SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐẶNG KIM OANH
NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ,
HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
MÃ SỐ: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn
được hoàn thành dười sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh. Số
liệu nêu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đặng Kim Oanh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận
và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế của bản thân. Để hoàn thành luận này, tác giả
đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa sau đại học, các thầy cô
giáo tham gia giảng dạy chương trình thạc sĩ của Học viện hành chính quốc gia.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo đã chỉ bảo, giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận này.
Đặc biệt tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn PGS.TS. Lƣu Kiếm Thanh
đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo Ban Tổ
chức huyện ủy, Phòng Nội Vụ huyện và Ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện U
Minh Thượng đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Đặng Kim Oanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn........................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn...................................... 6
7. Kết cấu của luận văn................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ.................................................................................. 8
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của
Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ....................................................................... 8
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cán bộ ................................ 8
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ..................................................... 11
1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cán bộ............................... 14
1.2. Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò của cán bộ và cán bộ UBND cấp xã ... 16
1.2.1. Khái niệm về cán bộ ........................................................................ 16
1.2.2. Khái niệm về cán bộ UBND cấp xã.................................................. 17
1.2.3. Nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã....................... 18
1.2.4. Vai trò của UBND cấp xã................................................................. 19
1.2.5. Vai trò của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã ........................... 21
1.2.5.1. Vai trò của Chủ tịch UBND cấp xã ............................................. 21
1.2.5.2. Vai trò của Phó chủ tịch UBND cấp xã....................................... 22
1.3. Năng lực và năng lực của cán bộ UBND cấp xã ................................... 24
1.3.1. Quan niệm về năng lực ..................................................................... 24
1.3.2. Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã........................ 30
1.3.2.1. Năng lực thể hiện thông qua hoạt động điều hành ...................... 30
1.3.2.2. Năng lực thông qua kỹ năng thực hiện công việc ....................... 32
1.3.2.3. Năng lực thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo .......... 40
1.3.2.4. Năng lực thông qua phong cách lãnh đạo.................................... 44
1.4. Năng lực và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã .
....................................................................................................................... 46
1.4.1. Cán bộ UBND cấp xã là do HĐND bầu ra....................................... 46
1.4.2. Chính sách về đào tạo và bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ UBND
cấp xã..................................................................................................................... 47
1.4.3. Chính sách về tiền lương đối với đội ngũ cán bộ cấp xã.................. 49
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 52
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÁN
BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH
KIÊN GIANG...................................................................................................... 53
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung của huyện U Minh Thượng ......... 53
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 53
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.................................................................. 54
2.1.2.1. Về kinh tế..................................................................................... 54
2.1.2.2. Về văn hóa - xã hội...................................................................... 55
2.1.2.3. Về quốc phòng - an ninh.............................................................. 56
2.1.3. Công tác xây dựng chính quyền........................................................ 57
2.2. Thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã ở huyện U Minh Thượng,
Kiên Giang ............................................................................................................ 59
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu và độ tuổi........................................................ 59
2.2.2. Đánh giá thực trạng về trình độ ........................................................ 60
2.2.2.1. Thực trạng về trình độ học vấn.................................................... 60
2.2.2.2. Thực trạng về trình độ lý luận chính trị....................................... 61
2.2.2.3. Thực trạng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ............................ 62
2.2.2.4. Thực trạng về trình độ ngoại ngữ ................................................ 62
2.2.2.5. Thực trạng về trình độ tin học ..................................................... 63
2.2.3. Thực trạng về các tiêu chuẩn theo tiêu chí đánh giá......................... 63
2.2.3.1. Đánh giá theo tiêu chuẩn chức danh............................................ 63
2.2.3.2. Đánh giá theo kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo.................... 64
2.2.3.3. Đánh giá theo tiêu chí tác phong lãnh đạo................................... 65
2.2.3.4. Đánh giá về kỹ năng lãnh đạo điều hành..................................... 66
2.2.3.5. Đánh giá về thực trạng văn hóa ứng xử....................................... 67
2.2.4. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở huyện
U Minh Thượng, Kiên Giang................................................................................ 68
2.2.4.1. Những ưu điểm ............................................................................ 68
2.2.4.2. Những hạn chế ............................................................................. 69
2.2.5. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã ........................................................................................................ 70
2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan............................................................. 70
2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................ 70
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 71
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH
THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ....................... 73
3.1. Mục tiêu, phương hướng........................................................................ 73
3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 73
3.1.2. Phương hướng................................................................................... 73
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ UBND xã ở huyện
U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang......................................................................... 74
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác cán bộ ........... 74
3.2.2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng về công tác cán bộ........... 75
3.2.2.1. Đổi mới đánh giá công tác cán bộ; xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá đúng, nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực UBND xã đối với
từng chức danh...................................................................................................... 77
3.2.2.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp và đề bạc
cán bộ .................................................................................................................... 79
3.2.2.3. Quan tâm chế độ, chính sách cho cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
................................................................................................................... 82
3.2.2.4. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã…………..................................................................................... 86
3.2.3. Nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ UBND cấp xã ..... 87
3.2.3.1. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho
đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ............................................................................... 87
3.2.3.2. Tổ chức tập huấn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ
UBND cấp xã ....................................................................................................... 88
3.2.4. Xây dựng và rèn luyện tác phong và thái độ ứng xử cho cán bộ
UBND cấp xã ........................................................................................................ 89
3.2.4.1. Rèn luyện tác phong lãnh đạo và văn hóa ứng xử....................... 89
3.2.4.2. Xây dựng chuẩn mực cho bản thân cán bộ UBND cấp xã .......... 89
Tiểu kết Chương 3......................................................................................... 90
KẾT LUẬN.................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 93
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” Nghị quyết Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành trung ương Đảng (khoá VIII) về chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định [9, tr.66]. Bàn về
công tác cán bộ Lênin cũng đã nhận định “trong lịch sử chưa hề có một giai cấp
vô sản nào giành quyền thống trị nếu không tạo ra trong hàng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có khả năng tổ chức và lãnh
đạo phong trào”. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và
lãnh đạo đảng ta cũng đã nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [14, tr.478-492]. Thấm
nhuần chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua các thời kỳ cách
mạng, đảng ta đã xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, nhất là cán bộ
lãnh đạo chủ chốt các cấp trung thành với tổ quốc, hết lòng hết sức phụng sự tổ
quốc phục vụ nhân dân, có phẩm chất năng lực thực tiễn, bản lĩnh chính trị vững
vàng, gần gũi, gắn bó với nhân dân, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra góp
phần thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong giai
đoạn hiện nay.
Cấp xã là nơi đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Mọi hoạt động lãnh
đạo, quản lý của chính quyền cấp xã sẽ tác động trực tiếp đến đời sống xã hội và
công dân trên địa bàn lãnh thổ. Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp với dân,
là nơi tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, khai thác mọi
tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của
2
cộng đồng dân cư. Đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù
hợp của các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước và cũng là nơi cung cấp nguồn cơ sở thực tiễn để góp phần hoàn thiện
chính sách pháp luật. Song theo đó đội ngũ cán bộ Uỷ ban nhân dân xã chính là
những người được giao nhiệm vụ và quyền hạn trực tiếp quản lý, điều hành
thực hiện nhiệm vụ về mặt nhà nước ở địa phương; là những người trực tiếp cụ
thể hóa các chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước,
là những người thường xuyên gần gũi, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của
nhân dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính
đáng của nhân dân. Có thể nói rằng, chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước có được thực hiện hay không, thực hiện đến mức
độ nào hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ở cơ
sở.
U Minh Thượng là huyện thuộc vùng căn cứ cách mạng của Tỉnh ủy và
mới thành lập (năm 2007) có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội thấp so với các
huyện vùng U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.Với ưu thế về điều kiện tự nhiên
có rừng Tràm trên đất than bùn là hệ sinh thái đặc thù hình thành ở những vùng
đất trũng ngập nước thường xuyên và theo mùa. Đây là hệ sinh thái ngập nước
có giá trị đa dạng sinh học cao. Những hệ sinh thái đất ngập nước đặc thù này
đang được nhiều tổ chức bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên quan tâm bảo
vệ. Song bên cạnh đó địa bàn huyện còn được thiên nhiên ưu đãi có Vườn Quốc
gia U Minh Thượng được công nhận là khu Ramsa, đây là địa danh du lịch có
tiềm năng, mang nhiều lợi ích cho chính quyền huyện U Minh Thượng và nhân
dân địa phương. Mặc dù có nhiều tiềm năng lợi thế để phát triển kinh tế xã hội.
Nhưng do đây là một huyện vùng sâu, xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng thiếu
3
đồng bộ, trình độ dân trí thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn. Tuy vậy trong thời gian qua cùng với sự quan tâm của các cấp ủy đảng
đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện
đã có bước trưởng thành đáng kể, là nguồn nhân lực quan trọng góp phần phát
triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh ở địa
phương. Song so với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hội nhập hiện nay và
trong thời gian tới thì đội ngũ cán bộ hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế: cán bộ
trẻ chiếm đa số, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, khả năng dự báo, xữ lý những vấn
đề phức tạp nảy sinh còn hạn chế. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ III
cũng đã chỉ rõ một trong những nhiệm vụ trong tâm của nhiệm kỳ 2015-2020 là
quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đó có đội ngũ cán bộ
ủy ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn. Như vậy để thực hiện được mục tiêu mà Đại hội
Đảng bộ lần thứ III đã đề ra, huyện U Minh Thượng cần phải có đội ngũ cán bộ
có phẩm chất đạo đức và có năng lực lãnh đạo, quản lý tốt mới có thể đáp ứng
yêu cầu.
Chính vì vậy nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện
U Minh Thượng trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế như hiện nay là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết mang tính
chiến lược lâu dài mà các ngành các cấp cần tập trung thực hiện. Từ những vấn
đề nêu trên, bằng những kiến thức đã học tập, nghiên cứu ở Học viện Hành chính
Quốc gia và thực tiễn công tác, học viên chọn vấn đề: “Năng lực cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành quản lý công, với mong muốn góp một phần công
4
sức để nâng cao hơn nữa chất lượng, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm qua, đã có một số đề tài khoa học, một số công trình
nghiên cứu về công tác cán bộ nói chung và nâng cao năng lực cán bộ nói riêng
ở nhiều khía cạnh, phạm vi và những địa phương khác nhau. Dưới đây là một số
công trình khoa học tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn như:
- GS.TSKH Vũ Huy Từ (2002): “Một số giải pháp tăng cường năng lực
đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5.
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003). Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Bùi Ngọc Thanh (2007).Vấn đề thực hiện tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản số 781.
- TS Trần Nho Thìn: “ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Thang Văn Phúc, Chu Văn Thành (đồng chủ biên, 2000). “Chính quyền
cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Lê Văn Hòa.“Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt
chính quyền cơ sở”, luận văn Thạc sĩ khóa 5, Học viện Hành chính Quốc gia.
Có thể nói các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên khảo, các luận văn
và bài viết chuyên đề nêu trên đã đề cập và giải quyết những vấn đề liên quan
đến công tác cán bộ. Mỗi đề tài có một hướng nghiên cứu khác nhau và tiếp cận
ở góc độ khác nhau về công tác cán bộ. Tổng hợp kết quả nghiên cứu những
công trình trên cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
5
có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực trạng năng lực của cán bộ Uỷ ban nhân
dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang. Luận văn là công trình đầu
tiên nghiên cứu vấn đề này. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu tiêu biểu
trên có những cơ sở khoa học quan trọng để tác giả kế thừa và vận dụng trong
việc thực hiện đề tài luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ, nghiên cứu
a) Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng, tác giả luận văn đề xuất những mục
tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của địa phương trong
thời gian tới.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã;
- Khảo sát thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U
Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, nêu rõ những vấn đề đặt ra;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới và xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng về năng lực cán bộ Ủy ban nhân
dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang gồm các chức danh Chủ
tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
6
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu và xem xét, đánh giá năng lực của
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang từ năm
2010-2015.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu và xem xét, đánh giá năng lực của
cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam về cán bộ,
công tác cán bộ nói chung và năng lực cán bộ Ủy ban nhân cấp xã nói riêng.
b) Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng hợp,
nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
a) Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều
hành của cán bộ Ủy ban nhân cấp xã ở huyện U Minh Thượng. Kết quả nghiên
cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề về lý luận và thực
tiễn, đồng thời đề xuất một số giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao năng
lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã
ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang nói riêng.
b) Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ năng lực của cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ
7
Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời
gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể là tài liệu cung cấp cơ sở
khoa học cho huyện U Minh Thượng tham khảo và căn cứ vào tình hình thực tế
áp dụng đối với từng xã trên địa bàn huyện. Đồng thời có thể sử dụng luận văn
làm tài liệu tham khảo trong các khóa đào tạo bồi dưỡng cho các chức danh chủ
tịch, phó chủ tịch xã ở Trường Chính trị tỉnh và cácTrung tâm bồi dưỡng chính
trị cấp huyện nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực và những vấn đề đặt ra đối với cán bộ Ủy
ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực cán bộ
Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian
tới.
8
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và
của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ
1.1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cán bộ
Chủ nghĩa Mác- Lênin một hệ thống lý luận khoa học tiên tiến của xã hội
loài người, trong đó công tác xây dựng Đảng của giai cấp vô sản là một trong
những yếu tố quan trọng cấu thành của hệ thống lý luận đó. Đảng ở đây không
phải là một khái niệm trừu tượng mà Đảng là những con người cụ thể, những đại
biểu ưu tú của giai cấp, trong đó họ nổi lên những lãnh tụ, những người chủ chốt
đứng đầu phong trào cách mạng vô sản. Thực tiễn trong lịch sử một giai cấp nào
muốn trở thành giai cấp thống trị xã hội cũng đều phải tạo ra những lãnh tụ chính
trị đủ sức lãnh đạo phong trào theo ý chí của giai cấp mình.
Về phẩm chất của người cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, C.Mác và
Ph.Ăngghen là những người đặt nền móng cho sự phát triển lý luận và thực tiễn
về công tác cán bộ của giai cấp vô sản. Hai ông không chỉ là những người sáng
lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học mà còn là những người đem lý luận khoa học
kết hợp với phong trào công nhân lập nên tổ chức cộng sản đầu tiên trên thế giới.
Từ kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người và chính quá trình truyền bá lý
luận khoa học vào phong trào công nhân, C.Mác có quan điểm: “Bất cứ một tư
tưởng nào, dẫu có cao siêu vĩ đại đến đâu thì tư tưởng vẫn mãi mãi là tư tưởng,
nếu tư tưởng đó không có con người truyền bá, vận dụng nó vào đời sống xã
hội”. [19, tr. 154]. Còn Lênin đã kế thừa và phát huy sáng tạo chủ nghĩa Mác
trong tư tưởng và đạo đức của Lênin, Người luôn thấm nhuần đến phẩm chất
9
cách mạng và sự giác ngộ về lý tưởng cộng sản chủ nghĩa của người cán bộ đó
là: Người cán bộ, đảng viên đảng cộng sản phải là người có giác ngộ về lý tưởng
cộng sản chủ nghĩa, có lòng trung thành vô hạn với chủ nghĩa Mác- Lênin, với
sự nghiệp của giai cấp vô sản, suốt đời phấn đấu hy sinh cho sự nghiệp của giai
cấp vô sản vì hạnh phúc của nhân dân lao động. Lênin đặc biệt nhấn mạnh đến
trách nhiệm đảng viên là phải đảm đương trọng trách quản lý đất nước, quản lý
xã hội. Hết lòng, hết sức phục vụ giai cấp vô sản, phục vụ nhân dân lao động.
Người cán bộ, đảng viên phải là người có năng lực hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Đó là trình độ hiểu biết, nắm những quy luật phát triển của sự vật
để cải tạo sự vật; là trình độ nhận thức lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiển
công tác; là khả năng chuyên môn, là bản lĩnh trong hoạt đông thực tiễn để hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Đào tạo,bồi dưỡng cán bộ là công tác thường xuyên và phải được đầu tư
quan tâm thích đáng. Trong công tác này V.I.Lênin rất chú ý đến nội dung và
cách thức, phương pháp dạy và học sao cho có hiệu quả và thiết thực đáp ứng tốt
nhất yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn. Theo Lênin, với từng đối
tượng cán bộ khác nhau thì nội dung đào tạo, bồi dưỡng cũng khác nhau. Trong
giai đoạn đầu khi cách mạng mới thành công, hầu hết cán bộ đều phải học văn
hoá, học lý luận. Đồng thời, cần không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý, bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý xã hội. “Nhiệm vụ
của chúng ta là qua thí nghiệm mà thu hút nhiều chuyên gia, rồi bồi dưỡng lớp
cán bộ lãnh đạo mới, lớp chuyên gia mới để họ học cho bằng được công tác quản
lý, một công tác mới, hết sức khó khăn, phức tạp, để thay thế chuyên gia cũ”[18,
t39, tr. 489].
10
Điều động, luân chuyển cán bộ: Khi cách mạng vô sản mới thành công,
khối lượng công việc rất nhiều nhưng không đủ cán bộ. Vì vậy, để đáp ứng được
yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, việc điều chuyển cán bộ từ vị trí này, nơi này
sang vị trí khác, nơi khác là điều không thể tránh khỏi. V.I.Lênin cho rằng người
cán bộ, đảng viên, nhất là các ủy viên trong Xô-viết phải đa năng, có thể nhận và
hoàn thành nhiệm vụ ở nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là công việc quản lý
của chính quyền Xô- viết, Người yêu cầu: “Trước hết phải làm cho mỗi ủy viên
trong Xô-viết nhất thiết phải gánh vác một công tác nào đó trong lĩnh vực quản
lý nhà nước; hai là, làm cho người cán bộ đó được thay đổi liên tiếp để mỗi uỷ
viên đều nắm được toàn bộ các công việc quản lý nhà nước và tất cả các ngành
của công tác đó”[18, t38,tr.115-116].
Nhiều nội dung trong tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ
cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Những chỉ dẫn
đó, trong thực tế chúng ta vẫn chưa thực hiện được triệt để. Những luận điểm về
vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tuyển chọn cán bộ
từ giai cấp công nhân, nông dân, coi trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về văn hóa,
kiến thức quản lý kinh tế; trong đó Người yêu cầu học phải đi đôi với hành, lý
thuyết kết hợp với thực tiễn…, coi trọng nhân tài và mạnh dạn sử dụng chuyên
gia tư sản vào công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước; xây dựng chế độ,
chính sách đối với cán bộ đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm đối với các cán bộ
vi phạm… Những vận dụng tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ
đã giúp Đảng ta xây dựng được đội ngũ cán bộ ngày càng trưởng thành đưa sự
nghiệp cách mạng của nước ta tiến lên. Hiện nay, sự nghiệp đổi mới đang đi vào
chiều sâu, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối
cảnh quốc tế hóa, toàn cầu hóa - vừa hợp tác, vừa đấu tranh, đặc biệt các thế lực
11
thù địch đang điên cuồng chống phá cách mạng nước ta bằng chiến lược diễn
biến hòa bình, mua chuộc, lối kéo cán bộ… thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ đủ
phẩm chất, năng lực và trí tuệ là vấn đề then chốt, quyết định sự tồn tại của chế
độ, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, hơn lúc nào
hết, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo những tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và
công tác cán bộ là rất cần thiết.
1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ
Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của cán bộ. Theo người, vấn đề cán
bộ là một vấn đề trọng yếu, rất cần kíp. Vấn đề cán bộ quyết định mọi việc,
Người coi cán bộ là cái gốc của mọi công việc. “Gốc” là từ đó sinh ra. Cây thì
phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Gốc có vững thì cây mới bền. Như vậy
cây vừa phải có gốc vừa phải gốc vững. Công việc cách mạng vừa phải có cán
bộ và cán bộ phải tốt. Người khẳng định: “Muốn thành công hoặc thất bại, đều
do cán bộ tốt hoặc kém”[15, tr,280].
Cán bộ được coi là cái dây truyền của bộ máy. Nếu dây truyền không tốt,
không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Đời sống chính
trị, kinh tế xã hội được coi như một “cỗ máy”. Trong “cỗ máy” đó có ba bộ
phận: Một là chính sách, đường lối của Đảng và Chính phủ. Hai là, quần chúng
nhân dân, những người thi hành chính sách đó. Ba là, cán bộ. Vị trí, vai trò của
cán bộ là cái “dây truyền”, “cầu nối” giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân nhưng
không phải là “cầu nối”cơ học mà là một “dây truyền”, “cầu nối” đặc biệt.
Người cán bộ trở thành “cầu nối” thì phải có đủ phẩm chất, đạo đức, trí tuệ, bản
lĩnh, phương pháp và phong cách, tức là một “con người hoàn toàn” theo cách
nói của Hồ Chí Minh thì mới giải thích cho dân chúng hiểu rõ chính sách của
Đảng và Chính phủ; góp phần giáo dục, động viên, tập hợp quần chúng nhân dân
12
tham gia tích cực vào phong trào cách mạng. Nếu dây truyền đó dở thì một mặt,
chính sách của Đảng và Chính phủ có hay mấy cũng không thực hiện được; mặt
khác, nếu hoạch định, xây dựng chính sách mới cũng gặp khó khăn, không phù
hợp, thậm chí sai lầm. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: Cán bộ là những người đem
chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng.
Hồ Chí Minh còn dùng kiến thức kinh tế học để bàn về vai trò của cán bộ.
Người cho rằng: “Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ
chính sách, công tác gì nếu có cán bộ thì thành công, tức là có lãi. Không có cán
bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn”[15, t6, tr. 356].
Hồ Chí Minh đặt vị trí của cán bộ bên cạnh các tổ chức công việc và công
tác kiểm tra sau khi đã có chính sách đúng. Một trong ba khâu ấy kém thì chính
sách cũng không thi hành được. Người viết: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự
thành công hay thất bại của chính sách đó là do nơi, cách tổ chức công việc, nơi
lực chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng
mấy cũng vô ích”[15, t5, tr. 363].
Ở một cách nhìn khác. Người cho rằng: “Cán bộ quyết định mọi việc. Các
đồng chí đều là cán bộ cao cấp, đều giữ những trách nhiệm quan trọng. Công
việc thành hay là bại một phần lớn là do nơi tư tưởng, đạo đức, thái độ và lề lối
làm việc của các đồng chí”[15, t7, tr. 415].
Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc, nền tảng của người cách mạng: “Cũng
như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có
gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo
đức thì dù tài giỏi cách mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải
13
phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình
không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi
việc gì”[15,t5,tr. 292-293]. Hồ Chí Minh coi đạo đức là sức mạnh của con người.
Làm cách mạng là một việc lớn nên càng phải có sức mạnh. Người viết:“Làm
cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang
nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu
dài, gian khổ. Sức có mạnh thì mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách
mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ
cách mạng vẻ vang”[15, t11, tr.601].
Theo Hồ Chí Minh, có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ,
thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi cần thì sẵn sàng hy sinh cả tính
mạng của mình cũng không tiếc. Có đạo đức cách mạng thì khi gặp thuận lợi và
thành công vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác khiêm tốn, “lo trước thiên
hạ, vui sau thiên hạ”, lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt chứ không kèn cựa về mặt
hưởng thụ; không công thần, không quan liêu, không kêu ngạo, không hủ hóa.
Hồ Chí Minh chỉ rõ, “tuy năng lực và công việc của mỗi người khác nhau,
người làm việc to, người làm việc nhỏ nhưng ai giữ được đạo đức đều là người
cao thượng”[14, t9, tr. 508].
Tóm lại, đạo đức là một đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa; là thước
đo chất người của mỗi người; là sức mạnh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, liên quan đến sự thành bại của cách mạng. Trong thư gửi các nhân viên
Cơ quan Chính phủ (16-6-1947), Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chúng ta đem tinh thần
mà chiến thắng vật chất, chúng ta vì nước, vì dân mà chịu khổ, một cái khổ rất
có giá trị, thì vật chất càng khổ tinh thần càng sướng”. “Mọi việc thành hay bại,
14
chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng hay là không”. [15, t5,
tr. 176].
Trên nền tảng đạo đức là gốc, người cán bộ phải có năng lực lãnh đạo và
tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ.
Thực chất đó là năng lực tổ chức và động viên quần chúng thực hiện chính sách
của Đảng và Chính phủ. Năng lực lãnh đạo của người cán bộ xét đến cùng là
năng lực phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích vật chất và tinh thần tốt nhất cho
nhân dân. Muốn như vậy thì người cán bộ phải có năng lực học dân chúng, hỏi
dân chúng, hiểu dân chúng. Bởi vì, “không hỏi dân thì không lãnh đạo được dân.
Có biết làm học trò dân, mới làm được thầy học dân”[15, t6, tr. 342]. Theo Hồ
Chí Minh, “dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách đơn giản, mau
chóng, đầy đủ mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không
ra”[15, t5, tr. 335].
Toàn bộ di sản của Hồ Chí Minh cho thấy, điều căn cốt về năng lực của
người cán bộ không nằm ở lý luận mà nằm ở thực tiễn; phải từ trong quần chúng
ra, trở lại nơi quần chúng. Việc gì cũng phải học hỏi và bàn bạc với dân chúng,
giải thích cho dân chúng. Đưa mọi vấn đề cho dân chúng thảo luận và tìm cách
giải quyết. “Nghị quyết gì mà dân chúng cho là không hợp thì họ có thể sữa
chữa. Dựa vào ý kiến dân chúng mà sữa chữa cán bộ và tổ chức của ta” [15, t5,
tr. 338]. Chúng ta tuyệt đối không nên theo đuôi quần chúng nhưng phải khéo
tập trung ý kiến của quần chúng, hóa nó thành cái đường lối để lãnh đạo quần
chúng.
1.1.3. Quan điểm của đảng và nhà nƣớc ta về cán bộ
Đảng Cộng sản Việt nam lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động. Đó là nhân tố
15
đảm bảo cho sự thắng lợi của cách mạng và tương lai của dân tộc Việt Nam. Vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán
bộ và công tác cán bộ trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn quan
tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, đặt ra nhiều nghị quyết về công tác cán bộ và luôn
xem công tác cán bộ là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng đối với toàn
bộ sự nghiệp cách mạng của đảng.
Để thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước Đảng ta đã khẳng định: “Cán bộ là sự thành bại của cách mạng,
gắn liền với vận mệnh của đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt
trong việc xây dựng đảng”[9, tr. 1]. Chính vì lẽ đó mà qua các kỳ đại hội Đảng ta
đã ban hành nhiều nghị quyết về công tác cán bộ và luôn khẳng định công tác
cán bộ là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng đối với toàn sự nghiệp
cách mạng của Đảng. Chẳn hạn, như Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(1986) của Đảng là một bước ngoặt có ý nghĩa chiến lược đối với quá trình phát
triển của cách mạng Việt Nam, là đại hội đề ra công cuộc đổi mới đất nước.
Đảng ta coi cán bộ và công tác cán bộ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân làm
nên những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, yếu kém. Đại hội đã nhấn
mạnh: “Phải đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà
Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng”
[7, tr. 132]. Đại hội lần VII Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục đổi mới cán bộ và
công tác cán bộ, xây dựng cho được đội ngũ cán bộ vững mạnh và đồng bộ, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới” [8, tr. 98]. Đại hội X tiếp tục nhấn mạnh:
“Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, đảm bảo thật sự dân chủ, khoa học, công
minh. Xây dựng và hoàn thiện chế độ bầu cử, cơ chế bổ nhiệm và miễn nhiệm
cán bộ; mở rộng quyền đề cử và tự ứng cử, giới thiệu nhiều phương án nhân sự
16
để lựa chọn” [11, tr.136-137]. Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế; thì vai trò của cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý càng đặc biệt quan trọng
đỏi hỏi Đảng ta phải xây dựng một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đại
hội XII của Đảng chỉ rõ: “Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy
quyền và trách nhiệm của các tổ chức người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống
chính trị về công tác cán bộ”[13, tr. 206]. Vì thế Đảng phải trực tiếp nắm vấn đề
cán bộ, từ việc định ra đường lối, chính sách cán bộ xây dựng tiêu chí, tiêu
chuẩn, cơ chế chính sách về cán bộ, công chức; quyết định bố trí cán bộ lãnh đạo
chủ chốt trong các cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân, chuẩn bị cán bộ cho
cả hệ thống chính trị, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; thông qua hoạt động
thực tiển để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào
nhân dân để phát hiện, kiểm tra, giám sát cán bộ. Đẩy mạnh dân chủ hóa công
tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức trong xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng,
có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
1.2. Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò của cán bộ và cán bộ Ủy ban
nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm về cán bộ
Theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy
định: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
17
đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”[20, tr.6].
1.2.2. Khái niệm cán bộ Ủy ban nhân cấp xã
Cán bộ Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam, được bầu cử giữ vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Ủy ban nhân
dân.
Theo Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
19.6.2015 quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân xã gồm chủ tịch, phó chủ
tịch, uỷ viên phụ trách quân sự, uỷ viên phụ trách công an.
Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định về tiêu chuẩn của
đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:
“1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện
công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương
mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm
pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm
công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm.”
18
Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định chuẩn chức chức danh đối với cán bộ, công
