SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ XUÂN HƯƠNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ XUÂN HƯƠNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI
Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của các giảng viên.Vì vậy tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về
công trình nghiên cứu của mình./.
Học viên
Trần Thị Xuân Hương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Huỳnh Văn Thới, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban đào tạo sau đại học, các thầy, cô thuộc
khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Phòng Việc làm - An toàn lao
động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi, nơi tôi
đang công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện Luận văn./.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
Trần Thị Xuân Hương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................ 9
7. Cấu trúc của luận văn............................................................................. 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI
VIỆT NAM..................................................................................................... 10
1.1. Tổng quan về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và
pháp luật quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam................... 10
1.1.1. Quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.................... 10
1.1.2. Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam16
1.2. Khái quát về thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam ........................................................................................ 21
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam ..................................................................................... 21
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.............................................................................. 23
1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam........................................................... 26
1.3 Nội dung thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam ................................................................................................ 33
1.3.1. Thực hiện quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.................................................................... 33
1.3.2. Thực hiện quy định về hồ sơ, thủ tục pháp lý đảm bảo cho người
nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam..................................................... 35
1.3.3 Thực hiện quy định về cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép
lao động, việc sử dụng giấy phép lao động cho người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam ..................................................................................... 35
1.3.4. Thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam......... 40
1.3.5. Thực hiện quy định về việc thanh tra, xử lý vi phạm liên quan tới
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ................................................ 41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 48
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI............................ 49
2.1. Tình hình lao động nước ngoài và quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh
Quảng Ngãi ................................................................................................. 49
2.2 Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài
ở tỉnh Quảng Ngãi....................................................................................... 50
2.2.1. Các phương diện đánh giá............................................................ 50
2.2.2. Đánh giá chung............................................................................. 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 75
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở
TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................... 76
3.1. Phương hướng thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở
tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................................... 76
3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật lao động nước ngoài tại
Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng .................................... 76
3.2.1 Củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý lao
động nước ngoài tại Việt Nam ................................................................ 77
3.2.2 Nhóm giải pháp cho các cơ quan quản lý...................................... 82
3.2.3 Các giải pháp đối với người sử dụng lao động và người lao động87
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 89
KẾT LUẬN.................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
LĐNN Lao động nước ngoài
HĐLĐ Hợp đồng lao động
QLNN Quản lý nhà nước
FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Hiệp định
FTA Thương mại tự do
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
TPP Hiệp định định đối tác xuyên Thái Bình Dương
NNN Người nước ngoài
EPC Tổng thầu Hợp đồng, thiết kế, cung ứng
LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình số lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2014 - 2016...................................................................................................... 52
Bảng 2.2. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo giới tính
giai đoạn 2014 – 2016..................................................................................... 53
Bảng 2.3. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo độ tuổi
giai đoạn 2014 – 2016 (Đơn vị: người)........................................................... 54
Bảng 2.4. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo quốc
tịch giai đoạn 2014 - 2016............................................................................... 55
Bảng 2.5. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo hình
thức lao động giai đoạn 2014 - 2016............................................................... 57
Bảng 2.6. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo trình độ
chuyên môn giai đoạn 2014 - 2016................................................................. 57
Bảng 2.7 Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi được cấp và
cấp lại giấy phép lao động giai đoạn 2014 - 2016 .......................................... 61
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển kinh tế thế giới, Việt
Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức thế giới như WTO, ASEAN
với mục tiêu chung là xây dựng cộng đồng chính trị - kinh tế - xã hội chung vì
vậy việc dần phải loại bỏ rào cản, tiến tới mở cửa thị thường lao động là xu
hướng không thể tránh khỏi. Đồng thời cũng cần khẳng định, nhu cầu phải sử
dụng những lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng đặc
biệt là nhu cầu của nền kinh tế - xã hội nước ta.
Hội nhập đem lại nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là việc làm theo hướng
công nghiệp với hàm lượng vốn, tri thức cao; các rào cản pháp lý về di
chuyển pháp nhân, thể nhân được nới lỏng, các quan hệ kinh tế, đối ngoại, lao
động…được thiết lập tạo điều kiện cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài. Thị trường lao động Việt Nam cũng trở lên linh hoạt và đa dạng hơn,
dòng lao động nước ngoài vào Việt Nam ngày càng đông hơn, thị trường lao
động Việt Nam cũng sẵn sàng đón nhận lực lượng lao động từ các nước khác
trên thế giới. Trong thời gian qua, lao động nước ngoài tại Việt Nam đã và
đang có những đóng góp đáng ghi nhận đối với nền kinh tế xã hội, đặc biệt ở
các lĩnh vực, ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn cao mà hiện tại lao
động trong nước, lao động địa phương chưa thể đáp ứng được. Vấn đề quản lý
lao động nước ngoài, đặc biệt trong những năm gần đây đã được Đảng, Nhà
nước cũng như chính quyền địa phương đặc biệt coi trọng nhằm thực hiện
đúng cam kết trên diễn đàn chung thế giới, đồng thời đảm bảo sự phát triển
lành mạnh, cạnh tranh, bình đẳng và bảo vệ lao động trong nước.
Trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được từ nguồn lao động
nước ngoài thì việc quản lý đối với lực lượng lao động này là một bài toán vô
cùng phức tạp đối với các cơ quan quản lý lao động, các ngành chức năng về
2
trật tự và an toàn xã hội và những ảnh hưởng từ lực lượng này đến cuộc sống
của nhân dân. Đặc biệt, vấn đề nổi cộm là tình hình sử dụng bất hợp pháp lao
động nước ngoài (LĐNN) trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Hiện tượng
này có xu hướng gia tăng và điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường
lao động Việt Nam, đến đời sống của người lao động Việt Nam, mà còn là
vấn đề thách thức đối với Nhà nước Việt Nam trong vấn đề về thực thi pháp
luật, vừa đảm bảo chủ trương, chính cách, cơ chế và kỹ năng vận hành, điều
hành có tính quản lý nhà nước thống nhất; vừa đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của LĐNN tại Việt Nam trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.
Thực hiện chủ trương, chính sách mở cửa hội nhập, mở rộng các mối
quan hệ hợp tác với nước ngoài nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát
triển đất nước và tuyên truyền chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta,
Tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các cá nhân, tổ chức
nước ngoài triển khai hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh… tại địa phương.
Toàn tỉnh hiện có 39 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 4.123
triệu USD; Lũy kế đến 30/6/2016 hiện có 5.822 doanh nghiệp được thành lập
trong đó có 4.064 doanh nghiệp đang hoạt động ; Khu kinh tế Dung Quất,
Khu đô thị và dịch vụ VSIP, các Khu công nghiệp của tỉnh, hiện nay sử dụng
trên 45 nghìn lao động địa phương trong đó có gần 50 doanh nghiệp, nhà thầu
có sử dụng lao động người nước ngoài với tổng số gần 400 lao động [40, tr.1-
2]. Để quản lý chắc tình hình lao động nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, không có lao động nước ngoài vào làm việc mà không có giấy
phép lao động, thế nhưng do ý thức và nhận thức của con người nói chung
các cơ quan, doanh nghiệp, nhà thầu nói riêng qua mặt cơ quan quản lý chức
năng để đưa người lao động nước ngoài vào làm việc trái phép làm cho người
lao động trong tỉnh bị thất nghiệp, tình hình xã hội trở nên xấu đi.
Để khắc phục tình trạng này, vấn đề giáo dục ý thức quản lý chặt chẽ
3
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh công tác quản lý người lao
động nước ngoài. Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam qui
định tại Điều 48 Hiến pháp năm 2013 “ Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam
phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài
sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam”; Bộ Luật lao
động năm 2012 là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất hiện nay và Nghị định
số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2016.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về lao động
người nước ngoài làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian qua, các cơ quan
chức năng có liên quan của tỉnh Quảng Ngãi đã kiểm tra tình hình tuyển dụng
và sử dụng lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Kết quả, phát hiện những bất cập như lao động nước ngoài vào làm việc bằng
visa du lịch, lao động làm việc trên 03 tháng mà không có giấy phép lao động,
không báo cáo tình hình lao động người nước ngoài đang làm việc cho cơ
quan quản lý lao động tại địa phương.
Từ những lý do trên, là người trực tiếp thực thi nhiệm vụ về công tác này
nhận thấy có một số vấn đề cần tìm hiểu thêm để hướng đến giải quyết một
cách hợp pháp, hợp lý. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hiện
pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi” làm luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, vấn đề quản lý người lao động nước ngoài đã
được các nhà làm công tác quản lý và những công việc liên quan đến lĩnh vực
này đặt vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp
4
khuyến nghị. Một số nghiên cứu như:
- Tác giả Phạm Mạnh Hùng với bài viết "Lao động nước ngoài tại Việt
Nam - Góc nhìn khác" (Báo Điện tử, Đài Tiếng nói Việt Nam – VOV.VN,
ngày 16/8/2011) đã đề cập đến hiện tượng người nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam một cách khách quan, tránh tạo ra những tâm lý cực đoan trong xã
hội thực trạng lao động nước ngoài tại Việt Nam, những bất cập trong công
tác quản lý và đề xuất chính sách với người lao động tại Việt Nam, lao động
Việt Nam ra nước ngoài.
- Tác giả Sally Baber và Max Tunon, Văn phòng Khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương, Tổ chức Lao động Quốc tế với bài viết "Hội nhập ASEAN tác
động đến lao động di cư Việt Nam như thế nào?" (tại trang web: www.ilo.org
ngày 27/12/2013) đã đề cập đến vấn đề di cư lao động và cơ hội khi Việt Nam
gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN, vai trò của Tổ chức lao động quốc tế
trong việc cam kết với Chính phủ, Tổ chức sử dụng lao động và bảo vệ người
lao động di cư.
- Tác giả Lê Quốc Lý, Lê Văn Cương (Tạp chí kinh tế và dự báo số 24
(440), tháng 12/2008) "Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề việc làm ở Việt
Nam" đã đề cập đến những thuận lợi, thách thức đối với các doanh nghiệp
Việt Nam về vấn đề việc làm, cạnh tranh thị trường lao động...Từ đó đề xuất 9
giải pháp liên quan đến sử dụng, quản lý lao động di cư vào Việt Nam và xuất
khẩu lao động của Việt Nam.
- Đề tài KX.02.01/11-15 "Vấn đề lao động người nước ngoài tại Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế", do TS. Nguyễn Thị Lan Hương, chủ
nhiệm đã nghiên cứu những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng dòng lao động
nước ngoài vào Việt Nam, các yếu tố tác động và ảnh hưởng...Đồng thời chỉ
ra những vấn đề đặt ra về lao động nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay và trong thời gian tới đối với việc thực hiện pháp luật đối với lao
5
động nước ngoài làm việc ở Việt Nam.
Ngoài ra, còn một số bài báo và nghiên cứu khác cũng đề cập đến tình
hình lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như: "Tăng cường quản lý
lao động người nước ngoài" của tác giả Vũ Yến đăng ngày 21/4/2015 trên
Báo Quảng Ngãi; "Những điểm mới về lao động nước ngoài tại Việt Nam"
của tác giả Trần Quang Minh đăng trên Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày
09/3/2016; "Một số vấn đề về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam cần được sửa đổi" của Tiến sĩ Bùi Sỹ Lợi, Phó Chủ nhiệm Ủy ban về
các vấn đề xã hội đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội ngày 30/6/2016;
"Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam" của ThS
Phạm Thị Hương Giang đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày
28/01/2017.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận một số khía cạnh của
công tác quản lý lao động nước ngoài. Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu
hiệu, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo.Tuy nhiên đến nay chưa
có một công trình nghiên cứu một cách toàn diện về phương diện lý luận, thực
tiễn tình hình thực hiện pháp luật đối với lao động nước ngoài làm việc tại
tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, đề tài: “Thực hiện pháp luật về quản lý lao động
nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi” là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách
toàn diện, về thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về lao động người nước
ngoài làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý lao động người nước ngoài,
thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam, các yếu tố tác
động đến thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam và từ thực
trạng thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Quảng Ngãi, luận
6
văn đưa ra một số giải pháp xây dựng quy tắc xử sự nhằm khắc phục và hạn
chế thực trạng trên; góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, áp dụng
pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà nước về người nước ngoài vào làm việc
ở tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới.
Từ những bất cập trong việc thực hiện pháp luật đối với người lao động
nước ngoài làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi như: các mối quan hệ cung - cầu lao
động trong tuyển dụng, cấp phép lao động, công tác an ninh, trật tự xã hội,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của LĐNN… Qua thực tế làm việc trực
tiếp với các thành phần LĐNN và những vấn đề phát sinh cần giải quyết để
vừa đáp ứng quyền lợi cho lao động nước ngoài tại tỉnh, vừa đảm bảo việc
thực thi pháp luật của Nhà nước Việt Nam, phù hợp với xu hướng hội nhập và
luật pháp quốc tế. Trên cơ sở đó, học viên đề xuất một số giải pháp xây dựng
quy tắc xử sự nhằm khắc phục và hạn chế thực trạng trên; góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà
nước về người nước ngoài vào làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý lao động người nước
ngoài, thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam, các yếu
tố tác động đến thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam...
- Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về sử dụng lao động
nước ngoài, thực tiễn áp dụng.
- Ngoài ra, luận văn còn nêu lên những điểm hạn chế trong các quy định
pháp luật hiện hành về sử dụng lao động người nước ngoài, để chỉ ra được
thực tế việc thực hiện pháp luật đối với lao động nước ngoài làm việc ở tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian từ năm 2014 đến nay; nhằm đưa ra những giải
7
pháp mang tính khuyến nghị, hy vọng được góp một phần nhỏ trong quá trình
hoàn thiện một số cơ chế thực thi pháp luật về lĩnh vực này cũng như việc áp
dụng có hiệu quả trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài tại
tỉnh Quảng Ngãi.
Những vấn đề lý luận về quản lý lao động người nước ngoài.
Pháp luật điều chỉnh về quản lý lao động người nước ngoài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các quy định của pháp luật
liên quan đến quản lý lao động nước ngoài được thực hiện trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Trong khuôn khổ của luận văn, không đi sâu vào phân tích từng loại lao
động mà chỉ đề cập đến những quy định chung.
- Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; các
quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
quản lý lao động người nước ngoài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để
8
có những luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác thực hiện pháp luật đối
với lao động nước ngoài nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, làm cơ sở
để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà
nước về người nước ngoài vào làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh
giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Quảng
Ngãi để từ đó chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện pháp luật
làm cơ sở cho những đề xuất, giải pháp ở Chương 3.
- Phương pháp phỏng vấn: được tác giả thực hiện với một số lãnh đạo
tỉnh Quảng Ngãi nhằm thu thập thêm thông tin về thực trạng công tác thực
hiện pháp luật quản lý lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, cũng như
phương hướng quản lý lao động người nước ngoài trong thời gian tới.
- Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu
thập được từ kết quả nghiên cứu sơ cấp.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp, phỏng
vấn...để thu thập thêm những thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, đánh
giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý người lao động nước ngoài tại
Quảng Ngãi.
Đây là phương pháp khoa học vận dụng nghiên cứu trong toàn bộ luận
văn để đánh giá khách quan các quy định của pháp luật về quản lý lao động
nước ngoài. Đồng thời, tác giả coi trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cụ thể, như:
- Phương pháp thu thập số liệu: từ các cơ quan quản lý và sử dụng lao
động, cơ quan quản lý hành chính, lãnh thổ, các cơ quan thẩm quyền có trách
nhiệm trong phối hợp xử lý các vấn đề liên quan đến LĐNN.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: phân tích các báo cáo, chuyên đề, hồ
9
sơ nghiệp vụ, … để rút ra những kết luận khoa học;
- Phương pháp chuyên gia: tham vấn, trao đổi, phỏng vấn cán bộ có kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội,
ngành Công an để làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hiện pháp
luật đối với lao động nước ngoài và sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ
pháp luật về quản lý lao động nước ngoài giữa pháp luật Việt Nam và pháp
luật quốc tế.
- Phương pháp thống kê: nghiên cứu báo cáo của các đơn vị về thực tiễn
quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài làm việc ở tỉnh Quảng
Ngãi; trên cơ sở đó thống kê trên các mặt phục vụ nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong công
tác quản lý lao động người nước ngoài, trên cơ sở này vận dụng ban hành quy
chế phối hợp giữa các sở, ban ngành có liên quan trong việc quản lý lao động
người nước ngoài.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc tổ chức, triển khai công tác quản lý
nhà nước về thực hiện pháp luật đối với lao động là người nước ngoài làm
việc ở tỉnh Quảng Ngãi trong tình hình hiện nay.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, giải thích từ ngữ viết tắt và danh
mục tài liệu tham khảo; cấu trúc của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về quản lý
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước
ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý lao
động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và
pháp luật quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1.1.1. Quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học bàn về quản lý dưới góc độ riêng
của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời
sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.[35]
Theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái
thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm
quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
11
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của
xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận
này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý nhà nước về lao động nước ngoài là việc nhà nước xác định mục
tiêu và bằng pháp quyền, được thể hiện thành văn bản nhằm tác động có tổ
chức lên các quan hệ và hoạt động của lao động nước ngoài nhằm khai thác
và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lao động này phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế -xã hội của đất nước.
Về bản chất, quản lý lao động nước ngoài có nguồn gốc từ quản lý, quản
lý lao động. Trong đó, khái niệm quản lý có ngoại viên rộng nhất còn quản lý
lao động nước ngoài lại là khái niệm có ngoại viên hẹp hơn cả. Nếu quản lý là
sự tổ chức, điều khiển hoạt động chung, quản lý lao động là quản lý tất cả lực
lượng lao động trong xã hội, quản lý tư liệu lao động thì quản lý lao động
nước ngoài là sự quản lý riêng một số lượng người lao động - những người
nước ngoài đi làm việc, tạo ra thu nhập và tạm trú có thời hạn ở Việt Nam.
Như vậy, từ quản lý, quản lý lao động đến quản lý lao động nước ngoài đối
tượng quản lý đã được thu hẹp dần vào một phạm vi nhất định.
Dưới góc độ pháp lý, quản lý lao động nước ngoài không đơn thuần là
một hiện tượng kinh tế - xã hội nữa, mà đã được thể chế thành một chế định
pháp luật độc lập, bao gồm một hệ thống các quy định được thể hiện trong
nhiều văn bản pháp luật, từ Bộ Luật lao động đến các Nghị định, Thông tư và
các Hiệp định hợp tác lao động giữa nước ta với các nước đối tác.
Nhà nước có vai trò là người tạo khung pháp lý và môi trường bình đẳng
12
cho các chủ thể tham gia thị trường lao động hợp tác và phát huy tốt năng lực
của mình, đồng thời Nhà nước còn trực tiếp đóng vai trò tổ chức để thị trường
lao động phát triển. Quản lý nhà nước về lao động có thể khái quát thành các
nội dung cơ bản, bao gồm: Xây dựng chiến lược mục tiêu quản lý nhà nước
về lao động nước ngoài; Ban hành hệ thống pháp luật, chính sách quản lý lao
động nước ngoài phù hợp với các quy định của quốc tế; Tổ chức thực hiện
chiến lược mục tiêu, pháp luật, chính sách quản lý lao động nước ngoài; Kiểm
tra, giám sát thực hiện chính sách Nhà nước đối với lao động nước ngoài.
Đối tượng của quản lý nhà nước về lao động nước ngoài là toàn bộ các
chủ thể: nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức có người lao động nước ngoài
làm việc và cá nhân người lao động nước người, cùng với các quan hệ giữa
các chủ thể đó.
1.1.1.2. Đặc điểm quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Lao động nước ngoài là công dân nước ngoài, không có quốc tịch Việt
Nam, đáp ứng những điều kiện pháp luật quy định để được phép làm việc tại
Việt Nam cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Thứ nhất, quản lý lao động nước ngoài là một quá trình gắn bó chặt chẽ
với việc bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu sắc. Có quan điểm cho
rằng, về cơ bản, quyền con người trong lao động là những quyền con người
liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động, bao gồm việc
làm, tiền lương, an toàn lao động, hoạt động công đoàn, an sinh xã hội nói
chung và bảo hiểm nói riêng [37]. Nếu hiểu mối quan hệ giữa người sử dụng
lao động và người lao động bao gồm các nội dung liên quan tới điều kiện lao
động và điều kiện sử dụng lao động, thì quản lý lao động nước ngoài làm việc
tại nước sở tại là quá trình tác động của chủ thể quản lý lên các điều kiện lao
động và sử dụng lao động liên quan tới vấn đề người lao động mà những
người này không phải là công dân của nước sở tại. Như vậy quản lý lao động
13
nước ngoài không thể không liên quan tới mối quan hệ quốc tế và việc bảo vệ
quyền con người. Hiện tại, Việt Nam đặt vấn đề lao động di trú có tầm quan
trọng lớn trong chính sách kinh tế và chính sách ngoại giao. Tại diễn đàn
ASEAN năm 2008, Việt Nam đã khuyến nghị, với tư cách là một cộng đồng
cùng trách nhiệm và chia sẻ, cần hành động một cách cụ thể và trọn vẹn để
người dân các nước thành viên mà muốn tìm việc làm ở nước ngoài có thể
được hưởng lợi từ một thỏa thuận mới của khu vực mà qua đó các quyền của
họ với tư cách là những người lao động di trú sẽ được bảo vệ. Thực tế, Việt
Nam đã gửi khoảng nửa triệu người lao động đi làm việc ở khoảng 40 quốc
gia và vùng lãnh thổ, nên đòi hỏi có cơ chế pháp lý quốc tế để bảo vệ. Sự đòi
hỏi này được hiểu ở chiều ngược lại là Việt Nam suy tính tới quan hệ quốc tế
và cam kết thi hành các cơ chế bảo vệ quyền của những người lao động di trú.
Đây là đặc điểm quan trọng không chỉ liên quan tới thiết kế chính sách, thiết
lập cơ chế quản lý, xây dựng pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, mà
còn liên quan tới các tác nghiệp quản lý cụ thể.[25,tr.3]
Thứ hai, quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là một quá
trình liên quan tới nhiều ngành, tất cả các địa phương và nhiều quan hệ lao
động. Để bảo đảm cho một người lao động nước ngoài vào làm việc tại một
nước, có nhiều vấn đề quản lý sau phải được đặt ra như: Nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú, cấp phép lao động, điều kiện lao động và sử dụng lao động, việc
làm, giáo dục, y tế, công đoàn, bảo hiểm xã hội, an ninh, trật tự… Người lao
động nước ngoài có thể làm việc, cư trú, đi lại nghỉ ngơi ở tất cả các địa
phương và họ có thể tham dự vào nhiều quan hệ lao động khác nhau không kể
lao động giản đơn hay lao động đòi hỏi trình độ cao…Vì vậy, chủ thể quản lý
lao động nước ngoài làm việc tại nước sở tại bao gồm nhiều cơ quan trong bộ
máy nhà nước và tất cả các chính quyền địa phương, nhiều tổ chức cung cấp
hàng hóa công cộng khác như các tổ chức chính trị - xã hội... Các phương
14
thức quản lý cũng khác nhau tùy theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.[25,tr.2-3]
Thứ ba, quản lý LĐNN tại Việt Nam là một quá trình thực hiện liên quan
tới nhiều yếu tố thực thi pháp luật. Lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam luôn biến động, xuất nhập cảnh liên tục, tạm trú tại nhiều nơi khác nhau;
đối tượng LĐNN tham gia thuộc nhiều thành phần, khác nhau về tính chất
công việc, môi trường làm việc, loại hình lao động, trình độ năng lực, kỹ năng
nghề nghiệp . . . nên khó kiểm soát, nhất là đối với những dự án lớn, nhiều gói
thầu, nhiều nhà thầu và triển khai tại nhiều địa điểm. . . Các tổ chức, doanh
nghiệp (kể cả doanh nghiệp nước ngoài) và người lao động nước ngoài phải
tuân theo những điều kiện rất nghiêm ngặt và các thủ tục chặt chẽ. Trách
nhiệm của các ngành như Công an, Tư pháp, Công thương, Lao động –
Thương binh và Xã hội. v.v.. cũng được quy định rất rõ ràng.
Thứ tư, quản lý LĐNN tại Việt Nam là một quá trình giải quyết các
quyền lợi hài hòa, đảm bảo các lợi ích hợp pháp giữa doanh nghiệp, nhà thầu,
tổ chức kinh tế,… có người nước ngoài và LĐNN cùng với nhà chức trách
của nước sở tại trên cơ sở đảm bảo về an toàn lao động, an ninh chính trị, trật
tự xã hội, điều kiện sinh hoạt và môi trường sống, kể cả chính sách an sinh xã
hội đang thực thi tại những vùng được thụ hưởng.
Thứ năm, quản lý LĐNN tại Việt Nam còn là một quá trình ứng phó, tiếp
kiến và tiếp giao văn hóa, có ảnh hưởng và tác động làm thay đổi một số quan
niệm về đời sống văn hóa tinh thần, vui chơi giải trí và cải thiện kinh tế của
một bộ phận dân cư nơi có lao động nước ngoài sinh sống và làm việc. Mối
quan hệ tương tác này có những điều mà pháp luật nước sở tại cần điều chỉnh
để phù hợp trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nhằm đảm bảo đáp ứng nhu
cầu của LĐNN tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
15
1.1.1.3. Mục tiêu quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Thực hiện chức năng Nhà nước trong xây dựng, phát triển kinh tế và bảo
vệ tổ quốc đối với tiến trình hội nhập toàn cầu hóa. Đảm bảo thực hiện các
quy tắc xử sự theo thông lệ ngoại giao, hợp tác cùng phát triển về các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa và các lĩnh vực đời sống xã hội khác . . . khi Nhà
nước Việt Nam tham gia cam kết, phê chuẩn trên cơ sở pháp luật Việt Nam.
Phải đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài một cách hợp lý.
Phát triển kinh tế có thể dẫn tới sự thiếu hụt lao động trong một số lĩnh
vực có thể do sự mở rộng sản xuất, kinh doanh đòi hỏi thêm lao động, do sự
thu hút lao động vào một số lĩnh vực nhất định mà bỏ trống những lĩnh vực
khác, hoặc do lực lượng lao động chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất,
kinh doanh. Chẳng hạn Việt Nam vào thời kỳ đầu đổi mới với mong muốn
thu hút vốn đầu tư nước ngoài và thu hút công nghệ tiến tiến của nước ngoài,
nhưng lực lượng lao động trong các lĩnh vực công nghệ cao rất mỏng, nhu cầu
sử dụng lao động nước ngoài phát sinh trong khi đó lại tìm cách đưa nhiều lao
động chưa có trình độ cao ra nước ngoài làm việc. Kinh nghiệm Hàn Quốc
cho thấy, cho đến tháng 8/2014 có khoảng 1,7 triệu người nước ngoài lao
động tại Hàn Quốc [43]. Rõ ràng, nền kinh tế nước này có nhu cầu cần thêm
sức lao động trong những ngành nghề nhất định. Từ đó, phát sinh đòi hỏi
quản lý lao động nước ngoài như thế nào để bảo đảm cung cấp sức lao động
hợp lý cho nhu cầu sử dụng lao động để phát triển kinh tế. Với mục tiêu này
các chính sách và pháp luật cụ thể liên quan được xây dựng.
Gắn việc sử dụng lao động nước ngoài của từng người sử dụng lao động
với lợi ích chung của toàn xã hội. Khi người lao động nước ngoài vào làm
việc tại nước sở tại không đơn giản là họ chỉ có mối quan hệ hợp đồng với
người sử dụng lao động cụ thể mà họ và gia đình của họ sinh sống tại nước sở
tại. Có nhiều mối quan hệ khác phát sinh từ đó có liên quan tới lợi ích của
16
toàn xã hội. Tuy nhiên mục tiêu chủ yếu của họ là việc làm tại một nơi cụ thể
của một người sử dụng lao động cụ thể. Do đó việc gắn kết giữa việc sử dụng
lao động nước ngoài của từng người sử dụng lao động với lợi ích chung của
toàn xã hội là một mục tiêu phải được đặt ra cho hoạt động quản lý lao động
nước ngoài. Mục tiêu này góp phần thiết kế các chính sách và ban hành các
quy tắc pháp luật phù hợp, đồng thời bảo đảm cho sự thi hành các chính sách
và pháp luật liên quan bởi hơn ai hết người sử dụng lao động gần gũi nhất với
người lao động nước ngoài.[25,tr.4]
1.1.2. Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm vệc tại
Việt Nam
Quản lý lao động nước ngoài tại quốc gia sở tại là một phức hợp các mối
quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý bởi xuất phát từ
không chỉ nhu cầu của chủ thể quản lý, mà còn từ các nguyên tắc mà chủ thể
quản lý dù không muốn cũng phải tuân thủ vì tính chất của đối tượng quản lý
là những con người có các quyền tự nhiên mà với các quyền đó chủ thể quản
lý không thể vượt qua (quyền con người). Có thể định nghĩa như sau: Pháp
luật quản lý lao động nước ngoài là tổng thể các quy tắc xử sự do Nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc
Nhà nước tác động vào đối tượng quản lý là những người nước ngoài nhập
cư vào nước sở tại để làm ăn, sinh sống nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu sử
dụng lao động nước ngoài một cách hợp lý và gắn việc sử dụng lao động
nước ngoài của từng người sử dụng lao động với lợi ích chung của toàn xã
hội.
Phân tích các nội dung chủ yếu của mô hình quản lý lao động nước
ngoài nêu trên có thể thấy các quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước với
các tư nhân là người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước
17
ngoài. Trong hoạt động quản lý còn cho thấy sự tác động có tính chất định
hướng và hỗ trợ cho mối quan hệ hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao
động và người lao động nước ngoài. Vì vậy các quy tắc pháp luật quản lý lao
động nước ngoài có cả các quy tắc của luật công và các quy tắc của luật tư.
Là một lĩnh vực pháp luật phức hợp như vậy bởi đối tượng điều chỉnh có
nhiều đặc điểm khác biệt, nên phương pháp điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật
này là tổng thể các phương pháp điều chỉnh của cả luật công và luật tư. Điều
đó có nghĩa là: đối với các mối quan hệ tư, phương pháp điều chỉnh chủ yếu
là phương pháp tự do thỏa thuận và tự định đoạt; còn đối với các mối quan hệ
công, phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh - phục
tùng. Tuy nhiên các quan hệ tư trong lĩnh vực này không thuần túy được điều
chỉnh bởi phương pháp tự do thỏa thuận và tự định đoạt mà lý do chủ yếu là
pháp luật dành sự ưu tiên hơn cho việc kiểm soát lao động nước ngoài. Chẳng
hạn đối với lao động trong nước, người sử dụng lao động có tự do hơn trong
việc giao kết hợp đồng lao động với người lao động; thế nhưng đối với lao
động nước ngoài, người sử dụng lao động bị hạn chế trong việc lựa chọn
người lao động để giao kết hợp đồng lao động. Bản thân người nước ngoài
không có phép lao động khó có thể có được hợp đồng lao động đàng hoàng.
Trong lĩnh vực lao động khi nói tới “quản lý lao động” người ta hiểu đó là
“những hoạt động hành chính quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chính sách
quốc gia về lao động” (Công ước số 150 của ILO, Điều 1, khoản a). Vì vậy dù
có các quy tắc của luật tư trong lĩnh vực pháp luật quản lý lao động nước
ngoài thì phương pháp điều chỉnh của quy tắc đó không thuần khiết là phương
pháp tự do thỏa thuận, tự định đoạt.[25,tr.20-21]
1.1.2.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
Thứ nhất, pháp luật về quản lý lao động nước ngoài bị ảnh hưởng khá
18
nhiều và cơ bản bởi các điều ước quốc tế, đồng thời bị ảnh hưởng bởi các
chính sách về lao động của quốc gia. Đối tượng quản lý phức tạp với nhiều
loại khác nhau, đòi hỏi qui chế pháp lý khác nhau và chúng đều được chú ý
bởi pháp luật quốc tế. Do đó nguồn pháp luật quản lý lao động nước ngoài
khá phong phú, có thể bao gồm: (1) Văn bản qui phạm pháp luật như Hiến
pháp, điều ước quốc tế, đạo luật và các văn bản lập pháp ủy quyền; (2) tiền lệ
pháp cả trên bình diện quốc tế và quốc gia; (3) tập quán pháp (cả quốc tế và
cả quốc gia); (4) học thuyết pháp lý; và (5) lẽ công bằng. Các nguồn này là
nơi chứa đựng các qui tắc hay tiêu chuẩn xử sự đối với lao động nước ngoài
nói chung và quản lý lao động nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên là một lĩnh
vực pháp luật dành cho việc quản lý mà luôn luôn gắn chặt với chính sách
trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội, nên các qui tắc hay tiêu chuẩn
chứa đựng trong đó phải được giải thích theo những nguyên tắc phù hợp với
các mục tiêu cụ thể. [24,tr.6]
Thứ hai, pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
phải được xây dựng trên nguyên tắc cơ bản là: bảo đảm an ninh chính trị và trật
tự, an toàn xã hội, bảo đảm hiệu quả kinh tế và bảo vệ việc làm cho người lao
động trong nước, hướng tới các mối quan hệ quốc tế và bảo vệ quyền con người.
Thứ ba, pháp luật quản lý lao động người nước ngoài thể hiện sự tôn
trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài tại Việt
Nam, sự tôn trọng này thể hiện nội dung của pháp luật phải xác định rõ ràng,
chặt chẽ trong các điều luật, trong một văn bản pháp luật và toàn bộ hệ thống
văn bản trong lĩnh vực lao động người nước ngoài. Nếu các quy phạm pháp
luật quy định không đủ, không rõ, không chính xác thì sẽ tạo ra những kẽ hở
cho sự chuyên quyền, lạm dụng, những hành vi vi phạm pháp luật như tham
nhũng, lãng phí, phá hoại… Như vậy nội dung của pháp luật phải được biểu
hiện bằng ngôn ngữ pháp luật rõ ràng, chính xác dưới hình thức nhất định của
19
pháp luật.
Thứ tư, pháp luật quản lý lao động nước ngoài bảo vệ việc làm cho
người lao động Việt Nam - đây là đặc điểm về pháp luật quan trọng bởi không
phải mọi ngành nghề, mọi công việc đều cần đến lao động nước ngoài. Nếu
không có những thể chế về pháp luật sẽ dẫn đến sử dụng lao động không hợp
lý ở Việt Nam ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Vai trò của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam
Xét mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước từ học thuyết nhà nước
pháp quyền, có thể thấy pháp luật quản lý lao động nước ngoài có vai trò to
lớn trước hết là thiết lập nên các nguyên tắc quản lý và mô hình quản lý đối
với lao động nước ngoài bởi nhà nước pháp quyền có một hạt nhân lý luận
quan trọng là nhà nước bị ràng buộc bởi pháp luật hay nhà nước chỉ là một
cấu trúc pháp lý. Điều đó có nghĩa là nhà nước và các đạo luật được sinh ra từ
luật gốc (Hiến pháp). Do đó từ nhu cầu quản lý đối với lao động nước ngoài,
người ta xây dựng các đạo luật xác định các nguyên tắc và mô hình quản lý
lao động nước ngoài. Bản thân các nguyên tắc và các mô hình quản lý này
cũng chịu sự chi phối của các điều ước quốc tế, chẳng hạn như trên đã nói các
điều ước đó bao gồm: Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm
1948; Công ước về các quyền dân sự và chính trị năm 1966; Công ước về các
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966; Công ước quốc tế về việc bảo vệ
quyền của tất cả người lao động di trú và thành viên gia đình họ năm 1990…
Cụ thể, Công ước số 150 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thể hiện rõ sự
chi phối của các quy tắc pháp luật tới vấn đề quản lý lao động. Điều 1, khoản
b của Công ước này nhận định: “Thuật ngữ “hệ thống quản lý lao động” bao
gồm mọi cơ quan hành chính quản lý nhà nước có trách nhiệm và/hoặc có
hoạt động quản lý lao động, dù đó là cơ quan ở bộ hoặc các thể chế công
20
cộng, kể cả cơ cấu nửa nhà nước và các cơ quan hành chính khu vực hay địa
phương, hoặc mọi hình thức hành chính phi tập trung khác, cũng như mọi
cấu trúc thể chế được thiết lập nhằm phối hợp các hoạt động của những cơ
quan đó và nhằm thực hiện việc tham khảo ý kiến và sự tham gia của người
sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức của họ”. Với quan niệm như
vậy, Công ước này còn ấn định nghĩa vụ cho các quốc thành viên như sau:
“Mọi quốc gia thành viên phê chuẩn Công ước này, theo pháp luật hoặc tập
quán quốc gia, có thể ủy nhiệm hoặc giao phó một vài hoạt động quản lý lao
động cho các tổ chức phi chính phủ, nhất là các tổ chức của người sử dụng lao
động và của người lao động, hoặc khi thích đáng, cho các đại diện của người
sử dụng lao động và của người lao động” (Điều 2). Tóm lại vai trò trước hết
của pháp luật là thiết lập nên các nguyên tắc và mô hình hay hệ thống quản lý
lao động nước ngoài.
Xét mối quan hệ giữa chính sách và trách nhiệm quản lý nhà nước với
pháp luật từ giác độ vai trò sử dụng pháp luật của nhà chức trách cụ thể thì có
thể thấy pháp luật là một công cụ hay phương thức quản lý quan trọng nhất
của chính quyền. Điều đó có nghĩa là từ nhu cầu quản lý lao động nước ngoài,
nhà nước thiết kế chính sách, và thực thi chính sách, cũng như nhiệm vụ quản
lý nhà nước của mình thông qua các quy tắc pháp luật được ban hành phù hợp
với chính sách và các nhiệm vụ quản lý đó. Ở nghĩa này TS. Lưu Bình
Nhưỡng nhấn mạnh tới ban hành các quy định pháp luật về quản lý lao động
nước ngoài như một “phương diện hoạt động chủ yếu” của các cơ quan nhà
nước. Tuy nhiên có thể hiểu Quốc hội hay Nghị viện không phải là cơ quan
quản lý nhà nước, có nghĩa là khi nói tới cơ quan quản lý nhà nước là nói tới
các cơ quan trong bộ máy hành pháp. [24,tr.29]
Vì vậy các quy định pháp luật được các cơ quan quản lý nhà nước ban
hành đều là các văn bản dưới luật hay văn bản lập pháp ủy quyền, tức là việc
21
ban hành các văn bản này với tính cách là một công cụ quản lý nhà nước phải
được luật cho phép. Do đó nói một cách chính xác, các quy tắc pháp luật do
các cơ quan quản lý nhà nước ban hành là công cụ quan trọng của việc quản
lý nhà nước nói chung và của việc quản lý lao động nước ngoài nói
riêng.[24,tr.31]
1.2. Khái quát về thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam
Thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài là quá trình làm cho pháp
luật quản lý lao động nước ngoài được đi vào cuộc sống bằng hành vi hợp pháp
của các chủ thể tham gia trong quá trình quản lý lao động nước ngoài.
LĐNN làm việc tại nước ta thuộc nhiều nhóm thành phần, nhiều quốc
gia, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và loại hình lao động khác
nhau nên đòi hỏi quy chế pháp lý khác nhau và được điều chỉnh bởi quy định
của luật pháp mà quốc gia sở tại tham gia ký kết với quốc gia có lao động
đang làm việc, hoặc trên cơ sở chung của luật pháp quốc tế mà nhóm các
quốc gia cùng tham gia ký kết tuân thủ và áp dụng quy tắc ứng xử phù hợp.
Vì vậy, quản lý lao động nước ngoài phải được thực hiện và áp dụng nhiều
văn bản đa dạng, phức tạp có thể bao gồm văn bản quy phạm pháp luật như
Hiến pháp, điều ước quốc tế, đạo luật và các văn bản lập pháp ủy quyền; Tiền
lệ pháp lý cả trên bình diện quốc tế và quốc gia; Tập quán pháp lý (cả quốc tế
và cả quốc gia); Học thuyết pháp lý; Lẽ công bằng.
Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam được thể hiện dưới các hình thức thực hiện như sau:
Tuân thủ pháp luật: các chủ thể tham gia quan hệ do pháp luật về quản lý
lao động nước ngoài điều chỉnh phải kiềm chế không tiến hành những hoạt
22
động mà pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà nước sở tại đã tham gia ký kết
có quy định cấm, yêu cầu này đòi hỏi các chủ thể thực hiện nghĩa vụ một cách
thụ động, thực hiện các quy phạm pháp luật dưới dạng không hành động.
Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý
của mình bằng hành động tích cực.
Sử dụng pháp luật: trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ
thể của mình (thực hiện các hành vi mà pháp luật cho phép) thực hiện các
quyền của mình trong khuôn khổ pháp luật và điều ước quốc tế cho phép tại
nước sở tại.
Áp dụng pháp luật: thông qua đó nhà nước thực hiện chức năng quản lý
qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người được giao thực hiện
những quy định của pháp luật, căn cứ vào những quy định của pháp luật để
tạo ra các quy định làm phát sinh thay đổi đình chỉ hoặc chấm dứt quan hệ
pháp luật.
23
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam
1.2.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền con người
Tôn trọng quyền con người. Công ước quốc tế về việc bảo vệ quyền của
tất cả người lao động di trú và thành viên gia đình họ năm 1990 xác định
phạm vi điều chỉnh của Công ước trên căn bản đặc tính “phổ biến” của quyền
con người như sau: “Công ước này được áp dụng, trừ khi được qui định khác
sau đó, đối với mọi người lao động di trú và các thành viên gia đình họ,
không có bất kỳ sự phân biệt nào như giới tính, chủng tộc, màu da, ngôn ngữ,
tôn giáo hoặc tín ngưỡng, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn
gốc xã hội hoặc dân tộc, quốc tịch, độ tuổi, địa vị kinh tế, tài sản, tình trạng
hôn nhân, thành phần xuất thân và các địa vị khác” (Điều 1). Để khẳng định
cụ thể hơn nữa về quyền con người mà người lao động di trú phải được hưởng
do đặc tính “cơ bản” và đặc tính “phổ biến” của quyền con người, Công ước
này qui định: “Theo các văn kiện quốc tế về quyền con người, các quốc gia
thành viên Công ước này cam kết tôn trọng và bảo đảm cho người lao động di
trú và các thành viên gia đình họ trong lãnh thổ hoặc thuộc quyền tài phán của
mình được hưởng các quyền theo Công ước mà không có bất kỳ sự phân biệt
nào về giới tính, chủng tộc, màu da, ngôn ngữ, tôn giáo hoặc tín ngưỡng, quan
điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc xã hội hoặc dân tộc, quốc
tịch, độ tuổi, thành phần kinh tế, tài sản, tình trạng hôn nhân, thành phần xuất
thân và địa vị khác” (Điều 7).
Quyền con người hiện nay được xem là trung tâm của đời sống chính trị
hiện đại. Bởi thế Hiến pháp 2013 của Việt Nam dành toàn bộ Chương 2 để
tuyên bố quyền con người và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân. Như trên
đã phân tích, đặc điểm số một của quản lý lao động nước ngoài là quá trình
gắn với bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu sắc. Vì vậy tôn trọng
24
quyền con người là nguyên tắc số một của quản lý lao động nước ngoài.
[24,tr.7]
1.2.2.2. Nguyên tắc bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội
Hiện trạng trên thế giới người di cư ồ ạt sang châu Âu từ Bắc Phi và
Trung Đông cho thấy nguyên tắc quản lý này có tầm quan trọng đặc biệt. Các
phần tử Nhà nước Hồi giáo tự xưng (IS) và các phần tử Hồi giáo cực đoan
khác có thể trà trộn trong dòng người di cư gây mất an ninh chính trị tại các
nước đến. Bên cạnh đó những người nhập cư không còn gì để mất có thể gây
nên tình trạng mất trật tự xã hội khó kiểm soát. Dịch bệnh và các tệ nạn xã hội
khác có thể gia tăng. Do đó việc bảo đảm an toàn cho cộng đồng từ tác hại
xấu của dịch bệnh và tệ nạn cũng là việc không thể bỏ qua trong quản lý lao
động nước ngoài.[24,tr.8]
Lao động nước ngoài bên cạnh những ảnh hưởng hữu ích cho sự phát
triển kinh tế, xã hội, đôi khi gây rắc rối cho các vấn đề an ninh chính trị và
trật tự, an toàn xã hội. Một lực lượng lớn người lao động đến từ quốc gia thù
địch không bao giờ gây sự dễ chịu cho quốc gia sở tại. Thế giới đã chứng kiến
việc có nước sử dụng quân bài ngoại kiều ở nhiều nước khác. Do đó bảo đảm
an ninh chính trị là một vấn đề không thể bỏ qua trong hoạt động quản lý lao
động nước ngoài.
Sự khác biệt về văn hóa, lối sống, cung cách làm ăn, và sự thiếu thốn về
cơ sở vật chất, cũng như sự khác biệt về tâm lý, ngôn ngữ …khiến người lao
động nước ngoài hành xử có thể không phù hợp với các qui tắc về trật tự, an
toàn xã hội của nước sở tại. Có nhiều trường hợp người nước ngoài không
thực hiện đúng các qui định pháp luật về xuất nhập cảnh, pháp luật về cư trú;
đã sinh sống tại các công viên, nơi công cộng, tụ tập buôn bán trái phép trên
vỉa hè, lòng đường…gây mất an ninh trật tự và văn minh đô thị. Nghiêm
trọng hơn, có trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp
25
luật hình sự; tuy các cơ quan chức năng đã có biện pháp xử lý, bước đầu có
hiệu quả nhất định, nhưng tình hình vẫn còn diễn biến phức tạp. Điều này cho
thấy sự thiếu quyết đoán và thiếu phương thức quản lý có hiệu quả khó có thể
bảo đảm cho trật tự, an toàn xã hội tại nơi có nhiều lao động nước ngoài sinh
sống. Vì vậy bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là một nguyên tắc không thể
thiếu trong quản lý lao động nước ngoài.
1.2.2.3. Nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế và bảo vệ việc làm cho
người lao động Việt Nam
Số lượng lao động nước ngoài gia tăng khiến việc làm cho lao động trong
nước có thể sụt giảm. Như vậy đất nước có thể vướng phải những vấn đề xã
hội. Không ai có thể phủ nhận được rằng sự gia tăng số lượng lao động nước
ngoài làm cho người sử dụng lao động có cơ hội lựa chọn người lao động phù
hợp và thúc đẩy cạnh tranh. Nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn
bậc cao có thể được đáp ứng và hiệu quả kinh tế có thể được cải thiện.
Ở một số nước lao động nước ngoài bù đắp cho những thiếu hụt về lao
động do dân số già hoặc do lao động trong nước không đủ cho một lĩnh vực
cụ thể nào đó. Tuy nhiên áp lực của các vấn đề xã hội cũng cần phải được giải
quyết. Vì vậy nguyên tắc này là một nguyên tắc không thể bỏ qua trong quản
lý lao động nước ngoài. Nó giúp cho người quản lý luôn luôn chủ động trong
việc bảo đảm hiệu quả kinh tế, đồng thời bảo vệ việc làm cho người lao động
Việt Nam.[24,tr.8]
1.2.2.4. Nguyên tắc tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động nước ngoài
Là hệ quả tất yếu của nguyên tắc tôn trọng quyền con người, nguyên tắc
này đòi hỏi không thể vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động nhập cư. Không phân biệt đối xử giữa người lao động nước ngoài và
người lao động trong nước là vấn đề mà đã được Công ước số 97 và Công
26
ước số 143 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) qui định. Điều đó có nghĩa là
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài phải được tôn trọng
như quyền và lợi ích hợp pháp của lao động trong nước. [24,tr.8]
1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1.2.3.1. Yếu tố kinh tế
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt nam trở thành
thành viên của WTO, hiện nay cùng ASEAN xây dựng một cộng đồng chính
trị - kinh tế - xã hội chung thì việc dần dần phải loại bỏ các rào cản, tiến tới
mở rộng thị trường lao động là xu hướng không thể tránh khỏi. Vì thế, chúng
ta không nên có thái độ cực đoan khi nhìn nhận hiện tượng người lao động
nước ngoài. Nếu nước ta có 83.585 lao động nước ngoài đang làm việc (tính
đến 31/12/2015) thì hàng năm cũng có bằng ấy người Việt sang nước ngoài
làm việc theo thỏa thuận của Chính phủ với các quốc gia. Vì vậy, phải khẳng
định rằng, nhu cầu sử dụng LĐNN có trình độ chuyên môn cao hoặc có kỹ
năng đặc biệt (ví dụ như các cầu thủ bóng đá) là nhu cầu tự thân của nền kinh
tế - xã hội nước ta, hiện nay các tổ chức có yếu tố quốc tế như ngân hành, du
lịch, khoa học công nghệ... tại Việt Nam phần lớn vẫn do những người nước
ngoài đảm nhận. Như vậy, chính sách đối với người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam cần đặt trong chiến lược tổng thể phát triển nguồn lực quốc gia.
Một mặt, cần có cơ chế khuyến khích, chào đón những nhân sự có đẳng cấp
quốc tế gia nhập thị trường lao động Việt Nam. Mặt khác, cần hình thành
"một bộ lọc tốt để những lao động phổ thông chất lượng thấp không thể thẩm
thấu vào thị trường nội địa". Điều quan trọng hơn nhiều là chúng ta phải tìm
cách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Làm sao để người lao
động Việt Nam không chỉ đứng vững ở thị trường nhân lực trong nước mà
còn có thể đứng vững cả trên thị trường nhân lực quốc tế.[9]
27
* Hội nhập kinh tế và vấn đề lao động di cư đến Việt Nam
Khi là thành viên của WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường lao động,
do đó, người lao động nước ngoài tự do vào Việt Nam là việc. Người lao
động nước ngoài vào Việt Nam làm việc vừa có tác động thúc đẩy phát triển,
vừa có tác động tiêu cực. Cụ thể:
Tác động tích cực:
Một là, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần nâng cao năng
suất lao động xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Là nước đang
phát triển, Việt Nam đứng trước thực tế là thiếu nhân lực có trình độ cao trong
một số ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt là nhóm kỹ thuật viên trong một số
ngành kinh tế kỹ thuật, và quản trị viên cao cấp ở cấp độ doanh nghiệp cũng
như cấp ngành thiếu hụt nghiêm trọng. Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của WTO tạo điều kiện cho lao động nước nước ngoài đến Việt Nam làm
việc đã góp phần bù đắp thiếu hụt nói trên. Mặt khác, với nguồn nhân lực chất
lượng cao góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội và do đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế với mức độ cao.
Hai là, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với việc đưa vốn và
công nghệ cao vào Việt Nam, họ có nhu cầu sử dụng lao động với trình độ
tương ứng. Là thành viên WTO, nguồn nhân lực trình độ cao từ nước ngoài
được tự do đến làm việc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước
ngoài trong việc tuyển dụng lao động trình độ cao. Đây cũng chính là việc
tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng.
Ba là, tạo môi trường cạnh tranh giữa lao động Việt Nam với lao động
nước ngoài. Trong điều kiện thị trường lao động mới hình thành và phát triển,
lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc sẽ tạo ra nguồn cung lao động
28
cho thị trường. Chính điều này đã thúc đẩy lao động cạnh tranh trên thị trường
góp phần nâng cao chất lượng lao động. Thông qua cạnh tranh, người lao
động phải tự mình nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và ngoại ngữ. Kết
quả là làm cho chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao.
Bốn là, góp phần đào tạo nhân lực tại chỗ theo tương tác thẩm thấu. Khi
người lao động nước ngoài làm việc cùng với lao động Việt Nam, thông qua
tiếp xúc hàng ngày, người lao động Việt Nam có thể học tập trực tiếp về
ngoại ngữ, phong cách, kỹ thuật, kỹ xảo nhằm tự hoàn thiện và nâng cao trình
độ của mình.
Tác động tiêu cực:
Một là, làm giảm thu nhập trung bình trong tổng thu nhập quốc gia.
Người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc họ có thu nhập và được
chuyển về nước phần thu nhập còn lại. Chính điều này làm giảm thu nhập
trung bình trong tổng thu nhập quốc gia.
Hai là, du nhập lối sống và văn hoá ngoại lai không phù hợp với thuần
phong, mỹ tục của người Việt, làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức, văn hoá
truyền thống. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc, họ mang
theo văn hoá của dân tộc và đất nước họ. Cùng với những yếu tố văn minh,
hiện đại; đồng thời họ cũng mang theo lối sống, văn hoá độc hại không phù
hợp với thuần phong, mỹ tục và bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam.
Như vậy, di chuyển lao động quốc tế ở Việt Nam vừa có tác động tích
cực vừa có tác động tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò
của mình, Nhà nước cần phải đưa ra các công cụ pháp lý, các chính sách cụ
thể nhằm tận dụng tối đa tác động tích cực, hạn chế tối thiểu tác động ngoài
mong muốn.[31]
1.2.3.2. Yếu tố chính trị - hành chính
- Đảm bảo an ninh, chủ quyền, lợi ích quốc gia dân tộc
29
Có thể nói, đây là mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý nhà nước về
an ninh, trật tự đối với người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Hiện nay,
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng đều đặt vấn đề an ninh, chủ quyền, lợi
ích quốc gia lên trên hết. Thời gian qua, hoạt động của người nước ngoài tại
Việt Nam bên cạnh những mặt tích cực cũng xuất hiện nhiều phức tạp liên
quan đến an ninh, trật tự. Chúng ta thấy, vấn đề nhà đầu tư nước ngoài vào
nước ta hoạt động lừa đảo, lợi dụng “chuyển giá” để trốn thuế, thâu tóm các
liên doanh Việt Nam đã gây thiệt hại rất lớn về kinh tế Việt Nam; hay vấn đề
người Trung Quốc đủ các loại thành phần phức tạp hoạt động tại các dư án,
nhiều dự án do Trung Quốc, Đài Loan đầu tư đã lập thành những “đặc khu”
gây không ít vấn đề nhức nhối về an ninh, trật tự đặc biệt là tại các địa bàn
chiến lược về an ninh, quốc phòng. Tất cả các hoạt động đó đều tác động trực
tiếp đến an ninh, chủ quyền đất nước, lợi ích quốc gia dân tộc cả trước mắt
cũng như lâu dài. Thông qua công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối
với người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần ngăn chặn, loại bỏ
được những tác động tiêu cực đó.
* Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý lao động nước
ngoài tại Việt Nam
Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý lao động nước
ngoài là một công tác có vai trò tiền đề, là yếu tố tác động trực tiếp đến nhận
thức, hành động của cơ quan quản lý lao động nước ngoài, cơ quan sử dụng
lao động nước ngoài và bản thân người lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Trong thời gian qua công tác này đã được triển khai đến các cơ quan có
chức năng quản lý lao động nước ngoài, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao
động nước ngoài và bản thân người lao động tại Việt Nam bằng nhiều hình
thức như: tổ chức tập huấn, tuyên truyền, giải thích pháp luật tại các cơ quan
có chức năng trợ giúp......Tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao, sự khác biệt
30
về ngôn ngữ là rào cản rất lớn trong việc thực hiện công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật cho lao động nước ngoài tại Việt Nam.
* Công tác phối hợp chỉ đạo thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài
tại Việt Nam
Như đã nêu trên, đặc điểm của pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt
Nam liên quan tới nhiều ngành, tất cả các địa phương và nhiều quan hệ lao
động. Để bảo đảm cho một người lao động nước ngoài vào làm việc tại một
nước nên công tác phối hợp chỉ đạo giữa các ngành, các địa phương trong
thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài được đặt lên hàng đầu, sự phối
hợp tốt giữa các ngành, các địa phương sẽ tạo hiệu lực nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về lao động nước ngoài, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, tránh
chồng chép, đùng đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các địa phương trong các
lĩnh vực có liên quan.
* Nhận thức về quyền và nghĩa vụ của người lao động nước ngoài về
chính sách, pháp luật của Việt Nam
Đối với lao động là người nước ngoài việc nhận thức về quyền và nghĩa
vụ của bản thân khi tham gia lao động tại nước sở tại là một yêu cầu quan
trọng không chỉ giúp họ hiểu về quyền, nghĩa vụ theo pháp luật quy định để
tuân thủ thực hiện mà còn hiểu được những quyền cơ bản để bảo vệ chính
mình trong quá trình lao động liên quan đến sức khỏe, tính mạng, bảo
hiểm...Tuy nhiên trong thực tiễn, đối với người nước ngoài làm việc cho các
hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam (người sử
dụng lao động nước ngoài) thì thông thường, quyền và nghĩa vụ của họ sẽ
được xác định theo pháp luật của quốc gia mà doanh nghiệp đó hoạt động,
nếu hai bên không có thỏa thuận luật áp dụng trong hợp đồng lao động. Đây
là những người đã ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp ở nước ngoài, theo
luật nước ngoài. Sau đó, họ chỉ đến Việt Nam làm việc theo hình thức di
31
chuyển nội bộ trong doanh nghiệp. Do đó, các quy định của Bộ luật Lao động
Việt Nam, về nguyên tắc, sẽ không được áp dụng cho những đối tượng lao
động này. Đồng thời, trong một số lĩnh vực khác liên quan như bảo hiểm xã
hội, công đoàn…thì họ đương nhiên có quyền tham gia bảo hiểm ở nước
ngoài và là thành viên của công đoàn ở quốc gia mà doanh nghiệp nước ngoài
đó hoạt động, mặc dù họ đang lao động trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngược lại, đối với người nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao
động Việt Nam thì địa vị pháp lý của họ trong lĩnh vực lao động sẽ được điều
chỉnh bởi Bộ luật Lao động Việt Nam và các quy định khác của pháp luật
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Nói cách khác, trong trường
hợp này, các quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam như thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động và vệ sinh lao động, kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất…của Bộ luật Lao động Việt Nam đều sẽ được áp dụng
cho người nước ngoài theo chế độ đối xử quốc gia. Tuy nhiên, đối với các quy
định liên quan đến công đoàn và bảo hiểm xã hội thì chế độ đối xử quốc gia
nêu trên chưa được áp dụng.
* Nhận thức của lãnh đạo và hoạt động của cơ quan xúc tiến tại địa phương
Tư tưởng nhận thức và thái độ của lãnh đạo địa phương cũng là yếu tố
tác động mạnh đến thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài vào địa
phương đó. Nếu lãnh đạo nhận thức được vai trò của lao động nước ngoài thì
sẽ quan tâm, chỉ đạo, có những ưu tiên, tạo môi trường thuận lợi, chủ động
trong việc tìm đối tác đầu tư nước ngoài phù hợp để thu hút được lao động
nước ngoài vào làm việc, đóng góp cho sự phát triển của địa phương. Đồng
thời, thực hiện đúng các quy định và trình tự mang tính pháp lý về quản lý lao
động nước ngoài tại địa phương.
32
1.2.3.3. Yếu tố pháp lý
Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ
các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu
công việc;
- Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
- Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ Luật lao động.[14]
- Lao động là công dân nước ngoài vào Việt Nam phải tuân theo pháp
luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
1.2.3.4. Yếu tố truyền thống lịch sử, giao lưu, tiếp biến văn hóa, xã hội
Bên cạnh các phương tiện điều chỉnh quan hệ xã hội mang tính quy
phạm như pháp luật, đạo đức, tập quán, luật tục; luật lệ tôn giáo… hành vi và
các mối quan hệ của con người còn chịu sự điều chỉnh của các phương tiện
điều chỉnh không mang tính quy phạm. Đó là các phương tiện như lương tâm,
chính trị, văn hoá, nghệ thuật, thẩm mỹ, tư tưởng, khoa học; công nghệ, thông
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; tính cách, khí hậu, thời tiết...
chúng có vai trò đặc biệt to lớn trong việc điều chỉnh ý thức, hành vi của con
người. Mặc dù văn học nghệ thuật không được thể hiện thành “điều”,
“khoản”, không có cái gọi là “chế tài”, song trên thực tế lại có vai trò rất to
lớn, có thể dẫn dắt con người theo nhiều cách xử sự, hướng thiện, hướng ác
hay trung lập; cùng chiều hoặc ngược chiều với luật pháp và đạo đức xã hội.
Đặc điểm của pháp luật về lao động nước ngoài ở Việt Nam là một quá
trình gắn bó chặt chẽ với việc bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu
33
sắc. Mỗi một quốc gia có truyền thống lịch sử, văn hóa khác nhau, khi đến
Việt Nam họ mang theo những truyền thống lịch sử tốt đẹp, những nét đẹp
văn hóa truyền thống phù hợp với nước ta đáng để người Việt Nam học tập,
tiếp thu và tôn trọng.
1.3 Nội dung thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam
1.3.1. Thực hiện quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam
Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định rõ đối
tượng, tiêu chuẩn và điều kiện người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cụ thể
như sau:
* Về đối tượng:
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là công dân nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau: Thực hiện hợp đồng
lao động; di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thực hiện các hợp đồng hoặc
thỏa thuận về kinh tế, thương mại tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học
kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y tế; nhà cung cấp dịch vụ
theo hợp đồng; chào bán dịch vụ; làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam; tình nguyện viên; người chịu trách nhiệm thành lập hiện
diện thương mại; nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ
thuật; tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Người sử dụng lao động nước ngoài bao gồm: doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; nhà thầu (nhà thầu chính,
nhà thầu phụ) nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ
34
quan có thẩm quyền cấp phép thành lập; Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức
quốc tế tại Việt Nam; Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật; Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam; Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo
quy định của pháp luật; Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã; Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật; Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
* Về tiêu chuẩn:
Một là, về nhân thân: phải có đủ các điều kiện sau: có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ; có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu
cầu công việc; không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; có
giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp,
trừ trường hợp pháp luật qui định không thuộc diện cấp phép lao động.
Hai là, lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân
theo pháp luật lao động Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác hoặc được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
* Về điều kiện tuyển dụng:
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được
tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc
điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp
ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
35
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi
tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt
Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.3.2. Thực hiện quy định về hồ sơ, thủ tục pháp lý đảm bảo cho người
nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam. Theo đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo thẩm
quyền đối với cơ quan nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn người sử
lao động (trừ nhà thầu) trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng
người lao động nước ngoài phải gửi báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng đến
Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao
động nước ngoài thì người sử dụng lao động gửi báo cáo giải trình thay đổi
trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
Cơ quan chấp thuận (UBND cấp tỉnh) thông báo việc chấp thuận sử dụng
người lao động nước ngoài tới người sử dụng lao động trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được báo cáo.
1.3.3 Thực hiện quy định về cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao
động, việc sử dụng giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao
động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công dân nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh
36
thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Người sử dụng lao động là công
dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Pháp luật cũng quy định một số trường hợp công dân nước ngoài làm
việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:
Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu
hạn; Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Là Trưởng văn
phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt
Nam; Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch
vụ ; Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình
huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ
ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các
chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được; Là luật sư
nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy
định của Luật luật sư; Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt
Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07
ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ
trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới,
bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường,
tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước
ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc
sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
37
* Trình tự thủ tục cấp giấy phép lao động: .
Điều kiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thì người nước
ngoài đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật,
có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc. Là nhà quản lý, giám đốc điều
hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Không phải là người phạm tội hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật nước ngoài và phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài. [14,tr2-3]
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm: Văn bản đề nghị cấp
giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám
sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của
Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức
khỏe đến ngày nộp hồ sơ; Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người
lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã
cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp có giá
trị không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ; Văn bản chứng
minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật;
02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để
trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp
hồ sơ; Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật;
Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài; Hợp pháp hóa lãnh sự,
chứng thực các giấy tờ.
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi
Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi

More Related Content

What's hot

LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG nataliej4
 

What's hot (19)

Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phườngLuận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
Luận văn: Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Hoàn thiện kế toán tại bệnh viên đa khoa tỉnh Ninh Bình
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho cán bộ cục Hải quan Hải Phòng
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho cán bộ cục Hải quan Hải PhòngĐề tài: Tạo động lực làm việc cho cán bộ cục Hải quan Hải Phòng
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho cán bộ cục Hải quan Hải Phòng
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý tài chính tại Sở Xây dựng TPHCM, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng TrịLuận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức nữ tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dânLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà NamĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
 
hoan-thien-cong-tac-danh-gia-ket-qua-lam-viec-va-dao-tao-can-bo-cap-xa-tai-hu...
hoan-thien-cong-tac-danh-gia-ket-qua-lam-viec-va-dao-tao-can-bo-cap-xa-tai-hu...hoan-thien-cong-tac-danh-gia-ket-qua-lam-viec-va-dao-tao-can-bo-cap-xa-tai-hu...
hoan-thien-cong-tac-danh-gia-ket-qua-lam-viec-va-dao-tao-can-bo-cap-xa-tai-hu...
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBNDLuận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
Luận văn: Hiệu quả hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân, UBND
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Công tác thu Bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Công tác thu Bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanhCông tác thu Bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Công tác thu Bảo hiểm xã hội khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh
 
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt N...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt N...Luận án: Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt N...
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt N...
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi

Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...Luận Văn 1800
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...luanvantrust
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt NamĐề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, HAY
Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, HAYĐưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, HAY
Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, HAY
 
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hộiLuận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
Luận văn: Hoạt động Thanh tra Lao động,Thương binh và Xã hội
 
Đề tài: Thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng NgãiĐề tài: Thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi
Đề tài: Thanh tra lao động – thương binh và xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh HoáLuận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
Luận văn: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hoá
 
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà NẵngĐề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
Đề tài: Hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Đà Nẵng
 
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
 
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
ĐỀ TÀI Tạo Việc Làm Cho Người Lao Động Nông Thôn Thái Bình Trong Quá Trình Hộ...
 
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đTạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
Tạo động lực lao động tại cơ quan bảo hiểm quận Hoàng Mai, 9đ
 
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Năng lực công chức quản lý cơ quan chuyên môn, HAY
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng BìnhĐề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc đối với các doa...
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên ...
 
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOTĐề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
Đề tài: Tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến TreLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại tỉnh Bến Tre
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Đề tài: Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở Quảng Ngãi

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ XUÂN HƯƠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ XUÂN HƯƠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên.Vì vậy tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về công trình nghiên cứu của mình./. Học viên Trần Thị Xuân Hương
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Huỳnh Văn Thới, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban đào tạo sau đại học, các thầy, cô thuộc khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn. Xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo Phòng Việc làm - An toàn lao động thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi, nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn./. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên Trần Thị Xuân Hương
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài........................................... 3 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.................................. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................ 9 7. Cấu trúc của luận văn............................................................................. 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM..................................................................................................... 10 1.1. Tổng quan về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và pháp luật quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam................... 10 1.1.1. Quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.................... 10 1.1.2. Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam16 1.2. Khái quát về thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ........................................................................................ 21 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ..................................................................................... 21 1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.............................................................................. 23 1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam........................................................... 26 1.3 Nội dung thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ................................................................................................ 33 1.3.1. Thực hiện quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.................................................................... 33 1.3.2. Thực hiện quy định về hồ sơ, thủ tục pháp lý đảm bảo cho người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam..................................................... 35 1.3.3 Thực hiện quy định về cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, việc sử dụng giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ..................................................................................... 35 1.3.4. Thực hiện quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam......... 40
  • 6. 1.3.5. Thực hiện quy định về việc thanh tra, xử lý vi phạm liên quan tới người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ................................................ 41 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 48 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI............................ 49 2.1. Tình hình lao động nước ngoài và quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi ................................................................................................. 49 2.2 Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi....................................................................................... 50 2.2.1. Các phương diện đánh giá............................................................ 50 2.2.2. Đánh giá chung............................................................................. 69 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 75 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ................................................................................... 76 3.1. Phương hướng thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................................... 76 3.2. Các giải pháp hoàn thiện thực hiện pháp luật lao động nước ngoài tại Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng .................................... 76 3.2.1 Củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam ................................................................ 77 3.2.2 Nhóm giải pháp cho các cơ quan quản lý...................................... 82 3.2.3 Các giải pháp đối với người sử dụng lao động và người lao động87 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 89 KẾT LUẬN.................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1
  • 7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ LĐNN Lao động nước ngoài HĐLĐ Hợp đồng lao động QLNN Quản lý nhà nước FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Hiệp định FTA Thương mại tự do ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á TPP Hiệp định định đối tác xuyên Thái Bình Dương NNN Người nước ngoài EPC Tổng thầu Hợp đồng, thiết kế, cung ứng LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình số lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2014 - 2016...................................................................................................... 52 Bảng 2.2. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo giới tính giai đoạn 2014 – 2016..................................................................................... 53 Bảng 2.3. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo độ tuổi giai đoạn 2014 – 2016 (Đơn vị: người)........................................................... 54 Bảng 2.4. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo quốc tịch giai đoạn 2014 - 2016............................................................................... 55 Bảng 2.5. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo hình thức lao động giai đoạn 2014 - 2016............................................................... 57 Bảng 2.6. Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi theo trình độ chuyên môn giai đoạn 2014 - 2016................................................................. 57 Bảng 2.7 Thống kê số lao động nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi được cấp và cấp lại giấy phép lao động giai đoạn 2014 - 2016 .......................................... 61
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển kinh tế thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức thế giới như WTO, ASEAN với mục tiêu chung là xây dựng cộng đồng chính trị - kinh tế - xã hội chung vì vậy việc dần phải loại bỏ rào cản, tiến tới mở cửa thị thường lao động là xu hướng không thể tránh khỏi. Đồng thời cũng cần khẳng định, nhu cầu phải sử dụng những lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng đặc biệt là nhu cầu của nền kinh tế - xã hội nước ta. Hội nhập đem lại nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là việc làm theo hướng công nghiệp với hàm lượng vốn, tri thức cao; các rào cản pháp lý về di chuyển pháp nhân, thể nhân được nới lỏng, các quan hệ kinh tế, đối ngoại, lao động…được thiết lập tạo điều kiện cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Thị trường lao động Việt Nam cũng trở lên linh hoạt và đa dạng hơn, dòng lao động nước ngoài vào Việt Nam ngày càng đông hơn, thị trường lao động Việt Nam cũng sẵn sàng đón nhận lực lượng lao động từ các nước khác trên thế giới. Trong thời gian qua, lao động nước ngoài tại Việt Nam đã và đang có những đóng góp đáng ghi nhận đối với nền kinh tế xã hội, đặc biệt ở các lĩnh vực, ngành nghề đòi hỏi trình độ chuyên môn cao mà hiện tại lao động trong nước, lao động địa phương chưa thể đáp ứng được. Vấn đề quản lý lao động nước ngoài, đặc biệt trong những năm gần đây đã được Đảng, Nhà nước cũng như chính quyền địa phương đặc biệt coi trọng nhằm thực hiện đúng cam kết trên diễn đàn chung thế giới, đồng thời đảm bảo sự phát triển lành mạnh, cạnh tranh, bình đẳng và bảo vệ lao động trong nước. Trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được từ nguồn lao động nước ngoài thì việc quản lý đối với lực lượng lao động này là một bài toán vô cùng phức tạp đối với các cơ quan quản lý lao động, các ngành chức năng về
  • 10. 2 trật tự và an toàn xã hội và những ảnh hưởng từ lực lượng này đến cuộc sống của nhân dân. Đặc biệt, vấn đề nổi cộm là tình hình sử dụng bất hợp pháp lao động nước ngoài (LĐNN) trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Hiện tượng này có xu hướng gia tăng và điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường lao động Việt Nam, đến đời sống của người lao động Việt Nam, mà còn là vấn đề thách thức đối với Nhà nước Việt Nam trong vấn đề về thực thi pháp luật, vừa đảm bảo chủ trương, chính cách, cơ chế và kỹ năng vận hành, điều hành có tính quản lý nhà nước thống nhất; vừa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của LĐNN tại Việt Nam trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Thực hiện chủ trương, chính sách mở cửa hội nhập, mở rộng các mối quan hệ hợp tác với nước ngoài nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng, phát triển đất nước và tuyên truyền chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, Tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các cá nhân, tổ chức nước ngoài triển khai hoạt động đầu tư, hợp tác kinh doanh… tại địa phương. Toàn tỉnh hiện có 39 dự án FDI còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 4.123 triệu USD; Lũy kế đến 30/6/2016 hiện có 5.822 doanh nghiệp được thành lập trong đó có 4.064 doanh nghiệp đang hoạt động ; Khu kinh tế Dung Quất, Khu đô thị và dịch vụ VSIP, các Khu công nghiệp của tỉnh, hiện nay sử dụng trên 45 nghìn lao động địa phương trong đó có gần 50 doanh nghiệp, nhà thầu có sử dụng lao động người nước ngoài với tổng số gần 400 lao động [40, tr.1- 2]. Để quản lý chắc tình hình lao động nước ngoài làm việc tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, không có lao động nước ngoài vào làm việc mà không có giấy phép lao động, thế nhưng do ý thức và nhận thức của con người nói chung các cơ quan, doanh nghiệp, nhà thầu nói riêng qua mặt cơ quan quản lý chức năng để đưa người lao động nước ngoài vào làm việc trái phép làm cho người lao động trong tỉnh bị thất nghiệp, tình hình xã hội trở nên xấu đi. Để khắc phục tình trạng này, vấn đề giáo dục ý thức quản lý chặt chẽ
  • 11. 3 người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh công tác quản lý người lao động nước ngoài. Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam qui định tại Điều 48 Hiến pháp năm 2013 “ Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam”; Bộ Luật lao động năm 2012 là văn bản pháp lý có giá trị cao nhất hiện nay và Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2016. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về lao động người nước ngoài làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian qua, các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh Quảng Ngãi đã kiểm tra tình hình tuyển dụng và sử dụng lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả, phát hiện những bất cập như lao động nước ngoài vào làm việc bằng visa du lịch, lao động làm việc trên 03 tháng mà không có giấy phép lao động, không báo cáo tình hình lao động người nước ngoài đang làm việc cho cơ quan quản lý lao động tại địa phương. Từ những lý do trên, là người trực tiếp thực thi nhiệm vụ về công tác này nhận thấy có một số vấn đề cần tìm hiểu thêm để hướng đến giải quyết một cách hợp pháp, hợp lý. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, vấn đề quản lý người lao động nước ngoài đã được các nhà làm công tác quản lý và những công việc liên quan đến lĩnh vực này đặt vấn đề nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp
  • 12. 4 khuyến nghị. Một số nghiên cứu như: - Tác giả Phạm Mạnh Hùng với bài viết "Lao động nước ngoài tại Việt Nam - Góc nhìn khác" (Báo Điện tử, Đài Tiếng nói Việt Nam – VOV.VN, ngày 16/8/2011) đã đề cập đến hiện tượng người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam một cách khách quan, tránh tạo ra những tâm lý cực đoan trong xã hội thực trạng lao động nước ngoài tại Việt Nam, những bất cập trong công tác quản lý và đề xuất chính sách với người lao động tại Việt Nam, lao động Việt Nam ra nước ngoài. - Tác giả Sally Baber và Max Tunon, Văn phòng Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Tổ chức Lao động Quốc tế với bài viết "Hội nhập ASEAN tác động đến lao động di cư Việt Nam như thế nào?" (tại trang web: www.ilo.org ngày 27/12/2013) đã đề cập đến vấn đề di cư lao động và cơ hội khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN, vai trò của Tổ chức lao động quốc tế trong việc cam kết với Chính phủ, Tổ chức sử dụng lao động và bảo vệ người lao động di cư. - Tác giả Lê Quốc Lý, Lê Văn Cương (Tạp chí kinh tế và dự báo số 24 (440), tháng 12/2008) "Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề việc làm ở Việt Nam" đã đề cập đến những thuận lợi, thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam về vấn đề việc làm, cạnh tranh thị trường lao động...Từ đó đề xuất 9 giải pháp liên quan đến sử dụng, quản lý lao động di cư vào Việt Nam và xuất khẩu lao động của Việt Nam. - Đề tài KX.02.01/11-15 "Vấn đề lao động người nước ngoài tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế", do TS. Nguyễn Thị Lan Hương, chủ nhiệm đã nghiên cứu những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng dòng lao động nước ngoài vào Việt Nam, các yếu tố tác động và ảnh hưởng...Đồng thời chỉ ra những vấn đề đặt ra về lao động nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới đối với việc thực hiện pháp luật đối với lao
  • 13. 5 động nước ngoài làm việc ở Việt Nam. Ngoài ra, còn một số bài báo và nghiên cứu khác cũng đề cập đến tình hình lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như: "Tăng cường quản lý lao động người nước ngoài" của tác giả Vũ Yến đăng ngày 21/4/2015 trên Báo Quảng Ngãi; "Những điểm mới về lao động nước ngoài tại Việt Nam" của tác giả Trần Quang Minh đăng trên Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày 09/3/2016; "Một số vấn đề về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần được sửa đổi" của Tiến sĩ Bùi Sỹ Lợi, Phó Chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội ngày 30/6/2016; "Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam" của ThS Phạm Thị Hương Giang đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày 28/01/2017. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận một số khía cạnh của công tác quản lý lao động nước ngoài. Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu hiệu, là cơ sở kế thừa cho những nghiên cứu tiếp theo.Tuy nhiên đến nay chưa có một công trình nghiên cứu một cách toàn diện về phương diện lý luận, thực tiễn tình hình thực hiện pháp luật đối với lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, đề tài: “Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi” là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện, về thực hiện pháp luật quản lý nhà nước về lao động người nước ngoài làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý lao động người nước ngoài, thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam, các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam và từ thực trạng thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Quảng Ngãi, luận
  • 14. 6 văn đưa ra một số giải pháp xây dựng quy tắc xử sự nhằm khắc phục và hạn chế thực trạng trên; góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà nước về người nước ngoài vào làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới. Từ những bất cập trong việc thực hiện pháp luật đối với người lao động nước ngoài làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi như: các mối quan hệ cung - cầu lao động trong tuyển dụng, cấp phép lao động, công tác an ninh, trật tự xã hội, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của LĐNN… Qua thực tế làm việc trực tiếp với các thành phần LĐNN và những vấn đề phát sinh cần giải quyết để vừa đáp ứng quyền lợi cho lao động nước ngoài tại tỉnh, vừa đảm bảo việc thực thi pháp luật của Nhà nước Việt Nam, phù hợp với xu hướng hội nhập và luật pháp quốc tế. Trên cơ sở đó, học viên đề xuất một số giải pháp xây dựng quy tắc xử sự nhằm khắc phục và hạn chế thực trạng trên; góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà nước về người nước ngoài vào làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý lao động người nước ngoài, thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam, các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam... - Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về sử dụng lao động nước ngoài, thực tiễn áp dụng. - Ngoài ra, luận văn còn nêu lên những điểm hạn chế trong các quy định pháp luật hiện hành về sử dụng lao động người nước ngoài, để chỉ ra được thực tế việc thực hiện pháp luật đối với lao động nước ngoài làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian từ năm 2014 đến nay; nhằm đưa ra những giải
  • 15. 7 pháp mang tính khuyến nghị, hy vọng được góp một phần nhỏ trong quá trình hoàn thiện một số cơ chế thực thi pháp luật về lĩnh vực này cũng như việc áp dụng có hiệu quả trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động thực hiện pháp luật về quản lý lao động người nước ngoài tại tỉnh Quảng Ngãi. Những vấn đề lý luận về quản lý lao động người nước ngoài. Pháp luật điều chỉnh về quản lý lao động người nước ngoài. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là toàn bộ các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý lao động nước ngoài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trong khuôn khổ của luận văn, không đi sâu vào phân tích từng loại lao động mà chỉ đề cập đến những quy định chung. - Phạm vi không gian: Tỉnh Quảng Ngãi. - Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quản lý lao động người nước ngoài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau: - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để
  • 16. 8 có những luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác thực hiện pháp luật đối với lao động nước ngoài nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà nước về người nước ngoài vào làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới. - Phương pháp phân tích, đánh giá: Đề tài đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài tại Quảng Ngãi để từ đó chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện pháp luật làm cơ sở cho những đề xuất, giải pháp ở Chương 3. - Phương pháp phỏng vấn: được tác giả thực hiện với một số lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi nhằm thu thập thêm thông tin về thực trạng công tác thực hiện pháp luật quản lý lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, cũng như phương hướng quản lý lao động người nước ngoài trong thời gian tới. - Phương pháp thống kê: Được tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được từ kết quả nghiên cứu sơ cấp. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp, phỏng vấn...để thu thập thêm những thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý người lao động nước ngoài tại Quảng Ngãi. Đây là phương pháp khoa học vận dụng nghiên cứu trong toàn bộ luận văn để đánh giá khách quan các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài. Đồng thời, tác giả coi trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: - Phương pháp thu thập số liệu: từ các cơ quan quản lý và sử dụng lao động, cơ quan quản lý hành chính, lãnh thổ, các cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm trong phối hợp xử lý các vấn đề liên quan đến LĐNN. - Phương pháp tổng kết thực tiễn: phân tích các báo cáo, chuyên đề, hồ
  • 17. 9 sơ nghiệp vụ, … để rút ra những kết luận khoa học; - Phương pháp chuyên gia: tham vấn, trao đổi, phỏng vấn cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, ngành Công an để làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về thực hiện pháp luật đối với lao động nước ngoài và sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ pháp luật về quản lý lao động nước ngoài giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. - Phương pháp thống kê: nghiên cứu báo cáo của các đơn vị về thực tiễn quản lý nhà nước đối với người lao động nước ngoài làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi; trên cơ sở đó thống kê trên các mặt phục vụ nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong công tác quản lý lao động người nước ngoài, trên cơ sở này vận dụng ban hành quy chế phối hợp giữa các sở, ban ngành có liên quan trong việc quản lý lao động người nước ngoài. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc tổ chức, triển khai công tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật đối với lao động là người nước ngoài làm việc ở tỉnh Quảng Ngãi trong tình hình hiện nay. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, giải thích từ ngữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo; cấu trúc của luận văn gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài ở tỉnh Quảng Ngãi.
  • 18. 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM 1.1. Tổng quan về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và pháp luật quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1.1.1. Quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học bàn về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.[35] Theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
  • 19. 11 Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý nhà nước về lao động nước ngoài là việc nhà nước xác định mục tiêu và bằng pháp quyền, được thể hiện thành văn bản nhằm tác động có tổ chức lên các quan hệ và hoạt động của lao động nước ngoài nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lao động này phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Về bản chất, quản lý lao động nước ngoài có nguồn gốc từ quản lý, quản lý lao động. Trong đó, khái niệm quản lý có ngoại viên rộng nhất còn quản lý lao động nước ngoài lại là khái niệm có ngoại viên hẹp hơn cả. Nếu quản lý là sự tổ chức, điều khiển hoạt động chung, quản lý lao động là quản lý tất cả lực lượng lao động trong xã hội, quản lý tư liệu lao động thì quản lý lao động nước ngoài là sự quản lý riêng một số lượng người lao động - những người nước ngoài đi làm việc, tạo ra thu nhập và tạm trú có thời hạn ở Việt Nam. Như vậy, từ quản lý, quản lý lao động đến quản lý lao động nước ngoài đối tượng quản lý đã được thu hẹp dần vào một phạm vi nhất định. Dưới góc độ pháp lý, quản lý lao động nước ngoài không đơn thuần là một hiện tượng kinh tế - xã hội nữa, mà đã được thể chế thành một chế định pháp luật độc lập, bao gồm một hệ thống các quy định được thể hiện trong nhiều văn bản pháp luật, từ Bộ Luật lao động đến các Nghị định, Thông tư và các Hiệp định hợp tác lao động giữa nước ta với các nước đối tác. Nhà nước có vai trò là người tạo khung pháp lý và môi trường bình đẳng
  • 20. 12 cho các chủ thể tham gia thị trường lao động hợp tác và phát huy tốt năng lực của mình, đồng thời Nhà nước còn trực tiếp đóng vai trò tổ chức để thị trường lao động phát triển. Quản lý nhà nước về lao động có thể khái quát thành các nội dung cơ bản, bao gồm: Xây dựng chiến lược mục tiêu quản lý nhà nước về lao động nước ngoài; Ban hành hệ thống pháp luật, chính sách quản lý lao động nước ngoài phù hợp với các quy định của quốc tế; Tổ chức thực hiện chiến lược mục tiêu, pháp luật, chính sách quản lý lao động nước ngoài; Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách Nhà nước đối với lao động nước ngoài. Đối tượng của quản lý nhà nước về lao động nước ngoài là toàn bộ các chủ thể: nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức có người lao động nước ngoài làm việc và cá nhân người lao động nước người, cùng với các quan hệ giữa các chủ thể đó. 1.1.1.2. Đặc điểm quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Lao động nước ngoài là công dân nước ngoài, không có quốc tịch Việt Nam, đáp ứng những điều kiện pháp luật quy định để được phép làm việc tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Thứ nhất, quản lý lao động nước ngoài là một quá trình gắn bó chặt chẽ với việc bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu sắc. Có quan điểm cho rằng, về cơ bản, quyền con người trong lao động là những quyền con người liên quan đến điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động, bao gồm việc làm, tiền lương, an toàn lao động, hoạt động công đoàn, an sinh xã hội nói chung và bảo hiểm nói riêng [37]. Nếu hiểu mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động bao gồm các nội dung liên quan tới điều kiện lao động và điều kiện sử dụng lao động, thì quản lý lao động nước ngoài làm việc tại nước sở tại là quá trình tác động của chủ thể quản lý lên các điều kiện lao động và sử dụng lao động liên quan tới vấn đề người lao động mà những người này không phải là công dân của nước sở tại. Như vậy quản lý lao động
  • 21. 13 nước ngoài không thể không liên quan tới mối quan hệ quốc tế và việc bảo vệ quyền con người. Hiện tại, Việt Nam đặt vấn đề lao động di trú có tầm quan trọng lớn trong chính sách kinh tế và chính sách ngoại giao. Tại diễn đàn ASEAN năm 2008, Việt Nam đã khuyến nghị, với tư cách là một cộng đồng cùng trách nhiệm và chia sẻ, cần hành động một cách cụ thể và trọn vẹn để người dân các nước thành viên mà muốn tìm việc làm ở nước ngoài có thể được hưởng lợi từ một thỏa thuận mới của khu vực mà qua đó các quyền của họ với tư cách là những người lao động di trú sẽ được bảo vệ. Thực tế, Việt Nam đã gửi khoảng nửa triệu người lao động đi làm việc ở khoảng 40 quốc gia và vùng lãnh thổ, nên đòi hỏi có cơ chế pháp lý quốc tế để bảo vệ. Sự đòi hỏi này được hiểu ở chiều ngược lại là Việt Nam suy tính tới quan hệ quốc tế và cam kết thi hành các cơ chế bảo vệ quyền của những người lao động di trú. Đây là đặc điểm quan trọng không chỉ liên quan tới thiết kế chính sách, thiết lập cơ chế quản lý, xây dựng pháp luật về quản lý lao động nước ngoài, mà còn liên quan tới các tác nghiệp quản lý cụ thể.[25,tr.3] Thứ hai, quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là một quá trình liên quan tới nhiều ngành, tất cả các địa phương và nhiều quan hệ lao động. Để bảo đảm cho một người lao động nước ngoài vào làm việc tại một nước, có nhiều vấn đề quản lý sau phải được đặt ra như: Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, cấp phép lao động, điều kiện lao động và sử dụng lao động, việc làm, giáo dục, y tế, công đoàn, bảo hiểm xã hội, an ninh, trật tự… Người lao động nước ngoài có thể làm việc, cư trú, đi lại nghỉ ngơi ở tất cả các địa phương và họ có thể tham dự vào nhiều quan hệ lao động khác nhau không kể lao động giản đơn hay lao động đòi hỏi trình độ cao…Vì vậy, chủ thể quản lý lao động nước ngoài làm việc tại nước sở tại bao gồm nhiều cơ quan trong bộ máy nhà nước và tất cả các chính quyền địa phương, nhiều tổ chức cung cấp hàng hóa công cộng khác như các tổ chức chính trị - xã hội... Các phương
  • 22. 14 thức quản lý cũng khác nhau tùy theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.[25,tr.2-3] Thứ ba, quản lý LĐNN tại Việt Nam là một quá trình thực hiện liên quan tới nhiều yếu tố thực thi pháp luật. Lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam luôn biến động, xuất nhập cảnh liên tục, tạm trú tại nhiều nơi khác nhau; đối tượng LĐNN tham gia thuộc nhiều thành phần, khác nhau về tính chất công việc, môi trường làm việc, loại hình lao động, trình độ năng lực, kỹ năng nghề nghiệp . . . nên khó kiểm soát, nhất là đối với những dự án lớn, nhiều gói thầu, nhiều nhà thầu và triển khai tại nhiều địa điểm. . . Các tổ chức, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nước ngoài) và người lao động nước ngoài phải tuân theo những điều kiện rất nghiêm ngặt và các thủ tục chặt chẽ. Trách nhiệm của các ngành như Công an, Tư pháp, Công thương, Lao động – Thương binh và Xã hội. v.v.. cũng được quy định rất rõ ràng. Thứ tư, quản lý LĐNN tại Việt Nam là một quá trình giải quyết các quyền lợi hài hòa, đảm bảo các lợi ích hợp pháp giữa doanh nghiệp, nhà thầu, tổ chức kinh tế,… có người nước ngoài và LĐNN cùng với nhà chức trách của nước sở tại trên cơ sở đảm bảo về an toàn lao động, an ninh chính trị, trật tự xã hội, điều kiện sinh hoạt và môi trường sống, kể cả chính sách an sinh xã hội đang thực thi tại những vùng được thụ hưởng. Thứ năm, quản lý LĐNN tại Việt Nam còn là một quá trình ứng phó, tiếp kiến và tiếp giao văn hóa, có ảnh hưởng và tác động làm thay đổi một số quan niệm về đời sống văn hóa tinh thần, vui chơi giải trí và cải thiện kinh tế của một bộ phận dân cư nơi có lao động nước ngoài sinh sống và làm việc. Mối quan hệ tương tác này có những điều mà pháp luật nước sở tại cần điều chỉnh để phù hợp trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu của LĐNN tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  • 23. 15 1.1.1.3. Mục tiêu quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Thực hiện chức năng Nhà nước trong xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ tổ quốc đối với tiến trình hội nhập toàn cầu hóa. Đảm bảo thực hiện các quy tắc xử sự theo thông lệ ngoại giao, hợp tác cùng phát triển về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và các lĩnh vực đời sống xã hội khác . . . khi Nhà nước Việt Nam tham gia cam kết, phê chuẩn trên cơ sở pháp luật Việt Nam. Phải đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài một cách hợp lý. Phát triển kinh tế có thể dẫn tới sự thiếu hụt lao động trong một số lĩnh vực có thể do sự mở rộng sản xuất, kinh doanh đòi hỏi thêm lao động, do sự thu hút lao động vào một số lĩnh vực nhất định mà bỏ trống những lĩnh vực khác, hoặc do lực lượng lao động chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, kinh doanh. Chẳng hạn Việt Nam vào thời kỳ đầu đổi mới với mong muốn thu hút vốn đầu tư nước ngoài và thu hút công nghệ tiến tiến của nước ngoài, nhưng lực lượng lao động trong các lĩnh vực công nghệ cao rất mỏng, nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài phát sinh trong khi đó lại tìm cách đưa nhiều lao động chưa có trình độ cao ra nước ngoài làm việc. Kinh nghiệm Hàn Quốc cho thấy, cho đến tháng 8/2014 có khoảng 1,7 triệu người nước ngoài lao động tại Hàn Quốc [43]. Rõ ràng, nền kinh tế nước này có nhu cầu cần thêm sức lao động trong những ngành nghề nhất định. Từ đó, phát sinh đòi hỏi quản lý lao động nước ngoài như thế nào để bảo đảm cung cấp sức lao động hợp lý cho nhu cầu sử dụng lao động để phát triển kinh tế. Với mục tiêu này các chính sách và pháp luật cụ thể liên quan được xây dựng. Gắn việc sử dụng lao động nước ngoài của từng người sử dụng lao động với lợi ích chung của toàn xã hội. Khi người lao động nước ngoài vào làm việc tại nước sở tại không đơn giản là họ chỉ có mối quan hệ hợp đồng với người sử dụng lao động cụ thể mà họ và gia đình của họ sinh sống tại nước sở tại. Có nhiều mối quan hệ khác phát sinh từ đó có liên quan tới lợi ích của
  • 24. 16 toàn xã hội. Tuy nhiên mục tiêu chủ yếu của họ là việc làm tại một nơi cụ thể của một người sử dụng lao động cụ thể. Do đó việc gắn kết giữa việc sử dụng lao động nước ngoài của từng người sử dụng lao động với lợi ích chung của toàn xã hội là một mục tiêu phải được đặt ra cho hoạt động quản lý lao động nước ngoài. Mục tiêu này góp phần thiết kế các chính sách và ban hành các quy tắc pháp luật phù hợp, đồng thời bảo đảm cho sự thi hành các chính sách và pháp luật liên quan bởi hơn ai hết người sử dụng lao động gần gũi nhất với người lao động nước ngoài.[25,tr.4] 1.1.2. Pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm vệc tại Việt Nam Quản lý lao động nước ngoài tại quốc gia sở tại là một phức hợp các mối quan hệ qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý bởi xuất phát từ không chỉ nhu cầu của chủ thể quản lý, mà còn từ các nguyên tắc mà chủ thể quản lý dù không muốn cũng phải tuân thủ vì tính chất của đối tượng quản lý là những con người có các quyền tự nhiên mà với các quyền đó chủ thể quản lý không thể vượt qua (quyền con người). Có thể định nghĩa như sau: Pháp luật quản lý lao động nước ngoài là tổng thể các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc Nhà nước tác động vào đối tượng quản lý là những người nước ngoài nhập cư vào nước sở tại để làm ăn, sinh sống nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài một cách hợp lý và gắn việc sử dụng lao động nước ngoài của từng người sử dụng lao động với lợi ích chung của toàn xã hội. Phân tích các nội dung chủ yếu của mô hình quản lý lao động nước ngoài nêu trên có thể thấy các quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các tư nhân là người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước
  • 25. 17 ngoài. Trong hoạt động quản lý còn cho thấy sự tác động có tính chất định hướng và hỗ trợ cho mối quan hệ hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài. Vì vậy các quy tắc pháp luật quản lý lao động nước ngoài có cả các quy tắc của luật công và các quy tắc của luật tư. Là một lĩnh vực pháp luật phức hợp như vậy bởi đối tượng điều chỉnh có nhiều đặc điểm khác biệt, nên phương pháp điều chỉnh của lĩnh vực pháp luật này là tổng thể các phương pháp điều chỉnh của cả luật công và luật tư. Điều đó có nghĩa là: đối với các mối quan hệ tư, phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp tự do thỏa thuận và tự định đoạt; còn đối với các mối quan hệ công, phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp mệnh lệnh - phục tùng. Tuy nhiên các quan hệ tư trong lĩnh vực này không thuần túy được điều chỉnh bởi phương pháp tự do thỏa thuận và tự định đoạt mà lý do chủ yếu là pháp luật dành sự ưu tiên hơn cho việc kiểm soát lao động nước ngoài. Chẳng hạn đối với lao động trong nước, người sử dụng lao động có tự do hơn trong việc giao kết hợp đồng lao động với người lao động; thế nhưng đối với lao động nước ngoài, người sử dụng lao động bị hạn chế trong việc lựa chọn người lao động để giao kết hợp đồng lao động. Bản thân người nước ngoài không có phép lao động khó có thể có được hợp đồng lao động đàng hoàng. Trong lĩnh vực lao động khi nói tới “quản lý lao động” người ta hiểu đó là “những hoạt động hành chính quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chính sách quốc gia về lao động” (Công ước số 150 của ILO, Điều 1, khoản a). Vì vậy dù có các quy tắc của luật tư trong lĩnh vực pháp luật quản lý lao động nước ngoài thì phương pháp điều chỉnh của quy tắc đó không thuần khiết là phương pháp tự do thỏa thuận, tự định đoạt.[25,tr.20-21] 1.1.2.2. Đặc điểm pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Thứ nhất, pháp luật về quản lý lao động nước ngoài bị ảnh hưởng khá
  • 26. 18 nhiều và cơ bản bởi các điều ước quốc tế, đồng thời bị ảnh hưởng bởi các chính sách về lao động của quốc gia. Đối tượng quản lý phức tạp với nhiều loại khác nhau, đòi hỏi qui chế pháp lý khác nhau và chúng đều được chú ý bởi pháp luật quốc tế. Do đó nguồn pháp luật quản lý lao động nước ngoài khá phong phú, có thể bao gồm: (1) Văn bản qui phạm pháp luật như Hiến pháp, điều ước quốc tế, đạo luật và các văn bản lập pháp ủy quyền; (2) tiền lệ pháp cả trên bình diện quốc tế và quốc gia; (3) tập quán pháp (cả quốc tế và cả quốc gia); (4) học thuyết pháp lý; và (5) lẽ công bằng. Các nguồn này là nơi chứa đựng các qui tắc hay tiêu chuẩn xử sự đối với lao động nước ngoài nói chung và quản lý lao động nước ngoài nói riêng. Tuy nhiên là một lĩnh vực pháp luật dành cho việc quản lý mà luôn luôn gắn chặt với chính sách trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội, nên các qui tắc hay tiêu chuẩn chứa đựng trong đó phải được giải thích theo những nguyên tắc phù hợp với các mục tiêu cụ thể. [24,tr.6] Thứ hai, pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải được xây dựng trên nguyên tắc cơ bản là: bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm hiệu quả kinh tế và bảo vệ việc làm cho người lao động trong nước, hướng tới các mối quan hệ quốc tế và bảo vệ quyền con người. Thứ ba, pháp luật quản lý lao động người nước ngoài thể hiện sự tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài tại Việt Nam, sự tôn trọng này thể hiện nội dung của pháp luật phải xác định rõ ràng, chặt chẽ trong các điều luật, trong một văn bản pháp luật và toàn bộ hệ thống văn bản trong lĩnh vực lao động người nước ngoài. Nếu các quy phạm pháp luật quy định không đủ, không rõ, không chính xác thì sẽ tạo ra những kẽ hở cho sự chuyên quyền, lạm dụng, những hành vi vi phạm pháp luật như tham nhũng, lãng phí, phá hoại… Như vậy nội dung của pháp luật phải được biểu hiện bằng ngôn ngữ pháp luật rõ ràng, chính xác dưới hình thức nhất định của
  • 27. 19 pháp luật. Thứ tư, pháp luật quản lý lao động nước ngoài bảo vệ việc làm cho người lao động Việt Nam - đây là đặc điểm về pháp luật quan trọng bởi không phải mọi ngành nghề, mọi công việc đều cần đến lao động nước ngoài. Nếu không có những thể chế về pháp luật sẽ dẫn đến sử dụng lao động không hợp lý ở Việt Nam ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển kinh tế. 1.1.2.3. Vai trò của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Xét mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước từ học thuyết nhà nước pháp quyền, có thể thấy pháp luật quản lý lao động nước ngoài có vai trò to lớn trước hết là thiết lập nên các nguyên tắc quản lý và mô hình quản lý đối với lao động nước ngoài bởi nhà nước pháp quyền có một hạt nhân lý luận quan trọng là nhà nước bị ràng buộc bởi pháp luật hay nhà nước chỉ là một cấu trúc pháp lý. Điều đó có nghĩa là nhà nước và các đạo luật được sinh ra từ luật gốc (Hiến pháp). Do đó từ nhu cầu quản lý đối với lao động nước ngoài, người ta xây dựng các đạo luật xác định các nguyên tắc và mô hình quản lý lao động nước ngoài. Bản thân các nguyên tắc và các mô hình quản lý này cũng chịu sự chi phối của các điều ước quốc tế, chẳng hạn như trên đã nói các điều ước đó bao gồm: Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948; Công ước về các quyền dân sự và chính trị năm 1966; Công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966; Công ước quốc tế về việc bảo vệ quyền của tất cả người lao động di trú và thành viên gia đình họ năm 1990… Cụ thể, Công ước số 150 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thể hiện rõ sự chi phối của các quy tắc pháp luật tới vấn đề quản lý lao động. Điều 1, khoản b của Công ước này nhận định: “Thuật ngữ “hệ thống quản lý lao động” bao gồm mọi cơ quan hành chính quản lý nhà nước có trách nhiệm và/hoặc có hoạt động quản lý lao động, dù đó là cơ quan ở bộ hoặc các thể chế công
  • 28. 20 cộng, kể cả cơ cấu nửa nhà nước và các cơ quan hành chính khu vực hay địa phương, hoặc mọi hình thức hành chính phi tập trung khác, cũng như mọi cấu trúc thể chế được thiết lập nhằm phối hợp các hoạt động của những cơ quan đó và nhằm thực hiện việc tham khảo ý kiến và sự tham gia của người sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức của họ”. Với quan niệm như vậy, Công ước này còn ấn định nghĩa vụ cho các quốc thành viên như sau: “Mọi quốc gia thành viên phê chuẩn Công ước này, theo pháp luật hoặc tập quán quốc gia, có thể ủy nhiệm hoặc giao phó một vài hoạt động quản lý lao động cho các tổ chức phi chính phủ, nhất là các tổ chức của người sử dụng lao động và của người lao động, hoặc khi thích đáng, cho các đại diện của người sử dụng lao động và của người lao động” (Điều 2). Tóm lại vai trò trước hết của pháp luật là thiết lập nên các nguyên tắc và mô hình hay hệ thống quản lý lao động nước ngoài. Xét mối quan hệ giữa chính sách và trách nhiệm quản lý nhà nước với pháp luật từ giác độ vai trò sử dụng pháp luật của nhà chức trách cụ thể thì có thể thấy pháp luật là một công cụ hay phương thức quản lý quan trọng nhất của chính quyền. Điều đó có nghĩa là từ nhu cầu quản lý lao động nước ngoài, nhà nước thiết kế chính sách, và thực thi chính sách, cũng như nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình thông qua các quy tắc pháp luật được ban hành phù hợp với chính sách và các nhiệm vụ quản lý đó. Ở nghĩa này TS. Lưu Bình Nhưỡng nhấn mạnh tới ban hành các quy định pháp luật về quản lý lao động nước ngoài như một “phương diện hoạt động chủ yếu” của các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên có thể hiểu Quốc hội hay Nghị viện không phải là cơ quan quản lý nhà nước, có nghĩa là khi nói tới cơ quan quản lý nhà nước là nói tới các cơ quan trong bộ máy hành pháp. [24,tr.29] Vì vậy các quy định pháp luật được các cơ quan quản lý nhà nước ban hành đều là các văn bản dưới luật hay văn bản lập pháp ủy quyền, tức là việc
  • 29. 21 ban hành các văn bản này với tính cách là một công cụ quản lý nhà nước phải được luật cho phép. Do đó nói một cách chính xác, các quy tắc pháp luật do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành là công cụ quan trọng của việc quản lý nhà nước nói chung và của việc quản lý lao động nước ngoài nói riêng.[24,tr.31] 1.2. Khái quát về thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam Thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài là quá trình làm cho pháp luật quản lý lao động nước ngoài được đi vào cuộc sống bằng hành vi hợp pháp của các chủ thể tham gia trong quá trình quản lý lao động nước ngoài. LĐNN làm việc tại nước ta thuộc nhiều nhóm thành phần, nhiều quốc gia, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và loại hình lao động khác nhau nên đòi hỏi quy chế pháp lý khác nhau và được điều chỉnh bởi quy định của luật pháp mà quốc gia sở tại tham gia ký kết với quốc gia có lao động đang làm việc, hoặc trên cơ sở chung của luật pháp quốc tế mà nhóm các quốc gia cùng tham gia ký kết tuân thủ và áp dụng quy tắc ứng xử phù hợp. Vì vậy, quản lý lao động nước ngoài phải được thực hiện và áp dụng nhiều văn bản đa dạng, phức tạp có thể bao gồm văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, điều ước quốc tế, đạo luật và các văn bản lập pháp ủy quyền; Tiền lệ pháp lý cả trên bình diện quốc tế và quốc gia; Tập quán pháp lý (cả quốc tế và cả quốc gia); Học thuyết pháp lý; Lẽ công bằng. Thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được thể hiện dưới các hình thức thực hiện như sau: Tuân thủ pháp luật: các chủ thể tham gia quan hệ do pháp luật về quản lý lao động nước ngoài điều chỉnh phải kiềm chế không tiến hành những hoạt
  • 30. 22 động mà pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà nước sở tại đã tham gia ký kết có quy định cấm, yêu cầu này đòi hỏi các chủ thể thực hiện nghĩa vụ một cách thụ động, thực hiện các quy phạm pháp luật dưới dạng không hành động. Thi hành pháp luật: các chủ thể pháp luật thực hiện các nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Sử dụng pháp luật: trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình (thực hiện các hành vi mà pháp luật cho phép) thực hiện các quyền của mình trong khuôn khổ pháp luật và điều ước quốc tế cho phép tại nước sở tại. Áp dụng pháp luật: thông qua đó nhà nước thực hiện chức năng quản lý qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc người được giao thực hiện những quy định của pháp luật, căn cứ vào những quy định của pháp luật để tạo ra các quy định làm phát sinh thay đổi đình chỉ hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
  • 31. 23 1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1.2.2.1. Nguyên tắc tôn trọng quyền con người Tôn trọng quyền con người. Công ước quốc tế về việc bảo vệ quyền của tất cả người lao động di trú và thành viên gia đình họ năm 1990 xác định phạm vi điều chỉnh của Công ước trên căn bản đặc tính “phổ biến” của quyền con người như sau: “Công ước này được áp dụng, trừ khi được qui định khác sau đó, đối với mọi người lao động di trú và các thành viên gia đình họ, không có bất kỳ sự phân biệt nào như giới tính, chủng tộc, màu da, ngôn ngữ, tôn giáo hoặc tín ngưỡng, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc xã hội hoặc dân tộc, quốc tịch, độ tuổi, địa vị kinh tế, tài sản, tình trạng hôn nhân, thành phần xuất thân và các địa vị khác” (Điều 1). Để khẳng định cụ thể hơn nữa về quyền con người mà người lao động di trú phải được hưởng do đặc tính “cơ bản” và đặc tính “phổ biến” của quyền con người, Công ước này qui định: “Theo các văn kiện quốc tế về quyền con người, các quốc gia thành viên Công ước này cam kết tôn trọng và bảo đảm cho người lao động di trú và các thành viên gia đình họ trong lãnh thổ hoặc thuộc quyền tài phán của mình được hưởng các quyền theo Công ước mà không có bất kỳ sự phân biệt nào về giới tính, chủng tộc, màu da, ngôn ngữ, tôn giáo hoặc tín ngưỡng, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc xã hội hoặc dân tộc, quốc tịch, độ tuổi, thành phần kinh tế, tài sản, tình trạng hôn nhân, thành phần xuất thân và địa vị khác” (Điều 7). Quyền con người hiện nay được xem là trung tâm của đời sống chính trị hiện đại. Bởi thế Hiến pháp 2013 của Việt Nam dành toàn bộ Chương 2 để tuyên bố quyền con người và quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân. Như trên đã phân tích, đặc điểm số một của quản lý lao động nước ngoài là quá trình gắn với bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu sắc. Vì vậy tôn trọng
  • 32. 24 quyền con người là nguyên tắc số một của quản lý lao động nước ngoài. [24,tr.7] 1.2.2.2. Nguyên tắc bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội Hiện trạng trên thế giới người di cư ồ ạt sang châu Âu từ Bắc Phi và Trung Đông cho thấy nguyên tắc quản lý này có tầm quan trọng đặc biệt. Các phần tử Nhà nước Hồi giáo tự xưng (IS) và các phần tử Hồi giáo cực đoan khác có thể trà trộn trong dòng người di cư gây mất an ninh chính trị tại các nước đến. Bên cạnh đó những người nhập cư không còn gì để mất có thể gây nên tình trạng mất trật tự xã hội khó kiểm soát. Dịch bệnh và các tệ nạn xã hội khác có thể gia tăng. Do đó việc bảo đảm an toàn cho cộng đồng từ tác hại xấu của dịch bệnh và tệ nạn cũng là việc không thể bỏ qua trong quản lý lao động nước ngoài.[24,tr.8] Lao động nước ngoài bên cạnh những ảnh hưởng hữu ích cho sự phát triển kinh tế, xã hội, đôi khi gây rắc rối cho các vấn đề an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Một lực lượng lớn người lao động đến từ quốc gia thù địch không bao giờ gây sự dễ chịu cho quốc gia sở tại. Thế giới đã chứng kiến việc có nước sử dụng quân bài ngoại kiều ở nhiều nước khác. Do đó bảo đảm an ninh chính trị là một vấn đề không thể bỏ qua trong hoạt động quản lý lao động nước ngoài. Sự khác biệt về văn hóa, lối sống, cung cách làm ăn, và sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, cũng như sự khác biệt về tâm lý, ngôn ngữ …khiến người lao động nước ngoài hành xử có thể không phù hợp với các qui tắc về trật tự, an toàn xã hội của nước sở tại. Có nhiều trường hợp người nước ngoài không thực hiện đúng các qui định pháp luật về xuất nhập cảnh, pháp luật về cư trú; đã sinh sống tại các công viên, nơi công cộng, tụ tập buôn bán trái phép trên vỉa hè, lòng đường…gây mất an ninh trật tự và văn minh đô thị. Nghiêm trọng hơn, có trường hợp người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp
  • 33. 25 luật hình sự; tuy các cơ quan chức năng đã có biện pháp xử lý, bước đầu có hiệu quả nhất định, nhưng tình hình vẫn còn diễn biến phức tạp. Điều này cho thấy sự thiếu quyết đoán và thiếu phương thức quản lý có hiệu quả khó có thể bảo đảm cho trật tự, an toàn xã hội tại nơi có nhiều lao động nước ngoài sinh sống. Vì vậy bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là một nguyên tắc không thể thiếu trong quản lý lao động nước ngoài. 1.2.2.3. Nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế và bảo vệ việc làm cho người lao động Việt Nam Số lượng lao động nước ngoài gia tăng khiến việc làm cho lao động trong nước có thể sụt giảm. Như vậy đất nước có thể vướng phải những vấn đề xã hội. Không ai có thể phủ nhận được rằng sự gia tăng số lượng lao động nước ngoài làm cho người sử dụng lao động có cơ hội lựa chọn người lao động phù hợp và thúc đẩy cạnh tranh. Nhu cầu sử dụng lao động có trình độ chuyên môn bậc cao có thể được đáp ứng và hiệu quả kinh tế có thể được cải thiện. Ở một số nước lao động nước ngoài bù đắp cho những thiếu hụt về lao động do dân số già hoặc do lao động trong nước không đủ cho một lĩnh vực cụ thể nào đó. Tuy nhiên áp lực của các vấn đề xã hội cũng cần phải được giải quyết. Vì vậy nguyên tắc này là một nguyên tắc không thể bỏ qua trong quản lý lao động nước ngoài. Nó giúp cho người quản lý luôn luôn chủ động trong việc bảo đảm hiệu quả kinh tế, đồng thời bảo vệ việc làm cho người lao động Việt Nam.[24,tr.8] 1.2.2.4. Nguyên tắc tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài Là hệ quả tất yếu của nguyên tắc tôn trọng quyền con người, nguyên tắc này đòi hỏi không thể vi phạm các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nhập cư. Không phân biệt đối xử giữa người lao động nước ngoài và người lao động trong nước là vấn đề mà đã được Công ước số 97 và Công
  • 34. 26 ước số 143 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) qui định. Điều đó có nghĩa là quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động nước ngoài phải được tôn trọng như quyền và lợi ích hợp pháp của lao động trong nước. [24,tr.8] 1.2.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1.2.3.1. Yếu tố kinh tế Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt nam trở thành thành viên của WTO, hiện nay cùng ASEAN xây dựng một cộng đồng chính trị - kinh tế - xã hội chung thì việc dần dần phải loại bỏ các rào cản, tiến tới mở rộng thị trường lao động là xu hướng không thể tránh khỏi. Vì thế, chúng ta không nên có thái độ cực đoan khi nhìn nhận hiện tượng người lao động nước ngoài. Nếu nước ta có 83.585 lao động nước ngoài đang làm việc (tính đến 31/12/2015) thì hàng năm cũng có bằng ấy người Việt sang nước ngoài làm việc theo thỏa thuận của Chính phủ với các quốc gia. Vì vậy, phải khẳng định rằng, nhu cầu sử dụng LĐNN có trình độ chuyên môn cao hoặc có kỹ năng đặc biệt (ví dụ như các cầu thủ bóng đá) là nhu cầu tự thân của nền kinh tế - xã hội nước ta, hiện nay các tổ chức có yếu tố quốc tế như ngân hành, du lịch, khoa học công nghệ... tại Việt Nam phần lớn vẫn do những người nước ngoài đảm nhận. Như vậy, chính sách đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần đặt trong chiến lược tổng thể phát triển nguồn lực quốc gia. Một mặt, cần có cơ chế khuyến khích, chào đón những nhân sự có đẳng cấp quốc tế gia nhập thị trường lao động Việt Nam. Mặt khác, cần hình thành "một bộ lọc tốt để những lao động phổ thông chất lượng thấp không thể thẩm thấu vào thị trường nội địa". Điều quan trọng hơn nhiều là chúng ta phải tìm cách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Làm sao để người lao động Việt Nam không chỉ đứng vững ở thị trường nhân lực trong nước mà còn có thể đứng vững cả trên thị trường nhân lực quốc tế.[9]
  • 35. 27 * Hội nhập kinh tế và vấn đề lao động di cư đến Việt Nam Khi là thành viên của WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường lao động, do đó, người lao động nước ngoài tự do vào Việt Nam là việc. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc vừa có tác động thúc đẩy phát triển, vừa có tác động tiêu cực. Cụ thể: Tác động tích cực: Một là, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh. Là nước đang phát triển, Việt Nam đứng trước thực tế là thiếu nhân lực có trình độ cao trong một số ngành kinh tế quốc dân. Đặc biệt là nhóm kỹ thuật viên trong một số ngành kinh tế kỹ thuật, và quản trị viên cao cấp ở cấp độ doanh nghiệp cũng như cấp ngành thiếu hụt nghiêm trọng. Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO tạo điều kiện cho lao động nước nước ngoài đến Việt Nam làm việc đã góp phần bù đắp thiếu hụt nói trên. Mặt khác, với nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội và do đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với mức độ cao. Hai là, tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với việc đưa vốn và công nghệ cao vào Việt Nam, họ có nhu cầu sử dụng lao động với trình độ tương ứng. Là thành viên WTO, nguồn nhân lực trình độ cao từ nước ngoài được tự do đến làm việc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc tuyển dụng lao động trình độ cao. Đây cũng chính là việc tạo ra môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Ba là, tạo môi trường cạnh tranh giữa lao động Việt Nam với lao động nước ngoài. Trong điều kiện thị trường lao động mới hình thành và phát triển, lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc sẽ tạo ra nguồn cung lao động
  • 36. 28 cho thị trường. Chính điều này đã thúc đẩy lao động cạnh tranh trên thị trường góp phần nâng cao chất lượng lao động. Thông qua cạnh tranh, người lao động phải tự mình nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và ngoại ngữ. Kết quả là làm cho chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao. Bốn là, góp phần đào tạo nhân lực tại chỗ theo tương tác thẩm thấu. Khi người lao động nước ngoài làm việc cùng với lao động Việt Nam, thông qua tiếp xúc hàng ngày, người lao động Việt Nam có thể học tập trực tiếp về ngoại ngữ, phong cách, kỹ thuật, kỹ xảo nhằm tự hoàn thiện và nâng cao trình độ của mình. Tác động tiêu cực: Một là, làm giảm thu nhập trung bình trong tổng thu nhập quốc gia. Người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc họ có thu nhập và được chuyển về nước phần thu nhập còn lại. Chính điều này làm giảm thu nhập trung bình trong tổng thu nhập quốc gia. Hai là, du nhập lối sống và văn hoá ngoại lai không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của người Việt, làm sai lệch các chuẩn mực đạo đức, văn hoá truyền thống. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc, họ mang theo văn hoá của dân tộc và đất nước họ. Cùng với những yếu tố văn minh, hiện đại; đồng thời họ cũng mang theo lối sống, văn hoá độc hại không phù hợp với thuần phong, mỹ tục và bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam. Như vậy, di chuyển lao động quốc tế ở Việt Nam vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò của mình, Nhà nước cần phải đưa ra các công cụ pháp lý, các chính sách cụ thể nhằm tận dụng tối đa tác động tích cực, hạn chế tối thiểu tác động ngoài mong muốn.[31] 1.2.3.2. Yếu tố chính trị - hành chính - Đảm bảo an ninh, chủ quyền, lợi ích quốc gia dân tộc
  • 37. 29 Có thể nói, đây là mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Hiện nay, bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng đều đặt vấn đề an ninh, chủ quyền, lợi ích quốc gia lên trên hết. Thời gian qua, hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam bên cạnh những mặt tích cực cũng xuất hiện nhiều phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự. Chúng ta thấy, vấn đề nhà đầu tư nước ngoài vào nước ta hoạt động lừa đảo, lợi dụng “chuyển giá” để trốn thuế, thâu tóm các liên doanh Việt Nam đã gây thiệt hại rất lớn về kinh tế Việt Nam; hay vấn đề người Trung Quốc đủ các loại thành phần phức tạp hoạt động tại các dư án, nhiều dự án do Trung Quốc, Đài Loan đầu tư đã lập thành những “đặc khu” gây không ít vấn đề nhức nhối về an ninh, trật tự đặc biệt là tại các địa bàn chiến lược về an ninh, quốc phòng. Tất cả các hoạt động đó đều tác động trực tiếp đến an ninh, chủ quyền đất nước, lợi ích quốc gia dân tộc cả trước mắt cũng như lâu dài. Thông qua công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với người nước ngoài hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần ngăn chặn, loại bỏ được những tác động tiêu cực đó. * Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý lao động nước ngoài là một công tác có vai trò tiền đề, là yếu tố tác động trực tiếp đến nhận thức, hành động của cơ quan quản lý lao động nước ngoài, cơ quan sử dụng lao động nước ngoài và bản thân người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Trong thời gian qua công tác này đã được triển khai đến các cơ quan có chức năng quản lý lao động nước ngoài, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài và bản thân người lao động tại Việt Nam bằng nhiều hình thức như: tổ chức tập huấn, tuyên truyền, giải thích pháp luật tại các cơ quan có chức năng trợ giúp......Tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao, sự khác biệt
  • 38. 30 về ngôn ngữ là rào cản rất lớn trong việc thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho lao động nước ngoài tại Việt Nam. * Công tác phối hợp chỉ đạo thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam Như đã nêu trên, đặc điểm của pháp luật về lao động nước ngoài tại Việt Nam liên quan tới nhiều ngành, tất cả các địa phương và nhiều quan hệ lao động. Để bảo đảm cho một người lao động nước ngoài vào làm việc tại một nước nên công tác phối hợp chỉ đạo giữa các ngành, các địa phương trong thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài được đặt lên hàng đầu, sự phối hợp tốt giữa các ngành, các địa phương sẽ tạo hiệu lực nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về lao động nước ngoài, tạo hành lang pháp lý rõ ràng, tránh chồng chép, đùng đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các địa phương trong các lĩnh vực có liên quan. * Nhận thức về quyền và nghĩa vụ của người lao động nước ngoài về chính sách, pháp luật của Việt Nam Đối với lao động là người nước ngoài việc nhận thức về quyền và nghĩa vụ của bản thân khi tham gia lao động tại nước sở tại là một yêu cầu quan trọng không chỉ giúp họ hiểu về quyền, nghĩa vụ theo pháp luật quy định để tuân thủ thực hiện mà còn hiểu được những quyền cơ bản để bảo vệ chính mình trong quá trình lao động liên quan đến sức khỏe, tính mạng, bảo hiểm...Tuy nhiên trong thực tiễn, đối với người nước ngoài làm việc cho các hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam (người sử dụng lao động nước ngoài) thì thông thường, quyền và nghĩa vụ của họ sẽ được xác định theo pháp luật của quốc gia mà doanh nghiệp đó hoạt động, nếu hai bên không có thỏa thuận luật áp dụng trong hợp đồng lao động. Đây là những người đã ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp ở nước ngoài, theo luật nước ngoài. Sau đó, họ chỉ đến Việt Nam làm việc theo hình thức di
  • 39. 31 chuyển nội bộ trong doanh nghiệp. Do đó, các quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam, về nguyên tắc, sẽ không được áp dụng cho những đối tượng lao động này. Đồng thời, trong một số lĩnh vực khác liên quan như bảo hiểm xã hội, công đoàn…thì họ đương nhiên có quyền tham gia bảo hiểm ở nước ngoài và là thành viên của công đoàn ở quốc gia mà doanh nghiệp nước ngoài đó hoạt động, mặc dù họ đang lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Ngược lại, đối với người nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động Việt Nam thì địa vị pháp lý của họ trong lĩnh vực lao động sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động Việt Nam và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Nói cách khác, trong trường hợp này, các quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam như thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động và vệ sinh lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất…của Bộ luật Lao động Việt Nam đều sẽ được áp dụng cho người nước ngoài theo chế độ đối xử quốc gia. Tuy nhiên, đối với các quy định liên quan đến công đoàn và bảo hiểm xã hội thì chế độ đối xử quốc gia nêu trên chưa được áp dụng. * Nhận thức của lãnh đạo và hoạt động của cơ quan xúc tiến tại địa phương Tư tưởng nhận thức và thái độ của lãnh đạo địa phương cũng là yếu tố tác động mạnh đến thực hiện pháp luật quản lý lao động nước ngoài vào địa phương đó. Nếu lãnh đạo nhận thức được vai trò của lao động nước ngoài thì sẽ quan tâm, chỉ đạo, có những ưu tiên, tạo môi trường thuận lợi, chủ động trong việc tìm đối tác đầu tư nước ngoài phù hợp để thu hút được lao động nước ngoài vào làm việc, đóng góp cho sự phát triển của địa phương. Đồng thời, thực hiện đúng các quy định và trình tự mang tính pháp lý về quản lý lao động nước ngoài tại địa phương.
  • 40. 32 1.2.3.3. Yếu tố pháp lý Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc; - Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; - Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ Luật lao động.[14] - Lao động là công dân nước ngoài vào Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ. 1.2.3.4. Yếu tố truyền thống lịch sử, giao lưu, tiếp biến văn hóa, xã hội Bên cạnh các phương tiện điều chỉnh quan hệ xã hội mang tính quy phạm như pháp luật, đạo đức, tập quán, luật tục; luật lệ tôn giáo… hành vi và các mối quan hệ của con người còn chịu sự điều chỉnh của các phương tiện điều chỉnh không mang tính quy phạm. Đó là các phương tiện như lương tâm, chính trị, văn hoá, nghệ thuật, thẩm mỹ, tư tưởng, khoa học; công nghệ, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng; tính cách, khí hậu, thời tiết... chúng có vai trò đặc biệt to lớn trong việc điều chỉnh ý thức, hành vi của con người. Mặc dù văn học nghệ thuật không được thể hiện thành “điều”, “khoản”, không có cái gọi là “chế tài”, song trên thực tế lại có vai trò rất to lớn, có thể dẫn dắt con người theo nhiều cách xử sự, hướng thiện, hướng ác hay trung lập; cùng chiều hoặc ngược chiều với luật pháp và đạo đức xã hội. Đặc điểm của pháp luật về lao động nước ngoài ở Việt Nam là một quá trình gắn bó chặt chẽ với việc bảo vệ quyền con người và có tính quốc tế sâu
  • 41. 33 sắc. Mỗi một quốc gia có truyền thống lịch sử, văn hóa khác nhau, khi đến Việt Nam họ mang theo những truyền thống lịch sử tốt đẹp, những nét đẹp văn hóa truyền thống phù hợp với nước ta đáng để người Việt Nam học tập, tiếp thu và tôn trọng. 1.3 Nội dung thực hiện pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 1.3.1. Thực hiện quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện người nước ngoài làm việc tại Việt Nam Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định rõ đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cụ thể như sau: * Về đối tượng: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau: Thực hiện hợp đồng lao động; di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; thực hiện các hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, dạy nghề và y tế; nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; chào bán dịch vụ; làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; tình nguyện viên; người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật; tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam. Người sử dụng lao động nước ngoài bao gồm: doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; nhà thầu (nhà thầu chính, nhà thầu phụ) nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng; Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ
  • 42. 34 quan có thẩm quyền cấp phép thành lập; Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật; Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. * Về tiêu chuẩn: Một là, về nhân thân: phải có đủ các điều kiện sau: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc; không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp pháp luật qui định không thuộc diện cấp phép lao động. Hai là, lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác hoặc được pháp luật Việt Nam bảo vệ. * Về điều kiện tuyển dụng: Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
  • 43. 35 Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.3.2. Thực hiện quy định về hồ sơ, thủ tục pháp lý đảm bảo cho người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo thẩm quyền đối với cơ quan nhà nước cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn người sử lao động (trừ nhà thầu) trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài phải gửi báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động gửi báo cáo giải trình thay đổi trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài. Cơ quan chấp thuận (UBND cấp tỉnh) thông báo việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài tới người sử dụng lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo. 1.3.3 Thực hiện quy định về cấp giấy phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, việc sử dụng giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh
  • 44. 36 thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Người sử dụng lao động là công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Pháp luật cũng quy định một số trường hợp công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm: Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn; Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam; Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ ; Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được; Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư; Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
  • 45. 37 * Trình tự thủ tục cấp giấy phép lao động: . Điều kiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thì người nước ngoài đó phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài và phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài. [14,tr2-3] Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm: Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ; Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp có giá trị không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ; Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật; 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ; Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật; Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài; Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ.