SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
----------

----------
PHẠM QUANG THÀNH
TỘI GIẾT NGƯỜI THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự
Mã số:60 38 01 04
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn
Phạm Quang Thành
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BLHS
CQĐT
CTTP
TNHS
TTĐKTN
TAND
TANDTC
VKSND
VKSNDTC
Bộ luật Hình sự
Cơ quan điều tra
Cấu thành tội phạm
Trách nhiệm hình sự
Tình tiết định khung tăng nặng
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao
Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI..........8
1.1. Định nghĩa tội giết người.................................................................8
1.2. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội giết người.......................10
1.2.1.Quy định về tội giết người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
(từ năm 905 đến năm 1858) ........................................................................
10
1.2.2.Quy định về tội giết người ở Việt Nam trong thời kỳ đấu tranh
chống Thực Dân Pháp cai trị (từ năm 1858 đến năm 1945)..................13
1.2.3. Khái quát lịch sử lập pháp về tội giết người ở Việt Nam thời kỳ
độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nay) .. 15
1.3. Quy định về tội giết người trong pháp luật hình sự một số nước trên thế
giới...........................................................................................................21
1.3.1. Quy định về tội giết người trong pháp luật Liên bang Nga .........21
1.3.2.Quy định về tội giết người trong Bộ luật hình sự Thụy Điển .......24
1.3.3.Quy định về tội giết người trong Bộ Luật hình sự Trung Quốc....26
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI TRONG BỘ LUẬT
HÌNH SỰ NĂM 2015 SỬAĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017........................31
2.1. Dấu hiệu pháp lý ................................................................................31
2.1.1. Chủ thể của tội phạm................................................................31
2.1.2. Khách thể của tội phạm............................................................34
2.1.3. Mặt khách quan của tội phạm...................................................35
2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm.......................................................37
2.2. Các dấu hiệu định khung tăng nặng.....................................................39
2.2.1. Giết 02 người trở lên ................................................................40
2.2.2. Giết người dưới 16 tuổi............................................................41
2.2.3. Giết phụ nữ mà biết là có thai ...................................................44
2.2.4. Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn
nhân..................................................................................................45
2.2.5. Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng...............46
2.2.6. Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác.................................47
2.2.7. Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân ..........................................49
2.2.8. Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người................50
2.2.9. Vì động cơ đê hèn....................................................................52
2.3. Chế tài đốivới tội giết người...............................................................53
2.3.1. Trường hợp chuẩn bị phạm tội giết người..................................53
2.3.2. Các trường hợp giết người với cấu thành tội giết người cơ bản
(Khoản 2 Điều 123 BLHS năm 2015).................................................54
2.3.3. Các trường hợp giết người có tình tiết định khung tăng nặng (Khoản 1
Điều 123 BLHS năm 2015) …………………………………….............................56
CHƯƠNG 3. KHÓ KHĂN TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI GIẾT
NGƯỜIVÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ TỘI GIẾT
NGƯỜIỞ VIỆT NAM ...........................................................................59
3.1. Khó khăn trong thực tiễn xét xử tội giết người ở Việt Nam...................61
3.1.1. Khó khăn trong việc phân biệt tội giết người (hoàn thành) với tội
cố ý gây thương tíchdẫn đến chết người.............................................61
3.1.2. Khó khăn trong định tội trong vụ án giết người có nhiều người
thực hiện tội phạm.............................................................................68
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét xử tội giết người ở Việt
Nam.........................................................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật...................................................74
3.2.2. Nâng cao trình độ, đạo đức của những người tiến hành tố tụng...80
KẾT LUẬN.............................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bìnhđẳng. Tạo hóa cho họ
những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy
trong bản tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ đã được Hồ chủ tịch
trích dẫn trong bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa đã khẳng định rõ con người sinh ra ai cũng có những quyền thiêng
liêng, trong đó quyền quan trọng nhất đó là quyền được sống.
Chính vì vậy, xuyên suốt quá trình phát triển và xây dựng đất nước,
Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng xây dựng những chủ trương, đường lối
và hệ thống pháp luật vững chắc để bảo vệ quyền được sống của con người.
Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện tinh thần bảo về quyền được sống của con
người tại Điều 19 và Điều 20. Theo đó, Điều 19 Hiến pháp năm 2013 khẳng
định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo
hộ. Không ai bi ̣tước đoaṭ tính mạng trái luật”. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp
năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể,
được pháp luậtbảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn,
bạo lực, truy bức, nhụchình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm
thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
Trong những năm vừa qua, tội phạm liên quan đến hành vi giết người
người nói chung ngày một gia tăng, với nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, tội
phạm liên quan đến hành vi giết người có sự chuẩn bị trước, nhiều tổ chức tội
phạm giết người diễn ra đã gây nhiều hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Thời
gian gần đây tội giết người có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp đặc biệt
xuất hiện nhiều vụ thảm sát nhiều người, gây ảnh hướng lớn đến anh ninh và
trật tự chung của xã hội với nhiều thủ đoạn tinh vi từ chủ thể thực hiện tội
2
phạm như: Vụ án Lê Văn Luyện giết người, cướp của ở Bắc Giang năm 2011;
vụ án Nguyễn Hải Dương thảm sát 6 người trong một gia đình ở Bình Phước
năm 2015; vụ án Đặng Văn Hùng thảm sát 4 người ở Yên Bái năm 2015. Đây
đều là những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, gây hoang mang lớn trong dư luận.
Mặc dù Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 đã quy định các tội về giết
người với các hình phạt đủ sức trừng trị, răn đe và giáo dục những người
phạm tội nhằm phòng ngừa những hành vi nguy hiểm xâm hại đến quyền
được sống của con người. hành vi giết người không chỉ được quy định ở một
tội danh mà còn được quy định ở nhiều tội danh khác nhau như các tội: Tội
giết người; Tội giết con mới đẻ; Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng; Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.Tuy
nhiên, để xác định những hành vi nào sẽ được coi là phạm tội giết người và
các yếu tố định khung hình phạt trong tội giết người lại là vấn đề hết sức phức
tạp. Thực tiễn xét xử các vụ án xâm hại đến tính mạng, sức khỏe cho thấy một
số cơ quan tiến hành tố tụng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc
định tội danh, định khung hình phạt.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hành vi giết người
trong Luật hình sự Việt Nam là thật sự cần thiết. Bởi vì, thông qua việc
nghiên cứu này có thể tìm ra hướng hoàn thiện những quy định của pháp luật
hình sự trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm giết người và tiến tới hạn chế, đẩy lùi loại tội phạm này.
Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Tội giết người theo pháp luật hình sự
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tội giết người là một trong những loại tội phạm rất nghiêm trọng, tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng gây ảnh hưởng rất lớn tới tình hình an ninh và
trật tự chung của xã hội. Để định tội danh cho đúng người, đúng tội có ý
3
nghĩa rất to lớn về mặt chính trị - xã hội. Chính vì vậy, hiện nay đã có rất
nhiều học giả có những công trình nghiên cứu về tội giết người cũng như về
vấn đề định tội danh đối với tội giết người. Điển hình như các công trình
nghiên cứu sau:
Đối với các công trình nghiên cứu là sách có “Định tội danh – lý luận,
hướng dẫn mẫu và 350 bài tập thực hành”, PGS.TSKH. Lê Cảm chủ biên,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004. Trong cuốnsách trên, tác giả Lê Cảm đã
nghiên cứu những mặt lý luận về định tội danh và đưa ra các tình huống mẫu
về định tội danh trong đó có tội giết người.
“Tội giết ngườivà đấu tranh phòng, chống tội phạm giết người ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay”, Đỗ Đức Hồng Hà, Nxb Tư pháp, 2001. Cuốn
sách đã nghiên cứu những mặt lý luận về tội giết người và cấu thành tội giết
người, bên cạnh đó cuốn sách đã nghiên cứu chi tiết về tình hình tội phạm giết
người cũng như công tác đấu tranh phòng chống tội phạm giết người giai
đoạn những năm 1999 -2001.
“Giáo trình Luật hình sự Việt Nam phần 2, phần các tội phạm”, Nxb
Công an nhân dân, 2015; “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phầncác
tội phạm)”, Nxb Công an nhân dân, 2001.
Đối với các công trình nghiên cứu là luận án, luận văn có “Tội giết
người và đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này”, Luận án tiến sĩ luật học .
Đỗ Đức Hồng Hà, 2006; “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam”, Luận
văn thạc sĩ luật học, Đỗ Đức Hồng Hà, 2001; “Tội giết người theo Luật Hình
sự Việt Nam và đấu tranh phòng, chống tội giết người”, luận văn thạc sĩ luật
học, Hoàng Công Huấn, 1997; “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam
(Trên cơ sở số liệu thực tiến trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”, Luận văn thạc sĩ luật
học, Phạm Văn Vĩ, 2015; Các công trình trên hầu hết đều có nội dung là
nghiên cứu các mặt lý luận về tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
4
như các dấu hiệu tội phạm, các tình tiết tăng nặng hay trách nhiệm hình sự đối
với tội giết người, tuy nhiên các công trình trên đều đã được nghiên cứu cách
đây đã lâu hoặc chỉ nghiên cứu trên địa bàn một tỉnh, một số tỉnh cụ thể, dẫn
đến tính phù hợp với thực tiễn đã bị hạn chế đi.
Đối với các công trình nghiên cứu là các bài tạp chí có : Đỗ Đức Hồng
Hà, “Mặtkhách quan của tội giết người - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 06/2004; Đỗ Đức Hồng Hà, “Một số quan
điểm khác nhau về định nghĩa về đối tượng tác động của tội giết người”, Tạp
chí Tòa án, số 13/2004; Đỗ Đức Hồng Hà, “Chủ thể của Tội giết người - Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án, số 23/2004; Đỗ Đức Hồng Hà,
“Lịch sử phân hóa trách nhiệm hình sự về Tội giết người từ năm 1945 đến
nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 03/2006; Nguyễn Hùng Cường, “Một
số suy nghĩvề tình tiết “giết nhiều người” và “giết người bằng phương pháp
có khả năng làm chết nhiều người”, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 1/2008.
Những bài nghiên cứu trên đã khái quát được một số vấn đề lý luận liên quan
đến hoạt động xác định tội giết người và thực tiễn định tội giết người; phân
tích, đánh giá, nhận định một số vấn đề liên quan đến tội giết người trong pháp
luật hình sự Việt Nam.
Tuy các công trình nghiên cứu trên đã được nghiên cứu cẩn thận và chi
tiết về một hoặc một số vấn đề xoay quanh tội giết người nhưng các công trình
nghiên cứu trên đều được nghiên cứu cách đây đã lâu hoặc chỉ trên một số địa
bàn cụ thể, chưa kịp thời giải quyết được những vấn đề liên quan đến tội giết
người mới phát sinh đặc biệt là những vụ án thảm sát giết nhiều người. Trong
khi đó một số trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng vẫn còn lúng túng trong
vấn đề xác định tội danh và các tình tiết liên quan đến tội giết người. Do đó,
thực tiễn đòi hỏi phải có một công trình nghiên cứu rõ ràng và cụ thể đáp ứng
được nhu cầu của thực tiễn trong việc định tội danh đối với tội giết người.
5
Chính vì vậy tôi đã nghiên cứu đề tài “Tội giết người trong pháp luật
hình sự Việt Nam”nhằm giải quyết nhu cầu nêu trên của thực tiễn.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tội giết người theo quy định tại Điều 123 của Bộ luật hình sự năm 2015 (có
hiệu lực từ ngày 01/01/2018) và so sánh với Điều 93 của Bộ luật hình sự năm
1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009). Luận văn nghiên cứu việc định tội danh đối
với tội giết người và quyết định hình phạt đối với tội giết người. Bên cạnh đó,
luận văn nghiên cứu các vấn đề nhằm phân biệt được tội giết người và các tội
xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe khác. Đề tài cũng đã so sánh với quy định
về tội giết người của pháp luật một số nước trên thế giới từ đó tiếp thu được
những bài học kinh nghiệm lập pháp ở Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách
hình sự; quan điểm, đường lối xử lý các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm nói chung và tội giết người nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác – Lênin để nghiên cứu và làm sáng tỏ sự tác động của hành vi giết
người đối với xã hội, cũng như vai trò của việc quy định tội giết người đối với
pháp luật hình sự Việt Nam.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác – Lênin để làm rõ lịch sử lập pháp về tội giết người ở Việt Nam
qua các thời kì lịch sử. Luận văn cũng sử dụng phương pháp này để nghiên
cứu, đánh giá thực tiễn xét xử tội giết người ở Việt Nam thời gian qua.
6
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để so sánh sự giống và khác
nhau trong quy định về tội giết người ở pháp luật Việt Nam và pháp luật một
số quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó luận văn cũng so sánh những điểm kế
thừa, phát triển và những điểm mới trong quy định về tội giết người qua các
thời kì ở Việt Nam.
Luận văn sử dụng một số phương pháp như thống kê, phân tích và tổng
hợp số liệu dựa trên những bản án, quyết định, số liệu thống kê, báo cáo tổng
kết của các cấp Tòa án.
5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đíchcủa việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận và thực tiễn về tội giết người trong luật hình sự Việt Nam. Từ đó có
những đánh giá về những ưu điểm và hạn chế trong quy định về tội giết người
ở Việt Nam và đưa ra được những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế
trong quy định của pháp luật về tội giết người.
Theo đó nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề sau:
- Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về khái niệm,
đặc điểm của tội giết người
-Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và làm rõ lịch sử hình thành quy
định pháp lý về tội giết người.
- Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và làm rõ quy định về tội giết
người theo pháp luật hình sự hiện hành.
- Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và phân biệt tội giết người với một
số tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của conngười.
- Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và làm rõ thực tiễn áp dụng pháp
luật về tội giết người, đánh giá ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp khắc
phục hạn chế.
7
- Luận văn có nhiệm vụ tìm hiểu tội giết người trong pháp luật của một
số nước trên thế giới.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn
- Thông qua việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ khía cạnh pháp lý về
dấu hiệu định tội danh, các tình tiết định khung tăng nặng và đường lối xử lý
đối với tội giết người góp phần xây dựng, hoàn thiện thêm lý luận về tội giết
người trong khoa học pháp lý hình sự.
- Luận văn đã giúp phân biệt rõ tội giết người với một số tội phạm xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người khác.
- Luận văn đã nghiên cứu được quy định về tội giết người của một số
nước trên thế giới từ đó tiếp thu được những bài học tiến bộ trong kỹ thuật lập
pháp đối với tội danh giết người.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề chung về tội giết người
Chương 2. Quy định về tội giết người trong Bộ luật Hình sự năm 1999
Chương 3. Vướng mắc trong thực tiễn xét xử tội giết người và giải
pháp nâng cao hiệu quả xét xử tội giết người ở Việt Nam
8
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI
1.1. Định nghĩa tội giếtngười
Mỗi người khi sinh ra ai cũng có quyền bình đẳng, tạo hóa đã cho họ
những quyền mà không ai được phép xâm hại, trong đó quan trọng và thiêng
liêng nhất đó chính là quyền được sống. Hành vi giết người từ xưa đến nay
luôn bị coi là hành vi dã man và tàn ác vì nó đã xâm phạm đến quyền được
sống rất quan trọng và thiêng liêng đó.
Mọi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều đề cao mục tiêu
bảo vệ quyền sống của con người và đều có các biện pháp, công cụ khác nhau
để thực hiện mục tiêu đó. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất để thực
hiện mục tiêu bảo vệ quyền sống của con người chính là pháp luật. Bằng việc
đề ra các biện pháp phòng ngừa và trừng trị những kẻ xâm phạm quyền thiêng
liêng trên.
Trên thế giới, trong pháp luật hình sự của mỗi quốc gia đều có nhiều
cách khác nhau để quy định về tội giết người. Có những nước quy định trực
tiếp định nghĩa tội giết người trong luật hình sự như BLHS Liên Bang Nga,
Trung Quốc, Thụy Điển. Cũng có những nước không định nghĩa tội giết
người trong BLHS như Việt Nam, Nhật Bản...
Các nước theo xu hướng trực tiếp định nghĩa tội giết người trong BLHS
thì cũng có những cách định nghĩa rất khác nhau. Cụ thể: BLHS của Liên
bang Nga được Đuma quốc gia thông qua ngày 24 tháng 05 năm 1996, được
sửa đổi, bổ sung hai lần bằng luật số 77 và luật số 92 năm 1998 quy định tội
giết người tại Điều 105 đã định nghĩa: “Giết người, nghĩa là cố ý làm chết
người khác...”. Trong BLHS Thụy Điển ban hành năm 1962, được gọi là Luật
hình sự chung, định nghĩa tội giết người được mô tả tại Điều 1 Chương 3 là
hành vi “...tước đoạt sinh mạng của người khác...”. Bộ luật hình sự Trung
Quốc được Quốc hội thông qua ngày 01 tháng 7 năm 1979 đã định nghĩa về
9
tội giết người tại điều 232, với nội dung tội giết người “...là hành vi cố ý giết
người khác”.
