SlideShare a Scribd company logo
1 of 170
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VĂN THƢỞNG
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM
TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH,
NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA
Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 9. 38. 01. 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Hồ Sỹ Sơn
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
TRẦN VĂN THƢỞNG
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài
luận án
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
8
8
25
27
Chƣơng 2: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ
2.1. Những vấn đề lý luận về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em
2.2. Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ
30
30
35
Chƣơng 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm
phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
3.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các
tội xâm phạm tình dục trẻ em
3.2. Những nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm
tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
63
63
68
Chƣơng 4: Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
4.1. Dự báo tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ
4.2. Các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ
em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới
99
99
106
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
149
151
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCA : Bộ Công an
BLHS
ANTT
TTXH
TNXH
HVPT
: Bộ luật hình sự
: An ninh trật tự
: Trật tự xã hội
: Tệ nạn xã hội
: Hành vi phạm tội
XHTE
XPTD
XPTDTE
HDTE
HSSV
: Xâm hại trẻ em
: Xâm phạm tình dục
: Xâm phạm tình dục trẻ em
: Hiếp dâm trẻ em
: Học sinh sinh viên
TAND : Tòa án nhân dân
THTP
QLNN
: Tình hình tội phạm
: Quản lý nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng
Trang
phụ lục
Bảng 2.1
Số liệu xét xử sơ thẩm số vụ án và bị cáo XPTDTE từ
năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ
1
Bảng 2.2
Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE với tình hình tội
phạm xâm hại trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
từ năm 2008 đến năm 2017
2
Bảng 2.3
Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE trong tình hình tội
phạm chung trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm
2008 đến năm 2017
3
Bảng 2.4
Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ với tình hình tội phạm XPTDTE của cả
nước từ năm 2008 đến năm 2017
4
Bảng 2.5
Số vụ, số bị cáo XPTDTE trên diện tích, dân số từ năm
2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây Nguyên,
Tây Nam Bộ
5
Bảng 2.6
Cơ cấu về mức độ của tình hình các tội XPTDTE từ
năm 2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên, Tây Nam Bộ xác định trên cơ sở yếu tố dân cư
và diện tích
5
Bảng 2.7
Hệ số tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
6
Bảng 2.8
Tỷ lệ tăng, giảm của tội phạm XPTDTE trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
7
Bảng 2.9
Cơ cấu của tình hình tội phạm XPTDTE theo tội danh
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
8
Bảng 2.10
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE theo hình
phạt trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến
năm 2017
9
Bảng 2.11
Thống kê về lý do phạm tội của tội phạm XPTDTE trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
9
Bảng 2.12
Thống kê về thủ đoạn gây án của tội phạm XPTDTE
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
10
Bảng 2.13
Thống kê thời gian gây án của tội phạm XPTDTE trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
11
Bảng 2.14
Thống kê địa điểm gây án của các vụ án XPTDTE trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
11
Bảng 2.15
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến
năm 2017 xác định trên cơ sở số dân của địa bàn miền
Đông Nam Bộ
12
Bảng 2.16
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến
năm 2017 xác định trên cơ sở diện tích của địa bàn
miền Đông Nam Bộ
13
Bảng 2.17
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến
năm 2017 được xác định trên cơ sở kết hợp yếu tố dân
cư và diện tích của các địa bàn miền Đông Nam Bộ
14
Bảng 2.18
Độ tuổi của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
14
Bảng 2.19
Trình độ học vấn của người phạm tội XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
15
Bảng 2.20
Thống kê thành phần xã hội và nghề nghiệp của người
phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ
năm 2008 đến năm 2017
15
Bảng 2.21
Độ tuổi của nạn nhân trong các vụ án XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
16
Bảng 2.22
Tội xâm phạm tình dục trẻ em trong giai đoạn điều tra,
truy tố và xét xử trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ
năm 2008 đến năm 2017
16
Bảng 2.23
Thời gian ẩn của các tội XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
17
Bảng 2.24
Quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội trong các vụ
án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm
2008 đến năm 2017
17
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên biểu đồ
Trang
phụ lục
Biểu đồ 2.1
Số vụ án và bị cáo XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
18
Biểu đồ 2.1a
Số vụ án XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017của các
địa phương trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
18
Biểu đồ 2.2
So sánh số vụ án XPTDTE với số vụ án XHTE từ năm
2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
19
Biểu đồ 2.3
So sánh số vụ án XPTDTE với số vụ án phạm tội chung
từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ
19
Biểu đồ 2.4
So sánh số vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ với số vụ án XPTDTE trên địa bàn cả nước từ năm
2008 đến năm 2017
20
Biểu đồ 2.9
Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE theo tội danh trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
20
Biểu đồ
2.11
Cơ cấu lý do chính phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
21
Biểu đồ
2.13
Cơ cấu thời gian gây án của tội phạm XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
21
Biểu đồ
2.14
Cơ cấu địa điểm gây án của tội phạm XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
22
Biểu đồ
2.18
Cơ cấu độ tuổi của bị cáo XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
22
Biểu đồ
2.19
Cơ cấu trình độ học vấn của người phạm tội XPTDTE
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm
2017
23
Biểu đồ
2.20
Cơ cấu thành phần xã hội, nghề nghiệp của người phạm
tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm
2008 đến năm 2017
23
Biểu đồ
2.21
Cơ cấu độ tuổi nạn nhân trong các vụ án XPTDTE trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017
24
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là tương lai của nhân loại. Khẩu hiệu
“Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai” đã và đang trở thành phương châm hành
động của nhiều quốc gia trên thế giới và của Việt Nam. Việc đầu tư cho công việc
bảo vệ, chăm sóc trẻ em cũng chính là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, góp
phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng của trẻ em, Đảng và Nhà nước luôn
dành sự quan tâm đối với những mầm non của đất nước. Ngày 20 tháng 2 năm 1990
Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn
Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em. Đồng thời, Đảng và Nhà Nước luôn
khẳng định rằng: “thế hệ trẻ là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp
cách mạng của đất nước”. Việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ
mang tính chiến lược đã được qui định trong Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Bộ luật hình sự, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng
như trong nhiều văn bản pháp quy khác nhằm tập trung vào thực hiện quyền trẻ em,
bảo vệ, chăm sóc, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn và
lành mạnh, được phát triển hài hòa, toàn diện. Điều này đã được minh chứng qua sự
phát triển của trẻ em ở nước ta, nhất là trong những năm gần đây. Trẻ em đã được
cải thiện đáng kể về thể chất và trí tuệ, được quan tâm chăm sóc nhiều hơn, được
tạo những điều kiện tốt hơn để hưởng các quyền cơ bản của mình…
Tuy nhiên, theo báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao cho thấy hàng năm trung
bình Việt Nam vẫn xảy ra khoảng trên 1200 vụ xâm phạm tình dục trẻ em (Từ năm
2008 đến năm 2017 trên địa bàn cả nước đã xảy ra 12.364 vụ với 13.347 bị cáo
XPTDTE), số vụ án được phát hiện, xử lý tăng theo từng năm và diễn biến ngày
càng phức tạp. Các tội xâm phạm tình dục trẻ em đã và đang gây ra những hậu quả
rất nguy hại cho bản thân trẻ em, cho gia đình và xã hội, gây ảnh hưởng lâu dài tới
tâm sinh lý của các em trong suốt quá trình trưởng thành. Đồng thời, những người
xâm phạm tình dục trẻ em thể hiện sự suy đồi về đạo đức, lối sống, sự xuống cấp về
giá trị đạo đức và thuần phong mỹ tục. Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an
toàn xã hội, tạo ra tâm lý hoang mang, lo lắng cho người dân.
2
Nhận thức sâu sắc được tính chất nguy hiểm, sự cần thiết trong đấu tranh
phòng chống của các tội xâm phạm tình dục trẻ em. Trong thời gian qua, các cơ
quan bảo vệ pháp luật và các cơ quan ban ngành có liên quan khác trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ đã tích cực ban hành, thực hiện nhiều kế hoạch, biện pháp cụ
thể khác nhau để triển khai thực hiện chỉ thị số 20/CT/TW ngày 22/11/2012 của Bộ
chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Chương trình quốc gia
bảo vệ trẻ em và Đề án “Đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm
trong lứa tuổi chưa thành niên” trong Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm
nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và đã thu được những kết quả khả quan.
Tuy vậy, tình hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong những năm
qua vẫn còn rất phức tạp; số vụ xâm phạm tình dục trẻ em vẫn tăng đều qua các
năm; xảy ra ở hầu hết các địa phương trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Từ năm
2008 đến năm 2017, TAND các cấp trên địa bàn đưa ra xét xử sơ thẩm là 2064 vụ,
với 2122 bị cáo phạm các tội XPTDTE, chiếm tỷ lệ 16,70% về số vụ và 15,90% số
bị cáo về các tội XPTDTE trên phạm vi toàn quốc. Đáng chú ý, trong giai đoạn từ
đầu năm 2008 đến cuối năm 2013 có 3 trong 6 địa phương của miền Đông Nam Bộ
là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương bị xếp vào danh sách đứng
đầu cả nước về số vụ án xâm phạm tình dục trẻ em. Trong các vụ án xâm phạm tình
dục trẻ em xảy ra trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, có rất nhiều vụ xảy ra với tính
chất loạn luân, dã man, gây căm phẫn trong xã hội, như: Bố đẻ hiếp dâm con gái
ruột, cha dượng hiếp dâm con riêng của vợ, ông hiếp dâm cháu, anh ruột, anh họ
hiếp dâm em, thầy giáo hiếp dâm học trò nhiều lần; hiếp dâm trẻ em khi độ tuổi của
nạn nhân còn rất nhỏ; hiếp dâm trẻ em tập thể; xâm phạm tình dục trẻ em rồi giết
nạn nhân để phi tang, bịt đầu mối... Điều này thể hiện tính chất, mức độ nghiêm
trọng và phức tạp của các vụ án xâm phạm tình dục trẻ em, sự suy đồi đạo đức, thái
độ coi thường tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, tinh thần trẻ em của một bộ phận
người trong xã hội. Những vụ xâm phạm tình dục trẻ em đều để lại hậu quả rất nặng
nề, không chỉ gây tổn thương về thể chất mà còn cả về mặt tâm lý, khiến các em
luôn sống trong sự sợ hãi và ám ảnh; đồng thời rất khó hòa nhập lại với cộng đồng;
gây trở ngại rất lớn cho quá trình xã hội hóa nhân cách của các em. Điều này cho
thấy hoạt động phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền
3
Đông Nam Bộ thời gian qua còn có những khó khăn, vướng mắc nhất định. Do đó,
việc nghiên cứu một cách toàn diện tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ, để tìm ra những nguyên nhân và điều kiện làm cho
tình hình các tội này nảy sinh, gia tăng, diễn biến phức tạp trong những năm vừa
qua để từ đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng
ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
trong thời gian tới là một công việc có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực
tiễn. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng
ngừa” để làm luận án nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa
tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về những
vấn đề liên quan đến luận án; đánh giá khái quát những vấn đề đã thống nhất, những
vấn đề còn tranh luận ở những công trình này, xác định những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu trong luận án.
- Tổng hợp những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm, nguyên nhân điều kiện
của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm, từ đó xây dựng hệ thống
những vấn đề lý luận về tình hình các tội XPTDTE.
- Phân tích, đánh giá tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017, cụ thể luận án sẽ nghiên cứu đánh
giá phần hiện của tình hình các tội XPTDTE thông qua các chỉ số phản ánh mức độ,
động thái, cơ cấu, tính chất của tình hình các tội XPTDTE. Cùng với đó là nghiên
cứu, đánh giá phần ẩn của tình hình các tội này.
- Phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017;
- Dự báo tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong
4
thời gian tới;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu nên trên, luận án lấy các quan điểm khoa
học của tội phạm học về tình hình tội phạm, về nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội phạm, về phòng ngừa tội phạm, về dự báo tình hình tội phạm; các quy định
của pháp luật hình sự về tội phạm XPTDTE; thực tiễn phòng ngừa tình hình các tội
XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm
2017 để nghiên cứu những vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của luận án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về chuyên ngành nghiên cứu: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.
- Về nhóm các tội XPTDTE nghiên cứu, gồm 4 tội trong BLHS năm 1999 sửa
đổi bổ sung năm 2009: Tội hiếp dâm trẻ em (điều 112), tội cưỡng dâm trẻ em (điều
114), tội giao cấu với trẻ em (điều 115), tội dâm ô trẻ em (điều 116)
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2017.
- Về địa bàn nghiên cứu, gồm 6 địa phương: Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, tỉnh
Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, tỉnh Tây Ninh, thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và của Nhà
nước ta về tội phạm và hình phạt, về đấu tranh phòng, chống tội phạm làm phương
pháp luận nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau,
như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu điển hình,
phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia, phương pháp dự báo khoa
học… để thực hiện đề tài luận án, cụ thể là:
5
- Tại chương 1, NCS sử dụng phương pháp tổng hợp để hệ thống các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án; phương pháp
phân tích, tổng hợp để đánh giá những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn
tranh luận, những vấn đề đặt ra mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu.
- Trong chương 2, khi nghiên cứu về tình hình các tội XPTDTE. Luận án sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để trình bày những vấn đề lý luận về tình
hình các tội XPTDTE, đánh giá về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ; Phương pháp thống kê được sử dụng trong việc thống
kê số vụ phạm tội, số người phạm tội trong từng thời gian, ở từng địa phương;
phương pháp so sánh để so sánh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ với một số địa bàn giáp ranh, với tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn cả
nước, so sánh tỷ lệ các tội cụ thể trong nhóm các tội này để đánh giá tính chất, mức
độ của tội phạm; phương pháp chọn mẫu để nghiên cứu về cơ cấu của tình hình các
tội xâm phạm tình dục trẻ em; phương pháp phỏng vấn để trao đổi trực tiếp với một
số trẻ em ở các địa bàn công cộng, phương pháp điều tra xã hội học với phụ huynh
trẻ em để thu thập những thông tin đánh giá độ ẩn của loại tội này trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ.
- Trong chương 3, khi nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình
các tội XPTDTE. Luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để trình
bày những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội
XPTDTE; phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng trong việc thống kê, phân
tích một số đặc điểm nhân thân người phạm tội; phương pháp nghiên cứu điển hình
được sử dụng khi nghiên cứu các bản án XPTDTE, nghiên cứu một số địa bàn tập
trung nhiều tội phạm XPTDTE; phương pháp khảo sát thực tế được thực hiện bằng
cách làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, tham dự các phiên tòa xét xử các
tội phạm XPTDTE; phương pháp chuyên gia được sử dụng khi tiếp xúc và trao đổi
trực tiếp với những người trực tiếp tiến hành tố tụng có liên quan đến loại tội
này…Qua đó sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp làm rõ tác động của các yếu
tố tiêu cực khách quan thuộc môi trường sống, các yếu tố tiêu cực chủ quan thuộc
về người phạm tội, các yếu tố tình huống phạm tội và nạn nhân của các tội phạm...
làm phát sinh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
6
- Trong chương 4, khi nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội
XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Luận án trước hết sử dụng phương pháp
dự báo khoa học nhằm dự báo tình hình các tội XPTDTE trong thời gian tới, kết
hợp với sự phân tích cụ thể về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội
XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ tại chương 3, luận án sử dụng phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để làm cơ sở xây dựng hệ thống các giải pháp có
hiệu quả để tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ.
5. Những điểm mới của luận án
5.1. Điểm mới về quan điểm tiếp cận
Bằng quan điểm tiếp cận tổng thể, toàn diện và đa chiều để nghiên cứu mối
quan hệ tác động qua lại giữa những quá trình, hiện tượng xã hội tiêu cực thuộc môi
trường sống và thuộc cá nhân người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ, luận án làm rõ quy luật của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội nói trên
cũng có tính khả thi và hiệu quả cao bởi quan điểm tiếp cận mang tính tổng thể,
toàn diện và đa chiều về chúng.
5.2. Điểm mới về phương pháp tiếp cận
Bằng cách sử dụng phương pháp đa ngành, liên ngành luật học, đặc biệt là các
phương pháp của luật học so sánh, triết học pháp luật, xã hội học pháp luật, tâm lý
học pháp luật, luận án làm rõ tính quyết định xã hội của tình hình các tội XPTDTE,
nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
từ năm 2008 đến năm 2017, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp tăng cường
phòng ngừa có tính khả thi và hiệu quả cao.
5.3. Điểm mới mang tính tổng quát
Thứ nhất, luận án đã đánh giá đúng và đủ tình hình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài bao gồm các nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó chỉ ra yêu cầu phải
nghiên cứu làm rõ “Tính địa lý học tội phạm’’của địa bàn miền Đông Nam Bộ trong
luận án.
Thứ hai, luận án đã phân tích, làm rõ lý luận và thực tiễn tình hình các tội
XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
Thứ ba, luận án đã phân tích, làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình
7
các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian nói trên.
Thứ tư, luận án đã đề xuất được các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình
hình tội các tội XPTDTE có cơ sở khoa học, có tính khả thi và hiệu quả cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
- Với những kết quả nghiên cứu trên đây, luận án góp phần thống nhất trong
nhận thức lý luận và thực tiễn của tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm...Luận án còn cung cấp
luận cứ, gợi ý cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội XPTDTE nói riêng. Bởi vậy, kết
quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ công tác
giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong các lĩnh vực tội phạm học, luật hình sự,
luật tố tụng hình sự, luật thi hành án hình sự...
- Cũng với những kết quả nghiên cứu trên đây, đặc biệt là những kiến nghị cụ
thể. Luận án có giá trị thực tiễn cao, nhất là cho công tác phòng ngừa hành vi
XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ cũng như cho công tác xây dựng và hoàn
thiện các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm ở nước ta nói chung và địa bàn
miền Đông Nam Bộ nói riêng.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền
Đông Nam Bộ
Chƣơng 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục
trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
Chƣơng 4: Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu các tội xâm phạm tình dục trẻ em dưới
góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Nhận thức rõ vai trò của tội phạm học và phòng ngừa tội phạm trong công tác
bảo vệ an ninh, trật tự. Thời gian qua, Các nhà khoa học ở nước ta, nhất là các nhà
khoa học trong lĩnh vực tội phạm học; những cán bộ làm trong các cơ quan bảo vệ
pháp luật đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu trên lĩnh vực này. Với mục
đích cao nhất là phòng ngừa, ứng phó một cách có hiệu quả với tình hình tội phạm.
Chính vì vậy, cho đến nay đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu trên cả
phương diện lý thuyết và ứng dụng trong phòng ngừa đối với loại tội phạm này.
- Trên phương diện lý thuyết, ở Việt nam hiện nay có nhiều công trình nghiên
cứu cơ bản, chuyên sâu, có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức về lý luận đối với
công tác phòng ngừa tội phạm. Những công trình này được các nhà khoa học ở Học
viện khoa học xã hội, Học viện Cảnh sát nhân dân, đại học Cảnh sát nhân dân,
Trường đại học luật Hà Nội, đại học Luật TPHCM…; những cán bộ làm trong các
cơ quan bảo vệ pháp luật truyền tải dưới các dạng: giáo trình, sách chuyên khảo,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các đề tài khoa học, bài viết trên các tạp chí khoa
học…về tội phạm học. Mặc dù các nhà khoa học còn có một số quan điểm khác
nhau về cách sử dụng thuật ngữ trong tội phạm học, nhưng về cơ bản đã thống nhất
nhiệm vụ của tội phạm học là một ngành khoa học nghiên cứu về bản chất của hiện
tượng xã hội tiêu cực, nghiên cứu về quy luật làm phát sinh, tồn tại và phát triển của
hiện tượng tiêu cực nhằm tìm ra nguyên nhân và điều kiện của nó, để đưa ra các
kiến nghị, các giải pháp mang tính tổng thể, có hệ thống và chủ động, tích cực, hiệu
quả trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Có thể kể ra một số công trình điển
hình mà luận án“Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam
Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của nghiên cứu sinh đã tiếp
cận và sử dụng nhiều khái niệm, các quan điểm để làm cơ sở nghiên cứu:
9
Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, tái bản năm 2011.
Đây là cẩm nang lý luận về tội phạm học. Theo đó khái niệm về tội phạm học được
nêu ra rất rõ ràng “Tội phạm học là ngành khoa học pháp lý- xã hội nghiên cứu
nguồn gốc, bản chất, các hình thức biểu hiện và các loại tình hình tội phạm, các quy
luật xuất hiện, tồn tại và thay đổi của tình hình tội phạm, các nguyên nhân, điều
kiện và cơ chế tác động của các nguyên nhân và điều kiện đó đến tình hình tội
phạm; nhân thân người phạm tội, các biện pháp phòng ngừa và khắc phục tình hình
tội phạm xảy ra trong xã hội và những vấn đề khác có liên quan đến công tác đấu
tranh phòng, chống tình hình tội phạm”. Giáo trình chỉ rõ đối tượng và phương pháp
nghiên cứu của tội phạm học. Từ đó có thể hiểu “đối tượng đặc trưng của tội phạm
học là quy luật và tình hình tội phạm dưới tất cả các biểu hiện của nó; các quy luật
về tính quyết định luận và tính nhân quả; các quy luật thể hiện việc tình hình tội
phạm chịu sự tác động của các quá trình và hiện tượng xã hội khác nhau”. Cũng
xuất phát từ khái niệm về tội phạm học này, có thể hiểu tội phạm học nghiên cứu
các vấn đề xã hội, như: Tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội phạm, nhân thân người phạm tội, phòng ngừa tình hình tội phạm, dự báo tình
hình tội phạm. Trên cơ sở lý luận và nhất là cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề dưới
góc độ tội phạm học của GS. TS Võ Khánh Vinh, nghiên cứu sinh đi sâu phân tích
khái niệm, các đặc điểm của tình hình các tội XPTDTE một cách tổng thể để tìm ra
nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội này, từ đó đề xuất xây dựng hệ thống
các biện pháp phòng ngừa tương ứng.
Sách chuyên khảo“Tội phạm học, Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự Việt
Nam”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, năm 1994, của tập thể tác giả do tiến sĩ Đào
Trí Úc làm chủ biên. Cuốn sách bao gồm 4 phần, trong đó phần thứ nhất đề cập
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của tội phạm học, như vấn đề về khái niệm
tình hình tội phạm, các thông số của tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm, dự báo và kế hoạch hóa
hoạt động đấu tranh với tình hình tội phạm; những lập luận khoa học về phần ẩn của
tình hình tội phạm; một số đại lượng và chỉ số minh họa tình hình tội phạm như cơ
số tội phạm, đại lương phần trăm. Sách chuyên khảo này đã cung cấp cho nghiên
cứu sinh những kiến thức và cách tiếp cận cơ bản về đấu tranh phòng chống tội
phạm nói chung, tội phạm XPTDTE nói riêng.
10
Sách chuyên khảo “Tội phạm học Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2000, của nhóm tác giả GS.TS. Võ
Khánh Vinh, GS.TS. Đào Trí Úc, Nguyễn Mạnh Kháng. Sách này nghiên cứu quá
trình hình thành và phát triển của tội phạm học Việt Nam, đối tượng nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu tội phạm học và các vấn đề về phòng ngừa của tội phạm
học Việt Nam; những vấn đề lý luận của phòng ngừa tội phạm, như: khái niệm
chung, phân loại và nội dung của các biện pháp phòng ngừa, chủ thể của hoạt động
phòng ngừa. Cơ sở của việc tổ chức phòng ngừa tội phạm được các tác giả phân
tích một cách thấu đáo và đấy thuyết phục bởi tính khoa học của cách tiếp cận
nghiên cứu đa ngành, liên ngành luật học. Những tri thức cũng như cách tiếp cận
nghiên cứu được các tác giả trình bày trong sách chuyên khảo này giúp nghiên cứu
sinh có được những kiến thức khái quát, nền tảng cho việc tiếp cận, nghiên cứu
những vấn đề về tội phạm học, trong đó có đề tài luận án này.
Sách chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam”
của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh, xuất bản năm 2007. Đây là cuốn sách có nội dung
cung cấp kiến thức cơ bản cho công tác nghiên cứu về tình hình tội phạm ở nước ta,
đồng thời phát triển lý luận về tình hình tội phạm ở mức cụ thể hơn, đáp ứng yêu
cầu về nghiên cứu tội phạm học. Cuốn sách chỉ rõ những khái niệm cơ bản và đặc
điểm của tình hình tội phạm; đi sâu phân tích khái niệm tình hình tội phạm một cách
biện chứng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và đã chỉ ra
khách thể nghiên cứu của tội phạm học là tình hình tội phạm. Theo đó tác giả đưa ra
khái niệm “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực mang tính lịch sử
cụ thể và pháp lý hình sự, có tính giai cấp và được biểu hiện thông qua tổng thể các
tội phạm cùng chủ thể thực hiện các tội phạm đó trong một đơn vị hành chính lãnh
thổ nhất định và trong một thời gian cụ thể nhất định”. Ngoài ra, cuốn sách còn đưa
ra khái niệm các thông số của tình hình tội phạm, đó là mức độ của tình hình tội
phạm, động thái của tình hình tội phạm, cơ cấu của tình hình tội phạm, tính chất của
tình hình tội phạm và khái niệm tội phạm ẩn. Những thông số này còn được xem xét
từ khía cạnh định tính và định lượng thông qua các số liệu thống kê tư pháp. Sự lý
giải này trên cơ sở cho rằng tội phạm và tình hình tội phạm thể hiện mối quan hệ
giữa cái riêng và cái chung, do vậy tiếp cận bản chất của tình hình tội phạm với tư
cách là cái được phản ánh thông qua các thông số định tính, định lượng của nó và
11
cần phải xuất phát từ hành vi cụ thể của con người, trong mối quan hệ giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội. Xác định được tính quyết định luận của tồn tại xã hội đối
với hành vi con người sẽ là cơ sở để có những biện pháp đấu tranh phòng, chống tội
phạm có hiệu quả. Theo đó phần hiện và phần ẩn của tình hình tội phạm là mặt hiện
tượng, là sự phản ánh mặt bản chất bên trong của tình hình đó. Những nội dung này
không những hỗ trợ cho cơ quan tư pháp hình sự có phương pháp đánh giá tình hình
tội phạm mà còn cung cấp cho những nhà nghiên cứu về tội phạm học phương pháp
nghiên cứu với những khái niệm như: cơ số tội danh, cơ số hành vi, tình hình các
hành vi nguy hiểm cho xã hội ở mức độ tội phạm trong thực tế, cấp độ nguy hiểm,
phương pháp xác định hệ đặc điểm chuyên biệt…. Qua công trình này nghiên cứu
sinh rút ra một số vấn đề để áp dụng trong quá trình nghiên cứu luận án, đó là:
nghiên cứu tình hình tội phạm, không chỉ thông qua con số tổng quát mà phải là số
liệu có khả năng diễn giải được; muốn tiếp cận nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội
phạm cụ thể phải bắt đầu từ việc đánh giá tình hình tội phạm đó qua các đặc điểm
định lượng và định tính của nó, nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển
tình hình tội phạm, đặc điểm nhân thân người phạm tội…cũng từ công trình này,
nghiên cứu sinh thấy rằng việc nghiên cứu phòng ngừa tội phạm nói chung, tội
phạm XPTDTE nói riêng phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất với tình
hình kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan. Có như vậy, mới có thể xây dựng những
luận cứ khoa học phục vụ cho việc hoạch định chiến lược cũng như xây dựng và tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa.
Luận án tiến sĩ: “Hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát nhân
dân ở cơ sở hiện nay và những giải pháp hoàn thiện”, của tác giả Vũ Xuân Trường,
Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2002. Tác giả Vũ Xuân Trường nghiên cứu các vấn
đề lý luận và thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cánh sát nhân
dân ở địa bàn cơ sở, chỉ ra những thiếu sót và nguyên nhân của những thiếu sót trong
phòng ngừa tội phạm của lực lượng này. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cánh sát nhân dân ở cơ sở. Trong
luận án này, tác giả cũng khẳng định lực lượng Cánh sát nhân dân ở cơ sở là chủ thể
nòng cốt, trực tiếp tổ chức, thực hiện hoạt động phòng ngừa tội phạm ở cơ sở. Kết
quả này nghiên cứu này, giúp nghiên cứu sinh nhận thức được rõ hơn vai trò quan
trọng của lực lượng Công an, trong đó có lực lượng Cảnh sát nhân dân ở cơ sở đối
12
với hoạt động phòng ngừa các tội xâm hại tình dục trẻ em. Đây là cơ sở để nghiên
cứu sinh đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, trong đó có việc
nâng cao trách nhiệm của lực lượng Công an trong phòng, chống tội phạm nói
chung, phòng ngừa tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em nói riêng.
Ngoài các công trình điển hình nêu trên, còn có một số các công trình nghiên
cứu khác, cũng đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống lý thuyết về tội phạm học
ở Việt Nam, như: Sách chuyên khảo “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội
phạm” năm 2001 và sách “Phòng chống các loại tội phạm ở Việt Nam thời kỳ đổi
mới”, Học viện Cảnh sát nhân dân, xuất bản năm 2005, tác giả GS.TS Nguyễn
Xuân Yêm; Đề tài cấp Bộ “Tội phạm ẩn ở Việt nam- Thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp”, Bộ Công an, năm 2003, của tác giả Phạm Tuấn Bình; Bài viết “Khái
niệm tội phạm và tình hình tội phạm dưới góc độ tội phạm học”, Tạp chí nhà nước
và pháp luật, số 12/2007, tác giả PGS. TS. Phạm Văn Tỉnh; Bài viết “Nguyên nhân
và điều kiện của tình hình tội phạm của nước ta hiện nay- Mô hình lý luận”, Tạp
chí nhà nước và pháp luật, số 6/2008, tác giả PGS. TS. Phạm Văn Tỉnh; Bài viết
“Vấn đề định nghĩa khái niệm tội phạm học và vấn đề nâng cao trình độ lý luận tội
phạm học ở nước ta”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 6/2008, tác giả PGS. TS.
Phạm Văn Tỉnh; Bài viết “Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học”, Tạp chí luật
học, số 6/2007, tác giả GS. TS Nguyễn Ngọc Hoà… Các công trình nghiên cứu này
cũng đã góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về khái
niệm, đối tượng, nhiệm vụ, mục đích, nội dung, phương pháp nghiên cứu…
Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu ở trên đã cung cấp kiến thức cơ sở,
nền tảng tương đối toàn diện về lý thuyết tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.
Đồng thời, những công trình này cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu, trang bị cho
nghiên cứu sinh hệ thống các khái niệm và phương hướng nghiên cứu khoa học về
tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em; nguyên nhân, điều kiện của tình hình
các tội này, cũng như đưa ra được những dự báo, giải pháp phòng ngừa tình hình
các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
- Bên cạnh những công trình nghiên cứu lý thuyết về tội phạm học và phòng
ngừa tội phạm, còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng về phòng
ngừa, đấu tranh với một loại tội phạm hoặc một nhóm loại tội phạm xâm phạm trẻ
em, liên quan đến luận án “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền
13
Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của nghiên cứu
sinh. Có thể kể đến một số công trình sau:
Đề tài khoa học cấp Bộ:“Tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em ở các tỉnh, thành
phố phía Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh”, được tác giả Vũ Đức
Trung bảo vệ thành công vào năm 2005 tại trường Đại học Cánh sát nhân dân, đã
đánh giá tình hình, đặc điểm của tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em tại địa bàn các
tỉnh thành phố phía Nam. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến tình hình tội
phạm và đặc điểm nhân thân của người phạm tội xâm phạm tình dục trẻ em, tác giả
rút ra ba nguyên nhân xã hội tác động đến tình hình tội phạm xâm phạm tình dục trẻ
em và bốn nguyên nhân, điều kiện trực tiếp liên quan đến bản thân đối tượng phạm
tội. Phần thực trạng công tác phòng ngừa, đấu tranh, tác giả phân tích kết quả công
tác phòng ngừa tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em bao gồm phòng ngừa xã hội và
công tác phòng ngừa nghiệp vụ theo chức năng của lực lượng Cảnh sát nhân dân; đưa
ra một số nhận xét, đánh giá về ưu điểm, xác định thiếu sót và nguyên nhân cơ bản
của những thiếu sót trong hoạt động phòng ngừa của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra bốn nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác
này: một số giải pháp phòng ngừa xã hội; các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ; nâng
cao chất lượng điều tra, khám phá các vụ xâm phạm tình dục trẻ em; tăng cường lực
lượng phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm xâm phạm tình dục
trẻ em.
Sách chuyên khảo: “Phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai”, của tiến sĩ Đồng Xuân Thọ, Nxb CAND, năm 2011. Sách
chuyên khảo này đã nghiên cứu thực trạng tội phạm xâm phạm tình dục và kết quả
đấu tranh phòng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Đồng nai từ năm 1998 đến
năm 2007, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phòng, chống tội phạm xâm phạm tình
dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nội dung của sách chuyên khảo đã đề cập đến
một số vấn đề có liên quan đến luận án như: Trong phần nhận thức, tác giả Đồng
Xuân Thọ đã phân tích một số nét về khái niệm trẻ em, sự điều chỉnh của pháp luật
nước ta về trẻ em, cơ sở pháp lý về tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em và quan điểm
của Đảng, Nhà nước và địa phương về đấu tranh với tội phạm xâm hại tình dục trẻ
em. Trong phần thực trạng, tác giả đã khái quát tình hình tội phạm xâm hại tình dục
đối với trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 1998 đến năm 2007 như; đặc điểm
14
địa lý, kinh tế, xã hội và dân cư ở tỉnh Đồng Nai ảnh hưởng đến tội phạm xâm hại trẻ
em; khái quát một số đặc điểm tội phạm học, đặc điểm hình sự của tội phạm xâm hại
tình dục trẻ em, qua đó rút ra được ý nghĩa của các đặc điểm đó trong công tác phòng,
chống tội phạm này. Tác giả cũng đã phân tích và đưa ra nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, như:
nguyên nhân xã hội tác động đến tình hình tội phạm, nguyên nhân xuất phát từ hạn
chế của pháp luật và hoạt động phòng, chống của cơ quan chức năng, nguyên nhân và
điều kiện trực tiếp đến bản thân đối tượng phạm tội xâm hại tình dục trẻ em. Phần dự
báo tình hình và các giải pháp phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục trẻ em, tác giả
đã phân tích tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh và đưa ra dự báo về tình hình
tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong thời gian tới, như: tình hình tội phạm xâm hại
tình dục trẻ em vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hướng tăng; tỷ lệ tội phạm cao nhất
vẫn là hiếp dâm trẻ em; địa bàn xảy ra nhiều tội phạm nhất là các khu đô thị và nơi
tập trung nhiều người lao động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; địa điểm gây
án tập trung phần lớn ở nhà của nạn nhân, nhà của đối tượng, nhà trọ, khách sạn. Đây
là vấn đề nghiên cứu sinh sẽ tham khảo trong nghiên cứu hoàn thành luận án. Trên cơ
sở phân tích thực trạng, tác giả Đồng Xuân Thọ đã đưa ra hai nhóm giải pháp (nhóm
giải pháp phòng ngừa và nhóm nâng cao hiệu quả công tác điều tra, khám phá) và
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống tội phạm xâm hại
tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Luận án tiến sĩ “Hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa
tội phạm hiếp dâm trẻ em tại các tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ”, của tác giả
Nguyễn Văn Hùng, Học viện CSND, năm 2015. Trong luận án này, tác giả Nguyễn
Văn Hùng đã tập trung làm rõ tương đối đầy đủ nhận thức về trẻ em, tội hiếp dâm trẻ
em; những vấn đề về lý luận về hoạt động phòng ngừa tội phạm hiếp dâm trẻ em của
lực lượng Cảnh sát nhân dân; đặc điểm tội phạm học và thực trạng hoạt động phòng
ngửa tội phạm hiếp dâm trẻ em của lực lượng Cảnh sát nhân dân tại các tỉnh, thành
phố miền Đông Nam Bộ; trên cơ sở đó đưa ra những dự báo và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm hiếp
dâm trẻ em. Mặc dù luận án này chỉ nghiên cứu về phòng ngừa một loại tội phạm cụ
thể (tội phạm hiếp dâm trẻ em) trong nhóm các tội XPTDTE của một chủ thể là lực
lượng Cảnh sát nhân dân nhưng có nhiều nội dung liên quan đến đề tài của nghiên
15
cứu sinh, như: trong phần đặc điểm tội phạm học của tội phạm hiếp dâm trẻ em. Tác
giả đã trình bày khá rõ đặc điểm về tình hình, diễn biến, cơ cấu tình chất của tội phạm
hiếp dâm trẻ em, đồng thời so sánh tội này với các tội XPTDTE khác trên địa bàn
miền Đông Nam Bộ; làm rõ đặc điểm nhân thân người phạm tội; nhân thân người bị
hại; xác định được bốn nguyên nhân và điều kiện của tội phạm này, gồm: nguyên
nhân điều kiện từ phía đối tượng phạm tội, nhóm nguyên nhân điều kiện từ yếu tố xã
hội, nguyên nhân điều kiện từ phía cơ quan chức năng, nhóm nguyên nhân từ phía
nhà trường, gia đình nạn nhân và nạn nhân. Trong phần giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm hiếp dâm trẻ
em, tác giả đã đưa ra bảy giải pháp trong đó đáng lưu ý là giải pháp nâng cao hiệu
quả, chất lượng quan hệ phối hợp của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa
tội phạm hiếp dâm trẻ em trong đó có sự phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát nhân dân
với các cơ quan, tổ chức đoàn thể quần chúng. Đây là những nội dung mà nghiên cứu
sinh sẽ tham khảo trong quá trình hoàn thành luận án.