chức xã phường thị trấn thì: “Chủ tịch và phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là
cán bộ chuyên trách lãnh đạo, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Ủy ban nhân
và hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng đã được phân cấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn”.
Từ những luận cứ trên ta có thể suy ra rằng “Cán bộ Ủy ban nhân xã” là
tên gọi chung đối với hai chức danh chủ tịch và phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã.
1.2.3. Nhiệm vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ lãnh đạo phân công công
tác của Ủy ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Ủy ban nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng đã được phân công trên địa bàn xã gồm:
-Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Ủy ban
nhân dân xã.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Ủy
ban nhân dân.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ
máy hành chính ở xã hoạt động có hiệu quả.
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức
nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xem xét giải
19
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân ở xã.
- Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Trưởng, Phó ấp, Tổ nhân dân
tự quản theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng
cấp.
- Triệu tập và chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân xã.
- Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỹ luật cán bộ, công chức ở
cơ sở theo sự phân cấp quản lý.
- Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của Trưởng thôn, Tổ nhân
dân tự quản.
Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ: tổ chức quản lý, chỉ đạo
thực hiện nhiêm vụ theo khối công việc ( khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa -
xã hội...) của chủ tịch Ủy ban nhân dân do chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công
và những công việc do chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm khi chủ tịch Ủy ban
nhân dân đi vắng.
1.2.4. Vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính quản lý nhà nước ở địa
phương, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chịu trách nhiệm
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Là nơi
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế văn hóa xã hội ở địa phương. Tính
hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã đóng vai trò
20
quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ công phục vụ nhân dân và
bộ máy nhà nước. Từ đó Ủy ban nhân dân cấp xã giúp cho nhà nước cấp trên có
những căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội sát với tình
hình thực tế.
Ủy ban nhân dân cấp xã là một bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị
cơ sở. Tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước cấp trên cuối cùng đều phải thông
qua vai trò của hệ thống chính quyền xã nói chung và Ủy ban nhân dân xã nói
riêng; nếu Ủy ban nhân dân xã không vững mạnh, các tổ chức chính quyền cấp
trên khó có thể phát huy tác dụng. Các quan hệ với nhân dân, với Đảng, với Nhà
nước thể hiện trước hết thông qua và trực tiếp thông qua quan hệ của nhân dân
với Ủy ban nhân dân cấp xã. Sức mạnh của hệ thống chính trị được chứng minh
qua sức mạnh của chính quyền cơ sở. Cơ sở và Ủy ban nhân dân cấp cơ sở là yếu
tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói riêng.
Ủy ban nhân dân cấp xã là nơi trực tiếp, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân địa phương để kịp thời phản ánh với các cơ quan nhà nước cấp trên
những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp và nguyện vọng chính đáng
của nhân dân.Chính quyền địa phương cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ
chức và cá nhân trong xã, đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực
thi quyền lực nhà nước. Triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở xã, cho nên vừa phải đủ mạnh, vừa
thể hiện sức mạnh uy quyền của mình mới có thể thực hiện được chức năng,
nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó; đồng thời cũng phải thể hiện tính mềm dẻo,
linh hoạt khi tiếp xúc làm việc với dân; phải đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi đa dạng
của mỗi người dân sao cho vừa đúng pháp luật, vừa phù hợp với truyền thống và
21
điều kiện của mỗi người dân, mỗi địa phương. Do vậy, việc tổ chức và hoạt động
của cơ quan chính quyền cấp xã ở nước ta rất phức tạp, dễ dẫn đến tình trạng
hình thức, kém hiệu lực, hiệu quả hoặc lạm quyền, tùy tiện.
1.2.5. Vai trò của chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.5.1. Vai trò của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Trong bộ máy chính quyền cấp xã thì chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, là
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp chịu trách nhiệm trước
cấp ủy cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên về việc cụ thể hóa thực hiện các
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Có thể xem
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là “trụ cột” trong hoạt động quản lý điều hành ở
cấp xã, là nhân tố quan trọng để quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị ở địa phương.
Trên cương vị là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp xã cho
nên việc hoàn thiện chế độ công vụ và quy định trách nhiệm, quyền hạn của chủ
tịch Ủy ban nhân xã là rất quan trọng. Bởi vì, Nhà nước Việt Nam là nhà nước
pháp quyền của dân do dân, vì dân được tổ chức và hoạt động theo khuôn khổ
của Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức,
viên chức phải tôn trọng, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng lãng phí và mọi biểu hiện hách dịch,cửa quyền [23, tr.11].
Các quy định nói trên của Hiến pháp đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, công khai minh bạch đáp ứng
trước yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng tiêu chuẩn về trình độ
năng lực, phẩm chất, đạo đức lối sống cho từng cán bộ, công chức trong đó có
22
chủ tịch Ủy ban nhân dân. Thực hiện những vấn đề này cũng chính là sự khẳng
định vai trò, trách nhiệm của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội, có ý nghĩa đến sự phát triển của địa phương.
Vị trí, vai trò của chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã được thể hiện thông qua
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó
cho họ phải thực hiện trong công tác lãnh đạo quản lý, đều hành phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn của xã mình phụ trách theo đúng
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật và ý chí nguyện vọng của nhân dân.
Họ chính là cầu nối trực tiếp giữa nguyện vọng của nhân dân với thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; trực tiếp giải quyết mọi
công việc liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân trong xây dựng và phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Để thực hiện đầy đủ quyền hạn, nghĩa vụ và phát huy vai trò của chủ tịch
Ủy ban nhân xã thì trước hết chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải có đủ năng lực,
uy tín, gương mẫu, công minh như vậy mới có thể đại diện cho Nhà nước để
thực thi quyền lực nhà nước trong đời sống xã hội; kịp thời cụ thể hóa, triển khai
thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước; phải gần dân, sát dân, thường xuyên lắng nghe tâm tư nguyện
vọng, kịp thời giải quyết những khó khăn, bức xúc và yêu cầu chính đáng của
nhân dân; luôn tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân gắn với thực
hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”; huy động tối ưu các nguồn lực phát triển kinh – xã hội
và tiềm năng thế mạnh của địa phương.
1.2.5.2.Vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
23
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày
16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định, tiêu
chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định phó chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo
khối công việc ( khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa - xã hội) của Ủy ban nhân
dân do chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và những công việc do chủ tịch Ủy
ban nhân dân ủy nhiệm khi chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng. Theo đó có thể
khẳng định vị trí, vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân xã trong hoạt động quản
lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương. Bởi
vì, đây là người trực tiếp tham mưu chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do
chủ tịch phân công, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các
công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn.
Chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịch Ủy ban nhân dân, trước Ủy ban
nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực được giao, về những quyết
định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng với chủ tịch và thành viên khác của Ủy
ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân
dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với
những vấn đề vượt quá giới hạn, phạm vi, thẩm quyền thì phải báo cáo chủ tịch
quyết định.
Kiểm tra đôn đốc cán bộ, công chức, Ban lãnh đạo các ấp thực hiện các
chủ trương, chính sách pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cũng phải chịu trách nhiệm như chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện trách nhiệm trong quá trình đề
xuất, tham mưu, trình, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên
quan đến chế độ, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị nhà nước.
24
Phó chủ Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có chức trách như chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu
trách nhiệm lãnh đạo điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân và hoạt động
quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - văn hóa, quốc phòng - an ninh đã
được phân công trên địa bàn xã. Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức quản
lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối
văn hóa xã hội...) của Ủy ban nhân dân do chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công
và những công việc do chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền trong lúc chủ tịch Ủy
ban nhân dân đi vắng.
Từ phân tích trên cho thấy vị trí, vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân cấp
xã cũng được thể hiện thông qua nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được Đảng,
Nhà nước và nhân dân giao phó giống như chủ tịch Ủy ban nhân dân trong công
tác lãnh đạo quản lý, đều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
trên địa bàn của xã mình phụ trách theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật và ý chí nguyện vọng của nhân dân. Do vậy để phát huy vai trò của
phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thì trước hết phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phải
có bản lĩnh chính trị, năng lực thực thi công vụ, trách nhiệm, tư duy sáng tạo, có
phẩm chất đạo đức, gần gũi lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân dân, nhất là
phải phát huy vai trò tham mưu cho chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.3. Năng lực và năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân xã
1.3.1. Quan niệm về năng lực
Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm về thuật ngữ năng lực:
Theo Từ điển tiếng Việt của viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẳng
ấn hành năm 1997 thì: “Năng lực được hiểu là khả năng, điều kiện chủ quan
25
hoặc tự nhiên sẳn có, phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng
hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” hay “Năng lực khả
năng về thể chất trí tuệ của cá nhân hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự
tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các hoạt động quan
hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do nhà
nước hay chủ thể khác với kết quả tốt nhất”.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành
năm 1996, thì năng lực được hiểu là khả năng làm việc tốt.
Còn theo cuốn thuật ngữ hành chính do Bộ Nội vụ và Học viện hành chính
quốc gia và Viện nghiên cứu hành chính xuất bản 2002, thì năng lực được quan
niệm là khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người hoặc khả năng của
một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình
trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra
hoặc do nhà nước hay các chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất.
Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất tâm lý cá nhân đóng vai
trò làm điều kiện bên trong, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt nội
dung hoạt động nhất định. Người có năng lực là người đạt được hiệu suất hoạt
động cao trong hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau. Mặc dù năng lực
được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, song giữa chúng vẫn có những đặc điểm
chung, đó là:
- Năng lực của một cá nhân là tập hợp tất cả các yếu tố tâm lý sinh lý, tạo
cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó có kết quả cao. Đó là
các yếu tố về thể chất, năng khiếu bẩm sinh, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo kinh
nghiệm, thái độ, phẩm chất đạo đức, quan hệ xã hội, quan hệ tốt với cấp trên,
định hướng giá trị cá nhân.
26
- Năng lực của mỗi cá nhân có thể có được là do các yếu tố bẩm sinh, sinh
trưởng tự nhiên mà có. Tuy nhiên, năng lực cá nhân chủ yếu vẫn là do tác động
từ bên ngoài thông qua đào tạo, bồi dưỡng hay tự rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm
của mỗi cá nhân.
- Năng lực của mỗi cá nhân là yếu tố cần thiết, đảm bảo cho mọi công
việc, hoạt động được hoàn thành một cách có kết quả cao. Một người có năng
lực cao thì khả năng hoàn thành mọi công việc đạt kết quả cao hơn so với những
người có năng lực hạn chế.
Năng lực của con người là những điều kiện, nhân tố chủ quan tiềm tàng
bên trong tham gia vào việc giải quyết, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thực
tiễn nhất định do hoàn cảnh riêng đặt ra.
Tóm lại, năng lực con người chính là tổng hòa những điều kiện, những
nhân tố chủ quan tiềm năng bên trong con người cùng tham gia vào việc giải
quyết và thực hiện các mục tiêu đề ra nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của bản
thân và cộng đồng. Xã hội luôn vận động và phát triển, mỗi cá nhân con người
nói chung, mỗi cán bộ, công chức xã nói riêng, phải không ngừng tìm tòi, rèn
luyện, học tập nâng cao năng lực để có thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau về năng lực, tuy nhiên trong
khuôn khổ của đề tài luận văn chỉ giới hạn thuật ngữ “năng lực” được xác định
là năng lực nghề nghiệp, năng lực thực thi công vụ. Năng lực nghề nghiệp được
xác định là khả năng áp dụng kiến thức, sự hiểu biết, các kỹ năng tư duy, thực
hành cùng với thái độ đối với công việc nhằm đạt được hiệu suất thực hiện hiệu
quả theo các tiêu chuẩn mà công việc yêu cầu.
Năng lực thực thi công vụ chính là năng lực thực thi của một hoạt động
nghề nghiệp cụ thể là hoạt động thực thi của cán bộ, công chức nhà nước. Năng
27
lực thực thi công vụ là khả năng của mỗi công chức trong việc sử dụng tổng hợp
các yếu tố như: kiến thức, kỹ năng, trình độ, thái độ, hành vi để làm công việc
được giao, xử lý tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ trong mục tiêu xác
định.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực
hình thành trên cơ sở hoạt động của các tư chất tự nhiên của cá nhân, năng lực
của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do trải qua
thực tiễn công tác, do tập luyện mà nên. Năng lực của cán bộ luôn gắn với mục
đích tổng thể, với chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực,
điều kiện cụ thể.
Để nắm được cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực, ta
cần xem xét một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác
người kia. Nếu cùng một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như ai thì
không thể nói về năng lực.
Thứ hai, năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc
thực hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá
biệt chung nào.
Thứ ba, khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng,
kỹ xảo đã được hình thành ở một người nào đó, năng lực chỉ làm cho việc tiếp
thu các kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Thứ tư, năng lực con người bao giờ cũng có mầm móng bẩm sinh tùy
thuộc vào sự tổ chức của hệ thần kinh trung ương, nhưng nó chỉ được phát triển
28
trong quá trình hoạt động của con người. Năng lực của người lãnh đạo, quản lý
chính là năng lực tổ chức. Lênin đã vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức,
chỉ ra những thuộc tính cần thiết cho người cán bộ tổ chức là bất cứ người lãnh
đạo cũng cần phải có: “Sự minh mẫn và tài sắp xếp công việc”, “sự hiểu biết mọi
người”, “sự sắc xảo về trí tuệ và óc tháo vát thực tiễn”, “các phẩm chất ý chí”,
“khả năng hiểu biết mọi người và kỹ năng tiếp xúc với con người”. Do đó khi
xem xét kết quả công việc của một người cần phân tích rõ những yếu tố đã làm
cho cá nhân hoàn thành công việc, người ta không chỉ xem cá nhân đó làm gì,
kết quả ra sao mà còn xem như làm thế nào chính năng lực thể hiện ở chỗ người
ta làm tốn ít thời gian, tốn ít sức lực của cải vật chất mà kết quả lại tốt. Cần phân
biệt năng lực với tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Thứ năm, trí thức là những hiểu biết thu nhận được từ sách vở, từ học hỏi
và từ kinh nghiệm cuộc sống của mình. Kỹ năng là sự vận dụng bước đầu những
kiến thức thu lượm vào thực tế để tiến hành một hoạt động nào đó. Kỹ xảo là
những kỹ năng được lập đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần thục cho phép con
người không phải tập trung nhiều ý thức và việc mình đang làm. Còn năng lực là
một tổ hợp phẩm chất tương đối ổn định, tương đối cơ bản của cá nhân, cho
phép nó thực hiện có hiệu quả một hoạt động, do đó người có trình độ cao (đại
học, trên đại học hoặc có nhiều kinh nghiệm sống do công tác lâu năm và kinh
nghiệm qua nhiều cương vị công tác khác nhau, nhưng vẫn có thể hiểu năng lực
cần thiết của người lãnh đạo quản lý như năng lực tổ chức, năng lực trí tuệ). Nếu
chỉ căn cứ vào bằng cấp hay quá trình công tác mà đề bạc một cán bộ là chưa đủ,
