SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ SĨ QUANG
MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ SĨ QUANG
MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8 38 01 07
Người Hướng Dẫn Khoa Học
PGS.TS Bùi Nguyên Khánh
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy, Cô giáo, các cơ quan và các cá
nhân.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh đã tận tình hướng dẫn rất chu đáo và
đầy trách nhiệm nhờ đó đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo ở Học viện Khoa học
xã hội đã tâm huyết truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Võ Sĩ Quang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế: “Miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản
thân với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh - người
hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Học viên
Võ Sĩ Quang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ
NHẬP KHẨU........................................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu ..........7
1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu ......................................................................................................................13
1.3. Cơ cấu pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .................21
1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .....26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN
THUẾ NHẬP KHẨU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI CỤC HẢI
TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................33
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu...........33
2.2. Các trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định pháp
luật........................................................................................................................37
2.3. Trình tự thủ tục thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .......................48
2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.......................................................................58
2.5. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam............................................................................66
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM..........................................................72
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu từ
thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.............................................................72
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu từ thực
tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.....................................................................73
KẾT LUẬN.........................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Association of South East Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-
Pacific Partnership
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương
EVFTA EU-Vietnam Free Trade Agreement
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU
FTA Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
MTV Một thành viên
SX&LR Sản xuất và lắp ráp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
WTO World Trade Oganization
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả thu thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng
Nam từ năm 2013 đến năm 2017 ....................................................................62
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả miễn thuế nhập khẩu của...................................64
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017..........................64
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả hoàn thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017 ........................................................66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước để đảm bảo duy trì và phát
triển hoạt động của hệ thống nhà nước. Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng
đều thực hiện chính sách pháp luật về thuế để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của mình, trong đó có chính sách thuế nhập khẩu. Tùy theo thể chế chính trị,
tình hình kinh tế - xã hội mà mỗi quốc gia sẽ có những chính sách pháp luật
về thuế phù hợp, đồng thời tương thích với các điều ước quốc tế, các hiệp
định thương mại song phương và đa phương do quốc gia đó tham gia, ký kết.
Đối với Việt Nam chính sách pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu có thể xem được áp dụng từ năm 1951 và đã trải qua quá trình sửa đổi,
bổ sung và thay thế nhiều lần theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện nền kinh
tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế đất nước ngày càng phát
triển và hội nhập sâu rộng vào thế giới, nhất là trong giai đoạn thực hiện các
Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Vì vậy, chính sách pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng
phải được hoàn thiện đảm bảo việc thu đúng, thu đủ, đảm bảo công khai,
minh bạch nhằm đạt đến mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
Trong chính sách thuế nhập khẩu Đảng và Nhà nước ta cũng quan tâm
đến vấn đề ưu đãi nhằm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước, phát
triển các ngành, lĩnh vực quan trọng, thu hút đầu tư, thực hiện chính sách
ngoại giao. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập và việc thực hiện các điều
ước quốc tế, các hiệp định song phương, đa phương. Chúng ta đã đề ra chính
sách miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu qua lãnh thổ Việt Nam.
2
Trong thời gian qua, chính sách pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu ngày càng được hoàn thiện, thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội
và đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn
đề bất cập cần phải tiếp tục hoàn thiện để chính sách pháp luật ngày càng phù
hợp và đi vào cuộc sống.
Địa bàn tỉnh Quảng Nam nơi đang có chiều hướng phát triển tốt về
kinh tế quốc tế. Cho nên, việc thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu sẽ có tác động rất lớn đến chính sách pháp luật và việc góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam.
Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu: “Miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng
Nam” là cần thiết cho đề tài nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên
ngành Luật Kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những đề tài luôn
được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý cả
về phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu thì chưa được nhiều hoặc chỉ nghiên cứu
khái quát chung về lĩnh vực này chứ chưa có đề tài cụ thể đối với một địa
phương, đơn vị. Vì vậy, đây là một đề tài có tính tương đối mới trong việc
nghiên cứu.
Các giáo trình đào tạo Đại học như “Giáo trình Luật thuế Việt Nam”
của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005 có nội dung đề cập khái quát đến
thuế và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Chương trình đào tạo sau Đại học chuyên ngành luật, các giáo trình của
Học viện Khoa học xã hội như: Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước,
3
pháp luật nhà nước; Tài chính – Những vấn đề lý luận và thực tiễn hay một số
luận văn, luận án của một số tác giả cũng chỉ đề cập hoặc nghiên cứu những
vấn đề chung, khái quát chứ không cụ thể về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu như đề tài Luận án Tiến sĩ Luật học về ‘’Pháp luật quản lý thuế trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của
tác giả Vũ Văn Cương, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012.
Ngoài ra, cũng có một số bài viết, nghiên cứu trên các báo và tạp chí
liên quan đến miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu như của tác giả An Việt về
“Miễn, giảm thuế quan – Cơ hội tăng xuất khẩu” đăng trên Thông tin Tài
chính số 17(589) năm 2016, của tác giả Đoàn Doanh Tuấn “Những điểm
mới về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” đăng trên Tạp chí Tài chính, kỳ
1(684) năm 2018...
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập một phần khía cạnh
trong chính sách pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu mà chưa đề
cập toàn diện, chuyên sâu về nội dung đề tài mà tác giả đang nghiên cứu. Do
đó, đề tài không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách miễn, giảm và hoàn thuế
nhập khẩu của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng để đánh giá
những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất, kiến nghị
những giải pháp nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế tồn tại, khuyết điểm góp
phần hoàn thiện chính sách pháp luật về miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu khái quát vấn đề lý luận về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu, trên cơ sở đó làm rõ các vấn đề lý luận mới, các yêu cầu mới liên
4
quan đến miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật
hiện hành và các quy định về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Qua đó, làm
rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập của pháp luật và thực tiễn
thực hiện về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu trong thời gian qua trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
Thứ ba, đề ra một số kiến nghị và đề xuất hoàn thiện pháp luật về miễn,
giảm, hoàn thuế nhập khẩu phù hợp với tình hình mới, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả đáp ứng được các yêu cầu mới trong nền kinh tế thị trường, định hướng
xã hội chủ nghĩa và Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quan điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu; các quy định của pháp luật một số nước có tính chất so sánh; nghiên
cứu pháp luật Việt Nam hiện hành về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu;
nghiên cứu các trường hợp thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế nhập
khẩu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nội dung về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật Việt Nam rất rộng và nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên,
luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực hiện pháp luật và thực tiễn về miễn,
giảm, hoàn thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến nay.
- Địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
5
chủ nghĩa duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin, các quan điểm của Đảng
về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Đồng thời, tham khảo các báo cáo qua
các hội nghị, hội thảo và các diễn đàn, qua các báo và mạng internet có liên
quan, thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp so sánh: Được áp dụng khi nghiên cứu các quan điểm về
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu; các quy định của pháp luật Việt Nam tại
Chương 1 của luận văn. So sánh giữa lý luận về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu của Việt Nam đang áp dụng với hiệu quả trên thực tế để rút ra những ưu
điểm, hạn chế của việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Từ đó, đề xuất được
những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực thi
pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp nghiên cứu này
được sử dụng phần lớn ở Chương 1 và Chương 2 của luận văn. Giúp phân
tích rõ, phản ánh rõ những vấn đề lý luận chung về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu; phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn về miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, luận văn có sự so sánh, đối
chiếu và tổng hợp những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề này, đánh giá những
ưu điểm, hạn chế của pháp luật hiện nay và đề xuất phương hướng, các giải
pháp hoàn thiện, tổ chức thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay.
Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng chủ yếu ở phần Mở đầu,
Chương 1, Chương 2 và Chương 3 của luận văn. Thông qua việc đánh giá
tình hình nghiên cứu về thực hiện việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu,
luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu; khái quát thực trạng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
6
khẩu. Từ đó, làm cơ sở cho các nội dung kiến nghị ở chương sau.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dung các phương pháp khác như thống kê,
diễn giải,..
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần vào việc cũng cố cơ sở lý luận về
quá trình hoàn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật về
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần giúp cơ quan hải quan và các
cơ quan chức năng nghiên cứu hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung luận văn gồm có 3 chương, như sau:
Chương 1. Khái quát pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
theo pháp luật Việt Nam tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về miễn,
giảm, hoàn thuế nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ
NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Thuế là một khoản tiền nộp bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và Pháp luật [30].
Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mà các tổ chức, cá
nhân thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo luật định cho Nhà nước với mức
độ, thời hạn cụ thể để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
Trong cấu trúc hệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế nhập khẩu là một
bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách vĩ mô tổng hợp về kinh tế, tài
chính và thương mại, nó gắn liền với cơ chế quản lý nhập khẩu và chính sách
đối ngoại của một quốc gia. Thuế nhập khẩu có vai trò và ý nghĩa thiết thực,
không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà quan trọng hơn, nó là
công cụ hữu hiệu để Nhà nước kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bảo
hộ sản xuất trong nước và thực hiện các mục tiêu đối ngoại của nhà nước
trong từng thời kỳ.
Khái niệm về thuế nhập khẩu có thể được xem xét trên hai phương
diện, đó là phương diện kinh tế và phương diện pháp lý.
Xét về phương diện kinh tế, quan niệm thuế nhập khẩu là khoản đóng
8
góp bằng tiền của tổ chức và cá nhân vào ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật khi họ có hoạt động nhập khẩu hàng hóa qua biên giới một quốc
gia.
Xét về phương diện pháp lý, thuế nhập khẩu có thể được xem như là
quan hệ pháp luật phát sinh giữa Nhà nước là người thu thuế với tổ chức, cá
nhân là người nộp thuế về việc tạo lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các bên trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật về thuế
nhập khẩu.
Như vậy, thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa được phép nhập
khẩu qua biên giới theo quy định của quốc gia có hàng hóa nhập khẩu.
* Có thể hiểu về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu như sau:
- Miễn thuế nhập khẩu:
Như trên đã trình bày mỗi quốc gia đều có chính sách pháp luật về thuế
nhập khẩu để đảm bảo duy trì và thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
mình. Tuy nhiên, do thể chế chính trị, tình hình kinh tế xã hội mà mỗi quốc
gia có những chính sách phù hợp trong đó có chính sách miễn thuế nhập
khẩu.
Miễn thuế nhập khẩu là không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế hàng hóa
nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế do thỏa mãn các điều kiện được pháp
luật quy định. Đối tượng được miễn thuế là các tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa thỏa mãn các điều kiện được miễn thuế theo quy định.
Nhà nước áp dụng chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu trong một số lĩnh vực, ngành nghề cần ưu đãi đối với các tổ chức,
cá nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhằm thu hút đầu tư, phát triển
những ngành nghề đặc biệt quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối
với những địa bàn khó khăn và thực hiện chính sách đối ngoại...
- Giảm thuế nhập khẩu:
9
Việc thực hiện chính sách giảm thuế nhập khẩu là thể hiện việc nhà
nước chia sẻ những rủi ro đối với các tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa
nhưng bị tổn thất do bị hư hỏng, mất mát. Tuy nhiên, hàng hóa đó phải đang
trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan và phải được cơ quan có thẩm
quyền giám định chứng nhận có sự hư hỏng, mất mát.
Số thuế nhập khẩu được giảm tương ứng với số lượng hàng hóa bị hư
hỏng, mất mát.
- Hoàn thuế nhập khẩu:
Hoàn thuế nhập khẩu là Nhà nước (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền) trả lại tiền thuế cho đối tượng nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã
nộp thuế nhưng sau đó có quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp
cụ thể được pháp luật quy định.
Từ các khái niệm trình bày trên cho thấy đặc điểm về thuế nhập khẩu
và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được thể hiện như sau:
Thuế nhập khẩu có những đặc điểm, đó là:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Thuế nhập khẩu được
Nhà nước sử dụng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế thông qua
việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hóa.
Thứ hai, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động thương mại
quốc tế. Thông qua việc kê khai, tính thuế đối với các hàng hóa nhập khẩu
Nhà nước kiểm soát được hoạt động thương mại quốc tế. Vì vậy, thuế nhập
khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát hoạt động thương
mại quốc tế.
Thứ ba, thuế nhập khẩu có liên quan đến quốc tế. Vì vậy, nó bị tác
động và chịu ảnh hưởng trực tiếp các yếu tố như: Xu hướng thương mại quốc
tế, khi kinh tế thế giới có sự biến động...
10
*Đặc điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà
nước, nó thuộc loại thuế dễ thu và ít bị phản ứng từ phía trong nước. Mục tiêu
chung của các quốc gia là sử dụng thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Như vậy, thực hiện chính sách miễn thuế nhập khẩu sẽ dẫn
