SlideShare a Scribd company logo
1 of 130
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…..…/…….. ..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHETTHAVONE MOUNSOUPHOM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP HUYỆN Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC
CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…..…/…….. ..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHETTHAVONE MOUNSOUPHOM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP HUYỆN Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC
CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Duy Yên
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là do tôi viết, số liệu
thu thập trong luận văn là số liệu trung thực.
Tác giả luận văn
PHETTHAVONE MOUNSOUPHOM
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến
lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia cùng các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ
Duy Yên, những định hướng của thầy có tính quyết định tới sự thành công
của luận văn.
Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn
có sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Nhưng do
tính chất phức tạp của đề tài, trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các
nhà khoa học, các thầy cô và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
PHETTHAVONE MOUNSOUPHOM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................10
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ VÀ CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN .......................11
1.1. Một số vấn đề lý luận về cán bộ và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ..............................................................................................................11
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu...........................11
1.1.2. Cơ cấu, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện....................18
1.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào.................................................................................................23
1.2.1. Quan niệm về chất lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện.................................................................................................23
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện..................25
1.3. Các nhân tố ảnh tới chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện......35
1.3.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................35
1.3.2. Các nhân tố chủ quan.........................................................................36
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP HUYỆN Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, CỘNG HÕA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005-2015 ......................................40
2.1. Khái quát về thủ đô Viêng Chăn ..........................................................40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thủ đô Viêng...........................40
2.1.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn............44
2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô
Viêng Chăn.....................................................................................................46
2.2.1.Về số lượng.............................................................................................46
2.2.2.Về giới tính.............................................................................................48
2.2.3.Cán bộ ở các độ tuổi và năm công tác...................................................50
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2005-2015 ...............................51
2.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức................................................................51
2.3.2. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận ..................55
2.3.3. Năng lực lãnh đạo, quản lý...................................................................59
2.3.4. Điều kiện làm việc và văn hóa công sở.................................................60
2.3.5. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo chức trách, cương vị công tác và
mức độ mức độ vững mạnh, phát triển của huyện..........................................61
2.3.6. Sự hài lòng của người dân với chất lượng phục vụ, kết quả công việc
của đội ngũ......................................................................................................63
2.4. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn...................................................64
2.4.1.Những ưu điểm.......................................................................................64
2.4.2.Những hạn chế trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn ..............................................................68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...............................................................................71
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨCÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở THỦ ĐÔ
VIÊNG CHĂN...............................................................................................72
3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn ..........................................................72
3.1.1.Phương hướng chung.............................................................................72
3.1.2.Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũcán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ
đô Viêng Chăn.................................................................................................73
3.2. Các giải pháp cụ thể nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn...................................................................75
3.2.1.Về tiêu chuẩn..........................................................................................75
3.2.2.Nâng cao chất lượng công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí sử dụng, luân chuyển và chính sách đối với đội ngũcán bộ chủ chốt cấp
huyện 83
3.2.3.Xây dựng tổ chức đảng cấp huyện trong sạch vững mạnh và phát huy
vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp huyện ...........................90
3.2.4.Kiện toàn và nâng cao chất lượng cơ quan tham mưu về công tác tổ
chức cán bộ .....................................................................................................92
3.2.5.Mở rộng dân chủ, tăng cường kênh thông tin dân đánh giá chất lượng
cán bộ, đánh giá chất lượng chính quyền.......................................................95
3.2.6.Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của cán bộ chủ chốt, hoạt
động của chính quyền......................................................................................96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...............................................................................98
KẾT LUẬN....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................101
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn ...........47
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng
Chăn.................................................................................................................49
Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện thủ đô Viêng
Chăn.................................................................................................................50
Bảng 2.4: Năm công tác của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện thủ đô Viêng
Chăn.................................................................................................................50
Bảng 2.5: Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị,
trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn
.........................................................................................................................56
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[10, tr.487].
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt
có vai trò quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước.
Còn Lênin thì cho rằng: “Chưa hề có một giai cấp nào giành được
quyền thống trị nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những
nhà lãnh đạo chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và
lãnh đạo phong trào”[15, tr.473]. Nhận thức rõ tính chất quyết định của công
tác cán bộ trong mọi quá trình hoạt động, Đảng nhân dân cách mạng Lào và
Nhà nước Lào luôn coi công tác cán bộ; coi đó là nhiệm vụ chiến lược, bởi vì
cán bộ là người quyết định thành công hay thất bại của mọi công việc, là vốn
liếng rất quý của Đảng và đất nước. Thực tiễn đã chứng minh rằng: nếu không
có cán bộ trung thành, gương mẫu, tiên phong,có phẩm chất đạo đức vànăng
lực chuyên mônsẽ không thể hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trước kia,
cũng như trong bảo vệ và xây dựng phát triển đất nước vững mạnh trong giai
đoạn hiện nay.
Đảng và Nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Làoluôn coi công tác
cán bộ là một nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt, đặc biệt là công tác xây dựng
và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Cấp huyện có
vị trí quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng
nhân dân cách mạng Lào và chính sách pháp luật của Nhà nước Lào vào hiện
thực cuộc sống.Cấp huyện là cầu nối giữa tỉnh, trung ương với cấp cơ sở. Sự
quan tâm, chỉ đạo của cấp huyện đối với cấp cơ sở rất quan trọng bởi cấp huyện
là cấp trên trực tiếp của cơ sở, sâu sát cấp cơ sở nhất. Mặt khác, thông qua cấp
2
huyện, chính quyền cơ sở phản ánh lên cấp tỉnh và cấp trung ương những vấn
đề nảy sinh trong thực tiễn cần phải giải quyết hoặc những vấn đề không còn
phù hợp để cấp trên nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung cho kịp thời, phù hợp với
đòi hỏi khách quan của thực tiễn diễn ra ở cơ sở. Điều này cho thấy vai trò rất
quan trọng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện trong việc thực hiện thắng
lợi mọi đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Ví
dụ, Đề án của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào số
82/CP, ngày 19/5/2004 về “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho công
chức trẻ ở huyện giai đoạn 2005-2010” với những mục tiêu cụ thể mà đề án
hướng tới đó là:
+ Tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành vi của cán bộ, công
chức trẻ ở huyện đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản, cần thiết cho cán
bộ, công chức trẻ ở huyện.
+ Trang bị phương pháp, cách tiếp cận về chính trị, pháp luật và quản
lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở huyện;
+ Rèn luyện năng lực tư duy logic, tư duy hệ thống, năng lực tham
mưu, đề xuất thực hiện chính sách; năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả công
việc của cán bộ, công chức trẻ ở huyện.
Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.Vì vậy, muốn đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển
kinh tế - xã hội của Thủ đô đòi hỏi phải nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo,
quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đặc biệt là chất lượng của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện nói riêng; vì thế, việc xây dựng, đào tạo và
phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện hiện nay là
một mục tiêu quan trọng của Thủ đô Viêng Chăn.
Từ nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác cán bộ trong thời
kỳ mới cũng như thực tiễn và những vấn đề đang đặt ra trong công tác cán bộ
3
cấp huyện hiện nay của thủ đô Viêng Chăn, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào”để làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Với vị trí, vai trò và tính chất quan trọng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở các cấp, đến nay đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về
cán bộ, công tác cán bộ. Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình đã được công
bố trên các sách, báo, tạp chí và trong các báo cáo của các cuộc hội thảo khoa
học, các luận án tiến sĩ, các luận văn thạc sĩ. Có thể kể đến một số công trình
tiêu biểu sau:
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ
biên), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2001. Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, cuốn sách
đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ
đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát
triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu
cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- GS. TS. Vũ Văn Hiền (chủ biên), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà
xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007. Cáctác giả đã tập trung luận giải vai
trò của việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị;
phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ này. Từ đó, các tác giải nhấn mạnh đến
những yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực
cán bộ trong mối quan hệ với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Trên cơ sở
đó, các tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
4
lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- TS. Lô Quốc Toản (chủ biên), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số
ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, nhà xuất bản chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2010. Cuốn sách đã tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản: các khái
niệm và cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số; thực
trạng công tác phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi
phía Bắc nước ta; phương hướng và hệ giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân
tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- TS. Thân Minh Quế, Công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay, nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013. Cuốn sách tập trung làm rõ những vấn đề lý
luận liên quan đến công tác quy hoạch cán bộ; đánh giá thực trạng công tác quy
hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi
phía Bắc hiện nay; đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu, khả thi để thực
hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở
các tỉnh nói trên, trong thời gian từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- TS. Nguyễn Minh Tuấn, Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhà xuất bản chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2012. Cuốn sách giúp bạn đọc, nhất là cán bộ nghiên cứu, cán bộ
tổ chức, cán bộ tham mưu xây dựng quy hoạch chiến lược... có thêm tài liệu
nghiên cứu về vấn đề đổi mới công tác cán bộ.
- Đề tài luận văn của tác giả HỏmĐuôngPhaChăn: “Nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Salavăn, Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Hà Nội,
2005. Mục đích của luận văn nhằm xác định những căn cứ khoa học góp phần
kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện
của tỉnh Salavăn đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời kỳ mới.
5
- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Hà Nội, 2006, của tác giả
Bunxi KonBut: “Phát triển năng lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp
huyện (qua thực tiễn huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào). Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống về năng lực quản
lý nhà nước của chính quyền huyện Xaythany, đề xuất một số giải pháp thiết
thực, có tính khả thi để phát triển năng lực quản lý nhà nước của chính quyền
huyện Xaythany.
- Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Thành phố Hồ Chí Minh,
2010, của tác giả Nylaxay Tayphakhanh: “Nâng cao năng lực quản lý cho đội
ngũ công chức lãnh đạo cấp huyện ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào”, Luận văn này tập trung đánh giá thực trạng năng lực và
hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước nói chung và hành chính
nhà nước cấp huyện nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục
những hạn chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan
quản lý nhà nước cấp huyện, góp phần nâng cao năng lực quản lý hành chính
nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện tại tỉnh Chăm-pa-sắc
nói riêng và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói chung.
- Đề tài của tác giả Phommalath Sommai: “Nâng cao năng lực lãnh
đạo cho cán bộ, công chức chủ chốt tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Thành phố Hồ
Chí Minh, 2010. Luận văn thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng năng
lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ công chức chủ chốt tỉnh Viêng Chăn đã làm
rõ các mặt tích cực, hạn chế, tìm ra những nguyên nhân cơ bản, chủ yếu ảnh
hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ công chức chủ chốt của tỉnh.
Từ thực trạng đó, luận văn đã đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao
năng lực lãnh đạo, góp phần vào việc hoạch định các chủ trương, chính sách
trong công tác cán bộ, đặc biệt là vấn đề đào tạo và nâng cao năng lực cho cán
bộ công chức.
6
- Luận án tiến sỹ khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh của tác giả Trần Thị Thanh Nhàn (2014), Quy hoạch cán bộ diện Ban
thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay, có những đóng
góp mới như: đưa ra quan niệm về quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam; góp phần làm rõ nội dung
công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quản lý ở
đồng bằng Bắc Bộ; đề xuất 02 giải pháp có tính đột phá để thực hiện tốt quy
hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh, Thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Đề tài của tác giả Thiều Quang Nhàn (2003), Công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở thành phố Hà Nội hiện nay -
thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh. Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở Thành phố Hà Nội;
đánh giá thực trạng, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm về công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở Thành phố Hà Nội; đề xuất
phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở Thành phố Hà Nội.
- Đề tài luận văn thạc sỹcủa tác giả Nguyễn Thị Thắng (2006), Công tác
quy hoạch cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp quận, huyện thuộc diện Ban Thường vụ
thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh đã đánh giá thực trạng quy hoạch cán bộ quận, huyện diện Ban
Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý, xác định nguyên nhân và rút ra những bài
học kinh nghiệm cần thiết.
Ngoài ra, còn có một số bài báo khoa học được đăng trên các Tạp chí
nghiên cứu, đề cập đến vấn đề cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện như:
+ Bài “Đảng bộ Hưng Yên thực hiện công tác quy hoạch và luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý – kết quả và giải pháp” của tác giả Quốc Khánh, đăng
trên Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử ngày 23/9/2011. Tác giả đánh giá Ban
7
Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên đã xây dựng tốt kế hoạch quy hoạch và quy chế
luân chuyển cán bộ theo quy trình chặt chẽ, đồng bộ với các khâu khác của công
tác công bộ.
+ Bài “Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ”, của tác
giả Nguyễn Văn Quynh, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 1+2/2011, khẳng định,
để nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC thì công tác ĐTBD CBCC đóng vai
trò rất quan trọng.
+ Bài “Quy trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
của tác giả Nguyễn Trọng Điều đăng, Tạp chí Cộng sản, số 16/2012; cho
rằng, để ĐTBD CBCC thì thực hiện tốt quy trình và phương thức ĐTBD sẽ
nâng cao chất lượng ĐTBD, nâng cao năng lực cho đội ngũ này.
+ Bài “Bước đột phá trong công tác cán bộ ở Thái Bình” của tác giả
Hồng Văn đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10-2013. Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Thái Bình đã có quyết định sửa đổi, bổ sung quy trình bổ nhiệm cán bộ và
giới thiệu cán bộ ứng cử. Quyết định này được xem là một bước đột phá mang
lại chất lượng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
Nhìn chung, những công trình khoa học nêu trên với nội dung phong
phú đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò, vị
trí của cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp nói
riêng. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào là luận văn hay luận án
nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn thực hiện đề tài này để hoàn thành nhiệm vụ
cuối khóa học cao học quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. Các
công trình đã được công bố trên là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị, để tác
giả tiếp thu, kế thừa, phát triển hoàn thành luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác cán bộ, chất
lượng củađội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyệnở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa
8
dân chủ nhân dân Lào hiện nay; luận văn làm rõ những nội dung chất lượng
cần thiết của đội ngũ và đề xuất một số giải phápnhằm nâng cao chất lượng
cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ vị trí, vai trò, đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở
thủ đô Viêng Chăn; Đưa ra quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện và tiêu chí đánh giá.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ
đô Viêng Chăn và các hoạt động tạo nên chất lượng đó, chỉ ra những kết quả
đạt được, những hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứuchất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô
Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Do nội hàm của “chất lượng” rất
rộng, vì vậy, nội dung chất lượng của luận văn được giới hạn như khung lý
thuyết ở chương 1.
- Giới hạn về không gian:Các đơn vị hành chính cấp huyện ởthủ đô
Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
- Giới hạn về thời gian:Đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2005 –
2015 (qua 2 nhiệm kỳ của đại hội Đảng các cấp đó là nhiệm kỳ 2005-2010 và
2010-2015).Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăncho đến năm 2025.
- Giới hạn về khách thể khảo sát, nghiên cứu: là những người hiện đang
giữ vị trí chức danh, chức trách lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong bộ máy cấp
9
huyện từ huyện phó, phó bí thư trở lên đến bí thư và huyện trưởng; bao gồm:
Bí thư Huyện ủy kiêm Huyện trưởng, Phó Bí thư Huyện ủy, Phó Bí thư
Thường trực Huyện ủy, phó huyện trưởng ủy ban nhân dân huyện, phó huyện
trưởng thường trực ủy ban nhân dân huyện với tổng số 52 người.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các nghiên cứu của Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quan
điểm của Đảng nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào về cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện nói riêng.
Cụ thể, Luận văn được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên
cứu như: phương pháp thống kê - xử lý số liệu, phương pháp phân tích,
phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp diễn
dịch, phương pháp quan sát…
Trong Chương 1, Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài
liệu, quy nạp và phân tích – tổng hợp để hệ thống hóa những vấn đề có tính lý
luận về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, tính tất yếu nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện.
Chương 2 Luận văn sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, so sánh, phân tích, đánh giá để làm rõ những vấn đề thực tiễn chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn với những
đánh giá cụ thể về chất lượng, thể hiện ở các mặt ưu điểm, nhược điểm và
nguyên nhân của thực trạng chất lượng đó.
Chương 3 Luận văn tập trung hệ thống các quan điểm của Đảng và
Nhà nước Lào về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện.
Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp có tính cụ thể, khả thi để có thể tổ chức
10
thực hiện trên thực tiễn thông qua các phương pháp nghiên cứu: hệ thống hóa,
phân tích, quy nạp, chứng minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm phong phú thêm lý luận về chất lựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Làonói chung vàở Viêng Chăn
nói riêng. Chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt có nhiều quan niệm, nhiều cách tiếp cận với những nội dung, tiêu chí
khác nhau; tác giả hy vọng sẽ đóng góp một cách nhìn mới, làm cho lý luận
về chất lượng cán bộ được nâng lên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn phản ánh thực trạng, với những số
liệu phong phú của Viên Chăn cũng như số liệu sơ cấp của tác giả sẽ giúp cho
những nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý và sinh viên, học viên có thể tham
khảo, vận dụng. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ
công tác cán bộ của thủ đô Viêng Chăn cũng như ở các huyện, thành ủy.
Đồng thời, kết quả đó cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công
tác giảng dạy và nghiên cứu về công tác cán bộ ở các địa phương của Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ và chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp huyện
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở
thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2005-2015
11
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn,Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ VÀ CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN
1.1. Một số vấn đề lý luận về cán bộ và đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Cấp huyện trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Theo Luật hành chính địa phương nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào (năm 2010) phân chia cấp hành chính địa phương thành 3 cấp: cấp tỉnh;
cấp huyện; cấp bản (làng). Vì vậy, cấp huyện là cấp thứ hai của cấp hành
chính địa phương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, có vai trò làm cầu nối
giữa cấp tỉnh với cấp cơ sở trong cấp hành chính địa phương; nói cách khác,
cấp huyện là một cấp của chính quyền địa phương, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước theo luật định nhằm phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội trên địa bàn cấp huyện.
Cấp huyện có chức năng:
Quản lý hành chính theo ranh giới, lãnh thổ về các hoạt động của Đảng,
Nhà nước, của các ngành chức năng trực thuộc và các làng theo nhiệm vụ
được Chính phủ phân cấp.
Cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, nghị quyết, chủ trương và nhiệm vụ chính trị của Tỉnh phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể ở địa phương; lãnh đạo, chỉ đạo các ngành cấp cơ
sở, các đoàn thể và toàn dân thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
12
quốc phòng – an ninh trên địa bàn, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chiến
lược là xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước.
Cấp huyện quản lý trực tiếp và toàn diện các bản trên địa bàn và chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo về mọi mặt của cấp tỉnh.
Cấp huyện có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, kế hoạch
ngân sách tài chính hàng năm trình Ban lãnh đạo huyện thông qua trước khi
trình Ban lãnh đạo tỉnh phê duyệt.
Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch ngân
sách nhà nước và công tác quốc phòng an ninh của huyện; chống và phòng
chống các hiện tượng tiêu cực, theo dõi, kiểm tra các dự án đầu tư của Trung
ương và tỉnh tại huyện mình.
Bảo đảm việc thực hiện: Hiến pháp, pháp luật và các quy định của
Nhà nước.
Tạo sự thuận lợi và quản lý các cơ quan để đảm bảo việc tạo nguồn thu
tại huyện của mình cho đúng, đủ và kịp thời.
Thúc đẩy, khuyến khích và tạo điều kiện cho Mặt trận Lào xây dựng tổ
quốc, các cơ quan tổ chức quần chúng, tổ chức xã hội, mọi thành phần kinh tế và
nhân dân các dân tộc tham gia việc phát triển kinh tế - xã hội tại huyện mình.
Tổ chức thực hiện công tác quản lý dân số tại huyện mình.
Đề nghị thành lập, giải thể bản và bộ máy của cơ quan hành chính huyện.
Báo cáo tình hình toàn diện của huyện cho tỉnh trưởng một cách thường xuyên.
Quan hệ, hợp tác với nước ngoài theo giao phó của tỉnh.
Hướng dẫn, chỉ đạo việc thi hành các chủ trương, chính sách, thi hành
pháp luật, ban hành các quyết định; chỉ thị, nghị quyết và tổ chức thực hiện.
Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến
pháp, pháp luật ở cơ sở.Tổ chức chỉ đạo công tác thi hành án, công tác kiểm
tra, thanh tra Nhà nước. Tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời những tố cáo,
13
kiếu nại của công dân; quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
Xây dựng chính quyền vững mạnh, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với các tổ chức kinh tế; quản lý hành chính. Tổ chức việc bầu cử
Quốc hội theoquy định của pháp luật. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao
động, tiền lương theo phân cấp của tỉnh và Chính phủ. Xét, cấp và thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong phạm vi được giao.
Vai trò của cấp huyện có nhiều vấn đề cần giải quyết, vì hiện nay khi
chuyển từ cơ sở tập trung bao cấp sang phát triển sản xuất hàng hóa nhiều
thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và định hướng
xã hội chủ nghĩa. Huyện là địa bàn có vị trí, vai trò quan trọng nhiều mặt
trong nền kinh tế quốc dân. Địa bàn huyện rất thuận tiện cho việc hình thành
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong tổng thể phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất theo vùng kinh tế.
Hiện nay, yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội
đang quy định vị trí, vai trò của cấp huyện. Có nguyên nhân lịch sử, như nền
sản xuất nhỏ, trình độ kinh tế, văn hóa – xã hội có sự chênh lệch đáng kể. Với
vị trí đó là phương hướng xây dựng huyện hiện nay không phải là xây dựng
kế hoạch và dự toán ngân sách mà phải xây dựng cho được đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp huyện có khả năng, có năng lực, có đạo đức phẩm chất cách
mạng và đồng thời huyện phải phát triển, củng cố, sắp xếp, xác định cho đúng
chức năng, nhiệm vụ của huyện trong hệ thống hiện nay để khai thác, sử dụng
tiềm năng ở mỗi địa bàn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Cấp huyện có mối quan hệ trực tiếp với tỉnh và Trung ương, là địa bàn
có điều kiện để kết hợp các ngành, các đơn vị kinh tế, văn hóa do Trung ương
hoặc địa phương trực tiếp quản lý thành một cơ cấu kinh tế lãnh thổ nằm
trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Địa bàn cấp huyện rất thuận tiện
cho việc hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ trong
14
tổng thể phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo vùng kinh tế. Hơn nữa,
cấp huyện còn là địa bàn thuận lợi để kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế và quốc
phòng – an ninh. Cấp huyện là một cấp kế hoạch và ngân sách quan trọng,
đồng thời là cấp thực hiện quản lý theo lãnh thổ kết hợp quản lý theo ngành.
1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, cán bộ chủ chốt, đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện
+ Cán bộ:
Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, cán bộ là lực lượng chủ yếu trong
các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó đại đa số cán bộ có thể giữ các
chức vụ khác nhau. Thuật ngữ “cán bộ” xuất hiện nhiều trong các văn bản
chính trị, pháp luật và quản lý nhà nước. Tuy nhiên, do trải qua các thời kỳ
khác nhau nên khái niệm cán bộ cũng không hoàn toàn đồng nhất. Dưới góc
độ khoa học quản lý hành chính nhà nước, cán bộ được coi là những người
được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và giữ ngạch cán sự trở lên (để
phân biệt với nhân viên có vị trí, vai trò và mức lương thấp hơn cán sự).
Do tính chất đặc thù của nền công vụ ở Lào, khái niệm cán bộ được
dùng với nhiều nghĩa khác nhau:
Khái niệm cán bộ gắn liền với những người được bầu vào các cấp lãnh
đạo, chỉ huy từ cơ sở đến trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng
viên thường, đoàn viên, hội viên hoặc cán bộ là những người công tác chuyên
trách hưởng lương trong các tổ chức đảng, đoàn thể.
Cán bộ là những người giữ cương vị chỉ huy từ tiểu đội trưởng trở lên
(cán bộ tiểu đội, đại đội, cán bộ tiểu đoàn, trung đoàn, sư đoàn…) hoặc là sỹ
quan từ cấp úy trở lên trong quân đội nhân dân Lào.
Trong hệ thống bộ máy nhà nước, khái niệm cán bộ được hiểu với
nghĩa trùng với khái niệm công chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan
nhà nước. Đồng thời, họ là những người giữ một vị trí chức danh, chức trách
lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên đến
15
huyệntrưởng (về mặt chính quyền) và đến bí thư huyện (về mặt Đảng).(Ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thực hiện quy chế nhất thể hóa chức danh
huyện trưởng kiêm bí thư huyện).
Tuy cách dùng, cách thức biểu đạt khái niệm cán bộ có khác nhau
nhưng về cơ bản thuật ngữ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là
nòng cốt, là những người lãnh đạo, là chỉ huy.
Trong giai đoạn hiện nay, thuật ngữ “cán bộ” được dùng rất phổ biến ở
các tài liệu của các cơ quan đảng - công tác đảng, nhà nước về công tác cán
bộ, đoàn thể và những lời phát biểu, vận động nhân dân hay dùng gọi đối với
những người của Đảng và Nhà nước xuống làm việc với người dân địa
phương như: cán bộ tỉnh, cán bộ huyện, cán bộ thuế…
Tại Việt Nam thì khái niệm cán bộ được quy định tại khoản 1 Điều 4
của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2010. Theo đó có thể hiểu cán bộ là công dân Việt Nam, được
bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.[17, Khoản 1,
Điều 4].
Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm của Việt Nam, tác giả đưa ra khái
niệm cán bộ như sau:
Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức trách, vai trò nòng cốt
trong một tổ chức, địa phương, cơ quan, đơn vị, có tác động, ảnh ưởng đến
hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều
hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức và được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
+ Cán bộ chủ chốt:
16
Chủ chốt là một tính từ chỉ “quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt”
[31, tr.174]. Nói đến chủ chốt là nói đến quan hệ trong một tập hợp nhất định
có nhiều phần tử, nhiều đối tượng với vị trí, vai trò, tính chất của những phần
tử, đối tượng trong tập hợp ấy có khác nhau.
Cán bộ chủ chốt là người đứng đầu của một tổ chức, cơ quan, đơn vị,
địa phương nhất định. Cán bộ chủ chốt của một tổ chức, đơn vị, địa phương là
những người có vai trò quan trọng, nòng cốt của tổ chức, địa phương đó.
Nhưng trong nhận thức về cán bộ chủ chốt không nên tuyệt đối hóa. Vì trong
môi trường này có thể là cán bộ chủ chốt, nhưng trong điều kiện khác thì cán
bộ là quản lý. Việc đánh giá cán bộ nhất thiết phải đặt cán bộ trong một môi
trường công tác nhất định. Mặc dù đang còn nhiều ý kiến khác nhau về thuật
ngữ, khái niệm, nhưng có thể hiểu cán bộ chủ chốt là những người:
- Giữ các vị trí chủ yếu nhất của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn
thể nhân dân các cấp, các ngành ở địa phương.
- Có trách nhiệm chính trong công việc triển khai, tổ chức thực hiện
mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, cấp trên tại địa
phương mình.
- Có trách nhiệm chính trong việc đề ra các nghị quyết, chủ trương,
quyết định và tổ chức thực hiện trong phạm vi một tổ chức, một địa phương,
một lĩnh vực công tác.
- Chịu trách nhiệm chính về pháp lý và thực tế về những kết quả và hậu
quả trong hoạt động mọi mặt ở địa phương, ngành, đơn vị mình.
Như vậy, tác giả cho rằng, Cán bộ chủ chốt là người giữ một chức danh
lãnh đạo, quản lý; đại diện cho uy tín, trí tuệ của một tổ chức và là linh hồn
của tổ chức ấy, được bầu cử hay bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước cấp trên
và cấp mình về thành công hay thất bại trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức.
+ Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện:
17
Đội ngũ, theo Từ điển tiếng Việt: Đội ngũ là “1. Khối đông người được
tập hợp và tổ chức thành lực lượng chiến đấu; 2. Tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng” [31,tr.339].
Luận văn xác định: “Đội ngũ cán bộ chủ chốt là tập hợp những cán bộ
chủ chốt”, nhưng không phải là phép cộng đơn giản từ các cá nhân, từ từng
cán bộ, mà đội ngũ này được hình thành, tổ chức theo một yêu cầu, chuẩn
mực và tiêu chí nhất định, có số lượng, thành phần và cơ cấu phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của tổ chức, có chức năng lãnh đạo, giám sát, quản lý và tổ
chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ, làm nhân lên sức mạnh của từng cá nhân
cán bộ, tạo thành sức mạnh của cả đội ngũ và tổ chức.
Từ đó, tác giả đưa ra khái niệm:Cán bộ chủ chốt cấp huyện là công dân
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong biên chế; được hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước, là những người giữ chức vụlãnh đạo, quản lý trong
chính quyền cấp huyện; chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về thành
công hay thất bại trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp huyện.
Quan niệm cán bộ chủ chốt cấp huyện thể hiện các nội dung:
Thứ nhất, cán bộ chủ chốt cấp huyện là một bộ phận cán bộ của Đảng,
Nhà nước giữ vị trí lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện.
Thứ hai, có vai trò quan trọng trong quán triệt và thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước; lãnh đạo, triển khai, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở cấp huyện.
Thứ ba, cán bộ chủ chốt cấp huyện có nhiệm vụ quan trọng trong lãnh
đạo, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng các tổ chức và đội ngũ cán bộ
trong huyện trong sạch, vững mạnh.
Quan niệm trên về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phản ánh toàn bộ
các yếu tố cấu thành đội ngũ, cấu trúc của đội ngũ, bao gồm các yếu tố về số
lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cấp
huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
18
1.1.2. Cơ cấu, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
1.1.2.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
Cho đến nay, cán bộ chủ chốt cấp huyện còn có nhiều quan niệm khác
nhau. Những năm gần đây, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã từng bước có sự
phân cấp cán bộ trong hệ thống chính trị, trong đó làm rõ chức trách, nhiệm
vụ, nhằm nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện
chính sách, kỷ luật, khen thưởng cán bộ. Vấn đề này được một số văn bản của
Bộ chính trị nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cũng đề cập như: Quy định
số 02/BCT, ngày 17-10-2006 của Bộ chính trị về công tác quản lý cán bộ.
Hiện nay, ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào vẫn đang thực hiện chế độ nhất
thể hóa các chức danh, trong đó có chức danh bí thư kiêm huyện trưởng. Như
vậy, theo Điều 7, Quy định số 02/BCT của Bộ chính trị, cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào bao gồm:bí thư huyện ủy kiêm
huyện trưởng; phó bí thư huyện ủy; phó huyện trưởng.
Bí thưhuyện ủy kiêm huyện trưởng:
Bí thư huyện ủy kiêm huyện trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất
trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy; cùng huyện ủy, ban
thường vụ và thường trực huyện ủy chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành
đảng bộ tỉnh, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, trước Đảng bộ huyện về sự
lãnh đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực ở địa phương. Bí thư huyện ủy kiêm
huyện trưởng có các nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Thay mặt Huyện ủy chủ trì công việc của Huyện ủy, Ban Thường vụ,
Thường trực Huyện ủy. Thay mặt Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy
chủ trì, định hướng thảo luận, kết luật các hội nghị huyện ủy, Ban Thường vụ,
Thường trực Huyện ủy, chủ động đề xuất, trao đổi trong Thường trực Huyện
ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Huyện ủy, Ban Thường vụHuyện
ủy thảo luận, quyết định.
19
+ Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong đảng bộ, nhân dân địa phương và
trực tiếp tổ chức quán triệt trong huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy các nghị
quyết, chỉ thị của đảng, chỉ đạo và định hướng chuẩn bị những đề án quan
trọng nhằm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị
huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy cùng thảo luận, quyết định.
+ Tập trung chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó
khăn, phức tạp nhất, làm bí thư đảng ủy quân sự huyện; trực tiếp nắm và chỉ
đạo những vấn đề quan trọng về quốc phòng – an ninh. Định kỳ hàng tháng
chủ trì giao ban với các cơ quan khối nội chính.
+ Chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các chủ trương,
nghị quyết của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của địa phương,
thay mặt huyện ủy báo cáo với tỉnh ủy và thông báo cho cấp dưới về tình hình
thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng ở địa phương và hoạt động của
huyện ủy theo đúng chế độ quy định.
+ Lãnh đạo và điều hành công việc của ủy ban nhân dân, các thành viên
ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc ủy
ban nhân dân huyện;
+ Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng bản, phó trưởng
bản; điều động, đình chỉ công tác, cách chức trưởng bản, phó trưởngbản.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, củaủy ban nhân dân huyện.
+ Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính
nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền
hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công
chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
Phó bí thưhuyện ủy:
20
+ Chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, Ban Thường vụ, Thường trực
Huyện ủy và đồng chí bí thư huyện ủy về chỉ đạo việc chuẩn bị, thẩm định dự
thảo quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa, chương trình công
tác năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng và chương trình kiểm tra, giám sát
hàng năm của huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy.
+ Là thủ trưởng trực tiếp của cơ quan huyện ủy, trực tiếp chỉ đạo hoạt
động ban tuyên giáo, ban dân vận, trung tâm bồi dưỡng chính trị và phụ trách
văn phòng huyện ủy; chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan tham mưu,
giúp việc của huyện ủy.
+ Chịu trách nhiệm trước huyện ủy, ban thường vụ, tập thể thường trực
và đồng chí bí thư huyện ủy chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về công tác văn
phòng, công tác kiểm tra, giám sát, thi đua khen thưởng, ứng dụng công nghệ
thông tin, tài chính, trong hệ thống đảng bộ huyện; thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo, bảo mật theo quy định.
+ Chủ trì cùng với các đồng chí ủy viên ban thường vụ huyện ủy phụ
trách lĩnh vực, ngành, địa phương, xử lý những việc cần có sự phối hợp của
nhiều cơ quan hoặc những việc do các đồng chí ủy viên ban thường vụ phụ
trách lĩnh vực, ngành, địa phương đề nghị. Định kỳ ba tháng một lần chủ trì
giao ban với các đồng chí phó bí thư phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng
giao ban với mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện.
Phó huyện trưởng:
Theo Luật hành chính địa phương năm 2010 của nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào, phó huyện trưởng là người giúp việc, tham mưu cho huyện
trưởng trong thực hiện kế hoạch, quy hoạch và quản lý phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương.
Theo quy định của pháp luật, mỗi một huyện có tối đa 03 phó huyện
trưởng, trừ trường hợp khác do Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào quy định.
21
Ban thường vụ Tỉnh ủy các tỉnh và Ban thường vụ Thành ủy quản lý
những cán bộ chủ chốt cấp huyện này về các mặt: nghiên cứu lập kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ; đánh giá phân loại, quy hoạch cán bộ; bố trí, sắp xếp,
luân chuyển, điều động; quyết định kiểm tra, giám sát khen thưởng và kỷ luật;
quyết định cho nghỉ hưu và thực hiện chính sách cho cán bộ; giới thiệu nhân sự
để bầu vào các chức vụ trong bộ máy đảng và chính quyền cấp huyện.
1.1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
Trong bất kỳ thời kỳ nào, giai đoạn nào của sự nghiệp cách mạng dưới
sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào, cán bộ và công tác cán bộ
đều giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng đảng. Phải thường
xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Vậy, cán bộ là nhân tố quyết định việc
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một Đảng. Cán bộ là bộ
phận đặc biệt quan trọng, là trung tâm của nhân tố con người.
Cán bộ chủ chốt cấp huyện là người quyết định việc thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng
và công tác xây dựng Đảng của các huyện, góp phần tích cực vào sự phát
triển của tỉnh. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước có đi vào cuộc sống, có trở thành hiện thực hay không, phụ thuộc rất lớn
vào đội ngũ cán bộ này. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ chủ chốt cấp huyện phải ra sức
phấn đấu, không ngừng học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác; thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện
bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong của Đảng; nâng cao lập trường
chính trị, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng, của giai cấp công nhân, ra
sức đấu tranh bảo vệ Đảng, bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lê nin và bảo vệ chế độ.
Cán bộ chủ chốt cấp huyện là người tổ chức, chỉ đạo cấp cơ sở và trên
cơ sở triển khai thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
22
luật của Nhà nước. Họ là những người vận dụng, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm
định chính sách và đề xuất các vấn đề cần bổ sung, cần sửa đổi chính sách bảo
đảm sự liên thông giữa chính sách và cuộc sống. Họ trực tiếp chỉ đạo cấp cơ
sở thực hiện, biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước thành hiện thực trên địa bàn các huyện. Trong thực tiễn, cấp tỉnh và
trung ương là cấp cơ quan quản lý vĩ mô, có vai trò xác định chủ trương,
đường lối, mang tính định hướng và lãnh đạo tổ chức thực hiện. Còn đối với
cán bộ chủ chốt cấp huyện họ phải tìm ra những biện pháp thực hiện phù hợp
với địa phương và trực tiếp chỉ đạo thực hiện có kết quả. Để đạt được những
yêu cầu nói trên, trước hết người cán bộ đó phải có trình độ chuyên môn, trình
độ chính trị và khả năng nắm bắt, xử lý vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Trình
độ và năng lực hoạt động thực tiễn giúp cho họ hiểu mình phải làm gì? làm
như thế nào? bằng cách nào? ngay tại địa phương. Bất kỳ một chủ trương nào
cũng chỉ có thể triển khai thực hiện có hiệu quả khi đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện biết tổ chức cho cán bộ, công chức thuộc quyền nắm vững nội
dung các chủ trương, chính sách, phát huy được trí tuệ của tập thể trong việc
đề ra các biện pháp thực hiện.
Cán bộ chủ chốt cấp huyện là người đưa ra các dự án phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của địa phương trên cơ sở định hướng của cấp tỉnh và trung
ương. Với cương vị là những người đứng đầu có trách nhiệm trước Đảng,
trước dân, đội ngũ cán bộ này là người trực tiếp nắm vững tiềm năng, thế
mạnh của địa phương để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương
huyện quyết định các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển từng thời kỳ. Đây chính là
cơ sở của việc xác định phương hướng, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội chung của cấp tỉnh trong những năm trước mắt và lâu dài.
Cán bộ chủ chốt cấp huyện còn là người trực tiếp xây dựng, phát triển và
duy trì các phong trào cách mạng của nhân dân tại địa phương. Thông qua
phong trào hành động cách mạng mà cán bộ gắn bó với nhân dân, nắm tâm tư,
23
nguyện vọng của nhân dân, tạo mọi điều kiện để nhân dân thể hiện được ý chí,
nguyện vòng và quyền làm chủ của họ. Thông qua các phong trào nhân dân,
cán bộ lãnh đạo biết được những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để kịp thời phản ánh lên cấp
trên, sớm có biện pháp khắc phục, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
1.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào
1.2.1. Quan niệm về chất lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp huyện
1.2.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
Chất lượng là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học khác nhau, mỗi
một khoa học có cách tiếp cận khác nhau và khi nghiên cứu vấn đề chất
lượng. Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc” [27, tr.139]. Chất lượng
của mỗi sự vật, hiện tượng là tổng thể thống nhất chất lượng của các bộ phận
cấu thành sự vật, hiện tượng ấy, làm cho sự vật ấy là nó, khác với sự vật, hiện
tượng khác.Trong công tác quản lý các tổ chức hành chính nhà nước, chất
lượng được xác định dựa trên các nhân tố là tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực
và chất lượng đội ngũ thể hiện qua kết quả công việc, dân hài lòng với phong
cách phục vụ, chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp. Các nhà nghiên cứu về
hành chính cho rằng chất lượng đội ngũ của các tổ chức hành chính nhà nước
là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, thực hiện chức năng phục vụ; kết quả
đạt được và được biểu hiện đối với xã hội thông qua sự hài lòng của người
dân, niềm tin của người dân đối với Nhà nước, làm cho vai trò của nhà nước
gần dân hơn; kết quả được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực.
Xem xét chất lượng một con người, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
phải có cái nhìn tổng thể, toàn diện các yêu tố, các bộ phận hợp thành chất
24
lượng của con người, đội ngũ đó. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong
đó các yếu tố chủ yếu là: số lượng cán bộ đủ, cơ cấu hợp lý của đội ngũ, chất
lượng của từng người cán bộ trong đội ngũ, có chức năng lãnh đạo, giám sát,
quản lý và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Tổng
hợp các yếu tố trên trong chỉnh thể thống nhất sẽ tạo nên chất lượng của cả
đội ngũ.
Với cách tiếp cận trên, có thể quan niệm:
Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là tổng hợp sự thống
nhất biện chứng giữa chất lượng toàn diện của từng cán bộ với số lượng đủ,
cơ cấu đội ngũ hợp lý, có chức năng lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, biểu hiện cụ thể ở sự trong sạch, vững mạnh và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của từng cán bộ và cả đội ngũ ở cấp huyện trên địa bàn
trong từng giai đoạn cụ thể.
Tổng hợp các yếu tố về số lượng, cơ cấu và chất lượng của từng cán bộ
chủ chốt theo chức năng, nhiệm vụ được giao tạo thành chỉnh thể thống nhất
của chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào. Trong các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ, thì chất lượng của
từng cán bộ chủ chốt là hạt nhân, có tính quyết định.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào luôn vận động, phát triển theo yêu cầu nhiệm vụ của cách
mạng, nhiệm vụ của cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong từng
giai đoạn. Nhiệm vụ càng khó khăn, nặng nề và phức tạp, thì yêu cầu về chất
lượng của đội ngũ càng phải cao. Trong giai đoạn cách mạng mới, yêu cầu cụ
thể về chất lượng của từng yếu tố đặt ra có sự phát triển mới so với trước kia.
1.2.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
Nâng cao là hoạt động tự giác, có mục đích của các chủ thể nhằm “làm
cho cao hơn trước, đưa lên mức cao hơn”, “làm cho ở mức tốt hơn”. Đó là
25
hoạt động tự giác của các chủ thể tác động vào khách thể với những nội dung,
hình thức, biện pháp phù hợp, thích ứng nhằm mục tiêu xác định trong mỗi
giai đoạn cụ thể. Nâng cao chất lượng của sự vật, hiện tượng là nhằm làm cho
chất lượng của sự vật, hiện tượng đó được tốt hơn, cao hơn trước. Nâng cao
chất lượng phải có sự phối hợp đồng bộ, phù hợp của các hình thức, biện pháp
tác động đến tất cả các yếu tố cấu thành chất lượng của sự vật, hiện tượng
theo mục đích xác định. Mỗi sự vật, hiện tượng việc thực hiện yêu cầu, nội
dung, hình thức, biện pháp nâng cao cụ thể có sự khác nhau nhằm làm cho
chất lượng của sự vật đó được tốt hơn.
Từ cách tiếp cận trên, căn cứ đặc điểm, đối tượng, tác giả luận văn cho
rằng: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là việc thực
hiện tổng thể các nội dung, hình thức, biện pháp về tư tưởng, tổ chức và chính
sách của nhà nước (mà trực tiếp là tỉnh ủy và huyện ủy), nhằm nâng cao
phẩm chất, năng lực và kết quả phục vụ của mỗi cán bộ, tạo ra sự chuyển
biến đội ngũ theo chiều hướng mong muốn của chủ thể quản lý.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện
1.2.2.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức
Phẩm chất chính trị là thuộc tính, đặc trưng đặc biệt quan trọng của đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Người
cán bộ chủ chốt tin tưởng và trung thành với Đảng, với chủ nghĩa Mác –
Lênin; thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh bảo vệ Đảng [15, tr.56]; chống chủ nghĩa
cơ hội, bè phái, cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác trong Đảng. Tận tụy
phục vụ sự nghiệp cách mạng của nhà nước, của nhân dân, vững vàng trước
mọi thách thức, cám dỗ, đó là những yêu cầu đầu tiên và bất dịch đối với một
cán bộ lãnh đạo. Bản lĩnh chính trị vững vàng là cơ sở cho việc xử lý một
cách tỉnh táo các tình huống phát sinh trong thực tiễn. Đây chính là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của đội ngũ cán bộ chủ
26
chốt cấp huyện trong việc xử lý các tình huống, vấn đề nhạy cảm và đây cũng
chính là thước đo lòng tin, uy tín, sự tín nhiệm của nhân dân đối với họ.
Phẩm chất đạo đức là phẩm chất không thể thiếu đối với người cán bộ
nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện nói chung. Người cán bộ chủ
chốt cấp huyện phải có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh. Đây là yêu
cầu chung đối với mọi cán bộ, công chức và là yêu cầu bắt buộc đối với người
cán bộ lãnh đạo ở bất cứ cấp bậc nào. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã đúc kết
đạo đức cách mạng của người cán bộ trong bốn chữ: cần, kiệm, liêm, chính,
qua bao biến động của thời cuộc mà vẫn giữ nguyên giá trị. Ngày nay bốn
phẩm chất đó vẫn là yêu cầu đạo đức chuẩn mực của cán bộ, trước hết là công
việc. “Cần” là cần cù, chịu khó, nhưng sâu sắc hơn là ý thức luôn cố gắng
hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc được giao kể cả khi gặp khó khăn trong
công việc, đó là tính trách nhiệm, kỷ luật trong công việc. “Kiệm” không chỉ
là tiết kiệm chung chung, tiết kiệm cho cá nhân mà quan trọng hơn, sâu sắc
hơn là tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức của người lao động, của nhân
dân, của đất nước. Đây chính là đức tính cần thiết khi cả nước đang tập trung
mọi nguồn lực cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
“Liêm” tức là trong sạch, không tham nhũng, không lợi dụng chức vụ, quyền
hạn của mình để mưu lợi riêng, không sách nhiễu nhân dân và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng. “Chính” tức là ngay thẳng, công tâm làm theo kỷ
cương pháp luật. Hơn nữa “chính” được hiểu là làm mọi việc đúng đắn, xây
dựng chủ trương, kế hoạch đúng đắn, khách quan, khoa học và có cân nhắc
cẩn trọng. Điều này đặc biệt quan trọng với đội ngũ cán bộ chủ chốt vì trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đang có nhiều chuyển biến
nhanh, nhiều động thái phức tạp nảy sinh. Nhất là cấp huyện, nơi có nhiều