Luận án tiến sĩ “Đấu tranh phòng, chống tội hiếp dâm trẻ em ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Hữu Du, năm 2015 tại Học Viện Khoa Học Xã
Hội. Trong luận án này tác giả Lê Hữu Du thông qua việc phân tích tình hình tội hiếp
dâm trẻ em ở Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2013; phân tích những nguyên nhân,
điều kiện phát sinh từ đó đề xuất những biện pháp phòng ngừa tình hình tội này ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Cách tiếp cận nghiên cứu tình hình tội phạm cũng
như nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm mà tác giả Lê Hữu Du đã sử
dụng bằng cách nghiên cứu sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc mội
trường sống ở Việt Nam và các hiện tượng tiêu cực thuộc cá nhân con người mà trong
một tình huống xã hội nhất định dẫn đến việc thực hiện hành vi phạm tội. Cách tiếp
cận này của tác giả đã cung cấp cho nghiên cứu sinh một cách nhìn mới mẻ về
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung, tội phạm XPTDTE nói
riêng. Cách tiếp cận này sẽ được tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển trong quá
trình nghiên cứu các nội dung của luận án.
Ngoài những công trình trên, ở cấp độ luận văn thạc sĩ, việc nghiên cứu tình
hình các tội XPTDTE hoặc tình hình một tội cụ thể của nhóm tội này dưới góc độ tội
phạm học và phòng ngừa tội phạm cũng thu hút đông đảo học viên cao học tham gia.
Có thể kể đến một số luận văn sau: “Điều tra vụ án xâm phạm tình dục trẻ em trên
16
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Nguyễn Xuân Lý, Học viện CSND, 2005;
“Điều tra các vụ hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, tác giả Đặng Văn
Tám, Học viện CSND, 2005; “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
đấu tranh phòng, chống tội phạm hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Dương”,
của tác giả Huỳnh Văn Thành, Học viện CSND, năm 2007; “Đấu tranh phòng,
chống các tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả
Nguyễn Hoàn Anh, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, 2009; “Đấu tranh phòng,
chống các tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, tác giả
Lê Văn Tính, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, 2009; “Đấu tranh phòng, chống
tội hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, tác giả Trần Văn
Thưởng, Học viện Khoa Học Xã Hội, 2012; “Tội hiếp dâm trẻ em trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng chống”, tác giả Phan
Việt Thắng, Học viện Khoa Học Xã Hội, 2014…
Trong các luận văn trên đây, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về
tình hình các tội XPTDTE hoặc tình hình tội hiếp dâm trẻ em- một tội cụ thể của
nhóm tội này; nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội này, vấn đề phòng ngừa,
đấu tranh với tình hình các tội này trên thực tế, từ đó đề xuất các giải pháp phòng
ngừa, đấu tranh. Khi phân tích các vấn đề trên đây, tất cả các tác giả đều gắn nội dung
nghiên cứu với tính địa lý học tội phạm của vấn đề nghiên cứu. Ví dụ trong luận văn
“Đấu tranh phòng, chống các tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai”, tác giả Lê Văn Tính đã đi sâu nghiên cứu tính quyết định về mặt xã hội
của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, của các
nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội này ở địa bàn nói trên làm cơ sở cho
việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tình hình các tội
này trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tương tự trong luận văn “Tội hiếp dâm trẻ em trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng chống”,
tác giả Phan Việt Thắng phân tích làm rõ tính quyết định về mặt xã hội của tình hình
tội hiếp dâm trẻ em cũng như của các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội này
và của các giải pháp phòng ngừa tội này trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Với cách tiếp cận phân tích các nội dung nghiên cứu gắn với tính “địa lý học tội
phạm” của vấn đề nghiên cứu, các luận văn thông qua các con số thống kê đã đã nêu
lên được bức tranh chung về tình hình các tội XPTDTE. Chính vì vậy, các công trình
17
nghiên cứu nêu trên đã góp phần tích cực trong công cuộc phòng ngừa, đấu tranh tình
hình các tội XPTDTE trên địa bàn mà các luận văn đề cập nghiên cứu. Cũng từ kết
quả nghiên cứu của những công trình trên, đã giúp nghiên cứu sinh nhận thức sâu sắc
hơn, có cách tiếp cận nghiên cứu đúng đắn những vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu
của luận án“Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ:
Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”.
Bên cạnh các nhóm công trình đã nêu, có thể kể đến các bài viết trên các tạp
chí nghiên cứu về việc phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm XPTDTE hoặc một loại
tội phạm cụ thể trong nhóm tội phạm này, liên quan đến đề tài luận án, như: “Một
số vấn đề đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trong tình hình
hiện nay”, tác giả Đinh Trọng Hoàn, tạp chí CAND số 2/2003; “Nguyên nhân và giải
pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh
Đắc Lắc”, tác giả Bùi Thị Lan Hương, tạp chí khoa học CSND, quý 4/2013; “Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa
bàn tỉnh An Giang”, tác giả Trịnh Thị Thu Thủy, tạp chí khoa học giáo dục CSND,
số 5/2015; “Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em
trên địa bàn miền tây nam bộ và giải pháp phòng ngừa”, tác giả Nguyễn Ngọc Trai,
tạp chí khoa học giáo dục CSND, số 6/2015; “Tội phạm xâm hại trẻ em- Thực trạng
và giải pháp phòng chống”, tác giả Phạm Minh Chiêu, tạp chí Cảnh sát phòng, chống
tội phạm, số 9/2015; “Đặc điểm nạn nhân trong các vụ án về xâm phạm tình dục trên
địa bàn tỉnh An Giang và giải pháp phòng ngừa”, tác giả Lê Văn Thiệu, tạp chí khoa
học giáo dục CSND, số 9/2015; “Đặc điểm hình sự các vụ án xâm phạm tình dục trẻ
em trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
điều tra”, tác giả Nguyễn Phan Trung Anh, tạp chí khoa học giáo dục CSND, số
4/2016... Các bài viết này cũng đã có những đóng góp đáng kể về mặt lý luận và thực
tiễn về tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh các tội XPTDTE
trên các địa bàn cụ thể qua từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Tóm lại, những công trình nêu trên đã đề cập các góc độ khác nhau về các tội
xâm phạm tình dục trẻ em như: hoạt động phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em;
phòng ngừa, đấu tranh tội phạm xâm hại tình dục trẻ em hoặc tội phạm hiếp dâm trẻ
em; điều tra các vụ án hiếp dâm trẻ em ở một vài địa phương cụ thể, của một số lực
lượng cụ thể… nhưng chưa có một công trình nào đề cập một cách toàn diện đến tình
18
hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên
địa bàn miền Đông Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu của những công trình này đã giúp
nghiên cứu sinh có cái nhìn tương đối toàn diện về tình hình, đặc điểm các tội xâm
hại tình dục trẻ em; một số giải pháp đã được áp dụng trong thực tiễn và hiệu quả của
nó. Đây là những định hướng quan trọng để nghiên cứu sinh tham khảo, hoàn chỉnh
trong quá trình hoàn thành luận án.
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu các tội xâm phạm tình dục trẻ em dưới
góc độ luật hình sự
Cả tội phạm học lẫn khoa học luật hình sự đều có chung một đối tượng nghiên
cứu là tội phạm. Bởi vậy việc nghiên cứu luận án“Các tội xâm phạm tình dục trẻ em
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng
ngừa” của nghiên cứu sinh ngoài việc tham khảo những công trình nghiên cứu
trong nước về các tội XPTDTE dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm,
thì nghiên cứu sinh còn tham khảo các tội này hoặc liên quan đến các tội nói trên
dưới góc độ luật hình sự.
Xét về phương diện luật hình sự, giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần
chung) của tập thể tác giả do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, xuất bản năm 2014
đã cung cấp cho nghiên cứu sinh những giá trị và lợi ích thiết thực trong thực hiện
luận án. Hàng loạt vấn đề về tội phạm, về hình phạt, về các vấn đề khác liên quan
đến tội phạm và hình phạt được các tác giả trình bày trong giáo trình này là cơ sở
giúp nghiên cứu sinh nhận thức sâu sắc về tội phạm nói chung và các tội XPTDTE
nói riêng. Đặc biệt, các kiến thức về các tội XPTDTE được thể hiện tại chương
“Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người” trong
giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) của tập thể tác giả cũng do
GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, xuất bản năm 2014 đã giúp nghiên cứu sinh nhận
thức sâu hơn về các dấu hiệu pháp lý của các tội XPTDTE và các hình phạt được
quy định đối với nó. Ngoài giáo trình này, trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu
sinh còn tham khảo thêm các Sách chuyên khảo, giáo trình khác, như: Sách chuyên
khảo “Cấu thành tội phạm: lý luận và thực tiễn”, nhà xuất bản Tư pháp năm 2009,
tác giả GS. TS Nguyễn Ngọc Hoà; Giáo trình luật hình sự Việt Nam của trường Đại
học luật Hà Nội, do nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2009; Giáo trình
luật hình sự Việt Nam của trường Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh, do nhà xuất
19
bản Công an nhân dân xuất bản năm 2010; Giáo trình luật hình sự Việt Nam của
Học viện Cảnh sát nhân dân, do nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2010;
Giáo trình luật hình sự Việt Nam của trường Đại học Cảnh sát nhân dân, do nhà
xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2011. Trong các giáo trình này, nhìn
chung các tác giả đã phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của luật hình sự
vốn được coi là cơ sở để nghiên cứu sinh nhận thức các quy định của pháp luật hình
sự đối với các tội XPTDTE theo pháp luật hình sự Việt Nam.
Các tội XPTDTE cũng được đề cập tương đối nhiều trong các bài viết đăng trên
các tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu hội thảo. Nghiên cứu về các quy định pháp luật
hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ quyền bất khả xâm phạm tình dục của trẻ em.
Có thể kể đến các bài viết như: “Về các tội lạm dụng tình dục trẻ em được quy định
trong luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS”, tác giả Minh Hương, tạp chí
CAND, 9/1999; “Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về các tội phạm
xâm hại tình dục trẻ em”, tác giả Ths Phạm Mạnh Hùng, Tạp chí Tòa án nhân dân,
số 12/2002; “Các quy định của pháp luật về hoạt động phòng chống tội phạm xâm
hại trẻ em – thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, tác giả Phạm Hồng Hải, Tạp
chí nhà nước và pháp luật số 5/2003; “Bàn về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình
sự “phạm tội đối với trẻ em”, tác giả Lê Văn Luật, tạp chí Kiểm sát số 5/2010;
“Hoàn thiện quy định của BLHS năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh
dự của con người”, tác giả TS Đỗ Đức Hồng Hà, Tạp chí nghiên cứu pháp luật điện
tử ngày 15/6/2010; “Trẻ em hiếp dâm trẻ em- TNHS đối với bị cáo và sự không hợp
lý trong quy định tại khoản 4 Điều 112 BLHS”, tác giả Trần Quang Thái, Tạp chí
TAND số 17/2011; “Thiếu thống nhất về xác định tuổi trẻ em trong pháp luật Việt
Nam và pháp luật quốc tế”, tác giả Đoàn Đức Lương, Nguyễn Sơn Hà, Tạp chí
TAND số 15/2012; “Chính sách hình sự đối với việc xử lý các hành vi xâm hại tình
dục trẻ em- những vấn đề lý luận và thực tiễn”, tác giả TS Trần Văn Dũng, kỷ yếu
hội thảo xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam- nguyên nhân và giải pháp phòng
chống, Học viện CSND tháng 4/2014; “Quy định của pháp luật hình sự đối với việc
xử lý tội phạm xâm hại tình dục trẻ em- Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, tác giả
TS Nguyễn Ngọc Minh, kỷ yếu hội thảo xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam-
nguyên nhân và giải pháp phòng chống, Học viện CSND tháng 4/2014.
Ở những bài viết này, các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề còn chưa
20
hoàn thiện về mặt lý luận về các tội XPTDTE, như: bất cập trong xác định về nội
hàm của hành vi giao cấu; chưa có văn bản pháp luật giải thích chính thức của cơ
quan có thẩm quyền hoặc hướng dẫn xét xử của Tòa án nhân dân tối cao khẳng định
chủ thể, người bị hại của tội phạm XPTDTE; việc quy định tuổi trẻ em giữa pháp
luật Việt Nam với pháp luật quốc tế chưa có sự thống nhất; những bất cập quy định
tại khoản 4 Điều 112 BLHS khi trẻ em từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hiếp dâm trẻ
em; việc mô tả hành vi khách quan của một số tội cụ thể của nhóm các tội XPTDTE
chưa cụ thể. Trên cơ sở đó các tác giả đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật
hình sự và các giải pháp đảm bảo áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với các tội
XPTDTE. Đây chính là những gợi mở giúp nghiên cứu sinh nghiên cứu về nguyên
nhân và giải pháp về mặt pháp luật.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tình hình tội phạm nói chung, tội phạm xâm hại tình dục trẻ em nói riêng
không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới cũng luôn có nhiều diễn biến phức tạp và có
xu hướng gia tăng. Chính vì vậy, nó đã thu hút nhiều sự quan tâm của cộng đồng
quốc tế và rất nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu tội phạm học ở hầu hết các quốc gia
với nhiều cấp độ và khía cạnh nghiên cứu khác nhau.
- Ở góc độ nghiên cứu xây dựng lý thuyết về tội phạm học, có thể nói đến một
số công trình tiêu biểu, như: Sách Criminology Today, nhà xuất bản Prentice Hall
năm 2002, trường Đại học Bắc Carolina (Mỹ), của giáo sư danh dự Frank-
Schmalleger (người Mỹ). Theo ông thì khái niệm về tội phạm học được hiểu như
sau:“Tội phạm học là khoa học mà bao quanh là chuyên môn liên ngành nghiên
cứu về tội phạm và hành vi phạm tội, bao gồm cả những biểu hiện của nó, nguyên
nhân, các khía cạnh pháp lý và sự kiểm soát ”, tức là tội phạm học là khoa học có
tính liên ngành vì nghiên cứu về tội phạm phải hiểu biết các vấn đề của các khoa
học khác, nhằm để tổng hợp các vấn đề liên quan đến tội phạm tồn tại trong xã hội
và tìm ra các quy luật để có các giải pháp xử lý các vấn đề do tội phạm gây ra.
Ngoài ra, quan niệm về tội phạm học hiện đại cũng có thể được thấy trong tác
phẩm xuất bản năm 2008 của giáo sư nổi tiếng người Đức Hans Goopinger. Theo
Ông, tội phạm học là ngành khoa học thực nghiệm độc lập nghiên cứu các sự việc
thuộc các lĩnh vực của con người, xã hội mà chúng liên quan đến sự hình thành tội
21
phạm, việc phạm tội, hậu quả của tội phạm và việc ngăn chặn tội phạm cũng như
việc xử lý những người phạm tội.
Tội phạm học trên thế giới vẫn đang tồn tại trường phái nhân chủng học mà
Lombroso là người khởi xướng từ thế kỷ 19. Mới đây nhất, nhà nghiên cứu tội
phạm học nổi tiếng người Anh- Adrian Raine xuất bản cuốn sách “Phân tích nguồn
cơn bạo lực”. Theo đó, Giáo sư Adrian Raine cho biết: “có tới 50% những hành vi
tội phạm chống đối xã hội đã được ngầm mặc định do sự sắp xếp của bộ gen. Vì
vậy một nửa vấn đề mà chúng ta đang phải đối mặt nằm ở bộ gen sinh học, tuy vậy
có rất ít những nhà tội phạm muốn chạm tới vấn đề này, nó rất gây tranh cãi dù đó
là một sự thực hiển nhiên mà bất cứ ai làm trong nghề đều không thể phủ nhận”.
Giáo sư Adrian Raine cho rằng hiện nay chúng ta đang giữ một thái độ khá bảo thủ,
“không muốn nhìn thẳng vào thực tế của việc nghiên cứu tâm sinh lý tội phạm”.
Nếu theo quan điểm này thì khi chúng ta có thể đoán trước một cá nhân nào đó
có nhiều khả năng phạm tội, ta nên có những hành động sớm để ngăn chặn mọi khả
năng người đó thực hiện hành vi tội ác.
Hiện nay ở nước ta, việc tiếp cận lịch sử tội phạm học và cả sự phát triển tiếp
tục của tội phạm học phải được thực hiện trên quan điểm, nền tảng của chủ nghĩa
Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Theo Mác “Bản chất con người không phải là cái gì đó trừu tượng sẵn có của
từng cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người thực tế
là tổng hòa tất cả các mối quan hệ xã hội”. Trong quá trình sống và phát triển con
người chịu sự tác động của môi trường xã hội, nhân cách con người là kết quả của
sự tác động đó. Theo đó con người không phải sinh ra đã mang sẵn định mệnh trở
thành tội phạm. Họ chỉ trở thành tội phạm dưới những tác động xấu của môi trường
như nghèo đói, bất công, bạo lực, thiếu thốn tình cảm hay bị rủ rê, lôi kéo…Chính
những yếu tố bất lợi này đã kích thích tính ác trong con người.
- Ngoài những công trình nghiên cứu lý thuyết dưới góc độ tội phạm học, còn
có nhiều chương trình, công trình nghiên cứu về phương pháp phòng ngừa, đấu
tranh ngăn chặn hoạt động xâm hại tình dục đối với trẻ em. Có thể nói đến một số
công trình, như:
Liên hiệp quốc gia về phòng ngừa lạm dụng tình dục và bóc lột trẻ em Hoa kỳ
(2012), “Kế hoạch quốc gia về phòng ngừa lạm dụng tình dục và bóc lột trẻ em”.
22
Nghiên cứu đánh giá rằng hệ thống pháp luật hiện tại phản ứng khá thụ động
với tội phạm lạm dụng trẻ em, thường chỉ là những phản ứng mang tính tức thời sau
khi tội phạm xảy ra hơn là những chương trình chiến lược lâu dài để phòng ngừa.
Công trình đề xuất 6 bước quan trọng để cải thiện tình hình gồm: nâng cao khả năng
nghiên cứu về loại tội phạm này, nâng cao nhận thức cộng đồng, ngăn chặn nguyên
nhân và điều kiện của tội phạm lạm dụng tình dục trẻ em, cải thiện chính sách và
năng lực hoạt động của các tổ chức, cuối cùng là sự hỗ trợ tài chính vào các chương
trình phát triển và phòng ngừa. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra rất nhiều khuyến
nghị để phòng ngừa và ngăn chặn ở cấp độ cá nhân, ở cộng đồng, và cấp độ chính
sách quốc gia.