đến giảm nguồn thu của ngân sách.
Thứ hai, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá
hàng hoá nên có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tiêu
dùng. Bởi vì, lượng hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá,
yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết
định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường.
Thông qua việc miễn thuế nhập khẩu giá cả hàng hóa sẽ giảm đối với những
mặt hàng, lĩnh vực nhà nước khuyến khích nhập khẩu. Vì vậy, nhà nước điều
tiết việc nhập khẩu hàng hoá.
Thứ ba, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Việc miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư sản xuất sẽ
giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập
khẩu. Ðặc biệt, việc miễn thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh các ngành nghề còn non trẻ trong nước có thời gian phát triển và
tìm kiếm lợi nhuận để có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
Thứ tư, việc thực hiện chính sách giảm thuế là thể hiện việc nhà nước
chia sẻ những rủi ro đối với các tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa
nhưng bị tổn thất do bị hư hỏng, mất mát. Tuy nhiên, hàng hóa đó phải đang
trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan và phải được cơ quan có thẩm
quyền giám định chứng nhận có sự hư hỏng, mất mát.
Việc giảm thuế có tính tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng
hóa, trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì cá
11
nhân, tổ chức không phải nộp thuế.
Việc hoàn thuế thể hiện chính sách và nguyên tắc pháp luật của thuế,
đó là: ‘‘Thu đúng, thu đủ; bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế“. Vì vậy, khi tổ chức, cá nhân
đã nộp thuế nhập khẩu nhưng có lý do theo quy định của pháp luật thì họ
không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước nên họ được hoàn
lại số tiền thuế đã nộp. Như vậy, đảm bảo đáp ứng quyền lợi đối với tổ chức,
cá nhân. Tuy nhiên, hoàn thuế cũng có giới hạn nhất định. Đó là, trường hợp
hàng hóa đã hết giá trị sử dụng hoặc có mức hoàn tối thiểu theo quy định thì
không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
1.1.2. Vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Với đặc điểm, chức năng của mình, thuế nhập khâu có 03 vai trò, đó là:
Thuế nhập khẩu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế nhập
khẩu không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà nó còn có tác động
đến số lượng và cơ cấu các nguồn thu của các sắc thuế khác có liên quan, có
ảnh hưởng trực tiếp đến số thu ngân sách đối với những hình thức thuế gắn
với hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế như Thuế Giá trị gia tăng, Thuế
Tiêu thụ đặc biệt, Thuế chống bán phá giá, Thuế Tự vệ, Thuế Thu nhập
Doanh nghiệp...
Thuế nhập khẩu điều tiết hoạt động kinh tế. Thuế nhập khẩu là công cụ
điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà nước đối với nền kinh tế.
Thông qua thuế nhập khẩu Nhà nước điều chỉnh quá trình phân bổ lại các
nguồn lực của nền kinh tế. Thuế nhập khẩu có tác động trực tiếp đến giá cả
hàng hóa trong thương mại quốc tế, từ đó điều chỉnh khả năng cạnh tranh của
hàng hóa chịu thuế trên thị trường. Vì vậy, tạo ra sự phân bổ lại nguồn lực
trong các ngành sản xuất.
Thuế nhập khẩu là công cụ hỗ trợ và bảo vệ nền sản xuất trong nước.
12
Thông qua thuế nhập khẩu Nhà nước gián tiếp tác động vào việc điều tiết sản
xuất trong nước. Việc đánh thuế nhập khẩu ở các mức khác nhau của từng
loại hàng hóa nhập khẩu sẽ điều chỉnh khả năng cạnh tranh của hàng hóa chịu
thuế trên thị trường và tạo ra sự phân bổ lại nguồn lực cho các ngành sản xuất.
Việc thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu có liên quan trực tiếp
đến thuế nhập khẩu. Vì vậy, xét trong yếu tố liên quan với thuế nhập khẩu thì
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu cơ bản mang bản chất của vai trò thuế nhập
khẩu, đó là:
Miễn thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách phân
biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước, góp phần mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngọai giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên
thế giới.
Thông qua việc miễn thuế nhập khẩu nhà nước thực hiện chính sách
khuyến khích những lĩnh vực, hàng hóa ưu tiên nhập khẩu, góp phần bảo hộ
sản xuất trong nước và thu hút đầu tư.
Đối với giảm thuế nhập khẩu. Đối tượng của thuế nhập khẩu là hàng
hóa thực tế được phép nhập khẩu qua biên giới. Tuy nhiên, thực tế trong quá
trình ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, việc vận chuyển hàng hóa, xếp
dỡ và lưu kho hàng hóa hoặc do trường hợp bất khả kháng. Vì vậy, hàng hóa
sẽ có những tổn thất, hư hỏng, mất mát. Trong trường hợp đảm bảo các điều
kiện theo quy định của pháp luật thì sẽ được giảm số thuế tương ứng với sự
tổn thất, mất mát đó. Như vậy, việc giảm thuế nhập khẩu có vai trò là thu thuế
đúng trên thực tế hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho đối
tượng nộp thuế.
Đối với hoàn thuế nhập khẩu. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp số
thuế nhập khẩu khi có hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật. Tuy
nhiên, có trường hợp sau khi đã thực hiện nộp thuế thì có quyết định miễn,
13
giảm thuế nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp nộp thừa
tiền thuế thì việc hoàn trả số thuế nhập khẩu thể hiện vai trò thực hiện thu
đúng, thu đủ, bình đẳng và đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi của người nộp thuế
và chính sách thuế của nhà nước.
1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật đối với việc miễn, giảm,
hoàn thuế nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu
Mối quan hệ trong việc thu, nộp thuế nhập khẩu giữa Nhà nước và tổ
chức, cá nhân có hàng hóa được phép nhập khẩu qua biên giới được thực hiện
trên những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế nhập khẩu.
Để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế
nhập khẩu giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm
hình thành nguồn thu ngân sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định
trước của Nhà nước, pháp luật thuế nhập khẩu đặt ra các quy phạm pháp luật.
Việc đưa ra khái niệm pháp luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa
các nhóm quan hệ. Từ đó, lựa chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp,
đạt được hiệu quả điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan của pháp luật thuế.
Ta thấy, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến việc quan hệ
mua bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Mỗi quốc
gia độc lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu qua biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế
quan (Customs duty) bao gồm thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu và
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Trong xu
thế hội nhập khu vực và thế giới thì pháp luật về thuế quan của các nước ngày
càng phát triển theo xu hướng quốc tế hóa.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Pháp luật thuế đối với việc miễn,
14
giảm, hoàn thuế nhập khẩu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện việc miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đối tượng đủ điều
kiện được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định pháp luật nhằm
thực hiện chính sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước của
Nhà nước [30].
Nhìn lại quá trình lịch sử, có thể thấy rằng Nhà nước ta ban hành thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ năm 1951. Mục tiêu của thời điểm này là Nhà
nước sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu làm công cụ để thực hiện chức
năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng tự do và vùng bị
tạm chiếm, bảo vệ và phát triển kinh tế ở vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu
các loại hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân. Vì
vậy, phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ
nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống
của nhân dân. Từ đó, nhà nước thực hiện miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các
loại hàng hoá của vùng tự do. Đồng thời, hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng
địch. Thuế suất được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có mức tương đối
cao, từ 30 % trở lên.
Ngày 29/12/1987, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu hàng mậu dịch số 05-
HĐNN8, có hiệu lực từ ngày 01/02/1998. Luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu
nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Vì vậy,
có sự phân biệt trong việc áp dụng chính sách, chế độ thu thuế giữa hàng hoá
mậu dịch với các loại hàng hoá phi mậu dịch. Biểu thuế kèm theo Luật chỉ có
khoản 131 nhóm mặt hàng chịu thuế, được phân thành thuế suất phổ thông và
thuế suất tối thiểu, với mức thuế suất cao nhất là 60% và thấp nhất là 0%.
Trong đó, quy định về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu còn mang tính đơn
15
giản. Về miễn thuế chỉ có số ít hàng hóa trong 05 nhóm hàng; về giảm thuế có
quy định: “ được giảm thuế đối với hàng hóa do chuyên chở, bốc xếp bị hư
hỏng hoặc bị mất mát mà có lý do xác đáng được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền chứng nhận“; về hoàn thuế nhập khẩu chỉ quy định 01 trường hợp là: “
hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu nhưng được
phép tái xuất“.
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 64-LTC/HĐNN8 được Quốc
hội thông qua ngày 26/12/1991 và có hiệu lực từ ngày 01/3/1992 thay thế
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29/12/1987, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại các
Luật số 17-L/CTN ngày 05/7/1993 và Luật số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998.
Luật này có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, bổ sung những nội dung liên quan
đến qúa trình đổi mới và hội nhập so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
hàng hoá mậu dịch ban hành năm 1987. Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu không phân biệt tính chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập
khẩu mậu dịch hay phi mậu dịch. Trong đó, việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu được sửa đổi, bổ sung thêm, đó là chuyển một số đối tượng miễn thuế
sang đối tượng không chịu thuế để đúng với bản chất của hàng hóa đó, như là
hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng
viện trợ nhân đạo; bổ sung thêm các đối tượng miễn thuế đó là, hàng viện trợ
không hoàn lại, hàng là tài sản di chuyển, hàng của công dân Việt Nam đi hợp
tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài nhưng
mang theo hoặc gửi về nước trong mức quy định, hàng của tổ chức cá nhân
nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn, trừ.
Ngày 14/6/2005, Quốc hội thông qua Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu số 45/2005/QH11, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thay thế Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 05-HĐNN8 và các Luật sửa đổi bổ sung số 17-
16
L/CTN ngày 05/7/1993, Luật số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998. Trong đó,
việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung nhiều hơn và cụ
thể hơn. Theo đó, hàng miễn thuế nhập khẩu được quy định với 10 nhóm
hàng và trong mỗi nhóm hàng thì có rất nhiều hàng hóa được miễn thuế.
Ngoài ra, Luật còn quy định các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính
phủ quy định; về hàng hóa giảm thuế nhập khẩu không thay đổi so với luật
trước đây nhưng có quy định cụ thể được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế; hàng hóa được hoàn thuế nhập
khẩu cũng được mở rộng, có đến 08 nhóm hàng được hoàn thuế, ngoài ra còn
bổ sung thêm trong trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế thì
được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn
ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ khi kiểm tra phát hiện có sự
nhầm lẫn.
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành số 107/2016/QH13
được Quốc hội thông qua ngày 06/4/2016 có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016
thay thế Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 được Quốc
hội thông qua ngày 14/6/2005. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 ngày 01/9/2016 với nhiều điểm mới, sửa đổi theo hướng tiến
bộ, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển sẽ mang lại những hiệu ứng tích
cực, thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó, luật đã bổ sung, quy định nhiều
trường hợp miễn thuế nhập khẩu có đến 23 nhóm hàng hóa được miễn thuế và
giao Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp miễn thuế theo luật định; về
giảm thuế nhập khẩu thì hàng hóa giảm thuế vẫn tương tự như luật trước đây.
Tuy nhiên, có bổ sung thêm trường hợp hàng hóa nhập khẩu nếu bị hư hỏng,
mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế; về hoàn thuế nhập khẩu đối tượng
hoàn thuế cũng tương tự như luật trước đây nhưng có sự sắp xếp lại hợp lý và
quy định cụ thể hơn, đồng thời quy định thêm trường hợp số tiền thuế được
17
hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì không được hoàn
thuế. Riêng trường hợp hoàn thuế do nộp nhầm tiền thuế không được quy
định về hoàn thuế mà số tiền thuế này sẽ được thực hiện theo thủ tục xử lý
tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế 2006 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012.
Như vậy, từ những vấn đề phân tích trên ta thấy hệ thống pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong đó có việc quy định về miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu ngày càng được hoàn thiện hơn trên cơ sở hệ thống hóa các
quy định về miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế nhập khẩu theo nguyên tắc
chọn những quy định về miễn thuế ở mức cao nhất để áp dụng chung, đồng
thời bãi bỏ những quy định không khả thi, khó có căn cứ để thực hiện trên
thực tế, quy định về hoàn thuế nhập khẩu cũng được bao quát hơn về đối
tượng hoàn thuế, đồng thời quy định cụ thể về thủ tục miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng có nhiều điểm mới đáp ứng được yêu
cầu phát triển, hội nhập. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về
thuế, tạo thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp giảm giá thành sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh; đảm bảo cơ sở pháp lý để thực hiện các cam kết trong
các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã và đang ký kết, nhất
là các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định Thương mại tự
do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP).
Hệ thống pháp luật thuế nhập khẩu hiện hành ở nước ta được điều
chỉnh bởi Luật Quản lý thuế 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế 2012; Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2016; Các
nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành những văn bản pháp luật nêu
trên và các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; Các
18
Thông tư của Bộ Tài chính...
Ðối tượng điều chỉnh của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là quan
hệ thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và
cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ
khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
Theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu. Còn
đối với các loại hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu.
1.2.2. Vai trò của pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu
Miễn thuế nhập khẩu là việc nhà nước áp dụng chính sách miễn thuế
đối với hàng hóa nhập khẩu trong một số lĩnh vực, ngành nghề cần ưu đãi đối
với các tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhằm thu hút đầu
tư, phát triển những ngành nghề đặc biệt quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội đối với những địa bàn khó khăn và thực hiện chính sách đối ngoại
của Nhà nước...
Trong điều kiện cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt có thể một
số doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng suy thoái về tài chính. Việc pháp luật
thuế nhập khẩu có quy định về ưu đãi, miễn, giảm, hoàn thuế đối với những
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích nhằm khắc phục
sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp.
Thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chính
sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động nhập khẩu; mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Vì vậy, thực
hiện miễn thuế nhập khẩu là việc nhà nước sử dụng mục tiêu phù hợp trong
19
quản lý nhà nước về hoạt động nhập khẩu và mối quan hệ đối xử trong kinh tế
đối ngoại.
Việc hoàn thuế thể hiện chính sách và nguyên tắc pháp luật của thuế đó
là:‘‘Thu đúng, thu đủ; bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế“. Vì vậy, đảm bảo đáp ứng
quyền lợi đối với tổ chức, cá nhân.
Thông qua pháp luật, Nhà nước có khả năng quản lý, điều tiết mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Với hệ thống pháp luật thuế, Nhà nước thể hiện
ý chí của mình đối với đường lối phát triển kinh tế một cách gián tiếp, thông
qua đó thực hiện công bằng xã hội.
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, pháp luật thuế
nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền
kinh tế. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế nhập khẩu trong
đó có việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, Nhà nước thể chế hóa và thực
hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã
hội.
Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của
Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thông qua các quy định pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, Nhà
nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này được
thể hiện ở chỗ nó là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của