chỉ có căn cứ và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ được giao để đánh giá năng lực
cán bộ đảng viên thì mới đúng đắn, điều đó đã được Đảng ta khẳng định. Tuy
nhiên, cũng cần thấy rằng giữa năng lực và trí thức, kỹ năng, kỹ xảo có mối quan
29
hệ mật thiết với nhau. Năng lực tư duy không thể phát triển cao ở người có trình
độ học vấn thấp. Năng lực tổ chức không thể có được ở người chưa hề quản lý,
điều hành do vậy khi năng lực khi đánh giá năng lực của một cán bộ cần phải
căn cứ vào hiệu quả công việc là chính, đồng thời cũng cấn biết được trình độ
học vấn và quá trình công tác của người đó.
Từ những luận điểm phân tích nêu trên có thể khái quát: năng lực là tổng
hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó
đạt hiệu quả cao.
Năng lực của một cá nhân có thể được cấu thành từ nhiều tố:
- Một là, kiến thức, sự hiểu biết về khoa học cơ bản trên các lĩnh vực tự
nhiên và xã hội. Những hiểu biết này có được là do quá trình học tập ở trường
lớp hoặc tự học bằng các hình thức khác nhau. Nhờ những kiến thức cơ bản này
mà các nhân hay tập thể có sự nhìn nhận vấn đề một cách khách quan khoa học,
có khả năng quan sát, nhận xét tư duy, quyết đoán và quyết định hành động cho
phù hợp.
Trình độ, mức độ về sự hiểu biết, được biểu hiện qua các văn bằng, chứng
chỉ mà từng cá nhân đạt được trong quá trình học tập. Người có văn bằng, chứng
chỉ cao (theo tiêu chuẩn của hệ thống giáo dục quốc gia hoặc quốc tế thì có trình
độ cao và được nhà nước thừa nhận. Tuy nhiên, trong thực tế, cũng có những
trường hợp tuy chưa có văn bằng chứng chỉ cấp cao, thậm chí là văn băng về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhưng lại tư duy thể hiện tốt khả năng lãnh đạo,
quản lý. Có thể nói đây những trường hợp được đào tạo, rèn luyện qua thực tiễn,
trí thức của họ được hình từ quá trình trải nghiệm công việc, tự nghiên cứu, học
30
tập, tích lũy, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân và năng lực
bẩm sinh sẳn có. Tuy nhiên, số lượng nay không nhiều.
- Hai là, kỹ năng thực hiện công việc, khả năng vận dụng những hiểu biết
của mình vào hoạt động thực tiễn, mức độ vận dụng càng thành thạo nhuần
nhuyễn thì kỹ năng càng cao. Có nhiều loại kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
hành chính, kỹ năng ứng dụng, kỹ năng phân tích, kỹ năng quản lý... Kỹ năng có
được thường do quá trình làm việc lâu dài, do kinh nghiệm tạo nên, ngoài ra còn
có yếu tố bẩm sinh và do kinh nghiệm chuyển giao. Người có kỹ năng tiến hành
công việc tự tin, nhanh chóng và chất lượng để tạo sự hài lòng của những người
liên quan.
- Ba là, tác phong, thái độ ứng xử của mỗi các nhân trước những vấn đền
có liên quan cần giải quyết, người có thái độ ứng xử phù hợp, cầu thị, hợp tác,
chia sẽ và quyết đoán sẽ giải quyết công việc được nhanh chóng, thấu tình đạt lý,
được mọi người động thuận và ủng hộ.
- Bốn là, sức khỏe cá nhân, một người có đầy đủ các yếu tố kể trên nhưng
sức khỏe không đảm bảo thì cũng làm hạn chế đi quá trình hình thành năng lực
của bản thân.
1.3.2.Năng lực của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1.3.2.1. Năng lực thể hiện thông qua hoạt động điều hành
Theo Đại từ điển Tiếng việt: Điều hành là việc chỉ huy, chỉ đạo quy trình
hoạt động chung. Trong quản lý nhà nước, điều hành là một trong những chức
danh của quản lý nhà nước. Điều hành là hoạt động chỉ đạo trực tiếp hành vi của
đối tượng bị quản lý thông qua việc ban hành các quyết định cá biệt, cụ thể có
tính tác nghiệp. Điều hành cũng gắn với quá trình phối hợp các hoạt động, các
lực lượng để đạt được mục tiêu của quá trình quản lý. Như có thể hiểu hoạt động
31
điều hành là một trong chức năng hoạt động của nhà quản lý để thực hiện phối
họp các hoạt động chung của một tổ chức, cơ quan nhằm thực hiện chức năng
của tổ chức đó.
Dưới góc độ hoạt động điều hành của nhà quản lý, cụm từ hoạt động điều
hành được hiểu là quá trình chỉ huy, chỉ đạo, quản lý của người đứng đầu cơ
quan, nhằm phối hợp thực hiện các công việc chung của cơ quan theo một quy
trình, trình tự nhất định dựa trên một số phương thức điều hành cụ thể.
Hoạt động điều hành là duy trì mối quan hệ, phối hợp hoạt động chung
nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã dựa trên các
phương thức quản lý nhất định. Như vậy, hoạt động điều hành của chủ tịch, phó
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là việc chỉ huy, chỉ đạo quy trình hoạt động của
các thành viên Ủy ban, cán bộ, công chức thuộc khối chính quyền nhà nước
nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao, thông qua việc ra các mệnh lệnh có thể
bằng văn bản hoặc bằng hình thức truyền đạt trực tiếp; điều hành công việc gắn
với quá trình phối hợp giữa các lực lượng, phát huy mọi nguồn lực nhằm đạt
được mục tiêu, hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước tại địa phương.
- Tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị: đó là trình
độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ được đạo tạo thông qua các trường
lớp đào tạo nhằm trang bị kiến thức cho con người, đó có thể là kiến thức về một
thế quan khoa học, óc nhận xét, khả năng tư duy, xét đoán và quyết định cho
hành động của mình. Kiến thức cơ bản của một người thể hiện ở bằng cấp
chuyên môn được đào tạo ở các trường, lớp. Người có bằng cấp chuyên môn
thuộc lĩnh vực nào thì có nghĩa cá nhân đó có trình độ kiến thức thuộc lĩnh vực
đó càng nhiều và kiến thức đó được Nhà nước công nhận. Tuy nhiên, việc đánh
32
giá năng lực con người không chỉ thông qua văn bằng họ có được mà cần đánh
giá một cách tổng thể hơn bằng nhiều khía cạnh như: trình độ hiểu biết kiến thức
tự nhiên, xã hội, những kiến thức này vô cùng phong phú gồm nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành khác nhau. Những kiến thức này không phải học qua trường lớp và
có bằng cấp mới biết, có nhiều cách tiếp cận và tiếp thu khác nhau như qua
phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo, qua lao động thực tiễn.
Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo từng lĩnh vực nghề nghiệp, từng
đơn vị công tác là đòi hỏi tất yếu đối với người cán bộ chuyên nghiệp. Kiến thức
và trình độ chuyên môn là điều kiện giúp người cán bộ có khả năng lôi cuốn mọi
người và kiểm tra công việc của họ. Không có kiến thức trình độ chuyên môn thì
người quản lý không thể khẳng định năng lực của mình trong hoạt động thực
tiễn.
Tóm lại trình độ là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực, nó tác
động rất lớn đến hiệu quả công việc mà đội ngũ cán bộ đảm nhiệm trong quá
trình thực thi công việc của họ.
1.3.2.2. Năng lực thông qua kỹ năng thực hiện công việc
Kỹ năng là khả năng vận dụng những hiểu biết của bản thân vào hoạt động
thực tế, mức độ vận dụng càng thành thạo, nhuần nhuyễn thì khả năng càng cao.
Kỹ năng được hình thành là do quá trình làm việc thâm niên, kinh nghiệm tạo
nên, ngoài ra còn có yếu tố bẩm sinh (năng khiếu) và do kinh nghiệm chuyển
giao giao. Người có khả năng tiến hành công việc một cách tự tin, nhanh chóng
và chất lượng dễ thu hút sự hài lòng của mọi người có liên quan. Vì vậy, đối với
cán bộ chủ chốt cần phải có và rèn luyện tốt kỹ năng lãnh đạo điều hành. Có
nhiều kỹ năng trong thực thi công việc, tuy nhiên trong khuôn khổ của luận văn
tác giả xin đề cập đến một số kỹ năng sau:
33
- Kỹ năng giao tiếp:
Thông qua giao tiếp (có thể bằng ngôn ngữ nói hoặc cũng có thể băng
ngôn ngữ viết), chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã điều khiển nguồn
lực con người để thực hiện các quyết sách của mình nhằm đạt tới mục tiêu đã
định hay nói theo cách khác, không có giao tiếp thì không có hoạt động quản lý
mà chỉ có lao động tự mình. Để giải quyết các vấn đề trong hoạt động quản lý
điều hành tổ chức, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã rất cần đến kỹ
năng giao tiếp, trước hết là giao tiếp bằng ngôn ngữ nói. Kỹ năng giao tiếp bằng
ngôn ngữ nói ở đây là được hiểu là cách thức để nghe và nói một cách hiệu quả
trong môi trường quản lý. Trên cơ sở kiến thức giao tiếp nói chung, tùy theo yêu
cầu thực tế để giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã cần phải rèn luyện và thực hành thường xuyên kỹ năng nói. Bởi vì
ngôn ngữ là một dụng cụ thường xuyên được sử dụng để thực hiện hoạt động
quản lý, điều hành công việc. Nói cần phải chính xác, dễ cho việc tiếp nhận
thông tin.
Ngoài việc giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, hoạt động quản lý còn thường
xuyên đòi hỏi chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao tiếp, chỉ đạo
các hoạt động quản lý điều hành bằng ngôn ngữ viết ban hành văn bản). Việc
giao tiếp bằng văn bản, với yêu cầu hiệu quả đòi hỏi chủ tịch, phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phải thành thục các kỹ năng tiếp nhận thông tin bằng văn
bản (soạn thảo, ban hành văn bản). Để hình thành và thuần thục kỹ năng giao
tiếp bằng ngôn ngữ viết chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần được
trang bị những kiến thức cơ bản về hệ thống văn bản sử dụng trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước và một điều tất nhiên nữa là phải thành thạo về tin
học.
34
- Kỹ năng tư duy:
Hoạt động tư duy giúp con người nhận thức được cuộc sống. Nhận thức
đúng đắn là cơ sở của hành động đúng đắn và giúp đạt tới hiệu quả của hành
động. Năng lực tư duy là một trong những năng lực cơ bản mà mỗi cá nhân cần
phải có để tồn tại và hoạt động một cách độc lập và hiệu quả. Những nghề
nghiệp khác nhau, vị trí việc làm khác nhau đòi hỏi đáp ứng yêu cầu về tư duy
khác nhau. Kỹ năng tư duy của Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
cho phép họ nắm bắt được tình hình thực tế ảnh hưởng đến việc thực hiện công
việc, phán đoán được những điều có thể xảy đến và ảnh hưởng đến việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; đưa ra những sự lựa chọn giải pháp thích
hợp để xử lý công việc.
Kỹ năng tư duy nói chung là kỹ năng mang tính cá nhân của mỗi con
người sống có ý thức. Tư duy công vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã là tư duy về những điều, những sự việc, hiện tượng nảy sinh trong
hoạt động công vụ. Hoạt động tư duy công vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã diễn ra trong toàn bộ quá trình thực thi công vụ của họ cụ thể là:
trong việc ra các quyết định quản lý thuộc thẩm quyền; trong việc lãnh đạo điều
hành Ủy ban nhân dân; trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động quản lý hành
chính nhà nước trên các lĩnh vực đã được phân cấp ở địa phương. Năng lực tư
duy của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, với tư cách là một nhà
quản lý, chi phối toàn diện, hiệu quả hoạt động công vụ.
- Kỹ năng lập kế hoạch:
Hoạch định là quá trình đề ra mục tiêu và xác định các giải pháp tốt nhất
để thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra. Nó liên hệ với những phương tiện cũng như
35
với những mục đích. Tất cả những người quản lý phải làm công việc hoạch
định.
Mục đích của việc lập kế hoạch là nhằm để:
Thứ nhất, tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý.
Thứ hai, phối hợp thực hiện mọi nguồn lực tổ chức một cách hữu hiệu
hơn.
Thứ ba, tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức.
Thứ tư, nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các
quản lý viên khác.
Thứ năm, sẵn sàng ứng phó và đối phó với với những thay đổi của môi
trường bên ngoài.
Thứ sáu, phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra.
Người lãnh đạo, quản lý là người ra quyết định và toàn bộ bộ máy của đơn
vị sẽ hành động theo quyết định đó. Nghĩa là quyết định của người lãnh đạo quản
lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của đơn vị. Một kế hoạch thiếu tính khả
thi có thể sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường. Vì vậy kỷ năng lập kế hoạch rất
quan trọng để đảm bảo cho người lãnh đạo, quản lý có thể đưa ra những kế
hoạch hợp lý và hướng toàn bộ nhân viên làm theo kế hoạch đã định. Khi kế
hoạch được xây dựng hoàn thành phải được chuyển tải toàn bộ thông tin cho cấp
trên và cấp dưới để tham khảo ý kiến. Trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch,
người quản lý sẽ cần đến những công cụ giải quyết vấn đề và khi cần thiết, phải
ra và thực thi các quyết định trong quyền hạn của mình.
- Kỹ năng phân công, giao việc và ủy quyền:
Phân công, giao việc là một mắt xích quan trọng trong quy trình tổ chức
thực hiện công việc. Kỹ năng phân công, giao việc là một trong những kỹ năng
36
cơ bản của người lãnh đạo quản lý, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở.
Bởi lẽ lợi ích của phân công, giao việc giúp cho nhiều công việc được thực hiện
cùng một thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành mục tiêu. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức được xác định và nâng lên, sự phân công trách
nhiệm rõ ràng giúp cho việc kiểm tra của người lãnh đạo, quản lý được dễ dàng.
Tận dụng hết nguồn nhân sự và năng suất làm việc tăng lên. Nếu không phân
công giao việc cụ thể, rõ ràng thì công việc sẽ không được thực hiện một cách
trôi chảy, công việc thường trễ hạn không đạt theo yêu cầu của kế hoạch đề ra.
Công việc được phân công, giao trách nhiệm cụ thể sẽ giúp cho cán bộ, công
chức trưởng thành, tiến bộ, chất lượng làm việc của từng cá nhân được đánh giá
chính xác hơn. Những việc bồi dưỡng, khen thưởng liên quan trực tiếp tới mọi
người. Từ đó cán bộ, nhân viên sẽ cảm thấy thỏa mãn và dễ đồng thuận hơn. Từ
đó người lãnh đạo cũng có thời gian để làm những công việc mà không thể giao
cho người khác được, người lãnh đạo quản lý sẽ có nhiều thời gian để lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra.
- Kỹ năng kiểm tra:
Kiểm tra, đôn đốc là một hoạt động thuộc quy trình quản lý, là việc đo
lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế
hoạch đã được vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được hoàn
thành.
Trong quá trình thực thi công vụ, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã cần tiến hành hoạt động đôn đốc, kiểm tra những công việc đã được phân
công cho cán bộ công chức thực hiện. Hoạt động này cần được tiến hành thường
xuyên với tất cả công việc thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Đối với mọi
công việc cụ thể, thời điểm kiểm tra, đôn đốc có thể được ấn định trước hoặc
37
được tiến hành đột xuất, theo yêu cầu công việc và điều kiện thực tế để kịp thời
phát hiện những ưu điểm ,nhược điểm trong quá trình thực hiện công việc, có
những điều chỉnh hợp lý, đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện thành công.
Hoạt động kiểm tra cần được tiến hành với một cụ thể, đem lại những sản
phẩm cụ thể. Để hoạt động kiểm tra đạt kết quả cao, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã cần lựa chọn cụ thể nội dung, đối tượng, cách thức, thời
điểm... để tiến hành kiểm tra.
- Kỹ năng đánh giá:
Đánh giá là đo lường kết quả thực hiện công việc so với chỉ tiêu đề ra,
đánh giá còn là việc nghiệm thu kết quả công việc, là hoạt động cuối cùng của
một chu trình quản lý.
Để đánh giá, đưa ra quyết định nghiệm thu kết quả công việc, chủ tịch,
phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần thực hiện việc đối chiếu giữa sản phẩm
thực tế được phân công công việc làm ra và sản phẩm mong đợi trong kế hoạch
của công việc đó; đối chiếu nguồn lực thực tế chi phí và nguồn lực dự trù của kế
hoạch; xem xét mức độ đạt tới mục tiêu đã xác định của công việc. Để thực hiện
việc đối chiếu đó, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần sử dụng kết
hợp đến kỹ năng giao tiếp nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho hoạt
động đánh giá, nghiệm thu kết quả công việc. Những thông tin này được thu thập
từ báo cáo của đối tượng thực hiện công việc, hệ thống văn bản hình thành trong
quá trình thực hiện công việc, ý kiến phản ánh của các đối tượng khác có liên
quan.
Mục đích của việc đánh giá công việc là đánh giá hiệu quả làm việc của
cán bộ, công chức và nhân viên trong quá khứ, đồng thời nâng cao hiệu quả làm
việc trong tương lai; rà soát xem công việc đã thực hiện nhằm xác định những
38
tồn tại, điểm yếu cần khắc phục, xác định những khả năng tiềm ẩn chưa sử dụng
đến của cá nhân và xây dựng những chương trình đào tạo, tập huấn phù hợp, cần
thiết; xác định những khâu yếu kém, những tồn tại cần phải cải thiện hoặc thay
đổi; cuối cùng là đánh giá xem các cá nhân có được biểu dương, khen thưởng
hay không.
Kỹ năng lãnh đạo điều hành chính là kỹ năng ra quyết định, kỹ năng trong
việc tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, của nhân dân và của
doanh nghiệp; kỹ năng trong việc giải quyết những khiếu kiện của cấp dưới và
nhân dân; kỹ năng giao tiếp ứng xử đối với đồng nghiệp; kỹ năng thu thập và xử
lý thông tin; kỹ năng trong việc phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết để phát huy
sức mạnh của tập thể.
- Về thái độ và cách ứng xử trong thực thi công việc: Thái độ trong thực
thi công vụ thể hiện trực tiếp và sinh động nhất tinh thần và trách nhiệm đối với
công vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Thái độ tích cực của
cán bộ trong thực thi công việc được hình thành liên quan đến đạo đức và trách
nhiệm công vụ, nó gắn liền với việc nâng cao cuộc sống vật chất tinh thần của
cán bộ. Do vậy, việc nâng cao thái độ tích cự trong thực thi công việc gắn liền
với nâng cao đời sống vất chất và tinh thần của cán bộ phù hợp với công việc, vị
trí trách nhiệm mà họ phải thực hiện.
Thái độ được thể hiện hiện ở các góc độ sau:
+ Thái độ phục vụ nhân dân: chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã với tư cách là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp với nhân,
phải nêu cao ý thức phục vụ nhân dân; làm việc với thái độ khách quan, công
tâm, tập trung giải quyết những lợi ích chính đáng của nhân dân; lắng nghe tâm
tư nguyện vọng của quần chúng, chủ động đối thoại với nhân dân. Mức độ hài
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà TiênĐề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
Đề tài: Thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở Thị xã Hà Tiên
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃLUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SĨ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOTĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đĐề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
Đề tài: Nâng cao năng lực cán bộ UBND huyện Thủy Nguyên, 9đ
 
