SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thu Hƣơng
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thủy
Hà Nội - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận văn: “Đánh giá chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ” do
tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu sự trung thực trong học thuật. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ thực
tế nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ và
chưa từng được ai công bố trước đây.
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn này, bên cạnh sự cố
gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể
và cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học
cũng như các thầy cô tại các khoa chuyên môn của Trường Đại học Ngoại Thương
đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và cũng xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thu Thủy - Trường Đại học Ngoại Thương, đã
hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban và đồng nghiệp tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ đã
tạo điều kiện cho tôi trong thời gian qua, cung cấp thông tin, tài liệu, trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, vì thế luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để hoàn
thiện hơn nữa chất lượng luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hƣơng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..............................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................................................. 9
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng ........................................................................................ 9
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng ..........................................................................................9
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng........................................................................................ 10
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng ........................................................................................ 11
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng..................................................................................... 14
1.2. Chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại ..................................................... 17
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ............................................................................... 17
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại . 19
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng..................................................... 21
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng......................................................... 26
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TÂY HỒ................................................................................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu về NHTM Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ . 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................................... 37
2.1.2. Mô hình hoạt động ............................................................................................................. 38
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2018-2020............................ 41
2.2. Thực trạng về chất lƣợng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Tây Hồ............................................................................................................... 48
iv
2.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2018 - 2020............................................................... 49
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Vietcombank Tây Hồ70
2.2.3. Hạn chế và thành tựu đạt được ..................................................................................... 76
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
84
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2021-2025 ..................................... 84
3.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2021-2025 ..................................... 84
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ . 85
3.3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ 85
3.3.2. Các kiến nghị đối với Vietcombank Hội sở chính ............................................... 90
3.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.......................................... 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 98
PHỤ LỤC..................................................................................................................................................ix
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
CIC
CR
HĐKD
NHTM
NHNN
PD
PGD
RRTD
SXKD
TCTD
TMCP
TSBĐ
VCB/Vietcombank
VCB/Vietcombank
Tây Hồ
Trung tâm thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Credit rating - Xếp hạng tín dụng
Hoạt động kinh doanh
Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Probability of default - Xác xuất vỡ nợ
Phòng Giao dịch
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam -
Chi nhánh Tây Hồ
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Huy động vốn của Vietcombank Tây Hồ năm 2018-2020 ....................... 41
Bảng 2.2: Số liệu tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ năm 2018-2020 ...................... 45
Bảng 2.3: Lợi nhuận của Vietcombank Tây Hồ qua các năm 2018 - 2020 .............. 47
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 .. 49
Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 .. 50
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng của Vietcombank Tây Hồ
2018-2020 ................................................................................................................. 52
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 ..... 53
Bảng 2.8: Thị phần tín dụng của Vietcombank Tây Hồ so với các chi nhánh
Vietcombank khu vực Hà Nội ................................................................................... 54
Bảng 2.9: Phân loại nợ theo nhóm nợ của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 .......... 54
Bảng 2.10: Nợ xấu và nợ quá hạn của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 ................ 55
Bảng 2.11: Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn cho vay của Vietcombank Tây Hồ
2018-2020 ................................................................................................................ 57
Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 . 58
Bảng 2.13: Tình hình cho vay không có TSBĐ của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 . 59
Bảng 2.14: Bảng phân loại các nhóm khách hàng có dấu hiệu rủi ro của
Vietcombank Tây Hồ ................................................................................................ 62
Bảng 2.15: Thang đo Likert 5 mức độ ...................................................................... 67
Bảng 2.16: Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng của
Vietcombank Tây Hồ ................................................................................................ 68
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu - tổ chức Vietcombank Tây Hồ...................................................... 39
Hình 2.2: Huy động vốn phân theo đối tượng khách hàng và theo loại tiền............... 42
Hình 2.3: Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ giai đoạn 2018-2020.............................. 46
Hình 2.4: Thu nhập, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2018-2020............................................ 48
Hình 2.5: Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn vay giai đoạn 2018-2020.................................. 51
Hình 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank Tây Hồ so với các chi nhánh Vietcombank
khu vực Hà Nội...................................................................................................................................... 56
Hình 2.7: Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng của
Vietcombank Tây Hồ........................................................................................................................... 69
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, mức độ cạnh tranh của các tổ chức tín dụng
trong nước và nước ngoài ngày càng tăng, các NHTM cần nỗ lực cải thiện chất
lượng dịch vụ của mình. Hoạt động tín dụng luôn khẳng định vai trò chủ lực trong
việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và được các NHTM chú trọng phát triển. Tuy
nhiên, rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động ngân hàng và có thể gây ra
tác động nặng nề đến hoạt động kinh doanh của NHTM, thậm chí đe dọa đến sự tồn
tại của NHTM. Do vậy, việc đảm bảo chất lượng tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro
được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm. Tại Việt Nam, Vietcombank là
một NHTM hàng đầu, tiên phong, đa năng trong việc cung cấp cho khách hàng các
dịch vụ tài chính nhất là trong lĩnh vực tín dụng. Vietcombank cũng như các chi
nhánh trong hệ thống luôn chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để
mang lại sự hài lòng tới khách hàng, trong đó chất lượng tín dụng luôn là mối quan
tâm hàng đầu.
Xuất phát từ những lý do trên kết hợp với nhu cầu thực tiễn, học viên đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ
của mình.
Luận văn đã tổng hợp và làm rõ thêm một số lý luận để có cái nhìn tổng quan
về chất lượng tín dụng tại NHTM bao gồm các khái niệm về tín dụng ngân hàng,
khái niệm về chất lượng tín dụng, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng.
Luận văn cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHTM, các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm hai nhóm chính: Yếu tố chủ
quan và yếu tố khách quan. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề cập chi tiết đến các chỉ
tiêu đánh giá đến chất lượng tín dụng của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá bao gồm chỉ
tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Luận văn đưa ra kinh nghiệm nâng cao chất
lượng tín dụng của một số nước trên thế giới đồng thời chỉ ra các bài học đối với
các NHTM tại Việt Nam.
ix
Luận văn giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -
Chi nhánh Tây Hồ, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn từ năm
2018 - 2020. Luận văn phân tích chi tiết thực trạng chất lượng tín dụng tại
Vietcombank Tây Hồ theo các chỉ tiêu đánh giá. Đặc biệt, từ việc thu thập và tổng
hợp thông tin qua phiếu khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ đã chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng nhiều
nhất đến chất lượng dịch vụ tín dụng. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của
chi nhánh đã đạt được một số kết quả đáng tự hào: Tăng trưởng tín dụng của chi
nhánh ở mức ổn định, công tác thẩm định và kiểm soát tín dụng luôn được quan
tâm. Mặc dù cơ cấu tín dụng đã dịch chuyển tích cực theo hướng phát triển bền
vững nhưng mức độ diễn ra còn chậm; dư nợ tín dụng so với các chi nhánh
Vietcombank khác trên địa bàn khá thấp; tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng lên.
Nguyên nhân của các điểm hạn chế do các yếu tố chủ quan liên quan đến chính
sách, quy trình, yếu tố con người… và các yếu tố khách quan liên quan đến môi
trường kinh tế xã hội thiếu thuận lợi như thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra.
Trên cơ sở đề cập đến những định hướng phát triển tín dụng và nâng cao chất
lượng tín dụng đối với Vietcombank Tây Hồ giai đoạn 2021 - 2025, luận văn đã đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh bao gồm
việc tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát các rủi ro tín dụng trong tác nghiệp
hàng ngày; tăng cường biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu; không ngừng
nâng cao chất lượng nguồn lực con người; xây dựng chiến lược khách hàng, mở
rộng địa bàn cho vay; tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh chi nhánh làm
lan tỏa tích cực chất lượng dịch vụ của chi nhánh đến các khách hàng.
Mặc dù còn có một số hạn chế, luận văn cũng đã đạt được mục tiêu cơ bản là
tạo ra một cơ sở để tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện từng nội dung của việc nâng cao
chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói riêng hay các NHTM
nói chung. Trong quá trình vận dụng, cần tiếp tục căn cứ vào hoàn cảnh thực tiễn,
chiến lược kinh doanh cụ thể cũng như sự thay đổi môi trường kinh doanh góp phần
mang lại thành tựu chung cho sự phát triển của Vietcombank.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động của các NHTM ngày
càng phát triển và đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều phương diện: Hiện đại
hóa công nghệ, cung ứng các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, hệ thống hóa
quản trị rủi ro, tái cấu trúc hoạt động hướng theo đối tượng khách hàng…Theo đó,
các dịch vụ ngân hàng được phát triển theo hướng kết hợp cùng hệ thống công nghệ
thông tin hiện đại hỗ trợ tối đa cho người sử dụng. Các NHTM không ngừng nỗ lực
cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng uy tín, hiệu quả đến khách hàng, trong đó
tín dụng là một mũi nhọn chủ lực trong NHTM. Hoạt động tín dụng từ lâu đã là một
trong những hoạt động then chốt của các NHTM tại Việt Nam. Hoạt động tín dụng
phát triển ngày càng đa dạng, phong phú, nó không còn đơn thuần chỉ là các giao
dịch cho vay - trả nợ vay, mà đã mở rộng hơn với các hình thức như: bảo lãnh, thư
tín dụng, bao thanh toán.…Các hình thức cấp tín dụng này diễn ra không
chỉ theo phương thức truyền thống mà còn được triển khai trực tuyến. Bên cạnh
hiệu quả mà nó mang lại, hoạt động tín dụng tại các NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro và phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ trong hệ thống NHTM, mà
từ tất cả các TCTD phi ngân hàng với mục tiêu thu hút khách hàng, tăng thị phần tín
dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu trở thành ngân
hàng hàng đầu Việt Nam, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã xác định rõ chương trình
hành động tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng thận
trọng, quyết liệt, phát triển bền vững, đồng bộ, toàn diện; phát huy nội lực, tận dụng
cơ hội để bứt phá; trong đó, tín dụng được đặc biệt chú trọng phát triển. Như vậy,
phát triển hoạt động tín dụng nhằm cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường
tài chính vẫn còn là một thách thức đối với Vietcombank nói chung và với
Vietcombank Tây Hồ nói riêng. Với xuất phát từ một NHTM lớn, có lịch sử phát
triển lâu đời, Vietcombank luôn tận dụng vị thế của mình và không ngừng nghiên
cứu, đổi mới, sáng tạo trên từng bước phát triển của mình trong công tác phát triển
2
khách hàng, phát triển chất lượng dịch vụ, nâng cao chất lượng tín dụng... Đi đôi
với phát triển tín dụng, NHTM cần quan tâm chú trọng đánh giá chất lượng tín
dụng; tín dụng vốn là mũi nhọn để tăng trưởng thì việc nhìn nhận, đánh giá và quản
lý chất lượng tín dụng lại là một trong những vấn đề hết sức quan trọng mà bất cứ
NHTM nào cũng cần quan tâm.
Vietcombank - Chi nhánh Tây Hồ là một trong những chi nhánh đi đầu trong
việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, đóng góp cho những thành công của cả hệ thống
Vietcombank. Trong thời gian qua, Vietcombank Tây Hồ đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kể trong hoạt động tín dụng, tuy nhiên, quy mô tín dụng của chi nhánh còn
hạn chế, tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, kết
hợp với lý luận được học tập và nghiên cứu, học viên quyết định lựa chọn đề tài:
“Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận văn
Với vai trò quan trọng của chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng NHTM, đề tài này đã thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu. Ở Việt Nam, nhiều bài nghiên cứu đã viết về chất lượng tín dụng của
các NHTM khác nhau trên các góc độ đánh giá chất lượng tín dụng, quản lý chất
lượng tín dụng hay nâng cao chất lượng tín dụng. Trong phạm vi các nghiên cứu, tài
liệu mà học viên tiếp cận, các kết quả nghiên cứu đã đưa ra những kiến thức cơ bản
về chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và các biện
pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM cụ thể như sau:
Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng trên 26 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2012. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra 3 biến số ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM Việt Nam bao
gồm: Tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, rủi ro tín dụng ngân hàng
trong quá khứ (với độ trễ một năm đối với tất cả các biến số này). Đây là một
nghiên cứu tương quan nhằm chỉ ra mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng ngân hàng với
3
tốc độ tăng trưởng tín dụng, tình hình nợ xấu của năm trước đó, và tốc độ tăng
trưởng GDP cả nước. Nghiên cứu này có hạn chế là không có cơ sở để đề xuất các
biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình rủi ro tín dụng của các ngân hàng do đó
muốn áp dụng vào một ngân hàng cụ thể cần phải tiến hành nghiên cứu trên từng
ngân hàng.
Nghiên cứu của Trần Thanh Phúc (2017) đã phân tích các nguyên nhân phát
sinh rủi ro tín dụng, từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung. Các
nguyên nhân phát sinh rủi ro trong nghiên cứu này tập trung vào nguyên nhân chủ
quan, chưa đề cập đến các nguyên nhân khách quan, các giải pháp đưa ra tập trung
vào việc cải thiện chính sách khách hàng theo đối tượng khách hàng.
Trương Văn Giang và Trần Hữu Dào (2019) đã thực hiện nghiên cứu và đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ,
tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy một số tồn tại trong hoạt động tín
dụng tại Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ và chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của
các tồn tại này có liên quan đến khách hàng và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín
dụng, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để giải quyết những tồn tại.
Nguyễn Thị Thu Hà và Nguyễn Đức Thu (2019) nghiên cứu thực trạng hoạt
động tín dụng của VietinBank Chi nhánh Sông Công giai đoạn từ năm 2016 đến
2018. Nghiên cứu tập trung đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng bán lẻ bao
gồm khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và khách hàng cá nhân căn cứ vào một số
chỉ tiêu định lượng. Tác giả đã thực hiện khảo sát sự hài lòng của khách hàng tín
dụng bán lẻ với quy mô mẫu là 150 khách hàng tập trung vào 03 nhóm vấn đề liên
quan đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại VietinBank - Chi nhánh Sông Công. Từ đó,
tác giả đề xuất một số giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng bán lẻ của VietinBank - Chi nhánh Sông Công.
Tô Thiện Hiền (2020) nghiên cứu về chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Châu Thành, An
Giang trong giai đoạn 2016-2019. Chất lượng tín dụng được tác giả đánh giá từ góc
4
độ của ngân hàng thương mại căn cứ vào một số chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ nợ
xấu, nợ quá hạn, từ đó và tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Agribank - Châu
Thành, An Giang từ năm 2020 đến năm 2025. Nghiên cứu tập trung đánh giá chất
lượng tín dụng khách hàng cá nhân, trong khi đó hoạt động tín dụng của khách hàng
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và có thể gây ra những tổn thất lớn hơn nhiều so
với những tổn thất có thể xảy ra từ phía khách hàng cá nhân trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Các nghiên cứu trên đây đã góp phần đưa ra những lý luận cơ bản về tín dụng,
các rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng và đưa ra đánh giá chất lượng tín dụng thực
tiễn tại một số NHTM trong giai đoạn cụ thể, từ đó, các nghiên cứu đưa ra các giải
pháp khắc phục các hạn chế nhằm nâng cao chất lượng tín dụng căn cứ từ tình hình
thực tiễn. Các đề tài trên đa số đều chỉ áp dụng tại một đơn vị cụ thể, tại một ngân
hàng, chi nhánh, tại mốc những giai đoạn cụ thể trước đó, trong khi mỗi ngân hàng,
chi nhánh với các điều kiện và yếu tố tác động khác nhau cần có các giải pháp riêng
biệt trong từng giai đoạn khác nhau, nhất là khi nền kinh tế không ngừng biến động,
các chính sách về kinh tế, xã hội luôn được đổi mới. Hơn nữa, tại NHTM cổ phần
Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ, hoạt động tín dụng đang phát triển
mạnh, tỷ lệ nợ xấu đang có chiều hướng gia tăng, hơn nữa, tại chi nhánh cũng chưa
có đề tài cũng như một công trình nghiên cứu nào thực hiện về chủ đề này. Vì vậy,
việc lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ” là điều rất thiết thực, có ý nghĩa
thực tiễn và không trùng lặp với các đề tài trước đó. Việc thực hiện luận văn với
mong muốn có thể đóng góp một phần nào đó đánh giá chất lượng tín dụng, từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Luận văn nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng, từ đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ.
5
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn đưa ra nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:

Tổng hợp, hệ thống hóa làm rõ các vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng tại
NHTM;



Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2018-2020;



Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2021-
2025.


