Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của NH TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Chợ Lớn, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20570
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Phát triển nhà
1. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 1
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NH TMCP
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG –
CHI NHÁNH CHỢ LỚN
2. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn vô cùng quan
trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động kinh doanh là hướng đi và phương
châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển, trong đó có hoạt động cho vay.
Tuy nhiên, từ xưa đến nay các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay hoạt động sản
xuất kinh doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không tiêu thụ được
do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhưng lại không
có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá cầu, hàng hóa sản
xuất nhiều và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống ngày
càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc sống giờ đây
không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang “ăn ngon, mặc
đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần phải được đáp ứng. Giờ đây, tâm lý
của người dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả năng
thanh toán. Đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân, các ngân hàng thương mại
đã phát triển một hoạt động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa
tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác là để phục vụ cho các cá nhân
có được nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Sau một thời gian thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại Ngân hàng TMCP
Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Chợ Lớn, em nhận thấy
Ngân hàng đã bắt đầu quan tâm tới hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng hoạt
động này vẫn chưa thực sự trở thành hoạt động chính của Ngân hàng.
3. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 3
Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để phát triển
nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa về phương diện lý luận và thực tiễn
đối với sự đa dạng hóa hoạt động của ngân hàng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài
“Thực trạng cho vay tiêu dùng của NH TMCP Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long – chi nhánh Chợ Lớn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá hoạt động cho vay tại MHB - chi nhánh Chợ Lớn.
- Đề xuất mở rộng cho vay tiêu dùng tại MHB - Chi nhánh Chợ Lớn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Phân tích các chỉ tiêu về doanh số, thu nợ, dư nợ cho vay tiêu dùng và một
số chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động.
4. Phạm vi nghiên cứu:
4.1. Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện chủ yếu tại ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng song
Cửu Long – chi nhánh Chợ Lớn.
4.2. Phạm vi thời gian:
Số liệu được sử dụng là số liệu 3 năm 2011 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu và thông tin: Số liệu thu thập từ tài liệu của
cơ quan thực tập, từ các bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng tổng
kết tài sản, tình hình thực tế tại ngân hàng và các tài liệu khác có liên quan.
- Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp đối chiếu so sánh
giữa các số liệu, chỉ tiêu giữa các thời kỳ.
6. Kết cấubáo cáo:
4. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 4
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của NH TMCP Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánhChợ Lớn
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng caohiệu quả hoạt động
cho vaytiêu dùng tại ngân hàng MHB – chi nhánhChợ Lớn.
5. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 5
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT
TẮT
GIẢI NGHĨA
MHB Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
CN Chi nhánh
HĐV Huy động vốn
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
CVTD Cho vay tiêu dung
DSCV Doanh số cho vay
DSCVTD Doanh số cho vay tiêu dùng
NQH Nợ quá hạn
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
UBTD Uỷ Ban Tín Dụng
DNCV Dư Nợ Cho Vay
DNCVTD Dư nợ cho vay tiêu dùng
6. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 6
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng biểu, sơ đồ Số trang
Sơ đồ 2.2.2: Cơ cấu tổ chức của MHB Chợ Lớn
20
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại MHB- CN Chợ Lớn
26
Bảng 2.3.1: Doanh số cho vay tiêu dùng 28
Biểu đồ 2.3.1: Doanh số cho vay tiêu dùng 28
Bảng 2.3.2: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo kỳ hạn 29
Biểu đồ 2.3.2: Tỷ trọng của doanh số cho vay phân theo kỳ hạn 30
Bảng 2.3.3: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đíchsử
dụng vốn
31
Biểu đồ 2.3.3: Tỷ trọng của doanh số cho vay phân theo mục
đíchsử dụng
32
Bảng 2.3.4: Thu nợ cho vay tiêu dùng 33
Biểu đồ 2.3.4: Thu nợ cho vay tiêu dùng 34
Bảng 2.3.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng 35
Biểu đồ 2.3.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng 35
Bảng 2.3.5.1: Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo kỳ hạn 36
7. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 7
Biểu đồ 2.3.5.1: Dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn 37
Bảng 2.3.6.1: Hệ số dư nợ tiêu dùng trên tổng huy động vốn
(LDR)
39
Biểu đồ 2.3.6.1: Dư nợ CVTD/ VHĐ 36 39
Bảng 2.3.6.2: Hệ số thu nợ CVTD 40
Biểu đồ 2.3.6.2: Hệ số thu nợ 40
Bảng 2.3.6.3: Tỷ lệ nợ quá hạn 41
8. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm, hoạt động của NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM:
- Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 06 năm 2010, ngân
hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật các TCTDnhằm
mục tiêu lợi nhuận.
- Như vậy, NHTM là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi
dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Hoạt động chính của NHTM:
- Huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc
lẫn lãi cho khách hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo nguyên tắc có hoàn trả và
lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng.
9. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 9
1.2. Khái niệm hoạt động tín dụng
- NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác theo quy định của NHNN.
Trong đó các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất. (p. 20, PGS.TS.PhanThịCúc, giáo trình nghiệp vụ NHTM)
- Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM.
Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kĩ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh
lời khi quyết định tài trợ. (p. 71, PGS.TS.PhanThịThu Hà, Ngân hàng thương
mại)
1.3. Nghiệp vụ cho vay:
1.3.1. Khái niệm cho vay:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đíchvà thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả nợ gốc và lãi.
1.3.2. Một số khái niệm liên quan đến nghiệp vụ cho vay
- Kỳ hạn trả nợ: là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó
khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho ngân hàng.
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là việc tổ chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ, gia hạn nợ vay đối với các khoản nợ vay của khách hàng theo hai phương
thức:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
Gia hạn nợ
- Ân hạn: là những kỳ hạn mà ngân hàng chấp nhận cho khách hàng chưa
phải nợ gốc nhưng phải trả nợ lãi cho ngân hàng.
10. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 10
- Đảo nợ: là trường hợp khách hàng vay một khoản mới để trả cho một
khoản vay khác hiện hữu tại ngân hàng mà khách hàng không có khả năng thanh
toán.
- Doanh số cho vay: trong một thời kỳ nhất định (thường tính theo
quý/năm) phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng là bao
nhiêu.
Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, đánh giá khả
năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và khả năng thực hiện kế hoạch tín dụng của
ngân hàng (tương tự chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ
cho vay trong năn đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi)
- Dư nợ cho vay: Chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà khách hàng sử dụng
của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, con số này mà tăng trưởng đều và ổn
định qua các năm chứng tỏ quy mô hoạt động cho vay tăng lên, điều đó đồng
nghĩa với việc hiệu quả cho vay được nâng cao, tình hình hoạt động của ngân
hàng tiến triển tốt.
- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn. Tỷ lệ này đánh giá chất lượng khoản vay, nếu tỷ lệ này
thấp tức là chất lượng khoản vay cao và ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thì chất
lượng khoản vay là thấp.
- Hiệu suất sử dụng vốn (%): Dựa vào chỉ tiêu này có thể đánh giá mức độ
tập trung vốn tín dụng của ngân hàng, khả năng sử dụng vốn vay, chỉ tiêu càng
cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại ngân hàng đang bị trì trệ vốn,
sử dụng vốn lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu.
1.4. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
1.4.1. Khái niệm :
Cho vay tiêu dùng là loại hình cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt,
tiêu dùng của khách hàng.
11. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 11
1.4.2. Các sảnphẩm cho vay tiêu dùng chủ yếu tại các ngân hàng :
Sản phẩm vay mua nhà
- Khách hàng: cá nhân có nhu cầu hỗ trợ vốn mua/nhận chuyển nhượng
BĐS (nhà, căn hộ, đất ở).
- Tiện íchnổi bật:
+ Đáp ứng tất cả nhu cầu của khách hàng liên quan đến mua/nhận chuyển
nhượng BĐS (nhà, căn hộ, đất ở).
+ Thời hạn vay tối đa lên đến 15 năm.
+ Chấp nhận TSĐB hình thành từ vốn vay (nếu là căn hộ thì MHB và đơn
vị chủ dự án phải có hợp đồng kiên kết).
Sự khác nhau của thủ tục đảm bảo tiền vay giữa BĐS có liên kết và BĐS
không liên kết:
Bất động sản có liên kết Bất động sản không liên kết
Ký thỏa thuận ba bên gồm: MHB, khách hàng, chủ đầu tư.
Tùy theo quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ, có thể công chứng hợp
đồng thế chấp theo quy định đốivới từng dự án cụ thể. Thực hiện công
chứng hợp đồng thế chấp theo quy định.
Sản phẩm vay mua xe ô tô
Sản phẩm vay mua xe ô tô
- Khách hàng: cá nhân có nhu cầu mua xe ô tô với mục đíchtiêu dùng.
- Tiện íchnổi bật:
+ Đáp ứng mọi nhu cầu mua xe ô tô với thủ tục đơn giản và nhanh nhất.
+ TSĐB là chính chiếc xe được mua.
+ Thời gian giải quyết đối với hồ sơ hợp lệ trong vòng 24h.
Sản phẩm vay du học
12. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 12
- Khách hàng: người đi du học (nước ngoài/Việt Nam) hoặc thân nhân
(hàng thừa kế thứ nhất, thứ 2 và ba) của những đốitượng này.
- Tiện íchnổi bật: đáp ứng các nhu cầu của khách hàng khi du học:
+ Thanh toán chi phí du học (học phí và sinh hoạt phí)trong suốtquá trình
du học.
+ Cấp hạn mức tín dụng đảm bảo năng lực tài chính bổ túc hồ sơ du học.
+ Phát hành thư bảo lãnh thanh toán bổ túc hồ sơ du học.
Sản phẩm vay tiêu dung khác
- Khách hàng: tất cả các nhu cầu tiêu dùng (bao gồm xây dựng, sửa chữa
nhà và mua xe ô tô đảm bảo bằng BĐS…), ngoại trừ:
+ Chuyển nhượng BĐS.
+ Mua xe ô tô đảm bảo bằng chính chiếc xe được mua.
+ Du học, chứng minh năng lực tài chính.
- Tiện íchnổi bật:
+ Đáp ứng mọi nhu cầu cá nhân với thủ tục đơn giản.
+ Chấp nhận BĐS chưa có giấy tờ hoàn chỉnh.
1.4.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Áp dụng cho khách hàng cá nhân;
- Vốn tín dụng được sử dụng cho nhiều hoạt động khác nhau;
- Nguồn thu nợ là nguồn thu nhập thường xuyên của người đi vay.
1.4.4. Lợi ích
Đối với ngân hàng:
- Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm cho vay của ngân hàng;
- Phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng;
- Mở rộng đối tượng khách hàng giao dịch, mở rộng thị phần.
Đối với khách hàng:
- Tiếp cận dược nguồn vốn cho vay với chi phí thấp;
13. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 13
- Được ngân hàng cung ứng các dịch vụ khác gắn liền với khoản tiền vay.
1.4.5. Điều kiện dược cho vay tiêu dùng
- Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Có nguồn thu nhập ổn định bảo đảm trả được nợ cho ngân hàng.
- Mục đíchsử dụng vốn là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
- Có tài sản bảo đảm hoặc được sự bảo lãnh của bên thứ 3.
1.4.6. Hồ sơ cho vay
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng.
- Chứng minh nhu cầu vốn.
- Chứng minh nguồn thu nhập.
- Giấy đề nghị vay vốn.
- Chứng từ khác
1.4.7. Mức cho vay
Mức cho vay được xác định dựa trên một số căn cứ:
- Nhu cầu vốn của khách hàng.
- Mức thu nhập của khách hàng.
- Giá trị tài sản bảo đảm nợ vay.
- Giới hạn tài trợ của ngân hàng theo sản phẩm.
1.4.8. Thu nợ
o Cho vay tiêu dùng thu nợ một lần:
- Nợ gốc và lãi được thu một lần.
- Áp dụng cho các khoản vay nhỏ, thời hạn cho vay ngắn
o Cho vay tiêu dùng thu nợ nhiều kỳ:
- Nợ gốc và lãi vay được trả thành nhiều kỳ trong suốt thời gian trả nợ.
- Áp dụng cho các khoản cho vay với số tiền lớn, thời hạn vay tương đối
dài.
Tiền lãi tính theo dư nợ thực tế.
14. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 14
Nợ gốc kỳ hạn thứ i: Vi =
Lãi vay kỳ hạn thứ i: Ii = [Vo – (i – 1)* ]*Ni* ri
Số tiền phải thu kỳ hạn thứ i: ai = Vi + Ii
Tiền lãi tính theo nợ gốc phải thu mỗi kỳ.
Nợ gốc kỳ hạn thứ i: Vi =
Lãi vay kỳ hạn thứ i: Ii = Vi * Ni * r
Số tiền phải thu kỳ hạn thứ i: ai = Vi + Ii
Tiền lãi tính theo dư nợ ban đầu.
Nợ gốc kỳ hạn thứ i: Vi =
Lãi vay kỳ hạn thứ i: Ii = Vo * Ni * r
Số tiền phải thu kỳ hạn thứ i: ai = Vi + Ii
Số tiền phải thu bằng nhau.
Số tiền phải thu mỗi kỳ: a =
15. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 15
CHƯƠNG 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của NH TMCP Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Chợ Lớn
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng
Bằng sông Cửu Long
- Tên ngân hàng :Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long
- Tên tiếng anh :HOUSING BANK OF MEKONG DELTA
- Tên viết tắt : MHB
- Trụ sở chính: 09 Võ Văn Tần, phường 6, quận 3, TP.HCM
-Điện thoại : (84-8) 39320501 Fax :(84-8)39352506
- Vốn điều lệ : 3.006.600.000.000 đồng
- Webside : www.mhb.com.vn
Để góp phần thực hiện định hướng lâu dài của Đảng và Chính phủ, đẩy
nhanh việc xây dựng cơ sở vật chất và chăm lo đời sống nhân dân vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Qua đó khai thác tốt hơn tiềm năng khu vực. Ngày
18/09/1997 thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt đã ký quyết định số 769/TT thành
lập Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân hàng thương
mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng phát triển
nhà ĐBSCL được huy động mọi nguồn vốn và đầu tư chuyên sâu lĩnh vực tín
dụng ngắn - trung - dài hạn. Đặc biệt là đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở và xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Sau một khoảng thời gian khẩn trương chuẩn bị, ngày 08/04/1998 Ngân
16. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 16
hàng phát triển nhà ĐBSCL chính thức khai trương hoạt động. Với một hội sở
tại thành phố Hồ Chí Minh có tổng số cán bộ, nhân viên là 84 người, cho đến
nay là 2000 cán bộ, nhân viên, mạng lưới gồm 01 văn phòng đại diện, 01 sở giao
dịch, 01 trung tâm thẻ và gần 160 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh
tế trọng điểm khắp cả nước từ thị xã Móng Cái tỉnh Lào Cai đến huyện đảo Phú
Quốc tỉnh Kiên Giang.
Đặc biệt năm 2002, do tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên có
những tiến bộ rõ nét, nổi trội, tốc độ phát triển cao hơn các năm trước nên Ngân
hàng MHB đã được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III.
Và nhân dịp kỷ niệm 10 năm hoạt động, Ngân hàng MHB lại được Hội đồng thi
đua Ngân hàng Nhà nước trình Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao
động hạng II. Ngày 18/09/2007, Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL (MHB) đã kỷ
niệm 10 năm thành lập của mình. So với các ngân hàng thương mại nhà nước
khác (SOCBs), MHB là ngân hàng trẻ nhất, và là ngân hàng có tốc độ phát triển
nhanh nhất.
Về phát triển mạng lưới: Ngân hàng MHB đã thành lập mạng lưới
hoàn chỉnh tại tất cả các tỉnh ĐBSCL và Tp.HCM. Từ chỗ chỉ có một Hội sở
chính tại Tp.HCM với tổng số cán bộ, nhân viên là 84 người, cho đến nay, đã có
gần 2.000 cán bộ
Về tổng tài sản: Từ tấm séc 300 tỷ đồng của Bộ tài chính cấp ban
đầu, đến 31/12/2007 tổng tài sản đạt trên 27.000 tỷ đồng (gấp 90 lần), bình quân
một năm tăng hơn 60%; vượt xa mức chỉ tiêu 18.600 tỷ được Chính phủ phê
duyệt trong Đề án tái cơ cấu đến năm 2010.
Đến nay, Ngân hàng MHB tự hào là Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng
nhanh (bình quân gấp hai đến ba lần so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn hệ
17. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 17
thống ngân hàng), và theo kết quả kiểm toán theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế,
ngân hàng MHB luôn là ngân hàng an toàn hàng đầu Việt Nam.
Trong 10 năm qua, Ngân hàng MHB đã có nhiều cố gắng không ngừng. Sự
nổ lực, phấn đầu của tập thể cán bộ, nhân viên đã được đánh giá cao. Nhiều tập
thể, cá nhân của Ngân hàng MHB đã được Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, Chủ tịch các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long trao tặng cờ
thi đua, bằng khen. Trong tương lai với mục tiêu trở thành một trong những sự
lựa chọn hàng đầu của các cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, MHB phấn đấu
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, phát triển nhà ở khu dân cư, đô thị mới, bên cạnh đó, tập trung phát
triển dịch vụ mới ngoài dịch vụ ngân hàng, đa dạng hóa hoạt động ngân hàng để
khai thác những cơ hội kinh doanh của đất nước sau khi Việt Nam gia nhập
WTO.
2.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng
Bằng sông Cửu Long- Chi nhánh Chợ Lớn:
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
- Tên đầy đủ : Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long - Chi nhánh Chợ Lớn
- Tên viết tắt : MHB - CN Chợ Lớn
- Địa chỉ : 32A Nguyễn Chí Thanh, Phường 2, Quận 10, TP.HCM
- Điện thoại : (08)38356829
- Fax : (08)38357999
Ngày 10/06/2005, Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu
18. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 18
Long chi nhánh Chợ Lớn (MHB Chợ Lớn) được thành lập và đi vào hoạt động
theo quyết định số 59/QĐ-HĐQT của Chủ tịch HĐQT MHB với 34 nhân viên,
gồm 1 chi nhánh và 3 Phòng giao dịch nhận bàn giao từ Sở giao dịch, một con
đường phía trước của ngân hàng MHB còn dài và mở rộng, nhưng cũng không ít
khó khăn, ngân hàng MHB quyết tâm xây dựng trở thành một Ngân hàng thương
mại hoạt động đa năng vững mạnh, có uy tín trên thị trường trong nước và quốc
tế, đủ sức cạnh tranh và hội nhập. MHB sau hơn 10 năm hoạt động, tổng tài sản
tăng 117 lần, tính đến 31/12/2010 đạt trên 35.200 tỷ đồng (tương đương 2 tỉ
USD), bình quân mỗi năm tăng 50%.
Trải qua 6 năm hoạt động gắn với nhiều biến động của nền kinh tế đất
nước, chi nhánh đã có những bước tiến đáng trân trọng trên con đường xây dựng
thương hiệu mang tên MHB Chợ Lớn trên địa bàn Tp.HCM. Với một mạng lưới
giao dịch tương đối rộng khắp, một diện mạo khang trang theo tiêu chuẩn nhận
điện thương hiệu của MHB, phong cách giao dịch khá chu đáo và nhanh chóng,
chất lượng sản phẩm-dịch vụ tương đối tốt, đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ tài
chính của doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
Chi nhánh Chợ Lớn thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và thanh
toán ra nước ngoài thông qua mạng SWIFT toàn cầu của MHB với hàng ngàn
đại lý trên khắp thế giới, mua bán các loại ngoại tệ mạnh đang lưu hành, chi
nhánh tài trợ xuất nhập khẩu, đầu tư cho các dự án, đặc biệt cho các dự án khu
dân cư, cao ốc văn phòng, bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán...
Trước bối cảnh kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ còn nhiều biến động, thị trường
tài chính - tiền tệ trong nước dự báo chưa bình ổn trở lại,MHB Chợ Lớn cũng
phải đối diện trước không ít những khó khăn, thách thức trong nhiệm vụ thực
hiện kế hoạch kinh doanh. Để vượt qua những khó khăn và thách thức ấy nhằm
19. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 19
đi đến những kết quả kinh doanh cao hơn nữa trong thời gian tới, giúp MHB Chợ
Lớn trở thành chi nhánh ngày một lớn mạnh và phát triển vững chắc, tập thể cán
bộ, nhân viên Chi nhánh quyết tâm xây dựng thái độ làm việc tích cực, đầy trách
nhiệm, phong cách làm việc năng động, hiệu quả, chuyên nghiệp hơn; tăng
cường công tác tiếp thị khách hàng; tích cực học tập, trau dồi nghiệp vụ chuyên
môn và tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp, biết tận dụng các lợi thế kinh doanh
nhằm đáp ứng yêu cầu cần thiết cho khách hàng .
2.2.2. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long chi nhánh Chợ Lớn:
Sơ đồ 2.2.2: Cơ cấu tổ chức của MHB Chợ Lớn
(Nguồn : Phòng hành chính)
BAN GIÁM ĐỐC
P. HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
P. KINH
DOANH
P. KẾ
TOÁN
NGÂN
QUỸ
P. QUẢN
LÝ RỦI
RO
P.
NGUỒN
VỐN
PGD
CHỢ
LỚN
PGD HẢI
THƯỢNG
LÃN
ÔNG
PGD
QUẬN 6
PGD
TÂN
PHÚ
PGD
QUẬN
8
PGD
QUẬN
11
P. KINH
DOANH
ĐỐI
NGOẠI
PGD
THUẬN
KIỀU
PGD
CMT8
20. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 20
2.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Ban giám đốc:
Giám đốc : là người được Hội sở bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành
mọi hoạt động của chi nhánh, trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm
cố thế chấp, bảo lãnh theo quy định, quy trình nghiệp vụ tín dụng của MHB và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của
mình.Được quyền ủy quyền cho Phó giám đốc, giám đốc phòng giao dịch, ký
kết họp đồng tín dụng tối đa bằng 70 % mức ủy quyền phán quyết của Tổng
giám đốc, ký kết các hợp đồng cầm cố, thế chấp bảo lãnh các tài sản đốivới các
dự án vay vốn trong phạm vi được ủy quyền.
Phó giám đốc : là người giúp việc cho Giám đốc, quản lý và điều hành một
số mặt hoạt động của chi nhánh do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về những công việc được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những quyết định của mình.
Phòng hành chính nhân sự
- Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế
hoạch được Hội sở chính duyệt hằng năm. Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên
vào công việc phù hợp, trực tiếp giải quyết các vấn đề liên quan đến mức lương,
hưu trí.
- Lập chương trình đào tạo cán bộ công nhân viên, theo dõi nhân viên trong
công tác làm việc và thực hiện các công tác thi đua, khen thưởng. Lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao
động. Thực hiện công tác văn thư, hành chính, quản trị.
21. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 21
Phòng kinh doanh:
- Nghiên cứu tình hình kinh tế trong địa bàn hoạt động. Giao dịch trực tiếp
với khách hàng, thẩm định xét duyệt cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng, xây dựng nhà ở...
- Thẩm định các phương án, dự án đầu tư ngắn hạn, trung và dài hạn, theo
quy định về thẩm định dự án đầu tư trong phạm vi cấp, ủy quyền của Tổng giám
đốc và theo quy định khác của Tổng giám đốc ban hành.
- Tố chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát, chế độ tín dụng. Đôn đốc, thu hồi
các khoản nợ đến hạn và đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn. Lập báo cáo
thống kê, thực hiện phát triển mạng lưới ra các khu vực lân cận.Tổ chức quản lý,
theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh, công bố
Phòng kế toán-ngân quỹ
- Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh. Hướng dẫn
khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân..
- Tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, thực hiện công tác
điện toán và xử lý thông tin. Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm
với Hội sở.
- Kiểm tra kiểm toán ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh. Chấp hành đầy đủ,
kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước và quyết định nghĩa vụ
tài chính của hệ thống.
- Tổ chức, bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do các phòng nghiệp
vụ kinh doanh chuyển sang theo quy định. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế
22. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 22
toán, giữ bi mật các tài liệu, số liệu theo quy định của Nhà nước và ngành ngân
hàng.
Phòng quản lý rủi ro
- Lập báo cáo đánh giá rủi ro các khoản vay vượt mức theo quy định.
- Tham gia vào việc giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh khi
có yêu cầu
- Theo dõi, hỗ trợ Phòng Kinh doanh đánh giá danh mục tín dụng định kỳ
hoặc đột xuất để xác định mức độ rủi ro
- Lập, lưu trữ báo cáo tổng hợp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
- Lập báo cáo Kiểm soát tín dụng nội bộ theo định kỳ hoặc đột xuất, đưa ra
các thông tin cảnh báo nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả
- Sử dụng chương trình phần mềm nghiệp vụ theo đúng phạm vi quyền hạn
quy định
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo
Phòng nguồn vốn
- Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế
hoạch khai thác nguồn vốn, kế hoạch phát triển mạng lưới của chi nhánh, tổ
chức thực hiện kế hoạch được giao. Tổ chức các biện pháp thực hiện nghiệp vụ
huy động vốn theo quy định của MHB nhằm tăng cường khả năng huy động vốn
của chi nhánh và toàn hệ thống, tăng cường thị phần của MHB tại địa bàn kinh
doanh.
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về lãi suất huy động vốn phù hợp với
23. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 23
quy định của MHB và tình hình kinh doanh của chi nhánh. Tham mưu cho Giám
đốc chinhánh việc theo dõi quản lý nguồn vốn, bao gồm cả nguồn vốn huy động
và nguồn vốn khác chi nhánh phù hợp với quy định của MHB.
- Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát huy động vốn tại chi nhánh.
Đề xuất các biện pháp ngăn ngừa rủi ro. Lập báo cáo thống kê về nghiệp vụ
Nguồn vốn theo chế độ thông tin báo cáo do Tổng giám đốc ban hành. Lưu trữ,
bảo quản hồ sơ liên quan đến hoạt động nguồn vốn của chi nhánh theo quy định.
Phòng kinh doanh đối ngoại
- Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, tái
bảo lãnh, thanh toán quốc tế.
- Lập báo cáo, lưu trữ hồ sơ liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, tái bảo lãnh, thanh toán quốc tế. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
Các phòng giao dịch
- Là đơn vị trực thuộc chi nhánh Chợ Lớn nên mọi hoạt động điều do sự ủy
quyền của Giám đốc chi nhánh. Khi ký kết hợp đồng vượt mức ủy quyền thì
Giám đốc tại các phòng giao dịch có trách nhiệm thẩm định hồ sơ vay vốn theo
đúng quy định tín dụng, sau đó trình vượt mức và gửi toàn bộ hồ sơ vay vốn cho
Giám đốc chi nhánh xem xét và phê duyệt.
2.2.4. Sản phẩm cho vay tiêu dùng chủ yếu tại MHB Chợ Lớn:
- Cho vay mua xe ô tô : là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách
hàng mua xe ôtô phục vụ nhu cầu đi lại, giao dịch và kinh doanh, với tài sản
thế chấp bằng chính xe mua hoặc tài sản khác theo qui định của MHB. Thời
24. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 24
gian cho vay: lên đến 48 tháng, trường hợp đặc biệt được 60 tháng. Mức cho
vay tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Cho vay phục vụ nhà ở : là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách
hàng mua được nhà, nền nhà hoặc đất ở; xây dựng, sửa chữa nhà ở đúng theo
mong muốn với điều kiện có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm,
dùng để bảo đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc của thân nhân (bên
thứ 3 là cha mẹ anh chị em ruột, bên vợ hoặc chồng. Tài sản thế chấp có thể
là chính căn nhà, nền nhà dự định mua hoặc bằng tài sản khác. Thời gian cho
vay: Cho vay mua/ xây dựng nhà ở, đất ở, căn hộ chung cư: lên đến 180
tháng hoặc tối đa 240 tháng nếu vay vốn từ dự án. Cho vay sửa chữa, nâng
cấp nhà ở: không quá 60 tháng. Lãi suất áp dụng theo lãi suất quy định hiện
hành của MHB
- Cho vay du học : cung cấp trọn gói các sản phẩm dịch vụ với chất lượng tốt,
giải quyết nhanh chóng. Tùy theo nhu cầu vay vốn thực tế, trị giá của tài sản
đảm bảo và khả năng trả nợ của khách hàng.
2.2.5. Quy trình cho vay của MHB Chợ Lớn:
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại MHB- CN Chợ Lớn
25. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 25
26. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 26
2.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Chợ Lớn:
Bảng 2.2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Chợ Lớn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Chênh lệch
Năm 2012/2011 Năm 2013/2012
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Doanh
thu
20,056 38,784 38,617 18,728 93.4 -167 -0.4
Chi phí 11,000 23,117 23,617 12,117 110.1 500 2.2
Lợi nhuận 9,058 15,667 15,000 6,609 73 -667 -4.3
(Nguồn: báo cáo kếtquả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2011 – 2013)
(Biểu đồ)
27. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 27
2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng của NH TMCP Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Chợ Lớn từ 2011-2013
2.3.1. Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng trên tổng doanh số cho
vay:
Bảng 2.3.1: Tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng %
Số tiền
Tỷ trọng
%
DS CVTD 615 43.28 756 45.8 1.055 50.5
DS CV 1,421 100 1,650 100 2.089 100
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Tuyệt đối
Tăng
(giảm)
%
Tuyệt đối
Tăng
(giảm)
%
DS
CVTD
615 756 1.055 141 22.9 299 39.6
DS CV 1,421 1,650 2.089 229 16.1 439 26.6
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2 011-
2013)
28. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 28
2013)
- Doanh số cho vay qua 3 năm có nhiều biến động. Năm 2011 đạt 1,421 tỷ
đồng, sang năm 2012 đạt 1,650 tỷ đồng tăng 16.1% (tương ứng với 229 tỷ
đồng). Năm 2013 đạt 2,089 tỷ đồng, tăng 26.6% (tương ứng với 439 tỷ đồng)
so với 2012. Trong các năm qua, chi nhánh Chợ Lớn đã rất thận trọng trong
việc sử dụng vốn, đề ra chiến lược khách hàng phù hợp, ưu tiên đốitượng
khách hàng có tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay.
- Xét về hoạt động cho vay tiêu dùng, với nhu cầu ngày càng cao về tiêu dùng
của đại bộ phận dân cư, doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh liên tục
tăng qua các năm. Doanh số CVTD đạt 615 tỷ đồng (2011), tăng 22.9%
(tương ứng với 141 tỷ đồng) trong năm 2012 và năm 2013, doanh số CVTD
tăng 39.6% (tương ứng với 299 tỷ đồng).
- Tỷ trọng của DS CVTD luôn chiếm một phần lớn trên tổng DSCV. Lần lượt
qua các năm, tỷ trọng DS CVTD là 43.28% (2011), 45.8% (2012) và 50.5%
(2013).
2.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo kỳ hạn
29. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 29
Bảng 2.3.2:Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo kỳ hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012
Chênh lệch
(2011/2012)
2013
Chênh lệch
(2012/2013)
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
tăng
(giảm)
%
Số tiền
Tỷ
Trọng
%
Số
tiền
tăng
(giảm)
%
Ngắn
hạn
183 29.8 191 25.3 8 4.4 385 36.5 194 101.6
Trung
và dài
hạn
432 70.2 565 74.4 133 30.8 670 63.5 105 18.6
DSCV
TD
615 100 756 100 141 22.9 1,055 100 439 39.6
(Nguồn: báo cáo kếtquả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2011 – 2013)
30. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 30
- Tình hình doanh số CVTD ngắn hạn và trung – dài hạn có nhiều biến động.
- DS CVTD ngắn hạn có mức tăng trưởng vượt bậc. Cụ thể, trong năm 2012
doanh số chỉ tăng thêm 4.4% (tương ứng với 8 tỷ đồng) nhưng đến năm 2013
doanh số tăng một cách mạnh mẽ 101.6% (tương ứng 194 tỷ). Ngược lại, DS
CVTD dài hạn có xu hướng tăng chậm qua các năm. Năm 2012, doanh số
tăng 30.8% (tương ứng 133 tỷ đồng). Sang năm 2013, doanh số chỉ tăng
18.6% (tương ứng với 105 tỷ đồng); mức tăng trưởng chậm hơn so với năm
2012.
- Mặc dù tỷ trọng của DSCVTD ngắn hạn ngày càng tăng (lần lượt qua các năm
là 29.8%, 25.3% và 36.5%) nhưng DS CVTD trung – dài hạn vẫn luôn chiếm
tỷ trọng cao trên tổng DSCV qua các năm (70.2% năm 2011, 74.4% năm
2012 và 63.5% năm 2013).
2.3.3. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn
31. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 31
Bảng 2.3.3: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012
Chênh lệch
(2011/2012)
2013
Chênh lệch
(2012/2013)
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tăng
(giảm)
%
Số tiền
Tỷ
Trọng
%
Số tiền
Tăng
(giảm)
%
Vật
dụng
gia
đình
34 5.5 37 4.9 3 8.8 45 4.3 8 21.6
Mua
xe, sửa
chữa
nhà
405 65.8 516 68.2 111 27.4 725 68.7 209 40.5
Tiêu
dùng
khác
176 28.6 203 26.9 27 15.34 285 27 82 40.4
DSCV
TD
615 100 756 100 141 22.9 1,055 100 299 39.6
(Nguồn: báo cáo kếtquả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2011 – 2013)
32. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 32
- Bảng số liệu cho ta thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh chủ yếu tập
trung vào cho vay mua xe và sửa chữa nhà ở. Năm 2011 đạt 405 tỷ đồng
chiếm 65.8% tổng doanh số, năm 2012 đạt 516 tỷ đồng chiếm 68.2% và lên
đến 725 tỷ đồng (68.7%) vào năm 2013. Về mặt tăng giảm, DS CVTD được
sử dụng cho mục đích mua xe, sửa chữa nhà trong năm 2012 tăng 27.4%
(tương ứng với 111 tỷ đồng) và tăng nhanh thêm 40.4% (tương ứng với 209
tỷ đồng) vào năm 2013. Tốc độ tăng trưởng cao của sản phẩm này minh
chứng cho nhu cầu mua sắm phương tiện đi lại và sữa chữa nhà ở của người
dân ngày càng tăng.
- Doanh số mua sắm vật dụng gia đình cũng có nhiều thay đổi đáng kể. Năm
2012 tăng 8.8% (tương ứng với 3 tỷ đồng) so với 2011. Sang năm 2013 tăng
21.6% (tương ứng với 8 tỷ đồng) so với 2012. Mức phát triển vượt bậc này
cho cũng cho thấy nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình của khách hàng ngày
33. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 33
một được nâng cao.
- Còn lại, tỷ trọng doanh số CVTD khác cũng duy trì ở mức ổn định (lần lượt
qua các năm là 28.6%, 26.9% và 27%). Trong cho vay tiêu dùng khác chủ
yếu là khám chữ bệnh và một số nhu cầu khác. Trong thời gian tới, chi
nhánh cần có các biện pháp để thu hút thêm khách hàng có nhu cầu cho con
em đi du học.
2.3.4. Thu nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.3.4: Thu nợ cho vay tiêu dùng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012
Chênh lệch
(2011/2012)
2013
Chênh lệch
(2012/2013)
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tăng
(giảm)
%
Số tiền
Tỷ
Trọng
%
Số tiền
Tăng
(giảm)
%
Thu nợ
CVTD
354 48.6 483 61.5 129 36.4 600 58.6 117 24.2
Thu nợ
CV
729 100 786 100 57 7.8 1,024 100 238 30.3
(Nguồn: báo cáo kếtquả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2011 – 2013)
34. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 34
Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ thể hiện ở doanh số
cho vay cao mà còn thể hiện ở việc có thu hồi nợ kịp thời và đúng hạn hay
không. Do đó, doanh số thu nợ là vấn đề mà chi nhánh đặc biệt quan tâm. Nó thể
hiện khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng có chính xác và đầy đủ
không, phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Thu nợ CVTD năm 2011 là 354 tỷ đồng chiếm 48.6% trên tổng thu nợ cho
vay. Năm 2012, doanh số thu nợ CVTD tăng lên 36.4% (tăng thêm 129 tỷ đồng),
chiếm tỷ trọng 61.5% trên tổng thu nợ CV. Đến năm 2013, doanh số thu nợ tiếp
tục tăng thêm 24.2% (tương ứng tăng thêm 117 tỷ đồng). Mặc dù 2013 tỷ trọng
doanh số thu nợ CVTD có giảm còn 58.6% trên tổng thu nợ CV nhưng con số
giảm không đáng kể (giảm 2.9%). Doanh số thu nợ CVTD tăng đều qua các năm
cho thấy khả năng thu hồi nợ của chi nhánh khá hiệu quả. Chi nhánh cần phải nỗ
lực hơn trong công tác đôn đốc, thu hồi nợ của khách hàng để nâng cao doanh số
thu nợ CVTD trong những năm tới.
35. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 35
2.3.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.3.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012
Chênh lệch
(2011/2012)
2013
Chênh lệch
(2012/2013)
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tăng
(giảm)
%
Số tiền
Tỷ
Trọng
%
Số tiền
Tăng
(giảm)
%
DNCV
TD
261 37.7 534 34.3 273 104.6 989 37.7 455 85.2
DNCV 692 100 1,556 100 864 124.86 2.621 100 1,757 68.4
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2011 – 2013)
36. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 36
Kể từ cuối năm 2008, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu nên môi trường kinh doanh trong nước gặp rất
nhiều khó khăn. Những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm
cho chất lượng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng.
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2011 đạt 261 tỷ đồng chiếm 37.7% trên
tổng dư nợ cho vay. Con số này tăng mạnh vào năm 2012 khi dư nợ CVTD lên
tới 534 tỷ đồng, tăng 104.6% (tương ứng 273 tỷ đồng) so với năm 2011. Năm
2012 thị trường ngoại tệ ổn định, xuất siêu, thanh khoản và an toàn hệ thống
được đảm bảo, lãi suất giảm và dần ổn định, do đó hoạt động tín dụng đã và đang
có dấu hiệu tăng trưởng trở lại. Năm 2013, ngành ngân hàng TPHCM tiếp tục
giải quyết những khó khăn cơ bản như nợ xấu, hàng tồn kho hiệu quả, đồng thời
chấp hành các quy định về tiền tệ, tín dụng và lãi suất của NHNN nhằm đảm bảo
tăng trưởng và phát triển bền vững. Vì vậy, DNCV tiếp tục tăng thêm 85.2%
(tương ứng 455 tỷ đồng).
Từ đó cho ta thấy những chủ trương, chính sách của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước đã phát huy hiệu quả.
2.3.5.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo kỳ hạn
37. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 37
Bảng 2.3.5.1: Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo kỳ hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 2012
Chênh lệch
(2011/2012)
2013
Chênh lệch
(2012/2013)
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tăng
(giảm)
%
Số
tiền
Tỷ
Trọng
%
Số
tiền
Tăng
(giảm)
%
Ngắn
hạn
60 23.1 128.3 24.0 68 112.27 243.3 24.6 115 89.6
Trung
và dài
hạn
200 76.9 405.7 76.0 205 102.14 745.7 75.4 340 83.8
DNCV
TD
261 100 534 100 273 104.6 989 100 455 85.2
(Nguồn: báo cáo kếtquả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2011 – 2013)
38. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 38
Dư nợ ngắn hạn năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011, tăng 112.27%
(tương ứng với số tiền là 68 tỷ đồng) và chiếm tỷ trọng 23.1% trên tổng dư nợ
CVTD. Năm 2013, tốc độ tăng thêm 89.6% (tương ứng với số tiền là 115 tỷ
đồng) và chiếm 24.6% trên tổng dư nợ CVTD.
Đối với dư nợ trung và dài hạn, năm 2012 tăng 102.14% (tương ứng với
số tiền là 205 tỷ đồng) so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng là 76% trên tổng dư
nợ CVTD. Sang năm đến năm 2013, tỷ trọng giảm còn 75.4%. Tốc độ tăng
trưởng tăng 83.8% (tương ứng với số tiền là 340 tỷ triệu đồng).
Nhìn chung dư nợ ngắn hạn và trung – dài hạn tăng đều qua các năm, tuy
nhiên tỷ trọng dư nợ cho vay trung-dài hạn có xu hướng giảm dần. Chi nhánh
cần nâng cao tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn nữa và kết hợp với những hình
thức cho vay phù họp để phát triển kinh doanh.
2.3.6. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng
2.3.6.1. Hệ số dư nợ tiêu dùng trên tổng huy động vốn (LDR):
39. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 39
Bảng 2.3.6.1:Hệ số dư nợ tiêu dùng trên tổng huy động vốn (LDR)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Dư nợ CVTD 261 534 989
Vốn huy động 731 1,073 1,622
Dư nợ CVTD/ VHĐ 0.36 0.50 0.61
(Nguồn: báo cáo kếtquả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2011 – 2013)
Qua bảng số liệu ta thấy, hệ số dư nợ CVTD tăng đều qua các năm. Cụ
thể, năm 2012 hệ số dư nợ đã tăng từ 0.36 lên 0.50 (tăng 0.14). Bởi vì, dư nợ
CVTD tăng mạnh mẽ (104.6%) trong khi vốn huy động chỉ tăng 46.8%. Hệ số
dư nợ CVTD tiếp tục tăng 0.61 vào năm 2013 (tăng thêm 0.11 so với năm 2012).
Trong đó, dư nợ CVTD tăng thêm 85.2% và vốn huy động tăng 51.2%.
40. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 40
2.3.6.2. Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng:
Bảng 2.3.6.2: Hệ số thu nợ CVTD
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Doanh số thu nợ CVTD 345 483 600
Doanh số cho vay tiêu dùng 615 756 1,055
Hệ số thu nợ (%) 56 64 57
(Nguồn: báo cáo kếtquả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2011 – 2013)
Hệ số thu nợ qua các năm luôn ổn định, duy trì ở mức trên 50%. Cụ thể,
năm 2011, hệ số thu nợ là 56% và tăng lên 64% vào năm 2012. Mặc dù hệ số thu
nợ có giảm xuống 57% trong năm 2013 nhưng con số này vẫn khá an toàn đối
với chi nhánh.
41. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 41
Thông qua hệ số thu nợ của các năm ta thấy hiệu quả đầu tư tín dụng của
chi nhánh tốt và chỉ số luôn lớn hơn 0.5. Trung bình 100 đồng cho vay chi nhánh
sẽ thu lại được gần 60 đồng.
2.3.6.3. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ:
Bảng 2.3.6.3: Tỷ lệ nợ quá hạn
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Nợ quá hạn CVTD 4.746 5.628 5.250
Dư nợ CVTD 261 534 989
Nợ quá hạn CVTD/ Dư nợ
CVTD (%)
1.81 1.05 0.53
(Nguồn: báo cáo kếtquả kinh doanh MHB Chợ Lớn 2011 – 2013)
Nhìn chung tình hình nợ quá hạn trong 3 năm qua tại chi nhánh được kiểm
soát tốt. Trong 3 năm, hệ số nợ quá hạn đều nhỏ hơn 5%. Cụ thể, năm 2011 hệ
số nợ quá hạn của chi nhánh là 1.81%. Ngân hàng tiếp tục kiểm soát tốt chất
lượng tín dụng cho vay để sang năm 2012, hệ số nợ quá hạn giảm còn 1.05% (đã
giảm được 0.76%). Nguyên nhân là do dư nợ cho vay năm 2012 tăng mạnh mẽ
(tăng 104.6%, tương ứng với số tiền là 273 tỷ đồng) trong khi nợ quá hạn lại
tăng không đáng kể so với dư nợ (chỉ tăng 18.58%, tương ứng với số tiền là 882
tỷ đồng ). Năm 2013, hệ số nợ quá hạn giảm xuống còn 0.53%. Kết quả đáng nể
42. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 42
này là do nợ quá hạn CVTD đã giảm 6.7% và dư nợ CVTD tiếp tục tăng 85.2%
(tương ướng với số tiền là 455 tỷ đồng).
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng:
2.4.1. Thành tựu đạt được:
- Doanh số cho vay và doanh số cho vay tiêu dùng tăng đều qua các năm.
Đây cũng là kết quả xứng đáng cho chính sách, chủ trương đúng đắn của
chi nhánh, đa dạng các loại hình sản phẩm, chương trình khuyến mãi, đến
khách hàng.
- Doanh số CVTD sử dụng cho mục đích mua xe, sửa chữa nhà chiếm tỷ
trọng cao trên tổng DS CVTD cùng với mức tăng trưởng tăng nhanh
chứng tỏ sản phẩm ngày càng được khách hàng biết đến và có phản ứng
tích cực đối với sản phẩm.
- Doanh số thu nợ CVTD tăng đều qua các năm và chiếm tỷ trọng cao trên
tổng doanh số thu nợ cho vay.
- Song song với doanh số thu nợ CVTD thì hệ số thu nợ của chi nhánh luôn
ở mức ổn định. Không những chú trọng việc tăng trưởng tín dụng mà ngân
hàng còn quan tâm đến chất lượng tín dụng, những khoản cho vay gần như
đều được thu hồi trong năm. Một phần là do sự nỗ lực của các cán bộ tín
dụng trong việc theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ, bên cạnh đó cũng do thiện
chí trả nợ của người dân ngày một cao hơn.
- Với hệ số dư nợ luôn ở mức ổn định và an toàn. Điều này chứng tỏ chi
nhánh đã hoạt động hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Trung bình dư nợ
CVTD sẽ chiếm 50 đồng trong 100 đồng vốn huy động.
- Thêm vào đó, chi nhánh đã kiểm soát các khoản nợ rất tốt, góp phần giảm
hệ số nợ quá hạn. Đây là một thành công đáng mừng trong việc nâng cao
43. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 43
chất lượng tín dụng của chi nhánh vì với lượng vay lớn nhưng ngân hàng
đã không lơ là trong công tác quản lý và thu hồi nợ. Ngân hàng đã thận
trọng trong công tác thẩm định khách hàng trước khi cho vay cũng như
quá trình theo dõi nợ chặt chẽ của cán bộ tín dụng đã góp phần tích cực
trong việc thu nợ khách hàng.
2.4.2. Hạn chế:
- Mặc dù tỷ trọng DS CVTD ngắn hạn tăng qua các năm nhưng không đáng
kể. DS CVTD và dư nợ trung – dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trên
tổng DS CVTD và tổng dư nợ CV. Điều này sẽ mang lại rủi ro về tính
thanh khoản cho chi nhánh. Nếu chi nhánh không kiểm soát tốt nguồn vốn
huy động thì chi nhánh sẽ đối mặt với việc không đủ doanh thu cho vay để
trả chi phí cho nguồn vốn huy động.
- Hơn nữa, sau khi tăng mạnh vào năm 2012, năm 2013 dư nợ CVTD có
dấu hiệu tăng chậm hơn. Đặc biệt là dư nợ CVTD ngắn hạn.
- Thực tế hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất lớn
nhưng số lượng khách hàng đến với chi nhánh còn chưa nhiều.
- Quy trình cho vay tại chi nhánh còn chưa linh hoạt và thủ tục còn rườm rà,
tăng thời gian và chi phí giao dịch; phần nào ảnh hưởng đến tâm lý khách
hàng khi đến với ngân hàng.
Như vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng
vẫn tồn tại những mặt hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
hoạt động tín dụng. Nó xuất phát từ nhiều nguyên nhân.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế:
44. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 44
- Dư nợ CVTD có dấu hiệu tăng chậm hơn vì ngân hàng thường mặc định
chi phí sinh hoạt của một hộ gia đình (4 người) khoảng 10 triệu
đồng/tháng, cộng thêm các chi phí phát sinh khoảng 4 triệu đồng/tháng.
Tính ra, vợ chồng phải có thu nhập từ 15 – 20 triệu đồngng/tháng mới có
khả năng trả nợ vay, đáp ứng điều kiện tiên quyết của NH. Mặt khác, do
bối cảnh kinh tế 2013 vẫn còn khó khăn, thu nhập người lao động không
tăng nên nhiều cá nhân không dám vay tiền NH để nâng cao chất lượng
cuộc sống.
- Một rào cản khác là khách hàng cá nhân muốn vay tiền nhưng do không
có tài sản thế chấp nên không tiếp cận được vốn. Trong khi đó, NH sẵn
sàng cho vay tín chấp nhưng đòi hỏi điều kiện bất khả thi là chủ DN phải
bảo lãnh trả nợ cho người lao động, hoặc đưa ra lãi suất cho vay từ 15%-
22%/năm, quá sức chịu đựng của khách hàng.
- Khách hàng cá nhân chưa có được những thông tin đầy đủ về hoạt động
cho vay tiêu dùng của chi nhánh, hoặc nếu biết được thông tin rồi thì cũng
chưa nhận thức được đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay này
mang lại, họ còn đắn đo, e ngại khi tới vay Ngân hàng.
- Một mặt, từ khủng hoảng tài chính năm 2008, chi nhánh đã thận trọng hơn
trong việc cho vay và đòi hỏi các giấy tờ một các rõ ràng hơn nên thủ tục
cho vay khá phức tạp. Mặt khác, khách hàng chưa nắm được các giấy tờ,
hồ sơ cần thiết để vay vốn dẫn đến việc phải đi lại nhiều lần, làm mất thời
gian và chi phí cả hai bên.
45. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 45
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI MHB CHỢ LỚN
3.1. Phân tích ma trận SWOT
3.1.1. Điểm mạnh (Strengthens)
Vị trí: MHB Chợ Lớn nằm tại trung tâm quận 10 – là một quận lớn
của thành phố Hồ Chí Minh, tập trung nhiều công ty và doanh
nghiệp lớn của thành phố, đây còn là nơi tập trung đông dân cư (gần
chung cư) nên có nhiều loại hình phong phú và đa dạng khách hàng.
Đây là nhân tố giúp cho chi nhánh có nhiều khách hàng đến giao
dịch, có khả năng tiếp xúc với nhiều đối tượng khách hàng, tạo
thuận lợi cho chi nhánh trong công tác huy động vốn.
Uy tín: MHB Chợ Lớn là một ngân hàng được thành lập khá lâu ở
thành phố Hồ Chí Minh, do đó ngân hàng có lượng khách hàng
truyền thống lớn và ổn định. Sự hiểu biết của khách hàng đối chi
nhánh và ngược lại ngày càng rõ ràng, sự tín nhiệm của khách hàng
đối với chi nhánh ngày càng được nâng cao. Đó là yếu tố thuận lợi
của MHB Chợ Lớn so với các ngân hàng khác hoạt động trên cùng
địa bàn, đặc biệt là đối với các ngân hàng còn non trẻ, chỉ mới thành
lập trong một vài năm gần đây. Việc hiểu biết khách hàng cũng giúp
chi nhánh thuận lợi trong công tác thẩm định và quyết định cho vay.
Lãi suất huy động vốn và cho vay của ngân hàng rất linh hoạt và
hấp dẫn. Linh hoạt ở chỗ là tùy theo sự biến động của mức lãi suất
thị trường hoặc theo thỏa thuận của khách hàng cho từng món vay
mà ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất cho vay của mình cho phù
hợp. Còn hấp dẫn ở chỗ lãi suất của ngân hàng tương đối thấp.
46. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 46
Chi nhánh có một đội ngũ cán bộ lâu năm, có nhiều kinh nghiệm
trong công tác tiếp xúc, thu hút khách hàng và một số chuyên môn
nghiệp vụ khác. Những cán bộ này thường xuyên được tập huấn,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phù hợp với tình hình
mới của thị trường. Bên cạnh đó, chi nhánh còn có một đội ngũ cán
bộ trẻ, rất năng động và sáng tạo giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Các nhân viên luôn nhiệt tình và vui vẻ trong công việc, tạo sự thoải
mái cho khách hàng khi đến giao dịch tại chi nhánh.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ được tạo cơ chế tốt nhất để
nâng cao tính độc lập, khách quan trong hoạt động; không những
kiểm soát rủi ro mà còn kiểm soát được hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
Khả năng thu hồi nợ và kiểm soát nợ quá hạn của chi nhánh khá tốt,
luôn thấp hơn mức NHNN quy định là 3%. Công tác huy động vốn,
doanh số cho vay đều tăng dần qua các năm và tương đối ổn định.
3.1.2. Điểm yếu:
Những biến động của thị trường trong thời gian qua, chủ yếu do ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ năm 2008 đã khiến
không ít doanh nghiệp, công ty kinh doanh phá sản. Điều đó ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
Ngân hàng MHB – chi nhánh Chợ Lớn tuy nằm tại trung tâm thành
phố nhưng chi nhánh lại không nằm trên những trục đường chính
của quận. Cơ sở vật chất chưa được đầu tư khang trang so với một
số ngân hàng trên cùng địa bàn. Điều đó đã hạn chế số lượng khách
47. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 47
hàng biết đến chi nhánh.
Hoạt động marketing của chi nhánh chưa đủ mạnh. Kinh phí để
thực hiện các hoạt động như: quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng (tivi, báo đài…) và các hình thức tiếp thị khác của chi
nhánh khá hạn chế. Đó là nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn huy
động tại chỗ của chi nhánh chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay và
phải sử dụng nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng Hội sở.
Nguồn nhân lực của chi nhánh còn tương đối ít. Vì vậy, một các bộ
tín dụng có thể đảm nhận rất nhiều việc, gây quá tải. Chính vì thế
đôi khi có thể dẫn đến chất lượng và hiệu quả không tốt.
3.1.3. Cơ hội:
Là một trong số ít ngân hàng được lựa chọn tiếp nhận các nguồn
cho vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế và là một trong
những ngân hàng hàng đầu trong việc tiếp nhận, triển khai các dự án
cho vay ủy thác của các nhà tài trợ quốc tế như: ngân hàng Thế Giới
(World bank), ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), cơ quan phát
triển Pháp (AFD)… Đây là nguồn vốn dài hạn có tính ổn định khá
cao và phù hợp với trọng tâm của MHB: đầu tư cho lĩnh vực cho
vay nhà ở và cơ sở hạ tầng. MHB – chi nhánh Chợ Lớn là một
thành viên chủ chốt của hệ thống ngân hàng MHB nên sẽ được
hưởng những lợi ích nhất định từ nguồn vốn hấp dẫn trên.
