Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh a chau dn
1. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 1
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung, số liệu được trình bày trong chuyên đề này
là đúng sự thật. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Thabunsuc Thalongsin
2. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 2
LỜI CẢM ƠN
Nhân đây, em rất xin chân thành cảm ơn với thầy cô giáo trong khoa Tài
chính - Ngân hàng đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành
chuyên đề thực tập chuyên ngành này.Và em xin gửi lời cảm ơn sâusắc tới các anh
chị trong Ngân hàng đã tận tình tạo điều kiện giúp đỡ hướngdẫn và giải thích cụ
thể trong việc thực hiện chuyên đề thực tập
Một lần nữa em xin lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và bạn bè cùng
trường,cùng lớp đã giúp đỡ em trong quá trình học tập trong 4 năm vừa qua.
Tuy nhien, do là lưu học sinh còn hạn chế về ngôn ngữ cũng như sự hiểu biết
về tiếng việt và do hạn chế về thời gian nghiên cứu và thực tập, nên cắc chắn chyên
đêd này sẽ có những khiêm khuyết và không tránh khỏi sự sai sót nhất định . Em
rất mong ngận được sự quan tâm xem xét và những ý khiến đóng góp quý báu của
các thấy cô giáo, các anh chị tại Ngân hàng và các bạn Việt Nam.
3. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
NHTW Ngân hàng trung ương
NHTG Ngân hàng trung gian
4. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu của nguồn vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2
năm 2007-2008
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua
2 năm 2007-2008
Bảng 3: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 5: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NH ACB Đà
Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 6: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại NH ACB Đà Nẵng
– PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH ACB Đà Nẵng –
PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Bảng 8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại NH ACB
Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
5. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 5
LỜI MỞ ĐẦU
Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của NH, trong đó nguồn vốn huy động có ý
nghĩa quyết định, là cơ sở để NH tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ…
mang lại lợi nhuận cho NH. Để có được nguồn vốn này, NH cần phải tiến hành các
hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò
đặc biệt quan trọng trọng hoạt động này. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết
kiệm của ngân hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các
chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá
trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt,
mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình
thực tập tại ngân hàng ACB Đà Nẵng - phòng giao dịch Cầu Vồng. Em thấy vấn đề
phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp hay để
thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã chọn đề tài “Giải
pháp tăng cƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu Đà Nẵng – Cầu
vồng” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập tại NH Á
Châu Đà Nẵng – Cầu vồng, qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 2 năm 2007-
2008, em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH, từ đó
có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh.
Số liệu trong 2 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng
biểu. Quá trình tổng hợp và phân tích được thực hiện bằng các công thức thống kê.
6. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 6
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chƣơng I: NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
Chƣơng II: Thực trạng tăng cƣờng huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH
Á Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NH Á Châu ĐN
Mặc dù đã có nhiều cố gắng học hỏi các cô chú, anh chị ở ngân hàng cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, thạc sĩ Hồ Hữu Tiến và sự cố gắng của
bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiết sót, rất mong sự góp ý
của các anh chị, cô chú ở ngân hàng và bạn đọc để chuyên đề này được hoàn thiện
hơn.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Thabunsuc Thalongsin
7. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 7
Chƣơng I: NHTM và hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm
1.1 NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Theo luật các TCTD 1998: NH là TCTD được thực hiện toàn bộ các hoạt
động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình NH bao gồm: NHTM, NHĐT, NH phát triển, NH
chính sách, NH hợp tác và các loại NH khác.
Trong các ngân hàng trung gian, NHTM là loại hình kinh doanh điển hình.
Hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và về thành
phần các nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực: nghiệp vụ nợ (huy
động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ môi giới trung gian
(dịch vụ thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng từ có giá…). Ba loại
nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển, tạo
nên uy tín cho ngân hàng.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho NH có khả năng hoạt động và cạnh tranh
trên thị trường được. Các nghiệp vụ huy động vốn của NH bao gồm:
- Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ
huy động vốn của NH và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài sản
nợ của NH bao gồm tiền gửi của các tổ chức cá nhân và tiền gửi dân cư.
- Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục
đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các chứng
chỉ tiền gửi có thời hạn khác nhau.
- Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới
vốn khả dụng cho NH, tạo điều kiện cho NH tăng khả năng sinh lời.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Những nghiệp vụ sử dụng vốn hình thành nên tài sản của ngân hàng mà khi
lên bản cân đối kế toán nó nằm bên phía tài sản có. Như vậy, tài sản chủ yếu của
8. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 8
ngân hàng là các tài sản tài chính hay còn gọi là các hình thức trái quyền (như cổ
phiếu, trái phiếu và các khoản cho vay), thay vì tài sản thực như nhà cửa, công cụ
và nguyên vật liệu.
Huy động vốn được rồi, NHTM phải làm thể nào để hiệu quả hoá những
nguồn tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của ngân hàng đều
là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng giờ. Do đó để khỏi
bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư ngay số tài sản ấy vào
những dịch vụ sinh lãi. Từ lãi thu được, ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi suất cho
vốn đã vay, thanh toán các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là lợi nhuận của
ngân hàng. Nói cách khác, nghiệp vụ có của ngân hàng là những nghiệp vụ thực
hiện sử dụng những khoản vốn đã huy động (tập trung ở nghiệp vụ nợ) nhằm mục
đích sinh lợi.
1.1.3.3 Các hoạt động khác
Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Các hoạt động
này ít rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho NH thu nhập cao và tạo điều
kiện cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của NH
1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn huy động của NHTM
Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hưũ khác
nhau trong xã hội mà ngân hàng được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Nguồn vốn huy động là nguồn tài
nguyên to lớn nhất và bao gồm tiền gởi không kì hạn của đơn vị, cá nhân ; tiền gởi
tiết kiệm không kỳ hạn ; tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn ; tiền phát hành kỳ phiếu và
trái phiếu ; các khoản tiền gởi khác.
1.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHTM
1.2.2.1 Tiền gửi (ký thác)
Muốn làm ngân hàng cần có vốn riêng. Tuy nhiên số vốn riêng chỉ là một tỉ lệ
nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho vay. Số vốn riêng của ngân hàng thường chỉ
để mua sắm, trang bị trụ sở ngân hàng. Trong thực tế, số tiền mà ngân hàng cho
9. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 9
vay có nguồn gốc từ tiền gửi của khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động
chủ yếu và thường xuyên của NHTM, là mối quan tâm của các ngân hàng.
Ký thác(hay còn gọi là tiền gửi) là tiền mà ngân hàng nhận được của khách
hàng bất luận dưới danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng
tiền đó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn
trả vào thời điểm mà người gửi yêu cầu (đối với các loại ký thác không kỳ hạn
hoặc vào ngày đáo hạn đối với loại ký thác có kỳ hạn. Các khái niệm về ký thác
theo qui định pháp lý nêu trên có mối liên quan mật thiết với tài khoản của khách
hàng tại ngân hàng). Ngày nay người gửi có nhiều hình thức ký thác và có thể làm
cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãi theo các dự đoán của mình.
Xã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các nguồn ký thác ngày càng phong
phú, phức tạp. Vì thế không thể phân định một cách chính xác từng nhóm ký thác
riêng biệt. Song về mặt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền ký thác có thể phân loại
theo các tiêu chuẩn sau đây:
- Tiền gửi không kỳ hạn
Là các loại ký thác không hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi
có quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền gửi
này vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian không
xác định. Người vừa mới gửi tiền sáng nay nếu cần anh ta có thể rút ra ngay vào
buổi chiều cùng ngày. Nếu không có nhu cầu sử dụng anh ta mươi bữa, nửa tháng
hoặc một năm sau mới rút ra. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với địa điểm có
thê rút ra bất cứ lúc nào cần đã làm cho loại tiền gửi này còn có tên gọi theo tiếng
Anh là tiền gửi theo yêu cầu (demand deposits). Tiền gửi không kỳ hạn vào mỗi
thời điểm trong các tài khoản không kỳ hạn của các NHTM tạo khả năng có thể
viết sec để chi tiền hoặc chuyển nhượng khi cần. Vì vậy, tiền gửi không kỳ hạn còn
được gọi với tên khác là tiền trong tài khoản sec (checking accounts). Đối với loại
ký thác này khách hàng không có ý định để dành và cũng không chú trọng đến tiền
lãi. Khách hàng chỉ muốn đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức tiền tệ và
thích thanh toán bằng các phương thức không dùng tiền mặt hơn là bằng tiền mặt.
10. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 10
Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn được hiểu là loại tiền gửi mà khách hàng
có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực hiện theo yêu cầu này. Tiền gửi
không kỳ hạn bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán.
Là loại tiền gửi được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một bộ phận tiền đang
chờ thanh toán mà không phải là tiền để dành, do vậy khách hàng gửi tiền không
mất quyền sử dụng số tiền này. Họ có thể rút ra, chuyển nhượng hoặc chi trả trong
thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu.
+ Tiền gửi không kỳ hạn (thuần tuý).
Đây là loại tiền gửi thể hiện khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng, họ
gửi tiền vào ngân hàng không mang tính chất để thanh toán mà nhằm mục đích an
toàn tài sản, khi cần khách hàng đến ngân hàng rút tiền để chi tiêu.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng mà có sự thoả thuận về thời gian
rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Như vậy về nguyên tắc khách hàng gửi tiền
chỉ được rút tiền ra, khi đến hạn đã thoả thuận.