4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào tác động đến chất lượng tín dụng tại các NHTM? Tiêu
chí đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM là gì?
- Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Tây Hồ trong giai đoạn 2018-2020 ra sao? Sự tác động của các
nhân tố đến chất lượng tín dụng tại các NHTM cổ phần Việt Nam - Chi nhánh Tây
Hồ giai đoạn 2018-2020 được đánh giá như thế nào?
- Giải pháp nào cần đưa ra để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ trong giai đoạn 2021-2025?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bao gồm rất nhiều lĩnh vực như: cho
vay, bảo lãnh, bao thanh toán,... Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn,
chất lượng tín dụng được đề cập đến chủ yếu là hoạt động cho vay, bởi lẽ hoạt động
này đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Cho vay ở đây
cụ thể hơn là cho vay khách hàng doanh nghiệp và cho vay khách hàng cá nhân và
phạm vi nghiên cứu cũng giới hạn trên phương diện ngân hàng quản lý chất lượng
tín dụng căn cứ trên hai hoạt động chủ yếu này.
6
- Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam -
Chi nhánh Tây Hồ.
- Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2018-2020.
Đây là giai đoạn có nhiều biến động ảnh hưởng đến thị trường tài chính – ngân
hàng nhất là ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 xuất hiện và mang lại những ảnh
hưởng đáng kể, cũng là khoảng thời gian cập nhật nhất mà học viên thu thập được
các số liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài luận văn của mình. Từ những kết quả
thu được, học viên căn cứ trên tình hình thực tiễn kết hợp với cơ sở lý luận phù hợp
đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh Tây Hồ cho giai
đoạn 2021-2025.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn thực hiện thống kê, thu thập dữ liệu sơ
cấp, thứ cấp liên quan đến chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Việt Nam - Chi
nhánh Tây Hồ theo khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2020. Số liệu thứ cấp được
thu thập thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018


- 2020 của Chi nhánh Tây Hồ. Số liệu sơ cấp thu được từ kết quả điều tra phỏng vấn
trực tiếp/gửi email tới khách hàng của Vietcombank Tây Hồ sử dụng dịch vụ tín
dụng với quy mô mẫu 300 khách hàng bao gồm cả khách hàng tổ chức và khách
hàng cá nhân.

Phương pháp thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi gồm 13 câu hỏi là các mệnh đề
liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng, trong đó có
một câu hỏi đánh giá chung, ngoài ra còn có một câu hỏi mở cho những ý kiến đóng
góp khác của khách hàng. Học viên lựa chọn thang đo Likert 5 mức độ hay còn


được gọi là thang đo Likert 5 điểm. Thang đo này cung cấp 5 tùy chọn khác nhau để
người trả lời khảo sát lựa chọn. Các lựa chọn bao gồm hai thái cực, hai ý kiến trung
gian và một ý kiến trung lập. Đối tượng trả lời bảng hỏi là các khách hàng sử dụng
dịch vụ tín dụng cụ thể là khách hàng vay vốn. Kết cấu bảng hỏi được thiết kế để
điều tra khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng của chi nhánh.
Qua quá trình khảo sát khách hàng từ ngày 01/03/2021 đến 15/03/2021 về chất
lượng tín dụng cho vay của Chi nhánh, với việc phát phiếu trắc nghiệm/gửi email
7
cho 300 khách hàng vay vốn tại Chi nhánh, trong đó bao gồm 43 khác hàng doanh
nghiệp và 257 khách hàng cá nhân, mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện.
Trong số 300 phiếu phát ra thì thu về được 289 phiếu và có 283 phiếu hợp lệ trong
đó bao gồm 43 phiếu hợp lệ của khác hàng doanh nghiệp và 240 phiếu hợp lệ của
khách hàng cá nhân.

Phương pháp phân tích dữ liệu: Thông qua việc thu thập số liệu, học viên so
sánh, phân tích và tổng hợp số liệu báo cáo và số liệu từ kết quả khảo sát để đánh
giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ giai đoạn 2018-2020.
Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietcombank
Tây Hồ trong thời gian 2021 - 2025.



Phương pháp so sánh: Dựa trên những dữ liệu đã thu thập được, tiến hành
so sánh số liệu các giai đoạn, các chi nhánh trên địa bàn trong cùng hệ thống để làm
rõ được chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Tây Hồ.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã tổng hợp và làm rõ thêm một số lý luận về hoạt động tín dụng,
chất lượng tín dụng cũng như các chỉ tiêu đánh giá và một số yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Luận văn cũng cũng đã phân tích chi tiết thực trạng chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ theo
các chỉ tiêu đánh giá, cũng như chỉ ra các mặt đã làm được, những điểm hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế này. Đặc biệt, bằng việc thu thập và tổng hợp thông
tin qua phiếu khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín
dụng tại Vietcombank Tây Hồ, từ đó luận văn đã chỉ ra các thế mạnh của chi nhánh
cần phát huy và những điểm cần cải thiện để nâng cao sự hài lòng của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ tín dụng của chi nhánh.
Trên cơ sở đề cập đến những định hướng phát triển hoạt động tín dụng, nâng
cao chất lượng tín dụng đối với Vietcombank Tây Hồ giai đoạn 2021 - 2025, luận
văn đã đề xuất một số giải pháp cho Vietcombank Tây Hồ nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng của chi nhánh. Các giải pháp được đưa ra đã phần nào bám sát theo
8
những phân tích lý luận và thực tiễn đánh giá về chất lượng tín dụng tại chi nhánh
Vietcombank Tây Hồ.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại các NHTM.
Chương 2: Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ.
9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hàng hoá, tồn tại những nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời đồng
thời có một số nhu cầu thiếu vốn tạm thời. Điều này làm nảy sinh sự dịch chuyển
vốn từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu, tuy nhiên việc này cần có những điều kiện
nhất định đó là điều kiện hoàn trả cả tiền vốn và một khoản tiền lãi vay. Đây chính
là quan hệ tín dụng. Quan hệ tín dụng được hình thành từ rất sớm, ngay từ sau khi
chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã, mối quan hệ tín dụng thô sơ nhất đã xuất hiện:
tín dụng thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Trải qua thời
gian phát triển dài, tín dụng có bước phát triển qua nhiều hình thức từ đơn giản đến
phức tạp như ngày nay. Cùng với sự phát triển của loài người, sự đi lên của nền
kinh tế thị trường, sự phát triển của công nghệ mà dần hình thành nên cách hình
thức tín dụng đa dạng, trình độ cao. Trong các tổ chức tài chính nói chung và các
NHTM nói riêng, tín dụng là hoạt động cơ bản quan trọng nhất chiếm tỷ trọng cao
nhất và cũng là mảng mang lại lợi nhuận lớn nhất trong hoạt động của NHTM. Đây
cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro cao nhất, chính vì vậy, công tác tín dụng cần
phải được các NHTM chú trọng hàng đầu trong bất kể hoàn cảnh nào. Thuật ngữ
“Tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh cổ là “Creditum”, có nghĩa là sự tin tưởng,
sự tín nhiệm. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng được các nhà kinh tế học đưa
ra như sau:
Tín dụng (credit): là cách chuyển dịch quỹ (vốn) từ người cho vay (chủ thể
thặng dư tiết kiệm) sang người đi vay (chủ thể thiếu hụt tiết kiệm) (Mishkin, 2001).
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận (Nguyễn
Văn Tiến, 2012).
10
Theo Phạm Ngọc Dũng và Đinh Xuân Hạng (2011): “Tín dụng là quan hệ vay
mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày
xác định trong tương lai”.
Ngoài ra, khái niệm "cấp tín dụng" được định nghĩa tại khoản 4, điều 14, Luật
các TCTD 2010 như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ “vay mượn” thực hiện giữa ngân hàng với
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong xã hội. Vốn không được dịch chuyển
trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà được dịch chuyển gián tiếp
thông qua trung gian tài chính, đó là các Ngân hàng. Nó cũng mang bản chất vay
mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau thời gian xác định với những điều kiện nhất định
vì mục đích cả 2 bên cùng có lợi: Ngân hàng thu lãi từ khoản vay, người vay có vốn
để thực hiện nhu cầu của bản thân hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh.
Từ những nội dung trình bày ở trên, tín dụng ngân hàng được hiểu như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ “vay mượn” giữa ngân hàng với khách hàng, trong
đó ngân hàng đóng vai trò là trung gian chuyển nhượng cho khách hàng một lượng
vốn với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có một số đặc điểm sau:
Tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin, ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có họ tin vào
việc khách hàng có phương án kinh doanh hiệu quả, có khả năng hoàn trả nợ vay
(gốc, lãi) đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn thông qua trung gian tài
chính “đi vay để cho vay” đó chính là ngân hàng, vì thế các khoản tín dụng của
ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm hoàn trả vốn cho ngân hàng.
11
Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả, trong đó giá trị hoàn trả bao gồm hoàn
trả giá trị gốc công thêm một khoản lãi, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt
động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao, việc thu hồi tín dụng ngoài việc phụ
thuộc vào bản thân khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như giá cả, lãi
suất, tỷ giá, tình hình kinh tế xã hội, thiên tai, dịch bệnh... Khi khách hàng gặp khó
khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khách hàng khó có khả năng trả nợ
đầy đủ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng, đó là không thu hồi được nợ.
Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng đề cập đến mối quan hệ vay mượn,
một bên là người cho vay là các NHTM và một bên là người đi vay. Mối quan hệ
được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và quy luật nội bộ và quy
định của pháp luật hiện hành.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
Để quản lý chất lượng tín dụng, việc đầu tiên ngân hàng cần xác định và phân
loại mục đích vay vốn của khách hàng chính xác, từ đó phân theo danh mục nhận
diện rủi ro, kiểm soát tín dụng phù hợp. Tín dụng ngân hàng được phân loại theo
các tiêu chí như sau:
1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn cấp tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn dưới 1 năm với
mục đích chủ yếu là: bổ sung vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, phục vụ nhu cầu
tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình… Đây là loại tín dụng có mức rủi ro
thấp do thời hạn hoàn vốn nhanh, giảm được rủi ro về lãi suất, lạm phát nên lãi suất
ngắn hạn thường thấp hơn cấp tín dụng trung dài hạn.
- Tín dụng trung hạn: Là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm,
tài trợ cho các mục đích: Đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư trang thiết bị máy móc,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn vay trên 5 năm. Các
khoản vay này nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hay dự án dài hạn
như: Xây dựng nhà xưởng mới, xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
12
giao thông vận tải… Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, tín dụng dài hạn thường
giải ngân song song trong quá trình thực hiện độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài
hạn chịu rủi ro rất lớn vì những biến động về môi trường kinh doanh, chính sách,
pháp lý… Đây là những rủi ro khó có thể dự báo.
1.1.3.2. Phân loại theo tiền t ợc sử dụng
Căn cứ vào loại tiền tệ được sử dụng, tín dụng được chia thành hai loại:
Tín dụng bằng nội tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng
bằng đồng nội tệ, cụ thể là Việt Nam Đồng (VND) tại Việt Nam. Pháp lệnh quản lý
ngoại hối tại Việt Nam, các giao dịch thanh toán trong nước thì phải sử dụng đồng
Việt Nam.
Tín dụng bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng đồng ngoại tệ chủ yếu áp dụng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có
nguồn thu ngoại tệ để thanh toán khi đến hạn, việc cấp tín dụng bằng ngoại tệ chịu
ảnh hưởng bởi chính sách, quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.
1.1.3.4. Phân loại theo ối t ợng khách hàng
- Khách hàng pháp nhân: Là những khách hàng có tư cách pháp nhân có nhu
cầu vốn vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư,... Khách hàng
pháp nhân bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài…
- Khách hàng thể nhân: Là những cá nhân, hộ kinh doanh có nhu cầu vay tiêu
dùng và phục vụ sản xuất kinh doanh nhỏ.
1.1.3.5. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Các hình thức cấp tín dụng hiện nay tại NHTM bao gồm:
- Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng phổ biến nhất đối với NHTM, theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi. Ngân hàng sẽ tiến hành phân bổ nguồn vốn từ nghiệp vụ huy
động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, bổ sung vốn cho hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng thương mại, đây là nghiệp vụ đặc trưng
13
nhất, nghiệp vụ cho vay sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu cho
ngân hàng.
- Chiết khấu chứng từ có giá: NHTM đứng ra thanh toán trước các hối phiếu
hoặc các chứng từ có giá khác khi các chứng từ này chưa đến hạn thanh toán theo
yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được
gọi là chiết khấu, số tiền khấu trừ được tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết
khấu, lãi suất và tỷ lệ chiết khấu. Người thụ hưởng muốn nhận số tiền này thì bắt
buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng cho ngân hàng chiết khấu và thanh toán phí
chiết khấu cho ngân hàng. Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng cung cấp tín dụng
cho doanh nghiệp sở hữu chứng từ có giá, khi đến hạn thanh toán chứng từ, ngân
hàng gửi chứng từ đòi tiền bên có nghĩa vụ thanh toán theo quy định trên chứng từ
được chuyển nhượng.
- Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng thông qua cam kết bằng văn
bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ bắt buộc và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã được ngân hàng trả thay.
- Bao thanh toán: Là nghiệp vụ tín dụng của NHTM, theo đó ngân hàng cấp
tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ
việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp
đồng mua bán, qua đó NHTM với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ doanh
nghiệp bổ sung vốn lưu động, thúc đẩy hoạt động thương mại,
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính: Là hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các tài sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín dụng lên đến
90% giá trị thuê mà công ty cho thuê sẽ cung cấp cho các đối tượng khách hàng có
nhu cầu về vốn, nhờ đó các doanh nghiệp sẽ không cần phải bỏ ra quá nhiều vốn mà
vẫn đảm bảo được quá trình hoạt động của mình. Bên cho thuê là các công ty tài
chính, ngân hàng cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
14
động sản khác theo yêu cầu của Bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản
thuê trong suốt quá trình thuê. Bên thuê được sử dụng tài sản đã thuê, thanh toán
tiền thuê trong thời hạn thuê mà hai bên đã thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê,
Bên thuê có thể được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó
theo các điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau từ trước.
1.1.3.6. Phân loại theo tài sản bảo ảm
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở uy tín,
tín nhiệm của khách hàng vay, không cần thủ tục cầm cố, ký quỹ, thế chấp bất kỳ
một loại tài sản bảo đảm nào khác.
- Cho vay không có bảm đảm bằng tài sản: Điều kiện cho vay được đảm bảo
bằng tài sản của người đi vay hoặc của bên thứ ba. Trong trường hợp xảy ra rủi ro
không thu hồi được nợ, tài sản bảo đảm là một biện pháp để ngân hàng giảm thiểu
rủi ro. Đối với từng khách hàng, căn cứ vào quy mô, tính chất, ngành nghề hoạt
động, xếp hạng tín dụng… của khách hàng ngân hàng có những quy định về tỷ lệ
khác nhau theo từng thời kỳ.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Đối với ngân hàng