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAYĐề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
Đề tài: Thực hiện dân chủ ở xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, HAY
 
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
Báo cáo thực tập ủy ban nhân dân huyện Như Xuân - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động - Gửi miễn phí ...
 
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Luận văn: Giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAYLuận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
Luận văn, Cải cách hành chính cấp Xã, TÀI LIỆU HOT, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCMLuận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của UBND cấp xã tại Tp. HCM
 
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAYĐề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
Đề tài: Xây dựng văn hóa công sở tại UBND quận Đồ Sơn, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương TàiLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND huyện Lương Tài
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 

Similar to Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY

Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...nataliej4
 
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...hanhha12
 
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
 Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 

Similar to Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY (20)

Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOTĐề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Quốc Oai, Thành p...
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà NộiĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức huyện Quốc Oai, Hà Nội
 
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
 
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên GiangLuận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Luận văn: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
 
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên GiangĐề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
Đề tài: Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, Kiên Giang
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
 
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên GiangĐánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
 
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
 
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
Đánh Giá Hiện Trạng Thoát Nước Và Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Của Thành Phố Vĩn...
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã...
 
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng TrịLuận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
Luận văn:Giải quyết việc làm cho lao động 16 xã vùng biển,Quảng Trị
 
Đề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAY
Đề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAYĐề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAY
Đề tài: Quản lý làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, HOT
 
