SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ THU TRANG
PH¸P LUËT VÒ PHßNG, CHèNG B¹O LùC GIA §×NH -
QUA THùC TIÔN TØNH THANH HO¸
Chuyên ngành: Lí luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. VŨ CÔNG GIAO
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận
văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT VỀ
PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH..............................................7
1.1. Khái niệm gia đình và bạo lực gia đình ........................................... 7
1.1.1. Khái niệm gia đình ............................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm bạo lực gia đình .................................................................. 8
1.2. Đặc điểm và hình thức thể hiện của bạo lực gia đình...................10
1.2.1. Đặc điểm của bạo lực gia đình...........................................................10
1.2.2. Hình thức thể hiện của bạo lực gia đình.............................................11
1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình .........21
1.3.1. Sự cần thiết của phòng, chống bạo lực gia đình ................................21
1.3.2. Ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình.......................................22
1.4. Chiến lược, biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình .................26
1.5. Khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam về phòng, chống
bạo lực gia đình.................................................................................30
1.5.1. Khung pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình..............32
1.5.2. Khung pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình..........32
Kết luận chương 1 ........................................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH THANH HÓA............... 39
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thanh Hoá ảnh hưởng
đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình .......39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................39
2.1.2. Điều kiện dân cư.................................................................................40
2.1.3. Kinh tế - xã hội...................................................................................41
2.1.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thanh Hóa ảnh hưởng
đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình........43
2.2. Phòng ngừa bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hoá ...........................47
2.2.1. Công tác phòng ngừa bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hoá .................47
2.2.2. Những tồn tại hạn chế trong việc phòng, chống bạo lực gia đình
ở tỉnh Thanh Hóa................................................................................54
2.3. Phát hiện, xử lý hành vi bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa.......63
2.4. Bảo vệ, hỗ trợ cho nạn nhân bị bạo lực gia đình ở tỉnh
Thanh Hóa........................................................................................71
2.4.1. Kết quả tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân...............71
2.4.2. Kết quả giải cứu, bảo vệ nạn nhân .....................................................73
2.4.3. Kết quả bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân và nhân chứng trong hoạt động
tố tụng.................................................................................................74
2.4.4. Những tồn tại, hạn chế trong việc bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị bạo
lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa............................................................76
Kết luận chương 2 .........................................................................................79
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO
LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH THANH HÓA......................................81
3.1. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa......81
3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa .....................................82
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa .....................................83
KẾT LUẬN ....................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt
AECID
: Cơ quan phát triển và hợp tác Quốc tế Tây Ban Nha tại
Việt Nam
ANTT : An ninh trật tự
BLGĐ : Bạo lực gia đình
CAGA
: Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học về giới, gia
đình, phụ nữ và vị thành niên.
CEDAW
: Công ước Quốc tế về xoá bỏ mọi hình thưc phân biệt đối
với phụ nữ.
CSĐT : Cảnh sát điều tra
HĐND : Hội đồng nhân dân
HNGĐ : Hôn nhân gia đình
OHCHR : Văn phòng cao uỷ Liên hợp quốc về quyền con người
PCBLGĐ : Phòng, chống bạo lực gia đình
TGPL : Trợ giúp pháp lý
TTXH : Trật tự xã hội
UBND : Uỷ ban nhân dân
UNFPA : Quỹ dân số Liên hợp quốc
XPVPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Thống kê kết quả điều tra xã hội học về phòng, chống
bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hoá năm 2012 47
Bảng 2.2: Bảng thống kê kết quả điều tra tội phạm BLGĐ 64
Bảng 2.3: Thống kê tiếp nhận hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bạo lực
gia đình tỉnh Thanh Hoá 72
Bảng 2.4: Thống kê công tác hỗ trợ nạn nhân, nhân chứng trong
hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hoá 2013 75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, việc các thành viên
sống bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền
tảng tiến tới một xã hội phát triển bền vững.
Xuất phát từ ý nghĩa gia đình là tổ ấm và thực tiễn đã cho thấy những
thành quả phát triển đất nước có được phần lớn từ sự đóng góp của mỗi gia
đình; trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt tới
việc xây dựng và bảo vệ gia đình. Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng
gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đề ra mục tiêu: “Mỗi
gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của
xã hội”. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ
gia đình, trong đó có vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình như Luật Hôn
nhân và Gia đình, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật bình đẳng
giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình …
Mặc dù vậy, trong thực tế, tình trạng bạo lực gia đình vẫn đang diễn ra
ở nhiều nơi. Số vụ bạo hành gia đình gây hậu quả nghiêm trọng có chiều
hướng tăng cao.
Ví dụ, trong năm 2005 có tới hơn 39,7% số vụ ly hôn có nguyên nhân
từ bạo hành trong tổng số gần 65 nghìn vụ án về hôn nhân và gia đình ở Việt
Nam. Trong 5 năm, từ năm 2000- 2005, có 186.954 vụ ly hôn do bạo lực gia
đình; hành vi đánh đập, ngược đãi chiếm 53,1% trong các nguyên nhân dẫn
tới ly hôn [38].
Thực trạng về bạo lực gia đình không những trái với truyền thống văn
hóa tốt đẹp từ ngàn xưa của dân tộc ta mà quan trọng hơn là xâm phạm
nghiêm trọng đến quyền con người.
2
Để thực hiện mục tiêu mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi
người và là tế bào lành mạnh của xã hội, một yêu cầu không thể thiếu là phải
hoàn thiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Về vấn đề này, Nghị
quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đã nêu rõ, cần xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về gia đình, trẻ em và chính sách xã hội. Nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu trên, học viên đã chọn chủ đề “Pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình - Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, phòng, chống bạo lực gia đình
được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ dân chủ
và tiến bộ xã hội của một quốc gia. Chính vì vậy, vấn đề phòng, chống bạo
lực gia đình nói chung, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình nói riêng
đã được nhiều nhà khoa học ở nước ta quan tâm, nghiên cứu, trong đó có thể
kể đến một số công trình sau:
- Lê Thị Quý – Đặng Vũ Cảnh Linh (2007), “Bạo lực gia đình – một sự
sai lệch giá trị”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội XI, Ban Soạn thảo Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình (2007), Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
của một số nước trên thế giới, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
- Phạm Văn Dũng – Nguyễn Đình Thơ (2009), “Tìm hiểu và thực hiện
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
- Trần Thị Hòe (2010), “Pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia
đình đối với phụ nữ”, Tạp chí Khoa học Chính trị, (2), tr. 48
- Nguyễn Phương Lan, “Hành vi xâm phạm tình dục trẻ em và vấn đề
bảo vệ quyền trẻ em”, Tạp chí Luật học, số 9 năm 2013, tr.23.
3
- Phan Thị Luyện, “Nguyên nhân li hôn và một số giải pháp hạn chế li
hôn”, Tạp chí Luật học, tr. 32.
- Luận văn thạc sĩ luật học (Nguyễn Thị Lệ), "Luật phòng, chống bạo
lực gia đình với việc hạn chế ly hôn do bạo lực gia đình", học viên trường Đại
học Luật Hà Nội (Hà Nội, 2010);
- Khoá luận tốt nghiệp (Nguyễn Thị Bình), "Tìm hiểu hành vi bạo lực
gia đình – nguyên nhân, giải pháp hạn chế", học viên trường Đại học Luật Hà
Nội (Hà Nội, 2010).
Những công trình nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức, thông tin
lớn về nhiều khía cạnh cụ thể của việc phòng, chống bạo lực gia đình, tuy
nhiên thực tế cho thấy vẫn còn thiếu những công trình nghiên cứ u toàn diện,
chuyên sâu về thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở cấp cơ
sở. Luận văn này góp phần khỏa lấp khoảng trống nghiên cứu đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh
Thanh Hóa để đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện có
hiệu quả pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
- Một là, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và khung pháp luật quốc gia và
khung pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay, chỉ ra những thành tựu,
bất cập, hạn chế và nguyên nhân.
4
- Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số quan
điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình ở Việt Nam và thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa; những thành tích và hạn chế để có cơ sở
đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và khung pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình và trên cơ sở đó đánh giá thực trạng thực hiện pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 2007 - 2013.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan
điểm cơ bản của Đảng và nhà nước ta về Nhà nước và Pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp thống kê,
tổng hợp, để phân tích, so sánh các quy định của pháp luật về phòng chống
bạo lực gia đình ở Việt Nam và số liệu tại địa bàn nghiên cứu nhằm phát hiện
những bất cập, thách thức trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa.
Luận văn kế thừa và phát triển một số vấn đề lý luận trong các công
trình nghiên cứu có liên quan đến những nội dung của đề tài.
5
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Mặc dù từ trước đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về phòng,
chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, tuy nhiên chưa có công trình nào tiếp cận
vấn đề từ góc độ luật nhân quyền và đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể qua
thực tiễn ở địa phương từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để việc triển khai
pháp luật phù hợp với đặc trưng phong tục, tập quán văn hóa vùng miền. Vì
vậy, từ góc nhìn và cách tiếp cận mới, luận văn sẽ đưa ra những nhận xét,
đánh giá và giải pháp mới nhằm góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp luật
Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình.
Cụ thể:
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực
tiễn pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam;
- Luận văn nghiên cứu xác định đặc điểm về việc thực hiện pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa; đánh giá hệ thống và cụ
thể thực trạng việc triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình ở địa phương;
- Luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa,
đưa pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình vào cuộc sống, từ đó góp
phần nâng cao nhận thức tiến tới thay đổi hành vi của cộng đồng để ngăn
ngừa và xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình hiện nay.
Với đóng góp như vậy, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan nhà nước và cơ quan chức năng ở tỉnh Thanh Hóa trong
việc thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Ngoài ra, luận
văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu ở ngành luật và quản lý nhà nước về văn hóa tại các cơ sở đào
tạo có liên quan của Việt Nam.
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được cấu trúc làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và khung pháp luật về phòng, chống bạo lực
gia đình.
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình ở tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT
VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm gia đình và bạo lực gia đình
1.1.1. Khái niệm gia đình
Dưới góc độ xã hội học, gia đình được coi là tế bào của xã hội. Không
giống bất cứ nhóm xã hội nào khác, gia đình có sự đan xen các yếu tố sinh
học, kinh tế, tâm lý, văn hóa... Những mối liên hệ cơ bản của gia đình bao
gồm vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu, ngoài ra còn có những mối
liên hệ khác như cô, dì, chú, bác với cháu, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ
vợ và con rể... Mối quan hệ gia đình được thể hiện ở các khía cạnh như: có
đời sống tình dục, sinh con và nuôi dạy con cái, lao động tạo ra của cải vật
chất để duy trì đời sống gia đình và đóng góp cho xã hội. Mối liên hệ này có
thể dựa trên những căn cứ pháp lý hoặc có thể dựa trên những căn cứ thực tế
một cách tự nhiên.
Dưới góc độ pháp lý “gia đình là tập hợp những người gắn bó với
nhau qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng,
làm phát sinh nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau” [34, Điều 3, Khoản 2].
Tuy nhiên, trong thực tế đời sống cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về khái
niệm gia đình, ví dụ: gia đình là tập hợp những người cùng có tên trong một
sổ hộ khẩu; gia đình là tập hợp những người cùng chung sống với nhau dưới
một mái nhà …
Từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, gia đình được chia thành nhiều
dạng thức khác nhau như: gia đình hiện đại và gia đình truyền thống; gia đình
hạt nhân và gia đình đa thế hệ; gia đình khuyết thiếu và gia đình đầy đủ …
Xuất phát từ những quan niệm khác nhau về gia đình dẫn tới những
quan niệm khác nhau về thành viên gia đình.
8
Quan điểm phổ biến cho rằng thành viên gia đình là những người gắn
bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; tuy nhiên, cũng
có quan điểm cho rằng thành viên gia đình là những người cùng được ghi tên
trong một sổ hộ khẩu hoặc là những người cùng sống trong một gia đình …
Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa truyền thống là tất cả những người
trong cùng dòng họ, trong một đại gia đình, từ cụ, kỵ, ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con cái, cháu chắt... (bao gồm cả con dâu, con rể, cháu dâu, cháu rể...)
Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa hiện đại là những người sống trong
cùng một gia đình, có đời sống chung về mặt vật chất và tinh thần, cụ thể như
cha mẹ và con cái, vợ và chồng, những người khác sống cùng, ví dụ như người
giúp việc, những người sống chung với nhau như vợ chồng. Những người này
có một khoảng thời gian sống chung với nhau ổn định, có sự quan tâm chia sẻ
với nhau những công việc của gia đình và xã hội, từ đó hình thành nên mối liên
hệ đặc biệt về tâm lý, tình cảm, tạo nên cách ứng xử giữa họ với nhau. Theo
chúng tôi, đây là quan niệm đúng đắn về thành viên gia đình, có thể áp dụng
trong các quan hệ pháp lý, bởi vì sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực
hôn nhân và gia đình cần xuất phát từ mối quan hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn
nhau giữa những cá nhân là thành viên gia đình chứ không đơn thuần xuất phát
từ những quan hệ như hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.
1.1.2. Khái niệm bạo lực gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội. Bạo lực
gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội. Bạo lực gia đình là một trong
những hình thức bạo lực trong xã hội. Bạo lực gia đình làm ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững của gia đình cũng như sự phát triển của xã hội. Vì vậy,
nhận thức rõ và thống nhất về khái niệm bạo lực gia đình là điều kiện để ngăn
chặn và đẩy lùi bạo lực gia đình trong xã hội.
Có nhiều định nghĩa về "bạo lực gia đình" (domestic violence, hay còn
9
gọi là bạo hành gia đình), tuy nhiên, một trong những định nghĩa được sử
dụng khá phổ biến là của Hiệp hội Luật sư Hoa Kỳ (American Bar
Association - ABA), trong đó cho rằng "bạo lực gia đình chỉ những hình thức
ngược đãi mà một thành viên trong gia đình, một người sống chung trong hộ
gia đình, hoặc một bạn tình gây ra cho một thành viên khác trong gia đình,
cho một người chung sống khác, hoặc cho bạn tình kia [13].
Ngoài ra, thuật ngữ bạo lực gia đình đôi khi còn dùng để chỉ những
hình thức ngược đãi mà một người gây ra cho một người khác trong những
mối quan hệ tình cảm hẹn hò (tình yêu), trong đó bao gồm các hành vi như:
hãm hại hoặc tìm cách hãm hại người khác; làm cho người khác lo sợ về
những nguy cơ sắp xảy ra cho họ; đe dọa, gây áp lực hoặc ép buộc người khác
phải quan hệ tình dục với mình.
Theo Luật mẫu về bạo lực gia đình của Uỷ ban nhân quyền của Liên
Hợp Quốc ngày 02/ 02/1996 thì:
Bạo lực gia đình là tất cả các hành vi lạm dụng thể chất, tinh
thần, tình dục dựa trên cơ sở giới đối với một thành viên, một người
phụ nữ trong gia đình, từ hành vi đánh đập giản đơn đến gây thương
tích nặng, bắt cóc, đe doạ, doạ dẫm, cưỡng bức, quấy rối, lăng nhục
bằng lời nói, dùng vũ lực để vào nhà trái pháp luật, phóng hoả, huỷ
hoại tài sản, bạo lực tình dục, hiếp dâm trong hôn nhân, bạo lực liên
quan đến thách cưới hoặc của hồi môn, cắt bộ phận sinh dục nữ,
bạo lực liên quan đến bóc lột mại dâm, bạo lực đối với người giúp
việc trong gia đình... [51].
Luật Phòng ngừa và điều chỉnh bạo lực gia đình B.E của Thái Lan quy định:
Bạo lực gia đình là bất kỳ hành vi nào được thực hiện một
cách cố ý nhằm gây ra những thương tích về thân thể, sức khoẻ
hoặc tinh thần hoặc các hành vi có khả năng gây nguy hiểm cho
10
thân thể, sức khoẻ hoặc tinh thần của các thành viên hộ gia đình
hoặc cưỡng ép lạm dụng quyền lực để các thành viên hộ gia đình
phải thực hiện, không thực hiện hoặc phải chấp nhận thực hiện
những hành vi sai trái, bỏ mặc... [39].
Theo Luật bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bun-ga-ri ngày 29-3-2005 thì:
Bạo lực gia đình là bất kỳ hành vi bạo lực về thể chất, tinh
thần hay tình dục nào, kể cả những hành vi trên trong giai đoạn chưa
đạt, cũng như việc áp đặt hạn chế tự do và sự riêng tư cá nhân, nhằm
vào các cá nhân đang hay đã có quan hệ gia đình hoặc họ hàng sống
chung như vợ chồng hoặc sống chung trong một nhà... [7].
Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 của Việt Nam thì:
"Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có
khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác
trong gia đình ” [31, Điều 1, khoản 2].
1.2. Đặc điểm và hình thức thể hiện của bạo lực gia đình
1.2.1. Đặc điểm của bạo lực gia đình
Mặc dù được định nghĩa với nhiều cách khác nhau nhưng khi xem xét
các hành vi bạo lực gia đình, chúng ta đều có thể thấy các đặc điểm sau đây:
+ Thứ nhất, bạo lực gia đình là hành vi bạo lực xảy ra giữa các thành
viên trong gia đình. Điều đó có nghĩa là chủ thể có hành vi bạo lực gia đình
(người gây ra bạo lực gia đình) phải là thành viên trong gia đình và nạn nhân
của bạo lực gia đình là một trong những thành viên còn lại của gia đình đó.
+ Thứ hai, bạo lực gia đình được thực hiện bởi lỗi cố ý chứ không thể
là lỗi vô ý.
+ Thứ ba, bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây
tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
+ Thứ tư, bạo lực gia đình khó bị phát hiện, khó can thiệp bởi nó
11
thường xảy ra trong môi trường kín là khung cảnh sinh hoạt của gia đình. Do
ảnh hưởng từ phong tục tập quán, quan niệm của người Việt Nam là “đèn
nhà ai nhà ấy rạng” hay “tốt đẹp phô ra, xấu xa đậy lại”, chính vì vậy khi có
bạo lực gia đình trong nhiều trường hợp chính thành viên hoặc người bị hại
lại là người giấu không khai báo, hoặc có khai báo nhưng ở mức độ nói
tránh, nói giảm đi rất nhiều so với thực tế. Đây là nguyên nhân chính gây
khó khăn cho việc can thiệp của cơ quan công quyền khi muốn bảo vệ nạn
nhân bị bạo lực gia đình.
Bạo lực gia đình từ lâu đã là vấn đề được dư luận quốc tế và dư luận ở
nhiều quốc gia quan tâm sâu sắc. Đây không phải là vấn đề mang tính địa
phương, vùng miền mà là một vấn đề toàn cầu, ở đâu cũng có, từ các nước
nghèo, nước đang phát triển cho đến nước giàu có, đã phát triển về kinh tế và
xã hội. Mọi gia đình thuộc mọi tầng lớp của xã hội đều có thể gặp phải tệ nạn
này. Đối tượng của các hành vi bạo lực gia đình có thể là bất kỳ ai, trong đó
có cả nam giới, nhưng thường là những thành viên yếu đuối, dễ bị tổn thương
như phụ nữ, người già và trẻ em.
Mọi hình vi bạo lực gia đình đều ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ,
tâm lý, tình cảm của cá nhân nạn nhân. Đặc biệt, đối với trẻ em, bạo lực
gia đình còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hình thành nhân cách, hạn chế
những cơ hội để trẻ em có một cuộc sống bình thường và nhất là tương lai
của các em sau này.
1.2.2. Hình thức thể hiện của bạo lực gia đình
Pháp luật quốc tế, cụ thể là Luật mẫu về bạo lực gia đình của Liên hợp
quốc, quy định tất cả những hành vi lạm dụng thể chất, tâm lý, tình dục dựa
trên cơ sở giới do một thành viên gia đình thực hiện với một người phụ nữ
trong gia đình, bao gồm các hành vi từ đánh đập giản đơn đến gây thương tích
nặng, bắt cóc, đe dọa, cưỡng bức, quấy rối, lăng nhục, hủy hoại tài sản, đột
12
nhập vào nhà ở trái phép, bạo lực tình dục, hiếp dâm, bóc lột mại dâm, cắt bỏ
bộ phận sinh dục nữ..., cho dù đã được thực hiện hay chủ định thực hiện
nhưng chưa đạt, đều cấu thành hành vi bạo lực gia đình.
Luật về phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước và lãnh thổ
như Nhật Bản, Niu Di lân, Nam Phi, Cam pu chia, Đài Loan, Đông Ti-mo và
Cô-xô-vô... xác định phạm vi các hành vi cấu thành bạo lực gia đình khá
rộng, trong đó bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tình dục, bạo lực về tâm lý
tình cảm, và trong một số trường hợp, gồm cả sự lạm dụng về kinh tế và sự
quấy rối, theo đuổi...
Mặc dù nhận thức về các hình thức bạo lực gia đình ở những xã hội
khác nhau ít nhiều có sự khác nhau, tuy nhiên có thể quy vào những dạng
chính như sau:
Bạo lực thể chất: Thể hiện ở những hành vi như ngược đãi, đánh đập
hoặc những hành vi cố ý khác xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của một trong
các thành viên trong gia đình, nhất là người phụ nữ, bất kể đã hay chưa gây ra
hậu quả thực sự cho nạn nhân. Ví dụ: Đánh nạn nhân bằng tay, chân hoặc sử
dụng hung khí...; Bắt nạn nhân phải ăn đói hoặc ăn/uống những thứ có độc tố
ảnh hưởng đến sức khỏe; Bắt nạn nhân phải mặc rét hay bỏ mặc nạn nhân ốm
đau mà không chữa trị...
Bạo lực về tinh thần: Thể hiện ở những hành vi ghẻ lạnh, lăng mạ, xỉ
nhục, nhạo báng, đe dọa... khiến người nạn nhân phải sống trong trạng thái
căng thẳng, lo âu, sợ hãi hay đau khổ. Vi dụ: Chửi bới, mắng nhiếc, đay
nghiến, gây áp lực hay các hành động khác làm cho nạn nhân lo âu, căng
thẳng, xấu hổ, cảm thấy nhục nhã; Ngăn cản nạn nhân thực hiện các quyền,
nghĩa vụ với những người thân khác trong gia đình; Gây áp lực để buộc nạn
nhân phải cắt đứt một mối quan hệ hay sự giao tiếp nhất định, kiểm soát các
mối quan hệ của họ, cô lập họ.
13
Bạo lực về tình dục: Thể hiện ở các hành vi như quấy rối tình dục,
khiêu dâm, cưỡng bức hay gây sức ép để nạn nhân phải quan hệ tình dục trái
với ý muốn của họ. Trong gia đình, bạo lực tình dục thông thường thể hiện ở
việc một người áp đặt ý muốn về tình dục của mình với người khác, coi người
khác như đồ chơi, không quan tâm đến nhu cầu tâm, sinh lý hay tình trạng sức
khỏe của nạn nhân. Ngoài ra, bạo lực tình dục còn thể hiện dưới dạng các
hành vi như: Cố tình đụng chạm cơ thể hay tán tỉnh nạn nhân; Khiêu dâm và
đòi hỏi nạn nhân quan hệ tình dục (bằng lời nói hay hành động); Không cho
nạn nhân sử dụng các biện pháp tránh thai; Cưỡng bức nạn nhân quan hệ tình
dục; Cưỡng ép nạn nhân mang thai hoặc nạo hút thai...
Bạo lực về kinh tế: Thể hiện ở việc dùng sức mạnh để chiếm hữu tài
sản, áp đặt ý chí về kinh tế với thành viên khác trong gia đình [3]. Ví dụ: Bao
vây kinh tế, kiểm soát tiền bạc, thu nhập của nạn nhân, không cho nạn nhân
giữ tiền và đi làm; Bắt nạn nhân phải hỏi xin tiền và chứng minh mọi mua
sắm, chi tiêu dù lớn hay nhỏ; Cưỡng đoạt tiền, tài sản, thu nhập, phá hoại tài
sản của nạn nhân; Cưỡng ép nạn nhân lao động hoặc đóng góp tài chính quá
khả năng của họ...
Trong Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 xác định các hành
vi bạo lực gia đình, bao gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm
hại đến sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây
hậu quả nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình
giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh,
chị, em với nhau;
14
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm
hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài
sản chung của các thành viên gia đình;
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài
chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia
đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi
chỗ ở [31 Điều 2, Khoản 1].
Như vậy, từ những phân tích ở trên cho thấy khái niệm “bạo lực gia
đình” và các hình thức thể hiện của bạo lực gia đình trong pháp luật quốc tế
có nghĩa rộng hơn rất nhiều so với trong pháp luật Việt Nam, song nhìn chung
cả hai khung pháp lý đều mang mục đích chung là bảo vệ nhân quyền.
Ngoài khái niệm về bạo lực gia đình, còn một số khái niệm gần gũi
nhưng không hoàn toàn đồng nhất với khái niệm bạo lực gia đình nhưng đều
nhằm mục đích hướng tới bảo vệ nhân quyền, đó là: bạo lực trên cơ sở giới;
bạo lực chống lại phụ nữ; bạo lực trẻ em và bạo lực người già.
+ Bạo lực trên cơ sở giới:
Bạo lực trên cơ sở giới là một vấn đề mang tính toàn cầu. Nó xảy ra ở
mọi xã hội và dưới nhiều hình thức như bạo lực gia đình, tấn công và cưỡng
bức tình dục, buôn bán phụ nữ và quấy rối tình dục ở trường học và nơi làm
việc. Mặc dù nam giới và trẻ em trai cũng bị ảnh hưởng, nhưng phụ nữ và trẻ
em gái là những đối tượng chính phải chịu đựng bạo lực trên cơ sở giới. Tuy
chưa thể đo lường hết nỗi thống khổ do nạn bạo lực gây ra, nhưng chúng ta đã
biết cái giá quá lớn phải trả về mặt sức khoẻ, thiệt hại về tài sản, mất mát về
15
thu nhập và đổ vỡ gia đình. Con số ước tính của các nước đang phát triển và
các nước phát triển cho thấy cái giá này có thể lên đến “hàng chục tỷ đô la
mỗi năm ở mỗi quốc gia, thậm chí có thể nhiều hơn nữa” [52]. Đó là bằng
chứng rõ ràng cho thấy bạo lực gây thiệt hại to lớn cho sự nghiệp phát triển
kinh tế cũng như phát triển con người.
Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ do Đại
hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm 1993 đã định nghĩa bạo lực trên cơ
sở giới như sau:
Bất kỳ một hành động bạo lực nào dựa trên cơ sở giới dẫn
đến, hoặc có khả năng dẫn đến, những tổn thất về thân thể, tình dục,
tâm lý hay những đau khổ của phụ nữ, bao gồm cả sự đe doạ có
những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tước đoạt một cách
tuỳ tiện sự tự do, dù nó xảy ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống
riêng tư đều gọi là bạo lực trên cơ sở giới [19].
Bạo lực trên cơ sở giới được miêu tả tiếp trong Báo cáo về Chấm dứt
bạo lực đối với Phụ nữ (1999), như sau:
Khái niệm bạo lực trên cơ sở giới được xác định bởi vì xuất
phát một phần từ vị trí thấp kém hơn của người phụ nữ trong xã hội.
Phần khác, nhiều nền văn hoá có các niềm tin, chuẩn mực và thể
chế xã hội làm chính đáng hoá bạo lực đối với phụ nữ và bởi vậy
gây ra bạo lực đối với phụ nữ. Cùng là những hành động như nhau
nhưng nếu nó xảy ra với người chủ lao động, người hàng xóm hoặc
người quen thì sẽ bị trừng phạt, nhưng lại không có vấn đề gì nếu
nam giới có các hành động đó đối với phụ nữ, đặc biệt trong phạm
vi gia đình [19].
Theo Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), bạo lực trên cơ sở giới là
những hình thức bạo hành giữa nam giới và phụ nữ mà trong đó phụ nữ
16
thường là nạn nhân. Những hình thức bạo hành này bắt nguồn từ các mối
quan hệ quyền lực bất bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ.
Ở Việt Nam còn thiếu các thông tin và nghiên cứu về bạo lực trên cơ sở
giới bạo lực trên cơ sở giới có bằng chứng đáng tin cậy. Cho đến nay, mới chỉ
có các nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng quy mô nhỏ về bạo lực
trên cơ sở giới bạo lực trên cơ sở giới ở Việt Nam. Mặc dầu sự phổ biến của
bạo lực trên cơ sở giới ở tầm quốc gia là chưa được biết đến, tuy nhiên, các
nghiên cứu hiện có cho thấy bạo lực trên cơ sở giới đang là một vấn đề hết
sức được quan tâm.
Các thái độ, chuẩn mực và hành vi văn hoá đang cản trở sự hiểu biết về
bạo lực trên cơ sở giới ở Việt Nam. Thuật ngữ “bạo lực” trong tiếng Việt là
một khái niệm rất mạnh và người dân thường ngần ngại sử dụng thuật ngữ
này để nói về các thành viên gia đình mình, trừ phi việc lạm dụng gây ra các
hậu quả nghiêm trọng về sức khoẻ và các hậu quả khác. Trong cuộc sống
hàng ngày, nhiều hình thức bạo lực ít nghiêm trọng, ví dụ như lạm dụng bằng
lời nói, tát, cưỡng ép hoặc ép buộc tình dục trái với mong mốn của người vợ
thường không được coi là bạo lực.
Nhìn chung, bạo lực trên cơ sở giới bạo lực trên cơ sở giới là một vấn
đề phức tạp, căn nguyên của nó là ở thái độ và hành vi đã ăn sâu, bám rễ vào
văn hoá và rất khó thay đổi. Nguyên nhân căn bản của bạo lực trên cơ sở giới
là tình trạng bất bình đẳng giới, là thái độ và niềm tin cố hữu cho rằng phụ nữ
thấp kém hơn so với nam giới, không đáng được hưởng các quyền cũng như
được kiểm soát cuộc sống và những lựa chọn của riêng mình. Mặc dù các yếu
tố khác như nghiện rượu, lạm dụng ma tuý và sức ép kinh tế cũng góp phần
làm gia tăng tình trạng bạo lực, nhưng chính những bất bình đẳng về quyền
lực, về tiếng nói và sự kiểm soát giữa nam giới và phụ nữ đã nâng đỡ và kéo
dài hành vi bạo lực. Ngăn chặn và chấm dứt bạo lực là trách nhiệm chung của
mọi thành viên trong xã hội.
17
+ Bạo lực chống lại phụ nữ
Tuyên bố của Liên hợp quốc về việc loại bỏ bạo lực đối với phụ nữ
ngày 20/12/1993 đã định nghĩa:
Bạo lực đối với phụ nữ là bất kỳ hành động bạo lực nào dựa
trên cơ sở giới gây ra hậu quả hoặc có thể gây ra hậu quả, làm tổn
hại hoặc gây đau khổ cho phụ nữ về thân thể, tình dục hay tâm lý,
kể cả những lời đe doạ hay độc đoán tước quyền tự do, dù xảy ra ở
nơi công cộng hay trong đời sống riêng tư [19].
Theo định nghĩa trên, bạo lực gia đình đối với phụ nữ bao gồm: các
hành vi bạo lực trên cơ sở giới gây ra hậu quả hoặc có thể gây ra hậu quả, làm
tổn hại hoặc gây đau khổ cho phụ nữ về thân thể, tình dục và tâm lý xảy ra
trong gia đình.
Nghiên cứu mấy năm gần đây cho thấy bạo lực gia đình đối với phụ
nữ đang xẩy ra khá phổ biến tại Việt Nam và đang tăng lên trong những năm
gần đây. Hình thức chủ yếu của bạo lực gia đình đối với phụ nữ là chồng
đánh đập, chửi mắng, hành hạ vợ. Phần lớn các vụ án xẩy ra trong gia đình
là do hành vi bạo lực của người chồng đối với người vợ. Hành vi bạo lực đối
với phụ nữ trong gia đình không chỉ là hành vi dùng bạo lực, hung khí tác
động vào người phụ nữ gây thương tích hoặc gây ra cái chết cho họ. Hành vi
bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình còn xẩy ra dưới dạng sự tác động bạo
lực nhẹ hơn, chưa đến mức gây thương tích nhưng cứ lặp đi lặp lại nhiều
lần. Đó là những hành vi đánh đập, ngược đãi phụ nữ, xâm phạm đến danh
dự, nhân phẩm, làm cho họ sống không yên ổn về thể xác, dẫn đến người
phụ nữ có những hành vi tiêu cực.
Nguyên nhân sâu xa của các hành vi bạo lực gia đình đối với phụ nữ là
sự bất bình đẳng giới vẫn tồn tại trong xã hội, trong đầu óc gia trưởng của
nhiều người chồng. Hiện nay, ở chừng mực nào đó, xã hội vẫn coi bạo lực gia
18
đình đối với phụ nữ như một khía cạnh bình thường của cuộc sống vợ chồng.
Mọi người coi bạo lực gia đình là vấn đề của từng gia đình, sự tham gia của
người ngoài chỉ là cứu cánh cuối cùng, khi mức độ bạo lực được coi là nguy
hiểm hoặc người phụ nữ không chịu dựng được phải lên tiếng.
Với những dẫn chứng nêu trên, đứng trên phương diện pháp lý, bạo lực
gia đình đối với phụ nữ thực sự là một loại tội phạm nghiêm trọng. Thông
thường, để phòng chống tội phạm thì một trong những biện pháp hữu hiệu
nhất là dùng pháp luật trừng trị những kẻ có tội (ý kiến của các đại biểu tham
dự Diễn đàn truyền hình toàn cầu bàn về vấn đề phòng chống bạo lực đối với
phụ nữ do Liên hợp quốc tổ chức ngày 8/3/1999). Vậy pháp luật nước
CHXHCN Việt Nam đã thực sự bảo vệ được những người phụ nữ là nạn nhân
của bạo lực trong gia đình hay chưa?
Trong nhiều nghiên cứu về vấn đề bạo lực gia đình đối với phụ nữ Việt
Nam, các tác giả đều cho rằng chính sách, pháp luật của Việt Nam rất quan
tâm bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, chống các hành vi bạo lực đối với phụ nữ.
Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động và tiên phong tham gia các
Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Công ước về chống mọi hình
thức phân biệt đối xử với phụ nữ. Trong Hiến pháp, Luật hôn nhân và gia
đình, Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Luật bình đẳng giới và Luật
phòng, chống bạo lực gia đình của Việt Nam đã có nhiều quy định cụ thể về
bảo vệ quyền bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực và cấm mọi hành động bạo lực
chống lại phụ nữ và trẻ em.
+ Bạo lực với trẻ em
Với đặc điểm còn non nớt cả về thể chất và trí tuệ, trẻ em cần sự chăm
sóc và bảo vệ của gia đình và xã hội để có thể phát triển đầy đủ và hài hoà cả
về thể chất và nhân cách. Trẻ em cần được lớn lên trong một môi trường gia
đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương và thông cảm.
19
Theo Công ước về quyền trẻ em quy định:
Các quốc gia thành viên phải thực hiện mọi biện pháp lập pháp,
hành chính, xã hội và giáo dục thích hợp để bảo vệ trẻ em khỏi mọi
hình thức bạo lực về thể chất hoặc tinh thần, bị thương tổn hay lạm
dụng, bị bỏ mặc hoặc sao nhãng trong việc chăm sóc, bị ngược đãi
hoặc bóc lột, gồm cả lạm dụng tình dục, trong khi trẻ em vẫn nằm
trong vòng chăm sóc của cha hay mẹ hoặc cả cha lẫn mẹ, của một hay
nhiều người giám hộ pháp lý, hoặc của bất kỳ người nào khác được
giao việc chăm sóc trẻ em [20, Điều 19, khoản 1].
Công ước qui định trẻ em có quyền được bảo vệ tránh khỏi mọi hình
thức bạo lực về thể chất hoặc tinh thần. Theo đó, các quốc gia có nghĩa vụ bảo
vệ trẻ em khỏi những hình thức vi phạm về thể chất hoặc vi phạm về tinh thần.
Theo quy định Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số 25/204/QH11
ngày 15/6/2004 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em: “Hành
hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em;
lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người
giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của
người khác” [29, Điều 7, Khoản 2].
Các hành vi hành hạ, ngược đãi, làm nhục trẻ em được cụ thể hoá
như sau:
- Xâm phạm thân thể, đánh đập, đối xử tồi tệ đối với trẻ
em; bắt trẻ em nhịn ăn, uống, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân;
giam hãm trẻ em; bắt trẻ em sống ở nơi có môi trường độc hại,
nguy hiểm.
- Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh
dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh
hưởng đến sự phát triển của trẻ em.
20
- Dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em, làm trẻ em
tổn thương, đau đớn để thể xác và tinh thần.
- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn
khác để chiếm đoạt, bắt cóc trẻ em, cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ,
người giám hộ.
- Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh,
con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương về tinh thần.
- Mua, bán trẻ em dưới mọi hình thức.
- Đánh tráo trẻ em vì bất cứ mục đích gì.
- Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em dưới mọi hình thức làm
cho trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ.
- Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em xâm phạm tính mạng,
thân thể, nhân phẩm và danh dự của người khác [10, Điều 8].
Như vậy có thể nhận định bạo hành trẻ em là hành vi phạm về thể chất
hoặc tinh thần hoặc cả thể chất lẫn tinh thần.
+ Bạo lực với người già
Người già (hay còn gọi là người cao tuổi) theo quy định của Pháp lệnh
về người cao tuổi số 23/2000/PL - UBTVQH10, ngày 28/4/2000 là người từ
60 tuổi trở lên.
Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về
nhân cách và giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Việc chăm
sóc đời sống vật chất, tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của người cao
tuổi là trách nhiệm của cả gia đình, Nhà nước và toàn xã hội, là thể hiện
bản chất tốt đẹp, đạo lý, truyền thống của dân tộc ta. Vì vậy, pháp luật quốc
tế cũng như pháp luật Việt Nam nghiêm cấm mọi hành vi ngược đãi, hành
hạ, bắt người cao tuổi làm việc quá sức (Khoản 3, Điều 10 Pháp lệnh người
cao tuổi năm 2000).
21
Hiện nay chưa có khái niệm pháp lý cụ thể về “bạo lực với người già”.
Pháp luật Việt Nam mới chỉ đề cập đến các hành vi “ngược đãi người cao tuổi”
hay “bạc đãi người cao tuổi”. Đây là các hành vi thường xảy ra trong mọi xã
hội, trong đó nạn nhân là những người ở lứa tuổi trên 60 tuổi mà nhiều nhất là
ở độ tuổi từ 80 trở lên, thường thì phụ nữ bị bạc đãi nhiều hơn nam giới.
Bạc đãi người cao tuổi là sự cố tình đối xử tàn tệ gây thiệt hại về tinh
thần lẫn thể xác cho nạn nhân. Những người bị bạc đãi có thể suy yếu về sức
khoẻ, thể xác, rối loạn về tâm thần, khó khăn về tài chính, hay phụ thuộc hoàn
toàn vào người thân. Người lạm dụng sự bạc đãi phần lớn là thân nhân trong
gia đình, dòng tộc, do nhiều lý do mà họ bị bạc đãi. Ví dụ, họ kiệt sức, bị căng
thẳng do áp lực công việc và thời gian, không gian chung sống của một gia
đình quá chật hẹp, cảm thấy mình bị bắt buộc có trách nhiệm lo cho người
thân mặc dù hoàn cảnh và điều kiện không cho phép.
Do đó, pháp luật Việt Nam quy định rõ:
Người nào xâm phạm quyền, lơi ích hợp pháp của người cao
tuổi; người có nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi mà thoái thác
nghĩa vụ, ngược đãi hành hạ người cao tuổi hoặc có hành vi khác vi
phạm các quy định của pháp luật về người cao tuổi thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xư lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định cả pháp luật [53, Điều 31]
1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình
1.3.1. Sự cần thiết của phòng, chống bạo lực gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, các thành viên sống
bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng tiến
tới một xã hội phát triển bền vững.
Trong khi đó, trên thực tế, tình trạng bạo lực gia đình đang diễn ra ngày
22
càng phổ biến ở nhiều nơi, số vụ bạo hành gia đình gây hậu quả nghiêm trọng có
chiều hướng tăng cao, tình trạng xúc phạm danh dự, nhân phẩm và tính mạng
của con người xảy ra hàng ngày, chủ yếu đối với phụ nữ và trẻ em. Điều đó
không những trái với truyền thống văn hóa tốt đẹp từ ngàn xưa của dân tộc ta mà
quan trọng hơn là đã xâm phạm đến quyền con người, làm ảnh hưởng nặng nề
đến nền kinh tế - xã hội của đất nước. Trước hết, nó làm suy thoái nghiêm trọng
đạo đức xã hội, bởi những quan hệ thiêng liêng, bền vững (tình cảm vợ chồng,
sự hiếu thảo với cha mẹ, tình nghĩa anh em…) bị xâm phạm một cách thô bạo.
Về kinh tế, bạo lực gia đình cũng để lại nhiều thiệt hại: làm giảm năng suất lao
động, tốn kém chi phí để chữa bệnh, phục hồi sức khỏe cho nạn nhân, chi phí để
điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc...
Để thực hiện mục tiêu “mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi
người và là tế bào lành mạnh của xã hội”. Đánh giá đúng vị trí của gia đình trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện mục tiêu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và trước thực trạng bạo lực gia
đình đáng báo động như hiện nay thì đẩy nhanh hơn nữa công tác phòng, chống
bạo lực gia đình là đòi hỏi khách quan của thực tiễn.
1.3.2. Ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình
Với những hậu quả nặng nề do bạo lực gia đình gây ra cho XH thì việc
phòng, chống bạo lực gia đình có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo
quyền con người, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của các thành
viên gia đình; đảm bảo sự phát triển lành mạnh của trẻ em; đảm bảo cho hạnh
phúc, bình yên trong mỗi gia đình cũng như đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Việc phòng, chống bạo lực gia đình trước hết là nhằm ngăn chặn kịp
thời hành vi bạo lực hoặc nguy cơ gây ra hành vi bạo lực gia đình, bảo vệ kịp
thời quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể, đặc biệt là nạn nhân của
bạo lực gia đình. Không chỉ đem lại sự an toàn tạm thời cho họ mà việc hiểu
23
biết những quy định về vấn đề này, nhận thức được tác động xấu của hành vi
này tới những người xung quanh, đặc biệt là với trẻ em còn giúp họ nâng cao
khả năng tự bảo vệ bản thân và gia đình. Với trẻ em là nạn nhân của bạo lực
gia đình, là thành viên của gia đình có hành vi bạo lực gia đình thì việc
phòng, chống bạo lực gia đình là một cách để đảm bảo quyền trẻ em, bảo đảm
cho các em có một môi trường tốt cho sự phát triển nhân cách. Với những chủ
thể gây ra bạo lực gia đình, việc được thông tin về hậu quả của bạo lực gia
đình, về quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình, về những trách nhiệm
phải gánh chịu vì hành vi bạo lực của mình… có tác động rất lớn trong giáo
dục, răn đe cải tạo làm thay đổi nhận thức của họ.
Việc phòng, chống bạo lực gia đình sẽ nâng cao ý thức bảo vệ gia đình
cho các thành viên, góp phần đảm bảo cho một gia đình dân chủ, hòa thuận,
hạnh phúc, bền vững. Bắt đầu bằng việc nhận ra hậu quả của hành vi bạo lực,
những quyền và nghĩa vụ của mình với hành vi bạo lực trong gia đình, mỗi
thành viên gia đình sẽ có ý thức sâu sắc hơn việc cần phải tôn trọng lẫn nhau,
cần có những sự quan tâm đúng cách tới nhau, cần có những ứng xử hợp lý
khi nảy sinh tranh chấp, từ đó, họ cũng sẽ hiểu và trân trọng hơn gia đình và
những người thân của mình.
Phòng, chống bạo lực gia đình không phải là trách nhiệm của riêng ai
mà là trách nhiệm của toàn xã hội, bao gồm các cá nhân, gia đình, các tổ chức
xã hội và nhà nước. Việc thực hiện các quy định về phòng, chống bạo lực gia
đình sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với cộng đồng, góp
phần xóa bỏ quan niệm “đèn nhà ai nhà nấy rạng”, sự thiếu quan tâm tới hành
vi bạo lực gia đình cũng như thái độ thờ ơ với nạn nhân của bạo lực gia đình,
từ đó nhận thức của mỗi người về gia đình, về vai trò của từng thành viên
trong gia đình, đặc biệt là vai trò của người phụ nữ được nâng lên. Đây là yếu
tố quan trọng góp phần đảm bảo nhân quyền trong gia đình và xã hội cũng
như đảm bảo một xã hội dân chủ, văn minh.
24
Để công tác phòng, chống bạo lực gia đình đạt được hiệu quả đòi hỏi
công tác phòng, chống bạo lực gia đình phải được thực hiện một cách toàn diện,
đồng bộ ở mọi góc độ, cụ thể:
- Phòng, chống bạo lực gia đình ở góc độ bảo vệ nhân quyền
Nhân quyền, hay quyền con người (human rights), được xem là sự kết
tinh những giá trị nhân văn cao đẹp trong văn hóa nhân loại, là những chuẩn
mực toàn cầu mà các cá nhân, cộng đồng, quốc gia hướng tới và đấu tranh để
bảo đảm nhân phẩm và hạnh phúc của mọi cá nhân.
Có nhiều định nghĩa về quyền con người, trong đó đáng chú ý có định
nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về nhân quyền (OHCHR), theo
đó “quyền con người được hiểu là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác
dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ
mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của
con người” [20, tr.37]. Gần với trường phái quyền tự nhiên, quyền con người
được xem là những sự được phép mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân
loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội… đều có
ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người. Hay là những quyền bẩm
sinh, vốn có của con người mà nếu không được hưởng thì chúng ta sẽ không
thể sống như một con người. Ở Việt Nam, quyền con người được hiểu là
những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được
ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế
Từ góc độ nhân quyền, bạo lực gia đình là một hành vi vi phạm nhân
quyền nghiêm trọng, bị cấm theo luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, vì thế
phòng, chống bạo lực gia đình chính là để bảo vệ nhân quyền và thực thi pháp
luật quốc tế và pháp luật quốc gia.
Việc phòng, chống bạo lực gia đình trước hết là nhằm ngăn chặn kịp
thời hành vi bạo lực hoặc nguy cơ gây ra hành vi bạo lực gia đình, bảo vệ kịp
25
thời quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể, đặc biệt là nạn nhân của
bạo lực gia đình. Không chỉ đem lại sự an toàn tạm thời cho họ mà việc hiểu
biết những quy định về vấn đề này, nhận thức được tác động xấu của hành vi
này tới những người xung quanh, đặc biệt là với trẻ em còn giúp họ nâng cao
khả năng tự bảo vệ bản thân và gia đình. Với trẻ em là nạn nhân của bạo lực
gia đình, là thành viên của gia đình có hành vi bạo lực gia đình thì việc
phòng, chống bạo lực gia đình là một cách để đảm bảo quyền trẻ em, bảo đảm
cho các em có một môi trường tốt cho sự phát triển nhân cách. Với những chủ
thể gây ra bạo lực gia đình, việc được thông tin về hậu quả của bạo lực gia
đình, về quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình, về những trách nhiệm
phải gánh chịu vì hành vi bạo lực của mình … có tác động rất lớn trong giáo
dục, răn đe thậm chí là cải tạo làm thay đổi nhận thức của họ.
Việc phòng, chống bạo lực gia đình sẽ nâng cao ý thức bảo vệ gia đình
cho các thành viên, góp phần đảm bảo cho một gia đình dân chủ, hòa thuận,
hạnh phúc, bền vững. Bắt đầu bằng việc nhận ra hậu quả của hành vi bạo lực,
những quyền và nghĩa vụ của mình với hành vi bạo lực trong gia đình, mỗi
thành viên gia đình sẽ có ý thức sâu sắc hơn việc cần phải tôn trọng lẫn nhau,
cần có những sự quan tâm đúng cách tới nhau, cần có những ứng xử hợp lý
khi nảy sinh tranh chấp, từ đó họ cũng sẽ hiểu và trân trọng hơn gia đình và
những người thân của mình.
Phòng, chống bạo lực gia đình không phải là trách nhiệm của riêng ai
mà là trách nhiệm của toàn xã hội: các cá nhân, gia đình, các tổ chức xã hội
và nhà nước. Việc thực hiện các quy định về phòng, chống bạo lực gia đình sẽ
góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với cộng đồng, góp phần xóa
bỏ quan niệm “đèn nhà ai nhà nấy rạng”, sự thiếu quan tâm tới hành vi bạo
lực gia đình cũng như thái độ thờ ơ với nạn nhân của bạo lực gia đình, từ đó
nhận thức của mỗi người về gia đình, về vai trò của từng thành viên trong gia
26
đình, đặc biệt là vai trò của người phụ nữ được nâng lên. Đây là yếu tố quan
trọng góp phần đảm bảo bình đẳng giới thực chất trong gia đình và xã hội
cũng như đảm bảo một xã hội dân chủ, văn minh.
1.4. Chiến lược, biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình
Từ thực tế cuộc sống, có thể hiểu phòng, chống bạo lực gia đình là
tổng thể những biện pháp được tiến hành nhằm ngăn chặn khả năng xảy ra
những hành động bạo lực chống lại những thành viên trong gia đình, dưới
mọi hình thức.
Về phương diện tổ chức, phòng ngừa bạo lực gia đình cần đặt trong
chiến lược hay kế hoạch chung về phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và bạo
lực chống lại phụ nữ, bởi lẽ, như đã đề cập, bạo lực gia đình về cơ bản là bạo
lực chống lại phụ nữ trong gia đình. Các biện pháp phòng ngừa cần được tổ
chức thực hiện một cách đồng bộ và cần phải được duy trì một cách liên tục,
rộng khắp, từ cấp trung ương đến cơ sở, trong đó cần chú trọng cấp cơ sở.
Về mặt lô-gic, một chiến lược phòng ngừa bạo lực gia đình có hiệu quả
và bền vững nhằm giải quyết những nguyên nhân gốc rễ của hiện tượng này,
đặc biệt là tục trọng nam khinh nữ, tình trạng bất bình đẳng, phân biệt đối xử
với phụ nữ trên các phương diện pháp lý, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Liên quan đến vấn đề trên, Luật mẫu của Liên hợp quốc khuyến khích
các quốc gia thông qua các chương trình hỗ trợ phòng ngừa và xóa bỏ bạo lực
gia đình, bao gồm việc nâng cao nhận thức và giáo dục cho quần chúng về
các biểu hiện, các nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình, từ đó khuyến
khích cộng đồng tham gia phòng, chống hiện tượng này. Ở cấp độ quốc gia,
Luật về phòng, chống bạo lực gia đình của các nước Nhật Bản, Phi-líp-pin,
Cam pu chia, Đài Loan, Đông Ti-mo và Malaysia có những quy định cụ thể
về các biện pháp phòng ngừa chung, trong đó bao gồm việc tăng cường giáo
dục và nâng cao nhận thức của quần chúng và nghiên cứu về bạo lực gia đình.
27
Trong số này, Luật về phòng, chống bạo lực gia đình của Đông Ti-mo có cách
tiếp cận toàn diện hơn cả. Cụ thể, Luật của nước này quy định, để phòng ngừa
bạo lực gia đình, nhà nước phải: (a) Tạo điều kiện và xây dựng một chương
trình giáo dục về quyền con người ở cả cấp tiểu học và trung học; (b) Tạo
điều kiện để biên soạn một chương trình giáo dục về quyền con người và các
hình thức bạo lực gia đình dành cho cảnh sát, công tố viên, thẩm phán, luật sư
tham gia giải quyết những vụ việc bạo lực gia đình; (c) Cung cấp thông tin
cho quần chúng, những lãnh đạo cộng đồng về quyền con người và về bạo lực
gia đình với ý nghĩa là một sự vi phạm các quyền con người; (d) Các cơ quan
chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và tổ chức dựa trên cộng đồng cần phối
hợp các nỗ lực phòng ngừa bạo lực gia đình và giải quyết những yếu tố kinh
tế-xã hội dẫn đến nguy cơ làm gia tăng bạo lực gia đình.
Ở Việt Nam cần xác định việc phòng, chống bạo lực gia đình là kết hợp
và thực hiện đồng bộ các biện pháp, trong đó lấy phòng ngừa là chính. vì vậy
phải xác định chiến lược phòng ngừa bạo lực gia đình dựa trên ba biện pháp
chính: Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; Hòa giải mâu
thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, và Tư vấn, góp ý, phê bình
trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình. Ngoài ra, có thể xem
việc áp dụng các chế tài kỷ luật, hành chính và hình sự với các đối tượng có
hành vi bạo lực gia đình (mà được quy định trong các văn bản pháp luật khác)
cũng là những biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình.
Theo Luật Phòng, Chống Bạo lực Gia đình năm 2007, thông tin, tuyên
truyền về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức, hành vi về
bạo lực gia đình, góp phần tiến tới xoá bỏ bạo lực gia đình và nâng cao nhận
thức về truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam. Vì vậy, thông
tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các yêu cầu:
Chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết thực; Phù hợp với từng đối tượng, trình độ,
28
lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo; Không
làm ảnh hưởng đến bình đẳng giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân
bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình.
Theo pháp luật Việt Nam, phòng, chống bạo lực gia đình có thể tiếp
cận từ những góc độ cụ thể sau đây:
- Phòng, chống bạo lực gia đình ở góc độ hòa giải mâu thuẫn, tranh
chấp giữa các thành viên trong gia đình:
Hòa giải, theo nghĩa thông thường, được hiểu là quá trình các bên tranh
chấp, với sự hỗ trợ của một người hoặc một vài người trung gian, cùng nhau
phân tích các vấn đề tranh chấp một cách có hệ thống để từ đó cùng cân nhắc,
lựa chọn và quyết định các giải pháp cho vấn đề trên cơ sở đồng thuận của tất
cả các bên.
Thực tế cho thấy hòa giải, nếu được tiến hành kịp thời và tuân thủ các
nguyên tắc chuyên môn, có tác dụng rất tích cực đến việc phòng ngừa bạo lực
gia đình, bởi lẽ các hành vi bạo lực gia đình về bản chất là một biện pháp cực
đoan (và thông thường là biện pháp cuối cùng) mà các thành viên gia đình áp
dụng để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình. Trong bối cảnh
gia đình có mâu thuẫn, tranh chấp, hòa giải cung cấp giải pháp thay thế cho
biện pháp cực đoan là sử dụng bạo lực trước khi nó được các thành viên gia
đình áp dụng.
- Phòng, chống bạo lực gia đình ở góc độ tư vấn, góp ý, phê bình trong
cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình:
Tư vấn được hiểu là một quá trình giao tiếp hai chiều nhằm trợ giúp,
cung cấp, trao đổi thông tin phân tích giữa một bên là chủ thể tư vấn (cá nhân
hoặc cơ quan/tổ chức) với chủ thể được tư vấn (cá nhân hoặc cơ quan/ tổ
chức) về một chủ đề khó khăn vướng mắc nhất định và những cách thức giải
quyết khác nhau để từ đó giúp chủ thể được tư vấn tự đưa ra quyết định về
cách thức giải quyết khó khăn vướng mắc của mình.
29
Tư vấn về gia đình là một dạng tư vấn nói chung, trong đó tập trung
vào việc giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong đời sống hôn nhân, gia
đình. Tương tự như hoạt động phòng ngừa khác, hoạt động tư vấn về gia đình
nếu được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đúng đối tượng, có phương pháp
chắc chắn sẽ có tác dụng rất tích cực đến việc phòng ngừa bạo lực gia đình,
bởi lẽ một trong các nguyên nhân dẫn đến những hành vi bạo lực gia đình là
sự thiếu hiểu biết về pháp luật, chính sách về hôn nhân gia đình, về các quyền
bình đẳng của phụ nữ, cũng như về các vấn đề khác như nhận thức, kỹ năng
sống...Tư vấn góp phần định hướng nhận thức và hành vi đối xử của các
thành viên trong gia đình theo cách thức phi bạo lực, tôn trọng nhân phẩm và
quyền con người của các thành viên khác, cho dù đó là vợ, con hay những
người đang sống phụ thuộc vào mình.
Ở Việt Nam Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tiến hành hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở cho các thành viên
trong cộng đồng dân cư để phòng ngừa bạo lực gia đình, trong đó bao gồm
bạo lực gia đình.
- Phòng, chống bạo lực gia đình ở góc độ áp dụng, thực thi chế tài:
Chế tài, ở góc độ chung, có thể hiểu là những biện pháp cưỡng chế bất
lợi áp dụng với một chủ thể nhằm trừng phạt việc chủ thể đó đã vi phạm một
quy tắc xử sự chung đã được tập thể (một cơ quan, tổ chức, nhà nước...) quy
định. Trong khuôn khổ một cơ quan, tổ chức, biện pháp trừng phạt được thể
hiện dưới hình thức chế tài kỷ luật. Trong khuôn khổ quốc gia, biện pháp
trừng phạt mạnh được thể hiện ở chế tài hành chính hoặc hình sự.
Giống như nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam hiện đang áp
dụng tất cả ba hình thức chế tài kỷ luật, hành chính và hình sự với những chủ
thể có hành vi bạo lực gia đình. Về vấn đề này, chế tài kỷ luật thường không
có tính thống nhất, mà phụ thuộc vào quy định của mỗi cơ quan, tổ chức, tuy
30
nhiên, chế tài hành chính và hình sự thì được quy định rõ ràng trong các văn
bản pháp luật. Cụ thể, về chế tài hành chính, Điều 11 Nghị định số
87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình quy định việc xử phạt hành vi ngược đãi, hành
hạ thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình mà chưa
gây hậu quả nghiêm trọng, với mức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000
đồng. Trong trường hợp hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị áp dụng
chế tài hình sự theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi,
bổ sung năm 2009) (tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng,
con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình), mà tùy mức độ nghiêm trọng của
hành vi, có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt
tù từ 3 tháng đến 3 năm. Đây chỉ là hai quy định trực tiếp nhất trong số các
quy định của pháp luật hành chính và hình sự áp đặt chế tài với các hành vi
bạo lực gia đình.
Mặc dù các chế tài nêu trên được áp dụng để xử lý những hành vi bạo
lực gia đình đã xảy ra, tuy nhiên, chúng có tác dụng ngăn chặn thủ phạm tiếp
diễn hành vi đó, cũng như răn đe những người khác không có hành vi bạo lực
gia đình. Bởi vậy, song song với các biện pháp phòng ngừa khác, cần chú ý
vận dụng một cách hợp lý các chế tài kỷ luật và pháp lý để ngăn chặn có hiệu
quả các hành vi bạo lực gia đình.
1.5. Khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam về phòng, chống bạo
lực gia đình
Pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình không chỉ ghi nhận quyền con
người nói chung mà còn quy định rõ các hành vi nào là bạo lực gia đình, hành vi
nào bị cấm trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá
nhân, cơ quan, tổ chức trong việc phòng, chống bạo lực gia đình.
Từ cách tiếp cận trên, có thể nêu định nghĩa pháp luật phòng, chống
bạo lực gia đình như sau: “Pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình là hệ
31
thống các quy định pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội về phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh
vực khác có liên quan” [31].
Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, các thành viên sống
bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng
tiến tới một xã hội phát triển bền vững.
Cũng như tất cả các ngành luật khác, pháp luật bạo lực gia đình ra đời
nhằm mục đích thiết lập và bảo vệ công bằng và tiến bộ xã hội, cụ thể bảo
vệ những nạn nhân do bạo lực gia đình gây ra. Chính vì vậy, bên cạnh những
đặc điểm chung của một ngành luật, pháp luật gia đình có những điểm đặc
thù như sau:
- Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gồm hai mảng lớn: Phòng
(các biện pháp ngăn ngừa vi phạm) và chống (các biện pháp điều tra, xử lý vi
phạm). Pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thể chế hóa chủ trương,
đường lối của Đảng về vấn đề gia đình, làm rõ chức năng quản lý nhà nước về
phòng, chống bạo lực gia đình; góp phần củng cố và xây dựng gia đình Việt
Nam ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phát huy vai trò cá nhân,
gia đình và cộng đồng trong phòng, chống bạo lực gia đình; chú trọng các
biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình tại cộng đồng, kịp thời phát hiện sớm
và có giải pháp ngăn chặn, răn đe hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ nạn
nhân, tránh để xảy ra bạo lực gia đình gây hậu quả nghiêm trọng.
- Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bảo đảm quyền con
người, nhất là đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người già, ưu tiên
nguyện vọng chính đáng của nạn nhân; đồng thời tôn trọng các quyền của
công dân khi xử lý các hành vi vi phạm về bạo lực gia đình.
32
1.5.1. Khung pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình
Hiện tại, các quy định về phòng, chống bạo lực gia đình nằm rải rác
trong những văn bản sau của luật nhân quyền quốc tế:
- Tuyên bố thế giới về nhân quyền 1948;
- Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966
- Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, 1966
- Công ước về quyền trẻ em 1989;
- Nghị định thư về phòng ngừa trấn áp và trừng trị tội phạm buôn bán
người đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (gọi tắt là Nghị đinh thư PALERMO);
- Nghị định thư không bắt buộc bổ sung công ước về quyền trẻ em, buôn
bán trẻ em, mua dâm trẻ em và văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em năm 2000;
- Công ước 182 của ILO về nghiêm cấm và hành động khẩn cấp xoá bỏ
các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất năm 1999;
- Công ước CEDAW (1979) Công ước của Liên hợp quốc về xoá bỏ
mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ.
1.5.2. Khung pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình
Hiện tại, các quy định về phòng, chống bạo lực gia đình nằm rải rác
trong những văn bản sau của pháp luật Việt Nam:
- Hiến pháp 2013, chương 2. Quyền con người;
- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12;
- Luật hình sự 1999 sửa đổi 2009;
- Bộ luật dân sự 2005;
- Luật hôn nhân gia đình 2000;
- Luật bình đẳng giới 2006;
- Luật phòng chống mua bán người 2011;
- Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003;
- Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004;
33
- Luật tố tụng hình sự 2003
- Luật tố tụng dân sự 2004
- Nghị định số 110/2009/NĐ- CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình;
- Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình;
- Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
- Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam
đến năm 2010;
- Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai
đoạn 2005-2010;
- Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, Chống Bạo
lực Gia đình;
- Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21 tháng 2 năm 2005 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa;
- Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
với mục tiêu của chương trình là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, từng bước ngăn
chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên phạm vi toàn quốc. Mục tiêu cụ
thể của chương trình qua từng giai đoạn:
+ Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 85% và năm 2020 đạt trên 95% số
hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
34
+ Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 50% và năm 2020 đạt trên 90% số
cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, các cấp được tập huấn nâng
cao năng lực phòng, chống BLGĐ.
+ Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60% và năm 2020 đạt trên 90% số
lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực
phòng, chống BLGĐ.
+ Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70% và năm 2020 đạt trên 100% số cơ
quan trung ương có liên quan đến hoạt động phòng, chống BLGĐ, có
giảng viên, báo cáo viên cấp quốc gai về phòng, chống BLGĐ.
+ Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 30% và năm 2020 đạt trên 100% số
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giáo viên, báo cáo viên cấp tỉnh về
phòng, chống bạo lực gia đình.
+ Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70% và năm 2020 đạt trên 95% nạn
nhân BLGĐ được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa BLGĐ, tư vấn
pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân.
+ Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% và năm 2020 đạt trên 95% số
người có hành vi BLGĐ được tiêp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng, ngừa
giáo dục, chuyển đổi hành vi.
+ Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60% (miền núi khó khăn, vùng sâu
vùng xa đạt trên 40%) và năm 2020 đạt trên 90% (miền núi khó khăn, vùng
sâu vùng xa đạt trên 70%) số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng,
chống BLGĐ [45].
Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật có liên quan, có thể thấy vấn đề
phòng, chống bạo lực gia đình từ lâu đã được đặt dưới sự điều chỉnh của pháp
luật Việt Nam. Cho đến nay, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình khá toàn diện, trong đó đặc biệt là Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình. Đây chính là cơ sở pháp lý nền tảng để bảo vệ
quyền con người trong quan hệ gia đình ở Việt Nam.
35
Nhà nước Việt Nam cũng đã tham gia rất tích cực vào phong trào quốc
tế bảo vệ phụ nữ và đẩy lùi bạo lực gia đình. Việt Nam đã phê chuẩn Công
ước về xoá bỏ mọi Hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) vào
năm 1981 và cam kết thực thi Kế hoạch hành động của Hội nghị quốc tế về
Dân số và Phát triển tại Cai-rô năm 1994, cũng như Cương lĩnh hành động của
Hội nghị quốc tế về phụ nữ tại Bắc Kinh năm 1995. Với tư cách là quốc gia
thành viên Công ước CEDAW, Việt Nam đã có những tiếp cận phù hợp với
công ước trong các vấn đề về bình đẳng giới. Điều này được thể hiện trong
nhiều văn bản của hệ thống pháp luật Việt Nam, từ đạo luật gốc là Hiến pháp
cho đến các đạo luật và văn bản pháp luật về hôn nhân, gia đình và về bình
đẳng giới đều khẳng định một nguyên tắc bình đẳng nam nữ trong mọi mối
quan hệ kể cả trong gia đình và ngoài xã hội.
Trong hệ thống pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, Hiến pháp là
văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất. Hiến pháp Việt Nam quy định:
Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm
hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và
những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.
Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng,
chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc [ 57, Điều 37, Khoản 1,3].
Nam nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của
người mẹ và trẻ em [57, Điều 36].
Cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp, nội dung phòng, chống bạo lực
gia đình được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác, trong đó tiêu biểu
36
là những quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm
2009). Bộ luật Hình sự là căn cứ để xác định hành vi bạo lực gia đình nào là
hành vi phạm tội. Bộ luật hình sự Việt Nam đã hình sự hoá nhiều hành vi bạo
lực gia đình, quy định thành nhiều tội phạm liên quan đến bạo lực gia đình.
Cùng với Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 cũng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ:
Thực hiện chính sách và biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng
nam nữ về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; bảo
vệ, chăm sóc bà mẹ và thực hiện quyền trẻ em; giúp đỡ người già,
người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; có biện
pháp ngăn ngừa và chống mọi hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ
em, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ và trẻ em [36, Điều 12, Khoản 4].
Bên cạnh đó luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 là một
trong những văn bản pháp luật quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện và
bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho
cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền
thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình ấm no,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Các văn bản pháp luật kể trên đã có nhiều quy định nhằm phòng,
chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát, những quy định
đó vẫn còn sơ sài, tản mạn ở nhiều văn bản khác nhau, khiến cho việc áp dụng
pháp luật gặp khó khăn.
Để khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội khoá
XII nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2008. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên
quy định một cách trực tiếp, cụ thể về hoạt động phòng, chống bạo lực gia
đình. Luật này gồm 6 chương và 46 điều với những nội dung cơ bản sau:
37
- Chương I: "Những quy định chung" gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều
8) quy định về phạm vi điều chỉnh; định nghĩa về bạo lực gia đình, xác định
cụ thể các hành vi bạo lực gia đình; nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia
đình; nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình; quyền và nghĩa vụ của
nạn nhân bạo lực gia đình; chính sách của Nhà nước, hợp tác quốc tế về
phòng, chống bạo lực gia đình và những hành vi bị nghiêm cấm.
- Chương II: “Phòng ngừa bạo lực gia đình”. Có 3 mục, 9 điều (từ Điều
9 đến Điều 17), bao gồm các quy định về thông tin, tuyên truyền về phòng,
chống bạo lực gia đình, hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên
gia đình, tư vấn, góp ý và phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa
bạo lực gia đình.
- Chương III: “Bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình”. Gồm 2
mục với 13 điều (từ Điều 18 đến Điều 30) trong đó quy định các biện pháp
bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và việc trợ giúp nạn nhân của các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình và địa chỉ tin cậy ở
cộng đồng.
- Chương IV: “Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
trong phòng, chống bạo lực gia đình”. Gồm có 11 điều (từ Điều 31 đến Điều
41), quy định trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan và tổ chức trong
phòng, chống bạo lực gia đình. Trong đó, quy định cụ thể trách nhiệm của
từng cá thể là cá nhân (Điều 31), gia đình (Điều 32), Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên (Điều 33), Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
(Điều 34) và trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộ, ngành (từ
Điều 35 đến Điều 41).
- Chương V: “Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình và khiếu nại, tố cáo”. Gồm 3 điều (từ Điều 42 đến Điều 44) quy định xử
38
lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, áp
dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục,
trường giáo dưỡng, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Chương VI: “Điều khoản thi hành”, gồm 2 điều (Điều 45 đến Điều 46)
trong đó quy định hiệu lực thi hành của Luật này và hướng dẫn thi hành Luật.
Kết luận chương 1
Vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình đã được Đảng Cộng sản Việt
Nam đề cập đến trong nhiều văn kiện và đã được cụ thể hóa trong nhiều văn
bản pháp luật, trong đó tập trung nhất là Luật phòng, chống bạo lực gia đình
năm 2006. Đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên của Nhà nước ta quy
định về những nội dung phòng, chống bạo lực gia đình một cách toàn diện
nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất để bảo vệ quyền và lợi ích của các thành
viên trong gia đình, góp phần củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam ấm no,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luật gồm 6
chương, 45 điều, quy định phòng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình; quyết định xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình.
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam là sự thể chế hóa
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về bình đẳng giới, bảo vệ quyền con người, đặc biệt là quyền của phụ nữ.
Đó là cơ sở lý luận, nền tảng tư tưởng để Nhà nước đề ra phương hướng,
giải pháp cho vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình trong pháp luật. Hiện tại,
Việt Nam đã có một khuôn khổ pháp luật khá hoàn chỉnh về phòng, chống bạo
lực gia đình, tạo điều kiện để xử lý những vi phạm nhân quyền trong bối cảnh
gia đình ở nước ta phù hợp với các tiêu chuẩn nhân quyền quốc tế.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH THANH HÓA
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thanh Hoá ảnh hưởng
đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thanh Hoá là một tỉnh (xưa là bộ, là thừa tuyên, là trấn) của đất nước
Việt Nam, đã hiện diện trên bản đồ Việt Nam từ thời Hùng Vương và luôn có
vị trí đặc biệt trong quá trình tiến hoá của lịch sử. Các triều đại luôn thừa nhận
đây là một dải đất phên dậu để bảo vệ Tổ quốc. Vùng đất này đã chia sẻ với
cả dân tộc những chiến công chiến đấu và xây dựng suốt ngàn năm lịch sử.
Thanh Hoá là tỉnh địa đầu miền Trung - cửa ngõ của Trung Bộ nơi
tiếp giáp với đồng bằng Bắc Bộ rộng lớn phì nhiêu, với dải đất dài và hẹp
về phía Nam.
Là một tỉnh lớn và đông dân, Thanh Hoá có diện tích đất liền
11.168km2, bằng 3,3 diện tích cả nước, có 70% đất đai là núi đồi và rừng,
phía Bắc giáp 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình với đường ranh giới dài
175 km, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào, với đường biên giới dài 192km, phía Đông mở rộng ra phần giữa của
Vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông với đường bờ biển dài hơn 102 km.
Thanh Hoá có vùng đồng bằng khá rộng (3.100km2), là đồng bằng
rộng nhất trong các tỉnh miền Trung, bằng 1/5 diện tích đồng bằng Bắc Bộ, do
phù sa sông Mã tạo thành. Đồng bằng Thanh Hoá có một số núi đá vôi và đồi
phiến thạch xen kẽ. Tài nguyên nông nghiệp rất lớn, là thị trường lớn để áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật từ sản xuất, chế biến tiêu thụ. Sản lượng lương
thực ngày càng tăng, đảm bảo an ninh lương thực trong tỉnh và một phần cho
40
xuất khẩu. Diện tích trồng cây công nghiệp tăng nhanh, đàn gia súc, gia cầm
phát triển mạnh và phân bố đều khắp các vùng miền trong tỉnh.
Tài nguyên khoáng sản có nhiều, đã khảo sát được 23 điểm có quặng:
quặng sắt – măng gan phân bố ở các huyện miền núi với trữ lượng khoảng 3
triệu tấn, sa khoáng biển khoảng 1 triệu tấn. Tài nguyên rừng với 2/3 diện tích
toàn tỉnh cũng là nguồn lợi hàng năm cung cấp khoảng 100.000 tấn nguyên
liệu cho công nghiệp giấy, chế biến gỗ. Tài nguyên biển với bờ biển dài hơn
100 km, hải sản phong phú, hiện tại mới khai thác được từ 18 đến 20% trữ
lượng tôm, cá hàng năm. Các tiềm năng khác về giao thông vận tải với gần
5.000 km đường bộ; đường sắt chạy qua tỉnh là 100 km; đường sông và ven
biển có chiều dài 1.770 km. Về điện năng đã có trạm và hệ thống phân phối
điện năng toàn tỉnh phân bổ điện cho sản xuất và sinh hoạt.
Về mặt khí hậu, Thanh Hoá nằm ở vĩ tuyến 20 trong vùng nhiệt đới gió
mùa rõ rệt của Đông Nam Á mưa nhiều, nắng lắm. Đây là điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho hoa màu cây cối phát triển quanh năm. Khí hậu Thanh Hoá vừa
mang đặc điểm của Bắc Bộ (có một mùa đông ngắn, khô và lạnh, mùa xuân
mưa phùn âm u và thiếu nắng do sương mù), vừa mang đặc điểm của khí hậu
Trung bộ (khô nóng, có gió Tây Nam).
Nhìn chung tiềm năng tự nhiên của tỉnh Thanh Hoá là rất lớn, có đủ
điều kiện để phát triển thành một tỉnh kiểu mẫu về các lĩnh vực kinh tế xã hội.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây nền kinh tế của tỉnh phát triển tương đối ổn
định, có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 6%. Cơ cấu kinh tế
phát triển ngày càng phù hợp với các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như:
mía đường, xi măng, phân bón, vật liệu xây dựng,… tăng mạnh. Thanh Hoá là
một tỉnh tham gia vào các tam giác phát triển kinh tế phía Bắc.
2.1.2. Điều kiện dân cư
Thanh Hoá có khoảng 3,6 triệu người, là tỉnh đông dân thứ 2 trong 61
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT

More Related Content

What's hot

Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đLuận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
Luận văn: Bạo lực gia đình ở Hàn Quốc và Việt Nam, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đìnhLuận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
Luận văn: Bảo vệ quyền trẻ em trong phòng, chống bạo lực gia đình
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAYĐề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
 
Quyền bình đẳng của phụ nữ trong hôn nhân và gia đình, HOT
Quyền bình đẳng của phụ nữ trong hôn nhân và gia đình, HOTQuyền bình đẳng của phụ nữ trong hôn nhân và gia đình, HOT
Quyền bình đẳng của phụ nữ trong hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOTLuận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
Luận văn: Bình đẳng giới trong pháp luật hôn nhân - gia đình, HOT
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAYLuận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt NamLuận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOTLuận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
Luận văn: Kết hôn giữa những người song tính và chuyển giới, HOT
 
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngườiLuận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT

Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânBảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT (20)

Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
 
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYĐề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Đề tài: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAMTỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỘI HÀNH HẠ NGƯỜI KHÁC TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại quận Cẩm Lệ, HAY
 
Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt NamCác tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
 
Đề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOT
Đề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOTĐề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOT
Đề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội vu khống trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Vĩnh Phúc
Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Vĩnh PhúcVi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Vĩnh Phúc
Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYLuận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
Luận văn: Phòng, chống buôn bán người ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Phòng, chống buôn bán người ở Việt Nam, HOTLuận văn: Phòng, chống buôn bán người ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Phòng, chống buôn bán người ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Gửi miễn phí q...
 
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dânBảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong Luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đLuận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đ
Luận văn: Tội hành hạ người khác trong luật hình sự Việt Nam, 9đ
 
luanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.doc
luanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.docluanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.doc
luanvancactoihiepdamtheoquydinhcualuathinhsu-190517085817.doc
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Các tội xâm phạm chế độ gia đình theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội xâm phạm chế độ gia đình theo luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội xâm phạm chế độ gia đình theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội xâm phạm chế độ gia đình theo luật hình sự, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU TRANG PH¸P LUËT VÒ PHßNG, CHèNG B¹O LùC GIA §×NH - QUA THùC TIÔN TØNH THANH HO¸ Chuyên ngành: Lí luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. VŨ CÔNG GIAO HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Thu Trang
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH..............................................7 1.1. Khái niệm gia đình và bạo lực gia đình ........................................... 7 1.1.1. Khái niệm gia đình ............................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm bạo lực gia đình .................................................................. 8 1.2. Đặc điểm và hình thức thể hiện của bạo lực gia đình...................10 1.2.1. Đặc điểm của bạo lực gia đình...........................................................10 1.2.2. Hình thức thể hiện của bạo lực gia đình.............................................11 1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình .........21 1.3.1. Sự cần thiết của phòng, chống bạo lực gia đình ................................21 1.3.2. Ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình.......................................22 1.4. Chiến lược, biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình .................26 1.5. Khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình.................................................................................30 1.5.1. Khung pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình..............32 1.5.2. Khung pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình..........32 Kết luận chương 1 ........................................................................................38
  • 4. Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH THANH HÓA............... 39 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thanh Hoá ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình .......39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................39 2.1.2. Điều kiện dân cư.................................................................................40 2.1.3. Kinh tế - xã hội...................................................................................41 2.1.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thanh Hóa ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình........43 2.2. Phòng ngừa bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hoá ...........................47 2.2.1. Công tác phòng ngừa bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hoá .................47 2.2.2. Những tồn tại hạn chế trong việc phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa................................................................................54 2.3. Phát hiện, xử lý hành vi bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa.......63 2.4. Bảo vệ, hỗ trợ cho nạn nhân bị bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa........................................................................................71 2.4.1. Kết quả tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân...............71 2.4.2. Kết quả giải cứu, bảo vệ nạn nhân .....................................................73 2.4.3. Kết quả bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân và nhân chứng trong hoạt động tố tụng.................................................................................................74 2.4.4. Những tồn tại, hạn chế trong việc bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa............................................................76 Kết luận chương 2 .........................................................................................79 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH THANH HÓA......................................81
  • 5. 3.1. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa......81 3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa .....................................82 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa .....................................83 KẾT LUẬN ....................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................90
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt AECID : Cơ quan phát triển và hợp tác Quốc tế Tây Ban Nha tại Việt Nam ANTT : An ninh trật tự BLGĐ : Bạo lực gia đình CAGA : Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học về giới, gia đình, phụ nữ và vị thành niên. CEDAW : Công ước Quốc tế về xoá bỏ mọi hình thưc phân biệt đối với phụ nữ. CSĐT : Cảnh sát điều tra HĐND : Hội đồng nhân dân HNGĐ : Hôn nhân gia đình OHCHR : Văn phòng cao uỷ Liên hợp quốc về quyền con người PCBLGĐ : Phòng, chống bạo lực gia đình TGPL : Trợ giúp pháp lý TTXH : Trật tự xã hội UBND : Uỷ ban nhân dân UNFPA : Quỹ dân số Liên hợp quốc XPVPHC : Xử phạt vi phạm hành chính
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê kết quả điều tra xã hội học về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hoá năm 2012 47 Bảng 2.2: Bảng thống kê kết quả điều tra tội phạm BLGĐ 64 Bảng 2.3: Thống kê tiếp nhận hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bạo lực gia đình tỉnh Thanh Hoá 72 Bảng 2.4: Thống kê công tác hỗ trợ nạn nhân, nhân chứng trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hoá 2013 75
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, việc các thành viên sống bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng tiến tới một xã hội phát triển bền vững. Xuất phát từ ý nghĩa gia đình là tổ ấm và thực tiễn đã cho thấy những thành quả phát triển đất nước có được phần lớn từ sự đóng góp của mỗi gia đình; trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đặc biệt tới việc xây dựng và bảo vệ gia đình. Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đề ra mục tiêu: “Mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội”. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ gia đình, trong đó có vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình như Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình … Mặc dù vậy, trong thực tế, tình trạng bạo lực gia đình vẫn đang diễn ra ở nhiều nơi. Số vụ bạo hành gia đình gây hậu quả nghiêm trọng có chiều hướng tăng cao. Ví dụ, trong năm 2005 có tới hơn 39,7% số vụ ly hôn có nguyên nhân từ bạo hành trong tổng số gần 65 nghìn vụ án về hôn nhân và gia đình ở Việt Nam. Trong 5 năm, từ năm 2000- 2005, có 186.954 vụ ly hôn do bạo lực gia đình; hành vi đánh đập, ngược đãi chiếm 53,1% trong các nguyên nhân dẫn tới ly hôn [38]. Thực trạng về bạo lực gia đình không những trái với truyền thống văn hóa tốt đẹp từ ngàn xưa của dân tộc ta mà quan trọng hơn là xâm phạm nghiêm trọng đến quyền con người.
  • 9. 2 Để thực hiện mục tiêu mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội, một yêu cầu không thể thiếu là phải hoàn thiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Về vấn đề này, Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đã nêu rõ, cần xây dựng và hoàn thiện pháp luật về gia đình, trẻ em và chính sách xã hội. Nhằm góp phần thực hiện mục tiêu trên, học viên đã chọn chủ đề “Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, phòng, chống bạo lực gia đình được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ dân chủ và tiến bộ xã hội của một quốc gia. Chính vì vậy, vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình nói chung, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình nói riêng đã được nhiều nhà khoa học ở nước ta quan tâm, nghiên cứu, trong đó có thể kể đến một số công trình sau: - Lê Thị Quý – Đặng Vũ Cảnh Linh (2007), “Bạo lực gia đình – một sự sai lệch giá trị”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. - Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội XI, Ban Soạn thảo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình (2007), Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước trên thế giới, Nxb Tư pháp, Hà Nội. - Phạm Văn Dũng – Nguyễn Đình Thơ (2009), “Tìm hiểu và thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”, Nxb Tư pháp, Hà Nội. - Trần Thị Hòe (2010), “Pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ”, Tạp chí Khoa học Chính trị, (2), tr. 48 - Nguyễn Phương Lan, “Hành vi xâm phạm tình dục trẻ em và vấn đề bảo vệ quyền trẻ em”, Tạp chí Luật học, số 9 năm 2013, tr.23.
  • 10. 3 - Phan Thị Luyện, “Nguyên nhân li hôn và một số giải pháp hạn chế li hôn”, Tạp chí Luật học, tr. 32. - Luận văn thạc sĩ luật học (Nguyễn Thị Lệ), "Luật phòng, chống bạo lực gia đình với việc hạn chế ly hôn do bạo lực gia đình", học viên trường Đại học Luật Hà Nội (Hà Nội, 2010); - Khoá luận tốt nghiệp (Nguyễn Thị Bình), "Tìm hiểu hành vi bạo lực gia đình – nguyên nhân, giải pháp hạn chế", học viên trường Đại học Luật Hà Nội (Hà Nội, 2010). Những công trình nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức, thông tin lớn về nhiều khía cạnh cụ thể của việc phòng, chống bạo lực gia đình, tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn thiếu những công trình nghiên cứ u toàn diện, chuyên sâu về thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở cấp cơ sở. Luận văn này góp phần khỏa lấp khoảng trống nghiên cứu đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa để đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: - Một là, phân tích làm rõ cơ sở lý luận và khung pháp luật quốc gia và khung pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình. - Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay, chỉ ra những thành tựu, bất cập, hạn chế và nguyên nhân.
  • 11. 4 - Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam và thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa; những thành tích và hạn chế để có cơ sở đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và khung pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và trên cơ sở đó đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa từ năm 2007 - 2013. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm cơ bản của Đảng và nhà nước ta về Nhà nước và Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, để phân tích, so sánh các quy định của pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình ở Việt Nam và số liệu tại địa bàn nghiên cứu nhằm phát hiện những bất cập, thách thức trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa. Luận văn kế thừa và phát triển một số vấn đề lý luận trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến những nội dung của đề tài.
  • 12. 5 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Mặc dù từ trước đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam, tuy nhiên chưa có công trình nào tiếp cận vấn đề từ góc độ luật nhân quyền và đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể qua thực tiễn ở địa phương từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để việc triển khai pháp luật phù hợp với đặc trưng phong tục, tập quán văn hóa vùng miền. Vì vậy, từ góc nhìn và cách tiếp cận mới, luận văn sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá và giải pháp mới nhằm góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình. Cụ thể: - Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam; - Luận văn nghiên cứu xác định đặc điểm về việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa; đánh giá hệ thống và cụ thể thực trạng việc triển khai thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương; - Luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa, đưa pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình vào cuộc sống, từ đó góp phần nâng cao nhận thức tiến tới thay đổi hành vi của cộng đồng để ngăn ngừa và xóa bỏ tình trạng bạo lực gia đình hiện nay. Với đóng góp như vậy, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước và cơ quan chức năng ở tỉnh Thanh Hóa trong việc thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu ở ngành luật và quản lý nhà nước về văn hóa tại các cơ sở đào tạo có liên quan của Việt Nam.
  • 13. 6 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc làm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và khung pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa. Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Thanh Hóa.
  • 14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm gia đình và bạo lực gia đình 1.1.1. Khái niệm gia đình Dưới góc độ xã hội học, gia đình được coi là tế bào của xã hội. Không giống bất cứ nhóm xã hội nào khác, gia đình có sự đan xen các yếu tố sinh học, kinh tế, tâm lý, văn hóa... Những mối liên hệ cơ bản của gia đình bao gồm vợ chồng, cha mẹ và con, ông bà và cháu, ngoài ra còn có những mối liên hệ khác như cô, dì, chú, bác với cháu, cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể... Mối quan hệ gia đình được thể hiện ở các khía cạnh như: có đời sống tình dục, sinh con và nuôi dạy con cái, lao động tạo ra của cải vật chất để duy trì đời sống gia đình và đóng góp cho xã hội. Mối liên hệ này có thể dựa trên những căn cứ pháp lý hoặc có thể dựa trên những căn cứ thực tế một cách tự nhiên. Dưới góc độ pháp lý “gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau” [34, Điều 3, Khoản 2]. Tuy nhiên, trong thực tế đời sống cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm gia đình, ví dụ: gia đình là tập hợp những người cùng có tên trong một sổ hộ khẩu; gia đình là tập hợp những người cùng chung sống với nhau dưới một mái nhà … Từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, gia đình được chia thành nhiều dạng thức khác nhau như: gia đình hiện đại và gia đình truyền thống; gia đình hạt nhân và gia đình đa thế hệ; gia đình khuyết thiếu và gia đình đầy đủ … Xuất phát từ những quan niệm khác nhau về gia đình dẫn tới những quan niệm khác nhau về thành viên gia đình.
  • 15. 8 Quan điểm phổ biến cho rằng thành viên gia đình là những người gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng thành viên gia đình là những người cùng được ghi tên trong một sổ hộ khẩu hoặc là những người cùng sống trong một gia đình … Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa truyền thống là tất cả những người trong cùng dòng họ, trong một đại gia đình, từ cụ, kỵ, ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cái, cháu chắt... (bao gồm cả con dâu, con rể, cháu dâu, cháu rể...) Thành viên gia đình hiểu theo nghĩa hiện đại là những người sống trong cùng một gia đình, có đời sống chung về mặt vật chất và tinh thần, cụ thể như cha mẹ và con cái, vợ và chồng, những người khác sống cùng, ví dụ như người giúp việc, những người sống chung với nhau như vợ chồng. Những người này có một khoảng thời gian sống chung với nhau ổn định, có sự quan tâm chia sẻ với nhau những công việc của gia đình và xã hội, từ đó hình thành nên mối liên hệ đặc biệt về tâm lý, tình cảm, tạo nên cách ứng xử giữa họ với nhau. Theo chúng tôi, đây là quan niệm đúng đắn về thành viên gia đình, có thể áp dụng trong các quan hệ pháp lý, bởi vì sự điều chỉnh của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình cần xuất phát từ mối quan hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau giữa những cá nhân là thành viên gia đình chứ không đơn thuần xuất phát từ những quan hệ như hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng. 1.1.2. Khái niệm bạo lực gia đình Gia đình là tế bào của xã hội, là hình thức thu nhỏ của xã hội. Bạo lực gia đình là một dạng thức của bạo lực xã hội. Bạo lực gia đình là một trong những hình thức bạo lực trong xã hội. Bạo lực gia đình làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của gia đình cũng như sự phát triển của xã hội. Vì vậy, nhận thức rõ và thống nhất về khái niệm bạo lực gia đình là điều kiện để ngăn chặn và đẩy lùi bạo lực gia đình trong xã hội. Có nhiều định nghĩa về "bạo lực gia đình" (domestic violence, hay còn
  • 16. 9 gọi là bạo hành gia đình), tuy nhiên, một trong những định nghĩa được sử dụng khá phổ biến là của Hiệp hội Luật sư Hoa Kỳ (American Bar Association - ABA), trong đó cho rằng "bạo lực gia đình chỉ những hình thức ngược đãi mà một thành viên trong gia đình, một người sống chung trong hộ gia đình, hoặc một bạn tình gây ra cho một thành viên khác trong gia đình, cho một người chung sống khác, hoặc cho bạn tình kia [13]. Ngoài ra, thuật ngữ bạo lực gia đình đôi khi còn dùng để chỉ những hình thức ngược đãi mà một người gây ra cho một người khác trong những mối quan hệ tình cảm hẹn hò (tình yêu), trong đó bao gồm các hành vi như: hãm hại hoặc tìm cách hãm hại người khác; làm cho người khác lo sợ về những nguy cơ sắp xảy ra cho họ; đe dọa, gây áp lực hoặc ép buộc người khác phải quan hệ tình dục với mình. Theo Luật mẫu về bạo lực gia đình của Uỷ ban nhân quyền của Liên Hợp Quốc ngày 02/ 02/1996 thì: Bạo lực gia đình là tất cả các hành vi lạm dụng thể chất, tinh thần, tình dục dựa trên cơ sở giới đối với một thành viên, một người phụ nữ trong gia đình, từ hành vi đánh đập giản đơn đến gây thương tích nặng, bắt cóc, đe doạ, doạ dẫm, cưỡng bức, quấy rối, lăng nhục bằng lời nói, dùng vũ lực để vào nhà trái pháp luật, phóng hoả, huỷ hoại tài sản, bạo lực tình dục, hiếp dâm trong hôn nhân, bạo lực liên quan đến thách cưới hoặc của hồi môn, cắt bộ phận sinh dục nữ, bạo lực liên quan đến bóc lột mại dâm, bạo lực đối với người giúp việc trong gia đình... [51]. Luật Phòng ngừa và điều chỉnh bạo lực gia đình B.E của Thái Lan quy định: Bạo lực gia đình là bất kỳ hành vi nào được thực hiện một cách cố ý nhằm gây ra những thương tích về thân thể, sức khoẻ hoặc tinh thần hoặc các hành vi có khả năng gây nguy hiểm cho
  • 17. 10 thân thể, sức khoẻ hoặc tinh thần của các thành viên hộ gia đình hoặc cưỡng ép lạm dụng quyền lực để các thành viên hộ gia đình phải thực hiện, không thực hiện hoặc phải chấp nhận thực hiện những hành vi sai trái, bỏ mặc... [39]. Theo Luật bảo vệ chống bạo lực gia đình của Bun-ga-ri ngày 29-3-2005 thì: Bạo lực gia đình là bất kỳ hành vi bạo lực về thể chất, tinh thần hay tình dục nào, kể cả những hành vi trên trong giai đoạn chưa đạt, cũng như việc áp đặt hạn chế tự do và sự riêng tư cá nhân, nhằm vào các cá nhân đang hay đã có quan hệ gia đình hoặc họ hàng sống chung như vợ chồng hoặc sống chung trong một nhà... [7]. Theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 của Việt Nam thì: "Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình ” [31, Điều 1, khoản 2]. 1.2. Đặc điểm và hình thức thể hiện của bạo lực gia đình 1.2.1. Đặc điểm của bạo lực gia đình Mặc dù được định nghĩa với nhiều cách khác nhau nhưng khi xem xét các hành vi bạo lực gia đình, chúng ta đều có thể thấy các đặc điểm sau đây: + Thứ nhất, bạo lực gia đình là hành vi bạo lực xảy ra giữa các thành viên trong gia đình. Điều đó có nghĩa là chủ thể có hành vi bạo lực gia đình (người gây ra bạo lực gia đình) phải là thành viên trong gia đình và nạn nhân của bạo lực gia đình là một trong những thành viên còn lại của gia đình đó. + Thứ hai, bạo lực gia đình được thực hiện bởi lỗi cố ý chứ không thể là lỗi vô ý. + Thứ ba, bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. + Thứ tư, bạo lực gia đình khó bị phát hiện, khó can thiệp bởi nó
  • 18. 11 thường xảy ra trong môi trường kín là khung cảnh sinh hoạt của gia đình. Do ảnh hưởng từ phong tục tập quán, quan niệm của người Việt Nam là “đèn nhà ai nhà ấy rạng” hay “tốt đẹp phô ra, xấu xa đậy lại”, chính vì vậy khi có bạo lực gia đình trong nhiều trường hợp chính thành viên hoặc người bị hại lại là người giấu không khai báo, hoặc có khai báo nhưng ở mức độ nói tránh, nói giảm đi rất nhiều so với thực tế. Đây là nguyên nhân chính gây khó khăn cho việc can thiệp của cơ quan công quyền khi muốn bảo vệ nạn nhân bị bạo lực gia đình. Bạo lực gia đình từ lâu đã là vấn đề được dư luận quốc tế và dư luận ở nhiều quốc gia quan tâm sâu sắc. Đây không phải là vấn đề mang tính địa phương, vùng miền mà là một vấn đề toàn cầu, ở đâu cũng có, từ các nước nghèo, nước đang phát triển cho đến nước giàu có, đã phát triển về kinh tế và xã hội. Mọi gia đình thuộc mọi tầng lớp của xã hội đều có thể gặp phải tệ nạn này. Đối tượng của các hành vi bạo lực gia đình có thể là bất kỳ ai, trong đó có cả nam giới, nhưng thường là những thành viên yếu đuối, dễ bị tổn thương như phụ nữ, người già và trẻ em. Mọi hình vi bạo lực gia đình đều ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ, tâm lý, tình cảm của cá nhân nạn nhân. Đặc biệt, đối với trẻ em, bạo lực gia đình còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hình thành nhân cách, hạn chế những cơ hội để trẻ em có một cuộc sống bình thường và nhất là tương lai của các em sau này. 1.2.2. Hình thức thể hiện của bạo lực gia đình Pháp luật quốc tế, cụ thể là Luật mẫu về bạo lực gia đình của Liên hợp quốc, quy định tất cả những hành vi lạm dụng thể chất, tâm lý, tình dục dựa trên cơ sở giới do một thành viên gia đình thực hiện với một người phụ nữ trong gia đình, bao gồm các hành vi từ đánh đập giản đơn đến gây thương tích nặng, bắt cóc, đe dọa, cưỡng bức, quấy rối, lăng nhục, hủy hoại tài sản, đột
  • 19. 12 nhập vào nhà ở trái phép, bạo lực tình dục, hiếp dâm, bóc lột mại dâm, cắt bỏ bộ phận sinh dục nữ..., cho dù đã được thực hiện hay chủ định thực hiện nhưng chưa đạt, đều cấu thành hành vi bạo lực gia đình. Luật về phòng, chống bạo lực gia đình của một số nước và lãnh thổ như Nhật Bản, Niu Di lân, Nam Phi, Cam pu chia, Đài Loan, Đông Ti-mo và Cô-xô-vô... xác định phạm vi các hành vi cấu thành bạo lực gia đình khá rộng, trong đó bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tình dục, bạo lực về tâm lý tình cảm, và trong một số trường hợp, gồm cả sự lạm dụng về kinh tế và sự quấy rối, theo đuổi... Mặc dù nhận thức về các hình thức bạo lực gia đình ở những xã hội khác nhau ít nhiều có sự khác nhau, tuy nhiên có thể quy vào những dạng chính như sau: Bạo lực thể chất: Thể hiện ở những hành vi như ngược đãi, đánh đập hoặc những hành vi cố ý khác xâm hại đến tính mạng, sức khỏe của một trong các thành viên trong gia đình, nhất là người phụ nữ, bất kể đã hay chưa gây ra hậu quả thực sự cho nạn nhân. Ví dụ: Đánh nạn nhân bằng tay, chân hoặc sử dụng hung khí...; Bắt nạn nhân phải ăn đói hoặc ăn/uống những thứ có độc tố ảnh hưởng đến sức khỏe; Bắt nạn nhân phải mặc rét hay bỏ mặc nạn nhân ốm đau mà không chữa trị... Bạo lực về tinh thần: Thể hiện ở những hành vi ghẻ lạnh, lăng mạ, xỉ nhục, nhạo báng, đe dọa... khiến người nạn nhân phải sống trong trạng thái căng thẳng, lo âu, sợ hãi hay đau khổ. Vi dụ: Chửi bới, mắng nhiếc, đay nghiến, gây áp lực hay các hành động khác làm cho nạn nhân lo âu, căng thẳng, xấu hổ, cảm thấy nhục nhã; Ngăn cản nạn nhân thực hiện các quyền, nghĩa vụ với những người thân khác trong gia đình; Gây áp lực để buộc nạn nhân phải cắt đứt một mối quan hệ hay sự giao tiếp nhất định, kiểm soát các mối quan hệ của họ, cô lập họ.
  • 20. 13 Bạo lực về tình dục: Thể hiện ở các hành vi như quấy rối tình dục, khiêu dâm, cưỡng bức hay gây sức ép để nạn nhân phải quan hệ tình dục trái với ý muốn của họ. Trong gia đình, bạo lực tình dục thông thường thể hiện ở việc một người áp đặt ý muốn về tình dục của mình với người khác, coi người khác như đồ chơi, không quan tâm đến nhu cầu tâm, sinh lý hay tình trạng sức khỏe của nạn nhân. Ngoài ra, bạo lực tình dục còn thể hiện dưới dạng các hành vi như: Cố tình đụng chạm cơ thể hay tán tỉnh nạn nhân; Khiêu dâm và đòi hỏi nạn nhân quan hệ tình dục (bằng lời nói hay hành động); Không cho nạn nhân sử dụng các biện pháp tránh thai; Cưỡng bức nạn nhân quan hệ tình dục; Cưỡng ép nạn nhân mang thai hoặc nạo hút thai... Bạo lực về kinh tế: Thể hiện ở việc dùng sức mạnh để chiếm hữu tài sản, áp đặt ý chí về kinh tế với thành viên khác trong gia đình [3]. Ví dụ: Bao vây kinh tế, kiểm soát tiền bạc, thu nhập của nạn nhân, không cho nạn nhân giữ tiền và đi làm; Bắt nạn nhân phải hỏi xin tiền và chứng minh mọi mua sắm, chi tiêu dù lớn hay nhỏ; Cưỡng đoạt tiền, tài sản, thu nhập, phá hoại tài sản của nạn nhân; Cưỡng ép nạn nhân lao động hoặc đóng góp tài chính quá khả năng của họ... Trong Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 xác định các hành vi bạo lực gia đình, bao gồm: - Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; - Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; - Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; - Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
  • 21. 14 - Cưỡng ép quan hệ tình dục; - Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; - Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; - Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; - Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở [31 Điều 2, Khoản 1]. Như vậy, từ những phân tích ở trên cho thấy khái niệm “bạo lực gia đình” và các hình thức thể hiện của bạo lực gia đình trong pháp luật quốc tế có nghĩa rộng hơn rất nhiều so với trong pháp luật Việt Nam, song nhìn chung cả hai khung pháp lý đều mang mục đích chung là bảo vệ nhân quyền. Ngoài khái niệm về bạo lực gia đình, còn một số khái niệm gần gũi nhưng không hoàn toàn đồng nhất với khái niệm bạo lực gia đình nhưng đều nhằm mục đích hướng tới bảo vệ nhân quyền, đó là: bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực chống lại phụ nữ; bạo lực trẻ em và bạo lực người già. + Bạo lực trên cơ sở giới: Bạo lực trên cơ sở giới là một vấn đề mang tính toàn cầu. Nó xảy ra ở mọi xã hội và dưới nhiều hình thức như bạo lực gia đình, tấn công và cưỡng bức tình dục, buôn bán phụ nữ và quấy rối tình dục ở trường học và nơi làm việc. Mặc dù nam giới và trẻ em trai cũng bị ảnh hưởng, nhưng phụ nữ và trẻ em gái là những đối tượng chính phải chịu đựng bạo lực trên cơ sở giới. Tuy chưa thể đo lường hết nỗi thống khổ do nạn bạo lực gây ra, nhưng chúng ta đã biết cái giá quá lớn phải trả về mặt sức khoẻ, thiệt hại về tài sản, mất mát về
  • 22. 15 thu nhập và đổ vỡ gia đình. Con số ước tính của các nước đang phát triển và các nước phát triển cho thấy cái giá này có thể lên đến “hàng chục tỷ đô la mỗi năm ở mỗi quốc gia, thậm chí có thể nhiều hơn nữa” [52]. Đó là bằng chứng rõ ràng cho thấy bạo lực gây thiệt hại to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế cũng như phát triển con người. Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm 1993 đã định nghĩa bạo lực trên cơ sở giới như sau: Bất kỳ một hành động bạo lực nào dựa trên cơ sở giới dẫn đến, hoặc có khả năng dẫn đến, những tổn thất về thân thể, tình dục, tâm lý hay những đau khổ của phụ nữ, bao gồm cả sự đe doạ có những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tước đoạt một cách tuỳ tiện sự tự do, dù nó xảy ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư đều gọi là bạo lực trên cơ sở giới [19]. Bạo lực trên cơ sở giới được miêu tả tiếp trong Báo cáo về Chấm dứt bạo lực đối với Phụ nữ (1999), như sau: Khái niệm bạo lực trên cơ sở giới được xác định bởi vì xuất phát một phần từ vị trí thấp kém hơn của người phụ nữ trong xã hội. Phần khác, nhiều nền văn hoá có các niềm tin, chuẩn mực và thể chế xã hội làm chính đáng hoá bạo lực đối với phụ nữ và bởi vậy gây ra bạo lực đối với phụ nữ. Cùng là những hành động như nhau nhưng nếu nó xảy ra với người chủ lao động, người hàng xóm hoặc người quen thì sẽ bị trừng phạt, nhưng lại không có vấn đề gì nếu nam giới có các hành động đó đối với phụ nữ, đặc biệt trong phạm vi gia đình [19]. Theo Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), bạo lực trên cơ sở giới là những hình thức bạo hành giữa nam giới và phụ nữ mà trong đó phụ nữ
  • 23. 16 thường là nạn nhân. Những hình thức bạo hành này bắt nguồn từ các mối quan hệ quyền lực bất bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ. Ở Việt Nam còn thiếu các thông tin và nghiên cứu về bạo lực trên cơ sở giới bạo lực trên cơ sở giới có bằng chứng đáng tin cậy. Cho đến nay, mới chỉ có các nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng quy mô nhỏ về bạo lực trên cơ sở giới bạo lực trên cơ sở giới ở Việt Nam. Mặc dầu sự phổ biến của bạo lực trên cơ sở giới ở tầm quốc gia là chưa được biết đến, tuy nhiên, các nghiên cứu hiện có cho thấy bạo lực trên cơ sở giới đang là một vấn đề hết sức được quan tâm. Các thái độ, chuẩn mực và hành vi văn hoá đang cản trở sự hiểu biết về bạo lực trên cơ sở giới ở Việt Nam. Thuật ngữ “bạo lực” trong tiếng Việt là một khái niệm rất mạnh và người dân thường ngần ngại sử dụng thuật ngữ này để nói về các thành viên gia đình mình, trừ phi việc lạm dụng gây ra các hậu quả nghiêm trọng về sức khoẻ và các hậu quả khác. Trong cuộc sống hàng ngày, nhiều hình thức bạo lực ít nghiêm trọng, ví dụ như lạm dụng bằng lời nói, tát, cưỡng ép hoặc ép buộc tình dục trái với mong mốn của người vợ thường không được coi là bạo lực. Nhìn chung, bạo lực trên cơ sở giới bạo lực trên cơ sở giới là một vấn đề phức tạp, căn nguyên của nó là ở thái độ và hành vi đã ăn sâu, bám rễ vào văn hoá và rất khó thay đổi. Nguyên nhân căn bản của bạo lực trên cơ sở giới là tình trạng bất bình đẳng giới, là thái độ và niềm tin cố hữu cho rằng phụ nữ thấp kém hơn so với nam giới, không đáng được hưởng các quyền cũng như được kiểm soát cuộc sống và những lựa chọn của riêng mình. Mặc dù các yếu tố khác như nghiện rượu, lạm dụng ma tuý và sức ép kinh tế cũng góp phần làm gia tăng tình trạng bạo lực, nhưng chính những bất bình đẳng về quyền lực, về tiếng nói và sự kiểm soát giữa nam giới và phụ nữ đã nâng đỡ và kéo dài hành vi bạo lực. Ngăn chặn và chấm dứt bạo lực là trách nhiệm chung của mọi thành viên trong xã hội.
  • 24. 17 + Bạo lực chống lại phụ nữ Tuyên bố của Liên hợp quốc về việc loại bỏ bạo lực đối với phụ nữ ngày 20/12/1993 đã định nghĩa: Bạo lực đối với phụ nữ là bất kỳ hành động bạo lực nào dựa trên cơ sở giới gây ra hậu quả hoặc có thể gây ra hậu quả, làm tổn hại hoặc gây đau khổ cho phụ nữ về thân thể, tình dục hay tâm lý, kể cả những lời đe doạ hay độc đoán tước quyền tự do, dù xảy ra ở nơi công cộng hay trong đời sống riêng tư [19]. Theo định nghĩa trên, bạo lực gia đình đối với phụ nữ bao gồm: các hành vi bạo lực trên cơ sở giới gây ra hậu quả hoặc có thể gây ra hậu quả, làm tổn hại hoặc gây đau khổ cho phụ nữ về thân thể, tình dục và tâm lý xảy ra trong gia đình. Nghiên cứu mấy năm gần đây cho thấy bạo lực gia đình đối với phụ nữ đang xẩy ra khá phổ biến tại Việt Nam và đang tăng lên trong những năm gần đây. Hình thức chủ yếu của bạo lực gia đình đối với phụ nữ là chồng đánh đập, chửi mắng, hành hạ vợ. Phần lớn các vụ án xẩy ra trong gia đình là do hành vi bạo lực của người chồng đối với người vợ. Hành vi bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình không chỉ là hành vi dùng bạo lực, hung khí tác động vào người phụ nữ gây thương tích hoặc gây ra cái chết cho họ. Hành vi bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình còn xẩy ra dưới dạng sự tác động bạo lực nhẹ hơn, chưa đến mức gây thương tích nhưng cứ lặp đi lặp lại nhiều lần. Đó là những hành vi đánh đập, ngược đãi phụ nữ, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, làm cho họ sống không yên ổn về thể xác, dẫn đến người phụ nữ có những hành vi tiêu cực. Nguyên nhân sâu xa của các hành vi bạo lực gia đình đối với phụ nữ là sự bất bình đẳng giới vẫn tồn tại trong xã hội, trong đầu óc gia trưởng của nhiều người chồng. Hiện nay, ở chừng mực nào đó, xã hội vẫn coi bạo lực gia
  • 25. 18 đình đối với phụ nữ như một khía cạnh bình thường của cuộc sống vợ chồng. Mọi người coi bạo lực gia đình là vấn đề của từng gia đình, sự tham gia của người ngoài chỉ là cứu cánh cuối cùng, khi mức độ bạo lực được coi là nguy hiểm hoặc người phụ nữ không chịu dựng được phải lên tiếng. Với những dẫn chứng nêu trên, đứng trên phương diện pháp lý, bạo lực gia đình đối với phụ nữ thực sự là một loại tội phạm nghiêm trọng. Thông thường, để phòng chống tội phạm thì một trong những biện pháp hữu hiệu nhất là dùng pháp luật trừng trị những kẻ có tội (ý kiến của các đại biểu tham dự Diễn đàn truyền hình toàn cầu bàn về vấn đề phòng chống bạo lực đối với phụ nữ do Liên hợp quốc tổ chức ngày 8/3/1999). Vậy pháp luật nước CHXHCN Việt Nam đã thực sự bảo vệ được những người phụ nữ là nạn nhân của bạo lực trong gia đình hay chưa? Trong nhiều nghiên cứu về vấn đề bạo lực gia đình đối với phụ nữ Việt Nam, các tác giả đều cho rằng chính sách, pháp luật của Việt Nam rất quan tâm bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, chống các hành vi bạo lực đối với phụ nữ. Việt Nam là một trong những quốc gia chủ động và tiên phong tham gia các Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Công ước về chống mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. Trong Hiến pháp, Luật hôn nhân và gia đình, Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Luật bình đẳng giới và Luật phòng, chống bạo lực gia đình của Việt Nam đã có nhiều quy định cụ thể về bảo vệ quyền bình đẳng giới trên mọi lĩnh vực và cấm mọi hành động bạo lực chống lại phụ nữ và trẻ em. + Bạo lực với trẻ em Với đặc điểm còn non nớt cả về thể chất và trí tuệ, trẻ em cần sự chăm sóc và bảo vệ của gia đình và xã hội để có thể phát triển đầy đủ và hài hoà cả về thể chất và nhân cách. Trẻ em cần được lớn lên trong một môi trường gia đình, trong bầu không khí hạnh phúc, yêu thương và thông cảm.
  • 26. 19 Theo Công ước về quyền trẻ em quy định: Các quốc gia thành viên phải thực hiện mọi biện pháp lập pháp, hành chính, xã hội và giáo dục thích hợp để bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bạo lực về thể chất hoặc tinh thần, bị thương tổn hay lạm dụng, bị bỏ mặc hoặc sao nhãng trong việc chăm sóc, bị ngược đãi hoặc bóc lột, gồm cả lạm dụng tình dục, trong khi trẻ em vẫn nằm trong vòng chăm sóc của cha hay mẹ hoặc cả cha lẫn mẹ, của một hay nhiều người giám hộ pháp lý, hoặc của bất kỳ người nào khác được giao việc chăm sóc trẻ em [20, Điều 19, khoản 1]. Công ước qui định trẻ em có quyền được bảo vệ tránh khỏi mọi hình thức bạo lực về thể chất hoặc tinh thần. Theo đó, các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ trẻ em khỏi những hình thức vi phạm về thể chất hoặc vi phạm về tinh thần. Theo quy định Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số 25/204/QH11 ngày 15/6/2004 quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em: “Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác” [29, Điều 7, Khoản 2]. Các hành vi hành hạ, ngược đãi, làm nhục trẻ em được cụ thể hoá như sau: - Xâm phạm thân thể, đánh đập, đối xử tồi tệ đối với trẻ em; bắt trẻ em nhịn ăn, uống, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân; giam hãm trẻ em; bắt trẻ em sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm. - Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em.
  • 27. 20 - Dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em, làm trẻ em tổn thương, đau đớn để thể xác và tinh thần. - Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt, bắt cóc trẻ em, cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người giám hộ. - Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương về tinh thần. - Mua, bán trẻ em dưới mọi hình thức. - Đánh tráo trẻ em vì bất cứ mục đích gì. - Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em dưới mọi hình thức làm cho trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ. - Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự của người khác [10, Điều 8]. Như vậy có thể nhận định bạo hành trẻ em là hành vi phạm về thể chất hoặc tinh thần hoặc cả thể chất lẫn tinh thần. + Bạo lực với người già Người già (hay còn gọi là người cao tuổi) theo quy định của Pháp lệnh về người cao tuổi số 23/2000/PL - UBTVQH10, ngày 28/4/2000 là người từ 60 tuổi trở lên. Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách và giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Việc chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của người cao tuổi là trách nhiệm của cả gia đình, Nhà nước và toàn xã hội, là thể hiện bản chất tốt đẹp, đạo lý, truyền thống của dân tộc ta. Vì vậy, pháp luật quốc tế cũng như pháp luật Việt Nam nghiêm cấm mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, bắt người cao tuổi làm việc quá sức (Khoản 3, Điều 10 Pháp lệnh người cao tuổi năm 2000).
  • 28. 21 Hiện nay chưa có khái niệm pháp lý cụ thể về “bạo lực với người già”. Pháp luật Việt Nam mới chỉ đề cập đến các hành vi “ngược đãi người cao tuổi” hay “bạc đãi người cao tuổi”. Đây là các hành vi thường xảy ra trong mọi xã hội, trong đó nạn nhân là những người ở lứa tuổi trên 60 tuổi mà nhiều nhất là ở độ tuổi từ 80 trở lên, thường thì phụ nữ bị bạc đãi nhiều hơn nam giới. Bạc đãi người cao tuổi là sự cố tình đối xử tàn tệ gây thiệt hại về tinh thần lẫn thể xác cho nạn nhân. Những người bị bạc đãi có thể suy yếu về sức khoẻ, thể xác, rối loạn về tâm thần, khó khăn về tài chính, hay phụ thuộc hoàn toàn vào người thân. Người lạm dụng sự bạc đãi phần lớn là thân nhân trong gia đình, dòng tộc, do nhiều lý do mà họ bị bạc đãi. Ví dụ, họ kiệt sức, bị căng thẳng do áp lực công việc và thời gian, không gian chung sống của một gia đình quá chật hẹp, cảm thấy mình bị bắt buộc có trách nhiệm lo cho người thân mặc dù hoàn cảnh và điều kiện không cho phép. Do đó, pháp luật Việt Nam quy định rõ: Người nào xâm phạm quyền, lơi ích hợp pháp của người cao tuổi; người có nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi mà thoái thác nghĩa vụ, ngược đãi hành hạ người cao tuổi hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về người cao tuổi thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xư lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định cả pháp luật [53, Điều 31] 1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình 1.3.1. Sự cần thiết của phòng, chống bạo lực gia đình Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, các thành viên sống bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng tiến tới một xã hội phát triển bền vững. Trong khi đó, trên thực tế, tình trạng bạo lực gia đình đang diễn ra ngày
  • 29. 22 càng phổ biến ở nhiều nơi, số vụ bạo hành gia đình gây hậu quả nghiêm trọng có chiều hướng tăng cao, tình trạng xúc phạm danh dự, nhân phẩm và tính mạng của con người xảy ra hàng ngày, chủ yếu đối với phụ nữ và trẻ em. Điều đó không những trái với truyền thống văn hóa tốt đẹp từ ngàn xưa của dân tộc ta mà quan trọng hơn là đã xâm phạm đến quyền con người, làm ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế - xã hội của đất nước. Trước hết, nó làm suy thoái nghiêm trọng đạo đức xã hội, bởi những quan hệ thiêng liêng, bền vững (tình cảm vợ chồng, sự hiếu thảo với cha mẹ, tình nghĩa anh em…) bị xâm phạm một cách thô bạo. Về kinh tế, bạo lực gia đình cũng để lại nhiều thiệt hại: làm giảm năng suất lao động, tốn kém chi phí để chữa bệnh, phục hồi sức khỏe cho nạn nhân, chi phí để điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc... Để thực hiện mục tiêu “mỗi gia đình Việt Nam thực sự là tổ ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội”. Đánh giá đúng vị trí của gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và trước thực trạng bạo lực gia đình đáng báo động như hiện nay thì đẩy nhanh hơn nữa công tác phòng, chống bạo lực gia đình là đòi hỏi khách quan của thực tiễn. 1.3.2. Ý nghĩa của phòng, chống bạo lực gia đình Với những hậu quả nặng nề do bạo lực gia đình gây ra cho XH thì việc phòng, chống bạo lực gia đình có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo quyền con người, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của các thành viên gia đình; đảm bảo sự phát triển lành mạnh của trẻ em; đảm bảo cho hạnh phúc, bình yên trong mỗi gia đình cũng như đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Việc phòng, chống bạo lực gia đình trước hết là nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi bạo lực hoặc nguy cơ gây ra hành vi bạo lực gia đình, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể, đặc biệt là nạn nhân của bạo lực gia đình. Không chỉ đem lại sự an toàn tạm thời cho họ mà việc hiểu
  • 30. 23 biết những quy định về vấn đề này, nhận thức được tác động xấu của hành vi này tới những người xung quanh, đặc biệt là với trẻ em còn giúp họ nâng cao khả năng tự bảo vệ bản thân và gia đình. Với trẻ em là nạn nhân của bạo lực gia đình, là thành viên của gia đình có hành vi bạo lực gia đình thì việc phòng, chống bạo lực gia đình là một cách để đảm bảo quyền trẻ em, bảo đảm cho các em có một môi trường tốt cho sự phát triển nhân cách. Với những chủ thể gây ra bạo lực gia đình, việc được thông tin về hậu quả của bạo lực gia đình, về quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình, về những trách nhiệm phải gánh chịu vì hành vi bạo lực của mình… có tác động rất lớn trong giáo dục, răn đe cải tạo làm thay đổi nhận thức của họ. Việc phòng, chống bạo lực gia đình sẽ nâng cao ý thức bảo vệ gia đình cho các thành viên, góp phần đảm bảo cho một gia đình dân chủ, hòa thuận, hạnh phúc, bền vững. Bắt đầu bằng việc nhận ra hậu quả của hành vi bạo lực, những quyền và nghĩa vụ của mình với hành vi bạo lực trong gia đình, mỗi thành viên gia đình sẽ có ý thức sâu sắc hơn việc cần phải tôn trọng lẫn nhau, cần có những sự quan tâm đúng cách tới nhau, cần có những ứng xử hợp lý khi nảy sinh tranh chấp, từ đó, họ cũng sẽ hiểu và trân trọng hơn gia đình và những người thân của mình. Phòng, chống bạo lực gia đình không phải là trách nhiệm của riêng ai mà là trách nhiệm của toàn xã hội, bao gồm các cá nhân, gia đình, các tổ chức xã hội và nhà nước. Việc thực hiện các quy định về phòng, chống bạo lực gia đình sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với cộng đồng, góp phần xóa bỏ quan niệm “đèn nhà ai nhà nấy rạng”, sự thiếu quan tâm tới hành vi bạo lực gia đình cũng như thái độ thờ ơ với nạn nhân của bạo lực gia đình, từ đó nhận thức của mỗi người về gia đình, về vai trò của từng thành viên trong gia đình, đặc biệt là vai trò của người phụ nữ được nâng lên. Đây là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo nhân quyền trong gia đình và xã hội cũng như đảm bảo một xã hội dân chủ, văn minh.
  • 31. 24 Để công tác phòng, chống bạo lực gia đình đạt được hiệu quả đòi hỏi công tác phòng, chống bạo lực gia đình phải được thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ ở mọi góc độ, cụ thể: - Phòng, chống bạo lực gia đình ở góc độ bảo vệ nhân quyền Nhân quyền, hay quyền con người (human rights), được xem là sự kết tinh những giá trị nhân văn cao đẹp trong văn hóa nhân loại, là những chuẩn mực toàn cầu mà các cá nhân, cộng đồng, quốc gia hướng tới và đấu tranh để bảo đảm nhân phẩm và hạnh phúc của mọi cá nhân. Có nhiều định nghĩa về quyền con người, trong đó đáng chú ý có định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về nhân quyền (OHCHR), theo đó “quyền con người được hiểu là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người” [20, tr.37]. Gần với trường phái quyền tự nhiên, quyền con người được xem là những sự được phép mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội… đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người. Hay là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu không được hưởng thì chúng ta sẽ không thể sống như một con người. Ở Việt Nam, quyền con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế Từ góc độ nhân quyền, bạo lực gia đình là một hành vi vi phạm nhân quyền nghiêm trọng, bị cấm theo luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, vì thế phòng, chống bạo lực gia đình chính là để bảo vệ nhân quyền và thực thi pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Việc phòng, chống bạo lực gia đình trước hết là nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi bạo lực hoặc nguy cơ gây ra hành vi bạo lực gia đình, bảo vệ kịp
  • 32. 25 thời quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các chủ thể, đặc biệt là nạn nhân của bạo lực gia đình. Không chỉ đem lại sự an toàn tạm thời cho họ mà việc hiểu biết những quy định về vấn đề này, nhận thức được tác động xấu của hành vi này tới những người xung quanh, đặc biệt là với trẻ em còn giúp họ nâng cao khả năng tự bảo vệ bản thân và gia đình. Với trẻ em là nạn nhân của bạo lực gia đình, là thành viên của gia đình có hành vi bạo lực gia đình thì việc phòng, chống bạo lực gia đình là một cách để đảm bảo quyền trẻ em, bảo đảm cho các em có một môi trường tốt cho sự phát triển nhân cách. Với những chủ thể gây ra bạo lực gia đình, việc được thông tin về hậu quả của bạo lực gia đình, về quyền và nghĩa vụ của các thành viên gia đình, về những trách nhiệm phải gánh chịu vì hành vi bạo lực của mình … có tác động rất lớn trong giáo dục, răn đe thậm chí là cải tạo làm thay đổi nhận thức của họ. Việc phòng, chống bạo lực gia đình sẽ nâng cao ý thức bảo vệ gia đình cho các thành viên, góp phần đảm bảo cho một gia đình dân chủ, hòa thuận, hạnh phúc, bền vững. Bắt đầu bằng việc nhận ra hậu quả của hành vi bạo lực, những quyền và nghĩa vụ của mình với hành vi bạo lực trong gia đình, mỗi thành viên gia đình sẽ có ý thức sâu sắc hơn việc cần phải tôn trọng lẫn nhau, cần có những sự quan tâm đúng cách tới nhau, cần có những ứng xử hợp lý khi nảy sinh tranh chấp, từ đó họ cũng sẽ hiểu và trân trọng hơn gia đình và những người thân của mình. Phòng, chống bạo lực gia đình không phải là trách nhiệm của riêng ai mà là trách nhiệm của toàn xã hội: các cá nhân, gia đình, các tổ chức xã hội và nhà nước. Việc thực hiện các quy định về phòng, chống bạo lực gia đình sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân với cộng đồng, góp phần xóa bỏ quan niệm “đèn nhà ai nhà nấy rạng”, sự thiếu quan tâm tới hành vi bạo lực gia đình cũng như thái độ thờ ơ với nạn nhân của bạo lực gia đình, từ đó nhận thức của mỗi người về gia đình, về vai trò của từng thành viên trong gia
  • 33. 26 đình, đặc biệt là vai trò của người phụ nữ được nâng lên. Đây là yếu tố quan trọng góp phần đảm bảo bình đẳng giới thực chất trong gia đình và xã hội cũng như đảm bảo một xã hội dân chủ, văn minh. 1.4. Chiến lược, biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình Từ thực tế cuộc sống, có thể hiểu phòng, chống bạo lực gia đình là tổng thể những biện pháp được tiến hành nhằm ngăn chặn khả năng xảy ra những hành động bạo lực chống lại những thành viên trong gia đình, dưới mọi hình thức. Về phương diện tổ chức, phòng ngừa bạo lực gia đình cần đặt trong chiến lược hay kế hoạch chung về phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và bạo lực chống lại phụ nữ, bởi lẽ, như đã đề cập, bạo lực gia đình về cơ bản là bạo lực chống lại phụ nữ trong gia đình. Các biện pháp phòng ngừa cần được tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và cần phải được duy trì một cách liên tục, rộng khắp, từ cấp trung ương đến cơ sở, trong đó cần chú trọng cấp cơ sở. Về mặt lô-gic, một chiến lược phòng ngừa bạo lực gia đình có hiệu quả và bền vững nhằm giải quyết những nguyên nhân gốc rễ của hiện tượng này, đặc biệt là tục trọng nam khinh nữ, tình trạng bất bình đẳng, phân biệt đối xử với phụ nữ trên các phương diện pháp lý, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Liên quan đến vấn đề trên, Luật mẫu của Liên hợp quốc khuyến khích các quốc gia thông qua các chương trình hỗ trợ phòng ngừa và xóa bỏ bạo lực gia đình, bao gồm việc nâng cao nhận thức và giáo dục cho quần chúng về các biểu hiện, các nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình, từ đó khuyến khích cộng đồng tham gia phòng, chống hiện tượng này. Ở cấp độ quốc gia, Luật về phòng, chống bạo lực gia đình của các nước Nhật Bản, Phi-líp-pin, Cam pu chia, Đài Loan, Đông Ti-mo và Malaysia có những quy định cụ thể về các biện pháp phòng ngừa chung, trong đó bao gồm việc tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức của quần chúng và nghiên cứu về bạo lực gia đình.
  • 34. 27 Trong số này, Luật về phòng, chống bạo lực gia đình của Đông Ti-mo có cách tiếp cận toàn diện hơn cả. Cụ thể, Luật của nước này quy định, để phòng ngừa bạo lực gia đình, nhà nước phải: (a) Tạo điều kiện và xây dựng một chương trình giáo dục về quyền con người ở cả cấp tiểu học và trung học; (b) Tạo điều kiện để biên soạn một chương trình giáo dục về quyền con người và các hình thức bạo lực gia đình dành cho cảnh sát, công tố viên, thẩm phán, luật sư tham gia giải quyết những vụ việc bạo lực gia đình; (c) Cung cấp thông tin cho quần chúng, những lãnh đạo cộng đồng về quyền con người và về bạo lực gia đình với ý nghĩa là một sự vi phạm các quyền con người; (d) Các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và tổ chức dựa trên cộng đồng cần phối hợp các nỗ lực phòng ngừa bạo lực gia đình và giải quyết những yếu tố kinh tế-xã hội dẫn đến nguy cơ làm gia tăng bạo lực gia đình. Ở Việt Nam cần xác định việc phòng, chống bạo lực gia đình là kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp, trong đó lấy phòng ngừa là chính. vì vậy phải xác định chiến lược phòng ngừa bạo lực gia đình dựa trên ba biện pháp chính: Thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, và Tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình. Ngoài ra, có thể xem việc áp dụng các chế tài kỷ luật, hành chính và hình sự với các đối tượng có hành vi bạo lực gia đình (mà được quy định trong các văn bản pháp luật khác) cũng là những biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình. Theo Luật Phòng, Chống Bạo lực Gia đình năm 2007, thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thay đổi nhận thức, hành vi về bạo lực gia đình, góp phần tiến tới xoá bỏ bạo lực gia đình và nâng cao nhận thức về truyền thống tốt đẹp của con người, gia đình Việt Nam. Vì vậy, thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình phải bảo đảm các yêu cầu: Chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết thực; Phù hợp với từng đối tượng, trình độ,
  • 35. 28 lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo; Không làm ảnh hưởng đến bình đẳng giới, danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân bạo lực gia đình và các thành viên khác trong gia đình. Theo pháp luật Việt Nam, phòng, chống bạo lực gia đình có thể tiếp cận từ những góc độ cụ thể sau đây: - Phòng, chống bạo lực gia đình ở góc độ hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình: Hòa giải, theo nghĩa thông thường, được hiểu là quá trình các bên tranh chấp, với sự hỗ trợ của một người hoặc một vài người trung gian, cùng nhau phân tích các vấn đề tranh chấp một cách có hệ thống để từ đó cùng cân nhắc, lựa chọn và quyết định các giải pháp cho vấn đề trên cơ sở đồng thuận của tất cả các bên. Thực tế cho thấy hòa giải, nếu được tiến hành kịp thời và tuân thủ các nguyên tắc chuyên môn, có tác dụng rất tích cực đến việc phòng ngừa bạo lực gia đình, bởi lẽ các hành vi bạo lực gia đình về bản chất là một biện pháp cực đoan (và thông thường là biện pháp cuối cùng) mà các thành viên gia đình áp dụng để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình. Trong bối cảnh gia đình có mâu thuẫn, tranh chấp, hòa giải cung cấp giải pháp thay thế cho biện pháp cực đoan là sử dụng bạo lực trước khi nó được các thành viên gia đình áp dụng. - Phòng, chống bạo lực gia đình ở góc độ tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình: Tư vấn được hiểu là một quá trình giao tiếp hai chiều nhằm trợ giúp, cung cấp, trao đổi thông tin phân tích giữa một bên là chủ thể tư vấn (cá nhân hoặc cơ quan/tổ chức) với chủ thể được tư vấn (cá nhân hoặc cơ quan/ tổ chức) về một chủ đề khó khăn vướng mắc nhất định và những cách thức giải quyết khác nhau để từ đó giúp chủ thể được tư vấn tự đưa ra quyết định về cách thức giải quyết khó khăn vướng mắc của mình.
  • 36. 29 Tư vấn về gia đình là một dạng tư vấn nói chung, trong đó tập trung vào việc giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong đời sống hôn nhân, gia đình. Tương tự như hoạt động phòng ngừa khác, hoạt động tư vấn về gia đình nếu được tiến hành thường xuyên, kịp thời, đúng đối tượng, có phương pháp chắc chắn sẽ có tác dụng rất tích cực đến việc phòng ngừa bạo lực gia đình, bởi lẽ một trong các nguyên nhân dẫn đến những hành vi bạo lực gia đình là sự thiếu hiểu biết về pháp luật, chính sách về hôn nhân gia đình, về các quyền bình đẳng của phụ nữ, cũng như về các vấn đề khác như nhận thức, kỹ năng sống...Tư vấn góp phần định hướng nhận thức và hành vi đối xử của các thành viên trong gia đình theo cách thức phi bạo lực, tôn trọng nhân phẩm và quyền con người của các thành viên khác, cho dù đó là vợ, con hay những người đang sống phụ thuộc vào mình. Ở Việt Nam Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở cho các thành viên trong cộng đồng dân cư để phòng ngừa bạo lực gia đình, trong đó bao gồm bạo lực gia đình. - Phòng, chống bạo lực gia đình ở góc độ áp dụng, thực thi chế tài: Chế tài, ở góc độ chung, có thể hiểu là những biện pháp cưỡng chế bất lợi áp dụng với một chủ thể nhằm trừng phạt việc chủ thể đó đã vi phạm một quy tắc xử sự chung đã được tập thể (một cơ quan, tổ chức, nhà nước...) quy định. Trong khuôn khổ một cơ quan, tổ chức, biện pháp trừng phạt được thể hiện dưới hình thức chế tài kỷ luật. Trong khuôn khổ quốc gia, biện pháp trừng phạt mạnh được thể hiện ở chế tài hành chính hoặc hình sự. Giống như nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam hiện đang áp dụng tất cả ba hình thức chế tài kỷ luật, hành chính và hình sự với những chủ thể có hành vi bạo lực gia đình. Về vấn đề này, chế tài kỷ luật thường không có tính thống nhất, mà phụ thuộc vào quy định của mỗi cơ quan, tổ chức, tuy
  • 37. 30 nhiên, chế tài hành chính và hình sự thì được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật. Cụ thể, về chế tài hành chính, Điều 11 Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình quy định việc xử phạt hành vi ngược đãi, hành hạ thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình mà chưa gây hậu quả nghiêm trọng, với mức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng. Trong trường hợp hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị áp dụng chế tài hình sự theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) (tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình), mà tùy mức độ nghiêm trọng của hành vi, có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. Đây chỉ là hai quy định trực tiếp nhất trong số các quy định của pháp luật hành chính và hình sự áp đặt chế tài với các hành vi bạo lực gia đình. Mặc dù các chế tài nêu trên được áp dụng để xử lý những hành vi bạo lực gia đình đã xảy ra, tuy nhiên, chúng có tác dụng ngăn chặn thủ phạm tiếp diễn hành vi đó, cũng như răn đe những người khác không có hành vi bạo lực gia đình. Bởi vậy, song song với các biện pháp phòng ngừa khác, cần chú ý vận dụng một cách hợp lý các chế tài kỷ luật và pháp lý để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi bạo lực gia đình. 1.5. Khuôn khổ pháp luật quốc tế và Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình Pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình không chỉ ghi nhận quyền con người nói chung mà còn quy định rõ các hành vi nào là bạo lực gia đình, hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc phòng, chống bạo lực gia đình. Từ cách tiếp cận trên, có thể nêu định nghĩa pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình như sau: “Pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình là hệ
  • 38. 31 thống các quy định pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội về phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác có liên quan” [31]. Gia đình là tế bào của xã hội. Trong mỗi gia đình, các thành viên sống bình đẳng, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau và không có bạo hành là nền tảng tiến tới một xã hội phát triển bền vững. Cũng như tất cả các ngành luật khác, pháp luật bạo lực gia đình ra đời nhằm mục đích thiết lập và bảo vệ công bằng và tiến bộ xã hội, cụ thể bảo vệ những nạn nhân do bạo lực gia đình gây ra. Chính vì vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của một ngành luật, pháp luật gia đình có những điểm đặc thù như sau: - Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình gồm hai mảng lớn: Phòng (các biện pháp ngăn ngừa vi phạm) và chống (các biện pháp điều tra, xử lý vi phạm). Pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình nhằm thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về vấn đề gia đình, làm rõ chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình; góp phần củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. - Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phát huy vai trò cá nhân, gia đình và cộng đồng trong phòng, chống bạo lực gia đình; chú trọng các biện pháp phòng ngừa bạo lực gia đình tại cộng đồng, kịp thời phát hiện sớm và có giải pháp ngăn chặn, răn đe hành vi bạo lực gia đình và bảo vệ nạn nhân, tránh để xảy ra bạo lực gia đình gây hậu quả nghiêm trọng. - Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình bảo đảm quyền con người, nhất là đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người già, ưu tiên nguyện vọng chính đáng của nạn nhân; đồng thời tôn trọng các quyền của công dân khi xử lý các hành vi vi phạm về bạo lực gia đình.
  • 39. 32 1.5.1. Khung pháp luật quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình Hiện tại, các quy định về phòng, chống bạo lực gia đình nằm rải rác trong những văn bản sau của luật nhân quyền quốc tế: - Tuyên bố thế giới về nhân quyền 1948; - Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị, 1966 - Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, 1966 - Công ước về quyền trẻ em 1989; - Nghị định thư về phòng ngừa trấn áp và trừng trị tội phạm buôn bán người đặc biệt là phụ nữ và trẻ em (gọi tắt là Nghị đinh thư PALERMO); - Nghị định thư không bắt buộc bổ sung công ước về quyền trẻ em, buôn bán trẻ em, mua dâm trẻ em và văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em năm 2000; - Công ước 182 của ILO về nghiêm cấm và hành động khẩn cấp xoá bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất năm 1999; - Công ước CEDAW (1979) Công ước của Liên hợp quốc về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. 1.5.2. Khung pháp luật Việt Nam về phòng, chống bạo lực gia đình Hiện tại, các quy định về phòng, chống bạo lực gia đình nằm rải rác trong những văn bản sau của pháp luật Việt Nam: - Hiến pháp 2013, chương 2. Quyền con người; - Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12; - Luật hình sự 1999 sửa đổi 2009; - Bộ luật dân sự 2005; - Luật hôn nhân gia đình 2000; - Luật bình đẳng giới 2006; - Luật phòng chống mua bán người 2011; - Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003; - Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004;
  • 40. 33 - Luật tố tụng hình sự 2003 - Luật tố tụng dân sự 2004 - Nghị định số 110/2009/NĐ- CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; - Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; - Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg ngày 30/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; - Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010; - Quyết định số 106/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005-2010; - Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, Chống Bạo lực Gia đình; - Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21 tháng 2 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; - Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình với mục tiêu của chương trình là tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, từng bước ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình trên phạm vi toàn quốc. Mục tiêu cụ thể của chương trình qua từng giai đoạn: + Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 85% và năm 2020 đạt trên 95% số hộ gia đình được tiếp cận thông tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
  • 41. 34 + Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 50% và năm 2020 đạt trên 90% số cán bộ tham gia phòng, chống bạo lực gia đình, các cấp được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống BLGĐ. + Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60% và năm 2020 đạt trên 90% số lãnh đạo chính quyền, đoàn thể cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực phòng, chống BLGĐ. + Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70% và năm 2020 đạt trên 100% số cơ quan trung ương có liên quan đến hoạt động phòng, chống BLGĐ, có giảng viên, báo cáo viên cấp quốc gai về phòng, chống BLGĐ. + Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 30% và năm 2020 đạt trên 100% số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giáo viên, báo cáo viên cấp tỉnh về phòng, chống bạo lực gia đình. + Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 70% và năm 2020 đạt trên 95% nạn nhân BLGĐ được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa BLGĐ, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế, bảo vệ sự an toàn cho nạn nhân. + Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 90% và năm 2020 đạt trên 95% số người có hành vi BLGĐ được tiêp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng, ngừa giáo dục, chuyển đổi hành vi. + Phấn đấu đến năm 2015 đạt trên 60% (miền núi khó khăn, vùng sâu vùng xa đạt trên 40%) và năm 2020 đạt trên 90% (miền núi khó khăn, vùng sâu vùng xa đạt trên 70%) số xã, phường, thị trấn nhân rộng mô hình phòng, chống BLGĐ [45]. Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật có liên quan, có thể thấy vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình từ lâu đã được đặt dưới sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Cho đến nay, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thống pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình khá toàn diện, trong đó đặc biệt là Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Đây chính là cơ sở pháp lý nền tảng để bảo vệ quyền con người trong quan hệ gia đình ở Việt Nam.
  • 42. 35 Nhà nước Việt Nam cũng đã tham gia rất tích cực vào phong trào quốc tế bảo vệ phụ nữ và đẩy lùi bạo lực gia đình. Việt Nam đã phê chuẩn Công ước về xoá bỏ mọi Hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (CEDAW) vào năm 1981 và cam kết thực thi Kế hoạch hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển tại Cai-rô năm 1994, cũng như Cương lĩnh hành động của Hội nghị quốc tế về phụ nữ tại Bắc Kinh năm 1995. Với tư cách là quốc gia thành viên Công ước CEDAW, Việt Nam đã có những tiếp cận phù hợp với công ước trong các vấn đề về bình đẳng giới. Điều này được thể hiện trong nhiều văn bản của hệ thống pháp luật Việt Nam, từ đạo luật gốc là Hiến pháp cho đến các đạo luật và văn bản pháp luật về hôn nhân, gia đình và về bình đẳng giới đều khẳng định một nguyên tắc bình đẳng nam nữ trong mọi mối quan hệ kể cả trong gia đình và ngoài xã hội. Trong hệ thống pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, Hiến pháp là văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất. Hiến pháp Việt Nam quy định: Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em. Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc [ 57, Điều 37, Khoản 1,3]. Nam nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em [57, Điều 36]. Cụ thể hoá các quy định của Hiến pháp, nội dung phòng, chống bạo lực gia đình được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác, trong đó tiêu biểu
  • 43. 36 là những quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Bộ luật Hình sự là căn cứ để xác định hành vi bạo lực gia đình nào là hành vi phạm tội. Bộ luật hình sự Việt Nam đã hình sự hoá nhiều hành vi bạo lực gia đình, quy định thành nhiều tội phạm liên quan đến bạo lực gia đình. Cùng với Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 cũng quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ: Thực hiện chính sách và biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và thực hiện quyền trẻ em; giúp đỡ người già, người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt; có biện pháp ngăn ngừa và chống mọi hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ và trẻ em [36, Điều 12, Khoản 4]. Bên cạnh đó luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 là một trong những văn bản pháp luật quan trọng trong việc xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Các văn bản pháp luật kể trên đã có nhiều quy định nhằm phòng, chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát, những quy định đó vẫn còn sơ sài, tản mạn ở nhiều văn bản khác nhau, khiến cho việc áp dụng pháp luật gặp khó khăn. Để khắc phục những hạn chế của hệ thống pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã được Quốc hội khoá XII nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2008. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên quy định một cách trực tiếp, cụ thể về hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. Luật này gồm 6 chương và 46 điều với những nội dung cơ bản sau:
  • 44. 37 - Chương I: "Những quy định chung" gồm 8 điều (từ Điều 1 đến Điều 8) quy định về phạm vi điều chỉnh; định nghĩa về bạo lực gia đình, xác định cụ thể các hành vi bạo lực gia đình; nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình; nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình; quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình; chính sách của Nhà nước, hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình và những hành vi bị nghiêm cấm. - Chương II: “Phòng ngừa bạo lực gia đình”. Có 3 mục, 9 điều (từ Điều 9 đến Điều 17), bao gồm các quy định về thông tin, tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình, hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, tư vấn, góp ý và phê bình trong cộng đồng dân cư về phòng ngừa bạo lực gia đình. - Chương III: “Bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình”. Gồm 2 mục với 13 điều (từ Điều 18 đến Điều 30) trong đó quy định các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình và việc trợ giúp nạn nhân của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình và địa chỉ tin cậy ở cộng đồng. - Chương IV: “Trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình”. Gồm có 11 điều (từ Điều 31 đến Điều 41), quy định trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan và tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình. Trong đó, quy định cụ thể trách nhiệm của từng cá thể là cá nhân (Điều 31), gia đình (Điều 32), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên (Điều 33), Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam (Điều 34) và trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộ, ngành (từ Điều 35 đến Điều 41). - Chương V: “Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình và khiếu nại, tố cáo”. Gồm 3 điều (từ Điều 42 đến Điều 44) quy định xử
  • 45. 38 lý người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Chương VI: “Điều khoản thi hành”, gồm 2 điều (Điều 45 đến Điều 46) trong đó quy định hiệu lực thi hành của Luật này và hướng dẫn thi hành Luật. Kết luận chương 1 Vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình đã được Đảng Cộng sản Việt Nam đề cập đến trong nhiều văn kiện và đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp luật, trong đó tập trung nhất là Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2006. Đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên của Nhà nước ta quy định về những nội dung phòng, chống bạo lực gia đình một cách toàn diện nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất để bảo vệ quyền và lợi ích của các thành viên trong gia đình, góp phần củng cố và xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luật gồm 6 chương, 45 điều, quy định phòng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; quyết định xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam là sự thể chế hóa tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới, bảo vệ quyền con người, đặc biệt là quyền của phụ nữ. Đó là cơ sở lý luận, nền tảng tư tưởng để Nhà nước đề ra phương hướng, giải pháp cho vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình trong pháp luật. Hiện tại, Việt Nam đã có một khuôn khổ pháp luật khá hoàn chỉnh về phòng, chống bạo lực gia đình, tạo điều kiện để xử lý những vi phạm nhân quyền trong bối cảnh gia đình ở nước ta phù hợp với các tiêu chuẩn nhân quyền quốc tế.
  • 46. 39 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH THANH HÓA 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thanh Hoá ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thanh Hoá là một tỉnh (xưa là bộ, là thừa tuyên, là trấn) của đất nước Việt Nam, đã hiện diện trên bản đồ Việt Nam từ thời Hùng Vương và luôn có vị trí đặc biệt trong quá trình tiến hoá của lịch sử. Các triều đại luôn thừa nhận đây là một dải đất phên dậu để bảo vệ Tổ quốc. Vùng đất này đã chia sẻ với cả dân tộc những chiến công chiến đấu và xây dựng suốt ngàn năm lịch sử. Thanh Hoá là tỉnh địa đầu miền Trung - cửa ngõ của Trung Bộ nơi tiếp giáp với đồng bằng Bắc Bộ rộng lớn phì nhiêu, với dải đất dài và hẹp về phía Nam. Là một tỉnh lớn và đông dân, Thanh Hoá có diện tích đất liền 11.168km2, bằng 3,3 diện tích cả nước, có 70% đất đai là núi đồi và rừng, phía Bắc giáp 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình với đường ranh giới dài 175 km, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, với đường biên giới dài 192km, phía Đông mở rộng ra phần giữa của Vịnh Bắc Bộ thuộc biển Đông với đường bờ biển dài hơn 102 km. Thanh Hoá có vùng đồng bằng khá rộng (3.100km2), là đồng bằng rộng nhất trong các tỉnh miền Trung, bằng 1/5 diện tích đồng bằng Bắc Bộ, do phù sa sông Mã tạo thành. Đồng bằng Thanh Hoá có một số núi đá vôi và đồi phiến thạch xen kẽ. Tài nguyên nông nghiệp rất lớn, là thị trường lớn để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật từ sản xuất, chế biến tiêu thụ. Sản lượng lương thực ngày càng tăng, đảm bảo an ninh lương thực trong tỉnh và một phần cho
  • 47. 40 xuất khẩu. Diện tích trồng cây công nghiệp tăng nhanh, đàn gia súc, gia cầm phát triển mạnh và phân bố đều khắp các vùng miền trong tỉnh. Tài nguyên khoáng sản có nhiều, đã khảo sát được 23 điểm có quặng: quặng sắt – măng gan phân bố ở các huyện miền núi với trữ lượng khoảng 3 triệu tấn, sa khoáng biển khoảng 1 triệu tấn. Tài nguyên rừng với 2/3 diện tích toàn tỉnh cũng là nguồn lợi hàng năm cung cấp khoảng 100.000 tấn nguyên liệu cho công nghiệp giấy, chế biến gỗ. Tài nguyên biển với bờ biển dài hơn 100 km, hải sản phong phú, hiện tại mới khai thác được từ 18 đến 20% trữ lượng tôm, cá hàng năm. Các tiềm năng khác về giao thông vận tải với gần 5.000 km đường bộ; đường sắt chạy qua tỉnh là 100 km; đường sông và ven biển có chiều dài 1.770 km. Về điện năng đã có trạm và hệ thống phân phối điện năng toàn tỉnh phân bổ điện cho sản xuất và sinh hoạt. Về mặt khí hậu, Thanh Hoá nằm ở vĩ tuyến 20 trong vùng nhiệt đới gió mùa rõ rệt của Đông Nam Á mưa nhiều, nắng lắm. Đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho hoa màu cây cối phát triển quanh năm. Khí hậu Thanh Hoá vừa mang đặc điểm của Bắc Bộ (có một mùa đông ngắn, khô và lạnh, mùa xuân mưa phùn âm u và thiếu nắng do sương mù), vừa mang đặc điểm của khí hậu Trung bộ (khô nóng, có gió Tây Nam). Nhìn chung tiềm năng tự nhiên của tỉnh Thanh Hoá là rất lớn, có đủ điều kiện để phát triển thành một tỉnh kiểu mẫu về các lĩnh vực kinh tế xã hội. Trong khoảng 10 năm trở lại đây nền kinh tế của tỉnh phát triển tương đối ổn định, có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 6%. Cơ cấu kinh tế phát triển ngày càng phù hợp với các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như: mía đường, xi măng, phân bón, vật liệu xây dựng,… tăng mạnh. Thanh Hoá là một tỉnh tham gia vào các tam giác phát triển kinh tế phía Bắc. 2.1.2. Điều kiện dân cư Thanh Hoá có khoảng 3,6 triệu người, là tỉnh đông dân thứ 2 trong 61