David Finkelhor (2009), “Phòng ngừa lạm dụng tình dục trẻ em”, bài viết,
trung tâm nghiên cứu chống lại các tội ác trẻ em- Đại học New Hampshire, Hoa Kỳ
Đây là công trình nghiên cứu ngắn và súc tích đề cập trực tiếp các giải pháp
phòng ngừa lạm dụng tình dục ở trẻ em, như: nâng cao nhận thức về việc bài trừ tệ
nạn lạm dụng tình dục ở trẻ em và thúc đẩy quan niệm rằng chấm dứt lạm dụng là
trách nhiệm của mọi người, giáo dục cộng đồng và nâng cao nhận thức của các nhà
làm chính sách, đánh giá nghiêm túc và đẩy mạnh các chương trình phòng ngừa,
chuyển vai trò phòng ngừa từ trẻ em qua người lớn, thăm dò và đẩy mạnh những
cách tiếp cận mới trong hệ thống tư pháp đó là tăng cường khả năng phòng ngừa lâu
dài bằng cách tập trung nhiều hơn vào trách nhiệm, cải tạo giáo dục và bồi thường
hơn là sự trừng phạt thông thường vốn chỉ giải quyết được vấn đề trước mắt chứ
không có nhiều tác dụng mang tính lâu dài.
Văn phòng trẻ em- Cục nhân vụ Úc (2001), “Lạm dụng tình dục trẻ em, Thực
tiễn và phương pháp giúp đỡ trẻ em bị lạm dụng”, Báo cáo nghiên cứu.
Công trình nghiên cứu cung cấp những kiến thức cơ bản và thực trạng về lạm
dụng tình dục ở Bang Victoria, Melbourne (Úc) như nhận thức chung, chỉ số lạm
dụng (thể chất và hành vi), tác động của vấn đề lạm dụng lên trẻ em. Đặc biệt,
nghiên cứu chỉ ra những nguyên tắc cơ bản nhất khi can thiệp, giúp đỡ trẻ bị lạm
dụng, phân tích vai trò của Cục nhân vụ và cảnh sát. Công trình cũng chỉ rõ rằng,
Cảnh sát là người có trách nhiệm trước tiên khi điều tra hành vi lạm dụng tình dục
trẻ em, đồng thời hỗ trợ với các tổ chức khác trong giúp đỡ nạn nhân, gia đình họ.
Tổ chức stop it now- Anh (2007), “Giải pháp phòng ngừa lạm dụng tình dục
23
trẻ em”, Báo cáo nghiên cứu.
Đây là tổ chức chuyên tiến hành những nghiên cứu về các dịch vụ giúp đỡ trẻ
em, đặc biệt là trẻ em bị lạm dụng tình dục. Phần đầu tài liệu chỉ ra tính cấp thiết
của việc nhận thức đầy đủ về lạm dụng tình dục trẻ em, những hành vi được coi là
lạm dụng tình dục (không chỉ có quan hệ tình dục), trả lời câu hỏi “Tại sao có hành
vi lạm dụng tình dục trẻ em?” dưới góc độ tâm lý học và thực tiễn. Những phần sau,
tài liệu tập trung chính vào các vấn đề phòng ngừa ở cấp độ cá nhân, gia đình, và
cộng đồng.
Fiona Colquhoun (2009), “Mối quan hệ giữa ngược đãi, lạm dụng tình dục và
tình trạng tự tử sau khi bị lạm dụng”, Báo cáo nghiên cứu, tổ chức NSPCC (tổ chức
chống các hành vi đối xử tàn nhẫn với trẻ em ở Anh).
Nghiên cứu đánh giá một cách khá tổng quát về mối quan hệ giữa tình trạng tự
tử của trẻ em, những người bị hành hạ và bị lạm dụng tình dục cũng như những
nhân tố nguy cơ tác động đến thực trạng trên. Những hành vi diễn ra trước khi trẻ bị
lạm dụng tình dục tự vẫn cũng được đưa ra đánh giá và phân tích để đề ra những
khuyến nghị đối với phụ huynh và nhà trường. Tác giả cũng đánh giá vai trò của các
phương tiện thông tin đại chúng và Internet đến tình trạng trẻ em bị lạm dụng tình
dục và tự tử. Những khuyến nghị mà nghiên cứu đưa ra tập trung chủ yếu vào đối
tượng là các nhà giáo dục và các trường học trong đó tình trạng học sinh bắt nạt lẫn
nhau, mối quan hệ giữa chúng cần được chú ý đặc biệt, ngoài ra tác giả cũng đưa
những khuyến cáo đối với các bậc phụ huynh trong quản lý trẻ em khỏi nguy cơ bị
tác động từ truyền thông và Internet.
Debra Allnock và Patricia Hynes (2009), “Dịch vụ hỗ trợ cho trẻ em bị lạm
dụng tình dục”, Báo cáo nghiên cứu, tổ chức NSPCC (tổ chức chống các hành vi
đối xử tàn nhẫn với trẻ em ở Anh).
Công trình tập trung nghiên cứu những vấn đề về các chương trình điều trị và
hỗ trợ trẻ em bị lạm dụng tình dục. Phần đầu các tác giả tập trung vào đánh giá
những tác động đến sự phát triển não bộ, sức khỏe tinh thần, thể chất, hành vi, mối
quan hệ, sự phát triển trong tương lai, và tác động về mặt kinh tế lên trẻ em bị lạm
dụng tình dục. Những phần sau nghiên cứu đánh giá các chương trình hỗ trợ hiện tại
như liệu pháp chung, liệu pháp tâm lý, các chương trình đa dạng cho mọi thành
24
phần khác nhau, những tín hiệu lạc quan về các chương trình hỗ trợ này để đề ra
những giải pháp áp dụng cho tương lai.
Ulrike Kistner, Susan Fox, Warren Parker (2008), “Một đánh giá về lạm dụng
tình dục trẻ em và HIV/AIDS”, Báo cáo khoa học, Trung tâm đánh giá, nghiên cứu
và phát triển AIDS- Bộ y tế Nam Phi
Tài liệu đã đánh giá một cách tổng quan nhất về thực trạng lạm dụng tình dục
trẻ em ở Nam Phi, những nhân tố nguy cơ cho trẻ em, đánh giá khả năng phạm tội
lạm dụng tình dục ở 3 nhóm đối tượng: giáo viên, bạn đồng lứa ở trường, và ở cộng
đồng, nghiên cứu cũng đánh giá những triệu chứng và hậu quả của tội phạm hiếp
dâm đối với trẻ em như: sức khỏe thể chất, lây nhiễm HIV, những bất ổn sau tổn
thương, tác động lâu dài, sự bóc lột tình dục, mại dâm trẻ em, buôn bán trẻ em,…
Đặc biệt công trình nghiên cứu này cũng đưa ra rất nhiều chiến lược, phương pháp
phòng ngừa, quy trình và chương trình hỗ trợ cho trẻ em bị lạm dụng tình dục,
những khuyến nghị giành cho công tác giáo dục, đào tạo, các cơ quan tổ chức của
cộng đồng trong giải quyết những tổn thương của trẻ em.
Cơ quan cộng đồng về điều tra xã hội Nam Phi (2005), “Lạm dụng và sự bóc
lột tình dục trẻ em ở Nam Phi”, Tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bởi một cơ quan độc lập không thuộc chính phủ đã
có những đánh giá về tình hình tội phạm lạm dụng và bóc lột tình dục ở trẻ em Nam
Phi. Nghiên cứu cũng chỉ ra những điểm chính cần lưu ý khi đấu tranh, phòng ngừa
loại hình tội phạm này bao gồm: tâm tư từ cả bé gái và bé trai đã bị lạm dụng, công
lý cho trẻ em, vấn đề chia sẻ trách nhiệm trong phòng ngừa lạm dụng tình dục ở trẻ
em, nguyên nhân của tình trạng lạm dụng và bóc lột tình dục ở trẻ em, sự tham gia
của trẻ em trong một môi trường giáo dục thân thiện…Nghiên cứu cũng đưa ra 10
khuyến nghị cơ bản xuất phát từ bài học thực tiễn đã rút ra như: xây dựng đạo luật
về tội phạm tình dục, xây dựng chính sách quốc gia, xây dựng chiến lược quốc gia,
tạo cho trẻ em nhiều cơ hội hơn để bảo vệ mình, trẻ em nên được tham gia đóng góp
những quy định liên quan đến mình, những tác động về văn hóa, tín ngưỡng truyền
thống cần được nghiên cứu sâu hơn, khôi phục niềm tin cộng đồng vào hệ thống
công lý, cải thiện chất lượng của chứng cứ, phòng ngừa những tổn thương sau khi
bị lạm dụng tình dục, tòa án nên đứng về phía trẻ em, các nguồn lực phải được đầu
tư nhiều hơn để bảo vệ trẻ em trước tội phạm lạm dụng và bóc lột tình dục.
25
Những công trình khoa học nước ngoài chủ yếu trình bày khá toàn diện về tội
phạm lạm dụng tình dục trẻ em, như: nhận thức về tội phạm lạm dụng tình dục trẻ em,
tình hình và sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động để phòng, chống tội phạm lạm
dụng tình dục trẻ em; các giải pháp phòng ngừa tội phạm dưới góc độ cá nhân, gia
đình, nhà trường và xã hội trong đó chủ yếu là hoàn thiện về hệ thống pháp luật, các
chính sách của Chính phủ để cải thiện môi trường sống, qua đó xây dựng ý thức và
trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong bảo vệ trẻ em. Mặc dù, các công
trình nghiên cứu có đề cập đến các giải pháp trong phòng ngừa tội phạm lạm dụng
tình dục trẻ em, nhưng các giải pháp đều mang tính chất chung mà không đưa ra
những chỉ dẫn cụ thể của các giải pháp trong phòng ngừa đối với loại tội phạm này.
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Việc nghiên cứu nội dung các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài luận án, tác giả xin phép rút ra một số nhận xét sau:
Về những vấn đề đã thống nhất:
Các công trình khoa học trong và ngoài nước, nhất là những công trình trong
nước nghiên về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm trên phương diện lý thuyết
đều có sự thống nhất về quan điểm, thể hiện ở một số vấn đề sau:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đều xác định rõ nhu cầu phòng ngừa các
tội XPTDTE, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do HVPT gây ra là một vấn
đề mang tính cần thiết, cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã thống nhất trong nhận thức về phòng
ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội XPTDTE nói riêng, cần phải
nhận thức các vấn đề khái niệm tình hình tội phạm; phần hiện tình hình tội phạm,
bao gồm thực trạng (mức độ), động thái (diễn biến), cơ cấu, tính chất của tình hình
tội phạm; phần ẩn của tình hình tội phạm.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu đã thống nhất trong nhận thức về nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên cơ sở triết học và cơ sở tội phạm học
thông qua các cặp phạm trù “nhân- quả” (nguyên nhân, kết quả, mối quan hệ giữa
nguyên nhân và kết quả). Các công trình nghiên cứu đều thống nhất rằng, nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội phạm là sự tác động qua lại giữa các hiện tượng
xã hội tiêu cực với nhau và với con người trong quá trình hoạt động sống của mình,
làm hình thành ở họ nhân cách lệch chuẩn và đặc điểm nhân cách lệch chuẩn đó đến
26
lượt mình trong sự tác động với những hiện tượng xã hội tiêu cực khác (tình huống
phạm tội) làm phát sinh tội phạm cụ thể.
Thứ tư, các công trình nghiên cứu đã thống nhất cho rằng để có thể xây dựng
được các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội
XPTDTE nói riêng, ngoài việc phải nắm vững những vấn đề lý luận về tình hình tội
phạm, tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, cần
phải tiến hành dự báo tình hình tội phạm.
Bên cạnh những điểm thống nhất như đã nêu ở trên, trong một số công trình
nghiên cứu khoa học ứng dụng về phòng ngừa, đấu tranh với một loại tội phạm
hoặc một nhóm loại tội phạm vẫn còn một số điểm khác nhau sau:
Thứ nhất, khác nhau về tên gọi một số thuật ngữ liên quan đến đề tài. Đó là,
khi nói về các hiện tượng xã hội tiêu cực với tính cách là nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội phạm. Một số nhà khoa học gọi chúng là các nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội phạm; một số nhà khoa học khác gọi chúng là các yếu tố làm
phát sinh tình hình tội phạm. Trong cách gọi liên quan đến các thuật ngữ “tội” và
“tình hình tội”. Một số nhà khoa học gọi đó là tình hình tội, chẳng hạn: “phòng
ngừa tình hình tội…”, “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội…”, “Các giải
pháp phòng ngừa tình hình tội…”; Một số nhà khoa học khác lại gọi đó là thuật ngữ
“tội”, chẳng hạn: “phòng ngừa tội…”, “Nguyên nhân và điều kiện của tội…”, “Các
giải pháp phòng ngừa tội…”
Thứ hai, khác nhau trong xây dựng kết cấu của đề tài nghiên cứu. Đối với
những đề tài có tên gọi là “Đấu tranh phòng, chống; phòng ngừa tội…(hay tình hình
tội…), một số nhà khoa học thiết kế kết cấu của đề tài theo logic: Lý luận đấu tranh
phòng, chống (phòng ngừa) tội…(hay tình hình tội…); thực trạng đấu tranh phòng,
chống (phòng ngừa) tội…(hay tình hình tội…); Các giải pháp phòng, chống (phòng
ngừa) tội…(hay tình hình tội…). Cũng với các đề tài thuộc dạng nêu trên, một số
nhà khoa học lại thiết kế kết cấu của đề tài theo logic: Tình hình tội…; nguyên nhân
và điều kiện của tình hình tội…; các giải pháp phòng ngừa tình hình tội…Như vậy
ở đây có sự khác nhau, đó là việc mặc nhiên chấp nhận lý luận phòng, chống
(phòng ngừa) mà người ta đã nghiên cứu hay phải nghiên cứu cả lý luận phòng,
chống (phòng ngừa) và đánh giá thực tiễn phòng, chống (phòng ngừa) tội…(hay
tình hình tội…) trên địa bàn thuộc phạm vi nghiên cứu.
27
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Những vấn đề đặt ra về lý luận, thực tiễn và giải pháp
Từ việc xác định đề tài luận án thuộc chuyên nghành tội phạm học và phòng
ngừa tội phạm; kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu; mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nhất là cách tiếp cận nghiên cứu,
nghiên cứu sinh một mặt sẽ tiếp thu những ưu điểm của các công trình nghiên cứu
đã nêu, mặt khác sẽ làm rõ những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc đã được đề
cập nghiên cứu nhưng mức độ chưa đầy đủ hay quá tổng quát, cụ thể:
Thứ nhất, tiếp tục kế thừa, nghiên cứu có bổ sung vào cách tiếp cận thiết kế
kết cấu đề tài luận án đã giao theo logic của đề tài về phòng ngừa tội phạm: Tình
hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, các giải pháp tăng
cường phòng ngừa tình hình tội phạm. Vấn đề là ở chỗ, Trong tội phạm học, tội
phạm không còn là hành vi mà nó còn như một hiện tượng xã hội có tính lịch sử cụ
thể, có bản chất giai câp, có tính pháp lý- hình sự, có tính không gian và thời gian;
mọi đề tài thuộc chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm dù với tên gọi
gì đi nữa thì xét đến cùng cũng hướng đến mục đích cao nhất của tội phạm học là
phòng ngừa tình hình tội phạm trên phạm vi một địa bàn nhất định. Mặt khác, lý
luận phòng ngừa tội phạm đã được các nhà khoa học nghiên cứu khá đầy đủ và
đáng tin cậy. Vì vậy, việc mặc nhiên thừa nhận lý luận đó trong quá trình nghiên
cứu đề tài này thuộc chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm là hợp lý.
Thứ hai, trên cơ sở tổng hợp, tiếp thu những vấn đề lý luận về tình hình tội
phạm nói chung, nghiên cứu sinh sẽ xây dựng những vấn đề lý luận về tình hình các
tội XPTDTE, như khái niệm, các đặc điểm, các thông số tình hình của các tội này.
Nghiên cứu sinh cũng sẽ làm rõ phần hiện cũng như phần ẩn của tình hình tội phạm
này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả nghiên cứu về tình hình các tội XPTDTE trên địa
bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian nói trên và tiếp thu các thành tựu nghiên
cứu lý luận lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, đặc biệt
trên cơ sở bổ sung “tính địa lý học tội phạm” vào vấn đề nghiên cứu, Nghiên cứu
sinh sẽ xác định những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình các tội này
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
28
Thứ tư, từ kết quả nghiên cứu những vấn đề trên và thực trạng phòng ngừa
tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, nghiên cứu sinh sẽ đề
xuất những giải pháp phù hợp với địa lý học tội phạm nhằm tăng cường phòng ngừa
tình hình các tội nói trên trong thời gian tới.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em?
- Phần hiện và phần ẩn của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em là gì?
Gồm có các chỉ số nào?
- Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
từ năm 2008 đến năm 2017?
- Nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em là
gì? Được phân chia thành những loại nào? Có cơ chế hình thành ra sao?
- Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 là gì?
- Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
trong thời gian tới sẽ như thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để phòng ngừa có hiệu quả với tình hình các tội
xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới?
1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu
Với đề tài như trên, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
- Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017 diễn ra nghiêm trọng, phức tạp; phương
thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; có tỷ lệ ẩn cao.
- Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017 là do các nguyên nhân và điều kiện
thuộc môi trường sống, như: Nguyên nhân, điều kiện về kinh tế - xã hội; nguyên
nhân, điều kiện về văn hóa, giáo dục; nguyên nhân, điều kiện về quản lý nhà nước;
nguyên nhân, điều kiện thuộc về người phạm tội; nguyên nhân, điều kiện thuộc về
các yếu tố tình huống phạm tội và nạn nhân của các tội xâm phạm tình dục trẻ em.
- Để nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình
dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới, cần tiến hành đồng
bộ nhiều giải pháp tác động vào những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tình
29
hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, như: Giải pháp về kinh tế- xã hội;
Giải pháp về văn hóa; Giải pháp về giáo dục; Giải pháp về quản lý Nhà Nước; Giải
pháp tác động vào tội phạm tiềm tàng của các tội xâm phạm tình dục trẻ em; Giải
pháp tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong những năm qua, tội phạm nói chung và tội phạm xâm phạm tình dục trẻ
em diễn biến hết sức phức tạp và có xu hướng gia tăng, gây hậu quả rất nặng nề tới
cuộc sống, tương lai của trẻ em, gia đình và cộng đồng. Tình trạng xâm phạm tình
dục trẻ em đã tới mức báo động ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Nhiều cơ
quan, tổ chức, nhiều chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước đã có những
công trình nghiên cứu sâu ở những góc độ và phạm vi khác nhau, phát huy tác dụng
và đóng góp tích cực về mặt lý luận tội phạm học và góp phần quan trọng trong
thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội xâm
phạm tình dục trẻ em nói riêng.
Tuy nhiên, các công trình đó được nghiên cứu ở những góc độ khác nhau với
mục đích, phạm vi, nhiệm vụ khác nhau. Có những công trình mang ý nghĩa cung
cấp lý thuyết cơ bản, đại cương về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Trang bị
cho người học, người nghiên cứu hệ thống tri thức về tình hình tội phạm, nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, phương pháp
nghiên cứu, dự báo tình hình tội phạm và kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tội
phạm...Có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về ứng dụng đấu tranh phòng,
chống (phòng ngừa) một hoặc một nhóm loại tình hình tội phạm cụ thể có liên quan
đến hoạt động phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE. Dù ở góc độ nào đi nữa thì
kết quả của những công trình khoa học đó đã giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn
tương đối toàn diện về hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung, các tội xâm
phạm tình dục trẻ em nói riêng. Là tài liệu tham khảo quan trọng cho nghiên cứu
sinh trong quá trình giải quyết các nội dung luận án.
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp theo pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Đề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOT
Đề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOTĐề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOT
Đề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Tội giết người trên địa bàn tỉnh Nghệ An, HOT
 
Luận văn: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em theo luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em theo luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em theo luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em theo luật tại TPHCM
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đLuận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
 
Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt NamCác tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 

Similar to Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânBảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận án: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận án: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAYLuận án: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận án: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
 
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đĐiều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Tình hình tội trộm cắp tài sản do người dưới 18 tuổi thực hiện, HAY
Tình hình tội trộm cắp tài sản do người dưới 18 tuổi thực hiện, HAYTình hình tội trộm cắp tài sản do người dưới 18 tuổi thực hiện, HAY
Tình hình tội trộm cắp tài sản do người dưới 18 tuổi thực hiện, HAY
 
Nhân thân người phạm tội xâm phạm nhân phẩm của con người
Nhân thân người phạm tội xâm phạm nhân phẩm của con ngườiNhân thân người phạm tội xâm phạm nhân phẩm của con người
Nhân thân người phạm tội xâm phạm nhân phẩm của con người
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm ở huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm ở huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm ở huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm ở huyện Củ Chi, HAY
 
Áp dụng pháp luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Áp dụng pháp luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiÁp dụng pháp luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Áp dụng pháp luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Nhân thân người thực hiện các tội xâm phạm tình dục
Luận văn: Nhân thân người thực hiện các tội xâm phạm tình dụcLuận văn: Nhân thân người thực hiện các tội xâm phạm tình dục
Luận văn: Nhân thân người thực hiện các tội xâm phạm tình dục
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
 
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm của trẻ em tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm của trẻ em tỉnh Quảng NamLuận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm của trẻ em tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm của trẻ em tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền GiangLuận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
 
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền GiangNguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
Nguyên nhân, điều kiện của tội cướp giật tài sản tại tỉnh Tiền Giang
 
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânBảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng BìnhLuận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội giết người tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Hiếp Dâm Trẻ Em.
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Hiếp Dâm Trẻ Em.Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Hiếp Dâm Trẻ Em.
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tình Hình Tội Hiếp Dâm Trẻ Em.
 
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu GiangLuận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
 
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội xâm phạm tình dục, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội xâm phạm tình dục, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm các tội xâm phạm tình dục, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm các tội xâm phạm tình dục, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháplamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxGingvin36HC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực c...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt NamGiải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty TNHH Sơn Alex Việt Nam
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 

Luận án: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở miền Đông Nam Bộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VĂN THƢỞNG CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 9. 38. 01. 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Hồ Sỹ Sơn HÀ NỘI, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án TRẦN VĂN THƢỞNG
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 8 8 25 27 Chƣơng 2: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 2.1. Những vấn đề lý luận về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em 2.2. Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 30 30 35 Chƣơng 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 3.1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em 3.2. Những nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 63 63 68 Chƣơng 4: Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 4.1. Dự báo tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 4.2. Các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới 99 99 106 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 151
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCA : Bộ Công an BLHS ANTT TTXH TNXH HVPT : Bộ luật hình sự : An ninh trật tự : Trật tự xã hội : Tệ nạn xã hội : Hành vi phạm tội XHTE XPTD XPTDTE HDTE HSSV : Xâm hại trẻ em : Xâm phạm tình dục : Xâm phạm tình dục trẻ em : Hiếp dâm trẻ em : Học sinh sinh viên TAND : Tòa án nhân dân THTP QLNN : Tình hình tội phạm : Quản lý nhà nước
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang phụ lục Bảng 2.1 Số liệu xét xử sơ thẩm số vụ án và bị cáo XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 1 Bảng 2.2 Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE với tình hình tội phạm xâm hại trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 2 Bảng 2.3 Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE trong tình hình tội phạm chung trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 3 Bảng 2.4 Tỷ lệ tình hình tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ với tình hình tội phạm XPTDTE của cả nước từ năm 2008 đến năm 2017 4 Bảng 2.5 Số vụ, số bị cáo XPTDTE trên diện tích, dân số từ năm 2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ 5 Bảng 2.6 Cơ cấu về mức độ của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 của Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ xác định trên cơ sở yếu tố dân cư và diện tích 5 Bảng 2.7 Hệ số tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 6 Bảng 2.8 Tỷ lệ tăng, giảm của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 7 Bảng 2.9 Cơ cấu của tình hình tội phạm XPTDTE theo tội danh trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 8 Bảng 2.10 Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE theo hình phạt trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 9 Bảng 2.11 Thống kê về lý do phạm tội của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 9
  • 6. Bảng 2.12 Thống kê về thủ đoạn gây án của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 10 Bảng 2.13 Thống kê thời gian gây án của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 11 Bảng 2.14 Thống kê địa điểm gây án của các vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 11 Bảng 2.15 Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 xác định trên cơ sở số dân của địa bàn miền Đông Nam Bộ 12 Bảng 2.16 Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 xác định trên cơ sở diện tích của địa bàn miền Đông Nam Bộ 13 Bảng 2.17 Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 được xác định trên cơ sở kết hợp yếu tố dân cư và diện tích của các địa bàn miền Đông Nam Bộ 14 Bảng 2.18 Độ tuổi của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 14 Bảng 2.19 Trình độ học vấn của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 15 Bảng 2.20 Thống kê thành phần xã hội và nghề nghiệp của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 15 Bảng 2.21 Độ tuổi của nạn nhân trong các vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 16 Bảng 2.22 Tội xâm phạm tình dục trẻ em trong giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 16 Bảng 2.23 Thời gian ẩn của các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 17 Bảng 2.24 Quan hệ giữa nạn nhân và người phạm tội trong các vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 17
  • 7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang phụ lục Biểu đồ 2.1 Số vụ án và bị cáo XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 18 Biểu đồ 2.1a Số vụ án XPTDTE từ năm 2008 đến năm 2017của các địa phương trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 18 Biểu đồ 2.2 So sánh số vụ án XPTDTE với số vụ án XHTE từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 19 Biểu đồ 2.3 So sánh số vụ án XPTDTE với số vụ án phạm tội chung từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn miền Đông Nam Bộ 19 Biểu đồ 2.4 So sánh số vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ với số vụ án XPTDTE trên địa bàn cả nước từ năm 2008 đến năm 2017 20 Biểu đồ 2.9 Cơ cấu của tình hình các tội XPTDTE theo tội danh trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 20 Biểu đồ 2.11 Cơ cấu lý do chính phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 21 Biểu đồ 2.13 Cơ cấu thời gian gây án của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 21 Biểu đồ 2.14 Cơ cấu địa điểm gây án của tội phạm XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 22 Biểu đồ 2.18 Cơ cấu độ tuổi của bị cáo XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 22 Biểu đồ 2.19 Cơ cấu trình độ học vấn của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 23 Biểu đồ 2.20 Cơ cấu thành phần xã hội, nghề nghiệp của người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 23 Biểu đồ 2.21 Cơ cấu độ tuổi nạn nhân trong các vụ án XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 24
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình, là tương lai của nhân loại. Khẩu hiệu “Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai” đã và đang trở thành phương châm hành động của nhiều quốc gia trên thế giới và của Việt Nam. Việc đầu tư cho công việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em cũng chính là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng của trẻ em, Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đối với những mầm non của đất nước. Ngày 20 tháng 2 năm 1990 Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em. Đồng thời, Đảng và Nhà Nước luôn khẳng định rằng: “thế hệ trẻ là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của đất nước”. Việc chăm sóc, bảo vệ, giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ mang tính chiến lược đã được qui định trong Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật hình sự, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng như trong nhiều văn bản pháp quy khác nhằm tập trung vào thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ, chăm sóc, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, được phát triển hài hòa, toàn diện. Điều này đã được minh chứng qua sự phát triển của trẻ em ở nước ta, nhất là trong những năm gần đây. Trẻ em đã được cải thiện đáng kể về thể chất và trí tuệ, được quan tâm chăm sóc nhiều hơn, được tạo những điều kiện tốt hơn để hưởng các quyền cơ bản của mình… Tuy nhiên, theo báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao cho thấy hàng năm trung bình Việt Nam vẫn xảy ra khoảng trên 1200 vụ xâm phạm tình dục trẻ em (Từ năm 2008 đến năm 2017 trên địa bàn cả nước đã xảy ra 12.364 vụ với 13.347 bị cáo XPTDTE), số vụ án được phát hiện, xử lý tăng theo từng năm và diễn biến ngày càng phức tạp. Các tội xâm phạm tình dục trẻ em đã và đang gây ra những hậu quả rất nguy hại cho bản thân trẻ em, cho gia đình và xã hội, gây ảnh hưởng lâu dài tới tâm sinh lý của các em trong suốt quá trình trưởng thành. Đồng thời, những người xâm phạm tình dục trẻ em thể hiện sự suy đồi về đạo đức, lối sống, sự xuống cấp về giá trị đạo đức và thuần phong mỹ tục. Gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội, tạo ra tâm lý hoang mang, lo lắng cho người dân.
  • 9. 2 Nhận thức sâu sắc được tính chất nguy hiểm, sự cần thiết trong đấu tranh phòng chống của các tội xâm phạm tình dục trẻ em. Trong thời gian qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật và các cơ quan ban ngành có liên quan khác trên địa bàn miền Đông Nam Bộ đã tích cực ban hành, thực hiện nhiều kế hoạch, biện pháp cụ thể khác nhau để triển khai thực hiện chỉ thị số 20/CT/TW ngày 22/11/2012 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em và Đề án “Đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên” trong Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và đã thu được những kết quả khả quan. Tuy vậy, tình hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong những năm qua vẫn còn rất phức tạp; số vụ xâm phạm tình dục trẻ em vẫn tăng đều qua các năm; xảy ra ở hầu hết các địa phương trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Từ năm 2008 đến năm 2017, TAND các cấp trên địa bàn đưa ra xét xử sơ thẩm là 2064 vụ, với 2122 bị cáo phạm các tội XPTDTE, chiếm tỷ lệ 16,70% về số vụ và 15,90% số bị cáo về các tội XPTDTE trên phạm vi toàn quốc. Đáng chú ý, trong giai đoạn từ đầu năm 2008 đến cuối năm 2013 có 3 trong 6 địa phương của miền Đông Nam Bộ là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương bị xếp vào danh sách đứng đầu cả nước về số vụ án xâm phạm tình dục trẻ em. Trong các vụ án xâm phạm tình dục trẻ em xảy ra trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, có rất nhiều vụ xảy ra với tính chất loạn luân, dã man, gây căm phẫn trong xã hội, như: Bố đẻ hiếp dâm con gái ruột, cha dượng hiếp dâm con riêng của vợ, ông hiếp dâm cháu, anh ruột, anh họ hiếp dâm em, thầy giáo hiếp dâm học trò nhiều lần; hiếp dâm trẻ em khi độ tuổi của nạn nhân còn rất nhỏ; hiếp dâm trẻ em tập thể; xâm phạm tình dục trẻ em rồi giết nạn nhân để phi tang, bịt đầu mối... Điều này thể hiện tính chất, mức độ nghiêm trọng và phức tạp của các vụ án xâm phạm tình dục trẻ em, sự suy đồi đạo đức, thái độ coi thường tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, tinh thần trẻ em của một bộ phận người trong xã hội. Những vụ xâm phạm tình dục trẻ em đều để lại hậu quả rất nặng nề, không chỉ gây tổn thương về thể chất mà còn cả về mặt tâm lý, khiến các em luôn sống trong sự sợ hãi và ám ảnh; đồng thời rất khó hòa nhập lại với cộng đồng; gây trở ngại rất lớn cho quá trình xã hội hóa nhân cách của các em. Điều này cho thấy hoạt động phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền
  • 10. 3 Đông Nam Bộ thời gian qua còn có những khó khăn, vướng mắc nhất định. Do đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, để tìm ra những nguyên nhân và điều kiện làm cho tình hình các tội này nảy sinh, gia tăng, diễn biến phức tạp trong những năm vừa qua để từ đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới là một công việc có ý nghĩa cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” để làm luận án nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau: - Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến luận án; đánh giá khái quát những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn tranh luận ở những công trình này, xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. - Tổng hợp những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm, nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm, từ đó xây dựng hệ thống những vấn đề lý luận về tình hình các tội XPTDTE. - Phân tích, đánh giá tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017, cụ thể luận án sẽ nghiên cứu đánh giá phần hiện của tình hình các tội XPTDTE thông qua các chỉ số phản ánh mức độ, động thái, cơ cấu, tính chất của tình hình các tội XPTDTE. Cùng với đó là nghiên cứu, đánh giá phần ẩn của tình hình các tội này. - Phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017; - Dự báo tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong
  • 11. 4 thời gian tới; - Đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu nên trên, luận án lấy các quan điểm khoa học của tội phạm học về tình hình tội phạm, về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, về phòng ngừa tội phạm, về dự báo tình hình tội phạm; các quy định của pháp luật hình sự về tội phạm XPTDTE; thực tiễn phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017 để nghiên cứu những vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của luận án. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về chuyên ngành nghiên cứu: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. - Về nhóm các tội XPTDTE nghiên cứu, gồm 4 tội trong BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: Tội hiếp dâm trẻ em (điều 112), tội cưỡng dâm trẻ em (điều 114), tội giao cấu với trẻ em (điều 115), tội dâm ô trẻ em (điều 116) - Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 đến năm 2017. - Về địa bàn nghiên cứu, gồm 6 địa phương: Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, tỉnh Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và của Nhà nước ta về tội phạm và hình phạt, về đấu tranh phòng, chống tội phạm làm phương pháp luận nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau, như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu điển hình, phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia, phương pháp dự báo khoa học… để thực hiện đề tài luận án, cụ thể là:
  • 12. 5 - Tại chương 1, NCS sử dụng phương pháp tổng hợp để hệ thống các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án; phương pháp phân tích, tổng hợp để đánh giá những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề còn tranh luận, những vấn đề đặt ra mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Trong chương 2, khi nghiên cứu về tình hình các tội XPTDTE. Luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để trình bày những vấn đề lý luận về tình hình các tội XPTDTE, đánh giá về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ; Phương pháp thống kê được sử dụng trong việc thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội trong từng thời gian, ở từng địa phương; phương pháp so sánh để so sánh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ với một số địa bàn giáp ranh, với tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn cả nước, so sánh tỷ lệ các tội cụ thể trong nhóm các tội này để đánh giá tính chất, mức độ của tội phạm; phương pháp chọn mẫu để nghiên cứu về cơ cấu của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em; phương pháp phỏng vấn để trao đổi trực tiếp với một số trẻ em ở các địa bàn công cộng, phương pháp điều tra xã hội học với phụ huynh trẻ em để thu thập những thông tin đánh giá độ ẩn của loại tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. - Trong chương 3, khi nghiên cứu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE. Luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để trình bày những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE; phương pháp thống kê, phân tích được sử dụng trong việc thống kê, phân tích một số đặc điểm nhân thân người phạm tội; phương pháp nghiên cứu điển hình được sử dụng khi nghiên cứu các bản án XPTDTE, nghiên cứu một số địa bàn tập trung nhiều tội phạm XPTDTE; phương pháp khảo sát thực tế được thực hiện bằng cách làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, tham dự các phiên tòa xét xử các tội phạm XPTDTE; phương pháp chuyên gia được sử dụng khi tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với những người trực tiếp tiến hành tố tụng có liên quan đến loại tội này…Qua đó sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp làm rõ tác động của các yếu tố tiêu cực khách quan thuộc môi trường sống, các yếu tố tiêu cực chủ quan thuộc về người phạm tội, các yếu tố tình huống phạm tội và nạn nhân của các tội phạm... làm phát sinh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
  • 13. 6 - Trong chương 4, khi nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Luận án trước hết sử dụng phương pháp dự báo khoa học nhằm dự báo tình hình các tội XPTDTE trong thời gian tới, kết hợp với sự phân tích cụ thể về nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ tại chương 3, luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để làm cơ sở xây dựng hệ thống các giải pháp có hiệu quả để tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. 5. Những điểm mới của luận án 5.1. Điểm mới về quan điểm tiếp cận Bằng quan điểm tiếp cận tổng thể, toàn diện và đa chiều để nghiên cứu mối quan hệ tác động qua lại giữa những quá trình, hiện tượng xã hội tiêu cực thuộc môi trường sống và thuộc cá nhân người phạm tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, luận án làm rõ quy luật của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội nói trên cũng có tính khả thi và hiệu quả cao bởi quan điểm tiếp cận mang tính tổng thể, toàn diện và đa chiều về chúng. 5.2. Điểm mới về phương pháp tiếp cận Bằng cách sử dụng phương pháp đa ngành, liên ngành luật học, đặc biệt là các phương pháp của luật học so sánh, triết học pháp luật, xã hội học pháp luật, tâm lý học pháp luật, luận án làm rõ tính quyết định xã hội của tình hình các tội XPTDTE, nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp tăng cường phòng ngừa có tính khả thi và hiệu quả cao. 5.3. Điểm mới mang tính tổng quát Thứ nhất, luận án đã đánh giá đúng và đủ tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài bao gồm các nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó chỉ ra yêu cầu phải nghiên cứu làm rõ “Tính địa lý học tội phạm’’của địa bàn miền Đông Nam Bộ trong luận án. Thứ hai, luận án đã phân tích, làm rõ lý luận và thực tiễn tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Thứ ba, luận án đã phân tích, làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình
  • 14. 7 các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian nói trên. Thứ tư, luận án đã đề xuất được các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội các tội XPTDTE có cơ sở khoa học, có tính khả thi và hiệu quả cao. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án - Với những kết quả nghiên cứu trên đây, luận án góp phần thống nhất trong nhận thức lý luận và thực tiễn của tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm...Luận án còn cung cấp luận cứ, gợi ý cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội XPTDTE nói riêng. Bởi vậy, kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu trong các lĩnh vực tội phạm học, luật hình sự, luật tố tụng hình sự, luật thi hành án hình sự... - Cũng với những kết quả nghiên cứu trên đây, đặc biệt là những kiến nghị cụ thể. Luận án có giá trị thực tiễn cao, nhất là cho công tác phòng ngừa hành vi XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ cũng như cho công tác xây dựng và hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm ở nước ta nói chung và địa bàn miền Đông Nam Bộ nói riêng. 7. Kết cấu của Luận án Ngoài Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chƣơng 2: Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Chƣơng 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Chƣơng 4: Dự báo và các giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
  • 15. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu các tội xâm phạm tình dục trẻ em dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Nhận thức rõ vai trò của tội phạm học và phòng ngừa tội phạm trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự. Thời gian qua, Các nhà khoa học ở nước ta, nhất là các nhà khoa học trong lĩnh vực tội phạm học; những cán bộ làm trong các cơ quan bảo vệ pháp luật đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu trên lĩnh vực này. Với mục đích cao nhất là phòng ngừa, ứng phó một cách có hiệu quả với tình hình tội phạm. Chính vì vậy, cho đến nay đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và ứng dụng trong phòng ngừa đối với loại tội phạm này. - Trên phương diện lý thuyết, ở Việt nam hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu cơ bản, chuyên sâu, có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức về lý luận đối với công tác phòng ngừa tội phạm. Những công trình này được các nhà khoa học ở Học viện khoa học xã hội, Học viện Cảnh sát nhân dân, đại học Cảnh sát nhân dân, Trường đại học luật Hà Nội, đại học Luật TPHCM…; những cán bộ làm trong các cơ quan bảo vệ pháp luật truyền tải dưới các dạng: giáo trình, sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các đề tài khoa học, bài viết trên các tạp chí khoa học…về tội phạm học. Mặc dù các nhà khoa học còn có một số quan điểm khác nhau về cách sử dụng thuật ngữ trong tội phạm học, nhưng về cơ bản đã thống nhất nhiệm vụ của tội phạm học là một ngành khoa học nghiên cứu về bản chất của hiện tượng xã hội tiêu cực, nghiên cứu về quy luật làm phát sinh, tồn tại và phát triển của hiện tượng tiêu cực nhằm tìm ra nguyên nhân và điều kiện của nó, để đưa ra các kiến nghị, các giải pháp mang tính tổng thể, có hệ thống và chủ động, tích cực, hiệu quả trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Có thể kể ra một số công trình điển hình mà luận án“Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của nghiên cứu sinh đã tiếp cận và sử dụng nhiều khái niệm, các quan điểm để làm cơ sở nghiên cứu:
  • 16. 9 Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, tái bản năm 2011. Đây là cẩm nang lý luận về tội phạm học. Theo đó khái niệm về tội phạm học được nêu ra rất rõ ràng “Tội phạm học là ngành khoa học pháp lý- xã hội nghiên cứu nguồn gốc, bản chất, các hình thức biểu hiện và các loại tình hình tội phạm, các quy luật xuất hiện, tồn tại và thay đổi của tình hình tội phạm, các nguyên nhân, điều kiện và cơ chế tác động của các nguyên nhân và điều kiện đó đến tình hình tội phạm; nhân thân người phạm tội, các biện pháp phòng ngừa và khắc phục tình hình tội phạm xảy ra trong xã hội và những vấn đề khác có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tình hình tội phạm”. Giáo trình chỉ rõ đối tượng và phương pháp nghiên cứu của tội phạm học. Từ đó có thể hiểu “đối tượng đặc trưng của tội phạm học là quy luật và tình hình tội phạm dưới tất cả các biểu hiện của nó; các quy luật về tính quyết định luận và tính nhân quả; các quy luật thể hiện việc tình hình tội phạm chịu sự tác động của các quá trình và hiện tượng xã hội khác nhau”. Cũng xuất phát từ khái niệm về tội phạm học này, có thể hiểu tội phạm học nghiên cứu các vấn đề xã hội, như: Tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, phòng ngừa tình hình tội phạm, dự báo tình hình tội phạm. Trên cơ sở lý luận và nhất là cách tiếp cận nghiên cứu vấn đề dưới góc độ tội phạm học của GS. TS Võ Khánh Vinh, nghiên cứu sinh đi sâu phân tích khái niệm, các đặc điểm của tình hình các tội XPTDTE một cách tổng thể để tìm ra nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội này, từ đó đề xuất xây dựng hệ thống các biện pháp phòng ngừa tương ứng. Sách chuyên khảo“Tội phạm học, Luật hình sự và Luật tố tụng hình sự Việt Nam”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, năm 1994, của tập thể tác giả do tiến sĩ Đào Trí Úc làm chủ biên. Cuốn sách bao gồm 4 phần, trong đó phần thứ nhất đề cập nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của tội phạm học, như vấn đề về khái niệm tình hình tội phạm, các thông số của tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm, dự báo và kế hoạch hóa hoạt động đấu tranh với tình hình tội phạm; những lập luận khoa học về phần ẩn của tình hình tội phạm; một số đại lượng và chỉ số minh họa tình hình tội phạm như cơ số tội phạm, đại lương phần trăm. Sách chuyên khảo này đã cung cấp cho nghiên cứu sinh những kiến thức và cách tiếp cận cơ bản về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, tội phạm XPTDTE nói riêng.
  • 17. 10 Sách chuyên khảo “Tội phạm học Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2000, của nhóm tác giả GS.TS. Võ Khánh Vinh, GS.TS. Đào Trí Úc, Nguyễn Mạnh Kháng. Sách này nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của tội phạm học Việt Nam, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu tội phạm học và các vấn đề về phòng ngừa của tội phạm học Việt Nam; những vấn đề lý luận của phòng ngừa tội phạm, như: khái niệm chung, phân loại và nội dung của các biện pháp phòng ngừa, chủ thể của hoạt động phòng ngừa. Cơ sở của việc tổ chức phòng ngừa tội phạm được các tác giả phân tích một cách thấu đáo và đấy thuyết phục bởi tính khoa học của cách tiếp cận nghiên cứu đa ngành, liên ngành luật học. Những tri thức cũng như cách tiếp cận nghiên cứu được các tác giả trình bày trong sách chuyên khảo này giúp nghiên cứu sinh có được những kiến thức khái quát, nền tảng cho việc tiếp cận, nghiên cứu những vấn đề về tội phạm học, trong đó có đề tài luận án này. Sách chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh, xuất bản năm 2007. Đây là cuốn sách có nội dung cung cấp kiến thức cơ bản cho công tác nghiên cứu về tình hình tội phạm ở nước ta, đồng thời phát triển lý luận về tình hình tội phạm ở mức cụ thể hơn, đáp ứng yêu cầu về nghiên cứu tội phạm học. Cuốn sách chỉ rõ những khái niệm cơ bản và đặc điểm của tình hình tội phạm; đi sâu phân tích khái niệm tình hình tội phạm một cách biện chứng trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và đã chỉ ra khách thể nghiên cứu của tội phạm học là tình hình tội phạm. Theo đó tác giả đưa ra khái niệm “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực mang tính lịch sử cụ thể và pháp lý hình sự, có tính giai cấp và được biểu hiện thông qua tổng thể các tội phạm cùng chủ thể thực hiện các tội phạm đó trong một đơn vị hành chính lãnh thổ nhất định và trong một thời gian cụ thể nhất định”. Ngoài ra, cuốn sách còn đưa ra khái niệm các thông số của tình hình tội phạm, đó là mức độ của tình hình tội phạm, động thái của tình hình tội phạm, cơ cấu của tình hình tội phạm, tính chất của tình hình tội phạm và khái niệm tội phạm ẩn. Những thông số này còn được xem xét từ khía cạnh định tính và định lượng thông qua các số liệu thống kê tư pháp. Sự lý giải này trên cơ sở cho rằng tội phạm và tình hình tội phạm thể hiện mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, do vậy tiếp cận bản chất của tình hình tội phạm với tư cách là cái được phản ánh thông qua các thông số định tính, định lượng của nó và
  • 18. 11 cần phải xuất phát từ hành vi cụ thể của con người, trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Xác định được tính quyết định luận của tồn tại xã hội đối với hành vi con người sẽ là cơ sở để có những biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả. Theo đó phần hiện và phần ẩn của tình hình tội phạm là mặt hiện tượng, là sự phản ánh mặt bản chất bên trong của tình hình đó. Những nội dung này không những hỗ trợ cho cơ quan tư pháp hình sự có phương pháp đánh giá tình hình tội phạm mà còn cung cấp cho những nhà nghiên cứu về tội phạm học phương pháp nghiên cứu với những khái niệm như: cơ số tội danh, cơ số hành vi, tình hình các hành vi nguy hiểm cho xã hội ở mức độ tội phạm trong thực tế, cấp độ nguy hiểm, phương pháp xác định hệ đặc điểm chuyên biệt…. Qua công trình này nghiên cứu sinh rút ra một số vấn đề để áp dụng trong quá trình nghiên cứu luận án, đó là: nghiên cứu tình hình tội phạm, không chỉ thông qua con số tổng quát mà phải là số liệu có khả năng diễn giải được; muốn tiếp cận nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm cụ thể phải bắt đầu từ việc đánh giá tình hình tội phạm đó qua các đặc điểm định lượng và định tính của nó, nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển tình hình tội phạm, đặc điểm nhân thân người phạm tội…cũng từ công trình này, nghiên cứu sinh thấy rằng việc nghiên cứu phòng ngừa tội phạm nói chung, tội phạm XPTDTE nói riêng phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất với tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan. Có như vậy, mới có thể xây dựng những luận cứ khoa học phục vụ cho việc hoạch định chiến lược cũng như xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Luận án tiến sĩ: “Hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát nhân dân ở cơ sở hiện nay và những giải pháp hoàn thiện”, của tác giả Vũ Xuân Trường, Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2002. Tác giả Vũ Xuân Trường nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cánh sát nhân dân ở địa bàn cơ sở, chỉ ra những thiếu sót và nguyên nhân của những thiếu sót trong phòng ngừa tội phạm của lực lượng này. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cánh sát nhân dân ở cơ sở. Trong luận án này, tác giả cũng khẳng định lực lượng Cánh sát nhân dân ở cơ sở là chủ thể nòng cốt, trực tiếp tổ chức, thực hiện hoạt động phòng ngừa tội phạm ở cơ sở. Kết quả này nghiên cứu này, giúp nghiên cứu sinh nhận thức được rõ hơn vai trò quan trọng của lực lượng Công an, trong đó có lực lượng Cảnh sát nhân dân ở cơ sở đối
  • 19. 12 với hoạt động phòng ngừa các tội xâm hại tình dục trẻ em. Đây là cơ sở để nghiên cứu sinh đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, trong đó có việc nâng cao trách nhiệm của lực lượng Công an trong phòng, chống tội phạm nói chung, phòng ngừa tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em nói riêng. Ngoài các công trình điển hình nêu trên, còn có một số các công trình nghiên cứu khác, cũng đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống lý thuyết về tội phạm học ở Việt Nam, như: Sách chuyên khảo “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” năm 2001 và sách “Phòng chống các loại tội phạm ở Việt Nam thời kỳ đổi mới”, Học viện Cảnh sát nhân dân, xuất bản năm 2005, tác giả GS.TS Nguyễn Xuân Yêm; Đề tài cấp Bộ “Tội phạm ẩn ở Việt nam- Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Bộ Công an, năm 2003, của tác giả Phạm Tuấn Bình; Bài viết “Khái niệm tội phạm và tình hình tội phạm dưới góc độ tội phạm học”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 12/2007, tác giả PGS. TS. Phạm Văn Tỉnh; Bài viết “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm của nước ta hiện nay- Mô hình lý luận”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 6/2008, tác giả PGS. TS. Phạm Văn Tỉnh; Bài viết “Vấn đề định nghĩa khái niệm tội phạm học và vấn đề nâng cao trình độ lý luận tội phạm học ở nước ta”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 6/2008, tác giả PGS. TS. Phạm Văn Tỉnh; Bài viết “Phòng ngừa tội phạm trong tội phạm học”, Tạp chí luật học, số 6/2007, tác giả GS. TS Nguyễn Ngọc Hoà… Các công trình nghiên cứu này cũng đã góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ, mục đích, nội dung, phương pháp nghiên cứu… Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu ở trên đã cung cấp kiến thức cơ sở, nền tảng tương đối toàn diện về lý thuyết tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Đồng thời, những công trình này cũng chỉ ra phương pháp nghiên cứu, trang bị cho nghiên cứu sinh hệ thống các khái niệm và phương hướng nghiên cứu khoa học về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em; nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội này, cũng như đưa ra được những dự báo, giải pháp phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. - Bên cạnh những công trình nghiên cứu lý thuyết về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, còn có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng về phòng ngừa, đấu tranh với một loại tội phạm hoặc một nhóm loại tội phạm xâm phạm trẻ em, liên quan đến luận án “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền
  • 20. 13 Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của nghiên cứu sinh. Có thể kể đến một số công trình sau: Đề tài khoa học cấp Bộ:“Tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em ở các tỉnh, thành phố phía Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh”, được tác giả Vũ Đức Trung bảo vệ thành công vào năm 2005 tại trường Đại học Cánh sát nhân dân, đã đánh giá tình hình, đặc điểm của tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em tại địa bàn các tỉnh thành phố phía Nam. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến tình hình tội phạm và đặc điểm nhân thân của người phạm tội xâm phạm tình dục trẻ em, tác giả rút ra ba nguyên nhân xã hội tác động đến tình hình tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em và bốn nguyên nhân, điều kiện trực tiếp liên quan đến bản thân đối tượng phạm tội. Phần thực trạng công tác phòng ngừa, đấu tranh, tác giả phân tích kết quả công tác phòng ngừa tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em bao gồm phòng ngừa xã hội và công tác phòng ngừa nghiệp vụ theo chức năng của lực lượng Cảnh sát nhân dân; đưa ra một số nhận xét, đánh giá về ưu điểm, xác định thiếu sót và nguyên nhân cơ bản của những thiếu sót trong hoạt động phòng ngừa của lực lượng Cảnh sát nhân dân. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra bốn nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này: một số giải pháp phòng ngừa xã hội; các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ; nâng cao chất lượng điều tra, khám phá các vụ xâm phạm tình dục trẻ em; tăng cường lực lượng phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em. Sách chuyên khảo: “Phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, của tiến sĩ Đồng Xuân Thọ, Nxb CAND, năm 2011. Sách chuyên khảo này đã nghiên cứu thực trạng tội phạm xâm phạm tình dục và kết quả đấu tranh phòng, chống tội phạm này trên địa bàn tỉnh Đồng nai từ năm 1998 đến năm 2007, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp phòng, chống tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nội dung của sách chuyên khảo đã đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến luận án như: Trong phần nhận thức, tác giả Đồng Xuân Thọ đã phân tích một số nét về khái niệm trẻ em, sự điều chỉnh của pháp luật nước ta về trẻ em, cơ sở pháp lý về tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em và quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương về đấu tranh với tội phạm xâm hại tình dục trẻ em. Trong phần thực trạng, tác giả đã khái quát tình hình tội phạm xâm hại tình dục đối với trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 1998 đến năm 2007 như; đặc điểm
  • 21. 14 địa lý, kinh tế, xã hội và dân cư ở tỉnh Đồng Nai ảnh hưởng đến tội phạm xâm hại trẻ em; khái quát một số đặc điểm tội phạm học, đặc điểm hình sự của tội phạm xâm hại tình dục trẻ em, qua đó rút ra được ý nghĩa của các đặc điểm đó trong công tác phòng, chống tội phạm này. Tác giả cũng đã phân tích và đưa ra nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, như: nguyên nhân xã hội tác động đến tình hình tội phạm, nguyên nhân xuất phát từ hạn chế của pháp luật và hoạt động phòng, chống của cơ quan chức năng, nguyên nhân và điều kiện trực tiếp đến bản thân đối tượng phạm tội xâm hại tình dục trẻ em. Phần dự báo tình hình và các giải pháp phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục trẻ em, tác giả đã phân tích tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh và đưa ra dự báo về tình hình tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong thời gian tới, như: tình hình tội phạm xâm hại tình dục trẻ em vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hướng tăng; tỷ lệ tội phạm cao nhất vẫn là hiếp dâm trẻ em; địa bàn xảy ra nhiều tội phạm nhất là các khu đô thị và nơi tập trung nhiều người lao động của các khu công nghiệp, khu chế xuất; địa điểm gây án tập trung phần lớn ở nhà của nạn nhân, nhà của đối tượng, nhà trọ, khách sạn. Đây là vấn đề nghiên cứu sinh sẽ tham khảo trong nghiên cứu hoàn thành luận án. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả Đồng Xuân Thọ đã đưa ra hai nhóm giải pháp (nhóm giải pháp phòng ngừa và nhóm nâng cao hiệu quả công tác điều tra, khám phá) và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Luận án tiến sĩ “Hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm hiếp dâm trẻ em tại các tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ”, của tác giả Nguyễn Văn Hùng, Học viện CSND, năm 2015. Trong luận án này, tác giả Nguyễn Văn Hùng đã tập trung làm rõ tương đối đầy đủ nhận thức về trẻ em, tội hiếp dâm trẻ em; những vấn đề về lý luận về hoạt động phòng ngừa tội phạm hiếp dâm trẻ em của lực lượng Cảnh sát nhân dân; đặc điểm tội phạm học và thực trạng hoạt động phòng ngửa tội phạm hiếp dâm trẻ em của lực lượng Cảnh sát nhân dân tại các tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ; trên cơ sở đó đưa ra những dự báo và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm hiếp dâm trẻ em. Mặc dù luận án này chỉ nghiên cứu về phòng ngừa một loại tội phạm cụ thể (tội phạm hiếp dâm trẻ em) trong nhóm các tội XPTDTE của một chủ thể là lực lượng Cảnh sát nhân dân nhưng có nhiều nội dung liên quan đến đề tài của nghiên
  • 22. 15 cứu sinh, như: trong phần đặc điểm tội phạm học của tội phạm hiếp dâm trẻ em. Tác giả đã trình bày khá rõ đặc điểm về tình hình, diễn biến, cơ cấu tình chất của tội phạm hiếp dâm trẻ em, đồng thời so sánh tội này với các tội XPTDTE khác trên địa bàn miền Đông Nam Bộ; làm rõ đặc điểm nhân thân người phạm tội; nhân thân người bị hại; xác định được bốn nguyên nhân và điều kiện của tội phạm này, gồm: nguyên nhân điều kiện từ phía đối tượng phạm tội, nhóm nguyên nhân điều kiện từ yếu tố xã hội, nguyên nhân điều kiện từ phía cơ quan chức năng, nhóm nguyên nhân từ phía nhà trường, gia đình nạn nhân và nạn nhân. Trong phần giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm hiếp dâm trẻ em, tác giả đã đưa ra bảy giải pháp trong đó đáng lưu ý là giải pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng quan hệ phối hợp của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm hiếp dâm trẻ em trong đó có sự phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát nhân dân với các cơ quan, tổ chức đoàn thể quần chúng. Đây là những nội dung mà nghiên cứu sinh sẽ tham khảo trong quá trình hoàn thành luận án. Luận án tiến sĩ “Đấu tranh phòng, chống tội hiếp dâm trẻ em ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Hữu Du, năm 2015 tại Học Viện Khoa Học Xã Hội. Trong luận án này tác giả Lê Hữu Du thông qua việc phân tích tình hình tội hiếp dâm trẻ em ở Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2013; phân tích những nguyên nhân, điều kiện phát sinh từ đó đề xuất những biện pháp phòng ngừa tình hình tội này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Cách tiếp cận nghiên cứu tình hình tội phạm cũng như nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm mà tác giả Lê Hữu Du đã sử dụng bằng cách nghiên cứu sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc mội trường sống ở Việt Nam và các hiện tượng tiêu cực thuộc cá nhân con người mà trong một tình huống xã hội nhất định dẫn đến việc thực hiện hành vi phạm tội. Cách tiếp cận này của tác giả đã cung cấp cho nghiên cứu sinh một cách nhìn mới mẻ về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm nói chung, tội phạm XPTDTE nói riêng. Cách tiếp cận này sẽ được tác giả tham khảo, kế thừa và phát triển trong quá trình nghiên cứu các nội dung của luận án. Ngoài những công trình trên, ở cấp độ luận văn thạc sĩ, việc nghiên cứu tình hình các tội XPTDTE hoặc tình hình một tội cụ thể của nhóm tội này dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm cũng thu hút đông đảo học viên cao học tham gia. Có thể kể đến một số luận văn sau: “Điều tra vụ án xâm phạm tình dục trẻ em trên
