SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
DOÃN THỊ VÂN ANH
HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý NHµ N¦íC
§èI VíI HîP T¸C X· ë VIÖT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG MINH TUẤN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Doãn Thị Vân Anh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ.............................................. 7
1.1. Khái quát chung về hợp tác xã và quản lý nhà nƣớc đối với
hợp tác xã............................................................................................. 7
1.1.1. Về hợp tác xã......................................................................................... 7
1.1.2. Về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã .............................................13
1.2. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã.....16
1.2.1. Pháp luật bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với
hợp tác xã ............................................................................................16
1.2.2. Pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã............17
1.3. Lịch sử pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ...........18
1.3.1. Giai đoạn trƣớc khi có khi có Luật hợp tác xã....................................18
1.3.2. Giai đoạn sau khi có Luật hợp tác xã..................................................20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................23
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................24
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã.....24
2.1.1. Về bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ................................24
2.1.2. Về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ............................30
2.2. Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên
địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................38
2.2.1. Khái quát quá trình phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố
Hà Nội .................................................................................................38
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về các chính sách hỗ trợ đối với
hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội...........................................41
2.3. Đánh giá chung..................................................................................49
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc...................................................................49
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ............................................52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................61
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ CƠ CHẾ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.........................................................................................63
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp
luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã...................................63
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật
về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ..........................................66
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp
tác xã ...................................................................................................66
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà
nƣớc đối với hợp tác xã.......................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................79
KẾT LUẬN....................................................................................................82
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................85
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
DGRV German Co-operative and Raiffeisen Coferederation
- Liên minh hợp tác xã cộng hoà Liên bang Đức
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX NN Hợp tác xã nông nghiệp
HTX Hợp tác xã
JICA Japan international Cooperation Agency - Cơ quan
hợp tác quốc tế của Nhật Bản
KTTT Kinh tế tập thể
LHHTX Liên hiệp Hợp tác xã
TDND Tín dụng nhân dân
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ lệ doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của khu vực
HTX so với các thành phần kinh tế khác....................................10
Bảng 1.2. Tỷ trọng của kinh tế tập thể (chủ yếu là hợp tác xã) trong GDP....11
Bảng 1.3. Số lƣợng HTX trong cả nƣớc giai đoạn 2002 - 2010 .................22
Bảng 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nƣớc về HTX hiện nay...................26
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã là đƣờng lối chiến lƣợc nhất quán
trong mọi giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc ta, hợp tác xã đƣợc
từng bƣớc đổi mới theo hƣớng phù hợp với điều kiện khách quan và trải qua
thăng trầm trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá chỉ huy sang cơ
chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Quan điểm của Đảng về kinh tế tập thể (trong đó nòng cốt là hợp tác
xã): “ Kinh tế tập thể không ngừng đƣợc củng cố và phát triển. Kinh tế nhà
nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân” (Nghị quyết Trung ƣơng 5, Đại hội Đảng lần thứ IX về đổi
mới, phát triển, nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể).
Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001), trên cơ sở những chủ trƣơng,
đƣờng lối lớn của Đảng, đã khẳng định: "Kinh tế tập thể do công dân góp vốn,
góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức trên
nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi. Nhà nƣớc tạo điều kiện để củng cố
và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả". Điều đó là kết quả của một
thời gian dài vận động thực tiễn và tổng kết lý luận của Đảng và Nhà nƣớc ta
về hợp tác xã. Sự khẳng định của Hiến pháp năm 1992 đã tạo đà cho sự đổi
mới không ngừng về cơ chế quản lý phát triển hợp tác xã của nhà nƣớc.
Thể chế hoá quan điểm, đƣờng lối phát triển kinh tế tập thể của Đảng,
Luật hợp tác xã (1996, 2003 và 2012) đã đƣợc ra đời. Luật hợp tác xã ban
hành là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo ra nhiều thuận lợi và thông thoáng hơn
cho các hợp tác xã phát triển.
Cũng nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác, sự phát triển của hợp tác xã
luôn chịu sự tác động, ảnh hƣởng của yếu tố quản lý nhà nƣớc. Thể chế hóa
quan điểm đổi mới khu vực kinh tế tập thể tại Nghị quyết 13/NQ-TW ngày
2
18/3/2002, Luật hợp tác xã năm 2012 đã có nhiều đổi mới, các quy định về
quản lý nhà nƣớc đã đƣợc bổ sung hơn so với Luật hợp tác xã năm 2003 song
mới chỉ dừng lại là quy định khung, cần phải có các quy định cụ thể, rõ ràng
để Luật hợp tác xã đi vào cuộc sống và có tính khả thi cao.
Quản lý nhà nƣớc có vai trò ảnh hƣởng rất lớn tới quá trình hình thành
phát triển hợp tác xã. Sự tác động của nhân tố này đƣợc thực hiện thông qua
khung khổ pháp lý, hệ thống chính sách vĩ mô và quá trình hoàn thiện bộ máy
quản lý nhà nƣớc đối với KTTT từ trung ƣơng đến cơ sở, cũng nhƣ quá trình
tổ chức, triển khai trong thực tiễn của bộ máy này. Theo đánh giá của Bộ
chính trị tại Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 về đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, thì một trong những nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế, yếu kém của khu vực kinh tế hợp tác xã hiện nay là do công
tác quản lý nhà nƣớc về hợp tác xã còn nhiều hạn chế, bộ máy phân tán, hoạt
động kém hiệu quả, khung pháp luật và chính sách phát triển kinh tế hợp tác
xã còn nhiều bất cập. Cụ thể là: chƣa có quy định về bộ máy thống nhất quản
lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng; hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối
với hợp tác xã còn thiếu cơ chế phối hợp, liên kết cũng nhƣ phân định chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã chƣa rõ
ràng; việc ban hành các chính sách hỗ trợ hợp tác xã còn chậm, thiếu đồng bộ,
còn bỏ sót một số chính sách quan trọng trong hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
công tác thanh tra, kiểm tra còn buông lỏng, chƣa đƣợc coi trọng...
Những tồn tại này dẫn đến việc các hợp tác xã chậm phát triển cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Thực trạng này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu để hoàn
thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã với mục đích nâng cao
hiệu quả của quản lý nhà nƣớc, giúp cho hợp tác xã ngày càng hoạt động hiệu
quả hơn, phát triển bền vững hơn, phát huy tối đa vai trò và ý nghĩa kinh tế -
3
xã hội của loại hình tổ chức này, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta.
Với nhận thức đó, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện pháp luật về quản
lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay ", tìm hiểu pháp luật về
quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc,
thực tiễn áp dụng khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, qua
đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết
vấn đề trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi Luật hợp tác xã ra đời và đƣợc áp dụng vào thực tiễn, những quy
định về hợp tác xã đƣợc coi là chủ đề hấp dẫn của nhiều nhà nghiên cứu pháp
lý cũng nhƣ những nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực có liên quan. Tuy nhiên, ở
góc độ nghiên cứu khung pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên
thực tế chƣa có công trình nào nghiên cứu chính thức và chuyên sâu.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến khung pháp luật về
hợp tác xã:
- Kinh tế hợp tác xã - một số vấn đề lý luận và thực tiễn - Liên minh
HTX Việt Nam, 1998.
- Khung khổ pháp lý và kinh nghiệm phát triển hợp tác xã của một số
nƣớc - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, 2006
- Một số vấn đề pháp lý về hợp tác xã và thực tiễn áp dụng trên địa bàn
thành phố Hà Nội - Luận văn cao học Luật của Trần Lệ Thu, 2010.
- Một số giải pháp về khung pháp lý cho dịch vụ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã ở Việt Nam - Đề tài cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ), TS. Nguyễn
Minh Tú, 2010.
4
Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã mới chỉ đƣợc nghiên
cứu chung chung hoặc lồng ghép với những nội dung khác trong các công
trình nghiên cứu nêu trên.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu nhằm mục đích sau:
- Những vấn đề cơ bản về địa vị pháp lý của hợp tác xã, quản lý nhà
nƣớc đối với hợp tác xã hiện nay, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc
đối với hợp tác xã.
- Hệ thống những quy định pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp
tác xã.
- Nghiên cứu đánh giá về thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc trong
triển khai thực hiện khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật
về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và phân tích nguyên nhân.
- Đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp để tiếp tục hoàn thiện quy định
của pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc phù hợp với
điều kiện và thực trạng hoạt động của hợp tác xã hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và thực tiễn quản lý nhà
nƣớc đối với hợp tác xã. Khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách luôn ảnh
hƣởng trực tiếp đến hoạt động phát triển của hợp tác xã. Việc áp dụng các
chính sách không đồng bộ, không kịp thời, thiếu hợp lý, không sát với thực tế
là rào cản kìm hãm sự phát triển của hợp tác xã. Vì vậy, tác giả cũng tập trung
nghiên cứu thực tiễn áp dụng khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó rút ra đánh giá chung pháp luật
5
về quản lý nhà nƣớc và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với hợp tác xã. Từ đó
có những giải pháp và kiến nghị phù hợp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực
thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã hiện nay ở nƣớc ta.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra
trong luận văn là:
- Phƣơng pháp thu thập tƣ liệu: Số liệu thu thập đƣợc từ cơ quan quản
lý, từ tạp chí, sách và các tài liệu khác có liên quan.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: sử dụng phƣơng pháp đối
chiếu so sánh giữ các số liệu, chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Tất cả đều dựa trên cơ
sở các kiến thức đã học ở trƣờng và số liệu thực tế ở các hợp tác xã.
- Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống: Luận văn đƣợc nghiên cứu, phân tích
và đánh giá trên cơ sở thu thập thông tin về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác
xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Những nét mới của Luận văn
- Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về pháp luật trong quản
lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc
đối với hợp tác xã.
- Luận văn đƣa ra những kết quả phản ánh thực trạng quản lý nhà nƣớc
trong thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay.
- Luận văn chỉ rõ những quy định phù hợp, những hạn chế và những
thiếu sót cần bổ sung của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nƣớc đối với
hợp tác xã.
- Luận văn đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học, mang tính thực
tiễn trong hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà
nƣớc đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay.
6
6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của Luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với
hợp tác xã, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã;
chỉ ra đƣợc những điểm tiến bộ và cả những điểm chƣa hợp lí trong các quy
định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện, khắc phục, góp phần cho hoạt động quản lý nhà
nƣớc hiệu lực và hiệu quả hơn.
Các kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo về luật học và phần
nào có ý nghĩa đối với cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc trong xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật và thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối
với hợp tác xã.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chƣơng và phần kết luận.
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác
xã và pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã.
Chương 2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã
và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Chương 3. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực
thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ
1.1. Khái quát chung về hợp tác xã và quản lý nhà nƣớc đối với
hợp tác xã
1.1.1. Về hợp tác xã
* Khái niệm hợp tác xã
Hợp tác xã (HTX) là một hình thức tổ chức kinh tế trong hệ thống các
hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, đƣợc hình thành trong quá trình
phát triển của các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác và dựa trên cơ sở tự
nguyện của các thành viên tham gia. Xét về mặt lịch sử, HTX xuất hiện trong
nền kinh tế thị trƣờng tƣ bản (giữa thế kỷ XIX). Để đứng vững trong cạnh
tranh, ngƣời lao động, ngƣời sản xuất nhỏ cần hợp sức, hợp vốn thành lập các
HTX. Song cho đến nay các hình thức hợp tác nhất thời, ngẫu nhiên và liên
kết hợp tác vẫn không mất đi, dĩ nhiên nó biểu hiện dƣới hình thức mới.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX tuỳ quốc gia và tuỳ quan niệm
trong từng thời kỳ:
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế
(ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vƣơng quốc Anh đã định nghĩa về
hợp tác xã nhƣ sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân
liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện
vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng
nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”[62]. Đến năm 1995, khái niệm này
đã đƣợc hoàn thiện thông qua tuyên bố: HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp
mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:
8
HTX là sự liên kết của những người đang gặp phải những
khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở
bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã
chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết
những khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác
phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung [46, tr 148].
Ở Việt Nam, theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001 tại
Điều 20 nêu rõ bản chất của HTX: "... do công dân góp vốn, góp sức hợp tác
sản xuất kinh doanh... trên nguyên tắc, tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi"
[37].
Theo Điều 3, Luật hợp tác xã năm 2012, ngoài căn cứ và đặc điểm phát
triển kinh tế và văn hóa của mình, cũng nhƣ kế thừa nguyên tắc về HTX của
Liên minh HTX quốc tế, đã đƣa ra định nghĩa HTX nhƣ sau:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã [39, tr8].
Từ khái niệm trên rút ra một số đặc trƣng cơ bản của HTX:
Một là, xét về góc độ kinh tế, HTX là một tổ chức kinh tế cơ bản và
quan trọng nhất của kinh tế tập thể. Đặc trƣng của HTX là hình thức sở hữu
tập thể và dựa trên sở hữu của các xã viên HTX, từ đó mà phát sinh các quan
hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối tƣơng ứng. HTX là một hình thức
của quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa
các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những
vấn đề của sản xuất kinh doanh cũng nhƣ đời sống kinh tế và mục tiêu xa hơn
9
là nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi xã viên. Việc xác định
HTX là một tổ chức kinh tế tạo điều kiện cho HTX bình đẳng trƣớc pháp luật
với các loại hình doanh nghiệp khác và đảm bảo quyền lợi vật chất chính
đáng của các thành viên HTX.
Hai là, xét về góc độ xã hội, HTX mang tính chất xã hội sâu sắc. Tính
xã hội của HTX thể hiện trong toàn bộ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
HTX. Với việc tạo điều kiện cho ngƣời lao động, những ngƣời sản xuất nhỏ
chẳng những có thể trụ vững trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh mà còn
đẩy mạnh sự phát triển, xóa bớt gánh nặng về thất nghiệp... cho xã hội. Tuy
nhiên, những hoạt động có ý nghĩa nhƣ trên sẽ chỉ đạt đƣợc hiệu quả khi nó
đƣợc đặt trên nền tảng của hoạt động kinh tế.
Ba là, xét về góc độ pháp lý, HTX là một tổ chức kinh tế có tƣ cách
pháp nhân. HTX là tổ chức kinh tế đƣợc thành lập theo thủ tục pháp lý nhất
định, có đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, có tài sản tách biệt với tài sản của xã viên, có thẩm quyền nhân
danh mình tham gia các quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, có một số đặc trƣng
khác so với các loại hình doanh nghiệp khác nhƣ sau: loại hình HTX đƣợc
quyết định không phải số vốn góp mà là yếu tố xã viên HTX, nhằm giúp đỡ
lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, không thuần túy để thu lợi nhuận trên số
vốn góp. Mọi quyết định cuối cùng và cao nhất của HTX là quyết định của
tập thể đa số thành viên theo tính đối nhân, mỗi ngƣời một phiếu biểu quyết,
bất kể góp vốn nhiều hay ít.
Bốn là, về tổ chức quản lý, HTX hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm. Các thành viên của HTX cùng góp tài sản, công sức, cùng
hƣởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Các thành viên cùng sản xuất, cùng kinh
doanh, cùng làm các dịch vụ và phân phối lợi nhận theo nguyên tắc “lời ăn,
lỗ chịu”. Các thành viên trong HTX đƣợc nhà nƣớc đảm bảo quyền tự chủ
10
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhƣng pháp luật cũng yêu cầu họ phải
tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.
Năm là, về phân phối, HTX thực hiện phân phối theo vốn góp và mức độ
tham gia dịch vụ của mỗi thành viên. Việc phân phối trong HTX không chỉ dựa
trên nguyên tắc vốn góp mà còn tùy theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
Tóm lại: Mục tiêu chính của HTX là hợp tác, liên kết thành viên để giải
quyết các công việc mà từng cá nhân riêng lẻ không thực hiện đƣợc, hoặc
thực hiện kém hiệu quả và cùng hành động vì quyền lợi của tất cả thành viên,
không vì lợi ích của cá nhân. Sự khác biệt đó nói lên bản chất của HTX, đồng
thời khẳng định vị trí, vai trò của HTX trong nền kinh tế nói chung.
* Vai trò của hợp tác xã
Kinh tế tập thể (KTTT) với nòng cốt là HTX đóng góp quan trọng cho
GDP: bình quân 6,38% (khoảng 173.536 tỷ đồng trong giai đoạn 2002 - 2011,
trong khi tỷ trọng vốn đầu tƣ tài sản cố định và đầu tƣ tài chính chỉ chiếm
0,5% trong tổng số vốn đầu tƣ cả nƣớc (theo số liệu của Tổng cục Thống kê,
năm 2010 tổng số vốn kinh doanh của HTX ƣớc khoảng 67.700 tỷ đồng,
chiếm 0,6% tổng vốn sản xuất kinh doanh của nền kinh tế).
Bảng 1.1. Tỷ lệ doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của khu vực HTX
so với các thành phần kinh tế khác
Đơn vị tính: %
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
TỔNG SỐ 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Doanh nghiệp
Nhà nƣớc
51,24 46,61 41,46 38,85 35,82 31,48 28,90 24,90 25,4
Trung ƣơng 39,12 35,26 31,00 30,74 28,75 25,30 23,90 20,13 20,3
Địa phƣơng 12,12 11,35 10,46 8,11 7,07 6,17 5,00 4,77 5,1
Doanh nghiệp
ngoài nhà nƣớc
30,10 33,29 36,78 39,44 41,96 47,26 53,30 56,56 55,8
Tập thể (HTX) 0,93 0,87 0,67 0,80 0,71 0,68 0,73 0,74 0,7
Lĩnh vực nông.
lâm, thủy sản
- - - - - - - - -
11
Lĩnh vực phi nông
nghiệp
0,93 0,87 0,67 0,80 0,71 0,68 - - -
Tƣ nhân 7,60 7,14 7,77 7,99 8,15 7,48 7,01 5,55 5,3
Công ty hợp danh 0,23 0,71 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,00
49,8
Công ty TNHH 16,86 18,59 20,49 20,49 21,25 23,09 25,40 27,40
Công ty cổ phần
có vốn nhà nƣớc
2,46 2,97 3,62 3,62 5,13 5,66 6,09 6,02
Công ty cổ phần
không có vốn nhà
nƣớc
2,02 3,00 4,23 4,23 6,70 10,34 14,07 16,85
Doanh nghiệp
đầu tƣ nƣớc
ngoài
18,66 20,11 21,76 21,76 22,22 21,26 17,80 18,54 18,8
DN 100% vốn
nƣớc ngoài
8,12 9,00 10,77 10,99 12,31 12,36 10,82 12,22 12,8
DN liên doanh với
nƣớc ngoài
10,54 11,11 10,99 10,71 9,92 8,90 6,98 6,32 6
Nguồn: Tổng cục thống kê [44]
Tỷ lệ đóng góp của KTTT vào GDP có giảm sút liên tục trong nhiều
năm: chỉ đạt 5,22% năm 2011 so với mức 7,99% năm 2002 và mức gần 11%
năm 1995 (Bảng 1.2)
Bảng 1.2. Tỷ trọng của kinh tế tập thể (chủ yếu là hợp tác xã) trong GDP
Đơn vị tính: %
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng số GDP 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
1. Kinh tế nhà nƣớc 38,38 39,08 39,1 38,4 37,32 35,93 34,35 35,14 33,74 33,03
2. Kinh tế ngoài nhà
nƣớc
47,86 46,45 45,76 45,61 45,66 46,11 46,97, 46,53 47,54 48
2.1. Kinh tế tập thể
(HTX)
7,99 7,49 7,09 6,82 6,61 6,21 6,02 5,45 5,35 5,22
2.2. Kinh tế tƣ nhân 8,3 8,23 8,49 8,89 9,35 10,18 10,81 11,02 11,33 11,57
2.3. Kinh tế cá thể 31,57 30,73 30,19 29,91 29,70 29,72 30,14 30,07 30,86 31,21
3. Kinh tế có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài
13,76 14,47 15,13 15,89 17,02 17,96 18,68 18,33 18,72 18,97
Nguồn: Tổng cục thống kê [45]
12
Các số liệu đóng góp của HTX và KTTT vào GDP nói trên chỉ mới tính
đƣợc phần đóng góp trực tiếp của KTTT vào GDP, chƣa thể hiện phần đóng
góp gián tiếp thông qua tác động của HTX tới kinh tế hộ thành viên HTX,
kinh tế thành viên tổ hợp tác.
HTX không chỉ tham gia trực tiếp vào GDP mà còn tham gia gián tiếp
vào sự phát triển kinh tế. Với hơn 10 triệu thành viên trong đó có tới 6 triệu
thành viên là hộ gia đình nông dân, nông nghiệp, nông thôn thì kinh tế của xã
viên chƣa hề đƣợc tính vào đóng góp GDP của khu vực HTX. Các HTX chủ
yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho thành viên, kinh tế HTX không
thay thế kinh tế cá thể, kinh tế hộ mà chỉ giúp họ hoạt động hiệu quả hơn. Và
hiệu quả của thành viên, kinh tế hộ lại tính vào đóng góp GDP của khu vực
kinh tế cá thể và tƣ nhân.
Vai trò của HTX còn thể hiện ở việc thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo
mối liên kết, hợp tác giữa những cơ sở sản xuất nhỏ với nhau nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp. HTX tích cực hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo
ra quan hệ liên kết, hợp tác giữa những ngƣời sản xuất nhỏ, tăng cƣờng sức
cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật để phát triển các ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn,
góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất, thực hiện tốt vai trò là cầu
nối giữa các hộ nông dân, thành viên với Nhà nƣớc và các tổ chức kinh tế nhà
nƣớc, tăng cƣờng quan hệ liên minh công nông về kinh tế.
HTX đóng góp rất lớn vào phát triển xã hội, đặc biệt khu vực nông thôn,
góp phần gìn giữ ổn định xã hội ở nông thôn, góp phần quan trọng xây dựng
nông thôn mới. Đó là những đóng góp và ý nghĩa xã hội rất lớn và quan trọng
của HTX mà các con số thống kê về GDP, về tăng trƣởng kinh tế không thể nói
thay đƣợc. HTX ở nhiều nơi, đặc biệt là ở nông thôn đã tích cực tham gia đóng
góp quan trọng vào xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình
13
phúc lợi nhƣng đƣờng giao thông, đƣờng điện, mƣơng máng, thủy lợi, trƣờng
học, nhà trẻ, ủng hộ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục xã hội, đề cao tinh
tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm, nâng đỡ các gia đình khó khăn.
Cùng với việc thực hiện vai trò kinh tế, các HTX đã góp phần quan
trọng vào việc giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và đảm bảo đời
sống ổn định cho thành viên và ngƣời lao động, góp phần xóa đói giảm
nghèo, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội ở địa phƣơng, tham gia tích cực
vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là tiền đề quan trọng để thực
hiện dân chủ hóa, hợp tác hóa và nâng cao văn minh ở nông thôn.
1.1.2. Về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
* Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có
cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về
quản lý từ góc độ riêng của minh và đƣa ra ra định nghĩa riêng về quản lý.
Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý
nghĩa thông thƣờng phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động
một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng
nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm
duy trì tính ổn định và phát triển của đối tƣợng theo mục tiêu đã định.
Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay
một quá trình, căn cứ vào những quy luật định luật hay nguyên tắc tƣơng ứng
để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý
nhằm đạt đƣợc mục đích đã định trƣớc.
Với khái niệm trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tƣợng quản
lý và khách thể quản lý.
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể
luôn là con ngƣời hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng
14
quản lý bằng các công cụ với những phƣơng pháp thích hợp theo những
nguyên tắc nhất định.
- Đối tƣợng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản
lý. Tuỳ theo từng loại đối tƣợng khác nhau mà ngƣời ta chia thành các dạng
quản lý khác nhau.
- Khách thể quản lý là sự tác động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản
lý, đó là các hành vi của con ngƣời các quá trình xã hội.
Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong công việc.
Thực chất của quản lý con ngƣời, quản lý xã hội để phát huy cao nhất khả năng
của con ngƣời, ổn định và phát triển xã hội theo định hƣớng đã đề ra. Mục đích
quản lý ở đây là cái đích do chủ thể quản lý đã định trƣớc, đây là căn cứ để chủ
thể quản lý lựa chọn các phƣơng pháp và thực hiện các biện pháp tác động quản
lý khoa học phù hợp quy luật phát triển khách quan của xã hội.
Khi nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn các công việc quan trọng của xã
hội do nhà nƣớc quản lý. Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của nhà nƣớc trên
các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện các chức năng
đối nội, đối ngoại của nhà nƣớc.
Nói cách khác, quản lý nhà nƣớc là sự tác động bằng pháp luật của các
chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nƣớc tới các đối tƣợng quản lý nhằm
thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc. Nhƣ vậy tất cả
các cơ quan nhà nƣớc đều làm chức năng quản lý nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực nhà nƣớc, pháp luật là phƣơng
tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nƣớc nhằm duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
Theo quan điểm của G.S. TSKH G.V.Atamantrruc: “Quản lý nhà nƣớc
là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nƣớc (thông
qua hệ thống các cơ cấu của nhà nƣớc) lên sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức
15
của con ngƣời nhằm mục đích chấn chỉnh trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó, dựa
trên cơ sở quyền lực của nhà nƣớc”. [25, tr.98].
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều
chỉnh của nhà nƣớc (thông qua hệ thống các cơ cấu của nhà nƣớc) lên sinh
hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức của con ngƣời nhằm mục đích chấn chỉnh trật tự,
duy trì hoặc cải tạo nó, dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nƣớc.
Tóm lại, quản lý nhà nƣớc có thể định nghĩa nhƣ sau: Quản lý nhà nƣớc
là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng
pháp luật để điều chỉnh hành vi của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thoả mãn
nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
* Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
Theo thông lệ quốc tế và Luật hợp tác xã hiện hành, HTX là một tổ
chức kinh tế, đƣợc bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác. Điều đó
khẳng định sự công nhận, bảo hộ của nhà nƣớc về việc HTX đƣợc bình đẳng
với các doanh nghiệp khác. Mặt khác, cho thấy khi đã đƣợc bình đẳng thì
HTX cũng phải chịu sự quản lý nhà nƣớc giống nhƣ các doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế. Theo đó, HTX không chỉ có quyền mà cũng phải chịu các
nghĩa vụ giống nhƣ doanh nghiệp khác. Ví dụ nhƣ các nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh, nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ chế độ tài chính kế toán, thống kê, các quy
định chuyên ngành tùy loại hình kinh doanh của HTX (ví dụ HTX tín dụng -
ngân hàng, HTX giao thông…) theo các qui định pháp luật chuyên ngành và
pháp luật về môi trƣờng, lao động, phá sản…
Nói một cách khác, nhà nƣớc, chính quyền tôn trọng và bảo hộ sự tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX. Quản lý nhà nƣớc trƣớc hết là quản lý theo
ngành nghề kinh tế. Mỗi lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt những lĩnh vực kinh
doanh có điều kiện, cần có sự quản lý nhà nƣớc, giám sát, thanh tra của các cơ
16
quan Bộ chuyên ngành. Đây là chức năng của Bộ hoặc cơ quan nhà nƣớc
quản lý về chuyên ngành. Và cũng chỉ Bộ hay cơ quan chuyên từng ngành
mới có đủ năng lực chuyên môn và thẩm quyền để quản lý nhà nƣớc các HTX
ở từng lĩnh vực kinh doanh, kinh tế khác nhau một cách đầy đủ, có hiệu lực
và tối ƣu nhất về chi phí.
HTX ra đời và tồn tại trƣớc hết không phải là vì nhà nƣớc hay mục đích
của Nhà nƣớc đề ra. HTX ra đời và tồn tại trƣớc hết là do mong muốn của ngƣời
dân, do xã viên muốn có HTX để họ có lợi ích cao hơn, để họ sản xuất kinh
doanh hiệu quả, để họ cải thiện cuộc sống của mình. HTX nhƣ thế có vai trò
kinh tế và xã hội rất quan trọng, đặc biệt với các tầng lớp yếu thế hơn, khó khăn
hơn. Vì thế, nhà nƣớc ủng hộ, khuyến khích và hỗ trợ ngƣời dân thành lập HTX
và phát triển HTX. Khi cuộc sống ngƣời dân đƣợc cải thiện, kinh tế hộ phát triển
cũng là đóng góp cho phát triển chung của kinh tế - xã hội của địa phƣơng và
của cả nƣớc. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) cũng đã khẳng định:
Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản
xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc
tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để củng cố
và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả [37].
1.2. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã
Vai trò pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với HTX đƣợc thể hiện
trên các phƣơng diện căn bản sau:
1.2.1. Pháp luật bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối
với hợp tác xã
Nhà nƣớc quản lý kinh tế (trong đó có HTX) bằng nhiều công cụ khác
nhau nhƣng pháp luật là công cụ hiệu quả nhất. Sự cần thiết của quá trình tác
động này có thể thấy thông qua vai trò của pháp luật đối với tổ chức và hoạt
động của HTX. Pháp luật về HTX quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của
17
ngƣời lao động ra nhập HTX cũng nhƣ quy định địa vị pháp lý của các cơ
quan quản lý, giám sát, điều hành HTX. HTX coi những quy định của pháp
luật nhƣ là những khuôn mẫu cho sự tổ chức và hoạt động của mình. Sự phát
triển của HTX nếu không có những định hƣớng đúng thì sẽ phát triển không
đúng mục tiêu đã đề ra của việc hợp tác hóa thƣờng xuyên, cải thiện ngày
càng tốt hơn điều kiện sống và làm việc của ngƣời lao động, đóng góp ngày
càng nhiều cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Đạt đƣợc mục tiêu đó cũng
chính là đạt đƣợc hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc đối với HTX.
Nhà nƣớc tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho tổ chức và hoạt động của
HTX. Việc ủng hộ, khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nƣớc trƣớc hết thể hiện ở
việc có một khuôn khổ pháp lý thông thoáng và ổn định cho HTX. Tức là
khuôn khổ pháp lý phải thuận lợi cho HTX và thành viên trong việc thành lập,
phát triển HTX. Việc ban hành hay sửa đổi Luật hợp tác xã không đƣợc gây
cản trở, hạn chế sự phát triển của HTX và ngƣời dân tham gia HTX.
Luật hợp tác xã và hệ thống quy định kèm theo chính là những công cụ
quan trọng nhất để quản lý nhà nƣớc về HTX. Ở Việt Nam đến nay đã có 3
lần ban hành Luật hợp tác xã (Năm 1996 Quốc hội đã thông qua Luật hợp tác
xã và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1997; Năm 2003 Quốc hội khóa XI đã
thông qua Luật hợp tác xã và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004; Luật
Hợp tác xã năm 2012 đã đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua và có hiệu lực từ
ngày 01/7/2013).
1.2.2. Pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã
Nhà nƣớc trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật không chỉ
quan tâm đến việc bảo vệ an ninh, trật tự xã hội, lợi ích của nhà nƣớc, của công
dân Việt Nam, mà còn chú trọng mục đích về quyền và lợi ích hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trong xã hội. Từ góc độ này mà xét
thì pháp luật là phƣơng tiện bảo vệ lợi ích của KTTT, trong đó có HTX và nhà
nƣớc là chủ thể có trách nhiệm thực thi nghĩa vụ bảo vệ đó.
18
Nhà nƣớc tạo điều kiện để HTX đƣợc cạnh tranh bình đẳng với các
thành phần kinh tế khác trong xã hội. Nhà nƣớc thực hiện bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của HTX thông qua hệ thống các chính sách hỗ trợ HTX. Ví dụ:
Hỗ trợ về tƣ vấn và đào tạo; Hỗ trợ thông qua các quỹ tín dụng, quỹ bảo lãnh
dành riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có HTX; Hỗ trợ thông
qua việc HTX đƣợc hƣởng các chƣơng trình ƣu đãi, khuyến khích của nhà
nƣớc Chính phủ dành cho các doanh nghiệp khác nhƣ chƣơng trình ƣu đãi
giảm lãi suất vốn, chƣơng trình giảm thuế, giãn thuế, chậm thu thuế cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hỗ trợ của nhà nƣớc về thông tin, tuyên truyền mô
hình HTX kiểu mới, quảng bá thƣơng hiệu HTX, sản phẩm HTX nói chung...
Bên cạnh đó, nhà nƣớc tạo điều kiện và khuyến khích HTX tham gia các
tổ chức Hiệp hội, Liên minh, hệ thống liên kết của HTX. Nhà nƣớc có thể
không hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các Hiệp hội, Liên minh HTX nhƣng công
nhận, cho phép, khuyến khích các tổ chức này thực hiện các chức năng nhƣ
kiểm toán HTX, làm đầu mối tham gia các chƣơng trình của Chính phủ về hỗ
trợ HTX, thực hiện chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
các HTX khi bị xâm hại. Nhà nƣớc quy định khung pháp luật, cơ chế và chính
sách để HTX đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ các doanh nghiệp khác cũng là nhằm
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho HTX, tạo điều kiện cho HTX có cơ hội
cạnh tranh và phát triển. Qua đó HTX sẽ có cơ hội đem lại lợi ích nhiều nhất
cho thành viên, thu hút đƣợc đông đảo thành viên và cộng đồng xã hội tham
gia, đóng góp ngày càng nhiều hơn vào phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.3. Lịch sử pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã
1.3.1. Giai đoạn trước khi có khi có Luật hợp tác xã
Phát triển kinh tế hợp tác, HTX là đƣờng lối chiến lƣợc nhất quán trong
mọi giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc ta, HTX đƣợc từng bƣớc đổi
mới theo hƣớng phù hợp với điều kiện khách quan và đã trải qua thăng trầm
19
trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá chỉ huy sang cơ chế kinh tế
thị trƣờng định hƣớng XHCN. Giai đoạn trƣớc khi có Luật hợp tác xã, có thể
chia ra các thời kỳ quản lý nhà nƣớc đối với HTX nhƣ sau:
Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975
Trong lịch sử xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, kinh tế hợp tác và
HTX đã đƣợc quan tâm phát triển và có vai trò to lớn trong công cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nƣớc, cũng nhƣ xây dựng đất nƣớc. Tuy nhiên, do điều
kiện lịch sử thay đổi, nhƣng chúng ta vẫn chủ quan, duy ý chí, áp đặt mô hình
kinh tế hợp tác, HTX cứng nhắc, lại duy trì kéo dài nên phong trào HTX đã
gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong phát triển, đặc biệt là những năm cuối
thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX.
Công tác quản lý nhà nƣớc đối với HTX giai đoạn này chủ yếu dựa trên
các Nghị quyết, chỉ thị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng qua các thời kỳ,
các văn bản pháp luật về HTX hầu nhƣ không đƣợc ban hành.
Đến năm 1961, nhà nƣớc lần đầu tiên ban hành Điều lệ HTX công
nghiệp Việt Nam làm căn cứ thống nhất để củng cố tổ chức và cải tiến quản lý
HTX. Sau năm 1972, tình hình kinh tế của các HTX nhìn chung còn rất nhiều
khó khăn, do thiếu hẳn về con ngƣời và vật chất.
Giai đoạn từ năm 1976 đến trước khi có Luật Hợp tác xã năm 1996
Đƣờng lối đổi mới do Đại hội VI đề xƣớng đã khẳng định phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX
đƣợc khẳng định cùng với kinh tế nhà nƣớc dần trở thành nền tảng của nền
kinh tế quốc dân.
Trƣớc khi có Luật hợp tác xã, các văn bản quy phạm pháp luật chỉ tồn
