Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng OceanBank Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Thương mại TNHH một thành
viên Đại Dương nơi em đã thực tập, đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn
thành luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Trường Học viện Tài chính, nơi em đang được
hưởng một chế độ giáo dục hàng đầu Việt Nam và cũng là nơi cho em được
trình bày luận văn này.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn :
ThS. Lê Thanh Hà. Xin chân thành cảm ơn Cô vì những lời khuyên, sự chỉ
bảo dành cho em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
2. ii
LỜI CAM ĐOAN
Em khẳng định đây là công trình nghiên cứu khoa học do tác giả xây
dựng, dựa trên những yêu cầu phát sinh trong quá trình thực tập để hình thành
hướng nghiên cứu, không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó.
Các số liệu đảm bảo tính xác thực, khách quan, rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên
tắc do tác giả nghiên cứu và trích dẫn từ các nguồn thứ cấp. Em xin chịu trách
nhiệm trước Hội đồng khoa học về tính xác thực và nguyên bản của tài liệu
này.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2016
Tác giả
Bùi Đức Tâm
3. iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................... 3
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại................................................. 3
1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.............................................. 3
1.1.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại ................... 3
1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại........................... 4
1.1.1.4 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại................. 6
1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại....... 8
1.2 TÍN DỤNG CHỨNG TỪ- PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............. 14
1.2.1 Khái niệm về L/C.......................................................................... 14
1.2.2 Các bên tham gia .......................................................................... 14
1.2.3 Đặc điểm của L/C ......................................................................... 15
1.2.4 Phân loại L.C................................................................................ 16
1.2.3.1 Các loại L/C cơ bản:..................................................................... 16
1.2.3.2 Các loại L/C đặc biệt: ................................................................... 17
1.2.5 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ............... 18
1.2.6 Ưu nhược điểm của phương thức L/C ............................................ 19
1.2.5.1 Ưu điểm........................................................................................ 19
4. iv
1.2.5.2 Nhược điểm .................................................................................. 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
OCEANBANK VIỆT NAM...................................................................... 21
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM
....................................................................................................... 21
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..................................................... 21
2.1.2 Các chức năng hoạt động chủ yếu của OceanBank ......................... 21
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng OceanBank trong
những năm gần đây................................................................................... 22
2.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng OceanBank .................. 25
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .................................................... 26
2.2.1 Thực trạng thanh toán hàng Nhập khẩu bằng phương thức L/C tại
ngân hàng OceanBank .............................................................................. 26
2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Nhập khẩu tại OceanBank (vai trò
của OceanBank là ngân hàng mở L/C)....................................................... 26
2.2.1.2 Hoạt động thanh toán phương thức L/C Nhập khẩu tại OCeanBank . 29
2.2.2 Thực trạng thanh toán hàng Xuất khẩu bằng phương thức L/C tại ngân
hàng OceanBank....................................................................................... 33
2.2.2.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Xuất khẩu tại OceanBank..... 33
2.2.2.2 Hoạt động thanh toán theo phương thức L/C xuất khẩu tại OceanBank
................................................................................................................ 35
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪTẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM........................................ 36
5. v
2.3.1 Kết quả đạt được........................................................................... 36
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân..................................................... 39
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM.......................................................... 48
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
OCEANBANK VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020................................ 48
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 48
3.1.2 Nhiệm vụ chiến lược..................................................................... 48
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
OceanBank Việt Nam ............................................................................... 50
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG OCEANBANK VIỆT NAM.......................................................... 51
3.2.1 Thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ ........................................... 51
3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp, phân tích đối thủ cạnh
tranh và áp dụng Marketing vào hoạt động Thanh toán quốc tế................... 54
3.2.3 Phát triển hệ thống các Ngân hàng đại lý........................................ 54
3.2.4 Đa dạng hóa các nguồn ngoại tệ trong kinh doanh và dịch vụ.......... 55
3.2.5 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán........................... 56
3.2.6 Nâng cao hiểu biết về thanh toán tín dụng chứng từ cho khách hàng 57
3.2.7 Hoàn thiện và đổi mới công nghệ thanh toán. ................................. 58
3.3 ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ...................................................................... 59
3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước............................ 59
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước........................................................... 63
3.3.3 Đối với khách hàng....................................................................... 65
KẾT LUẬN.............................................................................................. 67
6. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên văn
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
TTQT Thanh toán quốc tế
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
SWIFT The Society for Worldwide InterBank Financial Tele-
communication ( Tổ chức viễn thông tài chính quốc tế toàn
cầu)
UCP Uniform Customs and Practice for Documentary Credit (
Quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ )
7. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp bách của đề tài:
Ngày nay, một trong những hoạt động không thể thiếu tại hầu hết các
quốc gia trên thế giới đó là các hoạt động giao lưu kinh tế quốc tế. Xuất nhập
khẩu đã trở thành chiếc cầu nối quan trọng để một đất nước tham gia vào đời
sống kinh tế sôi động, đa dạng và phong phú của toàn cầu nhằm tìm kiếm cac
nguồn lực dồi dào với chi phí hợp lý, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
mang lại thu nhập ngày càng cao cho nhà sản xuất và các doanh nghiệp, góp
phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia trên
trường quốc tế
Là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng
chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hoạt động thanh toán quốc tế
không chỉđ ơn giản là lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp hay sử
dụng một phương tiện thanh toán thông dụng nào đó. Yêu cầu đặt ra là hoạt
động thanh toán quốc tế phải được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác
và đạt hiệu quả đối với cả khách hàng và ngân hàng thương mại. Hoạt động
thanh toán quốc tế trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian chu chuyển
vốn, giảm thiểu rủi ro liên quan tới sự biến động tiền tệ, tới khả năng thanh
toán của khách hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động
ngoại thương của mỗi nước.
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ
biến nhất. Đó là phương thức giải quyết tốt nhất việc đảm bảo quyền lợi của
cả hai bên người mua và người bán, nhưng đồng thời cũng lại là phương thức
xảy ra nhiều sự tranh chấp nhất do mức độ phức tạp của nó.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện hoạt
động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
8. 2
OceanBank Việt Nam” để tìm ra những nguyên nhân cũng như các giải pháp,
kiến nghị khắc phục với hi vọng góp phần thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện
hệ thống thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân
hàng OceanBank
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc
tế của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng áp dụng phương thức tín dụng chứng từ
trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng OceanBank
Chương 3: Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng OceanBank.
9. 3
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Với những chức năng quan trong như: trung gian tín dụng, trung gian
thanh toán và trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia thì
Ngân hàng thương mại trở thành một chủ thể không thể thiếu trong nền kinh
tế của một quốc gia. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại đã có
tác động rất lớn và quan trọng dến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa.
1.1.1.2 Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngày càng nhiều, nhu cầu Thanh
toán quốc tế giữa nhà Xuất khẩu và Nhập khẩu ngày càng tăng.Trong nhiều
trường hợp, các nhà Nhập khẩu không thể trả tiền trực tiếp cho nhà Xuất khẩu
hoặc không kịp trả tiền đúng như thời gian quy định. Đồng thời, việc vân
chuyển tiền từ nước Nhập khẩu sang nước Xuất khẩu có rủi ro cao. Do đó, sẽ
gây thiệt hại cho cả bên Nhập khẩu và Xuất khẩu, chi phí cao, lưu chuyển vốn
gặp khó khăn. Các ngân hàng thương mại, các đại lý, chi nhánh của các ngân
hàng thương mại trên toàn thế giới giúp nhà Nhập khẩu và Xuất khẩu giải
quyết vấn đề này thông qua hoạt động Thanh toán quốc tế.
10. 4
Ban đầu, các ngân hàng thương mại chỉ có vai trò trung gian, chuyển tiền
của người Nhập khẩu cho người Xuất khẩu. Nhưng khi các Ngân hàng hiểu rõ
được lợi ích của mình thông qua hoạt động thanh toán thì các Ngân hàng đã
phát triển và dần hoàn thiện các phương thức thanh toán. Khi hệ thống Ngân
hàng phát triển, các Ngân hàng không những đóng vai trò trung gian mà còn
là một bên tham gia của Thanh toán quốc tế .Đồng thời, nhà xuất khâu cũng
như NK nhận thức được những lợi ích mà họ có được khi có sự tham gia của
Ngân hàng và họ tin tưởng vào Ngân hàng nhiều hơn.Chính điều này giúp
hoạt động thanh toán của Ngân hàng phát triển.
Từ những phương thức đơn giản (chuyển tiền, nhờ thu, …) đến những
phương thức phức tạp hơn (thư tín dụng) đều đã trở thành những hoạt động
Thanh toán quốc tế mà Ngân hàng thương mại đảm nhiệm. Đồng thời, nhờ có
hoạt động Thanh toán quốc tế mà Ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ
lớn, đẩy mạnh hoạt động tài trợ Xuất nhập khẩu, tăng lợi nhuận cho Ngân
hàng. Vì vậy, các Ngân hàng phải hoàn thiện các phương thức thanh toán để
tăng sự cạnh tranh, uy tín của mình trên toàn thế giới.
1.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan
trọng nhất trong nền kinh tế, nó không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hóa như các doanh nghiệp thông thường khác, nhưng
nó lại tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này được diễn ra một cách trôi
chảy, liên tục, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại gắn với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Thông qua các hoạt động
của mình, Ngân hàng thương mại thực hiện điều tiết vi môđối với nền kinh tế
bằng cách tiếp nhận hoặc cung ứng tiền mặt cho nền kinh tế khi có nhu cầu,
đảm bảo cho nền kinh tế thường xuyên có một lượng tiền cung ứng hợp lý
11. 5
đồng thời làm tăng khả năng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí
lưu thông.
+ Hoạt động huy động vốn.
Do kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên ngân hàng trước hết phải có
vốn. Khi mới thành lập, ngân hàng phải có một lượng vốn ban đầu tối thiểu
bằng vốn pháp định. Lượng vốn chủ sở hữu này hàng năm được bổ sung bằng
lợi nhuận giữ lại. Tuy nhiên trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì lượng
vốn này ngày càng chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đểđáp ứng nhu cầu hoạt động của
mình, ngân hàng phải huy động thêm từ các hoạt động như : Nhận tiền gửi,
phát hành giấy tờ có giá, vay vốn từ các tổ chức tín dụng, vay vốn của nhà
nước,…
+ Hoạt động sử dụng vốn.
