SlideShare a Scribd company logo
1 of 79
Luận văn tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế luôn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với một
nền kinh tế và sự thông thương giao lưu buôn bán giữa các nước đã có từ rất lâu
đời. Và ngày nay khi mà thế giới chúng ta đang sống được gọi là “ Thế giới phẳng”
(Theo học thuyết của nhà kinh tế học hiện đại Friedman), Việt Nam đã là thành viên
thứ 150 của WTO thì đây không còn là một vấn đề mới đối với mọi người. Nhất là
ở giai đoạn của Việt Nam hiện nay, giai đoạn hậu WTO. Là thời đại mà quá trình
sản xuất trong nước phải gắn chặt với những diễn biến của nền kinh tế thế giới
thông qua hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Và như chúng ta đã biết, muốn cho
quá trình thông thương hàng hoá phát triển và diễn ra một cách trôi chảy thì phải
cần một điều kiện cần thiết đó là dịch vụ vận chuyển. Có thể nói “Không có thương
mại nếu không có vận chuyển”. Có nhiều phương tiện vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu hàng hoá(XNKHH) bằng đường biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng
không...Trong đó, vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 90% tổng khối lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu của thế giới. Nhiều nước ở vị trí không tiếp giáp với biển
cũng phải thông qua cảng các nước khác để vận chuyển hàng hoá bằng đường biển
như Cộng Hoà Séc, Hungari, Lào…Bởi vì vận chuyển bằng đường biển có rất nhiều
ưu điểm. Tuy nhiên, vận chuyển bằng đường biển luôn tiềm ẩn rất nhiêu rủi ro các
rủi ro này có thể do các yếu tố tự nhiên, yếu tố kĩ thuật hoặc yếu tố xã hội, con
người. Trong lịch sử loài người đã có nhiều biện pháp chống lại những tác động xấu
trên, nhưng thực tế cho thấy biện pháp hữu hiệu nhất là bảo hiểm cho hàng hoá xuất
nhập khẩu. Mặt khác, ngày nay trong nền kinh tế mở, ngành bảo hiểm ra đời không
những đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn cho những chủ hàng, mà còn góp phần
thúc đẩy mối quan hệ kinh tế quốc tế thông qua con đường thương mại và có ảnh
hưởng sâu sắc tới vấn dề kinh tế - xã hội cho cả hai nước xuất nhập. Vì vậy
BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển là sự cần thiết khách quan, đến nay đã trở
thành tập quán thương mại quốc tế.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 2
Ý thức được tầm quan trọng của bảo hiểm trong lĩnh vực này và qua quá
trình thực tập tại Công ty Bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và Phát triển (BIC) em thấy
rằng đây là nghiệp vụ có doanh thu đáng kể trong các nghiệp vụ mà BIC đang triển
khai, là nghiệp vụ rất có tiềm năng phát triển và được BIC rất quan tâm đề ra chiến
lược lâu dài với mục tiêu là một trong ba nghiệp vụ đem lại doanh thu lớn nhất cho
BIC nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu hàng
hoá vận chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”
Để vấn đề trình bày được mạch lạc, rõ ràng, tiện theo dõi luận văn chia ra
làm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển.
Chương II: Thực trạng nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại BIC.
Chương III: Giải pháp triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại BIC.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
I. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA
1.1.Vai trò
- XNK là thế lực to lớn chi phối nền kinh tế thế giới, mang lại giá trị sử dụng cho
nền kinh tế quốc tế. Là hoạt động làm lợi về mặt giá trị sử dụng cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Thông qua hoạt động mua, bán nó làm thay đổi cơ cấu giữa tích
luỹ và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội
- XNK làm lợi về mặt giá trị cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá giúp cho thương mại trong nước phát triển, tăng tính
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước tạo điều kiện cho các sản phẩm ngày
càng có mẫu mã đẹp, phong phú, đa dạng; chất lượng ngày một nâng cao.
- Qua hoạt động trao đổi các ngành sẽ tiến hành hợp tác hoá, chuyên môn hoá để
giảm chi phí sản xuất, từ đó tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm giúp các
doanh nghiệp tăng lợi nhuận, góp phần tăng GDP.
1.2. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá
Việc xuất nhập khẩu hàng hoá thường được thực hiện thông qua hợp đồng
giữa người mua và người bán với nội dung về số lượng, phẩm chất, ký mã hiệu, quy
cách đóng gói, giả cả hàng hoá, trách nhiệm thuê tàu và trả cước phí, phí bảo hiểm,
thủ tục và đồng tiền thanh toán…
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu lô hàng XNK từ người bán sang
người mua.
- Hàng hoá XNK thường được vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải chịu
sự kiểm soát của hải quan, kiểm dịch…tuỳ theo quy định của mỗi nước. Đồng thời
để được vận chuyển ra (hoặc vào) qua biên giới phải mua bảo hiểm theo tập quán
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 4
thương mại quốc tế. Người tham gia bảo hiểm có thể là người bán hàng ( người xuất
khẩu) hoặc người mua hàng (người nhập khẩu). Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) thể
hiện quan hệ giữa công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm đối với hàng hoá được
bảo hiểm. Nếu người bán hàng mua bảo hiểm thì phải chuyển nhượng lại cho người
mua hàng để khi hàng về đến nước nhập, nếu bị tổn thất có thể đòi công ty bảo hiểm
bồi thường.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thường được vận chuyển bằng các phương tiện
khác nhau theo phương thức vận chuyển đa phương tiện, trong đó có tàu biển, hàng
không, đường bộ… Người vận chuyển hàng đồng thời cũng là người giao hàng cho
người mua.
Quá trình XNKHH có liên quan đến nhiều bên, trong đó có bốn bên chủ yếu
là: người bán, người mua, người vận chuyển và người bảo hiểm. Vì vậy phải phân
định rõ ràng trách nhiệm các bên liên quan.
II. BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN (BHHHXNKVCBĐB)
1.1.Sự cần thiết của BHHHXNKVCBĐB
- BHHHXNKVCBĐB ra đời đã đáp ứng được nhu cầu bảo đảm an toàn cho cho
các chủ hàng, từ đó tạo động lực thúc đẩy thương mại trong nước phát triển.
- Việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, góp phần phát triển tốt mối quan hệ
kinh tế quốc tế giữa các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của nhà nước;
góp phần tăng thu ngoại tệ…
- Giúp cho quá trình thông thương hàng hoá diễn ra suôn sẻ, tạo điều kiện thúc
đẩy hoạt động ngoại thương phát triển theo kịp các nước trong khu vực. Đồng thời
tạo động lực giúp cho thị trường bảo hiểm trong nước phát triển, khiến các doanh
nghiệp bảo hiểm trong nước phải nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng tài
chính để thu hút khách hàng trong nước và quốc tế.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 5
1.2 Rủi ro trong BHHHXNKVCBĐB
1.1.1. Rủi ro thông thường được bảo hiểm
Rủi ro là khả năng có thể gây ra hư hỏng, thiệt hại hoặc huỷ hoại đối tượng
bảo hiểm .
Trong BHHHXNKVCBĐB rủi ro được bảo hiểm phải là những thiên tai, tai nạn bất
ngờ của biển gây ra hư hại hàng hoá và phương tiện vận chuyển chứ không phải là
mọi rủi ro trên biển. Nhìn chung các rủi ro thông thường được bảo hiểm bao gồm:
+ Tổn thất hoặc nhiễm bẩn xảy ra cho đối tượng được bảo hiểm có thể quy hợp lý
cho
- Cháy, nổ
- Tàu hay sà lan mắc cạn, đắm hay lật úp;
- Đâm va với bất kể vật thể nào bên ngoài không kể nước;
- Dỡ hàng tại một cảng hoặc tại một địa điểm lánh nạn;
- Động đất, núi lửa phun, sét;
- Hy sinh tổn thất chung;
- Ném, (đổ) hàng xuống biển;
- Nước biển sông hồ xâm nhập vào hầm hàng;
- Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang
xếp hàng lên hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc xà lan;
- Hàng hoá được bảo hiểm bị mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng bị mất tích.
1.1.2.Rủi ro loại trừ
Các rủi ro loại trừ thường bao gồm:
- Mất mát, hư hại hoặc chi phí được quy cho hành vi xấu cố ý của Người được
bảo hiểm;
- Rò rỉ thông thường hoặc hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường,
hoặc biến chất ở đối tượng được bảo hiểm;
- Mất mát, hư hại hoặc chi phí gây ra bởi khuyết tật hoặc tính chất của đối tượng
được bảo hiểm;
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 6
- Mất mát, hư hại hay chi phí phát sinh do tàu bè không đủ khả năng đi biển; tàu
bè, phương tiện vận chuyển, container hay toa hàng không thích hợp cho việc
chuyên chở an toàn đối tượng bảo hiểm.
Nếu người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ biết được riêng trạng
thái không đủ khả năng đi biển hoặc trạng thái không thích hợp đó vào thời gian đối
tượng bảo hiểm được xếp vào đối tượng như vậy;
- Người bảo hiểm miễn bãi mọi vi phạm về những đoan kết ngầm định về tàu đủ
khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo hiểm tới
điểm đến, trừ khi Người được bảo hiểm hay người làm công cho họ được biết riêng
về tình trạng không đủ khả năng đi biển hay tình trạng không thích hợp đó;
- Mất mát, hư hại gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ xảy ra do một rủi ro
được bảo hiểm;
- Mất mát, hư hại hoặc chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ hoặc
thiếu vốn về tài chính ở người chủ, người quản lý, người thuê tàu;
- Mất mát, hư hại hoặc chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất cứ một loại vũ khí
chiến tranh gì dùng tới phản ứng hạt nhân hoặc đốt nóng hạt nhân hoặc nguyên tử
hoặc phản ứng khác tương tự hoặc năng lượng hoặc chất phóng xạ;
- Chiến tranh, đình công…
1.1.3.Rủi ro đặc biệt
Rủi ro được bảo hiểm trong trường hợp đặc biệt: Rủi ro do chiến tranh, đình
công, bạo loạn…(gọi chung là rủi ro chiến tranh) thường không được nhận bảo
hiểm. Trong trường hợp chủ hàng yêu cầu, rủi ro chiến tranh sẽ được nhận bảo hiểm
kèm theo rủi ro thông thường được bảo hiểm với điều kiện chủ hàng phải trả thêm
phụ phí.
1.3 Tổn thất trong BHHHXNKVCBĐB
Tổn thất trong BHHHXNKVCBĐB là những thiệt hại, hư hỏng của hàng hoá
được bảo hiểm do rủi ro:
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 7
 Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất có thể chia ra tổn thất bộ phận
(TTBP) và tổn thất toàn bộ (TTTB)
- TTBP là một phần của đối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm
(HĐBH) bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại. TTBP có thể là tổn thất về số lượng, trọng
lượng, thể tích, phẩm chất hoặc giá trị.
Ví dụ: Xi măng bị mất 4 bao (400)kg, gạo bị ướt giảm giá trị thương mại 40%, chất
lỏng xăng dầu rò rỉ, bay hơi…
- TTTB là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị hư hỏng,
mất mát, thiệt hại.
Có hai loại TTTB là TTTB ước tính và TTTB thực tế.
+ TTTB thực tế là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị hư
hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn như lúc mới được
bảo hiểm hay bị mất đi, bị tước đoạt không lấy lại được nữa. Chỉ có “TTTB thực tế”
trong bốn trường hợp sau:
o Hàng hoá bị huỷ hoại hoàn toàn;
o Hàng hoá bị tước đoạt không lấy lại được;
o Hàng hoá không còn là vật thể bảo hiểm;
o Hàng hoá ở trên tàu mà tàu được tuyên bố mất tích.
Ví dụ: Một tàu chở cà phê xuất khẩu từ Hải Phòng sang Nhật Bản. Trên hành
trình tàu gặp bão lớn. Cà phê bị ướt và vón cục. Nếu tiếp tục chở đến Nhật Bản thì
cà phê sẽ bị hỏng toàn bộ (không còn giá trị thương mại). Trong trường hợp này,
khi hàng đến Nhật Bản thì TTTB là không thể tránh khỏi.
+ TTTB ước tính là trượng hợp đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại, mất
mát chưa tới mức độ TTTB thực tế, nhưng không thể tránh khỏi TTTB thực tế; hoặc
nếu bỏ thêm chi phí ra cứu chữa thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn
GTBH.
Ví dụ: Một tàu chở sắt thép xây dựng bị đắm trên hành trình do gặp bão. Nếu tiến
hành trục vớt thì chi phí trục vớt có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị ban đầu của lô
hàng.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 8
 Nếu phân loại theo trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất bao gồm tổn thất
riêng (TTR) và tổn thất chung (TTC)
- TTR là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một số quyền lợi của
các chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Như vậy TTR chỉ liên quan đến từng
quyền lợi riêng biệt. Trong TTR, ngoài thiệt hại vật chất, còn phát sinh các chi phí
liên quan đến TTR nhằm hạn chế những hư hại khi tổn thất xảy ra, gọi là tổn thất
chi phí riêng
Tổn thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản hàng hoá để giảm bớt hư hại
hoặc để khỏi hư hại thêm, bao gồm chi phí xếp, dỡ, gửi hàng, đóng gói lại, thay thế
bao bì…ở bến khởi hành và dọc đường. Có tổn thất chi phí riêng sẽ làm hạn chế và
giảm bớt TTR.
TTR có thể là TTBP hoặc là TTTB .
- TTC là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý
và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy
hiểm chung, thực sụ đối với chúng.
Theo quy tắc York Antwerp 1994, có hành động TTC khi và chỉ khi có sự
hy sinh hoặc chi phí bất thường được tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an toàn
chung nhằm cứu các tài sản khỏi một tai hoạ trong một hành trình chung trên biển.
Các thiệt hại, chi phí hoặc hành động được coi là TTC khi có các đặc trưng
sau:
- Hành động TTC phải là hành động tự nguyện, hữu ý của những người
trên tàu theo lệnh của thuyền trưởng hoặc người thay mặt thuyền trưởng;
- Hy sinh, hoặc chi phí phải đặc biệt, bất thường;
- Hy sinh, hoặc chi phí phải hợp lý và vì an toàn chung cho tất cả các
quyền lợi trong hành trình;
- Nguy cơ đe doạ toàn bộ hành trình phải nghiêm trọng và thực tế.
- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động
tổn thất chung;
- TTC phải xảy ra trên biển
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 9
TTC bao gồm hai bộ phận chủ yếu đó là hy sinh TTC và chi phí TTC.
+ Hy sinh TTC là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của một
hành động TTC. Ví dụ, việc vứt bỏ bớt hàng vì lý do an toàn của tàu, đốt vật phẩm
trên tàu để thay nhiên liệu…
+ Chi phi TTC là những chi phí phải trả cho người thứ ba trong việc cứu tàu
và hàng thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục cuộc hành trình
Chi phí TTC bao gồm chi phí cứu nạn; chi phí làm nổi tàu khi đã bị mắc cạn,
chi phí thuê kéo, lai, dắt tàu khi bị nạn; chi phí tại cảng lánh nạn như: Chi phí ra vào
cảng, chi phí xếp dỡ, nhiên liệu… vì an toàn chung hoặc để sửa chữa tạm thời; chi
phí tái xếp hàng, lưu kho hàng hoá; tiền lương cho thuyền trưởng, thuyền viên;
lương thực, thực phẩm, nhiên liệu tiêu thụ tại cảng lánh nạn.
TTC và TTR có những điểm khác nhau: TTR xảy ra một cách ngẫu nhiên trong khi
TTC là cố tình cố ý. TTR chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi cá biệt, vì vậy TTR của
người nào thì người đó phải chịu mà không có sự đóng góp của các bên như TTC.
TTR có thể xảy ra trên biển hoặc bất kỳ địa điểm nào khác trong khi TTC chỉ xảy ra
trên biển. Đặc biệt TTR có thuộc trách nhiệm bồi thường của Công ty bảo hiểm hay
không là tuỳ thuộc vào điều kiện bảo hiểm trong khi với mọi điều kiện bảo hiểm ,
công ty bảo hiểm đều chịu trách nhiệm bồi thường về mức đóng góp TTC của chủ
hàng.
1.4.. Trách nhiệm của các bên có liên quan trong BHHHXNKVCBĐB
Hoạt động XNKHH thường được thực hiện thông qua ba loại hợp đồng:
Hợp đồng mua bán;
Hợp đồng vận chuyển;
HĐBH;
Ba loại hợp đồng này là cơ sở pháp lý để phân định trách nhiệm các bên có
liên quan và trách nhiệm này phụ thuộc vào điều kiện thương mại quốc tế
“INCOTERMS 2000” ( International Commercial terms) có 13 loại điều kiện giao
hàng, được phân chia thành 4 nhóm E, F, C, D như sau:
Nhóm E: EXW (ex – work) giao hàng tại cơ sở của người bán
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 10
Nhóm F (Free carrier) cước vận chuyển chưa trả gồm:
+ FCA (Free carrier) giao hàng cho người vận tải;
+ FOB (Free on board) giao hàng lên tàu;
+FAS (Free alongside ship) giao hàng dọc mạn tàu;
Nhóm C: Cước vận chuyển đã trả bao gồm:
+CFR (Cost and freight) tiền hàng và cước phí;
+CIF ( Cost insurance freight) tiền hàng, phí bảo hiểm, cước phí;
CPT (Carriage paid to…) cước trả tới;
+CIP (Carriage and insurance paid to…) tiền cước và phí bảo hiểm trả tới.
Nhóm D: Nơi hàng đến, tức người bán giao hàng tại nước người mua, bao gồm
+ DAF (Delivered at frontier) giao hàng tại biên giới;
+ DES (Delivered ex - ship) giao hàng tại tàu;
+ DEQ ( Delivered ex – quay) giao hàng tại cầu cảng;
+ DDU (Delivered duty unpaid) giao hàng tại đích, chưa nộp thuế;
+ DDP (Delivered duty paid) giao hàng tại đích, đã nộp thuế
Trong đó thông dụng nhất là điêu kiện FOB, điều kiện CFR và điều kiện CIF.
Trong các điều kiện giao hàng, ngoài phần giá hàng, tuỳ theo từng điều kiện
cụ thể mà có thêm cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm. Có những điều kiện giao
hàng mà người bán không có trách nhiệm thuê phương tiện vận chuyển và mua bảo
hiểm cho hàng (hoặc không có trách nhiệm mua bảo hiểm ). Như vậy tuy bán được
hàng nhưng dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm sẽ do người mua đảm nhận (điều kiện
FOB). Có trường hợp giao hàng theo điều kiện mà ngoài việc xuất khẩu được hàng
hoá, người bán còn có trách nhiệm thuê phương tiện vận chuyển và mua bảo hiểm
cho hàng. Thực tế, các tập đoàn kinh tế hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất, vận
chuyển, bảo hiểm… khi giao hàng theo điều kiện nhóm C và D, bên cạnh việc bán
hàng còn giành cho họ dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm cho số hàng đó. Vì vậy, nếu
nhập khẩu hàng theo điều kiện FOB, hay điều kiện CFR thì sẽ giữ được dịch vụ vận
chuyển và bảo hiểm, hay chỉ dịch vụ bảo hiểm. Nếu trong hoạt động nhập khẩu, bán
hàng theo giá CIF , người bán cũng giữ được dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm. Như
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 11
vậy sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển các ngành vận chuyển và bảo hiểm ở quốc
gia đó.
Nói chung, trách nhiệm các bên có liên quan được phân định như sau:
Người bán (người xuất khẩu): Chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp đồng về số lượng,
chất lượng, loại hàng, bao bì đóng gói, thời hạn tập kết hàng ở cảng, sân bay, bến
xe; thủ tục hải quan, kiểm dịch…
Nếu bán theo giá CIF, người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hoá , sau
đó ký hậu vào đơn bảo hiểm để chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm cho người mua.
Người mua (người nhập khẩu): Có trách nhiệm nhận hàng của người chuyên chở
theo đúng số lượng, chất lượng đã ghi trong hợp đồng vận chuyển và hợp đồng mua
bán, lấy giấy chứng nhận kiểm đếm, biên bản kết toán giao nhận hàng với chủ
phương tiện, biên bản hàng hoá hư hỏng đổ vỡ do tàu gây nên (nếu có).
Nếu sai lệch về số lượng, chất lượng với hợp đồng mua bán, nhưng đúng với
hợp đồng vận chuyển thì người mua căn cứ vào hàng hư hỏng đổ vỡ do tàu gây nên
mà khiếu nại người vận chuyển.
Ngoài ra, người mua còn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá hoặc
nhận từ người bán chuyển nhượng lại.
Người vận chuyển: Có trách nhiệm chuẩn bị phương tiện vận chuyển theo yêu cầu
kĩ thuật thương mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy định theo hợp
đồng vận chuyển. Theo tập quán thương mại quốc tế, tàu chở hàng cũng phải được
bảo hiểm. Người vận chuyển còn có trách nhiệm cấp vận đơn cho người gửi hàng.
Vận đơn (Bill of lading) là một chứng từ vận chuyển hàng trên biển do người vận
chuyển cấp cho người gửi hàng nhằm nói lên mối quan hệ pháp lý giữa người vận
chuyển, người gửi hàng và người nhận hàng. Có nhiều loại vận đơn, nhưng ở đây
cần quan tâm đến vận đơn hoàn hảo ( clean B/L) và vận đơn không hoàn hảo(unclean B/L).
Người bảo hiểm: có trách nhiệm đối với hàng hoá được bảo hiểm. Chẳng hạn, kiểm
tra chứng từ về hàng hoá, kiểm tra hành trình và bản thân phương tiện vận
chuyển…
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 12
Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm , người bảo hiểm có
trách nhiệm tiến hành giám định, bồi thường tổn thất và đòi người thứ ba nếu họ
gây ra tổn thất này.
1.5. Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo
hiểm đối với tổn thất của hàng hoá. Hàng được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm
nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi thường.
Ngày 01/01/1963 ILU (Institute of London Underwriters) – Viện những
người bảo hiểm Luân Đôn đã xuất bản ba điều kiện bảo hiểm hàng hoá là FPA, WA
và AR. Các điều kiện bảo hiểm này được áp dụng rộng rãi trong hoạt động thương
mại quốc tế.
1.5.1 Nội dung cơ bản của ICC 01/01/1963
a) Điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng (FPA – Free from Particular
Average)
Theo điệu kiện bảo hiểm FPA, trách nhiệm bảo hiểm bao gồm:
- TTTB do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ hàng tại cảng lánh
nạn thuộc TTR
- TTTB vì thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ hàng tại cảng lánh
nạn do rủi ro chính đem lại,
- Mất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.
- Bồi thường các chi phí sau:
+ Chi phí đóng góp tổn thất chung;
+ Chi phí cứu nạn;
+ Chi phí đề phòng, hạn chế tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm do người thứ
ba không phải là người được bảo hiểm hay người làm công của họ gây nên;
+ Chi phí giám định tổn thất nếu tổn thất này do rủi ro được bảo hiểm gây ra;
+ Chi phí tố tụng khiếu nại.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 13
Để đảm bảo an toàn tài chính tối đa, tuỳ theo tính chất của hàng hoá, người
mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm FPA còn có thể tham gia bảo hiểm các rủi ro
phụ: Rách vỡ, chảy, cong, hở, hẹp, bẹp, cẩu móc, hấp hơi, lây bẩn, nước mưa, nước
biển, han rỉ,…
Ngoài ra, chủ hàng có trách nhiệm chứng minh tổn thất là thuộc rủi ro được
bảo hiểm.
b) Điều kiện bảo hiểm TTR (WA – With Particular Average)
Theo điều kiện bảo hiểm TTR, công ty bảo hiểm không những chịu trách
nhiệm về các rủi ro tổn thất và chi phí của điều kiện bảo hiểm FPA mà còn mở rộng
thêm TTBP vì thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra không giới hạn trong bốn rủi ro chính
và khi dỡ hàng tại cảng lánh nạn.
Công ty bảo hiểm đề ra mức miễn thường và giải quyết theo các nguyên
tắc sau:
- Không đề cập mức miễn thường tổn thất do rủi ro chính, rủi ro chiến
tranh, đình công và các rủi ro phụ do con người gây ra.
- Không cộng các chi phí để đạt mức miễn thường, chỉ tính tổn thất thực tế.
- Được tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt được mức miễn thường.
- Mỗi sà lan được coi là một con tàu để tính mức miễn thường.
- Người được bảo hiểm có quyền chọn cách tính mức miễn thường có lợi
nhất cho mình để được bồi thường nhiều hơn.
Như vậy, so với điều kiện bảo hiểm FPA thì điều kiện bảo hiểm WA có
phạm vi bảo hiểm rộng hơn và có áp dụng mức miễn thường.
c) Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (AR – All risks)
Phạm vi bảo hiểm của điều kiện bảo hiểm AR ngoài các rủi ro tổn thất và
chi phí của điệu kiện bảo hiểm WA thì còn mở rộng thêm các rủi ro phụ.
Người bảo hiểm không áp dụng mức miễn thường.
Như vậy, trong ba điều kiện bảo hiểm theo ICC 1963, chủ hàng đều có trách
nhiệm chứng minh tổn thất là thuộc rủi ro được bảo hiểm. Nhưng điều kiện bảo
hiểm AR có phạm vi bảo hiểm rộng nhất, vì vậy người mua bảo hiểm không cần
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 14
tham gia bảo hiểm các rủi ro phụ; điều kiện bảo hiểm AR không phân biệt TTTB và
TTBP như hai điều kiện bảo hiểm FPA và WA. Chỉ điều kiện bảo hiểm WA có áp
dụng mức miễn thường.
1.5.2.Nội dung cơ bản của ICC 1/1/1982
a) Điều kiện bảo hiểm C (ICC C)
- Phạm vi bảo hiểm theo điều kiện C bao gồm:
+ Tổn thất hay tổn hại của hàng hoá được bảo hiểm có nguyên nhân hợp lý
do cháy hoặc nổ; tàu bị mắc cạn, chìm đắm, bị lật; đâm va; dỡ hàng tại cảng lánh
nạn.
+ TTC
+ Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản hai
tàu đâm va nhau đều có lỗi.
- Các rủi ro loài trừ bao gồm:
+ Tổn thất hay tổn hại do đóng gói bao bì không đủ điều kiện, không thích hợp.
+ Tổn thất hoặc tổn hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ.
+ Tổn thất hoặc tổn hại do việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh
nào có dùng phản ứng hạt nhân, phản ứng hoá học, chất phóng xạ…
+ Thiệt hại cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tượng bảo hiểm do hành động
phạm pháp của bất kỳ người nào
+ Do tàu không đủ khả năng đi biển, hoặc không thích hợp cho việc vận
chuyển hàng hoá mà người được bảo hiểm đã biết tình trạng đó vào lúc hàng hoá
được sắp xếp lên phương tiện vận tải.
+ Tổn thất xảy ra do chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, hành động thù địch,
tịch thu, bắt giữ, quản chế, giam cầm…
+ Tổn thất do mìn, thuỷ lôi, bom và các loại vũ khí chiến tranh khác.
+ Tổn thất gây ra bởi người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc
những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn.
+ Tổn thất xảy ra do bạo động chính trị, động cơ chính trị.
Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người được bảo hiểm
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 15
(chủ hàng)
Nhìn chung, điều kiện bảo hiểm C (ICC 1982) giống điều kiện bảo hiểm
FPA (ICC 1963). Nhưng điều kiện bảo hiểm C không bồi thường tổn thất do mất
nguyên kiện hàng và cũng không phân biệt TTTB hay TTBP
b) Điều kiện bảo hiểm B (ICC B)
Theo điều kiện này, ngoài các rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện C, Công
ty bảo hiểm còn bồi thường tổn thất hay tổn hại đối với hàng hoá đựơc bảo hiểm do
động đất, núi lửa, sét đánh, bị nước biển cuốn khỏi tàu; nước biển, nước sông; hồ
xâm nhập vào hầm tầu, vào côngtennơ hoặc nơi để hàng; tổn thất nguyên kiện hàng
trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.
Người bảo hiểm có áp dụng mức miễn thường giống điều kiện bảo hiểm WA
(ICC 1963), nhưng không phân biệt TTTB và TTBP.
c) Điều kiện bảo hiểm A (ICC A)
Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất, bảo hiểm tất cả những hư
hỏng, mất mát của hàng hoá, kể cả rủi ro cướp biển, chỉ trừ những rủi ro loại trù
theo quy định và không áp dụng mức miễn thường.
Trong điều kiện bảo hiểm A, rủi ro cướp biển là phạm vi bảo hiểm rộng hơn
điều kiện bảo hiểm AR (ICC 1963).
Như vậy, ba điều kiện bảo hiểm C, B, A theo ICC 1982 đều không biệt
TTTB và TTBP, chủ hàng đều có trách nhiệm chứng minh tổn thất là thuộc rủi ro
được bảo hiểm. Nhưng điều kiện bảo hiểm A có phạm vi bảo hiểm rộng nhất và chỉ
điều kiện bảo hiểm B có áp dụng mức miễn thường.
Các điều kiện bảo hiểm C, B, A có hiệu lực từ ngày 1/4/1983 và hiện nay
được áp dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm thế giới.
1.5.3.Điều kiện bảo hiểm đình công và chiến tranh.
a) Điều kiện bảo hiểm đình công.
Theo điều kiện bảo hiểm này chỉ bảo hiểm cho những mất mát, hư hỏng của
hàng hoá được bảo hiểm do:
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 16
- Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia
gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy.
- Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị;
- TTC và chi phí cứu nạn;
Người bảo hiểm chỉ bồi thường những tổn thất do hành động trực tiếp của
người đình công mà không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hậu quả của đình công.
b) Điều kiện bảo hiểm chiến tranh
Theo điều kiện bảo hiểm này, người bảo hiểm phải bồi thường những mất
mát, hư hỏng của hàng hoá do:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột
dân sự xảy ra từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch nào.
- Chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ
- Mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác
- TTC và chi phí cứu nạn
Phạm vi không gian và thời gian bảo hiểm đối với rủi ro chiến tranh hẹp
hơn các rủi ro thông thường. Bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực khi hàng hóa được xếp
dỡ khỏi tàu tại cảng cuối cùng hoặc khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến
cảng dỡ cuối cùng, tuỳ theo điều nào xảy ra trước. Nếu có chuyển tải, bảo hiểm vẫn
tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến cảng
chuyển tải.
Đối với rủi ro do mìn và ngư lôi, trách nhiệm của người bảo hiểm được mở
rổng ra cả khi hàng hoá còn ở trên xà lan để vận chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ
nhưng không vượt quá 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu, trừ khi có thoả thuận
đặc biệt khác.
1.6. Hợp đồng bảo hiểm
1.6.1 Khái niệm
HĐBH hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một văn
bản, trong đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người tham gia bảo hiểm
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 17
các tổn thất của hàng hóa theo các điều kiện bảo hiểm đã cam kết, còn người tham
gia bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm .
1.6.2. Các loại hợp đồng bảo hiểm
HĐBH có hai loại: HĐBH chuyến và HĐBH bao
• HĐBH chuyến
HĐBH chuyến là HĐBH cho một chuyến hàng chuyên chở từ địa điểm này
đến địa điểm khác ghi trong HĐBH. Công ty bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng
hoá trong phạm vi một chuyến.
HĐBH chuyến thường được trình bày dưới hình thức đơn bảo hiểm hay giấy
chứng nhận bảo hiểm do Công ty bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính là một HĐBH
chuyến đầy đủ. Nội dung gồm hai phần: Mặt trước và mặt sau của đơn bảo hiểm.
Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng, tàu, hành trình. Mặt sau thương ghi các
điều lệ hay qui tắc bảo hiểm của Công ty bảo hiểm. Nội dung HĐBH chủ yếu bao
gồm:
- Ngày cấp đơn bảo hiểm
- Nơi ký kết HĐBH
- Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm
- Tên hàng được bảo hiểm
- Qui cách đóng gói, loại bao bì và ký mã hiệu của hàng
- Tên tàu hoặc phương tiện vận chuyển hàng
- Cách xếp hàng trên tàu
- Cảng khởi hành, cảng chuyển tải và cảng cuối. Trong trường hợp nơi đến
cửa hàng ghi trong đơn bảo hiểm là một điểm nằm sâu trong nội địa, nghĩa là sau
khi đến cảng cuối, phải chuyển tiếp hàng bằng phương tiện khác đến điểm đã định
và đến đây mới hết trách nhiệm của Công ty bảo hiểm, thì phải tăng thêm phụ phí
bảo hiểm vì ngoài rủi ro trên đoạn đường phụ trong toàn bộ hành trình được bảo
hiểm.
- Ngày tàu khởi hành
- Giá trị bảo hiểm (GTBH) và số tiền bảo hiểm (STBH)
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 18
- Điều kiện bảo hiểm
- Phí bảo hiểm
- Địa chỉ của giám định viên bảo hiểm
- Phương thức và địa điểm trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn.
- Số bản đơn được phát hành.
• HĐBH bao (HĐBH mở)
HĐBH bao là HĐBH cho một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều
chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc nhận
bảo hiểm cho một lượng hàng vận chuyển nhất định (không kể đến thời gian).
Nội dung bao gồm: Nguyên tắc chung, phạm vi trách nhiệm, tên hàng được
bảo hiểm, việc đóng gói hàng, loại phương tiện vận chuyển, cách tính GTBH và
STBH tối đa cho mỗi chuyến hàng, điều kiện bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm và thanh
toán phí bảo hiểm, giám định, khiếu nại đòi bồi thường, hiệu lực của hợp đồng, xử
lý tranh chấp…Trong hợp đồng, phải có ba điều kiện cơ bản sau:
- Điều kiện xếp hạng tàu được thuê chuyên chở hàng hoá sẽ được bảo hiểm:
Tàu phải có cấp hạng cao và nếu do 10 hãng đăng kiểm nổi tiếng trên thế
giới cấp mới được chấp nhận một cách tuyệt đối.
Tàu phải có khả năng đi biển bình thường và tuổi tàu thấp (dưới 15 năm)
- Điều kiện về GTBH: Người được bảo hiểm phải kê khai giá trị hàng theo
từng chuyến vế số kiện, giá CIF hoặc giá FOB, số hợp đồng mua bán, số thư tín
dụng (L/C), ngày mở và trị giá L/C, số vận đơn B/L...
- Điều kiện về quan hệ trên tinh thần thiện chí: Nghĩa là đã mua bảo hiểm
bao của người bảo hiểm nào thì trong thời gian đó người được bảo hiểm không
được phép mua bảo hiểm hàng hoá của người bảo hiểm khác.
Trong thời gian có hiệu lực của HĐBH bao, mỗi lần vận chuyển hàng hoá,
người tham gia bảo hiểm phải gửi giấy báo vận chuyển cho người bảo hiểm. Nếu có
thay đổi đặc biệt về số lượng, giá trị hàng…phải tiến hành ký kết HĐBH khác.
Sau khi cấp đơn bảo hiểm hoặc HĐBH, nếu người được bảo hiểm thấy cần
bổ sung, sửa đổi một số điều và công ty bảo hiểm đồng ý thì công ty bảo hiểm sẽ
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 19
cấp giấy bổ sung. Giấy này cũng có giá trị như một đơn bảo hiểm, là một bộ phận
được kèm theo và không thể tách rời của đơn bảo hiểm (hoặc HĐBH ) ban đầu.
Ngoài ra đơn bảo hiểm có thể chuyển nhượng từ người đứng tên trong đơn
cho một người khác được hưởng quyền lợi của đơn bảo hiểm. Người được bảo hiểm
chỉ cần ký hậu vào đơn rồi trao lại đơn và các giấy tờ liên quan khác cho người
được nhượng. Ví dụ bán hàng theo giá CIF, người bán hàng sau khi mua bảo hiểm
cho hàng sẽ ký hậu vào đơn bảo hiểm rồi chuyển nhượng cho người mua.
1.7. Gía trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, Phí bảo hiểm.
1.7.1.GTBH
Giá trị bảo hiểm (GTBH) là giá trị thực tế của lô hàng, thường là giá CIF,
bao gồm: Giá hàng hóa, cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan.
Ngoài ra để thoả mãn nhu cầu của người tham gia bảo hiểm, đối với hàng
thương mại, người bảo hiểm có thể nhận được bảo hiểm thêm cả phần lãi dự tính,
tức mức chênh lệch giữa giá mua ở cảng đi và giá bán ở cảng đến (thực ra đây là lợi
nhuận thương mại, không hoàn toàn là giá trị của hàng được bảo hiểm)
Nếu GTBH không chỉ tính bằng giá CIF mà còn tính thêm phần lãi dự tính
(tối đa là 10% giá CIF), nghĩa là GTBH của hàng lớn nhất bằng 110% CIF.
Công thức xác định giá CIF:
R
FC
CIF
−
+
=
1
Trong đó:
C (Cost) - Giá hàng được tính bằng giá FOB ở cảng đi;
F (Freight) - Cước phí vận chuyển;
R (Rate) - Tỷ lệ phí bảo hiểm.
GTBH được xác định theo công thức:
R
FC
V
−
+
=
1
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 20
hoặc: R
aFC
V
−
++
=
1
)1).((
Trong đó: V- Giá trị bảo hiểm
F - Cước phí vận chuyển
C - Giá FOB của hàng hoá
a - Số phần trăm lãi dự tính
R - Tỷ lệ phí bảo hiểm
1.7.2.STBH
Số tiền bảo hiểm (STBH ) là số tiền được đăng ký bảo hiểm, ghi trong
HĐBH
STBH được xác định dựa trên cơ sở GTBH.
Hoá đơn hàng là tài liệu chắc chắn nhất để xác định GTBH của hàng hoá.
Nếu STBH bằng GTBH, đó là “bảo hiểm ngang giá trị”, còn gọi là “bảo hiểm toàn
phần”
Nếu STBH cao hơn GTBH, đó là “bảo hiểm ngang giá trị”, còn gọi là “bảo hiểm
vượt mức”
Nếu STBH thấp hơn GTBH, đó là “bảo hiểm dưới giá trị”, còn gọi là “bảo hiểm
dưới mức”.
Trong thực tế, chủ hàng thường bảo hiểm ngang giá trị.
1.7.3. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp cho người
bảo hiểm để hàng hoá được bảo hiểm.
Phí bảo hiểm được xác định trên cơ sở GTBH hoặc STBH và tỷ lệ phí bảo
hiểm. Phí bảo hiểm (P) được xác định như sau:
P = Sb x (a + 1) x R
Trong đó: Sb - STBH
a - Số phần trăm lãi dự tính
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 21
R - Tỷ lệ phí bảo hiểm
Trong thực tế, chủ hàng thường mua bảo hiểm ngang giá trị nên phí bảo hiểm được
xác định theo công thức:
P = CIF x R (nếu không bảo hiểm lãi dự tính)
Hoặc: P = CIF (a+1) x R (nếu bảo hiểm thêm lãi dự tính a)
Tỷ lệ phí bảo hiểm được ghi trong HĐBH theo thoả thuận giữa người bảo hiểm
và người tham gia bảo hiểm.
Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Loại hàng hoá: Hàng dễ bị tổn thất như dễ vỡ, dễ bị mất cắp thì tỷ lệ phí bảo hiểm
sẽ cao hơn.
Loại bao bì: Bao bì càng chắc chắn, tỷ lệ phí bảo hiểm càng hạ;
Phương tiện vận chuyển: Hàng được chở trên tàu trẻ có tỷ lệ phí bảo hiểm thấp hơn
hàng được chở bằng tàu già.
Hành trình: Tỷ lệ phí tăng lên đối với những hành trình có nhiều rủi ro (theo thống
kê kinh nghiệm) hoặc hành trình qua các vùng có xung đột vũ trang…
Điều kiện bảo hiểm: Điều kiện bảo hiểm có phạm vi càng hẹp thì tỷ lệ phí bảo hiểm
càng thấp.
Trong một số trường hợp có nguy cơ gia tăng rủi ro (ví dụ: Hàng được vận
chuyển trên tàu già,…), tỷ lệ phí bảo hiểm bao gồm hai phần như sau:
R = Rgốc + Rphụ
Với Rgốc: Tỷ lệ phí gốc;
R phụ: Tỷ lệ phí phụ (phụ thuộc vào tuổi tàu, quốc tịch tàu, bảo hiểm
chiến tranh…)
Như vậy, thực chất phí bảo hiểm gồm hai phần:
- Phí gốc: Pgốc = Sb x Rgốc
Phí phụ: Ví dụ trường hợp phát sinh phụ phí tàu già:
Ptàu già = Sb x Rtàu già
Trong đó Sb là STBH
Lúc này: Ptổng cộng = Pgốc + Ptàu già
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 22
Các bộ luật và qui tắc bảo hiểm hàng hải đều lưu ý HĐBH chỉ có hiệu lực
ngay sau khi phí bảo hiểm được trả, Công ty bảo hiểm có quyền huỷ HĐBH nếu
người được bảo hiểm không thực hiện đúng nghĩa vụ trả phí bảo hiểm hoặc có
quyền từ chối bồi thường khi rủi ro xảy ra.
1.8. Giám định và bồi thường tổn thất
1.8.1.Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất
Trong trường hợp xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm người
được bảo hiểm hay người làm công cho họ hoặc đại diện của họ phải:
- Khai báo ngay với cơ quan chức năng địa phương để xử lý và lập biên bản theo
luật hiện hành.
- Thông báo ngay cho người bảo hiểm hay đại diện của họ tại địa phương gần nhất
đến giám định trong thời gian sớm nhất.
- Phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để cứu chữa và bảo quản hàng hoá nhằm
hạn chế tổn thất.
- Làm các thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền đòi bồi thường đối với người chuyên
chở hay người thứ ba khác có trách nhiệm đối với tổn thất, mất mát hàng hoá trong
tai nạn ấy.
Người bảo hiểm có quyền từ chối giải quyết bồi thường một phần hoặc toàn
bộ tổn thất nếu người được bảo hiểm không thi hành đầy đủ những nghĩa vụ trên.
1.8.2. Khiếu nại đòi bồi thường
Khi khiếu nại người bảo hiểm về những mất mát hư hỏng thuộc trách nhiệm
hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm cần nộp đủ những giấy tờ chứng minh:
- Bản chính “Giấy chứng nhận bảo hiểm”
- Bản chính hợp đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá do chủ phương tiện cấp.
- Hoá đơn bán hàng kèm theo bản kê chi tiết hàng hoá, phiếu ghi trọng lượng và số
lượng hàng hoá.
- Biên bản điều tra tai nạn cơ quan chức trách địa phương.
- Biên bản giám định hàng tổn thất ghi rõ mức độ tổn thất
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 23
- Văn bản khiếu nại, người chuyên chở hay người thứ ba khác về trách nhiệm đối
với tổn thất do họ gây ra.
- Thư đòi bổi thường
- Các chứng từ giao nhận hàng của cảng hoặc của cơ quan chức năng;
- HĐBH và giấy sửa đổi bổ sung (nếu có) bản chính;
- Phiếu đóng gói bản chính;
Trong trường hợp các chứng từ trong bộ hồ sơ khiếu nại không làm rõ được tổn
thất có thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm hay không, người bảo hiểm yêu cầu
cung cấp thêm các chứng từ sau:
- Hợp đồng mua bán
- Thư tín dụng;
- Lược khai;
- Phiếu kiểm đến
- Biên bản giám định hàng XNK;
- Nhật ký hàng hải…
Sau khi kiểm tra lại tất cả các giấy tờ, chứng từ nhà bảo hiểm sẽ thanh toán
tiền bồi thường. Mọi khoản khiếu nại hoặc quyền quyền khiếu nại của chủ hàng đối
với người thứ ba đều phải chuyển cho nhà bảo hiểm. Khi bồi thường TTTB nhà
bảo hiểm có quyền thu hồi phần còn lại của hàng hoá đã được bồi thường. Đối với
TTTB ước tính nếu có chủ hàng phải thông báo từ bỏ lô hàng một cách nhanh
chóng bằng văn bản và nhà bảo hiểm sẽ xét bồi thường TTTB và quyền sở hữu lô
hàng lúc đó thuộc về nhà bảo hiểm.
1.8.3. Giám định và bồi thường tổn thất.
Giám định là công việc của người bảo hiểm hoặc người được uỷ thác. Trong
quá trình giám định cần phải làm rõ: nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với
tổn thất của hàng hoá. Đôi khi phải quy định cụ thể thời gian. Sau khi giám định
xong cán bộ giám định sẽ cấp chứng từ giám định, trong giấy này có: xác định mức
độ tổn thất, mức giảm giá trị thương mại nếu có để nhà bảo hiểm có cơ sở bồi
thường chính xác. Nhà bảo hiểm bồi thường theo ba nguyên tắc sau đây:
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 24
- Số tiền bồi thường tối đa chỉ bằng STBH. Tuy nhiên có một số khoản tiền để chi
phí: cứu nạn, bán đấu giá hàng hoá, tiền đóng góp TTC hầu như đều được nhà bảo
hiểm bồi thường.
- Bồi thường bằng tiền không bồi thường bằng hiện vật, nộp phí bằng đồng tiền
nào thì được bồi thường bằng đồng tiền đó;
- Khi trả tiền bảo hiểm người bảo hiểm sẽ khấu trừ tất cả các khoản tiền mà chủ
hàng nhận được từ người thứ ba;
Trong quá trình bồi thường cần phải lưu ý:
• Bồi thường TTC:
+ TTC bao giờ cũng được bồi thường cho dù người mua bảo hiểm mua ở điều kiện
nào. Nếu STBH thấp hơn giá trị phải đóng góp vào TTC, người bảo hiểm chỉ bồi
thường theo tỉ lệ giữa số tiền được bảo hiểm và giá trị phải đóng góp vào TTC.
+ Không bồi thường trực tiếp cho các chủ hàng mà thanh toán cho người đứng ra
tính toán TTC. Người này do chủ tàu chỉ định;
+ Số tiền bồi thường này được cộng thêm hay khấu trừ phần chênh lệch giữa số
tiền đã đóng góp vào TTC và số tiền phải đóng góp TTC theo như phân bổ.
• Bồi thường TTR:
+ Đối với TTTB thực tế bồi thường đúng bằng STBH
+ Đối với TTTB ước tính sẽ bồi thường đúng bằng STBH nếu chủ hàng từ bỏ lô
hàng
+ Đối với tổn thất bộ phận sẽ bồi thường như sau:
 Bồi thường số kiện, số bao bị thiếu, bị mất hoặc trọng lượng hàng rời bị thiếu
hoặc mức giảm giá trị thương mại của hàng hoá;
 Trong quá trình bồi thường TTR phải hết sức chú ý đến chế độ miễn thường.
Chế độ miễn thường áp dụng chỉ áp dụng đối với TTR không áp dụng đối với TTC
Trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có thể áp dụng hai chế độ miễn thường có
khấu trừ hoặc không khấu trừ tuỳ theo sự thoả thuận của các bê
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 25
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Tên Việt Nam: Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam
Tên Tiếng Anh: Bank of Investing and Development Vietnam Insurance Company
Tên viết tắt: BIC
Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC), tiền thân là
công ty liên doanh Bảo Hiểm Việt – Úc (là công ty liên doanh bảo hiểm giữa Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và công ty Bảo hiểm Quốc tế QBE thuộc tập
đoàn Bảo hiểm QBE của Úc) được cấp giấy phép thành lập theo giấy phép đầu tư số
2126/GP của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 16 tháng 07 năm 1999.
- Theo Giấy phép điều chỉnh số 11/GPĐC4/KDBH ngày 27 tháng 12 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ tài chính, Công ty Liên doanh Bảo hiểm Việt – Úc đổi tên thành
công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam dựa trên cơ sở Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mua lại toàn bộ phần vốn góp của Công ty Bảo
hiểm Quốc tế QBE thuộc tập đoàn bảo hiểm QBE trong Công ty Liên doanh Bảo
hiểm Việt – Úc.
- Theo giấy phép số 11GP/KDBH ngày 10 tháng 4 năm 2006 Công ty bảo hiểm
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức được cấp giấy phép thành lập
và hoạt động. Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một
đơn vị thành viên thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 26
thành lập theo quyết định số 292/QĐ-HĐQT ngày 28/12/2005 của Hội đồng Quản
trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có vốn điều lệ 200 tỷ đồng do Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đầu tư 100% vốn, có con dấu riêng và hạch
toán độc lập. BIC chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
- Thời hạn hoạt động: 89 năm.
* Hiện nay BIC hoạt động với cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Mô hình tổ chức của BIC gồm các cấp độ như sau:
• Trụ sở chính tại Hà Nội: điều hành chung toàn bộ hoạt động của BIC và là
đầu mối báo cáo, tiếp nhận thông tin với ban điều hành tại hội sở chính của BIDV.
• Các chi nhánh BIC tại các vùng trọng điểm: sẽ là đơn vị trực tiếp kinh
doanh. BIC sẽ giao địa bàn phụ trách cho từng chi nhánh của mình. Các dịch vụ
phát sinh từ chi nhánh BIDV sẽ được gửi/liên hệ về chi nhánh BIC được giao phụ
trách địa bàn.
• Các văn phòng đại diện: Các văn phòng đại diện của BIC tại những vùng
tiềm năng sẽ là cầu nối, cung cấp thông tin, hỗ trợ hoạt động khai thác bảo hiểm của
chi nhánh BIDV.
• BIC sẽ phân công/cử cán bộ hỗ trợ trực tiếp các chi nhánh BIDV cán bộ
chuyên quản lý đại lý là đầu mối liên hệ:
 Đào tạo nhân viên ngân hàng các kỹ năng, quy trình bán bảo hiểm và
kiến thức sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.
 Hỗ trợ các cán bộ bán bảo hiểm của ngân hàng xây dựng kế hoạch khai
thác bảo hiểm, tìm kiếm khách hàng.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
PHÓ GIÁM ĐỐC
P. KIỂM TRA NỘI BỘ
P.HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
P. KHIẾU NẠI
P. KẾ TOÁN
P. ĐẦU TƯ
P. QLÝ NGHIỆP VỤ
P. KINH DOANH 1
P. KINH DOANH 2
CN.TP
HCM
CN
ĐÀ NẴNG
CN
HẢI PHÒNG
CN
NGHỆ AN
CN TÂY NGUYÊN CN ĐỒNG NAI CN VŨNG TÀU
CN
BÌNH ĐỊNH
CN CẦN THƠ
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Luận văn tốt nghiệp 27
 Trực tiếp phối hợp cùng cán bộ bán bảo hiểm của ngân hàng gặp gỡ
thuyết phục khách hàng tham gia bảo hiểm.
• BIC sẽ cử cán bộ hỗ trợ thông qua điên thoại, Email, fax:
 Trả lời những thắc mắc của cán bộ bán bảo hiểm của ngân hàng và khách
hàng liên quan về sản phẩm.
 Trợ giúp cán bộ chuyên quản lý trong việc đào tạo nhân viên ngân hàng.
• Tại trụ sở chính cũng như các chi nhánh của BIC đều có số điện thoại nóng
(có cán bộ trực trong giờ hành chính và sẽ thực hiện chuyển cuộc gọi sang máy di
động ngoài giờ hành chính). Các cán bộ bảo hiểm của ngân hàng, khách hàng có thể
liên hệ với số điện thoại nóng để thông báo tổn thất và sẽ được hướng dẫn các thủ
tục giải quyết khiếu nại nhanh chóng. Số điện thoại nóng tại trụ sở chính BIC là
042200286
BIC có chức năng kinh doanh các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ; tái bảo
hiểm phi nhân thọ trong và ngoài nước; hoạt động đầu tư tài chính, cụ thể như sau:
- Kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ: Bảo hiểm tài sản và bảo
hiểm thiệt hại; Bảo hiểm thân tàu; Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường
biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không; Bảo hiểm trách nhiệm chung;
Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm cháy; Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; Bảo
hiểm thiệt hại kinh doanh; Bảo hiểm con người và các loại hình bảo hiểm phi nhân
thọ khác.
- Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ: BIC đã xây dựng được mối quan hệ
hợp tác kinh doanh với các công ty bảo hiểm có uy tín trên thế giới như Swiss Re,
Labuan Re, B.E.S.T Re, Malaysian Re Berhad, Caisse Centrale De Reassurance và
ở Việt nam như Tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia Vinare. Tái bảo hiểm là một
trong những công cụ quản lý rủi ro, đảm bảo khả năng tài chính cho các hợp đồng
có giá trị bảo hiểm lớn và tăng doanh thu từ phí nhận tái bảo hiểm và hoa hồng từ
nhượng tái bảo hiểm.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 28
- Đầu tư tài chính: Công tư bảo hiểm BIDV sẽ thực hiện hoạt động đầu tư tài
chính theo hướng chuyên nghiệp hoá nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty,
hỗ trợ hoạt động khai thác. Ngoài ra, hoạt động đầu tư tài chính là một kênh chính
tạo ra lợi nhuận cho công ty điều hoà nguồn vốn và sử dụng hợp lý tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi. Với nghiệp vụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp Công ty bảo hiểm BIDV sẽ
có điều kiện thực hiện chiến lược mở rộng đầu tư, chiến lượcvào các doanh nghiệp
trong lĩnh vực bảo hiểm cũng như lĩnh vực có nhiều tiềm năng.
- Các dịch vụ có liên quan: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, đại
lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba
* Kết quả hoạt động của BIC:
Sau năm đầu chính thức đi vào hoạt động BIC đã đạt được một số kết quả rất khả
quan như sau:
- Hoàn thành giao dịch chuyển nhượng vốn, chuyển giao và bàn giao thành
công. Đây là lần đầu tiên một Ngân hàng mua một công ty bảo hiểm có vốn nước
ngoài nhưng việc chuyển giao đã đáp ứng yêu cầu pháp lý, không ảnh hưởng tới sự
ổn định của thị trường bảo hiểm, đáp ứng được mục tiêu của từng bên tham gia và
khách hàng, đáp ứng được yêu cầu của Bộ Tài chính.
- Tiếp nối hoạt động của công ty cũ, đặc biệt trong việc giữ cam kết với khách
hàng và đối tác, không để xảy ra phàn nàn, khiếu nại trong việc xử lý bồi thường.
BIC đã nỗ lực tối đa để tái tục những hợp đồng bảo hiểm có khả năng tái tục để giữ
quan hệ với khách hàng.
- Đã xác định, xây dựng được định hướng hoạt động phù hợp với mô hình và
điều kiện hoạt động mới. Ổn định tư tưởng cán bộ, những cán bộ ở lại đã yên tâm
công tác. Đã xây dựng hoạt động các cơ cấu tổ chức chính theo quy định: Chi bộ,
Công đoàn, Đoàn thanh niên.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 29
- Phát triển mạnh mạng lưới hoạt động: với định hướng kinh doanh mới (tập
chung khai thác bảo hiểm gốc, thương mại hoá hoạt động, …) đòi hỏi BIC phải mở
rộng mạng lưới để gia tăng cơ hội khai thác và nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc
biệt là ứng xử ngay khi có tổn thất. Trong năm 2006, BIC đã phát triển được 9 chi
nhánh tại tất cả các trung tâm vùng trong toàn quốc. Đây là “xương sống” để phát
triển mạnh mạng lưới các phòng dịch vụ khách hàng khu vực, hệ thống đại lý để
đảm bảo có thể phục vụ khách hàng nhanh chóng khắp các tỉnh thành trong toàn
quốc. Đến cuối tháng 12 năm 2006 BIC đã đào tạo, phát triển được 440 đại lý bảo
hiểm trong toàn quốc.
- Kết quả kinh doanh đáng khích lệ, đặc biệt là về lợi nhuận: mặc dù có nhiều
khó khăn trong năm đầu tiên hoạt động nhưng doanh thu đạt cao hơn năm trước (đạt
49217 triệu đồng), lợi nhuận 12460 triệu đồng. Nếu không phải chịu khoản lỗ tỷ giá
và điều chuyển vốn vượt mức thực có tại thời điểm 31/12/2005 gần 6 tỷ đồng thì
mức lợi nhuận của năm 2006 của BIC còn cao hơn nữa. Công ty đã có lãi ngay từ
năm hoạt động đầu tiên. Tổng quỹ dự phòng (nghiệp vụ và phải thu) tại thời điểm
31/12/2006 đã đạt 43 799 triệu đồng, tăng 26% so với năm 2005.
- Đã xây dựng và chuyển đổi mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh phù hợp
với định hướng hoạt động mới. Từ đầu năm 2007, BIC sẽ hoạt động theo mô hình
tổ chức mới. Theo đó, toàn bộ hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ trực tiếp cho
khách hàng sẽ được tách ra khỏi trụ sở chính công ty để trụ sở chính tập chung cho
vai trò định hướng, điều hành, quản lý, hỗ trợ, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,
kiểm tra, giám sát và chi nhánh tập trung cho việc phát triển, quan hệ khách hàng,
phát triển thị trường và xử lý sau bán hàng.
- Bước đầu đã gây dựng, đào tạo được đội ngũ cán bộ có tâm huyết, năng động,
gắn bó với hoạt động của BIC. Đến cuối năm 2006, toàn công ty có 118 cán bộ, đa
số đều còn trẻ, được đào tạo cơ bản, là nền tảng phát triển rất tốt cho BIC nếu có
chính sách đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ tốt.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 30
Những kết quả trên được biểu hiện cụ thể qua các bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tổng hợp kết quả kinh doanh của BIC đến 31/12/2006
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIC trong năm 2006)
Tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đến 31/12/2006 đạt 38620 triệu đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
+ Tổng doanh thu phí đạt 49.2 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2005. Với việc mất đi
nhiều lợi thế sau chuyển giao, doanh thu khai thác chủ yếu từ bảo hiểm gốc thì kết
quả này đã khẳng định sự nỗ lực rất lớn của BIC trong việc không để mất thị phần.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006
1 Tổng doanh thu phí bảo hiểm Triệu đồng 45000 49217
2 Doanh thu phí thuần Triệu đồng 31500 32489
3 Thu từ hoạt động đầu tư Triệu đồng 9370 19983
4 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 8180 12460
5 ROE % 2,90% 4,71%
6
Lợi nhuận sau thuế bình quân
đầu người Triệu đồng 70 125
Luận văn tốt nghiệp 31
Nếu so sánh trên chỉ tiêu bảo hiểm gốc thì thị phần của BIC đã tăng từ 0,45% năm
2005 lên 0,75% vào cuối năm 2006.
+ Tỷ lệ nhượng tái bảo hiểm năm 2006 là 53%, năm 2005 là 21% nhưng tỷ lệ doanh
thu phí thuần trên tổng doanh thu năm 2006 đạt 71%, cao hơn nhiều so với 2005 là
21%. Nguyên nhân chính là do một lượng lớn dự phòng phí chưa được hưởng của
các đơn cấp vào cuối năm 2005 nay được chuyển vào phí được hưởng của năm 2006.
+ Khiếu nại, bồi thường: do có các quy định khai thác, quy trình giải quyết bồi
thường chặt chẽ nên chất lượng rủi ro của công ty khá tốt so với các công ty khác
trên thị trường. Tỷ lệ bồi thường của công ty chiếm 41,26% tổng phí giữ lại ròng.
- Hoạt động đầu tư:
Sau khi chuyển giao và giao nhận vốn, công ty đã chú trọng công tác đầu tư
nguồn vốn nhàn rỗi để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì mất 4 tháng đầu năm chờ
chuyển đổi ngoại tệ và giao vốn chính thức, và là năm đầu hoạt động nên BIC đã
tập trung cho các kênh đầu tư an toàn (tiền gửi, trái phiếu) nên kết quả đạt được còn
khiêm tốn so với cơ hội của thị trường. Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính
2006 đạt 19983 triệu đồng. Ngoài ra chênh lệch giá trị trên danh mục đầu tư tại thời
điểm 31/12/2006 là 19926 triệu đồng.
Bảng 2: Doanh thu theo khu vực của BIC đến 31/12/2006
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 32
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIC trong năm 2006)
Mặc dù mạng lưới khai thác đã được mở rộng, nhưng những chi nhánh mới được
thành lập của BIC chưa có kết quả kinh doanh do phải tập trung cho việc ổn định tổ
chức nhân sự, thiết lập quan hệ, nghiên cứu học hỏi nghiệp vụ… Khu vực có doanh
thu cao nhất vẫn là trụ sở chính tại Hà Nội và BIC – HCM.
Trong năm 2006, thu từ nhận tái bảo hiểm tạm thời của BIC chiếm tỷ trọng không
lớn (khoảng 21%) vì năng lực nhận tái bảo hiểm do nhà tái bảo hiểm cho phép nhỏ,
điều khoản, điều kiện hạn chế. BIC nhận nguồn dịch vụ này từ nhiều công ty và chủ
yếu là các công ty trong nước do có sự trao đổi và chia sẻ dịch vụ. Các công ty có tỷ
trọng nhượng tái cao sang BIC chủ yếu từ PVI (21,8%), Bảo Việt (20,4%) và Bảo
Minh (16,9%).
Doanh thu từ hoạt động môi giới chỉ chiếm 8.24% tổng doanh thu phí của công
ty. Thu từ hoạt động môi giới có được chủ yếu là dịch vụ nhỏ hoặc một số dịch vụ
từ những năm trước tái tục.
Bảng 3: Phân chia phí bảo hiểm theo loại hình nghiệp vụ của BIC đến
31/12/2006. (chỉ tính phí bảo hiểm gốc).
STT Loại nghiệp vụ Số phí bảo hiểm
(Tr.đ)
Phần trăm
tổng phí thu
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
STT Đơn vị khai thác
Doanh thu thực hiện 31/12/2006
(Tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
1 Trụ sở chính tại Hà Nội 32365 65,75
2 Chi nhánh Hồ Chí Minh 10308 21
3 Chi nhánh Đà Nẵng 2090 4,46
4 Chi nhánh Nghệ An 2011 4,29
5 Chi nhánh Hải Phòng 1284 2,74
6 Chi nhánh Tây Nguyên 505 1,08
7 Chi nhánh Vũng Tàu 313 0,67
8 Chi nhánh Bình Định 194 0,41
9 Chi nhánh Cần Thơ 148 0,32
Toàn công ty 49218 100
Luận văn tốt nghiệp 33
(%)
1 Kỹ thuật 15167 32,37
2 Cháy/Mọi rủi ro tài sản 10754 22,95
3 Tiền 8938 19,07
4 Xe cơ giới 6347 13,54
5 Hàng hoá vận chuyển 1918 4,09
6 Tai nạn, sức khỏe 1323 2,82
7 Thân tàu và trách nhiệm chủ tàu 973 2,08
8 Trách nhiệm 395 0,84
9 Thiệt hại kinh doanh 215 0,46
10 Các loại hình khác 829 1,77
Tổng cộng 46859 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIC trong năm 2006)
Doanh thu phí từ loại hình bảo hiểm kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất (32,37%),
sau đó đến loại hình bảo hiểm cháy / mọi rủi ro tài sản (22,95%), bảo hiểm tiền
(19,07%). Doanh thu phí từ bảo hiểm trách nhiệm (0,84%) và bảo hiểm thiệt hại
kinh doanh (0,46%) chiếm tỷ trọng không đáng kể vì đây là loại hình không phải là
thế mạnh khai thác của BIC. So với năm 2005, BIC đẩy mạnh khai thác mảng dịch
vụ bảo hiểm xe cơ giới (13,54%) và mở rộng khai thác bảo hiểm tàu (2,08%)
* Bên cạnh những thàng tích đã đạt được, BIC cũng còn rất nhiều mặt hạn chế
cần khắc phục trong thời gian tới:
- Công ty chuyển đổi từ mô hình liên doanh sang mô hình công ty Nhà nước nên
cũng có những thay đổi, ảnh hưởng đáng kể đến tỷ trọng doanh thu. Định hướng
khai thác là lựa chọn khách hàng, lựa chọn rủi ro, doanh thu chủ yếu từ kênh khai
thác qua môi giới và nhận tái. Khi chuyển sang hình thức sở hữu Nhà nước, mô
hình kinh doanh tương đối giống như các công ty bảo hiểm nội địa khác, doanh thu
phí bảo hiểm khai thác trực tiếp và thông qua hệ thống BIDV ngày càng chiếm tỷ
trọng nhiều hơn. Điều này đòi hỏi lực lượng cán bộ khai thác phải gia tăng cả về số
lượng và chất lượng, loại hình sản phẩm bảo hiểm đa dạng, mạng lưới kênh phân
phối phải phát triển.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 34
- Lực lượng cán bộ được bổ sung nhanh từ thị trường nên việc xây dựng văn hoá
công ty và văn hoá kinh doanh phải được đặt ra và kiên quyết duy trì. Hiện tại, lực
lượng cán bộ tâm huyết, làm việc vì sự phát triển chung của công ty còn chưa nhiều.
- Quan hệ với các đơn vị thành viên BIDV còn chưa chặt chẽ, hình thức liên kết,
hợp tác nhiều nơi còn mang tính chất văn bản, giấy tờ; vì vậy hiệu quả hợp tác chưa
cao. Thực tế chỉ còn 1/3 doanh thu khai thác năm 2006 của BIC là từ các chi nhánh
BIDV, phần còn lại là do BIC tự khai thác. Kết quả này chưa thực sự thể hiện lợi
thế, tiềm năng và hiệu quả chỉ đạo của ban lãnh đạo.
- Cơ chế làm việc chưa khuyến khích được cán bộ công ty, lương và các chính
sách khác chưa thu hút được nguồn nhân lực tốt từ thị trường, chưa cạnh tranh, kết
quả khai thác chưa thực sự tác động trực tiếp và tích cực tới lợi ích của người lao
động. Trong năm tới, BIC cần phải xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế lương
theo kết quả kinh doanh để thúc đẩy hoạt động khai thác nhưng vẫn phải quan tâm
đến chất lượng dịch vụ.
- Hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của công ty còn đang trong giai
đoạn xây dựng bước đầu. Trong thời gian tới, BIC sẽ phải xây dựng chương trình
quảng bá hình ảnh và thương hiệu mang tính chuyên nghiệp hơn.
- Mạng lưới đại lý khai thác là các chi nhánh BIDV trong những năm qua chưa
thực sự phát huy hết hiệu quả, hoạt động đại lý chỉ mang tính chất giới thiệu khách
hàng tham gia bảo hiểm tại công ty chứ chưa có tính chuyên nghiệp. Hạn chế này
xuất phát từ mô hình tổ chức, cơ chế, chính sách đại lý chưa phù hợp. BIC đang
nghiên cứu để đưa ra được chính sách hấp dẫn hơn nhằm tăng số lượng dịch vụ và
doanh thu phí bảo hiểm từ kênh phân phối này.
- Một số sản phẩm mới, cao cấp (như bảo hiểm trách nhiệm), BIC còn lúng túng
trong cách xử lý kỹ thuật và không hấp dẫn khách hàng vì đây không phải là thế
mạnh khai thác của công ty. Tuy nhiên xét về lâu dài, đây là những sản phẩm sẽ có
nhu cầu lớn trong những năm tới khi thị trường bảo hiểm Việt Nam hội nhập và
phát triển, BIC sẽ có kế hoạch để nghiên cứu và đào tạo cho cán bộ tiếp cận.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 35
- Khâu giải quyết khiếu nại còn nhiều bất cập, mạng lưới mỏng, dẫn đến việc
chậm trễ thanh toán bồi thường nên đã xảy ra tình trạng khách hàng không hài lòng
với chất lượng dịch vụ và cũng có trường hợp khách hàng từ chối tái tục bảo hiểm
sau đó.
- Chương trình quản lý dữ liệu lạc hậu, chưa đồng bộ vì vậy còn nhiều khó khăn
trong công tác quản lý dữ liệu, theo dõi việc thanh toán phí bảo hiểm, chi trả hoa
hồng…
- Hoạt động đầu tư có kết quả khá tốt. Khả năng cạnh tranh về lĩnh vực này là tốt
và sẽ hỗ trợ rất nhiều cho chiến lược phát triển của công ty.
- Sau thời gian hoạt động, khối lượng khách hàng có sự thay đổi, tuy nhiên BIC
đang hình thành cho mình một khối lượng khách hàng nhất định, cơ cấu khách hàng
cũng bắt đầu ổn định, tạo sự thuận lợi cho công ty khai thác và quản lý.
Kết quả hoạt động năm 2006 còn rất nhiều khiêm tốn nhưng có thể nói, BIC đã
vượt qua được giai đoạn khó khăn ban đầu. Đây là năm được BIC xác định là thời
kỳ “củng cố”, chuẩn bị hành tranh, tiền đề cho sự phát triển lâu dài, đặc biệt là năm
hoạt động thứ 2 – năm 2007 sẽ được BIC xác định là năm “tăng tốc”.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BHHHXNKVCBĐB TỪ KHI
THÀNH LẬP ĐẾN NAY
2.1. Khái quát thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
2.1.1. Hoạt động XNK của Việt Nam trong năm 2006.
Xuất khẩu hàng hoá năm 2006 đạt 39,98 tỷ USD và đã vượt 4,9% so với kế
hoạch cả năm, trong đó khu vực kinh tế trong 16,7 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm
trước, đóng góp 39,8% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
không kể dầu thô 14,5 tỷ USD, tăng 30,1%, đóng góp 46,9% và dầu thô 8,3 tỷ USD,
tăng 12,9%, đóng góp 13,3%. Năm nay, có thêm cao su và cà phê đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 1 tỷ USD nâng tổng số các mặt hàng có kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên là 9,
trong đó 4 mặt hàng lớn truyền thống là dầu thô, dệt may, giày dép và thuỷ sản kim
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 36
ngạch mỗi mặt hàng đạt trên 3,3 tỷ USD. Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản năm
nay tăng mạnh, do phát triển nông nghiệp đúng hướng, đồng thời giá thế giới tăng
cao, trong đó kim ngạch cao su tăng cao nhất (+58,3%); cà phê tăng tới 49,9%
(hoàn toàn do được lợi về giá); riêng gạo giảm cả kim ngạch và lượng, chủ yếu do
nguồn cung không tăng.
Nhập khẩu hàng hoá năm 2006 đạt 45,48 tỷ USD, vượt 4,5% so với kế hoạch
năm 2006 và tăng 20,1% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt
27,99 tỷ USD, tăng 19,9% và đóng góp 62,6% vào mức tăng chung; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài 16,42 tỷ USD, tăng 20,4%, đóng góp 37,4%.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị và hầu hết các vật tư, nguyên liệu cho sản xuất
trong nước đều tăng so với năm trước, đặc biệt là nhiều loại vật tư chủ yếu (trừ xăng
dầu, phôi thép và phân u rê)
2.1.2.Thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam
Từ 1991 đến nay, kim ngạch xuất khẩu nước ta tăng nhanh, trung bình khoảng
19,6%. Nếu năm 1991 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2,087 tỷ USD thì năm 2003 đạt
hơn 17,1 tỷ USD, gấp 7 lần so với 1991. Riêng năm 2002, kim ngạch xuất khẩu
bình quân theo đầu người của nước ta đạt khoảng 200 USD, bằng chuẩn của các
nước có nền ngoại thương phát triển ổn định.Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu
của nước ta tăng nhanh điều hiển nhiên sẽ kéo theo việc vận chyển hàng hoá xuất
nhập bằng đường biển tăng cao nhưng đến nay hoạt động bảo hiểm cho hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển do các công ty bảo hiểm Việt Nam
tiến hành vẫn còn rất ít, tốc độ tăng trưởng không cao. Tính hết năm 2006, các hãng
bảo hiểm Việt Nam mới bảo hiểm được khoảng 16,7% kim ngạch hàng xuất khẩu
và 35,3% kim ngạch hàng nhập khẩu. Có thể nói đây là con số bảo hiểm nhỏ bé
chưa tương xứng với tiềm năng xuất nhập khẩu của nước ta. Và sau đây là kết quả
cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Thực tế bảo hiểm hàng hoá XNKVCBĐB của Việt Nam chưa xứng tầm với
tiềm năng cũng xuất phát từ những nguyên nhân nội tại của nó. Thứ nhất đây là một
nghề non trẻ, ngoại trừ Công ty bảo hiểm Bảo Việt được thành lập từ năm 1965 thì
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 37
các công ty bảo hiểm khác mới được “khai sinh” sau Nghị định 100/CP của Chính
phủ ngày 18-12-1993. Thêm nữa, vốn kinh doanh của các Công ty bảo hiểm Việt
Nam còn rất khiêm tốn nếu không muốn nói rằng quá nhỏ bé. Vốn thường dao động
phổ biến từ 20-50 tỷ đồng. Chẳng hạn Công ty Bảo Minh thành lập cuối 1994, với
vốn khoảng 45 tỷ đồng. Công ty Bảo Long ra đời tháng 7-1995 với số vốn 22 tỷ
đồng... Đấy là chưa kể tới việc tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu của ta trong những năm qua luôn ở mức cao, từ 60-70%. Điều này
đặt cho các công ty bảo hiểm Việt Nam trước những nguy cơ tiềm ẩn khó lường.
Thêm vào đó, công nghệ bảo hiểm của ta còn lạc hậu. Việc triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm qua các khâu như đánh giá rủi ro, giám định, thu phí bảo hiểm, bồi thường...
phần lớn còn thủ công. Trình độ cán bộ bảo hiểm chưa đáp ứng được những đòi hỏi
khắt khe nhưng cũng rất linh hoạt của cơ chế thị trường. Vừa qua, ý kiến đánh giá
của giới chuyên môn cũng cho rằng: Các nhà xuất nhập khẩu thực sự chưa yên tâm
khi tham gia mua bảo hiểm của Việt Nam.
Như vậy là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm tới đặt ra cho
ngành bảo hiểm Việt Nam nhiều thách thức mới. Vấn đề này đòi hỏi phải nâng cao
năng lực, chất lượng bảo hiểm của Việt Nam ngang tầm với các nước, tương xứng
với những điều kiện đặt ra của hội nhập. Muốn vậy nhất thiết phải có chiến lược đào
tạo một đội ngũ cán bộ bảo hiểm am hiểu nghiệp vụ, tinh thông luật pháp trong
nước và quốc tế. Về phía các công ty bảo hiểm Việt Nam, cần khai thác triệt để thị
trường trong nước, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa dạng hoá sản
phẩm. Đồng thời phải có những chiến lược để nâng cao năng lực tài chính. Nhờ đó
có khả năng, uy tín tham gia các hợp đồng bảo hiểm trong và ngoài nước có giá trị
cao, đủ sức cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài. Qua đó nâng cao tỷ
trọng kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của Việt
Nam tham gia bảo hiểm trong nước.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 38
2.2. Thuận lợi và khó khăn của BIC trong kinh doanh bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
2.2.1. Thuận lợi.
● BIC là công ty bảo hiểm non trẻ mới gia nhập thị trường, tiền thân là từ công
ty bảo hiểm QBE (công ty bảo hiểm liên doanh Việt – Úc giữa Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam và công ty bảo hiểm phi nhân thọ của Úc). Tuy mới chính
thức gia nhập thị trường với thương hiệu BIC vào 1/1/2006 nhưng thực chất đã hoạt
động được một thời gian khá dài trước đó với thương hiệu QBE. Và hiện nay BIC là
một Công ty trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên được rất
nhiều ưu đãi cho những bước đi khởi điểm ban đầu, được Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam cung cấp các cơ sở vật chất ban đầu như máy vi tính, trang thiết bị
văn phòng…Đồng thời họ còn được cử các lãnh đạo chủ chốt có khả năng lãnh đạo
từ lĩnh vực ngân hàng sang làm việc, hướng dẫn, chỉ đạo tại BIC.
● Trong một môi trường diễn biến sôi động cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì
một công ty bảo hiểm mới, quy mô nhỏ cũng có lợi thế riêng như dễ dàng thay đổi
cơ chế, chính sách, số lượng nhân viên để có thể điều chỉnh theo diễn biến của thị
trường. Hay nói cách khác, Nó là mô hình linh hoạt dễ thay đổi, thích nghi với thị
trường hơn (một đặc tính không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường)
● Kênh khai thác chủ yếu của BIC hiện nay là khai thác trực tiếp của nhân viên
phòng kinh doanh trong công ty. Vì là công ty con trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) nên mọi chi nhánh của BIC được mở tương ứng với
các chi nhánh mà BIDV đã mở. Khi có một khách hàng gửi tiền tại tại BIDV có
tiềm năng tài chính, có nhu cầu bảo hiểm thì cán bộ ngân hàng sẽ thông báo cho
BIC, thông qua đó BIC sẽ cử người đến tư vấn cho khách hàng và ký HĐBH trực
tiếp. Đây là một điểm rất thuận lợi của BIC mà các công ty bảo hiểm khác không có
được bởi vô hình chung BIC đã có được một kênh khai thác ổn định, và đem lại
nguồn doanh thu đáng kể.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 39
● Vì BIDV là một trong những ngân hàng nhà nước hoạt động hiệu quả nhất
hiện nay nên BIC có thể sử dụng thương hiệu của BIDV trong những bước đi khởi
đầu của mình tạo đà cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu của BIC sau này.
● Việt Nam đã là thành viên của WTO nên nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ngày một
tăng lên, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng sẽ kéo theo nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu phát triển theo bởi đây là quan hệ tất yếu. Nếu BIC
tận dụng được vận hội mới thì nó sẽ là một nhân tố giúp BIC đạt được vị trí công ty
bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu trong tổng số 16 công ty bảo hiểm phi nhân thọ của
Việt Nam hiện nay.
● Đội ngũ cán bộ nhân viên của BIC đều là những cán bộ có năng lực được giữ
lại từ QBE, những cán bộ có kinh nghiệm từ BIDV chuyển sang và những cán bộ
mới đều là những cán bộ trẻ năng động, nhiệt tình tốt nghiệp loại xuất sắc của các
trường đại học nổi tiếng.
2.2.2.Khó khăn.
● BIC là công ty con của BIDV nên quan hệ giữa BIDV và BIC là quan hệ mẹ
con, BIDV cấp gì thì BIC được hưởng đó, và hoạt động phải theo sự chỉ đạo của
BIDV. Đặc biệt vì BIC là một công ty thuộc sở hữu nhà nước nên không thể tránh
khỏi tình trạng quan liêu. Đây là vấn đề cần phải giải quyết hiện nay, bởi bảo hiểm
là một ngành đòi hỏi phải có uy tính cao, hoạt động nhanh nhạy, độc lập.
● Việc chuyển từ QBE sang BIC đã có sự thay đổi nhân sự rất lớn. Sau khi BIC
được thành lập thì có rất nhiều cán bộ chủ chốt của QBE rời bỏ công ty gây ra sự
xáo trộn, hoang mang cho những nhân viên còn lại. Vì có sự khác biệt về cơ chế
hoạt động từ Liên doanh khi chuyển thành DNNN nên đến cuối tháng 4/2006 BIC
mới ký được Hợp đồng lao động với nhân viên, đến 5/2006 mới ban hành được cơ
chế và thực hiện trả lương chính thức cho nhân viên. Điều này đã tạo sự không ổn
định và gần như sáu tháng đầu năm 2006, hoạt động của BIC chỉ là cầm chừng.
Đồng thời có tới 2/3 khách hàng bỏ không tiếp tục tham gia bảo hiểm tại BIC nữa
bởi đây là đặc thù của ngành bảo hiểm.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 40
● BIC là một công ty mới gia nhập thị trường bảo hiểm, một thị trường mà rào
cản gia nhập thị trường rất cao, mức độ cạnh tranh rất khốc liệt nếu không có những
bước đi ban đầu đúng đắn thì sẽ rất dễ bị loại khỏi thị trường.
● Hiện nay BIC đang đứng ở vị trí thứ 15 trong tổng số 16 công ty bảo hiểm phi
nhân thọ tại Việt Nam, với thị phần chiếm được rất nhỏ bé 0,81%, uy tín trên thị
trường mới tạo dựng được trong một thời gian ngắn trong khi đó ngành bảo hiểm là
ngành kinh doanh lời hứa khách hàng chỉ có thể mua bảo hiểm khi họ đặt niềm tin
vào uy tín của nhà bảo hiểm thông qua thời gian hoạt động lầu dài có thể lên tới
hàng thế kỷ và tái tục tại các công ty bảo hiểm mà họ quen biết.
● Trong một số nghiệp vụ BIC chưa xây dựng được biểu phí cho riêng mình
bởi quá trình xây dựng biểu phí rất phức tạp, phải căn cứ vào xác suất rủi ro, qua
quá trình tổng kết lâu dài dựa vào con số thống kê và quy luật số lớn. Với một số
năm họat động chưa nhiều do vậy BIC phải tham khảo biểu phí của Bảo Việt, Bảo
Minh…
● Hoạt động khai thác chủ yếu là dựa vào khai thác trực tiếp, mạng lưới đại lý
chuyên nghiệp còn rất mỏng chưa được đào tạo bài bản. Một số cán bộ ngân hàng
chưa hiểu rõ hết được các đặc thù của ngành bảo hiểm nên đôi khi đánh mất cơ hội
tìm kiếm, duy trì mối quan hệ với khách hàng của BIC. Do vậy, khó khăn trước mắt
của BIC hiện nay là phải cần có một khoản chi phí để đào tạo, hướng dẫn nâng cao
nghiệp vụ cho các đại lý, và các cán bộ của BIDV. Đồng thời phải xây dựng được
chế độ đãi ngộ hợp lý để giữ chân họ làm việc lâu dài.
● Hệ thống điện toán lạc hậu: Phần mềm PC Polisy mà BIC đang dùng được
viết trên nền công nghiệp lạc hậu.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 41
2.3. Thực tế triển khai bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển tại BIC.
2.3.1.Khâu khai thác
♦ Tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tuyên truyền, quảng cáo chủ động tiếp cận
khách hàng.
Hiện nay kênh khai thác chính của BIC là khai thác trực tiếp của nhân viên
phòng kinh doanh qua các chi nhánh của ngân hàng BIDV . Thông thường khi nhận
được thông báo của BIDV về khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm thì các cán
bộ phòng kinh doanh sẽ đến để tìm hiểu nhu cầu, tư vấn nhằm giúp khách hàng hiểu
hơn về công ty các sản phẩm bảo hiểm mà mình tham gia, và trực tiếp ký kết hợp
đồng. Hoạt động khai thác này có một ưu điểm là khách hàng có thể được tiếp xúc
trực tiếp với nhân viên của công ty tạo được niềm tin cho khách hàng. Đây là một
lợi thế vượt trội của BIC mà các công ty bảo hiểm khác không có được. Nó giúp
BIC tiết kiệm được chi phí khai thác thông qua mạng lưới phủ khắp cả nước của
BIDV. Mạng lưới đại lý chuyên nghiệp của công ty hiện nay còn rất mỏng, số đại lý
chuyên nghiệp làm việc cống hiến hết mình vì sự nghiệp phát triển của công ty có
rất ít. Đây là một bất cập BIC cần chấn chỉnh trong thời gian tới bởi kinh doanh bảo
hiểm có tính đặc thù là tất cả mọi người trong công ty đều là người bán bảo hiểm do
vậy bán bảo hiểm là khâu quan trọng nhất, có sự cạnh tranh về nguồn nhân lực rất
lớn. Kênh khai thác qua ngân hàng BIDV chiếm khoảng 50% tổng doanh thu phí,
của cán bộ phòng kinh doanh là 20%, còn lại là của đại lý chuyên nghiệp. Qua đây
ta thấy doanh thu phí bảo hiểm của công ty qua phụ thuộc vào ngân hàng BIDV.
Trong thời gian tới công ty cần phải triển khai được mạng đại lý chuyên nghiệp phủ
khắp cả nước để có thể đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng ở những nơi vùng
sâu vùng xa và chuẩn bị cho những bước đi vững chắc sau này khi BIC tiến hành cổ
phần hoá hoạt động độc lập với BIDV. Bên cạnh đó công ty cũng triển khai hoạt
động quảng cáo nhằm quảng bá hình ảnh công ty qua trang WEB riêng của mình .
♦ Cung cấp thông tin và chào phí:
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 42
Sau khi tiếp cận khách hàng, khách hàng quyết định tham gia bảo hiểm thì cán
bộ kinh doanh cần cung cấp các thông tin cần thiết về công ty, các sản phẩm bảo
hiểm để từ đó tư vấn giúp khách hàng có thể chọn lựa được sản phẩm phù hợp với
nhu cầu và khả năng tài chính của họ. Dưới đây là bản chào phí cho các sản phẩm
bảo hiểm:
Tỷ lệ phí bảo hiểm: Xem phụ lục
Công tác này nhìn chung được các cán bộ phòng kinh doanh làm rất nghiêm túc
các khách hàng đến với BIC đều được tư vấn rất tận tình, trường hợp khách hàng
khiếu nại về nhầm lẫn tiền phí bảo hiểm trong năm đầu hoạt động là không có. Tuy
nhiên tỷ lệ phí bảo hiểm này công ty vẫn phải tham khảo của các công ty bảo hiểm
khác do vậy để có thể cạnh tranh bằng phí bảo hiểm công ty cần xây dựng cho mình
được một bảng phí bảo hiểm riêng vừa đáp ứng được nhu cầu vừa có tính cạnh
tranh cao. Đồng thời cần khuyến khích các nhân viên có sự linh động trong việc áp
dụng tỷ lệ phí bảo hiểm đối với từng loại hợp đồng bảo hiểm và từng khách hàng
riêng biệt.
.♦ Thiết lập HĐBH
Thông thường một hợp đồng BHHHXNKVCBĐB hoàn chỉnh bao gồm các giấy tờ
sau:
+ Tờ trình giám đốc
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm
+ Thông báo thu phí
+ Quy tắc BHHHXNKVCB
Khi có nhu cầu bảo hiểm người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu bảo hiểm ghi rõ:
 Tên người được bảo hiểm
 Tên hàng hóa, bao bì, cách đóng gói và kỹ mã hiệu của hàng hoá được bảo
hiểm.
 Trọng lượng, số lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá được bảo hiểm
 Hành trình vận chuyển (nơi đi - nơi đến và nơi chuyển tải nếu có)
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 43
 Tên chủ phương tiện, loại phương tiện và số đăng ký của các phương tiện vận
tải đó.
 Ngày, tháng phương tiện vận chuyển khởi hành và dự kiến ngày đến
Người bảo hiểm sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp giấy chứng nhận
bảo hiểm. Sau khi HĐBH được ký kết mà có bất kỳ thay đổi nào về những thông tin
đã cung cấp có liên quan đến lô hàng được bảo hiểm thì người được bảo hiểm có
trách nhiệm thông báo cho người bảo hiểm biết ngay khi họ biết đựơc sự thay đổi
đó. Khi nhận được thông báo này, người bảo hiểm sẽ cấp giấy sửa đổi bổ sung và có
thể yêu cầu người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm.
Sau khi cán bộ kinh doanh điền đầy đủ thông tin vào các giấy tờ trên sẽ trình
giám đốc ký, và gửi cho khách hàng một bản và công ty lưu giữ một bản.
♦ Thu phí và theo dõi sau khi kí kết HĐBH
Người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho người bảo hiểm ngay
khi nhận được giấy chứng nhận bảo hiểm. Bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi đã nộp phí
bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm khai báo sai hoặc giấu giếm những điểm đề ra
trong giấy yêu cầu bảo hiểm hay những sự việc thay đổi sẽ được thông báo cho
người bảo hiểm, thì người bảo hiểm được miễn trách nhiệm đã quy định trong hợp
đồng bảo hiểm mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm. Hiện nay công ty chủ yếu thu
phí qua tài khoản của khách hàng tại các ngân hàng.
Sau khi thu phí bảo hiểm công ty phải có theo dõi chặt chẽ từ khi hàng hoá được
bảo hiểm được xếp lên phương tiện chuyên chở tại địa điểm xuất phát ghi trong hợp
đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục trong quá trình vận chuyển bình
thường và kết thúc vào lúc hàng hoá được dỡ khỏi phương tiện chuyên chở tại nơi
đến ghi trong hợp đồng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm bao công ty còn chú ý đến thời hạn kết thúc hợp
đồng để chủ động liên hệ, thuyết phục khách hàng tái tục hợp đồng.
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Luận văn tốt nghiệp 44
♦ Kết quả, hiệu quả kinh doanh của khâu khai thác.
Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ BHHHXNKVCBĐB tại BIC trong năm 2006
rất đáng khích lệ với tổng doanh thu phí bảo hiểm là 1,78 tỷ đồng, chiếm 3,68%
tổng phí thu. Là nghiệp vụ có phí bảo hiểm đứng thứ 5 trong 10 nghiệp vụ mà BIC
đang triển khai. Kết quả này tuy còn rất khiêm tốn nhưng có thể nói BIC đã vượt
qua được giai đoạn khó khăn ban đầu tạo tiền đề cho năm hoạt động thứ 2 – năm
2007 được BIC xác định là năm “tăng tốc” điều này được thể hiện qua các bảng
sau:
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm gốc và thị phần của BIC
Chỉ tiêu
Năm
Phí bảo hiểm
Kỳ báo cáo
(Tr.đ)
Phí bảo hiểm
cùng kỳ năm
trước
(Tr.đ)
Phần
trăm
tăng(%)
Thị phần
(%)
2005 25834 21650 19,33 0,47
2006 40217 25834 55,67 0,63
(Nguồn: Số liệu thống kê bảo hiểm phi nhân thọ 2005-2006 của Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam)
Năm 2006 tốc độ tăng phí bảo hiểm rất cao. Phí bảo hiểm kỳ báo cáo của năm
2006 tăng gấp 1,56 lần so với kỳ báo cáo năm 2005. Năm 2005 % tăng phí bảo
hiểm của BIC chỉ có 19,33%, sang năm 2006 con số này đã lên đến 55,67% điều
này đã góp phần làm thị phần của BIC tăng từ 0,47% lên 0,63%. Với tốc độ này dự
báo trong 2007 thị phần mà BIC chiếm được sẽ là 0,89% và cho tới 2010 BIC có
thể phấn đấu trong tốp mười Công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu Việt Nam.
Theo đà tăng trưởng chung, nghiệp vụ BHHHXNKVCBĐB của BIC cũng thu được
những thành tích rất đáng khích lệ, cụ thể:
Bảng 6: Kim ngạch XNK tham gia bảo hiểm tại BIC năm 2005-2006
Đơn vị 2005 2006
Tổng kim ngạch xnk cả nước Triệu $ 58400 71479
Tổng kim ngạch hàng hóa bảo hiểm
hàng hoá tại BIC
Triệu $ 17,92 21,98
SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao
Đề tài  Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao

More Related Content

What's hot

Bai giang bao hiem ngoai thuong
Bai giang bao hiem ngoai thuongBai giang bao hiem ngoai thuong
Bai giang bao hiem ngoai thuongnhujisub
 
Vận tải và bảo hiểm quốc tế chương 2
Vận tải và bảo hiểm quốc tế chương 2Vận tải và bảo hiểm quốc tế chương 2
Vận tải và bảo hiểm quốc tế chương 2Trang Thuy
 
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận
Các loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhậnCác loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhận
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhậnHaiyen Nguyen
 
Đề tài Trục lợi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển rất hay bổ ích
Đề tài  Trục lợi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển rất hay bổ íchĐề tài  Trục lợi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển rất hay bổ ích
Đề tài Trục lợi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển rất hay bổ íchDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyBáo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...luanvantrust
 
bctntlvn (112).pdf
bctntlvn (112).pdfbctntlvn (112).pdf
bctntlvn (112).pdfLuanvan84
 
Nâng cao HQKD nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển ở cô...
Nâng cao HQKD nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển ở cô...Nâng cao HQKD nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển ở cô...
Nâng cao HQKD nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển ở cô...Luanvan84
 
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng KhôngKhóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng KhôngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Cau hoi van dap bao hiem gui lop - new - june 2014
Cau hoi van dap bao hiem   gui lop - new - june 2014Cau hoi van dap bao hiem   gui lop - new - june 2014
Cau hoi van dap bao hiem gui lop - new - june 2014Tri Le Duong
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

What's hot (20)

Đề tài Hoàn thiện công tác giao nhận hàng nhập khẩu rất hay điểm cao
Đề tài  Hoàn thiện công tác giao nhận hàng nhập khẩu rất hay điểm caoĐề tài  Hoàn thiện công tác giao nhận hàng nhập khẩu rất hay điểm cao
Đề tài Hoàn thiện công tác giao nhận hàng nhập khẩu rất hay điểm cao
 
Bai giang bao hiem ngoai thuong
Bai giang bao hiem ngoai thuongBai giang bao hiem ngoai thuong
Bai giang bao hiem ngoai thuong
 
SHIPPING AGENCY - Nghiệp vụ đại lý tàu biển.
SHIPPING AGENCY - Nghiệp vụ đại lý tàu biển.SHIPPING AGENCY - Nghiệp vụ đại lý tàu biển.
SHIPPING AGENCY - Nghiệp vụ đại lý tàu biển.
 
Vận tải và bảo hiểm quốc tế chương 2
Vận tải và bảo hiểm quốc tế chương 2Vận tải và bảo hiểm quốc tế chương 2
Vận tải và bảo hiểm quốc tế chương 2
 
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận
Các loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhậnCác loại chứng từ  có  liên quan đến giao nhận
Các loại chứng từ có liên quan đến giao nhận
 
Đề tài Trục lợi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển rất hay bổ ích
Đề tài  Trục lợi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển rất hay bổ íchĐề tài  Trục lợi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển rất hay bổ ích
Đề tài Trục lợi bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển rất hay bổ ích
 
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công tyBáo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
Báo cáo thực tập: quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
 
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Biện pháp khai thác sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, HOT
Đề tài: Biện pháp khai thác sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, HOTĐề tài: Biện pháp khai thác sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, HOT
Đề tài: Biện pháp khai thác sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, HOT
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cảng tân vũ - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu
 
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
Phân tích quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH Marine Sky ...
 
bctntlvn (112).pdf
bctntlvn (112).pdfbctntlvn (112).pdf
bctntlvn (112).pdf
 
Nâng cao HQKD nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển ở cô...
Nâng cao HQKD nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển ở cô...Nâng cao HQKD nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển ở cô...
Nâng cao HQKD nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển ở cô...
 
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Xuất Nhập KhẩuList 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
List 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu
 
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng KhôngKhóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
Khóa Luận Phân Tích Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Hàng Không
 
Cau hoi van dap bao hiem gui lop - new - june 2014
Cau hoi van dap bao hiem   gui lop - new - june 2014Cau hoi van dap bao hiem   gui lop - new - june 2014
Cau hoi van dap bao hiem gui lop - new - june 2014
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
 
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAYChất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
 
P&i
P&iP&i
P&i
 

Similar to Đề tài Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao

Bộ vấn đáp bảo hiểm
Bộ vấn đáp bảo hiểmBộ vấn đáp bảo hiểm
Bộ vấn đáp bảo hiểmquynhtrangpy
 
BHHH.pptxXXXXXXXXXXXXAAXAASASXXXXXXXXXXXXXX
BHHH.pptxXXXXXXXXXXXXAAXAASASXXXXXXXXXXXXXXBHHH.pptxXXXXXXXXXXXXAAXAASASXXXXXXXXXXXXXX
BHHH.pptxXXXXXXXXXXXXAAXAASASXXXXXXXXXXXXXXNghaNguynLi
 
Bài giảng BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH
Bài giảng BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH Bài giảng BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH
Bài giảng BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH nataliej4
 
Luận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namLuận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namRoyal Scent
 
Chương 2_Rủi ro và tổn thất trong BHHH_Nhóm 1+2.pptx
Chương 2_Rủi ro và tổn thất trong BHHH_Nhóm 1+2.pptxChương 2_Rủi ro và tổn thất trong BHHH_Nhóm 1+2.pptx
Chương 2_Rủi ro và tổn thất trong BHHH_Nhóm 1+2.pptxTrnXunTmNguyn
 
Insurance and incoterms 2010 vn
Insurance and incoterms 2010 vnInsurance and incoterms 2010 vn
Insurance and incoterms 2010 vnHoàng Ân
 
Tiểu luận Tìm hiểu về bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đặc biệt là trách nhiệm ...
Tiểu luận Tìm hiểu về bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đặc biệt là trách nhiệm ...Tiểu luận Tìm hiểu về bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đặc biệt là trách nhiệm ...
Tiểu luận Tìm hiểu về bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đặc biệt là trách nhiệm ...Anna Dicki
 
Bảo hiểm Tai nạn Thuyền viên - PJICO Gia Định
Bảo hiểm Tai nạn Thuyền viên - PJICO Gia ĐịnhBảo hiểm Tai nạn Thuyền viên - PJICO Gia Định
Bảo hiểm Tai nạn Thuyền viên - PJICO Gia Địnhbaohiemphi
 
Tailieuchung bao hiem_trong_kinh_doanh_c2_333
Tailieuchung bao hiem_trong_kinh_doanh_c2_333Tailieuchung bao hiem_trong_kinh_doanh_c2_333
Tailieuchung bao hiem_trong_kinh_doanh_c2_333VitHng814821
 

Similar to Đề tài Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao (20)

Cơ Sở Lí Luận Chung Về Bảo Hiểm Hàng Hóa Xnk Vận Chuyển Bằng Đường Biển.
Cơ Sở Lí Luận Chung Về Bảo Hiểm Hàng Hóa Xnk Vận Chuyển Bằng Đường Biển.Cơ Sở Lí Luận Chung Về Bảo Hiểm Hàng Hóa Xnk Vận Chuyển Bằng Đường Biển.
Cơ Sở Lí Luận Chung Về Bảo Hiểm Hàng Hóa Xnk Vận Chuyển Bằng Đường Biển.
 
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, 9đ
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, 9đBảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, 9đ
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, 9đ
 
Luận văn: Bảo hiểm chính đối với hoạt động xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Bảo hiểm chính đối với hoạt động xuất nhập khẩu, HOTLuận văn: Bảo hiểm chính đối với hoạt động xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Bảo hiểm chính đối với hoạt động xuất nhập khẩu, HOT
 
Bh08
Bh08Bh08
Bh08
 
Bộ vấn đáp bảo hiểm
Bộ vấn đáp bảo hiểmBộ vấn đáp bảo hiểm
Bộ vấn đáp bảo hiểm
 
Tiểu Luận Luật Thương Mại Quốc Tế Về Vận Chuyển Hàng Hóa Bằng Đường Biến.docx
Tiểu Luận Luật Thương Mại Quốc Tế Về Vận Chuyển Hàng Hóa Bằng Đường Biến.docxTiểu Luận Luật Thương Mại Quốc Tế Về Vận Chuyển Hàng Hóa Bằng Đường Biến.docx
Tiểu Luận Luật Thương Mại Quốc Tế Về Vận Chuyển Hàng Hóa Bằng Đường Biến.docx
 
BHHH.pptxXXXXXXXXXXXXAAXAASASXXXXXXXXXXXXXX
BHHH.pptxXXXXXXXXXXXXAAXAASASXXXXXXXXXXXXXXBHHH.pptxXXXXXXXXXXXXAAXAASASXXXXXXXXXXXXXX
BHHH.pptxXXXXXXXXXXXXAAXAASASXXXXXXXXXXXXXX
 
Bài giảng BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH
Bài giảng BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH Bài giảng BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH
Bài giảng BẢO HIỂM TRONG KINH DOANH
 
Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm caoĐề tài  bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
Đề tài bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không điểm cao
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
30 thuật ngữ tiếng anh thường dùng trong xuất nhập khẩu
30 thuật ngữ tiếng anh thường dùng trong xuất nhập khẩu30 thuật ngữ tiếng anh thường dùng trong xuất nhập khẩu
30 thuật ngữ tiếng anh thường dùng trong xuất nhập khẩu
 
Luan van bao hiem hang hoa xuat khau bang duong bien viet nam
Luan van bao hiem hang hoa xuat khau bang duong bien viet namLuan van bao hiem hang hoa xuat khau bang duong bien viet nam
Luan van bao hiem hang hoa xuat khau bang duong bien viet nam
 
Luận văn: Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập bằng đường biển Việt Nam
Luận văn: Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập bằng đường biển Việt NamLuận văn: Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập bằng đường biển Việt Nam
Luận văn: Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập bằng đường biển Việt Nam
 
Luận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt namLuận văn bảo hiểm việt nam
Luận văn bảo hiểm việt nam
 
Chương 2_Rủi ro và tổn thất trong BHHH_Nhóm 1+2.pptx
Chương 2_Rủi ro và tổn thất trong BHHH_Nhóm 1+2.pptxChương 2_Rủi ro và tổn thất trong BHHH_Nhóm 1+2.pptx
Chương 2_Rủi ro và tổn thất trong BHHH_Nhóm 1+2.pptx
 
Chuong 2 ktbh
Chuong 2   ktbhChuong 2   ktbh
Chuong 2 ktbh
 
Insurance and incoterms 2010 vn
Insurance and incoterms 2010 vnInsurance and incoterms 2010 vn
Insurance and incoterms 2010 vn
 
Tiểu luận Tìm hiểu về bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đặc biệt là trách nhiệm ...
Tiểu luận Tìm hiểu về bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đặc biệt là trách nhiệm ...Tiểu luận Tìm hiểu về bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đặc biệt là trách nhiệm ...
Tiểu luận Tìm hiểu về bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, đặc biệt là trách nhiệm ...
 
Bảo hiểm Tai nạn Thuyền viên - PJICO Gia Định
Bảo hiểm Tai nạn Thuyền viên - PJICO Gia ĐịnhBảo hiểm Tai nạn Thuyền viên - PJICO Gia Định
Bảo hiểm Tai nạn Thuyền viên - PJICO Gia Định
 
Tailieuchung bao hiem_trong_kinh_doanh_c2_333
Tailieuchung bao hiem_trong_kinh_doanh_c2_333Tailieuchung bao hiem_trong_kinh_doanh_c2_333
Tailieuchung bao hiem_trong_kinh_doanh_c2_333
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 

Recently uploaded (20)

SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 

Đề tài Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đường biển điểm cao

  • 1. Luận văn tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Thương mại quốc tế luôn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với một nền kinh tế và sự thông thương giao lưu buôn bán giữa các nước đã có từ rất lâu đời. Và ngày nay khi mà thế giới chúng ta đang sống được gọi là “ Thế giới phẳng” (Theo học thuyết của nhà kinh tế học hiện đại Friedman), Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của WTO thì đây không còn là một vấn đề mới đối với mọi người. Nhất là ở giai đoạn của Việt Nam hiện nay, giai đoạn hậu WTO. Là thời đại mà quá trình sản xuất trong nước phải gắn chặt với những diễn biến của nền kinh tế thế giới thông qua hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Và như chúng ta đã biết, muốn cho quá trình thông thương hàng hoá phát triển và diễn ra một cách trôi chảy thì phải cần một điều kiện cần thiết đó là dịch vụ vận chuyển. Có thể nói “Không có thương mại nếu không có vận chuyển”. Có nhiều phương tiện vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu hàng hoá(XNKHH) bằng đường biển, đường sắt, đường bộ, đường hàng không...Trong đó, vận chuyển bằng đường biển chiếm khoảng 90% tổng khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của thế giới. Nhiều nước ở vị trí không tiếp giáp với biển cũng phải thông qua cảng các nước khác để vận chuyển hàng hoá bằng đường biển như Cộng Hoà Séc, Hungari, Lào…Bởi vì vận chuyển bằng đường biển có rất nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, vận chuyển bằng đường biển luôn tiềm ẩn rất nhiêu rủi ro các rủi ro này có thể do các yếu tố tự nhiên, yếu tố kĩ thuật hoặc yếu tố xã hội, con người. Trong lịch sử loài người đã có nhiều biện pháp chống lại những tác động xấu trên, nhưng thực tế cho thấy biện pháp hữu hiệu nhất là bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Mặt khác, ngày nay trong nền kinh tế mở, ngành bảo hiểm ra đời không những đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn cho những chủ hàng, mà còn góp phần thúc đẩy mối quan hệ kinh tế quốc tế thông qua con đường thương mại và có ảnh hưởng sâu sắc tới vấn dề kinh tế - xã hội cho cả hai nước xuất nhập. Vì vậy BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển là sự cần thiết khách quan, đến nay đã trở thành tập quán thương mại quốc tế. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 2. Luận văn tốt nghiệp 2 Ý thức được tầm quan trọng của bảo hiểm trong lĩnh vực này và qua quá trình thực tập tại Công ty Bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và Phát triển (BIC) em thấy rằng đây là nghiệp vụ có doanh thu đáng kể trong các nghiệp vụ mà BIC đang triển khai, là nghiệp vụ rất có tiềm năng phát triển và được BIC rất quan tâm đề ra chiến lược lâu dài với mục tiêu là một trong ba nghiệp vụ đem lại doanh thu lớn nhất cho BIC nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đường biển tại Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” Để vấn đề trình bày được mạch lạc, rõ ràng, tiện theo dõi luận văn chia ra làm ba phần chính: Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. Chương II: Thực trạng nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại BIC. Chương III: Giải pháp triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại BIC. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 3. Luận văn tốt nghiệp 3 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. I. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 1.1.Vai trò - XNK là thế lực to lớn chi phối nền kinh tế thế giới, mang lại giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc tế. Là hoạt động làm lợi về mặt giá trị sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua hoạt động mua, bán nó làm thay đổi cơ cấu giữa tích luỹ và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội - XNK làm lợi về mặt giá trị cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá giúp cho thương mại trong nước phát triển, tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước tạo điều kiện cho các sản phẩm ngày càng có mẫu mã đẹp, phong phú, đa dạng; chất lượng ngày một nâng cao. - Qua hoạt động trao đổi các ngành sẽ tiến hành hợp tác hoá, chuyên môn hoá để giảm chi phí sản xuất, từ đó tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận, góp phần tăng GDP. 1.2. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá Việc xuất nhập khẩu hàng hoá thường được thực hiện thông qua hợp đồng giữa người mua và người bán với nội dung về số lượng, phẩm chất, ký mã hiệu, quy cách đóng gói, giả cả hàng hoá, trách nhiệm thuê tàu và trả cước phí, phí bảo hiểm, thủ tục và đồng tiền thanh toán… - Có sự chuyển giao quyền sở hữu lô hàng XNK từ người bán sang người mua. - Hàng hoá XNK thường được vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải chịu sự kiểm soát của hải quan, kiểm dịch…tuỳ theo quy định của mỗi nước. Đồng thời để được vận chuyển ra (hoặc vào) qua biên giới phải mua bảo hiểm theo tập quán SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 4. Luận văn tốt nghiệp 4 thương mại quốc tế. Người tham gia bảo hiểm có thể là người bán hàng ( người xuất khẩu) hoặc người mua hàng (người nhập khẩu). Hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) thể hiện quan hệ giữa công ty bảo hiểm và người mua bảo hiểm đối với hàng hoá được bảo hiểm. Nếu người bán hàng mua bảo hiểm thì phải chuyển nhượng lại cho người mua hàng để khi hàng về đến nước nhập, nếu bị tổn thất có thể đòi công ty bảo hiểm bồi thường. - Hàng hoá xuất nhập khẩu thường được vận chuyển bằng các phương tiện khác nhau theo phương thức vận chuyển đa phương tiện, trong đó có tàu biển, hàng không, đường bộ… Người vận chuyển hàng đồng thời cũng là người giao hàng cho người mua. Quá trình XNKHH có liên quan đến nhiều bên, trong đó có bốn bên chủ yếu là: người bán, người mua, người vận chuyển và người bảo hiểm. Vì vậy phải phân định rõ ràng trách nhiệm các bên liên quan. II. BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN (BHHHXNKVCBĐB) 1.1.Sự cần thiết của BHHHXNKVCBĐB - BHHHXNKVCBĐB ra đời đã đáp ứng được nhu cầu bảo đảm an toàn cho cho các chủ hàng, từ đó tạo động lực thúc đẩy thương mại trong nước phát triển. - Việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, góp phần phát triển tốt mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của nhà nước; góp phần tăng thu ngoại tệ… - Giúp cho quá trình thông thương hàng hoá diễn ra suôn sẻ, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển theo kịp các nước trong khu vực. Đồng thời tạo động lực giúp cho thị trường bảo hiểm trong nước phát triển, khiến các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước phải nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng tài chính để thu hút khách hàng trong nước và quốc tế. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 5. Luận văn tốt nghiệp 5 1.2 Rủi ro trong BHHHXNKVCBĐB 1.1.1. Rủi ro thông thường được bảo hiểm Rủi ro là khả năng có thể gây ra hư hỏng, thiệt hại hoặc huỷ hoại đối tượng bảo hiểm . Trong BHHHXNKVCBĐB rủi ro được bảo hiểm phải là những thiên tai, tai nạn bất ngờ của biển gây ra hư hại hàng hoá và phương tiện vận chuyển chứ không phải là mọi rủi ro trên biển. Nhìn chung các rủi ro thông thường được bảo hiểm bao gồm: + Tổn thất hoặc nhiễm bẩn xảy ra cho đối tượng được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho - Cháy, nổ - Tàu hay sà lan mắc cạn, đắm hay lật úp; - Đâm va với bất kể vật thể nào bên ngoài không kể nước; - Dỡ hàng tại một cảng hoặc tại một địa điểm lánh nạn; - Động đất, núi lửa phun, sét; - Hy sinh tổn thất chung; - Ném, (đổ) hàng xuống biển; - Nước biển sông hồ xâm nhập vào hầm hàng; - Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang xếp hàng lên hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc xà lan; - Hàng hoá được bảo hiểm bị mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng bị mất tích. 1.1.2.Rủi ro loại trừ Các rủi ro loại trừ thường bao gồm: - Mất mát, hư hại hoặc chi phí được quy cho hành vi xấu cố ý của Người được bảo hiểm; - Rò rỉ thông thường hoặc hao hụt trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường, hoặc biến chất ở đối tượng được bảo hiểm; - Mất mát, hư hại hoặc chi phí gây ra bởi khuyết tật hoặc tính chất của đối tượng được bảo hiểm; SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 6. Luận văn tốt nghiệp 6 - Mất mát, hư hại hay chi phí phát sinh do tàu bè không đủ khả năng đi biển; tàu bè, phương tiện vận chuyển, container hay toa hàng không thích hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ biết được riêng trạng thái không đủ khả năng đi biển hoặc trạng thái không thích hợp đó vào thời gian đối tượng bảo hiểm được xếp vào đối tượng như vậy; - Người bảo hiểm miễn bãi mọi vi phạm về những đoan kết ngầm định về tàu đủ khả năng đi biển và thích hợp cho việc chuyên chở đối tượng được bảo hiểm tới điểm đến, trừ khi Người được bảo hiểm hay người làm công cho họ được biết riêng về tình trạng không đủ khả năng đi biển hay tình trạng không thích hợp đó; - Mất mát, hư hại gây ra bởi chậm trễ ngay cả khi chậm trễ xảy ra do một rủi ro được bảo hiểm; - Mất mát, hư hại hoặc chi phí phát sinh từ tình trạng không trả được nợ hoặc thiếu vốn về tài chính ở người chủ, người quản lý, người thuê tàu; - Mất mát, hư hại hoặc chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất cứ một loại vũ khí chiến tranh gì dùng tới phản ứng hạt nhân hoặc đốt nóng hạt nhân hoặc nguyên tử hoặc phản ứng khác tương tự hoặc năng lượng hoặc chất phóng xạ; - Chiến tranh, đình công… 1.1.3.Rủi ro đặc biệt Rủi ro được bảo hiểm trong trường hợp đặc biệt: Rủi ro do chiến tranh, đình công, bạo loạn…(gọi chung là rủi ro chiến tranh) thường không được nhận bảo hiểm. Trong trường hợp chủ hàng yêu cầu, rủi ro chiến tranh sẽ được nhận bảo hiểm kèm theo rủi ro thông thường được bảo hiểm với điều kiện chủ hàng phải trả thêm phụ phí. 1.3 Tổn thất trong BHHHXNKVCBĐB Tổn thất trong BHHHXNKVCBĐB là những thiệt hại, hư hỏng của hàng hoá được bảo hiểm do rủi ro: SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 7. Luận văn tốt nghiệp 7  Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất có thể chia ra tổn thất bộ phận (TTBP) và tổn thất toàn bộ (TTTB) - TTBP là một phần của đối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) bị mất mát, hư hỏng, thiệt hại. TTBP có thể là tổn thất về số lượng, trọng lượng, thể tích, phẩm chất hoặc giá trị. Ví dụ: Xi măng bị mất 4 bao (400)kg, gạo bị ướt giảm giá trị thương mại 40%, chất lỏng xăng dầu rò rỉ, bay hơi… - TTTB là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại. Có hai loại TTTB là TTTB ước tính và TTTB thực tế. + TTTB thực tế là toàn bộ đối tượng được bảo hiểm theo một HĐBH bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn như lúc mới được bảo hiểm hay bị mất đi, bị tước đoạt không lấy lại được nữa. Chỉ có “TTTB thực tế” trong bốn trường hợp sau: o Hàng hoá bị huỷ hoại hoàn toàn; o Hàng hoá bị tước đoạt không lấy lại được; o Hàng hoá không còn là vật thể bảo hiểm; o Hàng hoá ở trên tàu mà tàu được tuyên bố mất tích. Ví dụ: Một tàu chở cà phê xuất khẩu từ Hải Phòng sang Nhật Bản. Trên hành trình tàu gặp bão lớn. Cà phê bị ướt và vón cục. Nếu tiếp tục chở đến Nhật Bản thì cà phê sẽ bị hỏng toàn bộ (không còn giá trị thương mại). Trong trường hợp này, khi hàng đến Nhật Bản thì TTTB là không thể tránh khỏi. + TTTB ước tính là trượng hợp đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại, mất mát chưa tới mức độ TTTB thực tế, nhưng không thể tránh khỏi TTTB thực tế; hoặc nếu bỏ thêm chi phí ra cứu chữa thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn hơn GTBH. Ví dụ: Một tàu chở sắt thép xây dựng bị đắm trên hành trình do gặp bão. Nếu tiến hành trục vớt thì chi phí trục vớt có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị ban đầu của lô hàng. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 8. Luận văn tốt nghiệp 8  Nếu phân loại theo trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất bao gồm tổn thất riêng (TTR) và tổn thất chung (TTC) - TTR là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một số quyền lợi của các chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Như vậy TTR chỉ liên quan đến từng quyền lợi riêng biệt. Trong TTR, ngoài thiệt hại vật chất, còn phát sinh các chi phí liên quan đến TTR nhằm hạn chế những hư hại khi tổn thất xảy ra, gọi là tổn thất chi phí riêng Tổn thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản hàng hoá để giảm bớt hư hại hoặc để khỏi hư hại thêm, bao gồm chi phí xếp, dỡ, gửi hàng, đóng gói lại, thay thế bao bì…ở bến khởi hành và dọc đường. Có tổn thất chi phí riêng sẽ làm hạn chế và giảm bớt TTR. TTR có thể là TTBP hoặc là TTTB . - TTC là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung, thực sụ đối với chúng. Theo quy tắc York Antwerp 1994, có hành động TTC khi và chỉ khi có sự hy sinh hoặc chi phí bất thường được tiến hành một cách cố ý và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứu các tài sản khỏi một tai hoạ trong một hành trình chung trên biển. Các thiệt hại, chi phí hoặc hành động được coi là TTC khi có các đặc trưng sau: - Hành động TTC phải là hành động tự nguyện, hữu ý của những người trên tàu theo lệnh của thuyền trưởng hoặc người thay mặt thuyền trưởng; - Hy sinh, hoặc chi phí phải đặc biệt, bất thường; - Hy sinh, hoặc chi phí phải hợp lý và vì an toàn chung cho tất cả các quyền lợi trong hành trình; - Nguy cơ đe doạ toàn bộ hành trình phải nghiêm trọng và thực tế. - Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất chung; - TTC phải xảy ra trên biển SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 9. Luận văn tốt nghiệp 9 TTC bao gồm hai bộ phận chủ yếu đó là hy sinh TTC và chi phí TTC. + Hy sinh TTC là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực tiếp của một hành động TTC. Ví dụ, việc vứt bỏ bớt hàng vì lý do an toàn của tàu, đốt vật phẩm trên tàu để thay nhiên liệu… + Chi phi TTC là những chi phí phải trả cho người thứ ba trong việc cứu tàu và hàng thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục cuộc hành trình Chi phí TTC bao gồm chi phí cứu nạn; chi phí làm nổi tàu khi đã bị mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai, dắt tàu khi bị nạn; chi phí tại cảng lánh nạn như: Chi phí ra vào cảng, chi phí xếp dỡ, nhiên liệu… vì an toàn chung hoặc để sửa chữa tạm thời; chi phí tái xếp hàng, lưu kho hàng hoá; tiền lương cho thuyền trưởng, thuyền viên; lương thực, thực phẩm, nhiên liệu tiêu thụ tại cảng lánh nạn. TTC và TTR có những điểm khác nhau: TTR xảy ra một cách ngẫu nhiên trong khi TTC là cố tình cố ý. TTR chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi cá biệt, vì vậy TTR của người nào thì người đó phải chịu mà không có sự đóng góp của các bên như TTC. TTR có thể xảy ra trên biển hoặc bất kỳ địa điểm nào khác trong khi TTC chỉ xảy ra trên biển. Đặc biệt TTR có thuộc trách nhiệm bồi thường của Công ty bảo hiểm hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện bảo hiểm trong khi với mọi điều kiện bảo hiểm , công ty bảo hiểm đều chịu trách nhiệm bồi thường về mức đóng góp TTC của chủ hàng. 1.4.. Trách nhiệm của các bên có liên quan trong BHHHXNKVCBĐB Hoạt động XNKHH thường được thực hiện thông qua ba loại hợp đồng: Hợp đồng mua bán; Hợp đồng vận chuyển; HĐBH; Ba loại hợp đồng này là cơ sở pháp lý để phân định trách nhiệm các bên có liên quan và trách nhiệm này phụ thuộc vào điều kiện thương mại quốc tế “INCOTERMS 2000” ( International Commercial terms) có 13 loại điều kiện giao hàng, được phân chia thành 4 nhóm E, F, C, D như sau: Nhóm E: EXW (ex – work) giao hàng tại cơ sở của người bán SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 10. Luận văn tốt nghiệp 10 Nhóm F (Free carrier) cước vận chuyển chưa trả gồm: + FCA (Free carrier) giao hàng cho người vận tải; + FOB (Free on board) giao hàng lên tàu; +FAS (Free alongside ship) giao hàng dọc mạn tàu; Nhóm C: Cước vận chuyển đã trả bao gồm: +CFR (Cost and freight) tiền hàng và cước phí; +CIF ( Cost insurance freight) tiền hàng, phí bảo hiểm, cước phí; CPT (Carriage paid to…) cước trả tới; +CIP (Carriage and insurance paid to…) tiền cước và phí bảo hiểm trả tới. Nhóm D: Nơi hàng đến, tức người bán giao hàng tại nước người mua, bao gồm + DAF (Delivered at frontier) giao hàng tại biên giới; + DES (Delivered ex - ship) giao hàng tại tàu; + DEQ ( Delivered ex – quay) giao hàng tại cầu cảng; + DDU (Delivered duty unpaid) giao hàng tại đích, chưa nộp thuế; + DDP (Delivered duty paid) giao hàng tại đích, đã nộp thuế Trong đó thông dụng nhất là điêu kiện FOB, điều kiện CFR và điều kiện CIF. Trong các điều kiện giao hàng, ngoài phần giá hàng, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà có thêm cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm. Có những điều kiện giao hàng mà người bán không có trách nhiệm thuê phương tiện vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng (hoặc không có trách nhiệm mua bảo hiểm ). Như vậy tuy bán được hàng nhưng dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm sẽ do người mua đảm nhận (điều kiện FOB). Có trường hợp giao hàng theo điều kiện mà ngoài việc xuất khẩu được hàng hoá, người bán còn có trách nhiệm thuê phương tiện vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng. Thực tế, các tập đoàn kinh tế hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất, vận chuyển, bảo hiểm… khi giao hàng theo điều kiện nhóm C và D, bên cạnh việc bán hàng còn giành cho họ dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm cho số hàng đó. Vì vậy, nếu nhập khẩu hàng theo điều kiện FOB, hay điều kiện CFR thì sẽ giữ được dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm, hay chỉ dịch vụ bảo hiểm. Nếu trong hoạt động nhập khẩu, bán hàng theo giá CIF , người bán cũng giữ được dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm. Như SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 11. Luận văn tốt nghiệp 11 vậy sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển các ngành vận chuyển và bảo hiểm ở quốc gia đó. Nói chung, trách nhiệm các bên có liên quan được phân định như sau: Người bán (người xuất khẩu): Chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp đồng về số lượng, chất lượng, loại hàng, bao bì đóng gói, thời hạn tập kết hàng ở cảng, sân bay, bến xe; thủ tục hải quan, kiểm dịch… Nếu bán theo giá CIF, người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hoá , sau đó ký hậu vào đơn bảo hiểm để chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm cho người mua. Người mua (người nhập khẩu): Có trách nhiệm nhận hàng của người chuyên chở theo đúng số lượng, chất lượng đã ghi trong hợp đồng vận chuyển và hợp đồng mua bán, lấy giấy chứng nhận kiểm đếm, biên bản kết toán giao nhận hàng với chủ phương tiện, biên bản hàng hoá hư hỏng đổ vỡ do tàu gây nên (nếu có). Nếu sai lệch về số lượng, chất lượng với hợp đồng mua bán, nhưng đúng với hợp đồng vận chuyển thì người mua căn cứ vào hàng hư hỏng đổ vỡ do tàu gây nên mà khiếu nại người vận chuyển. Ngoài ra, người mua còn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá hoặc nhận từ người bán chuyển nhượng lại. Người vận chuyển: Có trách nhiệm chuẩn bị phương tiện vận chuyển theo yêu cầu kĩ thuật thương mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy định theo hợp đồng vận chuyển. Theo tập quán thương mại quốc tế, tàu chở hàng cũng phải được bảo hiểm. Người vận chuyển còn có trách nhiệm cấp vận đơn cho người gửi hàng. Vận đơn (Bill of lading) là một chứng từ vận chuyển hàng trên biển do người vận chuyển cấp cho người gửi hàng nhằm nói lên mối quan hệ pháp lý giữa người vận chuyển, người gửi hàng và người nhận hàng. Có nhiều loại vận đơn, nhưng ở đây cần quan tâm đến vận đơn hoàn hảo ( clean B/L) và vận đơn không hoàn hảo(unclean B/L). Người bảo hiểm: có trách nhiệm đối với hàng hoá được bảo hiểm. Chẳng hạn, kiểm tra chứng từ về hàng hoá, kiểm tra hành trình và bản thân phương tiện vận chuyển… SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 12. Luận văn tốt nghiệp 12 Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm , người bảo hiểm có trách nhiệm tiến hành giám định, bồi thường tổn thất và đòi người thứ ba nếu họ gây ra tổn thất này. 1.5. Điều kiện bảo hiểm Điều kiện bảo hiểm là những quy định phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hoá. Hàng được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi thường. Ngày 01/01/1963 ILU (Institute of London Underwriters) – Viện những người bảo hiểm Luân Đôn đã xuất bản ba điều kiện bảo hiểm hàng hoá là FPA, WA và AR. Các điều kiện bảo hiểm này được áp dụng rộng rãi trong hoạt động thương mại quốc tế. 1.5.1 Nội dung cơ bản của ICC 01/01/1963 a) Điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng (FPA – Free from Particular Average) Theo điệu kiện bảo hiểm FPA, trách nhiệm bảo hiểm bao gồm: - TTTB do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ hàng tại cảng lánh nạn thuộc TTR - TTTB vì thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ hàng tại cảng lánh nạn do rủi ro chính đem lại, - Mất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải. - Bồi thường các chi phí sau: + Chi phí đóng góp tổn thất chung; + Chi phí cứu nạn; + Chi phí đề phòng, hạn chế tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm do người thứ ba không phải là người được bảo hiểm hay người làm công của họ gây nên; + Chi phí giám định tổn thất nếu tổn thất này do rủi ro được bảo hiểm gây ra; + Chi phí tố tụng khiếu nại. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 13. Luận văn tốt nghiệp 13 Để đảm bảo an toàn tài chính tối đa, tuỳ theo tính chất của hàng hoá, người mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm FPA còn có thể tham gia bảo hiểm các rủi ro phụ: Rách vỡ, chảy, cong, hở, hẹp, bẹp, cẩu móc, hấp hơi, lây bẩn, nước mưa, nước biển, han rỉ,… Ngoài ra, chủ hàng có trách nhiệm chứng minh tổn thất là thuộc rủi ro được bảo hiểm. b) Điều kiện bảo hiểm TTR (WA – With Particular Average) Theo điều kiện bảo hiểm TTR, công ty bảo hiểm không những chịu trách nhiệm về các rủi ro tổn thất và chi phí của điều kiện bảo hiểm FPA mà còn mở rộng thêm TTBP vì thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra không giới hạn trong bốn rủi ro chính và khi dỡ hàng tại cảng lánh nạn. Công ty bảo hiểm đề ra mức miễn thường và giải quyết theo các nguyên tắc sau: - Không đề cập mức miễn thường tổn thất do rủi ro chính, rủi ro chiến tranh, đình công và các rủi ro phụ do con người gây ra. - Không cộng các chi phí để đạt mức miễn thường, chỉ tính tổn thất thực tế. - Được tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt được mức miễn thường. - Mỗi sà lan được coi là một con tàu để tính mức miễn thường. - Người được bảo hiểm có quyền chọn cách tính mức miễn thường có lợi nhất cho mình để được bồi thường nhiều hơn. Như vậy, so với điều kiện bảo hiểm FPA thì điều kiện bảo hiểm WA có phạm vi bảo hiểm rộng hơn và có áp dụng mức miễn thường. c) Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (AR – All risks) Phạm vi bảo hiểm của điều kiện bảo hiểm AR ngoài các rủi ro tổn thất và chi phí của điệu kiện bảo hiểm WA thì còn mở rộng thêm các rủi ro phụ. Người bảo hiểm không áp dụng mức miễn thường. Như vậy, trong ba điều kiện bảo hiểm theo ICC 1963, chủ hàng đều có trách nhiệm chứng minh tổn thất là thuộc rủi ro được bảo hiểm. Nhưng điều kiện bảo hiểm AR có phạm vi bảo hiểm rộng nhất, vì vậy người mua bảo hiểm không cần SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 14. Luận văn tốt nghiệp 14 tham gia bảo hiểm các rủi ro phụ; điều kiện bảo hiểm AR không phân biệt TTTB và TTBP như hai điều kiện bảo hiểm FPA và WA. Chỉ điều kiện bảo hiểm WA có áp dụng mức miễn thường. 1.5.2.Nội dung cơ bản của ICC 1/1/1982 a) Điều kiện bảo hiểm C (ICC C) - Phạm vi bảo hiểm theo điều kiện C bao gồm: + Tổn thất hay tổn hại của hàng hoá được bảo hiểm có nguyên nhân hợp lý do cháy hoặc nổ; tàu bị mắc cạn, chìm đắm, bị lật; đâm va; dỡ hàng tại cảng lánh nạn. + TTC + Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản hai tàu đâm va nhau đều có lỗi. - Các rủi ro loài trừ bao gồm: + Tổn thất hay tổn hại do đóng gói bao bì không đủ điều kiện, không thích hợp. + Tổn thất hoặc tổn hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ. + Tổn thất hoặc tổn hại do việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh nào có dùng phản ứng hạt nhân, phản ứng hoá học, chất phóng xạ… + Thiệt hại cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tượng bảo hiểm do hành động phạm pháp của bất kỳ người nào + Do tàu không đủ khả năng đi biển, hoặc không thích hợp cho việc vận chuyển hàng hoá mà người được bảo hiểm đã biết tình trạng đó vào lúc hàng hoá được sắp xếp lên phương tiện vận tải. + Tổn thất xảy ra do chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, hành động thù địch, tịch thu, bắt giữ, quản chế, giam cầm… + Tổn thất do mìn, thuỷ lôi, bom và các loại vũ khí chiến tranh khác. + Tổn thất gây ra bởi người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn. + Tổn thất xảy ra do bạo động chính trị, động cơ chính trị. Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người được bảo hiểm SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 15. Luận văn tốt nghiệp 15 (chủ hàng) Nhìn chung, điều kiện bảo hiểm C (ICC 1982) giống điều kiện bảo hiểm FPA (ICC 1963). Nhưng điều kiện bảo hiểm C không bồi thường tổn thất do mất nguyên kiện hàng và cũng không phân biệt TTTB hay TTBP b) Điều kiện bảo hiểm B (ICC B) Theo điều kiện này, ngoài các rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện C, Công ty bảo hiểm còn bồi thường tổn thất hay tổn hại đối với hàng hoá đựơc bảo hiểm do động đất, núi lửa, sét đánh, bị nước biển cuốn khỏi tàu; nước biển, nước sông; hồ xâm nhập vào hầm tầu, vào côngtennơ hoặc nơi để hàng; tổn thất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải. Người bảo hiểm có áp dụng mức miễn thường giống điều kiện bảo hiểm WA (ICC 1963), nhưng không phân biệt TTTB và TTBP. c) Điều kiện bảo hiểm A (ICC A) Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất, bảo hiểm tất cả những hư hỏng, mất mát của hàng hoá, kể cả rủi ro cướp biển, chỉ trừ những rủi ro loại trù theo quy định và không áp dụng mức miễn thường. Trong điều kiện bảo hiểm A, rủi ro cướp biển là phạm vi bảo hiểm rộng hơn điều kiện bảo hiểm AR (ICC 1963). Như vậy, ba điều kiện bảo hiểm C, B, A theo ICC 1982 đều không biệt TTTB và TTBP, chủ hàng đều có trách nhiệm chứng minh tổn thất là thuộc rủi ro được bảo hiểm. Nhưng điều kiện bảo hiểm A có phạm vi bảo hiểm rộng nhất và chỉ điều kiện bảo hiểm B có áp dụng mức miễn thường. Các điều kiện bảo hiểm C, B, A có hiệu lực từ ngày 1/4/1983 và hiện nay được áp dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm thế giới. 1.5.3.Điều kiện bảo hiểm đình công và chiến tranh. a) Điều kiện bảo hiểm đình công. Theo điều kiện bảo hiểm này chỉ bảo hiểm cho những mất mát, hư hỏng của hàng hoá được bảo hiểm do: SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 16. Luận văn tốt nghiệp 16 - Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi dậy. - Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị; - TTC và chi phí cứu nạn; Người bảo hiểm chỉ bồi thường những tổn thất do hành động trực tiếp của người đình công mà không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hậu quả của đình công. b) Điều kiện bảo hiểm chiến tranh Theo điều kiện bảo hiểm này, người bảo hiểm phải bồi thường những mất mát, hư hỏng của hàng hoá do: - Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự xảy ra từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch nào. - Chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ - Mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác - TTC và chi phí cứu nạn Phạm vi không gian và thời gian bảo hiểm đối với rủi ro chiến tranh hẹp hơn các rủi ro thông thường. Bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực khi hàng hóa được xếp dỡ khỏi tàu tại cảng cuối cùng hoặc khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến cảng dỡ cuối cùng, tuỳ theo điều nào xảy ra trước. Nếu có chuyển tải, bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến cảng chuyển tải. Đối với rủi ro do mìn và ngư lôi, trách nhiệm của người bảo hiểm được mở rổng ra cả khi hàng hoá còn ở trên xà lan để vận chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ nhưng không vượt quá 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu, trừ khi có thoả thuận đặc biệt khác. 1.6. Hợp đồng bảo hiểm 1.6.1 Khái niệm HĐBH hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một văn bản, trong đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho người tham gia bảo hiểm SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 17. Luận văn tốt nghiệp 17 các tổn thất của hàng hóa theo các điều kiện bảo hiểm đã cam kết, còn người tham gia bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm . 1.6.2. Các loại hợp đồng bảo hiểm HĐBH có hai loại: HĐBH chuyến và HĐBH bao • HĐBH chuyến HĐBH chuyến là HĐBH cho một chuyến hàng chuyên chở từ địa điểm này đến địa điểm khác ghi trong HĐBH. Công ty bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến. HĐBH chuyến thường được trình bày dưới hình thức đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm do Công ty bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính là một HĐBH chuyến đầy đủ. Nội dung gồm hai phần: Mặt trước và mặt sau của đơn bảo hiểm. Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng, tàu, hành trình. Mặt sau thương ghi các điều lệ hay qui tắc bảo hiểm của Công ty bảo hiểm. Nội dung HĐBH chủ yếu bao gồm: - Ngày cấp đơn bảo hiểm - Nơi ký kết HĐBH - Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm - Tên hàng được bảo hiểm - Qui cách đóng gói, loại bao bì và ký mã hiệu của hàng - Tên tàu hoặc phương tiện vận chuyển hàng - Cách xếp hàng trên tàu - Cảng khởi hành, cảng chuyển tải và cảng cuối. Trong trường hợp nơi đến cửa hàng ghi trong đơn bảo hiểm là một điểm nằm sâu trong nội địa, nghĩa là sau khi đến cảng cuối, phải chuyển tiếp hàng bằng phương tiện khác đến điểm đã định và đến đây mới hết trách nhiệm của Công ty bảo hiểm, thì phải tăng thêm phụ phí bảo hiểm vì ngoài rủi ro trên đoạn đường phụ trong toàn bộ hành trình được bảo hiểm. - Ngày tàu khởi hành - Giá trị bảo hiểm (GTBH) và số tiền bảo hiểm (STBH) SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 18. Luận văn tốt nghiệp 18 - Điều kiện bảo hiểm - Phí bảo hiểm - Địa chỉ của giám định viên bảo hiểm - Phương thức và địa điểm trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn. - Số bản đơn được phát hành. • HĐBH bao (HĐBH mở) HĐBH bao là HĐBH cho một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một lượng hàng vận chuyển nhất định (không kể đến thời gian). Nội dung bao gồm: Nguyên tắc chung, phạm vi trách nhiệm, tên hàng được bảo hiểm, việc đóng gói hàng, loại phương tiện vận chuyển, cách tính GTBH và STBH tối đa cho mỗi chuyến hàng, điều kiện bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm, giám định, khiếu nại đòi bồi thường, hiệu lực của hợp đồng, xử lý tranh chấp…Trong hợp đồng, phải có ba điều kiện cơ bản sau: - Điều kiện xếp hạng tàu được thuê chuyên chở hàng hoá sẽ được bảo hiểm: Tàu phải có cấp hạng cao và nếu do 10 hãng đăng kiểm nổi tiếng trên thế giới cấp mới được chấp nhận một cách tuyệt đối. Tàu phải có khả năng đi biển bình thường và tuổi tàu thấp (dưới 15 năm) - Điều kiện về GTBH: Người được bảo hiểm phải kê khai giá trị hàng theo từng chuyến vế số kiện, giá CIF hoặc giá FOB, số hợp đồng mua bán, số thư tín dụng (L/C), ngày mở và trị giá L/C, số vận đơn B/L... - Điều kiện về quan hệ trên tinh thần thiện chí: Nghĩa là đã mua bảo hiểm bao của người bảo hiểm nào thì trong thời gian đó người được bảo hiểm không được phép mua bảo hiểm hàng hoá của người bảo hiểm khác. Trong thời gian có hiệu lực của HĐBH bao, mỗi lần vận chuyển hàng hoá, người tham gia bảo hiểm phải gửi giấy báo vận chuyển cho người bảo hiểm. Nếu có thay đổi đặc biệt về số lượng, giá trị hàng…phải tiến hành ký kết HĐBH khác. Sau khi cấp đơn bảo hiểm hoặc HĐBH, nếu người được bảo hiểm thấy cần bổ sung, sửa đổi một số điều và công ty bảo hiểm đồng ý thì công ty bảo hiểm sẽ SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 19. Luận văn tốt nghiệp 19 cấp giấy bổ sung. Giấy này cũng có giá trị như một đơn bảo hiểm, là một bộ phận được kèm theo và không thể tách rời của đơn bảo hiểm (hoặc HĐBH ) ban đầu. Ngoài ra đơn bảo hiểm có thể chuyển nhượng từ người đứng tên trong đơn cho một người khác được hưởng quyền lợi của đơn bảo hiểm. Người được bảo hiểm chỉ cần ký hậu vào đơn rồi trao lại đơn và các giấy tờ liên quan khác cho người được nhượng. Ví dụ bán hàng theo giá CIF, người bán hàng sau khi mua bảo hiểm cho hàng sẽ ký hậu vào đơn bảo hiểm rồi chuyển nhượng cho người mua. 1.7. Gía trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, Phí bảo hiểm. 1.7.1.GTBH Giá trị bảo hiểm (GTBH) là giá trị thực tế của lô hàng, thường là giá CIF, bao gồm: Giá hàng hóa, cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm và các chi phí liên quan. Ngoài ra để thoả mãn nhu cầu của người tham gia bảo hiểm, đối với hàng thương mại, người bảo hiểm có thể nhận được bảo hiểm thêm cả phần lãi dự tính, tức mức chênh lệch giữa giá mua ở cảng đi và giá bán ở cảng đến (thực ra đây là lợi nhuận thương mại, không hoàn toàn là giá trị của hàng được bảo hiểm) Nếu GTBH không chỉ tính bằng giá CIF mà còn tính thêm phần lãi dự tính (tối đa là 10% giá CIF), nghĩa là GTBH của hàng lớn nhất bằng 110% CIF. Công thức xác định giá CIF: R FC CIF − + = 1 Trong đó: C (Cost) - Giá hàng được tính bằng giá FOB ở cảng đi; F (Freight) - Cước phí vận chuyển; R (Rate) - Tỷ lệ phí bảo hiểm. GTBH được xác định theo công thức: R FC V − + = 1 SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 20. Luận văn tốt nghiệp 20 hoặc: R aFC V − ++ = 1 )1).(( Trong đó: V- Giá trị bảo hiểm F - Cước phí vận chuyển C - Giá FOB của hàng hoá a - Số phần trăm lãi dự tính R - Tỷ lệ phí bảo hiểm 1.7.2.STBH Số tiền bảo hiểm (STBH ) là số tiền được đăng ký bảo hiểm, ghi trong HĐBH STBH được xác định dựa trên cơ sở GTBH. Hoá đơn hàng là tài liệu chắc chắn nhất để xác định GTBH của hàng hoá. Nếu STBH bằng GTBH, đó là “bảo hiểm ngang giá trị”, còn gọi là “bảo hiểm toàn phần” Nếu STBH cao hơn GTBH, đó là “bảo hiểm ngang giá trị”, còn gọi là “bảo hiểm vượt mức” Nếu STBH thấp hơn GTBH, đó là “bảo hiểm dưới giá trị”, còn gọi là “bảo hiểm dưới mức”. Trong thực tế, chủ hàng thường bảo hiểm ngang giá trị. 1.7.3. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là một khoản tiền do người tham gia bảo hiểm nộp cho người bảo hiểm để hàng hoá được bảo hiểm. Phí bảo hiểm được xác định trên cơ sở GTBH hoặc STBH và tỷ lệ phí bảo hiểm. Phí bảo hiểm (P) được xác định như sau: P = Sb x (a + 1) x R Trong đó: Sb - STBH a - Số phần trăm lãi dự tính SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 21. Luận văn tốt nghiệp 21 R - Tỷ lệ phí bảo hiểm Trong thực tế, chủ hàng thường mua bảo hiểm ngang giá trị nên phí bảo hiểm được xác định theo công thức: P = CIF x R (nếu không bảo hiểm lãi dự tính) Hoặc: P = CIF (a+1) x R (nếu bảo hiểm thêm lãi dự tính a) Tỷ lệ phí bảo hiểm được ghi trong HĐBH theo thoả thuận giữa người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố sau: Loại hàng hoá: Hàng dễ bị tổn thất như dễ vỡ, dễ bị mất cắp thì tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ cao hơn. Loại bao bì: Bao bì càng chắc chắn, tỷ lệ phí bảo hiểm càng hạ; Phương tiện vận chuyển: Hàng được chở trên tàu trẻ có tỷ lệ phí bảo hiểm thấp hơn hàng được chở bằng tàu già. Hành trình: Tỷ lệ phí tăng lên đối với những hành trình có nhiều rủi ro (theo thống kê kinh nghiệm) hoặc hành trình qua các vùng có xung đột vũ trang… Điều kiện bảo hiểm: Điều kiện bảo hiểm có phạm vi càng hẹp thì tỷ lệ phí bảo hiểm càng thấp. Trong một số trường hợp có nguy cơ gia tăng rủi ro (ví dụ: Hàng được vận chuyển trên tàu già,…), tỷ lệ phí bảo hiểm bao gồm hai phần như sau: R = Rgốc + Rphụ Với Rgốc: Tỷ lệ phí gốc; R phụ: Tỷ lệ phí phụ (phụ thuộc vào tuổi tàu, quốc tịch tàu, bảo hiểm chiến tranh…) Như vậy, thực chất phí bảo hiểm gồm hai phần: - Phí gốc: Pgốc = Sb x Rgốc Phí phụ: Ví dụ trường hợp phát sinh phụ phí tàu già: Ptàu già = Sb x Rtàu già Trong đó Sb là STBH Lúc này: Ptổng cộng = Pgốc + Ptàu già SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 22. Luận văn tốt nghiệp 22 Các bộ luật và qui tắc bảo hiểm hàng hải đều lưu ý HĐBH chỉ có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm được trả, Công ty bảo hiểm có quyền huỷ HĐBH nếu người được bảo hiểm không thực hiện đúng nghĩa vụ trả phí bảo hiểm hoặc có quyền từ chối bồi thường khi rủi ro xảy ra. 1.8. Giám định và bồi thường tổn thất 1.8.1.Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất Trong trường hợp xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm người được bảo hiểm hay người làm công cho họ hoặc đại diện của họ phải: - Khai báo ngay với cơ quan chức năng địa phương để xử lý và lập biên bản theo luật hiện hành. - Thông báo ngay cho người bảo hiểm hay đại diện của họ tại địa phương gần nhất đến giám định trong thời gian sớm nhất. - Phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để cứu chữa và bảo quản hàng hoá nhằm hạn chế tổn thất. - Làm các thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền đòi bồi thường đối với người chuyên chở hay người thứ ba khác có trách nhiệm đối với tổn thất, mất mát hàng hoá trong tai nạn ấy. Người bảo hiểm có quyền từ chối giải quyết bồi thường một phần hoặc toàn bộ tổn thất nếu người được bảo hiểm không thi hành đầy đủ những nghĩa vụ trên. 1.8.2. Khiếu nại đòi bồi thường Khi khiếu nại người bảo hiểm về những mất mát hư hỏng thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm cần nộp đủ những giấy tờ chứng minh: - Bản chính “Giấy chứng nhận bảo hiểm” - Bản chính hợp đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá do chủ phương tiện cấp. - Hoá đơn bán hàng kèm theo bản kê chi tiết hàng hoá, phiếu ghi trọng lượng và số lượng hàng hoá. - Biên bản điều tra tai nạn cơ quan chức trách địa phương. - Biên bản giám định hàng tổn thất ghi rõ mức độ tổn thất SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 23. Luận văn tốt nghiệp 23 - Văn bản khiếu nại, người chuyên chở hay người thứ ba khác về trách nhiệm đối với tổn thất do họ gây ra. - Thư đòi bổi thường - Các chứng từ giao nhận hàng của cảng hoặc của cơ quan chức năng; - HĐBH và giấy sửa đổi bổ sung (nếu có) bản chính; - Phiếu đóng gói bản chính; Trong trường hợp các chứng từ trong bộ hồ sơ khiếu nại không làm rõ được tổn thất có thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm hay không, người bảo hiểm yêu cầu cung cấp thêm các chứng từ sau: - Hợp đồng mua bán - Thư tín dụng; - Lược khai; - Phiếu kiểm đến - Biên bản giám định hàng XNK; - Nhật ký hàng hải… Sau khi kiểm tra lại tất cả các giấy tờ, chứng từ nhà bảo hiểm sẽ thanh toán tiền bồi thường. Mọi khoản khiếu nại hoặc quyền quyền khiếu nại của chủ hàng đối với người thứ ba đều phải chuyển cho nhà bảo hiểm. Khi bồi thường TTTB nhà bảo hiểm có quyền thu hồi phần còn lại của hàng hoá đã được bồi thường. Đối với TTTB ước tính nếu có chủ hàng phải thông báo từ bỏ lô hàng một cách nhanh chóng bằng văn bản và nhà bảo hiểm sẽ xét bồi thường TTTB và quyền sở hữu lô hàng lúc đó thuộc về nhà bảo hiểm. 1.8.3. Giám định và bồi thường tổn thất. Giám định là công việc của người bảo hiểm hoặc người được uỷ thác. Trong quá trình giám định cần phải làm rõ: nguyên nhân, mức độ và trách nhiệm đối với tổn thất của hàng hoá. Đôi khi phải quy định cụ thể thời gian. Sau khi giám định xong cán bộ giám định sẽ cấp chứng từ giám định, trong giấy này có: xác định mức độ tổn thất, mức giảm giá trị thương mại nếu có để nhà bảo hiểm có cơ sở bồi thường chính xác. Nhà bảo hiểm bồi thường theo ba nguyên tắc sau đây: SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 24. Luận văn tốt nghiệp 24 - Số tiền bồi thường tối đa chỉ bằng STBH. Tuy nhiên có một số khoản tiền để chi phí: cứu nạn, bán đấu giá hàng hoá, tiền đóng góp TTC hầu như đều được nhà bảo hiểm bồi thường. - Bồi thường bằng tiền không bồi thường bằng hiện vật, nộp phí bằng đồng tiền nào thì được bồi thường bằng đồng tiền đó; - Khi trả tiền bảo hiểm người bảo hiểm sẽ khấu trừ tất cả các khoản tiền mà chủ hàng nhận được từ người thứ ba; Trong quá trình bồi thường cần phải lưu ý: • Bồi thường TTC: + TTC bao giờ cũng được bồi thường cho dù người mua bảo hiểm mua ở điều kiện nào. Nếu STBH thấp hơn giá trị phải đóng góp vào TTC, người bảo hiểm chỉ bồi thường theo tỉ lệ giữa số tiền được bảo hiểm và giá trị phải đóng góp vào TTC. + Không bồi thường trực tiếp cho các chủ hàng mà thanh toán cho người đứng ra tính toán TTC. Người này do chủ tàu chỉ định; + Số tiền bồi thường này được cộng thêm hay khấu trừ phần chênh lệch giữa số tiền đã đóng góp vào TTC và số tiền phải đóng góp TTC theo như phân bổ. • Bồi thường TTR: + Đối với TTTB thực tế bồi thường đúng bằng STBH + Đối với TTTB ước tính sẽ bồi thường đúng bằng STBH nếu chủ hàng từ bỏ lô hàng + Đối với tổn thất bộ phận sẽ bồi thường như sau:  Bồi thường số kiện, số bao bị thiếu, bị mất hoặc trọng lượng hàng rời bị thiếu hoặc mức giảm giá trị thương mại của hàng hoá;  Trong quá trình bồi thường TTR phải hết sức chú ý đến chế độ miễn thường. Chế độ miễn thường áp dụng chỉ áp dụng đối với TTR không áp dụng đối với TTC Trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có thể áp dụng hai chế độ miễn thường có khấu trừ hoặc không khấu trừ tuỳ theo sự thoả thuận của các bê SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 25. Luận văn tốt nghiệp 25 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Tên Việt Nam: Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam Tên Tiếng Anh: Bank of Investing and Development Vietnam Insurance Company Tên viết tắt: BIC Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC), tiền thân là công ty liên doanh Bảo Hiểm Việt – Úc (là công ty liên doanh bảo hiểm giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và công ty Bảo hiểm Quốc tế QBE thuộc tập đoàn Bảo hiểm QBE của Úc) được cấp giấy phép thành lập theo giấy phép đầu tư số 2126/GP của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 16 tháng 07 năm 1999. - Theo Giấy phép điều chỉnh số 11/GPĐC4/KDBH ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính, Công ty Liên doanh Bảo hiểm Việt – Úc đổi tên thành công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam dựa trên cơ sở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mua lại toàn bộ phần vốn góp của Công ty Bảo hiểm Quốc tế QBE thuộc tập đoàn bảo hiểm QBE trong Công ty Liên doanh Bảo hiểm Việt – Úc. - Theo giấy phép số 11GP/KDBH ngày 10 tháng 4 năm 2006 Công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một đơn vị thành viên thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 26. Luận văn tốt nghiệp 26 thành lập theo quyết định số 292/QĐ-HĐQT ngày 28/12/2005 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có vốn điều lệ 200 tỷ đồng do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đầu tư 100% vốn, có con dấu riêng và hạch toán độc lập. BIC chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. - Thời hạn hoạt động: 89 năm. * Hiện nay BIC hoạt động với cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Mô hình tổ chức của BIC gồm các cấp độ như sau: • Trụ sở chính tại Hà Nội: điều hành chung toàn bộ hoạt động của BIC và là đầu mối báo cáo, tiếp nhận thông tin với ban điều hành tại hội sở chính của BIDV. • Các chi nhánh BIC tại các vùng trọng điểm: sẽ là đơn vị trực tiếp kinh doanh. BIC sẽ giao địa bàn phụ trách cho từng chi nhánh của mình. Các dịch vụ phát sinh từ chi nhánh BIDV sẽ được gửi/liên hệ về chi nhánh BIC được giao phụ trách địa bàn. • Các văn phòng đại diện: Các văn phòng đại diện của BIC tại những vùng tiềm năng sẽ là cầu nối, cung cấp thông tin, hỗ trợ hoạt động khai thác bảo hiểm của chi nhánh BIDV. • BIC sẽ phân công/cử cán bộ hỗ trợ trực tiếp các chi nhánh BIDV cán bộ chuyên quản lý đại lý là đầu mối liên hệ:  Đào tạo nhân viên ngân hàng các kỹ năng, quy trình bán bảo hiểm và kiến thức sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.  Hỗ trợ các cán bộ bán bảo hiểm của ngân hàng xây dựng kế hoạch khai thác bảo hiểm, tìm kiếm khách hàng. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B PHÓ GIÁM ĐỐC P. KIỂM TRA NỘI BỘ P.HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ P. KHIẾU NẠI P. KẾ TOÁN P. ĐẦU TƯ P. QLÝ NGHIỆP VỤ P. KINH DOANH 1 P. KINH DOANH 2 CN.TP HCM CN ĐÀ NẴNG CN HẢI PHÒNG CN NGHỆ AN CN TÂY NGUYÊN CN ĐỒNG NAI CN VŨNG TÀU CN BÌNH ĐỊNH CN CẦN THƠ PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
  • 27. Luận văn tốt nghiệp 27  Trực tiếp phối hợp cùng cán bộ bán bảo hiểm của ngân hàng gặp gỡ thuyết phục khách hàng tham gia bảo hiểm. • BIC sẽ cử cán bộ hỗ trợ thông qua điên thoại, Email, fax:  Trả lời những thắc mắc của cán bộ bán bảo hiểm của ngân hàng và khách hàng liên quan về sản phẩm.  Trợ giúp cán bộ chuyên quản lý trong việc đào tạo nhân viên ngân hàng. • Tại trụ sở chính cũng như các chi nhánh của BIC đều có số điện thoại nóng (có cán bộ trực trong giờ hành chính và sẽ thực hiện chuyển cuộc gọi sang máy di động ngoài giờ hành chính). Các cán bộ bảo hiểm của ngân hàng, khách hàng có thể liên hệ với số điện thoại nóng để thông báo tổn thất và sẽ được hướng dẫn các thủ tục giải quyết khiếu nại nhanh chóng. Số điện thoại nóng tại trụ sở chính BIC là 042200286 BIC có chức năng kinh doanh các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ; tái bảo hiểm phi nhân thọ trong và ngoài nước; hoạt động đầu tư tài chính, cụ thể như sau: - Kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ: Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; Bảo hiểm thân tàu; Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không; Bảo hiểm trách nhiệm chung; Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo hiểm cháy; Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; Bảo hiểm con người và các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác. - Kinh doanh tái bảo hiểm phi nhân thọ: BIC đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác kinh doanh với các công ty bảo hiểm có uy tín trên thế giới như Swiss Re, Labuan Re, B.E.S.T Re, Malaysian Re Berhad, Caisse Centrale De Reassurance và ở Việt nam như Tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia Vinare. Tái bảo hiểm là một trong những công cụ quản lý rủi ro, đảm bảo khả năng tài chính cho các hợp đồng có giá trị bảo hiểm lớn và tăng doanh thu từ phí nhận tái bảo hiểm và hoa hồng từ nhượng tái bảo hiểm. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 28. Luận văn tốt nghiệp 28 - Đầu tư tài chính: Công tư bảo hiểm BIDV sẽ thực hiện hoạt động đầu tư tài chính theo hướng chuyên nghiệp hoá nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty, hỗ trợ hoạt động khai thác. Ngoài ra, hoạt động đầu tư tài chính là một kênh chính tạo ra lợi nhuận cho công ty điều hoà nguồn vốn và sử dụng hợp lý tối đa nguồn vốn nhàn rỗi. Với nghiệp vụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp Công ty bảo hiểm BIDV sẽ có điều kiện thực hiện chiến lược mở rộng đầu tư, chiến lượcvào các doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm cũng như lĩnh vực có nhiều tiềm năng. - Các dịch vụ có liên quan: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, đại lý giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba * Kết quả hoạt động của BIC: Sau năm đầu chính thức đi vào hoạt động BIC đã đạt được một số kết quả rất khả quan như sau: - Hoàn thành giao dịch chuyển nhượng vốn, chuyển giao và bàn giao thành công. Đây là lần đầu tiên một Ngân hàng mua một công ty bảo hiểm có vốn nước ngoài nhưng việc chuyển giao đã đáp ứng yêu cầu pháp lý, không ảnh hưởng tới sự ổn định của thị trường bảo hiểm, đáp ứng được mục tiêu của từng bên tham gia và khách hàng, đáp ứng được yêu cầu của Bộ Tài chính. - Tiếp nối hoạt động của công ty cũ, đặc biệt trong việc giữ cam kết với khách hàng và đối tác, không để xảy ra phàn nàn, khiếu nại trong việc xử lý bồi thường. BIC đã nỗ lực tối đa để tái tục những hợp đồng bảo hiểm có khả năng tái tục để giữ quan hệ với khách hàng. - Đã xác định, xây dựng được định hướng hoạt động phù hợp với mô hình và điều kiện hoạt động mới. Ổn định tư tưởng cán bộ, những cán bộ ở lại đã yên tâm công tác. Đã xây dựng hoạt động các cơ cấu tổ chức chính theo quy định: Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 29. Luận văn tốt nghiệp 29 - Phát triển mạnh mạng lưới hoạt động: với định hướng kinh doanh mới (tập chung khai thác bảo hiểm gốc, thương mại hoá hoạt động, …) đòi hỏi BIC phải mở rộng mạng lưới để gia tăng cơ hội khai thác và nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là ứng xử ngay khi có tổn thất. Trong năm 2006, BIC đã phát triển được 9 chi nhánh tại tất cả các trung tâm vùng trong toàn quốc. Đây là “xương sống” để phát triển mạnh mạng lưới các phòng dịch vụ khách hàng khu vực, hệ thống đại lý để đảm bảo có thể phục vụ khách hàng nhanh chóng khắp các tỉnh thành trong toàn quốc. Đến cuối tháng 12 năm 2006 BIC đã đào tạo, phát triển được 440 đại lý bảo hiểm trong toàn quốc. - Kết quả kinh doanh đáng khích lệ, đặc biệt là về lợi nhuận: mặc dù có nhiều khó khăn trong năm đầu tiên hoạt động nhưng doanh thu đạt cao hơn năm trước (đạt 49217 triệu đồng), lợi nhuận 12460 triệu đồng. Nếu không phải chịu khoản lỗ tỷ giá và điều chuyển vốn vượt mức thực có tại thời điểm 31/12/2005 gần 6 tỷ đồng thì mức lợi nhuận của năm 2006 của BIC còn cao hơn nữa. Công ty đã có lãi ngay từ năm hoạt động đầu tiên. Tổng quỹ dự phòng (nghiệp vụ và phải thu) tại thời điểm 31/12/2006 đã đạt 43 799 triệu đồng, tăng 26% so với năm 2005. - Đã xây dựng và chuyển đổi mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh phù hợp với định hướng hoạt động mới. Từ đầu năm 2007, BIC sẽ hoạt động theo mô hình tổ chức mới. Theo đó, toàn bộ hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng sẽ được tách ra khỏi trụ sở chính công ty để trụ sở chính tập chung cho vai trò định hướng, điều hành, quản lý, hỗ trợ, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, kiểm tra, giám sát và chi nhánh tập trung cho việc phát triển, quan hệ khách hàng, phát triển thị trường và xử lý sau bán hàng. - Bước đầu đã gây dựng, đào tạo được đội ngũ cán bộ có tâm huyết, năng động, gắn bó với hoạt động của BIC. Đến cuối năm 2006, toàn công ty có 118 cán bộ, đa số đều còn trẻ, được đào tạo cơ bản, là nền tảng phát triển rất tốt cho BIC nếu có chính sách đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ tốt. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 30. Luận văn tốt nghiệp 30 Những kết quả trên được biểu hiện cụ thể qua các bảng số liệu sau: Bảng 1: Tổng hợp kết quả kinh doanh của BIC đến 31/12/2006 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIC trong năm 2006) Tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đến 31/12/2006 đạt 38620 triệu đồng. - Hoạt động kinh doanh bảo hiểm: + Tổng doanh thu phí đạt 49.2 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2005. Với việc mất đi nhiều lợi thế sau chuyển giao, doanh thu khai thác chủ yếu từ bảo hiểm gốc thì kết quả này đã khẳng định sự nỗ lực rất lớn của BIC trong việc không để mất thị phần. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu phí bảo hiểm Triệu đồng 45000 49217 2 Doanh thu phí thuần Triệu đồng 31500 32489 3 Thu từ hoạt động đầu tư Triệu đồng 9370 19983 4 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 8180 12460 5 ROE % 2,90% 4,71% 6 Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người Triệu đồng 70 125
  • 31. Luận văn tốt nghiệp 31 Nếu so sánh trên chỉ tiêu bảo hiểm gốc thì thị phần của BIC đã tăng từ 0,45% năm 2005 lên 0,75% vào cuối năm 2006. + Tỷ lệ nhượng tái bảo hiểm năm 2006 là 53%, năm 2005 là 21% nhưng tỷ lệ doanh thu phí thuần trên tổng doanh thu năm 2006 đạt 71%, cao hơn nhiều so với 2005 là 21%. Nguyên nhân chính là do một lượng lớn dự phòng phí chưa được hưởng của các đơn cấp vào cuối năm 2005 nay được chuyển vào phí được hưởng của năm 2006. + Khiếu nại, bồi thường: do có các quy định khai thác, quy trình giải quyết bồi thường chặt chẽ nên chất lượng rủi ro của công ty khá tốt so với các công ty khác trên thị trường. Tỷ lệ bồi thường của công ty chiếm 41,26% tổng phí giữ lại ròng. - Hoạt động đầu tư: Sau khi chuyển giao và giao nhận vốn, công ty đã chú trọng công tác đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, vì mất 4 tháng đầu năm chờ chuyển đổi ngoại tệ và giao vốn chính thức, và là năm đầu hoạt động nên BIC đã tập trung cho các kênh đầu tư an toàn (tiền gửi, trái phiếu) nên kết quả đạt được còn khiêm tốn so với cơ hội của thị trường. Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính 2006 đạt 19983 triệu đồng. Ngoài ra chênh lệch giá trị trên danh mục đầu tư tại thời điểm 31/12/2006 là 19926 triệu đồng. Bảng 2: Doanh thu theo khu vực của BIC đến 31/12/2006 SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 32. Luận văn tốt nghiệp 32 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIC trong năm 2006) Mặc dù mạng lưới khai thác đã được mở rộng, nhưng những chi nhánh mới được thành lập của BIC chưa có kết quả kinh doanh do phải tập trung cho việc ổn định tổ chức nhân sự, thiết lập quan hệ, nghiên cứu học hỏi nghiệp vụ… Khu vực có doanh thu cao nhất vẫn là trụ sở chính tại Hà Nội và BIC – HCM. Trong năm 2006, thu từ nhận tái bảo hiểm tạm thời của BIC chiếm tỷ trọng không lớn (khoảng 21%) vì năng lực nhận tái bảo hiểm do nhà tái bảo hiểm cho phép nhỏ, điều khoản, điều kiện hạn chế. BIC nhận nguồn dịch vụ này từ nhiều công ty và chủ yếu là các công ty trong nước do có sự trao đổi và chia sẻ dịch vụ. Các công ty có tỷ trọng nhượng tái cao sang BIC chủ yếu từ PVI (21,8%), Bảo Việt (20,4%) và Bảo Minh (16,9%). Doanh thu từ hoạt động môi giới chỉ chiếm 8.24% tổng doanh thu phí của công ty. Thu từ hoạt động môi giới có được chủ yếu là dịch vụ nhỏ hoặc một số dịch vụ từ những năm trước tái tục. Bảng 3: Phân chia phí bảo hiểm theo loại hình nghiệp vụ của BIC đến 31/12/2006. (chỉ tính phí bảo hiểm gốc). STT Loại nghiệp vụ Số phí bảo hiểm (Tr.đ) Phần trăm tổng phí thu SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B STT Đơn vị khai thác Doanh thu thực hiện 31/12/2006 (Tr.đ) Tỷ trọng (%) 1 Trụ sở chính tại Hà Nội 32365 65,75 2 Chi nhánh Hồ Chí Minh 10308 21 3 Chi nhánh Đà Nẵng 2090 4,46 4 Chi nhánh Nghệ An 2011 4,29 5 Chi nhánh Hải Phòng 1284 2,74 6 Chi nhánh Tây Nguyên 505 1,08 7 Chi nhánh Vũng Tàu 313 0,67 8 Chi nhánh Bình Định 194 0,41 9 Chi nhánh Cần Thơ 148 0,32 Toàn công ty 49218 100
  • 33. Luận văn tốt nghiệp 33 (%) 1 Kỹ thuật 15167 32,37 2 Cháy/Mọi rủi ro tài sản 10754 22,95 3 Tiền 8938 19,07 4 Xe cơ giới 6347 13,54 5 Hàng hoá vận chuyển 1918 4,09 6 Tai nạn, sức khỏe 1323 2,82 7 Thân tàu và trách nhiệm chủ tàu 973 2,08 8 Trách nhiệm 395 0,84 9 Thiệt hại kinh doanh 215 0,46 10 Các loại hình khác 829 1,77 Tổng cộng 46859 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIC trong năm 2006) Doanh thu phí từ loại hình bảo hiểm kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất (32,37%), sau đó đến loại hình bảo hiểm cháy / mọi rủi ro tài sản (22,95%), bảo hiểm tiền (19,07%). Doanh thu phí từ bảo hiểm trách nhiệm (0,84%) và bảo hiểm thiệt hại kinh doanh (0,46%) chiếm tỷ trọng không đáng kể vì đây là loại hình không phải là thế mạnh khai thác của BIC. So với năm 2005, BIC đẩy mạnh khai thác mảng dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới (13,54%) và mở rộng khai thác bảo hiểm tàu (2,08%) * Bên cạnh những thàng tích đã đạt được, BIC cũng còn rất nhiều mặt hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới: - Công ty chuyển đổi từ mô hình liên doanh sang mô hình công ty Nhà nước nên cũng có những thay đổi, ảnh hưởng đáng kể đến tỷ trọng doanh thu. Định hướng khai thác là lựa chọn khách hàng, lựa chọn rủi ro, doanh thu chủ yếu từ kênh khai thác qua môi giới và nhận tái. Khi chuyển sang hình thức sở hữu Nhà nước, mô hình kinh doanh tương đối giống như các công ty bảo hiểm nội địa khác, doanh thu phí bảo hiểm khai thác trực tiếp và thông qua hệ thống BIDV ngày càng chiếm tỷ trọng nhiều hơn. Điều này đòi hỏi lực lượng cán bộ khai thác phải gia tăng cả về số lượng và chất lượng, loại hình sản phẩm bảo hiểm đa dạng, mạng lưới kênh phân phối phải phát triển. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 34. Luận văn tốt nghiệp 34 - Lực lượng cán bộ được bổ sung nhanh từ thị trường nên việc xây dựng văn hoá công ty và văn hoá kinh doanh phải được đặt ra và kiên quyết duy trì. Hiện tại, lực lượng cán bộ tâm huyết, làm việc vì sự phát triển chung của công ty còn chưa nhiều. - Quan hệ với các đơn vị thành viên BIDV còn chưa chặt chẽ, hình thức liên kết, hợp tác nhiều nơi còn mang tính chất văn bản, giấy tờ; vì vậy hiệu quả hợp tác chưa cao. Thực tế chỉ còn 1/3 doanh thu khai thác năm 2006 của BIC là từ các chi nhánh BIDV, phần còn lại là do BIC tự khai thác. Kết quả này chưa thực sự thể hiện lợi thế, tiềm năng và hiệu quả chỉ đạo của ban lãnh đạo. - Cơ chế làm việc chưa khuyến khích được cán bộ công ty, lương và các chính sách khác chưa thu hút được nguồn nhân lực tốt từ thị trường, chưa cạnh tranh, kết quả khai thác chưa thực sự tác động trực tiếp và tích cực tới lợi ích của người lao động. Trong năm tới, BIC cần phải xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế lương theo kết quả kinh doanh để thúc đẩy hoạt động khai thác nhưng vẫn phải quan tâm đến chất lượng dịch vụ. - Hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của công ty còn đang trong giai đoạn xây dựng bước đầu. Trong thời gian tới, BIC sẽ phải xây dựng chương trình quảng bá hình ảnh và thương hiệu mang tính chuyên nghiệp hơn. - Mạng lưới đại lý khai thác là các chi nhánh BIDV trong những năm qua chưa thực sự phát huy hết hiệu quả, hoạt động đại lý chỉ mang tính chất giới thiệu khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty chứ chưa có tính chuyên nghiệp. Hạn chế này xuất phát từ mô hình tổ chức, cơ chế, chính sách đại lý chưa phù hợp. BIC đang nghiên cứu để đưa ra được chính sách hấp dẫn hơn nhằm tăng số lượng dịch vụ và doanh thu phí bảo hiểm từ kênh phân phối này. - Một số sản phẩm mới, cao cấp (như bảo hiểm trách nhiệm), BIC còn lúng túng trong cách xử lý kỹ thuật và không hấp dẫn khách hàng vì đây không phải là thế mạnh khai thác của công ty. Tuy nhiên xét về lâu dài, đây là những sản phẩm sẽ có nhu cầu lớn trong những năm tới khi thị trường bảo hiểm Việt Nam hội nhập và phát triển, BIC sẽ có kế hoạch để nghiên cứu và đào tạo cho cán bộ tiếp cận. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 35. Luận văn tốt nghiệp 35 - Khâu giải quyết khiếu nại còn nhiều bất cập, mạng lưới mỏng, dẫn đến việc chậm trễ thanh toán bồi thường nên đã xảy ra tình trạng khách hàng không hài lòng với chất lượng dịch vụ và cũng có trường hợp khách hàng từ chối tái tục bảo hiểm sau đó. - Chương trình quản lý dữ liệu lạc hậu, chưa đồng bộ vì vậy còn nhiều khó khăn trong công tác quản lý dữ liệu, theo dõi việc thanh toán phí bảo hiểm, chi trả hoa hồng… - Hoạt động đầu tư có kết quả khá tốt. Khả năng cạnh tranh về lĩnh vực này là tốt và sẽ hỗ trợ rất nhiều cho chiến lược phát triển của công ty. - Sau thời gian hoạt động, khối lượng khách hàng có sự thay đổi, tuy nhiên BIC đang hình thành cho mình một khối lượng khách hàng nhất định, cơ cấu khách hàng cũng bắt đầu ổn định, tạo sự thuận lợi cho công ty khai thác và quản lý. Kết quả hoạt động năm 2006 còn rất nhiều khiêm tốn nhưng có thể nói, BIC đã vượt qua được giai đoạn khó khăn ban đầu. Đây là năm được BIC xác định là thời kỳ “củng cố”, chuẩn bị hành tranh, tiền đề cho sự phát triển lâu dài, đặc biệt là năm hoạt động thứ 2 – năm 2007 sẽ được BIC xác định là năm “tăng tốc”. II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BHHHXNKVCBĐB TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY 2.1. Khái quát thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu 2.1.1. Hoạt động XNK của Việt Nam trong năm 2006. Xuất khẩu hàng hoá năm 2006 đạt 39,98 tỷ USD và đã vượt 4,9% so với kế hoạch cả năm, trong đó khu vực kinh tế trong 16,7 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm trước, đóng góp 39,8% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô 14,5 tỷ USD, tăng 30,1%, đóng góp 46,9% và dầu thô 8,3 tỷ USD, tăng 12,9%, đóng góp 13,3%. Năm nay, có thêm cao su và cà phê đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD nâng tổng số các mặt hàng có kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên là 9, trong đó 4 mặt hàng lớn truyền thống là dầu thô, dệt may, giày dép và thuỷ sản kim SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 36. Luận văn tốt nghiệp 36 ngạch mỗi mặt hàng đạt trên 3,3 tỷ USD. Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản năm nay tăng mạnh, do phát triển nông nghiệp đúng hướng, đồng thời giá thế giới tăng cao, trong đó kim ngạch cao su tăng cao nhất (+58,3%); cà phê tăng tới 49,9% (hoàn toàn do được lợi về giá); riêng gạo giảm cả kim ngạch và lượng, chủ yếu do nguồn cung không tăng. Nhập khẩu hàng hoá năm 2006 đạt 45,48 tỷ USD, vượt 4,5% so với kế hoạch năm 2006 và tăng 20,1% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 27,99 tỷ USD, tăng 19,9% và đóng góp 62,6% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 16,42 tỷ USD, tăng 20,4%, đóng góp 37,4%. Nhập khẩu máy móc, thiết bị và hầu hết các vật tư, nguyên liệu cho sản xuất trong nước đều tăng so với năm trước, đặc biệt là nhiều loại vật tư chủ yếu (trừ xăng dầu, phôi thép và phân u rê) 2.1.2.Thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam Từ 1991 đến nay, kim ngạch xuất khẩu nước ta tăng nhanh, trung bình khoảng 19,6%. Nếu năm 1991 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2,087 tỷ USD thì năm 2003 đạt hơn 17,1 tỷ USD, gấp 7 lần so với 1991. Riêng năm 2002, kim ngạch xuất khẩu bình quân theo đầu người của nước ta đạt khoảng 200 USD, bằng chuẩn của các nước có nền ngoại thương phát triển ổn định.Tỷ trọng kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta tăng nhanh điều hiển nhiên sẽ kéo theo việc vận chyển hàng hoá xuất nhập bằng đường biển tăng cao nhưng đến nay hoạt động bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển do các công ty bảo hiểm Việt Nam tiến hành vẫn còn rất ít, tốc độ tăng trưởng không cao. Tính hết năm 2006, các hãng bảo hiểm Việt Nam mới bảo hiểm được khoảng 16,7% kim ngạch hàng xuất khẩu và 35,3% kim ngạch hàng nhập khẩu. Có thể nói đây là con số bảo hiểm nhỏ bé chưa tương xứng với tiềm năng xuất nhập khẩu của nước ta. Và sau đây là kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng sau: Thực tế bảo hiểm hàng hoá XNKVCBĐB của Việt Nam chưa xứng tầm với tiềm năng cũng xuất phát từ những nguyên nhân nội tại của nó. Thứ nhất đây là một nghề non trẻ, ngoại trừ Công ty bảo hiểm Bảo Việt được thành lập từ năm 1965 thì SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 37. Luận văn tốt nghiệp 37 các công ty bảo hiểm khác mới được “khai sinh” sau Nghị định 100/CP của Chính phủ ngày 18-12-1993. Thêm nữa, vốn kinh doanh của các Công ty bảo hiểm Việt Nam còn rất khiêm tốn nếu không muốn nói rằng quá nhỏ bé. Vốn thường dao động phổ biến từ 20-50 tỷ đồng. Chẳng hạn Công ty Bảo Minh thành lập cuối 1994, với vốn khoảng 45 tỷ đồng. Công ty Bảo Long ra đời tháng 7-1995 với số vốn 22 tỷ đồng... Đấy là chưa kể tới việc tỷ lệ bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của ta trong những năm qua luôn ở mức cao, từ 60-70%. Điều này đặt cho các công ty bảo hiểm Việt Nam trước những nguy cơ tiềm ẩn khó lường. Thêm vào đó, công nghệ bảo hiểm của ta còn lạc hậu. Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm qua các khâu như đánh giá rủi ro, giám định, thu phí bảo hiểm, bồi thường... phần lớn còn thủ công. Trình độ cán bộ bảo hiểm chưa đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe nhưng cũng rất linh hoạt của cơ chế thị trường. Vừa qua, ý kiến đánh giá của giới chuyên môn cũng cho rằng: Các nhà xuất nhập khẩu thực sự chưa yên tâm khi tham gia mua bảo hiểm của Việt Nam. Như vậy là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm tới đặt ra cho ngành bảo hiểm Việt Nam nhiều thách thức mới. Vấn đề này đòi hỏi phải nâng cao năng lực, chất lượng bảo hiểm của Việt Nam ngang tầm với các nước, tương xứng với những điều kiện đặt ra của hội nhập. Muốn vậy nhất thiết phải có chiến lược đào tạo một đội ngũ cán bộ bảo hiểm am hiểu nghiệp vụ, tinh thông luật pháp trong nước và quốc tế. Về phía các công ty bảo hiểm Việt Nam, cần khai thác triệt để thị trường trong nước, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm. Đồng thời phải có những chiến lược để nâng cao năng lực tài chính. Nhờ đó có khả năng, uy tín tham gia các hợp đồng bảo hiểm trong và ngoài nước có giá trị cao, đủ sức cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài. Qua đó nâng cao tỷ trọng kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển của Việt Nam tham gia bảo hiểm trong nước. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 38. Luận văn tốt nghiệp 38 2.2. Thuận lợi và khó khăn của BIC trong kinh doanh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển 2.2.1. Thuận lợi. ● BIC là công ty bảo hiểm non trẻ mới gia nhập thị trường, tiền thân là từ công ty bảo hiểm QBE (công ty bảo hiểm liên doanh Việt – Úc giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và công ty bảo hiểm phi nhân thọ của Úc). Tuy mới chính thức gia nhập thị trường với thương hiệu BIC vào 1/1/2006 nhưng thực chất đã hoạt động được một thời gian khá dài trước đó với thương hiệu QBE. Và hiện nay BIC là một Công ty trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nên được rất nhiều ưu đãi cho những bước đi khởi điểm ban đầu, được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cung cấp các cơ sở vật chất ban đầu như máy vi tính, trang thiết bị văn phòng…Đồng thời họ còn được cử các lãnh đạo chủ chốt có khả năng lãnh đạo từ lĩnh vực ngân hàng sang làm việc, hướng dẫn, chỉ đạo tại BIC. ● Trong một môi trường diễn biến sôi động cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì một công ty bảo hiểm mới, quy mô nhỏ cũng có lợi thế riêng như dễ dàng thay đổi cơ chế, chính sách, số lượng nhân viên để có thể điều chỉnh theo diễn biến của thị trường. Hay nói cách khác, Nó là mô hình linh hoạt dễ thay đổi, thích nghi với thị trường hơn (một đặc tính không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường) ● Kênh khai thác chủ yếu của BIC hiện nay là khai thác trực tiếp của nhân viên phòng kinh doanh trong công ty. Vì là công ty con trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nên mọi chi nhánh của BIC được mở tương ứng với các chi nhánh mà BIDV đã mở. Khi có một khách hàng gửi tiền tại tại BIDV có tiềm năng tài chính, có nhu cầu bảo hiểm thì cán bộ ngân hàng sẽ thông báo cho BIC, thông qua đó BIC sẽ cử người đến tư vấn cho khách hàng và ký HĐBH trực tiếp. Đây là một điểm rất thuận lợi của BIC mà các công ty bảo hiểm khác không có được bởi vô hình chung BIC đã có được một kênh khai thác ổn định, và đem lại nguồn doanh thu đáng kể. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 39. Luận văn tốt nghiệp 39 ● Vì BIDV là một trong những ngân hàng nhà nước hoạt động hiệu quả nhất hiện nay nên BIC có thể sử dụng thương hiệu của BIDV trong những bước đi khởi đầu của mình tạo đà cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu của BIC sau này. ● Việt Nam đã là thành viên của WTO nên nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ngày một tăng lên, thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng sẽ kéo theo nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu phát triển theo bởi đây là quan hệ tất yếu. Nếu BIC tận dụng được vận hội mới thì nó sẽ là một nhân tố giúp BIC đạt được vị trí công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu trong tổng số 16 công ty bảo hiểm phi nhân thọ của Việt Nam hiện nay. ● Đội ngũ cán bộ nhân viên của BIC đều là những cán bộ có năng lực được giữ lại từ QBE, những cán bộ có kinh nghiệm từ BIDV chuyển sang và những cán bộ mới đều là những cán bộ trẻ năng động, nhiệt tình tốt nghiệp loại xuất sắc của các trường đại học nổi tiếng. 2.2.2.Khó khăn. ● BIC là công ty con của BIDV nên quan hệ giữa BIDV và BIC là quan hệ mẹ con, BIDV cấp gì thì BIC được hưởng đó, và hoạt động phải theo sự chỉ đạo của BIDV. Đặc biệt vì BIC là một công ty thuộc sở hữu nhà nước nên không thể tránh khỏi tình trạng quan liêu. Đây là vấn đề cần phải giải quyết hiện nay, bởi bảo hiểm là một ngành đòi hỏi phải có uy tính cao, hoạt động nhanh nhạy, độc lập. ● Việc chuyển từ QBE sang BIC đã có sự thay đổi nhân sự rất lớn. Sau khi BIC được thành lập thì có rất nhiều cán bộ chủ chốt của QBE rời bỏ công ty gây ra sự xáo trộn, hoang mang cho những nhân viên còn lại. Vì có sự khác biệt về cơ chế hoạt động từ Liên doanh khi chuyển thành DNNN nên đến cuối tháng 4/2006 BIC mới ký được Hợp đồng lao động với nhân viên, đến 5/2006 mới ban hành được cơ chế và thực hiện trả lương chính thức cho nhân viên. Điều này đã tạo sự không ổn định và gần như sáu tháng đầu năm 2006, hoạt động của BIC chỉ là cầm chừng. Đồng thời có tới 2/3 khách hàng bỏ không tiếp tục tham gia bảo hiểm tại BIC nữa bởi đây là đặc thù của ngành bảo hiểm. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 40. Luận văn tốt nghiệp 40 ● BIC là một công ty mới gia nhập thị trường bảo hiểm, một thị trường mà rào cản gia nhập thị trường rất cao, mức độ cạnh tranh rất khốc liệt nếu không có những bước đi ban đầu đúng đắn thì sẽ rất dễ bị loại khỏi thị trường. ● Hiện nay BIC đang đứng ở vị trí thứ 15 trong tổng số 16 công ty bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam, với thị phần chiếm được rất nhỏ bé 0,81%, uy tín trên thị trường mới tạo dựng được trong một thời gian ngắn trong khi đó ngành bảo hiểm là ngành kinh doanh lời hứa khách hàng chỉ có thể mua bảo hiểm khi họ đặt niềm tin vào uy tín của nhà bảo hiểm thông qua thời gian hoạt động lầu dài có thể lên tới hàng thế kỷ và tái tục tại các công ty bảo hiểm mà họ quen biết. ● Trong một số nghiệp vụ BIC chưa xây dựng được biểu phí cho riêng mình bởi quá trình xây dựng biểu phí rất phức tạp, phải căn cứ vào xác suất rủi ro, qua quá trình tổng kết lâu dài dựa vào con số thống kê và quy luật số lớn. Với một số năm họat động chưa nhiều do vậy BIC phải tham khảo biểu phí của Bảo Việt, Bảo Minh… ● Hoạt động khai thác chủ yếu là dựa vào khai thác trực tiếp, mạng lưới đại lý chuyên nghiệp còn rất mỏng chưa được đào tạo bài bản. Một số cán bộ ngân hàng chưa hiểu rõ hết được các đặc thù của ngành bảo hiểm nên đôi khi đánh mất cơ hội tìm kiếm, duy trì mối quan hệ với khách hàng của BIC. Do vậy, khó khăn trước mắt của BIC hiện nay là phải cần có một khoản chi phí để đào tạo, hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ cho các đại lý, và các cán bộ của BIDV. Đồng thời phải xây dựng được chế độ đãi ngộ hợp lý để giữ chân họ làm việc lâu dài. ● Hệ thống điện toán lạc hậu: Phần mềm PC Polisy mà BIC đang dùng được viết trên nền công nghiệp lạc hậu. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 41. Luận văn tốt nghiệp 41 2.3. Thực tế triển khai bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại BIC. 2.3.1.Khâu khai thác ♦ Tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tuyên truyền, quảng cáo chủ động tiếp cận khách hàng. Hiện nay kênh khai thác chính của BIC là khai thác trực tiếp của nhân viên phòng kinh doanh qua các chi nhánh của ngân hàng BIDV . Thông thường khi nhận được thông báo của BIDV về khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm thì các cán bộ phòng kinh doanh sẽ đến để tìm hiểu nhu cầu, tư vấn nhằm giúp khách hàng hiểu hơn về công ty các sản phẩm bảo hiểm mà mình tham gia, và trực tiếp ký kết hợp đồng. Hoạt động khai thác này có một ưu điểm là khách hàng có thể được tiếp xúc trực tiếp với nhân viên của công ty tạo được niềm tin cho khách hàng. Đây là một lợi thế vượt trội của BIC mà các công ty bảo hiểm khác không có được. Nó giúp BIC tiết kiệm được chi phí khai thác thông qua mạng lưới phủ khắp cả nước của BIDV. Mạng lưới đại lý chuyên nghiệp của công ty hiện nay còn rất mỏng, số đại lý chuyên nghiệp làm việc cống hiến hết mình vì sự nghiệp phát triển của công ty có rất ít. Đây là một bất cập BIC cần chấn chỉnh trong thời gian tới bởi kinh doanh bảo hiểm có tính đặc thù là tất cả mọi người trong công ty đều là người bán bảo hiểm do vậy bán bảo hiểm là khâu quan trọng nhất, có sự cạnh tranh về nguồn nhân lực rất lớn. Kênh khai thác qua ngân hàng BIDV chiếm khoảng 50% tổng doanh thu phí, của cán bộ phòng kinh doanh là 20%, còn lại là của đại lý chuyên nghiệp. Qua đây ta thấy doanh thu phí bảo hiểm của công ty qua phụ thuộc vào ngân hàng BIDV. Trong thời gian tới công ty cần phải triển khai được mạng đại lý chuyên nghiệp phủ khắp cả nước để có thể đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng ở những nơi vùng sâu vùng xa và chuẩn bị cho những bước đi vững chắc sau này khi BIC tiến hành cổ phần hoá hoạt động độc lập với BIDV. Bên cạnh đó công ty cũng triển khai hoạt động quảng cáo nhằm quảng bá hình ảnh công ty qua trang WEB riêng của mình . ♦ Cung cấp thông tin và chào phí: SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 42. Luận văn tốt nghiệp 42 Sau khi tiếp cận khách hàng, khách hàng quyết định tham gia bảo hiểm thì cán bộ kinh doanh cần cung cấp các thông tin cần thiết về công ty, các sản phẩm bảo hiểm để từ đó tư vấn giúp khách hàng có thể chọn lựa được sản phẩm phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ. Dưới đây là bản chào phí cho các sản phẩm bảo hiểm: Tỷ lệ phí bảo hiểm: Xem phụ lục Công tác này nhìn chung được các cán bộ phòng kinh doanh làm rất nghiêm túc các khách hàng đến với BIC đều được tư vấn rất tận tình, trường hợp khách hàng khiếu nại về nhầm lẫn tiền phí bảo hiểm trong năm đầu hoạt động là không có. Tuy nhiên tỷ lệ phí bảo hiểm này công ty vẫn phải tham khảo của các công ty bảo hiểm khác do vậy để có thể cạnh tranh bằng phí bảo hiểm công ty cần xây dựng cho mình được một bảng phí bảo hiểm riêng vừa đáp ứng được nhu cầu vừa có tính cạnh tranh cao. Đồng thời cần khuyến khích các nhân viên có sự linh động trong việc áp dụng tỷ lệ phí bảo hiểm đối với từng loại hợp đồng bảo hiểm và từng khách hàng riêng biệt. .♦ Thiết lập HĐBH Thông thường một hợp đồng BHHHXNKVCBĐB hoàn chỉnh bao gồm các giấy tờ sau: + Tờ trình giám đốc + Giấy chứng nhận bảo hiểm + Thông báo thu phí + Quy tắc BHHHXNKVCB Khi có nhu cầu bảo hiểm người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu bảo hiểm ghi rõ:  Tên người được bảo hiểm  Tên hàng hóa, bao bì, cách đóng gói và kỹ mã hiệu của hàng hoá được bảo hiểm.  Trọng lượng, số lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá được bảo hiểm  Hành trình vận chuyển (nơi đi - nơi đến và nơi chuyển tải nếu có) SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 43. Luận văn tốt nghiệp 43  Tên chủ phương tiện, loại phương tiện và số đăng ký của các phương tiện vận tải đó.  Ngày, tháng phương tiện vận chuyển khởi hành và dự kiến ngày đến Người bảo hiểm sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Sau khi HĐBH được ký kết mà có bất kỳ thay đổi nào về những thông tin đã cung cấp có liên quan đến lô hàng được bảo hiểm thì người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho người bảo hiểm biết ngay khi họ biết đựơc sự thay đổi đó. Khi nhận được thông báo này, người bảo hiểm sẽ cấp giấy sửa đổi bổ sung và có thể yêu cầu người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm. Sau khi cán bộ kinh doanh điền đầy đủ thông tin vào các giấy tờ trên sẽ trình giám đốc ký, và gửi cho khách hàng một bản và công ty lưu giữ một bản. ♦ Thu phí và theo dõi sau khi kí kết HĐBH Người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho người bảo hiểm ngay khi nhận được giấy chứng nhận bảo hiểm. Bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi đã nộp phí bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm khai báo sai hoặc giấu giếm những điểm đề ra trong giấy yêu cầu bảo hiểm hay những sự việc thay đổi sẽ được thông báo cho người bảo hiểm, thì người bảo hiểm được miễn trách nhiệm đã quy định trong hợp đồng bảo hiểm mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm. Hiện nay công ty chủ yếu thu phí qua tài khoản của khách hàng tại các ngân hàng. Sau khi thu phí bảo hiểm công ty phải có theo dõi chặt chẽ từ khi hàng hoá được bảo hiểm được xếp lên phương tiện chuyên chở tại địa điểm xuất phát ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc vào lúc hàng hoá được dỡ khỏi phương tiện chuyên chở tại nơi đến ghi trong hợp đồng. Đối với hợp đồng bảo hiểm bao công ty còn chú ý đến thời hạn kết thúc hợp đồng để chủ động liên hệ, thuyết phục khách hàng tái tục hợp đồng. SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B
  • 44. Luận văn tốt nghiệp 44 ♦ Kết quả, hiệu quả kinh doanh của khâu khai thác. Kết quả kinh doanh của nghiệp vụ BHHHXNKVCBĐB tại BIC trong năm 2006 rất đáng khích lệ với tổng doanh thu phí bảo hiểm là 1,78 tỷ đồng, chiếm 3,68% tổng phí thu. Là nghiệp vụ có phí bảo hiểm đứng thứ 5 trong 10 nghiệp vụ mà BIC đang triển khai. Kết quả này tuy còn rất khiêm tốn nhưng có thể nói BIC đã vượt qua được giai đoạn khó khăn ban đầu tạo tiền đề cho năm hoạt động thứ 2 – năm 2007 được BIC xác định là năm “tăng tốc” điều này được thể hiện qua các bảng sau: Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng phí bảo hiểm gốc và thị phần của BIC Chỉ tiêu Năm Phí bảo hiểm Kỳ báo cáo (Tr.đ) Phí bảo hiểm cùng kỳ năm trước (Tr.đ) Phần trăm tăng(%) Thị phần (%) 2005 25834 21650 19,33 0,47 2006 40217 25834 55,67 0,63 (Nguồn: Số liệu thống kê bảo hiểm phi nhân thọ 2005-2006 của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam) Năm 2006 tốc độ tăng phí bảo hiểm rất cao. Phí bảo hiểm kỳ báo cáo của năm 2006 tăng gấp 1,56 lần so với kỳ báo cáo năm 2005. Năm 2005 % tăng phí bảo hiểm của BIC chỉ có 19,33%, sang năm 2006 con số này đã lên đến 55,67% điều này đã góp phần làm thị phần của BIC tăng từ 0,47% lên 0,63%. Với tốc độ này dự báo trong 2007 thị phần mà BIC chiếm được sẽ là 0,89% và cho tới 2010 BIC có thể phấn đấu trong tốp mười Công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu Việt Nam. Theo đà tăng trưởng chung, nghiệp vụ BHHHXNKVCBĐB của BIC cũng thu được những thành tích rất đáng khích lệ, cụ thể: Bảng 6: Kim ngạch XNK tham gia bảo hiểm tại BIC năm 2005-2006 Đơn vị 2005 2006 Tổng kim ngạch xnk cả nước Triệu $ 58400 71479 Tổng kim ngạch hàng hóa bảo hiểm hàng hoá tại BIC Triệu $ 17,92 21,98 SV: Vũ Thị Huyền Lớp: Bảo hiểm 45B