các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội.
Dựa vào công cụ này nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu
dùng.
Để thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước Nhà
nước có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc nhập khẩu, thông qua
việc miễn thuế nhập khẩu thì giá cả hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm vì thuế nhập
20
khẩu cấu thành trong giá hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, có tác động khuyến
khích nhập khẩu.
Pháp luật thuế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là công cụ góp phần
bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Pháp
luật thuế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được áp dụng thống nhất chung
cho các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân nhằm đảm bảo sự bình
đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi tổ chức và cá
nhân.
Pháp luật thuế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là công cụ để kiểm
tra gián tiếp hoạt động kinh doanh nhập khẩu của tổ chức, cá nhân. Để thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan quản lý thuế cùng với đối
tượng được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu buộc phải quan tâm và tuân thủ
những quy định của pháp luật trong việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu...Điều đó, cũng có nghĩa rằng việc quy định những nội dung liên quan
đến trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các quy định về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu, Nhà nước gián tiếp quản lý nền kinh tế trên cơ sở hệ thống pháp
luật được ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với định hướng từng giai đoạn
ở tầm vĩ mô cũng như tìm biện pháp hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng nộp
thuế ở tầm vi mô. Mặt khác, thông qua việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật
về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có khả
năng phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế nhập
khẩu và vi phạm trong quá trình hoạt động gắn với tư cách của tổ chức, cá
nhân nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Pháp luật thuế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu nhằm giảm bớt
những cản trở và hạn chế do các khoản thuế nhập khẩu gây ra đối với doanh
nghiệp và người tiêu dùng.
21
1.3. Cơ cấu pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
1.3.1. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Việc thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là thực hiện chính
sách ưu đãi và đảm bảo chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước đối với
hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Vì vậy, cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đảm bảo thực hiện đúng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
về phát triển kinh tế - xã hội và đường lối, chính sách đối ngoại. Vì vậy, phải
đảm bảo theo đúng lý luận, quan điểm, đã được nghiên cứu, tổng kết và đã đề
ra chủ trương, đường lối thì mới đảm bảo tính khoa học và khách quan.
Đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Việc thực hiện về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu phải theo đúng đối
tượng và trình tự thủ tục theo luật định.
Bảo đảm tính công khai, minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử;
bảo đảm quyền và nghĩa vu, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế.
Đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, bảo hộ
sản xuất trong nước. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện các
cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia.
1.3.2. Nội dung pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Nội dung pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là những yếu
tố pháp lý về chủ thể tham gia, căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật, căn cứ
được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu và thủ tục về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu
1.3.2.1. Chủ thể tham gia pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu
- Đối tượng nộp thuế: Là cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa được
miễn thuế, giảm, hoàn thuế theo quy định pháp luật.
22
- Cơ quan quản lý thuế: Cơ quan hải quan các cấp (Tổng cục Hải quan,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục Hải quan) thực hiện các thủ tục về
miễn, giảm, hoàn thuế theo quy định pháp luật.
1.3.2.2. Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu
Các quy phạm pháp luật quốc gia về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Pháp luật quốc gia về thuế nhập khẩu và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu chiếm vị trí quan trọng nhất trong việc điều chỉnh pháp luật đối với thuế
nhập khẩu và chính sách miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu đối với một quốc
gia. Đối với Việt Nam hiện nay, các quy định về thuế nhập khẩu và về miễn,
giảm, hoàn thuế nhập khẩu được quy định tập trung tại Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu số 107/2016/QH 13 ngày 06/4/2016 và được quy định cụ thể,
chi tiết tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Các quy phạm pháp luật quốc tế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Trong điều kiện hội nhập, thực hiện các Điều ước quốc tế, các Hiệp
định song phương, đa phương trên thế giới và khu vực về thuế quan, thương
mại...đòi hỏi chúng ta phải nội luật hóa và thực hiện đối xử công bằng. Vì
vậy, các quy phạm pháp luật quốc tế liên quan về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu phải được xem xét nội luật hóa theo yêu cầu hội nhập.
Các sự kiện pháp lý về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Đó chính là chủ thể thực hiện hành vi và hành vi pháp lý làm phát sinh
quan hệ pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Chủ thể thực hiện hành vi chính là người nộp thuế và cơ quan thu thuế
đã trình bày trên.
Hành vi pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật về miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu đều được dự liệu rõ trong các văn bản pháp luật về thuế và
23
phải được chứng minh bằng các chứng cứ cụ thể.
1.3.2.3. Căn cứ xác định số tiền được miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu
Cơ sở để xác định số tiền được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu chính
là căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế theo quy định của Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các trường hợp, điều kiện được miễn, giảm,
hoàn thuế nhập khẩu.
Căn cứ tính thuế là số lượng hàng hóa và trị giá tính thuế của hàng hóa
tương ứng theo từng chính sách thuế và quy định của pháp luật.
Theo đó, đối với miễn thuế là số lượng hàng hóa hay định mức hay trị
giá được miễn của từng mặt hàng được phép nhập khẩu qua biên giới của các
tổ chức, cá nhân thực hiện sẽ được miễn khi hội đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
Đối với số tiền được giảm thuế nhập khẩu là số tiển thuế tương ứng với
số lượng hàng hóa nhập khẩu tổn thất mất mát theo quy định pháp luật
Đối với số tiền thuế được hoàn là số tiền thuế mà tổ chức, cá nhân đã
nộp thuế cho nhà nước nhưng sau đó không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trị giá tính thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật
Hải quan. Theo đó, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.Trị giá hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu
tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Phương pháp tính thuế, bao gồm: Phương pháp tính thuế hỗn hợp,
phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt
đối [20].
24
Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp
tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo
phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định
trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thuế suất hàng hóa nhập khẩu theo tỷ lệ phần trâm, gồm thuế suất ưu
đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như
sau:
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong
quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu
vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại
với Việt Nam [20].
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về
thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi
thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế
nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam [20].
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không
thuộc các trường hợp quy định tại 02 điểm trên. Thuế suất thông thường được
quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường
hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để quyết định việc áp dụng mức thuế
suất thông thường [20].
25
Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất
khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại
thời điểm tính thuế.
Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm
và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 và Khoản 1, Điều
6 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày
06/4/2016.
Đối với miễn thuế nhập khẩu
Theo pháp luật hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu miễn thuế được quy
định tại Điều 16 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành số
107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện.
Đối với giảm thuế nhập khẩu
Theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu được giảm thuế nhập
khẩu quy định tại Điều 18 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Đối với hoàn thuế nhập khẩu
Theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập
khẩu được quy định tại Điều 19 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày
01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện.
1.3.3. Trình tự thủ tục thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Thủ tục miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là một trong những nội dung
26
quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Trình tự thủ tục thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu bao gồm
những thủ tục hành chính. Đó là, hồ sơ đăng ký kê khai; Thủ tục miễn, giảm,
hoàn thuế nhập khẩu; Quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế; Trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế (cơ quan hải quan) được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu
Thực hiện pháp luật là một vấn đề rộng lớn, phức tạp với sự tham gia
của nhiều chủ thể gồm cá nhân, tổ chức khác nhau nhằm đưa pháp luật vào
đời sống thực tiễn, là quá trình thực hiện các quy định pháp luật, nguyên tắc
pháp luật vào các trường hợp cụ thể. Quá trình thực hiện pháp luật diễn ra
đồng thời, kế tiếp và hiện hữu ngay chính trong quá trình xây dựng, ban hành
pháp luật.
Bản chất của thực hiện pháp luật là ‘‘sự chuyển hóa các yêu cầu chung
được xác định trong các nguyên tắc và quy phạm pháp luật vào các hành vi cụ
thể của các chủ thể“.
Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân rất đa
dạng, bao gồm: Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa; các quy tắc xã hội; hệ
thống chính sách pháp luật; thái độ, cách thức phục vụ, thực thi pháp luật của
các cơ quan và cá nhân công quyền; thói quen, nếp nghĩ, lối sống, khả năng
tiếp cận pháp luật, tiếp cận công lý của các tổ chức, cá nhân, kỹ thuật, khoa
học và công nghệ...
Vì vậy, các yếu tố tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu, chính là các yếu tố đã được nêu trên trong quá trình xây dựng, ban
27
hành pháp luật và thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, có
thể xem xét nghiên cứu một số yếu tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất, quan điểm của Đảng và Nhà nước
Chính sách pháp luật được hình thành từ đường lối, quan điểm, chủ
trương, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền, tình hình thực tế và yêu cầu
quản lý, phát triển đất nước. Những đường lối, tư tưởng, quan điểm, cương
lĩnh chính trị chiến lược, sách lược, mục tiêu chương trình, kế hoạch của đảng
cầm quyền là nguồn của chính sách pháp luật, là yếu tố tư tưởng, là tiền đề
của chính sách pháp luật. Vì vậy, phải có bước thể chế hóa chủ trương, đường
lối quan điểm của Đảng thành chính sách pháp luật.
Trong báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ XII của Đảng có ghi: ‘‘Đảng
lãnh đạo Nhà nước bằng các chủ trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế hóa
các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách pháp luật“.
Chính sách pháp luật hợp pháp hóa, thể chế hóa đường lối chính trị,
làm cho đường lối chính trị đi vào thực tiễn đời sống xã hội, đường lối chính
trị chính là những quan điểm của Đảng và Nhà nước. Nếu quan điểm, đường
lối của Đảng và Nhà nước đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và điều
kiện kinh tế - xã hội, chính sách đối ngoại của đất nước sẽ có tác động tích
cực đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, phát huy được chức
năng, vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu trong quá trình tổ chức
thực hiện pháp luật.
Thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị - xã hội
Ta thấy, cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu và hệ thống
pháp luật kinh tế, quyết định hệ thống thiết chế và thủ tục pháp lý; tính chất
của các quan hệ kinh tế quyết định tính chất của các quan hệ pháp luật kinh tế,
của mức độ và phương pháp điều chỉnh pháp luật kinh tế.
Trong đổi mới kinh tế chúng ta hình thành và xây dựng nền kinh tế thị
28
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với nội dung cơ bản là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từng bước xây dựng cơ sở hạ
tầng của xã hội chủ nghĩa, trong thời kỳ quá độ hiện nay cơ sở hạ tầng chính
là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo.
Pháp luật một mặt phụ thuộc vào kinh tế, mặt khác nó có tác động trở
lại rất mạnh mẽ đối với kinh tế. Vì vậy, pháp luật có tính độc lập tương đối
của nó. Sự phụ thuộc của pháp luật và kinh tế thể hiện ở chỗ nội dung của
pháp luật là do các quan hệ kinh tế - xã hội quyết định, chế độ kinh tế là cơ sở
của pháp luật. Sự thay đổi của chế độ kinh tế - xã hội cũng sẽ dẫn đến sự thay
đổi của pháp luật. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của chế độ kinh tế và
luôn luôn phù hợp với trình độ phát triển đó. Mặt khác, pháp luật có sự tác
động trở lại với sự phát triển kinh tế có thể bằng yếu tố tích cực hoặc tiêu cực.
Đó là, chỉ khi nào pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực lượng
tiến bộ trong xã hội, phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì pháp
luật có nội dung tiến bộ và có tác dụng tích cực. Ngược lại, khi pháp luật thể
hiện ý chí của giai cấp thống trị đã lỗi thời, muốn dùng pháp luật để duy trì
các quan hệ kinh tế đã lạc hậu không còn phù hợp thì pháp luât mang nội
dung lạc hậu và có tác dụng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã
hội. Vì vậy, pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu cũng không nằm
ngoài yếu tố tác động trên.
Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối
với pháp luật. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, đường lối chính
trị thể hiện trước hết ở các chính sách kinh tế, các chính sách đó được cụ thể
hóa trong pháp luật thành những quy định chung, thống nhất trong toàn xã
hội. Vì vậy, pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính
29
trị. Mặt khác, chính trị còn là sự thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp, lực
lượng khác nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Do đó, pháp luật không
chỉ phản ánh các chính sách kinh tế mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp,
phản ánh mâu thuẫn giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp.
Thể chế chính trị của mỗi quốc gia, quan điểm giữa các quốc gia khác
nhau về thuế quan, nên chính sách thuế quan của các nước cũng có sự khác
nhau. Tình hình chính trị ổn định sẽ góp phần đáng kể cho việc thực hiện
chính sách pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh đổi mới hệ thống chính trị để phù
hợp với đổi mới kinh tế và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đổi mới kinh tế. Mục
tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ
xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng cùng với việc đổi mới phương pháp lãnh đạo của Đảng, xây
dựng chỉnh đốn Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Củng cố, kiện toàn hệ
thống chính trị, đặc biệt là ở cấp cơ sở.
Từ những vấn đề lý luận trên cho thấy pháp luật miễn, giảm, hoàn thuế
nhập khẩu cũng là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị,
đường lối chính trị thể hiện ở các chính sách ưu đãi về miễn, giàm, hoàn thuế
nhập khẩu.
Pháp luật chịu sự tác động của đạo đức và các quy phạm xã hội khác
nhưng pháp luật có tác động mạnh mẽ tới các hiện tượng đó và thậm chí trong
một chừng mực nhất định, nó còn có khả năng cải tạo các quy phạm đạo đức
và các quy phạm xã hội khác.
Đạo đức là những quan niệm, quan điểm rất khác nhau do điều kiện của
đời sống vật chất xã hội quyết định của một cộng đồng người hay một giai
cấp về chân - thiện - mỹ, về sự công bằng, nghĩa vụ, danh dự và về những
30
phạm trù khác thuộc đời sống tinh thần xã hội. Từ những quan điểm, quan
niệm đó, một hệ thống quy tắc ứng xử của con người được hình thành, chính
là những hành vi của con người.
Trong xã hội có nhiều quan điểm, quan niệm riêng của mỗi lực lượng
xã hội hoặc một cộng đồng. Vì vậy, các quy phạm đạo đức tồn tại trong xã
hội có rất nhiều loại và luôn có sự tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau.
Trong thực tế, lực lượng cầm quyền do có ưu thế đặc biệt hơn nên có điều
kiện để thể hiện những quan niệm, quan điểm của mình thành pháp luật.
Chính vì vậy, pháp luật luôn phản ánh đạo đức của lực lượng cầm quyền. Để
cho pháp luật có khả năng thích ứng và làm cho nó như là ý chí của mọi tầng
lớp xã hội thì lực lượng cầm quyền khi xây dựng và thực hiện pháp luật phải
