơ sở Chương trình Giáo dục khoa học xã hội và nhân văn trung
cấp chuyên nghiệp quân sự do Tổng cục Chính trị ban hành, chương trình, kế
hoạch giáo dục pháp luật của Hội đồng Phối hợp phổ biến GDPL cấp trên,
Trường TCQY1 tiến hành xây dựng kế hoạch GDPL theo khoá học (kế hoạch
giảng dạy, học tập môn Giáo dục Pháp luật và môn Pháp luật); theo năm học
(kế hoạch GDPL năm học); theo từng bài học, từng chuyên đề (kế hoạch lên
lớp từng bài, từng chuyên đề); theo từng cuộc thi, từng hoạt động (kế hoạch
cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, kế hoạch hoạt động GDPL lồng ghép trong hội
diễn văn nghệ quần chúng, giao lưu văn hoá - nghệ thuật, sinh hoạt tập thể
quân nhân, sinh hoạt đoàn thanh niên, công đoàn, phụ nữ...). Căn cứ kế hoạch
GDPL của Nhà trường, các cơ quan, đơn vị, hội đồng quân nhân, tổ chức
quần chúng và cá nhân cán bộ, giáo viên, học viên tiếp tục cụ thể hoá thành
kế hoạch GDPL trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và kế hoạch tự
GDPL của cá nhân mình.
Tuy nhiên, thực tế kế hoạch GDPL của Nhà trường vẫn còn xây dựng
cho tất cả các đối tượng học viên, thậm chí còn có kế hoạch GDPL chung cho
tất cả các đối tượng quản lí; có kế hoạch còn chưa khoa học, phù hợp với đối
tượng GDPL hiện nay và việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch có thời điểm chưa
43
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT

More Related Content

Similar to Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT

Similar to Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT (20)

Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân yLuận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu sốPhổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho sinh viên người dân tộc thiểu số
 
Tiểu luận pháp luật đại cương về giáo dục pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương về giáo dục pháp luậtTiểu luận pháp luật đại cương về giáo dục pháp luật
Tiểu luận pháp luật đại cương về giáo dục pháp luật
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình ĐịnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Bình Định
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung...
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Ở Các Trường Trung...
 
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ, HAY
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ, HAYPhát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ, HAY
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ, HAY
 
Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông.
Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông.Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông.
Giáo Dục Pháp Luật Cho Học Sinh Trung Học Phổ Thông.
 
Đề tài: Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Viễn thông
Đề tài: Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Viễn thôngĐề tài: Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Viễn thông
Đề tài: Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Viễn thông
 
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn...
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn...Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn...
Phát triển ý thức chính trị của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn...
 
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quyền của người chuyển giới ở Việt Nam hiện nay, 9đ - Gửi miễn phí ...
 
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật từ thực tiễn Thị xã Sơn Tây, Thành p...
 
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn Tây
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn TâyTuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn Tây
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tại Thị xã Sơn Tây
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho sinh viên tỉnh Bình Định, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAYLuận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
Luận văn: Quản lý về viên chức giáo dục tại quận Lê Chân, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải PhòngLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục tại Hải Phòng
 
Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...
Luận văn Tư tưởng pháp quyền phương tây cận đại với việc xây dựng nhà nước ph...
 
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân HồBáo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
Báo cáo thực tập tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Vân Hồ
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinhĐề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh
Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho học sinh
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Luận văn: Quản lí giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y, HOT

  • 1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM NHẬT QUANG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 1 HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013
  • 2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM NHẬT QUANG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 1 HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN TỴ HÀ NỘI - 2013
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 1 12 1.1. Các khái niệm công cụ 12 1.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 24 1.3. Những yếu tố tác động đến quá trình quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 33 1.4. Những vấn đề thực tiễn quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 hiện nay 40 Chương 2 YÊU CẦU, BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 1 HIỆN NAY 59 2.1. Yêu cầu quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 hiện nay 59 2.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 hiện nay 64 2.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 PHỤ LỤC 97
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT Giáo dục - đào tạo GD - ĐT Giáo dục và đào tạo GD & ĐT Giáo dục pháp luật GDPL Quân đội nhân dân QĐND Trung cấp Quân y 1 TCQY1 Xã hội chủ nghĩa XHCN
  • 5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, quá trình đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Vì vậy, cùng với việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, cần phải đẩy mạnh GDPL cho mọi đối tượng trong xã hội nói chung và học sinh, sinh viên nói riêng. Đây là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, mang tính khách quan và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [31, tr.12]. Ngày 26 tháng 6 năm 2012, Quốc hội khoá XIII ban hành Luật phổ biến, GDPL. m cho công tác phổ biến, GDPL. Về trách nhiệm phổ biến, GDPL trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Luật Phổ biến, GDPL quy định: “Căn cứ vào nội dung, hình thức GDPL ở từng cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm tổ chức thực hiện GDPL, bố trí giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật. Phối hợp với gia đình và xã hội thực hiện mục tiêu GDPL trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân” [48, tr.31]. Trong những năm qua quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Quân uỷ Trung ương, sự chỉ đạo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính trị, hoạt 3
  • 6. động GDPL trong QĐND Việt Nam nói chung và Trường TCQY1 nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhờ đó đã góp phần nâng cao ý thức pháp luật và năng lực thực hành pháp luật của cán bộ, chiến sỹ, học viên, công nhân viên quốc phòng và lao động hợp đồng của Nhà trường. Tuy nhiên, hoạt động GDPL của Nhà trường cũng đã và đang bộc lộ không ít hạn chế, bất cập. Tỷ lệ học viên vi phạm pháp luật, kỷ luật giảm không đáng kể. Không ít học viên do thiếu hiểu biết pháp luật nên bị kẻ xấu lợi dụng khi tham gia các quan hệ xã hội và dẫn đến vi phạm pháp luật, kỷ luật, gây ảnh hưởng xấu tới truyền áp ứng yêu cầu của việc nâng cao chất lượng GDPL cho học viên. Hiện nay, hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 tuy có nhiều thuận lợi song cũng không ít khó khăn, thách thức từ sự tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường; các thế lực thù địch tìm mọi cách xuyên tạc, phá hoại pháp g chăm sóc sức khoẻ, đồng thời làm công tác vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước tại các địa bàn đóng quân đòi hỏi mỗi quân nhân, nhân viên chuyên môn kỹ thuật về y, dược do Nhà trường đào tạo phải có phẩm chất chính trị, y đức của người thày thuốc tốt, có năng dục GDPL cho học viên trong quá trình đào tạo ở Nhà trường. Xuất phát từ lý do cơ bản trên đây, chúng tôi chọn vấn đề làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xuất phát từ vai trò của pháp luật đối với sự phát triển xã hội, Đảng và Thông qua phổ biến, GDPL, các quy phạm, các chuẩn mực pháp luật từ những quy định "khô khan" trên các văn bản pháp luật đã thấm dần vào nhận thức và được thể hiện qua hành vi xử sự của mỗi công dân trong đời sống xã hình thành niềm tin pháp luật, hình thành cảm xúc pháp luật và thói quen hành vi pháp luật ở mỗi cá nhân con người - đây chính là các yếu tố cơ bản của quá trình hình thành ý thức pháp luật, ý thức công dân. 4
  • 7. Với quan niệm phổ biến, GDPL, đặc biệt là GDPL cho học sinh, sinh viên trong các nhà trường là giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức công dân, ý thức làm người, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật thể chế hoá các Nghị quyết của Đảng, khẳng định vai trò chiến lược của công tác GDPL trong nhà trường, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai thực hiện phổ biến, GDPL trong nhà trường và triển khai các nghiên cứu về GDPL và quản lí GDPL. Quán triệt thực hiện nghị quyết của Đảng, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, theo từng giai đoạn phát triển của đất nước, có nhiều cơ quan, tổ chức và các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề GDPL và quản lí GDPL. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: Nguyễn Đình Lộc (1977): “Ý thức pháp luật và giáo dục pháp luật ở Việt Nam”, Luận án Phó Tiến sĩ Luật học. Trong Luận án này, tác giả đã nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và GDPL ở Việt Nam. Từ năm 1990 đến nay, dưới ánh sáng Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, nhiều nhà khoa học và cơ quan, tổ chức đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề phổ biến, GDPL. Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai: “Bàn về giáo dục pháp luật”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995; GS.TSKH Đào Trí Úc (chủ biên): "Xây dựng ý thức và lối sống tuân theo pháp luật”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995; Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp:“Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về phổ biến, GDPL trong công cuộc đổi mới”, Đề tài khoa học cấp Bộ; Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh:“Đổi mới giáo dục pháp luật trong hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội, 2000; Bộ Tư pháp:“Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng chương trình quốc gia về phổ biến, GDPL trong giai đoạn tới”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội, 2004; Đinh Xuân Thảo: “GDPL trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó 5
  • 8. Tiến sĩ Luật học, Hà Nội, 1996; Vũ Bích Ngọc: “GDPL trong QĐND Việt Nam - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ, Hà Nội, 2011; Phạm Thị Ngọc Minh: “Giáo dục pháp luật cho phụ nữ ở nước ta hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2012 và một số luận văn khác nghiên cứu vấn đề GDPL cho học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên... Trong Quân đội, xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ xây dựng QĐND Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, hoạt động GDPL thường xuyên có sự quan tâm của các cấp uỷ, chỉ huy cũng như những nhà khoa học. Tiêu biểu có các công trình nghiên cứu dưới đây: Tổng cục Chính trị (2000): "Đổi mới công tác phổ biến, GDPL trong QĐND Việt Nam hiện nay". Công trình này đã đi sâu làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, mục đích, nhiệm vụ của phổ biến, GDPL; phân tích các thành tố GDPL và đặc điểm, vai trò của GDPL; đánh giá thực trạng công tác GDPL trong Quân đội, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, GDPL trong Quân đội hiện nay. Vũ Văn Thường: "Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho học viên đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội ở Học viện Chính trị quân sự hiện nay", Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quân sự (2005). Phùng Đức Hùng: "Biện pháp quản lí quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên Trường Quân sự Quân khu 2", Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lí giáo dục. Các tác giả đã luận giải cơ sở lí luận, thực tiễn của ý thức pháp luật, quản lí giáo dục kỷ luật; đề xuất các biện pháp quản lí quá trình giáo dục kỷ luật cho học viên. Cùng với các đề tài, luận văn và luận án, còn có rất nhiều bài viết của các tác giả về GDPL được đăng tải trên các tạp chí khoa học. Lê Thanh Sơn: "Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn học pháp luật trong các nhà trường Quân đội", Tạp chí Quốc phòng toàn dân, tháng 6/2004; 6
  • 9. Nguyễn Thành Cung:"Toàn quân đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, GDPL trong tình hình mới", Tạp chí Quốc phòng toàn dân, tháng 5/2012... Nhìn tổng quát, các công trình, đề tài, luận văn, bài viết đã được công bố đều dựa trên nền tảng lí luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, khoa học giáo dục và quản lí ề tài xác định như là một giải pháp của phổ biến, GDPL. Trong Quân đội có một số công trình nghiên cứu về quản lí hoạt động GDPL, song mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu quản lí GDPL cho các đối tượng quân nhân nói chung hoặc từng nhà trường và các cơ sở giáo dục thuộc một số đơn vị và địa bàn trong toàn quân, đó là những tài liệu có giá trị lí luận và thực tiễn đối với việc nghiên cứu phổ biến, GDPL ở nước ta và trong Quân đội ta hiện nay. Ở góc độ khoa học quản lí giáo dục, cho đến nay Trung cấp Quân y 1 hiện nay” với tính chất là một đề tài độc lập. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động GDPL; trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 hiện nay; góp phần nâng cao chất lượng GDPL và thực hiện mục tiêu GD - ĐT ở Trường TCQY1 hiện nay. * Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDPL; chỉ rõ nguyên nhân hạn chế, bất cập trong quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1. Xác định yêu cầu và đề xuất những biện pháp quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu: Quản lí hoạt động GD - ĐT ở Trường TCQY1. * Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1. 7
  • 10. * Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình quản lí hoạt động GDPL cho đối tượng học viên đào tạo trình độ trung cấp của Trường TCQY1. Các số liệu điều tra, khảo sát được tính từ năm học 2008 - 2009 đến năm học 2012 - 2013. 5. Giả thuyết khoa học Chất lượng GDPL ở Trường TCQY1 phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quản lí hoạt động GDPL là một yếu tố quan trọng. Nếu trong quá trình GDPL Nhà trường thực hiện tốt các biện pháp như: Nâng cao nhận thức, xác định rõ trách nhiệm cho các lực lượng trong Nhà trường về quản lí hoạt động GDPL; chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch GDPL; phối hợp chặt chẽ và phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng trong GDPL; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả quản lí hoạt động GDPL và xây dựng môi trường giáo dục đúng quy định thì chất lượng GDPL ở Nhà trường sẽ được nâng lên. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận ống - cấu trúc; lịch sử - lôgic và quan điểm thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét các vấn đề có liên quan. * Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài quan đến đề tài như: luận văn, luận án, báo cáo khoa học, kỷ yếu hội thảo khoa học... Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn đội, đồng nghiệp, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên, học viên, chiến sĩ trong 8