tại ở các văn bản của Chính phủ, Bộ ngành mang tính tản mát, không tập
trung. Sự giúp đỡ của Nhà nƣớc cho kinh tế hợp tác, HTX cũng thiếu kịp thời
và không theo kịp tình hình phát triển, nên có thể coi đây là thời kỳ khó khăn
nhất trong quá trình phát triển HTX ở nƣớc ta.
20
1.3.2. Giai đoạn sau khi có Luật hợp tác xã
Trong thời kỳ đầu đổi mới, chính sách của Nhà nƣớc đối với HTX mới
đƣợc pháp điển hóa và đƣợc thể chế hóa vào Luật hợp tác xã. Những văn bản
pháp luật quan trọng nhất thể chế hóa đƣờng lối trên của Đảng là Hiến pháp
1992, Bộ luật Dân sự năm 1995, Luật HTX (năm 1996, 2003, 2012). Sự phát
triển của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về HTX kể từ khi có Luật hợp tác
xã có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn từ khi có Luật hợp tác xã năm 1996 đến năm 2002
Đại hội Đảng giữa nhiệm kỳ khóa VIII, một số nội dung về đƣờng
lối phát triển HTX đã đƣợc cụ thể hóa thêm một bƣớc và khẳng định: Đổi
mới kinh tế HTX, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ xã viên. Nhà
nƣớc giúp đỡ, hỗ trợ và hƣớng dẫn phát triển các loại hình kinh tế hợp tác
trong các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế, trên nguyên tắc tự nguyện,
cùng có lợi, quản lý dân chủ, kết hợp đƣợc sức mạnh của tập thể và sức
mạnh của hộ xã viên.
Luật hợp tác xã năm 1996 ra đời tạo hành lang pháp lý cho các HTX
hoạt động trong điều kiện kinh tế mới của cơ chế thị trƣờng. Để chỉ đạo quá
trình thực thi Luật hợp tác xã, Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ra Chỉ thị 68-
CT-BTT.TW (khóa VII), Chính phủ đã ban hành một số Nghị định thi hành
Luật hợp tác xã: Nghị định 02/CP ngày 02/01/1997 quy định về chức năng
quản lý nhà nƣớc đối với HTX, 15/CP ngày 21/2/1997 về chính sách khuyến
khích phát triển HTX, Nghị định 16/CP ngày 21/02/1997 quy định về chuyển
đổi HTX theo Luật. Tuy vậy trên thực tế các Bộ chức năng không có văn bản
hƣớng dẫn thực hiện, nên hầu hết các HTX chƣa đƣợc hƣởng chính sách ƣu
đãi của nhà nƣớc. Song có thể đánh giá, đây là lần đầu tiên chúng ta có một hệ
thống pháp luật khá hoàn chỉnh về HTX, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức
và hoạt động của HTX trong nền kinh tế thị trƣờng định XHCN.
21
Ngày 18/3/2003 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần 5 khóa IX ra
Nghị quyết số 13-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
KTTT. Việc thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW đã đạt đƣợc một số kết quả,
thúc đẩy KTTT phát triển. Nhiều chính sách quy định, phát triển về kinh tế
hợp tác, HTX tiếp tục ban hành và sửa đổi tạo tiền đề cho việc ban hành Luật
hợp tác xã mới hoàn thiện hơn.
Giai đoạn từ khi có Luật Hợp tác xã năm 2003 đến cuối năm 2012
Theo tinh thần của Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa IX), Chính phủ và
các Bộ, ngành đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Nghị quyết
số 13 NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng khóa IX.
Pháp luật về HTX lại đƣợc tiếp tục hoàn thiện phù hợp với sự thay đổi
của pháp luật đối với các loại hình doanh nghiệp. Luật hợp tác xã năm 2003
ra đời trên tinh thần kế thừa và bổ sung Luật tác xã năm 1996, tạo đƣợc hành
lang pháp lý cụ thể, bao quát hơn cho HTX phát triển. Sau khi có Luật HTX
năm 2003 đã có 01 Chỉ thị (Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg, ngày 03/10/2003 của
Thủ tƣớng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết Trung
ƣơng 5 (khóa IX) về KTTT) và 08 Nghị định của Chính phủ liên quan đến
công tác quản lý nhà nƣớc đối với HTX đƣợc ban hành. Đây là cơ sở pháp lý
tƣơng đối hoàn chỉnh thúc đẩy HTX phát triển xứng tầm với vai trò của nó
trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ khuyến khích
HTX còn đƣợc quy định tại một số Luật nhƣ Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, Luật đất đai năm 2003, Luật Bảo
hiểm xã hội và tại một số Nghị định hƣớng dẫn thi hành các luật trên.
Kinh tế hợp tác, HTX đã góp phần nhiều vào sản phẩm quốc nội, góp
phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tăng thu nhập cho xã viên và ngƣời lao
động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
22
Bảng 1.3. Số lượng HTX trong cả nước giai đoạn 2002 - 2010
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng số 11.631 12.240 13.228 14.402 13.456 14.366 13.532 12.249 12.045
Lĩnh vực nông, lâm,
thủy sản
7.527 8.090 7.879 8.068 7.237 7.677
Lĩnh vực phi nông nghiệp 4.104 4.150 5.349 6.334 6.219 6.689
Nguồn: Tổng cục thống kê [44]
Giai đoạn từ khi có Luật Hợp tác xã năm 2012 đến nay
Việt Nam với tƣ cách là thành viên đầy đủ của Tổ chức thƣơng mại thế
giới đã cam kết thực hiện nhiều Điều ƣớc quốc tế. Khung pháp luật về kinh tế,
trong đó có khung pháp luật về HTX đã đƣợc ban hành, cần đƣợc sửa đổi bổ
sung phù hợp.
Quá trình gần 10 năm thực hiện Luật hợp tác xã năm 2003 đã bộc lộ
nhiều hạn chế, bất cập. Việc sửa đổi Luật hợp tác xã là cần thiết để làm rõ
bản chất tổ chức HTX và lợi ích của thành viên tham gia HTX, góp phần
hiện thực hóa chủ trƣơng về kết hợp “bốn nhà” trong nông nghiệp; bảo đảm
hỗ trợ, thúc đẩy HTX phát triển lành mạnh, bền vững đúng với bản chất và
mục đích thành lập, tránh lạm dụng hỗ trợ của nhà nƣớc; thực hiện quản lý
nhà nƣớc về HTX có hiệu quả, từ đó góp phần định hƣớng XHCN nền kinh
tế thị trƣờng ở nƣớc ta.
Do vậy, ngày 20/11/2012, Quốc hội đã thông qua Luật hợp tác xã gồm
9 chƣơng và 64 điều và có hiệu lực vào ngày 01/7/2013. Luật hợp tác xã năm
2012 tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế HTX, là một tổ chức kinh tế
mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc.
Ngày 21/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 193/2013/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã năm 2012.
23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp
nhân do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ lẫn
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và
dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Để tạo điều kiện cho HTX phát triển không thể thiếu vai trò quản lý
nhà nƣớc đối với HTX. Khung pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với HTX
thể hiện trƣớc hết trong Luật hợp tác xã và những văn bản pháp luật hiện hành
có liên quan. Sự ra đời của Luật hợp tác xã Việt Nam đã đánh dấu một giai
đoạn phát triển mới của kinh tế HTX, phù hợp với bản chất, nội dung và
nguyên tắc HTX mà chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã đề ra,
đồng thời có sự chọn lọc tinh hoa của phong trào HTX quốc tế để vận dụng
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Khung pháp luật là cơ sở pháp lý thúc đẩy
HTX phát triển, đặc biệt là việc ban hành các chính sách phù hợp với kinh tế
HTX trong từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử phát triển.
24
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP
TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã
2.1.1. Về bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
2.1.1.1. Pháp luật về bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
Trƣớc khi có Nghị quyết số 13 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng lần 5 khóa IX ngày 18/3/2003, bộ máy quản lý nhà nƣớc về KTTT
hầu nhƣ chƣa đƣợc thành lập ở cả các cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trung
ƣơng và cấp địa phƣơng, làm cho các Nghị quyết Đảng, chính sách của nhà
nƣớc đối với khu vực kinh tế này chậm đƣợc triển khai thực hiện; không có
cơ quan chuyên trách quản lý Nhà nƣớc về KTTT; không có hệ thống theo
dõi thống kê về KTTT; chƣa tạo đƣợc môi trƣờng pháp luật, thể chế mang
tính ổn định, lâu dài cho thành lập và phát triển HTX. Cho đến nay gần nhƣ
không có bất cứ tổ chức nghiên cứu lý luận một cách cơ bản và mang tính hệ
thống, cũng nhƣ tổ chức đào tạo chính quy về KTTT, HTX. Do đó, trong giai
đoạn này, sự chuyển đổi của nhiều HTX kiểu cũ sang kiểu mới theo Luật hợp
tác xã năm 1996 còn mang tính hình thức; hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh và đời sống xã viên HTX; sự phát triển HTX ở nhiều vùng chƣa đƣợc
khuyến khích…
Thực tiễn phát triển KTTT, HTX ở nƣớc ta qua nhiều giai đoạn đã đặt
ra nhiều vấn đề mới, phức tạp đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm sâu
sắc, thể hiện sự khẳng định đƣờng lối nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc về
tầm quan trọng của KTTT trong phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN. Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX đã
thông qua Nghị quyết 13 NQQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát
25
triển và nâng cao hiệu quả KTTT, đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng về tƣ
duy và chủ trƣơng cụ thể HTX ở nƣớc ta, trong đó không thể thiếu nhiệm vụ
tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về HTX.
Thực hiện theo tinh thần của nghị quyết Trung ƣơng 5, Chính phủ và
các Bộ, ngành đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Nghị
quyết số 13/NQ/TW, cụ thể nhƣ: Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg, ngày
03/10/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện
Nghị Quyết Trung ƣơng 5 (Khóa IX) về KTTT; Nghị định số 86/2002/NĐ-
CP của Chính phủ ngày 05/11/2002; Nghị định số 171/2004/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 29/9/2004 đều đề ra nhiệm vụ kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý nhà nƣớc về KTTT, HTX.
Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg, ngày 31/10/2005 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển KTTT 5 năm (2006-2010)
quy định rõ: cấp Bộ thành lập Vụ, cấp Sở thành lập phòng chuyên trách về
KTTT, cấp huyện, quận có cán bộ chuyên trách và cấp xã có cán bộ chuyên
trách theo dõi KTTT [49].
Giai đoạn thực hiện Luật hợp tác xã năm 2003, cơ bản bộ máy quản lý
nhà nƣớc về KTTT, HTX đã đƣợc củng cố. Luật hợp tác xã năm 2012 đã quy
định Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc đối với HTX. Hiện nay, theo quy
định tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2013 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật hợp tác xã, Chính phủ giao Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về KTTT; trong đó Vụ HTX
là tổ chức chuyên trách, tham mƣu, giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc về KTTT, HTX. Tại các Bộ, ngành khác về cơ bản, nhiệm vụ,
quyền hạn quản lý về KTTT, HTX thuộc ngành, lĩnh vực nào đƣợc giao cho bộ
quản lý ngành, lĩnh vực đó thực hiện và quy định tại các Nghị định của Chính
phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan
ngang bộ gồm: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải,
26
Bộ Công thƣơng, Bộ xây dựng và Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Theo đó các
bộ này đƣợc thành lập tổ chức chuyên trách thực hiện. Các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực khác còn lại không thành lập tổ chức chuyên trách mà giao cho một tổ
chức hoặc đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ đảm nhiệm.
Tuy nhiên, hiện nay chỉ có Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thành lập đƣợc tổ chức
chuyên trách thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về HTX, các bộ quản lý
ngành, lĩnh vực còn lại không thành lập đƣợc tổ chức chuyên trách mà giao
cho một tổ chức hoặc đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ đảm nhiệm.
Bảng 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về HTX hiện nay
STT Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với HTX Tình hình thực tế
I Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể ở cấp Bộ
Cục/vụ chuyên trách về kinh
tế tập thể
1 Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ Có Vụ HTX
2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Có Cục Kinh tế hợp tác và
phát triển nông thôn
3 Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Có Vụ chuyên trách
4 Bộ Giao thông vận tải Có cán bộ chuyên trách
5 Bộ Công thƣơng Có Vụ địa phƣơng
6 Bộ Xây dựng Có cán bộ chuyên trách
II Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể cấp Sở
Phòng chuyên trách về kinh
tế tập thể, HTX
1 Sở Kế hoạch và Đầu tƣ
2 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Có Chi cục HTX và Phát
triển nông thôn
3 Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh
4 Sở Giao thông vận tải
5 Sở Công thƣơng
6 Sở Xây dựng
Nguồn: Vụ HTX, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ [53, tr67]
27
2.1.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
Mặc dù Luật hợp tác xã năm 2012 đã quy định rõ hơn về bộ máy quản
lý nhà nƣớc về HTX, chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành trong quản lý
nhà nƣớc đối với HTX. Tuy nhiên, Luật hợp tác xã năm 2012 quy định về bộ
máy quản lý nhà nƣớc đối với HTX vẫn còn một số hạn chế sau:
(1) Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về Kết quả công tác quản
lý nhà nƣớc đối với HTX (năm 2012) thì hiện nay không có tổ chức bộ máy
cán bộ chuyên trách thống nhất từ Trung ƣơng tới địa phƣơng để thực hiện
hiệu quả công các quản lý nhà nƣớc đối với HTX.
Ở cấp Bộ: Ngoài Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, thì các Bộ quản lý nhà
nƣớc chuyên ngành khác chƣa thành lập bộ phận chuyên trách hoặc chƣa bố
trí cán bộ chuyên trách theo dõi về KTTT, HTX.
Ở những Bộ, Ngành, địa phƣơng đã kiện toàn đƣợc bộ máy, bố trí cán
bộ chuyên trách theo dõi HTX, thì Bộ, Ngành và địa phƣơng đó thực hiện
tƣơng đối tốt việc xây dựng cơ chế chính sách, kế hoạch 5 năm và hàng năm,
kiểm tra, sơ kết tổng kết; tổ chức hƣớng dẫn, hỗ trợ khu vực HTX khắc phục
hạn chế, yếu kém, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến. Ở những Bộ,
ngành, địa phƣơng chƣa kiện toàn bộ máy, chƣa bố trí cán bộ chuyên trách
theo dõi về HTX thì công tác quản lý nhà nƣớc đối với HTX rất yếu.
Theo quy định Luật Tổ chức HĐND và UBND, Nghị định số
171/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/9/2004, Thông tƣ liên tịch giữa các
Bộ và Nội vụ, việc thành lập phòng quản lý KTTT do UBND tỉnh quyết định
theo cơ cấu về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên, đến nay UBND các cấp cũng chƣa tổ
chức đƣợc bộ máy quản lý nhà nƣớc tại cấp mình mà đa phần chỉ có một cán
bộ chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) theo dõi về HTX.
28
Sở Kế hoạch và Đầu tƣ giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc về KTTT, HTX. Đại đa số các Sở, chƣa có phòng nghiệp vụ theo
dõi kinh tế HTX, thƣờng phân công cho phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành lập Chi cục hợp tác xã và Phát triển nông thôn trực thuộc Sở để
tham mƣu thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về KTTT, HTX trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn. Các Sở, ngành còn lại không có các phòng
nghiệp vụ mà chỉ bố trí cán bộ quản lý theo dõi kinh tế HTX. Các Sở thƣờng
đƣợc phân công thực hiện một phần công việc quản lý nhà nƣớc về HTX nhƣ:
có Sở chỉ đƣợc giao nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch
về mô hình phát triển HTX; có Sở đƣợc giao nhiệm vụ hƣớng dẫn, theo dõi,
đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển HTX; có Sở đƣợc giao nhiệm
vụ báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ thành lập mới, hỗ trợ đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ HTX theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Theo quy định tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày
21/11/2013 của Chính phủ, phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên
môn giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế
tập thể. Tuy nhiên, phần lớn các UBND huyện mới chỉ bố trí đƣợc cán bộ
kiêm nhiệm thực hiện chức năng này. Đối với lĩnh vực quan trọng nhƣ nông
nghiệp, theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhiều địa
phƣơng cũng mới bố trí đƣợc cán bộ kiêm nhiệm theo dõi tình hình các HTX
nông nghiệp ở cấp huyện, rất ít nơi bố trí đƣợc cán bộ chuyên trách theo dõi.
Ở UBND cấp xã, phần lớn chƣa phân công cán bộ bán chuyên trách
theo dõi KTTT, HTX.
(2) Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc đối với HTX đa số là cán bộ làm
kiêm nhiệm, đƣợc điều động từ các lĩnh vực khác sang, hoặc là cán bộ trẻ
chƣa đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn, nên gặp nhiều khó khăn trong
việc tích lũy kiến thức chuyên ngành về KTTT, HTX; thiếu kinh nghiệm thực
29
tiễn cũng nhƣ thiếu kiến thức về KTTT, HTX, khung pháp luật và chính sách
về HTX nên chƣa đủ năng lực tham mƣu giúp lãnh đạo cấp tỉnh thực hiện
hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với HTX, không triển khai kịp thời và đồng bộ
Nghị quyết của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc đối với HTX;
các báo cáo đánh giá tình hình phát triển KTTT, HTX còn sơ lƣợc; chƣa có hệ
thống số liệu cơ bản đầy đủ, cập nhật và độ tin cậy cao; việc tổng hợp và xây
dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý nhà nƣớc chƣa đƣợc
chú ý quan tâm.
(3) Luật hợp tác xã năm 2012 chƣa khắc phục đƣợc hạn chế của Luật
hợp tác xã năm 2003 là quy định chƣa rõ sự phối kết hợp trong quản lý nhà
nƣớc giữa các bộ, ngành. Đây là nguyên nhân dẫn đến công tác quản lý nhà
nƣớc còn thiếu tính thống nhất.
Việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về HTX
còn rời rạc, chƣa thống nhất giữa các ngành cùng cấp, giữa các cấp trong
công tác hƣớng dẫn, tuyên truyền và triển khai thực hiện Luật hợp tác xã,
các văn bản dƣới luật, những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc đối với HTX.
Cụ thể hiện nay, quy định ở điều khoản chuyển tiếp theo Luật hợp tác
xã năm 2012 là các HTX phải thực hiện chuyển đổi, đăng ký lại trong vòng 3
năm kể từ ngày Luật hợp tác xã có hiệu lực (từ 01/7/2013). Nhƣng cho đến
nay, chƣa có văn bản nào của các bộ, ngành hƣớng dẫn các quy trình, thủ tục
chuyển đổi, đăng ký lại nên hầu hết các HTX trên cả nƣớc vẫn chƣa thực hiện
đƣợc việc chuyển đổi, đăng ký lại theo Luật hợp tác xã năm 2012.
Sự phối hợp hoạt động rời rạc, không thống nhất còn có nguyên nhân
là do ở cấp tỉnh, huyện, xã, việc tham mƣu, hỗ trợ cho UBND trong việc
thực hiện chức năng quản lý về HTX chƣa có đầu mối rõ ràng. Tùy điều
kiện, địa phƣơng phân công cho Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, Sở Kế hoạch
30
và Đầu tƣ hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc thậm chí Sở
Tài chính), nên hệ thống báo cáo không đồng nhất, chất lƣợng không cao.
Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ngành không có số liệu cập
nhật và hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh của HTX. Từ đó dẫn đến
khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên trong việc đánh giá
đúng, chính xác thực trạng HTX.
2.1.2. Về hoạt động quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
2.1.2.1. Pháp luật về hoạt động quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
Quản lý nhà nƣớc đối với HTX đƣợc tiếp cận theo quy trình của quản
lý nhà nƣớc và là một yếu tố của phát triển HTX.
Luật HTX năm 2012 tại Điều 59 quy định về nội dung quản lý nhà
nƣớc nhƣ sau:
- Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
HTX và văn bản pháp luật có liên quan;
- Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình, chính
sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với HTX;
- Tổ chức và hƣớng dẫn Đăng ký kinh doanh;