Ở Việt Nam, tuy không định nghĩa trực tiếp tội giết người trong BLHS,
nhưng trong khoa học pháp lý hình sự cũng có nhiều cách định nghĩa khác
nhau. Giáo trình Luật hình sự (phần chung) của trường Đại học Luật Hà Nội
định nghĩa “Tội giết ngườilà hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng
của người khác”1
. Theo giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm)
của Trường Đại học Huế, “Tội giết người được hiểu là hành vi tước đoạt trái
pháp luật tính mạng của người khác bằng mọi hình thức”2
.
Phân tích các cách định nghĩa trên, tác giả đưa ra quan điểm như sau:
thứ nhất, về nội dung, các cách định nghĩa này không đề cập đến dấu hiệu
năng lực TNHS của chủ thể. Thứ hai, về hình thức, việc sử dụng thuật ngữ
giết người là hành vi “cố ý tước đoạt tính mạng” của người khác một cách trái
pháp luật là chưa chính xác và không đúng nghĩa tiếng Việt vì “tước đoạt tính
mạng”, theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt, là “tước và chiếm lấy sự sống của
con người” và vì “tước đoạt” đã bao hàm sự cố ý nên không cần thiết phải
quy định “Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng...”.3
Trên cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 8
BLHS năm 1999 về tội phạm cũng như trên cơ sở phân tích các định nghĩa
khác nhau về tội giết người, tôi đưa ra định nghĩa tội giết người mới như sau :
Tội giết người là hành vi cố ý làm chết người khác một cách trái pháp luật, do
người có năng lực TNHS thực hiện.
1Trường Đại học Luật Hà Nội “Giáo trình Luật hình sự (phần chung)”,Nxb Tư Pháp, 2004, tr 368
2Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm), Nxb Đại học Huế, 2015, tr 62
3“Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng,chống loại tội phạm này”, Luận án tiến
sĩ luật học, Đỗ Đức Hồng Hà, Trường Đại học Luật Hà Nội 2006, tr 14.
10
1.2. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội giết người
1.2.1. Quy định về tội giết người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
(từ năm 905 đến năm 1858)
Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, thế kỷ X (từ năm 905 đến năm 1010)
đánh dấu một mốc quan trọng, nó khép lại hơn mười thế kỷ đấu tranh chống
phong kiến phương Bắc và mở đầu kỷ nguyên độc lập dân tộc.
Năm 1009, Lý Thái Tổ lên ngôi vua bắt đầu triều đại Lý – Trần ở nước
ta. Cùng với sự phát triển của chế độ phong kiến trung ương tập quyền dưới
thời Lý – Trần, hoạt động lập pháp của Nhà nước bắt đầu phát triển. Các Bộ
luật đầu tiên trong lịch sử lập pháp của dân tộc đã ra đời. Năm 1042, Vua Lý
Thái Tông cho soạn thảo “Bộ Hình thư”. Bộ Hình thư gồm có 3 quyển. Đó là
bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta, đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử
pháp quyền Việt Nam. Trong Bộ Hình thư quy định về “thập ác” tức là mười
hành vi phạm tội được coi là nguy hiểm và tàn ác nhất. Trong đó có tội giết
vua (mưu phản); tội mưu đánh, giết ông bà, cha mẹ và những người bề trên
(ác nghịch); tội giết người một cách dã man hoặc dùng ma thuật giết người
(bất đạo); tội mưu giết chồng (bất mục); dân giết quan, quân giết tướng (bất
nghĩa). Tất cả những tội này đều sẽ bị trừng trị rất nghiêm khắc bằng các hình
phạt nặng, như: Người phạm tội bị đóng lên tấm ván đem bêu ở chợ rồi sau đó
mới đưa ra pháp trường xẻo thịt, róc xương cho đến chết (thượng mộc mã)
hay chém bêu đầu.
Năm 1483, dưới triều Lê Thánh Tông, Bộ luật Hồng Đức (còn gọi là
Bộ Quốc triều Hình luật) được ban hành. Bộ luật gồm có 6 quyển, 722 điều, là
bộ luật tập hợp, điều chỉnh về nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội như quan
hệ hình sự, quan hệ tố tụng, quan hệ dân sự và cả quan hệ hôn nhân gia đình.
Khi nghiên cứu lịch sử pháp luật các học giả nghiên cứu đã đánh giá Bộ luật
này là đỉnh cao của thành tựu lập pháp của lịch sử lập pháp ở Việt Nam.
11
Trong Bộ luật Hồng Đức đã sớm xây dựng được những quy định các trường
hợp giết người có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ với những hình phạt nặng nhẹ
khác nhau tùy thuộc vào hành vi phạm tội. Bộ luật cũng đã sớm quy định về
các trường hợp chuẩn bị giết người, giết người chưa đạt...
Ví dụ: Tại chương “Đạo tặc”, Điều 6 Bộ luật Hồng Đức có quy định:
“Mưu giết các bậc tôn trưởng vào hạng ty ma (những người có họ phải để
tang 3 tháng) trở lên thì phảilưu đi châu ngoài;đã làm cho bị thương thì phải
xử tội giảo; đã giết chết thì xử tội chém”. Có thể thấy mức độ nặng nhẹ của
hành vi được sắp xếp theo chiều tăng dần đi kèm với hình phạt cũng tăng dần
là chuẩn bị phạm tội sẽ bị phạt lưu đày, phạm tội chưa đạt sẽ phải chịu hình
phạt giảo, và phạm tội đã hoàn thành thì sẽ phải chịu hình phạt chém đầu.
Cũng tại chương trên, Điều 10 quy định: “Kẻ giết tới 3 người trong một gia
đình, thì xử tội chém bêu đầu”. Điều 15 quy định: “Bắt được kẻ giết người mà
tự tiện giết đi, thì xử nhẹ hơn tội giết người 2 bậc”.
Bộ luật Hồng Đức khẳng định tội giết người là tội phạm nguy hiểm, dã
man và tàn ác nhất. Chính vì vậy, Bộ luật đã quy định những hình phạt
nghiêm khắc để áp dụng đối với kẻ phạm tội giết người, đó là hình phạt tử
hình. Tử hình có ba bậc: thắt cổ, chém là một bậc; chém bêu đầu là một bậc;
lăng trì là một bậc, tùy theo tội mà tăng giảm4
.
Đến thời Gia Long triều Nguyễn, năm 1815 Bộ luật Gia Long được ban
hành. Bộ luật bao gồm 22 quyển, 398 điều. Cũng giống như Bộ luật Hồng
Đức, Bộ luật Gia Long điều chỉnh nhiều quan hệ xã hội thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau trong đời sống. Tội giết người trong Bộ luật Gia Long được quy
định ở Điều 1, Điều 2 – Quyển 2 – Phần “Danh lệ” và từ Điều 1 đến Điều 13
4Nhà xuất bản chính trịquốc gia(1995), Quốc triều hìnhluật,Thành phốHồ ChíMinh,tr 36.
12
– Quyển 14 – phần “Nhân mạng”5
. Nghiên cứu quy định về tội giết người
trong Bộ luật Gia Long tác giả rút ra một số nhận xét sau đây:
Thứ nhất, Bộ luật Gia Long đã có sự kế thừa những thành tựu khoa học
của Bộ luật Hồng Đức trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như
trong đường lối xử lý người phạm tội giết người. Theo đó, Bộ luật Gia Long
cũng đã quy định các trường hợp phạm tội giết người nặng hơn hoặc nhẹ hơn
so với những trường hợp giết người thông thường; quy định giết người đã
hoàn thành thì nguy hiểm hơn giết người chưa đạt và càng nguy hiểm hơn
chuẩn bị giết người. Ví dụ: Điều 2 Quyển 14 Phần “nhân mạng” có quy định:
“Quân sĩ mưu giết quan caiquản mình đã thi hành mà chưa bị thương thì kẻ
đầu nậu bị phạt 100 trượng, lưu 2000 dặm. Đã gây thương tích thì kẻ cầm
đầu bị treo cổ, bọn a tòng bị giảm một bậc tội lưu giảo. Những ai thực hiện
giết xong, đều bị chém cả”. Khoản 5 điều 6 quy định: “Giết 3,4 mạng trong
một nhà không phải tử tội, hung phạm xử chết bằng lăng trì”.
Thứ hai, Bộ luật Gia Long, so với Bộ luật Hồng Đức, đã có sự phát
triển đáng kể trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự. Điều này được thể
hiện qua các quy định mới trong tội giết người. Cụ thể là:
Bộ luật Gia Long đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phạm tội giết
người bị xử phạt nặng hơn những trường hợp giết người thông thường. Đó là
những trường hợp: 1) Giết người dã man, tàn ác; 2) Giết người bằng phương
pháp, thủ đoạn nguy hiểm; 3) Giết người vì động cơ vụ lợi...
Bộ luật Gia Long cũng đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phạm tội giết
người được xử phạt nhẹ hơn những trường hợp giết người thông thường. Đó
là những trường hợp: 1) kẻ giết người là a tùng; 2) Kẻ giết người là chồng của
nạn nhân và nạn nhân là người có lỗi...
5Nhà xuất bản sử học (1962), Đại Nam thực lục chính biên, tập IV, Hà Nội.
13
Với sự kế thừa và phát triển những thành tựu khoa học của Bộ luật
Hồng Đức, Bộ luật Gia Long đã trở thành “một Bộ luật lớn nhất của chế độ
phong kiến Việt Nam, là Bộ luật đầy đủ và hoàn chỉnh nhất của nền cổ luật
Việt Nam”6
là một phần của di sản văn hóa Việt Nam mà triều Nguyễn đã có
công đóng góp.
1.2.2. Quy định về tội giết người ở Việt Nam trong thời kỳ đấu tranh
chống Thực Dân Pháp cai trị (từ năm 1858 đếnnăm 1945)
Năm 1858 Thực dân Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng
chính thức nổ ra cuộc chiến tranh xâm lược nước ta. Đến năm 1885, Thực dân
Pháp chính thức xâm chiếm được nước ta, đặt nước ta dưới sự cai trị của chế
độ thực dân. Để dễ bề cai trị, Thực Dân Pháp chia nước ta thành 3 kỳ: Bắc kỳ,
Trung kỳ và Nam kỳ.
Năm 1912, Bộ Hình luật Canh Cải được ban hành và áp dụng tại Nam
kỳ. Tội giết người được quy định tại các Điều 302, 304, 320, 322, 323, 324,
325, 327, 328, 3297
. Nghiên cứu các quy định của Bộ luật này về tội giết
người, tác giả rút ra một số nhận xét như sau:
Thứ nhất, Bộ Hình luật Canh Cải đã có sự kế thừa những thành tựu
khoa học của các Bộ luật thời kỳ phong kiến trong việc phân hóa trách nhiệm
hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội giết người. Điều này
thể hiện ở chỗ: Bộ Hình luật Canh Cải không những đã quy định những
trường hợp phạm tội giết người bị xử phạt nặng mà còn quy định cả những
trường hợp giết người được xử phạt nhẹ hơn những trường hợp giết người
thông thường. Cụ thể là:
6Nguyễn Văn Thành- Vũ Trinh- Trần Hựu (1995), Hoàng Việt luật lệ( luật Gia Long)từtập I đến tập V, Nhà
xuất bản văn hóa thông tin, Thành phố Hồ Chí Minh.
7
Nguyễn QuangQuýnh (1973), Hình luật tổngquát,in lầnthứ2 tại ấn quán phong phú,442,Phú Định-Phú Lâm-
Chợ Lớn.
14
-Điều 304 quy định: “Giết người bằng độc dược; giết người đi đôi với
một trọng tội khác sẽ bị tử hình”.
-Điều 302 quy định: “Ngườimẹ đồng phạm trong tội giết con được luật
khoan hồng hơn là đối với kẻ khác là đồng phạm hay là chính phạm”.8
Thứ hai, Bộ Hình luật Canh Cải, so với các Bộ luật thời kỳ phong kiến, đã có
sự phát triển đáng kể trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như trong
đường lối xử lý người phạm tội. Điều này được thể hiện qua các quy định mới
trong tội giết người. Cụ thể là:
Bộ Hình luật Canh Cải đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phạm tội giết
người bị xử phạt nặng hơn những trường hợp giết người thông thường. Theo
Điều 304 Bộ Hình luật Canh Cải, đó là những trường hợp: Giết người có dự
mưu hoặc rình rập; Giết người để sửa soạn hay thực hiện một khinh tội; Giết
người để giúp thủ phạm của khinh tội ấy chạy thoát; giết người để che giấu
một tội phạm khác.
Trong lịch sử pháp luật Việt Nam, đây là bộ luật đầu tiên đề cập đến vấn
đề miễn hình phạt cho những người phạm tội giết người cũng như những
trường hợp tuy gây ra cái chết cho nạn nhân nhưng không phạm tội giết người.
Ví dụ: Điều 324 quy định: “Chồng bắt được vợ quả tang đang thông gian tại
cư sở của vợ chồng mà đương trường giết chết hoặc đánh bị thương đứa gian
phu, dâm phụ thì sẽ được khoan miễn”; Điều 325 quy định: “Đàn bà, con gái
mà đương trường giết chết hoặc đả thương kẻ cưỡng gian hoặc sắp cưỡng
gian mình thì cũng được khoan miễn”; Điều 327 quy định: “Không có trọng
tội, không có khinh tội nếu sự sát nhân và đả thương xảy ra do pháp lệnh và
lệnh của nhà cầm quyền chính thức”; Điều 328 quy định: “Không có trọng tội
8Đỗ Đức Hồng Hà, “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại Học luật
Hà Nội, 2001, tr 14.
15
cũng như khinh tội nếu sự sát nhân xảy ra do sự cần thiết hiện thời phòng vệ
chính đáng bản thân hay kẻ khác”.
Năm 1933, tại Trung kỳ Bộ Hoàng Việt Hình luật được ban hành thay
thế Bộ luật Gia Long. Tại Bộ Hoàng Việt Hình luật, tội giết người được quy
định tại các Điều 280 đến Điều 285. Về cơ bản thì bộ Hoàng Việt Hình luật
phát triển dựa trên sự kế thừa của Bộ Hình luật Canh Cải.
Qua nghiên cứu quy định của 2 bộ luật trên có thể khẳng định rằng,
trình độ lập pháp hình sự thời kỳ đấu tranh chống Thực Dân Pháp cai trị đã có
sự phát triển cao so với thời kỳ trước đó.
1.2.3. Khái quát lịch sử lập pháp về tội giết người ở Việt Nam thời
kỳ độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nay)
Năm 1945 với thành công của cách mạng tháng 8 đã giành lại độc lập
cho dân tộc ta. Ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình,
chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa. Mặc dù đã giành lại độc lập nhưng đất nước ta vẫn
phải trải qua những quốc đấu tranh chống lại các thế lực khác xâm lược qua
các thời kỳ lịch sử nhất định. Chính vì vậy, tùy vào các giai đoạn lịch sử nhất
định mà việc lập pháp nói riêng và việc quy định về tội giết người nói chung
được chú trọng thực hiện một cách khác nhau.
Ngay sau khi giành được chính quyền về tay mình, Nhà nước ta đã lâm
vào tình trạng khó khăn “ngàn cân treo sợi tóc” với nạn đói, nạn dốt và giặc
ngoại xâm. Trong khi đó, ở trong nước có hiện tượng “bọn giết người, cướp
của nổi lên khắp mọi nơi”9
. Khi ấy, chính quyền Việt Nam non trẻ còn chưa
thể tổ chức xây dựng một bộ luật để giải quyết vấn nạn trên ngay được. Chính
vì vậy, ngày 10 tháng 10 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số
47/SL cho phép áp dụng một số văn bản pháp luật của đế quốc phong kiến,
9Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb CAND, Hà Nội, tr 296.
16
với điều kiện những văn bản đó không trái với nguyên tắc độc lập của nước
Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa.
Trong giai đoạn này, không có văn bản nào quy định riêng về tội giết
người mà tội giết người chỉ được điểm đến trong các văn bản quy định về một
nhóm tội cần tập trung trấn áp để bảo vệ chính quyền, cộng sản và một số đối
tượng đặc biệt nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phản đế, phản phong. Ví dụ:
Tại Điều 4 – Sắc lệnh số 26- SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 nhằm trừng trị
những tội xâm phạm an ninh đối nội và an toàn đối ngoại của Nhà nướcquy
định: Kẻ nào phạm những tội vây quét, bắt, giết, tra tấn, khủng bố, hà hiếp cán
bộ và nhân dân, áp bức, bóc lột, cướp phá nhân dân…
Trong giai đoạn này, hành vi phạm tội giết người được quy định dưới
nhiều hình thức khác nhau như: ám sát, giết hại, cố ý giết người…
Quy định về tội giết người trong giai đoạn này đã kế thừa thành tựu lập
pháp của các thời kỳ trước trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như
trong đường lối xử lý người phạm tội giết người và thể hiện rõ nguyên tắc:
nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, người hoạt động đắc lực, gây hậu quả
nghiêm trọng, khoan hồng đối với những người bị cưỡng bức, lừa gạt…
Năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giành thắng lợi, đất
nước ta chuyển sang một trang mới, vì vậy những văn bản pháp luật của đế
quốc và phong kiến đã không còn phù hợp để áp dụng nữa. Chính vì vậy,
ngày 30 tháng 6 năm 1955, Bộ Tư pháp đã có Thông tư số 19 – VHH – HS,
yêu cầu các Tòa án không áp dụng luật lệ của đế quốc và phong kiến vì
“chính sách trừng trị trong chế độ dân chủ nhân dân khác nhau về căn bản
với chính sách trừng trị của chế độ trước10
.
10
Bộ tư pháp xuất bản (1957), Tập luật lệ về Tư pháp,theocác vănbản đãcôngbố đến ngày10 tháng7 năm
1957,Hà Nội, tr 190
17
Để quản lý xã hội Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật trên
nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với tội giết người, Chính phủ nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa và Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn đường lối xử lý tội giết người như: Chỉ thị số 1025-TATC ngày 15
tháng 6 năm 1960 về đường lối xử lý tội giết người vì mê tín; Chỉ thị số 01-
NCCS ngày 14 tháng 3 năm 1963 về xử lý giết trẻ sơ sinh; Bản chuyên đề
tổng kết thực tiễn xét xử loại tội giết người ban hành kèm theo công văn số
452-HS2 ngày 10 tháng 8 năm 1970 về thực tiễn xét xử tội giết người; Sắc
luật số 03 – SL ngày 15 tháng 3 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ cách
mạng lâm thời quy định về các tội phạm và hình phạt trong đó có tội giết
người với nội dung: “Phạm tội cố ý giết người thì bị phạt tù từ 15 năm đến tù
chung thân hoặcbị xử tử hình. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức hình
phạt có thể thấp hơn”. So với thời kỳ trước, quy định về tội giết người trong
thời kỳ này đã có những bước phát triển đáng kể trong việc phân hóa trách
nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội.
Nhiều tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ được bổ sung thêm trong
giai đoạn này. Và đặc biệt là lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp hình sự có sự
phân biệt giữa tình tiết tăng nặng chung với tình tiết tăng nặng đặc biệt và tình
tiết giảm nhẹ chung với tình tiết giảm nhẹ đặc biệt. Những tình tiết tăng nặng
đặc biệt mới được quy định như: “Giết người vì động cơ đê hèn hoặc có tính
chất côn đồ; Giết phụ nữ mà biết là có mang;Giết ngườibằng thủ đoạn nguy
hiểm có thể làm chết nhiều người; Giết người được giao nhiệm vụ công tác
hoặc vì nạn nhân thi hành nhiệm vụ; Can phạm có nhân thân rất xấu”11
.
Những tình tiết giảm nhẹ đặc biệt mới được quy định như: “Giết người trong
tình trạng bị nạn nhân ngượcđãi, áp bức tàn tệ; Giết người vượt quá phạm vi
phòng vệ cần thiết; Giết trẻ em mới đẻ; Giết người vì mê tín; Giết người hủi,
11Tòa án nhân dân tốicao (1979), hệ thống hóaluật lệ về hìnhsự,tập 1(1945- 1974), Hà nội, đ343 – 346.
18
người điên, người tàn tật, giết trẻ em vì sợ bị lây bệnh hoặc để khỏi phải nuôi
nấng khổ sở trong hoàn cành khốn quẫn về kinh tế”. 12
Về đường lối xử lý người phạm tội giết người đã được quy định một
cách cụ thể, rõ ràng. Theo đó: Hình phạt tử hình sẽ được áp dụng trong trường
hợp “tập trung nhiều tình tiết tăng nặng đặc biệt hoặc chỉ một tình tiết tăng
nặng đặc biệt nhưng rất nghiêm trọng, nhân thân can phạm xấu, không có
tình tiết giảm nhẹ hoặc không có tình tiết giảm nhẹ đáng kể”.13
Biện pháp án
treo được áp dụng trong trường hợp “Giết trẻ mới đẻ trong hoàn cảnh gặp
nhiều khó khăn về mọi mặt; Giết người hủi, người điên, người tàn tật trong
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với động cơ chủ yếu là muốn tránh khổ sở cho
người bị nạn; một số trường hợp cộng phạm nhẹ”14
.
Thời kỳ sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước,
để hàn gắn vết thương chiến tranh, lập lại trật tự xã hội, việc hoàn thiện hệ
thống pháp luật trở lên vô cùng cấp bách trong đó cần chú trọng đến pháp luật
hình sự. Quy định về tội giết người trong giai đoạn này chủ yếu kế thừa
những thành tựu lập pháp hình sự của các thời kỳ trước trong việc phân hóa
trách nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý tội phạm giết người.
Trong thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1985 Tòa án nhân dân tối cao hầu như
chỉ tập trung hướng dẫn đường lối xử lý tội giết người và phân biệt tội giết
người với các tội khác xâm phạm tính mạng của con người như: Tội giết con
mới đẻ do lạc hậu; tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng...
mà không có thêm những quy định mới về tội giết người.
Ngày 27 tháng 6 năm 1985, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua Bộ luật Hình sự. Bộ luật Hình sự năm 1985 ra đời đánh