  • 23. 16 địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Nguyễn Xuân Lý, Học viện CSND, 2005; “Điều tra các vụ hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, tác giả Đặng Văn Tám, Học viện CSND, 2005; “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, của tác giả Huỳnh Văn Thành, Học viện CSND, năm 2007; “Đấu tranh phòng, chống các tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em tại thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Nguyễn Hoàn Anh, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, 2009; “Đấu tranh phòng, chống các tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, tác giả Lê Văn Tính, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, 2009; “Đấu tranh phòng, chống tội hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, tác giả Trần Văn Thưởng, Học viện Khoa Học Xã Hội, 2012; “Tội hiếp dâm trẻ em trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng chống”, tác giả Phan Việt Thắng, Học viện Khoa Học Xã Hội, 2014… Trong các luận văn trên đây, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về tình hình các tội XPTDTE hoặc tình hình tội hiếp dâm trẻ em- một tội cụ thể của nhóm tội này; nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội này, vấn đề phòng ngừa, đấu tranh với tình hình các tội này trên thực tế, từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh. Khi phân tích các vấn đề trên đây, tất cả các tác giả đều gắn nội dung nghiên cứu với tính địa lý học tội phạm của vấn đề nghiên cứu. Ví dụ trong luận văn “Đấu tranh phòng, chống các tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, tác giả Lê Văn Tính đã đi sâu nghiên cứu tính quyết định về mặt xã hội của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, của các nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội này ở địa bàn nói trên làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tình hình các tội này trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tương tự trong luận văn “Tội hiếp dâm trẻ em trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng chống”, tác giả Phan Việt Thắng phân tích làm rõ tính quyết định về mặt xã hội của tình hình tội hiếp dâm trẻ em cũng như của các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội này và của các giải pháp phòng ngừa tội này trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Với cách tiếp cận phân tích các nội dung nghiên cứu gắn với tính “địa lý học tội phạm” của vấn đề nghiên cứu, các luận văn thông qua các con số thống kê đã đã nêu lên được bức tranh chung về tình hình các tội XPTDTE. Chính vì vậy, các công trình
  • 24. 17 nghiên cứu nêu trên đã góp phần tích cực trong công cuộc phòng ngừa, đấu tranh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn mà các luận văn đề cập nghiên cứu. Cũng từ kết quả nghiên cứu của những công trình trên, đã giúp nghiên cứu sinh nhận thức sâu sắc hơn, có cách tiếp cận nghiên cứu đúng đắn những vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của luận án“Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”. Bên cạnh các nhóm công trình đã nêu, có thể kể đến các bài viết trên các tạp chí nghiên cứu về việc phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm XPTDTE hoặc một loại tội phạm cụ thể trong nhóm tội phạm này, liên quan đến đề tài luận án, như: “Một số vấn đề đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trong tình hình hiện nay”, tác giả Đinh Trọng Hoàn, tạp chí CAND số 2/2003; “Nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống tội phạm hiếp dâm trẻ em trên địa bàn tỉnh Đắc Lắc”, tác giả Bùi Thị Lan Hương, tạp chí khoa học CSND, quý 4/2013; “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh An Giang”, tác giả Trịnh Thị Thu Thủy, tạp chí khoa học giáo dục CSND, số 5/2015; “Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền tây nam bộ và giải pháp phòng ngừa”, tác giả Nguyễn Ngọc Trai, tạp chí khoa học giáo dục CSND, số 6/2015; “Tội phạm xâm hại trẻ em- Thực trạng và giải pháp phòng chống”, tác giả Phạm Minh Chiêu, tạp chí Cảnh sát phòng, chống tội phạm, số 9/2015; “Đặc điểm nạn nhân trong các vụ án về xâm phạm tình dục trên địa bàn tỉnh An Giang và giải pháp phòng ngừa”, tác giả Lê Văn Thiệu, tạp chí khoa học giáo dục CSND, số 9/2015; “Đặc điểm hình sự các vụ án xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra”, tác giả Nguyễn Phan Trung Anh, tạp chí khoa học giáo dục CSND, số 4/2016... Các bài viết này cũng đã có những đóng góp đáng kể về mặt lý luận và thực tiễn về tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh các tội XPTDTE trên các địa bàn cụ thể qua từng thời kỳ, từng giai đoạn. Tóm lại, những công trình nêu trên đã đề cập các góc độ khác nhau về các tội xâm phạm tình dục trẻ em như: hoạt động phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em; phòng ngừa, đấu tranh tội phạm xâm hại tình dục trẻ em hoặc tội phạm hiếp dâm trẻ em; điều tra các vụ án hiếp dâm trẻ em ở một vài địa phương cụ thể, của một số lực lượng cụ thể… nhưng chưa có một công trình nào đề cập một cách toàn diện đến tình
  • 25. 18 hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ. Kết quả nghiên cứu của những công trình này đã giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn tương đối toàn diện về tình hình, đặc điểm các tội xâm hại tình dục trẻ em; một số giải pháp đã được áp dụng trong thực tiễn và hiệu quả của nó. Đây là những định hướng quan trọng để nghiên cứu sinh tham khảo, hoàn chỉnh trong quá trình hoàn thành luận án. 1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu các tội xâm phạm tình dục trẻ em dưới góc độ luật hình sự Cả tội phạm học lẫn khoa học luật hình sự đều có chung một đối tượng nghiên cứu là tội phạm. Bởi vậy việc nghiên cứu luận án“Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa” của nghiên cứu sinh ngoài việc tham khảo những công trình nghiên cứu trong nước về các tội XPTDTE dưới góc độ tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, thì nghiên cứu sinh còn tham khảo các tội này hoặc liên quan đến các tội nói trên dưới góc độ luật hình sự. Xét về phương diện luật hình sự, giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần chung) của tập thể tác giả do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, xuất bản năm 2014 đã cung cấp cho nghiên cứu sinh những giá trị và lợi ích thiết thực trong thực hiện luận án. Hàng loạt vấn đề về tội phạm, về hình phạt, về các vấn đề khác liên quan đến tội phạm và hình phạt được các tác giả trình bày trong giáo trình này là cơ sở giúp nghiên cứu sinh nhận thức sâu sắc về tội phạm nói chung và các tội XPTDTE nói riêng. Đặc biệt, các kiến thức về các tội XPTDTE được thể hiện tại chương “Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người” trong giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) của tập thể tác giả cũng do GS.TS. Võ Khánh Vinh chủ biên, xuất bản năm 2014 đã giúp nghiên cứu sinh nhận thức sâu hơn về các dấu hiệu pháp lý của các tội XPTDTE và các hình phạt được quy định đối với nó. Ngoài giáo trình này, trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh còn tham khảo thêm các Sách chuyên khảo, giáo trình khác, như: Sách chuyên khảo “Cấu thành tội phạm: lý luận và thực tiễn”, nhà xuất bản Tư pháp năm 2009, tác giả GS. TS Nguyễn Ngọc Hoà; Giáo trình luật hình sự Việt Nam của trường Đại học luật Hà Nội, do nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2009; Giáo trình luật hình sự Việt Nam của trường Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh, do nhà xuất
  • 26. 19 bản Công an nhân dân xuất bản năm 2010; Giáo trình luật hình sự Việt Nam của Học viện Cảnh sát nhân dân, do nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2010; Giáo trình luật hình sự Việt Nam của trường Đại học Cảnh sát nhân dân, do nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2011. Trong các giáo trình này, nhìn chung các tác giả đã phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của luật hình sự vốn được coi là cơ sở để nghiên cứu sinh nhận thức các quy định của pháp luật hình sự đối với các tội XPTDTE theo pháp luật hình sự Việt Nam. Các tội XPTDTE cũng được đề cập tương đối nhiều trong các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu hội thảo. Nghiên cứu về các quy định pháp luật hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ quyền bất khả xâm phạm tình dục của trẻ em. Có thể kể đến các bài viết như: “Về các tội lạm dụng tình dục trẻ em được quy định trong luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS”, tác giả Minh Hương, tạp chí CAND, 9/1999; “Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em”, tác giả Ths Phạm Mạnh Hùng, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12/2002; “Các quy định của pháp luật về hoạt động phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em – thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, tác giả Phạm Hồng Hải, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 5/2003; “Bàn về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội đối với trẻ em”, tác giả Lê Văn Luật, tạp chí Kiểm sát số 5/2010; “Hoàn thiện quy định của BLHS năm 1999 về các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người”, tác giả TS Đỗ Đức Hồng Hà, Tạp chí nghiên cứu pháp luật điện tử ngày 15/6/2010; “Trẻ em hiếp dâm trẻ em- TNHS đối với bị cáo và sự không hợp lý trong quy định tại khoản 4 Điều 112 BLHS”, tác giả Trần Quang Thái, Tạp chí TAND số 17/2011; “Thiếu thống nhất về xác định tuổi trẻ em trong pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế”, tác giả Đoàn Đức Lương, Nguyễn Sơn Hà, Tạp chí TAND số 15/2012; “Chính sách hình sự đối với việc xử lý các hành vi xâm hại tình dục trẻ em- những vấn đề lý luận và thực tiễn”, tác giả TS Trần Văn Dũng, kỷ yếu hội thảo xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam- nguyên nhân và giải pháp phòng chống, Học viện CSND tháng 4/2014; “Quy định của pháp luật hình sự đối với việc xử lý tội phạm xâm hại tình dục trẻ em- Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, tác giả TS Nguyễn Ngọc Minh, kỷ yếu hội thảo xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam- nguyên nhân và giải pháp phòng chống, Học viện CSND tháng 4/2014. Ở những bài viết này, các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề còn chưa
  • 27. 20 hoàn thiện về mặt lý luận về các tội XPTDTE, như: bất cập trong xác định về nội hàm của hành vi giao cấu; chưa có văn bản pháp luật giải thích chính thức của cơ quan có thẩm quyền hoặc hướng dẫn xét xử của Tòa án nhân dân tối cao khẳng định chủ thể, người bị hại của tội phạm XPTDTE; việc quy định tuổi trẻ em giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế chưa có sự thống nhất; những bất cập quy định tại khoản 4 Điều 112 BLHS khi trẻ em từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hiếp dâm trẻ em; việc mô tả hành vi khách quan của một số tội cụ thể của nhóm các tội XPTDTE chưa cụ thể. Trên cơ sở đó các tác giả đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự và các giải pháp đảm bảo áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với các tội XPTDTE. Đây chính là những gợi mở giúp nghiên cứu sinh nghiên cứu về nguyên nhân và giải pháp về mặt pháp luật. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Tình hình tội phạm nói chung, tội phạm xâm hại tình dục trẻ em nói riêng không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới cũng luôn có nhiều diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng. Chính vì vậy, nó đã thu hút nhiều sự quan tâm của cộng đồng quốc tế và rất nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu tội phạm học ở hầu hết các quốc gia với nhiều cấp độ và khía cạnh nghiên cứu khác nhau. - Ở góc độ nghiên cứu xây dựng lý thuyết về tội phạm học, có thể nói đến một số công trình tiêu biểu, như: Sách Criminology Today, nhà xuất bản Prentice Hall năm 2002, trường Đại học Bắc Carolina (Mỹ), của giáo sư danh dự Frank- Schmalleger (người Mỹ). Theo ông thì khái niệm về tội phạm học được hiểu như sau:“Tội phạm học là khoa học mà bao quanh là chuyên môn liên ngành nghiên cứu về tội phạm và hành vi phạm tội, bao gồm cả những biểu hiện của nó, nguyên nhân, các khía cạnh pháp lý và sự kiểm soát ”, tức là tội phạm học là khoa học có tính liên ngành vì nghiên cứu về tội phạm phải hiểu biết các vấn đề của các khoa học khác, nhằm để tổng hợp các vấn đề liên quan đến tội phạm tồn tại trong xã hội và tìm ra các quy luật để có các giải pháp xử lý các vấn đề do tội phạm gây ra. Ngoài ra, quan niệm về tội phạm học hiện đại cũng có thể được thấy trong tác phẩm xuất bản năm 2008 của giáo sư nổi tiếng người Đức Hans Goopinger. Theo Ông, tội phạm học là ngành khoa học thực nghiệm độc lập nghiên cứu các sự việc thuộc các lĩnh vực của con người, xã hội mà chúng liên quan đến sự hình thành tội
  • 28. 21 phạm, việc phạm tội, hậu quả của tội phạm và việc ngăn chặn tội phạm cũng như việc xử lý những người phạm tội. Tội phạm học trên thế giới vẫn đang tồn tại trường phái nhân chủng học mà Lombroso là người khởi xướng từ thế kỷ 19. Mới đây nhất, nhà nghiên cứu tội phạm học nổi tiếng người Anh- Adrian Raine xuất bản cuốn sách “Phân tích nguồn cơn bạo lực”. Theo đó, Giáo sư Adrian Raine cho biết: “có tới 50% những hành vi tội phạm chống đối xã hội đã được ngầm mặc định do sự sắp xếp của bộ gen. Vì vậy một nửa vấn đề mà chúng ta đang phải đối mặt nằm ở bộ gen sinh học, tuy vậy có rất ít những nhà tội phạm muốn chạm tới vấn đề này, nó rất gây tranh cãi dù đó là một sự thực hiển nhiên mà bất cứ ai làm trong nghề đều không thể phủ nhận”. Giáo sư Adrian Raine cho rằng hiện nay chúng ta đang giữ một thái độ khá bảo thủ, “không muốn nhìn thẳng vào thực tế của việc nghiên cứu tâm sinh lý tội phạm”. Nếu theo quan điểm này thì khi chúng ta có thể đoán trước một cá nhân nào đó có nhiều khả năng phạm tội, ta nên có những hành động sớm để ngăn chặn mọi khả năng người đó thực hiện hành vi tội ác. Hiện nay ở nước ta, việc tiếp cận lịch sử tội phạm học và cả sự phát triển tiếp tục của tội phạm học phải được thực hiện trên quan điểm, nền tảng của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Theo Mác “Bản chất con người không phải là cái gì đó trừu tượng sẵn có của từng cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người thực tế là tổng hòa tất cả các mối quan hệ xã hội”. Trong quá trình sống và phát triển con người chịu sự tác động của môi trường xã hội, nhân cách con người là kết quả của sự tác động đó. Theo đó con người không phải sinh ra đã mang sẵn định mệnh trở thành tội phạm. Họ chỉ trở thành tội phạm dưới những tác động xấu của môi trường như nghèo đói, bất công, bạo lực, thiếu thốn tình cảm hay bị rủ rê, lôi kéo…Chính những yếu tố bất lợi này đã kích thích tính ác trong con người. - Ngoài những công trình nghiên cứu lý thuyết dưới góc độ tội phạm học, còn có nhiều chương trình, công trình nghiên cứu về phương pháp phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt động xâm hại tình dục đối với trẻ em. Có thể nói đến một số công trình, như: Liên hiệp quốc gia về phòng ngừa lạm dụng tình dục và bóc lột trẻ em Hoa kỳ (2012), “Kế hoạch quốc gia về phòng ngừa lạm dụng tình dục và bóc lột trẻ em”.