tính đến các yếu tố đạo đức xã hội phù hợp.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ việc áp dụng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
và pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu tác động đến các quan hệ
xã hội, đạo đức xã hội. Vì vậy, vấn đề xã hội cũng là một yếu tố có tác động
đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Thứ ba, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
Cơ sở vật chất - kỹ thuật là cơ sở hạ tầng như hệ thống điện lưới quốc
gia, đường giao thông, bến cảng, cầu tàu, các trang thiết bị kỹ thuật...là những
điều kiện đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa, nếu điều kiện cơ sở vật
chất - kỹ thuật đảm bảo đáp ứng sẽ có tác động giúp cho hoạt động nhập
khẩu, vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, thuận lợi. Từ đó, tạo điều kiện tối
ưu cho thực hiện thủ tục về miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu.
Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho lực lượng hải quan rất đa dạng và
có tính chuyên dụng như máy móc công nghệ thông tin, hệ thống mạng, các
máy móc thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra, kiểm soát hàng hóa nhập khẩu
31
như máy soi hành lý, máy soi container, phương tiện vận chuyển, tàu thuyền,
cân hàng hóa, cân ô tô....Nếu được trang bị đầy đủ, có tính hiện đại sẽ giúp
cho việc thực hiện các thủ tục về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được
thuận lợi, giảm thời gian và chi phí đối với doanh nghiệp. Từ đó, có tác động
tích cực đến thực hiện pháp luật về miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu.
Thứ tư, cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản
lý thuế...
Theo quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, ngoài cơ quan hải
quan còn có rất nhiều cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng thuộc nhiều
bộ, ngành liên quan đến kiểm tra, kiểm soát hàng hóa nhập khẩu như: Kiểm
tra chất lượng nhà nước, kiểm dịch y tế, kiểm dịch động thực vật, kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, chống buôn lậu, gian lận thương
mại, cơ quan quản lý thuế nhập khẩu...Vì vậy, nếu các cơ quan này có cơ cấu
tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả có sự phối kết hợp nhuần
nhuyễn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nói chung và cho
việc thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu nói riêng.
Ngược lại, sẽ gây cản trở cho hoạt động nhập khẩu và thực hiện pháp luật về
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu
Thứ năm, năng lực trình độ của lực lượng thực thi pháp luật
Nhà nước ta ban hành các quy phạm pháp luật có mục đích là dùng
chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, thiết lập trật tự xã hội đáp ứng nhu
cầu và lợi ích của nhân dân lao động và sự tiến bộ xã hội. Mục đích đó chỉ đạt
được khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong đời
sống thực tế.
Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một đòi hỏi tất yếu,
khách quan của quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Lực lượng chính thực thi pháp luật về miễn, giảm và hoàn thuế nhập
32
khẩu là cán bộ, công chức hải quan theo quy định của pháp luật. Vì vậy, năng
lực, trình độ của lực lượng này có tác động tích cực đến việc đảm bảo thực
hiện nghiêm chỉnh về pháp luật miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Ngoài ra, các lực lượng thực thi pháp luật của các cơ quan có thẩm
quyền khác cũng góp phần để triển khai thực hiện tốt pháp luật về miễn, giảm
và hoàn thuế nhập khẩu.
Thứ sáu, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
Trong thời gian qua, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế luôn được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm, ngày càng được phát triển sâu rộng. Đặc biệt, là sau
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng
01/2007, chúng ta đã ký kết và đang đàm phán nhiều hiệp định song phương
và đa phương về lĩnh vực thuế và hải quan, nhất là gần đây là các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam –
EU (EVFTA). Theo đó, chúng ta phải thực hiện các vấn đề đã cam kết như:
Luật hóa các quy định liên quan, thực hiện cắt giảm thuế quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu theo lộ trình, thực hiện các chính sách miễn, giảm, hoàn
thuế theo các cam kết...Từ đó, có tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu.
Tiểu kết chương 1
Từ cơ sở lý luận, kiến thức đã học về ngành Luật Kinh tế, luận văn đã
làm rõ những khái niệm, đặc điểm và vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu về lý luận và pháp luật; cơ cấu và các yếu tố tác động đến pháp luật về
miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu.
Từ cơ sở nghiên cứu của Chương 1 sẽ là tiền đề cho Chương 2, đó là
thực trạng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt
Nam từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ
NHẬP KHẨU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI CỤC
HẢI TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu
2.1.1. Kết quả đạt được
Trong quá trình thực hiện các cam kết, theo yêu cầu hội nhập và phát
triển kinh tế đất nước, đảm bảo chính sách đối ngoại của Nhà nước, quy định
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nói chung và về miễn, giảm,
hoàn thuế nhập khẩu nói riêng ngày càng được hoàn thiện.
Trước hết, ta thấy hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu luôn được các
cấp có thẩm quyền quan tâm sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện. Hiện
nay, có rất nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực trên đang có hiệu
lực thi hành gồm:
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày
01/9/2016;
Luật Quản lý Ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014
Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
34
Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 của Chính phủ.
Nghị định 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 quy định chi tiết phạm vi
địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018.
Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngay 22/7/2013 quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế, đã được sửa đổi, bổ sung tại các Nghị định 91/2014/NĐ-CP
ngày 01/10/2014, Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015, Nghị định
100/2016/NĐ-CP ngày 01//2016 và các nghị định khác của Chính phủ có liên
quan...
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
Thứ hai, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng
dẫn với các nội dung quy định chi tiết về chính sách ưu đãi thuế, hồ sơ thủ tục
miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu cho thấy đã góp phần tăng sức cạnh tranh
của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu,
góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy tiến trình cải cách
thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư và hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa, nâng cao hiệu quả của hoạt động hải quan và
đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan. Cơ chế quản lý thuế được thực hiện
theo phương thức mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo cơ chế
35
chủ động, đơn giản hóa thủ tục trong việc quản lý thu nộp, miễn, giảm, hoàn
thuế. Các nội dung quy định chi tiết về việc áp dụng các trường hợp miễn,
giảm, hoàn thuế đã tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong
hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần tạo thuận lợi trong công tác quản lý của
cơ quan hải quan. Việc áp dụng quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế đã
nâng cao quyền, trách nhiệm của người nộp thuế.
Thứ ba, các quy định về hồ sơ, thủ tục miễn, giảm, hoàn thuế nhập
khẩu được quy định theo tinh thần cải cách thủ tục hành chính của Nghị quyết
19/NQ-CP năm 2016 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Qua đó, góp phần tạo môi trường thuận lợi
cho đầu tư, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động
hải quan và bảo đảm yêu cầu quản lý hải quan trong thời gian qua, góp phần
tạo thuận lợi cho người nộp thuế và hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, đối tượng miễn thuế được mở rộng, đa dạng theo yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và lĩnh vực, địa bàn cần ưu đãi. Đồng thời, đáp ứng yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.2. Những hạn chế, bất cập của pháp luật về miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu
Bên cạnh, các kết quả đạt được đã nêu trên, trong quá trình triển khai
thực hiện chính sách ưu đãi và thủ tục về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu đã
phát sinh, bộc lộ những hạn chế, bất cập, vướng mắc.
Thứ nhất, vướng mắc liên quan đến quy định về chính sách ưu đãi miễn
thuế, đối tượng ưu đãi miễn thuế như: Quy định về miễn thuế đối với hàng
hóa nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, để gia công sản phẩm xuất
khẩu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, về
chủng loại hàng hóa được miễn thuế và chưa bao quát các hình thức sản xuất
xuất khẩu , gia công sản phẩm xuất khẩu ngày càng trở nên phổ biến như thuê
36
gia công lại một phần của công đoạn sản xuất xuất khẩu, gia công chuyển
tiếp...chưa quy định rõ về ưu đãi miễn thuế đối với phế phẩm, phế liệu, phế
thải, nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động sản xuất xuất khẩu và gia
công sản phẩm xuất khẩu nên có vướng mắc trong thực tế thực hiện.
Thứ hai, về thẩm quyền quy định thủ tục hành chính trong việc miễn,
giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Hiện nay, thủ tục và hồ sơ về miễn, giảm, hoàn
thuế nhập khẩu đều được quy định tại các thông tư do Bộ Tài chính ban hành
như Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được sửa đổi bổ sung tại
Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 là không đúng theo quy định của
pháp luật vì theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13 thì việc ban hành thủ tục hành chính trong thông tư được xem
là hành vi bị cấm và cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết
không được ủy quyền tiếp.
Thứ ba, công tác phối hợp giữa các Bộ, Ngành chưa đồng bộ. Theo quy
định của pháp luật thì căn cứ để xác định vật tư xây dựng trong nước chưa sản
xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiêu chí xác
định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ sở xem xét miễn thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, việc ban hành
danh mục của các Bộ, Ngành này chưa rõ ràng, cụ thể, dẫn đến khó khăn
trong việc xác định đối tượng được miễn thuế đối với doanh nghiệp và cơ
quan hải quan.
Thứ tư, công tác cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực hải quan nói
37
chung và về miễn, giảm, hoàn thế nói riêng được quan tâm cải cách nhưng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
Thứ năm, chính sách miễn, giảm thuế nhập khẩu chưa hướng đến người
tiêu dùng là đối tượng trực tiếp nộp thuế nhập khẩu. Chẳng hạn, như việc nhà
nước quy định thuế suất linh kiện ô tô nhập khẩu sau khi doanh nghiệp đã
nộp thuế nếu đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật được hưởng thuế suất
% thì được hoàn thuế nhập khẩu (trả lại tiền thuế nộp thừa) cho doanh nghiệp.
Như vậy, thuế nhập khẩu đã cơ cấu vào giá thành hàng hóa và người tiêu
dùng đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước nhưng lại hoàn trả cho
doanh nghiệp nhập khẩu sản xuất, lắp ráp ô tô là bất hợp lý và chỉ có lợi cho
doanh nghiệp hay việc giảm thuế nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc từ các nước
ASEAN về % từ ngày 01/01/2018 nhưng giá xe nhập khẩu vẫn không giảm
người tiêu dùng vẫn mua giá cao...
Thứ sáu, công tác hợp tác quốc tế với hải quan các nước còn hạn chế
do chính trị, sự khác biệt về hành lang pháp lý, đặc thù quan hệ với từng
nước. Ví dụ kiểm tra một cửa, một lần dừng...; nội luật hóa các cam kết quốc
tế chưa được kịp thời. Ví dụ như quy định về hoàn thuế đối với trường hợp
mà việc sử dụng hàng hóa là điều kiện không thể thiếu để phát hiện ra các
khiếm khuyết hay các tình huống khác dẫn đến việc tái nhập hay tái xuất hàng
hóa.
Thứ bảy, việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo các Hiệp định Thương
mại tự do đã ký kết dẫn đến xu thế gian lận xuất xứ hàng hóa ngày càng nhiều
để được hưởng ưu đãi về thuế suất.
2.2. Các trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo
quy định pháp luật
2.2.1.Về miễn thuế nhập khẩu
Theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế rất đa
38
dạng và phong phú với 23 nhóm hàng được quy định miễn thuế tại Điều 16
của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành số 107/2016/QH 13 ngày
06/4/2016 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo
đó, bao gồm một số nhóm trong các trường hợp sau:
Các trường hợp miễn thuế theo định mức
Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ; Hành lý của người xuất nhập cảnh; Tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân; Quà biếu, tặng; Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới; Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh; Hàng hóa có trị giá
tối thiểu và số tiền thuế phải nộp tối thiểu. Cụ thể:
Một là, miễn thuế hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ. Để phù hợp với tình hình thực tế (trong
nước đã sản xuất được, nhập khẩu chủ yếu từ các nước ASEAN được hưởng
thuế suất ưu đãi đặc biệt rất thấp là 0-5%), Điều 5 Nghị định đã bỏ quy định
định mức miễn thuế đối với ti vi, tủ lạnh, máy điều hòa; Giảm bớt số lượng
đối với các mặt hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt như ô tô, xe gắn máy, rượu, bia
và thuốc lá đối với hàng hóa của tổ chức quốc tế và thành viên tổ chức quốc tế
được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
Bên cạnh đó, Nghị định mới bỏ quy định cho phép tạm nhập khẩu miễn
thuế mặt hàng ô tô, xe máy vượt định lượng; Quy định cơ quan ngoại giao, cơ
quan lãnh sự và các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp quốc được nhập khẩu
miễn thuế các hàng hóa nằm ngoài Danh mục áp dụng định mức miễn thuế
trên cơ sở xác nhận của Bộ Ngoại giao dựa trên nguyên tắc có đi có lại hoặc
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hai là, miễn thuế đối hành lý của người nhập cảnh. Để thống nhất với
quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP
39
đã phân loại nồng độ rượu theo loại dưới 20 độ và trên 20 độ. Quy định các
đối tượng xuất nhập cảnh thường xuyên như người điều khiển tàu bay, nhân
viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa, nhân
viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế… không được hưởng định mức
hành lý miễn thuế cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01
lần.
Ba là, miễn thuế đối với tài sản di chuyển. Quy định mới cũng đã bỏ
quy định miễn thuế đối với 01 ô tô, xe máy là tài sản di chuyển của các đối
tượng trên; bổ sung quy định về thời gian cư trú hoặc làm việc tại Việt Nam
từ 12 tháng trở lên để phù hợp với pháp luật lao động.
Bốn là, miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá
vượt quá định mức miễn thuế. Định mức miễn thuế chung áp dụng đối với
quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2 triệu đồng hoặc có trị giá hải
quan trên 2 triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200 nghìn đồng
và khống chế số lần để được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Đối với cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo
kinh phí hoạt động và quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện thì
định mức miễn thuế không vượt quá 30 triệu đồng và không quá 4 lần/năm.
Trường hợp vượt định mức, Bộ Tài chính xem xét giải quyết miễn thuế
từng trường hợp cụ thể. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài
là thuốc, thiết bị y tế cho cá nhân người Việt Nam bị bệnh hiểm nghèo thuộc
Danh mục bệnh hiểm nghèo hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá hải quan
không vượt quá 10 triệu đồng được miễn thuế nhập khẩu không quá 04
lần/năm.
Năm là, miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên
40
giới. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng
hóa để phục vụ sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới theo định mức không
quá 02 triệu đồng/01 người/01 ngày/01 lượt và không quá 04 lượt/ tháng thì
được miễn thuế. Mặt khác, Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định định mức
miễn thuế đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá hải
quan từ 01 triệu đồng trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới 100 nghìn
đồng.
Miễn thuế hàng nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất
khẩu và các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác
Miễn thuế với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu: Để thực hiện
miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định
mới cũng đã nêu rõ các loại nguyên liệu, vật tư và trường hợp được miễn thuế
theo loại hình sản xuất xuất khẩu trên cơ sở kế thừa các trường hợp được hoàn
thuế theo quy định hiện hành và chuyển thành trường hợp được miễn thuế.
Miễn thuế hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời
hạn nhất định: Việc miễn thuế được thực hiện trong một số trường hợp sau:
Hàng hóa tạm nhập tái xuất hoặc tái xuất tạm nhập để bảo hành, sửa chữa,
thay thế phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính
cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác (trừ
trường hợp thay thế hàng hóa theo điều kiện bảo hành của hợp đồng);
Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập tái xuất để chứa
hàng hóa gồm: container rỗng có hoặc không có móc treo; bồn mềm lót trong
container để chứa hàng lỏng; các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần
để chứa hàng hóa nhập khẩu.
Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi
đầu tư: Thực tiễn phát sinh một số dự án phức hợp vừa sản xuất, kinh doanh
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY

More Related Content

What's hot

Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Nguyễn Nhật Anh
 
Ucp 600 tiếng việt
Ucp 600 tiếng việtUcp 600 tiếng việt
Ucp 600 tiếng việt
Đoan Nguyễn
 
quyền chọn
quyền chọnquyền chọn
quyền chọn
Loren Bime
 

What's hot (20)

Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...
Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...
Môn thi BÀI TẬP VỀ TRỊ GIÁ HẢI QUAN - Tài liệu ôn thi cấp Chứng chỉ Nghiệp vụ...
 
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAYLuận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
Luận văn: Pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế, HAY
 
Quản trị xuất nhập khẩu
Quản trị xuất nhập khẩu Quản trị xuất nhập khẩu
Quản trị xuất nhập khẩu
 
ôn thi marketing quốc tế
ôn thi marketing quốc tếôn thi marketing quốc tế
ôn thi marketing quốc tế
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam, HOT
 
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...Tiểu luận môn quản trị tài chính   đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
Tiểu luận môn quản trị tài chính đề tài phân tích tình hình tài chính của c...
 
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAYĐề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
Đề tài: Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, HAY
 
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tếGiáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
Giáo trình quản trị kinh doanh quốc tế
 
Luận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩm
Luận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩmLuận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩm
Luận văn: Hợp đồng nhập khẩu ủy thác trong lĩnh vực dược phẩm
 
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Ucp 600 tiếng việt
Ucp 600 tiếng việtUcp 600 tiếng việt
Ucp 600 tiếng việt
 
100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án
100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án
100 bài tập kế toán thuế có lời giải và đáp án
 
Đề tài: Phân tích chiến lược bán hàng trực tuyến Lazada
Đề tài: Phân tích chiến lược bán hàng trực tuyến LazadaĐề tài: Phân tích chiến lược bán hàng trực tuyến Lazada
Đề tài: Phân tích chiến lược bán hàng trực tuyến Lazada
 
Quản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len Studio
Quản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len StudioQuản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len Studio
Quản Lý Rủi Ro - Rủi ro trong môi trường văn hóa - Len Studio
 
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAYLuận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
 
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Pháp luật thương mại điện tử ở Việt Nam, HOT, HAY
 
Pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt NamPháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Pháp lý về chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
 
quyền chọn
quyền chọnquyền chọn
quyền chọn
 

Similar to Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY

Similar to Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY (20)

Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước taĐề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
Đề tài: Biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta
 
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOTĐề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
Đề tài: Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, HOT
 
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đQuản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
Quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, 9đ
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAYQuản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
Quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và một số nước, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Pháp luật về thuế đối với Hộ kinh doanh tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanhLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
 
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam, HAY
 
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
So Sánh Pháp Luật Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Việt Nam Với Một Số Nƣớc Tr...
 
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tại Quảng Ngãi, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ về thuế giá trị gia tăng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, 9 ĐIỂMLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng từ thực tiễn Quận 7, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOTĐề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
Đề tài: Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan, HOT
 
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTPháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOTLuận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
Luận văn: Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ nộp thuế, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCMLuận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
Luận văn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại Quận 7, TPHCM
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân từ thực tiễn tỉnh thái bình sdt/ ZALO 0934...
 
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAYĐề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
Đề tài: Pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Hải Phòng, HAY
 
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
Đề tài luận văn 2024 Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Nin...
 