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
 Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
Đánh giá công chức cấp xã ở huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóaPhát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
Phát triển nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kì công nghiệp hóa
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG KIM OANH NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công MÃ SỐ: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận văn được hoàn thành dười sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh. Số liệu nêu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Kim Oanh
  • 3. LỜI CẢM ƠN Luận văn hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế của bản thân. Để hoàn thành luận này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo Khoa sau đại học, các thầy cô giáo tham gia giảng dạy chương trình thạc sĩ của Học viện hành chính quốc gia. Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo đã chỉ bảo, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn PGS.TS. Lƣu Kiếm Thanh đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo Ban Tổ chức huyện ủy, Phòng Nội Vụ huyện và Ủy ban nhân dân các xã thuộc huyện U Minh Thượng đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu để tôi hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đặng Kim Oanh
  • 4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn........................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn...................................... 6 7. Kết cấu của luận văn................................................................................... 7 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ.................................................................................. 8 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ....................................................................... 8 1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cán bộ ................................ 8 1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ..................................................... 11 1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cán bộ............................... 14 1.2. Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò của cán bộ và cán bộ UBND cấp xã ... 16 1.2.1. Khái niệm về cán bộ ........................................................................ 16
  • 5. 1.2.2. Khái niệm về cán bộ UBND cấp xã.................................................. 17 1.2.3. Nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã....................... 18 1.2.4. Vai trò của UBND cấp xã................................................................. 19 1.2.5. Vai trò của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã ........................... 21 1.2.5.1. Vai trò của Chủ tịch UBND cấp xã ............................................. 21 1.2.5.2. Vai trò của Phó chủ tịch UBND cấp xã....................................... 22 1.3. Năng lực và năng lực của cán bộ UBND cấp xã ................................... 24 1.3.1. Quan niệm về năng lực ..................................................................... 24 1.3.2. Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã........................ 30 1.3.2.1. Năng lực thể hiện thông qua hoạt động điều hành ...................... 30 1.3.2.2. Năng lực thông qua kỹ năng thực hiện công việc ....................... 32 1.3.2.3. Năng lực thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo .......... 40 1.3.2.4. Năng lực thông qua phong cách lãnh đạo.................................... 44 1.4. Năng lực và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực của cán bộ UBND cấp xã . ....................................................................................................................... 46 1.4.1. Cán bộ UBND cấp xã là do HĐND bầu ra....................................... 46 1.4.2. Chính sách về đào tạo và bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ UBND cấp xã..................................................................................................................... 47 1.4.3. Chính sách về tiền lương đối với đội ngũ cán bộ cấp xã.................. 49 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 52 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG...................................................................................................... 53 2.1. Khái quát đặc điểm tình hình chung của huyện U Minh Thượng ......... 53 2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 53
  • 6. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.................................................................. 54 2.1.2.1. Về kinh tế..................................................................................... 54 2.1.2.2. Về văn hóa - xã hội...................................................................... 55 2.1.2.3. Về quốc phòng - an ninh.............................................................. 56 2.1.3. Công tác xây dựng chính quyền........................................................ 57 2.2. Thực trạng năng lực cán bộ UBND cấp xã ở huyện U Minh Thượng, Kiên Giang ............................................................................................................ 59 2.2.1. Thực trạng về cơ cấu và độ tuổi........................................................ 59 2.2.2. Đánh giá thực trạng về trình độ ........................................................ 60 2.2.2.1. Thực trạng về trình độ học vấn.................................................... 60 2.2.2.2. Thực trạng về trình độ lý luận chính trị....................................... 61 2.2.2.3. Thực trạng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ............................ 62 2.2.2.4. Thực trạng về trình độ ngoại ngữ ................................................ 62 2.2.2.5. Thực trạng về trình độ tin học ..................................................... 63 2.2.3. Thực trạng về các tiêu chuẩn theo tiêu chí đánh giá......................... 63 2.2.3.1. Đánh giá theo tiêu chuẩn chức danh............................................ 63 2.2.3.2. Đánh giá theo kết quả thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo.................... 64 2.2.3.3. Đánh giá theo tiêu chí tác phong lãnh đạo................................... 65 2.2.3.4. Đánh giá về kỹ năng lãnh đạo điều hành..................................... 66 2.2.3.5. Đánh giá về thực trạng văn hóa ứng xử....................................... 67 2.2.4. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ở huyện U Minh Thượng, Kiên Giang................................................................................ 68 2.2.4.1. Những ưu điểm ............................................................................ 68 2.2.4.2. Những hạn chế ............................................................................. 69
  • 7. 2.2.5. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ........................................................................................................ 70 2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan............................................................. 70 2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................ 70 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 71 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ, HUYỆN U MINH THƢỢNG, TỈNH KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ....................... 73 3.1. Mục tiêu, phương hướng........................................................................ 73 3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................ 73 3.1.2. Phương hướng................................................................................... 73 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ UBND xã ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang......................................................................... 74 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với công tác cán bộ ........... 74 3.2.2. Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng về công tác cán bộ........... 75 3.2.2.1. Đổi mới đánh giá công tác cán bộ; xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đúng, nhận xét chính xác về phẩm chất và năng lực UBND xã đối với từng chức danh...................................................................................................... 77 3.2.2.2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp và đề bạc cán bộ .................................................................................................................... 79 3.2.2.3. Quan tâm chế độ, chính sách cho cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ................................................................................................................... 82 3.2.2.4. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã…………..................................................................................... 86 3.2.3. Nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý của đội ngũ UBND cấp xã ..... 87
  • 8. 3.2.3.1. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ............................................................................... 87 3.2.3.2. Tổ chức tập huấn kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ UBND cấp xã ....................................................................................................... 88 3.2.4. Xây dựng và rèn luyện tác phong và thái độ ứng xử cho cán bộ UBND cấp xã ........................................................................................................ 89 3.2.4.1. Rèn luyện tác phong lãnh đạo và văn hóa ứng xử....................... 89 3.2.4.2. Xây dựng chuẩn mực cho bản thân cán bộ UBND cấp xã .......... 89 Tiểu kết Chương 3......................................................................................... 90 KẾT LUẬN.................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 93
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành trung ương Đảng (khoá VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định [9, tr.66]. Bàn về công tác cán bộ Lênin cũng đã nhận định “trong lịch sử chưa hề có một giai cấp vô sản nào giành quyền thống trị nếu không tạo ra trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”. Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo đảng ta cũng đã nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [14, tr.478-492]. Thấm nhuần chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua các thời kỳ cách mạng, đảng ta đã xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp trung thành với tổ quốc, hết lòng hết sức phụng sự tổ quốc phục vụ nhân dân, có phẩm chất năng lực thực tiễn, bản lĩnh chính trị vững vàng, gần gũi, gắn bó với nhân dân, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay. Cấp xã là nơi đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Mọi hoạt động lãnh đạo, quản lý của chính quyền cấp xã sẽ tác động trực tiếp đến đời sống xã hội và công dân trên địa bàn lãnh thổ. Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp với dân, là nơi tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của
  • 10. 2 cộng đồng dân cư. Đồng thời cũng là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù hợp của các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và cũng là nơi cung cấp nguồn cơ sở thực tiễn để góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật. Song theo đó đội ngũ cán bộ Uỷ ban nhân dân xã chính là những người được giao nhiệm vụ và quyền hạn trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ về mặt nhà nước ở địa phương; là những người trực tiếp cụ thể hóa các chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, là những người thường xuyên gần gũi, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Có thể nói rằng, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước có được thực hiện hay không, thực hiện đến mức độ nào hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý ở cơ sở. U Minh Thượng là huyện thuộc vùng căn cứ cách mạng của Tỉnh ủy và mới thành lập (năm 2007) có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội thấp so với các huyện vùng U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.Với ưu thế về điều kiện tự nhiên có rừng Tràm trên đất than bùn là hệ sinh thái đặc thù hình thành ở những vùng đất trũng ngập nước thường xuyên và theo mùa. Đây là hệ sinh thái ngập nước có giá trị đa dạng sinh học cao. Những hệ sinh thái đất ngập nước đặc thù này đang được nhiều tổ chức bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên quan tâm bảo vệ. Song bên cạnh đó địa bàn huyện còn được thiên nhiên ưu đãi có Vườn Quốc gia U Minh Thượng được công nhận là khu Ramsa, đây là địa danh du lịch có tiềm năng, mang nhiều lợi ích cho chính quyền huyện U Minh Thượng và nhân dân địa phương. Mặc dù có nhiều tiềm năng lợi thế để phát triển kinh tế xã hội. Nhưng do đây là một huyện vùng sâu, xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng thiếu
  • 11. 3 đồng bộ, trình độ dân trí thấp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy trong thời gian qua cùng với sự quan tâm của các cấp ủy đảng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện đã có bước trưởng thành đáng kể, là nguồn nhân lực quan trọng góp phần phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh ở địa phương. Song so với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hội nhập hiện nay và trong thời gian tới thì đội ngũ cán bộ hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế: cán bộ trẻ chiếm đa số, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, khả năng dự báo, xữ lý những vấn đề phức tạp nảy sinh còn hạn chế. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ III cũng đã chỉ rõ một trong những nhiệm vụ trong tâm của nhiệm kỳ 2015-2020 là quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đó có đội ngũ cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Như vậy để thực hiện được mục tiêu mà Đại hội Đảng bộ lần thứ III đã đề ra, huyện U Minh Thượng cần phải có đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức và có năng lực lãnh đạo, quản lý tốt mới có thể đáp ứng yêu cầu. Chính vì vậy nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện U Minh Thượng trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết mang tính chiến lược lâu dài mà các ngành các cấp cần tập trung thực hiện. Từ những vấn đề nêu trên, bằng những kiến thức đã học tập, nghiên cứu ở Học viện Hành chính Quốc gia và thực tiễn công tác, học viên chọn vấn đề: “Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành quản lý công, với mong muốn góp một phần công
  • 12. 4 sức để nâng cao hơn nữa chất lượng, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, đã có một số đề tài khoa học, một số công trình nghiên cứu về công tác cán bộ nói chung và nâng cao năng lực cán bộ nói riêng ở nhiều khía cạnh, phạm vi và những địa phương khác nhau. Dưới đây là một số công trình khoa học tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn như: - GS.TSKH Vũ Huy Từ (2002): “Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5. - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003). Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Bùi Ngọc Thanh (2007).Vấn đề thực hiện tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Cộng sản số 781. - TS Trần Nho Thìn: “ Đổi mới tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Thang Văn Phúc, Chu Văn Thành (đồng chủ biên, 2000). “Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Lê Văn Hòa.“Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở”, luận văn Thạc sĩ khóa 5, Học viện Hành chính Quốc gia. Có thể nói các công trình khoa học, nghiên cứu chuyên khảo, các luận văn và bài viết chuyên đề nêu trên đã đề cập và giải quyết những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ. Mỗi đề tài có một hướng nghiên cứu khác nhau và tiếp cận ở góc độ khác nhau về công tác cán bộ. Tổng hợp kết quả nghiên cứu những công trình trên cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
  • 13. 5 có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực trạng năng lực của cán bộ Uỷ ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang. Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu vấn đề này. Tuy nhiên những công trình nghiên cứu tiêu biểu trên có những cơ sở khoa học quan trọng để tác giả kế thừa và vận dụng trong việc thực hiện đề tài luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ, nghiên cứu a) Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng, tác giả luận văn đề xuất những mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của địa phương trong thời gian tới. b) Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã; - Khảo sát thực trạng năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, nêu rõ những vấn đề đặt ra; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới và xây dựng nông thôn mới ở địa phương. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang gồm các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • 14. 6 b) Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu và xem xét, đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang từ năm 2010-2015. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu và xem xét, đánh giá năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu a) Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam về cán bộ, công tác cán bộ nói chung và năng lực cán bộ Ủy ban nhân cấp xã nói riêng. b) Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích và tổng hợp, nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn a) Ý nghĩa về mặt lý luận Luận văn là công trình nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành của cán bộ Ủy ban nhân cấp xã ở huyện U Minh Thượng. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề về lý luận và thực tiễn, đồng thời đề xuất một số giải pháp có tính khả thi góp phần nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã nói chung và Cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang nói riêng. b) Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm rõ năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ
  • 15. 7 Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể là tài liệu cung cấp cơ sở khoa học cho huyện U Minh Thượng tham khảo và căn cứ vào tình hình thực tế áp dụng đối với từng xã trên địa bàn huyện. Đồng thời có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo trong các khóa đào tạo bồi dưỡng cho các chức danh chủ tịch, phó chủ tịch xã ở Trường Chính trị tỉnh và cácTrung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực và những vấn đề đặt ra đối với cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới.
  • 16. 8 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÁN BỘ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ 1.1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cán bộ Chủ nghĩa Mác- Lênin một hệ thống lý luận khoa học tiên tiến của xã hội loài người, trong đó công tác xây dựng Đảng của giai cấp vô sản là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành của hệ thống lý luận đó. Đảng ở đây không phải là một khái niệm trừu tượng mà Đảng là những con người cụ thể, những đại biểu ưu tú của giai cấp, trong đó họ nổi lên những lãnh tụ, những người chủ chốt đứng đầu phong trào cách mạng vô sản. Thực tiễn trong lịch sử một giai cấp nào muốn trở thành giai cấp thống trị xã hội cũng đều phải tạo ra những lãnh tụ chính trị đủ sức lãnh đạo phong trào theo ý chí của giai cấp mình. Về phẩm chất của người cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đặt nền móng cho sự phát triển lý luận và thực tiễn về công tác cán bộ của giai cấp vô sản. Hai ông không chỉ là những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học mà còn là những người đem lý luận khoa học kết hợp với phong trào công nhân lập nên tổ chức cộng sản đầu tiên trên thế giới. Từ kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người và chính quá trình truyền bá lý luận khoa học vào phong trào công nhân, C.Mác có quan điểm: “Bất cứ một tư tưởng nào, dẫu có cao siêu vĩ đại đến đâu thì tư tưởng vẫn mãi mãi là tư tưởng, nếu tư tưởng đó không có con người truyền bá, vận dụng nó vào đời sống xã hội”. [19, tr. 154]. Còn Lênin đã kế thừa và phát huy sáng tạo chủ nghĩa Mác trong tư tưởng và đạo đức của Lênin, Người luôn thấm nhuần đến phẩm chất
  • 17. 9 cách mạng và sự giác ngộ về lý tưởng cộng sản chủ nghĩa của người cán bộ đó là: Người cán bộ, đảng viên đảng cộng sản phải là người có giác ngộ về lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, có lòng trung thành vô hạn với chủ nghĩa Mác- Lênin, với sự nghiệp của giai cấp vô sản, suốt đời phấn đấu hy sinh cho sự nghiệp của giai cấp vô sản vì hạnh phúc của nhân dân lao động. Lênin đặc biệt nhấn mạnh đến trách nhiệm đảng viên là phải đảm đương trọng trách quản lý đất nước, quản lý xã hội. Hết lòng, hết sức phục vụ giai cấp vô sản, phục vụ nhân dân lao động. Người cán bộ, đảng viên phải là người có năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đó là trình độ hiểu biết, nắm những quy luật phát triển của sự vật để cải tạo sự vật; là trình độ nhận thức lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiển công tác; là khả năng chuyên môn, là bản lĩnh trong hoạt đông thực tiễn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Đào tạo,bồi dưỡng cán bộ là công tác thường xuyên và phải được đầu tư quan tâm thích đáng. Trong công tác này V.I.Lênin rất chú ý đến nội dung và cách thức, phương pháp dạy và học sao cho có hiệu quả và thiết thực đáp ứng tốt nhất yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn. Theo Lênin, với từng đối tượng cán bộ khác nhau thì nội dung đào tạo, bồi dưỡng cũng khác nhau. Trong giai đoạn đầu khi cách mạng mới thành công, hầu hết cán bộ đều phải học văn hoá, học lý luận. Đồng thời, cần không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý xã hội. “Nhiệm vụ của chúng ta là qua thí nghiệm mà thu hút nhiều chuyên gia, rồi bồi dưỡng lớp cán bộ lãnh đạo mới, lớp chuyên gia mới để họ học cho bằng được công tác quản lý, một công tác mới, hết sức khó khăn, phức tạp, để thay thế chuyên gia cũ”[18, t39, tr. 489].