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật đối với HTX; xử lý hành
vi vi phạm pháp luật của HTX;
- Tổ chức chỉ đạo hợp tác quốc tế về HTX.
Luật giao Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ giúp Chính phủ quản lý nhà nƣớc về
HTX. Đồng thời Luật hợp tác xã năm 2012 có một điểm mới trong công tác
quản lý nhà nƣớc là bổ sung một điều quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán nhằm tăng cƣờng việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định
pháp luật về HTX góp phần lành mạnh hóa, thúc đẩy khu vực HTX phát
triển. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, UBND các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy
31
định pháp luật về HTX. Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của HTX.
Việc kiểm toán HTX do Chính phủ quy định. Cơ quan quản lý nhà nƣớc có
trách nhiệm phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên; các tổ chức xã hội khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về HTX;
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HTX; triển khai các chƣơng trình, dự án
phát triển HTX.
So với Luật hợp tác xã năm 2003, Luật hợp tác xã hiện hành đã quy
định rõ hơn trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (Điều 29) nhƣ sau:
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trong việc hoàn thiện các quy
định pháp luật về hợp tác xã, xây dựng chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình,
kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nƣớc đƣợc phân công;
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham
gia và thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia
các chƣơng trình mục tiêu, chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội;
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định trách nhiệm của UBND các cấp (Điều
30) nhƣ sau:
1. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc của
cơ quan quản lý nhà nƣớc về hợp tác xã trên địa bàn;
2. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch phát
triển hợp tác xã trên địa bàn;
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham
gia và thành lập hợp tác xã;
32
4. Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo thẩm quyền;
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia
các chƣơng trình mục tiêu, chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội;
6. Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức thi hành pháp luật
về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chƣơng trình, dự án phát triển hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình tham
gia hợp tác xã.
2.1.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
* Tổ chức đăng ký hợp tác xã
Theo quy định của pháp luật, HTX nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện. Cùng với công tác đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký HTX ở cấp huyện làm nhiệm vụ tham mƣu cho UBND cấp huyện trong việc
giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc các HTX không còn hoạt động hoặc tồn
tại hình thức. Các HTX đƣợc thành lập mới theo đó phải thực hiện đăng ký
theo quy trình, thủ tục quy định của pháp luật hiện hành về hồ sơ, thủ tục áp
dụng, trong đó có cơ chế một cửa trong việc tiếp nhận và cấp giấy chứng nhận
đăng ký HTX cho thành lập mới, bổ sung, thay đổi nội dung hoạt động của các
HTX. Quy định mới này đã thống nhất trên cả nƣớc cơ quan đăng ký HTX,
giúp giảm thiểu các thủ tục hành chính phiền hà cho các HTX.
Theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-
CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ đã thống nhất 01 cấp cơ quan đăng ký
HTX, đƣợc tổ chức ở quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (phòng tài
chính - kế hoạch trực thuộc UBND cấp huyện). Tuy nhiên, theo quy định của
Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ thì cho đến nay,
33
vẫn chƣa có biểu mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn thống nhất trong
cả nƣớc nên nhiều địa phƣơng, dẫn đến nhiều cơ quan đăng ký còn lúng túng
trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập mới HTX, đăng ký lại HTX.
Hiện cũng chƣa có hƣớng dẫn xây dựng điều lệ HTX trên cơ sở nguyên tắc
chung, có sự khác biệt giữa điều lệ HTX nông nghiệp với các HTX hoạt động
trên các lĩnh vực khác.
Do chƣa thống nhất tài liệu, hồ sơ đăng ký HTX trên toàn quốc, nên
một số địa phƣơng còn yêu cầu HTX khi đăng ký lại bổ sung thêm các tài liệu
khác ngoài quy định nhƣ: phƣơng án sản xuất kinh doanh, xác nhận trụ sở.
quyết định của cấp xã về thành lập HTX.
Việc theo dõi, quản lý nhà nƣớc sau đăng ký HTX chƣa đƣợc thực hiện
hoặc thực hiện chƣa đầy đủ, nhƣ: xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cung cấp
thông tin về HTX, kiểm tra HTX theo nội dung đăng ký kinh doanh. Do vậy, các
cơ quan quản lý nhà nƣớc không nắm đƣợc tình hình hoạt động của HTX sau
đăng ký kinh doanh, không xử lý đƣợc các vi phạm pháp luật của HTX.
* Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của hợp tác xã
và các văn bản pháp luật có liên quan
Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của HTX,
nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời, đảm bảo cho các HTX hoạt
động đúng pháp luật.
Điều 61 Luật hợp tác xã năm 2012 quy định về thanh tra, kiểm tra do
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
UBND các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật
về HTX. Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của HTX. Tuy nhiên, quy
định pháp luật về trách nhiệm giám sát, kiểm tra thi hành Luật chƣa rõ. Thực
34
tiễn cho thấy tổ chức triển khai việc giám sát, kiểm tra thi hành Luật bị buông
lỏng. Phần lớn UBND các tỉnh quan tâm và giao Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, các
sở chuyên ngành, các phòng nghiệp vụ của cấp huyện, UBND các huyện,
thành phố và Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh tiến hành thƣờng xuyên, định kỳ
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của HTX và các văn bản pháp luật
có liên quan, tập trung vào các nội dung nhƣ: xây dựng vả sửa đổi Điều lệ
HTX, thực hiện Điều lệ HTX; tổ chức đại hội xã viên; quản lý tài chính HTX,
vốn điều lệ, nộp thuế cho nhà nƣớc, nhằm: đánh giá mặt làm đƣợc, chƣa làm
đƣợc và đƣa ra giải pháp tiếp tục thực hiện Luật tốt hơn; uốn nắn các sai sót,
kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Thực tiễn công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra thi hành Luật hợp tác
xã chƣa đƣợc triển khai triệt để, chủ yếu mới chỉ tập trung vào sửa đổi, bổ
sung nội dung điều lệ, quyết toán tài chính hàng năm, tổ chức đại hội xã viên,
xử lý giải thể HTX. Nhiều tỉnh buông lỏng kéo dài việc kiểm tra, thanh tra
thực hiện Luật hợp tác xã và chính sách hỗ trợ phát triển HTX, hoặc nếu tiến
hành thì mang tính đối phó, chƣa xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm pháp
luật, thậm chí cơ quan nhà nƣớc cấp xã, huyện còn vi phạm pháp luật. Mặc dù
Luật đã quy định các Bộ ngành trong phạm vi của chức năng, nhiệm vụ của
mình có quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra HTX. Tuy nhiên các cơ quan
Trung ƣơng hầu nhƣ không có năng lực tổ chức, bộ máy, nhân sự để chỉ đạo
và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoặc xử lý vi phạm
quy định pháp luật về HTX.
Bên cạnh đó, hạn chế trong quy định về các chế tài xử lý vi phạm pháp
luật: Chƣa có chế tài cụ thể và đủ sức răn đe để pháp luật có hiệu lực, để tình
trạng vi phạm pháp luật kéo dài trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc và các
HTX nhƣ: kiểm tra hoạt động của các cơ quan đăng ký kinh doanh; chế tài
đối với HTX đã đăng ký HTX nhƣng không sửa đổi, bổ sung điều lệ HTX...
35
* Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về
hợp tác xã
Hiện nay, không có số liệu thống kê đầy đủ về giải quyết khiếu nại,
tranh chấp liên quan đến Luật hợp tác xã. Các tranh chấp, khiếu nại chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực đất đai, hợp đồng kinh tế, thiếu dân chủ trong quản lý
HTX, sử dụng vốn không đúng mực đích gây thiệt hại tài chính cho HTX,
tình hình thu nộp và xử lý tài chính trong HTX; định mức kinh tế, kỹ thuật
khâu dịch vụ thủy nông thôn của HTX, thủ tục giải thể HTX. Ví dụ, theo quy
định của Chính phủ về việc bàn giao lƣới điện nông thôn của HTX cho ngành
điện quản lý, nhƣng chƣa có quy định xử lý hợp lý đối với tài sản HTX đƣợc
hình thành từ huy động vốn của xã viên và vốn tự có của HTX đầu tƣ.
Các ngành, các cấp chính quyền địa phƣơng đã phối hợp hòa giải, xử lý
triệt để các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về HTX theo đúng quy định Luật hợp
tác xã và các quy định pháp luật khác liên quan. Nhờ làm tốt công tác hƣớng
dẫn, kiểm tra và có giải pháp tích cực xử lý các khó khăn, vƣớng mắc từ cơ
sở, việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến HTX có xảy ra, nhƣng
không đáng kể và không kéo dài. Đặc biệt, các ngành, các cấp, nhất là cấp xã
quan tâm hỗ trợ HTX nông nghiệp, tích cực hỗ trợ HTX trong thu hồi nợ, hỗ
trợ nông dân giải quyết tranh chấp trong hiệp thƣơng giá dịch vụ phục vụ sản
xuất nông nghiệp.
Ở một số địa phƣơng, cấp ủy Đảng, các cơ quan chính quyền, nhất là
cấp xã, một mặt chƣa thực sự quan tâm giúp đỡ HTX; mặt khác còn có biểu
hiện can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ của HTX, trong đó có vi phạm tới
sự tự nguyện trong vận động thành lập HTX mới.
* Công tác kiểm toán đối với hợp tác xã
Theo quy định mới của pháp luật: HTX có thành viên là pháp nhân phải
thực hiện kiểm toán bắt buộc. Khuyến khích HTX thực hiện việc kiểm toán
nội bộ. Việc kiểm toán HTX do Chính phủ quy định.
36
Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có hƣớng dẫn cụ thể cho các HTX về
kiểm toán HTX, cũng nhƣ hƣớng dẫn các trình tự thủ tục và nội dung của
kiểm toán HTX. Trên thực tế, hầu hết các HTX hiện nay không thực hiện
công tác kiểm toán. Chỉ có một số HTX mạnh nhƣ Coop-mart (Thành phố Hồ
Chí Minh) mới tự nguyện thực hiện kiểm toán.
Theo quan điểm cá nhân của tác giả: Kiểm toán là công cụ trợ giúp, tƣ
vấn cho HTX về các mặt (tổ chức, quản lý theo đúng quy định của pháp luật),
giúp HTX tránh đƣợc rủi ro, thất thoát tài sản, hạch toán kịp thời và minh bạch,
cải thiện điều kiện kinh doanh, bảo vệ lợi ích của HTX và xã viên. Để giúp các
HTX phát triển mạnh cần coi thực hiện kiểm toán các HTX là bắt buộc. Có nhƣ
vậy mới nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo động lực cạnh tranh bình đảng cho
thành phần kinh tế này. Nếu chỉ quy định khuyến khích kiểm toán HTX, chỉ
kiếm toán đối với các HTX có thành viên là pháp nhân thì các HTX hầu hết
không thực hiện kiểm toán và quy định pháp luật thiếu tính khả thi.
Do vậy để có thể tổ chức hoạt động kiểm toán HTX một cách khoa học,
mặc dù chƣa nên áp dụng bắt buộc cho tất cả các HTX, nhƣng vẫn cần kiểm
toán ở các HTX kinh doanh có hiệu quả, doanh thu cao (ví dụ: HTX có khả
năng cạnh tranh lớn thông qua căn cứ doanh thu, thu nhập hàng năm, chẳng
hạn doanh thu năm là trên 10 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế năm là 5 tỷ đồng…)
nhằm mục đích cho các HTX làm quen dần với loại hình kiểm toán HTX.
Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm toán bắt buộc chỉ
dừng lại ở các HTX có thành viên là pháp nhân, vẫn cần bổ sung thêm quy
định kiểm toán bắt buộc đối với các HTX có doanh thu cao.
* Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
UBND một số tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp
với UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc thực hiện điều tra, khảo
sát tình hình, nắm bắt những khó khăn, yếu kém của các HTX, LHHTX và
37
tổ hợp tác; phần lớn các tỉnh đã xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về
phát triển KTTT, HTX.
Triển khai Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02/01/2008 của Ban bí thƣ
(Khóa X) về tăng cƣờng lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả KTTT, các sở, ngành, huyện ủy, thành ủy, UBND các
huyện, thành phố thuộc một số tỉnh/thành phố đã đề ra chƣơng trình hành
động, kế hoạch triển khai thực hiện từng cấp.
Tuy nhiên, kế hoạch phát triển KTTT, HTX ở các cấp còn rất sơ lƣợc,
thiếu chiều sâu và chất lƣợng; chƣa trở thành một bộ phận quan trọng của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nƣớc, địa phƣơng, ngành; tổ
chức KTTT, HTX chƣa thực sự đƣợc các cấp, các ngành quan tâm, phát huy
hiệu quả và có chỗ đứng xứng đáng trong nền kinh tế nƣớc ta.
* Tổ chức chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về hợp tác xã
Phối hợp và phát triển hợp tác quốc tế trong khu vực HTX hầu nhƣ
chƣa đƣợc thực hiện. Cụ thể:
Hợp tác quốc tế đƣợc triển khai rất ít, phân tán, không có đầu mối. Các
Bộ, Ngành tùy thuộc phạm vi quản lý của mình, thực hiện chỉ đạo riêng. Hiện
rất ít các dự án quốc tế về hỗ trợ HTX, đa phần là các dự án hỗ trợ nông thôn,
có một phần hỗ trợ đối tƣợng HTX hoặc thành viên HTX. Nhìn chung các dự
án, chƣơng trình hỗ trợ quốc tế cho khu vực HTX đều đƣợc thực hiện có hiệu
quả, góp phần nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ HTX nói riêng và
cán bộ, nhân dân tại địa bàn tác động của chƣơng trình, dự án nói chung.
Một số tổ chức quốc tế nhƣ JICA, GRET, Care, DRGV, Socodevi...
hiện cũng có một số hoạt động hỗ trợ khu vực HTX và bƣớc đầu có kết quả
tốt. Tuy nhiên nguồn hỗ trợ quốc tế còn hạn chế, khu vực HTX còn thiếu sức
hút đối với các tổ chức quốc tế và các tổ chức kinh tế trong nƣớc.
38
2.2. Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên
địa bàn thành phố Hà Nội
2.2.1. Khái quát quá trình phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội có diện tích tự nhiên 3.348km2
, dân số 6,45 triệu
ngƣời, có 29 đơn vị hành chính (10 quận, 18 huyện và 01 thị xã). Khu vực nông
thôn Hà Nội có diện tích tự nhiên 2.842,8km2
chiếm 98,9% và dân số 4,07 triệu
ngƣời, trong đó có 966 HTX nông nghiệp, với trên 1.017.789 hộ xã viên [41].
Theo kết quả báo cáo của Liên minh HTX thành phố Hà Nội, tính đến
30/12/2012, Hà Nội có 1.669 HTX, Quỹ tín dụng nhân dân. Trong đó có 977
HTX nông nghiệp (chiếm 58,54%); 277 HTX Công nghiệp - Tiểu thủ công
nghiệp (chiếm 13,6%); 222 HTX thƣơng mại - dịch vụ (chiếm 13,3%); 74
HTX vận tải (chiếm 4,4%); 16 HTX Xây dựng (chiếm 0,96%); 55 HTX loại
hình khác (chiếm 3,3%); 98 Quỹ Tín dụng nhân dân (chiếm 5,9%). Theo kết
quả đánh giá phân loại 1251 HTX, Quỹ TDND tham gia đánh giá, phân lại có
124 HTX, Quỹ TDND loại tốt (9%), có 396 HTX, Quỹ TDND loại khá
(31,7%), có 548 HTX, Quỹ TDND loại trung bình (43,8%) và 183 HTX, Quý
TDND loại yếu kém (14,6%) [32].
Kinh tế tập thể Hà Nội thời gian qua đã có bƣớc phát triển mới, các
HTX trong các ngành, lĩnh vực đã chủ động, phát huy nội lực, đổi mới
phƣơng thức hoạt động, mạnh dạn đầu tƣ mở rộng thêm nhiều ngành nghề
kinh doanh mới, thu hút lao động, giải quyết việc làm, tăng thêm sản phẩm
tiêu dùng, xuất khẩu, góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định trật tự xã hội và
đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Các HTX hoạt
động có hiệu quả ngày càng nhiều hơn.
Các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp đã chú trọng đến việc hoàn thiện
tổ chức bộ máy, phƣơng pháp quản lý điều hành và lề lối làm việc, quan tâm
39
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ gắn với phát triển kinh tế xã
hội của địa phƣơng. Nguồn vốn HTX thành lập mới chủ yếu là vốn góp, bình
quân trên 1,65 tỷ đồng/HTX, chủ yếu đầu tƣ cho phát triển sản xuất.
Đối với các HTX hoạt động trong lĩnh vựa CN - TTCN, nhìn chung
hoạt động của hầu hết các HTX còn khó khăn và hạn chế, tính liên kết giữa
các HTX và với các thành phần kinh tế khác còn yếu, mặt bằng sản xuất kinh
doanh của các HTX chật hẹp, hầu hết các HTX chƣa đƣợc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc chƣa đƣợc ký hợp đồng thuê lâu dài để đầu tƣ
xây dựng cơ sở vật chất và thế chấp vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh;
Công nghệ máy móc, thiết bị của các HTX lạc hậu, phụ thuộc vào quá nhiều
lao động thủ công, trình độ và năng lực quản lý, điều hành chƣa đáp ứng yêu
cầu đổi mới nên sản xuất không ổn định, khả năng cạnh tranh và hiệu quả
kinh doanh thấp... Các HTX phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các
quận nội thành (70% số HTX đóng trên địa bàn quận). Nhiều HTX ở nội
thành chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại - dịch vụ, nên số
lƣợng HTX CN - TTCN và giá trị sản xuất công nghiệp có xu hƣớng giảm so
với trƣớc. Giá trị sản xuất khu vực HTX CN - TTCN năm 2007 đạt 442,9 tỷ
đồng. Năm 2012 đạt trên 476 tỷ đồng.
Các HTX vận tải gặp nhiều khó khăn do biến động giá cả xăng dầu và
trong việc chuyển đổi đăng ký sở hữu từ xã viên sang HTX theo Nghị định
110/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh
doanh vận tải bằng ô tô, Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007
của Bộ giao thông vận tải về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô theo
tuyến cố định, vận tải hành khách bằng taxi, số lƣợng đơn vị tham gia kinh
doanh vận tải ngày càng nhiều...
Các HTX thƣơng mại dịch vụ chủ yếu tổ chức kinh doanh tổng hợp.
Một số HTX có tăng vốn điều lệ, huy động vốn góp của xã viên để nâng tổng
40
vốn kinh doanh hoặc vay vốn các tổ chức tín dụng để tổ chức mở rộng sản
xuất kinh doanh, đầu tƣ vào cửa hàng, kho bãi, dịch vụ chợ. Tuy nhiên, mức
bán lẻ hàng hóa của các HTX thƣơng mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ
(khoảng 5%) so với tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ trên địa bàn thành
phố, quy mô các HTX nhỏ nên vốn đầu tƣ mở rộng mạng lƣới kinh doanh, tổ
chức liên kết với các thành phần kinh tế khác để cùng sản xuất kinh doanh
còn hạn chế. Các HTX ngoại thành hoạt động rất khó khăn do quy mô nhỏ, lẻ,
cơ sở vật chất lạc hậu, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu là nhà thu mua sản phẩm
nông nghiệp cho nông dân.
Các HTX xây dựng phát triển không đồng đều, kết quả kinh doanh chủ
yếu tập trung ở một số HTX làm ăn có hiệu quả. Nhiều HTX hoạt động khó
khăn, hầu hết trình độ cơ giới thấp, quy mô nhỏ, năng lực về tài chính, nhân
sự, máy móc thiết bị còn nhiều hạn chế, khả năng tham gia đầu thầu rất khó
khăn, chủ yếu đảm nhận các công trình dân dụng quy mô nhỏ, tốc độ tăng
trƣởng chậm.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội có 98 Quỹ TDND, nhìn chung các Quỹ
TDND trên địa bàn thành phố hoạt động ngày một tốt hơn, các quỹ đã thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phƣơng, cho các thành viên vay để đầu tƣ phát triển
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế
nông thôn, phát triển kinh tế hộ. Kết quả kinh doanh của 98 Quỹ đạt 51,451 tỷ
đồng trong năm 2012. Ngoài ra, các Quỹ TDND còn quan tâm cho vay ngƣời
nghèo phục vụ mục tiêu xóa đói giảm nghèo, dƣ cho vay ngƣời nghèo (hơn 600
hộ) đến cuối năm 2012 là 7,8 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng dƣ nợ [32].
Tóm lại, khu vực HTX trong thời gian qua tại thành phố Hà Nội từng
bƣớc đƣợc củng cố về tổ chức, khắc phục các tồn tại, biểu hiện hình thức
trong hoạt động. Hiệu quả hoạt động của các HTX có hƣớng nâng lên, ngành
nghề kinh doanh của HTX đa dạng hơn, tổ chức bộ máy HTX từng bƣớc đƣợc
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp
 