Nó có dạng như một khoản tiền vay của ngân hàng nhưng không thể hiện
bằng một phiếu khoán. Nó là một ngoại lệ của quy tắc khả dụng, bởi vì ngân hàng
chỉ phải hoàn lại số tiền ký thác vào ngày đáo hạn ghi trên hợp đồng.
Hiện nay các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ:
+ Tiền gửi định kỳ theo tài khoản.
+ Tiền gửi định kỳ dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
1.2.2.2 Phát hành chứng từ
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng
khá cao, không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể
bán lại nó trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi. Do vậy, nguồn
vốn này chủ yếu là dùng vào đầu tư trung và dài hạn.
11. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 11
Nên khai thác tốt nguồn này thì trước khi thu hút phải tính được hiệu quả có
nghĩa là phát hành thì phải được để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất thế nào, có đảm
bảo hòa vốn và có lãi không, phải hạch toán đầy đủ trước khi phát hành như kỳ hạn
huy động, điều kiện phát hành, lãi suất, mối quan hệ loại tiền gửi này và tiền gửi
tiết kiệm, khả năng chuyển nhượng.
Các loại trái phiếu NH
- Tính chất định danh: vô danh, dễ chuyển nhượng nhưng khó quản lý, ký
danh: ngược lại
- Tính chất đảm bảo: trái phiếu có đảm bảo hoặc trái phiếu không có đảm bảo
- Theo đồng tiền ghi trên trái phiếu: trái phiếu NH bằng VNĐ, trái phiếu NH
bằng ngoại tệ: USD…
- Theo việc bảo toàn giá trị của đồng vốn:
- Theo lãi suất:
- Theo phương thức trả lãi: trái phiếu trả lãi trước, trả lãi sau
1.2.2.3 Đi vay
* Vay của NHTW
Lẽ sống của NHTM là nhận ký thác và cho vay. NHTM phải cho vay tới mức
mà NHTW cho phép để tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng không phải lúc nào hoạt động
của ngân hàng cũng thuận lợi. Dầu thận trọng cách mấy trong việc cho vay, NHTM
cũng khó tránh khỏi có lúc thiếu khả năng chi trả hoặc kẹt quá tiền mặt.
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu tinh của các ngân hàng trong
những trường hợp vừa kể trên, là nguồn cho vay sau cùng ( Lend of last resort).
Thông thường, tất cả các Ngân hàng Trung gian ( NHTG ) và các tổ chức tài chính
khác được NHTW cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTW
trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn. Cho dù NHTW áp dụng
mức lãi suất chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp thế nào đi nữa, nó vẫn phải
cho các NHTG vay khi họ kẹt thanh khoản để tránh những khủng hoảng tài chính
không đáng xảy ra.
12. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 12
Dù vay ít hay nhiều, vay thường xuyên hay chỉ thỉnh thoảng một năm đôi ba
lần, dịch vụ vay từ NHTW vẫn là một khoản mục hiển nhiên trong tài sản nợ, vì
không có NHTG nào mà chưa hề vay của NHTW bao giờ kể từ khi thành lập. thời
gian vay ngắn hay dài, hiệu quả của tiền vay cao hay thấp là phụ thuộc vào lãi suất
chiết khấu của NHTW và mức tiền vay của các NHTG.
Như vậy NHTW luôn luôn là chủ nợ của hệ thống ngân hàng. Nhưng đây
cũng là vấn đề dễ bị nhầm lẫn. Vị trí chủ nợ này là cần thiết để NHTW có thể điều
tiết việc mở rộng khối lượng tiền tệ và giám sát hệ thống NHTG. Chính vì vậy các
NHTM không bao giờ được phép gửi tiền có lãi tại NHTW, vì điều đó sẽ chôn vùi
vị trí chủ nợ của NHTW. Nếu các ngân hàng gửi tiền tại NHTW thì đó chỉ thuần
tuý là việc dự trữ không có lãi. Nếu NHTW là người nợ trực tiếp của hệ thống
NHTM thì khi đó nó không còn có khả năng tác động trực tiếp vào sự gia tăng khối
lượng tiền tệ bằng chính sách tiền tệ của mình, vì bất cứ lúc nào các NHTM cũng
có thể rút tiền của họ. Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trường tiền tệ và thị trường tín
dụng bị phá vỡ và NHTW bị mất đi khả năng điều tiết của mình.
NHTW cấp tín dụng cho NHTG qua hai hình thức chính:
- Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn.
- Thế chấp (prisen en pesion) hay ứng trước (advances) có bảo đảm hay
không bảo đảm.
Ở Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHNN đối với NHTM như sau:
- Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: là hình thức tài trợ vốn theo
kế hoạch, chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh.
- Chiết khấu và tái chiết khấu trái phiếu kho bạc, khế ước mà các ngân hàng
đã cho các khách hàng vay chưa đáo hạn và các thương phiếu.
- Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
* Vay từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài các loại vay đã nêu trên, các NHTM để đảm bảo vốn cho hoạt động
kinh doanh còn vay vốn ở các ngân hàng khác, giữa các NHTM và các tổ chức tín
dụng có thể cho vay lẫn nhau theo nguyên tắc:
13. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 13
+ Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp.
+ Thực hiện việc cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dụng.
+ Vốn vay có thể được bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố hay xin bảo lãnh của
NHTW.
1.2.3 Sự cần thiết phải tăng cƣờng huy động vốn đối với hoạt động
kinh doanh của NHTM
Việc huy động vốn của NHTM có một ý nghĩa rất lớn đối với các cá nhân,
dân cư, tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế, đối với bản thân ngân hàng
* Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế :
Đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền nhỏ
lẻ thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra
việc gửi tiền vào ngân hàng sẽ được hưỡng một khoản lợi tức.
* Đối với nền kinh tế :
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi từ
dân cư, tổ chức kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá
trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
* Đối với bản thân NHTM và hệ thống ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM, nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà
hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, điều đó chứng tỏ
nguồn vốn huy động có một ý nghĩa đặc biệt uqan trọng đối với tưng NHTM, đồng
thời nếu quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để mở
rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh cho ngân
hàng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được khối lượng tiền gửi vào ngân
hàng góp phần ổn định tiền tệ.
Vì vây, tăng cường huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát
triển của các NH hiện nay.
14. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 14
1.3 Huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM
1.3.1 Khái niệm và ý nghĩa tiền gửi, tiết kiệm
NHTM là trung gian tín dụng nhưng không đơn thuần là trung gian giữa
người gửi tiền và người vay tiền; nghĩa là dùng tiền của người gửi chuyển sang
người vay mà hoạt động của nó còn phức tạp hơn thế nhiều.
Tiền gởi chính là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gởi vào trong NH để
hưởng lãi hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của NH.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Nếu căn cứ vào mục đích của người gởi chia thành:
+ An toàn, tích lũy
+ Hưởng lãi
Nếu căn cứ vào thời hạn chia thành:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
1.3.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm
1.3.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm nhờ NH cất trữ, bảo quản hộ tài sản,
tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả lệ phí cho NH, nhưng do cạnh tranh
và các NH sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên khách hàng không phải trả phí
mà NH trả lãi cho KH với lãi suất khuyến khích (thấp).
Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại được sử
dụng để đảm bảo thanh toán cho khách hàng
1.3.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm với mục đích chủ yếu là hưởng lãi
căn cứ vào thời hạn chọn khi gửi tiền. Với tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng gửi tiền
15. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 15
một lần và rút vốn gửi ban đầu, tiền lãi trả vào đúng thời điểm đáo hạn của sổ tiết
kiệm.
Mục đích của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khách hàng muốn đầu tư để
hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay thanh toán. Chính vì vậy lãi suất của
nguồn này tương đối cao, nhưng lại khá ổn định. Các hình thức thường thấy là
phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở…
1.3.2.3 Tiền gửi tiết kiệm khác
Đối với cá nhân: tiền gửi trên tài khoản thanh toán của cá nhân nhằm mục
đích thuận tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền
mặt, đổi ngân phiếu…Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng thường là
những người có thu nhập cao.
Đối với tổ chức: tiền gửi thanh toán nhằm mục đích phục vụ các giao dịch
thanh toán của tổ chức, doanh nghiệp và nhằm đảm bảo an toàn cho tài sản.
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn và hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm
1.4.1 Nhân tố môi trƣờng
Tình hình lạm phát ở mức vừa phải tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định,
chính trị xã hội không có sự biến động là điều kiện để sản xuất kinh doanh phát
triển tại thuận lợi cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Ngược lại nếu lạm phát cao, kinh tế suy thoái, chính trị xã hội có sự biến động
chắc sẽ gây khó khăn cho việc thu hút vốn của ngân hàng.
1.4.2 Nhóm nhân tố thuộc chính sách Nhà nƣớc
- Chính sách về thu nhập: chính phủ cần có một chính sách thu nhập hợp lý
như về chính sách tiền lương, chính sách trợ cấp,... sẽ tạo thu nhập ổn định cho
người lao động thì người dân sẽ có phần tiết kiệm gởi vào ngân hàng
- Chính sách về lãi suất: nếu NHTW đưa ra một mức lãi suất cùng với biên độ
biến động phù hợp với tình hình kinh tế thì các NHTM trên cơ sở đó sẽ đưa ra mức
lãi suất linh hoạt hấp dẫn thu hút nhiều khách hàng hơn.
16. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 16
- Chính sách tiết kiệm: Khuyến khiïch các đơn vị kinh tế và các nhân dân cư
thực hiện tiết kiệm tránh lãng phí để dùng vốn nhàn rỗi đầu tư phát triển kinh tế
- Chính sách thuế Chính sách thuế ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và tiết
kiệm của dân cư, tổ chức kinh tế vì vậy ảnh hưởng đến việc gởi tiền và ngân hàng
của các đối tượng này.