Ngân hàng tìm kiếm nguồn thu thông qua việc cung cấp các hoạt động dịch vụ
như thanh toán, tư vấn tài chính, trong đó nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn là
một trong những hoạt động chiếm tỷ lệ cao trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Chính vì vậy mọi ngân hàng đều chú trọng đánh giá, quản lý chất lượng tín dụng và
tìm kiếm nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng.
Ngân hàng với tư cách là trung gian tài chính, hoạt động trên nguyên tắc huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và cho vay dưới nhiều hình thức khác
nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu đi vay và sử dụng vốn của khách hàng. Phần chênh
lệch lãi suất giữa cho vay và đi vay chính là thu nhập của ngân hàng. Đây chưa phải
là toàn bộ khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được tuy nhiên trong toàn bộ các
nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện thì lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ tín dụng
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất.
15
16

Đối với khách hàng

Hoạt động tín dụng của ngân hàng góp phần đáp ứng cho nhu cầu về vốn của
các tổ chức, doanh nghiệp, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh của cá nhân,
hộ gia đình. Khi đó, việc tổ chức, cá nhân tìm đến các ngân hàng để được cung ứng
nguồn vốn cho nhu cầu của mình ngày càng trở nên phổ biến hơn. Trong nền kinh
tế, ngoài các ngân hàng còn có các TCTD khác cung cấp nguồn vốn cho vay với
nhiều hạn mức, sản phẩm, lãi suất đa dạng.
Bên cạnh đó, nhà nước còn thực hiện nhiều chính sách ưu đãi nhằm phát triển
đời sống người dân, giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận các khoản vốn vay
với lãi suất thấp, tạo công ăn việc, ổn định trật tự xã hội, nhà nước cũng có những
chương trình ưu đãi về việc vay vốn áp dụng đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp,
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển: các doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… để đảm bảo phát triển kinh tế quốc
gia theo định hướng phù hợp với từng giai đoạn của .

Đối với nền kinh tế

Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng tăng lên, để đầu tư cho
các dự án, phục vụ sản xuất kinh doanh hàng ngày doanh nghiệp cần có nhiều vốn
để thực hiện. Đối với nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII
của Đảng đã chỉ rõ "để công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn
vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng…". Tín dụng ngân
hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm lượng tiền nhàn rỗi, tăng cường lưu
thông tiền tệ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là công cụ quan trọng, hữu hiệu
phát triển và mở rộng kinh tế trong nước, tăng cường giao lưu hợp tác, là công cụ
hữu hiệu để thực hiện các chiến lược quốc gia. Khi vốn tín dụng ngân hàng được thể
hiện đúng chức năng và vai trò của mình sẽ đem lại những hiệu quả nhất định trong
toàn xã hội, góp phần tạo nên những thành tựu cho nền kinh tế.
17
1.2. Chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Theo tiêu chuẩn ISO 9000 - 2000 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Chất lượng là
toàn bộ các đặc tính của sản phẩm, hệ thống, quá trình đáp ứng yêu cầu của khách
hàng và các bên có liên quan”.
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt
động ngân hàng. Chính vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống
còn đối với tất cả các Ngân hàng, các ngân hàng luôn chú trọng kiểm soát và nâng
cao chất lượng tín dụng. Cũng như các sản phẩm dịch vụ khác, để đánh giá chất
lượng tín dụng cần có một số chỉ tiêu nhất định, vừa có định lượng, vừa có định
tính. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng cũng được nhiều tác giả nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm
nhiều nội dung, tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, chất lượng tín dụng được
đánh giá ở ba góc độ: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.

Xét trên góc độ khách hàng

Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch
vụ tín dụng bởi lẽ đây là dịch vụ đáp ứng nhu cầu vốn phổ biến của cá nhân, doanh
nghiệp... Chính vì thế, với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng họ quan tâm đến mức lãi suất, thái độ phục vụ, thủ tục đơn giản đảm bảo thuận
tiện giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và
ngược lại. Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: Sự thoả
mãn nhu cầu của về khoản tín dụng trên các phương diện: lãi suất, quy mô, thời hạn,
phương thức giải ngân, phương thức thu nợ, thái độ phục vụ...

Xét trên góc độ nền kinh tế

Chất lượng tín dụng thể hiện ở sự đóng góp vào việc phát triển các nguồn lực
kinh tế: Tạo việc làm cho người lao động, khai thác được các tiềm năng của nền
kinh tế, tận dụng tối đa được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, tranh thủ vay vốn nước
18
ngoài nếu có lợi cho sự phát triển kinh tế. Như vậy, tín dụng NHTM phải góp phần
xây dựng thị trường tài chính phát triển an toàn, ổn định góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.

Xét trên góc độ ngân hàng

Chất lượng tín dụng phải quan tâm tới hai mục tiêu cơ bản: Khẳng định vai trò
chủ đạo trong hệ thống tín dụng, cung ứng vốn cho nền kinh tế và đảm bảo đạt mục
tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế
hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ. Hay nói cách khác, chất lượng
tín dụng là luôn đảm bảo “lượng” phải đi đôi với “chất”, cụ thể: Về “lượng”:
NHTM phải thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của
khách hàng và của nền kinh tế, thể hiện thông qua việc: tăng quy mô cho vay, mở
rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa đối tượng cho vay, tốc độ tăng trưởng tín
dụng theo đúng quy định nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế . Về “chất”: thể
hiện qua mức độ an toàn vốn và khả năng sinh lời, giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn.
Trước khi quyết định cho vay, vấn đề luôn được các NHTM xem xét thận trọng là
khách hàng có mức độ tín nhiệm cao hay thấp? Khả năng thu hồi gốc và lãi có đầy
đủ và đúng hạn hay không? Mức độ rủi ro của khoản vay là như thế nào? Một
khoản vay có mức độ tín nhiệm thấp, hoặc có khả năng rủi ro thì khoản vay có chất
lượng kém và ngược lại. Mức độ an toàn vốn của NHTM thể hiện qua việc đảm bảo
yêu cầu kiểm soát được tỷ lệ nợ xấu, chấp hành giới hạn tín dụng tốt, tỷ lệ an toàn
vốn đúng quy định từng thời kỳ... Khả năng sinh lời của NHTM thể hiện qua thu
nhập từ lãi và ngoài lãi.
Trong luận văn này, học viên tiếp cận chất lượng tín dụng trên góc độ NHTM
và chất lượng tín dụng được đề cập đến là chất lượng hoạt động cho vay. Để nâng
cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần quan tâm tới mục tiêu tăng trưởng tín dụng
đi đôi với tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. Việc nâng cao chất
lượng tín dụng là một yêu cầu đặt ra rất cấp thiết đối với mọi ngân hàng trong mọi
thời kỳ phát triển. Như vậy, chất lượng tín dụng là mức độ ngân hàng đạt được
những mục tiêu về quy mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định của ngân hàng,
quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng
19
hợp, phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của NHTM, thể hiện năng lực quản lý
hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro, đảm
bảo an toàn về vốn và tăng khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, có ý nghĩa quan trọng đối với
quản lý vĩ mô và vi mô.
1.2.2.1 Ph ơng di n quản lý vĩ mô
Từ việc đánh giá chất lượng tín dụng, đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng của NHTM là cơ sở để thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng
của NHTM trong nền kinh tế. Chất lượng tín dụng được đảm bảo là cầu nối thông
suốt giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế. Thông qua
điều hòa vốn để giải quyết cung cầu về vốn trong nền kinh tế.
Đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng, là cơ sở để NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán, thúc đẩy
sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển, tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội và ổn
định lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chất lượng tín dụng NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh và lưu thông hàng hoá dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, khai thác có hiệu
quả các nguồn lực của nền kinh tế… Hoạt động cho vay có chất lượng sẽ kiểm soát
lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua quản lý chất lượng tín dụng NHTM, các nhà hoạch định chính sách
kinh tế - tài chính xây dựng các mục tiêu chung của nền kinh tế và các mục tiêu
riêng của hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Nâng cao chất lượng tín dụng đồng
nghĩa với việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng
kinh tế.
1.2.2.2. Ph ơng di n quản lý vi mô

Đối với NHTM

20
Đứng trên phương diện của NHTM, nâng cao chất lượng tín dụng thường quan
tâm tới hai nội dung sau:
Thứ nhất, cung cấp hệ thống sản phẩm tín dụng tốt cho khách hàng: Một sản
phẩm tín dụng tốt là phải thoả mãn kịp thời, đúng lúc các nhu cầu về vốn của khách
hàng cả về quy mô, kỳ hạn, lãi suất… nhưng vẫn đảm bảo quy trình cho vay nhanh
chóng, khoa học, thủ tục đơn giản. Bên cạnh đó sản phẩm tín dụng tốt còn có các
chính sách hỗ trợ khách hàng đi kèm theo khoản cấp tín dụng như: dịch vụ thanh
toán, tư vấn tài chính, chăm sóc khách hàng…Thông qua cung cấp hệ thống sản
phẩm tín dụng tốt, sẽ tạo được uy tín của ngân hàng, góp phần tăng quy mô khách
hàng, tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc an toàn vốn.
Thứ hai, hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định và kiểm soát được các rủi
ro: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
luôn đối mặt với các rủi ro trong sự biến động của kinh tế, xã hội, chính sách quản
lý, điều hành của nhà nước, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Vì
vậy rủi ro của khách hàng cũng là rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động cho vay của
NHTM là loại hình kinh doanh đặc biệt tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nâng cao chất lượng
tín dụng là cơ sở cho NHTM thu thập thông tin về khách hàng, phân tích khách
hàng trên các chỉ tiêu định tính và định lượng để xác định chính xác về tình trạng
của khách hàng; xử lý thông tin và xác định nguy cơ đối với khách hàng. Qua đó
cán bộ tín dụng dễ dàng trong việc phân loại khách hàng, thu thập thông tin và quản
lý hồ sơ. Tương ứng với mức độ tín nhiệm của từng khách hàng, là cơ sở để NHTM
quy định cụ thể về cấp tín dụng và giám sát cho vay, đề ra chính sách tín dụng phù
hợp như: hạn mức tín dụng, lãi suất, phí; đảm bảo tiền vay; thời hạn cho vay; chính
sách khách hàng để mở rộng và giữ khách hàng tốt và thu hẹp cho vay đối với
khách hàng xấu; phát hiện và đối phó kịp thời những khoản tín dụng có vấn đề.
Ngoài ra, nâng cao chất lượng tín dụng là cơ sở để NHTM phân loại dư nợ,
trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo từng món vay; phân chia giới hạn
rủi ro hoặc phân tán rủi ro theo từng ngành nghề kinh doanh đối với từng đối tượng
khách hàng phù hợp với xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng tại mỗi địa
phương; Dự đoán yếu tố môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản
21
xuất kinh doanh như lạm phát, chính trị, tỷ giá hối đoái … là cơ sở phòng ngừa, hạn
chế và xử lý rủi ro, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn hiệu quả.
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng là cơ sở để NHTM xây dựng hệ thống
quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh của NHTM
phù hợp với các quy định của NHNN, với đặc điểm khách hàng và theo thông lệ
quốc tế. Đồng thời giúp NHTM đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp trong từng
giai đoạn cụ thể.

Đối với khách hàng

Thông qua công tác quản lý nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM đã giúp
khách hàng rút ngắn thời gian thẩm định và phê duyệt các khoản vay; tạo điều kiện
cho các khách hàng kịp thời tiếp cận các cơ hội kinh doanh. Trên cơ sở đánh giá
chất lượng của từng khoản vay ở mỗi khách hàng, giúp cho khách hàng thỏa thuận
với NHTM có thể đưa ra các điều kiện vay vốn phù hợp như: mức lãi suất, kỳ hạn
vay và trả nợ, bảo đảm tiền vay... Bên cạnh, đánh giá chất lượng khoản vay của
khách hàng thường xuyên, ngân hàng có được cơ sở dự liệu thông tin về khách hàng
được cập nhật, đánh giá thương xuyên giúp cho ngân hàng có thể trở thành nhà tư
vấn hiệu quả cho các khách hàng trong hoạt động SXKD.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.3.1. Yếu tố chủ quan

Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng phản ánh nguyên tắc tài trợ của một ngân hàng, trở thành
kim chỉ nam hướng dẫn chung cho các bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt
động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nội dung cơ bản
của chính sách tín dụng bao gồm toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng
nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như quy mô và giới
hạn tín dụng, chính sách lãi suất, thời hạn tín dụng và các kỳ hạn trả nợ, các khoản
đảm bảo, điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán…
22
Mục tiêu của chính sách tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng và tăng khả
năng sinh lời. Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời an toàn vốn đồng thời thực hiện tuân thủ đúng luật
pháp, đường lối chính sách của Nhà nước.

