SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KĨ THUẬT
           KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

                         ----- -----




                     TRẦN VĂN DŨNG

      BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Đề Tài:

 VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
     AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN THANH TRÌ - TP HÀ NỘI




                Hệ đào tạo :Trung cấp chuyên ngiệp
                Ngành      :Kế toán tổng hợp
                Khóa       : 2010 - 2013
Thái Nguyên, năm 2012




             TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KĨ THUẬT
            KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

                           ----- -----




           BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGIỆP
                    NGÀNH: KẾ TOÁN TỔNG HỢP
                         HỆ TRUNG CẤP




 Đề Tài:

VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
         AGRIBANK - HUYỆN THANH TRÌ - TP HÀ NỘI




               Học sinh thực hiện:  Trần Văn Dũng
               Lớp:                 K6CĐ - TCNH2 - LK 7
               Mã số học sinh:      DTU101C700009
               Giáo viên hưỡng dẫn: Vũ Đức Tâm



SV: TRẦN VĂN DŨNG
Thái Nguyên, năm 2012



                                        LỜI CẢM ƠN
      Trong thời gian thực tập ở Ngân hàng nông nghiệp và phat triển nông thôn
AGRIBANK Huyện Thanh Trì, ngoài sự cố gắng của bản thân , em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ quý báu từ tập thể cá nhân trong và ngoài nhà trường.Lời đầu tiên em
xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Đức Tâm trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tạo mọi
điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập.
            Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường , các cô, chú , anh,
chị trong phòng kế toán của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
AGRIBANK Huyện Thanh Trì đã giúp đỡ em để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.

                                                 Em xin chân thành cảm ơn !




SV: TRẦN VĂN DŨNG
MỤC LỤC
                   Em xin chân thành cảm ơn !.............................................3
   NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC................................................................4
   NGAN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................4
   NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.....................4
   NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH TRÌ
   ..........................................................................................................4
   TỔ CHỨC KINH TẾ..........................................................................4
   ỦY THÁC ĐẦU TƯ............................................................................4
     DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT




         TỪ VIẾT TẮT                                             DIỄN GIẢI
               NHNN                       NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
               NHTM                       NGAN HÀNG THƯƠNG MẠI
     NHNO&PTNT VIỆT
                                          NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
                NAM                           VIỆT NAM
   NHNO&PTNT THANH
                                          NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
                 TRÌ                          CHI NHÁNH THANH TRÌ

               TCKT                       TỔ CHỨC KINH TẾ
               UTĐT                       ỦY THÁC ĐẦU TƯ




SV: TRẦN VĂN DŨNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ


SƠ ĐỒ 1: Bộ máy tổ chức của NHHo&PTNT Huyện Thanh Trì

SƠ ĐỒ 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2009-2011

BẢNG 1:Kết quả kinh doanh cua NHHo&PTNT Huyện Thanh Trì giai đoạn năm
2009 - 2011

BẢNG 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2009-2011
BẢNG 3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2009-2011
BẢNG 4: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2009 - 2011
BẢNG 5: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể.
BẢNG 6: Tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHNo&PTNT Huyện Thanh Trì
BẢNG 7: Lãi suất huy động VND từ dân cư của một số ngân hàng trên địa bàn Hà
Nội năm 2011




SV: TRẦN VĂN DŨNG
MỞ ĐẦU
1 Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu:
1.1. Mục đích của đề tài.
       Cùng với sự phát triển phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng
thương mại, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã không ngừng
phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền
kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động
vốn, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cung cấp một lượng vốn lớn
cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời
cho quá trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành
phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi.
       1.2. Ý nghĩa của đề tài: Nhằm để phát huy hơn nữa vai trò của ngân hàng và
đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản
thân hệ thống ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc
chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương
mại nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng.
       2. Đối tượng và nộ dung nghiên cứu:

       Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu
tình hình thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh
Thanh Trì , em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề huy động vốn tại ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì. làm chuyên đề tốt
nghiệp cho mình.

       Tại ngân hàng nông nghiệp và phat triển nông thông AGRIBANK chi nhanh
Huyện Thanh Trì - Hà Nội. có địa chỉ tại số 300 Ngọc Hồi - Thị Trấn Văn Điển -
Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội.

      Bố cục nội dung báo cáo:

      Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của bài báo cáo như sau:



SV: TRẦN VĂN DŨNG
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vấn đề huy động vốn của ngân hàng
thương mại

      Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn kinh doanh tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì.

       Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Trì.

      3. Thời gian địa điểm nghiên cứu.

      - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu trong thời gian tháng 7 năm 2012

      - Thời gian thực hiện báo cáo tố ngiệp: Từ Ngày .....Tháng....Năm 2012 đến
Ngày 23 Tháng 8 Năm 2012

      - Địa điểm nghiên cứu tại: Ngân hàng nông nghiệ Phat triển nông thôn
AGRIBANK Chi nhánh Huyện Thanh Trì - Hà Nội. Có địa chỉ tại số 300 Ngọc Hồi -
Thị Trấn Văn Điển - Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội.

                                        Em xin chân thành cảm ơn!




SV: TRẦN VĂN DŨNG
CHƯƠNG I.
                 KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
  NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
                          NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Tìm hiểu chung về ngân hàng thương mại
1. Khái niệm ngân hàng thương mại
       Vào năm 1930, Đan Mạch ra luật ngân hàng trong đó có định nghĩa: “Những
nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành
nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân.” [1]
       Đến năm 1941, các nhà kinh tế Pháp lại khẳng định rằng: “Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp
                                                  [1]
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
       Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng( Số 07/1997/QHX) của Việt Nam quy
định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
       Mỗi khái niệm có khác nhau nhưng đều khẳng định rằng ngân hàng thương
mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm
vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với cam kết hoàn trả lại
đúng số tiền đó cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán cùng một số nghiệp vụ khác.
       Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu
tố kinh tế, xã hội, chính trị, tâm lý… đồng thời đến lượt mình, ngân hàng lại có khả
năng tác động trở lại các yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một
nước chỉ phát triển ổn định và bền vững khi có chính sách tài chính – tiền tệ đúng
đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung các
nguồn vốn và phân bổ hợp lý nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh.
2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
SV: TRẦN VĂN DŨNG
Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại
hối và đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại đang thu hút sự quan tâm
lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng thương mại thông
qua việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng
đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện
như sau:
   •   Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư
       vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác.
   Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế
tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân,
đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
   •   Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh
       tế.
   Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục
tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và
tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò công cụ
đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ
cơ chế lãi suất “trần”, “sàn” , thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế
lãi suất thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi
suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện
mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra.
   •   Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các
       ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh,
       các vùng trong một nước
   Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân
hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các
ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu
cầu sử dụng vốn.

SV: TRẦN VĂN DŨNG
•   Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
       doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
   Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho
các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt
động ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của các chủ thể kinh tế theo hương tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và
“đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn.
   •   Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển
       ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan.
   Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ,
các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu buôn bán hợp tác tương trợ
lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tê, quan hệ tín dụng
với ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài
chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
   Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện
nay. Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làm cho nền kinh tế
tăng trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt
rủi ro xảy ra. Điều này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình
hoạch định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các ngân hàng
thương mại.
3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
3.1 Nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại
       Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là:
nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân
hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ... Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật
thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh
tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động
của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh
doanh của NHTM. Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động
kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

SV: TRẦN VĂN DŨNG
3.1.1 Nghiệp vụ tiền gửi:
       Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Ngoài ra,
NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia
đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
3.1.2 Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
       Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính
thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung
cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa,
nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn
trong hoạt động kinh doanh.
3.1.3 Nghiệp vụ đi vay:
       Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và
vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo...
Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong
điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn.
3.1.4 Nghiệp vụ huy động vốn khác:
       Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên
của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra
các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản
vay.

3.2 Nghiệp vụ tín dụng
       Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
3.2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ:


SV: TRẦN VĂN DŨNG
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng
thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng
Nhà nước đề ra.
3.2.2 Nghiệp vụ cho vay:
       Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài
sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung
cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3.2.3 Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
       Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...và trực tiếp thu lợi
nhuận trên các khoản đầu tư đó.
3.3 Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ.
       Ngoài các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các
NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ
uỷ thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị trường... và hàng loạt
những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như : dịch vụ bảo quản giấy
tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ... Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động thu -
chi hộ, chuyển tiền qua ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các ngân
hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ, thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp
với uy tín kinh doanh của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng được thay đổi
về chất.
II. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1. Khái niệm hoạt động huy động vốn
       Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và thiếu vốn, ngân hàng
thương mại đã biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, và các

SV: TRẦN VĂN DŨNG
nghiệp vụ của mình huy động các nguồn vốn trong xã hội. Thực chất, nghiệp vụ huy
động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh
tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên một nguồn tài chính được ngân
hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi
thông qua công cụ lãi suất. Muốn thực hiện tốt công tác này thì ngân hàng cần có
những bước phân tích hai chủ thể chính trong mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất
hình thành nên nghiệp vụ này là ngân hàng và khách hàng. Trong hoạt động huy động
vốn quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể có liên quan được quy định như sau:
   •   Về phía ngân hàng.     Quyền mà ngân hàng có được khi khách hàng mở tài
       khoản tiền gửi ở ngân hàng mình là được phép chiếm hữu, sử dụng và định
       đoạt đối với số dư tiền gửi mà khách hàng đã chuyển vào tài khoản.
       Nghĩa vụ của khách hàng phát sinh cùng với việc thực hiện nghiệp vụ này là
phải đảm bảo an ninh cho số tiền đó. Khi đến hạn ngân hàng phải trả gốc và lãi cho
chủ tài khoản đó. Ngân hàng sẵn sàng trả lãi cho số dư tiền gửi của khách hàng mà
không hề lấy chi phí đảm bảo vì mục đích của ngân hàng không phải là thu tiền dịch
vụ gửi giữ mà là thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình.
   • Về phía khách hàng
   Việc mở tài khoản tiền gửi sẽ làm phát sinh tư cách chủ tài khoản, số dư trên tài
khoản thực chất là khoản có phải đòi của khách hàng đối với khách hàng, đồng thời
là khoản nợ phải trả của ngân hàng đối với khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận
tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, điều đó có nghĩa là với tư cách chủ nợ của ngân hàng,
khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng hoàn trả toàn bộ số tiền đã gửi kèm theo lãi
đã thỏa thuận.
   Như vậy, trong nghiệp vụ huy động vốn khách hàng và ngân hàng luôn có mối
quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Quyền lợi của đối tượng này chính là
nghĩa vụ phải thực hiện của đối tượng kia.
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường:
       Sau khi đã sử dụng hết lượng vốn tự có nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
giao dịch, thanh toán của khách hàng thì các NHTM phải tiến hành huy động vốn từ
bên ngoài. Thông thường nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn

SV: TRẦN VĂN DŨNG
trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng, và cũng đảm bảo cho ngân hàng có thể hoạt
động một cách bình thường. Quá trình huy động vốn của NHTM chủ yếu dưới các
hình thức sau:
2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi không hỳ hạn.
      Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút
tiền hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát séc. Ở những nước
có hệ thống Ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên công nghệ cao, thì việc rút tiền
từ tài khoản này phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thực hiện qua các máy
rút tiền tự động ATM được lắp đặt rộng rãi.
      Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là
thanh toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh
một cách thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được
xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ
yếu. Do đó, loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo yêu cầu, nó không đem lại
lợi tức cao cho người gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy
động với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác.
Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi
(nếu có thì nó cũng rất nhỏ) bù lại là được sử một phần lớn làm vốn kinh doanh.
      Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều
nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh
doanh của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này
khi và chỉ khi đưa ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi
này một cách chính xác.
2.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
      Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai
loại tiền gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao hơn, hơn nữa hai
loại tiền gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng
có những điểm khác biệt.
2.2.1. Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
      Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và Ngân
hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có kỳ

SV: TRẦN VĂN DŨNG
hạn tương đối dài và không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi
trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi
này có thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng với
Ngân hàng. Đối với các khoản tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi
thêm tiền trước hạn định.
2.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm
      Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống
của các NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương
đối trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng, ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM
Việt nam chiếm khoảng 60- 70% tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%. Lãi suất
huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với
thời hạn dài hơn. Ngân hàng thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu
tư các dự án dài hạn nhưng phụ thuộc rất lớn vào đặc tính về dân số – xã hội, tình
hình kinh tế xã hội, đặc biệt là thu nhập của dân cư, do đó các ngân hàng áp dụng
mọi biện pháp để nâng cao uy tín và danh tiếng của ngân hàng mình nhằm lôi kéo
nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm nhất.
2.3. Huy động vốn qua đi vay.
      Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại không chỉ về mặt
quy mô đơn thuần mà còn mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các danh mục
trong tài sản nợ. Vốn vay của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng chủ yếu vẫn bao gồm những nguồn cơ bản sau:
2.3.1. Vay từ ngân hàng Trung Ương.
      Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính
khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp cấp
thiết như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng
bản tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHTƯ
thường không muốn cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó nó có thể nâng mức lãi
suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà hiếm
NHTM nào có thể chịu được.
2.3.2. Vay từ các tổ chức tín dụng khác.

SV: TRẦN VĂN DŨNG
Cũng giống như trên, trong quá trình hoạt động của mình có những lúc NHTM
phải đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt
buộc, mất khả năng thanh toán những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ mất
khách hàng, bảo đảm uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có
thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
       Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng
khác được diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó
hình thành nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt
khác nó còn đảm bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng
khác trong cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho các ngân hàng giúp đỡ lẫn
nhau trong quá trình kinh doanh.
2.4. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ.
       Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động
vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu.... Trong
đó, việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi,
giấy thoả thuận mua lại...) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên
cạnh việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.
       Mức lãi suất được trả cho loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định
bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định
ở mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ
tiền gửi này rất nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy,
để có thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra mức lãi suất
cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao
hơn cả mức lãi suất của trái phiếu.
2.5. Các hình thức huy động vốn khác.
       Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những
hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế
thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ…
hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung



SV: TRẦN VĂN DŨNG
gian thanh toán…qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi
đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng.


3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
3.1 Các yếu tố khách quan
3.1.1 Yếu tố pháp lý
       Các hoạt động của ngân hàng cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào đều
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động huy động vốn cũng không nằm
ngoài phạm vi đó. Nó chịu sự tác động trực tiếp của các bộ luật như luật các tổ chức
tín dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản về pháp lý ngân hàng, chính sách tài
chính tiền tệ, chính sách tỷ giá, đầu tư…trong đó quy định về việc phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng, tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu… nhằm đảm bảo an toàn, sự bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ
ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng khả năng tự bảo
vệ trước cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập.
3.1.2 Yếu tố chính trị
       Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thắt
chặt và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị ổn
định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường quan
hệ hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các
tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu, quỹ OPEC… từ
đó đem lại cho ngân hàng nhiều thời cơ và thách thức mới
3.1.3 Yếu tố kinh tế
       Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết
định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác.
Trong điều kiện kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động phức tạp, lạm
phát xảy ra, người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tệ hoặc các dạng tài
sản khác như buôn bán bất động sản, các tài sản quý giá…nhằm mục đích an toàn tài
sản. Ngược lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân



SV: TRẦN VĂN DŨNG
có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn
trong ngân hàng thương mại được tăng lên.
3.1.4 Yếu tố văn hoá - Xã hội
       Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt
động huy động vốn. Chính vì vậy, các ngân hàng cần quan tâm đến các hoạt động
marketing, quảng cáo, tuyên truyền giúp người dân hiểu đúng và hiểu sâu hơn nữa về
vai trò và chức năng của ngân hàng.
3.2 Các yếu tố chủ quan
3.2.1 Uy tín của ngân hàng
       Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng
các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm trí họ còn phải chịu lãi tiền
gửi thấp hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho vay các
ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãI vì họ có khả năng trả được
nợ đúng hạn, do đó không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình. Vì
vậy, các ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến nâng cao uy tín, hoạt động lâu dài
thông qua quy mô hoạt động, trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân hàng…
3.2.2. Lãi suất huy động vốn.
       Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế
nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi Ngân hàng,
trước tiên họ so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn
tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng
đánh giá các ngân hàng có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau
thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi. Điều này hoàn
toàn hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh vực có lợi cao bao giờ cũng thu hút được nhiều
người tham gia đầu tư, và người tham gia đầu tư luôn muốn làm thế nào để mình thu
được lợi
nhuận cao nhất.
       Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn
vốn huy động. Thế nhưng, không phải lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông
thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm đến
lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi

SV: TRẦN VĂN DŨNG
của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động
sản... từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và
gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại
có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đều với
mục đích thanh toán là chính. Do đó nguồn tiền huy động này chịu ảnh hưởng nhiều
bởi kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng cũng như khả năng thanh toán và cho vay vì
lượng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế luôn luân chuyển và biến động
theo nhu cầu thanh toán.
       Như vậy, để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút được
vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xuyên theo dõi thống kê
tình hình biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn hoạt động để có các
quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc
điểm riêng của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi
suất kho bạc, bởi vì trên thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi
suất huy động của các ngân hàng thương mại.
3.2.3. Các hình thức huy động vốn.
       Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người
vì mục đích bảo đảm an toàn, có người gửi chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng, có
người gửi tiền vào ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh sôi nảy nở... Vì thế
họ có những hình thức gửi tiền cũng như lĩnh lãi khác nhau có thể là 3, 6, 9 tháng...
hoặc lâu hơn. Do vậy, để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân
hàng thương mại phải đưa ra các hình thức huy động đa dạng. Khi có nhiều hình thức
huy động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa chọn, đáp ứng những yêu cầu
khắt khe, thoả mãn được mong muốn của họ. Mỗi khách hàng đều tìm cho mình cách
phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng, bảo đảm có hiệu quả nhất với nguồn vốn của
mình. Điều này đồng nghĩa với số lượng người gửi tăng lên và số tiền được gửi vào
ngân hàng cũng tăng theo tỷ lệ thuận, kéo theo sự giảm xuống của chi phí huy động
vốn.
       Tuy nhiên, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công việc
quản lý cũng như chi phí quản lý huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên, đòi hỏi
NHTM phải tìm cho mình được những mô hình quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí

SV: TRẦN VĂN DŨNG
huy động nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc huy động vốn chung là: nguồn vốn có tính
ổn định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao.
3.3. Các dịch vụ cung ứng.
      Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các
ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện ngân hàng có các dịch vụ ngân
hàng qua thư tín, hệ thống chi nhánh tự động làm việc 24/24 giờ và các dịch vụ khác
được cải tiến, nguồn thu của ngân hàng đảm bảo sẽ tăng lên.
3.4. Các nhân tố khác.
      Hoạt động huy động vốn của NHTM còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác
và một trong số những nhân tố đó là hoạt động Marketing ngân hàng. Hoạt động
Marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của
ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia
giao dịch với ngân hàng. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục,
thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, đặc
biệt là đối với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách
hàng mới lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động Marketing ngân hàng, thông
qua các bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng
tâm lý thoải mái dễ chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ tục khi gửi
tiền. Hơn nữa, nó sẽ giúp cho khác hàng tìm thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi
tiền cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc và duy trì mối quan
hệ lâu dài với khách hàng.
      Ngoài ra, còn phải kể đến một vài nhân tố thuộc về nội bộ Ngân hàng cũng có
những tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng chẳng hạn
như: chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô cơ cấu vốn tự có, cơ sở vật chất
kỹ thuật trang thiết bị của ngân hàng... Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp sâu
sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn thậm chí là đến cả uy tín của ngân
hàng trên thị trường, nó đảm bảo giữ vững lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng
cũng như là giới hạn tối đa của nguồn vốn huy động.




SV: TRẦN VĂN DŨNG
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
                          CHI NHÁNH THANH TRÌ


I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh
Thanh Trì
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
      Ngày 01/04/1996, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động của
NHNo & PTNT Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Tổng giám đốc
NHNo & PTNT Việt Nam ký quyết định số 18/NHN-02 thành lập chi nhỏnh NHNo
& PTNT quận Thanh Trì trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội, địa chỉ giao dịch 300
Ngọc Hồi - Văn Điển - Hà Nội.
      Ngày 03/07/1996, ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với
tư cách là một ngân hàng cấp 4. Sau một thời gian hoạt động, ngày 01/01/1999
NHNo & PTNT Thanh Trì được nâng cấp lên thành Ngân hàng cấp 3, loại 2. Một
năm sau, NHNo & PTNT quận Thanh Trì được nâng lên thành ngân hàng cấp 2, loại
4, trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội .
      Ngày 27/11/2010, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì được điều
chỉnh theo quyết định số 1292/NHNo-HĐQT-TCCB của Chủ tịch HĐQT từ chi
nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì Trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Hà Nội (chi nhánh cấp 2) thành chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì trực
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01/04/2011.
2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn - chi nhánh Thanh Trì.
2.1. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh
Thanh Trì.




SV: TRẦN VĂN DŨNG
Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì.

                                     GIÁM ĐỐC




      PHÓ GIÁM ĐỐC                PHÓ GIÁM ĐỐC               PHÓ GIÁM ĐỐC




       P. HÀNH             P. KẾ HOẠCH             P. KIỂM TRA           P. KẾ TOÁN
        CHÍNH              KINH DOANH              KIỂM TOÁN             NGÂN QUỸ
       NHÂN SỰ                                        NỘI BỘ


                       CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC


2.2. Chức năng của các bộ phận
     Ban giám đốc
     - Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phũng ban và cỏc phũng
giao dịch trực thuộc
     - Phó giám đốc: được sự uỷ quyền hàng năm của giám đốc phụ trách các phòng
ban và các phòng giao dịch trực thuộc về một số công tác.
     Các phòng chức năng
     - Phòng kế hoạch kinh doanh:
     Phòng kinh doanh có nhiệm vụ chủ yếu là:
     + Thống kê báo cáo nguồn vốn kế hoạch.
     + Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, đảm nhiệm các
nghiệp vụ tín dụng phát sinh, thực hiện các chủ trương, cơ chế về công tác tín dụng.
      + Liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này
cho toàn hệ thống thực hiện.
     + Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin.


SV: TRẦN VĂN DŨNG
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh,
dịch vụ marketing...
      - Phòng kế toán
      Đảm nhiệm cả hai công việc: Kế toán nội bộ và kế toán giao dịch.
      Kế toán nội bộ
      + Thực hiện của phòng kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như chi trả lương cho
cán bộ công nhân viên...
      + Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc.
      Kế tán giao dịch
      + Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế, xã hội.
      + Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng.
      + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi...
      + Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp
vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn.
      + Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên ngân hàng
cấp trên.
      - Phòng hành chính - nhân sự
      + Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của ngân hàng.
      + Thực hiện các vấn đề nhân sự như chi trả lương, BHXH, nghỉ phép...
      + Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống.
    + Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng theo đúng quy định.
      + Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho hoạt động
của chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn lao động cho cán bộ nhân viên.
      - Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
      + Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh theo năm,
quý, tháng.
      + Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy
chế nghiệp vụ của Ngân hàng.

SV: TRẦN VĂN DŨNG
+ Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế
độ của Ngân hàng Nhà nước và cỏc quy trinh, quy chế của Ngân hàng.
     + Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý trung thực, khách quan.
     Các phòng giao dịch
     Hiện nay, chi nhánh đó cú 4 phũng giao dịch trực thuộc
     + Phòng giao dịch 32 có địa chỉ tại số 105 Đông Mĩ - Thanh Trì - Hà Nội.
     + Phòng giao dịch 33 có địa chỉ tại số 5 Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.
     + Phòng giao dịch 34 có địa chỉ tại số 106 Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội.
     + Phũng giao dịch 46 cú địa chỉ tại số 74 đường Ngọc Hồi - Hà Nội.
     Bốn phong giao dịch gồm cú 4 trưởng phòng và các giao dịch viên thực hiện
các nghiệp vụ huy động nguồn vốn, cho vay cầm cố các giấy tờ có giá, thực hiện các
hoạt động dịch vụ như chuyển tiền...


3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua
        Với phương châm vỡ sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng
và ngân hàng, mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân
hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên
trường quốc tế. Là chi nhánh cấp 1, đứng trong đội ngũ Việt Nam, NHNo&PTNT
Thanh Trì đó nỗ lực và cố gắng hết sưc thực hiện mục tiêu chung và phấn đấu với tư
cách độc lập để ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động. Năm 2011 là năm dấu mốc
cực kỳ quan trọng đối với chi nhánh bởi quyết định chính thức điều chỉnh từ ngân
hàng cấp 2 thành ngân hàng cấp 1, nâng quyền phán quyết từ 20 tỷ đồng lên 100 tỷ
đồng.
        Trong những năm qua, chi nhánh đó làm tương đối tốt công tác huy động vốn.
Giai đoạn 2009-2011, công tác huy động vốn nhằn chung tăng trưởng qua các năm,
năm 2011 tổng nguồn vốn đạt tăng trưởng mạnh đạt tới 930.503 triệu đồng, tăng
541.654 triệu đồng so năm 2010, đạt 172% kế hoạch TW giao.
        Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTN Thanh Trì giai đoạn 2009-
2011 thể hiện qua bảng sau:




SV: TRẦN VĂN DŨNG
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì năm
                                    2009-2011

                                                                 Đơn vị: Triệu đồng
          Năm
                         Năm 2009      Năm 2010       Năm 2010       Năm 2011
Chỉ tiêu
1. Tổng thu nhập từ
                           31.723        37.947         72.256        83.670
HĐKD
Thu tín dụng               30.335        35.293         68.948        75.593
Thu dịch vụ                  284           802           803           6.910
Thu khác (thu XLRR)          672          1.852         2.505          1.167
2. Chi phí HĐKD            30.256        32.966         64.875        87.940
Chi trả lãi                22.212        26.372         25.327        62.277
Chi ngoài lãi               8.044         6.594         39.548        25.663
3. Chênh lệch thu chi       1.467         4.981         7.381         - 1.401
      Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2000-2011

      Chờnh lệch thu chi của chi nhỏnh từ 2009-2011 tăng qua các năm. Năm 2009
là 1.467 triệu đồng, đạt tới 7.382 triệu đồng năm 20010. Từ năm 2010, chi nhánh
phấn đấu tăng thu dịch vụ từ thanh toán quốc tế và bảo lãnh (tăng 50% so với năm
2010), tăng các khoản thu phí và dịch vụ, luôn đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Tuy
nhiên năm 2011, tổng thu và tổng chi đều tăng, nhưng thu lớn hơn chi dẫn đến chênh
lệch thu chi bị âm do sự chuyển giao từ chi nhánh cấp II lên chi nhánh cấp I. Một
mặt, điều này phản ánh chi nhánh đó làm tốt công tác huy động vốn song hiệu suất sử
dụng vốn lại chưa cao. Tuy nhiên, nếu chỉ tính chênh lệch thu chi kể từ ngày giao
khoán 1/4/2011 thì lại dương 2.377 triệu đồng vẫn đảm bảo đủ chi lương cho cán bộ
công nhân viên theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và vượt mức kế hoạch
Trung ương đề ra.
      Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tích cực mở rộng các sản phẩm dịch vụ để tăng
nguồn thu như dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối, bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ... đều đang ngày càng được phát triển và có tiềm năng. Số lượng
thẻ ghi nợ đạt 6.578 thẻ năm 2009 tăng lên 8.294 thẻ năm 2010. Năm 2011, tiếp tục
triển khai và nâng cao chất lượng, hiệu quả và mở rộng các dịch vụ tiện ích như
chuyển tiền nhanh, dịch vụ bảo lãnh, thu hộ chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh
toán phi thương mại, dịch vụ Phonebanking, ATM, thẻ tín dụng Visacard, chi trả