- Chính sách đầu tư : Chính phủ cần có chính sách khuyến khích đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho hoạt
động thu hút vốn của các ngân hàng cho đầu tư phát triển kinh tế.
1.4.3 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng
Tâm lý của khách hàng là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc gởi tiền của
khách hàng vào ngân hàng vì nếu khách hàng tin tưởng vào ngân hàng an tâm hơn
để ở nhà. Nếu khách hàng không tin vào ngân hàng, hoặc họ sợ lạm phát, chiến
tranh xảy ra thì thì điều này chắc chắn h ọ sẽ không gởi tiền vào ngân hàng
Thu nhập của dân cư cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu gởi tiền vì khi thu
nhập của người dân đã đủ chi tiêu hằng ngày, phần còn lại để dành. Do vậy nếu
thu nhập của dân cư cao thì nhu cầu gởi tiết kiệm sẽ cao hơn nếu ngân hàng có
những chính sách huy động hấp dẫn.
Thói quen gởi tiền ở nhà của người dân như thích sử dụng tiền mặt hoặc để
tiền ở nhà khi cần là sử dụng hoặc họ ngại đi đến ngân hàng để gởi những món
tiền nhỏ lẻ vào ngân hàng, điều này sẽ tồn tại một lượng tiền mặt ở ngoài hệ thống
ngân hàng.
Thói quen tiết kiệm, tiêu dùng cũng ảnh hưởng lớn đến việc gởi tiền vào ngân
hàng. Vì nếu có thu nhập bao nhiêu tiêu dùng hết bấy nhiêu thì không có tiền để
gởi tiết kiệm
1.4.4 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng
Nhóm nhân tố này được ngân hàng rất quan tâm vì đây là nhân tố thuộc bản
thân ngân hàng. Có nhiều nhân tố thuộc bản thân ngân hàng mà nó tạo thuận lợi
hoặc khó khăn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Bao gồm các nhân tố
như: địa điểm trụ sở của ngân hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc điểm về nguồn
17. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 17
nhân lực, chính sách về tỷ giá, lãi suất và giá phí, chính sách cho vay, chính sách
huy động, chính sách giao tiếp các tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
, số lượng và chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, tổ chức nguồn thông tin cũng được
khách hàng rát quan tâm vì qua nguồn thông tin sẽ giúp cho khách hàng biết được
những vấn đề liên quan đến chính sách huy động vốn , hoạt động của ngân hàng,
tình hình kinh tế từ đó người dân an tâm tin tưởng vào ngân hàng hơn.
1.5 Một số quy định về huy động tiền gửi tiết kiệm
1.5.1 Các thể thức tiết kiệm
1.5.2 Đối tƣợng phạm vi áp dụng
a) Đối tượng
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam
và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.
b) Phạm vi áp dụng
Ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân được nhận tiền gửi tiết kiệm
của mọi cá nhân theo các loại kỳ hạn khác nhau.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ một
năm trở lên của mọi cá nhân.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, tổ chức tín
dụng 100% vốn nước ngoài, phạm vi nhận tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo
quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về đối tượng gửi tiền, kỳ
hạn và mức huy động tối đa.
Các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng được nhận tiền gửi tiết kiệm theo
quy định tại giấy phép hoạt động và các văn bản pháp luật khác có liên quan về tiền
gửi tiết kiệm.
Việc nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với các tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm được phép hoạt động ngoại hối và phải phù hợp với quy
định hiện hành của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối.
18. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 18
1.5.3 Quy chế bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm nộp cho tổ chức bảo hiểm
tiền gửi các báo cáo theo quy định của tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo ngay với tổ chức bảo hiểm
tiền gửi trong những trường hợp sau đây:
a) Gặp khó khăn về khả năng chi trả;
b) Khi thay đổi các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám
đốc (Giám đốc).
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi các báo cáo tài
chính năm.
Khi phát hiện tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an
toàn trong hoạt động ngân hàng, tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền yêu cầu tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, đồng thời báo
cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước.
Trong trường hợp xét thấy hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản hoặc có tác động
nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức bảo hiểm tiền gửi có quyền
yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng
thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý khẩn cấp.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi có trách nhiệm cung cấp theo định kỳ các thông tin
liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho
Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi được quyền tiến hành kiểm tra việc chấp hành các
qui định tại Nghị định này của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm cung cấp kết quả thanh tra,
giám sát các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi;
phối hợp xử lý kịp thời các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả
19. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 19
năng chi trả, vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ
nợ quá hạn cao.
Trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, Ban
Kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm thông báo định kỳ về tình hình hoạt động của tổ
chức đó cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi để phối hợp xử lý.
Trong trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nguy cơ mất khả
năng chi trả nhưng chưa đến mức đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, tổ chức
bảo hiểm tiền gửi có thể hỗ trợ dưới các hình thức sau:
Cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm;
Bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để có nguồn chi trả tiền gửi được bảo
hiểm;
Mua lại nợ trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm.
Việc hỗ trợ này do Hội đồng quản trị tổ chức bảo hiểm tiền gửi xem xét quyết
định.
Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ tiến hành các biện pháp hỗ trợ sau khi xác định
rằng việc tiếp tục hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đang gặp
khó khăn có vai trò quan trọng đối với sự bảo đảm an toàn của toàn hệ thống và sự
ổn định chính trị, kinh tế và xã hội.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
văn bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó mất khả năng thanh toán, tổ chức bảo
hiểm tiền gửi có trách nhiệm chi trả tiền gửi được bảo hiểm của người gửi tiền tại
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo nguyên tắc được qui định tại Điều 4 của
Nghị định này.
Số tiền gửi (gồm gốc và lãi) vượt quá mức tối đa được tổ chức bảo hiểm tiền
gửi chi trả sẽ được trả cho người gửi tiền trong quá trình thanh lý tài sản của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phù hợp với qui định của Luật Phá sản.
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền được thực hiện thông qua các
ngân hàng, hoặc theo thoả thuận với người gửi tiền.
20. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 20
Việc chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người được ủy quyền hợp
pháp, được thực hiện căn cứ vào danh sách những người gửi tiền do tổ chức bảo
hiểm tiền gửi phối hợp với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập và căn cứ vào
các chứng từ hợp lệ.
Trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi tạm thời
không đủ để hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi gặp khó khăn về khả
năng chi trả hoặc để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải báo cáo Ngân hàng
Nhà nước để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép tổ
chức bảo hiểm tiền gửi được vay của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác có bảo
lãnh của Chính phủ.
Trường hợp tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản, thì tổ chức bảo
hiểm tiền gửi trở thành chủ nợ đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó với số
tiền mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi đã chi trả cho người gửi tiền. Tổ chức bảo hiểm
tiền gửi được quyền tham gia quá trình quản lý và thanh lý tài sản của tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật Phá sản
Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị phá sản sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm
tiền gửi.
21. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 21
Chƣơng II: Thực trạng tăng cƣờng huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á
Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng
2.1 Khái quát về NH Á Châu ĐN – phòng giao dịch Cầu Vồng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Á Châu ĐN – phòng
giao dịch Cầu Vồng
Nhằm mở rộng quy mô hoạt động và thực hiện những dự kiến, kế hoạch phát
triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, theo quyết định số 212/QĐ-
NH15 ký ngày 13/08/1996, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Đà Nẵng đã
được thành lập và đã chính thức đi vào hoạt động vào ngày 08/01/1997, trụ sở
chính được đặt tại 16 Thái Phiên – Đà Nẵng. Cùng với sự phát triển của các ngân
hàng thương mại và các ngân hàng quốc doanh trên cùng điạ bàn, Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu mở thêm PDG Cầu Vồng vào ngày 16/08/2005 để mở
rộng thị phần của ngân hàng Á Châu và phát triển kênh phân phối để đáp ứng một
cách nhanh nhất nhu cầu các khách hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
PGD Cầu Vồng từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đổi mới, nâng cấp cơ sở
vật chất kỹ thuật, gia tăng số lượng nhân viên về số lượng và chất lượng phục vụ
với mục đích cuồi cùng là tạo sự thoả mãn tối đa cho khách hàng khi tiếp cận với
hệ thống ngân hàng.
Hiện nay, PGD ACB ở Cầu Vồng có 26 nhân viên nghiệp vụ, 04 nhân viên
bảo vệ và 01 nhân viên tạp vụ.
2.1.2 Chức năng và nghiệp vụ của NH Á Châu ĐN – PGD Cầu Vồng
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của các
pháp nhân, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ,
vàng theo quy định Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu .
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Viêt Nam và ngoại tệ, vàng
đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm của giám đốc
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Đà Nẵng.
22. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 22
- Được phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong nước, thực hiện
và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán, chiết
khấu các chứng từ có giá theo đúng quy định của Ngân hàng nhà nước
- Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thẻ
thanh toán quốc tế và nội địa. Khi có nhu cầu, Ngân hàng thực hiện mua bán vàng-
đồng thời thực hiện công tác hoạch toán kế toán theo đúng chế độ của Nhà nước,
Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.
- Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của Ngân hàng Nhà nước và
của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu. Bảo quản các chứng từ có giá,
nhận cầm cố, thế chấp, bảo đảm an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ
chính xác .
-Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng cao
uy tín phục vụ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu .
- Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng như kế hoạch cân đối
vốn, kế hoạch thu nhập-chi phí.....