  • 11. đơn vị và một số đối tượng khác ngoài Nhà trường để rút ra những kết luận có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Phương pháp toạ đàm: Trao đổi với học viên, cán bộ quản lí, giáo viên và một số cá nhân khác ngoài Nhà trường về quản lí hoạt động GDPL để rút ra những nhận định, kết luận có cơ sở khoa học về mức độ nhận thức, thái độ, hành vi pháp luật của học viên phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với học viên, cán bộ quản lí, giáo viên và các lực lượng liên quan đến quản lí hoạt động GDPL làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động GDPL phù hợp với học viên đào tạo trình độ trung cấp ở Trường TCQY1 hiện nay. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà khoa học, cán bộ quản lí, giáo viên, báo cáo viên pháp luật về một số vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài. Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu các nghị quyết, kế hoạch, thông báo kết quả, báo cáo sơ kết, tổng kết thời gian gần đây có nội dung liên quan đến quản lí hoạt động GDPL để tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn, đúc rút những kinh nghiệm của hoạt động quản lí GDPL. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu. 7. Ý nghĩa, giá trị của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lí luận và thực tiễn quản lí GDPL, cung cấp thêm những luận cứ khoa học để Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các chủ thể quản lí Trường TCQY1 và cấp ủy, chỉ huy, cơ quan, đơn vị các cấp nghiên cứu, vận dụng xác định chủ trương, biện pháp nâng cao chất lượng quản lí hoạt động GDPL; đồng thời, Luận văn 9
  • 12. có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo phục vụ tập huấn nghiệp vụ GDPL và quản lí hoạt động GDPL trong nhà trường Quân đội. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn bao gồm: phần mở đầu, 2 chương 7 tiết; kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 10
  • 13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP QUÂN Y 1 1.1. Các khái niệm công cụ 1.1.1. Giáo dục pháp luật Hiện nay, còn nhiều định nghĩa khác nhau về GDPL, song tựu chung lại GDPL được quan niệm ở hai góc độ, nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, GDPL được quan niệm là quá trình hình thành ý thức pháp luật và hành vi pháp lý của các thành viên trong xã hội, quá trình đó chịu sự tác động của những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Điều kiện khách quan như: chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội, môi trường sống... là yếu tố giữ vai trò ảnh hưởng, tác động tự phát theo chiều hướng tích cực hoặc ngược lại. Nhân tố chủ quan như: sự tác động có chủ định theo chiều hướng xác định của chủ thể giáo dục; ý thức tự giác trong tiếp thu nội dung giáo dục và quá trình tự giáo dục của đối tượng giáo dục... luôn giữ vai trò quyết định. Theo nghĩa hẹp, GDPL là sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục, nhằm trang bị cho đối tượng giáo dục một trình độ tri thức pháp lý nhất định, bồi dưỡng tình cảm pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật: “GDPL là hoạt động của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân tuyên truyền, phổ biến các tri thức pháp luật, các bộ luật, các văn bản pháp luật của Nhà nước, xây dựng ý thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, thói quen, hành vi chấp hành pháp luật cho nhân dân và các lực lượng vũ trang nhằm làm cho mỗi người nắm vững và biết phát huy quyền làm chủ của mình trong chấp hành luật pháp, giám sát hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, 11
  • 14. hệ thống chính quyền các cấp, các cơ quan thi hành pháp luật từ Trung ương đến cơ sở bao gồm cả lập pháp, hành pháp, tư pháp.” [69, tr.271] Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi tiếp cận GDPL theo nghĩa hẹp. Theo đó, GDPL được hiểu như sau: Giáo dục pháp luật là một quá trình có mục đích, có tổ chức; là sự phối hợp, phụ thuộc lẫn nhau giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm nâng cao nhận thức pháp luật; xây dựng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng giáo dục. Hoạt động GDPL là hoạt động có mục đích bao hàm những tác động mang tính chất tự giác của chủ thể GDPL lên đối tượng là các cá nhân, tổ chức cần được GDPL với các nội dung, nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Tính có mục đích trong hoạt động của chủ thể GDPL mang tính khách quan, thể hiện những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội về pháp luật, được chủ thể GDPL chuyển tải và biến nó thành nhu cầu, động cơ bên trong của đối tượng GDPL. Quá trình GDPL chỉ đạt được hiệu quả khi đối tượng GDPL thực sự tự giác biến những yêu cầu pháp luật khách quan thành nhu cầu nội tại của bản thân. Quá trình GDPL luôn luôn là hoạt động có tổ chức, có kế hoạch, tuân theo nội dung và chương trình nhất định, dựa trên các phương pháp giáo dục khoa học, hiện đại và các hình thức giáo dục phù hợp nhằm hiện thực hóa tối ưu mục đích GDPL đã định. Suy cho cùng, quá trình GDPL phải đạt được hiệu quả đặt ra. Hiệu quả của hoạt động GDPL phải được nhìn nhận, đánh giá qua những mục tiêu đạt được từ quá trình này. Dưới góc độ nhận thức, mục tiêu cần đạt được đó là sự tiếp thu, tích lũy những thông tin, tri thức về pháp luật. Dưới góc độ thái độ, tình cảm, mục tiêu cần đạt được là làm hình thành ở đối tượng được giáo dục sự tôn trọng pháp luật; sự phê phán, lên án các hành vi phạm pháp, phạm tội; sự công phẫn trước các tội ác dã man; niềm tin vào tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật. Dưới góc độ hành vi, mục tiêu 12
  • 15. cần đạt được là kỹ năng vận dụng tri thức, hiểu biết pháp luật để giải quyết công việc chuyên môn, các tình huống cụ thể trong giao tiếp; hành vi pháp luật tích cực, lối sống theo pháp luật... của đối tượng giáo dục. 1.1.2. Giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 Cũng như các nhà trường và đơn vị trong Quân đội, hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 là một bộ phận trong toàn bộ hoạt động GD - ĐT của Nhà trường, với mục tiêu nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật, xây dựng niềm tin pháp luật, rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng giáo dục của Nhà trường. Đối tượng GDPL ở Trường TCQY1 bao gồm đầy đủ các đối tượng như đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Chương trình phổ biến, GDPL từ năm 2003 đến năm 2007 và từ năm 2008 đến năm 2012 theo Quyết định số 13/2003/QĐ - TTg ngày 17/01/2003 và Quyết định số 37/2008/QĐ - TTg ngày 12/3/2008, gồm: cán bộ, giáo viên, nhân viên, chiến sỹ và các đối tượng học viên. Tuy nhiên, theo phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 chỉ đề cập đến GDPL cho đối tượng là học viên đào tạo trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành khác nhau của Nhà trường. Từ cách tiếp cận trong phạm vi này có thể hiểu GDPL ở Trường TCQY1 như sau: Giáo dục pháp luật ở Trường TCQY1 là một quá trình có mục đích, có tổ chức; là sự phối hợp, phụ thuộc lẫn nhau giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục (học viên) nhằm nâng cao nhận thức pháp luật; xây dựng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho học viên. Mục tiêu đào tạo của Trường TCQY1 hiện nay là: Đào tạo những quân nhân, công nhân quốc phòng có đủ thời hạn phục vụ tại ngũ, tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn hoá và sức khoẻ theo quy định thành những y tá tuyến đại đội, y sĩ, dược tá tuyến tiểu đoàn, dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên tuyến trung đoàn và tương đương trở lên có trình độ sơ cấp hoặc trung cấp về 13
  • 16. y, dược; có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành chức trách, nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bộ đội, cứu chữa thương bệnh binh theo tuyến và tham gia khám chữa bệnh cho nhân dân theo mô hình kết hợp quân - dân y. Đào tạo những thanh niên có đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn hoá và sức khoẻ theo quy định thành y tá, y sĩ, dược tá, dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên y học có trình độ sơ cấp hoặc trung cấp về y, dược; có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên y tế tuyến cơ sở, góp phần cung cấp nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, học viên của Trường TCQY1 sau tốt nghiệp công tác ở trong cũng như ngoài Quân đội đều chủ yếu là tuyến cơ sở. Do đặc thù của hoạt động nghề nghiệp, các quân nhân và nhân viên y tế tuyến cơ sở vừa thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật vừa là hạt nhân chính trị ở cơ sở trong tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, đồng thời tham gia giáo dục chiến sĩ trẻ và đồng bào khu vực đóng quân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của đơn vị, địa phương; phòng ngừa và đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật tại nơi công tác, góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, địa bàn an toàn. Vì vậy, GDPL là một trong những nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục để thực hiện mục tiêu GD - ĐT của Nhà trường. Mục đích của GDPL cho học viên ở Trường TCQY1 là nâng cao nhận thức về pháp luật, xây dựng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho đội ngũ học viên đang học tập tại Nhà trường. Nâng cao nhận thức pháp luật là mục đích chủ yếu của GDPL cho học viên ở Trường TCQY1. Thông qua GDPL, học viên được mở rộng những tri thức phổ thông, lí luận cơ bản về Nhà nước và pháp luật; một số kiến thức về pháp luật thực định liên quan đến đời sống, học tập, công tác hiện tại và sau này. 14