Quy trình tín dụng

Đây là quy trình cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm mục
đích bảo toàn vốn. Quy trình này bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm
tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Bước chuẩn bị cho vay bao gồm: khách hàng lập hồ sơ vay, ngân hàng căn cứ
vào đó sẽ thẩm định phương án vay, từ đó ra quyết định có cho vay hay không,
bước này rất quan trọng là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Chất
lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng cho
vay vốn, những quy định về điều kiện thủ tục cho vay của ngân hàng.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được tình hình khách hàng có
sử dụng đúng mục đích hay không, có cần phải điều chỉnh về vốn vay hay không để
hạn chế rủi ro tín dụng. Khi chọn lựa và áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ
tạo cơ sở để nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu nợ và thanh lý hợp đồng vay là khâu cuối cùng của công tác cho vay, do
đó bước này buộc cán bộ tín dụng phải tích cực trong công tác thu nợ, phải phát
hiện ra những tình huống có thể xảy ra đối với khách hàng và nhanh chóng có các
biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc để giảm thiểu được các rủi ro có thể xảy ra như
nợ xấu từ đó nâng cao được chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Việc ngân hàng làm tốt các bước của quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng bảo toàn được vốn, nâng cao được chất lượng tín dụng, chuyên môn hóa
theo chức năng nhiệm vụ, rút ngắn thời gian cung ứng dịch vụ đến khách hàng.

Chất lượng thẩm định

Chất lượng thẩm định được đánh giá xuyên suốt trong quá trình cấp tín dụng,
từ khâu thẩm định trước khi cho vay và giám sát tín dụng, quản lý sau cho vay.
23
Năng lực thẩm định tín dụng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo chất
lượng tín dụng. Khi công tác thẩm định tốt thì sẽ loại trừ được khả năng sai lệch
trong cung cấp thông tin của doanh nghiệp, đánh giá một cách chính xác năng lực
tài chính của khách hàng từ đó cung cấp vốn cho khách hàng một cách hợp lý nhất.
Việc làm tốt công tác thẩm định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng lựa chọn một cách
chính xác nhất để đầu tư vào dự án có hiệu quả mang lại hiệu quả kinh tế cho khách
hàng và cả cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Giám giám sát tín dụng là kiểm tra xem khách hàng của ngân hàng có làm
đúng như trong cam kết trong hợp đồng tín dụng không, hạn chế rủi ro tín dụng khi
khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Giám sát khách
hàng để đảm bảo: tiền vay được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo thu hồi gốc và lãi
đúng hạn, ngoài ra ngân hàng cần quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng, kiểm soát được những biến động trong các chỉ tiêu tài chính, biến động
liên quan đến tài sản đảm bảo. Khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro cần thu thập đầy đủ
thông tin để đưa ra các biện pháp ứng xử thích hợp như tăng cường giám sát khoản
vay, yêu cầu thế chấp bổ sung tài sản bảo đảm, tăng lãi suất, thu hồi nợ, phát mại tài
sản…

Lực lượng nhân sự tín dụng

Nhân sự là yếu tố trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Hệ thống ngân hàng ngày càng hiện đại,
tình hình kinh tế luôn có nhiều biến động, nghiệp vụ tín dụng ngày càng phức tạp
đòi hỏi nhân sự có trình độ, có năng lực, khả năng tư duy, độ nhạy cảm và đạo đức
nghề nghiệp, đây là những nhân tố quyết định đến hiệu quả chất lượng tín dụng.
Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ là vấn đề về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
tác phong làm việc, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động mà còn bao gồm cả
lương tâm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng bởi họ làm việc
trong môi trường có nhiều cám dỗ, dể xảy ra rủi ro đạo đức. Để nâng cao chất lượng
nhân sự cần xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ ngân hàng nói chung và
cán bộ trong hoạt động tín dụng nói riêng.
24

Công tác chỉ đạo điều hành

Trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng, các phòng ban phải sắp xếp hợp lý để
bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ với nhau nhanh chóng đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, đồng thời theo dõi, quản lý được các khoản cho vay. Trong quản lý
nhân sự phải gắn rõ quyền hạn với trách nhiệm từng bộ phận, từng người để không
ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.

Hoạt động của kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ về hoạt động tín

dụng
Hệ thống kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế,
chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức. Hoạt động của Hệ thống
kiểm soát nội bộ là một phần không thể tách rời các hoạt động hàng ngày và được
đánh giá định kỳ, từ đó chỉ ra các vi phạm và là chốt chặn trong hoạt động kinh
doanh đầy rủi ro của ngân hàng. Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là việc rà soát,
đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về
tích thích hợp và tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được
thiết lập trong trong tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng; từ đó đưa ra kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm
TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.

Công nghệ ngân hàng

Nhờ có sự đổi mới trong công nghệ ngân hàng bao gồm cả trang thiết bị phục
vụ cho công tác tín dụng và cả trong phương pháp quản lý từ đó nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, ngoài ra còn giúp cho cán bộ ngân hàng chủ động nắm
bắt nhanh chóng mọi nhu cầu thực tế của khách hàng, hay từ việc áp dụng các mô
hình, các chương trình thẩm định và quản lý trong hoạt động tín dụng góp phần thúc
đẩy chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được cải thiện một cách nhanh
chóng.
1.2.3.2. Yếu tố khách quan

Từ phía khách hàng vay vốn

25
Các khách hàng có nhu cầu vay vốn đều được ngân hàng thẩm định và phải
đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn ngân hàng cho vay đưa ra nhằm đảm bảo an
toàn, ngăn ngừa và phòng tránh những rủi ro khi cho vay. Ngân hàng thực hiện
thẩm định khách hàng thông qua các tiêu chí sau:
- Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng về khả năng sản xuất,
khả năng chiếm lĩnh thị trường, năng lực tài chính và năng lực quản lý. Các yếu tố
này thể hiện ở thị phần sản phẩm, chất lượng sản phẩm mà khách hàng đang cung
cấp trên thị trường, thương hiệu, công nghệ, quy trình sản xuất, cơ cấu vốn, khả
năng về vốn, khả năng tổ chức nhân sự, kế hoạch kinh doanh…
- Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm: Như
chúng ta đều biết, hoạt động kinh doanh của khách hàng gắn liền với việc sở hữu
một khối lượng tài sản nhất định, quyền sở hữu tài sản biểu hiện ở khả năng pháp lý
của khách hàng được chiếm hữu, sử dụng và định đoạt khối tài sản đó. Giá trị, chất
lượng và cơ cấu tài sản mà khách hàng sở hữu quyết định hoạt động sản xuất kinh
doanh, đo lường năng lực tài chính và quyết định khối lượng tín dụng cần cung cấp.
Quyền sở hữu tài sản gắn liền với năng lực của khách hàng và khả năng sử dụng tài
sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện biện pháp đảm bảo tín dụng.
- Tính hiệu quả, khả thi của phương án vay vốn: Khi khách hàng đã xây dựng
được phương án sản xuất kinh doanh khả thi thì bản thân khách hàng cũng thấy
được định hướng công việc của mình và nó sẽ càng đảm bảo an toàn hơn cả cho
khách hàng khi được ngân hàng đánh giá, tư vấn. Phương án sản xuất kinh doanh
khả thi là phương án phải mang tính thị trường, không trái pháp luật, có khả năng
được cung cấp đầu ra và đầu vào, có hiệu quả kinh tế. Phương án sản xuất kinh
doanh hiệu quả sẽ đảm bảo vững chắc nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
- Tư cách đạo đức của người vay: Chỉ tiêu này rất khó nắm bắt và thẩm định
nhưng trước khi cho vay buộc ngân hàng phải xem xét một cách kỹ lưỡng vì điều
này liên quan tới việc khách hàng trả nợ sau này. Khách hàng có tư cách đạo đức
không tốt sẽ dẫn đến chây ỳ trong việc trả nợ khiến cho công tác thu hồi nợ mất
nhiều thời gian và cho phí, có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng do khách hàng
cố ý lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
26

Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội

Những diễn biến về lạm phát, giá cả, bất động sản, tỷ giá ngoại tệ, tổng mức
tăng trưởng tín dụng nói chung và luồng vồn từ bên ngoài thường là những yếu tố
gây ra những yếu kém trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt có thể gây ra những rối
loạn mang tính hệ thống, khi tất cả các ngân hàng đều chịu tác động một lúc bởi
những thay đổi trên. Bên cạnh đó, một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra an toàn và đảm bảo.
Môi trường chính trị lành mạnh và ổn định tạo niềm tin cho các nhà kinh doanh an
tâm mở rộng đầu tư sản xuất từ đó nguồn tín dụng ngân hàng mới là nguồn tài trợ
có hiệu quả. Từ đó các ngân hàng cũng yên tâm giải ngân vốn cho nền kinh tế,
không lo các rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Nếu chính trị bất ổn, các chính sách của
Nhà nước thiếu sự nhất quán và nhiều xung đột sẽ gây bất lợi đối với sự phát triển
kinh tế và ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Môi trường pháp lý

Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất
giữa các luật, văn bản dưới luật, sự sách nhiễu của các văn bản hành chính có liên
quan sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt
cần thiết, do vậy vốn đưa vào kinh doanh sẽ chứa đựng nhiều rủi ro. Cùng với nó là
sự thay đổi trong chính sách tiền tệ hoặc chính sách tài khoá của chính phủ qua từng
thời kỳ cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ cho ngân hàng trong quá trình hoạt
động của nó. Vì vậy việc xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh, ổn định sẽ tạo
thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có
các NHTM.
1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Nhận thức được vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh
doanh nên các NHTM luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để
tìm ra được giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, NHTM cần phải xác định được
chất lượng tín dụng hiện trạng của ngân hàng mình đang ở mức độ nào, điều này
được thể hiện ở những chỉ tiêu phản ánh chất lựơng tín dụng. Trong luận văn này,
27
chất lượng tín dụng được đánh giá trên phương diện là NHTM và chất lượng tín
dụng được đề cập đến là chất lượng vay vốn.
28
1.2.4.1. Chỉ tiêu ịnh l ợng
Chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt
chất lượng tín dụng, giúp các ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản
vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các ngân hàng thường dùng là:

Dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu dư nợ tín dụng phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng tại một
thời điểm. Khối lượng tín dụng lớn chỉ có thể đạt được thông qua việc áp dụng các
chính sách tín dụng năng động để phục vụ nền kinh tế và khách hàng, trong đó có cả
biện pháp tiếp thị để thu hút khách hàng.
Nếu tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng chưa tốt, khả năng tiếp
thị khách hàng chưa hiệu quả, kỹ năng bán hàng của cán bộ tín dụng còn thấp và
khả năng mở rộng thị phần bị hạn chế. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng thì
phải tăng quy mô tín dụng, vì quy mô tín dụng có tác động lớn tới kết quả kinh
doanh, đến hiệu quả kinh tế của ngân hàng.

Thu nhập từ hoạt động tín dụng

Một khoản tín dụng được đánh giá là có chất lượng khi khoản tín dụng đó tạo
ra thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng
tồn tại và phát triển. Hoạt động tín dụng có lãi chứng tỏ ngân hàng không chỉ thu
được vốn đủ khả năng chi trả cho các khoản chi phí mà còn có thêm lợi nhuận.
Tỷ lệ thu
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
nhập từ hoạt = x 100%
động tín dụng Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của ngân hàng.
Nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động tín dụng trên một đơn vị thu nhập là bao
nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào giảm được chi phí đầu vào
càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt.
29

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng

Tốc độ tăng
Dư nợ tín dụng kì này - Dư nợ tín dụng kỳ trước
trưởng dư nợ = x 100%
tín dụng Dư nợ tín dụng kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu
này tăng dần qua các năm thì tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng được nâng cao
hay ngân hàng đang có xu hướng mở rộng hoạt động tín dụng.

Nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ (gồm tất cả gốc và lãi) mà khách hàng không trả được
khi đến hạn thanh toán và ngân hàng không đồng ý gia hạn nợ. Số tiền này ngân
hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ
này (cao hơn lãi suất thông thường). Nợ quá hạn được coi là chỉ tiêu quan trọng
trong phản ánh chất lượng cho vay vì nếu tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng cao, điều
này biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thấp tức là mức độ rủi ro
cao. Nếu tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng sẽ có khả năng mất vốn.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông
qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ tổng dư nợ cho vay:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng
của một ngân hàng, nó phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đó đối với khách
hàng có khả năng hoàn trả thấp. Trường hợp khách hàng bị quá hạn tức là khách
hàng đã vi phạm nguyên tắc hoàn trả. Nếu tỷ lệ này quá cao, NHTM đang cho vay
các khách hàng có khả năng hoàn trả thấp tương đối lớn, do vậy, ngân hàng có thể
xảy ra rủi ro mất vốn.

Tỷ lệ nợ xấu

Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu được đề cập trong Điều 10, điều 11, Thông tư
số 02/2013/ TT- NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN Việt Nam Quy định việc phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
30
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (từ đây gọi tắt là Thông tư 02). Cụ thể:
- “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm nợ dưới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn qui định tại Điều 10 của Thông tư 02.
Tại Điều 10, các tổ chức tín dụng được yêu cầu phân loại nợ theo phương pháp định
lượng, trong đó các khoản nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, và nhóm 5 là các khoản nợ xấu:
- Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
+ Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín
dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
+ Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho
khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
+ Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định của pháp luật;
31
+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
+ Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
+ Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c
(iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
32
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c
(iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được NHNN công bố đặt vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài
sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91
ngày trở lên; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được
miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng
tín dụng.
Tại Điều 11, các khoản nợ được phân loại theo phương pháp định tính và nợ
xấu thuộc nhóm 3, 4, 5 bao gồm các khoản nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là
rất cao. Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi,
mất vốn bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi đến khi
đến hạn; nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất
cao; và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5), bao gồm nợ được đánh giá là không còn
khả năng thu hồi, mất vốn.
33
Như vậy, những quy định chi tiết từ Thông tư 02 đã đưa việc phân loại nợ xấu
cao hơn so với qui định trước đây, không chỉ là thời gian chậm thanh toán mà là mối
quan hệ cấp tín dụng giữa TCTD với khách hàng và tài sản cấp tín dụng được đảm
bảo bởi cổ phiếu của chính TCTD đó. Bên cạnh đó, những khoản cam kết ngoại
bảng như bảo lãnh thanh toán của các TCTD cũng được xếp vào nhóm nợ xấu.
Như vậy, nợ xấu thường được xác định căn cứ vào hai yếu tố chính là thời
gian quá hạn hoặc khả năng trả nợ của khách hàng. Tỷ lệ nợ xấu cao thể hiện sự
giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản dư nợ này không còn mang lại lợi nhuận
hoặc lợi nhuận mang lại không đáng kể, chỉ tiêu này dưới 3% được coi là an toàn.
Số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%)= x 100 (%)
Tổng dư nợ
Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản
nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ
trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh
những rủi ro trong cho vay của ngân hàng lớn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ
xấu, tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể đưa ra những
biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Chất lượng tín dụng thể hiện ở vòng quay vốn tín dụng được tính theo công thức:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số trả nợ trong kỳ
Tổng dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì
coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số
vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn, nó đảm bảo chất lượng
tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ số vốn ngân hàng thu
được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn đầu tư này để tái đầu tư càng
lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn trong kỳ càng nhỏ,
34
ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn, đảm bảo được lợi nhuận trong kỳ của mình.
Một ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt và phát triển
tương đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn cho vay
được đảm bảo bằng một hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời
điểm nhất định nên vòng quay vốn lớn hơn 1 là tốt, còn nhỏ hơn 1 là không tốt.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ

More Related Content

Similar to ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hiệu Quả Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư V...
Hiệu Quả Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư V...Hiệu Quả Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư V...
Hiệu Quả Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư V...Man_Ebook
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ (20)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
lv: Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại ngân hàng TMCP công thương
lv: Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại ngân hàng TMCP công thươnglv: Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại ngân hàng TMCP công thương
lv: Hoàn thiện công tác quản lý bảo lãnh tiền vay tại ngân hàng TMCP công thương
 
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
 
Đề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAY
Đề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAYĐề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAY
Đề tài hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động, HAY
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay bổ sung vốn lưu động tại ngân hàng...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại c...
 