  • 18. 10 Điều động, luân chuyển cán bộ: Khi cách mạng vô sản mới thành công, khối lượng công việc rất nhiều nhưng không đủ cán bộ. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, việc điều chuyển cán bộ từ vị trí này, nơi này sang vị trí khác, nơi khác là điều không thể tránh khỏi. V.I.Lênin cho rằng người cán bộ, đảng viên, nhất là các ủy viên trong Xô-viết phải đa năng, có thể nhận và hoàn thành nhiệm vụ ở nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là công việc quản lý của chính quyền Xô- viết, Người yêu cầu: “Trước hết phải làm cho mỗi ủy viên trong Xô-viết nhất thiết phải gánh vác một công tác nào đó trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hai là, làm cho người cán bộ đó được thay đổi liên tiếp để mỗi uỷ viên đều nắm được toàn bộ các công việc quản lý nhà nước và tất cả các ngành của công tác đó”[18, t38,tr.115-116]. Nhiều nội dung trong tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Những chỉ dẫn đó, trong thực tế chúng ta vẫn chưa thực hiện được triệt để. Những luận điểm về vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, tuyển chọn cán bộ từ giai cấp công nhân, nông dân, coi trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về văn hóa, kiến thức quản lý kinh tế; trong đó Người yêu cầu học phải đi đôi với hành, lý thuyết kết hợp với thực tiễn…, coi trọng nhân tài và mạnh dạn sử dụng chuyên gia tư sản vào công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước; xây dựng chế độ, chính sách đối với cán bộ đồng thời kiên quyết xử lý nghiêm đối với các cán bộ vi phạm… Những vận dụng tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ đã giúp Đảng ta xây dựng được đội ngũ cán bộ ngày càng trưởng thành đưa sự nghiệp cách mạng của nước ta tiến lên. Hiện nay, sự nghiệp đổi mới đang đi vào chiều sâu, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh quốc tế hóa, toàn cầu hóa - vừa hợp tác, vừa đấu tranh, đặc biệt các thế lực
  • 19. 11 thù địch đang điên cuồng chống phá cách mạng nước ta bằng chiến lược diễn biến hòa bình, mua chuộc, lối kéo cán bộ… thì việc xây dựng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực và trí tuệ là vấn đề then chốt, quyết định sự tồn tại của chế độ, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, hơn lúc nào hết, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo những tư tưởng của V.I.Lênin về cán bộ và công tác cán bộ là rất cần thiết. 1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của cán bộ. Theo người, vấn đề cán bộ là một vấn đề trọng yếu, rất cần kíp. Vấn đề cán bộ quyết định mọi việc, Người coi cán bộ là cái gốc của mọi công việc. “Gốc” là từ đó sinh ra. Cây thì phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Gốc có vững thì cây mới bền. Như vậy cây vừa phải có gốc vừa phải gốc vững. Công việc cách mạng vừa phải có cán bộ và cán bộ phải tốt. Người khẳng định: “Muốn thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”[15, tr,280]. Cán bộ được coi là cái dây truyền của bộ máy. Nếu dây truyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Đời sống chính trị, kinh tế xã hội được coi như một “cỗ máy”. Trong “cỗ máy” đó có ba bộ phận: Một là chính sách, đường lối của Đảng và Chính phủ. Hai là, quần chúng nhân dân, những người thi hành chính sách đó. Ba là, cán bộ. Vị trí, vai trò của cán bộ là cái “dây truyền”, “cầu nối” giữa Đảng, Chính phủ với nhân dân nhưng không phải là “cầu nối”cơ học mà là một “dây truyền”, “cầu nối” đặc biệt. Người cán bộ trở thành “cầu nối” thì phải có đủ phẩm chất, đạo đức, trí tuệ, bản lĩnh, phương pháp và phong cách, tức là một “con người hoàn toàn” theo cách nói của Hồ Chí Minh thì mới giải thích cho dân chúng hiểu rõ chính sách của Đảng và Chính phủ; góp phần giáo dục, động viên, tập hợp quần chúng nhân dân
  • 20. 12 tham gia tích cực vào phong trào cách mạng. Nếu dây truyền đó dở thì một mặt, chính sách của Đảng và Chính phủ có hay mấy cũng không thực hiện được; mặt khác, nếu hoạch định, xây dựng chính sách mới cũng gặp khó khăn, không phù hợp, thậm chí sai lầm. Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Hồ Chí Minh còn dùng kiến thức kinh tế học để bàn về vai trò của cán bộ. Người cho rằng: “Cán bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công tác gì nếu có cán bộ thì thành công, tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn”[15, t6, tr. 356]. Hồ Chí Minh đặt vị trí của cán bộ bên cạnh các tổ chức công việc và công tác kiểm tra sau khi đã có chính sách đúng. Một trong ba khâu ấy kém thì chính sách cũng không thi hành được. Người viết: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hay thất bại của chính sách đó là do nơi, cách tổ chức công việc, nơi lực chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”[15, t5, tr. 363]. Ở một cách nhìn khác. Người cho rằng: “Cán bộ quyết định mọi việc. Các đồng chí đều là cán bộ cao cấp, đều giữ những trách nhiệm quan trọng. Công việc thành hay là bại một phần lớn là do nơi tư tưởng, đạo đức, thái độ và lề lối làm việc của các đồng chí”[15, t7, tr. 415]. Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc, nền tảng của người cách mạng: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi cách mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải
  • 21. 13 phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn làm nổi việc gì”[15,t5,tr. 292-293]. Hồ Chí Minh coi đạo đức là sức mạnh của con người. Làm cách mạng là một việc lớn nên càng phải có sức mạnh. Người viết:“Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh thì mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”[15, t11, tr.601]. Theo Hồ Chí Minh, có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi cần thì sẵn sàng hy sinh cả tính mạng của mình cũng không tiếc. Có đạo đức cách mạng thì khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác khiêm tốn, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, lo hoàn thành nhiệm vụ cho tốt chứ không kèn cựa về mặt hưởng thụ; không công thần, không quan liêu, không kêu ngạo, không hủ hóa. Hồ Chí Minh chỉ rõ, “tuy năng lực và công việc của mỗi người khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ nhưng ai giữ được đạo đức đều là người cao thượng”[14, t9, tr. 508]. Tóm lại, đạo đức là một đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa; là thước đo chất người của mỗi người; là sức mạnh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, liên quan đến sự thành bại của cách mạng. Trong thư gửi các nhân viên Cơ quan Chính phủ (16-6-1947), Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chúng ta đem tinh thần mà chiến thắng vật chất, chúng ta vì nước, vì dân mà chịu khổ, một cái khổ rất có giá trị, thì vật chất càng khổ tinh thần càng sướng”. “Mọi việc thành hay bại,
  • 22. 14 chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng hay là không”. [15, t5, tr. 176]. Trên nền tảng đạo đức là gốc, người cán bộ phải có năng lực lãnh đạo và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ. Thực chất đó là năng lực tổ chức và động viên quần chúng thực hiện chính sách của Đảng và Chính phủ. Năng lực lãnh đạo của người cán bộ xét đến cùng là năng lực phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích vật chất và tinh thần tốt nhất cho nhân dân. Muốn như vậy thì người cán bộ phải có năng lực học dân chúng, hỏi dân chúng, hiểu dân chúng. Bởi vì, “không hỏi dân thì không lãnh đạo được dân. Có biết làm học trò dân, mới làm được thầy học dân”[15, t6, tr. 342]. Theo Hồ Chí Minh, “dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách đơn giản, mau chóng, đầy đủ mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra”[15, t5, tr. 335]. Toàn bộ di sản của Hồ Chí Minh cho thấy, điều căn cốt về năng lực của người cán bộ không nằm ở lý luận mà nằm ở thực tiễn; phải từ trong quần chúng ra, trở lại nơi quần chúng. Việc gì cũng phải học hỏi và bàn bạc với dân chúng, giải thích cho dân chúng. Đưa mọi vấn đề cho dân chúng thảo luận và tìm cách giải quyết. “Nghị quyết gì mà dân chúng cho là không hợp thì họ có thể sữa chữa. Dựa vào ý kiến dân chúng mà sữa chữa cán bộ và tổ chức của ta” [15, t5, tr. 338]. Chúng ta tuyệt đối không nên theo đuôi quần chúng nhưng phải khéo tập trung ý kiến của quần chúng, hóa nó thành cái đường lối để lãnh đạo quần chúng. 1.1.3. Quan điểm của đảng và nhà nƣớc ta về cán bộ Đảng Cộng sản Việt nam lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động. Đó là nhân tố
  • 23. 15 đảm bảo cho sự thắng lợi của cách mạng và tương lai của dân tộc Việt Nam. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, đặt ra nhiều nghị quyết về công tác cán bộ và luôn xem công tác cán bộ là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của đảng. Để thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đảng ta đã khẳng định: “Cán bộ là sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong việc xây dựng đảng”[9, tr. 1]. Chính vì lẽ đó mà qua các kỳ đại hội Đảng ta đã ban hành nhiều nghị quyết về công tác cán bộ và luôn khẳng định công tác cán bộ là một trong những vấn đề đặc biệt quan trọng đối với toàn sự nghiệp cách mạng của Đảng. Chẳn hạn, như Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng là một bước ngoặt có ý nghĩa chiến lược đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam, là đại hội đề ra công cuộc đổi mới đất nước. Đảng ta coi cán bộ và công tác cán bộ là nguyên nhân của mọi nguyên nhân làm nên những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, yếu kém. Đại hội đã nhấn mạnh: “Phải đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan trọng nhất mà Đảng ta phải nắm chắc để thúc đẩy những cuộc cải cách có ý nghĩa cách mạng” [7, tr. 132]. Đại hội lần VII Đảng ta khẳng định: “Tiếp tục đổi mới cán bộ và công tác cán bộ, xây dựng cho được đội ngũ cán bộ vững mạnh và đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới” [8, tr. 98]. Đại hội X tiếp tục nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, đảm bảo thật sự dân chủ, khoa học, công minh. Xây dựng và hoàn thiện chế độ bầu cử, cơ chế bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ; mở rộng quyền đề cử và tự ứng cử, giới thiệu nhiều phương án nhân sự
  • 24. 16 để lựa chọn” [11, tr.136-137]. Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thì vai trò của cán bộ nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý càng đặc biệt quan trọng đỏi hỏi Đảng ta phải xây dựng một đội ngũ cán bộ ngang tầm, góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Quán triệt và nghiêm túc thực hiện quan điểm thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ”[13, tr. 206]. Vì thế Đảng phải trực tiếp nắm vấn đề cán bộ, từ việc định ra đường lối, chính sách cán bộ xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế chính sách về cán bộ, công chức; quyết định bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong các cơ quan nhà nước và đoàn thể nhân dân, chuẩn bị cán bộ cho cả hệ thống chính trị, trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; thông qua hoạt động thực tiển để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra, giám sát cán bộ. Đẩy mạnh dân chủ hóa công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức trong xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. 1.2. Khái niệm, nhiệm vụ và vai trò của cán bộ và cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.1. Khái niệm về cán bộ Theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ công chức năm 2008 quy định: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
  • 25. 17 đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[20, tr.6]. 1.2.2. Khái niệm cán bộ Ủy ban nhân cấp xã Cán bộ Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực Ủy ban nhân dân. Theo Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 19.6.2015 quy định cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân xã gồm chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên phụ trách quân sự, uỷ viên phụ trách công an. Điều 7 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định về tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân như sau: “1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân. 4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.”
  • 26. 18 Theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định chuẩn chức chức danh đối với cán bộ, công chức xã phường thị trấn thì: “Chủ tịch và phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Ủy ban nhân và hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng đã được phân cấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn”. Từ những luận cứ trên ta có thể suy ra rằng “Cán bộ Ủy ban nhân xã” là tên gọi chung đối với hai chức danh chủ tịch và phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 1.2.3. Nhiệm vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ lãnh đạo phân công công tác của Ủy ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng đã được phân công trên địa bàn xã gồm: -Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Ủy ban nhân dân xã. - Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Ủy ban nhân dân. - Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính ở xã hoạt động có hiệu quả. - Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xem xét giải
  • 27. 19 quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở xã. - Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. - Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Trưởng, Phó ấp, Tổ nhân dân tự quản theo quy định của pháp luật. - Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp. - Triệu tập và chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân xã. - Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỹ luật cán bộ, công chức ở cơ sở theo sự phân cấp quản lý. - Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của Trưởng thôn, Tổ nhân dân tự quản. Phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ: tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiêm vụ theo khối công việc ( khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa - xã hội...) của chủ tịch Ủy ban nhân dân do chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và những công việc do chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm khi chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng. 1.2.4. Vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính quản lý nhà nước ở địa phương, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế văn hóa xã hội ở địa phương. Tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã đóng vai trò
  • 28. 20 quan trọng, chủ yếu trong việc cung cấp các dịch vụ công phục vụ nhân dân và bộ máy nhà nước. Từ đó Ủy ban nhân dân cấp xã giúp cho nhà nước cấp trên có những căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội sát với tình hình thực tế. Ủy ban nhân dân cấp xã là một bộ phận quan trọng của hệ thống chính trị cơ sở. Tất cả các tổ chức quyền lực nhà nước cấp trên cuối cùng đều phải thông qua vai trò của hệ thống chính quyền xã nói chung và Ủy ban nhân dân xã nói riêng; nếu Ủy ban nhân dân xã không vững mạnh, các tổ chức chính quyền cấp trên khó có thể phát huy tác dụng. Các quan hệ với nhân dân, với Đảng, với Nhà nước thể hiện trước hết thông qua và trực tiếp thông qua quan hệ của nhân dân với Ủy ban nhân dân cấp xã. Sức mạnh của hệ thống chính trị được chứng minh qua sức mạnh của chính quyền cơ sở. Cơ sở và Ủy ban nhân dân cấp cơ sở là yếu tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói riêng. Ủy ban nhân dân cấp xã là nơi trực tiếp, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương để kịp thời phản ánh với các cơ quan nhà nước cấp trên những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp và nguyện vọng chính đáng của nhân dân.Chính quyền địa phương cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong xã, đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước. Triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở xã, cho nên vừa phải đủ mạnh, vừa thể hiện sức mạnh uy quyền của mình mới có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó; đồng thời cũng phải thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt khi tiếp xúc làm việc với dân; phải đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi đa dạng của mỗi người dân sao cho vừa đúng pháp luật, vừa phù hợp với truyền thống và
  • 29. 21 điều kiện của mỗi người dân, mỗi địa phương. Do vậy, việc tổ chức và hoạt động của cơ quan chính quyền cấp xã ở nước ta rất phức tạp, dễ dẫn đến tình trạng hình thức, kém hiệu lực, hiệu quả hoặc lạm quyền, tùy tiện. 1.2.5. Vai trò của chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã 1.2.5.1. Vai trò của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Trong bộ máy chính quyền cấp xã thì chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp chịu trách nhiệm trước cấp ủy cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên về việc cụ thể hóa thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Có thể xem chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là “trụ cột” trong hoạt động quản lý điều hành ở cấp xã, là nhân tố quan trọng để quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Trên cương vị là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp xã cho nên việc hoàn thiện chế độ công vụ và quy định trách nhiệm, quyền hạn của chủ tịch Ủy ban nhân xã là rất quan trọng. Bởi vì, Nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền của dân do dân, vì dân được tổ chức và hoạt động theo khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng lãng phí và mọi biểu hiện hách dịch,cửa quyền [23, tr.11]. Các quy định nói trên của Hiến pháp đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, công khai minh bạch đáp ứng trước yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng tiêu chuẩn về trình độ năng lực, phẩm chất, đạo đức lối sống cho từng cán bộ, công chức trong đó có
  • 30. 22 chủ tịch Ủy ban nhân dân. Thực hiện những vấn đề này cũng chính là sự khẳng định vai trò, trách nhiệm của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội, có ý nghĩa đến sự phát triển của địa phương. Vị trí, vai trò của chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã được thể hiện thông qua nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó cho họ phải thực hiện trong công tác lãnh đạo quản lý, đều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn của xã mình phụ trách theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật và ý chí nguyện vọng của nhân dân. Họ chính là cầu nối trực tiếp giữa nguyện vọng của nhân dân với thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; trực tiếp giải quyết mọi công việc liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân trong xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Để thực hiện đầy đủ quyền hạn, nghĩa vụ và phát huy vai trò của chủ tịch Ủy ban nhân xã thì trước hết chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải có đủ năng lực, uy tín, gương mẫu, công minh như vậy mới có thể đại diện cho Nhà nước để thực thi quyền lực nhà nước trong đời sống xã hội; kịp thời cụ thể hóa, triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phải gần dân, sát dân, thường xuyên lắng nghe tâm tư nguyện vọng, kịp thời giải quyết những khó khăn, bức xúc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; luôn tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân gắn với thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; huy động tối ưu các nguồn lực phát triển kinh – xã hội và tiềm năng thế mạnh của địa phương. 1.2.5.2.Vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
  • 31. 23 Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định phó chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc ( khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa - xã hội) của Ủy ban nhân dân do chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và những công việc do chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm khi chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng. Theo đó có thể khẳng định vị trí, vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân xã trong hoạt động quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương. Bởi vì, đây là người trực tiếp tham mưu chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do chủ tịch phân công, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Chịu trách nhiệm cá nhân trước chủ tịch Ủy ban nhân dân, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng với chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với những vấn đề vượt quá giới hạn, phạm vi, thẩm quyền thì phải báo cáo chủ tịch quyết định. Kiểm tra đôn đốc cán bộ, công chức, Ban lãnh đạo các ấp thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật thuộc lĩnh vực được giao. Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cũng phải chịu trách nhiệm như chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện trách nhiệm trong quá trình đề xuất, tham mưu, trình, triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công liên quan đến chế độ, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị nhà nước.
  • 32. 24 Phó chủ Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có chức trách như chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - văn hóa, quốc phòng - an ninh đã được phân công trên địa bàn xã. Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa xã hội...) của Ủy ban nhân dân do chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và những công việc do chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền trong lúc chủ tịch Ủy ban nhân dân đi vắng. Từ phân tích trên cho thấy vị trí, vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã cũng được thể hiện thông qua nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó giống như chủ tịch Ủy ban nhân dân trong công tác lãnh đạo quản lý, đều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn của xã mình phụ trách theo đúng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật và ý chí nguyện vọng của nhân dân. Do vậy để phát huy vai trò của phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thì trước hết phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phải có bản lĩnh chính trị, năng lực thực thi công vụ, trách nhiệm, tư duy sáng tạo, có phẩm chất đạo đức, gần gũi lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân dân, nhất là phải phát huy vai trò tham mưu cho chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 1.3. Năng lực và năng lực của cán bộ Ủy ban nhân dân xã 1.3.1. Quan niệm về năng lực Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm về thuật ngữ năng lực: Theo Từ điển tiếng Việt của viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẳng ấn hành năm 1997 thì: “Năng lực được hiểu là khả năng, điều kiện chủ quan
  • 33. 25 hoặc tự nhiên sẳn có, phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” hay “Năng lực khả năng về thể chất trí tuệ của cá nhân hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các hoạt động quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do nhà nước hay chủ thể khác với kết quả tốt nhất”. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành năm 1996, thì năng lực được hiểu là khả năng làm việc tốt. Còn theo cuốn thuật ngữ hành chính do Bộ Nội vụ và Học viện hành chính quốc gia và Viện nghiên cứu hành chính xuất bản 2002, thì năng lực được quan niệm là khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con người hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do nhà nước hay các chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất. Năng lực là tập hợp các tính chất hay phẩm chất tâm lý cá nhân đóng vai trò làm điều kiện bên trong, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt nội dung hoạt động nhất định. Người có năng lực là người đạt được hiệu suất hoạt động cao trong hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau. Mặc dù năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, song giữa chúng vẫn có những đặc điểm chung, đó là: - Năng lực của một cá nhân là tập hợp tất cả các yếu tố tâm lý sinh lý, tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó có kết quả cao. Đó là các yếu tố về thể chất, năng khiếu bẩm sinh, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo kinh nghiệm, thái độ, phẩm chất đạo đức, quan hệ xã hội, quan hệ tốt với cấp trên, định hướng giá trị cá nhân.