mối quan hệ hết sức phong phú, đa dạng – đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo chủ
chốt phải đề cao đức chính, ứng xử sao cho công tâm, biết xử lý và giải quyết
công việc trên địa bàn mình quản lý một cách thấu tình đạt lý.
27
1.2.2.2. Về kiến thức và trình độ chuyên môn
Đó là học vấn có được do được đào tạo ở các trường lớp tạo nên cho
con người một thế giới quan khoa học, óc nhận xét, khả năng tư duy, xét đoán
và quyết định hành động đúng quy luật, đúng mức độ và thời điểm.
Kiến thức cơ bản của một người được thể hiện ở bằng cấp chuyên môn
được đào tạo ở các trường lớp. Người có bằng cấp chuyên môn thuộc lĩnh vực
nào thì có nghĩa người đó có trình độ chuyên môn ở lĩnh vực đó và kiến thức
đó được nhà nước công nhận qua việc cấp văn bằng. Tuy nhiên, việc đánh giá
năng lực con người không chỉ qua văn bằng của họ có được mà cần phải đánh
giá một cách tổng hợp hơn về nhiều khía cạnh, chẳng hạn như về trình độ
hiểu biết kiến thức tự nhiên, xã hội. Những loại kiến thức này vô cùng phong
phú, bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khác nhau. Và những loại kiến
thức này không nhất thiết cá nhân nào cũng phải học có bằng cấp mới biết. Có
người chỉ cần tham khảo, tìm hiểu qua sách, báo, đài, các phương tiện thông
tin đại chúng và việc tự tư duy, vận dụng vào thực tiễn họ cũng có năng lực
để phát hiện ra thế giới quan một cách nhanh nhạy và chính xác, xử lý các vấn
đề mà cuộc sống đặt ra. Trên thực tế, có người học nhiều nhưng vẫn chậm
nhận ra được bản chất của hiện thực khách quan cần xử lý.
Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ theo từng lĩnh vực nghề nghiệp, từng
cương vị công tác là đòi hỏi tất yếu đối với người cán bộ chuyên nghiệp. Kiến
thức và trình độ chuyên môn giúp người cán bộ lãnh đạo có năng lực tổ chức
thực hiện nghị quyết, chỉ thị các cấp ủy đảng, hội đồng nhân dân các cấp và
những quyết định, chính sách của chính quyền cấp trên.
1.2.2.3. Năng lực lãnh đạo, quản lý
Năng lực lãnh đạo, quản lý là khả năng tiếp thu lý luận, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước một cách đúng đắn; khả năng phát hiện
những mâu thuẫn, vấn đề mới nảy sinh; khả năng tổng kết thực tiễn và học tập
kinh nghiệm thực tiễn; khả năng vận dụng sáng tạo lý luận, đường lối, chính
28
sách để xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, kế sách phát triển kinh tế -
xã hội phù hợp với thực tế cơ sở.
Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện thể hiện ở khả năng
lựa chọn phương pháp tuyên truyền phù hợp với đảng viên và quần chúng
nhân dân để mọi người quán triệt đúng đắn, sâu sắc các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước về những vấn đề cốt lõi thuộc phạm vi mình
phụ trách. Biết đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho nhân
dân hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của nhân dân báo cáo cho
cấp trên hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng.
Cán bộ chủ chốt cấp huyện là người biết lãnh đạo tập thể, tìm tiếng nói
chung, vạch ra mục tiêu chiến lược lâu dài và nhiệm vụ cụ thể cho từng giai
đoạn; biết đề ra chương trình, kế hoạch với những hình thức, biện pháp tối ưu;
tổ chức thực hiện đến nơi, đến chốn, kiểm tra, giám sát chặt chẽ; kịp thời uốn
nắn, bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện chủ trương làm cho đường lối, chính
sách của Đảng, Nhà nước đi vào cuộc sống và đến với mọi người dân.
Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt cấp huyện thể hiện ở
tầm nhìn xa, khả năng dự báo, định hướng, vạch hướng, kế hoạch cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Biết đưa những tri thức đã lĩnh hội được
thành các chủ trương, kế hoạch hành động làm biến đổi hiện thực. Có khả
năng vận dụng lý luận vào thực tiễn, vận dụng cái chung một cách đúng đắn
vào những tình huống cụ thể; biết đưa ra quyết định đúng đắn, sát với thực tế
của địa phương. Cán bộ chủ chốt cấp huyện có khả năng thu thập và xử lý
thông tin liên quan đến các mặt của đời sống xã hội ở huyện mình quản lý
một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Có khả năng đưa ra những quyết định
có tính chất tình huống cụ thể, chính xác và có tính khả thi. Biết tổ chức thực
hiện quyết định, tổ chức bộ máy, bố trí và phối hợp các lực lượng ở cơ sở; có
khả năng đoàn kết, quy tụ cán bộ, đảng viên xung quanh mình; có khả năng
29
tập hợp và phát huy sức mạnh của quần chúng; biết phát huy và khơi dậy sức
mạnh cộng đồng để thực hiện các phong trào ở địa bàn quản lý [19, tr.81].
Các cán bộ chủ chốt cấp huyện phải có khả năng làm kinh tế và hiểu
biết pháp luật; lặn lội trong phong trào thực tiễn ở cơ sở, xây dựng được mối
quan hệ mật thiết với nhân dân, hiểu dân, tôn trọng dân, học tập dân và luôn
xuất phát từ lợi ích của dân để hành động. Có như thế “dân mới tin cậy cán bộ
và nhận cán bộ là người lãnh đạo của họ” [19, tr.82].
Năng lực lãnh đạo, quản lý của người cán bộ chủ chốt còn thể hiện ở
việc biết hình thành quy chế, biết áp đặt và thực thi quy chế, biết cụ thể hóa
chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước thành những quyết định phù hợp
với điều kiện cụ thể của địa phương, biết dựa vào dân để lựa chọn cán bộ và
quyết định các chủ trương, nhiệm vụ công tác lớn. Biết tổ chức công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện các quyết định để duy trì, điều chỉnh tiến độ thực hiện
quyết định, phát hiện kịp thời các vấn đề mới nảy sinh để giải quyết, biết tìm
ra những sai sót, lệch lạc để sửa chữa, hoàn chỉnh quyết định, bảo đảm quyết
định được thực thi chính xác, hiệu quả. Biết phán đoán chính xác tình hình,
đưa ra được quyết định chỉ đạo kịp thời, chính xác trong những tình huống bất
ngờ mà không có thời gian để phân tích dữ kiện hoặc chưa có đủ dữ liệu cần
thiết để phân tích. Biết đưa ra quyết định một cách dứt khoát và chịu trách
nhiệm về xung đột trong tập thể; biết xử lý điểm nóng diễn ra trên địa bàn.
Thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện cho thấy, có nhiều tình huống
nảy sinh đòi hòi cán bộ chủ chốt cấp huyện phải chủ động, sáng tạo trong giải
quyết các công việc. Có những tình huống nảy sinh từ tình huống tài chính
(thiếu kinh phí để hoạt động, kinh phí bị thất thoát, sử dụng sai mục đích…);
tình huống nảy sinh ra quyết định có những điểm trái với văn bản của cấp
trên; tình huống nảy sinh do thiên tai, dịch họa, do va chạm các mối quan hệ
dân sự. Do vậy, cán bộ chủ chốt phải nắm vững và biết vận dụng sáng tạo
30
đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước vào thực tế ở địa phương để giải
quyết đúng đắn, kịp thời các tình huống này nảy sinh ở địa bàn huyện.
Năng lực thực thi công việc của cán bộ chủ chốt cấp huyện được thể
hiện quakiến thức về trình độ chuyên môn, hơn nữa là qua kỹ năng lãnh đạo
và thái độ, cách ứng xử trong quản lý công việc.
+ Kỹ năng thực hiện công việc: đó là khả năng vận dụng hiểu biết có
được vào hoạt động thực tế, mức độ vận dụng càng thành thạo, nhuần nhuyễn
thì khả năng càng cao. Có các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hành
chính, kỹ năng ứng dụng, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng diễn
đạt, truyền đạt… Kỹ năng có được thường trong quá trình làm việc thâm niên,
kinh nghiệm tạo nên. Ngoài ra còn có các yếu tố bẩm sinh (năng khiếu) và do
kinh nghiệm truyền giao. Người có kỹ năng tiến hành công việc tự tin, nhanh
chóng và chất lượng, dễ thu hút được sự hài lòng của mọi người có liên quan.
Đối với cán bộ chủ chốt cần phải có kỹ năng lãnh đạo, điều hành.
+ Kỹ năng lãnh đạo, điều hành: là kỹ năng ra quyết định, khả năng
trong việc tìm hiểu và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, của nhân
dân địa phương; kỹ năng trong việc giải quyết những khiếu nại, khiếu kiện
của cấp dưới và nhân dân; kỹ năng giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp và
với nhân dân; kỹ năng trong việc thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng trong
việc phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết để phát huy sức mạnh của chính
quyền cấp huyện cũng như trong cộng đồng dân cư địa phương.
Thái độ, cách ứng xử (tác phong) trong thực thi công việc: thái độ làm
việc là sự đánh giá đúng, sai và nỗ lực tự thân, sự cố gắng, mức độ nhiệt tình,
ý thức trách nhiệm của cá nhân đối với việc mà họ đang thực hiện.
Thái độ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công việc của cán bộ
chủ chốt. Nhiều cán bộ có trình độ, kiến thức tốt, kỹ năng vững chắc nhưng
không hoàn thành được nhiệm vụ do có thái độ không đúng. Đó có thể là sự
chủ quan, cẩu thả, bất cẩn, thiếu ý thức trách nhiệm hoặc thậm chí cố ý làm
31
trái vì mục đích, động cơ khác. Tuy nhiên, thái độ là một phẩm chất thuộc về
yếu tố chủ quan của cá nhân. Có thể nhận biết được thông qua thái độ, thông
qua biểu hiện của nó ra bên ngoài bằng hành vi. Do vậy, chỉ có thể đánh giá
được thái độ thực thi công việc của cán bộ chủ chốt cấp huyện là tích cực hay
tiêu cực thông qua việc làm cụ thể của họ. Thái độ tích cực của cán bộ trong
thực thi công việc được hình thành liên quan đến đạo đức và trách nhiệm
công vụ, nó gắn liền với các yếu tố ảnh hưởng đến cả đời sống vật chất và
tinh thần của cán bộ. Do vậy, việc nâng cao thái độ tích cực trong thực thi
công việc gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ
phù hợp với công việc, vị trí, trách nhiệm mà họ phải thực hiện.
Những nhóm yếu tố thuộc năng lực nói trên có quan hệ lẫn nhau và tạo
nên giá trị thực sự năng lực của từng cán bộ nói chung và cán bộ chủ chốt cấp
huyện nói riêng.
1.2.2.4. Động lực làm việc, tạo môi trường làm việc và văn hóa công sở
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
Động lực của con người là những nhân tố bên trong kích thích con
người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao.
Biểu hiện của động lực làm việc là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân con người đó.
Như vậy, có thể nói: Động lực làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp huyện là sự thúc đẩy khiến cho họ nỗ lực làm việc trong điều kiện cho
phép để tạo ra năng suất, hiệu quả cao.
Trong cơ quan, tổ chức, động lực để các cán bộ làm việc tốt, cống
hiến hết mình cho cơ quan, gắn bó với cơ quan là một yếu tố quyết định rất
lớn đến sự tồn tại và phát triển của đơn vị đó. Không một cơ quan, tổ chức
nào có thể phát triển mà không có sự đóng góp công sức, trí tuệ của những
con người tâm huyết. Và cũng không có một cơ quan, tổ chức nào có thể
tồn tại với đội ngũ cán bộ hoàn toàn không có hứng thú với công việc, hoặc
32
lười biếng, hoặc không muốn làm việc, không muốn cống hiến. Chính vì
vậy, dù ít hay nhiều, trong cơ quan, tổ chức cũng phải có các hoạt động tạo
động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện.
Tạo môi trường làm việc và văn hóa công sở:
Đội ngũ cán bộ dành nhiều thời gian trong tổng quỹ thời gian là ở cơ
quan. Vì vậy họ khó có thể làm việc tốt nếu như môi trường ngột ngạt và làm
họ thấy không thoải mái. Như vậy cần thiết phải tạo ra được môi trường làm
việc tối ưu, một môi trường văn hóa, nhân văn, thuận lợi cho sự phát triển
nghề nghiệp của người cán bộ. Môi trường làm việc ở đây bao gồm môi
trường tự nhiên (hay còn gọi là môi trường vật lý) và môi trường tâm lý.
Môi trường làm việc tự nhiên bao gồm: vị trí nơi làm việc, cảnh quan
nơi làm việc, các khu vực không gian chung (phòng họp, phòng khách..) và
những yếu tố kiến trúc như: tường, cửa sổ, bảng tin… Nói chung bao gồm tất cả
các yếu tố có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận và thậm chí là ngửi thấy.
[10,tr.5]. Cần phải cải thiện môi trường này để người cán bộ làm việc có cảm
giác thoải mái hơn, thỏa mãn hơn, hạnh phúc hơn và đặc biệt là có hiệu quả hơn.
Môi trường tâm lý: môi trường làm việc tạo cho mọi người cảm giác gắn
bó sâu sắc với cơ quan, tổ chức, muốn được cống hiến cho cơ quan, tổ chức.
Văn hóa công sở ảnh hưởng rất lớn đến việc điều hành tổ chức từ bộ
máy, con người, công việc cụ thể. Văn hóa công sở hình thành nên đặc tính
riêng của tổ chức, nó phát triển và tạo nên một mối quan hệ khắng khít trong
số cán bộ công sở, nó kết nối họ với nhau bằng một sự liên kết và cải thiện
mối quan hệ làm việc trong công sở. Hiệu quả tích cực từ văn hoá công sở là
tạo ra tiếng nói mạnh, có giá trị cao trong việc lãnh, chỉ đạo hoạt động của
công sở, đồng thời tạo ra được hình ảnh đẹp, toàn diện của một tổ chức và
ngược lại.
33
1.2.2.5. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ theo chức trách,
cương vị công tác và mức độ vững mạnh, phát triển của huyện
Đây là tiêu chí, xét đến cùng, phản ánh khách quan nhất, đầy đủ nhất, là
thước đo chủ yếu đánh giá chất lượng của từng cán bộ chủ chốt và của cả đội
ngũ cán bộ chủ chốt trên thực tế. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo chức
trách vừa là sản phẩm chủ yếu, vừa là sự phản ánh trực tiếp nhất phẩm chất,
năng lực của cán bộ và đội ngũ cán bộ. Không thể nói người cán bộ chủ chốt
có phẩm chất, năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ cao, nếu kết quả hoàn
thành nhiệm vụ của cán bộ và đội ngũ đó ở mức thấp.
Đó là các chỉ số về mức độ trong sạch, vững mạnh của đảng bộ huyện,
của các tổ chức đảng trong đảng bộ đến đâu và ở mức nào; hệ thống chính trị,
các tổ chức quần chúng có vững mạnh không, tốt, trung bình hay yếu kém, tỷ
lệ phần trăm là bao nhiêu. Đó là sự ổn định chính trị - xã hội, có tốt không;
mức độ phát triển kinh tế như thế nào, cao hay thấp; tình hình thực hiện
nhiệm vụ văn hóa, xã hội ra sao, hoàn thành mức độ nào. Các nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh trên địa bàn được thực hiện như thế nào, tốt, trung bình hay
chưa tốt. Đời sống vật chất, tinh thần, đời sống dân chủ của đồng bào các dân
tộc ở huyện như thế nào, cao hay thấp, có được cải thiện không, có còn khó
khăn không… Toàn bộ các chỉ số hợp thành mức độ, kết quả hoàn thành
nhiệm vụ chung của cả đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào. Đồng thời xem xét, đánh giá đối với từng cán bộ trong sự
đối chiếu, so sánh với cương vị, chức trách nhiệm vụ được giao, và so sánh
đối chiếu với thời gian trước, để thấy được mức độ hoàn thành nhiệm vụ ở
giai đoạn này so với giai đoạn trước, của cán bộ này so với cán bộ khác.
1.2.2.6. Nhân dân hài lòng với chất lượng phục vụ, kết quả công việc
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
Mỗi công việc đều được phân tích và xây dựng thành tiêu chuẩn chức
danh cụ thể. Ứng với mỗi chức danh thì yêu cầu đòi hỏi về trình độ chuyên
34
môn đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp… là khác nhau. Một người đạt đủ các điều
kiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh mới chỉ là điều kiện cần, để đánh
giá được mức độ đảm nhiệm công việc thực tế thì phải thể hiện qua kết quả
công việc của người đó, ngoài ra còn phải tính thêm cả đánh giá từ phía bản
thân người cán bộ và đồng nghiệp cùng công tác.
Hiện nay, đời sống xã hội đang có nhiều vấn đề đặt ra và đội ngũ cán
bộ chủ chốt cần có những sáng kiến để giải quyết vấn đề đó. Đo lường mức
độ hài lòng của người dân là một phương tiện, công cụ đánh giá chính xác
chất lượng đội ngũ cán bộ trong quá trình thực thi công vụ, giúp nhân dân có
thêm phương tiện để kết nối và “gần gũi” với chính quyền.
Đo lường mức độ hài lòng của người dân là việc thu nhận ý kiến, coi
trọng đánh giá và đóng góp của người dân về việc cải cách thủ tục hành
chính, sự phục vụ của đội ngũ cán bộ, trong đó có những cán bộ chủ chốt đối
với người dân. Từ đó có những điều chỉnh phù hợp để phục vụ người dân tốt
hơn. Như vậy, mức độ hài lòng của người dân, kết quả thực hiện công việc
của đội ngũ cán bộ chính là nguồn gốc của vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Nhân dân là đối
tượng, mục tiêu chính để đội ngũ cán bộ chủ chốt, để nền hành chính công
phục vụ.
Tóm lại, cần phải có cái nhìn vừa toàn diện, tổng thể vừa phải chi tiết,
cụ thể khi dựa vào các tiêu chí đánh giá trên, thì mới đảm bảo sự đánh giá
được khách quan, chính xác; tránh những biểu hiện chủ quan, duy ý chí, áp
đặt khi đánh giá. Các tiêu chí trên là một tổng thể thống nhất quan hệ chặt chẽ
với nhau, tạo điều kiện cho nhau, là cơ sở để đánh giá, phân tích thực trạng
chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay. Các tiêu chí cần phải được vận dụng tốt
và cụ thể hơn nữa cho phù hợp trong quá trình đánh giá chất lượng để mang
lại hiệu quả đán giá tốt nhất, chính xác và khách quan nhất.
35
1.3. Các nhân tố ảnh tới chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện
1.3.1. Các nhân tố khách quan
+ Chế độ, chính sách đối với cán bộ chủ chốt
Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt là hệ thống các qui
định của nhà nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ. Chế độ, chính sách đối với cán bộ gồm: các qui định về ưu
tiên tuyển dụng, ưu đãi, thu hút nhân tài vào đội ngũ cán bộ, các qui định
nhằm tạo điều kiện để cán bộ có điều kiện học tập, nâng cao trình độ, điều
kiện đảm bảo môi trường làm việc thuận lợi, từng bước hiện đại hóa công sở,
nhà công vụ, trang thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện để thi hành
công vụ; bảo đảm sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi cán bộ gặp rủi ro trong
công việc; chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
Chế độ, chính sách đối với cán bộ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng cán bộ. Chế độ, chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng thời
lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế độ, chính sách hợp lý
có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình,
trách nhiệm của mỗi người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động, làm thui
chột tài năng, sáng tạo của cán bộ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cán bộ
phải gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách. Trong đó tiền lương là
một yếu tố quan trọng bậc nhất của quyền lợi cán bộ. Đối với cán bộ, tiền
lương là sự bảo đảm về phương diện vật chất để thực thi công vụ, đồng thời
cũng là sự đãi ngộ đối với họ và là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công vụ.
+ Thị trường lao động bên ngoài
Điều kiện về thị trường lao động bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác tuyển dụng cán bộ. Thị trường lao động được thể hiện qua cung và
cầu lao động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì việc tuyển dụng cán
bộ là thuận lợi và ngược lại. Khi đó, không chỉ tuyển được đủ số lượng cán bộ
theo chỉ tiêu mà cơ hội tuyển được những ứng viên tiềm năng là rất lớn. Mặt
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY
Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY

More Related Content

What's hot

An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...Man_Ebook
 
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdfGiáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình thiết kế ô tô - Đặng Quý, Đỗ Văn Dũng, Dương Tuấn Tùng.pdf
Giáo trình thiết kế ô tô - Đặng Quý, Đỗ Văn Dũng, Dương Tuấn Tùng.pdfGiáo trình thiết kế ô tô - Đặng Quý, Đỗ Văn Dũng, Dương Tuấn Tùng.pdf
Giáo trình thiết kế ô tô - Đặng Quý, Đỗ Văn Dũng, Dương Tuấn Tùng.pdfMan_Ebook
 
Khảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdf
Khảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdfKhảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdf
Khảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...
Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...
Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...Man_Ebook
 
Giáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdf
Giáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdfGiáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdf
Giáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdfMan_Ebook
 

What's hot (20)

Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Động lực làm việc của công chức tại Sở Thương Binh và Xã hội
Động lực làm việc của công chức tại Sở Thương Binh và Xã hộiĐộng lực làm việc của công chức tại Sở Thương Binh và Xã hội
Động lực làm việc của công chức tại Sở Thương Binh và Xã hội
 
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
An ninh tài chính Việt Nam - Giai đoạn 2000-2018, Sách chuyên khảo dùng cho s...
 
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái NguyênLuận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Tạo việc làm cho người lao động nông thôn Tỉnh Thái Nguyên
 
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdfGiáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
Giáo trình mỹ thuật trang phục - Nguyễn Thị Trúc Đào.pdf
 
Khoahocgiaotiep
KhoahocgiaotiepKhoahocgiaotiep
Khoahocgiaotiep
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái BìnhLuận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
 
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt NamLuận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
Luận văn: Ngôn ngữ pháp luật trong các bản Hiến pháp của Việt Nam
 
Đề tài: Một số giải pháp giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại tòa án...
Đề tài: Một số giải pháp giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại tòa án...Đề tài: Một số giải pháp giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại tòa án...
Đề tài: Một số giải pháp giải quyết tranh chấp kinh tế, thương mại tại tòa án...
 
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
Chương trình xếp lịch trực nhật cho sinh viên ở các lớp học tín chỉ
 
Giáo trình thiết kế ô tô - Đặng Quý, Đỗ Văn Dũng, Dương Tuấn Tùng.pdf
Giáo trình thiết kế ô tô - Đặng Quý, Đỗ Văn Dũng, Dương Tuấn Tùng.pdfGiáo trình thiết kế ô tô - Đặng Quý, Đỗ Văn Dũng, Dương Tuấn Tùng.pdf
Giáo trình thiết kế ô tô - Đặng Quý, Đỗ Văn Dũng, Dương Tuấn Tùng.pdf
 
Khảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdf
Khảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdfKhảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdf
Khảo sát và thí nghiệm đất - Lê Phương Bình, Nguyễn Tổng, Phạm Đức Thiện.pdf
 
Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...
Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...
Giáo trình hệ thống máy tính điều khiển ô tô - Đỗ Văn Dũng, Nguyễn Văn Long G...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAYĐề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
 
Giáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdf
Giáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdfGiáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdf
Giáo trình đồ án môn học kết cấu Bê-Tông cốt thép theo TCVN 5574 2018.pdf
 
Luận văn: Tính toán cân bằng nước hệ thống sông Cầu, HOT, 9đ
Luận văn: Tính toán cân bằng nước hệ thống sông Cầu, HOT, 9đLuận văn: Tính toán cân bằng nước hệ thống sông Cầu, HOT, 9đ
Luận văn: Tính toán cân bằng nước hệ thống sông Cầu, HOT, 9đ
 
Đề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Gia Lộc, Hải Dương, 9đ
Đề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Gia Lộc, Hải Dương, 9đĐề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Gia Lộc, Hải Dương, 9đ
Đề tài: Đời sống văn hóa cơ sở ở huyện Gia Lộc, Hải Dương, 9đ
 
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOTĐề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng đội ngũ công chức cơ quan tỉnh Đắk Nông, HOT
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoaLuận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa
 

Similar to Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY

Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội hieu anh
 
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.docĐào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.docDịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giangluanvantrust
 
Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình tăng trưởng và tạo chồi củ...
Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình tăng trưởng và tạo chồi củ...Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình tăng trưởng và tạo chồi củ...
Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình tăng trưởng và tạo chồi củ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...nataliej4
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao Động
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao ĐộngCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao Động
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao ĐộngViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY (20)

Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Chất Lượng Dịch Vụ Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân đội
 
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAYLuận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
Luận văn: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện U Minh Thượng, HAY
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.docĐào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Chương Mỹ - Thành Phố Hà Nội.doc
 
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOTĐề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức xã huyện Gò Quao, Kiên Giang, HOT
 
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOTĐánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
 
Bồi dưỡng năng lực dạy cho giáo viên các trường dạy nghề, HAY
Bồi dưỡng năng lực dạy cho giáo viên các trường dạy nghề, HAYBồi dưỡng năng lực dạy cho giáo viên các trường dạy nghề, HAY
Bồi dưỡng năng lực dạy cho giáo viên các trường dạy nghề, HAY
 
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của...Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của...
Đề tài luận văn 2024 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của...
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên GiangNăng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Năng lực công chức quản lý CQCM thuộc UBND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
 
Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình tăng trưởng và tạo chồi củ...
Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình tăng trưởng và tạo chồi củ...Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình tăng trưởng và tạo chồi củ...
Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình tăng trưởng và tạo chồi củ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOTLuận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
Luận văn: Giải quyết khiếu nại tại TP Quảng Ngãi, HOT
 
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao Động
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao ĐộngCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao Động
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Động Lực Làm Việc Của Công Chức Tại Sở Lao Động
 