dấu bước tiến mới trong lịch sử lập pháp hình sự ở nước ta, góp phần vào
12Tòa án nhân dân tốicao(1979), hệ thống hóaluật lệ về hìnhsự,tập 1 (1945- 1974), Hà nội, đ346 - 350
13Tòa án nhân dân tốicao(1979), hệ thống hóaluật lệ về hìnhsự,tập 1 (1945- 1974), Hà nội, đ354
14Tòa án nhân dân tốicao (1979), hệ thống hóaluật lệ về hìnhsự,tập 1 (1945- 1974), Hà nội, đ355
19
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Một mặt, BLHS năm 1985 đã kế thừa
những thành tựu lập pháp hình sự của các thời kỳ trước trong việc phân hóa
trách nhiệm hình sự cũng như đường lối xử lý người phạm tội giết người.
Điều này thể hiện ở chỗ BLHS năm 1985 đã quy định những trường hợp
phạm tội giết người bị xử nặng, những trường hợp giết người được xử nhẹ,
các trường hợp tuy gây ra cái chết cho nạn nhân nhưng không cấu thành tội
phạm giết người. Mặt khác, BLHS năm 1985 đã có những bước phát triển
mới trong việc phân hóa TNHS cũng như trong đường lối xử lý người phạm
tội giết người, cụ thể: Quy định thêm các tình tiết định khung tăng nặng của
tội giết người như tình tiết: “giết người bằng thủ đoạn lợi dụng nghề nghiệp;
giết người có tổ chức; giết người có tính chất côn đồ; tái phạm nguy hiểm”.
BLHS năm 1985 lần đầu tiên đã có quy định về các hình phạt bổ sung có thể
áp dụng đối với người phạm tội giết người tại Điều 118 nhằm nâng cao hiệu
quả áp dụng hình phạt. Các hình phạt đó là: “Cấm đảm nhiệm chức vụ, làm
những nghề hoặc công việc nhất định từ hai năm đến năm năm; Quản chế
hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”.
Trong thời kỳ này, quy định về tội giết người đã có sự kế thừa những
thành tựu lập pháp hình sự của các thời kỳ trước trong việc phân hóa trách
nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội giết người như
áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của những văn bản luật thời kỳ
trước. Bên cạnh đó, so với giai đoạn trước, quy định về tội giết người trong
giai đoạn này đã có sự phát triển đáng kể trong phân hóa trách nhiệm hình sự
cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội, như: Nhiều tình tiết định
khung tăng nặng của tội giết người đã được bổ sung them trong giai đoạn này
như tình tiết giết người bằng thủ đoạn lợi dụng nghề nghiệp; giết người có tổ
chức… Lần đầu tiên, BLHS năm 1985 quy định các hình phạt bổ sung có thể
áp dụng đối với người phạm tội giết người nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
20
các hình phạt. Các hình phạt bổ sung đó là: “Cấm đảm nhiệm những chức vụ,
làm những nghềhoặccông việc nhấtđịnh từ hai năm đến năm năm;quản chế
hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”.
Sau gần 15 năm thực hiện, BLHS năm 1985 đã không thể đáp ứng được
sự phát triển của xã hội. Năm 1999 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ban hành Bộ luật Hình sự mới. Ngoài sự kế thừa những thành
tựu lập pháp hình sự của BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 đã có những
bước phát triển trong quy định về tội giết người. Cụ thể: BLHS năm
1999 đã tách tội giết người trong BLHS năm 1985 thành ba tội riêng biệt:
“Tội giết người(Điều 93”; Tội giết con mới đẻ (Điều 94); Tội giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 95) với nhiều khung hình phạt
góp phần mở rộng khả năng pháp lý cho tòa án có thể lựa chọn hình phạt phù
hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng trường hợp phạm
tội cụ thể.15
BLHS năm 1999 đã bổ sung thêm một số tình tiết định khung tăng nặng
như: “Giết trẻ em; Giết ông, bà, cha , mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô
giáo của mình; Thuê giết người hoặc giết người thuê; Giết người để lấy bộ
phận cơ thể của nạn nhân”.
Vừa qua, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban
hành BLHS mới vào ngày 27 tháng 11 năm 2015 (gọi tắt là BLHS năm 2015).
Bộ luật hình sự năm 2015 bao gồm 26 chương gồm 426 điều. Tội giết người
được quy định tại Điều 123 của Bộ luật. Về cơ bản quy định về tội giết người
trong BLHS 2015 đã kế thừa những quy định của BLHS năm 1999. Bên cạnh
đó BLHS năm 2015 đã có những quy định mới sau đây về tội giết người:
15Đỗ Đức Hồng Hà, “Tộigiết ngườitrong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩluật học,Đại Học luật Hà
Nội, 2001, tr 33.
21
Về các tình tiết tăng nặng định khung, BLHS năm 2015 đã sửa đổimột
số tình tiết sau: Sửa tình tiết “Giết nhiều người” thành tình tiết “Giết 02 người
trở lên”; sửa tình tiết “Giết trẻ em” thành tình tiết “Giết người dưới 16 tuổi”;
BLHS năm 2015 đã quy định cụ thể hình phạt đốivới trường hợp chuẩn bị
giết người. Theo đó: “Người chuẩn bịphạm tội này, thì bị phạttù từ 01 năm
đến 05 năm”(khoản 3 điều 123). Đây là điểm nổi bật trong BLHS năm 2015
so với BLHS năm 1999, bởi lẽ Bộ luật đã quy định các trường hợp chuẩn bị
phạm tội phải chịu TNHS ở các tội danh cụ thể. Hiện tại BLHS năm 2015
chưa có hiệu lực.
Có thể thấy, do tính chất quan trọng của tính mạng và sức sức khỏe của
con người nên lịch sử lập pháp hình sự ở Việt Nam đã sớm quy định tội giết
người. Qua các thời kì quy định về tội giết người ngày càng được phát triển và
hoàn thiện hơn, từ những quy định đơn giản thời phong kiến thì tội giết người
ngày càng được quy định mở rộng và phân hóa rõ rệt trách nhiệm hình sự tạo
cơ sở pháp lý vững chắc để xử lý nghiêm minh những hành vi giết người trên
thực tế.
1.3. Quy định về tội giết người trong pháp luật hình sự một số nước
trên thế giới
1.3.1. Quy định về tội giết người trong pháp luật Liên bang Nga
BLHS của Liên Bang Nga được Đuma quốc gia thông qua ngày 24 tháng
05 năm 1996, được sửa đổi năm 1998. Tội giết người được quy định tại Điều
106 Chương XVI của Bộ luật.
“Điều 106. Giết người
1. Giết người, nghĩa là cố ý làm chết người khác thì bị phạttù từ 5 năm
đến 15 năm.
2. Giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạttù từ
8 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặctử hình.
22
a. Giết haingười trở lên;
b. Giết người hoặcngười thân thích của ngườiđó liên quan đến việc
thực hiện công vụ hoăc nhiệm vụ xã hội của ngườinày;
c. Giết người mà người phạm tội biết đang trong tình trạng không có
khả năng tự vệ, cũng nhưcó kèm theo bắt cóc hoặc bắt giữ con tin;
d. Giết phụ nữ mà người phạm tội biết rõ là đang có thai;
đ. Giết người một cách đặcbiệt tàn ác;
e. Giết người bằng phương pháp nguyhiểm cho nhiều người;
g. Giết người do một nhóm người, một nhóm người có thỏa thuận trước
hoặc một nhóm người tổ chức thực hiện;
h. Giết người vì động cơ vụ lợi hoặc giết ngườithuê, cũng nhưgiết
người kèm theo cướp, tống tiền hoặc hoạt động phỉ;
i. Giết người vì động cơ côn đồ;
k. Giết người nhằm mục đích che dấu hoặc làm giảm nhẹ tội phạm
khác, cũng như giết người kèm theo hiếp dâm hoặc các hành vi dùng vũ lực
có tính dâm dục;
l. Giết người vì động cơ hận thù dân tộc, chủng tộc, tôn giáo hoặc
huyết thống;
m. Giết người nhằm mụcđích sử dụng các cơ quan hoặcmô của cơ thể
nạn nhân;
n. Giết người nhiều lần”.
Nghiên cứu quy định của BLHS Liên Bang Nga có thể rút ra một số
điểm nổi bật của Bộ luật này là:
-Tội giết người được quy định bao gồm hai CTTP là CTTP cơ bản
(khoản 1) và CTTP tăng nặng (khoản 2). Trong đó, CTTP cơ bản đã mô tả
hành vi khách quan của tội giết người đó là hành vi “làm chết người khác”.
CTTP tăng nặng thì nêu lên các trường hợp giết người cụ thể mà có tính chất
23
nguy hiểm cao hơn so với CTTP cơ bản như: Giết phụ nữ mà người phạm tội
biết rõ là có thai; giết người một cách đặc biệt tàn ác; giết người nhiều lần...
Qua quy định trên có thể thấy việc BLHS Liên Bang Nga đã quy định
rõ ràng về hành vi khách quan của tội giết người cụ thể trong nội dung điều
luật: “Giết người, nghĩa là cố ý làm chết người khác...”. Việc BLHS Liên
Bang Nga quy định rõ ràng như vậy sẽ giúp cho việc tìm hiểu và áp dụng
pháp luật được thực hiện một cách dễ dàng.
Về yếu tố lỗi, BLHS Liên Bang Nga cũng quy định cụ thể lỗi của người
phạm tội là lỗi cố ý ngay trong nội dung điều luật về tội giết người. Theo Điều
25 BLHS Liên Bang Nga quy định về lỗi cố ý bao gồm có lỗi cố ý trực tiếp và
lỗi cố ý gián tiếp. Theo đó, “cố ý trực tiếp là việc người phạm tội nhận thức
được tính nguyhiểm cho xã hội của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hại cho
xã hội, có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn hậu quả xảy ra”; “cố
ý gián tiếp là việc người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội có thể xảy ra, tuy không
mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc có thái độ
thờ ơ với hậu quả đó”.
-Về hình phạt áp dụng đốivới tội giết người là:
+ Đối với trường hợp giết người thông thường (theo khoản 1) thì bị
phạt tù từ 5 năm đến 15 năm tù giam.
+ Đối với trường hợp giết người có các tình tiết định khung tăng nặng
(theo khoản 2) thì bị phạt tù từ 8 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Nhìn chung, mức hình phạt tại mỗi khung của BLHS Liên Bang Nga khá thấp.
Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 106 BLHS Liên Bang Nga mô tả về CTTP cơ bản
quy định khung hình phạt là từ 5 năm đến 15 năm. Mặc dù mức cao nhất của
khung hình phạt lên tới 15 năm nhưng mức thấp nhất của khung hình phạt lại
chỉ đến 5 năm tù. Tương tự, tại khoản 2 BLHS Liên Bang Nga mô tả về các
24
trường hợp giết người với các tình tiết tăng nặng định khung quy định về hình
phạt từ 8 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Có thể nói, với các
tình tiết tăng nặng định khung được mô tả tại khoản 2 điều 106 BLHS Liên
Bang Nga đều là những trường hợp giết người với mức độ nguy hiểm cao hơn
rất nhiều so với trường hợp giết người thông thường. Tuy nhiên BLHS Liên
Bang Nga chỉ quy định mức thấp nhất của khung hình phạt chỉ lên tới 8 năm
tù giam đối với các trường hợp giết người có tình tiết định khung tăng nặng
(khoản 2 Điều 106). Và những trường hợp giết người thông thường BLHS
Liên Bang Nga lại quy định mức thấp nhất chỉ đến 5 năm tù giam (khoản 1
Điều 106). Như vậy quy định của BLHS Liên Bang Nga về hình phạt đối với
tội giết người chưa thực sự nghiêm khắc so với một số quốc gia trên thế giới.
Như đã phân tích thì hành vi giết người là hành vi có tính nguy hiểm cho xã
hôi cao do đó cần phải có những hình phạt đủ sức răn đe, giáo dục.
So với một số quốc gia khác trên thế giới, ngoài việc quy định các hình
phạt chính thì còn quy định các hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm hành
nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm cư trú...thì ở BLHS Liên Bang Nga ngoài
các hình phạt chính là tù giam, tù chung thân hoặc tử hình BLHS Liên Bang
Nga không quy định thêm về các hình phạt bổ sung.
Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định về tội giết người
trong BLHS Liên Bang Nga, theo tác giả thì BLHS Việt Nam chúng ta nên
tham khảo các quy định trực tiếp hành vi khách quan và lỗi của người phạm
tội ngay trong nội dung của CTTP cơ bản, việc quy định này sẽ giúp cho việc
tìm hiểu pháp luật được dễ dàng và thuận tiện hơn.
1.3.2. Quy định về tội giết người trong Bộ luật hình sự Thụy Điển
Bộ luật hình sự Thụy Điển ban hành năm 1962, được gọi là Luật hình
sự chung. Bộ luật có 38 chương, gồm 379 điều luật. Các tội xâm phạm tính
mạng và sức khỏe con người được quy định tại chương 3 của Bộ luật. Tội giết
25
người được quy định tại Điều 1 Chương 3 với nội dung như sau: “Điều 1.
Người nàotước đoạt sinh mạng của người khác thì bị phạt tù 10 năm hoặc tù
chung thân về tội giết người”.
Nghiên cứu quy định của BLHS Thụy Điển, có thể rút ra một số điểm
nổi bật của Bộ luật này là:
-Quy định của BLHS Thụy điển về tội giết người rất đơn giản, ngắn gọn
chỉ bao gồm một quy phạm duy nhất. Trong đó quy định về tội giết người
trong Bộ luật này mô tả trực tiếp về hành vi khách quan của tội giết người, đó
là hành vi “ tước đoạt sinh mạng của người khác”. Có thể nhận thấy, trong
quy định này không có sự phân biệt về CTTP cơ bản hay CTTP tăng nặng mà
chỉ có một CTTP duy nhất. Với việc quy định CTTP rất đơn giản và ngắn gọn
này dẫn đến việc BLHS Thụy Điển đã phải có những điều luật quy định chung
khác để bổ sung cho quy định về các tội cụ thể. Theo khoa học luật hình sự
Thụy Điển thì về hậu quả trong CTTP giết người bao gồm hai loại hậu quả:
Hậu quả thực thế (thiệt hại về thể chất, thiệt hại về vật chất) và nguy cơ thực tế
đe dọa dẫn đến hậu quả (concrete risk)16
. Hậu quả chết người của hành vi tước
đoạt sinh mạng của người khác chính là loại hậu quả thứ nhất nêu trên. Nếu
trường hợp hậu quả chết người chưa xảy ra thì thuộc trường hợp phạm tội chưa
đạt được quy định tại Điều 1 Chương 23 BLHS Thụy Điển: “Ngườiđã bắt đầu
thực hiện một tội phạm nhưng chưa thực hiện được đến cùng, trong các
trường hợp có quy định riêng cho ý định này, thì bị xử phạt về hành vi phạm
tội chưa đạt nếu hành vi đó có khả năng gâyra nguy hiểm nếu được thực hiện
đến cùng hoặc khả năng đó bị ngăn chặn chỉ vì các hoàn cảnh ngẫu nhiên.
16Đào Lệ Thu (2006), Vài nét về luật hình sựVương quốc Thụy Điển,Thamluận hộithảo:Luật hình sự một số
nước trên thế giới– những khía cạnh cần tiếp cận đốivớimôn học,Hà Nội.
26
Hình phạt nặng nhất đối với hành vi phạm tội chưa đạt là bằng mức
hình phạtvới tội đã hoàn thanh và không nhẹ hơn hình phạt tù nếu hình phạt
nhẹ nhất đối với tội đã hoàn thành là hình phạt tù từ hai năm trở lên”.
-Bộ luật hình sự Thụy Điển chỉ quy định về tội giết người chứ không
đặt tội danh. Tức là chỉ nêu ra điều luật quy định về tội giết người chứ không
đặt tên tội danh đối với điều luật đó. Điều này sẽ tạo ra khá nhiều khó khăn
cho việc tìm hiểu pháp luật.
-Trong nội dung của điều luật không quy định trực tiếp lỗi của người
phạm tội. Lỗi là yếu tố chính trong mặt chủ quan của tội giết người. BLHS
Thụy Điển ghi nhận hai hình thức lỗi là lỗi cố ý và lỗi vô ý. Tuy nhiên định
nghĩa về lỗi cũng như định nghĩa và dấu hiệu của từng hình thức lỗi lại không
được phản ánh trong bất kỳ một điều luật nào tại phần chung của BLHS.
Trong khi đó, lỗi được phản ánh tương đối cụ thể trong các quy định về tội
phạm cụ thể. Ở tội giết người, nhà làm luật không mô tả dấu hiệu lỗi nhưng đã
mô tả dấu hiệu hành vi khá cụ thể và rõ ràng: “tước đoạt sinh mạng của người
khác..”, qua đó đã thể hiện được lỗi của người phạm tội trong trường hợp này
là lỗi cố ý.17
-Về hình phạt đối với tội giết người. Hình phạt mà BLHS Thụy Điển
quy định áp dụng cho tội giết người là phạt 10 năm tù hoặc tù chung thân. Có
thể nhận thấy, BLHS Thụy điển chỉ áp dụng hai hình phạt, một mức hình phạt
tù có thời hạn duy nhất là 10 năm tù và hình phạt còn lại là hình phạt chung
thân. Thụy Điển đã không áp dụng hình phạt tử hình đối với tội giết người.
Điều này có thể xuất phát từ tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, truyền thống
lập pháp và tình hình tội phạm của Thụy Điển. Theo thống kê, Thụy Điển là
17Lê ThịThu Huyền “Tộigiết ngườitheo quyđịnh của BLHS Việt Nam và BLHS một số nước trên thế giới”,
Khóa luận tốt nghiệp,Đạihọc Luật Hà Nội, 2010.
27
quốc gia đứng thứ 6 trong 10 quốc gia thanh bình nhất thế giới với số vụ giết
người tính trong một năm rất ít.18
Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định về tội giết người
trong BLHS Thụy Điển, theo tác giả thì BLHS Việt Nam nên tham khảo cách
quy định trực tiếp hành vi khách quan của người phạm tội ngay trong nội
dung của điều luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và tìm
hiểu pháp luật.
1.3.3. Quy định về tội giết người trong Bộ Luật hình sự Trung Quốc
Bộ luật hình sự Trung Quốc được Quốc hội thông qua (Đại hội nhân
dân toàn quốc) khóa 5, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 01/7/1979, có hiệu lực
từ ngày 01/01/1980 bao gồm hai phần: phần chung và phần các tội phạm với
12 chương và 192 điều. Đến năm 1997 tại kỳ họp thứ 5, Đại hội đại biểu nhân
dân Trung Hoa toàn quốc đã thảo luận để sửa đổi Bộ luật. Phần chung được
sắp xếp, điều chỉnh lại với kết cấu hợp lý gồm 5 chương và 101 điều, phần các
tội phạm gồm 10 chương và 250 điều. Bộ luật còn được sửa đổi, bổ sung
nhiều lần, lần sửa đổi, bổ sung cuối cùng vào ngày 28/02/2005.
Mặc dù BLHS Trung Quốc đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng
quy định về tội giết người tại Điều 232 khá ổn định, không có sự thay đổi.
Điều 232 quy định về tội giết người như sau:
“Người nào cố ý giết người khác, thì bị phạt tử hình, tù chung thân
hoặc bị phạttù có thời hạn từ 10 năm trở lên; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì bị
phạt tù từ 3 năm đến 10 năm”.
Nghiên cứu quy định của BLHS Trung Quốc về tội giết người, có thể
rút ra một số điểm nổi bật của Bộ luật này là:
-Quy định định về tội giết người là quy định giản đơn, không mô tả cụ
thể thế nào là tội giết người mà chỉ quy định chung chung “người nào cố ý
18Htttp://www.tinmoi.vn,cập nhậtngày20/3/2010
28
giết người...”. Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong định tội cho các cơ
quan xét xử khi phải tìm hiều, đánh giá hành vi khách quan của người phạm
tội để xác định người đó có phạm tội giết người hay những tội xâm phạm tính
mạng, sức khỏe khác.
-Cơ cấu điều luật khá ngắn gọn, không được chia thành các điều khoản
và điều luật không được đặt tên tội danh. Điều này gây khó khăn cho việc tìm
hiểu và nghiên cứu các quy định trong BLHS nói chung và tội giết người nói
riêng, nhất là những người nước ngoài.
-Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội giết người
Về chủ thể, chủ thể phải chịu TNHS được gắn với một số tội cụ thể nhất
định và được mô tả rõ ngay trong điều luật. Theo quy định tại Điều 17 BLHS
Trung Quốc thì: “Người đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội giết ngườihoặc cố ý gâythương tích dẫn đến thương tích
nặng hoặc chết người, hiếp dâm, cướp giật, mua bán chất ma túy, đốt nhà,
đặt bom, đầu độc”. Có thể nhận thấy, chủ thể của tội giết người là người đạt
độ tuổi đủ 14 tuổi trở lên.
Về hậu quả của tội giết người, theo quy định của BLHS Trung Quốc,
tội giết người được coi là đạt khi có hậu quả chết người xảy ra, nếu hậu quả
chết người chưa xảy ra vì lý do khách quan thì người thực hiện hành vi phạm
tội phải chịu TNHS về tội giết người thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt theo
quy định tại Điều 23 BLHS:
“Phạm tội chưa đạtlà đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa thực
hiện được đến cùng vì những nguyên nhânngoàiý muốn của người phạm tội.
Đối với hành vi phạm tội chưa đạt có thể quyết định hình phạtnhẹ hoặc quyết
định giảm nhẹ khung hình phạt”.
Về lỗi của người phạm tội giết người, nội dung điều luật về tội giết
người của BLHS Trung Quốc quy định rõ về lỗi của người phạm tội là lỗi cố
29
ý. Theo quy định tại Điều 14 BLHS thì: “Cố ý phạm tội là trường hợp người
phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây nguy hiểm cho xã hội nhưng
vẫn mong muốn hoặc cố ý để cho hậu quả của hành vi đó xảy ra”. So với quy
định của BLHS Việt Nam thì BLHS Trung Quốc chỉ quy định một loại lỗi cố
ý, còn BLHS Việt Nam lại quy định lỗi cố ý chia làm hai loại là cố ý trực tiếp
và cố ý gián tiếp.
-Đường lối xử lý đốivới tội giết người
BLHS Trung Quốc quy định hai khung hình phạt đốivới tội giết người:
+ Trường hợp giết người thông thường thì hình phạt là tử hình, tù
chung thân hoặc bị phạt tù có thời hạn từ 10 năm trở lên.
+ Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.
Theo quy định trên thì hình phạt tối thiểu áp dụng đối với tội giết người của
BLHS Trung Quốc là 3 năm tù và mức hình phạt tối đa là hình phạt tử hình.
Tuy nhiên, BLHS Trung Quốc quy định “nếu có tình tiết giảm nhẹ...” rất
chung chung, dẫn đến khó áp dụng trên thực tế hoặc áp dụng một cách cảm
tính. Bởi lẽ, “tình tiết giảm nhẹ” là những tình tiết nào thì lại không được quy
định cụ thể trong bộ luật.
Trong BLHS Trung Quốc chỉ quy định ba loại hình phạt là tù có thời
hạn, tù chung thân, tử hình mà không có các hình phạt bổ sung khác như một
số nước khác trên thế giới.
Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các quy định của BLHS Trung Quốc về
tội giết người, tác giả nhận thấy việc BLHS Trung Quốc quy định lỗi của
người phạm tội ngay trong nội dung của điều luật là một quy định khá hợp lý.
Do đó, đây cũng là một điểm mà BLHS Việt Nam nên tham khảo kinh
nghiệm khi quy định về tội giết người.
30
Kết luận chương 1
Qua chương 1 tác giả đã phân tích và làm rõ các vấn đề chung nhất về
tội giết người, trong đó:
Tác giả đã nêu và phân tích các quan điểm khác nhau về định nghĩa tội
giết người và dựa trên cơ sở phân tích các định nghĩa khác nhau về tội giết
người cũng như căn cứ vào Điều 93 BLHS năm 1999, Điều 123 BLHS năm
2015 tác giả đã đưa ra được định nghĩa mới về tội giết người.
Tác giả đã nghiên cứu và phân tích lịch sử lập pháp hình sự ở Việt Nam
về tội giết người. Từ đó tác giả đã phân tích và làm rõ quá trình phát triển của
pháp luật hình sự về tội giết người qua các thời kì. Từ đó giúp bạn đọc thấy
được tầm quan trọng của quy định về tội giết người đối với trật tự, an toàn xã
hội.
Tác giả cũng đã nghiên cứu, phân tích quy định về tội giết người trong
pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Từ đó, tác giả đã so sánh đối
chiếu điểm giống, khác nhau trong quy định về tội giết người trong pháp luật
hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự một số quốc gia khác. Từ đó đánh giá
những điểm tiến bộ của pháp luật hình sự một số quốc gia khác phần nào làm
cở sở để tiếp thu cho khoa học lập pháp ở Việt Nam.
31
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI TRONG BỘ LUẬT
HÌNH SỰ NĂM 2015 SỬAĐỔI, BỔ SUNG NĂM
2017 2.1. Dấuhiệu pháp lý
Theo luật hình sự Việt Nam, bất cứ hành vi phạm tội nào, dù đặc biệt
nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng, dù bị quy định bởi hình phạt tới chung thân,
tử hình hay chỉ là cảnh cáo, phạt tiền cũng đều là thể thống nhất giữa mặt
khách quan và mặt chủ quan – giữa những biểu hiện bên ngoài và những quan
hệ tâm lý bên trong, đều là hoạt động của con người cụ thể gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ xã hội nhất định. Sự thống nhất của bốn yếu
tố này là hình thức cấu trúc, thể hiện đầy đủ nội dung chính trị - xã hội của tội
phạm. Nếu về mặt nội dung chính trị - xã hội, mỗi tội phạm có tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau thì về mặt cấu trúc, bốn yếu tố cấu
thành tội phạm cũng có những nội dung biểu hiện khác nhau. Chính sự khác
nhau này quyết định tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội
phạm.19
Bốn yếu tố đó là: Chủ thể của tội phạm; Khách thể của tội phạm; Mặt
chủ quan của tội phạm; Mặt khách quan của tội phạm.
2.1.1. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội giết người là những cá nhân có điều kiện để có lỗi khi
thực hiện hành vi gây ra cái chết cho người khác. Người có đầy đủ điều kiện
để có lỗi, để trờ thành chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách
nhiệm hình sự. Đó là năng lực nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi thực
hiện và năng lực điều khiển được hành vi theo đòi hỏi tất yếu của xã hội.
Năng lực trách nhiệm hình sự chỉ được hình thành khi con người đạt độ tuổi
nhất định và năng lực đã được hình thành đó sẽ tiếp tục phát triển hoàn thiện
trong một thời gian nhất định tiếp theo. Khi đã đạt độ tuổi đó, con người nói
chung sẽ có năng lực trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp cá biệt có sự không
19 Nguyễn Ngọc Hòa “Tộiphạmvà cấu thànhtộiphạm”, Nxb Tư Pháp , 2015, tr63
32
bình thường về tâm, sinh lý – những trường hợp mà luật hình sự coi là trong
tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Xuất phát từ mối liên hệ giữa năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi,
luật hình sự Việt Nam không trực tiếp quy định người như thế nào là người có
năng lực trách nhiệm hình sự mà chỉ quy định tuổi phải chịu trách nhiệm hình
sự và tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Với quy định này,
luật hình sự Việt Nam mặc nhiên thừa nhận những người đã đạt độ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự nói chung là có năng lực trách nhiệm hình sự.
Về tuổi chịu TNHS của tội giết người được quy định tại khoản 2 điều 12
BLHS năm 2015. Theo đó “Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16
tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương
tích hoặc gâytổn hạicho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm
người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội
cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản...”. Như vậy theo quy định
của BLHS năm 2015 thì chủ thể của tội giết người là những người từ đủ 14
tuổi trở lên. Quy định này dựa trên cơ sở của những công trình nghiên cứu
khoa học và thực tiễn quá trình đấu tranh chống tội phạm ở Việt Nam, đồng
thời nó cũng phù hợp với tư tưởng Mác: Tuổi mười bốn là giới hạn có thể bắt
đầu chịu trách nhiệm hình sự. “Mặc dù độ tuổi là điều kiện, là thời gian để
xác định năng lực trách nhiệm hình sự nhưng nó cũng có tính độc lập và là
điều kiện thứ hai của chủ thể của tội phạm. Tính độc lập của độ tuổi thể hiện
ở chỗ: Nó vừa là điều kiện có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng nóvừa thể
hiện chính sách hình sự của một quốc gia trong việc xử lý người chưa thành
33
nien phạm tội. Điều này giúp ta khẳng định: Xã hội ngày càng văn minh thì
độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự càng giảm”.20
Người phát triển bình thường về tâm sinh lý, sẽ có năng lực trách nhiệm
hình sự khi đạt độ tuổi nhất định. Tuy nhiên, những người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì
được coi là người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự và
họ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21 BLHS năm 2015 quy định về tình trạng không có năng lực
trách nhiệm hình sự như sau: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự.”. Từ quy định trên chúng ta có thể đưa ra kết luận: Một người
được coi là trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự khi thỏa
mãn cả hai dấu hiệu: Thứ nhất, dấu hiệu y học là người phạm tội đang mắc
bệnh; Thứ hai, Dấu hiệu tâm lý là người phạm tội bị mất năng lực nhận thức
hoặc năng lực điều khiển hành vi.
Việc xác định tại thời điểm phạm tội giết người, bị can, bị cáo có mắc
bệnh tâm thần hay không và họ có mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình hay không là một vấn đề vô cùng quan trọng
thuộc nội dung của giám định tâm thần tư pháp. Tuy nhiên, hiện nay còn tồn
tại tình trạng: 1) Một số cơ quan tiến hành tố tụng không phân định rạch ròi
trong nhận thức cũng như trong nội dung yêu cầu giám định, dẫn đến việc
nhầm lẫn là cứ bị can, bị cáo mắc bệnh tâm thần là được miễn trách nhiệm
20Đỗ Đức Hồng Hà, “Tộigiết ngườitrong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩluật học,Đại Học luật Hà
Nội, 2001, tr 44
34
hình sự; 2) Nhiều cơ quan tiến hành tố tụng rất ngại ra quyết định trưng cầu
giám định pháp y tâm thần trung ương bởi vì, thời gian theo dõi bệnh nhân tại
bệnh việc quá dài dẫn đến việc tổ chức giám sát bị can gặp rất nhiều khó khăn.
Những vấn đề nêu trên đặt ra một yêu cầu là: Các cơ quan tư pháp ở trung
ương cùng các ngành hữu quan cần thống nhất để đưa ra các thông tư liên
ngành cụ thể hơn, chính xác và khoa học hơn về vấn đề giám định pháp ý và
giám định pháp y tâm thần.21
Bên cạnh tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, Bộ luật
Hình sự Việt Nam năm 2015 còn quy định trường hợp năng lực trách nhiệm
hình sự hạn chế là một tình tiết giảm nhẹ tại điểm q khoản 1 Điều 51. Đây là
trường hợp một người tuy bị mắc bệnh nhưng năng lực nhận thức và năng lực
điều khiển hành vi của họ không bị mất mà chỉ bị giảm sút. Quy định này vừa
thể hiện tính khoa học vừa thể hiện nguyên tắc nhân đạo của luật Hình sự Việt
Nam và thực tiễn cho thấy rõ điều đó.
2.1.2. Kháchthể của tội phạm
Như mọi hoạt động khác của con người, hành vi phạm tội cũng nhằm
vào những khách thể cụ thể, tồn tại ngoài ý thức và độc lập với ý thức của chủ
thể nhưng không phải để cải biến mà là để gây thiệt hại cho khách thể đó.
Theo luật hình sự Việt Nam, những quan hệ xã hội được coi là khách thể bảo
vệ của luật hình sự là những quan hệ xã hội được xác định tại Điều 8 của
BLHS năm 2015. Đó là các quan hệ: “...độclập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
21Đỗ Đức Hồng Hà, “Tộigiết ngườitrong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩluật học,Đại Học luật Hà
Nội, 2001, tr 46
35
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa...”. Một
hành vi bị coi là tội phạm, theo luật hình sự Việt Nam, phải là hành vi gây
thiệt hại hoặc nhằm gây thiệt hại cho quan hệ xã hội đã được xác định đó.
Theo luật hình sự Việt Nam thì khách thể của tội giết người chính là
quyền của con người, cụ thể đó là quyền được sống của mỗi con người, quyền
bất khả xâm phạm về tính mạng của mỗi conngười, quyền được bảo hộ và bảo
vệ tính mạng của con người. Con người có quyền đó trong suốt quá trình sống
của mình. Đối tượng tác động của tội giết người là con người đang sống, đang
tồn tại trong thế giới khác quan với tư cách là thực thể tự nhiên và xã hội.
Cuộc sống của con người bắt đầu từ khi họ sinh ra và kết thúc khi sự sống thực
sự chấm dứt. Hành vi giết người đã làm biến đổi quá trình sống một cách tự
nhiên của con người bằng cách khiến con người chết đi theo ý muốn của người
phạm tội.
2.1.3. Mặtkháchquan của tội phạm
Mặt khách quan của tội giết người là những biểu hiện của tội giết người
diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan, bao gồm: hành vi khách
quan của tội giết người, hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội giết người và
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan với hậu quả nguy hiểm cho xã
hội. Trong mặt khách quan của tội phạm nói chung và tội giết người nói riêng,
hành vi khách quan là dấu hiệu cơ bản vì hành vi khách quan là nguyên nhân
gây thiệt hại cho quyền sống của con người. Những dấu hiệu khác thuộc mặt
khách quan như hậu quả của tội phạm, công cụ, phương tiện phạm tội... chỉ có
ý nghĩa khi có hành vi khách quan.22
22
Đỗ Đức Hồng Hà “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng,chống loại tội phạm
này”, Luận án tiến sĩ luật học, 2006, tr 17
36
Trong luật Hình sự Việt nam, hành vi được hiểu là những biểu hiện của
con người ra ngoài thế giới khách quan có sự kiểm soát của ý thức hoặc
không có sự điều khiển của ý chí thì không phải là hành vi khách quan của tội
phạm. Những biểu hiện loại này có thể là: “Những biểu hiện không có chủ
định, những biểu hiện trong tình trạng bộ não mất khả năng kiểm tra, điều
khiển mặt thực tế của biểu hiện rối loạn ý thức, những biểu hiện gây thiệt hại
do bị cưỡng bức thân thể..”
Hành vi khách quan của tội giết người có thể được thực hiện qua hành
động hoặc không hành động. Hành động phạm tội giết người là hình thức của
hành vi khách quan làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác
động của tội phạm, gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm – quyền sông của
con người, qua việc chủ thể làm một việc bị pháp luật cấm. Không hành động
phạm tội giết người là hình thức của hành vi khách quan làm biến đổi tình
trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho
khách thể của tội phạm – quyền sống của con người, qua việc chủ thể không
làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có điều kiện để làm.
Hậu quả của tội giết người chính là thiệt hại do hành vi phạm tội giết
người gây ra cho quan hệ nhân thân, cho quyền sống của con người. Thiệt hại
này được thể hiện dưới dạng thiệt hại về vật chất – hậu quả chết người.
Nghiên cứu hậu quả của tội giết người có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định thời điểm tội phạm hoàn thành. Vì tội giết người là tội phạm có cấu
thành vật chất nên thời điểm hoàn thành của tội phạm này là thời điểm nạn
nhân đã chết sinh học – giai đoạn cuối cùng của sự chết mà ở đó sự sống của
con người không có khả năng hồi phục.
Nếu coi hành vi khách quan là nội dung biểu hiện thứ nhất và hậu quả
nguy hiểm cho xã hội là nội dung biểu hiện thứ hai thì nội dung biểu hiện thứ
37
ba của yếu tố mặt khách quan chính là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
khách quan của tội giết người và hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Việc xác định
tội theo cấu thành tội giết người không chỉ đòi hỏi phải xác định hậu quả nguy
hiểm cho xã hội mà còn đòi hỏi phải xác định cả mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi khách quan của tội giết người và hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Một
người chỉ phải chịu TNHS về hậu quả nguy hiểm cho xã hội (hậu quả chết
người) nếu hậu quả nguy hiểm đó do chính hành vi khách quan của họ gây ra.
Hành vi khách quan của tội giết người được coi là nguyên nhân gây ra hậu
quả chết người nếu thỏa mãn ba điều kiện: Một là, hành vi khách quan của tội
giết người xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; hai là, hành vi khách quan
của tội giết người độc lập hoặc trong mối liên hệ tổng hợp với một hay nhiều
hiện tượng khác phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả chết
người. Khả năng này chính là khả năng trực tiếp gây nên cái chết cho con
người; ba là, hậu quả chết người đã xảy ra phải đúng là sự hiện thực hóa khả
năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi khách quan của tội giết người
hoặc là khả năng trực tiếp làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng
tác động – con người đang sống.
2.1.4. Mặtchủ quan của tội phạm
Mặt chủ quan của tội giết người là diễn biến tam lý bên trong của người
phạm tội, bao gồm lỗi, động cơ và mục đíchphạm tội. Trong các dấu hiệu này,
lỗi là dấu hiệu duy nhất bắt buộc phải có trong mặt chủ quan của cấu thành tội
giết người. Nguyên tắc có lỗi là một trong những nguyên tắc được quy định
trong nhiều ngành luật. Đặc biệt, trong luật hình sự Việt Nam, nguyên tắc này
được coi là nguyên tắc cơ bản. Có lỗi là cơ sở chủ quan để có thể buộc chủ thể
phải chịu TNHS về hành vi có tính gây thiệt hại của mình và về hậu quả thiệt
hại do hành vi đó gây ra. Lỗi của người phạm tội giết người là thái độ
38
tâm lý của họ đối với hành vi gây ra cái chết cho người khác một cách trái
pháp luật và đối với hậu quả chết người do hành vi đó gây ra, được biểu hiện
dưới hình thức cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Theo quy định tại điều 10 và điều 123 BLHS năm 2015 quy định về lỗi
cố ý thì: Lỗi cố ý trực tiếp là “ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình
là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn
hậu quả xảy ra”; Lỗi cố ý gián tiếp là “Người phạm tội nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể
xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy
ra”.
Từ quy định trên tác giả đưa ra nhận định rằng, người thực hiện hành vi
gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật chỉ bị coi là có lỗi nói
chung và lỗi cố ý nói riêng nếu hành vi đó là kết quả của sự tự lựa chọn của
họ, trong khi họ có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và thực
hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Như vậy, trong trường hợp có
lỗi, chủ thể có nhiều khả năng xử sự - khả năng xử sự gây ra cái chết cho
người khác một cách trái pháp luật và khả năng xử sự không gây ra cái chết
cho người khác. Những khả năng này chủ thể đều có thể lựa chọn, quyết định
và thực hiện được nhưng chủ thể đã lựa chọn, quyết định và thực hiện xử sự
gây ra cái chết cho người khác. Như vậy, lỗi của người phạm tội giết người
chỉ đặt ra cho những trường hợp trong đó chủ thể có khả năng xử sự không
gây ra cái chết cho người khác, nhưng chủ thể đã không lựa chọn khả năng
này 23
Tuy nhiên, muốn xác định đúng lỗi của người phạm tội đối với cái chết
của nạn nhân là cố ý hay vô ý chúng ta cần phải làm sáng tỏ 2 vấn đề: Thứ
23 Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập 1, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND, 2005, tr 127, 128
39
nhất, người phạm tội có thấy trước hậu quả chết người không? Thứ hai, Nếu
thấy trước thì họ mong muốn, chấp nhận hay loại trừ khả năng hậu quả xảy ra?
Nếu vấn đề thứ nhất đã được xác định là không thì có thể loại trừ ngay khả
năng lỗi cố ý giết người. Để xác định người phạm tội có thấy trước hậu quả
chết người hay không phải xuất phát từ năng lực nhận thức của họ cũng như từ
những điều kiện nhạn thức cụ thể về những dấu hiệu thuộc mặt khách quan
như: tính chất của công cụ, phương tiện cũng như cách thức sử dụng, vị trí thân
thể bị tấn công; tình trạng sức khỏe cũng như khả năng chống đỡ của nạn nhân.
Để xác định người phạm tội mong muốn, chấp nhận hay loại trừ khả năng hậu
quả chết người xảy ra chó thể dựa vào những tình tiết như: sự lựa chọn công
cụ, phương tierernj, phương pháp phạm tội cũng như cách thức sử dụng; diễn
biến tâm lý của người phạm tội trong quá trình thực hiện tội phạm; tính chất
nguy hiểm của hành vi phạm tôi; động cơ, mục đích...24
2.2. Các dấu hiệu định khung tăng nặng
Trong phần trước, để định đúng tội, tác giả đã tìm hiểu định nghĩa tội
giết người, các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội giết người và đưa ra tiêu chí
phân biệt tội giết người với các tội phạm khác xâm phạm tính mạng của con
người. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử tội giết người trong những năm qua cho
thấy, những vướng mắc và sai xót trong việc định tội không nhiều bằng trong
việc áp dụng các tình tiết định khung tăng nặng. Để góp phần hạn chế và đi
đến loại bỏ những sai sót cũng như những hậu quả tiêu cực trong việc áp dụng
các tình tiết định khung tăng nặng của tội giết người, trong phần này, tác giả
muốn trình bày môt cách có hệ thống: Bản chất, nội dung, cơ sở lý luận và cơ
24
Đỗ Đức Hồng Hà “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng,chống loại tội phạm
này”, Luận án tiến sĩ luật học, 2006, tr 28
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam

More Related Content

What's hot

Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo luật hình sự...
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo luật hình sự...Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo luật hình sự...
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo luật hình sự...Vinh Quang
 
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khácTình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khácDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo luật hình sự...
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo luật hình sự...Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo luật hình sự...
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo luật hình sự...
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật Việt Nam, 9đLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật Việt Nam, 9đ
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật Việt Nam, 9đ
 
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khácTình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
Tình hình tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến người khác
 
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hành vi phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình PhướcLuận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Đề tài: Tội cố ý gây thương tích tổn hại sức khỏe của người khác
Đề tài: Tội cố ý gây thương tích tổn hại sức khỏe của người khácĐề tài: Tội cố ý gây thương tích tổn hại sức khỏe của người khác
Đề tài: Tội cố ý gây thương tích tổn hại sức khỏe của người khác
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOTLuận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOTĐề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
Đề tài: Các tội xâm phạm sức khỏe của con người theo luật, HOT
 
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnhTội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam.doc
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam.docLuận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam.doc
Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam.doc
 
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAYLuận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
Luận văn: Vai trò nhân thân người phạm tội theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
 

Similar to Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam

Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt NamKhóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam (20)

Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
luanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.doc
luanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.docluanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.doc
luanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.doc
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đ
 
TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMTỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đ
 
Tội giết người trong Luật hình Sự Việt Nam.doc
Tội giết người trong Luật hình Sự Việt Nam.docTội giết người trong Luật hình Sự Việt Nam.doc
Tội giết người trong Luật hình Sự Việt Nam.doc
 
Luận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Tội vu khống theo pháp luật hình sự Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội “Làm nhục người khác” theo Luật hình sự, HAY
 
TỔNG HỢP HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỔNG HỢP HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMTỔNG HỢP HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỔNG HỢP HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
 
TỘI VU KHỐNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 
TỘI VU KHỐNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỘI VU KHỐNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 
TỘI VU KHỐNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 
 
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội giết con mới đẻ trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt NamKhóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
Khóa luận Quyền an tử và vấn đề hợp pháp hóa na tử ở Việt Nam
 
Luận văn: Các tội xâm phạm chế độ gia đình theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội xâm phạm chế độ gia đình theo luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội xâm phạm chế độ gia đình theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội xâm phạm chế độ gia đình theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sựLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo Luật hình sự
 
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOTLuận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
Luận văn: Các hình phạt chính không tước tự do theo luật, HOT
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 