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việcLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
Báo cáo thực tập tại Phòng Tư pháp quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, ngành Luật (Dịch...
 
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú YênĐề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
Đề tài: Pháp luật về tổ chức hành nghề công chứng tại Phú Yên
 
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng gia công thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
 
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuấtBồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học dân gian, HAY, 9đ
Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học dân gian, HAY, 9đBảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học dân gian, HAY, 9đ
Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học dân gian, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpKhóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước, HOT
 
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đLuận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
Luận văn: Bình đẳng giới ở Thành phố Hồ Chí Minh, HOT, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện pháp luật công chứng tại Hà Nội, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây DựngBáo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY (20)

Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nướcĐề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
 
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAYLuận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
 
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Doanh nghiệp xã hội theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao độngLuận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
Luận án: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động
 
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
 
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền
Luận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyềnLuận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền
Luận văn: Mối quan hệ giữa tổ chức xã hội và nhà nước pháp quyền
 
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
 
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nayLuận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
Luận án: Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động, 9đ
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động, 9đLuận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động, 9đ
Luận văn: Pháp luật về đối thoại xã hội trong quan hệ lao động, 9đ
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAYLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp ngân hàng để thu hồi nợ, HAY
 
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đTổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
Tổ chức và hoạt động của UNBD phường theo Luật Tổ chức, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật hợp đồng lao động tại các doanh nghiệp, HAY
 
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nayluan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
luan van phap luat ve doanh nghiep tu nhan hien nay
 