  • 34. 26 - Năng lực của mỗi cá nhân có thể có được là do các yếu tố bẩm sinh, sinh trưởng tự nhiên mà có. Tuy nhiên, năng lực cá nhân chủ yếu vẫn là do tác động từ bên ngoài thông qua đào tạo, bồi dưỡng hay tự rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm của mỗi cá nhân. - Năng lực của mỗi cá nhân là yếu tố cần thiết, đảm bảo cho mọi công việc, hoạt động được hoàn thành một cách có kết quả cao. Một người có năng lực cao thì khả năng hoàn thành mọi công việc đạt kết quả cao hơn so với những người có năng lực hạn chế. Năng lực của con người là những điều kiện, nhân tố chủ quan tiềm tàng bên trong tham gia vào việc giải quyết, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thực tiễn nhất định do hoàn cảnh riêng đặt ra. Tóm lại, năng lực con người chính là tổng hòa những điều kiện, những nhân tố chủ quan tiềm năng bên trong con người cùng tham gia vào việc giải quyết và thực hiện các mục tiêu đề ra nhằm đáp ứng nhu cầu công việc của bản thân và cộng đồng. Xã hội luôn vận động và phát triển, mỗi cá nhân con người nói chung, mỗi cán bộ, công chức xã nói riêng, phải không ngừng tìm tòi, rèn luyện, học tập nâng cao năng lực để có thể đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Cũng có rất nhiều quan niệm khác nhau về năng lực, tuy nhiên trong khuôn khổ của đề tài luận văn chỉ giới hạn thuật ngữ “năng lực” được xác định là năng lực nghề nghiệp, năng lực thực thi công vụ. Năng lực nghề nghiệp được xác định là khả năng áp dụng kiến thức, sự hiểu biết, các kỹ năng tư duy, thực hành cùng với thái độ đối với công việc nhằm đạt được hiệu suất thực hiện hiệu quả theo các tiêu chuẩn mà công việc yêu cầu. Năng lực thực thi công vụ chính là năng lực thực thi của một hoạt động nghề nghiệp cụ thể là hoạt động thực thi của cán bộ, công chức nhà nước. Năng
  • 35. 27 lực thực thi công vụ là khả năng của mỗi công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố như: kiến thức, kỹ năng, trình độ, thái độ, hành vi để làm công việc được giao, xử lý tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ trong mục tiêu xác định. Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở hoạt động của các tư chất tự nhiên của cá nhân, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do trải qua thực tiễn công tác, do tập luyện mà nên. Năng lực của cán bộ luôn gắn với mục đích tổng thể, với chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể. Để nắm được cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực, ta cần xem xét một số khía cạnh sau: Thứ nhất, năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân người này khác người kia. Nếu cùng một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như ai thì không thể nói về năng lực. Thứ hai, năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt chung nào. Thứ ba, khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành ở một người nào đó, năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn. Thứ tư, năng lực con người bao giờ cũng có mầm móng bẩm sinh tùy thuộc vào sự tổ chức của hệ thần kinh trung ương, nhưng nó chỉ được phát triển
  • 36. 28 trong quá trình hoạt động của con người. Năng lực của người lãnh đạo, quản lý chính là năng lực tổ chức. Lênin đã vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức, chỉ ra những thuộc tính cần thiết cho người cán bộ tổ chức là bất cứ người lãnh đạo cũng cần phải có: “Sự minh mẫn và tài sắp xếp công việc”, “sự hiểu biết mọi người”, “sự sắc xảo về trí tuệ và óc tháo vát thực tiễn”, “các phẩm chất ý chí”, “khả năng hiểu biết mọi người và kỹ năng tiếp xúc với con người”. Do đó khi xem xét kết quả công việc của một người cần phân tích rõ những yếu tố đã làm cho cá nhân hoàn thành công việc, người ta không chỉ xem cá nhân đó làm gì, kết quả ra sao mà còn xem như làm thế nào chính năng lực thể hiện ở chỗ người ta làm tốn ít thời gian, tốn ít sức lực của cải vật chất mà kết quả lại tốt. Cần phân biệt năng lực với tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Thứ năm, trí thức là những hiểu biết thu nhận được từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc sống của mình. Kỹ năng là sự vận dụng bước đầu những kiến thức thu lượm vào thực tế để tiến hành một hoạt động nào đó. Kỹ xảo là những kỹ năng được lập đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần thục cho phép con người không phải tập trung nhiều ý thức và việc mình đang làm. Còn năng lực là một tổ hợp phẩm chất tương đối ổn định, tương đối cơ bản của cá nhân, cho phép nó thực hiện có hiệu quả một hoạt động, do đó người có trình độ cao (đại học, trên đại học hoặc có nhiều kinh nghiệm sống do công tác lâu năm và kinh nghiệm qua nhiều cương vị công tác khác nhau, nhưng vẫn có thể hiểu năng lực cần thiết của người lãnh đạo quản lý như năng lực tổ chức, năng lực trí tuệ). Nếu chỉ căn cứ vào bằng cấp hay quá trình công tác mà đề bạc một cán bộ là chưa đủ, chỉ có căn cứ và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ được giao để đánh giá năng lực cán bộ đảng viên thì mới đúng đắn, điều đó đã được Đảng ta khẳng định. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng giữa năng lực và trí thức, kỹ năng, kỹ xảo có mối quan
  • 37. 29 hệ mật thiết với nhau. Năng lực tư duy không thể phát triển cao ở người có trình độ học vấn thấp. Năng lực tổ chức không thể có được ở người chưa hề quản lý, điều hành do vậy khi năng lực khi đánh giá năng lực của một cán bộ cần phải căn cứ vào hiệu quả công việc là chính, đồng thời cũng cấn biết được trình độ học vấn và quá trình công tác của người đó. Từ những luận điểm phân tích nêu trên có thể khái quát: năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Năng lực của một cá nhân có thể được cấu thành từ nhiều tố: - Một là, kiến thức, sự hiểu biết về khoa học cơ bản trên các lĩnh vực tự nhiên và xã hội. Những hiểu biết này có được là do quá trình học tập ở trường lớp hoặc tự học bằng các hình thức khác nhau. Nhờ những kiến thức cơ bản này mà các nhân hay tập thể có sự nhìn nhận vấn đề một cách khách quan khoa học, có khả năng quan sát, nhận xét tư duy, quyết đoán và quyết định hành động cho phù hợp. Trình độ, mức độ về sự hiểu biết, được biểu hiện qua các văn bằng, chứng chỉ mà từng cá nhân đạt được trong quá trình học tập. Người có văn bằng, chứng chỉ cao (theo tiêu chuẩn của hệ thống giáo dục quốc gia hoặc quốc tế thì có trình độ cao và được nhà nước thừa nhận. Tuy nhiên, trong thực tế, cũng có những trường hợp tuy chưa có văn bằng chứng chỉ cấp cao, thậm chí là văn băng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhưng lại tư duy thể hiện tốt khả năng lãnh đạo, quản lý. Có thể nói đây những trường hợp được đào tạo, rèn luyện qua thực tiễn, trí thức của họ được hình từ quá trình trải nghiệm công việc, tự nghiên cứu, học
  • 38. 30 tập, tích lũy, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn công tác của bản thân và năng lực bẩm sinh sẳn có. Tuy nhiên, số lượng nay không nhiều. - Hai là, kỹ năng thực hiện công việc, khả năng vận dụng những hiểu biết của mình vào hoạt động thực tiễn, mức độ vận dụng càng thành thạo nhuần nhuyễn thì kỹ năng càng cao. Có nhiều loại kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hành chính, kỹ năng ứng dụng, kỹ năng phân tích, kỹ năng quản lý... Kỹ năng có được thường do quá trình làm việc lâu dài, do kinh nghiệm tạo nên, ngoài ra còn có yếu tố bẩm sinh và do kinh nghiệm chuyển giao. Người có kỹ năng tiến hành công việc tự tin, nhanh chóng và chất lượng để tạo sự hài lòng của những người liên quan. - Ba là, tác phong, thái độ ứng xử của mỗi các nhân trước những vấn đền có liên quan cần giải quyết, người có thái độ ứng xử phù hợp, cầu thị, hợp tác, chia sẽ và quyết đoán sẽ giải quyết công việc được nhanh chóng, thấu tình đạt lý, được mọi người động thuận và ủng hộ. - Bốn là, sức khỏe cá nhân, một người có đầy đủ các yếu tố kể trên nhưng sức khỏe không đảm bảo thì cũng làm hạn chế đi quá trình hình thành năng lực của bản thân. 1.3.2.Năng lực của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã 1.3.2.1. Năng lực thể hiện thông qua hoạt động điều hành Theo Đại từ điển Tiếng việt: Điều hành là việc chỉ huy, chỉ đạo quy trình hoạt động chung. Trong quản lý nhà nước, điều hành là một trong những chức danh của quản lý nhà nước. Điều hành là hoạt động chỉ đạo trực tiếp hành vi của đối tượng bị quản lý thông qua việc ban hành các quyết định cá biệt, cụ thể có tính tác nghiệp. Điều hành cũng gắn với quá trình phối hợp các hoạt động, các lực lượng để đạt được mục tiêu của quá trình quản lý. Như có thể hiểu hoạt động
  • 39. 31 điều hành là một trong chức năng hoạt động của nhà quản lý để thực hiện phối họp các hoạt động chung của một tổ chức, cơ quan nhằm thực hiện chức năng của tổ chức đó. Dưới góc độ hoạt động điều hành của nhà quản lý, cụm từ hoạt động điều hành được hiểu là quá trình chỉ huy, chỉ đạo, quản lý của người đứng đầu cơ quan, nhằm phối hợp thực hiện các công việc chung của cơ quan theo một quy trình, trình tự nhất định dựa trên một số phương thức điều hành cụ thể. Hoạt động điều hành là duy trì mối quan hệ, phối hợp hoạt động chung nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã dựa trên các phương thức quản lý nhất định. Như vậy, hoạt động điều hành của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là việc chỉ huy, chỉ đạo quy trình hoạt động của các thành viên Ủy ban, cán bộ, công chức thuộc khối chính quyền nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao, thông qua việc ra các mệnh lệnh có thể bằng văn bản hoặc bằng hình thức truyền đạt trực tiếp; điều hành công việc gắn với quá trình phối hợp giữa các lực lượng, phát huy mọi nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu, hiệu quả trong quản lý hành chính nhà nước tại địa phương. - Tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị: đó là trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ được đạo tạo thông qua các trường lớp đào tạo nhằm trang bị kiến thức cho con người, đó có thể là kiến thức về một thế quan khoa học, óc nhận xét, khả năng tư duy, xét đoán và quyết định cho hành động của mình. Kiến thức cơ bản của một người thể hiện ở bằng cấp chuyên môn được đào tạo ở các trường, lớp. Người có bằng cấp chuyên môn thuộc lĩnh vực nào thì có nghĩa cá nhân đó có trình độ kiến thức thuộc lĩnh vực đó càng nhiều và kiến thức đó được Nhà nước công nhận. Tuy nhiên, việc đánh
  • 40. 32 giá năng lực con người không chỉ thông qua văn bằng họ có được mà cần đánh giá một cách tổng thể hơn bằng nhiều khía cạnh như: trình độ hiểu biết kiến thức tự nhiên, xã hội, những kiến thức này vô cùng phong phú gồm nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khác nhau. Những kiến thức này không phải học qua trường lớp và có bằng cấp mới biết, có nhiều cách tiếp cận và tiếp thu khác nhau như qua phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo, qua lao động thực tiễn. Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo từng lĩnh vực nghề nghiệp, từng đơn vị công tác là đòi hỏi tất yếu đối với người cán bộ chuyên nghiệp. Kiến thức và trình độ chuyên môn là điều kiện giúp người cán bộ có khả năng lôi cuốn mọi người và kiểm tra công việc của họ. Không có kiến thức trình độ chuyên môn thì người quản lý không thể khẳng định năng lực của mình trong hoạt động thực tiễn. Tóm lại trình độ là một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực, nó tác động rất lớn đến hiệu quả công việc mà đội ngũ cán bộ đảm nhiệm trong quá trình thực thi công việc của họ. 1.3.2.2. Năng lực thông qua kỹ năng thực hiện công việc Kỹ năng là khả năng vận dụng những hiểu biết của bản thân vào hoạt động thực tế, mức độ vận dụng càng thành thạo, nhuần nhuyễn thì khả năng càng cao. Kỹ năng được hình thành là do quá trình làm việc thâm niên, kinh nghiệm tạo nên, ngoài ra còn có yếu tố bẩm sinh (năng khiếu) và do kinh nghiệm chuyển giao giao. Người có khả năng tiến hành công việc một cách tự tin, nhanh chóng và chất lượng dễ thu hút sự hài lòng của mọi người có liên quan. Vì vậy, đối với cán bộ chủ chốt cần phải có và rèn luyện tốt kỹ năng lãnh đạo điều hành. Có nhiều kỹ năng trong thực thi công việc, tuy nhiên trong khuôn khổ của luận văn tác giả xin đề cập đến một số kỹ năng sau:
  • 41. 33 - Kỹ năng giao tiếp: Thông qua giao tiếp (có thể bằng ngôn ngữ nói hoặc cũng có thể băng ngôn ngữ viết), chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã điều khiển nguồn lực con người để thực hiện các quyết sách của mình nhằm đạt tới mục tiêu đã định hay nói theo cách khác, không có giao tiếp thì không có hoạt động quản lý mà chỉ có lao động tự mình. Để giải quyết các vấn đề trong hoạt động quản lý điều hành tổ chức, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã rất cần đến kỹ năng giao tiếp, trước hết là giao tiếp bằng ngôn ngữ nói. Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đây là được hiểu là cách thức để nghe và nói một cách hiệu quả trong môi trường quản lý. Trên cơ sở kiến thức giao tiếp nói chung, tùy theo yêu cầu thực tế để giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần phải rèn luyện và thực hành thường xuyên kỹ năng nói. Bởi vì ngôn ngữ là một dụng cụ thường xuyên được sử dụng để thực hiện hoạt động quản lý, điều hành công việc. Nói cần phải chính xác, dễ cho việc tiếp nhận thông tin. Ngoài việc giao tiếp bằng ngôn ngữ nói, hoạt động quản lý còn thường xuyên đòi hỏi chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao tiếp, chỉ đạo các hoạt động quản lý điều hành bằng ngôn ngữ viết ban hành văn bản). Việc giao tiếp bằng văn bản, với yêu cầu hiệu quả đòi hỏi chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thành thục các kỹ năng tiếp nhận thông tin bằng văn bản (soạn thảo, ban hành văn bản). Để hình thành và thuần thục kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ viết chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần được trang bị những kiến thức cơ bản về hệ thống văn bản sử dụng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước và một điều tất nhiên nữa là phải thành thạo về tin học.
  • 42. 34 - Kỹ năng tư duy: Hoạt động tư duy giúp con người nhận thức được cuộc sống. Nhận thức đúng đắn là cơ sở của hành động đúng đắn và giúp đạt tới hiệu quả của hành động. Năng lực tư duy là một trong những năng lực cơ bản mà mỗi cá nhân cần phải có để tồn tại và hoạt động một cách độc lập và hiệu quả. Những nghề nghiệp khác nhau, vị trí việc làm khác nhau đòi hỏi đáp ứng yêu cầu về tư duy khác nhau. Kỹ năng tư duy của Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho phép họ nắm bắt được tình hình thực tế ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc, phán đoán được những điều có thể xảy đến và ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; đưa ra những sự lựa chọn giải pháp thích hợp để xử lý công việc. Kỹ năng tư duy nói chung là kỹ năng mang tính cá nhân của mỗi con người sống có ý thức. Tư duy công vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là tư duy về những điều, những sự việc, hiện tượng nảy sinh trong hoạt động công vụ. Hoạt động tư duy công vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã diễn ra trong toàn bộ quá trình thực thi công vụ của họ cụ thể là: trong việc ra các quyết định quản lý thuộc thẩm quyền; trong việc lãnh đạo điều hành Ủy ban nhân dân; trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực đã được phân cấp ở địa phương. Năng lực tư duy của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, với tư cách là một nhà quản lý, chi phối toàn diện, hiệu quả hoạt động công vụ. - Kỹ năng lập kế hoạch: Hoạch định là quá trình đề ra mục tiêu và xác định các giải pháp tốt nhất để thực hiện đạt mục tiêu đã đề ra. Nó liên hệ với những phương tiện cũng như
  • 43. 35 với những mục đích. Tất cả những người quản lý phải làm công việc hoạch định. Mục đích của việc lập kế hoạch là nhằm để: Thứ nhất, tư duy có hệ thống để tiên liệu các tình huống quản lý. Thứ hai, phối hợp thực hiện mọi nguồn lực tổ chức một cách hữu hiệu hơn. Thứ ba, tập trung vào các mục tiêu và chính sách của tổ chức. Thứ tư, nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các quản lý viên khác. Thứ năm, sẵn sàng ứng phó và đối phó với với những thay đổi của môi trường bên ngoài. Thứ sáu, phát triển hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra. Người lãnh đạo, quản lý là người ra quyết định và toàn bộ bộ máy của đơn vị sẽ hành động theo quyết định đó. Nghĩa là quyết định của người lãnh đạo quản lý sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của đơn vị. Một kế hoạch thiếu tính khả thi có thể sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường. Vì vậy kỷ năng lập kế hoạch rất quan trọng để đảm bảo cho người lãnh đạo, quản lý có thể đưa ra những kế hoạch hợp lý và hướng toàn bộ nhân viên làm theo kế hoạch đã định. Khi kế hoạch được xây dựng hoàn thành phải được chuyển tải toàn bộ thông tin cho cấp trên và cấp dưới để tham khảo ý kiến. Trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch, người quản lý sẽ cần đến những công cụ giải quyết vấn đề và khi cần thiết, phải ra và thực thi các quyết định trong quyền hạn của mình. - Kỹ năng phân công, giao việc và ủy quyền: Phân công, giao việc là một mắt xích quan trọng trong quy trình tổ chức thực hiện công việc. Kỹ năng phân công, giao việc là một trong những kỹ năng
  • 44. 36 cơ bản của người lãnh đạo quản lý, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở. Bởi lẽ lợi ích của phân công, giao việc giúp cho nhiều công việc được thực hiện cùng một thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành mục tiêu. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được xác định và nâng lên, sự phân công trách nhiệm rõ ràng giúp cho việc kiểm tra của người lãnh đạo, quản lý được dễ dàng. Tận dụng hết nguồn nhân sự và năng suất làm việc tăng lên. Nếu không phân công giao việc cụ thể, rõ ràng thì công việc sẽ không được thực hiện một cách trôi chảy, công việc thường trễ hạn không đạt theo yêu cầu của kế hoạch đề ra. Công việc được phân công, giao trách nhiệm cụ thể sẽ giúp cho cán bộ, công chức trưởng thành, tiến bộ, chất lượng làm việc của từng cá nhân được đánh giá chính xác hơn. Những việc bồi dưỡng, khen thưởng liên quan trực tiếp tới mọi người. Từ đó cán bộ, nhân viên sẽ cảm thấy thỏa mãn và dễ đồng thuận hơn. Từ đó người lãnh đạo cũng có thời gian để làm những công việc mà không thể giao cho người khác được, người lãnh đạo quản lý sẽ có nhiều thời gian để lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra. - Kỹ năng kiểm tra: Kiểm tra, đôn đốc là một hoạt động thuộc quy trình quản lý, là việc đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch đã được vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành. Trong quá trình thực thi công vụ, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần tiến hành hoạt động đôn đốc, kiểm tra những công việc đã được phân công cho cán bộ công chức thực hiện. Hoạt động này cần được tiến hành thường xuyên với tất cả công việc thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Đối với mọi công việc cụ thể, thời điểm kiểm tra, đôn đốc có thể được ấn định trước hoặc
  • 45. 37 được tiến hành đột xuất, theo yêu cầu công việc và điều kiện thực tế để kịp thời phát hiện những ưu điểm ,nhược điểm trong quá trình thực hiện công việc, có những điều chỉnh hợp lý, đảm bảo cho các kế hoạch được thực hiện thành công. Hoạt động kiểm tra cần được tiến hành với một cụ thể, đem lại những sản phẩm cụ thể. Để hoạt động kiểm tra đạt kết quả cao, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần lựa chọn cụ thể nội dung, đối tượng, cách thức, thời điểm... để tiến hành kiểm tra. - Kỹ năng đánh giá: Đánh giá là đo lường kết quả thực hiện công việc so với chỉ tiêu đề ra, đánh giá còn là việc nghiệm thu kết quả công việc, là hoạt động cuối cùng của một chu trình quản lý. Để đánh giá, đưa ra quyết định nghiệm thu kết quả công việc, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần thực hiện việc đối chiếu giữa sản phẩm thực tế được phân công công việc làm ra và sản phẩm mong đợi trong kế hoạch của công việc đó; đối chiếu nguồn lực thực tế chi phí và nguồn lực dự trù của kế hoạch; xem xét mức độ đạt tới mục tiêu đã xác định của công việc. Để thực hiện việc đối chiếu đó, chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cần sử dụng kết hợp đến kỹ năng giao tiếp nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho hoạt động đánh giá, nghiệm thu kết quả công việc. Những thông tin này được thu thập từ báo cáo của đối tượng thực hiện công việc, hệ thống văn bản hình thành trong quá trình thực hiện công việc, ý kiến phản ánh của các đối tượng khác có liên quan. Mục đích của việc đánh giá công việc là đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức và nhân viên trong quá khứ, đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc trong tương lai; rà soát xem công việc đã thực hiện nhằm xác định những
  • 46. 38 tồn tại, điểm yếu cần khắc phục, xác định những khả năng tiềm ẩn chưa sử dụng đến của cá nhân và xây dựng những chương trình đào tạo, tập huấn phù hợp, cần thiết; xác định những khâu yếu kém, những tồn tại cần phải cải thiện hoặc thay đổi; cuối cùng là đánh giá xem các cá nhân có được biểu dương, khen thưởng hay không. Kỹ năng lãnh đạo điều hành chính là kỹ năng ra quyết định, kỹ năng trong việc tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, của nhân dân và của doanh nghiệp; kỹ năng trong việc giải quyết những khiếu kiện của cấp dưới và nhân dân; kỹ năng giao tiếp ứng xử đối với đồng nghiệp; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng trong việc phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết để phát huy sức mạnh của tập thể. - Về thái độ và cách ứng xử trong thực thi công việc: Thái độ trong thực thi công vụ thể hiện trực tiếp và sinh động nhất tinh thần và trách nhiệm đối với công vụ của chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Thái độ tích cực của cán bộ trong thực thi công việc được hình thành liên quan đến đạo đức và trách nhiệm công vụ, nó gắn liền với việc nâng cao cuộc sống vật chất tinh thần của cán bộ. Do vậy, việc nâng cao thái độ tích cự trong thực thi công việc gắn liền với nâng cao đời sống vất chất và tinh thần của cán bộ phù hợp với công việc, vị trí trách nhiệm mà họ phải thực hiện. Thái độ được thể hiện hiện ở các góc độ sau: + Thái độ phục vụ nhân dân: chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã với tư cách là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp với nhân, phải nêu cao ý thức phục vụ nhân dân; làm việc với thái độ khách quan, công tâm, tập trung giải quyết những lợi ích chính đáng của nhân dân; lắng nghe tâm tư nguyện vọng của quần chúng, chủ động đối thoại với nhân dân. Mức độ hài