  • 29. 22 Nghiên cứu đánh giá rằng hệ thống pháp luật hiện tại phản ứng khá thụ động với tội phạm lạm dụng trẻ em, thường chỉ là những phản ứng mang tính tức thời sau khi tội phạm xảy ra hơn là những chương trình chiến lược lâu dài để phòng ngừa. Công trình đề xuất 6 bước quan trọng để cải thiện tình hình gồm: nâng cao khả năng nghiên cứu về loại tội phạm này, nâng cao nhận thức cộng đồng, ngăn chặn nguyên nhân và điều kiện của tội phạm lạm dụng tình dục trẻ em, cải thiện chính sách và năng lực hoạt động của các tổ chức, cuối cùng là sự hỗ trợ tài chính vào các chương trình phát triển và phòng ngừa. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra rất nhiều khuyến nghị để phòng ngừa và ngăn chặn ở cấp độ cá nhân, ở cộng đồng, và cấp độ chính sách quốc gia. David Finkelhor (2009), “Phòng ngừa lạm dụng tình dục trẻ em”, bài viết, trung tâm nghiên cứu chống lại các tội ác trẻ em- Đại học New Hampshire, Hoa Kỳ Đây là công trình nghiên cứu ngắn và súc tích đề cập trực tiếp các giải pháp phòng ngừa lạm dụng tình dục ở trẻ em, như: nâng cao nhận thức về việc bài trừ tệ nạn lạm dụng tình dục ở trẻ em và thúc đẩy quan niệm rằng chấm dứt lạm dụng là trách nhiệm của mọi người, giáo dục cộng đồng và nâng cao nhận thức của các nhà làm chính sách, đánh giá nghiêm túc và đẩy mạnh các chương trình phòng ngừa, chuyển vai trò phòng ngừa từ trẻ em qua người lớn, thăm dò và đẩy mạnh những cách tiếp cận mới trong hệ thống tư pháp đó là tăng cường khả năng phòng ngừa lâu dài bằng cách tập trung nhiều hơn vào trách nhiệm, cải tạo giáo dục và bồi thường hơn là sự trừng phạt thông thường vốn chỉ giải quyết được vấn đề trước mắt chứ không có nhiều tác dụng mang tính lâu dài. Văn phòng trẻ em- Cục nhân vụ Úc (2001), “Lạm dụng tình dục trẻ em, Thực tiễn và phương pháp giúp đỡ trẻ em bị lạm dụng”, Báo cáo nghiên cứu. Công trình nghiên cứu cung cấp những kiến thức cơ bản và thực trạng về lạm dụng tình dục ở Bang Victoria, Melbourne (Úc) như nhận thức chung, chỉ số lạm dụng (thể chất và hành vi), tác động của vấn đề lạm dụng lên trẻ em. Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra những nguyên tắc cơ bản nhất khi can thiệp, giúp đỡ trẻ bị lạm dụng, phân tích vai trò của Cục nhân vụ và cảnh sát. Công trình cũng chỉ rõ rằng, Cảnh sát là người có trách nhiệm trước tiên khi điều tra hành vi lạm dụng tình dục trẻ em, đồng thời hỗ trợ với các tổ chức khác trong giúp đỡ nạn nhân, gia đình họ. Tổ chức stop it now- Anh (2007), “Giải pháp phòng ngừa lạm dụng tình dục
  • 30. 23 trẻ em”, Báo cáo nghiên cứu. Đây là tổ chức chuyên tiến hành những nghiên cứu về các dịch vụ giúp đỡ trẻ em, đặc biệt là trẻ em bị lạm dụng tình dục. Phần đầu tài liệu chỉ ra tính cấp thiết của việc nhận thức đầy đủ về lạm dụng tình dục trẻ em, những hành vi được coi là lạm dụng tình dục (không chỉ có quan hệ tình dục), trả lời câu hỏi “Tại sao có hành vi lạm dụng tình dục trẻ em?” dưới góc độ tâm lý học và thực tiễn. Những phần sau, tài liệu tập trung chính vào các vấn đề phòng ngừa ở cấp độ cá nhân, gia đình, và cộng đồng. Fiona Colquhoun (2009), “Mối quan hệ giữa ngược đãi, lạm dụng tình dục và tình trạng tự tử sau khi bị lạm dụng”, Báo cáo nghiên cứu, tổ chức NSPCC (tổ chức chống các hành vi đối xử tàn nhẫn với trẻ em ở Anh). Nghiên cứu đánh giá một cách khá tổng quát về mối quan hệ giữa tình trạng tự tử của trẻ em, những người bị hành hạ và bị lạm dụng tình dục cũng như những nhân tố nguy cơ tác động đến thực trạng trên. Những hành vi diễn ra trước khi trẻ bị lạm dụng tình dục tự vẫn cũng được đưa ra đánh giá và phân tích để đề ra những khuyến nghị đối với phụ huynh và nhà trường. Tác giả cũng đánh giá vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng và Internet đến tình trạng trẻ em bị lạm dụng tình dục và tự tử. Những khuyến nghị mà nghiên cứu đưa ra tập trung chủ yếu vào đối tượng là các nhà giáo dục và các trường học trong đó tình trạng học sinh bắt nạt lẫn nhau, mối quan hệ giữa chúng cần được chú ý đặc biệt, ngoài ra tác giả cũng đưa những khuyến cáo đối với các bậc phụ huynh trong quản lý trẻ em khỏi nguy cơ bị tác động từ truyền thông và Internet. Debra Allnock và Patricia Hynes (2009), “Dịch vụ hỗ trợ cho trẻ em bị lạm dụng tình dục”, Báo cáo nghiên cứu, tổ chức NSPCC (tổ chức chống các hành vi đối xử tàn nhẫn với trẻ em ở Anh). Công trình tập trung nghiên cứu những vấn đề về các chương trình điều trị và hỗ trợ trẻ em bị lạm dụng tình dục. Phần đầu các tác giả tập trung vào đánh giá những tác động đến sự phát triển não bộ, sức khỏe tinh thần, thể chất, hành vi, mối quan hệ, sự phát triển trong tương lai, và tác động về mặt kinh tế lên trẻ em bị lạm dụng tình dục. Những phần sau nghiên cứu đánh giá các chương trình hỗ trợ hiện tại như liệu pháp chung, liệu pháp tâm lý, các chương trình đa dạng cho mọi thành
  • 31. 24 phần khác nhau, những tín hiệu lạc quan về các chương trình hỗ trợ này để đề ra những giải pháp áp dụng cho tương lai. Ulrike Kistner, Susan Fox, Warren Parker (2008), “Một đánh giá về lạm dụng tình dục trẻ em và HIV/AIDS”, Báo cáo khoa học, Trung tâm đánh giá, nghiên cứu và phát triển AIDS- Bộ y tế Nam Phi Tài liệu đã đánh giá một cách tổng quan nhất về thực trạng lạm dụng tình dục trẻ em ở Nam Phi, những nhân tố nguy cơ cho trẻ em, đánh giá khả năng phạm tội lạm dụng tình dục ở 3 nhóm đối tượng: giáo viên, bạn đồng lứa ở trường, và ở cộng đồng, nghiên cứu cũng đánh giá những triệu chứng và hậu quả của tội phạm hiếp dâm đối với trẻ em như: sức khỏe thể chất, lây nhiễm HIV, những bất ổn sau tổn thương, tác động lâu dài, sự bóc lột tình dục, mại dâm trẻ em, buôn bán trẻ em,… Đặc biệt công trình nghiên cứu này cũng đưa ra rất nhiều chiến lược, phương pháp phòng ngừa, quy trình và chương trình hỗ trợ cho trẻ em bị lạm dụng tình dục, những khuyến nghị giành cho công tác giáo dục, đào tạo, các cơ quan tổ chức của cộng đồng trong giải quyết những tổn thương của trẻ em. Cơ quan cộng đồng về điều tra xã hội Nam Phi (2005), “Lạm dụng và sự bóc lột tình dục trẻ em ở Nam Phi”, Tài liệu nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện bởi một cơ quan độc lập không thuộc chính phủ đã có những đánh giá về tình hình tội phạm lạm dụng và bóc lột tình dục ở trẻ em Nam Phi. Nghiên cứu cũng chỉ ra những điểm chính cần lưu ý khi đấu tranh, phòng ngừa loại hình tội phạm này bao gồm: tâm tư từ cả bé gái và bé trai đã bị lạm dụng, công lý cho trẻ em, vấn đề chia sẻ trách nhiệm trong phòng ngừa lạm dụng tình dục ở trẻ em, nguyên nhân của tình trạng lạm dụng và bóc lột tình dục ở trẻ em, sự tham gia của trẻ em trong một môi trường giáo dục thân thiện…Nghiên cứu cũng đưa ra 10 khuyến nghị cơ bản xuất phát từ bài học thực tiễn đã rút ra như: xây dựng đạo luật về tội phạm tình dục, xây dựng chính sách quốc gia, xây dựng chiến lược quốc gia, tạo cho trẻ em nhiều cơ hội hơn để bảo vệ mình, trẻ em nên được tham gia đóng góp những quy định liên quan đến mình, những tác động về văn hóa, tín ngưỡng truyền thống cần được nghiên cứu sâu hơn, khôi phục niềm tin cộng đồng vào hệ thống công lý, cải thiện chất lượng của chứng cứ, phòng ngừa những tổn thương sau khi bị lạm dụng tình dục, tòa án nên đứng về phía trẻ em, các nguồn lực phải được đầu tư nhiều hơn để bảo vệ trẻ em trước tội phạm lạm dụng và bóc lột tình dục.
  • 32. 25 Những công trình khoa học nước ngoài chủ yếu trình bày khá toàn diện về tội phạm lạm dụng tình dục trẻ em, như: nhận thức về tội phạm lạm dụng tình dục trẻ em, tình hình và sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động để phòng, chống tội phạm lạm dụng tình dục trẻ em; các giải pháp phòng ngừa tội phạm dưới góc độ cá nhân, gia đình, nhà trường và xã hội trong đó chủ yếu là hoàn thiện về hệ thống pháp luật, các chính sách của Chính phủ để cải thiện môi trường sống, qua đó xây dựng ý thức và trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội trong bảo vệ trẻ em. Mặc dù, các công trình nghiên cứu có đề cập đến các giải pháp trong phòng ngừa tội phạm lạm dụng tình dục trẻ em, nhưng các giải pháp đều mang tính chất chung mà không đưa ra những chỉ dẫn cụ thể của các giải pháp trong phòng ngừa đối với loại tội phạm này. 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Việc nghiên cứu nội dung các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án, tác giả xin phép rút ra một số nhận xét sau: Về những vấn đề đã thống nhất: Các công trình khoa học trong và ngoài nước, nhất là những công trình trong nước nghiên về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm trên phương diện lý thuyết đều có sự thống nhất về quan điểm, thể hiện ở một số vấn đề sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đều xác định rõ nhu cầu phòng ngừa các tội XPTDTE, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do HVPT gây ra là một vấn đề mang tính cần thiết, cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Thứ hai, các công trình nghiên cứu đã thống nhất trong nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội XPTDTE nói riêng, cần phải nhận thức các vấn đề khái niệm tình hình tội phạm; phần hiện tình hình tội phạm, bao gồm thực trạng (mức độ), động thái (diễn biến), cơ cấu, tính chất của tình hình tội phạm; phần ẩn của tình hình tội phạm. Thứ ba, các công trình nghiên cứu đã thống nhất trong nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm trên cơ sở triết học và cơ sở tội phạm học thông qua các cặp phạm trù “nhân- quả” (nguyên nhân, kết quả, mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả). Các công trình nghiên cứu đều thống nhất rằng, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm là sự tác động qua lại giữa các hiện tượng xã hội tiêu cực với nhau và với con người trong quá trình hoạt động sống của mình, làm hình thành ở họ nhân cách lệch chuẩn và đặc điểm nhân cách lệch chuẩn đó đến
  • 33. 26 lượt mình trong sự tác động với những hiện tượng xã hội tiêu cực khác (tình huống phạm tội) làm phát sinh tội phạm cụ thể. Thứ tư, các công trình nghiên cứu đã thống nhất cho rằng để có thể xây dựng được các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội XPTDTE nói riêng, ngoài việc phải nắm vững những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm, tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, cần phải tiến hành dự báo tình hình tội phạm. Bên cạnh những điểm thống nhất như đã nêu ở trên, trong một số công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng về phòng ngừa, đấu tranh với một loại tội phạm hoặc một nhóm loại tội phạm vẫn còn một số điểm khác nhau sau: Thứ nhất, khác nhau về tên gọi một số thuật ngữ liên quan đến đề tài. Đó là, khi nói về các hiện tượng xã hội tiêu cực với tính cách là nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Một số nhà khoa học gọi chúng là các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm; một số nhà khoa học khác gọi chúng là các yếu tố làm phát sinh tình hình tội phạm. Trong cách gọi liên quan đến các thuật ngữ “tội” và “tình hình tội”. Một số nhà khoa học gọi đó là tình hình tội, chẳng hạn: “phòng ngừa tình hình tội…”, “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội…”, “Các giải pháp phòng ngừa tình hình tội…”; Một số nhà khoa học khác lại gọi đó là thuật ngữ “tội”, chẳng hạn: “phòng ngừa tội…”, “Nguyên nhân và điều kiện của tội…”, “Các giải pháp phòng ngừa tội…” Thứ hai, khác nhau trong xây dựng kết cấu của đề tài nghiên cứu. Đối với những đề tài có tên gọi là “Đấu tranh phòng, chống; phòng ngừa tội…(hay tình hình tội…), một số nhà khoa học thiết kế kết cấu của đề tài theo logic: Lý luận đấu tranh phòng, chống (phòng ngừa) tội…(hay tình hình tội…); thực trạng đấu tranh phòng, chống (phòng ngừa) tội…(hay tình hình tội…); Các giải pháp phòng, chống (phòng ngừa) tội…(hay tình hình tội…). Cũng với các đề tài thuộc dạng nêu trên, một số nhà khoa học lại thiết kế kết cấu của đề tài theo logic: Tình hình tội…; nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội…; các giải pháp phòng ngừa tình hình tội…Như vậy ở đây có sự khác nhau, đó là việc mặc nhiên chấp nhận lý luận phòng, chống (phòng ngừa) mà người ta đã nghiên cứu hay phải nghiên cứu cả lý luận phòng, chống (phòng ngừa) và đánh giá thực tiễn phòng, chống (phòng ngừa) tội…(hay tình hình tội…) trên địa bàn thuộc phạm vi nghiên cứu.
  • 34. 27 1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Những vấn đề đặt ra về lý luận, thực tiễn và giải pháp Từ việc xác định đề tài luận án thuộc chuyên nghành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm; kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu; mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu, nhất là cách tiếp cận nghiên cứu, nghiên cứu sinh một mặt sẽ tiếp thu những ưu điểm của các công trình nghiên cứu đã nêu, mặt khác sẽ làm rõ những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc đã được đề cập nghiên cứu nhưng mức độ chưa đầy đủ hay quá tổng quát, cụ thể: Thứ nhất, tiếp tục kế thừa, nghiên cứu có bổ sung vào cách tiếp cận thiết kế kết cấu đề tài luận án đã giao theo logic của đề tài về phòng ngừa tội phạm: Tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm. Vấn đề là ở chỗ, Trong tội phạm học, tội phạm không còn là hành vi mà nó còn như một hiện tượng xã hội có tính lịch sử cụ thể, có bản chất giai câp, có tính pháp lý- hình sự, có tính không gian và thời gian; mọi đề tài thuộc chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm dù với tên gọi gì đi nữa thì xét đến cùng cũng hướng đến mục đích cao nhất của tội phạm học là phòng ngừa tình hình tội phạm trên phạm vi một địa bàn nhất định. Mặt khác, lý luận phòng ngừa tội phạm đã được các nhà khoa học nghiên cứu khá đầy đủ và đáng tin cậy. Vì vậy, việc mặc nhiên thừa nhận lý luận đó trong quá trình nghiên cứu đề tài này thuộc chuyên ngành tội phạm học và phòng ngừa tội phạm là hợp lý. Thứ hai, trên cơ sở tổng hợp, tiếp thu những vấn đề lý luận về tình hình tội phạm nói chung, nghiên cứu sinh sẽ xây dựng những vấn đề lý luận về tình hình các tội XPTDTE, như khái niệm, các đặc điểm, các thông số tình hình của các tội này. Nghiên cứu sinh cũng sẽ làm rõ phần hiện cũng như phần ẩn của tình hình tội phạm này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017. Thứ ba, trên cơ sở kết quả nghiên cứu về tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian nói trên và tiếp thu các thành tựu nghiên cứu lý luận lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, đặc biệt trên cơ sở bổ sung “tính địa lý học tội phạm” vào vấn đề nghiên cứu, Nghiên cứu sinh sẽ xác định những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ.
  • 35. 28 Thứ tư, từ kết quả nghiên cứu những vấn đề trên và thực trạng phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, nghiên cứu sinh sẽ đề xuất những giải pháp phù hợp với địa lý học tội phạm nhằm tăng cường phòng ngừa tình hình các tội nói trên trong thời gian tới. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Thế nào là tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em? - Phần hiện và phần ẩn của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em là gì? Gồm có các chỉ số nào? - Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017? - Nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em là gì? Được phân chia thành những loại nào? Có cơ chế hình thành ra sao? - Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ từ năm 2008 đến năm 2017 là gì? - Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới sẽ như thế nào? - Cần có những giải pháp gì để phòng ngừa có hiệu quả với tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới? 1.3.3. Giả thuyết nghiên cứu Với đề tài như trên, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau: - Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017 diễn ra nghiêm trọng, phức tạp; phương thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt; có tỷ lệ ẩn cao. - Tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2017 là do các nguyên nhân và điều kiện thuộc môi trường sống, như: Nguyên nhân, điều kiện về kinh tế - xã hội; nguyên nhân, điều kiện về văn hóa, giáo dục; nguyên nhân, điều kiện về quản lý nhà nước; nguyên nhân, điều kiện thuộc về người phạm tội; nguyên nhân, điều kiện thuộc về các yếu tố tình huống phạm tội và nạn nhân của các tội xâm phạm tình dục trẻ em. - Để nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Đông Nam Bộ trong thời gian tới, cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp tác động vào những nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tình
  • 36. 29 hình các tội này trên địa bàn miền Đông Nam Bộ, như: Giải pháp về kinh tế- xã hội; Giải pháp về văn hóa; Giải pháp về giáo dục; Giải pháp về quản lý Nhà Nước; Giải pháp tác động vào tội phạm tiềm tàng của các tội xâm phạm tình dục trẻ em; Giải pháp tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tiểu kết chƣơng 1 Trong những năm qua, tội phạm nói chung và tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em diễn biến hết sức phức tạp và có xu hướng gia tăng, gây hậu quả rất nặng nề tới cuộc sống, tương lai của trẻ em, gia đình và cộng đồng. Tình trạng xâm phạm tình dục trẻ em đã tới mức báo động ở Việt Nam và các nước trên thế giới. Nhiều cơ quan, tổ chức, nhiều chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước đã có những công trình nghiên cứu sâu ở những góc độ và phạm vi khác nhau, phát huy tác dụng và đóng góp tích cực về mặt lý luận tội phạm học và góp phần quan trọng trong thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em nói riêng. Tuy nhiên, các công trình đó được nghiên cứu ở những góc độ khác nhau với mục đích, phạm vi, nhiệm vụ khác nhau. Có những công trình mang ý nghĩa cung cấp lý thuyết cơ bản, đại cương về tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. Trang bị cho người học, người nghiên cứu hệ thống tri thức về tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, phương pháp nghiên cứu, dự báo tình hình tội phạm và kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tội phạm...Có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về ứng dụng đấu tranh phòng, chống (phòng ngừa) một hoặc một nhóm loại tình hình tội phạm cụ thể có liên quan đến hoạt động phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE. Dù ở góc độ nào đi nữa thì kết quả của những công trình khoa học đó đã giúp nghiên cứu sinh có cái nhìn tương đối toàn diện về hoạt động phòng ngừa tội phạm nói chung, các tội xâm phạm tình dục trẻ em nói riêng. Là tài liệu tham khảo quan trọng cho nghiên cứu sinh trong quá trình giải quyết các nội dung luận án.