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn,...
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAYLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính huyện Hoài Nhơn, HAY
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng bao tiêu nông sản giữa doanh nghiệp với HTX
Luận văn: Hợp đồng bao tiêu nông sản giữa doanh nghiệp với HTXLuận văn: Hợp đồng bao tiêu nông sản giữa doanh nghiệp với HTX
Luận văn: Hợp đồng bao tiêu nông sản giữa doanh nghiệp với HTX
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Luận văn: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT DOÃN THỊ VÂN ANH HOµN THIÖN PH¸P LUËT VÒ QU¶N Lý NHµ N¦íC §èI VíI HîP T¸C X· ë VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG MINH TUẤN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Doãn Thị Vân Anh
  • 3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ.............................................. 7 1.1. Khái quát chung về hợp tác xã và quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã............................................................................................. 7 1.1.1. Về hợp tác xã......................................................................................... 7 1.1.2. Về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã .............................................13 1.2. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã.....16 1.2.1. Pháp luật bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ............................................................................................16 1.2.2. Pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã............17 1.3. Lịch sử pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ...........18 1.3.1. Giai đoạn trƣớc khi có khi có Luật hợp tác xã....................................18 1.3.2. Giai đoạn sau khi có Luật hợp tác xã..................................................20 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................23 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................24 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã.....24
  • 4. 2.1.1. Về bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ................................24 2.1.2. Về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ............................30 2.2. Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................38 2.2.1. Khái quát quá trình phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................................38 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội...........................................41 2.3. Đánh giá chung..................................................................................49 2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc...................................................................49 2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ............................................52 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................61 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CƠ CHẾ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.........................................................................................63 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã...................................63 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ..........................................66 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ...................................................................................................66 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã.......................................................................74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................79 KẾT LUẬN....................................................................................................82 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................85
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp DGRV German Co-operative and Raiffeisen Coferederation - Liên minh hợp tác xã cộng hoà Liên bang Đức HĐND Hội đồng nhân dân HTX NN Hợp tác xã nông nghiệp HTX Hợp tác xã JICA Japan international Cooperation Agency - Cơ quan hợp tác quốc tế của Nhật Bản KTTT Kinh tế tập thể LHHTX Liên hiệp Hợp tác xã TDND Tín dụng nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tỷ lệ doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của khu vực HTX so với các thành phần kinh tế khác....................................10 Bảng 1.2. Tỷ trọng của kinh tế tập thể (chủ yếu là hợp tác xã) trong GDP....11 Bảng 1.3. Số lƣợng HTX trong cả nƣớc giai đoạn 2002 - 2010 .................22 Bảng 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nƣớc về HTX hiện nay...................26
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã là đƣờng lối chiến lƣợc nhất quán trong mọi giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc ta, hợp tác xã đƣợc từng bƣớc đổi mới theo hƣớng phù hợp với điều kiện khách quan và trải qua thăng trầm trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá chỉ huy sang cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Quan điểm của Đảng về kinh tế tập thể (trong đó nòng cốt là hợp tác xã): “ Kinh tế tập thể không ngừng đƣợc củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân” (Nghị quyết Trung ƣơng 5, Đại hội Đảng lần thứ IX về đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể). Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001), trên cơ sở những chủ trƣơng, đƣờng lối lớn của Đảng, đã khẳng định: "Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh đƣợc tổ chức dƣới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi. Nhà nƣớc tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả". Điều đó là kết quả của một thời gian dài vận động thực tiễn và tổng kết lý luận của Đảng và Nhà nƣớc ta về hợp tác xã. Sự khẳng định của Hiến pháp năm 1992 đã tạo đà cho sự đổi mới không ngừng về cơ chế quản lý phát triển hợp tác xã của nhà nƣớc. Thể chế hoá quan điểm, đƣờng lối phát triển kinh tế tập thể của Đảng, Luật hợp tác xã (1996, 2003 và 2012) đã đƣợc ra đời. Luật hợp tác xã ban hành là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo ra nhiều thuận lợi và thông thoáng hơn cho các hợp tác xã phát triển. Cũng nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác, sự phát triển của hợp tác xã luôn chịu sự tác động, ảnh hƣởng của yếu tố quản lý nhà nƣớc. Thể chế hóa quan điểm đổi mới khu vực kinh tế tập thể tại Nghị quyết 13/NQ-TW ngày
  • 8. 2 18/3/2002, Luật hợp tác xã năm 2012 đã có nhiều đổi mới, các quy định về quản lý nhà nƣớc đã đƣợc bổ sung hơn so với Luật hợp tác xã năm 2003 song mới chỉ dừng lại là quy định khung, cần phải có các quy định cụ thể, rõ ràng để Luật hợp tác xã đi vào cuộc sống và có tính khả thi cao. Quản lý nhà nƣớc có vai trò ảnh hƣởng rất lớn tới quá trình hình thành phát triển hợp tác xã. Sự tác động của nhân tố này đƣợc thực hiện thông qua khung khổ pháp lý, hệ thống chính sách vĩ mô và quá trình hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với KTTT từ trung ƣơng đến cơ sở, cũng nhƣ quá trình tổ chức, triển khai trong thực tiễn của bộ máy này. Theo đánh giá của Bộ chính trị tại Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, thì một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém của khu vực kinh tế hợp tác xã hiện nay là do công tác quản lý nhà nƣớc về hợp tác xã còn nhiều hạn chế, bộ máy phân tán, hoạt động kém hiệu quả, khung pháp luật và chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã còn nhiều bất cập. Cụ thể là: chƣa có quy định về bộ máy thống nhất quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng; hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã còn thiếu cơ chế phối hợp, liên kết cũng nhƣ phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã chƣa rõ ràng; việc ban hành các chính sách hỗ trợ hợp tác xã còn chậm, thiếu đồng bộ, còn bỏ sót một số chính sách quan trọng trong hỗ trợ phát triển hợp tác xã; công tác thanh tra, kiểm tra còn buông lỏng, chƣa đƣợc coi trọng... Những tồn tại này dẫn đến việc các hợp tác xã chậm phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Thực trạng này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã với mục đích nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nƣớc, giúp cho hợp tác xã ngày càng hoạt động hiệu quả hơn, phát triển bền vững hơn, phát huy tối đa vai trò và ý nghĩa kinh tế -
  • 9. 3 xã hội của loại hình tổ chức này, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở nƣớc ta. Với nhận thức đó, tác giả chọn đề tài: "Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay ", tìm hiểu pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc, thực tiễn áp dụng khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội làm đề tài luận văn thạc sỹ, với mong muốn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, qua đó đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm giải quyết vấn đề trên. 2. Tình hình nghiên cứu Từ khi Luật hợp tác xã ra đời và đƣợc áp dụng vào thực tiễn, những quy định về hợp tác xã đƣợc coi là chủ đề hấp dẫn của nhiều nhà nghiên cứu pháp lý cũng nhƣ những nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực có liên quan. Tuy nhiên, ở góc độ nghiên cứu khung pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên thực tế chƣa có công trình nào nghiên cứu chính thức và chuyên sâu. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến khung pháp luật về hợp tác xã: - Kinh tế hợp tác xã - một số vấn đề lý luận và thực tiễn - Liên minh HTX Việt Nam, 1998. - Khung khổ pháp lý và kinh nghiệm phát triển hợp tác xã của một số nƣớc - Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, 2006 - Một số vấn đề pháp lý về hợp tác xã và thực tiễn áp dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội - Luận văn cao học Luật của Trần Lệ Thu, 2010. - Một số giải pháp về khung pháp lý cho dịch vụ hỗ trợ phát triển hợp tác xã ở Việt Nam - Đề tài cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ), TS. Nguyễn Minh Tú, 2010.
  • 10. 4 Nội dung của quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã mới chỉ đƣợc nghiên cứu chung chung hoặc lồng ghép với những nội dung khác trong các công trình nghiên cứu nêu trên. 3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu nhằm mục đích sau: - Những vấn đề cơ bản về địa vị pháp lý của hợp tác xã, quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã hiện nay, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. - Hệ thống những quy định pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. - Nghiên cứu đánh giá về thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc trong triển khai thực hiện khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và phân tích nguyên nhân. - Đƣa ra một số kiến nghị và giải pháp để tiếp tục hoàn thiện quy định của pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc phù hợp với điều kiện và thực trạng hoạt động của hợp tác xã hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. Khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách luôn ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động phát triển của hợp tác xã. Việc áp dụng các chính sách không đồng bộ, không kịp thời, thiếu hợp lý, không sát với thực tế là rào cản kìm hãm sự phát triển của hợp tác xã. Vì vậy, tác giả cũng tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng khung chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó rút ra đánh giá chung pháp luật
  • 11. 5 về quản lý nhà nƣớc và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với hợp tác xã. Từ đó có những giải pháp và kiến nghị phù hợp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã hiện nay ở nƣớc ta. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn là: - Phƣơng pháp thu thập tƣ liệu: Số liệu thu thập đƣợc từ cơ quan quản lý, từ tạp chí, sách và các tài liệu khác có liên quan. - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: sử dụng phƣơng pháp đối chiếu so sánh giữ các số liệu, chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Tất cả đều dựa trên cơ sở các kiến thức đã học ở trƣờng và số liệu thực tế ở các hợp tác xã. - Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống: Luận văn đƣợc nghiên cứu, phân tích và đánh giá trên cơ sở thu thập thông tin về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. 5. Những nét mới của Luận văn - Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. - Luận văn đƣa ra những kết quả phản ánh thực trạng quản lý nhà nƣớc trong thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. - Luận văn chỉ rõ những quy định phù hợp, những hạn chế và những thiếu sót cần bổ sung của pháp luật hiện hành về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. - Luận văn đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học, mang tính thực tiễn trong hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay.
  • 12. 6 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của Luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã; chỉ ra đƣợc những điểm tiến bộ và cả những điểm chƣa hợp lí trong các quy định của pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, khắc phục, góp phần cho hoạt động quản lý nhà nƣớc hiệu lực và hiệu quả hơn. Các kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các cơ sở đào tạo về luật học và phần nào có ý nghĩa đối với cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn này gồm phần mở đầu, ba chƣơng và phần kết luận. Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã. Chương 2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế thực thi pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã ở Việt Nam hiện nay.
  • 13. 7 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ 1.1. Khái quát chung về hợp tác xã và quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã 1.1.1. Về hợp tác xã * Khái niệm hợp tác xã Hợp tác xã (HTX) là một hình thức tổ chức kinh tế trong hệ thống các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác đa dạng, đƣợc hình thành trong quá trình phát triển của các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác và dựa trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia. Xét về mặt lịch sử, HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị trƣờng tƣ bản (giữa thế kỷ XIX). Để đứng vững trong cạnh tranh, ngƣời lao động, ngƣời sản xuất nhỏ cần hợp sức, hợp vốn thành lập các HTX. Song cho đến nay các hình thức hợp tác nhất thời, ngẫu nhiên và liên kết hợp tác vẫn không mất đi, dĩ nhiên nó biểu hiện dƣới hình thức mới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX tuỳ quốc gia và tuỳ quan niệm trong từng thời kỳ: Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vƣơng quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã nhƣ sau: “Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”[62]. Đến năm 1995, khái niệm này đã đƣợc hoàn thiện thông qua tuyên bố: HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:
  • 14. 8 HTX là sự liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung [46, tr 148]. Ở Việt Nam, theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001 tại Điều 20 nêu rõ bản chất của HTX: "... do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất kinh doanh... trên nguyên tắc, tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi" [37]. Theo Điều 3, Luật hợp tác xã năm 2012, ngoài căn cứ và đặc điểm phát triển kinh tế và văn hóa của mình, cũng nhƣ kế thừa nguyên tắc về HTX của Liên minh HTX quốc tế, đã đƣa ra định nghĩa HTX nhƣ sau: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã [39, tr8]. Từ khái niệm trên rút ra một số đặc trƣng cơ bản của HTX: Một là, xét về góc độ kinh tế, HTX là một tổ chức kinh tế cơ bản và quan trọng nhất của kinh tế tập thể. Đặc trƣng của HTX là hình thức sở hữu tập thể và dựa trên sở hữu của các xã viên HTX, từ đó mà phát sinh các quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối tƣơng ứng. HTX là một hình thức của quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện, phối hợp hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của tập thể để giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất kinh doanh cũng nhƣ đời sống kinh tế và mục tiêu xa hơn
  • 15. 9 là nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi xã viên. Việc xác định HTX là một tổ chức kinh tế tạo điều kiện cho HTX bình đẳng trƣớc pháp luật với các loại hình doanh nghiệp khác và đảm bảo quyền lợi vật chất chính đáng của các thành viên HTX. Hai là, xét về góc độ xã hội, HTX mang tính chất xã hội sâu sắc. Tính xã hội của HTX thể hiện trong toàn bộ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX. Với việc tạo điều kiện cho ngƣời lao động, những ngƣời sản xuất nhỏ chẳng những có thể trụ vững trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh mà còn đẩy mạnh sự phát triển, xóa bớt gánh nặng về thất nghiệp... cho xã hội. Tuy nhiên, những hoạt động có ý nghĩa nhƣ trên sẽ chỉ đạt đƣợc hiệu quả khi nó đƣợc đặt trên nền tảng của hoạt động kinh tế. Ba là, xét về góc độ pháp lý, HTX là một tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân. HTX là tổ chức kinh tế đƣợc thành lập theo thủ tục pháp lý nhất định, có đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản tách biệt với tài sản của xã viên, có thẩm quyền nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, có một số đặc trƣng khác so với các loại hình doanh nghiệp khác nhƣ sau: loại hình HTX đƣợc quyết định không phải số vốn góp mà là yếu tố xã viên HTX, nhằm giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, không thuần túy để thu lợi nhuận trên số vốn góp. Mọi quyết định cuối cùng và cao nhất của HTX là quyết định của tập thể đa số thành viên theo tính đối nhân, mỗi ngƣời một phiếu biểu quyết, bất kể góp vốn nhiều hay ít. Bốn là, về tổ chức quản lý, HTX hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Các thành viên của HTX cùng góp tài sản, công sức, cùng hƣởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Các thành viên cùng sản xuất, cùng kinh doanh, cùng làm các dịch vụ và phân phối lợi nhận theo nguyên tắc “lời ăn, lỗ chịu”. Các thành viên trong HTX đƣợc nhà nƣớc đảm bảo quyền tự chủ
  • 16. 10 trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhƣng pháp luật cũng yêu cầu họ phải tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình. Năm là, về phân phối, HTX thực hiện phân phối theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ của mỗi thành viên. Việc phân phối trong HTX không chỉ dựa trên nguyên tắc vốn góp mà còn tùy theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX. Tóm lại: Mục tiêu chính của HTX là hợp tác, liên kết thành viên để giải quyết các công việc mà từng cá nhân riêng lẻ không thực hiện đƣợc, hoặc thực hiện kém hiệu quả và cùng hành động vì quyền lợi của tất cả thành viên, không vì lợi ích của cá nhân. Sự khác biệt đó nói lên bản chất của HTX, đồng thời khẳng định vị trí, vai trò của HTX trong nền kinh tế nói chung. * Vai trò của hợp tác xã Kinh tế tập thể (KTTT) với nòng cốt là HTX đóng góp quan trọng cho GDP: bình quân 6,38% (khoảng 173.536 tỷ đồng trong giai đoạn 2002 - 2011, trong khi tỷ trọng vốn đầu tƣ tài sản cố định và đầu tƣ tài chính chỉ chiếm 0,5% trong tổng số vốn đầu tƣ cả nƣớc (theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2010 tổng số vốn kinh doanh của HTX ƣớc khoảng 67.700 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng vốn sản xuất kinh doanh của nền kinh tế). Bảng 1.1. Tỷ lệ doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của khu vực HTX so với các thành phần kinh tế khác Đơn vị tính: % Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 TỔNG SỐ 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Doanh nghiệp Nhà nƣớc 51,24 46,61 41,46 38,85 35,82 31,48 28,90 24,90 25,4 Trung ƣơng 39,12 35,26 31,00 30,74 28,75 25,30 23,90 20,13 20,3 Địa phƣơng 12,12 11,35 10,46 8,11 7,07 6,17 5,00 4,77 5,1 Doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc 30,10 33,29 36,78 39,44 41,96 47,26 53,30 56,56 55,8 Tập thể (HTX) 0,93 0,87 0,67 0,80 0,71 0,68 0,73 0,74 0,7 Lĩnh vực nông. lâm, thủy sản - - - - - - - - -
  • 17. 11 Lĩnh vực phi nông nghiệp 0,93 0,87 0,67 0,80 0,71 0,68 - - - Tƣ nhân 7,60 7,14 7,77 7,99 8,15 7,48 7,01 5,55 5,3 Công ty hợp danh 0,23 0,71 0,00 0,00 0,00 0,00 0,01 0,00 49,8 Công ty TNHH 16,86 18,59 20,49 20,49 21,25 23,09 25,40 27,40 Công ty cổ phần có vốn nhà nƣớc 2,46 2,97 3,62 3,62 5,13 5,66 6,09 6,02 Công ty cổ phần không có vốn nhà nƣớc 2,02 3,00 4,23 4,23 6,70 10,34 14,07 16,85 Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài 18,66 20,11 21,76 21,76 22,22 21,26 17,80 18,54 18,8 DN 100% vốn nƣớc ngoài 8,12 9,00 10,77 10,99 12,31 12,36 10,82 12,22 12,8 DN liên doanh với nƣớc ngoài 10,54 11,11 10,99 10,71 9,92 8,90 6,98 6,32 6 Nguồn: Tổng cục thống kê [44] Tỷ lệ đóng góp của KTTT vào GDP có giảm sút liên tục trong nhiều năm: chỉ đạt 5,22% năm 2011 so với mức 7,99% năm 2002 và mức gần 11% năm 1995 (Bảng 1.2) Bảng 1.2. Tỷ trọng của kinh tế tập thể (chủ yếu là hợp tác xã) trong GDP Đơn vị tính: % Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số GDP 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 1. Kinh tế nhà nƣớc 38,38 39,08 39,1 38,4 37,32 35,93 34,35 35,14 33,74 33,03 2. Kinh tế ngoài nhà nƣớc 47,86 46,45 45,76 45,61 45,66 46,11 46,97, 46,53 47,54 48 2.1. Kinh tế tập thể (HTX) 7,99 7,49 7,09 6,82 6,61 6,21 6,02 5,45 5,35 5,22 2.2. Kinh tế tƣ nhân 8,3 8,23 8,49 8,89 9,35 10,18 10,81 11,02 11,33 11,57 2.3. Kinh tế cá thể 31,57 30,73 30,19 29,91 29,70 29,72 30,14 30,07 30,86 31,21 3. Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 13,76 14,47 15,13 15,89 17,02 17,96 18,68 18,33 18,72 18,97 Nguồn: Tổng cục thống kê [45]
  • 18. 12 Các số liệu đóng góp của HTX và KTTT vào GDP nói trên chỉ mới tính đƣợc phần đóng góp trực tiếp của KTTT vào GDP, chƣa thể hiện phần đóng góp gián tiếp thông qua tác động của HTX tới kinh tế hộ thành viên HTX, kinh tế thành viên tổ hợp tác. HTX không chỉ tham gia trực tiếp vào GDP mà còn tham gia gián tiếp vào sự phát triển kinh tế. Với hơn 10 triệu thành viên trong đó có tới 6 triệu thành viên là hộ gia đình nông dân, nông nghiệp, nông thôn thì kinh tế của xã viên chƣa hề đƣợc tính vào đóng góp GDP của khu vực HTX. Các HTX chủ yếu là cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho thành viên, kinh tế HTX không thay thế kinh tế cá thể, kinh tế hộ mà chỉ giúp họ hoạt động hiệu quả hơn. Và hiệu quả của thành viên, kinh tế hộ lại tính vào đóng góp GDP của khu vực kinh tế cá thể và tƣ nhân. Vai trò của HTX còn thể hiện ở việc thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo mối liên kết, hợp tác giữa những cơ sở sản xuất nhỏ với nhau nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. HTX tích cực hỗ trợ, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo ra quan hệ liên kết, hợp tác giữa những ngƣời sản xuất nhỏ, tăng cƣờng sức cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật để phát triển các ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất, thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa các hộ nông dân, thành viên với Nhà nƣớc và các tổ chức kinh tế nhà nƣớc, tăng cƣờng quan hệ liên minh công nông về kinh tế. HTX đóng góp rất lớn vào phát triển xã hội, đặc biệt khu vực nông thôn, góp phần gìn giữ ổn định xã hội ở nông thôn, góp phần quan trọng xây dựng nông thôn mới. Đó là những đóng góp và ý nghĩa xã hội rất lớn và quan trọng của HTX mà các con số thống kê về GDP, về tăng trƣởng kinh tế không thể nói thay đƣợc. HTX ở nhiều nơi, đặc biệt là ở nông thôn đã tích cực tham gia đóng góp quan trọng vào xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình
  • 19. 13 phúc lợi nhƣng đƣờng giao thông, đƣờng điện, mƣơng máng, thủy lợi, trƣờng học, nhà trẻ, ủng hộ các hoạt động tuyên truyền, giáo dục xã hội, đề cao tinh tinh thần đoàn kết, tình làng, nghĩa xóm, nâng đỡ các gia đình khó khăn. Cùng với việc thực hiện vai trò kinh tế, các HTX đã góp phần quan trọng vào việc giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và đảm bảo đời sống ổn định cho thành viên và ngƣời lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội ở địa phƣơng, tham gia tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là tiền đề quan trọng để thực hiện dân chủ hóa, hợp tác hóa và nâng cao văn minh ở nông thôn. 1.1.2. Về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã * Khái niệm về quản lý nhà nước Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học trong đó có cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ góc độ riêng của minh và đƣa ra ra định nghĩa riêng về quản lý. Nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thƣờng phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hƣớng của chủ thể quản lý vào một đối tƣợng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tƣợng theo mục tiêu đã định. Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật định luật hay nguyên tắc tƣơng ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của ngƣời quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích đã định trƣớc. Với khái niệm trên, quản lý bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý và khách thể quản lý. - Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể luôn là con ngƣời hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tƣợng