-Hoạt động ngân quỹ.
Hoạt động ngân quỹ là hoạt động liên quan đến chi trả hàng ngày cho
khách hàng. Ngân hàng luôn phải giữ lại một khoản tiền nhất định (gọi là tiền
tại quỹ) để chi trả, và ngân hàng cũng có thể thanh toán với khách hàng bằng
tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nước là tiền dự trữ bắt buộc hay tiền gửi thanh
toán. Các khoản này kém sinh lời nhất, thậm chí không sinh lời, chỉ nhằm đáp
ứng tính thanh khoản mà thôi.
- Hoạt động tín dụng.
Đây là một nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng thương mại. Hầu hết
vốn của ngân hàng đều được sử dụng vào hoạt động tín dụng. Hoạt động tín
dụng ngoài hình thức cho vay còn có các hình thức khác như bảo lãnh hay
chiết khấu.
- Hoạt đồng đầu tư
Trong trường hợp cho vay không hết, ngân hàng có thể chủđộng tìm nơi
đầu tưđể thu lợi nhuận đồng thời giúp phân tán rủi ro. Ngân hàng có thểđầu tư
12. 6
trực tiếp vào kinh doanh như đầu tư xây dựng dựán hoặc công trình. Ngoài ra
ngân hàng cũng có thể đầu tư gián tiếp thông qua thị trường chứng khoán
bằng cách mua tín phiếu, trái phiếu hay cổ phiếu của các công ty.
+ Hoạt động trung gian thanh toán.
Đây là nghiệp vụ đặc trưng của Ngân hàng thương mại so với các trung
gian tài chính khác. Các trung gian tài chính khác như công ty tài chính, công
ty bảo hiểm… vẫn có thể cho vay, đầu tư hay nhận tiền gửi có kỳ hạn trên
một năm (có giới hạn vềđối tượng) nhưng dịch vụ thanh toán thì chỉ có Ngân
hàng thương mại mới được thực hiện.
+ Các hoạt động khác.
Hầu hết các Ngân hàng thương mại hiện nay đều thực hiện nghiệp vụ
liên quan tới chứng khoán như môi giới, tư vấn đầu tư, tự doanh, bảo lãnh
cam kết phát hành chứng khoán, lưu trữ, thanh toán chứng khoán… Ngoài ra,
theo Luật các tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại còn được thực hiện
một số hoạt động như góp vốn mua cổ phần, cho thuê tài chính, kinh doanh
ngoại hối, vàng và các giấy tờ có giá, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh
vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, tư
vấn, bảo quản…
1.1.1.4 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại.
(1) Khái niệm
Thanhtoán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và các quyền hưởng lợi
về tiền tệ trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa chủ thể ở quốc
gia này với các chủ thể của quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế.
Khác với thanh toán trong phạm vi một nước, thanh toán quốc tế thường
gắn với việc trao đổi giữa đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước
khác. Đồng tiền nội địa với chức năng là phương tiện lưu thông, phương tiện
thanh toán trong phạm vi một quốc gia sẽ không vượt ra khỏi giới hạn của nó
13. 7
được nếu như hai bên liên quan trong hợp đồng không có sự thoả thuận với
nhau. Bởi vì khi ký kết hợp đồng thương mại, tín dụng... các bên phải đàm
phán thống nhất đồng tiền nào được sử dụng để thanh toán giao dịch, nó có
thể là đồng tiền của nước người mua, tiền của nước người bán hoặc một đồng
tiền của một nước nào đó được chọn để giao dịch thanh toán.
(2) Vai trò của thanh toán quốc tế
- Là công cụ thực hiện và thúc đẩy hoạt động kinh doanh và giao lưu
quốc tế của các chủ thể ở các quốc gia
Nhờ có hoạt động kinh tế quốc tế , các hoạt động kinh doanh quốc tế mới
thực hiện mục đích đề ra, mới kết thúc quá trình chuyển Hàng- Tiền của chu
kỳ sản xuất quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế chính là khâu khởi đầu và đồng thời cũng
là khâu kết thúc cho một chu trình sản xuất, kinh doanh quốc tế. Thông qua
hoạt động này người mua mới nhận được hàng hóa, công nghệ,nguyên vật
liệu,.. và người bán mới nhận được tiền, mới biến các kết quả kinh doanh,
hàng hóa của mình thành tiền, bù đắp các chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận.
Chính với ý nghĩa đó thanh toán quốc tế đã trở thành một yếu tố không thể
thiếu trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ và hoạt động đầu tư
trực tiếp và gián tiếp quốc tế, hoạt động về trao đổi vốn, lao động giữa các
quốc gia. Hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế nhanh chóng, chính xác, an
toàn còn là động lực thúc đẩy các hoạt động giao thương quốc tế phát triển
mạnh mẽ, rộng khắp và toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.
- Là công cụ thúc đẩy nền kinh tế quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế
giới
Trong điều kiện các nền kinh tế quốc gia hội nhập ngày càng sâu rộng và
toàn diện vào nền kinh tế thế giới, không gian hoạt động thanh toán quốc tế
ngày càng rộng lớn và thời gian hoạt động thanh toán quốc tế tương đối dài.
14. 8
Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật phục vụ thanh toán quốc tế giữa các quốc
gia ngày càng phát triển và kết nối phạm vi toàn thế giới. Điều đó đòi hỏi
thanh toán quốc tế nói riêng và hoạt động giao thương quốc tế nói chung của
mỗi quốc gia phải hội nhập vào những chuẩn mực của kinh tế quốc tế, đáp
ứng và thực hiện các đòi hỏi và chuẩn mực của nền kinh tế.
1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
a. Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng(người
chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một khác(ngườithụ hưởng) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời
gian nhất định
Các bên tham gia:
Người chuyển tiền: (người nhập khẩu, người mắc nợ, chủ đầu tư,..):
Là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
Người thụ hưởng (người xuất khẩu, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu
tư...) hoặc là ngườ do người chuyển tiền chỉ định.
Ngân hàng chuyển tiền: Là ngân hàng thực hiện lệnh của người yêu
cầu chuyển tiền, thường là ngân hàng ở nước người chuyển tiền.
Ngân hàngđại lý của ngân hàng chuyển tiền: Thường là ngân hàng
ở nước người hưởng lợi.
* Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
Ngân hàng trả tiền Ngân hàng chuyển tiền
Người thụ hưởng Người chuyển tiền
(5
)
(2
)
(4
)
(2
)
(3
)
15. 9
(1) Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao
chứng từ như: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn,.. cho nhà nhập khẩu
(2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ( hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả
tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi gửi ngân
hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra, nếu chứng từ hợp lệ và đủ khả năng thanh toán thì
ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ nhà
nhập khẩu
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại lý để chuyển tiền
cho nhà thụ hưởng.
(5) Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng đồng
thời gửi báo cáo Có cho người hưởng lợi
Ưu nhược điểm của phương thức này:
- Ưu điểm: Thủ tục đơn giản, không có chứng từ phức tạp, rườm rà,
người mua và người bán không phải tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
- Nhược điểm:Độ an toàn trong thanh toán không cao, không đảm bảo
quyền lợi cho người bán, hàng đã chuyển nhưng việc trả tiền phụ thuộc vào
thiện chí của người mua. Trong trường hợp người mua chuyển tiền trước khi
giao hàng mà vì một lý do nào đấy, việc giao hàng của người bán chậm trễ,
hoặc không đúng theo yêu cầu thì người mua sẽứđọng vốn. Vì vậy, phương
thức này chủ yếu áp dụng để thanh toán phi mậu dịch, các chi phí liên quan
đến trả nợ, bồi thường, còn nếu áp dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu thì
chủ yếu đối với khách hàng quen biết, có tín nhiệm cao.
b. Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờthu là một phương thức thanh toán trong đó bên bán(
nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân
hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho
16. 10
bên mua ( bên nhập khẩu) đểđược thanh toán, chấp nhận hốiphiếu hay chấp
nhận các điều kiện và các điều khoản khác
Các bên tham gia phương thức nhờ thu gồm có:
- Người ủy thác thu: Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu
hộ tiền.
- Ngân hàng nhờ thu: là ngân hàng theo yêu cầu của người ủy thác
chấp nhận chuyển nhờ thu dến ngân hàng đại lý ở gần và thuận tiện với Người
trả tiền.
- Ngân hàng thu hộ: Là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng
nhờ thu có trụ sở ở nước Người trả tiền. Ngân hàng thu hộ nhận nhờ thu từ
Ngân hàng nhờ thu và thực hiện thu tiền từ Người trả tiền theo các chỉ thị ghi
trong Lệnh nhờ thu.
- Ngân hàng xuất trình: Nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với
Ngân hàng thu hộ khi đó Ngân hàng thu hộ đồng thời là Ngân hàng xuất trình.
Trường hợp không có quan hệ tài khoản, Ngân hàng phục vụ người trả tiền
trở thành Ngân hàng xuất trình và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng
thu hộ.
- Người mua tức là người trả tiền là người mà Nhờ thu được xuất
trình để thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection).
Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ
thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi
trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng
Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian làm dịch
vụ thu hộ tiền người mua, còn trách nhiệm trả tiền hay không là do người mua
quyết định.
17. 11
Các bên tham gia:
+ Người bán, người hưởng lợi: Là người ủy nhiệm cho ngân hàng thu
tiền người mua.
+ Người mua, người trả tiền: Là người có trách nhiệm thanh toán tiền
hàng mua của người bán khi ngân hàng đến yêu cầu đòi thanh toán.
+ Ngân hàng nhờ thu: Là ngân hàng thu tiền từ người mua, thường là
ngân hàng phục vụ bên mua đồng thời là ngân hàng đại lý của ngân hàng
người bán.
+ Ngân hàng thu hộ: Là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng
nhờ thu có trụ sở ở nước Người trả tiền.
Trình tự tiến hành:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán trong đó điều khoản thanh toán quy định
áp dụng phương thức nhơ thu phiếu trơn.