Luận Văn Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ----------  ---------- PHẠM QUANG THÀNH TỘI GIẾT NGƯỜI THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự Mã số:60 38 01 04 Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 HÀ NỘI - 2022
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Phạm Quang Thành
  • 3. DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT BLHS CQĐT CTTP TNHS TTĐKTN TAND TANDTC VKSND VKSNDTC Bộ luật Hình sự Cơ quan điều tra Cấu thành tội phạm Trách nhiệm hình sự Tình tiết định khung tăng nặng Tòa án nhân dân Tòa án nhân dân tối cao Viện kiểm sát nhân dân Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  • 4. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..........................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI..........8 1.1. Định nghĩa tội giết người.................................................................8 1.2. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội giết người.......................10 1.2.1.Quy định về tội giết người trong pháp luật phong kiến Việt Nam (từ năm 905 đến năm 1858) ........................................................................ 10 1.2.2.Quy định về tội giết người ở Việt Nam trong thời kỳ đấu tranh chống Thực Dân Pháp cai trị (từ năm 1858 đến năm 1945)..................13 1.2.3. Khái quát lịch sử lập pháp về tội giết người ở Việt Nam thời kỳ độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nay) .. 15 1.3. Quy định về tội giết người trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới...........................................................................................................21 1.3.1. Quy định về tội giết người trong pháp luật Liên bang Nga .........21 1.3.2.Quy định về tội giết người trong Bộ luật hình sự Thụy Điển .......24 1.3.3.Quy định về tội giết người trong Bộ Luật hình sự Trung Quốc....26 CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 SỬAĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017........................31 2.1. Dấu hiệu pháp lý ................................................................................31 2.1.1. Chủ thể của tội phạm................................................................31 2.1.2. Khách thể của tội phạm............................................................34 2.1.3. Mặt khách quan của tội phạm...................................................35 2.1.4. Mặt chủ quan của tội phạm.......................................................37 2.2. Các dấu hiệu định khung tăng nặng.....................................................39 2.2.1. Giết 02 người trở lên ................................................................40 2.2.2. Giết người dưới 16 tuổi............................................................41 2.2.3. Giết phụ nữ mà biết là có thai ...................................................44
  • 5. 2.2.4. Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân..................................................................................................45 2.2.5. Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng...............46 2.2.6. Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác.................................47 2.2.7. Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân ..........................................49 2.2.8. Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người................50 2.2.9. Vì động cơ đê hèn....................................................................52 2.3. Chế tài đốivới tội giết người...............................................................53 2.3.1. Trường hợp chuẩn bị phạm tội giết người..................................53 2.3.2. Các trường hợp giết người với cấu thành tội giết người cơ bản (Khoản 2 Điều 123 BLHS năm 2015).................................................54 2.3.3. Các trường hợp giết người có tình tiết định khung tăng nặng (Khoản 1 Điều 123 BLHS năm 2015) …………………………………….............................56 CHƯƠNG 3. KHÓ KHĂN TRONG THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI GIẾT NGƯỜIVÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ TỘI GIẾT NGƯỜIỞ VIỆT NAM ...........................................................................59 3.1. Khó khăn trong thực tiễn xét xử tội giết người ở Việt Nam...................61 3.1.1. Khó khăn trong việc phân biệt tội giết người (hoàn thành) với tội cố ý gây thương tíchdẫn đến chết người.............................................61 3.1.2. Khó khăn trong định tội trong vụ án giết người có nhiều người thực hiện tội phạm.............................................................................68 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét xử tội giết người ở Việt Nam.........................................................................................................74 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật...................................................74 3.2.2. Nâng cao trình độ, đạo đức của những người tiến hành tố tụng...80 KẾT LUẬN.............................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bìnhđẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy trong bản tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ đã được Hồ chủ tịch trích dẫn trong bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã khẳng định rõ con người sinh ra ai cũng có những quyền thiêng liêng, trong đó quyền quan trọng nhất đó là quyền được sống. Chính vì vậy, xuyên suốt quá trình phát triển và xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng xây dựng những chủ trương, đường lối và hệ thống pháp luật vững chắc để bảo vệ quyền được sống của con người. Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện tinh thần bảo về quyền được sống của con người tại Điều 19 và Điều 20. Theo đó, Điều 19 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bi ̣tước đoaṭ tính mạng trái luật”. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luậtbảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhụchình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Trong những năm vừa qua, tội phạm liên quan đến hành vi giết người người nói chung ngày một gia tăng, với nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, tội phạm liên quan đến hành vi giết người có sự chuẩn bị trước, nhiều tổ chức tội phạm giết người diễn ra đã gây nhiều hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Thời gian gần đây tội giết người có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp đặc biệt xuất hiện nhiều vụ thảm sát nhiều người, gây ảnh hướng lớn đến anh ninh và trật tự chung của xã hội với nhiều thủ đoạn tinh vi từ chủ thể thực hiện tội
  • 7. 2 phạm như: Vụ án Lê Văn Luyện giết người, cướp của ở Bắc Giang năm 2011; vụ án Nguyễn Hải Dương thảm sát 6 người trong một gia đình ở Bình Phước năm 2015; vụ án Đặng Văn Hùng thảm sát 4 người ở Yên Bái năm 2015. Đây đều là những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, gây hoang mang lớn trong dư luận. Mặc dù Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 đã quy định các tội về giết người với các hình phạt đủ sức trừng trị, răn đe và giáo dục những người phạm tội nhằm phòng ngừa những hành vi nguy hiểm xâm hại đến quyền được sống của con người. hành vi giết người không chỉ được quy định ở một tội danh mà còn được quy định ở nhiều tội danh khác nhau như các tội: Tội giết người; Tội giết con mới đẻ; Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.Tuy nhiên, để xác định những hành vi nào sẽ được coi là phạm tội giết người và các yếu tố định khung hình phạt trong tội giết người lại là vấn đề hết sức phức tạp. Thực tiễn xét xử các vụ án xâm hại đến tính mạng, sức khỏe cho thấy một số cơ quan tiến hành tố tụng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc định tội danh, định khung hình phạt. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hành vi giết người trong Luật hình sự Việt Nam là thật sự cần thiết. Bởi vì, thông qua việc nghiên cứu này có thể tìm ra hướng hoàn thiện những quy định của pháp luật hình sự trong việc góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm giết người và tiến tới hạn chế, đẩy lùi loại tội phạm này. Với lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tội giết người là một trong những loại tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng gây ảnh hưởng rất lớn tới tình hình an ninh và trật tự chung của xã hội. Để định tội danh cho đúng người, đúng tội có ý
  • 8. 3 nghĩa rất to lớn về mặt chính trị - xã hội. Chính vì vậy, hiện nay đã có rất nhiều học giả có những công trình nghiên cứu về tội giết người cũng như về vấn đề định tội danh đối với tội giết người. Điển hình như các công trình nghiên cứu sau: Đối với các công trình nghiên cứu là sách có “Định tội danh – lý luận, hướng dẫn mẫu và 350 bài tập thực hành”, PGS.TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004. Trong cuốnsách trên, tác giả Lê Cảm đã nghiên cứu những mặt lý luận về định tội danh và đưa ra các tình huống mẫu về định tội danh trong đó có tội giết người. “Tội giết ngườivà đấu tranh phòng, chống tội phạm giết người ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Đỗ Đức Hồng Hà, Nxb Tư pháp, 2001. Cuốn sách đã nghiên cứu những mặt lý luận về tội giết người và cấu thành tội giết người, bên cạnh đó cuốn sách đã nghiên cứu chi tiết về tình hình tội phạm giết người cũng như công tác đấu tranh phòng chống tội phạm giết người giai đoạn những năm 1999 -2001. “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam phần 2, phần các tội phạm”, Nxb Công an nhân dân, 2015; “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phầncác tội phạm)”, Nxb Công an nhân dân, 2001. Đối với các công trình nghiên cứu là luận án, luận văn có “Tội giết người và đấu tranh phòng, chống loại tội phạm này”, Luận án tiến sĩ luật học . Đỗ Đức Hồng Hà, 2006; “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đỗ Đức Hồng Hà, 2001; “Tội giết người theo Luật Hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng, chống tội giết người”, luận văn thạc sĩ luật học, Hoàng Công Huấn, 1997; “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiến trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”, Luận văn thạc sĩ luật học, Phạm Văn Vĩ, 2015; Các công trình trên hầu hết đều có nội dung là nghiên cứu các mặt lý luận về tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam
  • 9. 4 như các dấu hiệu tội phạm, các tình tiết tăng nặng hay trách nhiệm hình sự đối với tội giết người, tuy nhiên các công trình trên đều đã được nghiên cứu cách đây đã lâu hoặc chỉ nghiên cứu trên địa bàn một tỉnh, một số tỉnh cụ thể, dẫn đến tính phù hợp với thực tiễn đã bị hạn chế đi. Đối với các công trình nghiên cứu là các bài tạp chí có : Đỗ Đức Hồng Hà, “Mặtkhách quan của tội giết người - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 06/2004; Đỗ Đức Hồng Hà, “Một số quan điểm khác nhau về định nghĩa về đối tượng tác động của tội giết người”, Tạp chí Tòa án, số 13/2004; Đỗ Đức Hồng Hà, “Chủ thể của Tội giết người - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án, số 23/2004; Đỗ Đức Hồng Hà, “Lịch sử phân hóa trách nhiệm hình sự về Tội giết người từ năm 1945 đến nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 03/2006; Nguyễn Hùng Cường, “Một số suy nghĩvề tình tiết “giết nhiều người” và “giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người”, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 1/2008. Những bài nghiên cứu trên đã khái quát được một số vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động xác định tội giết người và thực tiễn định tội giết người; phân tích, đánh giá, nhận định một số vấn đề liên quan đến tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam. Tuy các công trình nghiên cứu trên đã được nghiên cứu cẩn thận và chi tiết về một hoặc một số vấn đề xoay quanh tội giết người nhưng các công trình nghiên cứu trên đều được nghiên cứu cách đây đã lâu hoặc chỉ trên một số địa bàn cụ thể, chưa kịp thời giải quyết được những vấn đề liên quan đến tội giết người mới phát sinh đặc biệt là những vụ án thảm sát giết nhiều người. Trong khi đó một số trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng vẫn còn lúng túng trong vấn đề xác định tội danh và các tình tiết liên quan đến tội giết người. Do đó, thực tiễn đòi hỏi phải có một công trình nghiên cứu rõ ràng và cụ thể đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn trong việc định tội danh đối với tội giết người.
  • 10. 5 Chính vì vậy tôi đã nghiên cứu đề tài “Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam”nhằm giải quyết nhu cầu nêu trên của thực tiễn. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội giết người theo quy định tại Điều 123 của Bộ luật hình sự năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) và so sánh với Điều 93 của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009). Luận văn nghiên cứu việc định tội danh đối với tội giết người và quyết định hình phạt đối với tội giết người. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu các vấn đề nhằm phân biệt được tội giết người và các tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe khác. Đề tài cũng đã so sánh với quy định về tội giết người của pháp luật một số nước trên thế giới từ đó tiếp thu được những bài học kinh nghiệm lập pháp ở Việt Nam. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách hình sự; quan điểm, đường lối xử lý các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm nói chung và tội giết người nói riêng. Phương pháp nghiên cứu của luận văn: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin để nghiên cứu và làm sáng tỏ sự tác động của hành vi giết người đối với xã hội, cũng như vai trò của việc quy định tội giết người đối với pháp luật hình sự Việt Nam. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin để làm rõ lịch sử lập pháp về tội giết người ở Việt Nam qua các thời kì lịch sử. Luận văn cũng sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, đánh giá thực tiễn xét xử tội giết người ở Việt Nam thời gian qua.
  • 11. 6 Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để so sánh sự giống và khác nhau trong quy định về tội giết người ở pháp luật Việt Nam và pháp luật một số quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó luận văn cũng so sánh những điểm kế thừa, phát triển và những điểm mới trong quy định về tội giết người qua các thời kì ở Việt Nam. Luận văn sử dụng một số phương pháp như thống kê, phân tích và tổng hợp số liệu dựa trên những bản án, quyết định, số liệu thống kê, báo cáo tổng kết của các cấp Tòa án. 5. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Mục đíchcủa việc nghiên cứu đề tài này là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về tội giết người trong luật hình sự Việt Nam. Từ đó có những đánh giá về những ưu điểm và hạn chế trong quy định về tội giết người ở Việt Nam và đưa ra được những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong quy định của pháp luật về tội giết người. Theo đó nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là làm rõ một số vấn đề sau: - Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về khái niệm, đặc điểm của tội giết người -Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và làm rõ lịch sử hình thành quy định pháp lý về tội giết người. - Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và làm rõ quy định về tội giết người theo pháp luật hình sự hiện hành. - Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và phân biệt tội giết người với một số tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của conngười. - Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu và làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật về tội giết người, đánh giá ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp khắc phục hạn chế.
  • 12. 7 - Luận văn có nhiệm vụ tìm hiểu tội giết người trong pháp luật của một số nước trên thế giới. 6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn - Thông qua việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ khía cạnh pháp lý về dấu hiệu định tội danh, các tình tiết định khung tăng nặng và đường lối xử lý đối với tội giết người góp phần xây dựng, hoàn thiện thêm lý luận về tội giết người trong khoa học pháp lý hình sự. - Luận văn đã giúp phân biệt rõ tội giết người với một số tội phạm xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người khác. - Luận văn đã nghiên cứu được quy định về tội giết người của một số nước trên thế giới từ đó tiếp thu được những bài học tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp đối với tội danh giết người. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1. Những vấn đề chung về tội giết người Chương 2. Quy định về tội giết người trong Bộ luật Hình sự năm 1999 Chương 3. Vướng mắc trong thực tiễn xét xử tội giết người và giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử tội giết người ở Việt Nam
  • 13. 8 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI 1.1. Định nghĩa tội giếtngười Mỗi người khi sinh ra ai cũng có quyền bình đẳng, tạo hóa đã cho họ những quyền mà không ai được phép xâm hại, trong đó quan trọng và thiêng liêng nhất đó chính là quyền được sống. Hành vi giết người từ xưa đến nay luôn bị coi là hành vi dã man và tàn ác vì nó đã xâm phạm đến quyền được sống rất quan trọng và thiêng liêng đó. Mọi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều đề cao mục tiêu bảo vệ quyền sống của con người và đều có các biện pháp, công cụ khác nhau để thực hiện mục tiêu đó. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện mục tiêu bảo vệ quyền sống của con người chính là pháp luật. Bằng việc đề ra các biện pháp phòng ngừa và trừng trị những kẻ xâm phạm quyền thiêng liêng trên. Trên thế giới, trong pháp luật hình sự của mỗi quốc gia đều có nhiều cách khác nhau để quy định về tội giết người. Có những nước quy định trực tiếp định nghĩa tội giết người trong luật hình sự như BLHS Liên Bang Nga, Trung Quốc, Thụy Điển. Cũng có những nước không định nghĩa tội giết người trong BLHS như Việt Nam, Nhật Bản... Các nước theo xu hướng trực tiếp định nghĩa tội giết người trong BLHS thì cũng có những cách định nghĩa rất khác nhau. Cụ thể: BLHS của Liên bang Nga được Đuma quốc gia thông qua ngày 24 tháng 05 năm 1996, được sửa đổi, bổ sung hai lần bằng luật số 77 và luật số 92 năm 1998 quy định tội giết người tại Điều 105 đã định nghĩa: “Giết người, nghĩa là cố ý làm chết người khác...”. Trong BLHS Thụy Điển ban hành năm 1962, được gọi là Luật hình sự chung, định nghĩa tội giết người được mô tả tại Điều 1 Chương 3 là hành vi “...tước đoạt sinh mạng của người khác...”. Bộ luật hình sự Trung Quốc được Quốc hội thông qua ngày 01 tháng 7 năm 1979 đã định nghĩa về
  • 14. 9 tội giết người tại điều 232, với nội dung tội giết người “...là hành vi cố ý giết người khác”. Ở Việt Nam, tuy không định nghĩa trực tiếp tội giết người trong BLHS, nhưng trong khoa học pháp lý hình sự cũng có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Giáo trình Luật hình sự (phần chung) của trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa “Tội giết ngườilà hành vi cố ý tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác”1 . Theo giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) của Trường Đại học Huế, “Tội giết người được hiểu là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác bằng mọi hình thức”2 . Phân tích các cách định nghĩa trên, tác giả đưa ra quan điểm như sau: thứ nhất, về nội dung, các cách định nghĩa này không đề cập đến dấu hiệu năng lực TNHS của chủ thể. Thứ hai, về hình thức, việc sử dụng thuật ngữ giết người là hành vi “cố ý tước đoạt tính mạng” của người khác một cách trái pháp luật là chưa chính xác và không đúng nghĩa tiếng Việt vì “tước đoạt tính mạng”, theo cuốn Đại từ điển Tiếng Việt, là “tước và chiếm lấy sự sống của con người” và vì “tước đoạt” đã bao hàm sự cố ý nên không cần thiết phải quy định “Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng...”.3 Trên cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 8 BLHS năm 1999 về tội phạm cũng như trên cơ sở phân tích các định nghĩa khác nhau về tội giết người, tôi đưa ra định nghĩa tội giết người mới như sau : Tội giết người là hành vi cố ý làm chết người khác một cách trái pháp luật, do người có năng lực TNHS thực hiện. 1Trường Đại học Luật Hà Nội “Giáo trình Luật hình sự (phần chung)”,Nxb Tư Pháp, 2004, tr 368 2Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm), Nxb Đại học Huế, 2015, tr 62 3“Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng,chống loại tội phạm này”, Luận án tiến sĩ luật học, Đỗ Đức Hồng Hà, Trường Đại học Luật Hà Nội 2006, tr 14.
  • 15. 10 1.2. Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội giết người 1.2.1. Quy định về tội giết người trong pháp luật phong kiến Việt Nam (từ năm 905 đến năm 1858) Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, thế kỷ X (từ năm 905 đến năm 1010) đánh dấu một mốc quan trọng, nó khép lại hơn mười thế kỷ đấu tranh chống phong kiến phương Bắc và mở đầu kỷ nguyên độc lập dân tộc. Năm 1009, Lý Thái Tổ lên ngôi vua bắt đầu triều đại Lý – Trần ở nước ta. Cùng với sự phát triển của chế độ phong kiến trung ương tập quyền dưới thời Lý – Trần, hoạt động lập pháp của Nhà nước bắt đầu phát triển. Các Bộ luật đầu tiên trong lịch sử lập pháp của dân tộc đã ra đời. Năm 1042, Vua Lý Thái Tông cho soạn thảo “Bộ Hình thư”. Bộ Hình thư gồm có 3 quyển. Đó là bộ luật thành văn đầu tiên của nước ta, đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử pháp quyền Việt Nam. Trong Bộ Hình thư quy định về “thập ác” tức là mười hành vi phạm tội được coi là nguy hiểm và tàn ác nhất. Trong đó có tội giết vua (mưu phản); tội mưu đánh, giết ông bà, cha mẹ và những người bề trên (ác nghịch); tội giết người một cách dã man hoặc dùng ma thuật giết người (bất đạo); tội mưu giết chồng (bất mục); dân giết quan, quân giết tướng (bất nghĩa). Tất cả những tội này đều sẽ bị trừng trị rất nghiêm khắc bằng các hình phạt nặng, như: Người phạm tội bị đóng lên tấm ván đem bêu ở chợ rồi sau đó mới đưa ra pháp trường xẻo thịt, róc xương cho đến chết (thượng mộc mã) hay chém bêu đầu. Năm 1483, dưới triều Lê Thánh Tông, Bộ luật Hồng Đức (còn gọi là Bộ Quốc triều Hình luật) được ban hành. Bộ luật gồm có 6 quyển, 722 điều, là bộ luật tập hợp, điều chỉnh về nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội như quan hệ hình sự, quan hệ tố tụng, quan hệ dân sự và cả quan hệ hôn nhân gia đình. Khi nghiên cứu lịch sử pháp luật các học giả nghiên cứu đã đánh giá Bộ luật này là đỉnh cao của thành tựu lập pháp của lịch sử lập pháp ở Việt Nam.
  • 16. 11 Trong Bộ luật Hồng Đức đã sớm xây dựng được những quy định các trường hợp giết người có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ với những hình phạt nặng nhẹ khác nhau tùy thuộc vào hành vi phạm tội. Bộ luật cũng đã sớm quy định về các trường hợp chuẩn bị giết người, giết người chưa đạt... Ví dụ: Tại chương “Đạo tặc”, Điều 6 Bộ luật Hồng Đức có quy định: “Mưu giết các bậc tôn trưởng vào hạng ty ma (những người có họ phải để tang 3 tháng) trở lên thì phảilưu đi châu ngoài;đã làm cho bị thương thì phải xử tội giảo; đã giết chết thì xử tội chém”. Có thể thấy mức độ nặng nhẹ của hành vi được sắp xếp theo chiều tăng dần đi kèm với hình phạt cũng tăng dần là chuẩn bị phạm tội sẽ bị phạt lưu đày, phạm tội chưa đạt sẽ phải chịu hình phạt giảo, và phạm tội đã hoàn thành thì sẽ phải chịu hình phạt chém đầu. Cũng tại chương trên, Điều 10 quy định: “Kẻ giết tới 3 người trong một gia đình, thì xử tội chém bêu đầu”. Điều 15 quy định: “Bắt được kẻ giết người mà tự tiện giết đi, thì xử nhẹ hơn tội giết người 2 bậc”. Bộ luật Hồng Đức khẳng định tội giết người là tội phạm nguy hiểm, dã man và tàn ác nhất. Chính vì vậy, Bộ luật đã quy định những hình phạt nghiêm khắc để áp dụng đối với kẻ phạm tội giết người, đó là hình phạt tử hình. Tử hình có ba bậc: thắt cổ, chém là một bậc; chém bêu đầu là một bậc; lăng trì là một bậc, tùy theo tội mà tăng giảm4 . Đến thời Gia Long triều Nguyễn, năm 1815 Bộ luật Gia Long được ban hành. Bộ luật bao gồm 22 quyển, 398 điều. Cũng giống như Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật Gia Long điều chỉnh nhiều quan hệ xã hội thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống. Tội giết người trong Bộ luật Gia Long được quy định ở Điều 1, Điều 2 – Quyển 2 – Phần “Danh lệ” và từ Điều 1 đến Điều 13 4Nhà xuất bản chính trịquốc gia(1995), Quốc triều hìnhluật,Thành phốHồ ChíMinh,tr 36.