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOTĐề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOTLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt ở thủ đô Viêng Chăn, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHETTHAVONE MOUNSOUPHOM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …..…/…….. ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHETTHAVONE MOUNSOUPHOM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Duy Yên HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜI CẢM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là do tôi viết, số liệu thu thập trong luận văn là số liệu trung thực. Tác giả luận văn PHETTHAVONE MOUNSOUPHOM
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Duy Yên, những định hướng của thầy có tính quyết định tới sự thành công của luận văn. Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn có sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Nhưng do tính chất phức tạp của đề tài, trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn PHETTHAVONE MOUNSOUPHOM
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................ 7 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 8 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...................................................10 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................10 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN .......................11 1.1. Một số vấn đề lý luận về cán bộ và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ..............................................................................................................11 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu...........................11 1.1.2. Cơ cấu, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện....................18 1.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.................................................................................................23 1.2.1. Quan niệm về chất lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện.................................................................................................23 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện..................25 1.3. Các nhân tố ảnh tới chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện......35 1.3.1. Các nhân tố khách quan.....................................................................35 1.3.2. Các nhân tố chủ quan.........................................................................36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................39 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005-2015 ......................................40 2.1. Khái quát về thủ đô Viêng Chăn ..........................................................40
  • 6. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thủ đô Viêng...........................40 2.1.2. Đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn............44 2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn.....................................................................................................46 2.2.1.Về số lượng.............................................................................................46 2.2.2.Về giới tính.............................................................................................48 2.2.3.Cán bộ ở các độ tuổi và năm công tác...................................................50 2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2005-2015 ...............................51 2.3.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức................................................................51 2.3.2. Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận ..................55 2.3.3. Năng lực lãnh đạo, quản lý...................................................................59 2.3.4. Điều kiện làm việc và văn hóa công sở.................................................60 2.3.5. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo chức trách, cương vị công tác và mức độ mức độ vững mạnh, phát triển của huyện..........................................61 2.3.6. Sự hài lòng của người dân với chất lượng phục vụ, kết quả công việc của đội ngũ......................................................................................................63 2.4. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn...................................................64 2.4.1.Những ưu điểm.......................................................................................64 2.4.2.Những hạn chế trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn ..............................................................68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...............................................................................71 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨCÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN...............................................................................................72 3.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn ..........................................................72
  • 7. 3.1.1.Phương hướng chung.............................................................................72 3.1.2.Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũcán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn.................................................................................................73 3.2. Các giải pháp cụ thể nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn...................................................................75 3.2.1.Về tiêu chuẩn..........................................................................................75 3.2.2.Nâng cao chất lượng công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, luân chuyển và chính sách đối với đội ngũcán bộ chủ chốt cấp huyện 83 3.2.3.Xây dựng tổ chức đảng cấp huyện trong sạch vững mạnh và phát huy vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp huyện ...........................90 3.2.4.Kiện toàn và nâng cao chất lượng cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ .....................................................................................................92 3.2.5.Mở rộng dân chủ, tăng cường kênh thông tin dân đánh giá chất lượng cán bộ, đánh giá chất lượng chính quyền.......................................................95 3.2.6.Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của cán bộ chủ chốt, hoạt động của chính quyền......................................................................................96 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...............................................................................98 KẾT LUẬN....................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................101 PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Số lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn ...........47 Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn.................................................................................................................49 Bảng 2.3: Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện thủ đô Viêng Chăn.................................................................................................................50 Bảng 2.4: Năm công tác của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện thủ đô Viêng Chăn.................................................................................................................50 Bảng 2.5: Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn .........................................................................................................................56
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[10, tr.487]. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt có vai trò quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Còn Lênin thì cho rằng: “Chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những nhà lãnh đạo chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”[15, tr.473]. Nhận thức rõ tính chất quyết định của công tác cán bộ trong mọi quá trình hoạt động, Đảng nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Lào luôn coi công tác cán bộ; coi đó là nhiệm vụ chiến lược, bởi vì cán bộ là người quyết định thành công hay thất bại của mọi công việc, là vốn liếng rất quý của Đảng và đất nước. Thực tiễn đã chứng minh rằng: nếu không có cán bộ trung thành, gương mẫu, tiên phong,có phẩm chất đạo đức vànăng lực chuyên mônsẽ không thể hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ trước kia, cũng như trong bảo vệ và xây dựng phát triển đất nước vững mạnh trong giai đoạn hiện nay. Đảng và Nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Làoluôn coi công tác cán bộ là một nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt, đặc biệt là công tác xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Cấp huyện có vị trí quan trọng trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng nhân dân cách mạng Lào và chính sách pháp luật của Nhà nước Lào vào hiện thực cuộc sống.Cấp huyện là cầu nối giữa tỉnh, trung ương với cấp cơ sở. Sự quan tâm, chỉ đạo của cấp huyện đối với cấp cơ sở rất quan trọng bởi cấp huyện là cấp trên trực tiếp của cơ sở, sâu sát cấp cơ sở nhất. Mặt khác, thông qua cấp
  • 10. 2 huyện, chính quyền cơ sở phản ánh lên cấp tỉnh và cấp trung ương những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cần phải giải quyết hoặc những vấn đề không còn phù hợp để cấp trên nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung cho kịp thời, phù hợp với đòi hỏi khách quan của thực tiễn diễn ra ở cơ sở. Điều này cho thấy vai trò rất quan trọng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện trong việc thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Ví dụ, Đề án của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào số 82/CP, ngày 19/5/2004 về “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho công chức trẻ ở huyện giai đoạn 2005-2010” với những mục tiêu cụ thể mà đề án hướng tới đó là: + Tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành vi của cán bộ, công chức trẻ ở huyện đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. + Cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản, cần thiết cho cán bộ, công chức trẻ ở huyện. + Trang bị phương pháp, cách tiếp cận về chính trị, pháp luật và quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở huyện; + Rèn luyện năng lực tư duy logic, tư duy hệ thống, năng lực tham mưu, đề xuất thực hiện chính sách; năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả công việc của cán bộ, công chức trẻ ở huyện. Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.Vì vậy, muốn đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô đòi hỏi phải nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đặc biệt là chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện nói riêng; vì thế, việc xây dựng, đào tạo và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện hiện nay là một mục tiêu quan trọng của Thủ đô Viêng Chăn. Từ nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác cán bộ trong thời kỳ mới cũng như thực tiễn và những vấn đề đang đặt ra trong công tác cán bộ
  • 11. 3 cấp huyện hiện nay của thủ đô Viêng Chăn, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”để làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Với vị trí, vai trò và tính chất quan trọng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp, đến nay đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về cán bộ, công tác cán bộ. Kết quả nghiên cứu của nhiều công trình đã được công bố trên các sách, báo, tạp chí và trong các báo cáo của các cuộc hội thảo khoa học, các luận án tiến sĩ, các luận văn thạc sĩ. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: - PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, cuốn sách đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - GS. TS. Vũ Văn Hiền (chủ biên), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007. Cáctác giả đã tập trung luận giải vai trò của việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị; phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ này. Từ đó, các tác giải nhấn mạnh đến những yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực cán bộ trong mối quan hệ với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
  • 12. 4 lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - TS. Lô Quốc Toản (chủ biên), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010. Cuốn sách đã tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản: các khái niệm và cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số; thực trạng công tác phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta; phương hướng và hệ giải pháp phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta trong giai đoạn hiện nay. - TS. Thân Minh Quế, Công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2013. Cuốn sách tập trung làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến công tác quy hoạch cán bộ; đánh giá thực trạng công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay; đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu, khả thi để thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh nói trên, trong thời gian từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo. - TS. Nguyễn Minh Tuấn, Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. Cuốn sách giúp bạn đọc, nhất là cán bộ nghiên cứu, cán bộ tổ chức, cán bộ tham mưu xây dựng quy hoạch chiến lược... có thêm tài liệu nghiên cứu về vấn đề đổi mới công tác cán bộ. - Đề tài luận văn của tác giả HỏmĐuôngPhaChăn: “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Salavăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Hà Nội, 2005. Mục đích của luận văn nhằm xác định những căn cứ khoa học góp phần kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo cấp huyện của tỉnh Salavăn đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời kỳ mới.
  • 13. 5 - Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Hà Nội, 2006, của tác giả Bunxi KonBut: “Phát triển năng lực quản lý nhà nước của chính quyền cấp huyện (qua thực tiễn huyện Xaythany, thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào). Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống về năng lực quản lý nhà nước của chính quyền huyện Xaythany, đề xuất một số giải pháp thiết thực, có tính khả thi để phát triển năng lực quản lý nhà nước của chính quyền huyện Xaythany. - Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010, của tác giả Nylaxay Tayphakhanh: “Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ công chức lãnh đạo cấp huyện ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”, Luận văn này tập trung đánh giá thực trạng năng lực và hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước nói chung và hành chính nhà nước cấp huyện nói riêng, từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, góp phần nâng cao năng lực quản lý hành chính nhà nước cho cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện tại tỉnh Chăm-pa-sắc nói riêng và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói chung. - Đề tài của tác giả Phommalath Sommai: “Nâng cao năng lực lãnh đạo cho cán bộ, công chức chủ chốt tỉnh Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. Luận văn thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ công chức chủ chốt tỉnh Viêng Chăn đã làm rõ các mặt tích cực, hạn chế, tìm ra những nguyên nhân cơ bản, chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ công chức chủ chốt của tỉnh. Từ thực trạng đó, luận văn đã đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, góp phần vào việc hoạch định các chủ trương, chính sách trong công tác cán bộ, đặc biệt là vấn đề đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công chức.
  • 14. 6 - Luận án tiến sỹ khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Trần Thị Thanh Nhàn (2014), Quy hoạch cán bộ diện Ban thường vụ tỉnh, thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ hiện nay, có những đóng góp mới như: đưa ra quan niệm về quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam; góp phần làm rõ nội dung công tác quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ; đề xuất 02 giải pháp có tính đột phá để thực hiện tốt quy hoạch cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh, Thành ủy quản lý ở đồng bằng Bắc Bộ. - Đề tài của tác giả Thiều Quang Nhàn (2003), Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở thành phố Hà Nội hiện nay - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở Thành phố Hà Nội; đánh giá thực trạng, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở Thành phố Hà Nội; đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở Thành phố Hà Nội. - Đề tài luận văn thạc sỹcủa tác giả Nguyễn Thị Thắng (2006), Công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp quận, huyện thuộc diện Ban Thường vụ thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã đánh giá thực trạng quy hoạch cán bộ quận, huyện diện Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý, xác định nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết. Ngoài ra, còn có một số bài báo khoa học được đăng trên các Tạp chí nghiên cứu, đề cập đến vấn đề cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện như: + Bài “Đảng bộ Hưng Yên thực hiện công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý – kết quả và giải pháp” của tác giả Quốc Khánh, đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử ngày 23/9/2011. Tác giả đánh giá Ban
  • 15. 7 Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên đã xây dựng tốt kế hoạch quy hoạch và quy chế luân chuyển cán bộ theo quy trình chặt chẽ, đồng bộ với các khâu khác của công tác công bộ. + Bài “Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ”, của tác giả Nguyễn Văn Quynh, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 1+2/2011, khẳng định, để nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC thì công tác ĐTBD CBCC đóng vai trò rất quan trọng. + Bài “Quy trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, của tác giả Nguyễn Trọng Điều đăng, Tạp chí Cộng sản, số 16/2012; cho rằng, để ĐTBD CBCC thì thực hiện tốt quy trình và phương thức ĐTBD sẽ nâng cao chất lượng ĐTBD, nâng cao năng lực cho đội ngũ này. + Bài “Bước đột phá trong công tác cán bộ ở Thái Bình” của tác giả Hồng Văn đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10-2013. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Bình đã có quyết định sửa đổi, bổ sung quy trình bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử. Quyết định này được xem là một bước đột phá mang lại chất lượng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Nhìn chung, những công trình khoa học nêu trên với nội dung phong phú đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò, vị trí của cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp nói riêng. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào là luận văn hay luận án nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn thực hiện đề tài này để hoàn thành nhiệm vụ cuối khóa học cao học quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. Các công trình đã được công bố trên là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị, để tác giả tiếp thu, kế thừa, phát triển hoàn thành luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác cán bộ, chất lượng củađội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyệnở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa
  • 16. 8 dân chủ nhân dân Lào hiện nay; luận văn làm rõ những nội dung chất lượng cần thiết của đội ngũ và đề xuất một số giải phápnhằm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ vị trí, vai trò, đặc điểm đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn; Đưa ra quan niệm về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện và tiêu chí đánh giá. - Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn và các hoạt động tạo nên chất lượng đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứuchất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Do nội hàm của “chất lượng” rất rộng, vì vậy, nội dung chất lượng của luận văn được giới hạn như khung lý thuyết ở chương 1. - Giới hạn về không gian:Các đơn vị hành chính cấp huyện ởthủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. - Giới hạn về thời gian:Đánh giá thực trạng trong giai đoạn 2005 – 2015 (qua 2 nhiệm kỳ của đại hội Đảng các cấp đó là nhiệm kỳ 2005-2010 và 2010-2015).Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăncho đến năm 2025. - Giới hạn về khách thể khảo sát, nghiên cứu: là những người hiện đang giữ vị trí chức danh, chức trách lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong bộ máy cấp
  • 17. 9 huyện từ huyện phó, phó bí thư trở lên đến bí thư và huyện trưởng; bao gồm: Bí thư Huyện ủy kiêm Huyện trưởng, Phó Bí thư Huyện ủy, Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, phó huyện trưởng ủy ban nhân dân huyện, phó huyện trưởng thường trực ủy ban nhân dân huyện với tổng số 52 người. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Các nghiên cứu của Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng nhân dân cách mạng Lào và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện nói riêng. Cụ thể, Luận văn được thực hiện dựa trên một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê - xử lý số liệu, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp diễn dịch, phương pháp quan sát… Trong Chương 1, Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, quy nạp và phân tích – tổng hợp để hệ thống hóa những vấn đề có tính lý luận về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, tính tất yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Chương 2 Luận văn sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, so sánh, phân tích, đánh giá để làm rõ những vấn đề thực tiễn chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn với những đánh giá cụ thể về chất lượng, thể hiện ở các mặt ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của thực trạng chất lượng đó. Chương 3 Luận văn tập trung hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà nước Lào về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp có tính cụ thể, khả thi để có thể tổ chức
  • 18. 10 thực hiện trên thực tiễn thông qua các phương pháp nghiên cứu: hệ thống hóa, phân tích, quy nạp, chứng minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn làm phong phú thêm lý luận về chất lựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Làonói chung vàở Viêng Chăn nói riêng. Chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt có nhiều quan niệm, nhiều cách tiếp cận với những nội dung, tiêu chí khác nhau; tác giả hy vọng sẽ đóng góp một cách nhìn mới, làm cho lý luận về chất lượng cán bộ được nâng lên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn phản ánh thực trạng, với những số liệu phong phú của Viên Chăn cũng như số liệu sơ cấp của tác giả sẽ giúp cho những nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý và sinh viên, học viên có thể tham khảo, vận dụng. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác cán bộ của thủ đô Viêng Chăn cũng như ở các huyện, thành ủy. Đồng thời, kết quả đó cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu về công tác cán bộ ở các địa phương của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 2005-2015