(1) Nhà ủy thác( nhà xuất khẩu) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương
mại trực tiếp cho Người trả tiền (nhà nhập khẩu)
(2) Nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài tính cho
ngan hàng nhờ thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
Ngân hàng nhờ thu Ngân hàng thu hộ
Người ủy thác Người trả tiền
(1)
(0)
(5) (4)
(3)
(6)
(2) (7)
18. 12
(3) Ngân hàng nhờ thu lập và gửi lệnh nhòe thu cùng chứng từ tà chính
tới ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhơ thu để nhà nhập khẩu:
-Trả tiền ngay (séc, kì phiếu hoặc hối phiếu trả ngay) hoặc
- Ký chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn) hoặc
- Chấp nhận các điều kiện và điều khoản
(5) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận cho nhà xuất khẩu
(7) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận cho nhà xuất khâủ
Ưu nhược điểm của phương pháp này:
- Ưu điểm: thuận lợi cho những đối tác có mối quan hệ lâu dài, chủ động
trong việc sử dụng vốn.
- Nhược điểm: phương thức này chỉ có lợi cho nhà Nhập khẩu. Nhà Xuất
khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên Nhập khẩu không thanh toán hoặc chậm
trễ thanh toán hoặc thanh toán không đủ.
Chỉ áp dụng phương thức này khi cả hai bên là các bạn hàng có mối
quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin cậy lẫn nhau. Để đảm bảo an toàn cho nhà
Xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp đảm bảo như bão lãnh Ngân
hàng, thư tín dụng dự phòng, đặt cọc,..
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Nhờthu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi
đi nhờ thu gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc chỉ riêng
chứng từ thương mại ( không có chứng từ tài chính đi cùng)
19. 13
Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho Người trả tiền khi người này
đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thwucj hiện các điều kiện khác quy
định trong lệnh nhờ thu.
Trình tự tiến hành:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy
định áp dụng phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(1) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà Nhập khẩu
(2) Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhòe thu gửi cùng bộ chứng từ
(bao gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính(nếu có) đến Ngân
hàng nhờ thu
(3) Nhân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới
Ngân hàng thu hộ
(4) Nhân hàng thu hộ lập Lện nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu
(5) Nhà nhập khẩu chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách:
- Thanh toán ngay ( hối phiếu trả ngay, séc, kì phiếu) hoặc:
- Chấp nhận hối phiếu( hối phiếu kỳ hạn) hoặc
- Ký phát hành phiếu hoặc giấy nhận nợ
Ngân hàng nhờ thu Ngân hàng thu hộ
Người ủy thác Người trả tiền
(1)
(5)(6)
(0)
(3)
(7)
(2) (8) (4)
20. 14
(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập
khẩu
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu chấp nhận
hoặc kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ cho Ngân hàng nhờ thu
c. Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Hiện nay đây là phương thức chủ yếu và quan trọng tại Ngân hàng
thương mại. Phương thức này được gọi với nhiều tên khác nhau: Letter of
Credit, documentary creadit ở Việt Nam thì còn được gọi là :thư tín dụng,
L/C. Phần 1.2 sẽ nghiên cứu về phương thức thanh toán này.
1.2 TÍN DỤNG CHỨNG TỪ- PHƯƠNG THỨC CHỦ YẾU TRONG
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về L/C
Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận bấtkỳ, cho dù được gọi tên hoặc
miêu tả thế nào thì nó thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang
của Ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
1.2.2 Các bên tham gia
-Người yêu cầu mở L/C: là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của
họ. Người yêu cầu thường là người nhập khẩu, yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc Ngân hàng phát
hành trả tiền cho người thụ hưởng.
- Người thụ hưởng L/C: là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu
hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C.
-Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn
của Người yêu cầu, nghĩa là ngân hàng đã cấp tín dụng cho người yêu cầu.
- Ngân hàng thông báo: Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho
Người thụ hưởng được yêu cầu của Ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông
21. 15
báo thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của Ngân hàng phát hành ở
nước xuất khẩu.
- Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào
L/C theo yêu cầu hoặc sự ủy quyền của Ngân hàng phát hành.
1.2.3 Đặc điểm của L/C
-L/C là hợp đồng kinh tế giữa hai bên
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là Ngân hàng phát hành
và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do Ngân hàng
phát hành đại diện, do đó tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được
thể hiện trong L/C
-L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại
thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch
L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng
buộc vào hợp đồng như vậy ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp
đồng này.
Khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì dù nội dung của
L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ
Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt vì nó là
bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa
đã được giao, do dó chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền và là căn cứ
cho nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của
nhà nhập khẩu. Việc nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không phụ thuộc duy
nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp, đồng thời ngân hàng cũng chỉ trả
tiền khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
22. 16
- L/C tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của bộ chứng từ
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và căn cứ vào chứng từ nên yêu cầu tuân
thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được
thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt
chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại
và nội dung chứng từ phải đạp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro nhưng cũng có thể được sử
dụng như công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo.
L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác trong
việc thanh toán, hạn chế rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Tuy
nhiên, do sự tách rời giữa L/C và hợp đồng kinh doanh mà trong thực tiễn
thương mại quốc tế L/C có thể bị lạm dụng để trở thành công cụ để từ chối
nhận hàng và từ chối thanh toán hoặc trở thành công cự để gian lận, lừa đảo
1.2.4 Phân loại L.C
1.2.3.1 Các loại L/C cơ bản:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là L/C mà người mở(
nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị Ngân hàng phát hành sửa đổi bổ sung hoặc
hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước của
người thụ hưởng ( nhà xuất khẩu)
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại Thư tín
dụng mà sau khi đã mở thì Ngân hàng phát hành không được sửa đổi bổ sung
hay hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của L/C nếu khong có sự đồng thuận của
người thụ hưởng và Ngân hàng xác nhận.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irrevocable confirmed
L/C): là loại Thư tín dụng không thể huỷ ngang được một ngân hàng thứ ba
đứng ra đảm bảo thanh toán bên cạnh ngân hàng phát hành Thư tín dụng.
23. 17
1.2.3.2 Các loại L/C đặc biệt:
- Thư tín dụng có thể chuyển nhượng ( transferable L/C): là loại Thư tín
dụng không huỷ ngang trong đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhương một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình
có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai
nhận cho mình một phần của thương vụ
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại Thư tín dụng cho
phép sau khi nhận được L/C do bên Nhập khẩu mở, bên Xuất khẩu căn cứ vào
nội dung L/C và dùng chính L/C này để thế chấp, mở một L/C khác cho
người hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu.
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại Thư tín dụng không
thể huỷ ngang, sau khi sử dụng xong hoặc đã hết hiệu lực thì nó lại tựđộng có
giá trị như cũ và cứ như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị được
thực hiện hoàn tất. Thư tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng khi các bên
tin cậy lẫn nhau, mua hàng thường xuyên theo định kỳ.
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại Thư tín dụng chỉ có hiệu
lực khi có một Thư tín dụng đối ứng với nó cũng được mở.
-Thư tín dụng dự phòng: là L/C do Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu
phát hành để cam kết trả tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho
nhà nhập khẩu.
- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại Thư tín dụng
cóđiều khoản đặc biệt, trong đó người hưởng Thư tín dụng thông qua ngân
hàng phát hànhmà Ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng thông báo ưng
trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuát
hàng hóa như L/C đã mở.
24. 18
1.2.5 Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
(1) Bên Nhập khẩu và bên Xuất khẩu kí kết hợp đồng
(2) Bên Nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại lập đơn xin mở
L/C tại Ngân hàng phục vụ mình
(3) Ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ, thông báo và giao
chứng từ cho Ngân hàng thông báo
(4) Ngân hàng thông báo sẽ thông báo và giao chứng từ cho người
thụ hưởng
(5) Người thụ hưởng sau khi kiểm tra thấy chứng từ hợp lệ thì sẽ
giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán
(6) Người thụ hưởng giao bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng
thông báo
(7) Ngân hàng thông báo sẽ chuyển bộ chứng từ đến cho Ngân hàng
phát hành
(8) Ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ và thông báo cho bên Nhập
khẩu trả tiền để nhận bộ chứng từ đi lấy hàng
(3
)Ngân hàng
phát hành
Ngân hàng
thông báo
Người yêu cầu
mở L/C
Người thụ
hưởng
(7
)
(5
)
(1
(2
(8
)
(6
)
(4
)
25. 19
1.2.6 Ưu nhược điểm của phương thức L/C
1.2.5.1 Ưu điểm
- Đối với người mua: do hầu hết chứng từ được Ngân hàng kiểm tra và
chịu trách nhiệm nên người mua có thể mở rộng nguồn thu mua hàng hóa mà
không phải tốn quá nhiều thời gian vào việc tìm đối tác tin cậy và uy tín.
Người mua được đảm bảo rằng bên bán giao hàng thì mới trả tiền. Ngoài ra
các khoản kí quỹ được hưởng lãi
- Đối với người bán: Được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ,
do đó nhà Xuất khẩu có thể thu hồi vốn nhanh, không bị ứ đọng vốn.
- Đối với Ngân hàng: thu được một khoản phí theo giá trị hợp đồng, thu
hút được một khoản tiền lớn khi ký quỹ. Ngân hàng còn thực hiện được một
số nghiệp vụ: bảo lãnh, cho vay Xuất khẩu,.. Đồng thời uy tín của ngân hàng
sẽ được mở rộng và củng cố trên thị trường quốc tế.
1.2.5.2 Nhược điểm
- Trong phương thức này cũng chứa đựng những điều bất lợi cho cả bên
mua và bên bán như bên mua sẽ phải thanh toán dù hàng tốt hay xấu vì Ngân
hàng chỉ có trách nhiệm tính chân thực bề ngoài của bộ chứng từ, bên bán đôi
khi do điều kiện khắt khe của chứng từ nên việc thanh toán có thể bị trì hoãn,
thậm chí bị từ chối
- Quy trình thanh toán tỉ mỉ, máy móc nên các bên tham gia phải cẩn
trọng trong việc lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể
là nguyen nhân của từ chối thanh toán. Đối với ngân hàng phát hành, việc sai
sót trong kiểm tra chứng từ gây ra hậu quả lớn đặc biệt là mất uy tín với
khách hàng.
- Phương thức thanh toán này đem lại nhiều rủi ro cho ngân hàng nhất.
Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra bề ngoài của bộ chứng từ trong thời hạn
quy định do người Xuất khẩu gửi đến, nếu xét thấy các chứng từ phù hợp với
26. 20
các quy định do người Xuất khẩu gửi đến , nếu xét thấy các chứng từ phù hợp
với các quy định trong L/C và không mâu thuẫn với nhau thì phải trả cho
người Xuất khẩu và đòi tiền người Nhập khẩu, ngược lại thì từ chối thanh
toán. Nếu kiểm tra không kĩ, người Nhập khẩu khi kiểm tra lại bộ chứng từ
thấy không hợp lệ thì có thể từ chối thanh toán lại cho Ngân hàng.
27. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
OCEANBANK VIỆT NAM
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG OCEANBANK VIỆT
NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng OceanBank thành lập năm 1993 và chuyển đổi mô hình hoạt
động Ngân hàng TMCP năm 2007 chính thức đi vào hoạt động với tư cách là
một pháp nhân Ngân hàng thương mại giao dịch trên thương trường quốc tế
và trong nước.
Trải qua hơn 22 năm xây dựng và phát triển, năm 2015 đánh dấu bước
thay đổi lớn trong mô hình hoạt động của ngân hàng từ Ngân hàng Thương
mại Cổ phần thành Ngân hàng Thương mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên.
Trong những năm qua, Ngân hàng OceanBank không ngừng khẳng định
sự lớn mạnh của mình qua việc liên tục mở rộng mạng lưới của mình ra hầu
hết các tính thành phố lớn trên cả nước.Tính đến nay ngân hàng OceanBank
đã có 21 chi nhánh và 101 phòng giao dịch trên toàn quốc.
2.1.2 Các chức năng hoạt động chủ yếu của OceanBank
Cũng giống như các Ngân hàng Thương mại khác, Oceanbank thực hiện
ác chức năng chủ yếu như sau:
-Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ
hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, phát hành thẻ nội địa.
-Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác
-Cho vay ngắn, trung và dài hạn
-Chiết khấu thương phiếu, cổ phiếu và giấy tờ có giá
-Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng
28. 22
-Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc,..
-Huy động vốn từ nước ngoài và dịch vụ Ngân hàng khác với nước ngoài
khi NH nhà nước cho phép
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm một tỷ trọng lớn trong số các doanh nghiệp đang hoạt động.Đồng thời
các doanh nghiệp này có khối lượng tài sản đảm bảo rất nhỏ nên khó đáp ứng
các yêu cầu ề thủ tục vay vốn từ các Ngân hàng thương mại lớn, Ngân hàng
thương mại quốc doanh. Do đó, mục tiêu tập trung vào khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng OceanBank là hợp lý.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng OceanBank trong
những năm gần đây.
. Các mục tiêu trọng tâm của Ngân hàng OceanBank được tập trung vào:
nâng cao năng lực tài chính, mở rộng hoạt động kinh doanh, hiện đại hoá
công nghệ và phát triển sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ và xây dựng
mô thức quản lý hiện đại trong Vietcombank, đặc biệt là trong công tác quản
trị rủi ro và kiểm tra/kiểm toán nội bộ. Cụ thể những kết quả đạt như sau:
+ Vốn chủ sở hữu
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Ngoại thương liên tục tăng vốn
chủ sở hữu của mình.Trong giai đoạn 1993-2007 vốn điều lệ của Ngân hàng
là 300 tỷ đồng. Năm 2009 tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam trở thành cổ
đông chiến lược với 20% cổ phần và Ngân hàng hoàn thành việc tăng vốn
điều lệ lên 2000 tỷ đồng. Năm 2012, Ngân hàng thực hiện dự án đổi mới lớn
nhất từ trước đến nay bằng việc tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng.
29. 23
+ Hoạt động huy động vốn
Tình hình huy động vốn những năm gần đây
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Vốn huy động 9.807 12.072 14.215
-Chênh lệch so với năm liền trước 3.365 3.243
-Tỷ lệ chênh lệch so với năm liền
trước
35% 25%
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN 319 351 234
Tiền gửi của khách hàng 8.684 10.089 12.845
TIền gửi của tổ chức tín dụng khác 573 1.314 1.532
Phát hành giấy tờ có giá 113 91 70
Vốn tài trợ ủy thác đầu tư 118 127 134
(Nguồn: Báo cáo thường niên của OceanBank trong các năm)
Các chỉ tiêu trên đều tăng giúp Ngân hàng:
- Có khả năng mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, Ngân hàng sẽ mở
rộng hoạt động cho vay và thu được nhiều lợi nhuận.
- Trong hoạt động kinh doanh có rất nhiều rủi ro, những rủi ro này khi
xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho Ngân hàng, đôi khi có thể dẫn Ngân
hàng đến chỗ mất khả năng chi trả và phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp Ngân
hàng bù đắp được những thiệt hại phát sinh và đảm bảo cho Ngân hàng tránh
khỏi nguy cơ trên.
30. 24
-Ngoài ra, do mối quan hệ tương hỗ giữa Ngân hàng với khách hàng, vốn
tự có còn có chwuc năng bảo vệ cho khách hàng không bị mất vốn khi gửi
tiền tại ngân hàng.
-Tăng khả năng cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư chứng khoán nhằm mang
lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng nguồn vón kinh doanh nên lợi nhuận mà nó mang lại cũng
không cao, vì vậy chức năng hoạt động ở đây cũng chỉ là thứ yếu.
-Vốn tăng thì có thể đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại, tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động.
+ Hoạt động tín dụng
Tình hình dư nợ những năm gần đây của ngân hàng OceanBank
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng dư nợ 7.919,6 9.772,5 11.374
-Chênh lệch so với năm liền trước 1802,9 1.651,5
-Tỷ lệ chênh lệch so với năm liền trước 22,77% 18,1%
Tổ chức kinh tế 4.955 5.735 6.388
Tổ chức tín dụng 3,6 1,5 2
Cá nhân 2.961 3.986 4.985
(Nguồn:Báo cáo thường niên của OceanBanktrong các năm)
Tổng dư nợ trong những năm gần đây đều đã tăng do OceanBank mở
rộng thị phần cho vay bằng việc áp dụng lãi suất cho vay linh hoạt, đổi mới
phong cách phục vụ; Ngân hàng cũng thường xuyên rà soát và duy trì các
khách hàng có uy tín để đảm bảo an toàn, chất lượng trong hoạt động tín dụng
; thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và nhà nước và tình hình thị trường để diều
chỉnh chính sách tín dụng phù hợp. Năm 2015, với tỷ lệ lạm phát, lãi suất cho
vay cao nên tỷ lệ tổng dư nợ tăng thấp hơn năm 2014.
31. 25
2.1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng OceanBank
Thanh toán quốc tế vốn là một sản phẩm truyền thống của ngân hàng
OceanBank, nhưng trong thời gian qua cũng phải chịu sức ép cạnh tranh gay
gắt, đặc biệt từ phía các ngân hàng nước ngoài – cóưu thế vượt trội về mạng
lưới quốc tế, về công nghệ và các sản phẩm tiên tiến. Tuy nhiên OceanBank
vẫn tiếp tục duy trì được doanh số thanh toán quốc tế và tăng trưởng đều qua
các năm.
Giá trị thanh toán quốc tế qua các năm
(Đơn vị:triệu USD)
Khoản mục Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Doanh số thanh toán quốc tế 478,70 505,13 515,51
Chênh lệch so với năm liền trước 26,43 10.38
Tỷ lệ chênh lệch so với năm liền
trước
5,52% 2.05%
(Nguồn:Báo cáo thường niên của OceanBanktrong các năm)
Doanh số thanh toán của OceanBank tương đối nhỏ so với những ngân
hàng lớn như Vietcombank hay Techcombank. Nguyên nhân là do Oceanbank
là một ngân hàng nhỏ và phục vụ đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Khi ký kết những hợp đồng có giá trị lớn thì cac đối tác của doanh nghiệp
Việt Nam thường chọn những ngân hàng lớn.
Doanh số thanh toán quốc tế năm 2014 có tăng 26,43 triệu USD (tăng
5,52%) so với năm 2013. Đến năm 2015, giá trị thanh toán quốc tế đạt 515,51
triệu USD (tăng 2.05%) so với năm 2014.
Nguyên do sau đợt khủng hoảng kinh tế năm 2013, thị trường kinh tế ấm
dần lên, cùng với đó là sự gia tăng hoạt động xuất nhập của các doanh nghiệp
với nước ngoài dẫn đến việc gia tăng của hoạt động Thanh toán quốc tế.
32. 26
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.1 Thực trạng thanh toán hàng Nhập khẩu bằng phương thức L/C tại
ngân hàng OceanBank
2.2.1.1Quytrình nghiệp vụ thanh toán L/C Nhập khẩu tại OceanBank (vai
trò của OceanBank là ngân hàng mở L/C)
(1) Tiếp nhận và kiểm tra Thư tín dụng
*Khách hàng có nhu cầu thanh toán hàng hóa Nhập khẩu bằng L/C và
yêu cầu Ngân hàng mở L/C thì phải gửi đến Ngân hàng một bộ hồ sơ bao
gồm:
- Bản chính Thư yêu cầu mở L/C
- Hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị như hợp đồng
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp Xuất nhập khẩu
và bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh ( với khách hàng giao dịch lần đầu)
- Bản chính và một bản sao giấy xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước
ngoài của Ngân hàng nhà nước (trường hợp L/C trả chậm trên một năm)
- Văn bản cho phép Nhập khẩu của bộ thương mại hoặc cơ quan chủ
quản quản lý chuyên ngành( đối với ngành hàng kinh doanh có điều kiện)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thanh toán viên tiến hành kiểm
tra hồ sơ mở L/C, kiểm tra nội dung thư yêu cầu mở L/C. Nếu nội dung không
rõ ràng, các điều kiện, chỉ thị có sự mâu thuẫn thì thanh toán viên sẽ hướng
dẫn khách hàng hoàn chỉnh trước khi mở L/C. Thanh toán viên không tự động
sửa hoặc bổ sung các chi tiết thay khách hàng.
* Khi kiểm tra hồ sơ xong nếu thấy phù hợp thanh toán viên sẽ tiến hành
xác định mức ký quỹ
33. 27
- Nếu khách hàng quen thuộc, đã có tài khoản tại ngân hàng, có độ uy tín
cao thì chỉ cần dăng kí hạn mức với ngân hàng, phụ trách phòng tín dụng ký
và trình lãnh đạo duyệt. Đối với khách hàng này, tỷ lệ quỹ có thể là 0%.