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAYĐề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
Đề tài đề hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Lào Cai, HAY
 
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG BƯ...
 
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng tmcp công thương việ...
 
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
Đề tài thẩm định dự án đầu tư trong ngân hàng, ĐIỂM CAO
 
Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV – P...
Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV –  P...Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV –  P...
Đề tài: Phát triển cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV – P...
 
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng VietinPhân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
 
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
 
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOTĐề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
Đề tài hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP, HOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát tr...
 
Hiệu Quả Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư V...
Hiệu Quả Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư V...Hiệu Quả Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư V...
Hiệu Quả Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư V...
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thô...
 
Luận Văn Chất Lương DịcH Vụ Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng VCB
Luận Văn Chất Lương DịcH Vụ Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng VCBLuận Văn Chất Lương DịcH Vụ Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng VCB
Luận Văn Chất Lương DịcH Vụ Cho Vay Cá Nhân Tại Ngân Hàng VCB
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụclamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hànglamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Longlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softechlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nộilamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ Ngành: Tài chính - Ngân hàng NGUYỄN THỊ THU HƢƠNG Hà Nội - 2021
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thu Hƣơng Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thủy Hà Nội - 2021
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận văn: “Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ” do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu sự trung thực trong học thuật. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, xuất phát từ thực tế nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ và chưa từng được ai công bố trước đây. Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hƣơng
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn này, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học cũng như các thầy cô tại các khoa chuyên môn của Trường Đại học Ngoại Thương đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thu Thủy - Trường Đại học Ngoại Thương, đã hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban và đồng nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian qua, cung cấp thông tin, tài liệu, trong quá trình nghiên cứu đề tài. Do thời gian nghiên cứu có hạn, vì thế luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để hoàn thiện hơn nữa chất lượng luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Hƣơng
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU ..............................................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................................... vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN......................................................viii PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................................................. 9 1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng ........................................................................................ 9 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng ..........................................................................................9 1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng........................................................................................ 10 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng ........................................................................................ 11 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng..................................................................................... 14 1.2. Chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại ..................................................... 17 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ............................................................................... 17 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại . 19 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng..................................................... 21 1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng......................................................... 26 CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ................................................................................................................................................... 37 2.1. Giới thiệu về NHTM Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ . 37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................................... 37 2.1.2. Mô hình hoạt động ............................................................................................................. 38 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2018-2020............................ 41 2.2. Thực trạng về chất lƣợng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ............................................................................................................... 48
  • 6. iv 2.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2018 - 2020............................................................... 49 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Vietcombank Tây Hồ70 2.2.3. Hạn chế và thành tựu đạt được ..................................................................................... 76 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY HỒ 84 3.1. Phƣơng hƣớng phát triển hoạt động tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2021-2025 ..................................... 84 3.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2021-2025 ..................................... 84 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ . 85 3.3.1. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ 85 3.3.2. Các kiến nghị đối với Vietcombank Hội sở chính ............................................... 90 3.4. Hạn chế của luận văn và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.......................................... 95 KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 98 PHỤ LỤC..................................................................................................................................................ix
  • 7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA CIC CR HĐKD NHTM NHNN PD PGD RRTD SXKD TCTD TMCP TSBĐ VCB/Vietcombank VCB/Vietcombank Tây Hồ Trung tâm thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Credit rating - Xếp hạng tín dụng Hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương mại Ngân hàng Nhà nước Probability of default - Xác xuất vỡ nợ Phòng Giao dịch Rủi ro tín dụng Sản xuất kinh doanh Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Tài sản bảo đảm Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ
  • 8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Huy động vốn của Vietcombank Tây Hồ năm 2018-2020 ....................... 41 Bảng 2.2: Số liệu tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ năm 2018-2020 ...................... 45 Bảng 2.3: Lợi nhuận của Vietcombank Tây Hồ qua các năm 2018 - 2020 .............. 47 Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 .. 49 Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 .. 50 Bảng 2.6: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 ................................................................................................................. 52 Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 ..... 53 Bảng 2.8: Thị phần tín dụng của Vietcombank Tây Hồ so với các chi nhánh Vietcombank khu vực Hà Nội ................................................................................... 54 Bảng 2.9: Phân loại nợ theo nhóm nợ của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 .......... 54 Bảng 2.10: Nợ xấu và nợ quá hạn của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 ................ 55 Bảng 2.11: Nợ quá hạn phân theo kỳ hạn cho vay của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 ................................................................................................................ 57 Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 . 58 Bảng 2.13: Tình hình cho vay không có TSBĐ của Vietcombank Tây Hồ 2018-2020 . 59 Bảng 2.14: Bảng phân loại các nhóm khách hàng có dấu hiệu rủi ro của Vietcombank Tây Hồ ................................................................................................ 62 Bảng 2.15: Thang đo Likert 5 mức độ ...................................................................... 67 Bảng 2.16: Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng của Vietcombank Tây Hồ ................................................................................................ 68
  • 9. vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu - tổ chức Vietcombank Tây Hồ...................................................... 39 Hình 2.2: Huy động vốn phân theo đối tượng khách hàng và theo loại tiền............... 42 Hình 2.3: Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ giai đoạn 2018-2020.............................. 46 Hình 2.4: Thu nhập, chi phí, lợi nhuận giai đoạn 2018-2020............................................ 48 Hình 2.5: Tỷ trọng dư nợ theo thời hạn vay giai đoạn 2018-2020.................................. 51 Hình 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank Tây Hồ so với các chi nhánh Vietcombank khu vực Hà Nội...................................................................................................................................... 56 Hình 2.7: Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng của Vietcombank Tây Hồ........................................................................................................................... 69
  • 10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN Trong tiến trình hội nhập quốc tế, mức độ cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài ngày càng tăng, các NHTM cần nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ của mình. Hoạt động tín dụng luôn khẳng định vai trò chủ lực trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và được các NHTM chú trọng phát triển. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động ngân hàng và có thể gây ra tác động nặng nề đến hoạt động kinh doanh của NHTM, thậm chí đe dọa đến sự tồn tại của NHTM. Do vậy, việc đảm bảo chất lượng tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm. Tại Việt Nam, Vietcombank là một NHTM hàng đầu, tiên phong, đa năng trong việc cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính nhất là trong lĩnh vực tín dụng. Vietcombank cũng như các chi nhánh trong hệ thống luôn chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để mang lại sự hài lòng tới khách hàng, trong đó chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ những lý do trên kết hợp với nhu cầu thực tiễn, học viên đã quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ của mình. Luận văn đã tổng hợp và làm rõ thêm một số lý luận để có cái nhìn tổng quan về chất lượng tín dụng tại NHTM bao gồm các khái niệm về tín dụng ngân hàng, khái niệm về chất lượng tín dụng, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng. Luận văn cũng đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHTM, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm hai nhóm chính: Yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề cập chi tiết đến các chỉ tiêu đánh giá đến chất lượng tín dụng của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá bao gồm chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Luận văn đưa ra kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số nước trên thế giới đồng thời chỉ ra các bài học đối với các NHTM tại Việt Nam.
  • 11. ix Luận văn giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn từ năm 2018 - 2020. Luận văn phân tích chi tiết thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ theo các chỉ tiêu đánh giá. Đặc biệt, từ việc thu thập và tổng hợp thông tin qua phiếu khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ đã chỉ ra các yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng dịch vụ tín dụng. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh đã đạt được một số kết quả đáng tự hào: Tăng trưởng tín dụng của chi nhánh ở mức ổn định, công tác thẩm định và kiểm soát tín dụng luôn được quan tâm. Mặc dù cơ cấu tín dụng đã dịch chuyển tích cực theo hướng phát triển bền vững nhưng mức độ diễn ra còn chậm; dư nợ tín dụng so với các chi nhánh Vietcombank khác trên địa bàn khá thấp; tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân của các điểm hạn chế do các yếu tố chủ quan liên quan đến chính sách, quy trình, yếu tố con người… và các yếu tố khách quan liên quan đến môi trường kinh tế xã hội thiếu thuận lợi như thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Trên cơ sở đề cập đến những định hướng phát triển tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với Vietcombank Tây Hồ giai đoạn 2021 - 2025, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh bao gồm việc tăng cường công tác phòng ngừa, kiểm soát các rủi ro tín dụng trong tác nghiệp hàng ngày; tăng cường biện pháp xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu; không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lực con người; xây dựng chiến lược khách hàng, mở rộng địa bàn cho vay; tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị hình ảnh chi nhánh làm lan tỏa tích cực chất lượng dịch vụ của chi nhánh đến các khách hàng. Mặc dù còn có một số hạn chế, luận văn cũng đã đạt được mục tiêu cơ bản là tạo ra một cơ sở để tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện từng nội dung của việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói riêng hay các NHTM nói chung. Trong quá trình vận dụng, cần tiếp tục căn cứ vào hoàn cảnh thực tiễn, chiến lược kinh doanh cụ thể cũng như sự thay đổi môi trường kinh doanh góp phần mang lại thành tựu chung cho sự phát triển của Vietcombank.
  • 12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động của các NHTM ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều phương diện: Hiện đại hóa công nghệ, cung ứng các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, hệ thống hóa quản trị rủi ro, tái cấu trúc hoạt động hướng theo đối tượng khách hàng…Theo đó, các dịch vụ ngân hàng được phát triển theo hướng kết hợp cùng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại hỗ trợ tối đa cho người sử dụng. Các NHTM không ngừng nỗ lực cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng uy tín, hiệu quả đến khách hàng, trong đó tín dụng là một mũi nhọn chủ lực trong NHTM. Hoạt động tín dụng từ lâu đã là một trong những hoạt động then chốt của các NHTM tại Việt Nam. Hoạt động tín dụng phát triển ngày càng đa dạng, phong phú, nó không còn đơn thuần chỉ là các giao dịch cho vay - trả nợ vay, mà đã mở rộng hơn với các hình thức như: bảo lãnh, thư tín dụng, bao thanh toán.…Các hình thức cấp tín dụng này diễn ra không chỉ theo phương thức truyền thống mà còn được triển khai trực tuyến. Bên cạnh hiệu quả mà nó mang lại, hoạt động tín dụng tại các NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ trong hệ thống NHTM, mà từ tất cả các TCTD phi ngân hàng với mục tiêu thu hút khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, với mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã xác định rõ chương trình hành động tập trung thực hiện tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng thận trọng, quyết liệt, phát triển bền vững, đồng bộ, toàn diện; phát huy nội lực, tận dụng cơ hội để bứt phá; trong đó, tín dụng được đặc biệt chú trọng phát triển. Như vậy, phát triển hoạt động tín dụng nhằm cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường tài chính vẫn còn là một thách thức đối với Vietcombank nói chung và với Vietcombank Tây Hồ nói riêng. Với xuất phát từ một NHTM lớn, có lịch sử phát triển lâu đời, Vietcombank luôn tận dụng vị thế của mình và không ngừng nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo trên từng bước phát triển của mình trong công tác phát triển