  • 20. 14 quản lý bằng các công cụ với những phƣơng pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định. - Đối tƣợng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý. Tuỳ theo từng loại đối tƣợng khác nhau mà ngƣời ta chia thành các dạng quản lý khác nhau. - Khách thể quản lý là sự tác động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là các hành vi của con ngƣời các quá trình xã hội. Quản lý ra đời nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả trong công việc. Thực chất của quản lý con ngƣời, quản lý xã hội để phát huy cao nhất khả năng của con ngƣời, ổn định và phát triển xã hội theo định hƣớng đã đề ra. Mục đích quản lý ở đây là cái đích do chủ thể quản lý đã định trƣớc, đây là căn cứ để chủ thể quản lý lựa chọn các phƣơng pháp và thực hiện các biện pháp tác động quản lý khoa học phù hợp quy luật phát triển khách quan của xã hội. Khi nhà nƣớc xuất hiện thì phần lớn các công việc quan trọng của xã hội do nhà nƣớc quản lý. Quản lý nhà nƣớc là hoạt động của nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nƣớc. Nói cách khác, quản lý nhà nƣớc là sự tác động bằng pháp luật của các chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nƣớc tới các đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nƣớc. Nhƣ vậy tất cả các cơ quan nhà nƣớc đều làm chức năng quản lý nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc mang tính quyền lực nhà nƣớc, pháp luật là phƣơng tiện, công cụ chủ yếu để quản lý nhà nƣớc nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Theo quan điểm của G.S. TSKH G.V.Atamantrruc: “Quản lý nhà nƣớc là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nƣớc (thông qua hệ thống các cơ cấu của nhà nƣớc) lên sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức
  • 21. 15 của con ngƣời nhằm mục đích chấn chỉnh trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó, dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nƣớc”. [25, tr.98]. Quản lý nhà nƣớc là sự tác động thực tế mang tính tổ chức và điều chỉnh của nhà nƣớc (thông qua hệ thống các cơ cấu của nhà nƣớc) lên sinh hoạt xã hội, cá nhân, tổ chức của con ngƣời nhằm mục đích chấn chỉnh trật tự, duy trì hoặc cải tạo nó, dựa trên cơ sở quyền lực của nhà nƣớc. Tóm lại, quản lý nhà nƣớc có thể định nghĩa nhƣ sau: Quản lý nhà nƣớc là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. * Khái niệm về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã Theo thông lệ quốc tế và Luật hợp tác xã hiện hành, HTX là một tổ chức kinh tế, đƣợc bình đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác. Điều đó khẳng định sự công nhận, bảo hộ của nhà nƣớc về việc HTX đƣợc bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Mặt khác, cho thấy khi đã đƣợc bình đẳng thì HTX cũng phải chịu sự quản lý nhà nƣớc giống nhƣ các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Theo đó, HTX không chỉ có quyền mà cũng phải chịu các nghĩa vụ giống nhƣ doanh nghiệp khác. Ví dụ nhƣ các nghĩa vụ đăng ký kinh doanh, nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ chế độ tài chính kế toán, thống kê, các quy định chuyên ngành tùy loại hình kinh doanh của HTX (ví dụ HTX tín dụng - ngân hàng, HTX giao thông…) theo các qui định pháp luật chuyên ngành và pháp luật về môi trƣờng, lao động, phá sản… Nói một cách khác, nhà nƣớc, chính quyền tôn trọng và bảo hộ sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX. Quản lý nhà nƣớc trƣớc hết là quản lý theo ngành nghề kinh tế. Mỗi lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, cần có sự quản lý nhà nƣớc, giám sát, thanh tra của các cơ
  • 22. 16 quan Bộ chuyên ngành. Đây là chức năng của Bộ hoặc cơ quan nhà nƣớc quản lý về chuyên ngành. Và cũng chỉ Bộ hay cơ quan chuyên từng ngành mới có đủ năng lực chuyên môn và thẩm quyền để quản lý nhà nƣớc các HTX ở từng lĩnh vực kinh doanh, kinh tế khác nhau một cách đầy đủ, có hiệu lực và tối ƣu nhất về chi phí. HTX ra đời và tồn tại trƣớc hết không phải là vì nhà nƣớc hay mục đích của Nhà nƣớc đề ra. HTX ra đời và tồn tại trƣớc hết là do mong muốn của ngƣời dân, do xã viên muốn có HTX để họ có lợi ích cao hơn, để họ sản xuất kinh doanh hiệu quả, để họ cải thiện cuộc sống của mình. HTX nhƣ thế có vai trò kinh tế và xã hội rất quan trọng, đặc biệt với các tầng lớp yếu thế hơn, khó khăn hơn. Vì thế, nhà nƣớc ủng hộ, khuyến khích và hỗ trợ ngƣời dân thành lập HTX và phát triển HTX. Khi cuộc sống ngƣời dân đƣợc cải thiện, kinh tế hộ phát triển cũng là đóng góp cho phát triển chung của kinh tế - xã hội của địa phƣơng và của cả nƣớc. Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001) cũng đã khẳng định: Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi. Nhà nước tạo điều kiện để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả [37]. 1.2. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã Vai trò pháp luật trong quản lý nhà nƣớc đối với HTX đƣợc thể hiện trên các phƣơng diện căn bản sau: 1.2.1. Pháp luật bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hợp tác xã Nhà nƣớc quản lý kinh tế (trong đó có HTX) bằng nhiều công cụ khác nhau nhƣng pháp luật là công cụ hiệu quả nhất. Sự cần thiết của quá trình tác động này có thể thấy thông qua vai trò của pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của HTX. Pháp luật về HTX quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của
  • 23. 17 ngƣời lao động ra nhập HTX cũng nhƣ quy định địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý, giám sát, điều hành HTX. HTX coi những quy định của pháp luật nhƣ là những khuôn mẫu cho sự tổ chức và hoạt động của mình. Sự phát triển của HTX nếu không có những định hƣớng đúng thì sẽ phát triển không đúng mục tiêu đã đề ra của việc hợp tác hóa thƣờng xuyên, cải thiện ngày càng tốt hơn điều kiện sống và làm việc của ngƣời lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Đạt đƣợc mục tiêu đó cũng chính là đạt đƣợc hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc đối với HTX. Nhà nƣớc tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho tổ chức và hoạt động của HTX. Việc ủng hộ, khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nƣớc trƣớc hết thể hiện ở việc có một khuôn khổ pháp lý thông thoáng và ổn định cho HTX. Tức là khuôn khổ pháp lý phải thuận lợi cho HTX và thành viên trong việc thành lập, phát triển HTX. Việc ban hành hay sửa đổi Luật hợp tác xã không đƣợc gây cản trở, hạn chế sự phát triển của HTX và ngƣời dân tham gia HTX. Luật hợp tác xã và hệ thống quy định kèm theo chính là những công cụ quan trọng nhất để quản lý nhà nƣớc về HTX. Ở Việt Nam đến nay đã có 3 lần ban hành Luật hợp tác xã (Năm 1996 Quốc hội đã thông qua Luật hợp tác xã và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1997; Năm 2003 Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật hợp tác xã và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2004; Luật Hợp tác xã năm 2012 đã đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2013). 1.2.2. Pháp luật bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã Nhà nƣớc trong quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật không chỉ quan tâm đến việc bảo vệ an ninh, trật tự xã hội, lợi ích của nhà nƣớc, của công dân Việt Nam, mà còn chú trọng mục đích về quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trong xã hội. Từ góc độ này mà xét thì pháp luật là phƣơng tiện bảo vệ lợi ích của KTTT, trong đó có HTX và nhà nƣớc là chủ thể có trách nhiệm thực thi nghĩa vụ bảo vệ đó.
  • 24. 18 Nhà nƣớc tạo điều kiện để HTX đƣợc cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trong xã hội. Nhà nƣớc thực hiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của HTX thông qua hệ thống các chính sách hỗ trợ HTX. Ví dụ: Hỗ trợ về tƣ vấn và đào tạo; Hỗ trợ thông qua các quỹ tín dụng, quỹ bảo lãnh dành riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó có HTX; Hỗ trợ thông qua việc HTX đƣợc hƣởng các chƣơng trình ƣu đãi, khuyến khích của nhà nƣớc Chính phủ dành cho các doanh nghiệp khác nhƣ chƣơng trình ƣu đãi giảm lãi suất vốn, chƣơng trình giảm thuế, giãn thuế, chậm thu thuế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hỗ trợ của nhà nƣớc về thông tin, tuyên truyền mô hình HTX kiểu mới, quảng bá thƣơng hiệu HTX, sản phẩm HTX nói chung... Bên cạnh đó, nhà nƣớc tạo điều kiện và khuyến khích HTX tham gia các tổ chức Hiệp hội, Liên minh, hệ thống liên kết của HTX. Nhà nƣớc có thể không hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các Hiệp hội, Liên minh HTX nhƣng công nhận, cho phép, khuyến khích các tổ chức này thực hiện các chức năng nhƣ kiểm toán HTX, làm đầu mối tham gia các chƣơng trình của Chính phủ về hỗ trợ HTX, thực hiện chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các HTX khi bị xâm hại. Nhà nƣớc quy định khung pháp luật, cơ chế và chính sách để HTX đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ các doanh nghiệp khác cũng là nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho HTX, tạo điều kiện cho HTX có cơ hội cạnh tranh và phát triển. Qua đó HTX sẽ có cơ hội đem lại lợi ích nhiều nhất cho thành viên, thu hút đƣợc đông đảo thành viên và cộng đồng xã hội tham gia, đóng góp ngày càng nhiều hơn vào phát triển của nền kinh tế nói chung. 1.3. Lịch sử pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã 1.3.1. Giai đoạn trước khi có khi có Luật hợp tác xã Phát triển kinh tế hợp tác, HTX là đƣờng lối chiến lƣợc nhất quán trong mọi giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc ta, HTX đƣợc từng bƣớc đổi mới theo hƣớng phù hợp với điều kiện khách quan và đã trải qua thăng trầm
  • 25. 19 trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá chỉ huy sang cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Giai đoạn trƣớc khi có Luật hợp tác xã, có thể chia ra các thời kỳ quản lý nhà nƣớc đối với HTX nhƣ sau: Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975 Trong lịch sử xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, kinh tế hợp tác và HTX đã đƣợc quan tâm phát triển và có vai trò to lớn trong công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, cũng nhƣ xây dựng đất nƣớc. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử thay đổi, nhƣng chúng ta vẫn chủ quan, duy ý chí, áp đặt mô hình kinh tế hợp tác, HTX cứng nhắc, lại duy trì kéo dài nên phong trào HTX đã gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong phát triển, đặc biệt là những năm cuối thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với HTX giai đoạn này chủ yếu dựa trên các Nghị quyết, chỉ thị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng qua các thời kỳ, các văn bản pháp luật về HTX hầu nhƣ không đƣợc ban hành. Đến năm 1961, nhà nƣớc lần đầu tiên ban hành Điều lệ HTX công nghiệp Việt Nam làm căn cứ thống nhất để củng cố tổ chức và cải tiến quản lý HTX. Sau năm 1972, tình hình kinh tế của các HTX nhìn chung còn rất nhiều khó khăn, do thiếu hẳn về con ngƣời và vật chất. Giai đoạn từ năm 1976 đến trước khi có Luật Hợp tác xã năm 1996 Đƣờng lối đổi mới do Đại hội VI đề xƣớng đã khẳng định phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX đƣợc khẳng định cùng với kinh tế nhà nƣớc dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Trƣớc khi có Luật hợp tác xã, các văn bản quy phạm pháp luật chỉ tồn tại ở các văn bản của Chính phủ, Bộ ngành mang tính tản mát, không tập trung. Sự giúp đỡ của Nhà nƣớc cho kinh tế hợp tác, HTX cũng thiếu kịp thời và không theo kịp tình hình phát triển, nên có thể coi đây là thời kỳ khó khăn nhất trong quá trình phát triển HTX ở nƣớc ta.
  • 26. 20 1.3.2. Giai đoạn sau khi có Luật hợp tác xã Trong thời kỳ đầu đổi mới, chính sách của Nhà nƣớc đối với HTX mới đƣợc pháp điển hóa và đƣợc thể chế hóa vào Luật hợp tác xã. Những văn bản pháp luật quan trọng nhất thể chế hóa đƣờng lối trên của Đảng là Hiến pháp 1992, Bộ luật Dân sự năm 1995, Luật HTX (năm 1996, 2003, 2012). Sự phát triển của pháp luật trong quản lý nhà nƣớc về HTX kể từ khi có Luật hợp tác xã có thể chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn từ khi có Luật hợp tác xã năm 1996 đến năm 2002 Đại hội Đảng giữa nhiệm kỳ khóa VIII, một số nội dung về đƣờng lối phát triển HTX đã đƣợc cụ thể hóa thêm một bƣớc và khẳng định: Đổi mới kinh tế HTX, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ xã viên. Nhà nƣớc giúp đỡ, hỗ trợ và hƣớng dẫn phát triển các loại hình kinh tế hợp tác trong các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế, trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, quản lý dân chủ, kết hợp đƣợc sức mạnh của tập thể và sức mạnh của hộ xã viên. Luật hợp tác xã năm 1996 ra đời tạo hành lang pháp lý cho các HTX hoạt động trong điều kiện kinh tế mới của cơ chế thị trƣờng. Để chỉ đạo quá trình thực thi Luật hợp tác xã, Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ra Chỉ thị 68- CT-BTT.TW (khóa VII), Chính phủ đã ban hành một số Nghị định thi hành Luật hợp tác xã: Nghị định 02/CP ngày 02/01/1997 quy định về chức năng quản lý nhà nƣớc đối với HTX, 15/CP ngày 21/2/1997 về chính sách khuyến khích phát triển HTX, Nghị định 16/CP ngày 21/02/1997 quy định về chuyển đổi HTX theo Luật. Tuy vậy trên thực tế các Bộ chức năng không có văn bản hƣớng dẫn thực hiện, nên hầu hết các HTX chƣa đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc. Song có thể đánh giá, đây là lần đầu tiên chúng ta có một hệ thống pháp luật khá hoàn chỉnh về HTX, tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của HTX trong nền kinh tế thị trƣờng định XHCN.
  • 27. 21 Ngày 18/3/2003 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần 5 khóa IX ra Nghị quyết số 13-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT. Việc thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW đã đạt đƣợc một số kết quả, thúc đẩy KTTT phát triển. Nhiều chính sách quy định, phát triển về kinh tế hợp tác, HTX tiếp tục ban hành và sửa đổi tạo tiền đề cho việc ban hành Luật hợp tác xã mới hoàn thiện hơn. Giai đoạn từ khi có Luật Hợp tác xã năm 2003 đến cuối năm 2012 Theo tinh thần của Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa IX), Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Nghị quyết số 13 NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng khóa IX. Pháp luật về HTX lại đƣợc tiếp tục hoàn thiện phù hợp với sự thay đổi của pháp luật đối với các loại hình doanh nghiệp. Luật hợp tác xã năm 2003 ra đời trên tinh thần kế thừa và bổ sung Luật tác xã năm 1996, tạo đƣợc hành lang pháp lý cụ thể, bao quát hơn cho HTX phát triển. Sau khi có Luật HTX năm 2003 đã có 01 Chỉ thị (Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg, ngày 03/10/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa IX) về KTTT) và 08 Nghị định của Chính phủ liên quan đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với HTX đƣợc ban hành. Đây là cơ sở pháp lý tƣơng đối hoàn chỉnh thúc đẩy HTX phát triển xứng tầm với vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ khuyến khích HTX còn đƣợc quy định tại một số Luật nhƣ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi, Luật đất đai năm 2003, Luật Bảo hiểm xã hội và tại một số Nghị định hƣớng dẫn thi hành các luật trên. Kinh tế hợp tác, HTX đã góp phần nhiều vào sản phẩm quốc nội, góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tăng thu nhập cho xã viên và ngƣời lao động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
  • 28. 22 Bảng 1.3. Số lượng HTX trong cả nước giai đoạn 2002 - 2010 Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng số 11.631 12.240 13.228 14.402 13.456 14.366 13.532 12.249 12.045 Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản 7.527 8.090 7.879 8.068 7.237 7.677 Lĩnh vực phi nông nghiệp 4.104 4.150 5.349 6.334 6.219 6.689 Nguồn: Tổng cục thống kê [44] Giai đoạn từ khi có Luật Hợp tác xã năm 2012 đến nay Việt Nam với tƣ cách là thành viên đầy đủ của Tổ chức thƣơng mại thế giới đã cam kết thực hiện nhiều Điều ƣớc quốc tế. Khung pháp luật về kinh tế, trong đó có khung pháp luật về HTX đã đƣợc ban hành, cần đƣợc sửa đổi bổ sung phù hợp. Quá trình gần 10 năm thực hiện Luật hợp tác xã năm 2003 đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Việc sửa đổi Luật hợp tác xã là cần thiết để làm rõ bản chất tổ chức HTX và lợi ích của thành viên tham gia HTX, góp phần hiện thực hóa chủ trƣơng về kết hợp “bốn nhà” trong nông nghiệp; bảo đảm hỗ trợ, thúc đẩy HTX phát triển lành mạnh, bền vững đúng với bản chất và mục đích thành lập, tránh lạm dụng hỗ trợ của nhà nƣớc; thực hiện quản lý nhà nƣớc về HTX có hiệu quả, từ đó góp phần định hƣớng XHCN nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. Do vậy, ngày 20/11/2012, Quốc hội đã thông qua Luật hợp tác xã gồm 9 chƣơng và 64 điều và có hiệu lực vào ngày 01/7/2013. Luật hợp tác xã năm 2012 tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế HTX, là một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Ngày 21/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã năm 2012.
  • 29. 23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. Để tạo điều kiện cho HTX phát triển không thể thiếu vai trò quản lý nhà nƣớc đối với HTX. Khung pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với HTX thể hiện trƣớc hết trong Luật hợp tác xã và những văn bản pháp luật hiện hành có liên quan. Sự ra đời của Luật hợp tác xã Việt Nam đã đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của kinh tế HTX, phù hợp với bản chất, nội dung và nguyên tắc HTX mà chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã đề ra, đồng thời có sự chọn lọc tinh hoa của phong trào HTX quốc tế để vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Khung pháp luật là cơ sở pháp lý thúc đẩy HTX phát triển, đặc biệt là việc ban hành các chính sách phù hợp với kinh tế HTX trong từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử phát triển.
  • 30. 24 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã 2.1.1. Về bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã 2.1.1.1. Pháp luật về bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã Trƣớc khi có Nghị quyết số 13 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần 5 khóa IX ngày 18/3/2003, bộ máy quản lý nhà nƣớc về KTTT hầu nhƣ chƣa đƣợc thành lập ở cả các cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trung ƣơng và cấp địa phƣơng, làm cho các Nghị quyết Đảng, chính sách của nhà nƣớc đối với khu vực kinh tế này chậm đƣợc triển khai thực hiện; không có cơ quan chuyên trách quản lý Nhà nƣớc về KTTT; không có hệ thống theo dõi thống kê về KTTT; chƣa tạo đƣợc môi trƣờng pháp luật, thể chế mang tính ổn định, lâu dài cho thành lập và phát triển HTX. Cho đến nay gần nhƣ không có bất cứ tổ chức nghiên cứu lý luận một cách cơ bản và mang tính hệ thống, cũng nhƣ tổ chức đào tạo chính quy về KTTT, HTX. Do đó, trong giai đoạn này, sự chuyển đổi của nhiều HTX kiểu cũ sang kiểu mới theo Luật hợp tác xã năm 1996 còn mang tính hình thức; hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống xã viên HTX; sự phát triển HTX ở nhiều vùng chƣa đƣợc khuyến khích… Thực tiễn phát triển KTTT, HTX ở nƣớc ta qua nhiều giai đoạn đã đặt ra nhiều vấn đề mới, phức tạp đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm sâu sắc, thể hiện sự khẳng định đƣờng lối nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc về tầm quan trọng của KTTT trong phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX đã thông qua Nghị quyết 13 NQQ/TW ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát
  • 31. 25 triển và nâng cao hiệu quả KTTT, đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng về tƣ duy và chủ trƣơng cụ thể HTX ở nƣớc ta, trong đó không thể thiếu nhiệm vụ tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về HTX. Thực hiện theo tinh thần của nghị quyết Trung ƣơng 5, Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật để thực thi Nghị quyết số 13/NQ/TW, cụ thể nhƣ: Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg, ngày 03/10/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện Nghị Quyết Trung ƣơng 5 (Khóa IX) về KTTT; Nghị định số 86/2002/NĐ- CP của Chính phủ ngày 05/11/2002; Nghị định số 171/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/9/2004 đều đề ra nhiệm vụ kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về KTTT, HTX. Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg, ngày 31/10/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển KTTT 5 năm (2006-2010) quy định rõ: cấp Bộ thành lập Vụ, cấp Sở thành lập phòng chuyên trách về KTTT, cấp huyện, quận có cán bộ chuyên trách và cấp xã có cán bộ chuyên trách theo dõi KTTT [49]. Giai đoạn thực hiện Luật hợp tác xã năm 2003, cơ bản bộ máy quản lý nhà nƣớc về KTTT, HTX đã đƣợc củng cố. Luật hợp tác xã năm 2012 đã quy định Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc đối với HTX. Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/11/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hợp tác xã, Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về KTTT; trong đó Vụ HTX là tổ chức chuyên trách, tham mƣu, giúp Bộ trƣởng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về KTTT, HTX. Tại các Bộ, ngành khác về cơ bản, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về KTTT, HTX thuộc ngành, lĩnh vực nào đƣợc giao cho bộ quản lý ngành, lĩnh vực đó thực hiện và quy định tại các Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ gồm: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải,
  • 32. 26 Bộ Công thƣơng, Bộ xây dựng và Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Theo đó các bộ này đƣợc thành lập tổ chức chuyên trách thực hiện. Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực khác còn lại không thành lập tổ chức chuyên trách mà giao cho một tổ chức hoặc đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ đảm nhiệm. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thành lập đƣợc tổ chức chuyên trách thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về HTX, các bộ quản lý ngành, lĩnh vực còn lại không thành lập đƣợc tổ chức chuyên trách mà giao cho một tổ chức hoặc đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của bộ đảm nhiệm. Bảng 2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về HTX hiện nay STT Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với HTX Tình hình thực tế I Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở cấp Bộ Cục/vụ chuyên trách về kinh tế tập thể 1 Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ Có Vụ HTX 2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Có Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn 3 Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam Có Vụ chuyên trách 4 Bộ Giao thông vận tải Có cán bộ chuyên trách 5 Bộ Công thƣơng Có Vụ địa phƣơng 6 Bộ Xây dựng Có cán bộ chuyên trách II Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể cấp Sở Phòng chuyên trách về kinh tế tập thể, HTX 1 Sở Kế hoạch và Đầu tƣ 2 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Có Chi cục HTX và Phát triển nông thôn 3 Chi nhánh Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh 4 Sở Giao thông vận tải 5 Sở Công thƣơng 6 Sở Xây dựng Nguồn: Vụ HTX, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ [53, tr67]
  • 33. 27 2.1.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã Mặc dù Luật hợp tác xã năm 2012 đã quy định rõ hơn về bộ máy quản lý nhà nƣớc về HTX, chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành trong quản lý nhà nƣớc đối với HTX. Tuy nhiên, Luật hợp tác xã năm 2012 quy định về bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với HTX vẫn còn một số hạn chế sau: (1) Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ về Kết quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với HTX (năm 2012) thì hiện nay không có tổ chức bộ máy cán bộ chuyên trách thống nhất từ Trung ƣơng tới địa phƣơng để thực hiện hiệu quả công các quản lý nhà nƣớc đối với HTX. Ở cấp Bộ: Ngoài Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, thì các Bộ quản lý nhà nƣớc chuyên ngành khác chƣa thành lập bộ phận chuyên trách hoặc chƣa bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi về KTTT, HTX. Ở những Bộ, Ngành, địa phƣơng đã kiện toàn đƣợc bộ máy, bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi HTX, thì Bộ, Ngành và địa phƣơng đó thực hiện tƣơng đối tốt việc xây dựng cơ chế chính sách, kế hoạch 5 năm và hàng năm, kiểm tra, sơ kết tổng kết; tổ chức hƣớng dẫn, hỗ trợ khu vực HTX khắc phục hạn chế, yếu kém, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến. Ở những Bộ, ngành, địa phƣơng chƣa kiện toàn bộ máy, chƣa bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi về HTX thì công tác quản lý nhà nƣớc đối với HTX rất yếu. Theo quy định Luật Tổ chức HĐND và UBND, Nghị định số 171/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/9/2004, Thông tƣ liên tịch giữa các Bộ và Nội vụ, việc thành lập phòng quản lý KTTT do UBND tỉnh quyết định theo cơ cấu về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên, đến nay UBND các cấp cũng chƣa tổ chức đƣợc bộ máy quản lý nhà nƣớc tại cấp mình mà đa phần chỉ có một cán bộ chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) theo dõi về HTX.
  • 34. 28 Sở Kế hoạch và Đầu tƣ giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về KTTT, HTX. Đại đa số các Sở, chƣa có phòng nghiệp vụ theo dõi kinh tế HTX, thƣờng phân công cho phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Chi cục hợp tác xã và Phát triển nông thôn trực thuộc Sở để tham mƣu thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về KTTT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Các Sở, ngành còn lại không có các phòng nghiệp vụ mà chỉ bố trí cán bộ quản lý theo dõi kinh tế HTX. Các Sở thƣờng đƣợc phân công thực hiện một phần công việc quản lý nhà nƣớc về HTX nhƣ: có Sở chỉ đƣợc giao nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng cơ chế, chính sách, kế hoạch về mô hình phát triển HTX; có Sở đƣợc giao nhiệm vụ hƣớng dẫn, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển HTX; có Sở đƣợc giao nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ thành lập mới, hỗ trợ đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ HTX theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. Theo quy định tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 21/11/2013 của Chính phủ, phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế tập thể. Tuy nhiên, phần lớn các UBND huyện mới chỉ bố trí đƣợc cán bộ kiêm nhiệm thực hiện chức năng này. Đối với lĩnh vực quan trọng nhƣ nông nghiệp, theo báo cáo của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, nhiều địa phƣơng cũng mới bố trí đƣợc cán bộ kiêm nhiệm theo dõi tình hình các HTX nông nghiệp ở cấp huyện, rất ít nơi bố trí đƣợc cán bộ chuyên trách theo dõi. Ở UBND cấp xã, phần lớn chƣa phân công cán bộ bán chuyên trách theo dõi KTTT, HTX. (2) Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc đối với HTX đa số là cán bộ làm kiêm nhiệm, đƣợc điều động từ các lĩnh vực khác sang, hoặc là cán bộ trẻ chƣa đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn, nên gặp nhiều khó khăn trong việc tích lũy kiến thức chuyên ngành về KTTT, HTX; thiếu kinh nghiệm thực
  • 35. 29 tiễn cũng nhƣ thiếu kiến thức về KTTT, HTX, khung pháp luật và chính sách về HTX nên chƣa đủ năng lực tham mƣu giúp lãnh đạo cấp tỉnh thực hiện hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với HTX, không triển khai kịp thời và đồng bộ Nghị quyết của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nƣớc đối với HTX; các báo cáo đánh giá tình hình phát triển KTTT, HTX còn sơ lƣợc; chƣa có hệ thống số liệu cơ bản đầy đủ, cập nhật và độ tin cậy cao; việc tổng hợp và xây dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý nhà nƣớc chƣa đƣợc chú ý quan tâm. (3) Luật hợp tác xã năm 2012 chƣa khắc phục đƣợc hạn chế của Luật hợp tác xã năm 2003 là quy định chƣa rõ sự phối kết hợp trong quản lý nhà nƣớc giữa các bộ, ngành. Đây là nguyên nhân dẫn đến công tác quản lý nhà nƣớc còn thiếu tính thống nhất. Việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về HTX còn rời rạc, chƣa thống nhất giữa các ngành cùng cấp, giữa các cấp trong công tác hƣớng dẫn, tuyên truyền và triển khai thực hiện Luật hợp tác xã, các văn bản dƣới luật, những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với HTX. Cụ thể hiện nay, quy định ở điều khoản chuyển tiếp theo Luật hợp tác xã năm 2012 là các HTX phải thực hiện chuyển đổi, đăng ký lại trong vòng 3 năm kể từ ngày Luật hợp tác xã có hiệu lực (từ 01/7/2013). Nhƣng cho đến nay, chƣa có văn bản nào của các bộ, ngành hƣớng dẫn các quy trình, thủ tục chuyển đổi, đăng ký lại nên hầu hết các HTX trên cả nƣớc vẫn chƣa thực hiện đƣợc việc chuyển đổi, đăng ký lại theo Luật hợp tác xã năm 2012. Sự phối hợp hoạt động rời rạc, không thống nhất còn có nguyên nhân là do ở cấp tỉnh, huyện, xã, việc tham mƣu, hỗ trợ cho UBND trong việc thực hiện chức năng quản lý về HTX chƣa có đầu mối rõ ràng. Tùy điều kiện, địa phƣơng phân công cho Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh, Sở Kế hoạch
  • 36. 30 và Đầu tƣ hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc thậm chí Sở Tài chính), nên hệ thống báo cáo không đồng nhất, chất lƣợng không cao. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ngành không có số liệu cập nhật và hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh của HTX. Từ đó dẫn đến khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên trong việc đánh giá đúng, chính xác thực trạng HTX. 2.1.2. Về hoạt động quản lý nhà nước đối với hợp tác xã 2.1.2.1. Pháp luật về hoạt động quản lý nhà nước đối với hợp tác xã Quản lý nhà nƣớc đối với HTX đƣợc tiếp cận theo quy trình của quản lý nhà nƣớc và là một yếu tố của phát triển HTX. Luật HTX năm 2012 tại Điều 59 quy định về nội dung quản lý nhà nƣớc nhƣ sau: - Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về HTX và văn bản pháp luật có liên quan; - Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình, chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với HTX; - Tổ chức và hƣớng dẫn Đăng ký kinh doanh; - Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật đối với HTX; xử lý hành vi vi phạm pháp luật của HTX; - Tổ chức chỉ đạo hợp tác quốc tế về HTX. Luật giao Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ giúp Chính phủ quản lý nhà nƣớc về HTX. Đồng thời Luật hợp tác xã năm 2012 có một điểm mới trong công tác quản lý nhà nƣớc là bổ sung một điều quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm tăng cƣờng việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về HTX góp phần lành mạnh hóa, thúc đẩy khu vực HTX phát triển. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy
  • 37. 31 định pháp luật về HTX. Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của HTX. Việc kiểm toán HTX do Chính phủ quy định. Cơ quan quản lý nhà nƣớc có trách nhiệm phối hợp với mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về HTX; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về HTX; triển khai các chƣơng trình, dự án phát triển HTX. So với Luật hợp tác xã năm 2003, Luật hợp tác xã hiện hành đã quy định rõ hơn trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (Điều 29) nhƣ sau: 1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ trong việc hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, xây dựng chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nƣớc đƣợc phân công; 3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; 4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; 5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chƣơng trình mục tiêu, chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội; Bên cạnh đó, Luật cũng quy định trách nhiệm của UBND các cấp (Điều 30) nhƣ sau: 1. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc của cơ quan quản lý nhà nƣớc về hợp tác xã trên địa bàn; 2. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chƣơng trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã trên địa bàn; 3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham gia và thành lập hợp tác xã;
  • 38. 32 4. Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền; 5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia các chƣơng trình mục tiêu, chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội; 6. Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chƣơng trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình tham gia hợp tác xã. 2.1.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với hợp tác xã * Tổ chức đăng ký hợp tác xã Theo quy định của pháp luật, HTX nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Cùng với công tác đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký HTX ở cấp huyện làm nhiệm vụ tham mƣu cho UBND cấp huyện trong việc giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc các HTX không còn hoạt động hoặc tồn tại hình thức. Các HTX đƣợc thành lập mới theo đó phải thực hiện đăng ký theo quy trình, thủ tục quy định của pháp luật hiện hành về hồ sơ, thủ tục áp dụng, trong đó có cơ chế một cửa trong việc tiếp nhận và cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX cho thành lập mới, bổ sung, thay đổi nội dung hoạt động của các HTX. Quy định mới này đã thống nhất trên cả nƣớc cơ quan đăng ký HTX, giúp giảm thiểu các thủ tục hành chính phiền hà cho các HTX. Theo quy định của Luật hợp tác xã năm 2012, Nghị định 193/2013/NĐ- CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ đã thống nhất 01 cấp cơ quan đăng ký HTX, đƣợc tổ chức ở quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (phòng tài chính - kế hoạch trực thuộc UBND cấp huyện). Tuy nhiên, theo quy định của Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ thì cho đến nay,
  • 39. 33 vẫn chƣa có biểu mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ hƣớng dẫn thống nhất trong cả nƣớc nên nhiều địa phƣơng, dẫn đến nhiều cơ quan đăng ký còn lúng túng trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập mới HTX, đăng ký lại HTX. Hiện cũng chƣa có hƣớng dẫn xây dựng điều lệ HTX trên cơ sở nguyên tắc chung, có sự khác biệt giữa điều lệ HTX nông nghiệp với các HTX hoạt động trên các lĩnh vực khác. Do chƣa thống nhất tài liệu, hồ sơ đăng ký HTX trên toàn quốc, nên một số địa phƣơng còn yêu cầu HTX khi đăng ký lại bổ sung thêm các tài liệu khác ngoài quy định nhƣ: phƣơng án sản xuất kinh doanh, xác nhận trụ sở. quyết định của cấp xã về thành lập HTX. Việc theo dõi, quản lý nhà nƣớc sau đăng ký HTX chƣa đƣợc thực hiện hoặc thực hiện chƣa đầy đủ, nhƣ: xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cung cấp thông tin về HTX, kiểm tra HTX theo nội dung đăng ký kinh doanh. Do vậy, các cơ quan quản lý nhà nƣớc không nắm đƣợc tình hình hoạt động của HTX sau đăng ký kinh doanh, không xử lý đƣợc các vi phạm pháp luật của HTX. * Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của HTX, nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời, đảm bảo cho các HTX hoạt động đúng pháp luật. Điều 61 Luật hợp tác xã năm 2012 quy định về thanh tra, kiểm tra do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về HTX. Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của HTX. Tuy nhiên, quy định pháp luật về trách nhiệm giám sát, kiểm tra thi hành Luật chƣa rõ. Thực
  • 40. 34 tiễn cho thấy tổ chức triển khai việc giám sát, kiểm tra thi hành Luật bị buông lỏng. Phần lớn UBND các tỉnh quan tâm và giao Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, các sở chuyên ngành, các phòng nghiệp vụ của cấp huyện, UBND các huyện, thành phố và Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh tiến hành thƣờng xuyên, định kỳ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật của HTX và các văn bản pháp luật có liên quan, tập trung vào các nội dung nhƣ: xây dựng vả sửa đổi Điều lệ HTX, thực hiện Điều lệ HTX; tổ chức đại hội xã viên; quản lý tài chính HTX, vốn điều lệ, nộp thuế cho nhà nƣớc, nhằm: đánh giá mặt làm đƣợc, chƣa làm đƣợc và đƣa ra giải pháp tiếp tục thực hiện Luật tốt hơn; uốn nắn các sai sót, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Thực tiễn công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra thi hành Luật hợp tác xã chƣa đƣợc triển khai triệt để, chủ yếu mới chỉ tập trung vào sửa đổi, bổ sung nội dung điều lệ, quyết toán tài chính hàng năm, tổ chức đại hội xã viên, xử lý giải thể HTX. Nhiều tỉnh buông lỏng kéo dài việc kiểm tra, thanh tra thực hiện Luật hợp tác xã và chính sách hỗ trợ phát triển HTX, hoặc nếu tiến hành thì mang tính đối phó, chƣa xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm pháp luật, thậm chí cơ quan nhà nƣớc cấp xã, huyện còn vi phạm pháp luật. Mặc dù Luật đã quy định các Bộ ngành trong phạm vi của chức năng, nhiệm vụ của mình có quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra HTX. Tuy nhiên các cơ quan Trung ƣơng hầu nhƣ không có năng lực tổ chức, bộ máy, nhân sự để chỉ đạo và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện hoặc xử lý vi phạm quy định pháp luật về HTX. Bên cạnh đó, hạn chế trong quy định về các chế tài xử lý vi phạm pháp luật: Chƣa có chế tài cụ thể và đủ sức răn đe để pháp luật có hiệu lực, để tình trạng vi phạm pháp luật kéo dài trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc và các HTX nhƣ: kiểm tra hoạt động của các cơ quan đăng ký kinh doanh; chế tài đối với HTX đã đăng ký HTX nhƣng không sửa đổi, bổ sung điều lệ HTX...
  • 41. 35 * Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật về hợp tác xã Hiện nay, không có số liệu thống kê đầy đủ về giải quyết khiếu nại, tranh chấp liên quan đến Luật hợp tác xã. Các tranh chấp, khiếu nại chủ yếu tập trung vào lĩnh vực đất đai, hợp đồng kinh tế, thiếu dân chủ trong quản lý HTX, sử dụng vốn không đúng mực đích gây thiệt hại tài chính cho HTX, tình hình thu nộp và xử lý tài chính trong HTX; định mức kinh tế, kỹ thuật khâu dịch vụ thủy nông thôn của HTX, thủ tục giải thể HTX. Ví dụ, theo quy định của Chính phủ về việc bàn giao lƣới điện nông thôn của HTX cho ngành điện quản lý, nhƣng chƣa có quy định xử lý hợp lý đối với tài sản HTX đƣợc hình thành từ huy động vốn của xã viên và vốn tự có của HTX đầu tƣ. Các ngành, các cấp chính quyền địa phƣơng đã phối hợp hòa giải, xử lý triệt để các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về HTX theo đúng quy định Luật hợp tác xã và các quy định pháp luật khác liên quan. Nhờ làm tốt công tác hƣớng dẫn, kiểm tra và có giải pháp tích cực xử lý các khó khăn, vƣớng mắc từ cơ sở, việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến HTX có xảy ra, nhƣng không đáng kể và không kéo dài. Đặc biệt, các ngành, các cấp, nhất là cấp xã quan tâm hỗ trợ HTX nông nghiệp, tích cực hỗ trợ HTX trong thu hồi nợ, hỗ trợ nông dân giải quyết tranh chấp trong hiệp thƣơng giá dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ở một số địa phƣơng, cấp ủy Đảng, các cơ quan chính quyền, nhất là cấp xã, một mặt chƣa thực sự quan tâm giúp đỡ HTX; mặt khác còn có biểu hiện can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ của HTX, trong đó có vi phạm tới sự tự nguyện trong vận động thành lập HTX mới. * Công tác kiểm toán đối với hợp tác xã Theo quy định mới của pháp luật: HTX có thành viên là pháp nhân phải thực hiện kiểm toán bắt buộc. Khuyến khích HTX thực hiện việc kiểm toán nội bộ. Việc kiểm toán HTX do Chính phủ quy định.
  • 42. 36 Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có hƣớng dẫn cụ thể cho các HTX về kiểm toán HTX, cũng nhƣ hƣớng dẫn các trình tự thủ tục và nội dung của kiểm toán HTX. Trên thực tế, hầu hết các HTX hiện nay không thực hiện công tác kiểm toán. Chỉ có một số HTX mạnh nhƣ Coop-mart (Thành phố Hồ Chí Minh) mới tự nguyện thực hiện kiểm toán. Theo quan điểm cá nhân của tác giả: Kiểm toán là công cụ trợ giúp, tƣ vấn cho HTX về các mặt (tổ chức, quản lý theo đúng quy định của pháp luật), giúp HTX tránh đƣợc rủi ro, thất thoát tài sản, hạch toán kịp thời và minh bạch, cải thiện điều kiện kinh doanh, bảo vệ lợi ích của HTX và xã viên. Để giúp các HTX phát triển mạnh cần coi thực hiện kiểm toán các HTX là bắt buộc. Có nhƣ vậy mới nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo động lực cạnh tranh bình đảng cho thành phần kinh tế này. Nếu chỉ quy định khuyến khích kiểm toán HTX, chỉ kiếm toán đối với các HTX có thành viên là pháp nhân thì các HTX hầu hết không thực hiện kiểm toán và quy định pháp luật thiếu tính khả thi. Do vậy để có thể tổ chức hoạt động kiểm toán HTX một cách khoa học, mặc dù chƣa nên áp dụng bắt buộc cho tất cả các HTX, nhƣng vẫn cần kiểm toán ở các HTX kinh doanh có hiệu quả, doanh thu cao (ví dụ: HTX có khả năng cạnh tranh lớn thông qua căn cứ doanh thu, thu nhập hàng năm, chẳng hạn doanh thu năm là trên 10 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế năm là 5 tỷ đồng…) nhằm mục đích cho các HTX làm quen dần với loại hình kiểm toán HTX. Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm toán bắt buộc chỉ dừng lại ở các HTX có thành viên là pháp nhân, vẫn cần bổ sung thêm quy định kiểm toán bắt buộc đối với các HTX có doanh thu cao. * Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã UBND một số tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc thực hiện điều tra, khảo sát tình hình, nắm bắt những khó khăn, yếu kém của các HTX, LHHTX và
  • 43. 37 tổ hợp tác; phần lớn các tỉnh đã xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển KTTT, HTX. Triển khai Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02/01/2008 của Ban bí thƣ (Khóa X) về tăng cƣờng lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (Khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, các sở, ngành, huyện ủy, thành ủy, UBND các huyện, thành phố thuộc một số tỉnh/thành phố đã đề ra chƣơng trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện từng cấp. Tuy nhiên, kế hoạch phát triển KTTT, HTX ở các cấp còn rất sơ lƣợc, thiếu chiều sâu và chất lƣợng; chƣa trở thành một bộ phận quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nƣớc, địa phƣơng, ngành; tổ chức KTTT, HTX chƣa thực sự đƣợc các cấp, các ngành quan tâm, phát huy hiệu quả và có chỗ đứng xứng đáng trong nền kinh tế nƣớc ta. * Tổ chức chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về hợp tác xã Phối hợp và phát triển hợp tác quốc tế trong khu vực HTX hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện. Cụ thể: Hợp tác quốc tế đƣợc triển khai rất ít, phân tán, không có đầu mối. Các Bộ, Ngành tùy thuộc phạm vi quản lý của mình, thực hiện chỉ đạo riêng. Hiện rất ít các dự án quốc tế về hỗ trợ HTX, đa phần là các dự án hỗ trợ nông thôn, có một phần hỗ trợ đối tƣợng HTX hoặc thành viên HTX. Nhìn chung các dự án, chƣơng trình hỗ trợ quốc tế cho khu vực HTX đều đƣợc thực hiện có hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ HTX nói riêng và cán bộ, nhân dân tại địa bàn tác động của chƣơng trình, dự án nói chung. Một số tổ chức quốc tế nhƣ JICA, GRET, Care, DRGV, Socodevi... hiện cũng có một số hoạt động hỗ trợ khu vực HTX và bƣớc đầu có kết quả tốt. Tuy nhiên nguồn hỗ trợ quốc tế còn hạn chế, khu vực HTX còn thiếu sức hút đối với các tổ chức quốc tế và các tổ chức kinh tế trong nƣớc.
  • 44. 38 2.2. Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Khái quát quá trình phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội có diện tích tự nhiên 3.348km2 , dân số 6,45 triệu ngƣời, có 29 đơn vị hành chính (10 quận, 18 huyện và 01 thị xã). Khu vực nông thôn Hà Nội có diện tích tự nhiên 2.842,8km2 chiếm 98,9% và dân số 4,07 triệu ngƣời, trong đó có 966 HTX nông nghiệp, với trên 1.017.789 hộ xã viên [41]. Theo kết quả báo cáo của Liên minh HTX thành phố Hà Nội, tính đến 30/12/2012, Hà Nội có 1.669 HTX, Quỹ tín dụng nhân dân. Trong đó có 977 HTX nông nghiệp (chiếm 58,54%); 277 HTX Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (chiếm 13,6%); 222 HTX thƣơng mại - dịch vụ (chiếm 13,3%); 74 HTX vận tải (chiếm 4,4%); 16 HTX Xây dựng (chiếm 0,96%); 55 HTX loại hình khác (chiếm 3,3%); 98 Quỹ Tín dụng nhân dân (chiếm 5,9%). Theo kết quả đánh giá phân loại 1251 HTX, Quỹ TDND tham gia đánh giá, phân lại có 124 HTX, Quỹ TDND loại tốt (9%), có 396 HTX, Quỹ TDND loại khá (31,7%), có 548 HTX, Quỹ TDND loại trung bình (43,8%) và 183 HTX, Quý TDND loại yếu kém (14,6%) [32]. Kinh tế tập thể Hà Nội thời gian qua đã có bƣớc phát triển mới, các HTX trong các ngành, lĩnh vực đã chủ động, phát huy nội lực, đổi mới phƣơng thức hoạt động, mạnh dạn đầu tƣ mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh mới, thu hút lao động, giải quyết việc làm, tăng thêm sản phẩm tiêu dùng, xuất khẩu, góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định trật tự xã hội và đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Các HTX hoạt động có hiệu quả ngày càng nhiều hơn. Các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp đã chú trọng đến việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, phƣơng pháp quản lý điều hành và lề lối làm việc, quan tâm
  • 45. 39 xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dịch vụ gắn với phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Nguồn vốn HTX thành lập mới chủ yếu là vốn góp, bình quân trên 1,65 tỷ đồng/HTX, chủ yếu đầu tƣ cho phát triển sản xuất. Đối với các HTX hoạt động trong lĩnh vựa CN - TTCN, nhìn chung hoạt động của hầu hết các HTX còn khó khăn và hạn chế, tính liên kết giữa các HTX và với các thành phần kinh tế khác còn yếu, mặt bằng sản xuất kinh doanh của các HTX chật hẹp, hầu hết các HTX chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chƣa đƣợc ký hợp đồng thuê lâu dài để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và thế chấp vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh; Công nghệ máy móc, thiết bị của các HTX lạc hậu, phụ thuộc vào quá nhiều lao động thủ công, trình độ và năng lực quản lý, điều hành chƣa đáp ứng yêu cầu đổi mới nên sản xuất không ổn định, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh thấp... Các HTX phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các quận nội thành (70% số HTX đóng trên địa bàn quận). Nhiều HTX ở nội thành chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại - dịch vụ, nên số lƣợng HTX CN - TTCN và giá trị sản xuất công nghiệp có xu hƣớng giảm so với trƣớc. Giá trị sản xuất khu vực HTX CN - TTCN năm 2007 đạt 442,9 tỷ đồng. Năm 2012 đạt trên 476 tỷ đồng. Các HTX vận tải gặp nhiều khó khăn do biến động giá cả xăng dầu và trong việc chuyển đổi đăng ký sở hữu từ xã viên sang HTX theo Nghị định 110/2006/NĐ-CP ngày 28/9/2006 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô, Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT ngày 26/3/2007 của Bộ giao thông vận tải về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng taxi, số lƣợng đơn vị tham gia kinh doanh vận tải ngày càng nhiều... Các HTX thƣơng mại dịch vụ chủ yếu tổ chức kinh doanh tổng hợp. Một số HTX có tăng vốn điều lệ, huy động vốn góp của xã viên để nâng tổng
  • 46. 40 vốn kinh doanh hoặc vay vốn các tổ chức tín dụng để tổ chức mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tƣ vào cửa hàng, kho bãi, dịch vụ chợ. Tuy nhiên, mức bán lẻ hàng hóa của các HTX thƣơng mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ (khoảng 5%) so với tổng mức lƣu chuyển hàng hóa bán lẻ trên địa bàn thành phố, quy mô các HTX nhỏ nên vốn đầu tƣ mở rộng mạng lƣới kinh doanh, tổ chức liên kết với các thành phần kinh tế khác để cùng sản xuất kinh doanh còn hạn chế. Các HTX ngoại thành hoạt động rất khó khăn do quy mô nhỏ, lẻ, cơ sở vật chất lạc hậu, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu là nhà thu mua sản phẩm nông nghiệp cho nông dân. Các HTX xây dựng phát triển không đồng đều, kết quả kinh doanh chủ yếu tập trung ở một số HTX làm ăn có hiệu quả. Nhiều HTX hoạt động khó khăn, hầu hết trình độ cơ giới thấp, quy mô nhỏ, năng lực về tài chính, nhân sự, máy móc thiết bị còn nhiều hạn chế, khả năng tham gia đầu thầu rất khó khăn, chủ yếu đảm nhận các công trình dân dụng quy mô nhỏ, tốc độ tăng trƣởng chậm. Trên địa bàn thành phố Hà Nội có 98 Quỹ TDND, nhìn chung các Quỹ TDND trên địa bàn thành phố hoạt động ngày một tốt hơn, các quỹ đã thu hút nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phƣơng, cho các thành viên vay để đầu tƣ phát triển sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế hộ. Kết quả kinh doanh của 98 Quỹ đạt 51,451 tỷ đồng trong năm 2012. Ngoài ra, các Quỹ TDND còn quan tâm cho vay ngƣời nghèo phục vụ mục tiêu xóa đói giảm nghèo, dƣ cho vay ngƣời nghèo (hơn 600 hộ) đến cuối năm 2012 là 7,8 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng dƣ nợ [32]. Tóm lại, khu vực HTX trong thời gian qua tại thành phố Hà Nội từng bƣớc đƣợc củng cố về tổ chức, khắc phục các tồn tại, biểu hiện hình thức trong hoạt động. Hiệu quả hoạt động của các HTX có hƣớng nâng lên, ngành nghề kinh doanh của HTX đa dạng hơn, tổ chức bộ máy HTX từng bƣớc đƣợc