- Thường xuyên nghiên cứu và đề xuất các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù
hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy
trình nghiệp vụ và quản lý Ngân hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng phục vụ
- Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về số liệu tồn quỹ,
thanh khoản ngân hàng, tài khoản tiền gửi và các thông tin khác có liên quan đến khách
hàng giao dịch.
23. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy của NH Á Châu Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng
PHÒNG GIAO DỊCH CẦU VỒNG
- Trưởng phòng giao dịch :
Trưởng phòng giao dịch PGD là người đứng đầu PGD, điều hành mọi hoạt
động của PGD, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, giám đốc và trước pháp luật
về các hoạt động của PGD .
- Phòng kinh doanh: có chức năng kinh doanh, phát triển các dịch vụ ngân hàng
gồm
+ Bộ phận tín dụng: thực hiện các nghiệp vụ cho vay, thẩm định và tổ chức
theo dõi các khoản vay, đề xuất các phương án giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động tín dụng và bảo lãnh của PGD.
+ Pháp lý chứng từ và thẩm định tài sản: nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của
bộ hồ sơ, soạn thảo hợp đồng, đi công chứng với khách hàng, đăng ký thế chấp
theo quy định.
Trưởng phòng
Hành chínhBP
Kinh doanh
BP
Giao dịch
Pháp lý
chứng từ
& Thẩm
định tài
sản
Loan
CSR
Teller Ngân
Quỹ
CSR
Phân
tích
tín
dụng
(AO)
24. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 24
+ Loan CSR (quản lý tài khoản và dịch vụ khách hàng): mở tài khoản cho
khách hàng, tìm kiếm thông tin khách hàng, thực hiện việc giải ngân, thanh lý hợp
đồng, quản lí nhắc nợ và theo dõi khoản vay.
- Bộ phận giao dịch (gồm Teller, ngân quỹ và CSR): Hướng dẫn thủ tục mở
và sử dụng tài khoản, thực hiện và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến các loại tài
khoản của khách hàng, thực hiện các giao dịch và dịch vụ khách hàng, có nhiệm vụ
quản lý các tài khoản tiền gửi của khách hàng, nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng
vốn, quản lý, kiểm tra và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí cũng như tài sản khác
của PGD.
- Phòng hành chính : phụ trách phân phối công văn tài liệu đến và đi, nhận đề
xuất và giải quyết nhu cầu về văn phòng phẩm và thực hiện các nghiệp vụ hành
chính khác.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NH Á Châu ĐN
2.2.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn
2.2.1.1 Tình hình chung về nguồn vốn
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có
để thực hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện nền
kinh tế thị trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu không
thể thiếu được. Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có rất nhiều ngân hàng
đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số các ngân hàng sẽ được hoạt
động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo các hiệp định
thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của NH Á Châu Đà Nẵng – Cầu vồng
trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn, để tăng cường năng lực cạnh tranh
của mình thì ngân hàng cần có một nguồn vốn ổn định để mở rộng qui mô kinh
doanh của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng mà ngân hàng sẽ thực hiện trong thời
gian tới. Trước tiên ta sẽ xem xét diễn biến của nguồn vốn tại NH Á Châu Đà Nẵng
– Cầu vồng trong thời gian qua đã có những biến động gì theo sự phát triển của xã
hội.
25. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 25
Bảng 1: Cơ cấu của nguồn vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2
năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền +/- (%)
Vốn huy động 144.937,12 71,51 208.721,03 78,91 63.783,91 44,01
Các khoản vay 10.711 5,28 12.699 4,80 1.988,00 18,56
Thanh toán
vốn
32.012 15,79 25.890 9,79
(6.122,10)
(19,12)
Tài sản nợ
khác
15.021 7,41 17.210 6,51 2.189,10 14,57
Tổng cộng 202.681,12 264.520,03 61.838,91 30,51
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn của chi nhánh Chi nhánh có được
không chỉ từ nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều
nguồn khác như là các khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài
sản nợ khác…
Trong năm qua bên cạnh sự gia tăng tín mở rộng đầu tư tín dụng thì ngân
hàng đã tăng cường công tác huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay. Kết quả
nguồn vốn huy động tại ngân hàng năm 2008 là 264.520,03 triệu đồng, chiếm đến
78,91% đây là một tỷ trọng khá cao. Như vậy có thể nhận thấy nguồn vốn huy
động của ngân hàng năm 2008 đã tăng hơn năm 2007 là 44,01 % tương ứng với số
tuyệt đối là 63.783,91 triệu đồng. Với sự tăng lên nhanh chóng của vốn huy động
như vậy đã góp phần làm cho nguồn vốn tại ngân hàng tăng lên tương đương.
Năm 2007 qui mô của các khoản vay tại ngân hàng là 10.711 triệu đồng
chiếm 5,28%, sang năm 2008 thì khoản vốn vay này giảm xuống còn 4,8% ứng
với số tiền là 12699 triệu đồng với tốc độ tăng so với năm 2007 là 18,56%. Qua
đây cho thấy ngoài nguồn vốn huy động thì ngân hàng còn cần có nguồn khác nữa
để đảm bảo cho khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của
mình.
Trong năm 2007 thanh toán vốn tại NH chiếm 15,79% trong tổng nguồn vốn
tại ngân hàng tương ứng với số tiền là 32.012 triệu đồng. Sang năm 2008 thì chỉ
26. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 26
tiêu này giảm xuống mức 25.890 triệu đồng chiếm 9,79%, như vậy có thể thấy
trong năm 2008 vừa qua lượng vốn do NH mẹ chuyển về cho NH đã ít đi. Điều đó
phản ánh được thực trạng của NH đã dần dần làm chủ được nguồn vốn của mình,
tiến tới sử dụng nguồn vốn huy động để đáp ứng các hoạt động của NH.
2.2.1.2 Tình hình huy động vốn
Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng qua
2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch (%)
Số tiền Tỷ lệ (%)
Nguồn vốn huy động 144937 208721 63784 44,01
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Ký quỹ
11755,63
131751,37
1430
12520,47
195699,22
501,3
764,84
63947,85
(928,7)
6,51
48,54
(64,94)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2008 tăng so
với năm 2007. Tính đến cuối năm 2008 là 208721 triệu đồng, tăng về tuyệt đối
63784 triệu đồng, tương đương tăng 44,01% so với năm 2007. Tuy nhiên mức tăng
này là khá thấp so với năm 2007 (tăng 76,72% so với năm 2006). Điều này một
phần là do những khó khăn về môi trường kinh tế xã hội không thuận lợi trong năm
2008, một phần là do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tuy nhiên với tổng
nguồn vốn huy động được năm 2008 đạt 208721 triệu đồng được xem là một thành
công của chi nhánh trong thời điểm hiện nay.
Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, trong năm 2008 tỷ
trọng của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn so với năm 2007. Trước hết là
tiền gửi tiết kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2008 đạt 195699,22 triệu đồng,
tăng về tuyệt đối 63947,85 triệu đồng, tương ứng tăng 48,54% so với năm 2007.
Nguyên nhân là do trong thời gian đầu năm 2008, lãi suất của chi nhánh tăng cao
khiến người dân gởi tiền tiết kiệm nhiều hơn. Chi nhánh cũng đã chú trọng trong
việc đổi mới cung cách phục vụ, rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch với
khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mai… Qua
đó kích thích người dân đến gửi tiền ở chi nhánh nhiều hơn.
27. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 27
Trong năm vừa qua chi nhánh duy trì lượng tiền gửi thanh toán đạt 12520,47
triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 764,84 triệu đồng, tương đương tăng 6,51% so với
năm 2007. Đây là mức tăng trưởng khá thấp. Điều này được giải thích là do khách
hàng vẫn chưa có thói quan sử dụng tiền gửi thanh toán, lượng giao dịch tiền mặt
trong dân cư vẫn còn rất cao. Chi nhánh cần phải chú trọng đẩy mạnh công tác
quảng bá, tuyên truyền… hơn nữa nhằm thu hút hình thức tiền gửi này. Hơn nữa
việc chi nhánh chưa có nhiều quan hệ với các doanh nghiệp lớn, các khách hàng
tiềm năng cũng là một cản trở trong việc thu hút lượng tiền gửi thanh toán tại chi
nhánh.
Lượng tiền ký quỹ năm 2008 chỉ đạt 501,3 triệu đồng, giảm đến 65% so với
năm 2007, tương đương giảm về tuyệt đối là 928,7 triệu đồng. Đây là một thực tế
khách quan do tình hình kinh tế không thuận lợi, DN hoạt động không hiệu quả…
Tuy nhiên chi nhánh cũng cần phải chú trọng để nâng cao lượng tiền ký quỹ, tạo
một nguồn huy động lâu dài cho chi nhánh.
2.2.1.3 Tình hình chung về hoạt động tín dụng
Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của
các NHTM nói chung và NH ACB-PGD Cầu vồng nói riêng. Vì vậy dựa vào kết
quả của hoạt động cấp tín dụng, ta có thể phần nào đánh giá được hoạt động của
NH trong thời gian qua và nhận ra một số xu hướng phát triển cho những năm sắp
tới. Dựa vào bảng tình hình cấp tín dụng qua 2 năm 2007-2008, chúng ta có thể
thấy được phần nào những điều đó.
28. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 28
Bảng 3: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dƣ nợ cho
vay
150975,8 100
158150,
4
100 7174,6 4,75
Trong đó:
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
83036,72
67939,13
55
45
88089,8
70060,6
5
55,7
44,3
5053,08
2121,52
6,08
3,12
Tổng dƣ nợ quá
hạn
0 0 149 100 149 -
Trong đó:
-Ngắn hạn
-Trung, dài hạn
0
0
0
0
125
24
83,9
16,1
125
24
Tỷ lệ dƣ nợ quá
hạn(%)
- 0,094 0,094
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2008 đạt
158150,4 triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 7174,6 triệu đồng, tương đương tăng
4,75% so với năm 2007. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2008 đạt 88089,8
triệu đồng, chiếm 55,7% trong tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, tăng về tuyệt đối
là 5053,08 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng là 6,08% so với năm 2007. Dư nợ
cho vay trung dài hạn năm 2008 đạt 70060,65 triệu đồng, chiếm 44,3% trong tổng
dư nợ cho vay, tăng về tuyệt đối là 2121,52 triệu đồng, tương ứng tăng 3,12% so
với năm 2007. Mặc dù tổng dư nợ cho vay năm 2008 tăng không nhiều so với năm
2007, tuy nhiên, trong tình hình kinh tế xã hội khó khăn như vừa qua thì có được
kết quả này là thành tựu đáng khích lệ, đó là nhờ sự nổ lực phấn đấu của Ban lãnh
đạo và toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh.
Về dư nợ quá hạn : năm 2008 dư nợ quá hạn tăng so với năm 2007. Năm
2007, chi nhánh không có dư nợ quá hạn nhưng đến cuối năm 2008, dư nợ qúa
hạn là 149 triệu đồng, trong đó dư nợ qúa hạn cho vay ngắn hạn là 125 triệu đồng,
29. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 29
chiếm 83,9% trong tổng dư nợ qúa hạn của chi nhánh; dư nợ qúa hạn cho vay
trung dài hạn là 26 triệu đồng, chiếm 16,1% tổng dư nợ qúa hạn của chi nhánh
năm 2008. Sở dĩ dư nợ qúa hạn của chi nhánh năm 2008 tăng cũng là điều dễ hiểu.
Trong năm qua, tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam biến động phức tạp, ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống dân
cư. Chính điều này đã làm cho hoạt động thu nợ của chi nhánh gặp nhiều khó khăn,
khả năng trả nợ của khách hàng giảm, do đó dư nợ qúa hạn của chi nhánh gia tăng.
Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng công tác
thẩm định cũng như đẩy mạnh các biện pháp thu nợ để giảm thiểu dư nợ qúa hạn
đến mức thấp nhất có thể.
2.3 Thực trạng tăng cƣờng huy động tiền gửi, tiết kiệm tại NH Á Châu
ĐN- Cầu Vồng
2.3.1 Huy động tiền gửi dân cƣ tại NH
Tiền gửi dân cư chiếm 1 phần quan trọng trọng công tác huy động vốn của
NH, nhất là đối với các PGD như PGD Cầu Vồng thì nguồn tiền huy động chủ yếu
là từ tiền gửi của dân cư. Phân tích bảng số liệu dưới đây sẽ cho ta thấy rõ hơn điều
này.
Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi dân cư tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền +/- (%)
-TGTK
-TG thanh
toán
131.751
125
99,91
0,09
195.699,219
477
99,76
0,24
63.948,219
352,00
48,54
281,60
Tổng cộng 131.876 100 196.176,22 100 60.048,219 48,76
Năm 2008 vừa qua chi nhánh huy động được tổng cộng 196.176,22 triệu đồng
từ khu vực dân cư, trong đó lượng TGTK đạt 195.699,22 triệu đồng, chiếm 100%
lượng TGTK huy động của chi nhánh. Qua đó cho thấy lượng TGTK của chi nhánh
vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào khu vực dân cư. Trong khi đó lượng tiền gửi thanh
toán đạt 477 triệu đồng trên tổng số 12520,47 triệu đồng TGTT của toàn chi nhánh.
30. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 30
Tuy đạt tốc độ tăng trưởng đến 281,6% so với năm 2007 nhưng lượng TGTT trong
dân cư vẫn còn rất thấp. Điều này được giải thích là do các giao dịch thanh toán cá
nhân qua NH vẫn chưa nhiều, người dân vẫn còn chưa hiểu rõ và sử dụng các dịch
vụ thanh toán của NH. Chi nhánh cần tập trung đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên
truyền, phát tờ rơi… để khách hàng hiểu thêm về những ưu điểm của TGTT, qua
đó nâng cao lượng tiền gửi huy động.
2.3.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH
2.3.2.1 Hình thức huy động tiết kiệm tại NH
a. Các hình thức
Hiện nay NH đang huy động tiền gửi tiết kiệm dưới 2 hình thức: có kỳ hạn và
không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: có nhiều hình thức
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi cuối kỳ.
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng quý.
b. Tổ chức huy động
NH tổ chức huy động tiền gửi tiết kiệm từ các cá nhân, với nhiều hình thức
quảng cáo như trên truyền hình, radio, poster…
NH nhận tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt như VNĐ, USD.
Huy động từ tài khoản của khách hàng chuyển qua gửi tiết kiệm.
c. Quy trình hạch toán
- Hạch toán tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt: khách hàng điền thông tin gửi
tiết kiệm và mẫu giấy gửi tiết kiệm có số hiệu Qt-01/TG-11.05. Khách hàng giao
tiền cho nhân viên giao dịch kiểm tra. Sau khi nhân viên kiểm tra thông tin trên
phiếu gửi tiền tiết kiệm và đếm tiền đầy đủ sẽ tiến hành hạch toán trên hệ thống
TCBS (phần mềm máy tính trong NH) và in sổ, sau đó đưa cho khách hàng ký xác
nhận. Trên sổ có đầy đủ 2 chữ ký thì đưa cho kiểm soát viên kiểm tra rồi ký, sau đó
giao cho khách hàng.
31. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 31
- Khách hàng gửi tiền tiết kiệm từ tài khoản tiền gửi thanh toán tại ACB:
khách hàng điền vào giấy đề nghị chuyển khoản có số liệu rồi giao cho giao dịch
viên, sau đó tiến hành hạch toán trên hệ thống TCBS bằng cách trích tiền từ tài
khoản tiền gửi thanh toán chuyển qua làm số tiết kiệm rồi in sổ. Các quy trình sau
tiến hành giống như hạch toán tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt.
2.3.2.2 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu
a. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động
Bảng 5: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại NH ACB Đà
Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-200
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
TGTK bằng VNĐ
TGTK bằng ngoại tệ
(quy đổi)
96.178,23
35.572,77
73
27
125.247,5
70.451,719
64
36
29.069,27
34.878,95
30,22
98,05
Tổng cộng 131.751 195.699,219 63.948,22 48,54
Bên cạnh việc huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, NH cũng thực hiện huy
động tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: năm 2007,
lượng ngoại tệ huy động được chiếm khoảng 27%/ tổng số TGTK huy động được.
Năm 2008 lượng ngoại tệ huy động được đạt 70.451,719 triệu đồng, chiếm đến
36% trong tổng vốn huy động, tăng đến 98,05% so với năm ngoái. Điều này có thể
giải thích là do năm vừa qua tỷ giá ngoại tệ đã có sự biến động mạnh, lạm phát
tăng cao làm đồng VN mất giá so với đồng ngoại tệ, dẫn đến lượng tiền gửi bằng
VNĐ chỉ tăng 30,22%, đạt 125.247,5 triệu so với 96.178,23 triệu năm 2007.
b. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi
Nguồn vốn huy động từ ngân hàng không phải bao giờ nó cũng đều đều với
một mức nhất định mà nó cũng biến động theo chu kì. Thông thường, lượng tiền
gửi tiết kiệm thường tăng cao vào những tháng đầu năm, những tháng giữa năm
lượng tiền gửi tiết kiệm có dấu hiệu chững lại và tăng dần vào những tháng cuối
32. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 32
năm. Qua bảng diễn biến nguồn tiền gửi tiết kiệm theo thời gian tại NH ACB Đà
Nẵng- PGD Cầu Vồng ta sẽ thấy rõ tính chất chu kì này hơn.
Bảng 6: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại NH ACB Đà Nẵng
– PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu thời gian
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%)
Quý I
Tháng 1 8.169 6,2 13.308 6,8 5.139 62,91
Tháng 2 9.618 7,3 14.286 7,3 4.668 48,54
Tháng 3 10.408 7,9 17.026 8,7 6.617 63,58
Tổng 28.195 21,4 44.619 22,8 16.425 58,25
Quý II
Tháng 4 12.780 9,7 18.396 9,4 5.616 43,94
Tháng 5 13.702 10,4 19.961 10,2 6.259 45,68
Tháng 6 13.834 10,5 20.157 10,3 6.323 45,71
Tổng 40.316 30,6 58.514 29,9 18.198 45,14
Quý III
Tháng 7 13.175 10 19.766 10,1 6.590 50,02
Tháng 8 12.385 9,4 19.570 10 7.185 58,02
Tháng 9 11.067 8,4 19.374 9,9 8.307 75,06
Tổng 36.627 27,8 58.710 30 22.083 60,29
Quý IV
Tháng 10 10.672 8,1 14.677 7,5 4.006 37,53
Tháng 11 8.300 6,3 11.546 5,9 3.246 39,11
Tháng 12 7.642 5,8 10.176 5,2 2.535 33,17
Tổng 26.614 20,2 36.400 18,6 9.786 36,77
Tổng cộng 131.751 100 195.699 100 63.948 48,54
Từ bảng số liệu trên cho thấy rõ được sự biến động của tiền gửi tiết kiệm tại
chi nhánh Chi nhánh trong thời gian qua. Qua đây cũng nhận xét được rằng công
tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nó mang tính chất thời vụ rất cao,
điều này được thể hiện như sau :
Nhìn vào bảng cho thấy nguồn huy động từ tiền gởi tiết kiệm ở quý I năm
2007 là 28.195 triệu đồng chiếm 21,4 % trong tổng nguồn huy động. Mặc dầu ở
quý I này ngân hàng chưa có kế hoạch để triển khai huy động mà người dân vẫn
tích cực đến gửi cho thấy ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất có thể nói là thỏa đáng
với mong muốn với người gửi. Sang quý I năm 2008 thì lượng tiền gửi này lại tăng
33. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 33
lên và đạt 44.619 triệu đồng, với tốc độ tăng là 58,25% so với cùng kì năm trước.