  • 13. 2 khách hàng, phát triển chất lượng dịch vụ, nâng cao chất lượng tín dụng... Đi đôi với phát triển tín dụng, NHTM cần quan tâm chú trọng đánh giá chất lượng tín dụng; tín dụng vốn là mũi nhọn để tăng trưởng thì việc nhìn nhận, đánh giá và quản lý chất lượng tín dụng lại là một trong những vấn đề hết sức quan trọng mà bất cứ NHTM nào cũng cần quan tâm. Vietcombank - Chi nhánh Tây Hồ là một trong những chi nhánh đi đầu trong việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, đóng góp cho những thành công của cả hệ thống Vietcombank. Trong thời gian qua, Vietcombank Tây Hồ đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động tín dụng, tuy nhiên, quy mô tín dụng của chi nhánh còn hạn chế, tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng lên. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, kết hợp với lý luận được học tập và nghiên cứu, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận văn Với vai trò quan trọng của chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng NHTM, đề tài này đã thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Ở Việt Nam, nhiều bài nghiên cứu đã viết về chất lượng tín dụng của các NHTM khác nhau trên các góc độ đánh giá chất lượng tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng hay nâng cao chất lượng tín dụng. Trong phạm vi các nghiên cứu, tài liệu mà học viên tiếp cận, các kết quả nghiên cứu đã đưa ra những kiến thức cơ bản về chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM cụ thể như sau: Võ Thị Quý và Bùi Ngọc Toản (2014) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trên 26 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2012. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 3 biến số ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM Việt Nam bao gồm: Tỷ lệ tăng trưởng GDP, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, rủi ro tín dụng ngân hàng trong quá khứ (với độ trễ một năm đối với tất cả các biến số này). Đây là một nghiên cứu tương quan nhằm chỉ ra mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng ngân hàng với
  • 14. 3 tốc độ tăng trưởng tín dụng, tình hình nợ xấu của năm trước đó, và tốc độ tăng trưởng GDP cả nước. Nghiên cứu này có hạn chế là không có cơ sở để đề xuất các biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình rủi ro tín dụng của các ngân hàng do đó muốn áp dụng vào một ngân hàng cụ thể cần phải tiến hành nghiên cứu trên từng ngân hàng. Nghiên cứu của Trần Thanh Phúc (2017) đã phân tích các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung. Các nguyên nhân phát sinh rủi ro trong nghiên cứu này tập trung vào nguyên nhân chủ quan, chưa đề cập đến các nguyên nhân khách quan, các giải pháp đưa ra tập trung vào việc cải thiện chính sách khách hàng theo đối tượng khách hàng. Trương Văn Giang và Trần Hữu Dào (2019) đã thực hiện nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy một số tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Cẩm Mỹ và chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại này có liên quan đến khách hàng và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để giải quyết những tồn tại. Nguyễn Thị Thu Hà và Nguyễn Đức Thu (2019) nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng của VietinBank Chi nhánh Sông Công giai đoạn từ năm 2016 đến 2018. Nghiên cứu tập trung đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng bán lẻ bao gồm khách hàng doanh nghiệp siêu nhỏ và khách hàng cá nhân căn cứ vào một số chỉ tiêu định lượng. Tác giả đã thực hiện khảo sát sự hài lòng của khách hàng tín dụng bán lẻ với quy mô mẫu là 150 khách hàng tập trung vào 03 nhóm vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng bán lẻ tại VietinBank - Chi nhánh Sông Công. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ của VietinBank - Chi nhánh Sông Công. Tô Thiện Hiền (2020) nghiên cứu về chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Châu Thành, An Giang trong giai đoạn 2016-2019. Chất lượng tín dụng được tác giả đánh giá từ góc
  • 15. 4 độ của ngân hàng thương mại căn cứ vào một số chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, từ đó và tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Agribank - Châu Thành, An Giang từ năm 2020 đến năm 2025. Nghiên cứu tập trung đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân, trong khi đó hoạt động tín dụng của khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn và có thể gây ra những tổn thất lớn hơn nhiều so với những tổn thất có thể xảy ra từ phía khách hàng cá nhân trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các nghiên cứu trên đây đã góp phần đưa ra những lý luận cơ bản về tín dụng, các rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng và đưa ra đánh giá chất lượng tín dụng thực tiễn tại một số NHTM trong giai đoạn cụ thể, từ đó, các nghiên cứu đưa ra các giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm nâng cao chất lượng tín dụng căn cứ từ tình hình thực tiễn. Các đề tài trên đa số đều chỉ áp dụng tại một đơn vị cụ thể, tại một ngân hàng, chi nhánh, tại mốc những giai đoạn cụ thể trước đó, trong khi mỗi ngân hàng, chi nhánh với các điều kiện và yếu tố tác động khác nhau cần có các giải pháp riêng biệt trong từng giai đoạn khác nhau, nhất là khi nền kinh tế không ngừng biến động, các chính sách về kinh tế, xã hội luôn được đổi mới. Hơn nữa, tại NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ, hoạt động tín dụng đang phát triển mạnh, tỷ lệ nợ xấu đang có chiều hướng gia tăng, hơn nữa, tại chi nhánh cũng chưa có đề tài cũng như một công trình nghiên cứu nào thực hiện về chủ đề này. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ” là điều rất thiết thực, có ý nghĩa thực tiễn và không trùng lặp với các đề tài trước đó. Việc thực hiện luận văn với mong muốn có thể đóng góp một phần nào đó đánh giá chất lượng tín dụng, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung: Luận văn nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Tây Hồ.
  • 16. 5 Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu chung ở trên, luận văn đưa ra nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:  Tổng hợp, hệ thống hóa làm rõ các vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng tại NHTM;    Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2018-2020;    Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2021- 2025.   4. Câu hỏi nghiên cứu - Những nhân tố nào tác động đến chất lượng tín dụng tại các NHTM? Tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM là gì? - Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ trong giai đoạn 2018-2020 ra sao? Sự tác động của các nhân tố đến chất lượng tín dụng tại các NHTM cổ phần Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ giai đoạn 2018-2020 được đánh giá như thế nào? - Giải pháp nào cần đưa ra để nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ trong giai đoạn 2021-2025? 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng bao gồm rất nhiều lĩnh vực như: cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán,... Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chất lượng tín dụng được đề cập đến chủ yếu là hoạt động cho vay, bởi lẽ hoạt động này đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Cho vay ở đây cụ thể hơn là cho vay khách hàng doanh nghiệp và cho vay khách hàng cá nhân và phạm vi nghiên cứu cũng giới hạn trên phương diện ngân hàng quản lý chất lượng tín dụng căn cứ trên hai hoạt động chủ yếu này.
  • 17. 6 - Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ. - Về thời gian: Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2018-2020. Đây là giai đoạn có nhiều biến động ảnh hưởng đến thị trường tài chính – ngân hàng nhất là ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 xuất hiện và mang lại những ảnh hưởng đáng kể, cũng là khoảng thời gian cập nhật nhất mà học viên thu thập được các số liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài luận văn của mình. Từ những kết quả thu được, học viên căn cứ trên tình hình thực tiễn kết hợp với cơ sở lý luận phù hợp đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh Tây Hồ cho giai đoạn 2021-2025. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn thực hiện thống kê, thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ theo khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2020. Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018   - 2020 của Chi nhánh Tây Hồ. Số liệu sơ cấp thu được từ kết quả điều tra phỏng vấn trực tiếp/gửi email tới khách hàng của Vietcombank Tây Hồ sử dụng dịch vụ tín dụng với quy mô mẫu 300 khách hàng bao gồm cả khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.  Phương pháp thiết kế bảng hỏi: Bảng hỏi gồm 13 câu hỏi là các mệnh đề liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng, trong đó có một câu hỏi đánh giá chung, ngoài ra còn có một câu hỏi mở cho những ý kiến đóng góp khác của khách hàng. Học viên lựa chọn thang đo Likert 5 mức độ hay còn   được gọi là thang đo Likert 5 điểm. Thang đo này cung cấp 5 tùy chọn khác nhau để người trả lời khảo sát lựa chọn. Các lựa chọn bao gồm hai thái cực, hai ý kiến trung gian và một ý kiến trung lập. Đối tượng trả lời bảng hỏi là các khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng cụ thể là khách hàng vay vốn. Kết cấu bảng hỏi được thiết kế để điều tra khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng của chi nhánh. Qua quá trình khảo sát khách hàng từ ngày 01/03/2021 đến 15/03/2021 về chất lượng tín dụng cho vay của Chi nhánh, với việc phát phiếu trắc nghiệm/gửi email
  • 18. 7 cho 300 khách hàng vay vốn tại Chi nhánh, trong đó bao gồm 43 khác hàng doanh nghiệp và 257 khách hàng cá nhân, mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện. Trong số 300 phiếu phát ra thì thu về được 289 phiếu và có 283 phiếu hợp lệ trong đó bao gồm 43 phiếu hợp lệ của khác hàng doanh nghiệp và 240 phiếu hợp lệ của khách hàng cá nhân.  Phương pháp phân tích dữ liệu: Thông qua việc thu thập số liệu, học viên so sánh, phân tích và tổng hợp số liệu báo cáo và số liệu từ kết quả khảo sát để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ giai đoạn 2018-2020. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ trong thời gian 2021 - 2025.    Phương pháp so sánh: Dựa trên những dữ liệu đã thu thập được, tiến hành so sánh số liệu các giai đoạn, các chi nhánh trên địa bàn trong cùng hệ thống để làm rõ được chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ.  7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn đã tổng hợp và làm rõ thêm một số lý luận về hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng cũng như các chỉ tiêu đánh giá và một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Luận văn cũng cũng đã phân tích chi tiết thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ theo các chỉ tiêu đánh giá, cũng như chỉ ra các mặt đã làm được, những điểm hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này. Đặc biệt, bằng việc thu thập và tổng hợp thông tin qua phiếu khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng tại Vietcombank Tây Hồ, từ đó luận văn đã chỉ ra các thế mạnh của chi nhánh cần phát huy và những điểm cần cải thiện để nâng cao sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng của chi nhánh. Trên cơ sở đề cập đến những định hướng phát triển hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng đối với Vietcombank Tây Hồ giai đoạn 2021 - 2025, luận văn đã đề xuất một số giải pháp cho Vietcombank Tây Hồ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh. Các giải pháp được đưa ra đã phần nào bám sát theo
  • 19. 8 những phân tích lý luận và thực tiễn đánh giá về chất lượng tín dụng tại chi nhánh Vietcombank Tây Hồ. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng tại các NHTM. Chương 2: Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ.
  • 20. 9 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế hàng hoá, tồn tại những nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời đồng thời có một số nhu cầu thiếu vốn tạm thời. Điều này làm nảy sinh sự dịch chuyển vốn từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu, tuy nhiên việc này cần có những điều kiện nhất định đó là điều kiện hoàn trả cả tiền vốn và một khoản tiền lãi vay. Đây chính là quan hệ tín dụng. Quan hệ tín dụng được hình thành từ rất sớm, ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã, mối quan hệ tín dụng thô sơ nhất đã xuất hiện: tín dụng thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Trải qua thời gian phát triển dài, tín dụng có bước phát triển qua nhiều hình thức từ đơn giản đến phức tạp như ngày nay. Cùng với sự phát triển của loài người, sự đi lên của nền kinh tế thị trường, sự phát triển của công nghệ mà dần hình thành nên cách hình thức tín dụng đa dạng, trình độ cao. Trong các tổ chức tài chính nói chung và các NHTM nói riêng, tín dụng là hoạt động cơ bản quan trọng nhất chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng là mảng mang lại lợi nhuận lớn nhất trong hoạt động của NHTM. Đây cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro cao nhất, chính vì vậy, công tác tín dụng cần phải được các NHTM chú trọng hàng đầu trong bất kể hoàn cảnh nào. Thuật ngữ “Tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh cổ là “Creditum”, có nghĩa là sự tin tưởng, sự tín nhiệm. Một số khái niệm về tín dụng ngân hàng được các nhà kinh tế học đưa ra như sau: Tín dụng (credit): là cách chuyển dịch quỹ (vốn) từ người cho vay (chủ thể thặng dư tiết kiệm) sang người đi vay (chủ thể thiếu hụt tiết kiệm) (Mishkin, 2001). Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận (Nguyễn Văn Tiến, 2012).
  • 21. 10 Theo Phạm Ngọc Dũng và Đinh Xuân Hạng (2011): “Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong tương lai”. Ngoài ra, khái niệm "cấp tín dụng" được định nghĩa tại khoản 4, điều 14, Luật các TCTD 2010 như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ “vay mượn” thực hiện giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong xã hội. Vốn không được dịch chuyển trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà được dịch chuyển gián tiếp thông qua trung gian tài chính, đó là các Ngân hàng. Nó cũng mang bản chất vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau thời gian xác định với những điều kiện nhất định vì mục đích cả 2 bên cùng có lợi: Ngân hàng thu lãi từ khoản vay, người vay có vốn để thực hiện nhu cầu của bản thân hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh. Từ những nội dung trình bày ở trên, tín dụng ngân hàng được hiểu như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ “vay mượn” giữa ngân hàng với khách hàng, trong đó ngân hàng đóng vai trò là trung gian chuyển nhượng cho khách hàng một lượng vốn với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. 1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng có một số đặc điểm sau: Tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin, ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có họ tin vào việc khách hàng có phương án kinh doanh hiệu quả, có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục đích. Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn thông qua trung gian tài chính “đi vay để cho vay” đó chính là ngân hàng, vì thế các khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm hoàn trả vốn cho ngân hàng.
  • 22. 11 Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả, trong đó giá trị hoàn trả bao gồm hoàn trả giá trị gốc công thêm một khoản lãi, có như vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao, việc thu hồi tín dụng ngoài việc phụ thuộc vào bản thân khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá, tình hình kinh tế xã hội, thiên tai, dịch bệnh... Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khách hàng khó có khả năng trả nợ đầy đủ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng, đó là không thu hồi được nợ. Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng đề cập đến mối quan hệ vay mượn, một bên là người cho vay là các NHTM và một bên là người đi vay. Mối quan hệ được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và quy luật nội bộ và quy định của pháp luật hiện hành. 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng Để quản lý chất lượng tín dụng, việc đầu tiên ngân hàng cần xác định và phân loại mục đích vay vốn của khách hàng chính xác, từ đó phân theo danh mục nhận diện rủi ro, kiểm soát tín dụng phù hợp. Tín dụng ngân hàng được phân loại theo các tiêu chí như sau: 1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn cấp tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn dưới 1 năm với mục đích chủ yếu là: bổ sung vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình… Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp do thời hạn hoàn vốn nhanh, giảm được rủi ro về lãi suất, lạm phát nên lãi suất ngắn hạn thường thấp hơn cấp tín dụng trung dài hạn. - Tín dụng trung hạn: Là hoạt động cấp tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho các mục đích: Đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư trang thiết bị máy móc, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn vay trên 5 năm. Các khoản vay này nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hay dự án dài hạn như: Xây dựng nhà xưởng mới, xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
  • 23. 12 giao thông vận tải… Do thời hạn đầu tư thường kéo dài, tín dụng dài hạn thường giải ngân song song trong quá trình thực hiện độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn vì những biến động về môi trường kinh doanh, chính sách, pháp lý… Đây là những rủi ro khó có thể dự báo. 1.1.3.2. Phân loại theo tiền t ợc sử dụng Căn cứ vào loại tiền tệ được sử dụng, tín dụng được chia thành hai loại: Tín dụng bằng nội tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng nội tệ, cụ thể là Việt Nam Đồng (VND) tại Việt Nam. Pháp lệnh quản lý ngoại hối tại Việt Nam, các giao dịch thanh toán trong nước thì phải sử dụng đồng Việt Nam. Tín dụng bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ chủ yếu áp dụng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có nguồn thu ngoại tệ để thanh toán khi đến hạn, việc cấp tín dụng bằng ngoại tệ chịu ảnh hưởng bởi chính sách, quy định của pháp luật trong từng thời kỳ. 1.1.3.4. Phân loại theo ối t ợng khách hàng - Khách hàng pháp nhân: Là những khách hàng có tư cách pháp nhân có nhu cầu vốn vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư,... Khách hàng pháp nhân bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài… - Khách hàng thể nhân: Là những cá nhân, hộ kinh doanh có nhu cầu vay tiêu dùng và phục vụ sản xuất kinh doanh nhỏ. 1.1.3.5. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng Các hình thức cấp tín dụng hiện nay tại NHTM bao gồm: - Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng phổ biến nhất đối với NHTM, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Ngân hàng sẽ tiến hành phân bổ nguồn vốn từ nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, bổ sung vốn cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng thương mại, đây là nghiệp vụ đặc trưng
  • 24. 13 nhất, nghiệp vụ cho vay sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. - Chiết khấu chứng từ có giá: NHTM đứng ra thanh toán trước các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác khi các chứng từ này chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được gọi là chiết khấu, số tiền khấu trừ được tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và tỷ lệ chiết khấu. Người thụ hưởng muốn nhận số tiền này thì bắt buộc phải làm thủ tục chuyển nhượng cho ngân hàng chiết khấu và thanh toán phí chiết khấu cho ngân hàng. Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sở hữu chứng từ có giá, khi đến hạn thanh toán chứng từ, ngân hàng gửi chứng từ đòi tiền bên có nghĩa vụ thanh toán theo quy định trên chứng từ được chuyển nhượng. - Bảo lãnh ngân hàng: Là hình thức cấp tín dụng thông qua cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ bắt buộc và hoàn trả lại cho ngân hàng số tiền đã được ngân hàng trả thay. - Bao thanh toán: Là nghiệp vụ tín dụng của NHTM, theo đó ngân hàng cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán, qua đó NHTM với vai trò là đơn vị bao thanh toán sẽ hỗ trợ doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động, thúc đẩy hoạt động thương mại, - Nghiệp vụ cho thuê tài chính: Là hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các tài sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là một hình thức cấp tín dụng lên đến 90% giá trị thuê mà công ty cho thuê sẽ cung cấp cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu về vốn, nhờ đó các doanh nghiệp sẽ không cần phải bỏ ra quá nhiều vốn mà vẫn đảm bảo được quá trình hoạt động của mình. Bên cho thuê là các công ty tài chính, ngân hàng cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
  • 25. 14 động sản khác theo yêu cầu của Bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê. Bên thuê được sử dụng tài sản đã thuê, thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê mà hai bên đã thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, Bên thuê có thể được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau từ trước. 1.1.3.6. Phân loại theo tài sản bảo ảm - Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở uy tín, tín nhiệm của khách hàng vay, không cần thủ tục cầm cố, ký quỹ, thế chấp bất kỳ một loại tài sản bảo đảm nào khác. - Cho vay không có bảm đảm bằng tài sản: Điều kiện cho vay được đảm bảo bằng tài sản của người đi vay hoặc của bên thứ ba. Trong trường hợp xảy ra rủi ro không thu hồi được nợ, tài sản bảo đảm là một biện pháp để ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Đối với từng khách hàng, căn cứ vào quy mô, tính chất, ngành nghề hoạt động, xếp hạng tín dụng… của khách hàng ngân hàng có những quy định về tỷ lệ khác nhau theo từng thời kỳ. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng  Đối với ngân hàng  Ngân hàng tìm kiếm nguồn thu thông qua việc cung cấp các hoạt động dịch vụ như thanh toán, tư vấn tài chính, trong đó nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn là một trong những hoạt động chiếm tỷ lệ cao trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Chính vì vậy mọi ngân hàng đều chú trọng đánh giá, quản lý chất lượng tín dụng và tìm kiếm nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh tín dụng. Ngân hàng với tư cách là trung gian tài chính, hoạt động trên nguyên tắc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội và cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu đi vay và sử dụng vốn của khách hàng. Phần chênh lệch lãi suất giữa cho vay và đi vay chính là thu nhập của ngân hàng. Đây chưa phải là toàn bộ khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được tuy nhiên trong toàn bộ các nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện thì lợi nhuận thu được từ nghiệp vụ tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất.
  • 26. 15
  • 27. 16  Đối với khách hàng  Hoạt động tín dụng của ngân hàng góp phần đáp ứng cho nhu cầu về vốn của các tổ chức, doanh nghiệp, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình. Khi đó, việc tổ chức, cá nhân tìm đến các ngân hàng để được cung ứng nguồn vốn cho nhu cầu của mình ngày càng trở nên phổ biến hơn. Trong nền kinh tế, ngoài các ngân hàng còn có các TCTD khác cung cấp nguồn vốn cho vay với nhiều hạn mức, sản phẩm, lãi suất đa dạng. Bên cạnh đó, nhà nước còn thực hiện nhiều chính sách ưu đãi nhằm phát triển đời sống người dân, giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận các khoản vốn vay với lãi suất thấp, tạo công ăn việc, ổn định trật tự xã hội, nhà nước cũng có những chương trình ưu đãi về việc vay vốn áp dụng đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp, các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển: các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… để đảm bảo phát triển kinh tế quốc gia theo định hướng phù hợp với từng giai đoạn của .  Đối với nền kinh tế  Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng tăng lên, để đầu tư cho các dự án, phục vụ sản xuất kinh doanh hàng ngày doanh nghiệp cần có nhiều vốn để thực hiện. Đối với nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã chỉ rõ "để công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng…". Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm lượng tiền nhàn rỗi, tăng cường lưu thông tiền tệ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là công cụ quan trọng, hữu hiệu phát triển và mở rộng kinh tế trong nước, tăng cường giao lưu hợp tác, là công cụ hữu hiệu để thực hiện các chiến lược quốc gia. Khi vốn tín dụng ngân hàng được thể hiện đúng chức năng và vai trò của mình sẽ đem lại những hiệu quả nhất định trong toàn xã hội, góp phần tạo nên những thành tựu cho nền kinh tế.
  • 28. 17 1.2. Chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng Theo tiêu chuẩn ISO 9000 - 2000 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của sản phẩm, hệ thống, quá trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng. Chính vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các Ngân hàng, các ngân hàng luôn chú trọng kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng. Cũng như các sản phẩm dịch vụ khác, để đánh giá chất lượng tín dụng cần có một số chỉ tiêu nhất định, vừa có định lượng, vừa có định tính. Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng cũng được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung, tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, chất lượng tín dụng được đánh giá ở ba góc độ: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.  Xét trên góc độ khách hàng  Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng bởi lẽ đây là dịch vụ đáp ứng nhu cầu vốn phổ biến của cá nhân, doanh nghiệp... Chính vì thế, với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng họ quan tâm đến mức lãi suất, thái độ phục vụ, thủ tục đơn giản đảm bảo thuận tiện giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí. Nếu tất cả các yếu tố này đều đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì khoản tín dụng đó được coi là có chất lượng tốt và ngược lại. Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: Sự thoả mãn nhu cầu của về khoản tín dụng trên các phương diện: lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ, thái độ phục vụ...  Xét trên góc độ nền kinh tế  Chất lượng tín dụng thể hiện ở sự đóng góp vào việc phát triển các nguồn lực kinh tế: Tạo việc làm cho người lao động, khai thác được các tiềm năng của nền kinh tế, tận dụng tối đa được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, tranh thủ vay vốn nước
  • 29. 18 ngoài nếu có lợi cho sự phát triển kinh tế. Như vậy, tín dụng NHTM phải góp phần xây dựng thị trường tài chính phát triển an toàn, ổn định góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.  Xét trên góc độ ngân hàng  Chất lượng tín dụng phải quan tâm tới hai mục tiêu cơ bản: Khẳng định vai trò chủ đạo trong hệ thống tín dụng, cung ứng vốn cho nền kinh tế và đảm bảo đạt mục tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ. Hay nói cách khác, chất lượng tín dụng là luôn đảm bảo “lượng” phải đi đôi với “chất”, cụ thể: Về “lượng”: NHTM phải thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng và của nền kinh tế, thể hiện thông qua việc: tăng quy mô cho vay, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa đối tượng cho vay, tốc độ tăng trưởng tín dụng theo đúng quy định nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế . Về “chất”: thể hiện qua mức độ an toàn vốn và khả năng sinh lời, giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn. Trước khi quyết định cho vay, vấn đề luôn được các NHTM xem xét thận trọng là khách hàng có mức độ tín nhiệm cao hay thấp? Khả năng thu hồi gốc và lãi có đầy đủ và đúng hạn hay không? Mức độ rủi ro của khoản vay là như thế nào? Một khoản vay có mức độ tín nhiệm thấp, hoặc có khả năng rủi ro thì khoản vay có chất lượng kém và ngược lại. Mức độ an toàn vốn của NHTM thể hiện qua việc đảm bảo yêu cầu kiểm soát được tỷ lệ nợ xấu, chấp hành giới hạn tín dụng tốt, tỷ lệ an toàn vốn đúng quy định từng thời kỳ... Khả năng sinh lời của NHTM thể hiện qua thu nhập từ lãi và ngoài lãi. Trong luận văn này, học viên tiếp cận chất lượng tín dụng trên góc độ NHTM và chất lượng tín dụng được đề cập đến là chất lượng hoạt động cho vay. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần quan tâm tới mục tiêu tăng trưởng tín dụng đi đôi với tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn. Việc nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu đặt ra rất cấp thiết đối với mọi ngân hàng trong mọi thời kỳ phát triển. Như vậy, chất lượng tín dụng là mức độ ngân hàng đạt được những mục tiêu về quy mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định của ngân hàng, quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng
  • 30. 19 hợp, phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của NHTM, thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn về vốn và tăng khả năng sinh lời của ngân hàng. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vĩ mô và vi mô. 1.2.2.1 Ph ơng di n quản lý vĩ mô Từ việc đánh giá chất lượng tín dụng, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM là cơ sở để thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng của NHTM trong nền kinh tế. Chất lượng tín dụng được đảm bảo là cầu nối thông suốt giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế. Thông qua điều hòa vốn để giải quyết cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, là cơ sở để NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán, thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển, tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội và ổn định lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Chất lượng tín dụng NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, khai thác có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế… Hoạt động cho vay có chất lượng sẽ kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế phát triển bền vững. Thông qua quản lý chất lượng tín dụng NHTM, các nhà hoạch định chính sách kinh tế - tài chính xây dựng các mục tiêu chung của nền kinh tế và các mục tiêu riêng của hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế. 1.2.2.2. Ph ơng di n quản lý vi mô  Đối với NHTM 
  • 31. 20 Đứng trên phương diện của NHTM, nâng cao chất lượng tín dụng thường quan tâm tới hai nội dung sau: Thứ nhất, cung cấp hệ thống sản phẩm tín dụng tốt cho khách hàng: Một sản phẩm tín dụng tốt là phải thoả mãn kịp thời, đúng lúc các nhu cầu về vốn của khách hàng cả về quy mô, kỳ hạn, lãi suất… nhưng vẫn đảm bảo quy trình cho vay nhanh chóng, khoa học, thủ tục đơn giản. Bên cạnh đó sản phẩm tín dụng tốt còn có các chính sách hỗ trợ khách hàng đi kèm theo khoản cấp tín dụng như: dịch vụ thanh toán, tư vấn tài chính, chăm sóc khách hàng…Thông qua cung cấp hệ thống sản phẩm tín dụng tốt, sẽ tạo được uy tín của ngân hàng, góp phần tăng quy mô khách hàng, tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc an toàn vốn. Thứ hai, hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định và kiểm soát được các rủi ro: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng luôn đối mặt với các rủi ro trong sự biến động của kinh tế, xã hội, chính sách quản lý, điều hành của nhà nước, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng. Vì vậy rủi ro của khách hàng cũng là rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động cho vay của NHTM là loại hình kinh doanh đặc biệt tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nâng cao chất lượng tín dụng là cơ sở cho NHTM thu thập thông tin về khách hàng, phân tích khách hàng trên các chỉ tiêu định tính và định lượng để xác định chính xác về tình trạng của khách hàng; xử lý thông tin và xác định nguy cơ đối với khách hàng. Qua đó cán bộ tín dụng dễ dàng trong việc phân loại khách hàng, thu thập thông tin và quản lý hồ sơ. Tương ứng với mức độ tín nhiệm của từng khách hàng, là cơ sở để NHTM quy định cụ thể về cấp tín dụng và giám sát cho vay, đề ra chính sách tín dụng phù hợp như: hạn mức tín dụng, lãi suất, phí; đảm bảo tiền vay; thời hạn cho vay; chính sách khách hàng để mở rộng và giữ khách hàng tốt và thu hẹp cho vay đối với khách hàng xấu; phát hiện và đối phó kịp thời những khoản tín dụng có vấn đề. Ngoài ra, nâng cao chất lượng tín dụng là cơ sở để NHTM phân loại dư nợ, trích lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo từng món vay; phân chia giới hạn rủi ro hoặc phân tán rủi ro theo từng ngành nghề kinh doanh đối với từng đối tượng khách hàng phù hợp với xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng tại mỗi địa phương; Dự đoán yếu tố môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản
  • 32. 21 xuất kinh doanh như lạm phát, chính trị, tỷ giá hối đoái … là cơ sở phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng cũng là cơ sở để NHTM xây dựng hệ thống quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh của NHTM phù hợp với các quy định của NHNN, với đặc điểm khách hàng và theo thông lệ quốc tế. Đồng thời giúp NHTM đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể.  Đối với khách hàng  Thông qua công tác quản lý nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM đã giúp khách hàng rút ngắn thời gian thẩm định và phê duyệt các khoản vay; tạo điều kiện cho các khách hàng kịp thời tiếp cận các cơ hội kinh doanh. Trên cơ sở đánh giá chất lượng của từng khoản vay ở mỗi khách hàng, giúp cho khách hàng thỏa thuận với NHTM có thể đưa ra các điều kiện vay vốn phù hợp như: mức lãi suất, kỳ hạn vay và trả nợ, bảo đảm tiền vay... Bên cạnh, đánh giá chất lượng khoản vay của khách hàng thường xuyên, ngân hàng có được cơ sở dự liệu thông tin về khách hàng được cập nhật, đánh giá thương xuyên giúp cho ngân hàng có thể trở thành nhà tư vấn hiệu quả cho các khách hàng trong hoạt động SXKD. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 1.2.3.1. Yếu tố chủ quan  Chính sách tín dụng  Chính sách tín dụng phản ánh nguyên tắc tài trợ của một ngân hàng, trở thành kim chỉ nam hướng dẫn chung cho các bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng bao gồm toàn bộ các vấn đề có liên quan đến cấp tín dụng nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách tín dụng như quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất, thời hạn tín dụng và các kỳ hạn trả nợ, các khoản đảm bảo, điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán…
  • 33. 22 Mục tiêu của chính sách tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng và tăng khả năng sinh lời. Nếu ngân hàng có chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời an toàn vốn đồng thời thực hiện tuân thủ đúng luật pháp, đường lối chính sách của Nhà nước.  Quy trình tín dụng  Đây là quy trình cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm mục đích bảo toàn vốn. Quy trình này bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Bước chuẩn bị cho vay bao gồm: khách hàng lập hồ sơ vay, ngân hàng căn cứ vào đó sẽ thẩm định phương án vay, từ đó ra quyết định có cho vay hay không, bước này rất quan trọng là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng cho vay vốn, những quy định về điều kiện thủ tục cho vay của ngân hàng. Kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được tình hình khách hàng có sử dụng đúng mục đích hay không, có cần phải điều chỉnh về vốn vay hay không để hạn chế rủi ro tín dụng. Khi chọn lựa và áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ tạo cơ sở để nâng cao chất lượng tín dụng. Thu nợ và thanh lý hợp đồng vay là khâu cuối cùng của công tác cho vay, do đó bước này buộc cán bộ tín dụng phải tích cực trong công tác thu nợ, phải phát hiện ra những tình huống có thể xảy ra đối với khách hàng và nhanh chóng có các biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc để giảm thiểu được các rủi ro có thể xảy ra như nợ xấu từ đó nâng cao được chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc ngân hàng làm tốt các bước của quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng bảo toàn được vốn, nâng cao được chất lượng tín dụng, chuyên môn hóa theo chức năng nhiệm vụ, rút ngắn thời gian cung ứng dịch vụ đến khách hàng.  Chất lượng thẩm định  Chất lượng thẩm định được đánh giá xuyên suốt trong quá trình cấp tín dụng, từ khâu thẩm định trước khi cho vay và giám sát tín dụng, quản lý sau cho vay.
  • 34. 23 Năng lực thẩm định tín dụng là yếu tố hết sức quan trọng để đảm bảo chất lượng tín dụng. Khi công tác thẩm định tốt thì sẽ loại trừ được khả năng sai lệch trong cung cấp thông tin của doanh nghiệp, đánh giá một cách chính xác năng lực tài chính của khách hàng từ đó cung cấp vốn cho khách hàng một cách hợp lý nhất. Việc làm tốt công tác thẩm định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng lựa chọn một cách chính xác nhất để đầu tư vào dự án có hiệu quả mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng và cả cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Giám giám sát tín dụng là kiểm tra xem khách hàng của ngân hàng có làm đúng như trong cam kết trong hợp đồng tín dụng không, hạn chế rủi ro tín dụng khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Giám sát khách hàng để đảm bảo: tiền vay được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo thu hồi gốc và lãi đúng hạn, ngoài ra ngân hàng cần quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm soát được những biến động trong các chỉ tiêu tài chính, biến động liên quan đến tài sản đảm bảo. Khi phát hiện các dấu hiệu rủi ro cần thu thập đầy đủ thông tin để đưa ra các biện pháp ứng xử thích hợp như tăng cường giám sát khoản vay, yêu cầu thế chấp bổ sung tài sản bảo đảm, tăng lãi suất, thu hồi nợ, phát mại tài sản…  Lực lượng nhân sự tín dụng  Nhân sự là yếu tố trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Hệ thống ngân hàng ngày càng hiện đại, tình hình kinh tế luôn có nhiều biến động, nghiệp vụ tín dụng ngày càng phức tạp đòi hỏi nhân sự có trình độ, có năng lực, khả năng tư duy, độ nhạy cảm và đạo đức nghề nghiệp, đây là những nhân tố quyết định đến hiệu quả chất lượng tín dụng. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ là vấn đề về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tác phong làm việc, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng bởi họ làm việc trong môi trường có nhiều cám dỗ, dể xảy ra rủi ro đạo đức. Để nâng cao chất lượng nhân sự cần xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ trong hoạt động tín dụng nói riêng.
  • 35. 24  Công tác chỉ đạo điều hành  Trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng, các phòng ban phải sắp xếp hợp lý để bảo đảm sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ với nhau nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời theo dõi, quản lý được các khoản cho vay. Trong quản lý nhân sự phải gắn rõ quyền hạn với trách nhiệm từng bộ phận, từng người để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.  Hoạt động của kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ về hoạt động tín  dụng Hệ thống kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức. Hoạt động của Hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần không thể tách rời các hoạt động hàng ngày và được đánh giá định kỳ, từ đó chỉ ra các vi phạm và là chốt chặn trong hoạt động kinh doanh đầy rủi ro của ngân hàng. Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là việc rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát nội bộ; đánh giá độc lập về tích thích hợp và tuân thủ quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong trong tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng; từ đó đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp phần bảo đảm TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.  Công nghệ ngân hàng  Nhờ có sự đổi mới trong công nghệ ngân hàng bao gồm cả trang thiết bị phục vụ cho công tác tín dụng và cả trong phương pháp quản lý từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, ngoài ra còn giúp cho cán bộ ngân hàng chủ động nắm bắt nhanh chóng mọi nhu cầu thực tế của khách hàng, hay từ việc áp dụng các mô hình, các chương trình thẩm định và quản lý trong hoạt động tín dụng góp phần thúc đẩy chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được cải thiện một cách nhanh chóng. 1.2.3.2. Yếu tố khách quan  Từ phía khách hàng vay vốn 
  • 36. 25 Các khách hàng có nhu cầu vay vốn đều được ngân hàng thẩm định và phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn ngân hàng cho vay đưa ra nhằm đảm bảo an toàn, ngăn ngừa và phòng tránh những rủi ro khi cho vay. Ngân hàng thực hiện thẩm định khách hàng thông qua các tiêu chí sau: - Năng lực của khách hàng: Năng lực của khách hàng về khả năng sản xuất, khả năng chiếm lĩnh thị trường, năng lực tài chính và năng lực quản lý. Các yếu tố này thể hiện ở thị phần sản phẩm, chất lượng sản phẩm mà khách hàng đang cung cấp trên thị trường, thương hiệu, công nghệ, quy trình sản xuất, cơ cấu vốn, khả năng về vốn, khả năng tổ chức nhân sự, kế hoạch kinh doanh… - Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm: Như chúng ta đều biết, hoạt động kinh doanh của khách hàng gắn liền với việc sở hữu một khối lượng tài sản nhất định, quyền sở hữu tài sản biểu hiện ở khả năng pháp lý của khách hàng được chiếm hữu, sử dụng và định đoạt khối tài sản đó. Giá trị, chất lượng và cơ cấu tài sản mà khách hàng sở hữu quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh, đo lường năng lực tài chính và quyết định khối lượng tín dụng cần cung cấp. Quyền sở hữu tài sản gắn liền với năng lực của khách hàng và khả năng sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện biện pháp đảm bảo tín dụng. - Tính hiệu quả, khả thi của phương án vay vốn: Khi khách hàng đã xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi thì bản thân khách hàng cũng thấy được định hướng công việc của mình và nó sẽ càng đảm bảo an toàn hơn cả cho khách hàng khi được ngân hàng đánh giá, tư vấn. Phương án sản xuất kinh doanh khả thi là phương án phải mang tính thị trường, không trái pháp luật, có khả năng được cung cấp đầu ra và đầu vào, có hiệu quả kinh tế. Phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả sẽ đảm bảo vững chắc nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. - Tư cách đạo đức của người vay: Chỉ tiêu này rất khó nắm bắt và thẩm định nhưng trước khi cho vay buộc ngân hàng phải xem xét một cách kỹ lưỡng vì điều này liên quan tới việc khách hàng trả nợ sau này. Khách hàng có tư cách đạo đức không tốt sẽ dẫn đến chây ỳ trong việc trả nợ khiến cho công tác thu hồi nợ mất nhiều thời gian và cho phí, có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng do khách hàng cố ý lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.
  • 37. 26  Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội  Những diễn biến về lạm phát, giá cả, bất động sản, tỷ giá ngoại tệ, tổng mức tăng trưởng tín dụng nói chung và luồng vồn từ bên ngoài thường là những yếu tố gây ra những yếu kém trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt có thể gây ra những rối loạn mang tính hệ thống, khi tất cả các ngân hàng đều chịu tác động một lúc bởi những thay đổi trên. Bên cạnh đó, một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra an toàn và đảm bảo. Môi trường chính trị lành mạnh và ổn định tạo niềm tin cho các nhà kinh doanh an tâm mở rộng đầu tư sản xuất từ đó nguồn tín dụng ngân hàng mới là nguồn tài trợ có hiệu quả. Từ đó các ngân hàng cũng yên tâm giải ngân vốn cho nền kinh tế, không lo các rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Nếu chính trị bất ổn, các chính sách của Nhà nước thiếu sự nhất quán và nhiều xung đột sẽ gây bất lợi đối với sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.  Môi trường pháp lý  Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, sự sách nhiễu của các văn bản hành chính có liên quan sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, do vậy vốn đưa vào kinh doanh sẽ chứa đựng nhiều rủi ro. Cùng với nó là sự thay đổi trong chính sách tiền tệ hoặc chính sách tài khoá của chính phủ qua từng thời kỳ cũng gây ra những ảnh hưởng không nhỏ cho ngân hàng trong quá trình hoạt động của nó. Vì vậy việc xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh, ổn định sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM. 1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Nhận thức được vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh nên các NHTM luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để tìm ra được giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, NHTM cần phải xác định được chất lượng tín dụng hiện trạng của ngân hàng mình đang ở mức độ nào, điều này được thể hiện ở những chỉ tiêu phản ánh chất lựơng tín dụng. Trong luận văn này,
  • 38. 27 chất lượng tín dụng được đánh giá trên phương diện là NHTM và chất lượng tín dụng được đề cập đến là chất lượng vay vốn.
  • 39. 28 1.2.4.1. Chỉ tiêu ịnh l ợng Chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt chất lượng tín dụng, giúp các ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời những khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các ngân hàng thường dùng là:  Dư nợ tín dụng  Chỉ tiêu dư nợ tín dụng phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm. Khối lượng tín dụng lớn chỉ có thể đạt được thông qua việc áp dụng các chính sách tín dụng năng động để phục vụ nền kinh tế và khách hàng, trong đó có cả biện pháp tiếp thị để thu hút khách hàng. Nếu tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng chưa tốt, khả năng tiếp thị khách hàng chưa hiệu quả, kỹ năng bán hàng của cán bộ tín dụng còn thấp và khả năng mở rộng thị phần bị hạn chế. Vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng thì phải tăng quy mô tín dụng, vì quy mô tín dụng có tác động lớn tới kết quả kinh doanh, đến hiệu quả kinh tế của ngân hàng.  Thu nhập từ hoạt động tín dụng  Một khoản tín dụng được đánh giá là có chất lượng khi khoản tín dụng đó tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Hoạt động tín dụng có lãi chứng tỏ ngân hàng không chỉ thu được vốn đủ khả năng chi trả cho các khoản chi phí mà còn có thêm lợi nhuận. Tỷ lệ thu Thu nhập từ hoạt động tín dụng nhập từ hoạt = x 100% động tín dụng Tổng thu nhập Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng của ngân hàng. Nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động tín dụng trên một đơn vị thu nhập là bao nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào giảm được chi phí đầu vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt.
  • 40. 29  Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng  Tốc độ tăng Dư nợ tín dụng kì này - Dư nợ tín dụng kỳ trước trưởng dư nợ = x 100% tín dụng Dư nợ tín dụng kỳ trước Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này tăng dần qua các năm thì tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng được nâng cao hay ngân hàng đang có xu hướng mở rộng hoạt động tín dụng.  Nợ quá hạn  Nợ quá hạn là khoản nợ (gồm tất cả gốc và lãi) mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán và ngân hàng không đồng ý gia hạn nợ. Số tiền này ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường). Nợ quá hạn được coi là chỉ tiêu quan trọng trong phản ánh chất lượng cho vay vì nếu tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng cao, điều này biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thấp tức là mức độ rủi ro cao. Nếu tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng sẽ có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ tổng dư nợ cho vay: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng, nó phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đó đối với khách hàng có khả năng hoàn trả thấp. Trường hợp khách hàng bị quá hạn tức là khách hàng đã vi phạm nguyên tắc hoàn trả. Nếu tỷ lệ này quá cao, NHTM đang cho vay các khách hàng có khả năng hoàn trả thấp tương đối lớn, do vậy, ngân hàng có thể xảy ra rủi ro mất vốn.  Tỷ lệ nợ xấu  Tại Việt Nam, khái niệm nợ xấu được đề cập trong Điều 10, điều 11, Thông tư số 02/2013/ TT- NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN Việt Nam Quy định việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
  • 41. 30 phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (từ đây gọi tắt là Thông tư 02). Cụ thể: - “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn qui định tại Điều 10 của Thông tư 02. Tại Điều 10, các tổ chức tín dụng được yêu cầu phân loại nợ theo phương pháp định lượng, trong đó các khoản nợ xấu nhóm 3, nhóm 4, và nhóm 5 là các khoản nợ xấu: - Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; + Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp; + Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; + Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
  • 42. 31 + Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật; + Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; + Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. (v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; (iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: (i) Nợ quá hạn trên 360 ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
  • 43. 32 (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản; (viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Tại Điều 11, các khoản nợ được phân loại theo phương pháp định tính và nợ xấu thuộc nhóm 3, 4, 5 bao gồm các khoản nợ dưới tiêu chuẩn (nhóm 3), bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết. Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao. Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn bao gồm nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi đến khi đến hạn; nợ nghi ngờ (nhóm 4) bao gồm nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao; và nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5), bao gồm nợ được đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
  • 44. 33 Như vậy, những quy định chi tiết từ Thông tư 02 đã đưa việc phân loại nợ xấu cao hơn so với qui định trước đây, không chỉ là thời gian chậm thanh toán mà là mối quan hệ cấp tín dụng giữa TCTD với khách hàng và tài sản cấp tín dụng được đảm bảo bởi cổ phiếu của chính TCTD đó. Bên cạnh đó, những khoản cam kết ngoại bảng như bảo lãnh thanh toán của các TCTD cũng được xếp vào nhóm nợ xấu. Như vậy, nợ xấu thường được xác định căn cứ vào hai yếu tố chính là thời gian quá hạn hoặc khả năng trả nợ của khách hàng. Tỷ lệ nợ xấu cao thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do các khoản dư nợ này không còn mang lại lợi nhuận hoặc lợi nhuận mang lại không đáng kể, chỉ tiêu này dưới 3% được coi là an toàn. Số dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (%)= x 100 (%) Tổng dư nợ Nợ xấu là những khoản nợ mà khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong muốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh tỷ trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao càng phản ánh những rủi ro trong cho vay của ngân hàng lớn. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.  Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng  Chất lượng tín dụng thể hiện ở vòng quay vốn tín dụng được tính theo công thức: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số trả nợ trong kỳ Tổng dư nợ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Vòng quay vốn tín dụng phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn đầu tư này để tái đầu tư càng lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn trong kỳ càng nhỏ,
  • 45. 34 ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn, đảm bảo được lợi nhuận trong kỳ của mình. Một ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt và phát triển tương đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn cho vay được đảm bảo bằng một hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời điểm nhất định nên vòng quay vốn lớn hơn 1 là tốt, còn nhỏ hơn 1 là không tốt.