- Đối với khách hàng không có quan hệ tín dụng thì giám đốc sẽgiao cho
phòng tín dụng hoặc phòng Thanh toán quốc tế đề suất mức kí quỹ, sau đó
trình lãnh đạo trình duyệt với tỷ lệ kí quỹ có thể là 100%
-Sau khi xác định mức kí quỹ, khách hàng phải chuyển đủ số tiền vào tài
khoản ký quỹ trước khi mở L/C. Trưởng phòng kế toán sẽ xác định số tiền kí
quỹ và ký tên.
* Nếu khách hàng đề nghị vay vốn Ngân hàng và ký quỹ bằng vốn tự có
để thanh toán L/C
- Phòng tín dụng sẽ xét duyệt mức vay, khách hàng mở L/C chính là
người ký đơn xin vay giấy nhận nợ để thanh toán L/C đó.
- Nếu đồng ý vay, Ngân hàng và khách hàng sẽ ký sẵn đơn xin vay, giấy
nhận nợ nhưng để trống ngày nhận nợ ( ngày Ngân hàng thanh toán bộ chứng
từ)
(2) Mở L/C Nhập khẩu
Khi hồ sơ của khách hàng đã có đầy đủ các điều kiện, thanh toán viên sẽ
tiến hành mở L/C theo trình tự:
- Đăng kí số tham chiếu L/C
- Chọn ngân hàng thông báo
- Đưa dữ liệu vào máy tính để mở thư yêu cầu của khách hàng
- Giao một bản gốc cho khách hàng.
(3) Sửa đổi L/C
Trong quá trình giao dịch, nếu khách hàng có nhu cầu sửa đổi nội dung
trong L/C thì họ sẽ xuất trình thư yêu cầu sửa đổi L/C (theo mẫu in sẵn của
Ngân hàng) kèm theo văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán. Căn
34. 28
cứ theo yêu cầu của khách hàng thanh toán viên phát hành sửa đổi và gửi
Ngân hàng thông báo. Sau đó thanh toán viên sẽ chuyển hồ sơ cùng điện sửa
đổi L/C trình phụ trách phòng, báo cáo lãnh đạo ký duyệt và giao một bản gốc
cho khách hàng/
(4) Xử lý đồi tiền của Ngân hàng nước ngoài, giao chứng từ để bên mở
L/C đi lấy hàng.
Sau khi nhận được L/C và các sửa đổi có liên quan, người bán sẽ tiến
hành giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán gửi đến Ngân hàng thông báo
thông qua ngân hàng của người bán.Thanh toán viên kiểm tra điện đòi tiền.
Nếu thanh toán bằng vốn vay Ngân hàng, thông báo ngay cho khách hàng về
gửi phòng tín dụng về việc ngân hàng nước ngoài đòi tiền. Ngân hàng cho vay
ghi thông tin ngày nhận nợ (ngày Ngân hàng thanh toán bộ chứng từ).
Tiếp theo, thanh toán viên trả tiền bằng điện SWIFT rồi trích kí quỹ, thu
phí, chuyển toàn bộ điện trả tiền, các chứng từ liên quan và hồ sơ L/C trình
phụ trách phòng ký duyệt. Nếu điện báo không phù hợp, thanh toán viên phải
gửi thông báo cho khách hàng kèm một bản sao điện của Ngân hàng nước
ngoài thông báo chứng từ phù hợp. Nếu khách hàng chấp nhận sai sótvà đồng
ý thanh toán thì Ngân hàng tiến hành thanh toán. Nếu khách hàng không chấp
nhận sai sót, ngân hàng sẽ lập điện từ chối thanh toán theo mẫu SWIFT.
Khi bên Nhập khẩu thanh toán hoặc kí chấp nhận thanh toán thì Ngân hàng sẽ
giao chứng từ ( do bên Nhập khẩu chuyển đến và đã được kiểm tra) cho bên
Nhập khẩu để bên Nhập khẩu đi lấy hàng.
35. 29
2.2.1.2Hoạtđộng thanh toán phương thức L/C Nhập khẩu tại OCeanBank
Giá trị thanh toán hàng NK bằng L/C qua các năm
(Đơn vị:triệu USD)
Khoản mục Năm
2013
Năm
2014
Năm 2015
1.Doanh số TTQT( triệu USD) 478,70 505,13 515,51
2.Thanh toán hàng NK 393,94 438,45 458,65
3.Thanh toán L/C NK 335,09 368,74 380,68
4.Chênh lệch thanh toán L/C NK năm
nay so với năm trước
33,65 11,94
5.Tỷ lệ chênh lệch thanh toán L/C NK
năm nay so với năm liền trước(%)
10,04 3,24
6.Tỷ trọng thanh toán L/C NK so với
thanh toán hàng NK(%)
85,06 84,10 83,02
7. Tỷ trọng thanh toán L/C NK so với
TTQT(%)
70,35 73,00 73,84
(Nguồn:Báo cáo thường niên của OceanBanktrong các năm)
Thanh toán quốc tế bằng phương thức L/C bao gồm thanh toán hàng NK
và XK, tuy nhiên hoạt động thanh toán hàng NK bằng phương thức L/C
chiếm tỷ trọng cao ( trên 73% so với TTQT và trên 83% so với thanh toán
hàng NK năm 2015) vì:
-Hầu hết khách hàng có giao dịch thanh toán với ngân hàng OceanBank
đều đóng vai trò là bên NK
-Phương thức L/C là phương thức TTQT an toàn nhất tròn điều kiện hiện
nay.
36. 30
-Năm 2013, vượt qua những khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế, với
sự cố gắng của đội ngũ cán bộ OceanBank mà tổng trị giá L/C hàng NK được
mở là 335,09 triệu đồng
-Năm 2014, tổng giá trị L/C hàng NK đã có bước chuyển biến tích cực
với giá trị được mở tăng lên 368,74 triệu USD, tăng 10,04% so với năm 2013
-Năm 2015, trị giá thanh toán bằng L/C là 380,68 triệu USD, tăng11,94
triệu USD( tương đương với 3,24%) so với năm 2014
Kết quả của sự biến động trên xuất phát từ sự thay đổi trong doanh số
giao dịch của khách hàng.Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2013, thị trường
kinh tế diễn ra trong bối cảnh kinh tế tế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn
cầu.Dù vậy, Ngân hàng thực hiện tài trợ nhập khẩu qua các phương thức như:
Ngân hàng cho vay ngoại tệ để khách hàng thanh toán tiền hàng, giảm mức ký
quỹ,… Giá trị, thời gian cho vay, lãi suất,.. phụ thuộc vào đối tượng khách
hàng, chu kỳ luân chuyển vật tư hàng hóa, chu kỳ sản xuất, thời hạn trả tiền
ghi trên hợp đồng ngoại thương, thời gian thanh toán và kết quả thẩm định
của cán bộ tín dụng. Thông qua các hình thức trên, Ngân hàng đã thúc đẩy
hoạt động Nhập khẩu, kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện phát triển.
Đồng tiền chủ yếu đượcthanh toán trong phương thức L/C Nhập khẩu
cũng chính là đồng tiền chủ yếu được thanh toán hàng Nhập khẩu, hoạt động
dự trữ, quản lý và sử dụng lượng ngoại tệ này được OceanBank thực hiện khá
tốt.
37. 31
Giá trị trung bình của mỗi hợp đồng L/C NK
( Đơn vị: triệu USD)
Khoản mục Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Thanh toán hàng NK bằng L/C 335,09 368,74 380,68
Số lượng hợp đồng thanh toán bằng L/C 1097 1042 1123
Giá trị trung bình của mỗi hợp đồng L/C 270.5 281,14 283,42
(Nguồn:Tính toán số liệu từ các báo cáo thường niên)
Thông qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy rằng: thanh toán hàng NK
bằng L/C biến động cùng chiều với số lượng hợp đồng thanh toán bằng L/C.
Giá trị trung bình của mỗi hợp đồng có giá trị khoảng 280 nghìn USD phù
hợp với năng lực tài chính của các doanh nghiệp. Do đó, khi thanh toán các
doanh nghiệp hầu như thanh toán bằng vốn tự có, không cần vay vốn của
ngân hàng. Điều này giúp NH tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng NH
thu được ít lợi nhuận bằng hoạt động cho vay.
Giá trị từng hình thức L/C
(Đơn vị: triệu USD)
Khoản mục Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Thanh toán NK bằng L/C 335,09 368,74 380,68
Thanh toán NK bằng L/C trả
ngay
305,05 338,43 353,42
Tỷ trọng thanh toán L/C trả
nhanh so với thanh toán hàng NK
bằng L/C (%)
91,19 91,78 92,84
Sốlượng hợp đồng thanh toán
bằng L/C trả ngay
1013 970 1041
Thanh toán hàng NK bằng L/C
trả chậm
29.5 30,31 27.25
Tỷ trọng thanh toán L/C trả chậm
so ới thanh toán hàng NK bằng
L/C (%)
8,81 8,13 7,16
Sốlượng hợp đồng thanh toán
bằng L/C trả chậm
84 72 82
(Nguồn:Báo cáo thường niên của OceanBanktrong các năm)
38. 32
Số lượng hợp đồng cũng như giá trị thanh toán bằng L/C trả ngay luôn
chiếm tỷ trọng cao trong thanh toán L/C NK ( trên 90 %). Phương thức này
quy định việc thanh toán được thực hiện ngay khi chứng từ được chuyển tới
ngân hàng phát hành L/C. Phương thức này đảm bảo thanh toán cho bên XK
nhận được tiền ngay khi chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành.
Người XK chỉ có nghĩa vụ thanh toán khi chứng từ đã được gửi đến Ngân
hàng phát hành. Đặc biệt khi sử dụng L/C xác nhận đảm bảo an toàn tối đa
cho người XK vì rủi ro tín dụng được giảm thiể, đồng thời thanh toán theo trả
ngay giúp bên XK thu hồi vốn nhanh để bắt đầu một chu kì sản xuất kinh
doanh nhanh hơn trả chậm. Thanh toán bằn L/C rả ngay khiến cho các doanh
nghiệp Việt Nam gặp bất lơi: rủi ro cao hơn các doanh nghiệp XK nước ngoài
( rủi ro về việc nhận hàng), phải thanh toán ngay tiền hàng NK nên nguồn vốn
bị giảm. Trong các quan hệ mua bán với doanh nghiệp nước ngoài, các doanh
nghiệp Việt Nam phải chịu thiệt thòi do uy tín và năng lực tài chính không
cao, vì vậy dù phương thức bất lợi cho mình thì các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn phải chấp nhận. Phương thức thanh toán này cũng khống chế được rủi ro
liên quan đến việc phát chuyển thư từ qua đường bưu điện khi Ngân hàng
chấp nhận chứng từ thì coi như người XK đã hoàn tất trách nhiệm của mình.
Như vậy có thể nói hoạt động thanh toán hàng hóa NK theo phương thức
L/C đã đạt được những thành tựu đáng kể, đem lại nhiều lợi ích cho Ngân
Hàng và cho khách hàng. Tuy nhiên, cũng còn rất nhiều những hạn chế mà
OceanBank cần khắc phục để đưa hoạt động thanh toán hàng hóa NK theo
phương thức L/C ngày một phát triển và thực hiên mục tiêu trở thành một
trong những Ngân hàng thương mại cổ phần lớn mạnh trong hệ thống Ngân
hàng thương mại cổ phần.
39. 33
2.2.2 Thực trạng thanh toán hàng Xuất khẩu bằng phương thức L/C tại
ngân hàng OceanBank
2.2.2.1 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C Xuất khẩu tại OceanBank
(1)Tiếp nhận thông báo L/C chi nhánh
Khi nhận được L/C, sửa đổi L/C do ngân hàng nước ngoài gửi về, Ngân
hàng có trách nhiệm;
- Kiểm tra tính xác thực của L/C nội dung L/C hoặc nội dung sửa đổi
L/C
- Đăng kí số tham chiếu của L/C vào sổ theo dõi thông báo L/C, nhập dữ
liệu vào máy tính để theo dõi.
- Lập thông báo cho khách hàng, hoặc cho Ngân hàng chi nhánh. Thư
thông báo L/C, sửa đổi L/C lập thành 02 bản, lưu một bản tại hồ sơ L/C
- Lập phiếu thu dịch vụ, chuyển kế toán hạch toán.
-Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, kiểm soát (L/C gốc phải đóng dấu và ghi
ngày ký). Ngân hàng sẽ giao một bản gốc L/C cho người thụ hưởng. Thanh
toán viên theo dõi việc thông báo cho khách hàng và thông báo cho Ngân
hàng phát hành về việc nhận được L/C, sửa đổi L/C hoặc ý kiến của kahchs
hàng về sửa đổi L/C nếu được yêu cầu.
(2) Kiểm tra chứng từ
- Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ của khách hàng xuất trình bao
gồm bản gốc L/C và các sửa đổi có liên quan (nếu có) cùng thư thông báo
L/C, sửa đổi L/C có xác nhận chữ ký/
- Thanh toán viên tiến hành kiểm tra sơ bộ chứng từ, số hiệu của từng
loại chứng từ và thư yêu cầu thanh toán của khách hàng, sau đó thanh toán
viên ký nhận chứng từ, phải ghi rõ ngày giờ nhận chứng từ trên thư yêu cầu
thanh toán của khách hàng.
40. 34
- Thanh toán viên tiến hành kiểm tra sự phù hợp về nội dung, số lượng
chứng từ so với các điều kiện, điều khoản quy định trong L/C và sửa đổi liên
quan. Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau, kiểm tra sự phù hợp
của chứng từ với UCP600
Khi kiểm tra xong, thanh toán viên phải ghi ý kiến của mình trên phiếu
kiểm tra chứng từ và chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan đến kiểm soát
viên hoặc phụ trách phòng. Kiếm soát viên sẽ kiểm tra lại toàn bộ chứng từ,
các ý kiến của thanh toán viên và ghi rõ ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra
chứng từ, ký tên và chuyển lại cho thanh toán viên.
-Sau khi có ý kiến của phụ trách phòng về tình trạng bộ chứng từ, nếu
chứng từ có sai sót, thanh toán viên phải thông báo ngay cho khách hàng.
(3) Gửi chứng từ và đòi tiền
- Thanh toán viên chỉ lập điện, thư đòi tiền theo quy định của L/C khi có
ý kiến của kiểm soát viên hay phụ trách phòng.
Ngân hàng sẽ lập thư gửi chứng từ và lệnh đòi tiền bằng thư hoặc bằng
điện rồi gửi cho Ngân hàng nhận chứng từ được chỉ định trong L/C. Điện đòi
tiền và thư đòi tiền kèm bộ chứng từ trước khi gửi đi phải được kiểm soát
viên hay phụ trách phòng trình lãnh đạo ký duyệt, ký tối hậu phiếu nếu cần
thiết.
(4) Thanh toán, chấp nhận thanh toán L/C Xuất khẩu
Khi nhận được thông báo của Ngân hàng nước ngoài thanh toán viên sẽ
thực hiện:
- Chuyển kế toán báo có cho khách hàng sau khi đã trừ chiết khấu ( nếu
có ), lãi suất chiết khấu và thu phí theo quy định hiện hành của OceanBank.
- Hạch toán suất ngoại bảng số tiền Ngân hàng nước ngoài thanh toán
- Hạch toán xuất ngoại bảng số dư L/C sử dụng không hết
41. 35
2.2.2.2 Hoạt động thanh toán theo phương thức L/C xuất khẩu tại
OceanBank
Giá trị thanh toán hàng XK bằng L/C qua các năm
(Đơn vị: triệu USD)
Khoản mục Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Doanh số TTQT 478,70 505,13 515,51
Thanh toán hàng XK 84,76 66.68 56.86
Thanh toán hàng XK bằng L/C 20.45 18,28 17.23
Chênh lệch thanh toán L/C CK năm
nay so với năm trước liền kề
-2.17 -1.05
Tỷ trọng thanh toán bằng L/C trong
thanh toán hàng XK (%)
24,13 27.37 30,31
Số lượng hợp đồng thanh toán bằng
L/C
150 131 112
(Nguồn:Báo cáo thường niên của OceanBanktrong các năm)
Giá trị thanh toán hàng Xuất khẩu bằng L/C nhỏ, xu hướng biến động
tiêu cực (giống như tình hình chung trong hoạt động TTQT) và chiếm tỷ trọng
nhỏ trong hoạt động thanh toán hàng Xuất khẩu.
-Năm 2013, thanh toán bằng L/C là 20,45 triệu USD với150 hợp đồng,
chiếm 24,13% thanh toán hàng XK.
-Năm 2014, thanh toán bằng L/C là 18,28 triệu USD với131 hợp đồng,
chiếm 27,37% thanh toán hàng XK.
-Năm 2015, thanh toán bằng L/C là 17,23 triệu USD với112 hợp đồng,
chiếm 30,31% thanh toán hàng XK.
Khi hoạt động thanh toán hàng Xuất khẩu, các doanh nghiệp của Việt
Nam là bên Xuất khẩu . Phương thực chuyển tiền là phương thức có chi phí
42. 36
thấp nhất, nhanh chóng và thuận lợi nhất cho nhà Nhập khẩu, vì vậy họ lựa
chọn phương thức này thay cho phương thức L/C
Giá trị trung bình của hợp đồng L/C Xuất khẩu
(Đơn vị:triệu USD)
Khoản mục Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Số lượng hợp đồng thanh toán bằng L/C 150 131 112
Giá trị trung bình của mỗi hợp đồng L/C 70,5 67,44 57,31
(Nguồn:Báo cáo thường niên của OceanBanktrong các năm)
Giá trị trung bình của mỗi hợp đồng L/C Xuất khẩu trong ba năm trên là
khoảng 65 nghìn USD, chỉ bằng 1/4 giá trị trung bình của mỗi hợp đồng L/C
Nhập khẩu. Nguyên nhân là do hoạt động Xuất khẩu ở các doanh nghiệp Việt
Nam còn thấp. Các doanh nghiệp chỉ xuất khẩu những mặt hàng có giá trị
thấp, các mặt hàng Xuất khẩu ít ( giày dép, hàng thủy sản, dệt may); nguồn
vốn lưu động của các doanh nghiệp còn thấp nên việc thu mua, dự trữ hàng
hóa còn hạn chế, chất lượng sản hẩm thấp nên thị trường Xuất khẩu còn hạn
chế.
=> Có thể thấy rằng, L/C Xuất khẩu chưa phát huy được hết vai trò của
nó trong hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng và hoạt động của ngân hàng
OceanBank.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪTẠI SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.3.1 Kết quả đạt được
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đã
mang lại những kết quả nhất định cho bản thân ngân hàng, cho các khách
hàng và cho cả nền kinh tế.
a) Đối với bản thân ngân hàng.
43. 37
Sở Giao dịch ngân hàng Oceanbank Việt Nam không ngừng tìm cách
nâng cao chất lượng dịch vụ của mình. Việc thanh toán thư tín dụng luôn
được thực hiện đúng hạn, rất ít khi xảy ra việc thanh toán chậm bộ chứng từ
cho ngân hàng nước ngoài, các rủi ro tác nghiệp hầu như không xảy ra, góp
phần nâng cao uy tín của Ngân hàng OceanBank.
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của
Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBankViệt Nam đã góp phần đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng OceanBank trên thị trường. Phát triển hoạt động này là tiền đề
quan trọng tạo điều kiện hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác phát triển như
hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động ngân hàng đại lý và nhất là nghiệp
vụ tín dụng, nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại. Hoạt
động này đã tạo thêm nguồn thu ngoại tệ và phí dịch vụ cho ngân hàng trong
khi chi cho hoạt động này là nhỏ, mức độ rủi ro không cao, góp phần tăng lợi
nhuận. Trong nhiều năm qua, uy tín của Ngân hàng OceanBanknói chung và
uy tín trong hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng đãđược công nhận rộng
rãi. Thực tế về tổng kết công tác thanh toán quốc tế của Ngân hàng, kể từ khi
áp dụng hình thức chiết khấu chứng từ đến nay phần lớn các trường hợp Ngân
hàng chiết khấu đều được ngân hàng nước ngoài thanh toán.
Ngoài ra, Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam luôn luôn thực
hiện đúng những nghĩa vụ mà mình cam kết, phù hợp với luật pháp Việt Nam
và các thông lệ quốc tế. Trình độ cán bộđược nâng lên rất nhiều cả về mặt
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, phong cách giao dịch, ý thức chấp hành pháp
luật và các thông lệ quốc tế, có khả năng xử lý các loại hình thư tín dụng đòi
hỏi trình độ cao như thư tín dụng dự phòng, thư tín dụng xác nhận, thư tín
dụng giáp lưng, thư tín dụng chuyển nhượng… Các cán bộ cũng đã cóđược
những bài học kinh nghiệm quý báu để xử lý những bộ chứng từ xuất khẩu
44. 38
một cách hoàn hảo, trong đó có cả những bộ xuất trình đến những nước bị
cấm vận, có kinh nghiệm giải quyết những tranh chấp, khiếu kiện trong quá
trình thanh toán thư tín dụng với nước ngoài.
Thông qua phát triển phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, trình độ
quản lý, điều hành cũng được nâng lên. Ngân hàng OceanBank đã ban hành,
bổ sung, chỉnh sửa cơ bản các cơ chế, quy chế, quy trình liên quan đến thanh
toán thư tín dụng xuất nhập khẩu để đảm bảo thực hiện nghiệp vụ chính xác,
bảo đảm quyền lợi cho khách hàng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng, là nhân tố
quan trọng nâng cao uy tín của Ngân hàng OceanBank Việt Nam.
b) Đối với khách hàng và nền kinh tế.
Tài trợ thông qua các nghiệp vụ thanh toán thư tín dụng giúp cho quá
trình thực hiện thanh toán của khách hàng được thông suốt, trôi chảy. Hoạt
động thanh toán quốc tế của Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam
từng bước chiếm lĩnh thị trường phục vụ cho các hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Ngân hàng OceanBankViệt Nam chú trọng tới công tác tư vấn
khách hàng trong các giao dịch mua bán quốc tế. Nhiều khách hàng đến với
Sở Giao dịch do tin tưởng sự phục vụ của ngân hàng, nhờ ngân hàng tư vấn
chọn phương thức thanh toán thích hợp. Ví dụ với những trường hợp bắt buộc
phải mở thư tín dụng xác nhận, Sở Giao dịch đã tư vấn cho khách hàng các
ngân hàng xác nhận với mức phí xác nhận thấp, giúp giảm chi phí cho khách
hàng.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng thanh toán xuất khẩu, tránh rủi ro
cho khách hàng, công tác kiểm tra chứng từ được thực hiện bắt buộc qua
nhiều người trước khi gửi đi nước ngoài. Phục vụ khách hàng ngày một tốt
hơn, tranh thủ sự tín nhiệm của khách hàng, Ngân hàng OceanBankViệt Nam
còn thường xuyên tài trợ mức phí thấp cho các đơn vị thu mua hàng xuất
45. 39
khẩu, đặc biệt là hàng nông sản như gạo, vừa đảm bảo chính sách khuyến
nông của Nhà nước, vừa tạo điều kiện để cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, những kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng OceanBank Việt Nam là đáng
khích lệ, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới ngành ngân hàng nói
riêng và nền kinh tế nói chung, phục vụ đắc lực cho chiến lược phát triển kinh
tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đối Ngân hàng OceanBank Việt
Nam, dịch vụ này góp phần tăng lợi nhuận, tăng cường sức mạnh tài chính và
tạo thêm thu nhập cho nhân viên ngân hàng.
Tuy vậy hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng
từ của Sở Giao dịch Ngân hàng OceanBankViệt Nam vẫn không tránh khỏi
những hạn chế bất cập. Việc nghiên cứu chỉ ra những hạn chế đó và tìm ra
nguyên nhân là hết sức quan trọng để có thể hoàn thiện hoạt động thanh toán
quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng OceanBank Việt
Nam.
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân
a) Một số hạn chế
Một là: Các hình thức thanh toán bằng thư tín dụng chưa đa dạng
Đối với hàng xuất, việc chiết khấu miễn truy đòi hầu như không thực
hiện, mặc dù có những bộ chứng từ bản thân ngân hàng cũng đánh giá là sạch
và uy tín của khách hàng là lớn. Điều này gây phiền hà, không hài lòng cho
khách hàng, giảm lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng OceanBank
Việt Nam .Đối với hàng nhập, Ngân hàng chủ yếu mở thư tín dụng theo hình
thức không hủy ngang, có thể có thêm xác nhận hoặc có khả năng chuyển
nhượng hoặc thư tín dụng dự phòng Bên cạnh đó, có một số thư tín dụng giáp
lưng được mở nhưng số lượng rất hạn chế, mặc dù thư tín dụng xuất khẩu có
thể xuất trình ngay tại chính Ngân hàng.
46. 40
Hai là: Tốc độ chu chuyển thanh toán còn chậm
Thời gian kiểm tra và xử lý chứng từ thanh toán tại Ngân hàng
OceanBank Việt Nam còn chậm, qua nhiều khâu trung gian, mất thời gian
(như qua văn thư, qua phòng thanh toán quốc tế…). Để một thư tín dụng
chính thức được phát hành ra nước ngoài, cần phải qua các khâu như xem xét
cho vay (đối với thư tín dụng mở bằng vốn vay), mua ngoại tệ (đối với thư tín
dụng ký quỹ) hay trình duyệt mở miễn ký quỹ (đối với thư tín dụng miễn ký
quỹ), sau đó phòng thanh toán nhập khẩu mở thư tín dụng (thư tín dụng này
do kiểm soát viên mở, qua kiểm soát viên kiểm soát rồi chuyển lên phụ trách
phòng kiểm tra lại và duyệt điện), cuối cùng là lên trung tâm thanh toán đểđẩy
điện ra nước ngoài. Chỉ cần một khâu ùn tắc là thư tín dụng của khách hàng sẽ
bị phát hành chậm.
Công tác theo dõi ngân hàng nước ngoài trả tiền chưa cập nhật và hạch
toán cũng còn chậm, qua nhiều phòng ban liên quan, điều đó làm cho tốc độ
thanh toán bị chậm lại, giảm hiệu quả kinh doanh của khách hàng và ngân
hàng.
Ba là: Mất cân đối trong thanh toán thư tín dụng xuất và nhập khẩu
Trong nhiều trường hợp, việc thiếu hụt ngoại tệ để thanh toán thư tín
dụng nhập khẩu có giá trị lớn, dẫn đến tình trạng một số thư tín dụng này bị
thanh toán chậm và bị nước ngoài đòi lãi phạt trả chậm. Hoặc cũng có tình
trạng Ngân phải từ chối khách hàng mở thư tín dụng thanh toán cho nước
ngoài vì đơn giản thiếu ngoại tệ để thanh toán. Nguồn thu ngoại tệ từ hoạt
động huy động và hàng xuất không đủ hoặc quá ít, không có khả năng đáp
ứng được nhu cầu ngoại tệ cho hàng nhập.
Bốn là: Còn tiểm ẩn nhiều rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
theo hình thức tín dụng chứng từ.
47. 41
Đối với người xuất khẩu: Trong thực tiễn thực hiện nghiệp vụ thanh toán
xuất khẩu bằng L/C, thanh toán viên ngân hàng đã gặp không ít trường hợp
không thực hiện đúng thời hạn kiểm tra chứng từ hoặc buộc phải từ chối
không thanh toán cho khách, lý do là người xuất khẩu tuy đãđược nhắc nhở
song vẫn không nộp chứng từ kịp thời. Chứng từ khách hàng lập còn nhiều sai
sót, khả năng kiểm soát của Sở giao dịch chưa cao, không tuân thủ những
điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ thì chứng từ phù hợp có ý nghĩa
quyết định. Điều đó liên quan đến trách nhiệm phải trả tiền của ngân hàng mở
hoặc miễn trách nếu chứng từ có sai sót. Thực tế cho thấy phần lớn các chứng
từ hàng xuất của các doanh nghiệp nước ta nói chung, doanh nghiệp xuất trình
qua Ngân hàng OceanBank Việt Nam nói riêng đều có sai sót, vì vậy khả
năng bị ngân hàng nước ngoài từ chối còn cao.
b) Nguyên nhân
(1) Nguyên nhân chủ quan
-Văn bản quyđịnh quy trình thực hiện nghiệp vụ còn bất cập: Nhiều quy
định còn chung chung, không cụ thể nên nhiều trường hợp, cán bộ thanh toán
không có cơ sởđể giải quyết công việc. Ví dụ về chiết khấu chứng từ, quy
trình nghiệp vụ chỉ quy định: “khi chứng từ phù hợp, ngân hàng đại lý có uy
tín, khách hàng có tín nhiệm cam kết hoàn trả…”. Những quy định này rất
trừu tượng, không có chỉ tiêu cụ thể nên để đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
Ngân hàng phải chiết khấu bộ chứng từ cho họ nhưng rủi ro gặp phải là rất
lớn.
Bên cạnh đó, việc đúc kết kinh nghiệm là hết sức cần thiết. Mặc dù đã có
những thông lệ quốc tế nhưng thực tế giao dịch hàng ngày rất đa dạng, phát
sinh nhều trường hợp đặc biệt mà các thông lệ quốc tế không thể đề cập hết.
Tuy nhiên tại Sở Giao dịch chưa có sự ghi nhận lại những kinh nghiệm thực
48. 42
tiễn đó bằng văn bản để làm tài liệu nội bộ, đào tạo nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ. Việc truyền kinh nghiệm chủ yếu là truyền miệng, cho
từng cán bộ riêng lẻ khi phát sinh nghiệp vụ liên quan, chính vì vậy vẫn có
trường hợp lặp lại những lỗi đã gặp phải.
-Việc phối hợp giữa các phòng ban chưa nhịp nhàng cũng là một yếu tố
gây nên những hạn chế trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng OceanBankViệt Nam. Việc tổ chức các
phòng ban dựa trên cơ sở nghiệp vụ cơ bản như thanh toán xuất khẩu, thanh
toán nhập khẩu, tín dụng… Giữa các phòng ban lại chưa có sự liên kết và chỉ
đạo thống nhất một cách chặt chẽ để trao đổi thông tin, đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Như vậy họ phải làm
việc với nhiều phòng ban trong một lần giao dịch, gây mất thời gian và tốn
chi phí cho khách hàng.
Phòng thanh toán xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu cũng chưa có sự
phối hợp chặt chẽ mặc dù nghiệp vụ có liên quan mật thiết với nhau. Đặc biệt
trong trường hợp mở thư tín dụng đối khai hay thư tín dụng giáp lưng, sự hợp
tác chưa ăn khớp đôi khi gây ra những thiệt hại, gây khó khăn cho khách hàng
cũng như bản thân ngân hàng.
-Mạng lưới ngân hàng đại lý của Ngân hàng OceanBank mặc dù đã mở
rộng hơn trong những năm qua nhưng vẫn là nhỏ bé so với vị thế và tiềm
năng của ngân hàng. Việc thanh toán cho ngân hàng nước ngoài hay nhận tiền
về vẫn phải qua một, hai ngân hàng trung gian, tốn thời gian và phí ngân
hàng.
-Công tác thẩm định khi mở thư tín dụng cũng như khi quyết định chiết
khấu một bộ chứng từ chưa được tiến hành một cách khoa học và cẩn thận.
Trừ trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay để mở thư tín dụng, còn lại việc
thẩm định đối với từng hợp đồng ngoại thương khi tiến hành mở thư tín dụng
49. 43
hầu như không được thực hiện. Ngân hàng OceanBank chủ yếu thực hiện theo
hình thức hàng năm cung cấp cho khách hàng một hạn mức mở thư tín dụng
miễn ký quỹ hoặc hạn mức chiết khấu truy đòi do hội đồng tín dụng ra quyết
định, dựa trên tình hình kinh doanh và uy tín thanh toán của đơn vị. Chính vì
vậy rất nhiều trường hợp có những hợp đồng ngoại thương an toàn, có lợi
nhưng chỉ vì vượt hạn mức cho phép mà Sở Giao dịch từ chối mở thư tín
dụng hay từ chối chiết khấu bộ chứng từ cho khách hàng dù bộ chứng từ là
sạch. Ngược lại, có trường hợp Ngân hàng mở thư tín dụng miễn ký quỹ cho
khách vẫn trong hạn mức cho phép, nhưng khi có biến động về giá hàng hoá,
khách hàng gây khó khăn, chậm trễ thanh toán khi bộ chứng từ về, làm mất
uy tín của Sở Giao dịch.
Đặc biệt đối với những thư tín dụng trả chậm nhập khẩu máy móc thiết
bị, dây chuyền sản xuất thì việc thẩm định là vô cùng quan trọng nhằm giảm
thiểu rủi ro cho ngân hàng. Thực tế trong thời gian qua tại Ngân hàng
OceanBank Việt Nam rất nhiều trường hợp thẩm định dự án còn sơ sài, thẩm
định dự án lại không chỉ rõ được những rủi ro có thể xảy ra của dự án.
Nguyên nhân có thể do thiếu thông tin, thời gian thẩm định ngắn, nhưng
nhiều khi vì muốn duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống mà Sở giao
dịch bỏ qua những bước quan trọng trong quá trình thẩm định. Có thể nói chất
lượng thẩm định chưa cao là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro trong
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành thư tín dụng trả chậm của Ngân hàng.
Với những khách hàng mới chưa có hạn mức miễn ký quỹ mở thư tín
dụng, Ngân hàng không có bước thẩm định khách hàng và giao dịch ngoại
thương của khách mà luôn yêu cầu khách phải ký quỹ 100% hoặc phải qua
phòng Tín dụng vay vốn . Điều này tạo không ít khó khăn cho những khách
hàng là những công ty nhỏ và cũng là một hạn chế khiến cho lượng khách
hàng này không đến với Ngân hàng. Trong cơ chế mở cửa khuyến khích
50. 44
ngoại thương hiện nay, bộ phận khách hàng này là không nhỏ, với một cơ chế
cứng nhắc như vậy, Ngân hàng đã tự đánh mất lợi thế của mình, bỏ ngỏ một
mảng thị trường có thể mang lại lượng phí dịch vụđang kể.
-Trình độ cán bộ của Ngân hàng OceanBank Việt Nam còn nhiều hạn
chế: Sở giao dịch Ngân hàng OceanBankViệt Nam, mặc dù đã có một đội ngũ
cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế có uy tín trong hệ thống các ngân
hàng thương mại cả nước nhưng bên cạnh đó vẫn còn những cán bộ thiếu kiến
thức cần thiết để thực hiện công việc khó khăn này. Cán bộ thanh toán thư tín
dụng còn thiếu những hiểu biết về luật pháp và những thông lệ quốc tế cũng
như trình độ ngoại ngữ còn hạn chế. Vì thế, họ thiếu đi khả năng tư vấn cho
khách hàng, công tác tiếp thị thu hút khách hàng chưa được chú trọng. Nhận
thức của một số cán bộ nghiệp vụ khi thực hiện các nghiệp vụ thư tín dụng chỉ
coi đó như là một phương thức thanh toán nhằm thu phí mà chưa đánh giá
đúng mức tầm quan trọng của phương thức này với tư cách là công cụ quan
trọng để tài trợ thương mại. Vì là ngân hàng thương mại đầu tiên và độc
quyền trong một thời gian dài thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nên có
những cán bộ không tránh khỏi tính ỷ lại, chưa chịu khó tìm hiểu nghiệp vụ
mới, đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan đến môi trường quốc tế, thiếu tự tin
trong việc tiếp xúc và tư vấn cho khách hàng. Khả năng giao dịch trực tiếp
qua điện thoại đối với đối tác nước ngoài thì không nhiều nhân viên có thể
thực hiện được.
(2) Nguyên nhân khách quan.
-Các văn bản, chính sách vĩ mô của Nhà nước còn thiếu ổn định, thường
xuyên bị điều chỉnh.Điều này đã ảnh hưởng không nhỏđến các bên trong
thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng. Như chính sách thương mại, Chính phủ
và các bộ ngành có liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục
các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu, biểu thuếáp dụng đối với từng mặt
51. 45
hàng, điều kiện để doanh nghiệp đươc phép hoạt động xuất nhập khẩu, song
thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thi hành
thường là ngắn, không đủđể các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Có những mặt hàng trước kia cho
phép nhập khẩu, song do tình trạng hàng nhập về quá nhiều, ảnh hưởng đến
sản xuất trong nước nên Chính phủ lại cấm nhập khẩu làm cho các doanh
nghiệp rất khó khăn trong hướng giải quyết vì đã làm thủ tục mở thư tín dụng
nhập khẩu, có nghĩa vụ phải thanh toán khi người bán giao hàng và xuất trình
bộ chứng từ hoàn hảo.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu các thủ tục hành chính còn rườm rà,
chưa có sự liên kết phối hợp giữa các ban ngành, các quy định còn chồng
chéo gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian và chi phí. Chính phủ
cũng chưa xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của ngân hàng khi tham gia
hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, quy định về mở thư tín dụng trả chậm
chưa rõ ràng, nhiều doanh nghiệp coi đây như là một hình thức tài trợ vốn vay
dài hạn, tranh thủ nguồn vay của nước ngoài mở thư tín dụng trả chậm tràn
lan, tiền hàng thu được lại quay vòng khiến cho đến khi thư tín dụng không
thanh toán được dẫn đến ngân hàng phải đứng ra trả thay.
Tỷ giá hối đoái không ổn định, thị trường ngoại hối chưa phát triển dẫn
đến những cơn sốt về ngoại tệ, khan hiếm nguồn ngoại tệ phục vụ thanh toán
thư tín dụng nhập khẩu, nhất là thư tín dụng trả chậm khiến doanh nghiệp
thiệt thòi, giảm hiệu quả kinh doanh và gây khó khăn cho ngân hàng trong
việc giục khách hàng thanh toán.
-Tình trạng cán cân thanh toán Việt Nam luôn thâm hụt cũng làm ảnh
hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và theo phương thức tín
dụng chứng từ nói riêng. Đây là nguyên nhân trực tiếp gây ra tình trạng mất
cân đối giữa thanh toán xuất khẩu và thanh toán nhập khẩu tại các ngân hàng.
52. 46
Cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt cũng dẫn đến mất cân đối giữa cung và
cầu ngoại tệ, ảnh hưởng tới khả năng chi trả ngoại hối của các ngân hàng
thương mại, do vậy ảnh hưởng tới việc đáp ứng nhu cầu về nguồn ngoại tệ
phục vụ thanh toán cho đối tác nước ngoài.
-Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong nước và
các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam cũng là một trong những
yếu tố chính làm cho thị phần thanh toán quốc tế nói riêng và theo phương
thức tín dụng chứng từ nói chung của Ngân hàng OceanBank Việt Nam bị
chia xẻ. Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có tới gần 100 ngân hàng hoạt động
kinh doanh, cùng với những hình thức cạnh tranh như áp dụng chế độ cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu rất thoáng với thủ tục đơn giản, tốc độ giải ngân nhanh,
ưu tiên trong mua bán ngoại tệ, áp dụng tỉ lệ phí thấp gây ra khó khăn trong
việc cạnh tranh và thu hút khách hàng của ngân hàng OceanBank.
-Bất cập trong kiến thức ngoạithương, hành vi đạo đức của khách hàng
cũng là một trong những nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển phương thức
tín dụng chứng từ tại OceanBank Việt Nam. Bước ra từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp, kinh nghiệm và sự am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế
trong kinh doanh còn hạn chế dẫn đến việc các doanh nghiệp Việt Nam không
tránh khỏi những sơ hở khi ký kết hợp đồng ngoại thương, không đề phòng
rủi ro đểđến khi xảy ra vụ việc phải gánh chiụ thiệt thòi. Trong khi đó, thực
lực tài chính của các đơn vị còn quá yếu kém nên hoạt động kinh doanh chủ
yếu lại dựa vào vốn vay của ngân hàng. Do vậy khi doanh nghiệp Việt Nam
bị nước ngoài lừa đảo, thua lỗ sẽ liên quan trực tiếp đến chất lượng hoạt động
tín dụng và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
Trên đây là những nét khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng OceanBankViệt
Nam trong thời gian qua, cùng với những kết quả đã đạt được cũng như
53. 47
nhưng hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. Phát triển hoạt động này được coi
là một mặt không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của Sở Giao
dịch, nó bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng như mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, giúp đỡ các
doanh nghiệp nước ta trong vấn đề vốn, hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu để
cuối cùng thu được phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán này ngày càng nhiều
hơn. Chính vì vậy việc nghiên cứu để đề ra những giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn hiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Sở giao dịch Ngân hàng OceanBank Việt Nam là điều cần thiết.