Đây là mức tăng trưởng rất cao.
Sang quý II : thì nguồn tiền gửi lại có xu hướng tăng lên. Đây là khoảng thời
gian mà các nhà sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn rất lớn. Vì thế để có
nguồn vốn cho vay chi nhánh Chi nhánh đã tăng cường huy động nguồn tiền gửi
tiết kiệm. Ở quý II năm 2007 ngân hàng huy động được 40.316 triệu đồng chiếm
30,6%. Đây là khoảng thời gian mà ngân hàng đang thiếu vốn vì thế mà ngân hàng
tăng cường công tác huy động vốn của mình đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm. Ở
quý II năm 2008 nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng tăng lên với doanh số là
58.514 triệu đồng, như vậy so với cùng kì năm trước thì nó tăng 45,14%. Trong
quý này ở cả hai năm thì lượng tiền gửi tăng đều qua các tháng, đỉnh điểm là tháng
6. Đây là thời gian mà các nhà kinh doanh đã bắt đầu mở rộng hoạt động sản xuất
của mình.
Vào khoảng thời gian này trong năm 2008 lãi suất tăng cao nên thu hút rất
nhiều người đến gửi tiền, gửi tiền vào ngân hàng có lợi nhiều hơn so với việc đầu
tư vào các hình thức khác.
Qúy III: lúc này hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dần ổn
định, nhu cầu vay vốn cũng giảm dần. Vì vậy mà ngân hàng cũng không tiếp tục
đẩy mạnh công tác huy động của mình như ở quý II nữa. Ở quý III năm 2002
nguồn tiền gửi này chiếm 27,8% tương ứng với doanh số của nó là 36.627 triệu
đồng. Sang quý III năm 2008 thì nguồn tiền gửi này lại tăng lên 58.710 triệu
đồng, chiếm 29,1% trong tổng nguồn tiền gửi tiết kiệm . Như vậy so với năm 2002
thì nó lại tăng cả về tỷ trọng lẫn về qui mô doanh số của nó, với tốc độ tăng là
60,29%. Cho thấy ngân hàng rất thành công trong công tác huy động của mình.
Quý IV: Lượng tiền gửi ở quý này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn
tiền gửi tiết kiệm so với các quý trong năm. Ơ quý IV năm 2007 qui mô của nguồn
tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng là 26.614 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 20,2%.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm ở quý IV năm 2008 lại tăng lên hơn quý IV năm 2007 và
đạt 36.400 triệu đồng. So với năm 2002 thì nguồn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
34. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 34
ở quý này tăng lên 36,77% . Trong quý này thì nguồn tiền gửi có xu hướng giảm
dần qua các tháng. Với tháng 10 thì lượng tiền gửi còn ở mức cao nhưng sang
tháng 11,12 thì nó lại giảm đi. Đặc biệt ở tháng 12 thì lượng tiền gửi giảm hẳn đó
là do tháng này các doanh nghiệp lại bắt đầu thanh toán các khoản nợ cho đối tác,
cũng như thu nợ. Mặt khác các doanh nghiệp hầu như ngừng hẳn sản xuất cũng
như nhập hàng, vì thế mà không có nhu cầu vay vốn. Do vậy mà về phía ngân hàng
trong quý này hầu như không cần phải tăng cường huy động vốn. Ngoài ra đối với
một số khách hàng họ sẽ rút tiền ra để chi tiêu, hay thực hiện những dự định mà
mình đã đưa ra bằng khoản tiền tiết kiệm này. Với một trong lí do đó góp phần làm
cho lượng tiền gửi tại ngân hàng giảm đi.
c. Biến động của tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn
Bảng 7: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH ACB Đà Nẵng – PGD
Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Kỳ hạn Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền Số tiền Số tiền
TGTK không
kỳ hạn
TGTK kỳ hạn
<12 tháng
TGTK kỳ hạn
>12 tháng
7957,76
114979,1
8814,15
6,04
87,27
6,69
1232,91
193977,0
6
489,25
0,63
99,12
0,25
(6724,85)
78997,97
(8324,89)
(84,51)
68,71
(94,4493)
Tổng cộng 131.751 195.699,2 63948,22 48,54
Thông thường kỳ hạn của các loại tiền gửi được chia ra 3 loại chính: TGTK
không kỳ hạn, TGTK có kỳ hạn <12 tháng và TGTK có kỳ hạn > 12 tháng. Thời
hạn của loại hình huy động TGTK ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng của mỗi loại kỳ
hạn trong tổng số tiền gửi tiết kiệm huy động được.
Năm 2007, TGTK kỳ hạn 12 tháng chiếm đến 87,27 % trong tổng số tiền gửi
tiết kiệm huy động. Năm 2008 tăng lên 193977,06, chiếm đến 99,12%. 2 kỳ hạn
35. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 35
còn lại là TGTK không kỳ hạn và TGTK kỳ hạn > 12 tháng chiếm tỷ trọng hầu như
không đáng kể.
Năm 2008 vừa qua, lượng tiền gửi tiết kiệm huy động được của NH tăng hơn
30%, nhưng chỉ tăng TGTK kỳ hạn <12 tháng. Không những thế, 2 loại TGTK
còn lại đều giảm mạnh so với năm 2007. Đặc biệt TGTK kỳ hạn >12 tháng từ
8814,15 triệu giảm còn 489,25 triệu. Điều này đã gây ra khó khăn cho NH trong
việc tìm kiếm nguồn vốn lâu dài cho đầu tư. Vì vậy trong những năm đến, NH cần
phải chú trọng huy động TGTK có thời hạn dài nhằm tìm kiếm nguồn vốn lâu dài
và ổn định cho hoạt động của NH.
d. Biến động của tiền gửi tiết kiệm loại hình sản phẩm
Bảng 8: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại NH ACB Đà
Nẵng – PGD Cầu Vồng qua 2 năm 2007-2008
Đvt: triệu đồng
Loại hình
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiền Số tiền Số tiền %
Tiền gửi tiết
kiệm thông
thường
Tiền gửi tiết
kiệm rút gốc
linh hoạt
Tiền gửi tiết
kiệm trả lãi định
kỳ
Tiền gửi tiết
kiệm trả lãi
trước
109682,71
6864,23
8814,14
6389,92
83,25
5,21
6,69
4,85
157244,31
14188,19
13894,64
10372,06
80,35
7,25
7,1
5,3
47561,6
7323,96
5080,5
3982,13
43,36
106,70
57,64
62,32
Tổng cộng 131751 100 195699,20 100 63948,2 48,54
( Nguồn : báo cáo về tình hình hoạt động tại chi nhánh )
TGTK có nhiều loại hình sản phẩm khác nhau, phù hợp với từng loại đối
tượng khách hàng nhất định. Trong quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, NH ACB
Đà Nẵng – PGD Cầu Vồng đã đưa ra 4 loại hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm
chính, đó là: TGTK thông thường, TGTK rút gốc linh hoạt, TGTK trả lãi định kì,
36. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 36
TGTK trả lãi trước. Phân tích tỷ trọng của mỗi hình thức TGTK sẽ cho ta thấy rõ
hơn về vấn đề này.
Về TGTK thông thường: trong 2 năm 2007, 2008, TGTK thông thường luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lượng TGTK huy động được. Năm 2007
TGTK thông thường chiếm 83,25% trên tổng lượng TGTK huy động, qua năm
2008 có giảm nhẹ, còn 80,35%. Tuy nhiên năm 2008 vẫn đạt mức tăng trưởng
43,26%. Đây là một mức tăng trưởng khá lớn. Nguyên nhân của hiện tượng này là
do trong năm 2008 vừa qua, lượng TGTK tăng nhanh (48,54%) so với năm 2007.
Nhưng KH đã quan tâm nhiều đến các loại hình thức TGTK khác, vì thế tỷ trọng
của loại hình này đã giảm xuống. Tuy nhiên nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là
một loại hình thức TGTK quan trọng trong hoạt động huy động của chi nhánh.
Về TGTK rút gốc linh hoạt: năm 2008 vừa qua lượng tiền gửi huy động theo
hình thức này đã có sự gia tăng đột biến. Cụ thể, lượng tiền huy động được năm
2008 đạt 14188,19 triệu đồng, chiếm 7,25% trên tổng số huy động TGTK, tăng đến
106,7% so với năm 2008. Điều này thể hiện rõ xu hướng của KH khi quan tâm đến
loại hình TGTK rút gốc linh hoạt, nhất là trong điều kiện lãi suất có nhiều thay đổi
như trong năm 2008. Hơn nữa việc thực hiện hình thức TGTK này cũng đem lại
nhiều thuận lợi cho KH, KH có thể vừa tiết kiệm nhưng cũng vừa có thể rút tiền
gốc khi cần thiết. Trong năm 2009, NH cần chú trọng hơn nữa trong việc cung cấp
loại hình này, tạo điều kiện cho KH, từ đó nâng cao doanh số huy động.
Về TGTK trả lãi định kỳ và TGTK trả lãi trước:đây là 2 loại hình TGTK phổ
biến. Trong năm 2008 vừa qua, cùng với sự gia tăng của doanh số huy động, lượng
tiền huy động được bằng 2 hình thức này cũng gia tăng đáng kể. Năm 2008, TGTK
trả lãi định kì tăng 57,64% so với năm 2007, TGTK trả lãi trước cũng tăng đến
62,32%. Tuy nhiên 2 loại hình TGTK này vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng
doanh số huy động.
Đa dạng hóa các hình thức huy động TGTK cũng là một phương thức hữu
hiệu để lôi kéo khách hàng về phía NH, hơn nữa nhiều hình thức đồng nghĩa với
việc KH có nhiều sự lựa chọn, qua đó tạo sự thuận lợi cho KH. Trong năm 2009,
37. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 37
NH cần nghiên cứu, phát triển nhiều loại sản phẩm mới hơn nữa, tạo điều kiện để
nâng cao doanh số huy động TGTK của chi nhánh.
2.3.3 Đánh giá công tác huy động tiền gửi tiết kiệm
2.3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc
NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng là một trong những ngân hàng TMCP có
lịch sử lâu đời. Với lợi thế như vậy đã góp phần rất lớn trong hoạt động kinh doanh
của mình trong thời gian qua đặc biệt là trong lĩnh vực huy động tiền gửi tiết kiệm
của dân cư.
Điều này sẽ nhận thấy rõ ràng hơn thông qua kết quả kinh doanh của ngân
hàng trong thời gian qua. Công tác huy động vốn của ngân hàng được xác định là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng bởi vì ngân hàng kinh doanh dựa trên
nguyên tắc vay để cho vay. Tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong
năm 2008 là 208.721,03 triệu đồng, tăng 63.783,91triệu đồng so với năm 2007 với
tốc độ tăng là 44 %. Để có được một kết quả cao như vậy thì trong năm 2008 ngân
hàng đã rất nổ lực và tăng cường công tác huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong xã
hội thông qua các điểm giao dịch của mình.
Chiến lược huy động nguồn vốn trong dân cư rất được ngân hàng coi trọng vì
đây là một nguồn vốn tương đối lớn và ổn định cho ngân hàng. Theo thực tế hiện
nay nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân còn rất nhiều mà ngân hàng chưa khai thác hết
được, theo điều tra của Bộ kế hoạch đầu tư và tổng cục thống kê thì phần lớn người
dân cất giữ tiền nhàn rỗi của mình bằng cách mua vàng, ngoại tệ cất trữ tại nhà hay
họ đầu tư vào bất động sản, với tình hình như vậy thì một bộ phận vốn đã không sử
dụng hiệu quả trong khi xã hội rất cần nguồn vốn này.
Nguồn vốn huy động ngân hàng ngày càng tăng theo nhu cầu của xã hội và
trong thời gian qua ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng nguồn vốn rất tốt và mang
lại nhiều hiệu quả lớn cho ngân hàng.
NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng hiện nay địa điểm rất thuận tiện, nằm ở
trung tâm thành phố. Điều này rất thuận tiện cho người đến gửi tiền. Bên cạnh đó
thì ngân hàng cũng đưa ra nhiều hình thức huy động vốn hết sức phong phú đa
38. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 38
dạng để cho khách hàng chọn lựa. Trong thời gian qua với sự ra đời của sản phẩm
tiền gửi tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm trả lãi định kì… của
NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng đã thu hút được một lượng lớn khách hàng sử
dụng các sản phẩm tiền gửi này. Với sự đa dạng về sản phẩm tiền gửi như vậy đã
góp mang lại cho ngân hàng nhiều thuận lợi trong việc thu hút nguồn vốn từ công
chúng, và đồng thời cũng tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong
việc huy động nguồn tiền tiết kiệm so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn
thành phố.
Ngoài ra, với chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế của đất nước, ngân hàng
cũng đã từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tăng cường cung cấp các
dịch vụ và các sản phẩm ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng
cao. Vì vậy mà hai năm qua khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng
tăng lên rất nhiều. Đặc biệt với khả năng làm việc làm đầy kinh nghiệm của đội
ngũ nhân viên ngân hàng đã tạo được ấn tượng rất tốt cho khách hàng khi đến giao
dịch. Với sự nổ lực trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đã thu được một kết quả
rất tốt trong năm qua.
2.3.3.2 Một số hạn chế NH còn gặp phải trong công tác huy động vốn
Mặc dù trong thời gian qua ngân hàng đã thực hiện tốt công tác huy động
vốn của mình, nhưng vẫn không tránh khỏi những vấn đề còn hạn chế mà chưa
khắc phục kịp thời. Để công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng trong
thời gian tới được hoàn thiện hơn thì ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp
để nhanh chóng khắc phục được những hạn chế mà ngân hàng đang gặp phải.
Trước hết ta sẽ xem xét qua một số những vấn đề còn hạn chế trong công tác huy
động tiền gửi tiết kiệm tạiNH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng trong thời gian qua:
Công tác quảng cáo tiếp thị về ngân hàng: Mặc dù ngân hàng đã đưa ra
nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm đến với khách hàng nhưng đã chưa chú
ý đến công tác quảng cáo tiếp thị quảng cáo. Cho nên nhiều khách hàng vẫn chưa
biết đầy đủ về các sản phẩm tiền gửi hiện có tại ngân hàng, do đó họ thường sử
dụng các hình thức gửi tiền truyền thống là chủ yếu. Chính điều này đã gây nên
39. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 39
một sự chênh lệch lớn về lượng tiền gửi trong cơ cấu tiền gửi. Như chúng ta đã biết
để cho một sản phẩm mới thì ngân hàng phải tốn thời gian cũng như chi phí ,
nhưng đến khi ra đời lại không được khách hàng hưởng ứng thì điều này sẽ gây nên
một sự lãng phí rất lớn cho ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh
ngân hàng.
Chính sách thu hút khách hàng: Ngân hàng tăng cường chính sách ưu đãi
cũng như có các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi họ đến giao dịch vơí ngân
hàng. Hiện nay sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn,
ngoài sự cạnh tranh bằng công cụ lãi suất ra các ngân hàng sẽ dùng chính sách ưu
đãi khách hàng để giành khách hàng về mình.
Thiết lập mối quan hệ với khách hàng: Chưa có sự chủ động giao dịch giữa
ngân hàng với công chúng, ngân hàng thiếu một lực lượng chuyên đảm trách công
việc tư vấn truyền thông về ngân hàng đến với công chúng, vì thế mà ngân hàng
vẫn chưa khai thác một cách triệt để nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.
Trong thời gian tới ngân hàng cần tiếp tục có những kế hoạch cụ thể để nhanh
chóng giải quyết một số vấn đề hạn chế mà ngân hàng còn gặp phải trong công tác
huy động vốn của mình. Qua đó góp phần hoàn thiện công tác này và đồng thời
nâng cao khả năng thu hút nguồn tiền tiết kiệm tại ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn
cho xã hội.
2.3.3.3 Những khó khăn và thuận lợi của NH ACB Đà Nẵng – PGD Cầu
Vồng trong việc huy động nguồn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
Những thuận lợi:
*Môi trường hoạt động kinh doanh:
Việt Nam là một trong những quốc gia có môi trường kinh tế chính trị tương
đối ổn định, vì vậy có thể nói Việt Nam có môi trường kinh doanh tương đối an
toàn cho các thành phần kinh tế khi tham gia vào nền kinh tế. Đây là lợi thế giúp
cho các nhà kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoaì yên tâm khi hoạt động tại Việt
Nam. Đặc biệt thành phố Đà Nẵng là một thành phố có môi trường an ninh trật tự
40. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 40
ổn định và an toàn, tạo cho các đơn vị tham gia hoạt động kinh tế trên địa bàn một
sự yên tâm lớn. Về phía người dân yên tâm mà gửi tiền vào ngân hàng.
Đặc biệt dưới sự lãnh đạo của chính quyền thành phố đã tăng cường phối
hơp với các cơ quan ban ngành có liên quan để quản lý các hoạt động kinh tế của
thành phố chống gian lận thương mại, trốn thuế, buôn lậu…chính điều đó đã tạo
môi trường hoạt động và cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp hoạt động, từ
đó tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ, cho vay cũng như công tác
huy động tiền gửi. Qua đó có thể khẳng định được rằng NH ACB Đà Nẵng - PGD
Cầu Vồng là một trong những ngân hàng được hoạt động trong môi trường kinh
doanh ổn định và thuận lợi về nhiều mặt. Vì thế nó đã góp phần rất lớn trong việc
tạo niềm tin của khách hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
*Về thông tin đại chúng :NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng nằm trên khu
vực là đầu mối thông tin từ nhiều nơi và đây là một khu vực rất nhạy cảm về thông
tin. Vì vậy đây cũng được xem là một lợi thế rất lớn cho ngân hàng trong công tác
tuyên truyền quảng cáo thương hiệu của mình đến với công chúng đồng thời cũng
nhanh chóng nắm bắt được thông tin từ khách hàng để từ đó ngân hàng nhanh
chóng có chính sách điều chỉnh hợp lý.