  • 19. 11 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở thủ đô Viêng Chăn,Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ VÀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN 1.1. Một số vấn đề lý luận về cán bộ và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.1.1.1. Cấp huyện trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Theo Luật hành chính địa phương nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (năm 2010) phân chia cấp hành chính địa phương thành 3 cấp: cấp tỉnh; cấp huyện; cấp bản (làng). Vì vậy, cấp huyện là cấp thứ hai của cấp hành chính địa phương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, có vai trò làm cầu nối giữa cấp tỉnh với cấp cơ sở trong cấp hành chính địa phương; nói cách khác, cấp huyện là một cấp của chính quyền địa phương, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo luật định nhằm phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn cấp huyện. Cấp huyện có chức năng: Quản lý hành chính theo ranh giới, lãnh thổ về các hoạt động của Đảng, Nhà nước, của các ngành chức năng trực thuộc và các làng theo nhiệm vụ được Chính phủ phân cấp. Cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chủ trương và nhiệm vụ chính trị của Tỉnh phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể ở địa phương; lãnh đạo, chỉ đạo các ngành cấp cơ sở, các đoàn thể và toàn dân thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
  • 20. 12 quốc phòng – an ninh trên địa bàn, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. Cấp huyện quản lý trực tiếp và toàn diện các bản trên địa bàn và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo về mọi mặt của cấp tỉnh. Cấp huyện có nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, kế hoạch ngân sách tài chính hàng năm trình Ban lãnh đạo huyện thông qua trước khi trình Ban lãnh đạo tỉnh phê duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch ngân sách nhà nước và công tác quốc phòng an ninh của huyện; chống và phòng chống các hiện tượng tiêu cực, theo dõi, kiểm tra các dự án đầu tư của Trung ương và tỉnh tại huyện mình. Bảo đảm việc thực hiện: Hiến pháp, pháp luật và các quy định của Nhà nước. Tạo sự thuận lợi và quản lý các cơ quan để đảm bảo việc tạo nguồn thu tại huyện của mình cho đúng, đủ và kịp thời. Thúc đẩy, khuyến khích và tạo điều kiện cho Mặt trận Lào xây dựng tổ quốc, các cơ quan tổ chức quần chúng, tổ chức xã hội, mọi thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc tham gia việc phát triển kinh tế - xã hội tại huyện mình. Tổ chức thực hiện công tác quản lý dân số tại huyện mình. Đề nghị thành lập, giải thể bản và bộ máy của cơ quan hành chính huyện. Báo cáo tình hình toàn diện của huyện cho tỉnh trưởng một cách thường xuyên. Quan hệ, hợp tác với nước ngoài theo giao phó của tỉnh. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thi hành các chủ trương, chính sách, thi hành pháp luật, ban hành các quyết định; chỉ thị, nghị quyết và tổ chức thực hiện. Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật ở cơ sở.Tổ chức chỉ đạo công tác thi hành án, công tác kiểm tra, thanh tra Nhà nước. Tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời những tố cáo,
  • 21. 13 kiếu nại của công dân; quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Xây dựng chính quyền vững mạnh, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế; quản lý hành chính. Tổ chức việc bầu cử Quốc hội theoquy định của pháp luật. Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của tỉnh và Chính phủ. Xét, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong phạm vi được giao. Vai trò của cấp huyện có nhiều vấn đề cần giải quyết, vì hiện nay khi chuyển từ cơ sở tập trung bao cấp sang phát triển sản xuất hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và định hướng xã hội chủ nghĩa. Huyện là địa bàn có vị trí, vai trò quan trọng nhiều mặt trong nền kinh tế quốc dân. Địa bàn huyện rất thuận tiện cho việc hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong tổng thể phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo vùng kinh tế. Hiện nay, yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội đang quy định vị trí, vai trò của cấp huyện. Có nguyên nhân lịch sử, như nền sản xuất nhỏ, trình độ kinh tế, văn hóa – xã hội có sự chênh lệch đáng kể. Với vị trí đó là phương hướng xây dựng huyện hiện nay không phải là xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách mà phải xây dựng cho được đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện có khả năng, có năng lực, có đạo đức phẩm chất cách mạng và đồng thời huyện phải phát triển, củng cố, sắp xếp, xác định cho đúng chức năng, nhiệm vụ của huyện trong hệ thống hiện nay để khai thác, sử dụng tiềm năng ở mỗi địa bàn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra. Cấp huyện có mối quan hệ trực tiếp với tỉnh và Trung ương, là địa bàn có điều kiện để kết hợp các ngành, các đơn vị kinh tế, văn hóa do Trung ương hoặc địa phương trực tiếp quản lý thành một cơ cấu kinh tế lãnh thổ nằm trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Địa bàn cấp huyện rất thuận tiện cho việc hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ trong
  • 22. 14 tổng thể phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo vùng kinh tế. Hơn nữa, cấp huyện còn là địa bàn thuận lợi để kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế và quốc phòng – an ninh. Cấp huyện là một cấp kế hoạch và ngân sách quan trọng, đồng thời là cấp thực hiện quản lý theo lãnh thổ kết hợp quản lý theo ngành. 1.1.1.2. Khái niệm cán bộ, cán bộ chủ chốt, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện + Cán bộ: Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, cán bộ là lực lượng chủ yếu trong các cơ quan hành chính nhà nước, trong đó đại đa số cán bộ có thể giữ các chức vụ khác nhau. Thuật ngữ “cán bộ” xuất hiện nhiều trong các văn bản chính trị, pháp luật và quản lý nhà nước. Tuy nhiên, do trải qua các thời kỳ khác nhau nên khái niệm cán bộ cũng không hoàn toàn đồng nhất. Dưới góc độ khoa học quản lý hành chính nhà nước, cán bộ được coi là những người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và giữ ngạch cán sự trở lên (để phân biệt với nhân viên có vị trí, vai trò và mức lương thấp hơn cán sự). Do tính chất đặc thù của nền công vụ ở Lào, khái niệm cán bộ được dùng với nhiều nghĩa khác nhau: Khái niệm cán bộ gắn liền với những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở đến trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với đảng viên thường, đoàn viên, hội viên hoặc cán bộ là những người công tác chuyên trách hưởng lương trong các tổ chức đảng, đoàn thể. Cán bộ là những người giữ cương vị chỉ huy từ tiểu đội trưởng trở lên (cán bộ tiểu đội, đại đội, cán bộ tiểu đoàn, trung đoàn, sư đoàn…) hoặc là sỹ quan từ cấp úy trở lên trong quân đội nhân dân Lào. Trong hệ thống bộ máy nhà nước, khái niệm cán bộ được hiểu với nghĩa trùng với khái niệm công chức, chỉ những người làm việc trong cơ quan nhà nước. Đồng thời, họ là những người giữ một vị trí chức danh, chức trách lãnh đạo, quản lý từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên đến
  • 23. 15 huyệntrưởng (về mặt chính quyền) và đến bí thư huyện (về mặt Đảng).(Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thực hiện quy chế nhất thể hóa chức danh huyện trưởng kiêm bí thư huyện). Tuy cách dùng, cách thức biểu đạt khái niệm cán bộ có khác nhau nhưng về cơ bản thuật ngữ cán bộ bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là những người lãnh đạo, là chỉ huy. Trong giai đoạn hiện nay, thuật ngữ “cán bộ” được dùng rất phổ biến ở các tài liệu của các cơ quan đảng - công tác đảng, nhà nước về công tác cán bộ, đoàn thể và những lời phát biểu, vận động nhân dân hay dùng gọi đối với những người của Đảng và Nhà nước xuống làm việc với người dân địa phương như: cán bộ tỉnh, cán bộ huyện, cán bộ thuế… Tại Việt Nam thì khái niệm cán bộ được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Theo đó có thể hiểu cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.[17, Khoản 1, Điều 4]. Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm của Việt Nam, tác giả đưa ra khái niệm cán bộ như sau: Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức trách, vai trò nòng cốt trong một tổ chức, địa phương, cơ quan, đơn vị, có tác động, ảnh ưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. + Cán bộ chủ chốt:
  • 24. 16 Chủ chốt là một tính từ chỉ “quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt” [31, tr.174]. Nói đến chủ chốt là nói đến quan hệ trong một tập hợp nhất định có nhiều phần tử, nhiều đối tượng với vị trí, vai trò, tính chất của những phần tử, đối tượng trong tập hợp ấy có khác nhau. Cán bộ chủ chốt là người đứng đầu của một tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương nhất định. Cán bộ chủ chốt của một tổ chức, đơn vị, địa phương là những người có vai trò quan trọng, nòng cốt của tổ chức, địa phương đó. Nhưng trong nhận thức về cán bộ chủ chốt không nên tuyệt đối hóa. Vì trong môi trường này có thể là cán bộ chủ chốt, nhưng trong điều kiện khác thì cán bộ là quản lý. Việc đánh giá cán bộ nhất thiết phải đặt cán bộ trong một môi trường công tác nhất định. Mặc dù đang còn nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ, khái niệm, nhưng có thể hiểu cán bộ chủ chốt là những người: - Giữ các vị trí chủ yếu nhất của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân các cấp, các ngành ở địa phương. - Có trách nhiệm chính trong công việc triển khai, tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, cấp trên tại địa phương mình. - Có trách nhiệm chính trong việc đề ra các nghị quyết, chủ trương, quyết định và tổ chức thực hiện trong phạm vi một tổ chức, một địa phương, một lĩnh vực công tác. - Chịu trách nhiệm chính về pháp lý và thực tế về những kết quả và hậu quả trong hoạt động mọi mặt ở địa phương, ngành, đơn vị mình. Như vậy, tác giả cho rằng, Cán bộ chủ chốt là người giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý; đại diện cho uy tín, trí tuệ của một tổ chức và là linh hồn của tổ chức ấy, được bầu cử hay bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về thành công hay thất bại trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức. + Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện:
  • 25. 17 Đội ngũ, theo Từ điển tiếng Việt: Đội ngũ là “1. Khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng chiến đấu; 2. Tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng” [31,tr.339]. Luận văn xác định: “Đội ngũ cán bộ chủ chốt là tập hợp những cán bộ chủ chốt”, nhưng không phải là phép cộng đơn giản từ các cá nhân, từ từng cán bộ, mà đội ngũ này được hình thành, tổ chức theo một yêu cầu, chuẩn mực và tiêu chí nhất định, có số lượng, thành phần và cơ cấu phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức, có chức năng lãnh đạo, giám sát, quản lý và tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ, làm nhân lên sức mạnh của từng cá nhân cán bộ, tạo thành sức mạnh của cả đội ngũ và tổ chức. Từ đó, tác giả đưa ra khái niệm:Cán bộ chủ chốt cấp huyện là công dân nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong biên chế; được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, là những người giữ chức vụlãnh đạo, quản lý trong chính quyền cấp huyện; chịu trách nhiệm trước cấp trên và cấp mình về thành công hay thất bại trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cấp huyện. Quan niệm cán bộ chủ chốt cấp huyện thể hiện các nội dung: Thứ nhất, cán bộ chủ chốt cấp huyện là một bộ phận cán bộ của Đảng, Nhà nước giữ vị trí lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện. Thứ hai, có vai trò quan trọng trong quán triệt và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; lãnh đạo, triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở cấp huyện. Thứ ba, cán bộ chủ chốt cấp huyện có nhiệm vụ quan trọng trong lãnh đạo, xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng các tổ chức và đội ngũ cán bộ trong huyện trong sạch, vững mạnh. Quan niệm trên về đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện phản ánh toàn bộ các yếu tố cấu thành đội ngũ, cấu trúc của đội ngũ, bao gồm các yếu tố về số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
  • 26. 18 1.1.2. Cơ cấu, vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.1.2.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện Cho đến nay, cán bộ chủ chốt cấp huyện còn có nhiều quan niệm khác nhau. Những năm gần đây, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã từng bước có sự phân cấp cán bộ trong hệ thống chính trị, trong đó làm rõ chức trách, nhiệm vụ, nhằm nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách, kỷ luật, khen thưởng cán bộ. Vấn đề này được một số văn bản của Bộ chính trị nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào cũng đề cập như: Quy định số 02/BCT, ngày 17-10-2006 của Bộ chính trị về công tác quản lý cán bộ. Hiện nay, ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào vẫn đang thực hiện chế độ nhất thể hóa các chức danh, trong đó có chức danh bí thư kiêm huyện trưởng. Như vậy, theo Điều 7, Quy định số 02/BCT của Bộ chính trị, cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào bao gồm:bí thư huyện ủy kiêm huyện trưởng; phó bí thư huyện ủy; phó huyện trưởng. Bí thưhuyện ủy kiêm huyện trưởng: Bí thư huyện ủy kiêm huyện trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy; cùng huyện ủy, ban thường vụ và thường trực huyện ủy chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành đảng bộ tỉnh, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy, trước Đảng bộ huyện về sự lãnh đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực ở địa phương. Bí thư huyện ủy kiêm huyện trưởng có các nhiệm vụ và quyền hạn: + Thay mặt Huyện ủy chủ trì công việc của Huyện ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy. Thay mặt Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy chủ trì, định hướng thảo luận, kết luật các hội nghị huyện ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy, chủ động đề xuất, trao đổi trong Thường trực Huyện ủy những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Huyện ủy, Ban Thường vụHuyện ủy thảo luận, quyết định.
  • 27. 19 + Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong đảng bộ, nhân dân địa phương và trực tiếp tổ chức quán triệt trong huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy các nghị quyết, chỉ thị của đảng, chỉ đạo và định hướng chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị của Đảng để trình hội nghị huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy cùng thảo luận, quyết định. + Tập trung chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất, làm bí thư đảng ủy quân sự huyện; trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề quan trọng về quốc phòng – an ninh. Định kỳ hàng tháng chủ trì giao ban với các cơ quan khối nội chính. + Chỉ đạo sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của địa phương, thay mặt huyện ủy báo cáo với tỉnh ủy và thông báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng ở địa phương và hoạt động của huyện ủy theo đúng chế độ quy định. + Lãnh đạo và điều hành công việc của ủy ban nhân dân, các thành viên ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện; + Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trưởng bản, phó trưởng bản; điều động, đình chỉ công tác, cách chức trưởng bản, phó trưởngbản. + Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, củaủy ban nhân dân huyện. + Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương; Phó bí thưhuyện ủy:
  • 28. 20 + Chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, Ban Thường vụ, Thường trực Huyện ủy và đồng chí bí thư huyện ủy về chỉ đạo việc chuẩn bị, thẩm định dự thảo quy chế làm việc, chương trình làm việc toàn khóa, chương trình công tác năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng và chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm của huyện ủy, ban thường vụ huyện ủy. + Là thủ trưởng trực tiếp của cơ quan huyện ủy, trực tiếp chỉ đạo hoạt động ban tuyên giáo, ban dân vận, trung tâm bồi dưỡng chính trị và phụ trách văn phòng huyện ủy; chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc của huyện ủy. + Chịu trách nhiệm trước huyện ủy, ban thường vụ, tập thể thường trực và đồng chí bí thư huyện ủy chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể về công tác văn phòng, công tác kiểm tra, giám sát, thi đua khen thưởng, ứng dụng công nghệ thông tin, tài chính, trong hệ thống đảng bộ huyện; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, bảo mật theo quy định. + Chủ trì cùng với các đồng chí ủy viên ban thường vụ huyện ủy phụ trách lĩnh vực, ngành, địa phương, xử lý những việc cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan hoặc những việc do các đồng chí ủy viên ban thường vụ phụ trách lĩnh vực, ngành, địa phương đề nghị. Định kỳ ba tháng một lần chủ trì giao ban với các đồng chí phó bí thư phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng giao ban với mặt trận tổ quốc và các đoàn thể huyện. Phó huyện trưởng: Theo Luật hành chính địa phương năm 2010 của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, phó huyện trưởng là người giúp việc, tham mưu cho huyện trưởng trong thực hiện kế hoạch, quy hoạch và quản lý phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Theo quy định của pháp luật, mỗi một huyện có tối đa 03 phó huyện trưởng, trừ trường hợp khác do Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào quy định.
  • 29. 21 Ban thường vụ Tỉnh ủy các tỉnh và Ban thường vụ Thành ủy quản lý những cán bộ chủ chốt cấp huyện này về các mặt: nghiên cứu lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ; đánh giá phân loại, quy hoạch cán bộ; bố trí, sắp xếp, luân chuyển, điều động; quyết định kiểm tra, giám sát khen thưởng và kỷ luật; quyết định cho nghỉ hưu và thực hiện chính sách cho cán bộ; giới thiệu nhân sự để bầu vào các chức vụ trong bộ máy đảng và chính quyền cấp huyện. 1.1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện Trong bất kỳ thời kỳ nào, giai đoạn nào của sự nghiệp cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào, cán bộ và công tác cán bộ đều giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Vậy, cán bộ là nhân tố quyết định việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một Đảng. Cán bộ là bộ phận đặc biệt quan trọng, là trung tâm của nhân tố con người. Cán bộ chủ chốt cấp huyện là người quyết định việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng và công tác xây dựng Đảng của các huyện, góp phần tích cực vào sự phát triển của tỉnh. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống, có trở thành hiện thực hay không, phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ này. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ chủ chốt cấp huyện phải ra sức phấn đấu, không ngừng học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác; thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong của Đảng; nâng cao lập trường chính trị, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng, của giai cấp công nhân, ra sức đấu tranh bảo vệ Đảng, bảo vệ chủ nghĩa Mác – Lê nin và bảo vệ chế độ. Cán bộ chủ chốt cấp huyện là người tổ chức, chỉ đạo cấp cơ sở và trên cơ sở triển khai thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
  • 30. 22 luật của Nhà nước. Họ là những người vận dụng, hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định chính sách và đề xuất các vấn đề cần bổ sung, cần sửa đổi chính sách bảo đảm sự liên thông giữa chính sách và cuộc sống. Họ trực tiếp chỉ đạo cấp cơ sở thực hiện, biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước thành hiện thực trên địa bàn các huyện. Trong thực tiễn, cấp tỉnh và trung ương là cấp cơ quan quản lý vĩ mô, có vai trò xác định chủ trương, đường lối, mang tính định hướng và lãnh đạo tổ chức thực hiện. Còn đối với cán bộ chủ chốt cấp huyện họ phải tìm ra những biện pháp thực hiện phù hợp với địa phương và trực tiếp chỉ đạo thực hiện có kết quả. Để đạt được những yêu cầu nói trên, trước hết người cán bộ đó phải có trình độ chuyên môn, trình độ chính trị và khả năng nắm bắt, xử lý vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn giúp cho họ hiểu mình phải làm gì? làm như thế nào? bằng cách nào? ngay tại địa phương. Bất kỳ một chủ trương nào cũng chỉ có thể triển khai thực hiện có hiệu quả khi đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện biết tổ chức cho cán bộ, công chức thuộc quyền nắm vững nội dung các chủ trương, chính sách, phát huy được trí tuệ của tập thể trong việc đề ra các biện pháp thực hiện. Cán bộ chủ chốt cấp huyện là người đưa ra các dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương trên cơ sở định hướng của cấp tỉnh và trung ương. Với cương vị là những người đứng đầu có trách nhiệm trước Đảng, trước dân, đội ngũ cán bộ này là người trực tiếp nắm vững tiềm năng, thế mạnh của địa phương để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương huyện quyết định các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển từng thời kỳ. Đây chính là cơ sở của việc xác định phương hướng, mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cấp tỉnh trong những năm trước mắt và lâu dài. Cán bộ chủ chốt cấp huyện còn là người trực tiếp xây dựng, phát triển và duy trì các phong trào cách mạng của nhân dân tại địa phương. Thông qua phong trào hành động cách mạng mà cán bộ gắn bó với nhân dân, nắm tâm tư,
  • 31. 23 nguyện vọng của nhân dân, tạo mọi điều kiện để nhân dân thể hiện được ý chí, nguyện vòng và quyền làm chủ của họ. Thông qua các phong trào nhân dân, cán bộ lãnh đạo biết được những điểm hợp lý và chưa hợp lý trong các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để kịp thời phản ánh lên cấp trên, sớm có biện pháp khắc phục, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. 1.2. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 1.2.1. Quan niệm về chất lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.2.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện Chất lượng là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học khác nhau, mỗi một khoa học có cách tiếp cận khác nhau và khi nghiên cứu vấn đề chất lượng. Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc” [27, tr.139]. Chất lượng của mỗi sự vật, hiện tượng là tổng thể thống nhất chất lượng của các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng ấy, làm cho sự vật ấy là nó, khác với sự vật, hiện tượng khác.Trong công tác quản lý các tổ chức hành chính nhà nước, chất lượng được xác định dựa trên các nhân tố là tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực và chất lượng đội ngũ thể hiện qua kết quả công việc, dân hài lòng với phong cách phục vụ, chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp. Các nhà nghiên cứu về hành chính cho rằng chất lượng đội ngũ của các tổ chức hành chính nhà nước là kết quả hoạt động, hiệu quả quản lý, thực hiện chức năng phục vụ; kết quả đạt được và được biểu hiện đối với xã hội thông qua sự hài lòng của người dân, niềm tin của người dân đối với Nhà nước, làm cho vai trò của nhà nước gần dân hơn; kết quả được xác định thông qua tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực. Xem xét chất lượng một con người, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt phải có cái nhìn tổng thể, toàn diện các yêu tố, các bộ phận hợp thành chất
  • 32. 24 lượng của con người, đội ngũ đó. Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố chủ yếu là: số lượng cán bộ đủ, cơ cấu hợp lý của đội ngũ, chất lượng của từng người cán bộ trong đội ngũ, có chức năng lãnh đạo, giám sát, quản lý và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trên địa bàn. Tổng hợp các yếu tố trên trong chỉnh thể thống nhất sẽ tạo nên chất lượng của cả đội ngũ. Với cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là tổng hợp sự thống nhất biện chứng giữa chất lượng toàn diện của từng cán bộ với số lượng đủ, cơ cấu đội ngũ hợp lý, có chức năng lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, biểu hiện cụ thể ở sự trong sạch, vững mạnh và mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của từng cán bộ và cả đội ngũ ở cấp huyện trên địa bàn trong từng giai đoạn cụ thể. Tổng hợp các yếu tố về số lượng, cơ cấu và chất lượng của từng cán bộ chủ chốt theo chức năng, nhiệm vụ được giao tạo thành chỉnh thể thống nhất của chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Trong các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ, thì chất lượng của từng cán bộ chủ chốt là hạt nhân, có tính quyết định. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào luôn vận động, phát triển theo yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng, nhiệm vụ của cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong từng giai đoạn. Nhiệm vụ càng khó khăn, nặng nề và phức tạp, thì yêu cầu về chất lượng của đội ngũ càng phải cao. Trong giai đoạn cách mạng mới, yêu cầu cụ thể về chất lượng của từng yếu tố đặt ra có sự phát triển mới so với trước kia. 1.2.1.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện Nâng cao là hoạt động tự giác, có mục đích của các chủ thể nhằm “làm cho cao hơn trước, đưa lên mức cao hơn”, “làm cho ở mức tốt hơn”. Đó là
  • 33. 25 hoạt động tự giác của các chủ thể tác động vào khách thể với những nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp, thích ứng nhằm mục tiêu xác định trong mỗi giai đoạn cụ thể. Nâng cao chất lượng của sự vật, hiện tượng là nhằm làm cho chất lượng của sự vật, hiện tượng đó được tốt hơn, cao hơn trước. Nâng cao chất lượng phải có sự phối hợp đồng bộ, phù hợp của các hình thức, biện pháp tác động đến tất cả các yếu tố cấu thành chất lượng của sự vật, hiện tượng theo mục đích xác định. Mỗi sự vật, hiện tượng việc thực hiện yêu cầu, nội dung, hình thức, biện pháp nâng cao cụ thể có sự khác nhau nhằm làm cho chất lượng của sự vật đó được tốt hơn. Từ cách tiếp cận trên, căn cứ đặc điểm, đối tượng, tác giả luận văn cho rằng: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là việc thực hiện tổng thể các nội dung, hình thức, biện pháp về tư tưởng, tổ chức và chính sách của nhà nước (mà trực tiếp là tỉnh ủy và huyện ủy), nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực và kết quả phục vụ của mỗi cán bộ, tạo ra sự chuyển biến đội ngũ theo chiều hướng mong muốn của chủ thể quản lý. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.2.2.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức Phẩm chất chính trị là thuộc tính, đặc trưng đặc biệt quan trọng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Người cán bộ chủ chốt tin tưởng và trung thành với Đảng, với chủ nghĩa Mác – Lênin; thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh bảo vệ Đảng [15, tr.56]; chống chủ nghĩa cơ hội, bè phái, cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác trong Đảng. Tận tụy phục vụ sự nghiệp cách mạng của nhà nước, của nhân dân, vững vàng trước mọi thách thức, cám dỗ, đó là những yêu cầu đầu tiên và bất dịch đối với một cán bộ lãnh đạo. Bản lĩnh chính trị vững vàng là cơ sở cho việc xử lý một cách tỉnh táo các tình huống phát sinh trong thực tiễn. Đây chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của đội ngũ cán bộ chủ
  • 34. 26 chốt cấp huyện trong việc xử lý các tình huống, vấn đề nhạy cảm và đây cũng chính là thước đo lòng tin, uy tín, sự tín nhiệm của nhân dân đối với họ. Phẩm chất đạo đức là phẩm chất không thể thiếu đối với người cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện nói chung. Người cán bộ chủ chốt cấp huyện phải có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh. Đây là yêu cầu chung đối với mọi cán bộ, công chức và là yêu cầu bắt buộc đối với người cán bộ lãnh đạo ở bất cứ cấp bậc nào. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã đúc kết đạo đức cách mạng của người cán bộ trong bốn chữ: cần, kiệm, liêm, chính, qua bao biến động của thời cuộc mà vẫn giữ nguyên giá trị. Ngày nay bốn phẩm chất đó vẫn là yêu cầu đạo đức chuẩn mực của cán bộ, trước hết là công việc. “Cần” là cần cù, chịu khó, nhưng sâu sắc hơn là ý thức luôn cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, công việc được giao kể cả khi gặp khó khăn trong công việc, đó là tính trách nhiệm, kỷ luật trong công việc. “Kiệm” không chỉ là tiết kiệm chung chung, tiết kiệm cho cá nhân mà quan trọng hơn, sâu sắc hơn là tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức của người lao động, của nhân dân, của đất nước. Đây chính là đức tính cần thiết khi cả nước đang tập trung mọi nguồn lực cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. “Liêm” tức là trong sạch, không tham nhũng, không lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để mưu lợi riêng, không sách nhiễu nhân dân và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. “Chính” tức là ngay thẳng, công tâm làm theo kỷ cương pháp luật. Hơn nữa “chính” được hiểu là làm mọi việc đúng đắn, xây dựng chủ trương, kế hoạch đúng đắn, khách quan, khoa học và có cân nhắc cẩn trọng. Điều này đặc biệt quan trọng với đội ngũ cán bộ chủ chốt vì trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đang có nhiều chuyển biến nhanh, nhiều động thái phức tạp nảy sinh. Nhất là cấp huyện, nơi có nhiều mối quan hệ hết sức phong phú, đa dạng – đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo chủ chốt phải đề cao đức chính, ứng xử sao cho công tâm, biết xử lý và giải quyết công việc trên địa bàn mình quản lý một cách thấu tình đạt lý.
  • 35. 27 1.2.2.2. Về kiến thức và trình độ chuyên môn Đó là học vấn có được do được đào tạo ở các trường lớp tạo nên cho con người một thế giới quan khoa học, óc nhận xét, khả năng tư duy, xét đoán và quyết định hành động đúng quy luật, đúng mức độ và thời điểm. Kiến thức cơ bản của một người được thể hiện ở bằng cấp chuyên môn được đào tạo ở các trường lớp. Người có bằng cấp chuyên môn thuộc lĩnh vực nào thì có nghĩa người đó có trình độ chuyên môn ở lĩnh vực đó và kiến thức đó được nhà nước công nhận qua việc cấp văn bằng. Tuy nhiên, việc đánh giá năng lực con người không chỉ qua văn bằng của họ có được mà cần phải đánh giá một cách tổng hợp hơn về nhiều khía cạnh, chẳng hạn như về trình độ hiểu biết kiến thức tự nhiên, xã hội. Những loại kiến thức này vô cùng phong phú, bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khác nhau. Và những loại kiến thức này không nhất thiết cá nhân nào cũng phải học có bằng cấp mới biết. Có người chỉ cần tham khảo, tìm hiểu qua sách, báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng và việc tự tư duy, vận dụng vào thực tiễn họ cũng có năng lực để phát hiện ra thế giới quan một cách nhanh nhạy và chính xác, xử lý các vấn đề mà cuộc sống đặt ra. Trên thực tế, có người học nhiều nhưng vẫn chậm nhận ra được bản chất của hiện thực khách quan cần xử lý. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ theo từng lĩnh vực nghề nghiệp, từng cương vị công tác là đòi hỏi tất yếu đối với người cán bộ chuyên nghiệp. Kiến thức và trình độ chuyên môn giúp người cán bộ lãnh đạo có năng lực tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị các cấp ủy đảng, hội đồng nhân dân các cấp và những quyết định, chính sách của chính quyền cấp trên. 1.2.2.3. Năng lực lãnh đạo, quản lý Năng lực lãnh đạo, quản lý là khả năng tiếp thu lý luận, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước một cách đúng đắn; khả năng phát hiện những mâu thuẫn, vấn đề mới nảy sinh; khả năng tổng kết thực tiễn và học tập kinh nghiệm thực tiễn; khả năng vận dụng sáng tạo lý luận, đường lối, chính
  • 36. 28 sách để xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, kế sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với thực tế cơ sở. Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện thể hiện ở khả năng lựa chọn phương pháp tuyên truyền phù hợp với đảng viên và quần chúng nhân dân để mọi người quán triệt đúng đắn, sâu sắc các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về những vấn đề cốt lõi thuộc phạm vi mình phụ trách. Biết đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của nhân dân báo cáo cho cấp trên hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ chủ chốt cấp huyện là người biết lãnh đạo tập thể, tìm tiếng nói chung, vạch ra mục tiêu chiến lược lâu dài và nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn; biết đề ra chương trình, kế hoạch với những hình thức, biện pháp tối ưu; tổ chức thực hiện đến nơi, đến chốn, kiểm tra, giám sát chặt chẽ; kịp thời uốn nắn, bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện chủ trương làm cho đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đi vào cuộc sống và đến với mọi người dân. Năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ chủ chốt cấp huyện thể hiện ở tầm nhìn xa, khả năng dự báo, định hướng, vạch hướng, kế hoạch cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Biết đưa những tri thức đã lĩnh hội được thành các chủ trương, kế hoạch hành động làm biến đổi hiện thực. Có khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn, vận dụng cái chung một cách đúng đắn vào những tình huống cụ thể; biết đưa ra quyết định đúng đắn, sát với thực tế của địa phương. Cán bộ chủ chốt cấp huyện có khả năng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến các mặt của đời sống xã hội ở huyện mình quản lý một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Có khả năng đưa ra những quyết định có tính chất tình huống cụ thể, chính xác và có tính khả thi. Biết tổ chức thực hiện quyết định, tổ chức bộ máy, bố trí và phối hợp các lực lượng ở cơ sở; có khả năng đoàn kết, quy tụ cán bộ, đảng viên xung quanh mình; có khả năng
  • 37. 29 tập hợp và phát huy sức mạnh của quần chúng; biết phát huy và khơi dậy sức mạnh cộng đồng để thực hiện các phong trào ở địa bàn quản lý [19, tr.81]. Các cán bộ chủ chốt cấp huyện phải có khả năng làm kinh tế và hiểu biết pháp luật; lặn lội trong phong trào thực tiễn ở cơ sở, xây dựng được mối quan hệ mật thiết với nhân dân, hiểu dân, tôn trọng dân, học tập dân và luôn xuất phát từ lợi ích của dân để hành động. Có như thế “dân mới tin cậy cán bộ và nhận cán bộ là người lãnh đạo của họ” [19, tr.82]. Năng lực lãnh đạo, quản lý của người cán bộ chủ chốt còn thể hiện ở việc biết hình thành quy chế, biết áp đặt và thực thi quy chế, biết cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước thành những quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, biết dựa vào dân để lựa chọn cán bộ và quyết định các chủ trương, nhiệm vụ công tác lớn. Biết tổ chức công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quyết định để duy trì, điều chỉnh tiến độ thực hiện quyết định, phát hiện kịp thời các vấn đề mới nảy sinh để giải quyết, biết tìm ra những sai sót, lệch lạc để sửa chữa, hoàn chỉnh quyết định, bảo đảm quyết định được thực thi chính xác, hiệu quả. Biết phán đoán chính xác tình hình, đưa ra được quyết định chỉ đạo kịp thời, chính xác trong những tình huống bất ngờ mà không có thời gian để phân tích dữ kiện hoặc chưa có đủ dữ liệu cần thiết để phân tích. Biết đưa ra quyết định một cách dứt khoát và chịu trách nhiệm về xung đột trong tập thể; biết xử lý điểm nóng diễn ra trên địa bàn. Thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp huyện cho thấy, có nhiều tình huống nảy sinh đòi hòi cán bộ chủ chốt cấp huyện phải chủ động, sáng tạo trong giải quyết các công việc. Có những tình huống nảy sinh từ tình huống tài chính (thiếu kinh phí để hoạt động, kinh phí bị thất thoát, sử dụng sai mục đích…); tình huống nảy sinh ra quyết định có những điểm trái với văn bản của cấp trên; tình huống nảy sinh do thiên tai, dịch họa, do va chạm các mối quan hệ dân sự. Do vậy, cán bộ chủ chốt phải nắm vững và biết vận dụng sáng tạo
  • 38. 30 đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước vào thực tế ở địa phương để giải quyết đúng đắn, kịp thời các tình huống này nảy sinh ở địa bàn huyện. Năng lực thực thi công việc của cán bộ chủ chốt cấp huyện được thể hiện quakiến thức về trình độ chuyên môn, hơn nữa là qua kỹ năng lãnh đạo và thái độ, cách ứng xử trong quản lý công việc. + Kỹ năng thực hiện công việc: đó là khả năng vận dụng hiểu biết có được vào hoạt động thực tế, mức độ vận dụng càng thành thạo, nhuần nhuyễn thì khả năng càng cao. Có các kỹ năng như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hành chính, kỹ năng ứng dụng, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng diễn đạt, truyền đạt… Kỹ năng có được thường trong quá trình làm việc thâm niên, kinh nghiệm tạo nên. Ngoài ra còn có các yếu tố bẩm sinh (năng khiếu) và do kinh nghiệm truyền giao. Người có kỹ năng tiến hành công việc tự tin, nhanh chóng và chất lượng, dễ thu hút được sự hài lòng của mọi người có liên quan. Đối với cán bộ chủ chốt cần phải có kỹ năng lãnh đạo, điều hành. + Kỹ năng lãnh đạo, điều hành: là kỹ năng ra quyết định, khả năng trong việc tìm hiểu và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cấp dưới, của nhân dân địa phương; kỹ năng trong việc giải quyết những khiếu nại, khiếu kiện của cấp dưới và nhân dân; kỹ năng giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp và với nhân dân; kỹ năng trong việc thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng trong việc phát huy tinh thần tập thể, đoàn kết để phát huy sức mạnh của chính quyền cấp huyện cũng như trong cộng đồng dân cư địa phương. Thái độ, cách ứng xử (tác phong) trong thực thi công việc: thái độ làm việc là sự đánh giá đúng, sai và nỗ lực tự thân, sự cố gắng, mức độ nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của cá nhân đối với việc mà họ đang thực hiện. Thái độ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thực thi công việc của cán bộ chủ chốt. Nhiều cán bộ có trình độ, kiến thức tốt, kỹ năng vững chắc nhưng không hoàn thành được nhiệm vụ do có thái độ không đúng. Đó có thể là sự chủ quan, cẩu thả, bất cẩn, thiếu ý thức trách nhiệm hoặc thậm chí cố ý làm
  • 39. 31 trái vì mục đích, động cơ khác. Tuy nhiên, thái độ là một phẩm chất thuộc về yếu tố chủ quan của cá nhân. Có thể nhận biết được thông qua thái độ, thông qua biểu hiện của nó ra bên ngoài bằng hành vi. Do vậy, chỉ có thể đánh giá được thái độ thực thi công việc của cán bộ chủ chốt cấp huyện là tích cực hay tiêu cực thông qua việc làm cụ thể của họ. Thái độ tích cực của cán bộ trong thực thi công việc được hình thành liên quan đến đạo đức và trách nhiệm công vụ, nó gắn liền với các yếu tố ảnh hưởng đến cả đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ. Do vậy, việc nâng cao thái độ tích cực trong thực thi công việc gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ phù hợp với công việc, vị trí, trách nhiệm mà họ phải thực hiện. Những nhóm yếu tố thuộc năng lực nói trên có quan hệ lẫn nhau và tạo nên giá trị thực sự năng lực của từng cán bộ nói chung và cán bộ chủ chốt cấp huyện nói riêng. 1.2.2.4. Động lực làm việc, tạo môi trường làm việc và văn hóa công sở của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện Động lực của con người là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực làm việc là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân con người đó. Như vậy, có thể nói: Động lực làm việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện là sự thúc đẩy khiến cho họ nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép để tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Trong cơ quan, tổ chức, động lực để các cán bộ làm việc tốt, cống hiến hết mình cho cơ quan, gắn bó với cơ quan là một yếu tố quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của đơn vị đó. Không một cơ quan, tổ chức nào có thể phát triển mà không có sự đóng góp công sức, trí tuệ của những con người tâm huyết. Và cũng không có một cơ quan, tổ chức nào có thể tồn tại với đội ngũ cán bộ hoàn toàn không có hứng thú với công việc, hoặc
  • 40. 32 lười biếng, hoặc không muốn làm việc, không muốn cống hiến. Chính vì vậy, dù ít hay nhiều, trong cơ quan, tổ chức cũng phải có các hoạt động tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Tạo môi trường làm việc và văn hóa công sở: Đội ngũ cán bộ dành nhiều thời gian trong tổng quỹ thời gian là ở cơ quan. Vì vậy họ khó có thể làm việc tốt nếu như môi trường ngột ngạt và làm họ thấy không thoải mái. Như vậy cần thiết phải tạo ra được môi trường làm việc tối ưu, một môi trường văn hóa, nhân văn, thuận lợi cho sự phát triển nghề nghiệp của người cán bộ. Môi trường làm việc ở đây bao gồm môi trường tự nhiên (hay còn gọi là môi trường vật lý) và môi trường tâm lý. Môi trường làm việc tự nhiên bao gồm: vị trí nơi làm việc, cảnh quan nơi làm việc, các khu vực không gian chung (phòng họp, phòng khách..) và những yếu tố kiến trúc như: tường, cửa sổ, bảng tin… Nói chung bao gồm tất cả các yếu tố có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận và thậm chí là ngửi thấy. [10,tr.5]. Cần phải cải thiện môi trường này để người cán bộ làm việc có cảm giác thoải mái hơn, thỏa mãn hơn, hạnh phúc hơn và đặc biệt là có hiệu quả hơn. Môi trường tâm lý: môi trường làm việc tạo cho mọi người cảm giác gắn bó sâu sắc với cơ quan, tổ chức, muốn được cống hiến cho cơ quan, tổ chức. Văn hóa công sở ảnh hưởng rất lớn đến việc điều hành tổ chức từ bộ máy, con người, công việc cụ thể. Văn hóa công sở hình thành nên đặc tính riêng của tổ chức, nó phát triển và tạo nên một mối quan hệ khắng khít trong số cán bộ công sở, nó kết nối họ với nhau bằng một sự liên kết và cải thiện mối quan hệ làm việc trong công sở. Hiệu quả tích cực từ văn hoá công sở là tạo ra tiếng nói mạnh, có giá trị cao trong việc lãnh, chỉ đạo hoạt động của công sở, đồng thời tạo ra được hình ảnh đẹp, toàn diện của một tổ chức và ngược lại.
  • 41. 33 1.2.2.5. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ theo chức trách, cương vị công tác và mức độ vững mạnh, phát triển của huyện Đây là tiêu chí, xét đến cùng, phản ánh khách quan nhất, đầy đủ nhất, là thước đo chủ yếu đánh giá chất lượng của từng cán bộ chủ chốt và của cả đội ngũ cán bộ chủ chốt trên thực tế. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo chức trách vừa là sản phẩm chủ yếu, vừa là sự phản ánh trực tiếp nhất phẩm chất, năng lực của cán bộ và đội ngũ cán bộ. Không thể nói người cán bộ chủ chốt có phẩm chất, năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ cao, nếu kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ và đội ngũ đó ở mức thấp. Đó là các chỉ số về mức độ trong sạch, vững mạnh của đảng bộ huyện, của các tổ chức đảng trong đảng bộ đến đâu và ở mức nào; hệ thống chính trị, các tổ chức quần chúng có vững mạnh không, tốt, trung bình hay yếu kém, tỷ lệ phần trăm là bao nhiêu. Đó là sự ổn định chính trị - xã hội, có tốt không; mức độ phát triển kinh tế như thế nào, cao hay thấp; tình hình thực hiện nhiệm vụ văn hóa, xã hội ra sao, hoàn thành mức độ nào. Các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên địa bàn được thực hiện như thế nào, tốt, trung bình hay chưa tốt. Đời sống vật chất, tinh thần, đời sống dân chủ của đồng bào các dân tộc ở huyện như thế nào, cao hay thấp, có được cải thiện không, có còn khó khăn không… Toàn bộ các chỉ số hợp thành mức độ, kết quả hoàn thành nhiệm vụ chung của cả đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Đồng thời xem xét, đánh giá đối với từng cán bộ trong sự đối chiếu, so sánh với cương vị, chức trách nhiệm vụ được giao, và so sánh đối chiếu với thời gian trước, để thấy được mức độ hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn này so với giai đoạn trước, của cán bộ này so với cán bộ khác. 1.2.2.6. Nhân dân hài lòng với chất lượng phục vụ, kết quả công việc của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện Mỗi công việc đều được phân tích và xây dựng thành tiêu chuẩn chức danh cụ thể. Ứng với mỗi chức danh thì yêu cầu đòi hỏi về trình độ chuyên
  • 42. 34 môn đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp… là khác nhau. Một người đạt đủ các điều kiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh mới chỉ là điều kiện cần, để đánh giá được mức độ đảm nhiệm công việc thực tế thì phải thể hiện qua kết quả công việc của người đó, ngoài ra còn phải tính thêm cả đánh giá từ phía bản thân người cán bộ và đồng nghiệp cùng công tác. Hiện nay, đời sống xã hội đang có nhiều vấn đề đặt ra và đội ngũ cán bộ chủ chốt cần có những sáng kiến để giải quyết vấn đề đó. Đo lường mức độ hài lòng của người dân là một phương tiện, công cụ đánh giá chính xác chất lượng đội ngũ cán bộ trong quá trình thực thi công vụ, giúp nhân dân có thêm phương tiện để kết nối và “gần gũi” với chính quyền. Đo lường mức độ hài lòng của người dân là việc thu nhận ý kiến, coi trọng đánh giá và đóng góp của người dân về việc cải cách thủ tục hành chính, sự phục vụ của đội ngũ cán bộ, trong đó có những cán bộ chủ chốt đối với người dân. Từ đó có những điều chỉnh phù hợp để phục vụ người dân tốt hơn. Như vậy, mức độ hài lòng của người dân, kết quả thực hiện công việc của đội ngũ cán bộ chính là nguồn gốc của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện. Nhân dân là đối tượng, mục tiêu chính để đội ngũ cán bộ chủ chốt, để nền hành chính công phục vụ. Tóm lại, cần phải có cái nhìn vừa toàn diện, tổng thể vừa phải chi tiết, cụ thể khi dựa vào các tiêu chí đánh giá trên, thì mới đảm bảo sự đánh giá được khách quan, chính xác; tránh những biểu hiện chủ quan, duy ý chí, áp đặt khi đánh giá. Các tiêu chí trên là một tổng thể thống nhất quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện cho nhau, là cơ sở để đánh giá, phân tích thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay. Các tiêu chí cần phải được vận dụng tốt và cụ thể hơn nữa cho phù hợp trong quá trình đánh giá chất lượng để mang lại hiệu quả đán giá tốt nhất, chính xác và khách quan nhất.
  • 43. 35 1.3. Các nhân tố ảnh tới chất lƣợng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện 1.3.1. Các nhân tố khách quan + Chế độ, chính sách đối với cán bộ chủ chốt Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt là hệ thống các qui định của nhà nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Chế độ, chính sách đối với cán bộ gồm: các qui định về ưu tiên tuyển dụng, ưu đãi, thu hút nhân tài vào đội ngũ cán bộ, các qui định nhằm tạo điều kiện để cán bộ có điều kiện học tập, nâng cao trình độ, điều kiện đảm bảo môi trường làm việc thuận lợi, từng bước hiện đại hóa công sở, nhà công vụ, trang thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện để thi hành công vụ; bảo đảm sự quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi cán bộ gặp rủi ro trong công việc; chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… Chế độ, chính sách đối với cán bộ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cán bộ. Chế độ, chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng thời lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế độ, chính sách hợp lý có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tích cực, tài năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của cán bộ. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng cán bộ phải gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách. Trong đó tiền lương là một yếu tố quan trọng bậc nhất của quyền lợi cán bộ. Đối với cán bộ, tiền lương là sự bảo đảm về phương diện vật chất để thực thi công vụ, đồng thời cũng là sự đãi ngộ đối với họ và là yếu tố ràng buộc chặt chẽ họ với công vụ. + Thị trường lao động bên ngoài Điều kiện về thị trường lao động bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng cán bộ. Thị trường lao động được thể hiện qua cung và cầu lao động. Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động thì việc tuyển dụng cán bộ là thuận lợi và ngược lại. Khi đó, không chỉ tuyển được đủ số lượng cán bộ theo chỉ tiêu mà cơ hội tuyển được những ứng viên tiềm năng là rất lớn. Mặt