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trúLuận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
Luận văn: Quyền lợi của người nộp thuế thu nhập là cá nhân cư trú
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Luận văn: Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ SĨ QUANG MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ SĨ QUANG MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8 38 01 07 Người Hướng Dẫn Khoa Học PGS.TS Bùi Nguyên Khánh HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Quý Thầy, Cô giáo, các cơ quan và các cá nhân. Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh đã tận tình hướng dẫn rất chu đáo và đầy trách nhiệm nhờ đó đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo ở Học viện Khoa học xã hội đã tâm huyết truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Võ Sĩ Quang
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế: “Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của bản thân với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh - người hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Tác giả xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Học viên Võ Sĩ Quang
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU........................................................................................................7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu ..........7 1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu ......................................................................................................................13 1.3. Cơ cấu pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .................21 1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .....26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI CỤC HẢI TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................33 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu...........33 2.2. Các trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định pháp luật........................................................................................................................37 2.3. Trình tự thủ tục thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu .......................48 2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.......................................................................58 2.5. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam............................................................................66 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NAM..........................................................72 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.............................................................72 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.....................................................................73 KẾT LUẬN.........................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Association of South East Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans- Pacific Partnership Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương EVFTA EU-Vietnam Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do MTV Một thành viên SX&LR Sản xuất và lắp ráp TNHH Trách nhiệm hữu hạn WTO World Trade Oganization Tổ chức Thương mại thế giới
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả thu thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017 ....................................................................62 Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả miễn thuế nhập khẩu của...................................64 Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017..........................64 Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả hoàn thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam từ năm 2013 đến năm 2017 ........................................................66
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động của hệ thống nhà nước. Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới cũng đều thực hiện chính sách pháp luật về thuế để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình, trong đó có chính sách thuế nhập khẩu. Tùy theo thể chế chính trị, tình hình kinh tế - xã hội mà mỗi quốc gia sẽ có những chính sách pháp luật về thuế phù hợp, đồng thời tương thích với các điều ước quốc tế, các hiệp định thương mại song phương và đa phương do quốc gia đó tham gia, ký kết. Đối với Việt Nam chính sách pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể xem được áp dụng từ năm 1951 và đã trải qua quá trình sửa đổi, bổ sung và thay thế nhiều lần theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế đất nước ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng vào thế giới, nhất là trong giai đoạn thực hiện các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Vì vậy, chính sách pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng phải được hoàn thiện đảm bảo việc thu đúng, thu đủ, đảm bảo công khai, minh bạch nhằm đạt đến mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong chính sách thuế nhập khẩu Đảng và Nhà nước ta cũng quan tâm đến vấn đề ưu đãi nhằm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước, phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng, thu hút đầu tư, thực hiện chính sách ngoại giao. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập và việc thực hiện các điều ước quốc tế, các hiệp định song phương, đa phương. Chúng ta đã đề ra chính sách miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu qua lãnh thổ Việt Nam.
  • 9. 2 Trong thời gian qua, chính sách pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu ngày càng được hoàn thiện, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề bất cập cần phải tiếp tục hoàn thiện để chính sách pháp luật ngày càng phù hợp và đi vào cuộc sống. Địa bàn tỉnh Quảng Nam nơi đang có chiều hướng phát triển tốt về kinh tế quốc tế. Cho nên, việc thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu sẽ có tác động rất lớn đến chính sách pháp luật và việc góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam. Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu: “Miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam” là cần thiết cho đề tài nghiên cứu Luận văn tốt nghiệp Cao học chuyên ngành Luật Kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những đề tài luôn được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu thì chưa được nhiều hoặc chỉ nghiên cứu khái quát chung về lĩnh vực này chứ chưa có đề tài cụ thể đối với một địa phương, đơn vị. Vì vậy, đây là một đề tài có tính tương đối mới trong việc nghiên cứu. Các giáo trình đào tạo Đại học như “Giáo trình Luật thuế Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005 có nội dung đề cập khái quát đến thuế và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Chương trình đào tạo sau Đại học chuyên ngành luật, các giáo trình của Học viện Khoa học xã hội như: Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước,
  • 10. 3 pháp luật nhà nước; Tài chính – Những vấn đề lý luận và thực tiễn hay một số luận văn, luận án của một số tác giả cũng chỉ đề cập hoặc nghiên cứu những vấn đề chung, khái quát chứ không cụ thể về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu như đề tài Luận án Tiến sĩ Luật học về ‘’Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Văn Cương, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012. Ngoài ra, cũng có một số bài viết, nghiên cứu trên các báo và tạp chí liên quan đến miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu như của tác giả An Việt về “Miễn, giảm thuế quan – Cơ hội tăng xuất khẩu” đăng trên Thông tin Tài chính số 17(589) năm 2016, của tác giả Đoàn Doanh Tuấn “Những điểm mới về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” đăng trên Tạp chí Tài chính, kỳ 1(684) năm 2018... Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập một phần khía cạnh trong chính sách pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu mà chưa đề cập toàn diện, chuyên sâu về nội dung đề tài mà tác giả đang nghiên cứu. Do đó, đề tài không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng để đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm phát huy ưu điểm và hạn chế tồn tại, khuyết điểm góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật về miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu khái quát vấn đề lý luận về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, trên cơ sở đó làm rõ các vấn đề lý luận mới, các yêu cầu mới liên
  • 11. 4 quan đến miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Thứ hai, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật hiện hành và các quy định về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Qua đó, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập của pháp luật và thực tiễn thực hiện về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Thứ ba, đề ra một số kiến nghị và đề xuất hoàn thiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu phù hợp với tình hình mới, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả đáp ứng được các yêu cầu mới trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quan điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu; các quy định của pháp luật một số nước có tính chất so sánh; nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu; nghiên cứu các trường hợp thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế nhập khẩu. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nội dung về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam rất rộng và nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực hiện pháp luật và thực tiễn về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 đến nay. - Địa bàn nghiên cứu: Tại tỉnh Quảng Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
  • 12. 5 chủ nghĩa duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin, các quan điểm của Đảng về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Đồng thời, tham khảo các báo cáo qua các hội nghị, hội thảo và các diễn đàn, qua các báo và mạng internet có liên quan, thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: Phương pháp so sánh: Được áp dụng khi nghiên cứu các quan điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu; các quy định của pháp luật Việt Nam tại Chương 1 của luận văn. So sánh giữa lý luận về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu của Việt Nam đang áp dụng với hiệu quả trên thực tế để rút ra những ưu điểm, hạn chế của việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Từ đó, đề xuất được những phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực thi pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng phần lớn ở Chương 1 và Chương 2 của luận văn. Giúp phân tích rõ, phản ánh rõ những vấn đề lý luận chung về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu; phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, luận văn có sự so sánh, đối chiếu và tổng hợp những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề này, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của pháp luật hiện nay và đề xuất phương hướng, các giải pháp hoàn thiện, tổ chức thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay. Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng chủ yếu ở phần Mở đầu, Chương 1, Chương 2 và Chương 3 của luận văn. Thông qua việc đánh giá tình hình nghiên cứu về thực hiện việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu; khái quát thực trạng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập
  • 13. 6 khẩu. Từ đó, làm cơ sở cho các nội dung kiến nghị ở chương sau. Ngoài ra, luận văn cũng sử dung các phương pháp khác như thống kê, diễn giải,.. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần vào việc cũng cố cơ sở lý luận về quá trình hoàn thiện pháp luật và đảm bảo hiệu quả thực thi pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần giúp cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng nghiên cứu hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn gồm có 3 chương, như sau: Chương 1. Khái quát pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Chương 2. Thực trạng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
  • 14. 7 CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Thuế là một khoản tiền nộp bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và Pháp luật [30]. Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo luật định cho Nhà nước với mức độ, thời hạn cụ thể để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Trong cấu trúc hệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách vĩ mô tổng hợp về kinh tế, tài chính và thương mại, nó gắn liền với cơ chế quản lý nhập khẩu và chính sách đối ngoại của một quốc gia. Thuế nhập khẩu có vai trò và ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu để Nhà nước kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bảo hộ sản xuất trong nước và thực hiện các mục tiêu đối ngoại của nhà nước trong từng thời kỳ. Khái niệm về thuế nhập khẩu có thể được xem xét trên hai phương diện, đó là phương diện kinh tế và phương diện pháp lý. Xét về phương diện kinh tế, quan niệm thuế nhập khẩu là khoản đóng
  • 15. 8 góp bằng tiền của tổ chức và cá nhân vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật khi họ có hoạt động nhập khẩu hàng hóa qua biên giới một quốc gia. Xét về phương diện pháp lý, thuế nhập khẩu có thể được xem như là quan hệ pháp luật phát sinh giữa Nhà nước là người thu thuế với tổ chức, cá nhân là người nộp thuế về việc tạo lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật về thuế nhập khẩu. Như vậy, thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa được phép nhập khẩu qua biên giới theo quy định của quốc gia có hàng hóa nhập khẩu. * Có thể hiểu về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu như sau: - Miễn thuế nhập khẩu: Như trên đã trình bày mỗi quốc gia đều có chính sách pháp luật về thuế nhập khẩu để đảm bảo duy trì và thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. Tuy nhiên, do thể chế chính trị, tình hình kinh tế xã hội mà mỗi quốc gia có những chính sách phù hợp trong đó có chính sách miễn thuế nhập khẩu. Miễn thuế nhập khẩu là không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế hàng hóa nhập khẩu đối với đối tượng nộp thuế do thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định. Đối tượng được miễn thuế là các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thỏa mãn các điều kiện được miễn thuế theo quy định. Nhà nước áp dụng chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu trong một số lĩnh vực, ngành nghề cần ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhằm thu hút đầu tư, phát triển những ngành nghề đặc biệt quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối với những địa bàn khó khăn và thực hiện chính sách đối ngoại... - Giảm thuế nhập khẩu:
  • 16. 9 Việc thực hiện chính sách giảm thuế nhập khẩu là thể hiện việc nhà nước chia sẻ những rủi ro đối với các tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa nhưng bị tổn thất do bị hư hỏng, mất mát. Tuy nhiên, hàng hóa đó phải đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan và phải được cơ quan có thẩm quyền giám định chứng nhận có sự hư hỏng, mất mát. Số thuế nhập khẩu được giảm tương ứng với số lượng hàng hóa bị hư hỏng, mất mát. - Hoàn thuế nhập khẩu: Hoàn thuế nhập khẩu là Nhà nước (cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền) trả lại tiền thuế cho đối tượng nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó có quyết định miễn, giảm thuế trong các trường hợp cụ thể được pháp luật quy định. Từ các khái niệm trình bày trên cho thấy đặc điểm về thuế nhập khẩu và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được thể hiện như sau: Thuế nhập khẩu có những đặc điểm, đó là: Thứ nhất, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Thuế nhập khẩu được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hóa. Thứ hai, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động thương mại quốc tế. Thông qua việc kê khai, tính thuế đối với các hàng hóa nhập khẩu Nhà nước kiểm soát được hoạt động thương mại quốc tế. Vì vậy, thuế nhập khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát hoạt động thương mại quốc tế. Thứ ba, thuế nhập khẩu có liên quan đến quốc tế. Vì vậy, nó bị tác động và chịu ảnh hưởng trực tiếp các yếu tố như: Xu hướng thương mại quốc tế, khi kinh tế thế giới có sự biến động...
  • 17. 10 *Đặc điểm về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu: Thứ nhất, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, nó thuộc loại thuế dễ thu và ít bị phản ứng từ phía trong nước. Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Như vậy, thực hiện chính sách miễn thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến giảm nguồn thu của ngân sách. Thứ hai, thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá hàng hoá nên có tác dụng điều tiết xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng. Bởi vì, lượng hàng hoá nhập khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của hàng hoá đó trên thị trường. Thông qua việc miễn thuế nhập khẩu giá cả hàng hóa sẽ giảm đối với những mặt hàng, lĩnh vực nhà nước khuyến khích nhập khẩu. Vì vậy, nhà nước điều tiết việc nhập khẩu hàng hoá. Thứ ba, thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Việc miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư sản xuất sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt, việc miễn thuế nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh các ngành nghề còn non trẻ trong nước có thời gian phát triển và tìm kiếm lợi nhuận để có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu. Thứ tư, việc thực hiện chính sách giảm thuế là thể hiện việc nhà nước chia sẻ những rủi ro đối với các tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa nhưng bị tổn thất do bị hư hỏng, mất mát. Tuy nhiên, hàng hóa đó phải đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan và phải được cơ quan có thẩm quyền giám định chứng nhận có sự hư hỏng, mất mát. Việc giảm thuế có tính tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa, trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì cá
  • 18. 11 nhân, tổ chức không phải nộp thuế. Việc hoàn thuế thể hiện chính sách và nguyên tắc pháp luật của thuế, đó là: ‘‘Thu đúng, thu đủ; bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế“. Vì vậy, khi tổ chức, cá nhân đã nộp thuế nhập khẩu nhưng có lý do theo quy định của pháp luật thì họ không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước nên họ được hoàn lại số tiền thuế đã nộp. Như vậy, đảm bảo đáp ứng quyền lợi đối với tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, hoàn thuế cũng có giới hạn nhất định. Đó là, trường hợp hàng hóa đã hết giá trị sử dụng hoặc có mức hoàn tối thiểu theo quy định thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. 1.1.2. Vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Với đặc điểm, chức năng của mình, thuế nhập khâu có 03 vai trò, đó là: Thuế nhập khẩu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế nhập khẩu không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà nó còn có tác động đến số lượng và cơ cấu các nguồn thu của các sắc thuế khác có liên quan, có ảnh hưởng trực tiếp đến số thu ngân sách đối với những hình thức thuế gắn với hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế như Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế chống bán phá giá, Thuế Tự vệ, Thuế Thu nhập Doanh nghiệp... Thuế nhập khẩu điều tiết hoạt động kinh tế. Thuế nhập khẩu là công cụ điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà nước đối với nền kinh tế. Thông qua thuế nhập khẩu Nhà nước điều chỉnh quá trình phân bổ lại các nguồn lực của nền kinh tế. Thuế nhập khẩu có tác động trực tiếp đến giá cả hàng hóa trong thương mại quốc tế, từ đó điều chỉnh khả năng cạnh tranh của hàng hóa chịu thuế trên thị trường. Vì vậy, tạo ra sự phân bổ lại nguồn lực trong các ngành sản xuất. Thuế nhập khẩu là công cụ hỗ trợ và bảo vệ nền sản xuất trong nước.
  • 19. 12 Thông qua thuế nhập khẩu Nhà nước gián tiếp tác động vào việc điều tiết sản xuất trong nước. Việc đánh thuế nhập khẩu ở các mức khác nhau của từng loại hàng hóa nhập khẩu sẽ điều chỉnh khả năng cạnh tranh của hàng hóa chịu thuế trên thị trường và tạo ra sự phân bổ lại nguồn lực cho các ngành sản xuất. Việc thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu có liên quan trực tiếp đến thuế nhập khẩu. Vì vậy, xét trong yếu tố liên quan với thuế nhập khẩu thì miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu cơ bản mang bản chất của vai trò thuế nhập khẩu, đó là: Miễn thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại đối với các nước, góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thông qua việc miễn thuế nhập khẩu nhà nước thực hiện chính sách khuyến khích những lĩnh vực, hàng hóa ưu tiên nhập khẩu, góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và thu hút đầu tư. Đối với giảm thuế nhập khẩu. Đối tượng của thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được phép nhập khẩu qua biên giới. Tuy nhiên, thực tế trong quá trình ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, việc vận chuyển hàng hóa, xếp dỡ và lưu kho hàng hóa hoặc do trường hợp bất khả kháng. Vì vậy, hàng hóa sẽ có những tổn thất, hư hỏng, mất mát. Trong trường hợp đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật thì sẽ được giảm số thuế tương ứng với sự tổn thất, mất mát đó. Như vậy, việc giảm thuế nhập khẩu có vai trò là thu thuế đúng trên thực tế hàng hóa nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho đối tượng nộp thuế. Đối với hoàn thuế nhập khẩu. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp số thuế nhập khẩu khi có hàng hóa nhập khẩu theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, có trường hợp sau khi đã thực hiện nộp thuế thì có quyết định miễn,
  • 20. 13 giảm thuế nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp nộp thừa tiền thuế thì việc hoàn trả số thuế nhập khẩu thể hiện vai trò thực hiện thu đúng, thu đủ, bình đẳng và đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi của người nộp thuế và chính sách thuế của nhà nước. 1.2. Khái niệm và vai trò của pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu 1.2.1. Khái niệm pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Mối quan hệ trong việc thu, nộp thuế nhập khẩu giữa Nhà nước và tổ chức, cá nhân có hàng hóa được phép nhập khẩu qua biên giới được thực hiện trên những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật thuế nhập khẩu. Để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế nhập khẩu giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước của Nhà nước, pháp luật thuế nhập khẩu đặt ra các quy phạm pháp luật. Việc đưa ra khái niệm pháp luật thuế nhằm phân định ranh giới giữa các nhóm quan hệ. Từ đó, lựa chọn áp dụng các quy phạm pháp luật phù hợp, đạt được hiệu quả điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan của pháp luật thuế. Ta thấy, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển dẫn đến việc quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Mỗi quốc gia độc lập có chủ quyền đều sử dụng một loại thuế thu vào hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới nước mình. Thuế này được gọi chung là thuế quan (Customs duty) bao gồm thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu và thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới thì pháp luật về thuế quan của các nước ngày càng phát triển theo xu hướng quốc tế hóa. Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Pháp luật thuế đối với việc miễn,
  • 21. 14 giảm, hoàn thuế nhập khẩu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đối tượng đủ điều kiện được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định pháp luật nhằm thực hiện chính sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định trước của Nhà nước [30]. Nhìn lại quá trình lịch sử, có thể thấy rằng Nhà nước ta ban hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từ năm 1951. Mục tiêu của thời điểm này là Nhà nước sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu làm công cụ để thực hiện chức năng quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá giữa vùng tự do và vùng bị tạm chiếm, bảo vệ và phát triển kinh tế ở vùng tự do, xúc tiến việc giao lưu các loại hàng hoá là nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân. Vì vậy, phương châm đấu tranh kinh tế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu các loại hàng hoá cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đời sống của nhân dân. Từ đó, nhà nước thực hiện miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hoá của vùng tự do. Đồng thời, hạn chế nhập khẩu hàng hoá từ vùng địch. Thuế suất được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có mức tương đối cao, từ 30 % trở lên. Ngày 29/12/1987, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu hàng mậu dịch số 05- HĐNN8, có hiệu lực từ ngày 01/02/1998. Luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch. Vì vậy, có sự phân biệt trong việc áp dụng chính sách, chế độ thu thuế giữa hàng hoá mậu dịch với các loại hàng hoá phi mậu dịch. Biểu thuế kèm theo Luật chỉ có khoản 131 nhóm mặt hàng chịu thuế, được phân thành thuế suất phổ thông và thuế suất tối thiểu, với mức thuế suất cao nhất là 60% và thấp nhất là 0%. Trong đó, quy định về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu còn mang tính đơn
  • 22. 15 giản. Về miễn thuế chỉ có số ít hàng hóa trong 05 nhóm hàng; về giảm thuế có quy định: “ được giảm thuế đối với hàng hóa do chuyên chở, bốc xếp bị hư hỏng hoặc bị mất mát mà có lý do xác đáng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận“; về hoàn thuế nhập khẩu chỉ quy định 01 trường hợp là: “ hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu nhưng được phép tái xuất“. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 64-LTC/HĐNN8 được Quốc hội thông qua ngày 26/12/1991 và có hiệu lực từ ngày 01/3/1992 thay thế Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch ngày 29/12/1987, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại các Luật số 17-L/CTN ngày 05/7/1993 và Luật số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998. Luật này có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, bổ sung những nội dung liên quan đến qúa trình đổi mới và hội nhập so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng hoá mậu dịch ban hành năm 1987. Theo đó, Nhà nước thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không phân biệt tính chất hàng hoá là xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch hay phi mậu dịch. Trong đó, việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung thêm, đó là chuyển một số đối tượng miễn thuế sang đối tượng không chịu thuế để đúng với bản chất của hàng hóa đó, như là hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng viện trợ nhân đạo; bổ sung thêm các đối tượng miễn thuế đó là, hàng viện trợ không hoàn lại, hàng là tài sản di chuyển, hàng của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài nhưng mang theo hoặc gửi về nước trong mức quy định, hàng của tổ chức cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn, trừ. Ngày 14/6/2005, Quốc hội thông qua Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 thay thế Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 05-HĐNN8 và các Luật sửa đổi bổ sung số 17-
  • 23. 16 L/CTN ngày 05/7/1993, Luật số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998. Trong đó, việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung nhiều hơn và cụ thể hơn. Theo đó, hàng miễn thuế nhập khẩu được quy định với 10 nhóm hàng và trong mỗi nhóm hàng thì có rất nhiều hàng hóa được miễn thuế. Ngoài ra, Luật còn quy định các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quy định; về hàng hóa giảm thuế nhập khẩu không thay đổi so với luật trước đây nhưng có quy định cụ thể được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế; hàng hóa được hoàn thuế nhập khẩu cũng được mở rộng, có đến 08 nhóm hàng được hoàn thuế, ngoài ra còn bổ sung thêm trong trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ khi kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành số 107/2016/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 06/4/2016 có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2016 thay thế Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 01/9/2016 với nhiều điểm mới, sửa đổi theo hướng tiến bộ, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển sẽ mang lại những hiệu ứng tích cực, thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó, luật đã bổ sung, quy định nhiều trường hợp miễn thuế nhập khẩu có đến 23 nhóm hàng hóa được miễn thuế và giao Chính phủ quy định chi tiết các trường hợp miễn thuế theo luật định; về giảm thuế nhập khẩu thì hàng hóa giảm thuế vẫn tương tự như luật trước đây. Tuy nhiên, có bổ sung thêm trường hợp hàng hóa nhập khẩu nếu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế; về hoàn thuế nhập khẩu đối tượng hoàn thuế cũng tương tự như luật trước đây nhưng có sự sắp xếp lại hợp lý và quy định cụ thể hơn, đồng thời quy định thêm trường hợp số tiền thuế được
  • 24. 17 hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì không được hoàn thuế. Riêng trường hợp hoàn thuế do nộp nhầm tiền thuế không được quy định về hoàn thuế mà số tiền thuế này sẽ được thực hiện theo thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012. Như vậy, từ những vấn đề phân tích trên ta thấy hệ thống pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong đó có việc quy định về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu ngày càng được hoàn thiện hơn trên cơ sở hệ thống hóa các quy định về miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế nhập khẩu theo nguyên tắc chọn những quy định về miễn thuế ở mức cao nhất để áp dụng chung, đồng thời bãi bỏ những quy định không khả thi, khó có căn cứ để thực hiện trên thực tế, quy định về hoàn thuế nhập khẩu cũng được bao quát hơn về đối tượng hoàn thuế, đồng thời quy định cụ thể về thủ tục miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày càng có nhiều điểm mới đáp ứng được yêu cầu phát triển, hội nhập. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, tạo thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp giảm giá thành sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh; đảm bảo cơ sở pháp lý để thực hiện các cam kết trong các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã và đang ký kết, nhất là các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Hệ thống pháp luật thuế nhập khẩu hiện hành ở nước ta được điều chỉnh bởi Luật Quản lý thuế 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012; Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2016; Các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành những văn bản pháp luật nêu trên và các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế; Các
  • 25. 18 Thông tư của Bộ Tài chính... Ðối tượng điều chỉnh của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là quan hệ thu nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước. Theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá mậu dịch mang tính chất gián thu. Còn đối với các loại hàng hoá khác thì tùy theo từng trường hợp mà thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có tính chất gián thu hoặc tính chất trực thu. 1.2.2. Vai trò của pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Miễn thuế nhập khẩu là việc nhà nước áp dụng chính sách miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trong một số lĩnh vực, ngành nghề cần ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa nhằm thu hút đầu tư, phát triển những ngành nghề đặc biệt quan trọng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đối với những địa bàn khó khăn và thực hiện chính sách đối ngoại của Nhà nước... Trong điều kiện cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt có thể một số doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng suy thoái về tài chính. Việc pháp luật thuế nhập khẩu có quy định về ưu đãi, miễn, giảm, hoàn thuế đối với những ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cần khuyến khích nhằm khắc phục sự suy thoái về tài chính, tạo sự ổn định và phát triển của các doanh nghiệp. Thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chính sách kinh tế của mình, quản lý các hoạt động nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Vì vậy, thực hiện miễn thuế nhập khẩu là việc nhà nước sử dụng mục tiêu phù hợp trong
  • 26. 19 quản lý nhà nước về hoạt động nhập khẩu và mối quan hệ đối xử trong kinh tế đối ngoại. Việc hoàn thuế thể hiện chính sách và nguyên tắc pháp luật của thuế đó là:‘‘Thu đúng, thu đủ; bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế“. Vì vậy, đảm bảo đáp ứng quyền lợi đối với tổ chức, cá nhân. Thông qua pháp luật, Nhà nước có khả năng quản lý, điều tiết mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Với hệ thống pháp luật thuế, Nhà nước thể hiện ý chí của mình đối với đường lối phát triển kinh tế một cách gián tiếp, thông qua đó thực hiện công bằng xã hội. Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, pháp luật thuế nhập khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Thông qua việc ban hành và thực hiện pháp luật thuế nhập khẩu trong đó có việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, Nhà nước thể chế hóa và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và tiêu dùng xã hội. Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thông qua các quy định pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền kinh tế. Vai trò này được thể hiện ở chỗ nó là công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ này nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng. Để thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích sản xuất trong nước Nhà nước có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc nhập khẩu, thông qua việc miễn thuế nhập khẩu thì giá cả hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm vì thuế nhập
  • 27. 20 khẩu cấu thành trong giá hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, có tác động khuyến khích nhập khẩu. Pháp luật thuế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là công cụ góp phần bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Pháp luật thuế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được áp dụng thống nhất chung cho các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi tổ chức và cá nhân. Pháp luật thuế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là công cụ để kiểm tra gián tiếp hoạt động kinh doanh nhập khẩu của tổ chức, cá nhân. Để thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan quản lý thuế cùng với đối tượng được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu buộc phải quan tâm và tuân thủ những quy định của pháp luật trong việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu...Điều đó, cũng có nghĩa rằng việc quy định những nội dung liên quan đến trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các quy định về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, Nhà nước gián tiếp quản lý nền kinh tế trên cơ sở hệ thống pháp luật được ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với định hướng từng giai đoạn ở tầm vĩ mô cũng như tìm biện pháp hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng nộp thuế ở tầm vi mô. Mặt khác, thông qua việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có khả năng phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế nhập khẩu và vi phạm trong quá trình hoạt động gắn với tư cách của tổ chức, cá nhân nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế. Pháp luật thuế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu nhằm giảm bớt những cản trở và hạn chế do các khoản thuế nhập khẩu gây ra đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng.
  • 28. 21 1.3. Cơ cấu pháp luật đối với việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu 1.3.1. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Việc thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là thực hiện chính sách ưu đãi và đảm bảo chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Vì vậy, cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Đảm bảo thực hiện đúng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội và đường lối, chính sách đối ngoại. Vì vậy, phải đảm bảo theo đúng lý luận, quan điểm, đã được nghiên cứu, tổng kết và đã đề ra chủ trương, đường lối thì mới đảm bảo tính khoa học và khách quan. Đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc thực hiện về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu phải theo đúng đối tượng và trình tự thủ tục theo luật định. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử; bảo đảm quyền và nghĩa vu, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế. Đảm bảo phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, bảo hộ sản xuất trong nước. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia. 1.3.2. Nội dung pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Nội dung pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là những yếu tố pháp lý về chủ thể tham gia, căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật, căn cứ được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu và thủ tục về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu 1.3.2.1. Chủ thể tham gia pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu - Đối tượng nộp thuế: Là cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế, giảm, hoàn thuế theo quy định pháp luật.
  • 29. 22 - Cơ quan quản lý thuế: Cơ quan hải quan các cấp (Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục Hải quan) thực hiện các thủ tục về miễn, giảm, hoàn thuế theo quy định pháp luật. 1.3.2.2. Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Các quy phạm pháp luật quốc gia về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Pháp luật quốc gia về thuế nhập khẩu và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng nhất trong việc điều chỉnh pháp luật đối với thuế nhập khẩu và chính sách miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu đối với một quốc gia. Đối với Việt Nam hiện nay, các quy định về thuế nhập khẩu và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được quy định tập trung tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH 13 ngày 06/4/2016 và được quy định cụ thể, chi tiết tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Các quy phạm pháp luật quốc tế về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Trong điều kiện hội nhập, thực hiện các Điều ước quốc tế, các Hiệp định song phương, đa phương trên thế giới và khu vực về thuế quan, thương mại...đòi hỏi chúng ta phải nội luật hóa và thực hiện đối xử công bằng. Vì vậy, các quy phạm pháp luật quốc tế liên quan về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu phải được xem xét nội luật hóa theo yêu cầu hội nhập. Các sự kiện pháp lý về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Đó chính là chủ thể thực hiện hành vi và hành vi pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Chủ thể thực hiện hành vi chính là người nộp thuế và cơ quan thu thuế đã trình bày trên. Hành vi pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu đều được dự liệu rõ trong các văn bản pháp luật về thuế và
  • 30. 23 phải được chứng minh bằng các chứng cứ cụ thể. 1.3.2.3. Căn cứ xác định số tiền được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Cơ sở để xác định số tiền được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu chính là căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với các trường hợp, điều kiện được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Căn cứ tính thuế là số lượng hàng hóa và trị giá tính thuế của hàng hóa tương ứng theo từng chính sách thuế và quy định của pháp luật. Theo đó, đối với miễn thuế là số lượng hàng hóa hay định mức hay trị giá được miễn của từng mặt hàng được phép nhập khẩu qua biên giới của các tổ chức, cá nhân thực hiện sẽ được miễn khi hội đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Đối với số tiền được giảm thuế nhập khẩu là số tiển thuế tương ứng với số lượng hàng hóa nhập khẩu tổn thất mất mát theo quy định pháp luật Đối với số tiền thuế được hoàn là số tiền thuế mà tổ chức, cá nhân đã nộp thuế cho nhà nước nhưng sau đó không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước theo quy định của pháp luật. Trị giá tính thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật Hải quan. Theo đó, trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan.Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Phương pháp tính thuế, bao gồm: Phương pháp tính thuế hỗn hợp, phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối [20].
  • 31. 24 Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế suất hàng hóa nhập khẩu theo tỷ lệ phần trâm, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường và được áp dụng như sau: Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam [20]. Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam [20]. Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định tại 02 điểm trên. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường [20].
  • 32. 25 Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 và Khoản 1, Điều 6 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016. Đối với miễn thuế nhập khẩu Theo pháp luật hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu miễn thuế được quy định tại Điều 16 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện. Đối với giảm thuế nhập khẩu Theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu được giảm thuế nhập khẩu quy định tại Điều 18 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và Điều 32 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Đối với hoàn thuế nhập khẩu Theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu được hoàn thuế nhập khẩu được quy định tại Điều 19 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện. 1.3.3. Trình tự thủ tục thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Thủ tục miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu là một trong những nội dung
  • 33. 26 quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Trình tự thủ tục thực hiện miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu bao gồm những thủ tục hành chính. Đó là, hồ sơ đăng ký kê khai; Thủ tục miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu; Quyền và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế; Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế (cơ quan hải quan) được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Thực hiện pháp luật là một vấn đề rộng lớn, phức tạp với sự tham gia của nhiều chủ thể gồm cá nhân, tổ chức khác nhau nhằm đưa pháp luật vào đời sống thực tiễn, là quá trình thực hiện các quy định pháp luật, nguyên tắc pháp luật vào các trường hợp cụ thể. Quá trình thực hiện pháp luật diễn ra đồng thời, kế tiếp và hiện hữu ngay chính trong quá trình xây dựng, ban hành pháp luật. Bản chất của thực hiện pháp luật là ‘‘sự chuyển hóa các yêu cầu chung được xác định trong các nguyên tắc và quy phạm pháp luật vào các hành vi cụ thể của các chủ thể“. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân rất đa dạng, bao gồm: Điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa; các quy tắc xã hội; hệ thống chính sách pháp luật; thái độ, cách thức phục vụ, thực thi pháp luật của các cơ quan và cá nhân công quyền; thói quen, nếp nghĩ, lối sống, khả năng tiếp cận pháp luật, tiếp cận công lý của các tổ chức, cá nhân, kỹ thuật, khoa học và công nghệ... Vì vậy, các yếu tố tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, chính là các yếu tố đã được nêu trên trong quá trình xây dựng, ban
  • 34. 27 hành pháp luật và thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, có thể xem xét nghiên cứu một số yếu tố cơ bản sau đây: Thứ nhất, quan điểm của Đảng và Nhà nước Chính sách pháp luật được hình thành từ đường lối, quan điểm, chủ trương, cương lĩnh chính trị của đảng cầm quyền, tình hình thực tế và yêu cầu quản lý, phát triển đất nước. Những đường lối, tư tưởng, quan điểm, cương lĩnh chính trị chiến lược, sách lược, mục tiêu chương trình, kế hoạch của đảng cầm quyền là nguồn của chính sách pháp luật, là yếu tố tư tưởng, là tiền đề của chính sách pháp luật. Vì vậy, phải có bước thể chế hóa chủ trương, đường lối quan điểm của Đảng thành chính sách pháp luật. Trong báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ XII của Đảng có ghi: ‘‘Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng các chủ trương, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng thành chính sách pháp luật“. Chính sách pháp luật hợp pháp hóa, thể chế hóa đường lối chính trị, làm cho đường lối chính trị đi vào thực tiễn đời sống xã hội, đường lối chính trị chính là những quan điểm của Đảng và Nhà nước. Nếu quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và điều kiện kinh tế - xã hội, chính sách đối ngoại của đất nước sẽ có tác động tích cực đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu, phát huy được chức năng, vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu trong quá trình tổ chức thực hiện pháp luật. Thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị - xã hội Ta thấy, cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu và hệ thống pháp luật kinh tế, quyết định hệ thống thiết chế và thủ tục pháp lý; tính chất của các quan hệ kinh tế quyết định tính chất của các quan hệ pháp luật kinh tế, của mức độ và phương pháp điều chỉnh pháp luật kinh tế. Trong đổi mới kinh tế chúng ta hình thành và xây dựng nền kinh tế thị
  • 35. 28 trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với nội dung cơ bản là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng của xã hội chủ nghĩa, trong thời kỳ quá độ hiện nay cơ sở hạ tầng chính là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Pháp luật một mặt phụ thuộc vào kinh tế, mặt khác nó có tác động trở lại rất mạnh mẽ đối với kinh tế. Vì vậy, pháp luật có tính độc lập tương đối của nó. Sự phụ thuộc của pháp luật và kinh tế thể hiện ở chỗ nội dung của pháp luật là do các quan hệ kinh tế - xã hội quyết định, chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật. Sự thay đổi của chế độ kinh tế - xã hội cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi của pháp luật. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển của chế độ kinh tế và luôn luôn phù hợp với trình độ phát triển đó. Mặt khác, pháp luật có sự tác động trở lại với sự phát triển kinh tế có thể bằng yếu tố tích cực hoặc tiêu cực. Đó là, chỉ khi nào pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị là lực lượng tiến bộ trong xã hội, phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì pháp luật có nội dung tiến bộ và có tác dụng tích cực. Ngược lại, khi pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị đã lỗi thời, muốn dùng pháp luật để duy trì các quan hệ kinh tế đã lạc hậu không còn phù hợp thì pháp luât mang nội dung lạc hậu và có tác dụng tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã hội. Vì vậy, pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu cũng không nằm ngoài yếu tố tác động trên. Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các chính sách kinh tế, các chính sách đó được cụ thể hóa trong pháp luật thành những quy định chung, thống nhất trong toàn xã hội. Vì vậy, pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính
  • 36. 29 trị. Mặt khác, chính trị còn là sự thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp, lực lượng khác nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Do đó, pháp luật không chỉ phản ánh các chính sách kinh tế mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp, phản ánh mâu thuẫn giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp. Thể chế chính trị của mỗi quốc gia, quan điểm giữa các quốc gia khác nhau về thuế quan, nên chính sách thuế quan của các nước cũng có sự khác nhau. Tình hình chính trị ổn định sẽ góp phần đáng kể cho việc thực hiện chính sách pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Hiện nay, chúng ta đang đẩy mạnh đổi mới hệ thống chính trị để phù hợp với đổi mới kinh tế và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đổi mới kinh tế. Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cùng với việc đổi mới phương pháp lãnh đạo của Đảng, xây dựng chỉnh đốn Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị, đặc biệt là ở cấp cơ sở. Từ những vấn đề lý luận trên cho thấy pháp luật miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu cũng là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị, đường lối chính trị thể hiện ở các chính sách ưu đãi về miễn, giàm, hoàn thuế nhập khẩu. Pháp luật chịu sự tác động của đạo đức và các quy phạm xã hội khác nhưng pháp luật có tác động mạnh mẽ tới các hiện tượng đó và thậm chí trong một chừng mực nhất định, nó còn có khả năng cải tạo các quy phạm đạo đức và các quy phạm xã hội khác. Đạo đức là những quan niệm, quan điểm rất khác nhau do điều kiện của đời sống vật chất xã hội quyết định của một cộng đồng người hay một giai cấp về chân - thiện - mỹ, về sự công bằng, nghĩa vụ, danh dự và về những
  • 37. 30 phạm trù khác thuộc đời sống tinh thần xã hội. Từ những quan điểm, quan niệm đó, một hệ thống quy tắc ứng xử của con người được hình thành, chính là những hành vi của con người. Trong xã hội có nhiều quan điểm, quan niệm riêng của mỗi lực lượng xã hội hoặc một cộng đồng. Vì vậy, các quy phạm đạo đức tồn tại trong xã hội có rất nhiều loại và luôn có sự tác động và ảnh hưởng qua lại với nhau. Trong thực tế, lực lượng cầm quyền do có ưu thế đặc biệt hơn nên có điều kiện để thể hiện những quan niệm, quan điểm của mình thành pháp luật. Chính vì vậy, pháp luật luôn phản ánh đạo đức của lực lượng cầm quyền. Để cho pháp luật có khả năng thích ứng và làm cho nó như là ý chí của mọi tầng lớp xã hội thì lực lượng cầm quyền khi xây dựng và thực hiện pháp luật phải tính đến các yếu tố đạo đức xã hội phù hợp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu và pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu tác động đến các quan hệ xã hội, đạo đức xã hội. Vì vậy, vấn đề xã hội cũng là một yếu tố có tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Thứ ba, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật Cơ sở vật chất - kỹ thuật là cơ sở hạ tầng như hệ thống điện lưới quốc gia, đường giao thông, bến cảng, cầu tàu, các trang thiết bị kỹ thuật...là những điều kiện đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa, nếu điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật đảm bảo đáp ứng sẽ có tác động giúp cho hoạt động nhập khẩu, vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, thuận lợi. Từ đó, tạo điều kiện tối ưu cho thực hiện thủ tục về miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu. Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho lực lượng hải quan rất đa dạng và có tính chuyên dụng như máy móc công nghệ thông tin, hệ thống mạng, các máy móc thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra, kiểm soát hàng hóa nhập khẩu
  • 38. 31 như máy soi hành lý, máy soi container, phương tiện vận chuyển, tàu thuyền, cân hàng hóa, cân ô tô....Nếu được trang bị đầy đủ, có tính hiện đại sẽ giúp cho việc thực hiện các thủ tục về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được thuận lợi, giảm thời gian và chi phí đối với doanh nghiệp. Từ đó, có tác động tích cực đến thực hiện pháp luật về miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu. Thứ tư, cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý thuế... Theo quy định của pháp luật hiện hành. Hiện nay, ngoài cơ quan hải quan còn có rất nhiều cơ quan quản lý nhà nước theo chức năng thuộc nhiều bộ, ngành liên quan đến kiểm tra, kiểm soát hàng hóa nhập khẩu như: Kiểm tra chất lượng nhà nước, kiểm dịch y tế, kiểm dịch động thực vật, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động, chống buôn lậu, gian lận thương mại, cơ quan quản lý thuế nhập khẩu...Vì vậy, nếu các cơ quan này có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả có sự phối kết hợp nhuần nhuyễn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nói chung và cho việc thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu nói riêng. Ngược lại, sẽ gây cản trở cho hoạt động nhập khẩu và thực hiện pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Thứ năm, năng lực trình độ của lực lượng thực thi pháp luật Nhà nước ta ban hành các quy phạm pháp luật có mục đích là dùng chúng để điều chỉnh các quan hệ xã hội, thiết lập trật tự xã hội đáp ứng nhu cầu và lợi ích của nhân dân lao động và sự tiến bộ xã hội. Mục đích đó chỉ đạt được khi các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật trong đời sống thực tế. Thực hiện đúng đắn và nghiêm chỉnh pháp luật là một đòi hỏi tất yếu, khách quan của quản lý nhà nước bằng pháp luật. Lực lượng chính thực thi pháp luật về miễn, giảm và hoàn thuế nhập
  • 39. 32 khẩu là cán bộ, công chức hải quan theo quy định của pháp luật. Vì vậy, năng lực, trình độ của lực lượng này có tác động tích cực đến việc đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh về pháp luật miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Ngoài ra, các lực lượng thực thi pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền khác cũng góp phần để triển khai thực hiện tốt pháp luật về miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu. Thứ sáu, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế Trong thời gian qua, vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, ngày càng được phát triển sâu rộng. Đặc biệt, là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 01/2007, chúng ta đã ký kết và đang đàm phán nhiều hiệp định song phương và đa phương về lĩnh vực thuế và hải quan, nhất là gần đây là các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA). Theo đó, chúng ta phải thực hiện các vấn đề đã cam kết như: Luật hóa các quy định liên quan, thực hiện cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo lộ trình, thực hiện các chính sách miễn, giảm, hoàn thuế theo các cam kết...Từ đó, có tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Tiểu kết chương 1 Từ cơ sở lý luận, kiến thức đã học về ngành Luật Kinh tế, luận văn đã làm rõ những khái niệm, đặc điểm và vai trò của miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu về lý luận và pháp luật; cơ cấu và các yếu tố tác động đến pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Từ cơ sở nghiên cứu của Chương 1 sẽ là tiền đề cho Chương 2, đó là thực trạng pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
  • 40. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN, GIẢM, HOÀN THUẾ NHẬP KHẨU THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TẠI CỤC HẢI TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu 2.1.1. Kết quả đạt được Trong quá trình thực hiện các cam kết, theo yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo chính sách đối ngoại của Nhà nước, quy định pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nói chung và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu nói riêng ngày càng được hoàn thiện. Trước hết, ta thấy hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu luôn được các cấp có thẩm quyền quan tâm sửa đổi, bổ sung và ngày càng hoàn thiện. Hiện nay, có rất nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực trên đang có hiệu lực thi hành gồm: Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 01/9/2016; Luật Quản lý Ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/6/2017 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  • 41. 34 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ. Nghị định 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018. Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngay 22/7/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, đã được sửa đổi, bổ sung tại các Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014, Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015, Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01//2016 và các nghị định khác của Chính phủ có liên quan... Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính. Thứ hai, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn với các nội dung quy định chi tiết về chính sách ưu đãi thuế, hồ sơ thủ tục miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu cho thấy đã góp phần tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần thúc đẩy tiến trình cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nâng cao hiệu quả của hoạt động hải quan và đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan. Cơ chế quản lý thuế được thực hiện theo phương thức mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo cơ chế
  • 42. 35 chủ động, đơn giản hóa thủ tục trong việc quản lý thu nộp, miễn, giảm, hoàn thuế. Các nội dung quy định chi tiết về việc áp dụng các trường hợp miễn, giảm, hoàn thuế đã tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần tạo thuận lợi trong công tác quản lý của cơ quan hải quan. Việc áp dụng quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế đã nâng cao quyền, trách nhiệm của người nộp thuế. Thứ ba, các quy định về hồ sơ, thủ tục miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu được quy định theo tinh thần cải cách thủ tục hành chính của Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2016 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Qua đó, góp phần tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động hải quan và bảo đảm yêu cầu quản lý hải quan trong thời gian qua, góp phần tạo thuận lợi cho người nộp thuế và hoạt động của doanh nghiệp. Thứ tư, đối tượng miễn thuế được mở rộng, đa dạng theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và lĩnh vực, địa bàn cần ưu đãi. Đồng thời, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 2.1.2. Những hạn chế, bất cập của pháp luật về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu Bên cạnh, các kết quả đạt được đã nêu trên, trong quá trình triển khai thực hiện chính sách ưu đãi và thủ tục về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu đã phát sinh, bộc lộ những hạn chế, bất cập, vướng mắc. Thứ nhất, vướng mắc liên quan đến quy định về chính sách ưu đãi miễn thuế, đối tượng ưu đãi miễn thuế như: Quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, để gia công sản phẩm xuất khẩu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, về chủng loại hàng hóa được miễn thuế và chưa bao quát các hình thức sản xuất xuất khẩu , gia công sản phẩm xuất khẩu ngày càng trở nên phổ biến như thuê
  • 43. 36 gia công lại một phần của công đoạn sản xuất xuất khẩu, gia công chuyển tiếp...chưa quy định rõ về ưu đãi miễn thuế đối với phế phẩm, phế liệu, phế thải, nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động sản xuất xuất khẩu và gia công sản phẩm xuất khẩu nên có vướng mắc trong thực tế thực hiện. Thứ hai, về thẩm quyền quy định thủ tục hành chính trong việc miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu. Hiện nay, thủ tục và hồ sơ về miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu đều được quy định tại các thông tư do Bộ Tài chính ban hành như Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 là không đúng theo quy định của pháp luật vì theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 thì việc ban hành thủ tục hành chính trong thông tư được xem là hành vi bị cấm và cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp. Thứ ba, công tác phối hợp giữa các Bộ, Ngành chưa đồng bộ. Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tiêu chí xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ sở xem xét miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, việc ban hành danh mục của các Bộ, Ngành này chưa rõ ràng, cụ thể, dẫn đến khó khăn trong việc xác định đối tượng được miễn thuế đối với doanh nghiệp và cơ quan hải quan. Thứ tư, công tác cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực hải quan nói
  • 44. 37 chung và về miễn, giảm, hoàn thế nói riêng được quan tâm cải cách nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Thứ năm, chính sách miễn, giảm thuế nhập khẩu chưa hướng đến người tiêu dùng là đối tượng trực tiếp nộp thuế nhập khẩu. Chẳng hạn, như việc nhà nước quy định thuế suất linh kiện ô tô nhập khẩu sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế nếu đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật được hưởng thuế suất % thì được hoàn thuế nhập khẩu (trả lại tiền thuế nộp thừa) cho doanh nghiệp. Như vậy, thuế nhập khẩu đã cơ cấu vào giá thành hàng hóa và người tiêu dùng đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước nhưng lại hoàn trả cho doanh nghiệp nhập khẩu sản xuất, lắp ráp ô tô là bất hợp lý và chỉ có lợi cho doanh nghiệp hay việc giảm thuế nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc từ các nước ASEAN về % từ ngày 01/01/2018 nhưng giá xe nhập khẩu vẫn không giảm người tiêu dùng vẫn mua giá cao... Thứ sáu, công tác hợp tác quốc tế với hải quan các nước còn hạn chế do chính trị, sự khác biệt về hành lang pháp lý, đặc thù quan hệ với từng nước. Ví dụ kiểm tra một cửa, một lần dừng...; nội luật hóa các cam kết quốc tế chưa được kịp thời. Ví dụ như quy định về hoàn thuế đối với trường hợp mà việc sử dụng hàng hóa là điều kiện không thể thiếu để phát hiện ra các khiếm khuyết hay các tình huống khác dẫn đến việc tái nhập hay tái xuất hàng hóa. Thứ bảy, việc thực hiện cắt giảm thuế quan theo các Hiệp định Thương mại tự do đã ký kết dẫn đến xu thế gian lận xuất xứ hàng hóa ngày càng nhiều để được hưởng ưu đãi về thuế suất. 2.2. Các trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế nhập khẩu theo quy định pháp luật 2.2.1.Về miễn thuế nhập khẩu Theo quy định hiện hành thì hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế rất đa
  • 45. 38 dạng và phong phú với 23 nhóm hàng được quy định miễn thuế tại Điều 16 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành số 107/2016/QH 13 ngày 06/4/2016 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo đó, bao gồm một số nhóm trong các trường hợp sau: Các trường hợp miễn thuế theo định mức Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ; Hành lý của người xuất nhập cảnh; Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân; Quà biếu, tặng; Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới; Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh; Hàng hóa có trị giá tối thiểu và số tiền thuế phải nộp tối thiểu. Cụ thể: Một là, miễn thuế hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ. Để phù hợp với tình hình thực tế (trong nước đã sản xuất được, nhập khẩu chủ yếu từ các nước ASEAN được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt rất thấp là 0-5%), Điều 5 Nghị định đã bỏ quy định định mức miễn thuế đối với ti vi, tủ lạnh, máy điều hòa; Giảm bớt số lượng đối với các mặt hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt như ô tô, xe gắn máy, rượu, bia và thuốc lá đối với hàng hóa của tổ chức quốc tế và thành viên tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ. Bên cạnh đó, Nghị định mới bỏ quy định cho phép tạm nhập khẩu miễn thuế mặt hàng ô tô, xe máy vượt định lượng; Quy định cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp quốc được nhập khẩu miễn thuế các hàng hóa nằm ngoài Danh mục áp dụng định mức miễn thuế trên cơ sở xác nhận của Bộ Ngoại giao dựa trên nguyên tắc có đi có lại hoặc phù hợp với thông lệ quốc tế. Hai là, miễn thuế đối hành lý của người nhập cảnh. Để thống nhất với quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP
  • 46. 39 đã phân loại nồng độ rượu theo loại dưới 20 độ và trên 20 độ. Quy định các đối tượng xuất nhập cảnh thường xuyên như người điều khiển tàu bay, nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa, nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế… không được hưởng định mức hành lý miễn thuế cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần. Ba là, miễn thuế đối với tài sản di chuyển. Quy định mới cũng đã bỏ quy định miễn thuế đối với 01 ô tô, xe máy là tài sản di chuyển của các đối tượng trên; bổ sung quy định về thời gian cư trú hoặc làm việc tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên để phù hợp với pháp luật lao động. Bốn là, miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế. Định mức miễn thuế chung áp dụng đối với quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2 triệu đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2 triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200 nghìn đồng và khống chế số lần để được miễn thuế không quá 04 lần/năm. Đối với cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động và quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện thì định mức miễn thuế không vượt quá 30 triệu đồng và không quá 4 lần/năm. Trường hợp vượt định mức, Bộ Tài chính xem xét giải quyết miễn thuế từng trường hợp cụ thể. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài là thuốc, thiết bị y tế cho cá nhân người Việt Nam bị bệnh hiểm nghèo thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị giá hải quan không vượt quá 10 triệu đồng được miễn thuế nhập khẩu không quá 04 lần/năm. Năm là, miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên
  • 47. 40 giới. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa để phục vụ sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới theo định mức không quá 02 triệu đồng/01 người/01 ngày/01 lượt và không quá 04 lượt/ tháng thì được miễn thuế. Mặt khác, Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định định mức miễn thuế đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá hải quan từ 01 triệu đồng trở xuống hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới 100 nghìn đồng. Miễn thuế hàng nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu và các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác Miễn thuế với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu: Để thực hiện miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định mới cũng đã nêu rõ các loại nguyên liệu, vật tư và trường hợp được miễn thuế theo loại hình sản xuất xuất khẩu trên cơ sở kế thừa các trường hợp được hoàn thuế theo quy định hiện hành và chuyển thành trường hợp được miễn thuế. Miễn thuế hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định: Việc miễn thuế được thực hiện trong một số trường hợp sau: Hàng hóa tạm nhập tái xuất hoặc tái xuất tạm nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế phải đảm bảo không làm thay đổi hình dáng, công dụng và đặc tính cơ bản của hàng hóa tạm nhập, tạm xuất và không tạo ra hàng hóa khác (trừ trường hợp thay thế hàng hóa theo điều kiện bảo hành của hợp đồng); Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập tái xuất để chứa hàng hóa gồm: container rỗng có hoặc không có móc treo; bồn mềm lót trong container để chứa hàng lỏng; các phương tiện khác có thể sử dụng nhiều lần để chứa hàng hóa nhập khẩu. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư: Thực tiễn phát sinh một số dự án phức hợp vừa sản xuất, kinh doanh