SV: TRẦN VĂN DŨNG
lương qua tài khoản, thu tiền điện sinh hoạt, điện thoại... tới tất cả các phũng giao
dịch. Mặc dự vậy, so với tiềm năng của chi nhánh và của thị trường thì công tác dịch
vụ của chi nhánh vẫn chưa đạt yêu cầu. Chi nhánh chưa tiếp cận được với các cửa
hàng đại lý, các doanh nghiệp trên địa bàn, chưa thâm nhập sâu vào đối tượng học
sinh, sinh viên trong khi đội ngũ này trên địa bàn là tương đối nhiều.
      Mặc dù cũn nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh song không thể phủ
nhận những kết quả mà toàn thể cán bộ NHNo&PTNT Thanh Trì đó nỗ lực phấn đấu
đạt được. Trong năm 2012, trên cơ sở phát huy những thành tích đó các chi nhánh
tiếp tục đẩy mạnh hoạt động công tác phát triển về quy mô, tăng trưởng về chất
lượng hiệu quả hơn nữa.
      Công tác tín dụng cũng nhiều khó khăn nên việc phát triển dịch vụ từ tín dụng
cũng phần nào bị hạn chế. Tuy vậy, tổng thu phí dịch vụ thực hiện được là 802
trđ/740trđ năm 2009 và năm 2010 đạt 910 trđ/1264trđ kế hoạch được giao, tổng thu
dịch vụ chiếm 8.79% trên thu nhập ròng.
      Công tác dịch vụ ngày càng phát triển theo tất yếu nền kinh tế và sự nhiệt tình
tìm kiếm của cán bộ ngân hàng theo định hướng của NHNo&PTNT VN, trong đó
dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng và thu phí cao tại chi
nhánh, ngoài ra các nghiệp vụ khác như dịch vụ kều hối, bảo lãnh, kinh doanh ngoại
tệ… đều có khả năng ngày càng mở rộng.
      Chi nhánh đó thu hút được một số khách hàng tham gia nhập khẩu về giao dịch
như: Công ty CP điện tử chuyên dụng HANEL, công ty TNHH Thanh Phương, công
ty TM&XD Vĩnh Phát…Và một số khách hàng xuất khẩu: Công ty TNHH Tín Viên,
công ty TNHH Tùng Thúy…đó một phần cẫn đối được nhu cầu ngoại tệ tại chi
nhánh.
II. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
– chi nhánh Thanh Trì.
1. Cơ cấu nguồn vốn
1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền
         Là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông thôn nên nguồn vốn
chủ yếu là vốn nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn
đầu tư trong nước cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc

SV: TRẦN VĂN DŨNG
doanh và mở rộng sang cho vay cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để thực hiện
mục tiêu trên, trong những năm qua ngân hàng đó không ngừng đẩy mạnh các hoạt
động về huy động, quản lý và sử dụng vốn và đó đạt được kết quả khả quan: tổng
nguồn nói chung và vốn nội tệ nói riêng liên tục tăng trưởng nhanh chóng qua các
năm.
        Bảng 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2009-2011
                                                                      Đơn vị: Triệu đồng
          Năm
                     Năm 2008    Năm 2009      Năm 2010      Năm 2011
Chỉ tiờu
Tổng nguồn vốn        329.871     409.382       388.849       930.503
Vốn VND               243.932     303.784       288.107       849.101
Vốn ngoại tệ          85.939      105.589       100.742        81.399
        Sơ đồ 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2008-2011


          Triệu đồng

            900000                                        849101
            800000

            700000

            600000

            500000

            400000
                                 303784      288107
            300000
                     243932
            200000
                         85939      105598       100742
            100000                                            81399

                0
                      2008        2009          2010       2011       Năm
                                 Vốn VND
                                 Vốn ngoại tệ


       Trong giai đoạn này, nguồn nội tệ của các năm tăng trưởng không đồng đều.
Cụ thể là năm 2008 đạt 243.935 triệu đồng. Đặc biệt vào năm 2009 đạt 303.784 triệu
đồng, tăng 59.852 triệu đồng so với năm 2008, tăng 24.5% so với năm 2011 và tăng
so với kế hoạch 18.784 triệu đồng và tăng 4.7% so với kế hoạch đề ra. Năm 2010 đạt
288.107 triệu đồng giảm 15.677 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với 5% so
với năm 2006. giảm 61.893 triệu đồng tương ứng 17% so với kế hoạch đặt ra. Năm
2008 đạt 849.101 triệu đồng chiếm 91%, tính đến ngày 31/12/2011. Đạt được mục



SV: TRẦN VĂN DŨNG
tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn của ngân hàng và
trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động.
       Tăng trưởng vốn VND khá mạnh là kết quả sự chuyển biến tích cực của ngân
hàng kết hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của công tác huy động và sử dụng vốn như: làm tốt công tác khách hàng, tăng
cường tính chặt chẽ trong công tác điều hành, quản trị vốn và lói suất, quản trị rủi ro, thanh
khoản và áp dụng công nghệ mới trong hoạt động của ngân hàng.
       Vố ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên
nguồn vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng còn
có hạn chế. Trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến trình mở cửa và
hội nhập kinh tế quốc tê của đất nước, ngân hàng đó mở rộng hoạt động, dịch vụ kinh
doanh đối ngoại của mình, kết quả là ngân hàng đó thu hút được một khối lượng
ngoại tệ tương đối lớn. Nguồn ngoại tệ của ngân hàng cũng tăng trưởng khá do ngân
hàng huy động them được tử nguồn gửi dân cư và quan hệ thêm với nhiều khách
hàng mới nên đó giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ. Nhìn chung,
nguồn ngoại tệ tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động khá ổn định, luôn
duy trỡ ở mức 10% trên tổng nguồn vốn. Tuy nhiên về chỉ thu hút vốn qua dân cư là
chính, tiền gửi thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên lói suất đầu vào cũn tương đối cao. Do
vậy trong thời gian tới ngân hàng cần tinh đến khai thác thêm các khách hàng có nguồn
ngoại tệ thanh toán nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và hạ lãi suất đầu vào phục vụ
cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng.


1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
      Bảng 3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008-2011
                                                            Đơn vị: Triệu đồng
             Năm       Năm 2008            Năm 2009           Năm 2010           Năm 2011
                       ST     TT           ST     TT          ST     TT          ST     TT
Chi tiêu         (Trđ)           (%)      (Trđ)      (%)     (Trđ)      (%)     (Trđ)      (%)
Tổng nguồn vốn 488.894           100     409.328     100    388.858     100    930.503     100
Nguồn khung kỳ
                39.528            8      39.521      10      47.578      12    128.089      14
       hạn
 Nguồn kỳ hạn 449.380            92      369.861     90     341.271      88    802.414      86

SV: TRẦN VĂN DŨNG
(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011)


       Cũng như các chi nhánh của NHTM đặc biệt là NHNo&PTNT VN là thu hút
ngày càng nhiều nguồn vốn có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định và do đó ngân
hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, tài trợ cho các dự án phát triển trung
và dài hạn đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
       Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng ngân hàng đang đi đúng hướng đó
đề ra. Trong tổng nguồn vốn có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế (>80%). Đây là kết quả
công tác huy động vốn bằng việc liên tục tăng lãi suất.
       Cũng qua bảng trên có thể thấy rằng nguồn tiền không kỳ hạn không nhiều
như tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng nhưng nguồn vốn này có đóng góp rất lớn vào
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và đây là nguồn có chi phí trả lãi thấp nhất, mặc
dự sự biến động của nguồn vốn này khá cao nhưng với lượng khách hàng tương đối
ổn định và gưi thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản.
Mặt khác, ngân hàng cũng đó cú biện pháp tích cực để phòng ngừa loại rủi ro này, đó
là luôn luôn duy trì, đảm bảo khả năng thanh khoản.
       Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008 - 2011
                                                                  Đơn vị: Triệu đồng
            Năm      Năm 2008           Năm 2009          Năm 2010       Năm 2011
                     ST     TT          ST     TT         ST     TT      ST     TT
Chi tiêu            (Trđ)     (%)      (Trđ)     (%)      (Trđ)   (%)    (Trđ)   (%)
 Nguồn cối kỳ
                    290.342 100 369.861 100 341.271 100 802.414 100
      hạn
 Dưới 12 tháng       76.729   26     98.921    27    57.096     17     82.494    10
 Trên 12 tháng 213.613 74           270.940 73 284.175 83 719.920 90
           (Nguồn báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011)
       Nguồn tiền có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức
và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư và các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi). Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân
hàng. Mặc dù việc thu hút nguồn vốn có kỳ hạn đòi hỏi chi phí rất lớn nhưng nguồn
vốn này giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh, kế hoạch hóa được
nguồn vốn và sử dụng vốn.



SV: TRẦN VĂN DŨNG
Nhìn chung, nguồn vốn của kỳ hạn tăng đều qua các năm và tăng mạnh nhất
vào năm 2011 mà kết quả này có được chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn trung và
dài hạn (trên 12 tháng), chiếm 90% trong tổng vốn có kỳ hạn. Để duy trì sự tăng
trưởng này, ngân hàng cần tập trung vào việc nghiên cứu đặc điểm của đối tượng
khách hàng để phát triển các sản phẩm và các phương thức huy động vốn phù hợp và
hiệu quả.
1.3. Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể
                                                     Đơn vị: Triệu đồng
       Năm
                  Năm 2008        Năm 2009        Năm 2010         Năm 2011
Chi tiêu
 Tổng nguồn
                   329.871         409.382          388.849         422.203
     vốn
   Dân cư          292.385         367.636          338.463         327.181
Tổ chức kinh
                    37.452          41.474          50.264          564.774
      tế
Tiền gửi khác         34             272              122            38.548
       (Nguồn: Báo cáo Tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011)
      Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thì tỷ trọng huy động từ dân
cư là khá lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm. Nguồn vốn huy động từ tổ
chức kinh tế đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện chủ yếu các hoạt động thanh
toán bù trừ ngân hàng. Sức tăng trưởng của nguồn vốn tổ chức kinh tế đạt mức cao
nhất vào hai quý đầu năm 2011, hứa hẹn sẽ cũn tăng trưởng vào hai quý cuối năm do
ngân hàng đang tích cực mở rộng mối quan hệ với doanh nghiệp cả trong và ngoài
nước thông qua việc cho ra đời những sản phẩm mới và hiện đại.
      Song song với nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế theo nguồn vốn từ các
dân cư đóng vai trò khá quan trọng trong cơ cấu vốn huy động của ngân hàng bởi
tính ổn định, bền vững của nguồn vốn này. Khác với nguồn huy động từ các tổ chức
kinh tế thường dưới dạng tài khoản thanh toán khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi
ro thanh khoản cao thỡ nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng luôn được duy
trì ổn định, thường được gửi vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
hoặc các giấy tờ có giá khác nên ngân hàng có thể yên tâm sử dụng các kế hoạch đầu
tư trung và dài hạn. Trong thời gian qua nguồn huy động từ dân cư của ngân hàng



SV: TRẦN VĂN DŨNG
cũng tăng trưởng đều đặn do chính sách tăng lói suất gửi tiết kiệm thường xuyên của
NHNo&PTNT VN.
      Sở dĩ các ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì phải vay vốn từ
NHNo&PTNT VN và NHNN, các TCTD khác là để giải quyết vấn đề thiếu khả năng
thanh toán tiền mặt tạm thời của ngân hàng, khi ngân hàng gặp khó khăn về vốn ngắn
hạn. Ngoài ra, do đặc thù là một ngân hàng hoạt động cho sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam nên NHNo&PTNT VN đặc biệt là các chi nhánh cấp I
(chi nhánh Thanh Trì ) tiếp nhận hàng năm một khối lượng khá lớn nguồn vốn ủy
thác đầu tư (UTĐT) từ các tổ chức trong và ngoài nước phục vụ cho mục đích này.
2. Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì.
2.1. Huy động từ tiền gửi dân cư
      Tiền gửi dân cư luôn đóng một vai trò rất quan trọng vào việc tăng trưởng
nguồn vốn của ngân hàng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn
của ngân hàng. Năm 2011 vốn huy động từ dân cư đạt 292.385 triệu đồng, và tăng
liên tục trong năm 2010 và năm 2011 là 367.636 triệu đồng và 338.463 triệu đồng.
Và đặc biệt tính đến 31/12/2011 giảm 11.282 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng
giảm 3.3%. Vốn huy động dân cư vẫn luôn là nguồn vốn dài hạn chủ yếu trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn mang lại sự ổn định, bền vững cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Tính ổn định của nguồn huy động từ dân cư thể hiện ở
một số khía cạnh, đó là: Luồng tiền chug chuyển thấp, ít chịu tác động bởi yếu tố thời
vụ. Sự tăng giảm của thị trường vốn dân cư bị chi phối bởi hai yếu tố là yếu tố thu
nhập và yếu tố tâm lý. Yếu tố thu nhập quyết định khối lượng vốn tiềm năng mà ngân
hàng có thể thu hút được, yếu tố này chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chính sách lãi suất.
Yếu tố tâm lý chính là thị hiếu của người dân, ảnh hưởng đến biến động ra vào của
nguồn vốn cũng như cơ cấu vốn của ngân hàng (cơ cấu ngắn hạn – dài hạn, cơ cấu
theo chủ thể dân cư – tổ chức, cơ cấu nội tệ - ngoại tệ). Như vậy, để thu hút được
nhiều vốn dân cư, ngoài việc giữ được lãi suất cạnh tranh, ngõn hàng cần phải chú
trọng vẫn đề nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và xây dựng được thương hiệu
vững mạnh.
Tiền gửi giao dịch



SV: TRẦN VĂN DŨNG
Trong nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng theo lượng tiền gửi giao
dịch thường chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là huy động thong qua phát hành thẻ ATM cho
phần lớn là các cá nhân có nhu cầu thanh toán không dung tiền mặt hoặc gửi vào tài
khoản một số tiền nhỏ rồi rút dần chi tiêu và thông qua việc mở tài khoản tiền gửi
ngoại tệ (để nhận tiền từ nước ngoài gửi về).
Tiền gửi tiết kiệm
       Đây là nguồn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn huy động từ dân cư của ngân
hàng. Về tính ổn định của nguồn tiền này rất cao nên trong những năm qua, ngân
hàng đó liên tục đưa ra các chính sách gia tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm và các sản
phẩm tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức phong phú nhằm khuyến khích dân cư
gửi tiền vào ngân hàng thay và cất trữ tại nhà hay đem gửi ở các TCTD khác. Cụ thể
là các sản phẩm tiết kiệm mới như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm
bằng vàng, tiết kiệm theo VND có đảm bảo bằng vàng... mà trong đó không nói đến
hình thức tiết kiệm bậc thang do đây là loại hình huy động vốn thỏa mãn nhu cầu của
người gửi tiền, phù hợp với tập quán sinh hoạt so với các loại hình huy động khác.
Mặt khác, ngân hàng cũng thực hiện nhiều chương rình huy động để thu hút khách
hàng của mình một cách thường xuyên và định kỳ. Chính vì vậy, nguồn vốn này đó
cũng tăng rõ rệt theo từng năm.
         Bảng 6: Tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHNo&PTNT Thanh Trì.
                                                         Đơn vị: Triệu đồng
              Năm
                      Năm 2008       Năm 2009       Năm 2010       Năm 2011
Chi tiêu
       Nội tệ          214.164        262.170          242.617      221.558
 Ngoại tệ quy ra
                     78.221        105.466       95.846       105.623
      VND
       (Nguồn: Báo cáo Tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011)
 Bảng 7: Lãi suất huy động VND từ dân cư của một số ngân hàng trên địa bàn
                                  Hà Nội năm 2011
                                                                        Đơn vị: %/tháng
Ngân hàng                   KKH 1T          3T     6T     12T    18T      24T    36T
NH công thương              0.25 0.57       0.63   0.6    0.70   0.72     0.75   0.76
                                                   5

SV: TRẦN VĂN DŨNG
NH ngoại thương            0.20    0.52    0.62      0.6   0.70   0.71   0.75   0.76
                                                     5
NH nông nghiệp             0.25    0.60    0.63      0.6   0.70   0.73   0.76   0.77
                                                     5
Chi nhanh quang trung      0.25    0.58    0.63      0.6   0.70   0.73   0.75   0.76
                                                     5
Techcombank                0.2     0.60    0.70      0.7   0.77   0.80   0.81   0.82
                                                     2
Sacombank                  0.25    0.60    0.70      0.7          0.79   0.80   0.82
                                                     2
Eximbank                   0.25    0.59    0.70      0.7   0.76   0.77   0.78   0.79
                                                     2
Vpbank                     0.25    0.60    0.71      0.7   0.77          0.80   0.82
                                                     3
VIbank                     0.25    0.61    0.71      0.7   0.77   0.78   0.78
                                                     3
            (Nguồn thông tin lãi suất huy động tai địa bàn Hà Nội năm 2011)
2.2. Huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng
      Vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các tổ chức chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn huy động. Đặc biệt là đứng vị trí đầu tiên trong tổng vốn huy động năm
2011 và có xu hướng tăng trưởng trong những năm tiếp theo. Ngân hàng ngày càng
nâng cao vị thế của mình trong thị trường ngân hàng, thu hút được các TCKT gửi tiền
ngày càng nhiều. Và đây cũng là thành công rất lớn của chi nhánh vỡ tiền gửi từ các
TCKT thường có số lượng lớn và chi phí thấp
3. Đánh giá chung
3.1. Về cơ cấu nguồn vốn
      Tỷ trọng nguồn vốn nội tệ tăng lên đó thay đổi cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng phù hợp với định hướng nâng cao tỷ trọng huy động nội tệ trong tổng nguồn
vốn. Trong thời gian vừa qua, tỷ trọng vốn nội tệ luôn giữ vai trò chủ đạo trong tổng
nguồn vốn phát huy được thế mạnh của ngân hàng là ngân hàng của nông thôn. Vốn
huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế tăng khá cao đó khẳng định được uy tín và
danh tiếng của mình trong lòng công chúng. Nguồn vốn trung và dài hạn cũng tăng



SV: TRẦN VĂN DŨNG
đều, liên tục trong từng năm tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động
kinh doanh, đầu tư và cho vay các dự án lớn, trung, dài hạn.
3.2. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
      Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Ngân hàng đó đổi
mới căn bản cơ chế huy động vốn đi liền với việc đổi mới phương thức quản lý vốn,
chủ động đưa ra các biện pháp thu hút vốn hấp dẫn khiến cho lượng vốn huy động
không ngừng tăng, trở thành một trong những chi nhánh cấp I hoạt động hiệu quả
trong hệ thống NHNo&PTNT VN. Tính đến ngày 31/12/2011 theo tổng nguồn vốn
huy động được là 930.503 triệu đồng trong đó vốn bằng VND đạt 849.101 triệu đồng
và nguồn vốn bằng ngoại tệ đạt 81.399 triệu đồng. Đạt được thành công này là do
ngân hàng đó biết nắm bắt tốt thời cơ, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của
thị trường, tích cực khai thác những thế mạnh truyền thống của ngân hàng, đồng thời
không ngừng đầu tư, tiếp cận những cải tiến hữu ích trong ngành ngân hàng trên
phạm vi trong và ngoài nước.
3.3. Về khả năng đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn
   Chi nhánh Thanh Trì trong thời gian qua đó rất chủ động trong việc đầu tư cho
công nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm đáp ứng nhiều hơn nữa nhu
cầu của khách hàng. Không một ngân hàng nào trong bốn năm qua lại tổ chức nhiều
hoạt động công bố những sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường nhiều như ngân hàng
NHNo&PTNT VN và hũa chung trong không khí đó chi nhánh Thanh Trì cũng đó nỗ
lực tiến hành tốt họat động marketing. Đặc biệt trong công tác huy động vốn, ngân
hàng cũng đó triển khai thành nhiều đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi. Các hình thức huy động tiết kiệm mới ngày càng được mở rộng và nâng cao,
thường xuyên được tổ chức cùng với các chương trình khuyến mãi như: tiết kiệm “3
chữ A”, gửi tiết kiệm trúng nhà, trúng ôtô…Ngoài ra, ngân hàng cũn đưa ra rất nhiều
sản phẩm thu hút tiền gửi tiết kiệm mà điển hình là tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm trả góp, tiết kiệm có đảm bảo… có thể khẳng định sự thắng lợi trong việc phát
triển và ứng dụng các dịch vụ mới, có học hỏi kinh nghiệm nước ngoài nhằm tạo
nhiều tiện ích mới và nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng.
3.4. Về lãi suất huy động vốn

SV: TRẦN VĂN DŨNG
Đây được xem là một trong những ưu điểm nổi bật của ngân hàng, trên cơ sở giữ
vững vị thế của ngân hàng trước sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng thương
mại khác, ngân hàng đó rất linh hoạt và nhạy bén trong việc đưa ra và sử dụng công
có lãi suất này xem cạnh mức lãi suất cạnh tranh và thời điểm đưa ra quyết định thay
đổi lãi suất huy động. Lãi suất huy động của ngân hàng thường cao hơn so với các
ngân hàng khác trong cùng hệ thống ngân hàng thương mại và luôn luôn là người đi
tiên phong trong công tác huy động vốn thường xuyên từ dân cư.
III. Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Trì
1. Những thành công
      Ngân hàng thường xuyên chú ý thực hiện tốt công tác tiếp thị, tuyên truyền,
quảng cáo về các sản phẩm cũng như các dịch vụ tiện ích cho khách hàng của thông
qua hệ thống thông tin đại chúng. Hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá
thương hiệu và xây dựng giá trị thương hiệu có bước phát triển mạnh, trực tiếp nâng
cao hiệu quả rừ rệt về thương hiệu AGRIBANK trong nước và quốc tế đó tạo được
một số điểm nhấn quan trọng có tính quyết định đưa thương hiệu của ngân hàng lan
tỏa sâu rộng trong tầng lớp dân cư.Thái độ, cung cách giao tiếp của nhân viên đó cú
nhiều thay đổi, trở nên thân thiện hơn đó tạo ấn tượng tốt trong cách nhìn nhận của
khách hàng khiến cho chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng nâng cao hơn. Chi
nhánh cũng đó kết hợp làm công tác huy động vốn với các dịch vụ như thanh toán
quốc tế, chuyển tiền, dịch vụ thu chi hộ cho bảo hiểm xã hội, điện lực, Mobiphone,
Vinaphone…đó thu hút thêm nhiều khách hàng và củng cố thêm vị trí của chi nhánh.
Ngoài ra chi nhánh cũng đó áp dụng chính sách khách hàng năng động, thành lập
phòng khách hàng đặc biệt để chuyên sâu nghiên cứu, phân tích nhu cầu khách hàng.
Đây có thể xem là bước đi mới trong quá trình đổi mới hoạt động kinh doanh của chi
nhánh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng
2. Những khó khăn
      Tuy đó có nhiều cố gắng nhưng công tác huy động vốn cón bị động, một số
chi nhánh chưa coi trọng, tập trung sưc huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn thiếu ổn
định. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ lệ huy đông vốn từ dân cư có tiến bộ nhưng chua
đạt kế hoạch, thiếu nguồn vốn để mở rộng đầu tư trung dài hạn.Tỷ trọng nguồn vốn

SV: TRẦN VĂN DŨNG
ngoại tệ trong tổng nguồn vốn kinh doanh cũng thấp (10%), chưa đáp ứng được nhu
cầu đầu tư khép kín của khách hàng, chưa phát huy được chính sách khách hàng
NHNo&PTNT VN
      Thị phần vốn huy động tại các khu vực thành thị, nơi kinh tế phát triển chưa
xứng với tiềm năng. Tuy đó cú nhiều giải pháp tích cực để huy động vốn từ các
nguồn nhằm bù đắp số vốn giảm do vốn giảm vốn vay của các tổ chức tín dụng nên
tốc độ tăng trưởng vốn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống. Mặc dù
mức vốn huy động tăng trưởng khá nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động vẫn chưa thực
sự hợp lý. Nguồn tiền gửi khụng kỳ hạn mới chỉ chiếm tỷ lệ thấp và chủ yếu là tiền
gửi của các TCKT, nguồn tiền gửi của dân cư cũn nhỏ trong khi chiến lược phát triển
lâu dài đòi hỏi các NHTM cần hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền
ổn định và an toàn. Ngoài ra, tỷ trọng ngoại tệ của ngân hàng cũng ở mức khêm tốn
so với các ngân hàng khác. Phạm vi huy động vốn tăng trưởng khá nhưng cơ cấu
nguồn vốn huy động vẫn chưa thực sự hợp lí. Nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ
thị trường trong nước mà chưa vươn tới các thị trường vốn quốc tế để huy động vốn
nhằm tài trợ cho kinh tế trong nước. Mặc dù đó thiết lập được nhiều mối quan hệ với
ngân hàng nước ngoài nhưng trong mối quan hệ này ngân hàng mới chỉ dừng lại ở
việc cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và thanh toán quốc tế mà chưa tận dụng để mở
rộng nguồn vốn của mình được. Các nguồn vốn nước ngoài mà ngân hàng tiếp nhận
là nguồn vốn ủy thác và tài trợ của một số tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và các và
các tổ chức tài chính khác để cho vay theo các chương trình kinh tế theo chỉ định hay
để nâng cấp cơ sở kỹ thuật của bản thân ngân hàng.
3. Nguyên nhân
3.1. Nguyên nhân khách quan
      Nguyên nhân trước tiên ảnh hướng dến hoạt động dến vốn của ngân hàng là sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện
ngày càng nhiều của các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước
ngoài... Không chỉ đơn thuần gia tăng lãi xuất như trước đây mà các ngân hàng đó
chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (chứng chỉ tiền gửi, phát
hành gíấy tờ có lói suất bậc thang...) đi kèm với các giải pháp marketing hấp dẫn như
tặng quà, dự thưởng…

SV: TRẦN VĂN DŨNG
Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung
gían tài chính như các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo
hiểm, tiết kiệm bưu điên…Đồng thời sự sôi động trên thị trường vốn với việc Chính
phủ phát hành ngàn tỷ công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ và trái phiếu đầu tư
cho các công trình giao thông thủy lợi đó dẫn đến sự chia sẻ nguồn lực của các ngân
hàng. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh để giành ưu thế với nhau mà cũng phải
cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác.
       Môi trường kinh tế - xá hội cũng chưa thật sự thuận lợi cho hoạt động của
ngân hàng. Chi nhánh Thanh Trì nằm trên địa bàn Quận cũng khó khăn, kinh tế dân
cư còn nghèo, chủ yếu là buôn bán nhỏ, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đa số là
sản xuất hàng công nghiệp, cơ khí tiêu dùng, phát triển cũn nhiều yếu kém nhưng lại
có quá nhiều tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn với mạng lưới dầy đặc phòng giao
dịch, vì vậy nguồn vốn huy động của chi nhánh chiếm thị phần còn hạn chế, ước đạt
5-6% (năm 2009), và khoảng 7-8% (năm 2010).
      Môi trường pháp lý nước ta còn chưa đồng bộ và thống nhất, mặc dù Luật các
tổ chức tín dụng đó ra đời song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý, ngoài ra các hệ thống
luật liên quan hầu như chưa hoàn chỉnh do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nói
chung và công tác huy động vốn nói riêng của chi nhánh.
      Mặc dù đó cú nhiều tiến bộ nhưng hệ thống thanh toán hoạt động vẫn cũn
thiếu hiệu quả, còn thiếu các dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, kết quả làm cho vốn của ngân hàng bị trôi nổi trong quá trình thanh toán và gây
trở ngại đối với việc huy động vốn của chi nhánh.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
      Chính sách huy động vốn của chi nhánh chưa được xây dựng gắn kết với
chính sách sử dụng vốn. Trong các kế hoạch về phương thức hoạt động cũng như
trong báo cáo tổng kết hàng năm của ngân hàng thường tập trung chủ yếu vào các
hoạt động tín dụng, đầu tư, bảo lãnh… các kế hoạch và bảo cáo về nguồn vốn thường
đơn giản, thiếu các giải pháp cụ thể. Nói chung, chi nhánh thường chỉ đưa ra các chỉ
tiêu về tăng trưởng về sử dụng vốn mà ít đề cập đến việc huy động các nguồn vốn
sao cho thích hợp với từng loại nhu cầu. Kết quả trong nhiều trường hợp vốn huy
động không cho vay và đầu tư được dẫn đến khả năng sinh lời thấp của chi nhánh.

SV: TRẦN VĂN DŨNG
Phát triển thêm các sản phẩm mới huy động vốn chưa nhiều. Các hình thức
huy động tuy đó đa dạng hóa nhưng chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng và bên
cạnh đó các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phẩn phát triển mạnh và
luôn áp dụng lãi suất huy động cao hơn. Mặc dù chi nhánh đó áp dụng các đợt phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu nhưng lãi suất chưa thực sự linh hoạt. Kỳ phiếu và trái
phiếu mới chỉ có lãi suất cố định, chưa có đảm bảo trượt giá nên hạn chế sức hấp dẫn
với người gửi tiền. Sự phát triển của thị trường đòi hỏi ngân hàng phải cung cấp một
danh mục đa dạng các dịch vụ liên quan.
      Công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp thời phát triển các nghiệp vụ kinh
doanh, nhất là các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý
luồng vốn vào – ra hàng ngày. Hiện nay nhu cầu kết nối trực tuyến giữa các doanh
nghiệp lớn với ngân hàng để thực hiện việc thanh toán chuyển tiền rất lớn và vậy
ngân hàng phải chủ động xây dựng các phần mềm đê giúp doanh nghiệp trong thanh
toán chuyển tiền nhằm huy động được các nguồn vốn rẻ.
      Nghiệp vụ Marketing của chi nhánh được tiến hành chưa đạt hiệu quả cao.
Các hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu tâm lý khách hàng chưa được chú trọng.
Công tác Marketing đó được đặt ra nhưng chưa được quan tâm đúng mực nhất là
quảng bá sản phẩm tại các địa phương. Việc thực hiện phong cách giao dịch như ăn
mặc, quầy giao dịch có chi nhánh chưa thực hiện đúng quy định, chưa văn minh lịch
sự làm giảm uy tín đối với khách hàng. Một số nơi trụ sở ngân hàng, phũng giao dịch
cũng phải đi thuê chưa ổn định, khó khăn trong việc sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp
với nhu cầu kinh doanh ngày càng đòi hỏi cao.




SV: TRẦN VĂN DŨNG
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THANH TRÌ
I. Chiến lược phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn –
Chi nhánh Thanh Trì
4.1. Phương hướng phát triển đến năm 2012
      Định hướng phát triển của NHNo&PTNT VN chi nhánh Thanh Trì đến năm
2012 được xác định như sau:
Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT
và TCXH khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ.
      Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi,
tỡnh hỡnh tài chớnh lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định… Tiếp tục nâng cao chất
lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu.
      Tập trung triển khai nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch
vụ toàn diện cú hiệu quả nhanh chúng, chính xác và thuận lợi trong cơ chế thị trường.
      Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo,
quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm cụng nghệ hiện đại có
hiệu quả, thị hiếu nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo & PTNT VN chi
nhánh Thanh Trì nói riêng và NHNo & PTNT VN nói chung.
      Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trong cung cấp tín
dụng cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển ngông nghiệp, nông thôn phù
hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách
vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ hiện đại, cung cấp các
dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến từng người dân và doanh nghiệp ở
thành phố, thị xã… nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng
nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích úng nhanh chóng với quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
      Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện
các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế… đặc biệt là nâng cao trình
độ ngoại ngữ, tin học… Và bên cạnh đó, công tác thi đua, phát động phong trào thi
đua của cơ quan, các đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn
liền với từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. Song phải đánh giá kết quả

SV: TRẦN VĂN DŨNG
thông báo đến toàn thể cán bộ nhân viên từ đó nhân điển hình tốt trong toàn chi
nhánh.
4.2. Gải pháp phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh Thanh Trì
         Để sẵn sàng cho quá trình hội nhập, NHNo&PTNT VN chi nhánh Thanh Trì
cần triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục những khó khăn tồn tại nêu trên,
trong đó cần tập trung hơn vào việc triển khai các giải pháp sau:
         Giải pháp 1: Đẩy mạnh đa dạng hoá của các sản phẩm huy động
         Hiện đại hoá, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là xu thế phát triển tất yếu
của các ngân hàng thương mại hiện nay nhằm duy trì quan hệ với các khách hàng
truyền thống và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng thông qua áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại sẽ thu hút được nhiều
khách hàng, tăng đựơc nguồn vốn huy động, giúp ngân hàng có khả năng phân tán,
hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể, ngân hàng có
thể đưa ra các hình thức nhận lãi khác nhau như nhận lãi trước, nhận lãi sau và nhận
lãi mang tính định kỳ nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Trong đó nhận lãi định
kỳ có giá trị thiết thực đối với đa số khách hàng sử dụng tiền gửi như một phần thu
nhập trong cuộc sống. Bên cạnh đó, nhiều kỳ hạn, nhiều loại tiền tệ cũng tạo thêm
nhiều cơ hội để ngân hàng thu hút vốn, đồng thời cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi
hơn cho khách hàng. Tùy theo nhu cầu sử dụng vốn mà khách hàng quyết định kỳ
hạn gửi và loại tiền tệ.Trên thực tế, về loại ngoại tệ thì đô la Mỹ chiếm tỷ trọng cao
nhất so với các loại ngoại tệ khác như bảng Anh, đô la Úc, quan Thụy Sỹ chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ, hiệu quả kinh tế có thể không lớn nhưng mang một ý nghĩa khác về tính
đa dạng sản phẩm, tạo thêm uy tín cho ngân hàng trong môi trường cạnh tranh.
         Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như tăng
cường triển khai tiết kiệm trả góp, tổ chức huy động tiết kiệm trả lãi theo số tiền
gửi…để tăng cường vốn dân cư và vốn trung, dài hạn. Đồng thời, ngân hàng chú
trọng trong việc phát hành các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi…) triển khai đại trà sản phẩm bán chéo giữa tiết kiệm và bảo hiểm.
         Giải pháp 2: Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng
vốn trung, dài hạn, tăng nguồn vốn huy động từ dân cư.

SV: TRẦN VĂN DŨNG
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng
đề Tài thực tập. trần văn dũng

More Related Content

What's hot

Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngÁc Quỷ Lộng Hành
 
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiHoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiDương Hà
 
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai docNguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai dockongchavip
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Hạnh Ngọc
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtThanh Hoa
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Dương Hà
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Nam Hương
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxnataliej4
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiThuy Kim
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpnguyendaiphong
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Dương Hà
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Dương Hà
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

What's hot (20)

Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
 
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mạiHoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
 
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai docNguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
Nguon von va quan ly nguon von cua ngan hang thuong mai doc
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
 
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân ...
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Nh132
Nh132Nh132
Nh132
 
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docxBÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
BÁO CÁO THỰC TẬP VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI docx
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
 
Ngân hàng trung gian
Ngân hàng trung gianNgân hàng trung gian
Ngân hàng trung gian
 
Báo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tậpBáo cáo về đơn vị thực tập
Báo cáo về đơn vị thực tập
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ngo...
 
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
Phân tích-báo-cáo-tài-chính-của-ngân-hàng-thương-mại-cổ-phần-thương-mại-ngoại...
 

Viewers also liked

Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...hungmia
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.taothichmi
 
Thực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàngThực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàngBUG Corporation
 
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPMẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPNguyễn Công Huy
 

Viewers also liked (6)

Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
Giải pháp đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn tại ngân hàng nông nghiệp và...
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng...
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
 
Thực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàngThực tập ngân hàng
Thực tập ngân hàng
 
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆPMẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 

Similar to đề Tài thực tập. trần văn dũng

Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...anh hieu
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...OnTimeVitThu
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...NOT
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
 báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbankhieu anh
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...OnTimeVitThu
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ... THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...OnTimeVitThu
 
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp VietbankBáo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbankluanvantrust
 

Similar to đề Tài thực tập. trần văn dũng (20)

Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Vietcombank
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại VietcombankĐề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Vietcombank
Đề tài: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại Vietcombank
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANKLV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
LV: Phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn tại hội sở ngân hàng AGRIBANK
 
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín – chi nhánh Hoa ...
 
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
 
Hang nga
Hang ngaHang nga
Hang nga
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệpĐề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài: Hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo của khối khách hàng cá...
 
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng SacombankĐề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
Đề tài: Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Sacombank
 
LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
LV: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
 
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
 báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
báo cáo thực tập tại ngân hàng tmcp vietbank
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  OCB >>TẢI MIỄN P...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG OCB >>TẢI MIỄN P...
 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ... THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI  CỦA  NGÂN  HÀNG  TMCP  PHƯƠNG  Đ...
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG Đ...
 
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
ĐỀ TÀI: tình hình huy động vốn tại ngân hàng, HAY!
 
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp VietbankBáo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
Báo cáo thực tập tập tại ngân hàng tmcp Vietbank
 

đề Tài thực tập. trần văn dũng

  • 1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KĨ THUẬT KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ----- ----- TRẦN VĂN DŨNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề Tài: VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN THANH TRÌ - TP HÀ NỘI Hệ đào tạo :Trung cấp chuyên ngiệp Ngành :Kế toán tổng hợp Khóa : 2010 - 2013
  • 2. Thái Nguyên, năm 2012 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KĨ THUẬT KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ----- ----- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGIỆP NGÀNH: KẾ TOÁN TỔNG HỢP HỆ TRUNG CẤP Đề Tài: VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK - HUYỆN THANH TRÌ - TP HÀ NỘI Học sinh thực hiện: Trần Văn Dũng Lớp: K6CĐ - TCNH2 - LK 7 Mã số học sinh: DTU101C700009 Giáo viên hưỡng dẫn: Vũ Đức Tâm SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 3. Thái Nguyên, năm 2012 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập ở Ngân hàng nông nghiệp và phat triển nông thôn AGRIBANK Huyện Thanh Trì, ngoài sự cố gắng của bản thân , em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ tập thể cá nhân trong và ngoài nhà trường.Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Đức Tâm trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường , các cô, chú , anh, chị trong phòng kế toán của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn AGRIBANK Huyện Thanh Trì đã giúp đỡ em để em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn ! SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 4. MỤC LỤC Em xin chân thành cảm ơn !.............................................3 NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC................................................................4 NGAN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................4 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.....................4 NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH TRÌ ..........................................................................................................4 TỔ CHỨC KINH TẾ..........................................................................4 ỦY THÁC ĐẦU TƯ............................................................................4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC NHTM NGAN HÀNG THƯƠNG MẠI NHNO&PTNT VIỆT NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NAM VIỆT NAM NHNO&PTNT THANH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÌ CHI NHÁNH THANH TRÌ TCKT TỔ CHỨC KINH TẾ UTĐT ỦY THÁC ĐẦU TƯ SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 5. DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ 1: Bộ máy tổ chức của NHHo&PTNT Huyện Thanh Trì SƠ ĐỒ 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2009-2011 BẢNG 1:Kết quả kinh doanh cua NHHo&PTNT Huyện Thanh Trì giai đoạn năm 2009 - 2011 BẢNG 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2009-2011 BẢNG 3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2009-2011 BẢNG 4: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2009 - 2011 BẢNG 5: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể. BẢNG 6: Tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHNo&PTNT Huyện Thanh Trì BẢNG 7: Lãi suất huy động VND từ dân cư của một số ngân hàng trên địa bàn Hà Nội năm 2011 SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 6. MỞ ĐẦU 1 Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu: 1.1. Mục đích của đề tài. Cùng với sự phát triển phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi. 1.2. Ý nghĩa của đề tài: Nhằm để phát huy hơn nữa vai trò của ngân hàng và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng. 2. Đối tượng và nộ dung nghiên cứu: Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì , em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì. làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Tại ngân hàng nông nghiệp và phat triển nông thông AGRIBANK chi nhanh Huyện Thanh Trì - Hà Nội. có địa chỉ tại số 300 Ngọc Hồi - Thị Trấn Văn Điển - Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội. Bố cục nội dung báo cáo: Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của bài báo cáo như sau: SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 7. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vấn đề huy động vốn của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì. Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Trì. 3. Thời gian địa điểm nghiên cứu. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu trong thời gian tháng 7 năm 2012 - Thời gian thực hiện báo cáo tố ngiệp: Từ Ngày .....Tháng....Năm 2012 đến Ngày 23 Tháng 8 Năm 2012 - Địa điểm nghiên cứu tại: Ngân hàng nông nghiệ Phat triển nông thôn AGRIBANK Chi nhánh Huyện Thanh Trì - Hà Nội. Có địa chỉ tại số 300 Ngọc Hồi - Thị Trấn Văn Điển - Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn! SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 8. CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. Tìm hiểu chung về ngân hàng thương mại 1. Khái niệm ngân hàng thương mại Vào năm 1930, Đan Mạch ra luật ngân hàng trong đó có định nghĩa: “Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân.” [1] Đến năm 1941, các nhà kinh tế Pháp lại khẳng định rằng: “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp [1] vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng( Số 07/1997/QHX) của Việt Nam quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Mỗi khái niệm có khác nhau nhưng đều khẳng định rằng ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với cam kết hoàn trả lại đúng số tiền đó cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cùng một số nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tâm lý… đồng thời đến lượt mình, ngân hàng lại có khả năng tác động trở lại các yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nước chỉ phát triển ổn định và bền vững khi có chính sách tài chính – tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ hợp lý nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh. 2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 9. Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại hối và đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại đang thu hút sự quan tâm lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng thương mại thông qua việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau: • Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác. Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất. • Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò công cụ đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần”, “sàn” , thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra. • Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, các vùng trong một nước Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu cầu sử dụng vốn. SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 10. Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hương tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn. • Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan. Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu buôn bán hợp tác tương trợ lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tê, quan hệ tín dụng với ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế. Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làm cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt rủi ro xảy ra. Điều này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các ngân hàng thương mại. 3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 3.1 Nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ... Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM. Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau: SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 11. 3.1.1 Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Ngoài ra, NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi. 3.1.2 Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh. 3.1.3 Nghiệp vụ đi vay: Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn. 3.1.4 Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay. 3.2 Nghiệp vụ tín dụng Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau: 3.2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ: SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 12. Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng Nhà nước đề ra. 3.2.2 Nghiệp vụ cho vay: Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 3.2.3 Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó. 3.3 Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ. Ngoài các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị trường... và hàng loạt những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như : dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ, thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng được thay đổi về chất. II. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 1. Khái niệm hoạt động huy động vốn Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và thiếu vốn, ngân hàng thương mại đã biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, và các SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 13. nghiệp vụ của mình huy động các nguồn vốn trong xã hội. Thực chất, nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất. Muốn thực hiện tốt công tác này thì ngân hàng cần có những bước phân tích hai chủ thể chính trong mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất hình thành nên nghiệp vụ này là ngân hàng và khách hàng. Trong hoạt động huy động vốn quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể có liên quan được quy định như sau: • Về phía ngân hàng. Quyền mà ngân hàng có được khi khách hàng mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng mình là được phép chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với số dư tiền gửi mà khách hàng đã chuyển vào tài khoản. Nghĩa vụ của khách hàng phát sinh cùng với việc thực hiện nghiệp vụ này là phải đảm bảo an ninh cho số tiền đó. Khi đến hạn ngân hàng phải trả gốc và lãi cho chủ tài khoản đó. Ngân hàng sẵn sàng trả lãi cho số dư tiền gửi của khách hàng mà không hề lấy chi phí đảm bảo vì mục đích của ngân hàng không phải là thu tiền dịch vụ gửi giữ mà là thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình. • Về phía khách hàng Việc mở tài khoản tiền gửi sẽ làm phát sinh tư cách chủ tài khoản, số dư trên tài khoản thực chất là khoản có phải đòi của khách hàng đối với khách hàng, đồng thời là khoản nợ phải trả của ngân hàng đối với khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, điều đó có nghĩa là với tư cách chủ nợ của ngân hàng, khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng hoàn trả toàn bộ số tiền đã gửi kèm theo lãi đã thỏa thuận. Như vậy, trong nghiệp vụ huy động vốn khách hàng và ngân hàng luôn có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Quyền lợi của đối tượng này chính là nghĩa vụ phải thực hiện của đối tượng kia. 2. Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường: Sau khi đã sử dụng hết lượng vốn tự có nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu giao dịch, thanh toán của khách hàng thì các NHTM phải tiến hành huy động vốn từ bên ngoài. Thông thường nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 14. trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng, và cũng đảm bảo cho ngân hàng có thể hoạt động một cách bình thường. Quá trình huy động vốn của NHTM chủ yếu dưới các hình thức sau: 2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi không hỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút tiền hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát séc. Ở những nước có hệ thống Ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên công nghệ cao, thì việc rút tiền từ tài khoản này phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thực hiện qua các máy rút tiền tự động ATM được lắp đặt rộng rãi. Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là thanh toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh một cách thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu. Do đó, loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo yêu cầu, nó không đem lại lợi tức cao cho người gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi (nếu có thì nó cũng rất nhỏ) bù lại là được sử một phần lớn làm vốn kinh doanh. Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và chỉ khi đưa ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một cách chính xác. 2.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai loại tiền gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao hơn, hơn nữa hai loại tiền gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng có những điểm khác biệt. 2.2.1. Huy động tiền gửi có kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và Ngân hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có kỳ SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 15. hạn tương đối dài và không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi này có thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng với Ngân hàng. Đối với các khoản tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn định. 2.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng, ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM Việt nam chiếm khoảng 60- 70% tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn. Ngân hàng thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu tư các dự án dài hạn nhưng phụ thuộc rất lớn vào đặc tính về dân số – xã hội, tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là thu nhập của dân cư, do đó các ngân hàng áp dụng mọi biện pháp để nâng cao uy tín và danh tiếng của ngân hàng mình nhằm lôi kéo nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm nhất. 2.3. Huy động vốn qua đi vay. Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà còn mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các danh mục trong tài sản nợ. Vốn vay của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn bao gồm những nguồn cơ bản sau: 2.3.1. Vay từ ngân hàng Trung Ương. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp cấp thiết như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng bản tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHTƯ thường không muốn cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó nó có thể nâng mức lãi suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà hiếm NHTM nào có thể chịu được. 2.3.2. Vay từ các tổ chức tín dụng khác. SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 16. Cũng giống như trên, trong quá trình hoạt động của mình có những lúc NHTM phải đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt buộc, mất khả năng thanh toán những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ mất khách hàng, bảo đảm uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác được diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt khác nó còn đảm bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho các ngân hàng giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh. 2.4. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ. Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu.... Trong đó, việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi, giấy thoả thuận mua lại...) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết. Mức lãi suất được trả cho loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định ở mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy, để có thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu. 2.5. Các hình thức huy động vốn khác. Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ… hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 17. gian thanh toán…qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng. 3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM. 3.1 Các yếu tố khách quan 3.1.1 Yếu tố pháp lý Các hoạt động của ngân hàng cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào đều chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động huy động vốn cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Nó chịu sự tác động trực tiếp của các bộ luật như luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản về pháp lý ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tỷ giá, đầu tư…trong đó quy định về việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng, tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu… nhằm đảm bảo an toàn, sự bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng khả năng tự bảo vệ trước cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập. 3.1.2 Yếu tố chính trị Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thắt chặt và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường quan hệ hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu, quỹ OPEC… từ đó đem lại cho ngân hàng nhiều thời cơ và thách thức mới 3.1.3 Yếu tố kinh tế Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác. Trong điều kiện kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động phức tạp, lạm phát xảy ra, người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tệ hoặc các dạng tài sản khác như buôn bán bất động sản, các tài sản quý giá…nhằm mục đích an toàn tài sản. Ngược lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 18. có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn trong ngân hàng thương mại được tăng lên. 3.1.4 Yếu tố văn hoá - Xã hội Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt động huy động vốn. Chính vì vậy, các ngân hàng cần quan tâm đến các hoạt động marketing, quảng cáo, tuyên truyền giúp người dân hiểu đúng và hiểu sâu hơn nữa về vai trò và chức năng của ngân hàng. 3.2 Các yếu tố chủ quan 3.2.1 Uy tín của ngân hàng Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm trí họ còn phải chịu lãi tiền gửi thấp hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho vay các ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãI vì họ có khả năng trả được nợ đúng hạn, do đó không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình. Vì vậy, các ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến nâng cao uy tín, hoạt động lâu dài thông qua quy mô hoạt động, trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân hàng… 3.2.2. Lãi suất huy động vốn. Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi Ngân hàng, trước tiên họ so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh vực có lợi cao bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư, và người tham gia đầu tư luôn muốn làm thế nào để mình thu được lợi nhuận cao nhất. Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn vốn huy động. Thế nhưng, không phải lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 19. của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản... từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đều với mục đích thanh toán là chính. Do đó nguồn tiền huy động này chịu ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng cũng như khả năng thanh toán và cho vay vì lượng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế luôn luân chuyển và biến động theo nhu cầu thanh toán. Như vậy, để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xuyên theo dõi thống kê tình hình biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn hoạt động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc điểm riêng của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi suất kho bạc, bởi vì trên thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại. 3.2.3. Các hình thức huy động vốn. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì mục đích bảo đảm an toàn, có người gửi chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng, có người gửi tiền vào ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh sôi nảy nở... Vì thế họ có những hình thức gửi tiền cũng như lĩnh lãi khác nhau có thể là 3, 6, 9 tháng... hoặc lâu hơn. Do vậy, để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân hàng thương mại phải đưa ra các hình thức huy động đa dạng. Khi có nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa chọn, đáp ứng những yêu cầu khắt khe, thoả mãn được mong muốn của họ. Mỗi khách hàng đều tìm cho mình cách phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng, bảo đảm có hiệu quả nhất với nguồn vốn của mình. Điều này đồng nghĩa với số lượng người gửi tăng lên và số tiền được gửi vào ngân hàng cũng tăng theo tỷ lệ thuận, kéo theo sự giảm xuống của chi phí huy động vốn. Tuy nhiên, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công việc quản lý cũng như chi phí quản lý huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên, đòi hỏi NHTM phải tìm cho mình được những mô hình quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 20. huy động nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc huy động vốn chung là: nguồn vốn có tính ổn định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao. 3.3. Các dịch vụ cung ứng. Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện ngân hàng có các dịch vụ ngân hàng qua thư tín, hệ thống chi nhánh tự động làm việc 24/24 giờ và các dịch vụ khác được cải tiến, nguồn thu của ngân hàng đảm bảo sẽ tăng lên. 3.4. Các nhân tố khác. Hoạt động huy động vốn của NHTM còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác và một trong số những nhân tố đó là hoạt động Marketing ngân hàng. Hoạt động Marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia giao dịch với ngân hàng. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, đặc biệt là đối với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động Marketing ngân hàng, thông qua các bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa, nó sẽ giúp cho khác hàng tìm thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Ngoài ra, còn phải kể đến một vài nhân tố thuộc về nội bộ Ngân hàng cũng có những tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng chẳng hạn như: chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô cơ cấu vốn tự có, cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị của ngân hàng... Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn thậm chí là đến cả uy tín của ngân hàng trên thị trường, nó đảm bảo giữ vững lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng như là giới hạn tối đa của nguồn vốn huy động. SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 21. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH TRÌ I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì 1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngày 01/04/1996, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động của NHNo & PTNT Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam ký quyết định số 18/NHN-02 thành lập chi nhỏnh NHNo & PTNT quận Thanh Trì trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội, địa chỉ giao dịch 300 Ngọc Hồi - Văn Điển - Hà Nội. Ngày 03/07/1996, ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một ngân hàng cấp 4. Sau một thời gian hoạt động, ngày 01/01/1999 NHNo & PTNT Thanh Trì được nâng cấp lên thành Ngân hàng cấp 3, loại 2. Một năm sau, NHNo & PTNT quận Thanh Trì được nâng lên thành ngân hàng cấp 2, loại 4, trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội . Ngày 27/11/2010, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì được điều chỉnh theo quyết định số 1292/NHNo-HĐQT-TCCB của Chủ tịch HĐQT từ chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì Trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội (chi nhánh cấp 2) thành chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/2011. 2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì. 2.1. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Trì. SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 22. Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P. HÀNH P. KẾ HOẠCH P. KIỂM TRA P. KẾ TOÁN CHÍNH KINH DOANH KIỂM TOÁN NGÂN QUỸ NHÂN SỰ NỘI BỘ CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC 2.2. Chức năng của các bộ phận Ban giám đốc - Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phũng ban và cỏc phũng giao dịch trực thuộc - Phó giám đốc: được sự uỷ quyền hàng năm của giám đốc phụ trách các phòng ban và các phòng giao dịch trực thuộc về một số công tác. Các phòng chức năng - Phòng kế hoạch kinh doanh: Phòng kinh doanh có nhiệm vụ chủ yếu là: + Thống kê báo cáo nguồn vốn kế hoạch. + Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, đảm nhiệm các nghiệp vụ tín dụng phát sinh, thực hiện các chủ trương, cơ chế về công tác tín dụng. + Liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện. + Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin. SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 23. + Thực hiện các nghiệp vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh, dịch vụ marketing... - Phòng kế toán Đảm nhiệm cả hai công việc: Kế toán nội bộ và kế toán giao dịch. Kế toán nội bộ + Thực hiện của phòng kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như chi trả lương cho cán bộ công nhân viên... + Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc. Kế tán giao dịch + Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội. + Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng. + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi... + Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn. + Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên ngân hàng cấp trên. - Phòng hành chính - nhân sự + Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của ngân hàng. + Thực hiện các vấn đề nhân sự như chi trả lương, BHXH, nghỉ phép... + Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống. + Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng theo đúng quy định. + Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn lao động cho cán bộ nhân viên. - Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ. + Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh theo năm, quý, tháng. + Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy chế nghiệp vụ của Ngân hàng. SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 24. + Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế độ của Ngân hàng Nhà nước và cỏc quy trinh, quy chế của Ngân hàng. + Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý trung thực, khách quan. Các phòng giao dịch Hiện nay, chi nhánh đó cú 4 phũng giao dịch trực thuộc + Phòng giao dịch 32 có địa chỉ tại số 105 Đông Mĩ - Thanh Trì - Hà Nội. + Phòng giao dịch 33 có địa chỉ tại số 5 Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội. + Phòng giao dịch 34 có địa chỉ tại số 106 Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội. + Phũng giao dịch 46 cú địa chỉ tại số 74 đường Ngọc Hồi - Hà Nội. Bốn phong giao dịch gồm cú 4 trưởng phòng và các giao dịch viên thực hiện các nghiệp vụ huy động nguồn vốn, cho vay cầm cố các giấy tờ có giá, thực hiện các hoạt động dịch vụ như chuyển tiền... 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua Với phương châm vỡ sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Là chi nhánh cấp 1, đứng trong đội ngũ Việt Nam, NHNo&PTNT Thanh Trì đó nỗ lực và cố gắng hết sưc thực hiện mục tiêu chung và phấn đấu với tư cách độc lập để ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động. Năm 2011 là năm dấu mốc cực kỳ quan trọng đối với chi nhánh bởi quyết định chính thức điều chỉnh từ ngân hàng cấp 2 thành ngân hàng cấp 1, nâng quyền phán quyết từ 20 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng. Trong những năm qua, chi nhánh đó làm tương đối tốt công tác huy động vốn. Giai đoạn 2009-2011, công tác huy động vốn nhằn chung tăng trưởng qua các năm, năm 2011 tổng nguồn vốn đạt tăng trưởng mạnh đạt tới 930.503 triệu đồng, tăng 541.654 triệu đồng so năm 2010, đạt 172% kế hoạch TW giao. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTN Thanh Trì giai đoạn 2009- 2011 thể hiện qua bảng sau: SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 25. Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiêu 1. Tổng thu nhập từ 31.723 37.947 72.256 83.670 HĐKD Thu tín dụng 30.335 35.293 68.948 75.593 Thu dịch vụ 284 802 803 6.910 Thu khác (thu XLRR) 672 1.852 2.505 1.167 2. Chi phí HĐKD 30.256 32.966 64.875 87.940 Chi trả lãi 22.212 26.372 25.327 62.277 Chi ngoài lãi 8.044 6.594 39.548 25.663 3. Chênh lệch thu chi 1.467 4.981 7.381 - 1.401 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2000-2011 Chờnh lệch thu chi của chi nhỏnh từ 2009-2011 tăng qua các năm. Năm 2009 là 1.467 triệu đồng, đạt tới 7.382 triệu đồng năm 20010. Từ năm 2010, chi nhánh phấn đấu tăng thu dịch vụ từ thanh toán quốc tế và bảo lãnh (tăng 50% so với năm 2010), tăng các khoản thu phí và dịch vụ, luôn đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Tuy nhiên năm 2011, tổng thu và tổng chi đều tăng, nhưng thu lớn hơn chi dẫn đến chênh lệch thu chi bị âm do sự chuyển giao từ chi nhánh cấp II lên chi nhánh cấp I. Một mặt, điều này phản ánh chi nhánh đó làm tốt công tác huy động vốn song hiệu suất sử dụng vốn lại chưa cao. Tuy nhiên, nếu chỉ tính chênh lệch thu chi kể từ ngày giao khoán 1/4/2011 thì lại dương 2.377 triệu đồng vẫn đảm bảo đủ chi lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và vượt mức kế hoạch Trung ương đề ra. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tích cực mở rộng các sản phẩm dịch vụ để tăng nguồn thu như dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ... đều đang ngày càng được phát triển và có tiềm năng. Số lượng thẻ ghi nợ đạt 6.578 thẻ năm 2009 tăng lên 8.294 thẻ năm 2010. Năm 2011, tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng, hiệu quả và mở rộng các dịch vụ tiện ích như chuyển tiền nhanh, dịch vụ bảo lãnh, thu hộ chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi thương mại, dịch vụ Phonebanking, ATM, thẻ tín dụng Visacard, chi trả SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 26. lương qua tài khoản, thu tiền điện sinh hoạt, điện thoại... tới tất cả các phũng giao dịch. Mặc dự vậy, so với tiềm năng của chi nhánh và của thị trường thì công tác dịch vụ của chi nhánh vẫn chưa đạt yêu cầu. Chi nhánh chưa tiếp cận được với các cửa hàng đại lý, các doanh nghiệp trên địa bàn, chưa thâm nhập sâu vào đối tượng học sinh, sinh viên trong khi đội ngũ này trên địa bàn là tương đối nhiều. Mặc dù cũn nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh song không thể phủ nhận những kết quả mà toàn thể cán bộ NHNo&PTNT Thanh Trì đó nỗ lực phấn đấu đạt được. Trong năm 2012, trên cơ sở phát huy những thành tích đó các chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh hoạt động công tác phát triển về quy mô, tăng trưởng về chất lượng hiệu quả hơn nữa. Công tác tín dụng cũng nhiều khó khăn nên việc phát triển dịch vụ từ tín dụng cũng phần nào bị hạn chế. Tuy vậy, tổng thu phí dịch vụ thực hiện được là 802 trđ/740trđ năm 2009 và năm 2010 đạt 910 trđ/1264trđ kế hoạch được giao, tổng thu dịch vụ chiếm 8.79% trên thu nhập ròng. Công tác dịch vụ ngày càng phát triển theo tất yếu nền kinh tế và sự nhiệt tình tìm kiếm của cán bộ ngân hàng theo định hướng của NHNo&PTNT VN, trong đó dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng và thu phí cao tại chi nhánh, ngoài ra các nghiệp vụ khác như dịch vụ kều hối, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ… đều có khả năng ngày càng mở rộng. Chi nhánh đó thu hút được một số khách hàng tham gia nhập khẩu về giao dịch như: Công ty CP điện tử chuyên dụng HANEL, công ty TNHH Thanh Phương, công ty TM&XD Vĩnh Phát…Và một số khách hàng xuất khẩu: Công ty TNHH Tín Viên, công ty TNHH Tùng Thúy…đó một phần cẫn đối được nhu cầu ngoại tệ tại chi nhánh. II. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thanh Trì. 1. Cơ cấu nguồn vốn 1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền Là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông thôn nên nguồn vốn chủ yếu là vốn nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn đầu tư trong nước cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 27. doanh và mở rộng sang cho vay cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để thực hiện mục tiêu trên, trong những năm qua ngân hàng đó không ngừng đẩy mạnh các hoạt động về huy động, quản lý và sử dụng vốn và đó đạt được kết quả khả quan: tổng nguồn nói chung và vốn nội tệ nói riêng liên tục tăng trưởng nhanh chóng qua các năm. Bảng 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chỉ tiờu Tổng nguồn vốn 329.871 409.382 388.849 930.503 Vốn VND 243.932 303.784 288.107 849.101 Vốn ngoại tệ 85.939 105.589 100.742 81.399 Sơ đồ 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2008-2011 Triệu đồng 900000 849101 800000 700000 600000 500000 400000 303784 288107 300000 243932 200000 85939 105598 100742 100000 81399 0 2008 2009 2010 2011 Năm Vốn VND Vốn ngoại tệ Trong giai đoạn này, nguồn nội tệ của các năm tăng trưởng không đồng đều. Cụ thể là năm 2008 đạt 243.935 triệu đồng. Đặc biệt vào năm 2009 đạt 303.784 triệu đồng, tăng 59.852 triệu đồng so với năm 2008, tăng 24.5% so với năm 2011 và tăng so với kế hoạch 18.784 triệu đồng và tăng 4.7% so với kế hoạch đề ra. Năm 2010 đạt 288.107 triệu đồng giảm 15.677 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với 5% so với năm 2006. giảm 61.893 triệu đồng tương ứng 17% so với kế hoạch đặt ra. Năm 2008 đạt 849.101 triệu đồng chiếm 91%, tính đến ngày 31/12/2011. Đạt được mục SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 28. tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn của ngân hàng và trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động. Tăng trưởng vốn VND khá mạnh là kết quả sự chuyển biến tích cực của ngân hàng kết hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác huy động và sử dụng vốn như: làm tốt công tác khách hàng, tăng cường tính chặt chẽ trong công tác điều hành, quản trị vốn và lói suất, quản trị rủi ro, thanh khoản và áp dụng công nghệ mới trong hoạt động của ngân hàng. Vố ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng còn có hạn chế. Trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tê của đất nước, ngân hàng đó mở rộng hoạt động, dịch vụ kinh doanh đối ngoại của mình, kết quả là ngân hàng đó thu hút được một khối lượng ngoại tệ tương đối lớn. Nguồn ngoại tệ của ngân hàng cũng tăng trưởng khá do ngân hàng huy động them được tử nguồn gửi dân cư và quan hệ thêm với nhiều khách hàng mới nên đó giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ. Nhìn chung, nguồn ngoại tệ tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động khá ổn định, luôn duy trỡ ở mức 10% trên tổng nguồn vốn. Tuy nhiên về chỉ thu hút vốn qua dân cư là chính, tiền gửi thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên lói suất đầu vào cũn tương đối cao. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần tinh đến khai thác thêm các khách hàng có nguồn ngoại tệ thanh toán nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và hạ lãi suất đầu vào phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng. 1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn Bảng 3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008-2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ST TT ST TT ST TT ST TT Chi tiêu (Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%) Tổng nguồn vốn 488.894 100 409.328 100 388.858 100 930.503 100 Nguồn khung kỳ 39.528 8 39.521 10 47.578 12 128.089 14 hạn Nguồn kỳ hạn 449.380 92 369.861 90 341.271 88 802.414 86 SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 29. (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011) Cũng như các chi nhánh của NHTM đặc biệt là NHNo&PTNT VN là thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định và do đó ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, tài trợ cho các dự án phát triển trung và dài hạn đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng ngân hàng đang đi đúng hướng đó đề ra. Trong tổng nguồn vốn có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế (>80%). Đây là kết quả công tác huy động vốn bằng việc liên tục tăng lãi suất. Cũng qua bảng trên có thể thấy rằng nguồn tiền không kỳ hạn không nhiều như tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng nhưng nguồn vốn này có đóng góp rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và đây là nguồn có chi phí trả lãi thấp nhất, mặc dự sự biến động của nguồn vốn này khá cao nhưng với lượng khách hàng tương đối ổn định và gưi thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản. Mặt khác, ngân hàng cũng đó cú biện pháp tích cực để phòng ngừa loại rủi ro này, đó là luôn luôn duy trì, đảm bảo khả năng thanh khoản. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008 - 2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ST TT ST TT ST TT ST TT Chi tiêu (Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%) Nguồn cối kỳ 290.342 100 369.861 100 341.271 100 802.414 100 hạn Dưới 12 tháng 76.729 26 98.921 27 57.096 17 82.494 10 Trên 12 tháng 213.613 74 270.940 73 284.175 83 719.920 90 (Nguồn báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011) Nguồn tiền có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư và các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi). Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mặc dù việc thu hút nguồn vốn có kỳ hạn đòi hỏi chi phí rất lớn nhưng nguồn vốn này giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh, kế hoạch hóa được nguồn vốn và sử dụng vốn. SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 30. Nhìn chung, nguồn vốn của kỳ hạn tăng đều qua các năm và tăng mạnh nhất vào năm 2011 mà kết quả này có được chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn trung và dài hạn (trên 12 tháng), chiếm 90% trong tổng vốn có kỳ hạn. Để duy trì sự tăng trưởng này, ngân hàng cần tập trung vào việc nghiên cứu đặc điểm của đối tượng khách hàng để phát triển các sản phẩm và các phương thức huy động vốn phù hợp và hiệu quả. 1.3. Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chi tiêu Tổng nguồn 329.871 409.382 388.849 422.203 vốn Dân cư 292.385 367.636 338.463 327.181 Tổ chức kinh 37.452 41.474 50.264 564.774 tế Tiền gửi khác 34 272 122 38.548 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011) Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thì tỷ trọng huy động từ dân cư là khá lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm. Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện chủ yếu các hoạt động thanh toán bù trừ ngân hàng. Sức tăng trưởng của nguồn vốn tổ chức kinh tế đạt mức cao nhất vào hai quý đầu năm 2011, hứa hẹn sẽ cũn tăng trưởng vào hai quý cuối năm do ngân hàng đang tích cực mở rộng mối quan hệ với doanh nghiệp cả trong và ngoài nước thông qua việc cho ra đời những sản phẩm mới và hiện đại. Song song với nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế theo nguồn vốn từ các dân cư đóng vai trò khá quan trọng trong cơ cấu vốn huy động của ngân hàng bởi tính ổn định, bền vững của nguồn vốn này. Khác với nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế thường dưới dạng tài khoản thanh toán khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao thỡ nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng luôn được duy trì ổn định, thường được gửi vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc các giấy tờ có giá khác nên ngân hàng có thể yên tâm sử dụng các kế hoạch đầu tư trung và dài hạn. Trong thời gian qua nguồn huy động từ dân cư của ngân hàng SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 31. cũng tăng trưởng đều đặn do chính sách tăng lói suất gửi tiết kiệm thường xuyên của NHNo&PTNT VN. Sở dĩ các ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì phải vay vốn từ NHNo&PTNT VN và NHNN, các TCTD khác là để giải quyết vấn đề thiếu khả năng thanh toán tiền mặt tạm thời của ngân hàng, khi ngân hàng gặp khó khăn về vốn ngắn hạn. Ngoài ra, do đặc thù là một ngân hàng hoạt động cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam nên NHNo&PTNT VN đặc biệt là các chi nhánh cấp I (chi nhánh Thanh Trì ) tiếp nhận hàng năm một khối lượng khá lớn nguồn vốn ủy thác đầu tư (UTĐT) từ các tổ chức trong và ngoài nước phục vụ cho mục đích này. 2. Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì. 2.1. Huy động từ tiền gửi dân cư Tiền gửi dân cư luôn đóng một vai trò rất quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2011 vốn huy động từ dân cư đạt 292.385 triệu đồng, và tăng liên tục trong năm 2010 và năm 2011 là 367.636 triệu đồng và 338.463 triệu đồng. Và đặc biệt tính đến 31/12/2011 giảm 11.282 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng giảm 3.3%. Vốn huy động dân cư vẫn luôn là nguồn vốn dài hạn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn mang lại sự ổn định, bền vững cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tính ổn định của nguồn huy động từ dân cư thể hiện ở một số khía cạnh, đó là: Luồng tiền chug chuyển thấp, ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ. Sự tăng giảm của thị trường vốn dân cư bị chi phối bởi hai yếu tố là yếu tố thu nhập và yếu tố tâm lý. Yếu tố thu nhập quyết định khối lượng vốn tiềm năng mà ngân hàng có thể thu hút được, yếu tố này chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chính sách lãi suất. Yếu tố tâm lý chính là thị hiếu của người dân, ảnh hưởng đến biến động ra vào của nguồn vốn cũng như cơ cấu vốn của ngân hàng (cơ cấu ngắn hạn – dài hạn, cơ cấu theo chủ thể dân cư – tổ chức, cơ cấu nội tệ - ngoại tệ). Như vậy, để thu hút được nhiều vốn dân cư, ngoài việc giữ được lãi suất cạnh tranh, ngõn hàng cần phải chú trọng vẫn đề nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và xây dựng được thương hiệu vững mạnh. Tiền gửi giao dịch SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 32. Trong nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng theo lượng tiền gửi giao dịch thường chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là huy động thong qua phát hành thẻ ATM cho phần lớn là các cá nhân có nhu cầu thanh toán không dung tiền mặt hoặc gửi vào tài khoản một số tiền nhỏ rồi rút dần chi tiêu và thông qua việc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ (để nhận tiền từ nước ngoài gửi về). Tiền gửi tiết kiệm Đây là nguồn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn huy động từ dân cư của ngân hàng. Về tính ổn định của nguồn tiền này rất cao nên trong những năm qua, ngân hàng đó liên tục đưa ra các chính sách gia tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm và các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức phong phú nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền vào ngân hàng thay và cất trữ tại nhà hay đem gửi ở các TCTD khác. Cụ thể là các sản phẩm tiết kiệm mới như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm theo VND có đảm bảo bằng vàng... mà trong đó không nói đến hình thức tiết kiệm bậc thang do đây là loại hình huy động vốn thỏa mãn nhu cầu của người gửi tiền, phù hợp với tập quán sinh hoạt so với các loại hình huy động khác. Mặt khác, ngân hàng cũng thực hiện nhiều chương rình huy động để thu hút khách hàng của mình một cách thường xuyên và định kỳ. Chính vì vậy, nguồn vốn này đó cũng tăng rõ rệt theo từng năm. Bảng 6: Tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHNo&PTNT Thanh Trì. Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chi tiêu Nội tệ 214.164 262.170 242.617 221.558 Ngoại tệ quy ra 78.221 105.466 95.846 105.623 VND (Nguồn: Báo cáo Tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011) Bảng 7: Lãi suất huy động VND từ dân cư của một số ngân hàng trên địa bàn Hà Nội năm 2011 Đơn vị: %/tháng Ngân hàng KKH 1T 3T 6T 12T 18T 24T 36T NH công thương 0.25 0.57 0.63 0.6 0.70 0.72 0.75 0.76 5 SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 33. NH ngoại thương 0.20 0.52 0.62 0.6 0.70 0.71 0.75 0.76 5 NH nông nghiệp 0.25 0.60 0.63 0.6 0.70 0.73 0.76 0.77 5 Chi nhanh quang trung 0.25 0.58 0.63 0.6 0.70 0.73 0.75 0.76 5 Techcombank 0.2 0.60 0.70 0.7 0.77 0.80 0.81 0.82 2 Sacombank 0.25 0.60 0.70 0.7 0.79 0.80 0.82 2 Eximbank 0.25 0.59 0.70 0.7 0.76 0.77 0.78 0.79 2 Vpbank 0.25 0.60 0.71 0.7 0.77 0.80 0.82 3 VIbank 0.25 0.61 0.71 0.7 0.77 0.78 0.78 3 (Nguồn thông tin lãi suất huy động tai địa bàn Hà Nội năm 2011) 2.2. Huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng Vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các tổ chức chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động. Đặc biệt là đứng vị trí đầu tiên trong tổng vốn huy động năm 2011 và có xu hướng tăng trưởng trong những năm tiếp theo. Ngân hàng ngày càng nâng cao vị thế của mình trong thị trường ngân hàng, thu hút được các TCKT gửi tiền ngày càng nhiều. Và đây cũng là thành công rất lớn của chi nhánh vỡ tiền gửi từ các TCKT thường có số lượng lớn và chi phí thấp 3. Đánh giá chung 3.1. Về cơ cấu nguồn vốn Tỷ trọng nguồn vốn nội tệ tăng lên đó thay đổi cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng phù hợp với định hướng nâng cao tỷ trọng huy động nội tệ trong tổng nguồn vốn. Trong thời gian vừa qua, tỷ trọng vốn nội tệ luôn giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn vốn phát huy được thế mạnh của ngân hàng là ngân hàng của nông thôn. Vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế tăng khá cao đó khẳng định được uy tín và danh tiếng của mình trong lòng công chúng. Nguồn vốn trung và dài hạn cũng tăng SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 34. đều, liên tục trong từng năm tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, đầu tư và cho vay các dự án lớn, trung, dài hạn. 3.2. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Ngân hàng đó đổi mới căn bản cơ chế huy động vốn đi liền với việc đổi mới phương thức quản lý vốn, chủ động đưa ra các biện pháp thu hút vốn hấp dẫn khiến cho lượng vốn huy động không ngừng tăng, trở thành một trong những chi nhánh cấp I hoạt động hiệu quả trong hệ thống NHNo&PTNT VN. Tính đến ngày 31/12/2011 theo tổng nguồn vốn huy động được là 930.503 triệu đồng trong đó vốn bằng VND đạt 849.101 triệu đồng và nguồn vốn bằng ngoại tệ đạt 81.399 triệu đồng. Đạt được thành công này là do ngân hàng đó biết nắm bắt tốt thời cơ, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, tích cực khai thác những thế mạnh truyền thống của ngân hàng, đồng thời không ngừng đầu tư, tiếp cận những cải tiến hữu ích trong ngành ngân hàng trên phạm vi trong và ngoài nước. 3.3. Về khả năng đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn Chi nhánh Thanh Trì trong thời gian qua đó rất chủ động trong việc đầu tư cho công nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Không một ngân hàng nào trong bốn năm qua lại tổ chức nhiều hoạt động công bố những sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường nhiều như ngân hàng NHNo&PTNT VN và hũa chung trong không khí đó chi nhánh Thanh Trì cũng đó nỗ lực tiến hành tốt họat động marketing. Đặc biệt trong công tác huy động vốn, ngân hàng cũng đó triển khai thành nhiều đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các hình thức huy động tiết kiệm mới ngày càng được mở rộng và nâng cao, thường xuyên được tổ chức cùng với các chương trình khuyến mãi như: tiết kiệm “3 chữ A”, gửi tiết kiệm trúng nhà, trúng ôtô…Ngoài ra, ngân hàng cũn đưa ra rất nhiều sản phẩm thu hút tiền gửi tiết kiệm mà điển hình là tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm trả góp, tiết kiệm có đảm bảo… có thể khẳng định sự thắng lợi trong việc phát triển và ứng dụng các dịch vụ mới, có học hỏi kinh nghiệm nước ngoài nhằm tạo nhiều tiện ích mới và nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng. 3.4. Về lãi suất huy động vốn SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 35. Đây được xem là một trong những ưu điểm nổi bật của ngân hàng, trên cơ sở giữ vững vị thế của ngân hàng trước sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đó rất linh hoạt và nhạy bén trong việc đưa ra và sử dụng công có lãi suất này xem cạnh mức lãi suất cạnh tranh và thời điểm đưa ra quyết định thay đổi lãi suất huy động. Lãi suất huy động của ngân hàng thường cao hơn so với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống ngân hàng thương mại và luôn luôn là người đi tiên phong trong công tác huy động vốn thường xuyên từ dân cư. III. Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Trì 1. Những thành công Ngân hàng thường xuyên chú ý thực hiện tốt công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo về các sản phẩm cũng như các dịch vụ tiện ích cho khách hàng của thông qua hệ thống thông tin đại chúng. Hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá thương hiệu và xây dựng giá trị thương hiệu có bước phát triển mạnh, trực tiếp nâng cao hiệu quả rừ rệt về thương hiệu AGRIBANK trong nước và quốc tế đó tạo được một số điểm nhấn quan trọng có tính quyết định đưa thương hiệu của ngân hàng lan tỏa sâu rộng trong tầng lớp dân cư.Thái độ, cung cách giao tiếp của nhân viên đó cú nhiều thay đổi, trở nên thân thiện hơn đó tạo ấn tượng tốt trong cách nhìn nhận của khách hàng khiến cho chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng nâng cao hơn. Chi nhánh cũng đó kết hợp làm công tác huy động vốn với các dịch vụ như thanh toán quốc tế, chuyển tiền, dịch vụ thu chi hộ cho bảo hiểm xã hội, điện lực, Mobiphone, Vinaphone…đó thu hút thêm nhiều khách hàng và củng cố thêm vị trí của chi nhánh. Ngoài ra chi nhánh cũng đó áp dụng chính sách khách hàng năng động, thành lập phòng khách hàng đặc biệt để chuyên sâu nghiên cứu, phân tích nhu cầu khách hàng. Đây có thể xem là bước đi mới trong quá trình đổi mới hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng 2. Những khó khăn Tuy đó có nhiều cố gắng nhưng công tác huy động vốn cón bị động, một số chi nhánh chưa coi trọng, tập trung sưc huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn thiếu ổn định. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ lệ huy đông vốn từ dân cư có tiến bộ nhưng chua đạt kế hoạch, thiếu nguồn vốn để mở rộng đầu tư trung dài hạn.Tỷ trọng nguồn vốn SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 36. ngoại tệ trong tổng nguồn vốn kinh doanh cũng thấp (10%), chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư khép kín của khách hàng, chưa phát huy được chính sách khách hàng NHNo&PTNT VN Thị phần vốn huy động tại các khu vực thành thị, nơi kinh tế phát triển chưa xứng với tiềm năng. Tuy đó cú nhiều giải pháp tích cực để huy động vốn từ các nguồn nhằm bù đắp số vốn giảm do vốn giảm vốn vay của các tổ chức tín dụng nên tốc độ tăng trưởng vốn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống. Mặc dù mức vốn huy động tăng trưởng khá nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động vẫn chưa thực sự hợp lý. Nguồn tiền gửi khụng kỳ hạn mới chỉ chiếm tỷ lệ thấp và chủ yếu là tiền gửi của các TCKT, nguồn tiền gửi của dân cư cũn nhỏ trong khi chiến lược phát triển lâu dài đòi hỏi các NHTM cần hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền ổn định và an toàn. Ngoài ra, tỷ trọng ngoại tệ của ngân hàng cũng ở mức khêm tốn so với các ngân hàng khác. Phạm vi huy động vốn tăng trưởng khá nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động vẫn chưa thực sự hợp lí. Nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ thị trường trong nước mà chưa vươn tới các thị trường vốn quốc tế để huy động vốn nhằm tài trợ cho kinh tế trong nước. Mặc dù đó thiết lập được nhiều mối quan hệ với ngân hàng nước ngoài nhưng trong mối quan hệ này ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và thanh toán quốc tế mà chưa tận dụng để mở rộng nguồn vốn của mình được. Các nguồn vốn nước ngoài mà ngân hàng tiếp nhận là nguồn vốn ủy thác và tài trợ của một số tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và các và các tổ chức tài chính khác để cho vay theo các chương trình kinh tế theo chỉ định hay để nâng cấp cơ sở kỹ thuật của bản thân ngân hàng. 3. Nguyên nhân 3.1. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân trước tiên ảnh hướng dến hoạt động dến vốn của ngân hàng là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều của các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài... Không chỉ đơn thuần gia tăng lãi xuất như trước đây mà các ngân hàng đó chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (chứng chỉ tiền gửi, phát hành gíấy tờ có lói suất bậc thang...) đi kèm với các giải pháp marketing hấp dẫn như tặng quà, dự thưởng… SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 37. Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung gían tài chính như các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điên…Đồng thời sự sôi động trên thị trường vốn với việc Chính phủ phát hành ngàn tỷ công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ và trái phiếu đầu tư cho các công trình giao thông thủy lợi đó dẫn đến sự chia sẻ nguồn lực của các ngân hàng. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh để giành ưu thế với nhau mà cũng phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác. Môi trường kinh tế - xá hội cũng chưa thật sự thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh Thanh Trì nằm trên địa bàn Quận cũng khó khăn, kinh tế dân cư còn nghèo, chủ yếu là buôn bán nhỏ, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đa số là sản xuất hàng công nghiệp, cơ khí tiêu dùng, phát triển cũn nhiều yếu kém nhưng lại có quá nhiều tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn với mạng lưới dầy đặc phòng giao dịch, vì vậy nguồn vốn huy động của chi nhánh chiếm thị phần còn hạn chế, ước đạt 5-6% (năm 2009), và khoảng 7-8% (năm 2010). Môi trường pháp lý nước ta còn chưa đồng bộ và thống nhất, mặc dù Luật các tổ chức tín dụng đó ra đời song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý, ngoài ra các hệ thống luật liên quan hầu như chưa hoàn chỉnh do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng của chi nhánh. Mặc dù đó cú nhiều tiến bộ nhưng hệ thống thanh toán hoạt động vẫn cũn thiếu hiệu quả, còn thiếu các dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng, kết quả làm cho vốn của ngân hàng bị trôi nổi trong quá trình thanh toán và gây trở ngại đối với việc huy động vốn của chi nhánh. 3.2. Nguyên nhân chủ quan Chính sách huy động vốn của chi nhánh chưa được xây dựng gắn kết với chính sách sử dụng vốn. Trong các kế hoạch về phương thức hoạt động cũng như trong báo cáo tổng kết hàng năm của ngân hàng thường tập trung chủ yếu vào các hoạt động tín dụng, đầu tư, bảo lãnh… các kế hoạch và bảo cáo về nguồn vốn thường đơn giản, thiếu các giải pháp cụ thể. Nói chung, chi nhánh thường chỉ đưa ra các chỉ tiêu về tăng trưởng về sử dụng vốn mà ít đề cập đến việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp với từng loại nhu cầu. Kết quả trong nhiều trường hợp vốn huy động không cho vay và đầu tư được dẫn đến khả năng sinh lời thấp của chi nhánh. SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 38. Phát triển thêm các sản phẩm mới huy động vốn chưa nhiều. Các hình thức huy động tuy đó đa dạng hóa nhưng chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng và bên cạnh đó các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phẩn phát triển mạnh và luôn áp dụng lãi suất huy động cao hơn. Mặc dù chi nhánh đó áp dụng các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhưng lãi suất chưa thực sự linh hoạt. Kỳ phiếu và trái phiếu mới chỉ có lãi suất cố định, chưa có đảm bảo trượt giá nên hạn chế sức hấp dẫn với người gửi tiền. Sự phát triển của thị trường đòi hỏi ngân hàng phải cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ liên quan. Công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp thời phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, nhất là các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý luồng vốn vào – ra hàng ngày. Hiện nay nhu cầu kết nối trực tuyến giữa các doanh nghiệp lớn với ngân hàng để thực hiện việc thanh toán chuyển tiền rất lớn và vậy ngân hàng phải chủ động xây dựng các phần mềm đê giúp doanh nghiệp trong thanh toán chuyển tiền nhằm huy động được các nguồn vốn rẻ. Nghiệp vụ Marketing của chi nhánh được tiến hành chưa đạt hiệu quả cao. Các hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu tâm lý khách hàng chưa được chú trọng. Công tác Marketing đó được đặt ra nhưng chưa được quan tâm đúng mực nhất là quảng bá sản phẩm tại các địa phương. Việc thực hiện phong cách giao dịch như ăn mặc, quầy giao dịch có chi nhánh chưa thực hiện đúng quy định, chưa văn minh lịch sự làm giảm uy tín đối với khách hàng. Một số nơi trụ sở ngân hàng, phũng giao dịch cũng phải đi thuê chưa ổn định, khó khăn trong việc sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh ngày càng đòi hỏi cao. SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 39. IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THANH TRÌ I. Chiến lược phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Trì 4.1. Phương hướng phát triển đến năm 2012 Định hướng phát triển của NHNo&PTNT VN chi nhánh Thanh Trì đến năm 2012 được xác định như sau: Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT và TCXH khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tỡnh hỡnh tài chớnh lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định… Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu. Tập trung triển khai nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện cú hiệu quả nhanh chúng, chính xác và thuận lợi trong cơ chế thị trường. Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm cụng nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo & PTNT VN chi nhánh Thanh Trì nói riêng và NHNo & PTNT VN nói chung. Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trong cung cấp tín dụng cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển ngông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến từng người dân và doanh nghiệp ở thành phố, thị xã… nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích úng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế… đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học… Và bên cạnh đó, công tác thi đua, phát động phong trào thi đua của cơ quan, các đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn liền với từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. Song phải đánh giá kết quả SV: TRẦN VĂN DŨNG
  • 40. thông báo đến toàn thể cán bộ nhân viên từ đó nhân điển hình tốt trong toàn chi nhánh. 4.2. Gải pháp phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thanh Trì Để sẵn sàng cho quá trình hội nhập, NHNo&PTNT VN chi nhánh Thanh Trì cần triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục những khó khăn tồn tại nêu trên, trong đó cần tập trung hơn vào việc triển khai các giải pháp sau: Giải pháp 1: Đẩy mạnh đa dạng hoá của các sản phẩm huy động Hiện đại hoá, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là xu thế phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay nhằm duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng đựơc nguồn vốn huy động, giúp ngân hàng có khả năng phân tán, hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức nhận lãi khác nhau như nhận lãi trước, nhận lãi sau và nhận lãi mang tính định kỳ nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Trong đó nhận lãi định kỳ có giá trị thiết thực đối với đa số khách hàng sử dụng tiền gửi như một phần thu nhập trong cuộc sống. Bên cạnh đó, nhiều kỳ hạn, nhiều loại tiền tệ cũng tạo thêm nhiều cơ hội để ngân hàng thu hút vốn, đồng thời cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng. Tùy theo nhu cầu sử dụng vốn mà khách hàng quyết định kỳ hạn gửi và loại tiền tệ.Trên thực tế, về loại ngoại tệ thì đô la Mỹ chiếm tỷ trọng cao nhất so với các loại ngoại tệ khác như bảng Anh, đô la Úc, quan Thụy Sỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, hiệu quả kinh tế có thể không lớn nhưng mang một ý nghĩa khác về tính đa dạng sản phẩm, tạo thêm uy tín cho ngân hàng trong môi trường cạnh tranh. Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như tăng cường triển khai tiết kiệm trả góp, tổ chức huy động tiết kiệm trả lãi theo số tiền gửi…để tăng cường vốn dân cư và vốn trung, dài hạn. Đồng thời, ngân hàng chú trọng trong việc phát hành các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…) triển khai đại trà sản phẩm bán chéo giữa tiết kiệm và bảo hiểm. Giải pháp 2: Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng vốn trung, dài hạn, tăng nguồn vốn huy động từ dân cư. SV: TRẦN VĂN DŨNG