*Uy tín của ngân hàng : trải qua một thời gian hoạt động danh tiếng của ngân
hàng cũng được nhiều người biết đến. Uy tín của ngân hàng là một điều không thể
tự nhiên mà có được mà nó phải trải qua một thời gian dài song hành cùng với sự
phát triển của xã hội và của cả người dân trên địa bàn thành phố. Đối vớiNH ACB
Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng thì uy tín của ngân hàng ngày càng được khẳng định
thông qua sự lớn mạnh của ngân hàng trước các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa
bàn thành phố.
*Lượng khách hàng đến với ngân hàng:
Cho đến nay thì NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng đã có một lượng
khách hàng truyền thống khá ổn định, ngoài ra thì ngân hàng còn tạo được nhiều
mối quan hệ với một lượng khách hàng mới đầy hứa hẹn sẽ trở thành khách hàng
truyền thống của ngân hàng.
41. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 41
Sự hiểu biết của khách hàng về ngân hàng mình là một vấn đề quan trọng,
điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp tục giao dịch lần sau với ngân
hàng.NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng trong thời gian qua đã làm tương đối tốt
công tác tư vấn cho khách hàng của mình. Vì thế mà mang lại nhiều thuận lợi cho
công tác huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua.
2.3.3.4 Những khó khăn mà NH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng còn
vƣớng mắc:
Đối thủ cạnh tranh :
Hoạt động kinh doanh củaNH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng được thực
hiện trong một môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, với một địa bàn nhỏ như vậy
mà có rất nhiều ngân hàng thương mại cùng tồn tại. Vì thế làm cho thị phần tiền
gửi tiết kiệm của ngân hàng bị ngày càng giảm đi vì phải san sẻ cho các ngân hàng
khác. Ngoài với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng với nhau trên địa bàn đã
tạo choNH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng không ít những khó khăn trong hoạt
động huy động vốn kinh doanh của ngân hàng.
Hiện nay qua khảo sát cho thấy trên địa bàn thành phố nguồn tiền gửi tiết
kiệm vẫn là nguồn vốn chủ yếu cho các ngân hàng họat động. Mỗi một ngân hàng
với cách thức huy động riêng của mình để có được nguồn vốn này. Các ngân hàng
cạnh tranh rất gay gắt với nhau trong hoạt động huy động vốn. Trước những áp lực
như vậy đã tạo choNH ACB Đà Nẵng - PGD Cầu Vồng trong thời gian qua gặp
không ít khó khăn trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm.
42. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 42
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tăng cƣờng huy động tiền
gửi tiết kiệm tại NH Á Châu ĐN
Tiền gửi dân cư là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động
đối với NH Á Châu ĐN – PGD Cầu Vồng nói riêng và các NHTM nói chung. Việc
duy trì và mở rộng nguồn tiền gửi này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc mở
rộng kinh doanh và gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Vì lí do này mà ngân hàng
tập trung mọi nổ lực trong việc khai thác mọi nguồn tiền nhàn rỗi từ trong xã hội.
Dưới đây em đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần trong tăng cường công tác
huy đông tiền gửi tiết kiệm tại NH Á Châu ĐN – PGD Cầu Vồng.
1.Không ngừng phát huy uy tín của ngân hàng-nâng cao chất lƣợng phục
vụ khách hàng
Uy tín của NH ACB Đà Nẵng- PGD Cầu Vồng có được ngày hôm nay, đó là
một sự nổ lực rất lớn của toàn thể cán bộ nhân viên ngân hàng trong thời gian qua.
Đặc biệt với hoạt động huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ công chúng thì uy tín là
yêú tố rất quan trọng, nó là cơ sở để khách hàng tin tưởng để gửi tiền. Vì thế với sự
tín nhiệm mà ngân hàng đã để lại cho người dân thành phố trong thời gian qua thì
ngân hàng tiếp tục giữ gìn và phát huy lợi thế này. Để làm tốt điều này thì một
trong những việc mà ngân hàng phải làm, đó là thường xuyên duy trì, cải tiến và
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Với chất lượng phục vụ tốt thì ngân hàng
sẽ có được sự trung thành của khách hàng đối với mình, ngược lại thì ngân hàng sẽ
dễ dàng bị khách hàng quay lưng với mình để đi tìm ngân hàng khác để giao dịch.
Do đó ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, cụ thể :
- Khách hàng được sự đón tiếp nhiệt tình từ nhân viên ngân hàng, tránh tạo
cho khách hàng sự căng thẳng ngay từ khi mới bước chân vào khu vực ngân hàng.
Khách hàng phải được sự hướng dẫn của nhân viên từ chỗ để xe sao cho tiện, cho
đến sự chỉ dẫn lối vào quầy giao dịch, hay chỗ ngồi để đợi vào những lúc đông
khách…phải tạo cho khách hàng một không gian giao dịch thoả mái.
43. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 43
- Ngân hàng có thể dành một khoảng không gian nhỏ ở tầng giao dịch để phục
vụ cho khách hàng vào những lúc đông khách mà một số người phải chờ đợi,
chẳng hạn như tư vấn, giới thiệu về tiện ích của các sản phẩm dịch vụ tại hiện có
tại ngân hàng, cách sử dụng thẻ, tiện ích của thẻ như thế nào …, có như vậy có thể
làm cho người chờ sẽ không thấy phí thời gian phải chờ đợi lâu, khách hàng có thể
không bỏ đi về. Qua đó sẽ góp phần mang lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng
hơn.
- Nhân viên quầy giao dịch tiền gửi phải có khả năng quan sát tốt quang cảnh
giao dịch. Vào những lúc đông khách thì cần nhận biết được người đến trước,
người đến sau để từ đó có cách phục vụ tốt. Người nào đến trước thì phục vụ trước,
người nào đến sau thì phục vụ sau, tránh tình trạng người đến sau được phục vụ
còn để người đến trước phải chờ đợi gây sự khó chịu cho người gửi. Thực hiện
công việc hướng dẫn khách hàng cho chu đáo, xử lý công việc với tốc độ nhanh
nhưng thật chính xác, luôn tạo sự tin tưởng tuyệt đối cho khách hàng.
Một điều quan trọng hơn hết là nhân viên phải tạo cho khách hàng một cảm
giác mình luôn được tôn trọng sau mỗi lần giao dịch, đáp ứng những yêu cầu tìm
hiểu về việc gửi tiền mà khách hàng cần biết. Làm được điều này là ngân hàng sẽ
thành công trong việc giữ gìn được sự trung thành của khách hàng đối với ngân
hàng. Qua đó góp phần mang lại hiệu quả cao cho hoạt động thu hút tiền gửi tiết
kiệm tại ngân hàng .
Bằng vào uy tín của mình NH ACB Đà Nẵng- PGD Cầu Vồng luôn giữ vững
niềm tin nơi khách hàng. Đặc biệt với phong cách làm việc của đội ngũ nhân viên
dày dặn kinh nghiệm tại ngân hàng như hiện sẽ góp phần giữ chân được khách
hàng đến giao dịch lần sau.
2.Tiếp tục đẩy mạnh công tác marketing :
Công tác marketing là một trong những công việc chiếm phần quan trọng của
bất kì một ngân hàng nào. Khách hàng biết về ngân hàng ở một mức độ nào thì một
phần nó sẽ tuỳ thuộc vào sự truyền thông về ngân hàng đến với công chúng. NH
ACB Đà Nẵng- PGD Cầu Vồng cũng đã nhận thức về tầm quan trọng của công tác
44. Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Thabunsuc Thalongsin 44
này. Tuy nhiên trong thời gian qua hình thức quảng cáo tiếp thị về các sản phẩm
tiền gửi của ngân hàng, cũng như thương hiệu hình ảnh của ngân hàng còn quá
đơn điệu, mức độ xuất hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng còn thấp.
Trong thời gian tới để thương hiệu NH ACB Đà Nẵng- PGD Cầu Vồng ngày càng
nhiều người dân trên địa bàn biết đến hơn, ngân hàng cần đẩy mạnh công tác
marketing lên, cụ thể :
- Ngân hàng có thể tăng cường quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng mình thông qua các trang báo điện tử có uy tín như tintucvietnam,
vietnamnet, các trang web của chính quyền Đà Nẵng. Bên cạnh đó ngân hàng có
thể thiết kế những trang web riêng thật đặc sắc lôi cuốn người xem để giới thiệu về
các sản phẩm tiền gửi của ngân hàng, công bố lãi suất tiền gửi hằng ngày cũng như
các hình thức khuyến mãi của những đợt huy động tiền gửi tiết kiệm một cách hấp
dẫn. Với những cách thức quảng cáo một cách thường xuyên, đầy ấn tượng như
vậy sẽ dễ dàng để người dân biết tới thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng
nhiều hơn, từ đó góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng .
- Dựa trên nền tảng đội ngũ nhân viên phòng tiền gửi dân cư sẵn có hay có thể
tuyển dụng thêm nếu thấy cần thiết thì ngân hàng nên lập ra một đội chuyên đảm
trách công tác theo dõi, điều tra về ý kiến phản hồi từ khách hàng sử dụng sản
phẩm tiền gửi của chính ngân hàng mình để từ đó có sự cải tiến để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Ngoài ra đội này luôn khảo sát diễn biến thị trường để đưa ra
những sản phẩm tiền gửi một cách đa dạng, mới mẽ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Định kì nên có sự điều tra những nhận định từ công chúng về những hình thức
huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng trong đợt huy động qua. Để từ những
thông tin phản hồi từ khách hàng mà ngân hàng rút ra những kinh nghiệm cho
những đợt huy động tiền gửi tiết kiệm tiếp theo.
- Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị các hình thức tiền gửi tiết kiệm
thông qua các hình thức truyền thống như: