SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
BẮC NINH
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thúy Hằng
Mã sinh viên : A18514
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH
BẮC NINH
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thúy Hằng
Mã sinh viên : A18514
Ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô tại Trường đại học
Thăng Long, trong suốt thời gian qua đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên ngành
về Tài chính cũng như trang bị cho em những kỹ năng cần thiết. Có thể nói đây là nền tảng
cơ bản để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện
và tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Chi nhánh.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Thúy Hằng
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................1 
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................................1 
1.1.1.Khái niệm và ý nghĩa của thanh toán quốc tế...........................................................1 
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế............................................................2 
1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh trong thanh toán quốc tế......................................3 
1.1.4. Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yếu..................................................................4 
1.1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu.........................................................9 
1.1.6. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế............................................................19 
1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................................20 
1.2.1. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế trong kinh doanh của
ngân hàng thương mại......................................................................................................20 
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng của hoạt động thanh toán quốc tế..................22 
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ MỞ RỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ..............................................................................................25 
1.3.1.Các nhân tố khách quan ..........................................................................................25 
1.3.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................................27 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................29 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH ..........................................................................31 
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH ..........................................................................31 
2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam .....31 
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ...................................................................32 
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bắc Ninh ................................................................................................33 
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2012- 2014 ...................................35 
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NINH................................................................................................44 
2.2.1. Tình hình xuất nhập khẩu tại tỉnh Bắc Ninh ........................................................44 
2.2.2. Quy định chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh...........................................45 
2.2.3. Các sản phẩm thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh.......................................................................46 
2.2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh......................................................47 
2.3. KẾT QUẢ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH BẮC NINH ........................................................................................................61 
2.3.1. Doanh số thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế................................................61 
2.3.2. Doanh thu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế..............................................63 
2.3.3. Số món thanh toán quốc tế......................................................................................66 
2.3.4. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế...................................67 
2.3.5. Sản phẩm tài trợ xuất khẩu, nhập khẩu.................................................................69 
2.3.6. Doanh thu từ các sản phẩm bổ sung......................................................................71 
2.3.7. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế............................................................72 
2.3.8. Mạng lưới ngân hàng đại lý....................................................................................73 
2.3.9. Số vụ khiếu nại ........................................................................................................73 
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH..........................................73 
2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................................73 
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................................76 
2.4.3. Nguyên nhân............................................................................................................77 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................78 
Thang Long University Library
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN CHI NHÁNH BẮC NINH..................................................................................80 
3.1.  MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI....................................80 
3.1.1. Định hướng phát triển chung .................................................................................80 
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh................................................................................81 
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH BẮC NINH ........................................................................................................82 
3.2.1. Tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ TTQT........................................................82 
3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình TTQT...........................................................................83 
3.2.3. Đẩy mạnh Marketing cho hoạt động TTQT...........................................................84 
3.2.4. Tiếp tục phòng tránh rủi ro trong hoạt động TTQT..............................................84 
3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng .......................................................................85 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................86 
KẾT LUẬN .......................................................................................................................87 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BIDV
CVTT
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
Chuyên viên thanh toán
KSV
L/C
Kiểm soát viên
Letter of Credit
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
TTQT
TTTT
Thanh toán quốc tế
Trung tâm thanh toán
XNK Xuất nhập khẩu
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền...........................................10 
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ...............17
Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu trơn.........................................13 
Sơ đồ 1.4. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu kèm chứng từ.........................14 
Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh..............................................................34 
Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền của BIDV Bắc Ninh .........48 
Sơ đồ 2.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu của BIDV Bắc Ninh
............................................................................................................................................54 
Sơ đồ 2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu của BIDV Bắc Ninh...............58 
Sơ đồ 2.5. Quy trình nghiệp vụ của phương thức nhờ thu của BIDV Bắc Ninh................50 
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014.................36 
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014..............................40 
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh ngoại tệ của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014...........42 
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 ........................43 
Bảng 2.5. Doanh số thực hiện hoạt động TTQT của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014
............................................................................................................................................61 
Bảng 2.6. Doanh thu từ hoạt động TTQT của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014.......64 
Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động TTQT so với tổng doanh thu.......................................64 
Bảng 2.8. Số món TTQT của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014...............66 
Bảng 2.9. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của BIDV Bắc Ninh giai đoạn
2012-2014...........................................................................................................................68 
Bảng 2.10. Doanh số tài trợ XK, NK của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 .............70 
Bảng 2.11. Doanh thu từ các sản phẩm bổ sung của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014
............................................................................................................................................71 
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi gia nhập WTO, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta ngày càng
được mở rộng, thương mại quốc tế ngày càng diễn ra sôi động. Xu thế hội nhập quốc tế
khiến các nước mở rộng cánh cửa, tăng cường giao lưu; các hoạt động xuất nhập khẩu
cũng vì thế mà trở nên sôi động.
Trong tình hình đó, ngành ngân hàng,với vai trò là trung gian trong các hoạt
động ngoại thương, đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển. Các ngân hàng là cầu nối
thanh toán, tham gia vào các quan hệ kinh tế, thương mại giữa các tổ chức, cá nhân
trong nước với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Trong số các hoạt động kinh doanh đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế là
một trong các nghiệp vụ ngoại bảng có tốc độ tăng trưởng mạnh về cả số lượng và tỷ
trọng. Hoạt động thanh toán quốc tế còn là mắt xích quan trọng thúc đẩy phát triển các
hoạt động khác như mua bán ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh,… Mở rộng
hoạt động thanh toán quốc tế còn giúp các Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng về dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu. Cơ hội mở ra để phát triển
thanh toán quốc tế là rất lớn nhưng ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia vào thị
trường nên cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Bắc Ninh
đã nhận ra được tính cấp thiết của việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân
hàng đã và đang xây dựng, triển khai chiến lược phát triển. Chất lượng dịch vụ cũng
như số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của chi nhánh không ngừng được nâng cao
qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh thành công thì hoạt động thanh toán tại chi nhánh
vẫn chưa được khai thác triệt để, và còn tồn tại những hạn chế.
Từ thực trạng trên và mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực thanh toán quốc
tế, sau thời gian thực tập tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh, em đã lựa chọn đề tài:“Mở
rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động
thanh toán quốc tế. Trên cơ sở lý luận đó, tiến hành phân tích tình hình mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bắc Ninh. Từ những phân tích trên, đưa ra những thành tích và tồn tại
của chi nhánh trong thời gian qua, để đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh mở rộng hoạt
động thanh toán quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nguồn thứ cấp lấy từ các tạp chí, báo về kinh tế đối ngoại, tài
chính ngân hàng. Nguồn sơ cấp lấy từ các báo cáo, thống kê của Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh; các văn bản pháp lý;
giáo trình liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.
Phương pháp phân tích dữ liệu: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát dựa trên
những số liệu mà ngân hàng cung cấp.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn
2012- 2014
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian
tới
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái niệm và ý nghĩa của thanh toán quốc tế
Hiện nay, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển do khối lượng mua bán,
đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng. Hoạt động thanh toán quốc tế
(TTQT) ở các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới được chú trọng phát triển là
một xu hướng tất yếu, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới.. Hoạt động
TTQT đã thực sự bùng nổ, làm thay đổi cách tiếp cận kinh tế của các quốc gia trên thế
giới và đã trở thành dịch vụ kinh doanh đối ngoại quan trọng nhất của Ngân hàng
thương mại (NHTM).
Có rất nhiều định nghĩa về thanh toán quốc tế. Một số khái niệm được sử dụng
phổ biến hiện nay gồm:
Theo cách hiểu thông thường nhất, “thanh toán quốc tế” có nghĩa là “một trong
số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên
mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương
Theo giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương của GS. TS.
Nguyễn Văn Tiến: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các
tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với
tổ chức kinh tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”. [2,
Tr.294]
Theo giáo trình Thanh toán quốc tế của GS. Đinh Xuân Trình: “Việc trao đổi
các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu và
chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc trong
từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia
phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia
như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các
phương thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo
thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia”.[3,tr.11]
Mỗi khái niệm đều có những nét riêng, nhưng chung quy lại, chúng ta có thể
hiểu: thanh toán quốc tế thực chất là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả tiền tệ quốc tế
thông qua hệ thống ngân hàng ở các nước liên quan được phát sinh từ các hoạt động
2
kinh tế và phi kinh tế giữa các chủ thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội đến từ
các quốc gia khác nhau.
Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ kinh tế được phân chia thành hai loại là quan
hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó, TTQT cũng bao gồm thanh toán mậu
dịch và thanh toán phi mậu dịch.
Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến
hàng hóa cũng như cung ứng lao vụ, không mang tính chất thương mại. Đó là những
chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, các chi phí về vận
chuyển và đi lại của các quan khách, các tổ chức Nhà nước.
Thanh toán mậu dịch là thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng
hóa và các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường trong nghiệp vụ
thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hóa kèm theo. Các bên mua bán bị ràng
buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác (thư, điện
giao dịch). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải
quy định điều kiện thanh tốn cụ thể.
Việc phân chia thanh toán quốc tế thành thanh toán mậu dịch và thanh toán phi
mậu dịch có ý nghĩa quan trọng, vì mỗi loại sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau và
chi phí khác nhau ở mỗi phương thức TTQT. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đó là thanh toán
mậu dịch hay phi mậu dịch để áp dụng những quy trình riêng.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế có bản chất là thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ giữa các chủ
thể ở các quốc gia khác nhau. TTQT có các đặc điểm chính như sau:
Thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương
mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. TTQT liên quan
đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác nên khi ký kết các
hợp đồng, các bên phải thỏa thuận đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán và thanh
toán, đồng thời phải tính toán thận trọng để phòng ngừa rủi ro.
Đối với các ngân hàng thương mại, TTQT là một dịch vụ sinh lời nhưng cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế liên
quan đến các giao dịch quốc tế, phát sinh từ quan hệ các chủ thể tham gia hoặc do
những nhân tố khách quan khác như thiên tai, chiến tranh, chính trị, biến động tỷ giá
hối đoái,…
Trong TTQT, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà được thanh
toán thông qua hệ thống dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển
Thang Long University Library
3
tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ. Do vậy thanh toán
quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành
và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.
Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời TTQT cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia,
bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các
quốc gia tham gia trong thanh toán.
1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh trong thanh toán quốc tế
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động TTQT là yếu tố đầu tiên cấu thành môi
trường pháp lý của hoạt động TTQT. Điều này có nghĩa là hoạt động TTQT cũng chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Nói cách khác, khi tham gia vào hoạt động TTQT, các bên
tham gia phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, ví dụ như quy định về vai trò và
chức năng của Nhà nước trong việc xây dựng chính sách về tỷ giá, về kiểm tra, giám
sát hoạt động TTQT; quy định về điều kiện để doanh nghiệp được mở tài khoản thanh
toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng, điều kiện để doanh nghiệp được mua ngoại tệ để chi
trả tiền cho khách hàng nước ngoài, điều kiện để ngân hàng được cung cấp dịch vụ
TTQT và chuyển tiền ra nước ngoài…Khác với hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt
động thanh toán trong nước, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động TTQT phức tạp
hơn vì hệ thống này không chỉ bao gồm luật của một nước mà bao gồm luật của ít nhất
là hai nước (nước xuất khẩu và nước nhập khẩu), Luật quốc tế (các hiệp định về thanh
toán quốc tế có liên quan…) và các Tập quán quốc tế hình thành và được thừa nhận
rộng rãi trong thực tiễn của hoạt động TTQT. Vì vậy, các bên tham gia vào quá trình
TTQT cần phải có sự hiểu biết thấu đáo về quy trình nghiệp vụ, thông lệ, tập quán nơi
doanh nghiệp hoạt động cũng như quốc tế.
 Các nguồn luật và công ước quốc tế được sử dụng
Công ước Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Công ước
Viên 1980) có tên viết tắt tiếng Anh là CISG – Convention on Contracts for the
Internetional Sale of Goods. CISG là một hiệp ước quy định một luật mua bán hàng
hóa quốc tế thống nhất được phát triển bởi Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương
mại quốc tế (UNCITRAL), và đã được ký kết tại Viên vào năm 1980. Công ước này có
hiệu lực như một hiệp ước đa phương vào ngày 1 tháng 1 năm 1988. Tính đến tháng 9
năm 2014, đã có 83 quốc gia phê chuẩn, chiếm một tỷ lệ đáng kể trong hoạt động
thương mại thế giới, làm cho công ước này trở thành một trong những pháp luật quốc
tế thống nhất thành công nhất.
4
Công ước Geneva 1930 là luật thống nhất về hối phiếu. Tên tiếng anh viết tắt là
ULB 1930 – Uniform Law of Bills of exchange- Geneve Convention 1930. Các nước
châu Âu đều tham gia ULB 1930 ngoại trừ Anh. Nhiều nước khác mặc dù không tham
gia ULB 1930 nhưng vẫn xây dựng Luật hối phiếu của họ tương thích với ULB 1930.
Luật hối phiếu của Anh 1882có tên viết tắt tiếng Anh là BEA – Bills of
Exchange Act of 1882. BEA được áp dụng cho nước Anh và các nước thuộc địa Anh,
Công ước Liên Hợp Quốc về hối phiếu và kỳ phiếu (International Bill of
Exchange & International Promisory note – United Nation convention 1980)
Công ước Geneva 1931 và Séc quốc tế (Geneva Convention for Check 1931)
Các luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm
Các hiệp định song phương và đa phương…
 Các nguồn luật quốc gia được sử dụng
Các nguồn luật này bao gồm: Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật ngoại hối,
Luật các công cụ chuyển nhượng, Luật thanh toán quốc tế,…
 Các thông lệ và tập quán quốc tế
Các thông lệ và tập quán quốc tế được sử dụng bao gồm:
Quy tắc và thực hành thông nhất về tín dụng chứng từ - The Uniform
Customer& Practice for Documentary Credit – UCP do International Chamber of
Commerce – ICC phát hành. Ấn phẩm UCP 600 ngày 1/7/2007.
Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế - The International Standard Banking
Practice – ISBP 681 2007.
Quy tắc thống nhất về nhờ thu – Uniform Rules for bank-to-bank Reimburement
under documentary credit, URR-ICC Pub No. 525 1995/URR-ICC Pub No. 575
01/10/2008.
Các điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Term –
INCOTERMS).
Nếu có mâu thuẫn giữa các nguồn Luật thì trình tự ưu tiên về tính pháp lý giảm
dần của hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế như sau:
Các nguồn luật và công ước quốc tế, các nguồn luật quốc gia, thông lệ và tập quán
quốc tế.
1.1.4. Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yếu
Thanh toán quốc tế diễn ra giữa các quốc gia với nhau nên công cụ thanh toán
quốc tế cũng có những đặc trưng riêng. Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yêu bao
gồm:
Thang Long University Library
5
1.1.4.1. Hối phiếu (Bill of Exchange/ Draft)
Định nghĩa
Theo Công ước Liên hợp quốc về hối phiếu: “Hối phiếu quốc tế là một hối
phiếu qui định ít nhất hai trong số các địa điểm sau và chỉ ra rằng bất kì hai địa điểm
nào được qui định như vậy nằm ở các nước khác nhau:
a. Ðịa điểm hối phiếu được kí phát;
b. Ðịa điểm ghi bên cạnh chữ kí của người kí phát;
c. Địa điểm ghi bên cạnh tên của người trả tiền;
d. Ðịa điểm ghi bên cạnh tên của người hưởng lợi;
e. Ðịa điểm trả tiền.
Với điều kiện là hoặc địa điểm nơi hối phiếu được kí phát hoặc địa điểm trả tiền
được ghi trên hối phiếu thuộc một Quốc gia thành viên.
Theo Luật Hối phiếu của Anh: Hối phiếu là một mệnh lệnh vô điều kiênj của
một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc
đến một ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải
trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho
một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
Theo Luật Công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005 (Điều 4): “Hối
phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh
toán không có điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm
nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.[8, Tr.23]
Như vậy, định nghĩa hối phiếu của Việt Nam đã kế thừa định nghĩa của Liên
hợp quốc, và có những điều chỉnh để dễ hiểu và phù hợp với nước ta.
Các bên tham gia
Người ký phát hối phiếu hay người phát hành (Drawer) thường là người bán, đại
diện tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
Người bị ký phát hay người trả tiền hối phiếu (Drawee) có thể là người mua,
ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán,…
Người chấp nhận (Acceptor) là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối phiếu,
thường là ngân hàng.
Người thụ hưởng (Beneficiary) là người ký phát hối phiếu, tiếp theo là người do
người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối phiếu.Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta
người thụ hưởng là các ngân hàng kinh doanh đối ngoại được ngân hàng Nhà nước cấp
giấy phép.
6
Người chuyển nhượng hay người ký hậu (Endorser/Assigner) là người chuyển
quyền chuyển nhượng hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hoặc ký hậu. Bị
ràng buộc trách nhiệm với những người ký hậu phía sau và người cầm phiếu. Người
chuyển nhượng đầu tiên chính là người ký phát hối phiếu.
Người bảo lãnh (Avaliseur) là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, trừ người
ký phát và người bị ký phát, thường là ngân hàng có tín nhiệm cao.
Đặc điểm của hối phiếu
Hối phiếu có tính trừu tượng: Hối phiếu được lập dựa trên cơ sở hoạt động
thương mại giữa người mua và người bán, nhưng hối phiếu trở thành nghĩa vụ trả tiền
độc lập. Trên hối phiếu không cần phải ghi các nội dung quan hệ kinh tế.
Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu là việc trả tiền của người bị ký phát là vô
điều kiện, trừ khi hối phiếu ký phát sai luật. Người ký phát là người chịu trách nhiệm
cuối cùng trong việc thanh toán cho người thụ hưởng (nếu đã chuyển nhượng mà người
bị ký phát từ chối thanh toán/chấp nhận).
Tính lưu thông của hối phiếu do hối phiếu có các đặc tính trừu tượng, tính bắt
buộc trả tiền. Có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng/trả nợ, chuyển nhượng, cầm cố,
thế chấp vay vốn, chiết khấu và tái chiết khấu.
1.1.4.2. Kỳ phiếu (Promissory Note)
Định nghĩa
Theo Luật Công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005: “Kỳ phiếu là một
cam kết trả tiền hộ vô điều kiện do người lập phiếu phát ra, hứa trả một số tiền nhất
định cho người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả
cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.” [8, Tr.24]
Đặc điểm
Kỳ phiếu thường được ngân hàng bảo lãnh thanh toán và chỉ lập một bản do
chính người nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi. Do đó, kỳ phiếu ít được sử
dụng hơn hối phiếu. Kỳ hạn trả tiền được quy định rõ trên kỳ phiếu. Một kỳ phiếu có
thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người
hưởng lợi.
1.1.4.3. Séc (Check / Cheque)
Định nghĩa
Theo công ước Geneva 1931, “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một
người (chủ tài khoản tiền gửi) ký phát, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của
Thang Long University Library
7
mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh
của người này hoặc trả cho người cầm séc”.
Theo Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam: Séc là giấy tờ có giá do
người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.
Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán của tiền tệ và được sử dụng
rộng rãi trong các nước có hệ thống Ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương
tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao dịch thanh toán nội địa của tất cả
các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong TTQT và các chi trả phi mậu dịch
khác.
Các bên tham gia
Người phát hành séc hay người ký phát (Drawer): là người có tài khoản phát
hành séc ở ngân hàng (là người chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng). Thường thì người
ký phát séc là người mua hàng, phát hành séc để trả nợ.
Ngân hàng thanh toán hay người trả tiền (Drawee): là người trích trả tiền tờ séc
từ tài khoản của người phát hành séc để trả cho người khác.
Người thụ hưởng (Beneficiary):là người nhận tiền từ tờ séc do người ký phát chỉ
định đích danh hay thông qua thủ tục chuyển nhượng.
Đặc điểm và phân loại
Séc đích danh (Nominal cheque) là loại séc ghi rõ tên người hưởng lợi trên tờ
séc.
Séc vô danh (Bearer cheque) là loại séc không ghi rõ tên người thụ hưởng, chỉ
ghi câu “trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với loại séc này có thể chuyển
qua tay nhiều người, ai là người cầm séc, người đó có thể mang séc đến ngân hàng lĩnh
tiền.
Séc theo lệnh (Order cheque) là loại séc được dùng phổ biến trong thanh toán
quốc tế và là loại séc ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi trên tờ séc. Trên séc có ghi
câu “trả theo lệnh của ông (bà)…”. Loại séc này có thể chuyển nhượng cho người khác
bằng thủ tục ký hậu giống như hối phiếu. Trong thời hạn hiệu lực, séc theo lệnh có thể
chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng cách ký hậu.
Séc gạch chéo (Crossed check) là loại séc mà trên mặt trước có 2 gạch chéo
song song với nhau. Mục đích của gạch chéo là để không rút được tiền mặt, dùng để
chuyển khoản qua ngân hàng.
8
Séc du lịch (Traveller’s cheque) là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả
tiền tại bất cứ chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước. Ngân
hàng phát hành séc đồng thời là người trả tiền. Người hưởng lợi séc du lịch là người có
tiền gửi vào ngân hàng phát hành séc.
Séc xác nhận (certified cheque) còn gọi là séc bảo chi, là loại séc được ngân
hàng đứng ra xác nhận việc trả tiền. Mục đích của việc xác nhận là nhằm đảm bảo khả
năng chi trả của tờ séc và ngăn chặn tình trạng phát hành séc quá số dư trên tài khoản.
1.1.4.4. Thẻ ngân hàng
Định nghĩa
Quyết định số 96/2014/NĐ-CP về việc ban hành, sử dụng và thanh toán thẻ
ngân hàng đã đưa ra định nghĩa: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành
thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các
bên thoả thuận.”
Tổ chức phát hành thẻ thường bao gồm nhiều đơn vị như là các trung gian tài
chính, các trung tâm thanh toán bù trừ, các tập đoàn thương mại, du lịch,…Tuy nhiên,
Ngân hàng là tổ chức phát hành thẻ chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, cho nên, người
ta thường gọi loại thẻ này là thẻ Ngân hàng.
Các bên tham gia: gồm có chủ thẻ, ngân hàng phát hành thẻ, tổ chức chấp nhận
thẻ, ngân hàng thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ.
Phân loại
- Thẻ nội địa là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao
dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thẻ nội địa có thể được sử dụng để giao dịch tại
nước ngoài thông qua kết nối của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt Nam với tổ chức
chuyển mạch thẻ tại nước ngoài
- Thẻ quốc tế là thẻ được tổ chức phát hành thẻ ở nước ngoài phát hành và giao
dịch trong lãnh thổ Việt Nam hoặc tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam liên kết với tổ
chức thẻ quốc tế phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ
được mở tại tổ chức phát hành thẻ.
- Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Thang Long University Library
9
- Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ
chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước định danh (đã xác định các thông tin định
danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (chưa xác định các thông tin định danh chủ thẻ).
1.1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Mỗi phương thức thanh toán đều mang lại ưu và nhược điểm riêng, mang đến
những quyền lợi cũng như rủi ro cho cả nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Vì vậy, các bên
liên quan phải có sự thỏa thuận trước để quyết định phương thức thanh toán hợp lý để
hạn chế được rủi ro.
1.1.5.1. Phương thức chuyển tiền
Định nghĩa
PGS. TS Trần Hoàng Ngân và TS Nguyễn Minh Kiều trong sách Thanh toán
quốc tế đã đưa ra định nghĩa: Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách
hàng (người chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện
chuyển tiền cho khách hàng theo yêu cầu. [3, Tr.29]
Trong phương thức này, người chuyển tiền và người nhận tiền thanh toán trực
tiếp với nhau, ngân hàng chỉ đóng vai trung gian thanh toán theo ủy nhiệm và hưởng
phí dịch vụ, vì thế ít chịu rủi ro; trừ khi ngân hàng cấp tín dụng cho người có hợp đồng
thanh toán. Thanh toán bằng phương thức này chủ yếu áp dụng trong trường hợp hai
bên mua bán có uy tín và tin tưởng lẫn nhau.
Phương tiện chuyển tiền: Có hai phương tiện chuyển tiền là
Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền mà lệnh
thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền.
Hình thức chuyển tiền này có mức phí rẻ nhưng mất nhiều thời gian. Thường
bên nhà nhập khẩu sẽ phải trả phí cho ngân hàng.
Chuyển tiền bằng điện (telegraphic Transfer – T/T): là hình thức chuyển tiền mà
trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một
bức điện tín gửi cho ngân hàng trả tiền. Phương tiện này chi phí cao nhưng tốc độ xử
lý nhanh, có lợi cho nhà xuất khẩu.
Có hai dạng điện là Telex và SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Tecomminucation). Bây giờ người ta chủ yếu chuyển tiền thông qua mạng
10
SWIFT do ưu điểm là chuyển thông tin thanh toán với giá thành thấp, an toàn, không
sử dụng chứng từ và thông tin được truyền trực tiếp từ ngân hàng đến ngân hàng
Các bên tham gia
Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter) là người yêu cầu ngân hàng thay mình
thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Họ thường là người nhập khẩu, người mua, người
mắc nợ, nhà đầu tư…
Người thụ hưởng (Beneficicary) là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua
ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu, người bán, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư…
Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank) là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.
Ngân hàng trả tiền (Paying bank) là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ
hưởng.
Việc xác định các bên tham gia giúp xác định vị trí, vai trò của họ trong quy
trình, còn đối với Ngân hàng, giúp Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ một cách dễ dàng
hơn.
Quy trình thực hiện nghiệp vụ trong phương thức nàynhư sau:
Trong thực tế, chuyển tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức: chuyển
tiền trả sau và chuyển tiền trả trước.
Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển tiền trả cho người thụ hưởng sau khi
nhận hàng.
Chuyển tiền trả trước là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau
chỉ khác ở chỗ người chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền trước và, do đó người thụ hưởng
nhận tiền trước khi giao hàng.
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền
(Nguồn: [2, tr.290])
Quy trình thực hiện thanh toán bằng phương thức chuyển tiền gồm các bước thứ
tự như sau:
Ngân hàng
chuyển tiền
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
Ngân hàng
đại lý
(5)(3)(2)
(4)
(1)
Thang Long University Library
11
Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ
chứng từ như: hoá đơn, bảo hiểm đơn… cho nhà nhập khẩu.
Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả tiền
thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với uỷ nhiệm chi
(nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình.
Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ
và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi
giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu của
người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển cho người
hưởng thụ.
Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người hưởng thụ, đồng
thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi.
1.1.5.2. Phương thức nhờ thu
Phương thức thanh toán quốc tế cuối cùng là phương thức nhờ thu.
Định nghĩa
Trong giáo trình Thanh toán quốc tế, tác giả có đưa ra khái niệm về phương
thức nhờ thu như sau: Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác
cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền từ người mua trên cơ sở chứng từ lập ra. [3, Tr.
31]
Các bên tham gia:
Ngân hàng nhờ thu (Principal) là người yêu cầu ngân hàng nhờ thu, thông
thường là người xuất khẩu, người bán, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư….
Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) là ngân hàng nhận ủy thác của người
xuất khẩu.
Ngân hàng nhờ thu (Collecting / Presenting Bank) là ngân hàng đại lý của ngân
hàng chuyển chứng từ và ở nước người nhập khẩu.
Người trả tiền (Drawee) là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu
tư,…
Phân loại: Theo loại hình người ta có thể chia thành nhờ thu trơn và nhờ thu
kèm chứng từ.
Nhờ thu trơn (Clean Collection) là phương thức thanh toán trong đó người có
các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được.
12
nên phải uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên công cụ thanh toán đó không kèm với
điều kiện chuyển giao chứng từ. Nhờ thu trơn là nhờ thu các chứng từ tài chính mà
không kèm theo chứng từ thương mại.
Các công cụ thanh toán thông thường của phương thức thanh toán nhờ thu trơn
là hối phiếu thương mại, kỳ phiếu thương mại, séc, hóa đơn thu tiền.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ áp dụng trong các trường hợp người bán và
người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ,
công ty con hoặc chi nhánh của nhau. Hoặc trong trường hợp thanh toán về các dịch vụ
có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá.
Trong phương thức này, rủi ro chủ yếu thuộc về người bán vì việc thanh toán
phần lớn dựa trên chứng từ tài chính. Người bán có thể gặp rủi ro như người mua
không chịu thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, chậm trễ… Người mua cũng có
thể gặp rủi ro nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua sẽ phải thanh toán tiền
trong khi không biết được người bán có làm đúng hợp đồng hay không.
Phương thức nhờ thu phiếu trơn có chi phí thấp nhưng rủi ro lớn nên ít được sử
dụng.
Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức thanh toán
trong đó người không thể tự mình thu được các khoản tiền phải thu ghi trên các công
cụ thanh toán của mình. Do đó, người này sẽ ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên
công cụ thanh toán đó với điều kiện sẽ chuyển giao chứng từ nếu người bị ký phát
thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định.
Nhờ thu kèm chứng từ là nhờ thu chứng từ thương mại kèm hoặc không kèm theo
chứng từ tài chính.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có mức độ rủi ro ít hơn so với phương thức
nhờ thu phiếu trơn. Trường hợp này người bán có thể khống chế quyền định đoạt hàng
hóa đối với người mua. Nhưng người bán chưa thể khống chế được việc trả tiền của
người mua bởi ngân hàng tham gia vào quá trình nhờ thu nhưng lại không có cam kết
hay đảm bảo về việc thanh toán cũng như thực hiện của người mua và người bán.
Trong ngoại thương, nhờ thu chủ yếu sử dụng khi các bên có mối quan hệ lâu dài và
bền vững.
Các hình thức nhờ thu kèm chứng từ gồm 3 loại:
- D/A (Documents against Acceptance) là chứng từ đổi chấp nhận.
- D/P (Documents against Payment) là chứng từ đổi thanh toán.
Thang Long University Library
13
- D/OT – D/TC (Documents aginst other Terms and Conditions) là chứng từ đổi
lấy các điều kiện, điều khoản khác.
Quy trình thực hiện
Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu trơn
(4)
(1) (4) (4) (3)
(7)
(3) (8) (6) (5)
(1)
(2)
(Nguồn: [2, Tr.305])
Quy trình thực hiện nghiệp vụ nhờ thu trơn phải trải qua các bước sau:
Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “ Nhờ thu phiếu trơn”.
Bước 2: Người ủy thác gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho
người trả tiền.
Bước 3: Nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho
ngân hàng nhờ thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
Bước 4: Ngân hàng nhờ thu lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới
ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
Bước 5: Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu trả tiền
ngay hoặc ký chấp nhận hối phiếu hoặc chấp nhận các điều kiện và các điều khoản
khác.
Bước 6: Nhà nhập khẩu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
Bước 7: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp
nhận cho ngân hàng nhờ thu.
Bước 8: Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp
nhận cho nhà xuất khẩu.
Ngân hàng nhờ thu Ngân hàng thu hộ
Người ủy thác Người trả tiền
14
Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu kèm chứng từ
(4)
(1) (4) (4) (3)
(8)
(3) (9) (6) (7) (5)
(1)
(2)
(Nguồn: [2, Tr.308])
Quy trình thực hiện nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ phải trải qua các bước sau:
Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “ Nhờ thu phiếu kèm chứng từ”.
Bước 2: Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
Bước 3: Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ (bao gồm
chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng nhờ thu.
Bước 4: Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu.
Bước 5: Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu.
Bước 6: Nhà nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách thanh toán ngay hoặc
chấp nhận hối phiếu hoặc ký phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ.
Bước 7: Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
Bước 8: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc
kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
1.1.5.3. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit – L/C)
Một phương thức TTQT được sử dụng khá phổ biến nữa là thanh toán bằng thư
tín dụng.
Định nghĩa
Có nhiều định nghĩa về tín dụng chứng từ, nhưng định nghĩa được sử dụng rộng
rãi nhất là của UCP600.
Ngân hàng nhờ thu Ngân hàng thu hộ
Người ủy thác Người trả tiền
Thang Long University Library
15
Theo điều 2 - UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù
được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ
ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.[6, Tr.12]
Phương thức tín dụng chưng từ có thể hiểu là một thỏa thuận của ngân hàng
phát hành thư tín dụng và khách hàng, cam kết chắc chắn thanh toán một số tiền nhất
định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát khi người này
xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp theo quy định của thư tín
dụng.
Các bên tham gia vào quá trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
gồm 4 bên:
Người yêu cầu mở L/C (Applicant) là người mua, người nhập khẩu hoặc là
người mua uỷ thác cho một người khác.
Người hưởng lợi (Beneficiary) là người bán, người xuất khẩu.
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) là ngân hàng mở L/C, là ngân hàng phục
vụ người mua.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng đại lý, chi nhánh của ngân
hàng phát hành ở nước người hưởng lợi.
Ngoài ra, trong thực tế vận dụng phương thức tín dụng chứng từ, tuỳ theo từng
điều kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như: Ngân hàng xác
nhận (Congiring Bank), Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank), Ngân hàng hoàn trả
(Reimbursing Bank)...
- Ngân hàng được chỉ định ( Nominated Bank): là ngân hàng mà ở đó L/C có giá
trị thanh toán hoặc chiết khấu hoặc chấp nhận thanh toán.
- Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank): là ngân hàng cam kết thanh toán cho
nhà xuất khẩu thay cho ngân hàng phát hành L/C, áp dụng khi người thụ hưởng không
tin tưởng khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C.
-Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát
hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán L/C cho ngân hàng được chỉ đinh thanh toán hoặc
chiết khấu, áp dụng khi ngân hàng phát hành và ngân hàng được chỉ định thanh toán
không có quan hệ tài khoản.
Phân loại: Trong thực tế có một số loại thư tín dụng chủ yếu sau:
Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C) là thư tín dụng mà sau khi được
mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ
lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C.
16
Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà sau
khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ
bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của người thụ hưởng L/C.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C) là
L/C không thể huỷ bỏ, theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành, một ngân hàng khác xác
nhận trả tiền cho L/C này.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng (Transferable L/C) là
L/C không huỷ ngang, theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay
toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những
người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của
thương vụ.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được l/C do người
nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng
chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần
giống như L/C ban đầu.
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) là L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C
kia đối ứng với nó được mở.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi
đã sử dụng hết giá trị hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ
và vẫn tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến
khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C) là L/C mà ngân hàng phát hành
cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hoá,
nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở.
Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu
trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiến ứng trước,
nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như
đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C
trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng
trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu.
Cách phân loại này giúp người yêu cầu mở L/C có nhiều sự lựa chọn, phù hợp
với mục đích và điều kiện của mình.
Thang Long University Library
17
Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.4. Quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng thanh toán
(Nguồn: [2, Tr.356])
Trước hết, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải ký kết hợp đồng ngoại
thương. Trong đó, lựa chọn điều khoản thanh toán tín dụng chứng từ. Trình tự thanh
toán sẽ diễn ra như sau:
Bước 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.
Bước 2: Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà
nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát hành một
L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, Ngân hàng phát hành lập L/C và
thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông
báo L/C cho nhà xuất khẩu .
Bước 4: Khi nhận được L/C, Ngân hàng thông báo kiểm tra, nếu L/C là thật thì
thông báo L/C cho nhà xuất khẩu, nếu không thật thì trả lại cho Ngân hàng phát hành.
Bước 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến
hành giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với
hợp đồng ngoại thương.
Ngân hàng
Phát hành
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
Ngân hàng
Thông báo
(4)(2)(9)
(7)
(1)
(5)
(7’)
(6)
(3)
(6’)
18
Bước 6 và 6’: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu
của L/C và xuất trình cho Ngân hàng phát hành để được thanh toán.
Bước 7: Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy xuất trình
phù hợp thì tiến hành thanh toán; nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi
trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Bước 8: Nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho Ngân hàng phát hành
Bước 9: Ngân hàng phát hành trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
Sơ đồ 1.5. Quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng phát hành
Bước 1: người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
Bước 2: Căn cứ vào đơn xin m ở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập
một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu
thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu.
Bước 3: Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho
người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, khi nhận được
bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
Bước 4: Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng,
nếu không đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với
hợp đồng.
Bước 5: Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng
xin thanh toán.
Thang Long University Library
19
Bước 6: Ngân hàng m ở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp
với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,
ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
Bước 7: Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ
chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Bước 8: Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy ph ù hợp với thư tín dụng
thì hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu không thì có quyền từ chối trả
tiền.
1.1.6. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế
Trong quá trình hoạt động, TTQT không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích
kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro. Rủi ro trong hoạt động
TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động
TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong quá trình tiến
hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm.
Rủi ro phát sinh từ bất kỳ bên tham gia nào đều gây tổn thất trực tiếp cho cho doanh
nghiệp, cho NHTM, cho đất nước.
Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm:
Thứ nhất là rủi ro hối đoái. Đây là những rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái. Tỷ
giá là đơn vị đo lường giá trị đồng tiền này với giá trị đồng tiền khác. Trong hoạt động
TTQT thường sử dụng đồng tiền ngoại tệ mạnh để đo lường giá trị của hàng hóa. Rủi
ro hối đoái xảy ra khi có sự biến động tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền tính toán và đồng
tiền thanh toán.
Thứ hai là rủi ro về tác nghiệp. Đây là những rủi ro trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ. Trong hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ, rủi ro phần lớn
từ trình độ của cán bộ nhân viên. Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp còn xuất phát từ chính các
bên tham gia gây nên; rủi ro này được thể hiện trong việc lập hồ sơ chứng từ không
hoàn hảo, không đáp ứng đủ các điều khoản và các điều kiện của L/C hoặc không hành
động đúng theo UCP 600 và các thông lệ, tập quán quốc tế khác.
Thứ ba là rủi ro tín dụng. Đây là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được
các khoản tín dụng đã cấp cho các bên tham gia khi đến hạn. Đặc biệt đối với phương
thức tín dụng chứng từ, rủi ro tín dụng đến từ các hoạt động: mở L/C theo yêu cầu nhà
nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất
khẩu theo L/C,…
20
Thứ tư là rủi ro thanh khoản. Đây là những thiệt hại ngân hàng phải gánh chịu
khi không có đủ tiền để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đối với những quốc gia mà
đồng tiền yếu sẽ phải sự trữ một lượng lớn ngoại tệ mạnh. Đôi khi ngân hàng không dự
trữ đủ lượng ngoại tệ lớn để đáp ứng nhu cầu nhà nhập khẩu gây ra sự chậm trễ làm
giảm uy tín của ngân hàng.
Như vậy, TTQT không chỉ mang lại lợi ích mà còn tồn tại rất nhiều rủi ro. Các
ngân hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cần quan tâm đúng mức
đến các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế trong kinh doanh của
ngân hàng thương mại
Mở rộng hoạt động TTQT thực chất chính là mở rộng thị phần TTQT và số lượng
cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT mà ngân hàng cung ứng.
Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động TTQT xuất phát từ vai trò quan trọng của
TTQT đối với ngân hàng và đối với nền kinh tế
1.2.1.1. Đối với ngân hàng
Đối với hoạt động của ngân hàng, việc hoàn thiện và mở rộng hoạt động TTQT
có vị trí quan trọng. TTQT là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh
đối ngoại của NHTM.
Trước hết, TTQT giúp ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu
giao dịch quốc tế, mở rộng quan hệ quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng phát triển thêm
quy mô, tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh trong nền cơ chế thị
trường mở.
Thứ hai, thông qua mở rộng TTQT, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài
trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được
nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ TTQT qua ngân hàng.
Thứ ba, TTQT giúp ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó ngân
hàng có thể phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và nghiệp vụ ngân
hàng quốc tế khác.
Thứ tư, hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua lượng
tiền ký quỹ.Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể.
Song xét về tổng thể thì các khoản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và ổn
định. Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hàng có thể sử dụng các khoản
Thang Long University Library
21
này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh,đầu tư
ngắn hạn để sinh lời.
Cuối cùng, mở rộng hoạt động TTQT tạo ra môi trường ứng dụng công nghệ
ngân hàng. Bất cứ hệ thống công nghệ ngân hàng của quốc gia nào đều cần phải có đủ
các tiêu chí thanh toán nhanh chóng, kịp thời, an toàn và chính xác. Vì vậy các công
nghệ ứng dụng trong công nghệ ngân hàng sẽ phải cập nhật, đổi mới công nghệ tiên
tiến hơn để phù hợp với những tiêu chí trên.
1.2.1.2. Đối với khách hàng
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp quá
trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác,
an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Do đó, hoạt động TTQT đối với khách hàng
là vô cùng quan trọng. Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không có
đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ
chứng từ. Qua việc thực hiện thanh toán, ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến
lược khách hàng.
1.2.1.3. Đối với nền kinh tế
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia đã và đang tăng cường mở
rộng thị trường, hợp tác và hội nhập. Hoạt động TTQT là cầu nối giữa người nhập khẩu
và người xuất khẩu góp phần tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế.
Khi hoạt động TTQT phát triển, các ngân hàng liên kết với nhau tạo nên mạng lưới
TTQT sâu rộng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động luân chuyển vốn và lợi
nhuận giữa các quốc gia, từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư quốc tế.
Ngoài việc tăng cường xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế thì hoạt động TTQT
còn tạo điều kiện cho các ngành thương mại dịch vụ quốc tế phát triển, thu hút kiều hối
và thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập quốc tế.Về phương diện quản lý của Nhà
nước, TTQT giúp tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ
một cách hiệu quả, tạo điều kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước,
quản lý hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra.
Như vậy hoạt động TTQT của các NHTM trong thương mại quốc tê nói riêng và
kinh tế đối ngoại nói chung có một vị trí hết sức quan trọng, việc mở rộng TTQT là yêu
cầu cấp thiết và có ý nghĩa to lớn.
22
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng của hoạt động thanh toán quốc tế
Để đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM một cách đầy đủ và chính
xác, ta không chỉ xem xét tính hiệu quả ở góc độ riêng Ngân hàng mà phải xem xét cả
về góc độ kinh tế và xã hội.
 Doanh số thực hiện hoạt động TTQT
Doanh số TTQT là tổng giá trị các khoản thanh toán quốc tế.
Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán nhập khẩu + Doanh số thanh toán
xuất khẩu
Trong đó:
Doanh số thanh toán xuất khẩu là doanh số báo có hàng xuất khẩu từ nghiệp vụ
TTQT.
Doanh số thanh toán nhập khẩu là giá trị thanh toán theo nghiệp vụ TTQT tại
ngân hàng.
Chỉ tiêu doanh số TTQT cho thấy khả năng hoạt động TTQT của ngân hàng.
Doanh số thanh toán cao chứng tỏ các nghiệp vụ nhiều và giá trị món thanh toán cao,
do đó thấy khách hàng tin tưởng ngân hàng và ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng.
 Doanh thu thực hiện hoạt động TTQT
Doanh thu từ hoạt động TTQT là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt
động TTQT, bằng tổng phí thu được. Doanh thu từ hoạt động TTQT càng cao tương
ứng với số lượng khách hàng đến với ngân hàng càng nhiều, ngân hàng càng khẳng
định được vị thế của mình.
 Số món TTQT qua ngân hàng
Một trong những mục tiêu của ngân hàng là có được doanh số thanh toán quốc
tế ngày càng cao.Vì vậy, ngân hàng cần tăng được số món thanh toán quốc tế qua ngân
hàng và giá trị món thanh toán cao. Số món thanh toán qua ngân hàng tăng phản ánh
khách hàng ngày càng tin tưởng vào ngân hàng, và tìm đến với ngân hàng nhiều hơn.
 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế
Để kinh doanh hoạt động TTQT có hiệu quả thì các NHTM phải tăng doanh thu,
thị phần cho ngân hàng mình. Làm được điều đó thì ngân hàng cần phải tăng số lượng
khách hàng đến giao dịch. Trong hoạt động TTQT, số lượng khách hàng sử dụng dịch
vụ càng lớn càng khẳng định được chất lượng dịch vụ, sự uy tín của NHTM. Do đó, gia
tăng số lượng khách hàng TTQT là sự cần thiết để mở rộng hoạt động TTQT của
NHTM.
Thang Long University Library
23
 Số lượng sản phẩm tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu
Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM là hình thức cho vay nhằm tài trợ
cho hoạt động ngoại thương, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện hợp đồng kinh tế,
đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác. Tiêu chí
này được đánh giá thông qua số lượng sản phẩm và doanh số tài trợ xuất khẩu, nhập
khẩu.
 Doanh số cho vay nhập khẩu, cho vay xuất khẩu
Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của một ngân hàng chính là tổng giá trị
của tất cả những khoản cho vay với mục đích tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đó
trong một kỳ kinh doanh. Đây là một chỉ tiêu định lượng, và thông thường, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt. Doanh số cho vay thể hiện được quy mô và uy tín của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện quy mô vốn của ngân hàng lớn, và thêm nữa còn
thể được uy tín của ngân hàng đó. Bởi vì, một ngân hàng có uy tín cao, chất lượng dịch
vụ tốt thì mới thu hút được nhiều khách hàng với nhiều hợp đồng lớn, do đó doanh số
cho vay mới cao.
Doanh số cho vay xuất khẩu là giá trị thanh toán cho vay hàng xuất khẩu. Doanh
số cho vay xuất khẩu cao thì sẽ góp phần tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động nhập
khẩu của ngân hàng. Khi đó, khả năng thanh khoản của ngân hàng cao giúp nâng cao
uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế.
Doanh số cho vay nhập khẩu là giá trị thanh toán cho vay hàng nhập khẩu.
Doanh số cho vay nhập khẩu cao thì rủi ro đối với NHTM sẽ tăng.
 Rủi ro từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
Với sự gia tăng của hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) thì vai trò của ngân hàng
trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động XNK ngày càng lớn, và cũng
do vậy những rủi ro với các ngân hàng cũng ngày càng lớn hơn. Những rủi ro tín dụng
tài trợ XNK là rất đa dạng và khó quản lý vì trong quan hệ XNK thường luôn có một
phía đối tác nước ngoài, và như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh XNK trong nước
cũng như ngân hàng tài trợ rất khó nắm bắt được tất cả các thông tin cần thiết về đối
tác một cách chính xác. Do đó, khả năng xảy ra rủi ro đã xảy ra thì tổn thất không thể
tránh khỏi đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Mặc dù, về nguyên tắc trong hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và đơn vị được tài trợ luôn có những điều khoản quy
định rõ ràng quyền hạn của ngân hàng cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp, các
điều khoản này nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp và sử dụng vốn đúng
24
mục đích, có hiệu quả. Đồng thời đơn vị được tài trợ cũng luôn phải có tài sản thế chấp
đảm bảo khoản vay. Tuy nhiên, những tài sản thế chấp này lại chính là lô hàng đó.
Thậm chí ngay cả khi hợp đồng XNK hàng hoá của doanh nghiệp là hoàn hảo
và doanh nghiệp thực hiện hợp đồng một cách suôn sẻ thì rủi ro vẫn có thể xảy ra do sự
vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, ngay cả khi các đơn vị được tài trợ
hoàn toàn và có khả năng thực hiện tốt các cam kết đó.
Chỉ tiêu này được đánh giá cụ thể qua:
+ Số nợ xấu
+ Số nợ quá hạn
+ Số nợ mất trắn
+ Số khách hàng có nợ quá hạn từ hoạt động XNK
 Doanh thu các sản phẩm bổ sung
Doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ là giá trị chênh lệch tỷ giá mà ngân
hàng nhận được giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán.
Doanh thu phí bảo lãnh thanh toán là mức phí trực tiếp thu được từ hoạt động
bảo lãnh thanh toán.
Doanh thu các sản phẩm bổ sung trên đều góp phần tăng thêm doanh thu cho
NHTM.
 Tỷ trọng doanh thu thực hiện TTQT trong tổng doanh thu
Tỷ lệ này phản ánh mức độ đóng góp của các hoạt động TTQT vào tổng doanh
thu của ngân hàng. Hoạt động TTQT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tăng
lợi nhuận, phát triển ngân hàng, vì vậy việc đánh giá tỷ lệ doanh thu thực hiện TTQT
trong tổng doanh thu cho biết khả năng đem lại thu nhập cho ngân hàng từ hoạt động
TTQT so với các dịch vụ khác của ngân hàng.
Tỷ trọng doanh thu thực hiện TTQT trong tổng doanh thu = Doanh thu thực
hiện TTQT / Tổng doanh thu
 Mạng lưới ngân hàng đại lý
Mạng lưới ngân hàng đại lý thể hiện sự sẵn sàng trong cung cấp dịch vụ thanh
toán quốc tế cho khách hàng.
Một ngân hàng có hệ thống ngân hàng đại lý rộng lớn và có sự phân bố hợp lý
trên địa bàn hoàn động thì sẽ có điều kiện tốt hơn để mở rộng hoạt động thanh toán
quốc tế. Các khách hàng có hoạt động TTQT ngày càng có xu hướng mở rộng đối tác
làm ăn ra ngoài thị trường truyền thống vì vậy sẽ có nhiều thương vụ với các đối tác
Thang Long University Library
25
mới ở các nước trên thế giới. Việc xúc tiến thiết lập thêm các ngân hàng đại lý trên thế
giới giúp ngân hàng đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
 Số vụ khiếu nại
Sô vụ khiếu nại phản ánh chất lượng của hoạt động TTQT tại chi nhánh. Nếu
một chi nhánh làm ăn mập mờ, qua trình TTQT không rõ ràng, gây ra nhiều bất lợi, có
khi là thiệt hại vật chất, thì số vụ khiếu nại càng nhiều.
Ngược lại, nếu chi nhánh Ngân hàng có quy trình rõ ràng; mọi hoạt động TTQT
dều tuân theo quy trình một cách nghiêm ngặt thì sô vụ khiếu nại sẽ ít hoặc không có
khiếu nại từ phía khách hàng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ MỞ RỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.3.1.Các nhân tố khách quan
Trong hoạt động thương mại, yếu tố khách quan có tác động rất nhiều vào hoạt
động kinh doanh. Môi trường khách quan luôn chứa đựng nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho các NHTM. Do đó, để mở rộng hoạt động TTQT thì các NHTM cần phải xem
xét kỹ môi trường kinh doanh để tránh được phần nào rủi ro cũng như nắm bắt được cơ
hội.
Môi trường chính trị
Chế độ chính sách, luật pháp của nhà nước là những yếu tố mà các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện. Tình hình
chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng như
hoạt động TTQT của NHTM.
Bất ổn chính trị của một nước, trước hết gây khó khăn cho hoạt động kinh tế của
nước đó. Các hoạt động thương mại quốc tế cũng sẽ bị ảnh hưởng theo, trong đó có
hoạt động XNK. Kéo theo đó, hoạt động của Ngân hàng với các ngân hàng khác trên
thế giới cũng gặp nhiều bất lợi, vừa do hoạt động xuất nhập khẩu kém; vừa do đối tác
ngại rủi ro không dám đầu tư vào.
Trong một hợp đồng mà một trong hai đối tác có xung đột về chính trị sẽ gây
cản trở đến tiến trình thực hiện hoạt động TTQT. Ngược lại, nếu tình hình chính trị
trong nước cũng như trên thế giới ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
tế đối ngoại.
Việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại có ý nghĩa to lớn đặc
biệt đối với hoạt động TTQT. Kinh tế đối ngoại đặc biệt là ngoại thương phát triển làm
phát sinh nhiều nhu cầu thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ với các quốc gia khác. Đây là
26
điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển các nghiệp vụ TTQT. Hơn nữa, kinh tế
ngoại thương phát triển sẽ yêu cầu nhiều loại hình dịch vụ TTQT phát triển theo để đáp
ứng các nhu cầu đa dạng đó.
Chính sách pháp luật
Hoạt đồn TTQT bị điều chỉnh bởi nhiều hệ thống pháp luật của các nước; các
công ước quốc tế, các tập quán… nên chính sách pháp luạt có ảnh hưởng mạnh mẽ và
trực tiếp đến hoạt động này.
Các nước có thể dùng chính sách pháp luật như là một công cụ để thúc đẩy mở
rộng hoặc hạn chế hoạt động TTQT thông qua điều chỉnh hoạt động XNK và thông qua
các chính sách liên quan đến TTQT. Với một hệ thống pháp luật minh bạch, đồng bộ,
thông thoáng và có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện
hoạt động TTQT thì chắc chắn việc mở rộng TTQT sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu các
chính sách của Nhà nước có nhiều mâu thuẫn với Luật pháp quốc tế, các quy định về
TTQT còn chồng chéo thì sẽ gây nhiều khó khăn, làm hạn chế mở rộng TTQT.
Chính sách quản lý ngoại hối
Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định, pháp lý của Nhà nước trong
quản lý ngoại tệ, quản lý chứng từ có giá trị ngoại tệ… cũng như việc trao đổi sử dụng
mua bán ngoại tệ trên thị trường nội địa và quan hệ thanh toán, tín dụng với nước
ngoài.
Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát luồng vận
động của ngoại hối từ nước ngoài vào và trong nước ra. Chính sách này có liên quan
trực tiếp đến quan hệ ngoại thương cũng nhu các quan hệ TMQT khác bằng ngoại tệ.
Bên cạnh đó, chính sách quản lý ngoại hối còn quản lý và kiểm soát sự lưu thông của
ngoại hối.
Ở nước ta, Nhà nước quản lý chặt luồng vận động của ngoại tệ. Các NHTM với
chức năng là trung gian thanh toán, là cửa ngõ ra vào của ngoại tệ, đóng vai trò kiểm
soát luồng tiền ra vào của các quốc gia. Vì thế cho nên các NHTM được phép TTQT
được NHNN trao đặc quyền kiểm soát các hoạt động TTQT do khách hàng ủy thác cho
họ theo đúng quy định của chế độ quản lý ngoại hối hiện hành.
Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này biểu hiện bằng một số
đơn vị tiền tệ của nước kia, là hệ số quy đổi của đồng tiền nước này sang đồng tiền
nước khác, được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ.
Thang Long University Library
27
Sự biến động lên hay xuống của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến hoạt động trong
nền kinh tế, trong đó có hoạt động TTQT của ngân hàng.
Khi đồng tiền trong nước mất giá so với ngoại tệ, giá cả hàng hóa trong nước sẽ
rẻ đi một cách tương đối so với hàng hóa nước ngoài, và ngược lại, hàng hóa nhập
khẩu sẽ bị đắt lên. Trong trường hợp này, với các nước chưa phát triển, hoạt động nhập
khẩu bị co hẹp nhưng hoạt động xuất khẩu không thể tăng lên một cách tương ứng do
các mặt hàng xuất khẩu của các nước này chủ yếu là hàng thô, hàng sơ chế. Doanh thu
xuất nhập khẩu bị giảm đi rất lớn. Vì thế sẽ làm hạn chế hoạt động TTQT của các
NHTM trong nước.
Khi đồng tiền trong nước mạnh lên so với ngoại tệ, giá cả hàng hóa trong nước sẽ
đắt lên một cách tương đối và hàng hóa nhập khẩu vào nội địa rẻ hơn. Nước có đồng
tiền lên giá sẽ khó khăn hơn khi xuất khẩu và có lợi hơn khi nhập khẩu. Các hoạt động
nhập khẩu sẽ được tăng cường và hoạt động TTQT có điều kiện được mở rộng.
Tương tự với tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu là đại
lượng so sánh giữa khoản thu (tính bằng bản tệ) do việc nhập khẩu đem lại với số chi
phí đầu vào (tính bằng ngoại tệ) đã phải bỏ ra để mua bán hàng nhập khẩu. Tỷ suất này
càng cao nghĩa là nhập khẩu mang lại nhiều lợi nhuận, thì hoạt động nhập khẩu sẽ sôi
động, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động TTQT.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
Quy mô hoạt động của chi nhánh
Quy mô hoạt động của chi nhánh ảnh hưởng đến việc mở rộng TTQT theo hai
hướng khác nhau. Chi nhánh với quy mô hoạt động lớn có thể phục vụ được khách
hàng tốt hơn, việc mở rộng TTQT cũng dễ dàng hơn. Chi nhánh có quy mô hoạt động
nhỏ thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phục vụ khách hàng cũng như công tác mở
rộng hoạt động TTQT.
Chiến lược kinh doanh của chi nhánh
Chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của chi nhánh. Một
chi nhánh ngân hàng có chiến lược kinh doanh rõ ràng, đặt ra các mục tiêu cụ thể thì
chi nhánh sẽ hoạt động suôn sẻ hơn.
Đối với việc mở rộng TTQT, tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
Chiến lược kinh doanh giúp chi nhánh định hướng cho hoạt động TTQT của
mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường. Chiến lược kinh
doanh giúp chi nhánh vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động
28
của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho hoạt động TTQT phát triển theo đúng
hướng. Điều đó có thể giúp chi nhánh phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng doanh thu và
doanh số, nâng cao vị thế của mình.
Chiến lược kinh doanh giúp chi nhánh nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy
đủ các nguy cơ đối với việc mở rộng TTQT. Nó giúp chi nhánh khai thác và sử dụng
hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của chi nhánh.
Mạng lưới đại lý của NHTM
Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ
của mình đều cần phải có một mạng lưới đại lý rộng khắp, có mối quan hệ với nhiều
quốc gia trên thế giới. Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trên cơ
sở đó, các NHTM có thể tăng được doanh thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác
của ngân hàng đại lý của mình, mở rộng nghiệp vụ TTQT của mình như: trở thành
ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chuyển
nhượng, ngân hàng chiết khấu... Ngược lại, các NHTM có thể sử dụng mạng lưới ngân
hàng đại lý của mình để thực hiện các nghiệp vụ TTQT, giới thiệu thêm các sản phẩm
dịch vụ của mình. Hơn thế nữa với mối quan hệ đại lý tốt giữa các ngân hàng, ngân
hàng còn có được những thông tin xác minh về khách hàng, tránh được những rủi ro
thanh toán.
Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính của Ngân hàng ảnh hưởng không hề nhỏ tới việc mở rộng
TTQT. Ngân hàng nào có tiềm lực tài chính mạnh, sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để
mở rộng TTQT. Vì khi đó chi nhánh có nguồn chi phí để trang trải cho các hoạt động
phục vụ mở rộng và phát triển TTQT như: chi phí đào tạo nhân lực, chi phí Marketing,
chi phí tổ chức các chương trình cho khách hàng…
Ngược lại, một ngân hàng có tình hình tài chính không ổn định, trước hết sẽ
khiến uy tín của ngân hàng không được đảm bảo, khách hàng sẽ phải cân nhắc nhiều
khi sử dụng dịch vụ của Công ty. Thêm vào đó, các chi phí cho các hoạt động
Marketing cũng hạn chế, dẫn đến việc mở rộng TTQT nói riêng, các hoạt động khác
của chi nhánh nói chung, gặp nhiều bất lợi.
Nguồn nhân lực
Trình độ nguồn nhân lực của các NHTM là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì
con người sẽ quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện
doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh nhập khẩu.
Thang Long University Library
29
Môi trường hoạt động TTQT nói riêng và các hoạt động khác của ngân hàng nói
chung đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo và quản lý có trình độ năng lực thực sự, sáng tạo trong
kinh doanh, phẩm chất đạo đức tốt; đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết kinh
tế, pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc.
Một đơn vị với nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp tiết kiệm thời gian giao
dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu
tránh để đọng vốn... Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách
nghiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì các hoạt động TTQT sẽ được thực
hiện nhanh chóng và mang lại hiệu quả.
Công nghệ ngân hàng
Trong xu thế hội nhập quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, vấn đề hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng càng trở nên bức xúc đối với các NHTM Việt Nam. Công nghệ ngân
hàng tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng thể hiện qua các mặt: tốc độ thanh toán và
lưu chuyển tiền tệ, quản lý tập trung và sử dụng đồng vốn kinh doanh hiệu quả...Vì vậy
để tiến xa hơn, các NHTM phải chú trọng cập nhật, đổi mới công nghệ ứng dụng trong
công nghệ ngân hàng.
Trong hoạt động TTQT, nếu hệ thống ngân hàng áp dụng phần mềm tiên tiến để
xử lý các nghiệp vụ của hoạt động TTQT thì sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao
năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững. Ngược lại, một ngân hàng vẫn
duy trì công nghệ lạc hậu thì hoạt động TTQT sẽ tốn nhiều thời gian của chính ngân
hàng và khách hàng, doanh thu TTQT sẽ không đảm bảo, dần dần sẽ bị đào thải.
Uy tín của NHTM
Uy tín của NHTM trong nước và trên trường quốc tế rất quan trọng. Hoạt động
của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng có được mở rộng hay không
tuỳ thuộc rất nhiều và uy tín của ngân hàng đó ở trong nước và trên thế giới. Một ngân
hàng có uy tín tốt trên thị trường sẽ là điều kiện đầu tiên để khách hàng lựa chọn mua
các sản phẩm dịch vụ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã trình bày cơ sở lý luận chung về hoạt động thanh
toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại như khái quát về hoạt động thanh toán quốc
tế, các đặc điểm, các công cụ, các phương thức thanh toán chủ yếu. Bên cạnh đó,
chương 1 cũng đã đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng hoạt động TTQT của
NHTM cũng như các yếu tố tác động tác động đến hoạt động TTQT.
30
Chương 1 là cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá tình hình thực tế thực hiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh.
Thang Long University Library
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8
Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế,  ĐIỂM 8

More Related Content

What's hot

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...Nguyễn Công Huy
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...Dương Hà
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từtaothichmi
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfGiáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfMan_Ebook
 

What's hot (20)

Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAYĐề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
 
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàngĐề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
Đề tài hoạt động thanh toán quốc tế tại hội sở ngân hàng
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từPhát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAYGiải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCBLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Thanh Toán Quốc Tế Tại VCB
 
Đề tài hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, RẤT HAY
Đề tài  hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, RẤT HAYĐề tài  hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, RẤT HAY
 
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đĐề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
Đề tài: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng, 9đ
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương...
 
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOTLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Công thương, HOT
 
Thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu, 9đ
Thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu, 9đThanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu, 9đ
Thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán xuất nhập khẩu, 9đ
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẢI MIỄ...
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...
 
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfGiáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
 

Similar to Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8

Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8 (20)

Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAYĐề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
 
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đĐề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
Đề tài: Hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng tín dụng, 9đ
 
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,Đề tài  phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
Đề tài phát triển kinh doanh tại ngân hàng thương mại,
 
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương ...
 
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8Đề tài  phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương,  ĐIỂM 8
Đề tài phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng công thương, ĐIỂM 8
 
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ kinh doanh hộ gia đình...
 
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAOĐề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
Đề tài rủi ro trong thanh toán quốc tế, ĐIỂM CAO
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
 
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
Đề tài: Thanh toán quốc tế theo tín dụng chứng từ tại OceanBank - Gửi miễn ph...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ...
 
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu  Tại Ngân Hàng Th...
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Tài Trợ Xuất Nhập Khẩu Tại Ngân Hàng Th...
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại VietcombankĐề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối tại Vietcombank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường bán buôn tại...
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối trên thị trường,2018
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 

Đề tài mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, ĐIỂM 8

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thúy Hằng Mã sinh viên : A18514 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Hà Thu Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thúy Hằng Mã sinh viên : A18514 Ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể thầy cô tại Trường đại học Thăng Long, trong suốt thời gian qua đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên ngành về Tài chính cũng như trang bị cho em những kỹ năng cần thiết. Có thể nói đây là nền tảng cơ bản để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Chi nhánh. Sinh viên Nguyễn Thị Thúy Hằng
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Thúy Hằng Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................1  1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................................................1  1.1.1.Khái niệm và ý nghĩa của thanh toán quốc tế...........................................................1  1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế............................................................2  1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh trong thanh toán quốc tế......................................3  1.1.4. Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yếu..................................................................4  1.1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu.........................................................9  1.1.6. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế............................................................19  1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................................................20  1.2.1. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế trong kinh doanh của ngân hàng thương mại......................................................................................................20  1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng của hoạt động thanh toán quốc tế..................22  1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ MỞ RỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ..............................................................................................25  1.3.1.Các nhân tố khách quan ..........................................................................................25  1.3.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................................27  KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................29  CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH ..........................................................................31  2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH ..........................................................................31  2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam .....31  2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ...................................................................32  2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh ................................................................................................33 
  • 6. 2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2012- 2014 ...................................35  2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH................................................................................................44  2.2.1. Tình hình xuất nhập khẩu tại tỉnh Bắc Ninh ........................................................44  2.2.2. Quy định chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh...........................................45  2.2.3. Các sản phẩm thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh.......................................................................46  2.2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh......................................................47  2.3. KẾT QUẢ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH ........................................................................................................61  2.3.1. Doanh số thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế................................................61  2.3.2. Doanh thu thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế..............................................63  2.3.3. Số món thanh toán quốc tế......................................................................................66  2.3.4. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế...................................67  2.3.5. Sản phẩm tài trợ xuất khẩu, nhập khẩu.................................................................69  2.3.6. Doanh thu từ các sản phẩm bổ sung......................................................................71  2.3.7. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế............................................................72  2.3.8. Mạng lưới ngân hàng đại lý....................................................................................73  2.3.9. Số vụ khiếu nại ........................................................................................................73  2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH..........................................73  2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................................................73  2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................................76  2.4.3. Nguyên nhân............................................................................................................77  KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................78  Thang Long University Library
  • 7. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC NINH..................................................................................80  3.1.  MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI....................................80  3.1.1. Định hướng phát triển chung .................................................................................80  3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh................................................................................81  3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH ........................................................................................................82  3.2.1. Tiếp tục nâng cao trình độ của cán bộ TTQT........................................................82  3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình TTQT...........................................................................83  3.2.3. Đẩy mạnh Marketing cho hoạt động TTQT...........................................................84  3.2.4. Tiếp tục phòng tránh rủi ro trong hoạt động TTQT..............................................84  3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng .......................................................................85  KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................86  KẾT LUẬN .......................................................................................................................87  TÀI LIỆU THAM KHẢO 
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BIDV CVTT Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chuyên viên thanh toán KSV L/C Kiểm soát viên Letter of Credit NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần TTQT TTTT Thanh toán quốc tế Trung tâm thanh toán XNK Xuất nhập khẩu Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền...........................................10  Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ...............17 Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu trơn.........................................13  Sơ đồ 1.4. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu kèm chứng từ.........................14  Sơ đồ 2.1 : Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh..............................................................34  Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền của BIDV Bắc Ninh .........48  Sơ đồ 2.3. Quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu của BIDV Bắc Ninh ............................................................................................................................................54  Sơ đồ 2.4. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu của BIDV Bắc Ninh...............58  Sơ đồ 2.5. Quy trình nghiệp vụ của phương thức nhờ thu của BIDV Bắc Ninh................50 
  • 10. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014.................36  Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014..............................40  Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh ngoại tệ của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014...........42  Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 ........................43  Bảng 2.5. Doanh số thực hiện hoạt động TTQT của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 ............................................................................................................................................61  Bảng 2.6. Doanh thu từ hoạt động TTQT của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014.......64  Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động TTQT so với tổng doanh thu.......................................64  Bảng 2.8. Số món TTQT của BIDV Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014...............66  Bảng 2.9. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014...........................................................................................................................68  Bảng 2.10. Doanh số tài trợ XK, NK của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 .............70  Bảng 2.11. Doanh thu từ các sản phẩm bổ sung của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 ............................................................................................................................................71  Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ khi gia nhập WTO, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta ngày càng được mở rộng, thương mại quốc tế ngày càng diễn ra sôi động. Xu thế hội nhập quốc tế khiến các nước mở rộng cánh cửa, tăng cường giao lưu; các hoạt động xuất nhập khẩu cũng vì thế mà trở nên sôi động. Trong tình hình đó, ngành ngân hàng,với vai trò là trung gian trong các hoạt động ngoại thương, đang đứng trước cơ hội lớn để phát triển. Các ngân hàng là cầu nối thanh toán, tham gia vào các quan hệ kinh tế, thương mại giữa các tổ chức, cá nhân trong nước với các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong số các hoạt động kinh doanh đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế là một trong các nghiệp vụ ngoại bảng có tốc độ tăng trưởng mạnh về cả số lượng và tỷ trọng. Hoạt động thanh toán quốc tế còn là mắt xích quan trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động khác như mua bán ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh,… Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế còn giúp các Ngân hàng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu. Cơ hội mở ra để phát triển thanh toán quốc tế là rất lớn nhưng ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường nên cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Bắc Ninh đã nhận ra được tính cấp thiết của việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Ngân hàng đã và đang xây dựng, triển khai chiến lược phát triển. Chất lượng dịch vụ cũng như số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của chi nhánh không ngừng được nâng cao qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh thành công thì hoạt động thanh toán tại chi nhánh vẫn chưa được khai thác triệt để, và còn tồn tại những hạn chế. Từ thực trạng trên và mong muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh vực thanh toán quốc tế, sau thời gian thực tập tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh, em đã lựa chọn đề tài:“Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khóa luận là hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế. Trên cơ sở lý luận đó, tiến hành phân tích tình hình mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh. Từ những phân tích trên, đưa ra những thành tích và tồn tại của chi nhánh trong thời gian qua, để đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Ngân hàng
  • 12. thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Nguồn dữ liệu: Nguồn thứ cấp lấy từ các tạp chí, báo về kinh tế đối ngoại, tài chính ngân hàng. Nguồn sơ cấp lấy từ các báo cáo, thống kê của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh; các văn bản pháp lý; giáo trình liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế. Phương pháp phân tích dữ liệu: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát dựa trên những số liệu mà ngân hàng cung cấp. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2012- 2014 Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh trong thời gian tới Thang Long University Library
  • 13. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1.Khái niệm và ý nghĩa của thanh toán quốc tế Hiện nay, quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển do khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc tế ngày càng gia tăng. Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) ở các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới được chú trọng phát triển là một xu hướng tất yếu, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới.. Hoạt động TTQT đã thực sự bùng nổ, làm thay đổi cách tiếp cận kinh tế của các quốc gia trên thế giới và đã trở thành dịch vụ kinh doanh đối ngoại quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại (NHTM). Có rất nhiều định nghĩa về thanh toán quốc tế. Một số khái niệm được sử dụng phổ biến hiện nay gồm: Theo cách hiểu thông thường nhất, “thanh toán quốc tế” có nghĩa là “một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương Theo giáo trình Thanh toán quốc tế và Tài trợ ngoại thương của GS. TS. Nguyễn Văn Tiến: “Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với tổ chức kinh tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan”. [2, Tr.294] Theo giáo trình Thanh toán quốc tế của GS. Đinh Xuân Trình: “Việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước khác trong từng giao dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai nước quy định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia”.[3,tr.11] Mỗi khái niệm đều có những nét riêng, nhưng chung quy lại, chúng ta có thể hiểu: thanh toán quốc tế thực chất là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng ở các nước liên quan được phát sinh từ các hoạt động
  • 14. 2 kinh tế và phi kinh tế giữa các chủ thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội đến từ các quốc gia khác nhau. Dưới giác độ kinh tế, các quan hệ kinh tế được phân chia thành hai loại là quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó, TTQT cũng bao gồm thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch. Thanh toán phi mậu dịch là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hóa cũng như cung ứng lao vụ, không mang tính chất thương mại. Đó là những chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của các quan khách, các tổ chức Nhà nước. Thanh toán mậu dịch là thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hóa và các dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường trong nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có chứng từ hàng hóa kèm theo. Các bên mua bán bị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại hoặc một hình thức cam kết khác (thư, điện giao dịch). Mỗi hợp đồng chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định điều kiện thanh tốn cụ thể. Việc phân chia thanh toán quốc tế thành thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch có ý nghĩa quan trọng, vì mỗi loại sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau và chi phí khác nhau ở mỗi phương thức TTQT. Ngân hàng sẽ căn cứ vào đó là thanh toán mậu dịch hay phi mậu dịch để áp dụng những quy trình riêng. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế có bản chất là thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. TTQT có các đặc điểm chính như sau: Thanh toán quốc tế diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. TTQT liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác nên khi ký kết các hợp đồng, các bên phải thỏa thuận đồng tiền của nước nào là tiền tệ tính toán và thanh toán, đồng thời phải tính toán thận trọng để phòng ngừa rủi ro. Đối với các ngân hàng thương mại, TTQT là một dịch vụ sinh lời nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế liên quan đến các giao dịch quốc tế, phát sinh từ quan hệ các chủ thể tham gia hoặc do những nhân tố khách quan khác như thiên tai, chiến tranh, chính trị, biến động tỷ giá hối đoái,… Trong TTQT, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà được thanh toán thông qua hệ thống dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển Thang Long University Library
  • 15. 3 tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ. Do vậy thanh toán quốc tế về bản chất chính là các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Chúng được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế. Thanh toán quốc tế được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, đồng thời TTQT cũng bị chi phối bởi luật pháp của các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán. 1.1.3. Các văn bản pháp lý điều chỉnh trong thanh toán quốc tế Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động TTQT là yếu tố đầu tiên cấu thành môi trường pháp lý của hoạt động TTQT. Điều này có nghĩa là hoạt động TTQT cũng chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Nói cách khác, khi tham gia vào hoạt động TTQT, các bên tham gia phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, ví dụ như quy định về vai trò và chức năng của Nhà nước trong việc xây dựng chính sách về tỷ giá, về kiểm tra, giám sát hoạt động TTQT; quy định về điều kiện để doanh nghiệp được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại ngân hàng, điều kiện để doanh nghiệp được mua ngoại tệ để chi trả tiền cho khách hàng nước ngoài, điều kiện để ngân hàng được cung cấp dịch vụ TTQT và chuyển tiền ra nước ngoài…Khác với hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động thanh toán trong nước, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động TTQT phức tạp hơn vì hệ thống này không chỉ bao gồm luật của một nước mà bao gồm luật của ít nhất là hai nước (nước xuất khẩu và nước nhập khẩu), Luật quốc tế (các hiệp định về thanh toán quốc tế có liên quan…) và các Tập quán quốc tế hình thành và được thừa nhận rộng rãi trong thực tiễn của hoạt động TTQT. Vì vậy, các bên tham gia vào quá trình TTQT cần phải có sự hiểu biết thấu đáo về quy trình nghiệp vụ, thông lệ, tập quán nơi doanh nghiệp hoạt động cũng như quốc tế.  Các nguồn luật và công ước quốc tế được sử dụng Công ước Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Công ước Viên 1980) có tên viết tắt tiếng Anh là CISG – Convention on Contracts for the Internetional Sale of Goods. CISG là một hiệp ước quy định một luật mua bán hàng hóa quốc tế thống nhất được phát triển bởi Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL), và đã được ký kết tại Viên vào năm 1980. Công ước này có hiệu lực như một hiệp ước đa phương vào ngày 1 tháng 1 năm 1988. Tính đến tháng 9 năm 2014, đã có 83 quốc gia phê chuẩn, chiếm một tỷ lệ đáng kể trong hoạt động thương mại thế giới, làm cho công ước này trở thành một trong những pháp luật quốc tế thống nhất thành công nhất.
  • 16. 4 Công ước Geneva 1930 là luật thống nhất về hối phiếu. Tên tiếng anh viết tắt là ULB 1930 – Uniform Law of Bills of exchange- Geneve Convention 1930. Các nước châu Âu đều tham gia ULB 1930 ngoại trừ Anh. Nhiều nước khác mặc dù không tham gia ULB 1930 nhưng vẫn xây dựng Luật hối phiếu của họ tương thích với ULB 1930. Luật hối phiếu của Anh 1882có tên viết tắt tiếng Anh là BEA – Bills of Exchange Act of 1882. BEA được áp dụng cho nước Anh và các nước thuộc địa Anh, Công ước Liên Hợp Quốc về hối phiếu và kỳ phiếu (International Bill of Exchange & International Promisory note – United Nation convention 1980) Công ước Geneva 1931 và Séc quốc tế (Geneva Convention for Check 1931) Các luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm Các hiệp định song phương và đa phương…  Các nguồn luật quốc gia được sử dụng Các nguồn luật này bao gồm: Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật ngoại hối, Luật các công cụ chuyển nhượng, Luật thanh toán quốc tế,…  Các thông lệ và tập quán quốc tế Các thông lệ và tập quán quốc tế được sử dụng bao gồm: Quy tắc và thực hành thông nhất về tín dụng chứng từ - The Uniform Customer& Practice for Documentary Credit – UCP do International Chamber of Commerce – ICC phát hành. Ấn phẩm UCP 600 ngày 1/7/2007. Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế - The International Standard Banking Practice – ISBP 681 2007. Quy tắc thống nhất về nhờ thu – Uniform Rules for bank-to-bank Reimburement under documentary credit, URR-ICC Pub No. 525 1995/URR-ICC Pub No. 575 01/10/2008. Các điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Term – INCOTERMS). Nếu có mâu thuẫn giữa các nguồn Luật thì trình tự ưu tiên về tính pháp lý giảm dần của hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế như sau: Các nguồn luật và công ước quốc tế, các nguồn luật quốc gia, thông lệ và tập quán quốc tế. 1.1.4. Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yếu Thanh toán quốc tế diễn ra giữa các quốc gia với nhau nên công cụ thanh toán quốc tế cũng có những đặc trưng riêng. Các công cụ thanh toán quốc tế chủ yêu bao gồm: Thang Long University Library
  • 17. 5 1.1.4.1. Hối phiếu (Bill of Exchange/ Draft) Định nghĩa Theo Công ước Liên hợp quốc về hối phiếu: “Hối phiếu quốc tế là một hối phiếu qui định ít nhất hai trong số các địa điểm sau và chỉ ra rằng bất kì hai địa điểm nào được qui định như vậy nằm ở các nước khác nhau: a. Ðịa điểm hối phiếu được kí phát; b. Ðịa điểm ghi bên cạnh chữ kí của người kí phát; c. Địa điểm ghi bên cạnh tên của người trả tiền; d. Ðịa điểm ghi bên cạnh tên của người hưởng lợi; e. Ðịa điểm trả tiền. Với điều kiện là hoặc địa điểm nơi hối phiếu được kí phát hoặc địa điểm trả tiền được ghi trên hối phiếu thuộc một Quốc gia thành viên. Theo Luật Hối phiếu của Anh: Hối phiếu là một mệnh lệnh vô điều kiênj của một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Theo Luật Công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005 (Điều 4): “Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không có điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng”.[8, Tr.23] Như vậy, định nghĩa hối phiếu của Việt Nam đã kế thừa định nghĩa của Liên hợp quốc, và có những điều chỉnh để dễ hiểu và phù hợp với nước ta. Các bên tham gia Người ký phát hối phiếu hay người phát hành (Drawer) thường là người bán, đại diện tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ. Người bị ký phát hay người trả tiền hối phiếu (Drawee) có thể là người mua, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán,… Người chấp nhận (Acceptor) là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối phiếu, thường là ngân hàng. Người thụ hưởng (Beneficiary) là người ký phát hối phiếu, tiếp theo là người do người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối phiếu.Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta người thụ hưởng là các ngân hàng kinh doanh đối ngoại được ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
  • 18. 6 Người chuyển nhượng hay người ký hậu (Endorser/Assigner) là người chuyển quyền chuyển nhượng hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hoặc ký hậu. Bị ràng buộc trách nhiệm với những người ký hậu phía sau và người cầm phiếu. Người chuyển nhượng đầu tiên chính là người ký phát hối phiếu. Người bảo lãnh (Avaliseur) là bất kỳ người nào ký tên vào hối phiếu, trừ người ký phát và người bị ký phát, thường là ngân hàng có tín nhiệm cao. Đặc điểm của hối phiếu Hối phiếu có tính trừu tượng: Hối phiếu được lập dựa trên cơ sở hoạt động thương mại giữa người mua và người bán, nhưng hối phiếu trở thành nghĩa vụ trả tiền độc lập. Trên hối phiếu không cần phải ghi các nội dung quan hệ kinh tế. Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu là việc trả tiền của người bị ký phát là vô điều kiện, trừ khi hối phiếu ký phát sai luật. Người ký phát là người chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc thanh toán cho người thụ hưởng (nếu đã chuyển nhượng mà người bị ký phát từ chối thanh toán/chấp nhận). Tính lưu thông của hối phiếu do hối phiếu có các đặc tính trừu tượng, tính bắt buộc trả tiền. Có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng/trả nợ, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp vay vốn, chiết khấu và tái chiết khấu. 1.1.4.2. Kỳ phiếu (Promissory Note) Định nghĩa Theo Luật Công cụ chuyển nhượng của Việt Nam năm 2005: “Kỳ phiếu là một cam kết trả tiền hộ vô điều kiện do người lập phiếu phát ra, hứa trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng quy định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này để trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.” [8, Tr.24] Đặc điểm Kỳ phiếu thường được ngân hàng bảo lãnh thanh toán và chỉ lập một bản do chính người nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi. Do đó, kỳ phiếu ít được sử dụng hơn hối phiếu. Kỳ hạn trả tiền được quy định rõ trên kỳ phiếu. Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi. 1.1.4.3. Séc (Check / Cheque) Định nghĩa Theo công ước Geneva 1931, “Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người (chủ tài khoản tiền gửi) ký phát, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của Thang Long University Library
  • 19. 7 mình một số tiền nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này hoặc trả cho người cầm séc”. Theo Luật các công cụ chuyển nhượng của Việt Nam: Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng. Séc ra đời từ chức năng làm phương tiện thanh toán của tiền tệ và được sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ thống Ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong giao dịch thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong TTQT và các chi trả phi mậu dịch khác. Các bên tham gia Người phát hành séc hay người ký phát (Drawer): là người có tài khoản phát hành séc ở ngân hàng (là người chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng). Thường thì người ký phát séc là người mua hàng, phát hành séc để trả nợ. Ngân hàng thanh toán hay người trả tiền (Drawee): là người trích trả tiền tờ séc từ tài khoản của người phát hành séc để trả cho người khác. Người thụ hưởng (Beneficiary):là người nhận tiền từ tờ séc do người ký phát chỉ định đích danh hay thông qua thủ tục chuyển nhượng. Đặc điểm và phân loại Séc đích danh (Nominal cheque) là loại séc ghi rõ tên người hưởng lợi trên tờ séc. Séc vô danh (Bearer cheque) là loại séc không ghi rõ tên người thụ hưởng, chỉ ghi câu “trả cho người cầm séc” (Pay to the bearer). Đối với loại séc này có thể chuyển qua tay nhiều người, ai là người cầm séc, người đó có thể mang séc đến ngân hàng lĩnh tiền. Séc theo lệnh (Order cheque) là loại séc được dùng phổ biến trong thanh toán quốc tế và là loại séc ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi trên tờ séc. Trên séc có ghi câu “trả theo lệnh của ông (bà)…”. Loại séc này có thể chuyển nhượng cho người khác bằng thủ tục ký hậu giống như hối phiếu. Trong thời hạn hiệu lực, séc theo lệnh có thể chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng cách ký hậu. Séc gạch chéo (Crossed check) là loại séc mà trên mặt trước có 2 gạch chéo song song với nhau. Mục đích của gạch chéo là để không rút được tiền mặt, dùng để chuyển khoản qua ngân hàng.
  • 20. 8 Séc du lịch (Traveller’s cheque) là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước. Ngân hàng phát hành séc đồng thời là người trả tiền. Người hưởng lợi séc du lịch là người có tiền gửi vào ngân hàng phát hành séc. Séc xác nhận (certified cheque) còn gọi là séc bảo chi, là loại séc được ngân hàng đứng ra xác nhận việc trả tiền. Mục đích của việc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và ngăn chặn tình trạng phát hành séc quá số dư trên tài khoản. 1.1.4.4. Thẻ ngân hàng Định nghĩa Quyết định số 96/2014/NĐ-CP về việc ban hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng đã đưa ra định nghĩa: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.” Tổ chức phát hành thẻ thường bao gồm nhiều đơn vị như là các trung gian tài chính, các trung tâm thanh toán bù trừ, các tập đoàn thương mại, du lịch,…Tuy nhiên, Ngân hàng là tổ chức phát hành thẻ chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, cho nên, người ta thường gọi loại thẻ này là thẻ Ngân hàng. Các bên tham gia: gồm có chủ thẻ, ngân hàng phát hành thẻ, tổ chức chấp nhận thẻ, ngân hàng thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ. Phân loại - Thẻ nội địa là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thẻ nội địa có thể được sử dụng để giao dịch tại nước ngoài thông qua kết nối của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt Nam với tổ chức chuyển mạch thẻ tại nước ngoài - Thẻ quốc tế là thẻ được tổ chức phát hành thẻ ở nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ Việt Nam hoặc tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam liên kết với tổ chức thẻ quốc tế phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. - Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ được mở tại tổ chức phát hành thẻ. - Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ. Thang Long University Library
  • 21. 9 - Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước định danh (đã xác định các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (chưa xác định các thông tin định danh chủ thẻ). 1.1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu Mỗi phương thức thanh toán đều mang lại ưu và nhược điểm riêng, mang đến những quyền lợi cũng như rủi ro cho cả nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Vì vậy, các bên liên quan phải có sự thỏa thuận trước để quyết định phương thức thanh toán hợp lý để hạn chế được rủi ro. 1.1.5.1. Phương thức chuyển tiền Định nghĩa PGS. TS Trần Hoàng Ngân và TS Nguyễn Minh Kiều trong sách Thanh toán quốc tế đã đưa ra định nghĩa: Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (người chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền cho khách hàng theo yêu cầu. [3, Tr.29] Trong phương thức này, người chuyển tiền và người nhận tiền thanh toán trực tiếp với nhau, ngân hàng chỉ đóng vai trung gian thanh toán theo ủy nhiệm và hưởng phí dịch vụ, vì thế ít chịu rủi ro; trừ khi ngân hàng cấp tín dụng cho người có hợp đồng thanh toán. Thanh toán bằng phương thức này chủ yếu áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán có uy tín và tin tưởng lẫn nhau. Phương tiện chuyển tiền: Có hai phương tiện chuyển tiền là Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền mà lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền. Hình thức chuyển tiền này có mức phí rẻ nhưng mất nhiều thời gian. Thường bên nhà nhập khẩu sẽ phải trả phí cho ngân hàng. Chuyển tiền bằng điện (telegraphic Transfer – T/T): là hình thức chuyển tiền mà trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện tín gửi cho ngân hàng trả tiền. Phương tiện này chi phí cao nhưng tốc độ xử lý nhanh, có lợi cho nhà xuất khẩu. Có hai dạng điện là Telex và SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Tecomminucation). Bây giờ người ta chủ yếu chuyển tiền thông qua mạng
  • 22. 10 SWIFT do ưu điểm là chuyển thông tin thanh toán với giá thành thấp, an toàn, không sử dụng chứng từ và thông tin được truyền trực tiếp từ ngân hàng đến ngân hàng Các bên tham gia Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter) là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài. Họ thường là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư… Người thụ hưởng (Beneficicary) là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng. Họ thường là người xuất khẩu, người bán, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư… Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank) là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền. Ngân hàng trả tiền (Paying bank) là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng. Việc xác định các bên tham gia giúp xác định vị trí, vai trò của họ trong quy trình, còn đối với Ngân hàng, giúp Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ một cách dễ dàng hơn. Quy trình thực hiện nghiệp vụ trong phương thức nàynhư sau: Trong thực tế, chuyển tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức: chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả trước. Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển tiền trả cho người thụ hưởng sau khi nhận hàng. Chuyển tiền trả trước là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ khác ở chỗ người chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền trước và, do đó người thụ hưởng nhận tiền trước khi giao hàng. Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ của phương thức chuyển tiền (Nguồn: [2, tr.290]) Quy trình thực hiện thanh toán bằng phương thức chuyển tiền gồm các bước thứ tự như sau: Ngân hàng chuyển tiền Người nhập khẩu Người xuất khẩu Ngân hàng đại lý (5)(3)(2) (4) (1) Thang Long University Library
  • 23. 11 Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ như: hoá đơn, bảo hiểm đơn… cho nhà nhập khẩu. Bước 2: Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình. Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu. Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu cầu của người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển cho người hưởng thụ. Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người hưởng thụ, đồng thời gửi giấy báo Có cho người hưởng lợi. 1.1.5.2. Phương thức nhờ thu Phương thức thanh toán quốc tế cuối cùng là phương thức nhờ thu. Định nghĩa Trong giáo trình Thanh toán quốc tế, tác giả có đưa ra khái niệm về phương thức nhờ thu như sau: Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền từ người mua trên cơ sở chứng từ lập ra. [3, Tr. 31] Các bên tham gia: Ngân hàng nhờ thu (Principal) là người yêu cầu ngân hàng nhờ thu, thông thường là người xuất khẩu, người bán, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư…. Ngân hàng chuyển chứng từ (Remitting Bank) là ngân hàng nhận ủy thác của người xuất khẩu. Ngân hàng nhờ thu (Collecting / Presenting Bank) là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển chứng từ và ở nước người nhập khẩu. Người trả tiền (Drawee) là người nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư,… Phân loại: Theo loại hình người ta có thể chia thành nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Nhờ thu trơn (Clean Collection) là phương thức thanh toán trong đó người có các khoản tiền phải thu từ các công cụ thanh toán nhưng không thể tự mình thu được.
  • 24. 12 nên phải uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên công cụ thanh toán đó không kèm với điều kiện chuyển giao chứng từ. Nhờ thu trơn là nhờ thu các chứng từ tài chính mà không kèm theo chứng từ thương mại. Các công cụ thanh toán thông thường của phương thức thanh toán nhờ thu trơn là hối phiếu thương mại, kỳ phiếu thương mại, séc, hóa đơn thu tiền. Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ áp dụng trong các trường hợp người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau. Hoặc trong trường hợp thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá. Trong phương thức này, rủi ro chủ yếu thuộc về người bán vì việc thanh toán phần lớn dựa trên chứng từ tài chính. Người bán có thể gặp rủi ro như người mua không chịu thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ, chậm trễ… Người mua cũng có thể gặp rủi ro nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua sẽ phải thanh toán tiền trong khi không biết được người bán có làm đúng hợp đồng hay không. Phương thức nhờ thu phiếu trơn có chi phí thấp nhưng rủi ro lớn nên ít được sử dụng. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) là phương thức thanh toán trong đó người không thể tự mình thu được các khoản tiền phải thu ghi trên các công cụ thanh toán của mình. Do đó, người này sẽ ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên công cụ thanh toán đó với điều kiện sẽ chuyển giao chứng từ nếu người bị ký phát thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định. Nhờ thu kèm chứng từ là nhờ thu chứng từ thương mại kèm hoặc không kèm theo chứng từ tài chính. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ có mức độ rủi ro ít hơn so với phương thức nhờ thu phiếu trơn. Trường hợp này người bán có thể khống chế quyền định đoạt hàng hóa đối với người mua. Nhưng người bán chưa thể khống chế được việc trả tiền của người mua bởi ngân hàng tham gia vào quá trình nhờ thu nhưng lại không có cam kết hay đảm bảo về việc thanh toán cũng như thực hiện của người mua và người bán. Trong ngoại thương, nhờ thu chủ yếu sử dụng khi các bên có mối quan hệ lâu dài và bền vững. Các hình thức nhờ thu kèm chứng từ gồm 3 loại: - D/A (Documents against Acceptance) là chứng từ đổi chấp nhận. - D/P (Documents against Payment) là chứng từ đổi thanh toán. Thang Long University Library
  • 25. 13 - D/OT – D/TC (Documents aginst other Terms and Conditions) là chứng từ đổi lấy các điều kiện, điều khoản khác. Quy trình thực hiện Sơ đồ 1.2. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu trơn (4) (1) (4) (4) (3) (7) (3) (8) (6) (5) (1) (2) (Nguồn: [2, Tr.305]) Quy trình thực hiện nghiệp vụ nhờ thu trơn phải trải qua các bước sau: Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “ Nhờ thu phiếu trơn”. Bước 2: Người ủy thác gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người trả tiền. Bước 3: Nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho ngân hàng nhờ thu để thu tiền từ nhà nhập khẩu. Bước 4: Ngân hàng nhờ thu lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu. Bước 5: Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc ký chấp nhận hối phiếu hoặc chấp nhận các điều kiện và các điều khoản khác. Bước 6: Nhà nhập khẩu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền. Bước 7: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho ngân hàng nhờ thu. Bước 8: Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu. Ngân hàng nhờ thu Ngân hàng thu hộ Người ủy thác Người trả tiền
  • 26. 14 Sơ đồ 1.3. Quy trình nghiệp vụ của phương phức nhờ thu kèm chứng từ (4) (1) (4) (4) (3) (8) (3) (9) (6) (7) (5) (1) (2) (Nguồn: [2, Tr.308]) Quy trình thực hiện nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ phải trải qua các bước sau: Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “ Nhờ thu phiếu kèm chứng từ”. Bước 2: Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu. Bước 3: Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ (bao gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng nhờ thu. Bước 4: Ngân hàng nhờ thu lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu. Bước 5: Ngân hàng thu hộ thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu. Bước 6: Nhà nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách thanh toán ngay hoặc chấp nhận hối phiếu hoặc ký phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ. Bước 7: Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu. Bước 8: Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu. 1.1.5.3. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) Một phương thức TTQT được sử dụng khá phổ biến nữa là thanh toán bằng thư tín dụng. Định nghĩa Có nhiều định nghĩa về tín dụng chứng từ, nhưng định nghĩa được sử dụng rộng rãi nhất là của UCP600. Ngân hàng nhờ thu Ngân hàng thu hộ Người ủy thác Người trả tiền Thang Long University Library
  • 27. 15 Theo điều 2 - UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.[6, Tr.12] Phương thức tín dụng chưng từ có thể hiểu là một thỏa thuận của ngân hàng phát hành thư tín dụng và khách hàng, cam kết chắc chắn thanh toán một số tiền nhất định cho một người khác hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp theo quy định của thư tín dụng. Các bên tham gia vào quá trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ gồm 4 bên: Người yêu cầu mở L/C (Applicant) là người mua, người nhập khẩu hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác. Người hưởng lợi (Beneficiary) là người bán, người xuất khẩu. Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) là ngân hàng mở L/C, là ngân hàng phục vụ người mua. Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng đại lý, chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước người hưởng lợi. Ngoài ra, trong thực tế vận dụng phương thức tín dụng chứng từ, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể còn có sự tham gia của một số ngân hàng khác như: Ngân hàng xác nhận (Congiring Bank), Ngân hàng chỉ định (Nominated Bank), Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank)... - Ngân hàng được chỉ định ( Nominated Bank): là ngân hàng mà ở đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu hoặc chấp nhận thanh toán. - Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank): là ngân hàng cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu thay cho ngân hàng phát hành L/C, áp dụng khi người thụ hưởng không tin tưởng khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C. -Ngân hàng hoàn trả ( Reimbursing Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy nhiệm thực hiện thanh toán L/C cho ngân hàng được chỉ đinh thanh toán hoặc chiết khấu, áp dụng khi ngân hàng phát hành và ngân hàng được chỉ định thanh toán không có quan hệ tài khoản. Phân loại: Trong thực tế có một số loại thư tín dụng chủ yếu sau: Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C) là thư tín dụng mà sau khi được mở thì người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của người hưởng lợi L/C.
  • 28. 16 Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ những nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của người thụ hưởng L/C. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C) là L/C không thể huỷ bỏ, theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành, một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng (Transferable L/C) là L/C không huỷ ngang, theo đó người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được l/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) là L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là L/C không thể huỷ ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và vẫn tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C) là L/C mà ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C đã mở. Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiến ứng trước, nhưng không có khả năng giao hàng, hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã quy định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. Cách phân loại này giúp người yêu cầu mở L/C có nhiều sự lựa chọn, phù hợp với mục đích và điều kiện của mình. Thang Long University Library
  • 29. 17 Quy trình nghiệp vụ Sơ đồ 1.4. Quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thanh toán (Nguồn: [2, Tr.356]) Trước hết, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải ký kết hợp đồng ngoại thương. Trong đó, lựa chọn điều khoản thanh toán tín dụng chứng từ. Trình tự thanh toán sẽ diễn ra như sau: Bước 1: Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C. Bước 2: Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng. Bước 3: Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, Ngân hàng phát hành lập L/C và thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu . Bước 4: Khi nhận được L/C, Ngân hàng thông báo kiểm tra, nếu L/C là thật thì thông báo L/C cho nhà xuất khẩu, nếu không thật thì trả lại cho Ngân hàng phát hành. Bước 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương. Ngân hàng Phát hành Người nhập khẩu Người xuất khẩu Ngân hàng Thông báo (4)(2)(9) (7) (1) (5) (7’) (6) (3) (6’)
  • 30. 18 Bước 6 và 6’: Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho Ngân hàng phát hành để được thanh toán. Bước 7: Ngân hàng phát hành sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến hành thanh toán; nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Bước 8: Nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho Ngân hàng phát hành Bước 9: Ngân hàng phát hành trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu. Sơ đồ 1.5. Quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng phát hành Bước 1: người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng. Bước 2: Căn cứ vào đơn xin m ở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu. Bước 3: Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. Bước 4: Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. Bước 5: Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở thư tín dụng xin thanh toán. Thang Long University Library
  • 31. 19 Bước 6: Ngân hàng m ở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu. Bước 7: Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Bước 8: Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy ph ù hợp với thư tín dụng thì hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở thư tín dụng, nếu không thì có quyền từ chối trả tiền. 1.1.6. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế Trong quá trình hoạt động, TTQT không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro. Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro phát sinh từ bất kỳ bên tham gia nào đều gây tổn thất trực tiếp cho cho doanh nghiệp, cho NHTM, cho đất nước. Các loại rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm: Thứ nhất là rủi ro hối đoái. Đây là những rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái. Tỷ giá là đơn vị đo lường giá trị đồng tiền này với giá trị đồng tiền khác. Trong hoạt động TTQT thường sử dụng đồng tiền ngoại tệ mạnh để đo lường giá trị của hàng hóa. Rủi ro hối đoái xảy ra khi có sự biến động tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Thứ hai là rủi ro về tác nghiệp. Đây là những rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Trong hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ, rủi ro phần lớn từ trình độ của cán bộ nhân viên. Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp còn xuất phát từ chính các bên tham gia gây nên; rủi ro này được thể hiện trong việc lập hồ sơ chứng từ không hoàn hảo, không đáp ứng đủ các điều khoản và các điều kiện của L/C hoặc không hành động đúng theo UCP 600 và các thông lệ, tập quán quốc tế khác. Thứ ba là rủi ro tín dụng. Đây là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được các khoản tín dụng đã cấp cho các bên tham gia khi đến hạn. Đặc biệt đối với phương thức tín dụng chứng từ, rủi ro tín dụng đến từ các hoạt động: mở L/C theo yêu cầu nhà nhập khẩu, cho nhà nhập khẩu vay để thanh toán L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C,…
  • 32. 20 Thứ tư là rủi ro thanh khoản. Đây là những thiệt hại ngân hàng phải gánh chịu khi không có đủ tiền để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đối với những quốc gia mà đồng tiền yếu sẽ phải sự trữ một lượng lớn ngoại tệ mạnh. Đôi khi ngân hàng không dự trữ đủ lượng ngoại tệ lớn để đáp ứng nhu cầu nhà nhập khẩu gây ra sự chậm trễ làm giảm uy tín của ngân hàng. Như vậy, TTQT không chỉ mang lại lợi ích mà còn tồn tại rất nhiều rủi ro. Các ngân hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cần quan tâm đúng mức đến các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất. 1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế trong kinh doanh của ngân hàng thương mại Mở rộng hoạt động TTQT thực chất chính là mở rộng thị phần TTQT và số lượng cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT mà ngân hàng cung ứng. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động TTQT xuất phát từ vai trò quan trọng của TTQT đối với ngân hàng và đối với nền kinh tế 1.2.1.1. Đối với ngân hàng Đối với hoạt động của ngân hàng, việc hoàn thiện và mở rộng hoạt động TTQT có vị trí quan trọng. TTQT là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của NHTM. Trước hết, TTQT giúp ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu giao dịch quốc tế, mở rộng quan hệ quốc tế. Trên cơ sở đó, ngân hàng phát triển thêm quy mô, tăng thêm nguồn thu nhập, tăng khả năng cạnh tranh trong nền cơ chế thị trường mở. Thứ hai, thông qua mở rộng TTQT, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân có quan hệ TTQT qua ngân hàng. Thứ ba, TTQT giúp ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác. Thứ tư, hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua lượng tiền ký quỹ.Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể. Song xét về tổng thể thì các khoản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và ổn định. Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh toán, ngân hàng có thể sử dụng các khoản Thang Long University Library
  • 33. 21 này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh,đầu tư ngắn hạn để sinh lời. Cuối cùng, mở rộng hoạt động TTQT tạo ra môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng. Bất cứ hệ thống công nghệ ngân hàng của quốc gia nào đều cần phải có đủ các tiêu chí thanh toán nhanh chóng, kịp thời, an toàn và chính xác. Vì vậy các công nghệ ứng dụng trong công nghệ ngân hàng sẽ phải cập nhật, đổi mới công nghệ tiên tiến hơn để phù hợp với những tiêu chí trên. 1.2.1.2. Đối với khách hàng Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của các NHTM giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Do đó, hoạt động TTQT đối với khách hàng là vô cùng quan trọng. Trong quá trình thực hiện thanh toán, nếu khách hàng không có đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ. Qua việc thực hiện thanh toán, ngân hàng còn có thể giám sát được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng. 1.2.1.3. Đối với nền kinh tế Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, các quốc gia đã và đang tăng cường mở rộng thị trường, hợp tác và hội nhập. Hoạt động TTQT là cầu nối giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu góp phần tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế. Khi hoạt động TTQT phát triển, các ngân hàng liên kết với nhau tạo nên mạng lưới TTQT sâu rộng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động luân chuyển vốn và lợi nhuận giữa các quốc gia, từ đó thúc đẩy hoạt động đầu tư quốc tế. Ngoài việc tăng cường xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế thì hoạt động TTQT còn tạo điều kiện cho các ngành thương mại dịch vụ quốc tế phát triển, thu hút kiều hối và thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập quốc tế.Về phương diện quản lý của Nhà nước, TTQT giúp tập trung và quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách hiệu quả, tạo điều kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước, quản lý hiệu quả các hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra. Như vậy hoạt động TTQT của các NHTM trong thương mại quốc tê nói riêng và kinh tế đối ngoại nói chung có một vị trí hết sức quan trọng, việc mở rộng TTQT là yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa to lớn.
  • 34. 22 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng của hoạt động thanh toán quốc tế Để đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM một cách đầy đủ và chính xác, ta không chỉ xem xét tính hiệu quả ở góc độ riêng Ngân hàng mà phải xem xét cả về góc độ kinh tế và xã hội.  Doanh số thực hiện hoạt động TTQT Doanh số TTQT là tổng giá trị các khoản thanh toán quốc tế. Doanh số TTQT = Doanh số thanh toán nhập khẩu + Doanh số thanh toán xuất khẩu Trong đó: Doanh số thanh toán xuất khẩu là doanh số báo có hàng xuất khẩu từ nghiệp vụ TTQT. Doanh số thanh toán nhập khẩu là giá trị thanh toán theo nghiệp vụ TTQT tại ngân hàng. Chỉ tiêu doanh số TTQT cho thấy khả năng hoạt động TTQT của ngân hàng. Doanh số thanh toán cao chứng tỏ các nghiệp vụ nhiều và giá trị món thanh toán cao, do đó thấy khách hàng tin tưởng ngân hàng và ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng.  Doanh thu thực hiện hoạt động TTQT Doanh thu từ hoạt động TTQT là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt động TTQT, bằng tổng phí thu được. Doanh thu từ hoạt động TTQT càng cao tương ứng với số lượng khách hàng đến với ngân hàng càng nhiều, ngân hàng càng khẳng định được vị thế của mình.  Số món TTQT qua ngân hàng Một trong những mục tiêu của ngân hàng là có được doanh số thanh toán quốc tế ngày càng cao.Vì vậy, ngân hàng cần tăng được số món thanh toán quốc tế qua ngân hàng và giá trị món thanh toán cao. Số món thanh toán qua ngân hàng tăng phản ánh khách hàng ngày càng tin tưởng vào ngân hàng, và tìm đến với ngân hàng nhiều hơn.  Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế Để kinh doanh hoạt động TTQT có hiệu quả thì các NHTM phải tăng doanh thu, thị phần cho ngân hàng mình. Làm được điều đó thì ngân hàng cần phải tăng số lượng khách hàng đến giao dịch. Trong hoạt động TTQT, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ càng lớn càng khẳng định được chất lượng dịch vụ, sự uy tín của NHTM. Do đó, gia tăng số lượng khách hàng TTQT là sự cần thiết để mở rộng hoạt động TTQT của NHTM. Thang Long University Library
  • 35. 23  Số lượng sản phẩm tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM là hình thức cho vay nhằm tài trợ cho hoạt động ngoại thương, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện hợp đồng kinh tế, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác. Tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng sản phẩm và doanh số tài trợ xuất khẩu, nhập khẩu.  Doanh số cho vay nhập khẩu, cho vay xuất khẩu Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của một ngân hàng chính là tổng giá trị của tất cả những khoản cho vay với mục đích tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng đó trong một kỳ kinh doanh. Đây là một chỉ tiêu định lượng, và thông thường, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Doanh số cho vay thể hiện được quy mô và uy tín của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện quy mô vốn của ngân hàng lớn, và thêm nữa còn thể được uy tín của ngân hàng đó. Bởi vì, một ngân hàng có uy tín cao, chất lượng dịch vụ tốt thì mới thu hút được nhiều khách hàng với nhiều hợp đồng lớn, do đó doanh số cho vay mới cao. Doanh số cho vay xuất khẩu là giá trị thanh toán cho vay hàng xuất khẩu. Doanh số cho vay xuất khẩu cao thì sẽ góp phần tái tạo ngoại tệ để phục vụ hoạt động nhập khẩu của ngân hàng. Khi đó, khả năng thanh khoản của ngân hàng cao giúp nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. Doanh số cho vay nhập khẩu là giá trị thanh toán cho vay hàng nhập khẩu. Doanh số cho vay nhập khẩu cao thì rủi ro đối với NHTM sẽ tăng.  Rủi ro từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu Với sự gia tăng của hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) thì vai trò của ngân hàng trong việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động XNK ngày càng lớn, và cũng do vậy những rủi ro với các ngân hàng cũng ngày càng lớn hơn. Những rủi ro tín dụng tài trợ XNK là rất đa dạng và khó quản lý vì trong quan hệ XNK thường luôn có một phía đối tác nước ngoài, và như vậy, các doanh nghiệp kinh doanh XNK trong nước cũng như ngân hàng tài trợ rất khó nắm bắt được tất cả các thông tin cần thiết về đối tác một cách chính xác. Do đó, khả năng xảy ra rủi ro đã xảy ra thì tổn thất không thể tránh khỏi đối với doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Mặc dù, về nguyên tắc trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và đơn vị được tài trợ luôn có những điều khoản quy định rõ ràng quyền hạn của ngân hàng cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp, các điều khoản này nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp và sử dụng vốn đúng
  • 36. 24 mục đích, có hiệu quả. Đồng thời đơn vị được tài trợ cũng luôn phải có tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay. Tuy nhiên, những tài sản thế chấp này lại chính là lô hàng đó. Thậm chí ngay cả khi hợp đồng XNK hàng hoá của doanh nghiệp là hoàn hảo và doanh nghiệp thực hiện hợp đồng một cách suôn sẻ thì rủi ro vẫn có thể xảy ra do sự vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, ngay cả khi các đơn vị được tài trợ hoàn toàn và có khả năng thực hiện tốt các cam kết đó. Chỉ tiêu này được đánh giá cụ thể qua: + Số nợ xấu + Số nợ quá hạn + Số nợ mất trắn + Số khách hàng có nợ quá hạn từ hoạt động XNK  Doanh thu các sản phẩm bổ sung Doanh thu từ hoạt động mua bán ngoại tệ là giá trị chênh lệch tỷ giá mà ngân hàng nhận được giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Doanh thu phí bảo lãnh thanh toán là mức phí trực tiếp thu được từ hoạt động bảo lãnh thanh toán. Doanh thu các sản phẩm bổ sung trên đều góp phần tăng thêm doanh thu cho NHTM.  Tỷ trọng doanh thu thực hiện TTQT trong tổng doanh thu Tỷ lệ này phản ánh mức độ đóng góp của các hoạt động TTQT vào tổng doanh thu của ngân hàng. Hoạt động TTQT đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tăng lợi nhuận, phát triển ngân hàng, vì vậy việc đánh giá tỷ lệ doanh thu thực hiện TTQT trong tổng doanh thu cho biết khả năng đem lại thu nhập cho ngân hàng từ hoạt động TTQT so với các dịch vụ khác của ngân hàng. Tỷ trọng doanh thu thực hiện TTQT trong tổng doanh thu = Doanh thu thực hiện TTQT / Tổng doanh thu  Mạng lưới ngân hàng đại lý Mạng lưới ngân hàng đại lý thể hiện sự sẵn sàng trong cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng. Một ngân hàng có hệ thống ngân hàng đại lý rộng lớn và có sự phân bố hợp lý trên địa bàn hoàn động thì sẽ có điều kiện tốt hơn để mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Các khách hàng có hoạt động TTQT ngày càng có xu hướng mở rộng đối tác làm ăn ra ngoài thị trường truyền thống vì vậy sẽ có nhiều thương vụ với các đối tác Thang Long University Library
  • 37. 25 mới ở các nước trên thế giới. Việc xúc tiến thiết lập thêm các ngân hàng đại lý trên thế giới giúp ngân hàng đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.  Số vụ khiếu nại Sô vụ khiếu nại phản ánh chất lượng của hoạt động TTQT tại chi nhánh. Nếu một chi nhánh làm ăn mập mờ, qua trình TTQT không rõ ràng, gây ra nhiều bất lợi, có khi là thiệt hại vật chất, thì số vụ khiếu nại càng nhiều. Ngược lại, nếu chi nhánh Ngân hàng có quy trình rõ ràng; mọi hoạt động TTQT dều tuân theo quy trình một cách nghiêm ngặt thì sô vụ khiếu nại sẽ ít hoặc không có khiếu nại từ phía khách hàng. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ MỞ RỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.3.1.Các nhân tố khách quan Trong hoạt động thương mại, yếu tố khách quan có tác động rất nhiều vào hoạt động kinh doanh. Môi trường khách quan luôn chứa đựng nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các NHTM. Do đó, để mở rộng hoạt động TTQT thì các NHTM cần phải xem xét kỹ môi trường kinh doanh để tránh được phần nào rủi ro cũng như nắm bắt được cơ hội. Môi trường chính trị Chế độ chính sách, luật pháp của nhà nước là những yếu tố mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện. Tình hình chính trị trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng như hoạt động TTQT của NHTM. Bất ổn chính trị của một nước, trước hết gây khó khăn cho hoạt động kinh tế của nước đó. Các hoạt động thương mại quốc tế cũng sẽ bị ảnh hưởng theo, trong đó có hoạt động XNK. Kéo theo đó, hoạt động của Ngân hàng với các ngân hàng khác trên thế giới cũng gặp nhiều bất lợi, vừa do hoạt động xuất nhập khẩu kém; vừa do đối tác ngại rủi ro không dám đầu tư vào. Trong một hợp đồng mà một trong hai đối tác có xung đột về chính trị sẽ gây cản trở đến tiến trình thực hiện hoạt động TTQT. Ngược lại, nếu tình hình chính trị trong nước cũng như trên thế giới ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại. Việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại có ý nghĩa to lớn đặc biệt đối với hoạt động TTQT. Kinh tế đối ngoại đặc biệt là ngoại thương phát triển làm phát sinh nhiều nhu cầu thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ với các quốc gia khác. Đây là
  • 38. 26 điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển các nghiệp vụ TTQT. Hơn nữa, kinh tế ngoại thương phát triển sẽ yêu cầu nhiều loại hình dịch vụ TTQT phát triển theo để đáp ứng các nhu cầu đa dạng đó. Chính sách pháp luật Hoạt đồn TTQT bị điều chỉnh bởi nhiều hệ thống pháp luật của các nước; các công ước quốc tế, các tập quán… nên chính sách pháp luạt có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động này. Các nước có thể dùng chính sách pháp luật như là một công cụ để thúc đẩy mở rộng hoặc hạn chế hoạt động TTQT thông qua điều chỉnh hoạt động XNK và thông qua các chính sách liên quan đến TTQT. Với một hệ thống pháp luật minh bạch, đồng bộ, thông thoáng và có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện hoạt động TTQT thì chắc chắn việc mở rộng TTQT sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu các chính sách của Nhà nước có nhiều mâu thuẫn với Luật pháp quốc tế, các quy định về TTQT còn chồng chéo thì sẽ gây nhiều khó khăn, làm hạn chế mở rộng TTQT. Chính sách quản lý ngoại hối Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định, pháp lý của Nhà nước trong quản lý ngoại tệ, quản lý chứng từ có giá trị ngoại tệ… cũng như việc trao đổi sử dụng mua bán ngoại tệ trên thị trường nội địa và quan hệ thanh toán, tín dụng với nước ngoài. Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát luồng vận động của ngoại hối từ nước ngoài vào và trong nước ra. Chính sách này có liên quan trực tiếp đến quan hệ ngoại thương cũng nhu các quan hệ TMQT khác bằng ngoại tệ. Bên cạnh đó, chính sách quản lý ngoại hối còn quản lý và kiểm soát sự lưu thông của ngoại hối. Ở nước ta, Nhà nước quản lý chặt luồng vận động của ngoại tệ. Các NHTM với chức năng là trung gian thanh toán, là cửa ngõ ra vào của ngoại tệ, đóng vai trò kiểm soát luồng tiền ra vào của các quốc gia. Vì thế cho nên các NHTM được phép TTQT được NHNN trao đặc quyền kiểm soát các hoạt động TTQT do khách hàng ủy thác cho họ theo đúng quy định của chế độ quản lý ngoại hối hiện hành. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia, là hệ số quy đổi của đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác, được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ. Thang Long University Library
  • 39. 27 Sự biến động lên hay xuống của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến hoạt động trong nền kinh tế, trong đó có hoạt động TTQT của ngân hàng. Khi đồng tiền trong nước mất giá so với ngoại tệ, giá cả hàng hóa trong nước sẽ rẻ đi một cách tương đối so với hàng hóa nước ngoài, và ngược lại, hàng hóa nhập khẩu sẽ bị đắt lên. Trong trường hợp này, với các nước chưa phát triển, hoạt động nhập khẩu bị co hẹp nhưng hoạt động xuất khẩu không thể tăng lên một cách tương ứng do các mặt hàng xuất khẩu của các nước này chủ yếu là hàng thô, hàng sơ chế. Doanh thu xuất nhập khẩu bị giảm đi rất lớn. Vì thế sẽ làm hạn chế hoạt động TTQT của các NHTM trong nước. Khi đồng tiền trong nước mạnh lên so với ngoại tệ, giá cả hàng hóa trong nước sẽ đắt lên một cách tương đối và hàng hóa nhập khẩu vào nội địa rẻ hơn. Nước có đồng tiền lên giá sẽ khó khăn hơn khi xuất khẩu và có lợi hơn khi nhập khẩu. Các hoạt động nhập khẩu sẽ được tăng cường và hoạt động TTQT có điều kiện được mở rộng. Tương tự với tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu là đại lượng so sánh giữa khoản thu (tính bằng bản tệ) do việc nhập khẩu đem lại với số chi phí đầu vào (tính bằng ngoại tệ) đã phải bỏ ra để mua bán hàng nhập khẩu. Tỷ suất này càng cao nghĩa là nhập khẩu mang lại nhiều lợi nhuận, thì hoạt động nhập khẩu sẽ sôi động, tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động TTQT. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan Quy mô hoạt động của chi nhánh Quy mô hoạt động của chi nhánh ảnh hưởng đến việc mở rộng TTQT theo hai hướng khác nhau. Chi nhánh với quy mô hoạt động lớn có thể phục vụ được khách hàng tốt hơn, việc mở rộng TTQT cũng dễ dàng hơn. Chi nhánh có quy mô hoạt động nhỏ thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phục vụ khách hàng cũng như công tác mở rộng hoạt động TTQT. Chiến lược kinh doanh của chi nhánh Chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của chi nhánh. Một chi nhánh ngân hàng có chiến lược kinh doanh rõ ràng, đặt ra các mục tiêu cụ thể thì chi nhánh sẽ hoạt động suôn sẻ hơn. Đối với việc mở rộng TTQT, tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh được thể hiện ở các khía cạnh sau: Chiến lược kinh doanh giúp chi nhánh định hướng cho hoạt động TTQT của mình trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường. Chiến lược kinh doanh giúp chi nhánh vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những biến động
  • 40. 28 của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho hoạt động TTQT phát triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp chi nhánh phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng doanh thu và doanh số, nâng cao vị thế của mình. Chiến lược kinh doanh giúp chi nhánh nắm bắt được các cơ hội cũng như đầy đủ các nguy cơ đối với việc mở rộng TTQT. Nó giúp chi nhánh khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của chi nhánh. Mạng lưới đại lý của NHTM Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của mình đều cần phải có một mạng lưới đại lý rộng khắp, có mối quan hệ với nhiều quốc gia trên thế giới. Quan hệ đại lý giữa hai ngân hàng là quan hệ dịch vụ. Trên cơ sở đó, các NHTM có thể tăng được doanh thu nhờ việc thực hiện các dịch vụ uỷ thác của ngân hàng đại lý của mình, mở rộng nghiệp vụ TTQT của mình như: trở thành ngân hàng thu hộ, ngân hàng thông báo, ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng chuyển nhượng, ngân hàng chiết khấu... Ngược lại, các NHTM có thể sử dụng mạng lưới ngân hàng đại lý của mình để thực hiện các nghiệp vụ TTQT, giới thiệu thêm các sản phẩm dịch vụ của mình. Hơn thế nữa với mối quan hệ đại lý tốt giữa các ngân hàng, ngân hàng còn có được những thông tin xác minh về khách hàng, tránh được những rủi ro thanh toán. Tiềm lực tài chính Tiềm lực tài chính của Ngân hàng ảnh hưởng không hề nhỏ tới việc mở rộng TTQT. Ngân hàng nào có tiềm lực tài chính mạnh, sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng TTQT. Vì khi đó chi nhánh có nguồn chi phí để trang trải cho các hoạt động phục vụ mở rộng và phát triển TTQT như: chi phí đào tạo nhân lực, chi phí Marketing, chi phí tổ chức các chương trình cho khách hàng… Ngược lại, một ngân hàng có tình hình tài chính không ổn định, trước hết sẽ khiến uy tín của ngân hàng không được đảm bảo, khách hàng sẽ phải cân nhắc nhiều khi sử dụng dịch vụ của Công ty. Thêm vào đó, các chi phí cho các hoạt động Marketing cũng hạn chế, dẫn đến việc mở rộng TTQT nói riêng, các hoạt động khác của chi nhánh nói chung, gặp nhiều bất lợi. Nguồn nhân lực Trình độ nguồn nhân lực của các NHTM là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì con người sẽ quyết định toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh nhập khẩu. Thang Long University Library
  • 41. 29 Môi trường hoạt động TTQT nói riêng và các hoạt động khác của ngân hàng nói chung đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo và quản lý có trình độ năng lực thực sự, sáng tạo trong kinh doanh, phẩm chất đạo đức tốt; đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, hiểu biết kinh tế, pháp luật, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Một đơn vị với nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu tránh để đọng vốn... Khi mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách nghiệm, đều có tác phong làm việc nghiêm túc thì các hoạt động TTQT sẽ được thực hiện nhanh chóng và mang lại hiệu quả. Công nghệ ngân hàng Trong xu thế hội nhập quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, vấn đề hiện đại hoá công nghệ ngân hàng càng trở nên bức xúc đối với các NHTM Việt Nam. Công nghệ ngân hàng tạo nên sức cạnh tranh của ngân hàng thể hiện qua các mặt: tốc độ thanh toán và lưu chuyển tiền tệ, quản lý tập trung và sử dụng đồng vốn kinh doanh hiệu quả...Vì vậy để tiến xa hơn, các NHTM phải chú trọng cập nhật, đổi mới công nghệ ứng dụng trong công nghệ ngân hàng. Trong hoạt động TTQT, nếu hệ thống ngân hàng áp dụng phần mềm tiên tiến để xử lý các nghiệp vụ của hoạt động TTQT thì sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững. Ngược lại, một ngân hàng vẫn duy trì công nghệ lạc hậu thì hoạt động TTQT sẽ tốn nhiều thời gian của chính ngân hàng và khách hàng, doanh thu TTQT sẽ không đảm bảo, dần dần sẽ bị đào thải. Uy tín của NHTM Uy tín của NHTM trong nước và trên trường quốc tế rất quan trọng. Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng có được mở rộng hay không tuỳ thuộc rất nhiều và uy tín của ngân hàng đó ở trong nước và trên thế giới. Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường sẽ là điều kiện đầu tiên để khách hàng lựa chọn mua các sản phẩm dịch vụ. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 của khóa luận đã trình bày cơ sở lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại như khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế, các đặc điểm, các công cụ, các phương thức thanh toán chủ yếu. Bên cạnh đó, chương 1 cũng đã đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng hoạt động TTQT của NHTM cũng như các yếu tố tác động tác động đến hoạt động TTQT.
  • 42. 30 Chương 1 là cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá tình hình thực tế thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh. Thang Long University Library