  • 17. 12 – Quyển 14 – phần “Nhân mạng”5 . Nghiên cứu quy định về tội giết người trong Bộ luật Gia Long tác giả rút ra một số nhận xét sau đây: Thứ nhất, Bộ luật Gia Long đã có sự kế thừa những thành tựu khoa học của Bộ luật Hồng Đức trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội giết người. Theo đó, Bộ luật Gia Long cũng đã quy định các trường hợp phạm tội giết người nặng hơn hoặc nhẹ hơn so với những trường hợp giết người thông thường; quy định giết người đã hoàn thành thì nguy hiểm hơn giết người chưa đạt và càng nguy hiểm hơn chuẩn bị giết người. Ví dụ: Điều 2 Quyển 14 Phần “nhân mạng” có quy định: “Quân sĩ mưu giết quan caiquản mình đã thi hành mà chưa bị thương thì kẻ đầu nậu bị phạt 100 trượng, lưu 2000 dặm. Đã gây thương tích thì kẻ cầm đầu bị treo cổ, bọn a tòng bị giảm một bậc tội lưu giảo. Những ai thực hiện giết xong, đều bị chém cả”. Khoản 5 điều 6 quy định: “Giết 3,4 mạng trong một nhà không phải tử tội, hung phạm xử chết bằng lăng trì”. Thứ hai, Bộ luật Gia Long, so với Bộ luật Hồng Đức, đã có sự phát triển đáng kể trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự. Điều này được thể hiện qua các quy định mới trong tội giết người. Cụ thể là: Bộ luật Gia Long đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phạm tội giết người bị xử phạt nặng hơn những trường hợp giết người thông thường. Đó là những trường hợp: 1) Giết người dã man, tàn ác; 2) Giết người bằng phương pháp, thủ đoạn nguy hiểm; 3) Giết người vì động cơ vụ lợi... Bộ luật Gia Long cũng đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phạm tội giết người được xử phạt nhẹ hơn những trường hợp giết người thông thường. Đó là những trường hợp: 1) kẻ giết người là a tùng; 2) Kẻ giết người là chồng của nạn nhân và nạn nhân là người có lỗi... 5Nhà xuất bản sử học (1962), Đại Nam thực lục chính biên, tập IV, Hà Nội.
  • 18. 13 Với sự kế thừa và phát triển những thành tựu khoa học của Bộ luật Hồng Đức, Bộ luật Gia Long đã trở thành “một Bộ luật lớn nhất của chế độ phong kiến Việt Nam, là Bộ luật đầy đủ và hoàn chỉnh nhất của nền cổ luật Việt Nam”6 là một phần của di sản văn hóa Việt Nam mà triều Nguyễn đã có công đóng góp. 1.2.2. Quy định về tội giết người ở Việt Nam trong thời kỳ đấu tranh chống Thực Dân Pháp cai trị (từ năm 1858 đếnnăm 1945) Năm 1858 Thực dân Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng chính thức nổ ra cuộc chiến tranh xâm lược nước ta. Đến năm 1885, Thực dân Pháp chính thức xâm chiếm được nước ta, đặt nước ta dưới sự cai trị của chế độ thực dân. Để dễ bề cai trị, Thực Dân Pháp chia nước ta thành 3 kỳ: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Năm 1912, Bộ Hình luật Canh Cải được ban hành và áp dụng tại Nam kỳ. Tội giết người được quy định tại các Điều 302, 304, 320, 322, 323, 324, 325, 327, 328, 3297 . Nghiên cứu các quy định của Bộ luật này về tội giết người, tác giả rút ra một số nhận xét như sau: Thứ nhất, Bộ Hình luật Canh Cải đã có sự kế thừa những thành tựu khoa học của các Bộ luật thời kỳ phong kiến trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội giết người. Điều này thể hiện ở chỗ: Bộ Hình luật Canh Cải không những đã quy định những trường hợp phạm tội giết người bị xử phạt nặng mà còn quy định cả những trường hợp giết người được xử phạt nhẹ hơn những trường hợp giết người thông thường. Cụ thể là: 6Nguyễn Văn Thành- Vũ Trinh- Trần Hựu (1995), Hoàng Việt luật lệ( luật Gia Long)từtập I đến tập V, Nhà xuất bản văn hóa thông tin, Thành phố Hồ Chí Minh. 7 Nguyễn QuangQuýnh (1973), Hình luật tổngquát,in lầnthứ2 tại ấn quán phong phú,442,Phú Định-Phú Lâm- Chợ Lớn.
  • 19. 14 -Điều 304 quy định: “Giết người bằng độc dược; giết người đi đôi với một trọng tội khác sẽ bị tử hình”. -Điều 302 quy định: “Ngườimẹ đồng phạm trong tội giết con được luật khoan hồng hơn là đối với kẻ khác là đồng phạm hay là chính phạm”.8 Thứ hai, Bộ Hình luật Canh Cải, so với các Bộ luật thời kỳ phong kiến, đã có sự phát triển đáng kể trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội. Điều này được thể hiện qua các quy định mới trong tội giết người. Cụ thể là: Bộ Hình luật Canh Cải đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phạm tội giết người bị xử phạt nặng hơn những trường hợp giết người thông thường. Theo Điều 304 Bộ Hình luật Canh Cải, đó là những trường hợp: Giết người có dự mưu hoặc rình rập; Giết người để sửa soạn hay thực hiện một khinh tội; Giết người để giúp thủ phạm của khinh tội ấy chạy thoát; giết người để che giấu một tội phạm khác. Trong lịch sử pháp luật Việt Nam, đây là bộ luật đầu tiên đề cập đến vấn đề miễn hình phạt cho những người phạm tội giết người cũng như những trường hợp tuy gây ra cái chết cho nạn nhân nhưng không phạm tội giết người. Ví dụ: Điều 324 quy định: “Chồng bắt được vợ quả tang đang thông gian tại cư sở của vợ chồng mà đương trường giết chết hoặc đánh bị thương đứa gian phu, dâm phụ thì sẽ được khoan miễn”; Điều 325 quy định: “Đàn bà, con gái mà đương trường giết chết hoặc đả thương kẻ cưỡng gian hoặc sắp cưỡng gian mình thì cũng được khoan miễn”; Điều 327 quy định: “Không có trọng tội, không có khinh tội nếu sự sát nhân và đả thương xảy ra do pháp lệnh và lệnh của nhà cầm quyền chính thức”; Điều 328 quy định: “Không có trọng tội 8Đỗ Đức Hồng Hà, “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại Học luật Hà Nội, 2001, tr 14.
  • 20. 15 cũng như khinh tội nếu sự sát nhân xảy ra do sự cần thiết hiện thời phòng vệ chính đáng bản thân hay kẻ khác”. Năm 1933, tại Trung kỳ Bộ Hoàng Việt Hình luật được ban hành thay thế Bộ luật Gia Long. Tại Bộ Hoàng Việt Hình luật, tội giết người được quy định tại các Điều 280 đến Điều 285. Về cơ bản thì bộ Hoàng Việt Hình luật phát triển dựa trên sự kế thừa của Bộ Hình luật Canh Cải. Qua nghiên cứu quy định của 2 bộ luật trên có thể khẳng định rằng, trình độ lập pháp hình sự thời kỳ đấu tranh chống Thực Dân Pháp cai trị đã có sự phát triển cao so với thời kỳ trước đó. 1.2.3. Khái quát lịch sử lập pháp về tội giết người ở Việt Nam thời kỳ độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội (từ năm 1945 đến nay) Năm 1945 với thành công của cách mạng tháng 8 đã giành lại độc lập cho dân tộc ta. Ngày mùng 2 tháng 9 năm 1945, tại quảng trường Ba Đình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Mặc dù đã giành lại độc lập nhưng đất nước ta vẫn phải trải qua những quốc đấu tranh chống lại các thế lực khác xâm lược qua các thời kỳ lịch sử nhất định. Chính vì vậy, tùy vào các giai đoạn lịch sử nhất định mà việc lập pháp nói riêng và việc quy định về tội giết người nói chung được chú trọng thực hiện một cách khác nhau. Ngay sau khi giành được chính quyền về tay mình, Nhà nước ta đã lâm vào tình trạng khó khăn “ngàn cân treo sợi tóc” với nạn đói, nạn dốt và giặc ngoại xâm. Trong khi đó, ở trong nước có hiện tượng “bọn giết người, cướp của nổi lên khắp mọi nơi”9 . Khi ấy, chính quyền Việt Nam non trẻ còn chưa thể tổ chức xây dựng một bộ luật để giải quyết vấn nạn trên ngay được. Chính vì vậy, ngày 10 tháng 10 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 47/SL cho phép áp dụng một số văn bản pháp luật của đế quốc phong kiến, 9Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nxb CAND, Hà Nội, tr 296.
  • 21. 16 với điều kiện những văn bản đó không trái với nguyên tắc độc lập của nước Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa. Trong giai đoạn này, không có văn bản nào quy định riêng về tội giết người mà tội giết người chỉ được điểm đến trong các văn bản quy định về một nhóm tội cần tập trung trấn áp để bảo vệ chính quyền, cộng sản và một số đối tượng đặc biệt nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phản đế, phản phong. Ví dụ: Tại Điều 4 – Sắc lệnh số 26- SL ngày 25 tháng 02 năm 1946 nhằm trừng trị những tội xâm phạm an ninh đối nội và an toàn đối ngoại của Nhà nướcquy định: Kẻ nào phạm những tội vây quét, bắt, giết, tra tấn, khủng bố, hà hiếp cán bộ và nhân dân, áp bức, bóc lột, cướp phá nhân dân… Trong giai đoạn này, hành vi phạm tội giết người được quy định dưới nhiều hình thức khác nhau như: ám sát, giết hại, cố ý giết người… Quy định về tội giết người trong giai đoạn này đã kế thừa thành tựu lập pháp của các thời kỳ trước trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội giết người và thể hiện rõ nguyên tắc: nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, người hoạt động đắc lực, gây hậu quả nghiêm trọng, khoan hồng đối với những người bị cưỡng bức, lừa gạt… Năm 1954 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giành thắng lợi, đất nước ta chuyển sang một trang mới, vì vậy những văn bản pháp luật của đế quốc và phong kiến đã không còn phù hợp để áp dụng nữa. Chính vì vậy, ngày 30 tháng 6 năm 1955, Bộ Tư pháp đã có Thông tư số 19 – VHH – HS, yêu cầu các Tòa án không áp dụng luật lệ của đế quốc và phong kiến vì “chính sách trừng trị trong chế độ dân chủ nhân dân khác nhau về căn bản với chính sách trừng trị của chế độ trước10 . 10 Bộ tư pháp xuất bản (1957), Tập luật lệ về Tư pháp,theocác vănbản đãcôngbố đến ngày10 tháng7 năm 1957,Hà Nội, tr 190
  • 22. 17 Để quản lý xã hội Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đối với tội giết người, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn đường lối xử lý tội giết người như: Chỉ thị số 1025-TATC ngày 15 tháng 6 năm 1960 về đường lối xử lý tội giết người vì mê tín; Chỉ thị số 01- NCCS ngày 14 tháng 3 năm 1963 về xử lý giết trẻ sơ sinh; Bản chuyên đề tổng kết thực tiễn xét xử loại tội giết người ban hành kèm theo công văn số 452-HS2 ngày 10 tháng 8 năm 1970 về thực tiễn xét xử tội giết người; Sắc luật số 03 – SL ngày 15 tháng 3 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời quy định về các tội phạm và hình phạt trong đó có tội giết người với nội dung: “Phạm tội cố ý giết người thì bị phạt tù từ 15 năm đến tù chung thân hoặcbị xử tử hình. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức hình phạt có thể thấp hơn”. So với thời kỳ trước, quy định về tội giết người trong thời kỳ này đã có những bước phát triển đáng kể trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội. Nhiều tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ được bổ sung thêm trong giai đoạn này. Và đặc biệt là lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp hình sự có sự phân biệt giữa tình tiết tăng nặng chung với tình tiết tăng nặng đặc biệt và tình tiết giảm nhẹ chung với tình tiết giảm nhẹ đặc biệt. Những tình tiết tăng nặng đặc biệt mới được quy định như: “Giết người vì động cơ đê hèn hoặc có tính chất côn đồ; Giết phụ nữ mà biết là có mang;Giết ngườibằng thủ đoạn nguy hiểm có thể làm chết nhiều người; Giết người được giao nhiệm vụ công tác hoặc vì nạn nhân thi hành nhiệm vụ; Can phạm có nhân thân rất xấu”11 . Những tình tiết giảm nhẹ đặc biệt mới được quy định như: “Giết người trong tình trạng bị nạn nhân ngượcđãi, áp bức tàn tệ; Giết người vượt quá phạm vi phòng vệ cần thiết; Giết trẻ em mới đẻ; Giết người vì mê tín; Giết người hủi, 11Tòa án nhân dân tốicao (1979), hệ thống hóaluật lệ về hìnhsự,tập 1(1945- 1974), Hà nội, đ343 – 346.
  • 23. 18 người điên, người tàn tật, giết trẻ em vì sợ bị lây bệnh hoặc để khỏi phải nuôi nấng khổ sở trong hoàn cành khốn quẫn về kinh tế”. 12 Về đường lối xử lý người phạm tội giết người đã được quy định một cách cụ thể, rõ ràng. Theo đó: Hình phạt tử hình sẽ được áp dụng trong trường hợp “tập trung nhiều tình tiết tăng nặng đặc biệt hoặc chỉ một tình tiết tăng nặng đặc biệt nhưng rất nghiêm trọng, nhân thân can phạm xấu, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc không có tình tiết giảm nhẹ đáng kể”.13 Biện pháp án treo được áp dụng trong trường hợp “Giết trẻ mới đẻ trong hoàn cảnh gặp nhiều khó khăn về mọi mặt; Giết người hủi, người điên, người tàn tật trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, với động cơ chủ yếu là muốn tránh khổ sở cho người bị nạn; một số trường hợp cộng phạm nhẹ”14 . Thời kỳ sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, để hàn gắn vết thương chiến tranh, lập lại trật tự xã hội, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trở lên vô cùng cấp bách trong đó cần chú trọng đến pháp luật hình sự. Quy định về tội giết người trong giai đoạn này chủ yếu kế thừa những thành tựu lập pháp hình sự của các thời kỳ trước trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý tội phạm giết người. Trong thời kỳ từ năm 1976 đến năm 1985 Tòa án nhân dân tối cao hầu như chỉ tập trung hướng dẫn đường lối xử lý tội giết người và phân biệt tội giết người với các tội khác xâm phạm tính mạng của con người như: Tội giết con mới đẻ do lạc hậu; tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng... mà không có thêm những quy định mới về tội giết người. Ngày 27 tháng 6 năm 1985, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Bộ luật Hình sự. Bộ luật Hình sự năm 1985 ra đời đánh dấu bước tiến mới trong lịch sử lập pháp hình sự ở nước ta, góp phần vào 12Tòa án nhân dân tốicao(1979), hệ thống hóaluật lệ về hìnhsự,tập 1 (1945- 1974), Hà nội, đ346 - 350 13Tòa án nhân dân tốicao(1979), hệ thống hóaluật lệ về hìnhsự,tập 1 (1945- 1974), Hà nội, đ354 14Tòa án nhân dân tốicao (1979), hệ thống hóaluật lệ về hìnhsự,tập 1 (1945- 1974), Hà nội, đ355
  • 24. 19 công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Một mặt, BLHS năm 1985 đã kế thừa những thành tựu lập pháp hình sự của các thời kỳ trước trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như đường lối xử lý người phạm tội giết người. Điều này thể hiện ở chỗ BLHS năm 1985 đã quy định những trường hợp phạm tội giết người bị xử nặng, những trường hợp giết người được xử nhẹ, các trường hợp tuy gây ra cái chết cho nạn nhân nhưng không cấu thành tội phạm giết người. Mặt khác, BLHS năm 1985 đã có những bước phát triển mới trong việc phân hóa TNHS cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội giết người, cụ thể: Quy định thêm các tình tiết định khung tăng nặng của tội giết người như tình tiết: “giết người bằng thủ đoạn lợi dụng nghề nghiệp; giết người có tổ chức; giết người có tính chất côn đồ; tái phạm nguy hiểm”. BLHS năm 1985 lần đầu tiên đã có quy định về các hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối với người phạm tội giết người tại Điều 118 nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt. Các hình phạt đó là: “Cấm đảm nhiệm chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định từ hai năm đến năm năm; Quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”. Trong thời kỳ này, quy định về tội giết người đã có sự kế thừa những thành tựu lập pháp hình sự của các thời kỳ trước trong việc phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội giết người như áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của những văn bản luật thời kỳ trước. Bên cạnh đó, so với giai đoạn trước, quy định về tội giết người trong giai đoạn này đã có sự phát triển đáng kể trong phân hóa trách nhiệm hình sự cũng như trong đường lối xử lý người phạm tội, như: Nhiều tình tiết định khung tăng nặng của tội giết người đã được bổ sung them trong giai đoạn này như tình tiết giết người bằng thủ đoạn lợi dụng nghề nghiệp; giết người có tổ chức… Lần đầu tiên, BLHS năm 1985 quy định các hình phạt bổ sung có thể áp dụng đối với người phạm tội giết người nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
  • 25. 20 các hình phạt. Các hình phạt bổ sung đó là: “Cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghềhoặccông việc nhấtđịnh từ hai năm đến năm năm;quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm”. Sau gần 15 năm thực hiện, BLHS năm 1985 đã không thể đáp ứng được sự phát triển của xã hội. Năm 1999 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Bộ luật Hình sự mới. Ngoài sự kế thừa những thành tựu lập pháp hình sự của BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 đã có những bước phát triển trong quy định về tội giết người. Cụ thể: BLHS năm 1999 đã tách tội giết người trong BLHS năm 1985 thành ba tội riêng biệt: “Tội giết người(Điều 93”; Tội giết con mới đẻ (Điều 94); Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 95) với nhiều khung hình phạt góp phần mở rộng khả năng pháp lý cho tòa án có thể lựa chọn hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng trường hợp phạm tội cụ thể.15 BLHS năm 1999 đã bổ sung thêm một số tình tiết định khung tăng nặng như: “Giết trẻ em; Giết ông, bà, cha , mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; Thuê giết người hoặc giết người thuê; Giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân”. Vừa qua, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành BLHS mới vào ngày 27 tháng 11 năm 2015 (gọi tắt là BLHS năm 2015). Bộ luật hình sự năm 2015 bao gồm 26 chương gồm 426 điều. Tội giết người được quy định tại Điều 123 của Bộ luật. Về cơ bản quy định về tội giết người trong BLHS 2015 đã kế thừa những quy định của BLHS năm 1999. Bên cạnh đó BLHS năm 2015 đã có những quy định mới sau đây về tội giết người: 15Đỗ Đức Hồng Hà, “Tộigiết ngườitrong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩluật học,Đại Học luật Hà Nội, 2001, tr 33.
  • 26. 21 Về các tình tiết tăng nặng định khung, BLHS năm 2015 đã sửa đổimột số tình tiết sau: Sửa tình tiết “Giết nhiều người” thành tình tiết “Giết 02 người trở lên”; sửa tình tiết “Giết trẻ em” thành tình tiết “Giết người dưới 16 tuổi”; BLHS năm 2015 đã quy định cụ thể hình phạt đốivới trường hợp chuẩn bị giết người. Theo đó: “Người chuẩn bịphạm tội này, thì bị phạttù từ 01 năm đến 05 năm”(khoản 3 điều 123). Đây là điểm nổi bật trong BLHS năm 2015 so với BLHS năm 1999, bởi lẽ Bộ luật đã quy định các trường hợp chuẩn bị phạm tội phải chịu TNHS ở các tội danh cụ thể. Hiện tại BLHS năm 2015 chưa có hiệu lực. Có thể thấy, do tính chất quan trọng của tính mạng và sức sức khỏe của con người nên lịch sử lập pháp hình sự ở Việt Nam đã sớm quy định tội giết người. Qua các thời kì quy định về tội giết người ngày càng được phát triển và hoàn thiện hơn, từ những quy định đơn giản thời phong kiến thì tội giết người ngày càng được quy định mở rộng và phân hóa rõ rệt trách nhiệm hình sự tạo cơ sở pháp lý vững chắc để xử lý nghiêm minh những hành vi giết người trên thực tế. 1.3. Quy định về tội giết người trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới 1.3.1. Quy định về tội giết người trong pháp luật Liên bang Nga BLHS của Liên Bang Nga được Đuma quốc gia thông qua ngày 24 tháng 05 năm 1996, được sửa đổi năm 1998. Tội giết người được quy định tại Điều 106 Chương XVI của Bộ luật. “Điều 106. Giết người 1. Giết người, nghĩa là cố ý làm chết người khác thì bị phạttù từ 5 năm đến 15 năm. 2. Giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạttù từ 8 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặctử hình.
  • 27. 22 a. Giết haingười trở lên; b. Giết người hoặcngười thân thích của ngườiđó liên quan đến việc thực hiện công vụ hoăc nhiệm vụ xã hội của ngườinày; c. Giết người mà người phạm tội biết đang trong tình trạng không có khả năng tự vệ, cũng nhưcó kèm theo bắt cóc hoặc bắt giữ con tin; d. Giết phụ nữ mà người phạm tội biết rõ là đang có thai; đ. Giết người một cách đặcbiệt tàn ác; e. Giết người bằng phương pháp nguyhiểm cho nhiều người; g. Giết người do một nhóm người, một nhóm người có thỏa thuận trước hoặc một nhóm người tổ chức thực hiện; h. Giết người vì động cơ vụ lợi hoặc giết ngườithuê, cũng nhưgiết người kèm theo cướp, tống tiền hoặc hoạt động phỉ; i. Giết người vì động cơ côn đồ; k. Giết người nhằm mục đích che dấu hoặc làm giảm nhẹ tội phạm khác, cũng như giết người kèm theo hiếp dâm hoặc các hành vi dùng vũ lực có tính dâm dục; l. Giết người vì động cơ hận thù dân tộc, chủng tộc, tôn giáo hoặc huyết thống; m. Giết người nhằm mụcđích sử dụng các cơ quan hoặcmô của cơ thể nạn nhân; n. Giết người nhiều lần”. Nghiên cứu quy định của BLHS Liên Bang Nga có thể rút ra một số điểm nổi bật của Bộ luật này là: -Tội giết người được quy định bao gồm hai CTTP là CTTP cơ bản (khoản 1) và CTTP tăng nặng (khoản 2). Trong đó, CTTP cơ bản đã mô tả hành vi khách quan của tội giết người đó là hành vi “làm chết người khác”. CTTP tăng nặng thì nêu lên các trường hợp giết người cụ thể mà có tính chất
  • 28. 23 nguy hiểm cao hơn so với CTTP cơ bản như: Giết phụ nữ mà người phạm tội biết rõ là có thai; giết người một cách đặc biệt tàn ác; giết người nhiều lần... Qua quy định trên có thể thấy việc BLHS Liên Bang Nga đã quy định rõ ràng về hành vi khách quan của tội giết người cụ thể trong nội dung điều luật: “Giết người, nghĩa là cố ý làm chết người khác...”. Việc BLHS Liên Bang Nga quy định rõ ràng như vậy sẽ giúp cho việc tìm hiểu và áp dụng pháp luật được thực hiện một cách dễ dàng. Về yếu tố lỗi, BLHS Liên Bang Nga cũng quy định cụ thể lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý ngay trong nội dung điều luật về tội giết người. Theo Điều 25 BLHS Liên Bang Nga quy định về lỗi cố ý bao gồm có lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp. Theo đó, “cố ý trực tiếp là việc người phạm tội nhận thức được tính nguyhiểm cho xã hội của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội, có thể hoặc tất yếu xảy ra và mong muốn hậu quả xảy ra”; “cố ý gián tiếp là việc người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra hoặc có thái độ thờ ơ với hậu quả đó”. -Về hình phạt áp dụng đốivới tội giết người là: + Đối với trường hợp giết người thông thường (theo khoản 1) thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm tù giam. + Đối với trường hợp giết người có các tình tiết định khung tăng nặng (theo khoản 2) thì bị phạt tù từ 8 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Nhìn chung, mức hình phạt tại mỗi khung của BLHS Liên Bang Nga khá thấp. Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 106 BLHS Liên Bang Nga mô tả về CTTP cơ bản quy định khung hình phạt là từ 5 năm đến 15 năm. Mặc dù mức cao nhất của khung hình phạt lên tới 15 năm nhưng mức thấp nhất của khung hình phạt lại chỉ đến 5 năm tù. Tương tự, tại khoản 2 BLHS Liên Bang Nga mô tả về các
  • 29. 24 trường hợp giết người với các tình tiết tăng nặng định khung quy định về hình phạt từ 8 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Có thể nói, với các tình tiết tăng nặng định khung được mô tả tại khoản 2 điều 106 BLHS Liên Bang Nga đều là những trường hợp giết người với mức độ nguy hiểm cao hơn rất nhiều so với trường hợp giết người thông thường. Tuy nhiên BLHS Liên Bang Nga chỉ quy định mức thấp nhất của khung hình phạt chỉ lên tới 8 năm tù giam đối với các trường hợp giết người có tình tiết định khung tăng nặng (khoản 2 Điều 106). Và những trường hợp giết người thông thường BLHS Liên Bang Nga lại quy định mức thấp nhất chỉ đến 5 năm tù giam (khoản 1 Điều 106). Như vậy quy định của BLHS Liên Bang Nga về hình phạt đối với tội giết người chưa thực sự nghiêm khắc so với một số quốc gia trên thế giới. Như đã phân tích thì hành vi giết người là hành vi có tính nguy hiểm cho xã hôi cao do đó cần phải có những hình phạt đủ sức răn đe, giáo dục. So với một số quốc gia khác trên thế giới, ngoài việc quy định các hình phạt chính thì còn quy định các hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm cư trú...thì ở BLHS Liên Bang Nga ngoài các hình phạt chính là tù giam, tù chung thân hoặc tử hình BLHS Liên Bang Nga không quy định thêm về các hình phạt bổ sung. Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định về tội giết người trong BLHS Liên Bang Nga, theo tác giả thì BLHS Việt Nam chúng ta nên tham khảo các quy định trực tiếp hành vi khách quan và lỗi của người phạm tội ngay trong nội dung của CTTP cơ bản, việc quy định này sẽ giúp cho việc tìm hiểu pháp luật được dễ dàng và thuận tiện hơn. 1.3.2. Quy định về tội giết người trong Bộ luật hình sự Thụy Điển Bộ luật hình sự Thụy Điển ban hành năm 1962, được gọi là Luật hình sự chung. Bộ luật có 38 chương, gồm 379 điều luật. Các tội xâm phạm tính mạng và sức khỏe con người được quy định tại chương 3 của Bộ luật. Tội giết
  • 30. 25 người được quy định tại Điều 1 Chương 3 với nội dung như sau: “Điều 1. Người nàotước đoạt sinh mạng của người khác thì bị phạt tù 10 năm hoặc tù chung thân về tội giết người”. Nghiên cứu quy định của BLHS Thụy Điển, có thể rút ra một số điểm nổi bật của Bộ luật này là: -Quy định của BLHS Thụy điển về tội giết người rất đơn giản, ngắn gọn chỉ bao gồm một quy phạm duy nhất. Trong đó quy định về tội giết người trong Bộ luật này mô tả trực tiếp về hành vi khách quan của tội giết người, đó là hành vi “ tước đoạt sinh mạng của người khác”. Có thể nhận thấy, trong quy định này không có sự phân biệt về CTTP cơ bản hay CTTP tăng nặng mà chỉ có một CTTP duy nhất. Với việc quy định CTTP rất đơn giản và ngắn gọn này dẫn đến việc BLHS Thụy Điển đã phải có những điều luật quy định chung khác để bổ sung cho quy định về các tội cụ thể. Theo khoa học luật hình sự Thụy Điển thì về hậu quả trong CTTP giết người bao gồm hai loại hậu quả: Hậu quả thực thế (thiệt hại về thể chất, thiệt hại về vật chất) và nguy cơ thực tế đe dọa dẫn đến hậu quả (concrete risk)16 . Hậu quả chết người của hành vi tước đoạt sinh mạng của người khác chính là loại hậu quả thứ nhất nêu trên. Nếu trường hợp hậu quả chết người chưa xảy ra thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt được quy định tại Điều 1 Chương 23 BLHS Thụy Điển: “Ngườiđã bắt đầu thực hiện một tội phạm nhưng chưa thực hiện được đến cùng, trong các trường hợp có quy định riêng cho ý định này, thì bị xử phạt về hành vi phạm tội chưa đạt nếu hành vi đó có khả năng gâyra nguy hiểm nếu được thực hiện đến cùng hoặc khả năng đó bị ngăn chặn chỉ vì các hoàn cảnh ngẫu nhiên. 16Đào Lệ Thu (2006), Vài nét về luật hình sựVương quốc Thụy Điển,Thamluận hộithảo:Luật hình sự một số nước trên thế giới– những khía cạnh cần tiếp cận đốivớimôn học,Hà Nội.