  • 17. Cùng với nâng cao nhận thức pháp luật, GDPL cho học viên ở Trường TCQY1 nhằm hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật cho học viên. Niềm tin vào pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi và củng cố thêm nhận thức về pháp luật. Niềm tin đúng đắn, vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Có lòng tin vào tính công bằng của pháp luật, học viên sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật một cách độc lập, tự nguyện. GDPL ở Trường TCQY1 là điều kiện cần thiết để hình thành, bồi dưỡng cho học viên có được tình cảm công bằng trong pháp luật, giúp họ biết cách đánh giá các quy phạm pháp luật, quy phạm nội bộ, biết cách xác định, đánh giá các tiêu chuẩn về tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá hành vi của mình, biết quan hệ với người khác, với chính mình bằng và thông qua các quy phạm pháp luật, quy phạm nội bộ. Rèn luyện thói quen hành vi pháp luật là mục đích chủ yếu của GDPL cho học viên. Kết quả cuối cùng của GDPL phải được thể hiện ở hành vi xử sự đúng hoặc phù hợp với pháp luật của đối tượng giáo dục. Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin pháp luật là tiền đề để hình thành động cơ, rèn luyện thói quen hành động đúng pháp luật cho học viên. Hành động đúng pháp luật của học viên thường biểu hiện qua các việc làm như: Luôn tuân thủ pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân đội và đơn vị; biết đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật, vận dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi bị xâm phạm… Như vậy, GDPL có mục đích về nhận thức, mục đích về cảm xúc và mục đích về hành vi. Những mục đích này tuy có vị trí vai trò riêng song đều nằm trong một chỉnh thể thống nhất, tác động qua lại với nhau và biểu hiện cho kết quả GDPL, từ nhận thức pháp luật học viên biết tôn trọng, tự giác chấp hành pháp luật và có thói quen hành động đúng pháp luật. 15
  • 18. Chủ thể GDPL ở Trường TCQY1 gồm: Các giáo viên giảng dạy môn học Giáo dục Pháp luật và môn học Pháp luật, báo cáo viên pháp luật và tuyên truyền viên pháp luật (chuyên trách). Đội ngũ cán bộ quản lí các cấp; thành viên hội đồng phối hợp phổ biến, GDPL, hội đồng quân nhân, các tổ chức quần chúng và cá nhân cán bộ, giáo viên, học viên am hiểu về pháp luật (không chuyên trách). Ngoài ra, có các chủ thể khác ở ngoài Nhà trường như: Gia đình học viên, các tổ chức, cá nhân khác tại nơi thường trú, tạm trú của học viên và khi học viên đi thực tập, thực tế tại đơn vị quân đội, cơ sở y tế... Các chủ thể trên tuy có chức năng, nhiệm vụ và vị trí, vai trò khác nhau song đều có mối liên hệ mật thiết với nhau trong quá trình GDPL cho học viên ở Trường TCQY1. Nội dung GDPL cho học viên ở Trường TCQY1 thực hiện theo quy định của Luật Phổ biến, GDPL năm 2012: "... được xây dựng phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phổ thông, cơ bản, thiết thực và có hệ thống. Nội dung GDPL trong chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học (chương trình chính khoá) trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo" [48, tr.24]. Trong chương trình chính khoá, nội dung GDPL cho học viên ở Nhà trường được quy định cụ thể trong môn học Giáo dục Pháp luật do Tổng cục Chính trị ban hành và môn học Pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, bao gồm một số vấn đề cơ bản về Nhà nước; một số vấn đề cơ bản về pháp luật; thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý; ý thức pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa; một số nội dung cơ bản của Luật Nhà nước, Hiến pháp 1992, Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Lao động; một số vấn đề về tố tụng hành chính, dân sự, hình sự; một số nội dung cơ bản về pháp luật hôn nhân và gia đình, về giáo dục, y tế... 16
  • 19. uy định của Nhà nước, Chính Phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo..; ngoài ra, lồng ghép trong các hoạt động của từng cơ quan, đơn vị và của Nhà trường, học viên còn được học tập, quán triệt các văn bản quy phạm nội bộ của Học viện Quân y và Trường TCQY1. Hình thức GDPL ở Trường TCQY1 gồm có các hình thức GDPL trong xã hội được Luật Phổ biến, GDPL năm 2012 quy định (thông qua tám hình thức); đồng thời sử dụng hình thức GDPL đặc thù của cơ sở giáo dục nghề nghiệp: “Giáo dục chính khoá thông qua việc lồng ghép trong... môn học pháp luật, pháp luật đại cương, pháp luật chuyên ngành tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp... Giáo dục ngoại khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” [48, tr.25]. Đối với giáo dục chính khoá, Trường TCQY1 tổ chức lên lớp tập trung các bài học và thảo luận các chuyên đề trong Chương trình môn học Pháp luật theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (học viên hệ dân sự, cử tuyển); môn học Giáo dục Pháp luật theo qui định của Tổng cục Chính trị (học viên hệ quân sự). Đối với giáo dục ngoại khoá và ngoài giờ lên lớp, Trường TCQY1 tổ chức GDPL cho học viên thông qua các hình thức: Tổ chức học tập các chuyên đề theo kế hoạch, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Quân y; thực hiện "Ngày Pháp luật trong Quân đội"; tổ chức quản lí, khai thác, sử dụng Tủ sách Pháp luật ở đơn vị cơ sở; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật; thông qua truyền thanh nội bộ, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động và niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, đơn vị và Nhà trường; lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt cơ quan, đơn vị và các tổ chức quần chúng... Ngoài ra, Nhà trường còn phối hợp với gia đình 17
  • 20. và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng quân, nơi học viên cư trú và đi thực tập, thực tế, dã ngoại tổ chức thực hiện các hình thức GDPL khác. GDPL ở Trường TCQY1 có vai trò rất quan trọng trong giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách học viên và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Nhà trường. Hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 là một hoạt động giáo dục cụ thể, gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung GDPL là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở Nhà trường. GDPL ở Trường TCQY1 được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục chính khoá, giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức giáo dục phong phú. Qua đó góp phần giúp người học tiếp cận pháp luật toàn diện hơn, đầy đủ hơn, vượt qua rào cản khô khan của ngôn ngữ văn bản. Giáo dục ở Trường TCQY1 là sự tác động có mục đích, có định hướng, nội dung kiến thức được sắp xếp khoa học theo hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Chương trình giáo dục của Nhà trường có tính kế thừa, tính liên thông và phát triển trong nội dung kiến thức ở từng lớp học, khoá học, bậc học, giúp cho học viên từng bước mở rộng nhận thức, bồi đắp tri thức và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật; GDPL ở Trường TCQY1 có tầm quan trọng đặc biệt đó là hình thành được ở học viên nhân cách người chiến sĩ quân y, nhân viên y tế cách mạng và người công dân trong xã hội mới. Những giá trị cao đẹp, chuẩn mực đúng đắn của xã hội được thể chế hoá thành quy phạm pháp luật và quy phạm nội bộ. Do đó, GDPL cho học viên ở Trường TCQY1 là giáo dục về những giá trị cao đẹp, giáo dục cách xử sự vì mục tiêu, nhiệm vụ của Quân đội và Ngành Y tế, lợi ích chung của cộng đồng, xã hội và của mỗi con người. Suy cho cùng GDPL ở Trường TCQY1 là tạo lập, rèn dũa và mài sáng cái tâm, cái đức trong mỗi học viên. 18
  • 21. Cha ông chúng ta thường dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”. GDPL chính là một cách học lễ, học cách cư xử của người công dân với cộng đồng, với nhau và với nhà nước trong xã hội mới, xã hội XHCN. Bác Hồ cũng đã từng dạy: Có tài mà không có đức thì là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Xét trên mọi phương diện, GDPL đóng góp một phần quan trọng tạo nên nhân cách của mỗi học viên. Như vậy, GDPL ở Trường TCQY1 góp phần đặc biệt quan trọng trong giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách học viên và thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện mà Đảng đặt ra. 1.1.3. Quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhiều quan niệm khác nhau về quản lí. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan. Trong Từ điển Giáo dục học, quản lí là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức. Theo Giáo trình Quản lí hành chính nhà nước và quản lí ngành GD - ĐT, quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung, phù hợp với quy luật khách quan. Quản lí giáo dục cũng là một kiểu quản lí xã hội thu nhỏ - quản lí một ngành, một lĩnh vực đặc thù của xã hội. Cũng giống như quản lí nói chung, xung quanh khái niệm quản lí giáo dục vẫn còn nhiều cách tiếp cận và nhiều quan niệm khác nhau; song tựu chung lại có thể hiểu quản lí giáo dục theo hai cấp độ chủ yếu là cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. 19
  • 22. Ở cấp độ vĩ mô, quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí nhằm huy động, tổ chức, điều chỉnh, giám sát và kiểm tra một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ở cấp độ vi mô, quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí vào quá trình GD - ĐT của nhà trường nhằm hình thành, phát triển toàn diện nhân cách người học theo mục tiêu, mô hình GD - ĐT đặt ra. Tuy nhiên, dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô thì quản lí giáo dục bao giờ cũng có các yếu tố là: mục tiêu quản lí, chủ thể quản lí, đối tượng quản lí, nội dung quản lí và phương pháp, hình thức quản lí. về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ, chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu GDPL đã xác định. Điều 6 Luật Phổ biến, GDPL quy định, n giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong phổ biến, GDPL; hợp tác quốc tế về phổ biến, GDPL. Ở các cơ sở giáo dục đào tạo của Nhà nước nói chung và trong Quân đội nói riêng đều có chương trình, nội dung GDPL nhằm hình thành, phát triển ở đối tượng đào tạo tính tự giác, nghiêm minh trong chấp hành cũng như tham gia xây dựng pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân đội và đơn vị. giáo án, các kỹ năng giảng bài của giảng viên, giáo viên, cũng như việc giáo dục rèn luyện của học viên mà tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, giám sát các hoạt động của các lực lượng ấy, bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật về GD - ĐT và phổ biến, GDPL y trình, kế hoạch, thanh tra, kiểm tra, giám sát… các hoạt động GDPL, bảo đảm cho các hoạt động GDPL là một quá trình có tổ chức, điều khiển một cách chặt chẽ, khoa học nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung GDPL đã đề ra. 20
  • 23. Từ sự phân tích và luận giải trên đây, có thể hiểu quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1, như sau: Quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 là một quá trình tác động liên tục, có hệ thống, có mục đích của chủ thể quản lí đến quá trình GDPL ở Nhà trường bằng một hệ thống các quy phạm, quy định, chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục GDPL Nhà trường đã xác định. Kết quả thực hiện mục tiêu GDPL ở Trường TCQY1 phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó hiệu quả quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Quản lí GDPL ở Trường TCQY1 nhằm mục đích đảm bảo cho quá trình GDPL ở Trường TCQY1 được diễn ra một cách thuận lợi, theo đúng kế hoạch, có sự tham gia và phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng tham gia vào quá trình GDPL và hướng tới mục tiêu: nâng cao nhận thức về pháp luật, xây dựng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho học viên. Chủ thể quản lí GDPL ở Trường TCQY1 bao gồm: Ban Giám hiệu Nhà trường; thành viên hội đồng phối hợp, phổ biến GDPL, hội đồng quân nhân, ban chấp hành tổ chức quần chúng các cấp; chỉ huy các phòng, ban, khoa, bộ môn; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí học viên chuyên trách và kiêm nhiệm. Các chủ thể này có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng luôn có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với nhau cùng hướng tới mục tiêu chung trong quản lí GDPL ở Trường TCQY1. Đối tượng quản lí GDPL ở Trường TCQY1 là toàn bộ hoạt động GDPL của Nhà trường. Bao gồm từ việc xây dựng mục tiêu chương trình, nội dung, lựa chọn sử dụng phương pháp, hình thức GDPL, huy động các nguồn lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ GDPL cho đến hoạt động của nhà giáo dục, đối tượng giáo dục và quản lí kết quả GDPL của Nhà trường. Phương thức quản lí GDPL ở Trường TCQY1 được thực hiện bằng 21
  • 24. nhiều cách thức, biện pháp khác nhau, như: bằng việc chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch GDPL; việc ban hành và sử dụng các quy phạm, quy định, chỉ thị, mệnh lệnh trong GDPL; việc phối hợp và phát huy vai trò các tổ chức, các lực lượng trong GDPL; bằng việc kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động GDPL và kiểm định chất lượng GDPL... Các phương pháp, hình thức quản lí GDPL ở Trường TCQY1 rất đa dạng, phong phú. Việc sử dụng phương pháp, hình thức quản lí GDPL phải hết sức sáng tạo, linh hoạt phù hợp với từng nội dung, từng chủ thể, từng đối tượng quản lí và để hướng tới thực hiện có hiệu quả các mục tiêu GDPL đã xác định. 1.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 Cũng như quản lí quá trình GD - ĐT, nội dung quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 bao gồm việc quản lí về mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chủ thể, đối tượng, hình thức, phương pháp cũng như cơ sở vật chất, kinh phí bảo đảm và kết quả GDPL. 1.2.1. Quản lí về mục tiêu giáo dục pháp luật Mục tiêu GDPL chính là cái mà chủ thể quản lí mong muốn đạt được thông qua hoạt động GDPL. Mục tiêu GDPL ở Trường TCQY1 là kết quả nhận thức về pháp luật, niềm tin về pháp luật và thói quen hành vi pháp luật ở đối tượng giáo dục mà cấp uỷ, chỉ huy các cấp cũng như các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động giáo dục và quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 mong muốn đạt được. Mục tiêu GDPL nó định hướng cho toàn bộ hoạt động GDPL và là một nội dung quan trọng trong hoạt động quản lí của chủ thể quản lí. Do đó, để quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 có hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động GDPL đi đúng hướng, các chủ thể quản lí cần và phải quản lí mục tiêu GDPL ở Nhà trường. Trong thiết kế xây dựng mục tiêu GDPL cho học viên Trường TCQY1 cần phải thống nhất với mục tiêu, yêu cầu đào tạo của Nhà trường; cần phải 22
  • 25. phù hợp với từng đối tượng, từng hoạt động giáo dục. Mục tiêu GDPL phải bao hàm cả mục tiêu nâng cao nhận thức, mục tiêu xây dựng thái độ, niềm tin về pháp luật và mục tiêu rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng giáo dục. Các chủ thể của Nhà trường phải quán triệt, thực hiện mục tiêu GDPL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, lực lượng, các khâu của quá trình GD - ĐT. Vì vậy, quản lí mục tiêu GDPL ở Trường TCQY 1 phải quản lí từ việc nghiên cứu, quán triệt mục tiêu Chương trình môn học Pháp luật dùng cho đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp do Bộ GD&ĐT ban hành; mục tiêu môn học Giáo dục Pháp luật trong Chương trình Giáo dục khoa học xã hội và nhân văn đào tạo trung cấp chuyên nghiệp quân sự và mục tiêu các chuyên đề GDPL hằng năm do Tổng cục Chính trị ban hành. Đồng thời phải quản lí việc xây dựng mục tiêu giáo dục các văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm nội bộ do cấp trên và Nhà trường ban hành. Quản lí việc tổ chức xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch GDPL; quản lí việc lựa chọn, sử dụng các hình thức, phương pháp GDPL; quản lí việc đánh giá kết quả GDPL và quá trình đổi mới GDPL ở Nhà trường. Hiệu quả quản lí mục tiêu GDPL có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lí hoạt động GDPL. Vì vậy, để quản lí mục tiêu GDPL ở Trường TCQY1 có hiệu quả đòi hỏi chủ thể quản lí phải thường xuyên nghiên cứu, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định, chỉ thị, mệnh lệnh, hướng dẫn của cấp trên và yêu cầu nhiệm vụ GDPL của Nhà trường trong từng giai đoạn; biết tổ chức, phối hợp các lực lượng cùng quản lí mục tiêu GDPL. 1.2.2. Quản lí về kế hoạch giáo dục pháp luật Để hoạt động GDPL đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao, cùng với quản lí mục tiêu phải quản lí tốt kế hoạch GDPL. Trong hoạt động GDPL, xây 23
  • 26. dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục là nội dung rất quan trọng của quá trình quản lí hoạt động GDPL, qua đó biến mục tiêu GDPL đã được chủ thể giáo dục xây dựng thành hiện thực. Kế hoạch GDPL ở Trường TCQY1 là một bộ phận rất quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch GD - ĐT của Nhà trường. Vì vậy, kế hoạch GDPL được xây dựng phải đảm bảo tính thống nhất và phối hợp hữu cơ với các kế hoạch dạy học trên lớp, kế hoạch hoạt động ngoại khoá và các kế hoạch hoạt động khác; phải lựa chọn nội dung, sử dụng phương pháp, hình thức GDPL phù hợp với đối tượng để GDPL đạt hiệu quả cao. Quản lí kế hoạch GDPL ở Trường TCQY1 phải tập trung quản lí việc xây dựng các kế hoạch như sau: Kế hoạch GDPL theo chương trình chính khoá. Đây là kế hoạch giảng dạy môn học Giáo dục Pháp luật theo quy định của Tổng cục Chính trị, môn học Pháp luật theo quy định của Bộ GD&ĐT; được xây dựng trong kế hoạch ếu quản lí việc xây dựng các kế hoạch bộ phận của từng chủ thể GDPL để thực hiện kế hoạch GDPL trong chương trình chính khoá của Nhà trường như kế hoạch giảng dạy môn học Giáo dục Pháp luật và môn học Pháp luật của Bộ môn Giáo dục Chính trị, kế hoạch giảng bài, tổ chức thảo luận của từng giáo viên; kế hoạch tổ chức, quản lí học viên thực hiện các kế hoạch học tập hai môn học trên và các chuyên đề GDPL khác của đơn vị quản lí học viên; kế hoạch tự học tập các môn học, các chuyên đề trong kế hoạch GDPL nói trên của từng học viên. Quản lí việc xây dựng kế hoạch GDPL ngoại khoá. Đây là kế hoạch được Trường TCQY1 xây dựng trên cơ sở kế hoạch, hướng dẫn của Tổng cục Chính trị và thực tiễn đơn vị. Kế hoạch GDPL ngoại khoá của Nhà trường có thể là tổ chức cho học viên học tập trung theo chuyên đề, hoặc tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, kế hoạch GDPL thông qua thực hiện Ngày 24
  • 27. Pháp luật trong Quân đội, lồng ghép trong các hoạt động sinh hoạt tập thể, văn hoá văn nghệ... Vì vậy, để quản lí việc xây dựng kế hoạch này chủ thể phải nắm vững, bám sát kế hoạch, hướng dẫn của trên và thực tiễn của đơn vị để kế hoạch ngay trong quá trình xây dựng phải đảm bảo tính khả thi, thiết thực và phù hợp với đối tượng giáo dục mới mang lại hiệu quả giáo dục cao. Quản lí việc xây dựng kế hoạch GDPL theo các mặt hoạt động xã hội khác. Hằng năm, tuỳ theo tình hình thực tiễn Nhà trường có kế hoạch GDPL thông qua hoạt động của hội đồng quân nhân và các tổ chức quần chúng. Để quản lí tốt việc xây dựng các kế hoạch này, chủ thể quản lí phải phối hợp chặt chẽ với việc quản lí kế hoạch hoạt động của hội đồng quân nhân và các tổ chức quần chúng; khi xây dựng kế hoạch phải lồng ghép nội dung và lựa chọn hình thức GDPL phù hợp. Kế hoạch phối hợp GDPL giữa nhà trường, xã hội và gia đình học viên. Đây là một nội dung quản lí không kém phần quan trọng trong quản lí xây dựng kế hoạch GDPL, nhất là đối tượng học viên dân sự. Để quản lí tốt việc xây dựng kế hoạch này, chủ thể quản lí phải thường xuyên liên hệ với địa phương nơi học viên cư trú, đi thực tế, thực tập tại cơ sở y tế; nắm được những tình hình cơ bản trong hoạt động GDPL của địa phương và ý thức pháp luật của học viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Đối với những học viên cá biệt, chủ thể quản lí cần có mối liên hệ chặt chẽ, động viên gia đình học viên cùng phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch GDPL cho học viên cá biệt. h kế hoạch GDPL đã xây dựng. Trước hết, chủ thể quản lí phải tổ chức, sắp xếp bộ máy vận hành kế hoạch GDPL; giao nhiệm vụ phổ biến, triển khai thực hiện kế hoạch GDPL đến tất cả các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan. Quá trình thực hiện kế hoạch, chủ thể GDPL ở Trường TCQY1 phải thường xuyên nắm chắc tình 25
  • 28. hình triển khai thực hiện, phát hiện, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, bất cập và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch GDPL cho phù hợp với thực tiễn. Ngoài ra, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thực hiện kế hoạch, chủ thể quản lí GDPL ở Nhà trường tiến hành đánh giá kết quả GDPL và hiệu quả quản lí hoạt động GDPL. Quá trình đánh giá kết quả GDPL phải đảm bảo khách quan, chính xác, dân chủ, công bằng và thực chất; tránh chạy theo thành tích hoặc hình thức, chiếu lệ. Thông qua đánh giá kết quả GDPL và quản lí hoạt động GDPL, chủ thể quản lí ở Nhà trường xác định những biện pháp quản lí, bảo đảm cơ sở vật chất, nguồn kinh phí, các cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả GDPL. 1.2.3. Quản lí về nội dung giáo dục pháp luật Nội dung GDPL ở Trường TCQY1 là hệ thống kiến thức pháp luật cần trang bị cho đối tượng GDPL ở Nhà trường. Quản lí nội dung GDPL ở Trường TCQY1 là quản lí việc xây dựng nội dung GDPL cho đối tượng giáo dục đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ GD&ĐT. Trong đó, các nội dung GDPL trong chương trình chính khoá đảm bảo đúng, đủ khối lượng kiến thức, thời lượng giáo dục của môn học Giáo dục Pháp luật, môn học Pháp luật đã được Tổng cục Chính trị, Bộ GD&ĐT quy định; nội dung trong chương trình GDPL ngoại khoá, ngoài giờ lên lớp phải được xây dựng đúng quy định, hướng dẫn hằng năm của Tổng cục Chính trị và Học viện Quân y; nội dung GDPL liên quan đến ngành nghề đào tạo phải bám sát quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế và Cục Quân y; nội dung GDPL khi học viên đi dã ngoại, thực tập cuối khóa phải bám sát với đặc điểm tình hình và quy định của địa phương, đơn vị nơi học viên đến dã ngoại, thực tập cuối khóa… Để quản lí tốt nội dung GDPL ở Trường TCQY1 đòi hỏi các chủ thể quản lí phải nghiên cứu, quán triệt đầy đủ quy định, hướng dẫn của cấp trên 26
  • 29. về nội dung GDPL đối với từng đối tượng; chuẩn kiến thức cơ bản trong nội dung GDPL phải được chuẩn bị thành đề cương, giáo án, bài giảng và phải được kiểm duyệt chặt chẽ; những thông tin bổ sung, cập nhật hằng năm phải được phân cấp kiểm duyệt, phê chuẩn; chủ thể GDPL phải chịu trách nhiệm về những kiến thức, thông tin cung cấp, trang bị cho đối tượng giáo dục. 1.2.4. Quản lí chủ thể giáo dục pháp luật Tham gia vào hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 gồm có nhóm chủ thể GDPL có tính chất chuyên trách; nhóm chủ thể GDPL có tính chất không chuyên trách và nhóm chủ thể GDPL khác ngoài Nhà trường. Trên thực tế, có đông đảo các chủ thể tham gia quá trình quản lí hoạt động GDPL cho học viên ở Trường TCQY1, mỗi chủ thể có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng theo phân cấp quản lí và chức trách, nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lí là chủ thể trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ GDPL ở Nhà trường. Thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến GDPL thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp uỷ và người chỉ huy, chính uỷ cùng cấp (Ban Giám hiệu Nhà trường hoặc ban chỉ huy các tiểu đoàn quản lí học viên) về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, quản lí hoạt động GDPL. Đội ngũ cán bộ thuộc Phòng Chính trị, Phòng Đào tạo, Phòng Tham mưu Hành chính... thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Đảng uỷ và Ban Giám hiệu Nhà trường trong việc xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, quản lí; xây dựng và triển khai thực hiện mục tiêu, kế hoạch GDPL; tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả GDPL cũng như hiệu quả quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường. Đội ngũ giáo viên các khoa, nhất là giáo viên Bộ môn Giáo dục Chính trị và các báo cáo viên, tuyên truyền viên vừa là chủ thể GDPL vừa là chủ thể quản lí trực tiếp hoạt động GDPL theo kế hoạch. Thành viên hội đồng quân nhân và ban chấp hành các tổ chức quần chúng là lực lượng đông đảo tham 27
  • 30. gia vào quá trình quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường; nắm bắt, phát hiện sớm nhất và kịp thời nhất những nhu cầu, vướng mắc, hạn chế bất cập của hoạt động quản lí GDPL. Trong quá trình quản lí, cá nhân mỗi học viên là đối tượng GDPL đồng thời cũng là những chủ thể trực tiếp quản lí quá trình tự GDPL của mình và tham gia quản lí hoạt động tự GDPL của học viên khác trong đơn vị. Học viên tự xây dựng và thực hiện kế hoạch GDPL của mình trên cơ sở mục tiêu, kế hoạch, nội dung... GDPL của cấp trên. Ngoài ra, trong sự kết hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tham gia quá trình quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường còn có một số chủ thể khác như cán bộ trong tổ chức lãnh đạo, quản lí, cơ quan chức năng... của chính quyền địa phương, cơ sở y tế, đơn vị quân đội nơi học viên cư trú, tạm trú, đi thực tế, thực tập và gia đình học viên. 1.2.5. Quản lí đối tượng giáo dục pháp luật Đối tượng GDPL là học viên đào tạo trình độ trung cấp ở Trường TCQY1 tuy có thể khác nhau về quê quán, lứa tuổi, thành phần xuất thân, dân tộc, tôn giáo... nhưng nếu xét theo góc độ quản lí quân số thì có học viên hệ quân sự và học viên hệ dân sự, cử tuyển. Trong quản lí hoạt động GDPL, mọi học viên của Nhà trường phải chịu sự quản lí giáo dục của các cấp uỷ, chỉ huy; đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên; hội đồng phối hợp phổ biến, GDPL; hội đồng quân nhân và ban chấp hành tổ chức quần chúng các cấp. Các chủ thể trên tiến hành quản lí học viên thuộc đối tượng GDPL là quản lí về động cơ, ý thức, thái độ trách nhiệm trong học tập; quản lí việc quán triệt mục tiêu, nội dung, kế hoạch GDPL trong chương trình GDPL chính khoá, ngoại khoá và ngoài giờ lên lớp; quản lí việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch GDPL qua hoạt động học tập, sinh hoạt, thể dục thể thao, giao lưu văn hoá, văn nghệ, giao tiếp với thầy cô giáo, bạn bè, đồng đội, đồng nghiệp và nhân dân hằng ngày... ên và chức trách, nhiệm vụ quân nhân, nhiệm vụ học viên. Nghiên cứu nắm chắc trình độ văn hoá, đặc điểm tâm sinh lý, thành phần 28
  • 31. xuất thân, dân tộc, tôn giáo... của học viên; nắm chắc biểu hiện hành vi của học viên, nhất là những biểu hiện, hành vi chưa phù hợp với quy phạm pháp luật, quy phạm nội bộ và chuẩn mực xã hội để kịp thời tác động, điều chỉnh nhằm thực hiện thống nhất mục tiêu GDPL và mục tiêu quản lí đã xác định. Đồng thời, các chủ thể giáo dục cần quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức duy trì các chế độ, nền nếp sinh hoạt, học tập, xây dựng đơn vị chính quy, môi trường văn hoá trong đơn vị; tổ chức tốt các hoạt động giao lưu, kết nghĩa, tự quản lý... và chủ động phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục khác ở trong và ngoài Nhà trường để cùng quản lí học viên. Hình thức, phương pháp GDPL ở Trường TCQY1 là hệ thống cách thức, biện pháp (các quy định, chỉ thị, mệnh lệnh, chế độ...) được chủ thể sử dụng trong quá trình giáo dục để tác động đến đối tượng GDPL ở Nhà trường nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật, bồi dưỡng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật. Hình thức, phương pháp GDPL chịu sự chi phối của mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chủ thể, đối tượng GDPL cũng như cơ sở vật chất và nguồn kinh phí bảo đảm cho GDPL. ạch, chủ thể, đối tượng, cơ sở vật chất và kinh phí GDPL của Nhà trường. Phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng hình thức, phương pháp của các chủ thể GDPL để chỉ đạo vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương pháp phù hợp đặc điểm tình hình và đối tượng GDPL ở Nhà trường. 1.2.7. Quản lí cơ sở vật chất và kinh phí đảm bảo cho hoạt động giáo dục pháp luật Cơ sở vật chất và kinh phí bảo đảm cho hoạt động GDPL là toàn bộ những trang thiết bị kỹ thuật, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu và kinh phí từ các nguồn bảo đảm cho hoạt động GDPL. 29
  • 32. ạt động GDPL ở Nhà trường bảo đảm đúng mục đích, chỉ tiêu, định mức, có hiệu quả, "giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm", chống thất thoát, lãng phí. Để quản lí tốt cơ sở vật chất và kinh phí bảo đảm cho hoạt động GDPL, các chủ thể quản lí của Nhà trường phải quán triệt thực hiện tốt quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lí, cơ quan nghiệp vụ cấp trên khi xây dựng dự trù, dự toán, kế hoạch sử dụng, kế hoạch chi; thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác quản lí, sử dụng và có các biện pháp phòng ngừa, xử lý những hành vi vi phạm. 1.2.8. Quản lí về kết quả giáo dục pháp luật Kết quả GDPL là mức độ thực hiện mục tiêu GDPL đã xác định, đó chính là trình độ kiến thức pháp lý, ý thức tôn trọng và tính tự giác trong chấp hành pháp luật, kỷ luật của đối tượng giáo dục trong quá trình học tập, công tác ở Nhà trường cũng như ngoài xã hội. Quản lí kết quả GDPL ở Trường TCQY1 là hoạt động của chủ thể quản lí trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả GDPL ở Nhà trường so với mục tiêu GDPL đã đặt ra. Hoạt động quản lí kết quả GDPL được chủ thể quản lí tiến hành khách quan, chính xác, khoa học, dân chủ, công bằng và thường xuyên đối chiếu với mục tiêu GDPL sẽ có tác động tích cực trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả GDPL; góp phần tích cực đối với việc nâng cao nhận thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng GDPL. trình tự, thủ tục, nguyên tắc; nội dung kiểm tra phải toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm; qua kiểm tra phải đánh giá thực chất những ưu, khuyết điểm, giá trong) phải xây dựng được bộ tiêu chí chuẩn để đảm bảo đánh giá đúng chất 30
  • 33. lượng GDPL, góp phần đánh giá chính xác chất lượng GD - ĐT của Nhà trường, đấu tranh khắc phục bệnh thành tích và các hiện tượng tiêu cực trong GD - ĐT… 1.3. Những yếu tố tác động đến quá trình quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 1.3.1. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Quân đội đối với hoạt động giáo dục pháp luật Thời gian qua, nhất là từ khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng, Nhà nước ta đã rất quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phổ biến, GDPL cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội, đặc biệt là thế hệ học sinh, sinh viên trong các nhà trường. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta đã nhấn mạnh đến vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục, tuyên truyền, giải thích pháp luật và đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các nhà trường; coi việc nâng cao trình độ dân trí, hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật của nhân dân là một trong những nội dung quan trọng để phát huy dân chủ. Đảng yêu cầu phải thường xuyên GDPL, xây dựng ý thức sống và làm việc theo pháp luật trong nhân dân... Để tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, GDPL, ngày 09/12/2003 Đảng đã ban hành Chỉ thị số 32 - CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, GDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Trong Chỉ thị số 32 - CT/TW, Đảng đã có những yêu cầu cụ thể về việc hoàn thiện chương trình, giáo trình, sách giáo khoa về pháp luật cũng như phương châm giảng dạy, nội dung GDPL trong các nhà trường để các bộ, ngành, địa phương quán triệt thực hiện. Tại Nghị quyết số 25 - NQ/TW ngày 25/7/2008 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) 31
  • 34. tiếp tục khẳng định “xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có ý thức chấp hành pháp luật…”. Trên cơ sở chủ trương, đường lối nêu trên của Đảng, công tác phổ biến, GDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh thiếu niên (trong đó học sinh, sinh viên, học viên các nhà trường là đối tượng chủ yếu) luôn được Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều văn bản, đề án, chương trình về phổ biến, GDPL, trong đó thanh thiếu niên luôn được xác định là đối tượng chính. Như, Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, GDPL từ năm 1998 đến năm 2002 (ban hành kèm theo Quyết định số 03/1998/QĐ - TTg ngày 07/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ); Quyết định số 13/2003/QĐ - TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, GDPL từ năm 2003 đến năm 2007; Quyết định số 37/2008/QĐ - TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, GDPL từ năm 2008 đến năm 2012 xác định mục tiêu đến hết năm 2012 có 95% thanh thiếu niên được tuyên truyền, phổ biến, GDPL; êu cầu đổi mới, phát triển của đất nước"..., đặc biệt là Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2106/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 về việc phê duyệt Đề án tăng cường công tác phổ biến, GDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành 63/2008/CT - GDPL trong QĐND nói chung và các nhà trường quân sự nói riêng. Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Quân đội đối với công tác phổ biến, GDPL đã và đang là điều kiện thuận lợi cơ bản cho hoạt động GDPL và quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1 hiện nay. Đây là cơ sở để xác 32
  • 35. định mục tiêu, nội dung và biện pháp quản lí giáo dục nói chung và GDPL cho học viên ở Trường TCQY1 nói riêng. 1.3.2. Tác động của sự nghiệp đổi mới, kinh tế thị trường và phương hướng nhiệm vụ xây dựng Quân đội trong tình hình mới Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế và giao lưu quốc tế. Quân đội nói chung và Trường TCQY1 nói riêng cũng đang có bước phát triển mới trước phương hướng, yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Những đặc điểm này đã có tác động sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có GDPL và quản lí GDPL ở Trường TCQY1. Quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bên cạnh những thành tựu đạt được thì những mặt trái của xã hội đã tác động không nhỏ đến GDPL và quản lí GDPL. Hiện nay, nền kinh tế đất nước còn chịu nhiều tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, khu vực; tăng trưởng kinh tế còn chậm, có mặt chưa bền vững; thu ngân sách hằng năm còn thấp; đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn... Vì vậy, ngân sách chi cho GDPL còn hạn hẹp; cơ sở vật chất bảo đảm cho GDPL còn thiếu về số lượng, kém về chất lượng; chưa có nhiều, thậm chí chưa có giáo viên, cán bộ pháp chế chuyên trách trình độ cử nhân luật bố trí ở cấp trường trung cấp chuyên nghiệp; chế độ đãi ngộ cho các lực lượng GDPL và quản lí hoạt động GDPL có những hạn chế, bất cập nhất định... nên quản lí hoạt động này ở các cơ sở giáo dục nói chung và Trường TCQY1 nói riêng còn có nhiều khó khăn. Thông qua xây dựng kinh tế thị trường, hội nhập và giao lưu quốc tế làm cho mọi công dân có nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, tầm quan trọng của GDPL và quản lí hoạt động GDPL; ý thức pháp luật của mỗi người trong xã hội được nâng lên đáng kể; nhu cầu giao tiếp, tham gia các hoạt động kinh tế và quan hệ xã hội đã, đang thôi thúc mọi đối tượng tích cực, tự giác hơn trong 33
  • 36. học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ tri thức pháp lý, rèn luyện thói quen hành vi pháp luật. Tuy nhiên, những tác động của mặt trái kinh tế thị trường, ảnh hưởng của văn hoá xấu độc, ngoại lai ... đã làm nảy sinh không ít tiêu cực, sói mòn những chuẩn mực, giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng, số đối tượng vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên, nhất là học sinh, sinh viên ngày càng nhiều hơn với tính chất vi phạm pháp luật ngày càng phức tạp. Hiện nay tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diến biến phức tạp và gia tăng, trở thành mối quan tâm lo lắng của toàn xã hội. Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội: mại dâm, ma tuý, rượu chè, cờ bạc, song kết quả còn rất hạn chế. Cơ chế thị trường với những tác động mặt trái của nó khiến cho các tệ nạn ấy có cơ hội phát triển. Những hậu quả mà các loại tệ nạn xã hội gây ra cho xã hội là hết sức to lớn, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực như kinh tế - xã hội, tư tưởng, tinh thần xã hội. Đặc biệt là tệ nạn ma túy, mại dâm, đã làm băng hoại đạo đức, lối sống, thuần phong mỹ tục, làm suy đồi đạo đức lối sống của lớp trẻ. Theo thống kê, trong tổng số người nghiện ma túy thì lớp trẻ thường chiếm tỷ lệ từ 80 - 90 %. Nếu chỉ tính riêng những thiệt hại về kinh tế, nạn ma tuý hàng năm ở nước ta gây thiệt hại tới hàng nghìn tỷ đồng, đó là chưa kể những chi phí khác mà gia đình, xã hội phải gánh chịu do hậu quả mà hành vi này gây ra. Sự tha hoá về lối sống do ảnh hưởng của tệ mại dâm, ma tuý, rượu chè, cờ bạc đã đến mức báo động. Đặc biệt nghiêm trọng là nạn ma tuý đã lan vào trường phổ thông, các ký túc xá sinh viên. Trong hoàn cảnh ấy đã có không ít học sinh, sinh viên rơi vào vòng mại dâm, ma tuý, cờ bạc dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhà trường là một bộ phận của đời sống xã hội, chịu tác động mạnh mẽ của hoàn cảnh xã hội. Hoạt động học tập, rèn luyện, sinh hoạt của mỗi học viên không chỉ bó hẹp trong không gian của đơn vị mà còn chịu 34
  • 37. ảnh hưởng của đời sống thực tiễn xã hội qua nhiều con đường. Thực tiễn cho thấy những tệ nạn, tiêu cực xã hội đều có xuất hiện trong Quân đội ở những mức độ khác nhau. Do hội nhập và mở rộng quan hệ quốc tế mà các loại văn hoá phẩm độc hại hàng ngày hàng giờ thẩm lậu vào nước ta. Hiện có không ít văn hoá phẩm độc hại trên thị trường, cám dỗ, kích thích lối sống hưởng thụ tiêu sài, thực dụng, ảnh hưởng xấu đến xây dựng con người Việt Nam về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống. Thực tiễn ở một số đơn vị cho thấy, nếu cấp uỷ, tổ chức Đảng các cấp không quan tâm đầy đủ đến việc lãnh đạo, quản lí quân số trong các ngày nghỉ cuối tuần thì bộ đội dễ vi phạm kỷ luật Quân đội, pháp luật Nhà nước, nhất là đối với những quân nhân ý thức tu dưỡng, rèn luyện kém. Tình hình này đã và đang đặt ra yêu cầu cao đối với nhiệm vụ GDPL và quản lí hoạt động GDPL cho các cơ sở GD - ĐT. Lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị quản lý học viên cần duy trì chặt chẽ mọi hoạt động của đơn vị theo điều lệnh; xây dựng nếp sống văn minh, phong trào đọc sách, phong trào thể dục, thể thao, chống văn hoá xấu độc... Tuyên truyền làm cho học viên nắm được những quy định của pháp luật về đấu tranh phòng chống văn hoá đồi truỵ, mê tín dị đoan, cờ bạc và biết được tác hại của văn hóa đồi truỵ, mê tín dị đoan, cờ bạc… đối với xã hội nói chung và với Quân đội nói riêng. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự trong tình hình mới đã đặt ra cho Quân đội phải được xây dựng theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại nhằm nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng chiến đấu, quyết không để bị động, bất ngờ, sẵn nhân nói chung và hầu hết học viên các nhà trường quân sự nói riêng đã được nâng lên đáng kể; cơ sở vật chất, nguồn kinh phí dành cho GDPL cũng như chế độ đãi ngộ đối với các lực lượng tham gia GDPL và quản lí GDPL đã được quan tâm hơn, tạo ra động lực to lớn thúc đẩy các chủ thể cũng như các 35
  • 38. đối tượng trong quá trình GDPL. Tuy nhiên, cũng có không ít quân nhân và công dân trẻ đang huấn luyện, học tập, công tác trong Quân đội, trong đó có học viên các nhà trường quân sự do ngại khó, ngại khổ, chây lười nên thiếu hiểu biết về pháp luật, hoặc ý thức pháp luật kém, không vượt qua được cám dỗ đời thường, đã vô ý hoặc cố ý vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng xấu tới quá trình GD - ĐT của nhà trường và nhân cách học viên, tạo ra những khó khăn không nhỏ cho hoạt động GDPL và quản lí hoạt động này tại các nhà trường quân sự, trong đó có Trường TCQY1. 1.3.3. Những tác động từ mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và đào tạo ở Trường Trung cấp Quân y 1 Mục tiêu đào tạo học viên trình độ trung cấp chuyên nghiệp của Trường TCQY1 hiện nay là: Đào tạo những quân nhân, công nhân quốc phòng có đủ thời hạn phục vụ tại ngũ, tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn hoá và sức khoẻ theo quy định thành những y sĩ tuyến tiểu đoàn, dược sĩ, điều dưỡng viên và kỹ thuật viên tuyến trung đoàn và tương đương trở lên có trình độ trung cấp về y, dược; có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành chức trách, nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bộ đội, cứu chữa thương bệnh binh theo tuyến và tham gia khám chữa bệnh cho nhân dân theo mô hình kết hợp quân - dân y. Đào tạo những thanh niên có đủ tiêu chuẩn về chính trị, đạo đức, văn hoá và sức khoẻ theo quy định thành y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên y học có trình độ trung cấp về y, dược; có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ của nhân viên y tế tuyến cơ sở. Trong thời gian học tập, bên cạnh những quyền và lợi ích hợp pháp, học viên có nhiệm vụ thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch đào tạo; chấp hành nghiêm các quy chế, quy định GD – ĐT... của Nhà nước, Quân đội và đơn vị. Trước yêu cầu mới của nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phương hướng nhiệm vụ xây dựng Quân đội thời kỳ mới, quy mô, loại hình, mục tiêu 36
  • 39. đào tạo của Trường TCQY1 hiện nay cũng có bước phát triển. Học viên đã tốt nghiệp, trong quá trình công tác phải chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, của cơ quan, đơn vị và tổ chức nơi công tác; hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ chuyên môn trên cương vị công tác được giao; thực hiện tốt mô hình quân - dân y, tham gia khám chữa bệnh, vận động nhân dân trong khu vực công tác thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, biết nhận diện và phòng ngừa, đấu tranh với những hiện tượng sai trái, tiêu cực, lạc hậu trong xã hội và âm mưu, thủ đoạn "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, xây dựng địa bàn an toàn. Từ đó đã đặt ra yêu cầu phải tăng cường GDPL và quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1, coi đó là một trong những nội dung quan trọng để thực hiện tốt mục tiêu GD - ĐT thời kỳ mới. 1.4. Những vấn đề thực tiễn quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 hiện nay 1.4.1. Khái quát sự hình thành, phát triển và đặc điểm đối tượng đào tạo của Trường Trung cấp Quân y 1 Trường TCQY1 thành lập ngày 25/11/1966 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đang bước vào giai đoạn gay go, ác liệt. Gần 50 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Nhà trường đã có sự phát triển không ngừng oàn, đại đội, lớp học viên). Nhiệm vụ của Nhà trường là đào tạo nhân viên trung cấp và sơ cấp quân y gồm: Y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên xét nghiệm, y tá, dược tá, chuyên khoa sau y sĩ theo chỉ tiêu Bộ Quốc phòng giao; đào tạo y sĩ, dược sĩ, điều dưỡng viên trung cấp cho các Trung tâm y tế vùng sâu, vùng xa theo nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sẵn sàng nhận nhiệm vụ khác khi được giao. Mặc dù hiện nay hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước đều đã có trường cao đẳng hoặc trung cấp y, dược, tuy nhiên, 37
  • 40. ngoài chỉ tiêu đào tạo học viên quân sự theo nhiệm vụ Bộ Quốc phòng giao, Trường TCQY1 vẫn là một trong những địa chỉ tin cậy để các bộ, ngành gửi học viên đào tạo trình độ trung cấp y, dược; đồng thời Nhà trường cũng là nơi để nhân dân trong cả nước tin tưởng gửi gắm con em đến học tập. Có được kết quả như vậy một phần bởi uy tín về chất lượng đào tạo chuyên môn, kỹ thuật của Nhà trường đã có từ nhiều năm, phần khác cũng bởi học viên Nhà trường được quản lí chặt chẽ, được quan tâm giáo dục xây dựng phẩm chất nhân cách, rèn rũa tác phong công tác, kỹ năng sống và đặc biệt là bồi dưỡng phần “hồng” trong mỗi nhân viên y tế tương lai. Do đó, số lượng thí sinh đăng kí nguyện vọng vào học hệ dân sự của Nhà trường đến nay vẫn cao, nhất là chỗ ở nội trú vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu thuê ở của học viên dân sự. Nhìn tổng quát, hai đối tượng này có những đặc điểm chung, họ đều là những thanh niên đang trong quá trình trưởng thành về nhân cách; là những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ học vấn đã trúng tuyển qua kỳ thi tuyển sinh hoặc thông qua xét tuyển để đào tạo trở thành y sỹ, dược sỹ, điều dưỡng viên và kỹ thuật viên y học. Đối với học viên trung cấp hệ quân sự ở Trường TCQY1 chủ yếu là hạ sĩ quan, binh sĩ vừa trải qua huấn luyện chiến sĩ mới; đã tốt nghiệp trung học phổ thông, tuổi đời đều còn trẻ, có sức khoẻ tốt, tiếp thu kiến thức nhanh, có ý thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, được các đơn vị trong toàn quân lựa chọn, gửi đi đào tạo để trở thành những quân y sĩ, quân dược sĩ, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên y học có trình độ trung cấp phục vụ lâu dài trong Quân đội. Được sự giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện của Quân đội; sự tu dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn hoạt động chính trị - xã hội, quân sự nên ở họ có trình độ giác ngộ chính trị, có ý thức tự quản lí. Ở họ đã có sự trưởng thành nhất định về giác ngộ chính trị, đã định hình tương đối rõ về xu hướng nghề nghiệp, có ý thức tự chủ, tự khẳng định trong học tập, rèn luyện. 38
  • 41. Đối tượng học viên hệ dân sự ở Trường TCQY1 là những thanh niên vừa mới rời ghế nhà trường trung học phổ thông, họ có tuổi đời còn trẻ, tiếp thu kiến thức nhanh và xu hướng nghề nghiệp rõ ràng nhưng chưa qua rèn luyện trong quân ngũ nên ý thức kỷ luật cũng như phương pháp, tác phong trong học tập, sinh hoạt còn có khoảng cách so với học viên hệ quân sự. Họ thuộc lớp người trẻ tuổi, chưa trải qua thử thách trong thực tiễn chính trị - xã hội, quân sự, trước khó khăn phức tạp và những thử thách ngặt nghèo, khả năng tự định hướng, phân biệt giữa chân lý và sai lầm, thiếu tính năng động, sáng tạo cần thiết là vấn đề tồn tại trong nhận thức tư tưởng của không ít học viên hiện nay. Họ thích thử sức, khám phá tìm tòi cái mới, nhưng do bản lĩnh, kinh nghiệm chưa được rèn luyện, thử thách, tích lũy nhiều trong thực tiễn, nên dễ dẫn đến chủ quan, nóng vội, máy móc, dập khuôn, cũng như dễ dẫn đến tự ti, bi quan khi gặp khó khăn trong các hoạt động học tập và nghiên cứu. Là những thanh niên đang trong quá trình hình thành thế giới quan, quan điểm, niềm tin; có những nét tính cách của người đang trong quá trình trưởng thành như: ý thức chưa đầy đủ về quan điểm, niềm tin, tính kỷ luật, tính tự kiềm chế, làm chủ hành vi của bản thân, thái độ trước những biến động của đời sống đơn vị, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân đang trong quá trình rèn luyện, phấn đấu. Thậm chí, một số học viên còn in đậm những nét tiêu cực trong tính cách của người thanh niên chưa trưởng thành như ham chơi, dễ bị cám dỗ, rủ rê vào những việc làm trái với pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân đội và đơn vị… Vì vậy việc quản lí hoạt động GDPL phải đặc biệt chú ý giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức trách nhiệm trong tự quản lí rèn luyện mình của học viên. Cán bộ quản lí, giáo viên cần nghiên cứu, tìm hiểu, động viên họ phát huy mặt tích cực, theo dõi một cách chặt chẽ, nhưng tránh vụn vặt, đánh 39
  • 42. giá vội vàng, nhận xét thiếu căn cứ, gây ức chế, làm thui chột tinh thần dám nghĩ, dám làm, sáng tạo của họ. Đất nước phát triển kinh tế thị trường đã tác động mạnh đến thành phần xuất thân của học viên. Nhưng nhìn chung thành phần xuất thân của học viên đều đảm bảo tiêu chuẩn về cơ cấu xã hội - giai cấp theo quy định. Gia đình họ đều cư trú ở các địa phương khác nhau trên cả nước. Chính điều này quy định sự khác biệt về nhận thức, nhu cầu, tình cảm, thị hiếu của họ. Trong ý thức, hành vi của họ luôn in đậm dấu ấn cả tích cực và tiêu cực của những phong tục, tập quán của địa phương mà họ sinh sống. Đặc điểm này đòi hỏi việc quản lí hoạt động GDPL phải đặc biệt chú ý biết khơi dậy và phát huy truyền thống đấu tranh cách mạng của quê hương, gia đình và khắc phục những phong tục, tập quán lạc hậu làm cản trở đến ý thức, năng lực tự quản lí, tự đánh giá của họ. Những đặc điểm trên đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động GDPL và quản lí hoạt động này ở Nhà trường. 1.4.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 hiện nay Để đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động GDPL ở Trường TCQY1, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, báo cáo sơ kết, tổng kết có liên quan đến hoạt động GDPL; thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng; điều tra, khảo sát bằng phiếu kết hợp trao đổi với các chủ thể và đối tượng quản lí. Qua đó, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDPL ở Nhà trường hiện nay trên các nội dung như sau: 1.4.2.1. Thực trạng nhận thức của các chủ thể quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Trường Trung cấp Quân y 1 Hầu hết các chủ thể quản lí ở Nhà trường đều nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDPL; khẳng định quản lí có hiệu quả là yếu tố rất quan trọng, điều kiện tiên quyết trong quá trình giáo dục nâng 40
  • 43. cao trình độ kiến thức pháp lý, bồi dưỡng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng GDPL; cho rằng quản lí tốt chính là đảm bảo cho hoạt động GDPL diễn ra đúng kế hoạch, đúng định hướng, có nội dung, hình thức, phương pháp GDPL phù hợp và đảm bảo chất lượng giáo dục cao. Kết quả khảo sát có 72,0% cán bộ, giáo viên cho là rất quan trọng và 24,0% cho là quan trọng; 39,2 % học viên cho là rất quan trọng và 50,4% học viên cho là quan trọng. Như vậy, có thể thấy hầu hết chủ thể quản lí ở Trường TCQY1 đã có nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDPL; coi đó là điều kiện không thể thiếu, một bộ phận quan trọng của quản lí quá trình GD - ĐT ở Nhà trường, là yếu tố quan trọng trong giáo dục nâng cao ý thức pháp luật, bồi dưỡng niềm tin về pháp luật và rèn luyện thói quen hành vi pháp luật cho đối tượng giáo dục. Tuy nhiên, thực tế vẫn có cán bộ, giáo viên, học viên nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDPL còn giản đơn, cho rằng cứ có nhiều chế tài và xử lý vi phạm pháp luật, kỷ luật thật nghiêm khắc là ý thức pháp luật của các đối tượng ở Nhà trường tự khắc sẽ được nâng cao; nhiệm vụ chính trị của Nhà trường là đào tạo nhân viên chuyên môn, kỹ thuật về y, dược nên học viên chỉ cần có kết quả học tập chuyên môn, kỹ thuật cao, còn về tri thức pháp luật cũng như thói quen hành vi pháp luật thì cứ không vi phạm pháp luật, kỷ luật là được... Tuyệt đại đa số cán bộ, giáo viên và đông đảo học viên đều đã có nhận thức đúng đắn về quản lí hoạt động GDPL; xác định đó là một trong những nội dung công việc trong quản lí quá trình GD & ĐT ở Nhà trường, là nhiệm vụ của các cấp uỷ, chỉ huy, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và của cả chính đối tượng GDPL. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của cán bộ quản lí, giáo 41
  • 44. viên và học viên về vị trí vai trò, nội dung, biện pháp quản lí hoạt động GDPL có 36,0 % cán bộ, giáo viên cho rằng có nhận thức tốt, 44,0% có mức độ nhận thức tương đối tốt; 33,8% học viên cho rằng có mức độ nhận thức tốt và 45.53% có mức độ nhận thức tương đối tốt; cá biệt có một số ý kiến coi việc quản lí hoạt động GDPL là nhiệm vụ của lãnh đạo, chỉ huy các cấp và giáo viên giảng dạy môn Giáo dục Pháp luật và môn Pháp luật trong Nhà trường. 1.4.2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục pháp luật ở Nhà trường Thời gian qua, do nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của quản lí hoạt động GDPL nên trong quá trình quản lí, các chủ thể quản lí Trường TCQY1 đã rất quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lí mục tiêu, kế hoạch, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động GDPL ở Nhà trường. Vì vậy, những hạn chế, bất cập trong quản lí hoạt động GDPL đã từng bước được nghiên cứu, tháo gỡ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, quản lí hoạt động này ở Nhà trường còn có những thiếu sót, bất cập nhất định cần tiếp tục được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục. * Thực trạng quản lí mục tiêu giáo dục pháp luật Quá trình xây dựng mục tiêu GDPL, các chủ thể quản lí ở Trường TCQY1 đã bám sát mục tiêu môn học Giáo dục Pháp luật và môn học Pháp luật cho các đối tượng học viên theo quy định của Tổng cục Chính trị và Bộ GD & ĐT; mục tiêu phổ biến, GDPL trong các chuyên đề GDPL hằng năm theo hướng dẫn của Hội đồng Phối hợp phổ biến, GDPL của Bộ Quốc phòng và nhu cầu thực tiễn đơn vị. Vì vậy, mục tiêu GDPL được Nhà trường xác định, nhất là hai môn học trên và chuyên đề GDPL hằng năm về cơ bản phù hợp với đối tượng giáo dục, đảm bảo tính khoa học, thiết thực và khả thi. Kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy, có 44% số cán bộ, giáo viên cho là rất phù hợp và 54% cho là phù hợp; 42,4 % học viên cho là rất phù hợp và 53,6% học viên cho là phù hợp. 42
  • 45. Tuy nhiên, việc xây dựng mục tiêu một số chuyên đề GDPL, nhất là lĩnh vực quân sự, quốc phòng và y tế còn có biểu hiện thụ động, chưa cập nhật, bổ sung thường xuyên khi văn bản quy phạm pháp luật, quy phạm nội bộ đã được sửa đổi, bổ sung và nhu cầu trang bị tri thức pháp luật của đối tượng giáo dục đã có bước phát triển mới; cá biệt có mục tiêu của chuyên đề còn xây dựng chung cho tất cả các đối tượng GDPL. Kết quả khảo sát còn có ý kiến phản ảnh là cá biệt có mục tiêu của chuyên đề GDPL chưa đáp ứng nhu cầu trang bị kiến thức của đối tượng GDPL. Trên cơ sở Chương trình Giáo dục khoa học xã hội và nhân văn trung cấp chuyên nghiệp quân sự do Tổng cục Chính trị ban hành, chương trình, kế hoạch giáo dục pháp luật của Hội đồng Phối hợp phổ biến GDPL cấp trên, Trường TCQY1 tiến hành xây dựng kế hoạch GDPL theo khoá học (kế hoạch giảng dạy, học tập môn Giáo dục Pháp luật và môn Pháp luật); theo năm học (kế hoạch GDPL năm học); theo từng bài học, từng chuyên đề (kế hoạch lên lớp từng bài, từng chuyên đề); theo từng cuộc thi, từng hoạt động (kế hoạch cuộc thi tìm hiểu về pháp luật, kế hoạch hoạt động GDPL lồng ghép trong hội diễn văn nghệ quần chúng, giao lưu văn hoá - nghệ thuật, sinh hoạt tập thể quân nhân, sinh hoạt đoàn thanh niên, công đoàn, phụ nữ...). Căn cứ kế hoạch GDPL của Nhà trường, các cơ quan, đơn vị, hội đồng quân nhân, tổ chức quần chúng và cá nhân cán bộ, giáo viên, học viên tiếp tục cụ thể hoá thành kế hoạch GDPL trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và kế hoạch tự GDPL của cá nhân mình. Tuy nhiên, thực tế kế hoạch GDPL của Nhà trường vẫn còn xây dựng cho tất cả các đối tượng học viên, thậm chí còn có kế hoạch GDPL chung cho tất cả các đối tượng quản lí; có kế hoạch còn chưa khoa học, phù hợp với đối tượng GDPL hiện nay và việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch có thời điểm chưa 43