  • 31. 26 Hình phạt nặng nhất đối với hành vi phạm tội chưa đạt là bằng mức hình phạtvới tội đã hoàn thanh và không nhẹ hơn hình phạt tù nếu hình phạt nhẹ nhất đối với tội đã hoàn thành là hình phạt tù từ hai năm trở lên”. -Bộ luật hình sự Thụy Điển chỉ quy định về tội giết người chứ không đặt tội danh. Tức là chỉ nêu ra điều luật quy định về tội giết người chứ không đặt tên tội danh đối với điều luật đó. Điều này sẽ tạo ra khá nhiều khó khăn cho việc tìm hiểu pháp luật. -Trong nội dung của điều luật không quy định trực tiếp lỗi của người phạm tội. Lỗi là yếu tố chính trong mặt chủ quan của tội giết người. BLHS Thụy Điển ghi nhận hai hình thức lỗi là lỗi cố ý và lỗi vô ý. Tuy nhiên định nghĩa về lỗi cũng như định nghĩa và dấu hiệu của từng hình thức lỗi lại không được phản ánh trong bất kỳ một điều luật nào tại phần chung của BLHS. Trong khi đó, lỗi được phản ánh tương đối cụ thể trong các quy định về tội phạm cụ thể. Ở tội giết người, nhà làm luật không mô tả dấu hiệu lỗi nhưng đã mô tả dấu hiệu hành vi khá cụ thể và rõ ràng: “tước đoạt sinh mạng của người khác..”, qua đó đã thể hiện được lỗi của người phạm tội trong trường hợp này là lỗi cố ý.17 -Về hình phạt đối với tội giết người. Hình phạt mà BLHS Thụy Điển quy định áp dụng cho tội giết người là phạt 10 năm tù hoặc tù chung thân. Có thể nhận thấy, BLHS Thụy điển chỉ áp dụng hai hình phạt, một mức hình phạt tù có thời hạn duy nhất là 10 năm tù và hình phạt còn lại là hình phạt chung thân. Thụy Điển đã không áp dụng hình phạt tử hình đối với tội giết người. Điều này có thể xuất phát từ tình hình kinh tế - chính trị - xã hội, truyền thống lập pháp và tình hình tội phạm của Thụy Điển. Theo thống kê, Thụy Điển là 17Lê ThịThu Huyền “Tộigiết ngườitheo quyđịnh của BLHS Việt Nam và BLHS một số nước trên thế giới”, Khóa luận tốt nghiệp,Đạihọc Luật Hà Nội, 2010.
  • 32. 27 quốc gia đứng thứ 6 trong 10 quốc gia thanh bình nhất thế giới với số vụ giết người tính trong một năm rất ít.18 Thông qua việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định về tội giết người trong BLHS Thụy Điển, theo tác giả thì BLHS Việt Nam nên tham khảo cách quy định trực tiếp hành vi khách quan của người phạm tội ngay trong nội dung của điều luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và tìm hiểu pháp luật. 1.3.3. Quy định về tội giết người trong Bộ Luật hình sự Trung Quốc Bộ luật hình sự Trung Quốc được Quốc hội thông qua (Đại hội nhân dân toàn quốc) khóa 5, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 01/7/1979, có hiệu lực từ ngày 01/01/1980 bao gồm hai phần: phần chung và phần các tội phạm với 12 chương và 192 điều. Đến năm 1997 tại kỳ họp thứ 5, Đại hội đại biểu nhân dân Trung Hoa toàn quốc đã thảo luận để sửa đổi Bộ luật. Phần chung được sắp xếp, điều chỉnh lại với kết cấu hợp lý gồm 5 chương và 101 điều, phần các tội phạm gồm 10 chương và 250 điều. Bộ luật còn được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, lần sửa đổi, bổ sung cuối cùng vào ngày 28/02/2005. Mặc dù BLHS Trung Quốc đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng quy định về tội giết người tại Điều 232 khá ổn định, không có sự thay đổi. Điều 232 quy định về tội giết người như sau: “Người nào cố ý giết người khác, thì bị phạt tử hình, tù chung thân hoặc bị phạttù có thời hạn từ 10 năm trở lên; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm”. Nghiên cứu quy định của BLHS Trung Quốc về tội giết người, có thể rút ra một số điểm nổi bật của Bộ luật này là: -Quy định định về tội giết người là quy định giản đơn, không mô tả cụ thể thế nào là tội giết người mà chỉ quy định chung chung “người nào cố ý 18Htttp://www.tinmoi.vn,cập nhậtngày20/3/2010
  • 33. 28 giết người...”. Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong định tội cho các cơ quan xét xử khi phải tìm hiều, đánh giá hành vi khách quan của người phạm tội để xác định người đó có phạm tội giết người hay những tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe khác. -Cơ cấu điều luật khá ngắn gọn, không được chia thành các điều khoản và điều luật không được đặt tên tội danh. Điều này gây khó khăn cho việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định trong BLHS nói chung và tội giết người nói riêng, nhất là những người nước ngoài. -Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội giết người Về chủ thể, chủ thể phải chịu TNHS được gắn với một số tội cụ thể nhất định và được mô tả rõ ngay trong điều luật. Theo quy định tại Điều 17 BLHS Trung Quốc thì: “Người đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết ngườihoặc cố ý gâythương tích dẫn đến thương tích nặng hoặc chết người, hiếp dâm, cướp giật, mua bán chất ma túy, đốt nhà, đặt bom, đầu độc”. Có thể nhận thấy, chủ thể của tội giết người là người đạt độ tuổi đủ 14 tuổi trở lên. Về hậu quả của tội giết người, theo quy định của BLHS Trung Quốc, tội giết người được coi là đạt khi có hậu quả chết người xảy ra, nếu hậu quả chết người chưa xảy ra vì lý do khách quan thì người thực hiện hành vi phạm tội phải chịu TNHS về tội giết người thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt theo quy định tại Điều 23 BLHS: “Phạm tội chưa đạtlà đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhânngoàiý muốn của người phạm tội. Đối với hành vi phạm tội chưa đạt có thể quyết định hình phạtnhẹ hoặc quyết định giảm nhẹ khung hình phạt”. Về lỗi của người phạm tội giết người, nội dung điều luật về tội giết người của BLHS Trung Quốc quy định rõ về lỗi của người phạm tội là lỗi cố
  • 34. 29 ý. Theo quy định tại Điều 14 BLHS thì: “Cố ý phạm tội là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn hoặc cố ý để cho hậu quả của hành vi đó xảy ra”. So với quy định của BLHS Việt Nam thì BLHS Trung Quốc chỉ quy định một loại lỗi cố ý, còn BLHS Việt Nam lại quy định lỗi cố ý chia làm hai loại là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. -Đường lối xử lý đốivới tội giết người BLHS Trung Quốc quy định hai khung hình phạt đốivới tội giết người: + Trường hợp giết người thông thường thì hình phạt là tử hình, tù chung thân hoặc bị phạt tù có thời hạn từ 10 năm trở lên. + Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Theo quy định trên thì hình phạt tối thiểu áp dụng đối với tội giết người của BLHS Trung Quốc là 3 năm tù và mức hình phạt tối đa là hình phạt tử hình. Tuy nhiên, BLHS Trung Quốc quy định “nếu có tình tiết giảm nhẹ...” rất chung chung, dẫn đến khó áp dụng trên thực tế hoặc áp dụng một cách cảm tính. Bởi lẽ, “tình tiết giảm nhẹ” là những tình tiết nào thì lại không được quy định cụ thể trong bộ luật. Trong BLHS Trung Quốc chỉ quy định ba loại hình phạt là tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình mà không có các hình phạt bổ sung khác như một số nước khác trên thế giới. Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các quy định của BLHS Trung Quốc về tội giết người, tác giả nhận thấy việc BLHS Trung Quốc quy định lỗi của người phạm tội ngay trong nội dung của điều luật là một quy định khá hợp lý. Do đó, đây cũng là một điểm mà BLHS Việt Nam nên tham khảo kinh nghiệm khi quy định về tội giết người.
  • 35. 30 Kết luận chương 1 Qua chương 1 tác giả đã phân tích và làm rõ các vấn đề chung nhất về tội giết người, trong đó: Tác giả đã nêu và phân tích các quan điểm khác nhau về định nghĩa tội giết người và dựa trên cơ sở phân tích các định nghĩa khác nhau về tội giết người cũng như căn cứ vào Điều 93 BLHS năm 1999, Điều 123 BLHS năm 2015 tác giả đã đưa ra được định nghĩa mới về tội giết người. Tác giả đã nghiên cứu và phân tích lịch sử lập pháp hình sự ở Việt Nam về tội giết người. Từ đó tác giả đã phân tích và làm rõ quá trình phát triển của pháp luật hình sự về tội giết người qua các thời kì. Từ đó giúp bạn đọc thấy được tầm quan trọng của quy định về tội giết người đối với trật tự, an toàn xã hội. Tác giả cũng đã nghiên cứu, phân tích quy định về tội giết người trong pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Từ đó, tác giả đã so sánh đối chiếu điểm giống, khác nhau trong quy định về tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam với pháp luật hình sự một số quốc gia khác. Từ đó đánh giá những điểm tiến bộ của pháp luật hình sự một số quốc gia khác phần nào làm cở sở để tiếp thu cho khoa học lập pháp ở Việt Nam.
  • 36. 31 CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 SỬAĐỔI, BỔ SUNG NĂM 2017 2.1. Dấuhiệu pháp lý Theo luật hình sự Việt Nam, bất cứ hành vi phạm tội nào, dù đặc biệt nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng, dù bị quy định bởi hình phạt tới chung thân, tử hình hay chỉ là cảnh cáo, phạt tiền cũng đều là thể thống nhất giữa mặt khách quan và mặt chủ quan – giữa những biểu hiện bên ngoài và những quan hệ tâm lý bên trong, đều là hoạt động của con người cụ thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ xã hội nhất định. Sự thống nhất của bốn yếu tố này là hình thức cấu trúc, thể hiện đầy đủ nội dung chính trị - xã hội của tội phạm. Nếu về mặt nội dung chính trị - xã hội, mỗi tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau thì về mặt cấu trúc, bốn yếu tố cấu thành tội phạm cũng có những nội dung biểu hiện khác nhau. Chính sự khác nhau này quyết định tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.19 Bốn yếu tố đó là: Chủ thể của tội phạm; Khách thể của tội phạm; Mặt chủ quan của tội phạm; Mặt khách quan của tội phạm. 2.1.1. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội giết người là những cá nhân có điều kiện để có lỗi khi thực hiện hành vi gây ra cái chết cho người khác. Người có đầy đủ điều kiện để có lỗi, để trờ thành chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Đó là năng lực nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi thực hiện và năng lực điều khiển được hành vi theo đòi hỏi tất yếu của xã hội. Năng lực trách nhiệm hình sự chỉ được hình thành khi con người đạt độ tuổi nhất định và năng lực đã được hình thành đó sẽ tiếp tục phát triển hoàn thiện trong một thời gian nhất định tiếp theo. Khi đã đạt độ tuổi đó, con người nói chung sẽ có năng lực trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp cá biệt có sự không 19 Nguyễn Ngọc Hòa “Tộiphạmvà cấu thànhtộiphạm”, Nxb Tư Pháp , 2015, tr63
  • 37. 32 bình thường về tâm, sinh lý – những trường hợp mà luật hình sự coi là trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Xuất phát từ mối liên hệ giữa năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi, luật hình sự Việt Nam không trực tiếp quy định người như thế nào là người có năng lực trách nhiệm hình sự mà chỉ quy định tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự và tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự. Với quy định này, luật hình sự Việt Nam mặc nhiên thừa nhận những người đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự nói chung là có năng lực trách nhiệm hình sự. Về tuổi chịu TNHS của tội giết người được quy định tại khoản 2 điều 12 BLHS năm 2015. Theo đó “Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gâytổn hạicho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản...”. Như vậy theo quy định của BLHS năm 2015 thì chủ thể của tội giết người là những người từ đủ 14 tuổi trở lên. Quy định này dựa trên cơ sở của những công trình nghiên cứu khoa học và thực tiễn quá trình đấu tranh chống tội phạm ở Việt Nam, đồng thời nó cũng phù hợp với tư tưởng Mác: Tuổi mười bốn là giới hạn có thể bắt đầu chịu trách nhiệm hình sự. “Mặc dù độ tuổi là điều kiện, là thời gian để xác định năng lực trách nhiệm hình sự nhưng nó cũng có tính độc lập và là điều kiện thứ hai của chủ thể của tội phạm. Tính độc lập của độ tuổi thể hiện ở chỗ: Nó vừa là điều kiện có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng nóvừa thể hiện chính sách hình sự của một quốc gia trong việc xử lý người chưa thành
  • 38. 33 nien phạm tội. Điều này giúp ta khẳng định: Xã hội ngày càng văn minh thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự càng giảm”.20 Người phát triển bình thường về tâm sinh lý, sẽ có năng lực trách nhiệm hình sự khi đạt độ tuổi nhất định. Tuy nhiên, những người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì được coi là người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự và họ không phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 21 BLHS năm 2015 quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.”. Từ quy định trên chúng ta có thể đưa ra kết luận: Một người được coi là trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn cả hai dấu hiệu: Thứ nhất, dấu hiệu y học là người phạm tội đang mắc bệnh; Thứ hai, Dấu hiệu tâm lý là người phạm tội bị mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi. Việc xác định tại thời điểm phạm tội giết người, bị can, bị cáo có mắc bệnh tâm thần hay không và họ có mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hay không là một vấn đề vô cùng quan trọng thuộc nội dung của giám định tâm thần tư pháp. Tuy nhiên, hiện nay còn tồn tại tình trạng: 1) Một số cơ quan tiến hành tố tụng không phân định rạch ròi trong nhận thức cũng như trong nội dung yêu cầu giám định, dẫn đến việc nhầm lẫn là cứ bị can, bị cáo mắc bệnh tâm thần là được miễn trách nhiệm 20Đỗ Đức Hồng Hà, “Tộigiết ngườitrong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩluật học,Đại Học luật Hà Nội, 2001, tr 44
  • 39. 34 hình sự; 2) Nhiều cơ quan tiến hành tố tụng rất ngại ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần trung ương bởi vì, thời gian theo dõi bệnh nhân tại bệnh việc quá dài dẫn đến việc tổ chức giám sát bị can gặp rất nhiều khó khăn. Những vấn đề nêu trên đặt ra một yêu cầu là: Các cơ quan tư pháp ở trung ương cùng các ngành hữu quan cần thống nhất để đưa ra các thông tư liên ngành cụ thể hơn, chính xác và khoa học hơn về vấn đề giám định pháp ý và giám định pháp y tâm thần.21 Bên cạnh tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2015 còn quy định trường hợp năng lực trách nhiệm hình sự hạn chế là một tình tiết giảm nhẹ tại điểm q khoản 1 Điều 51. Đây là trường hợp một người tuy bị mắc bệnh nhưng năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi của họ không bị mất mà chỉ bị giảm sút. Quy định này vừa thể hiện tính khoa học vừa thể hiện nguyên tắc nhân đạo của luật Hình sự Việt Nam và thực tiễn cho thấy rõ điều đó. 2.1.2. Kháchthể của tội phạm Như mọi hoạt động khác của con người, hành vi phạm tội cũng nhằm vào những khách thể cụ thể, tồn tại ngoài ý thức và độc lập với ý thức của chủ thể nhưng không phải để cải biến mà là để gây thiệt hại cho khách thể đó. Theo luật hình sự Việt Nam, những quan hệ xã hội được coi là khách thể bảo vệ của luật hình sự là những quan hệ xã hội được xác định tại Điều 8 của BLHS năm 2015. Đó là các quan hệ: “...độclập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm 21Đỗ Đức Hồng Hà, “Tộigiết ngườitrong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩluật học,Đại Học luật Hà Nội, 2001, tr 46
  • 40. 35 phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa...”. Một hành vi bị coi là tội phạm, theo luật hình sự Việt Nam, phải là hành vi gây thiệt hại hoặc nhằm gây thiệt hại cho quan hệ xã hội đã được xác định đó. Theo luật hình sự Việt Nam thì khách thể của tội giết người chính là quyền của con người, cụ thể đó là quyền được sống của mỗi con người, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng của mỗi conngười, quyền được bảo hộ và bảo vệ tính mạng của con người. Con người có quyền đó trong suốt quá trình sống của mình. Đối tượng tác động của tội giết người là con người đang sống, đang tồn tại trong thế giới khác quan với tư cách là thực thể tự nhiên và xã hội. Cuộc sống của con người bắt đầu từ khi họ sinh ra và kết thúc khi sự sống thực sự chấm dứt. Hành vi giết người đã làm biến đổi quá trình sống một cách tự nhiên của con người bằng cách khiến con người chết đi theo ý muốn của người phạm tội. 2.1.3. Mặtkháchquan của tội phạm Mặt khách quan của tội giết người là những biểu hiện của tội giết người diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan, bao gồm: hành vi khách quan của tội giết người, hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội giết người và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan với hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Trong mặt khách quan của tội phạm nói chung và tội giết người nói riêng, hành vi khách quan là dấu hiệu cơ bản vì hành vi khách quan là nguyên nhân gây thiệt hại cho quyền sống của con người. Những dấu hiệu khác thuộc mặt khách quan như hậu quả của tội phạm, công cụ, phương tiện phạm tội... chỉ có ý nghĩa khi có hành vi khách quan.22 22 Đỗ Đức Hồng Hà “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng,chống loại tội phạm này”, Luận án tiến sĩ luật học, 2006, tr 17
  • 41. 36 Trong luật Hình sự Việt nam, hành vi được hiểu là những biểu hiện của con người ra ngoài thế giới khách quan có sự kiểm soát của ý thức hoặc không có sự điều khiển của ý chí thì không phải là hành vi khách quan của tội phạm. Những biểu hiện loại này có thể là: “Những biểu hiện không có chủ định, những biểu hiện trong tình trạng bộ não mất khả năng kiểm tra, điều khiển mặt thực tế của biểu hiện rối loạn ý thức, những biểu hiện gây thiệt hại do bị cưỡng bức thân thể..” Hành vi khách quan của tội giết người có thể được thực hiện qua hành động hoặc không hành động. Hành động phạm tội giết người là hình thức của hành vi khách quan làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm – quyền sông của con người, qua việc chủ thể làm một việc bị pháp luật cấm. Không hành động phạm tội giết người là hình thức của hành vi khách quan làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm – quyền sống của con người, qua việc chủ thể không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có điều kiện để làm. Hậu quả của tội giết người chính là thiệt hại do hành vi phạm tội giết người gây ra cho quan hệ nhân thân, cho quyền sống của con người. Thiệt hại này được thể hiện dưới dạng thiệt hại về vật chất – hậu quả chết người. Nghiên cứu hậu quả của tội giết người có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thời điểm tội phạm hoàn thành. Vì tội giết người là tội phạm có cấu thành vật chất nên thời điểm hoàn thành của tội phạm này là thời điểm nạn nhân đã chết sinh học – giai đoạn cuối cùng của sự chết mà ở đó sự sống của con người không có khả năng hồi phục. Nếu coi hành vi khách quan là nội dung biểu hiện thứ nhất và hậu quả nguy hiểm cho xã hội là nội dung biểu hiện thứ hai thì nội dung biểu hiện thứ
  • 42. 37 ba của yếu tố mặt khách quan chính là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan của tội giết người và hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Việc xác định tội theo cấu thành tội giết người không chỉ đòi hỏi phải xác định hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà còn đòi hỏi phải xác định cả mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan của tội giết người và hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Một người chỉ phải chịu TNHS về hậu quả nguy hiểm cho xã hội (hậu quả chết người) nếu hậu quả nguy hiểm đó do chính hành vi khách quan của họ gây ra. Hành vi khách quan của tội giết người được coi là nguyên nhân gây ra hậu quả chết người nếu thỏa mãn ba điều kiện: Một là, hành vi khách quan của tội giết người xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; hai là, hành vi khách quan của tội giết người độc lập hoặc trong mối liên hệ tổng hợp với một hay nhiều hiện tượng khác phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả chết người. Khả năng này chính là khả năng trực tiếp gây nên cái chết cho con người; ba là, hậu quả chết người đã xảy ra phải đúng là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi khách quan của tội giết người hoặc là khả năng trực tiếp làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động – con người đang sống. 2.1.4. Mặtchủ quan của tội phạm Mặt chủ quan của tội giết người là diễn biến tam lý bên trong của người phạm tội, bao gồm lỗi, động cơ và mục đíchphạm tội. Trong các dấu hiệu này, lỗi là dấu hiệu duy nhất bắt buộc phải có trong mặt chủ quan của cấu thành tội giết người. Nguyên tắc có lỗi là một trong những nguyên tắc được quy định trong nhiều ngành luật. Đặc biệt, trong luật hình sự Việt Nam, nguyên tắc này được coi là nguyên tắc cơ bản. Có lỗi là cơ sở chủ quan để có thể buộc chủ thể phải chịu TNHS về hành vi có tính gây thiệt hại của mình và về hậu quả thiệt hại do hành vi đó gây ra. Lỗi của người phạm tội giết người là thái độ
  • 43. 38 tâm lý của họ đối với hành vi gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật và đối với hậu quả chết người do hành vi đó gây ra, được biểu hiện dưới hình thức cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Theo quy định tại điều 10 và điều 123 BLHS năm 2015 quy định về lỗi cố ý thì: Lỗi cố ý trực tiếp là “ Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra”; Lỗi cố ý gián tiếp là “Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra”. Từ quy định trên tác giả đưa ra nhận định rằng, người thực hiện hành vi gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật chỉ bị coi là có lỗi nói chung và lỗi cố ý nói riêng nếu hành vi đó là kết quả của sự tự lựa chọn của họ, trong khi họ có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Như vậy, trong trường hợp có lỗi, chủ thể có nhiều khả năng xử sự - khả năng xử sự gây ra cái chết cho người khác một cách trái pháp luật và khả năng xử sự không gây ra cái chết cho người khác. Những khả năng này chủ thể đều có thể lựa chọn, quyết định và thực hiện được nhưng chủ thể đã lựa chọn, quyết định và thực hiện xử sự gây ra cái chết cho người khác. Như vậy, lỗi của người phạm tội giết người chỉ đặt ra cho những trường hợp trong đó chủ thể có khả năng xử sự không gây ra cái chết cho người khác, nhưng chủ thể đã không lựa chọn khả năng này 23 Tuy nhiên, muốn xác định đúng lỗi của người phạm tội đối với cái chết của nạn nhân là cố ý hay vô ý chúng ta cần phải làm sáng tỏ 2 vấn đề: Thứ 23 Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập 1, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND, 2005, tr 127, 128
  • 44. 39 nhất, người phạm tội có thấy trước hậu quả chết người không? Thứ hai, Nếu thấy trước thì họ mong muốn, chấp nhận hay loại trừ khả năng hậu quả xảy ra? Nếu vấn đề thứ nhất đã được xác định là không thì có thể loại trừ ngay khả năng lỗi cố ý giết người. Để xác định người phạm tội có thấy trước hậu quả chết người hay không phải xuất phát từ năng lực nhận thức của họ cũng như từ những điều kiện nhạn thức cụ thể về những dấu hiệu thuộc mặt khách quan như: tính chất của công cụ, phương tiện cũng như cách thức sử dụng, vị trí thân thể bị tấn công; tình trạng sức khỏe cũng như khả năng chống đỡ của nạn nhân. Để xác định người phạm tội mong muốn, chấp nhận hay loại trừ khả năng hậu quả chết người xảy ra chó thể dựa vào những tình tiết như: sự lựa chọn công cụ, phương tierernj, phương pháp phạm tội cũng như cách thức sử dụng; diễn biến tâm lý của người phạm tội trong quá trình thực hiện tội phạm; tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tôi; động cơ, mục đích...24 2.2. Các dấu hiệu định khung tăng nặng Trong phần trước, để định đúng tội, tác giả đã tìm hiểu định nghĩa tội giết người, các dấu hiệu pháp lý cơ bản của tội giết người và đưa ra tiêu chí phân biệt tội giết người với các tội phạm khác xâm phạm tính mạng của con người. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử tội giết người trong những năm qua cho thấy, những vướng mắc và sai xót trong việc định tội không nhiều bằng trong việc áp dụng các tình tiết định khung tăng nặng. Để góp phần hạn chế và đi đến loại bỏ những sai sót cũng như những hậu quả tiêu cực trong việc áp dụng các tình tiết định khung tăng nặng của tội giết người, trong phần này, tác giả muốn trình bày môt cách có hệ thống: Bản chất, nội dung, cơ sở lý luận và cơ 24 Đỗ Đức Hồng Hà “Tội giết người trong luật hình sự Việt Nam và đấu tranh phòng,chống loại tội phạm này”, Luận án tiến sĩ luật học, 2006, tr 28