Qúa trình hội nhập của nền kinh tế nước ta nói chung và của chi
nhánh Chợ Lớn nói riêng cũng là một trong những cơ hội lớn đối
với chi nhánh:
48. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 48
Thứ nhất, hội nhập quốc tế mở ra cơ hội để trao đổi, hợp tác,
liên kết, liên doanh với các ngân hàng quốc tế trong lĩnh vực
ngân hàng. Từ đó, chi nhánh có điều kiện khai thác các ngân
hàng nước ngoài về vốn, công nghệ kỹ thuật và kinh nghiệm
quản lý, đào tạo.
Thứ hai, nhờ sự xuất hiện ngày càng nhiều của ngân hàng
nước ngoài trên địa bàn buộc chi nhánh phải không ngừng
tăng cường năng lực cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao
trình độ quản lý, điều hành, phát triển và mở rộng các hoạt
động dịch vụ, sản phẩm.
3.1.4. Thách Thức:
Qúa trình hội nhập và sự xuất hiện của của các ngân hàng nước
ngoài trên địa bàn vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức lớn
đối với chi nhánh. Lúc này sẽ làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày một khốc liệt hơn bởi sự tranh giành thị phần. Từ đó, làm
cho lợi nhuận chi nhánh giảm nếu chi nhánh không đủ khả năng
cạnh tranh.
Không chỉ đối mặt với thách thức từ các ngân hàng nước ngoài, chi
nhánh còn phải đối mặt với những nguy cơ từ các ngân hàng đối thủ
lơn trên địa bàn như: ngân hàng Vietcombank, ngân hàng BIDV,
ngân hàng Á Châu…
Sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện íchchưa cao. Mặc dù trình
độ chuyên môn và trình độ quản lý được nâng lên đáng kể nhưng
chưa thể gọi là tiên tiến so với mặt bằng các ngân hàng khác. Ngân
49. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 49
hàng chưa thực sự hoạt động hết công sức của mình.
3.2. Một số giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường hoạt động cho vay tiêu
dùng tại MHB- CN Chợ Lớn
3.2.1. Xây dựng chiến lượt Marketing ngân hàng.
- Tuy chi nhánh nằm ở trung tâm thành phố nhưng vẫn chưa nằm trên
những tuyến đường quan trọng và đối mặt với những thương hiệu lớn trên
cùng địa bàn. Cho nên, chi nhánh cần chủ yếu tập trung vào các hoạt động
bề nổi như quảng cáo, khuếch trương:
- Nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu
về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, qua
chính những người đã vay tiêu dùng tại chi nhánh.
o Đẩy mạnh hình ảnh của chi nhánh trên các phương tiện đại chúng
thông qua các hoạt động sự kiện, tài trợ cho một số văn hóa xã hội.
Tăng cường quảng cáo các sản phẩm tiêu dùng của ngân hàng trên
báo chí, truyền hình…với những sologan ấn tượng hoặc đầu tư
quảng cáo thu hút người xem.
o Tổ chức tuyên truyền, phân tích những ưu đãi, lợi ích đối với khách
hàng thông qua các buổi thuyết trình giới thiệu về chi nhánh.
3.2.2. Chăm sóc khách hàng.
- Để có thể cạnh tranh với những đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn và
tăng trưởng dư nợ, bộ phận quản lý và chăm sóc khách hàng của chi
nhánh cần xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài. Chi nhánh cần
phải giữ vững khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
50. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 50
- Định kỳ mở hội nghị khách hàng hoặc phát thư góp ý cho khách hàng. Từ
đó, chi nhánh có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những
mặt mạnh của mình.
- Chi nhánh cần tổ chức bộ phận thu thập và xây dựng thông tin về khách
hàng trong nội bộ để hình thành nên mạng thông tin khách hàng.
- Có chính sáchưu đãi đối với khách hàng thân thiết như:
o Linh hoạt lãi suất và đơn giản hóa thủ tục cho vay hơn đối với
khách hàng có tiền sử trả nợ tốt.
o Tặng quà vào những dịp đặc biệt (sinh nhật, quốc tế phụ nữ…) cho
những khách hàng thân thiết, lâu năm.
- Tổ chức bộ phận tư vấn khách hàng giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của mình. Ngoài ra, bộ phận tư vấn còngiúp
khách hàng nắm rõ các thủ tục, hồ sơ cần thiết tránh đi lại nhiều lần làm
tốn thời gian và chi phí.
Để các bộ phận này hoạt động có hiệu quả, cần có sự phối hợp nhịp
nhàng, đồng bộ, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ tín dụng và cán bộ các
phòng khác, tạo nên hiệu quả trong công việc.
3.2.3. Nâng cao cơ sở vật chất
- Đa phần khách hàng có tâm lý muốn tiến hành giao dịch trong một trụ sở
khang trang, kiên cố, mang lại cảm giác tiện nghi và thoải mái cho khách
hàng. Do đó, ngân hàng phải nâng cấp cơ sở vật chất để thu hút sự tin
tưởng của khách hàng. Cụ thể:
- Trang bị và áp dụng đồng bộ ứng dụng công nghệ tin học trong toàn trụ sở
51. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 51
chi nhánh. Thu thập và xử lý thông tin qua mạng internet, POS…
- Bên cạnh đó, chi nhánh cần phát triển thêm máy rút tiền tự động ATM,
các thẻ thanh toán Master card, Visa Card … để chủ động nguồn ngoại tệ
tại chỗ.
3.2.4. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực
- Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho
ngân hàng, để giữ vững được hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi
cạnh tranh thì việc nâng cao và mở rộng nghiệp vụ tín dụng là điều cốt
yếu. Vì vậy người cán bộ tín dụng phải có được những phẩm chất và năng
lực để thực hiện công việc.
- Có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng như triển
vọng của hoạt động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân,
nhưng nó lại ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà
họ có được những dự đoán chính xác thì đó là sự sáng tạo của cán bộ tín
dụng.
- Có uy tín trong quan hệ xã hội. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và
khả năng giao tiếp của cán bộ tín dụng, nó có ảnh hưởng rất quan trọng
trong việc mở rộng và giữ chân những khách hàng truyền thống của Ngân
hàng
- Có năng lực tự học, tự nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập.
Đây là yếu tố phẩm chất rất cần cho công việc của một cán bộ tín dụng.
Mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng mới được triển khai
52. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 52
nhưng nó đã khẳng định vai trò tích cực của mình không chỉ đối với ngân
hàng, người tiêu dùng mà còn với toàn bộ nền kinh tế.
3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm:
- Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và tăng lên. Để đáp ứng được
nhu cầu và tăng doanh số cho vay, chúng ta phải không ngừng khai thác
những sản phẩm mới.
- Hiện nay sản phẩm cho vay tiêu dùng tại chi nhánh bao gồm: mua xe, sữa
chữa nhà… Chi nhánh cần nâng cao và khai thác thêm các sản phẩm mới.
Điển hình là tập trung nhiều hơn vào cho vay với mục đích du học. Ngày
nay, xu hướng du học trở nên phổ biến, khách hàng luôn muốn ưu tiên cho
con được hưởng nền giáo dục quốc tế tốt hơn. Ngoài ra, chi nhánh còn có
thể mở rộng cho vay với mục đích đi du lịch.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đối với Ngân hàng
nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, MHB chi nhánh Chợ Lớn cũng
như các Ngân hàng Thương mại khác, trong những năm gần đây đã tích cực
thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng, khẳng
định vai trò Ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước đầu
đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của toàn
ngành Ngân hàng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, MHB chi nhánh Chợ Lớn còn gặp nhiều khó khăn trong nội bộ
Ngân hàng cũng như môi trường kinh doanh trong việc mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng.
Vì vậy, việc đưa ra và thực hiện những giải pháp để mở rộng cho vay tiêu
dùng là một nhu cầu rất cần thiết đối với các Ngân hàng.
53. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 53
3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1. Đối với Nhà nước:
- Nhà nước cần quan tâm đặc biệt để tạo ra môi trường pháp lý, ổn định,
đồng bộ và nhất quán, đảm bảo cho các ngân hàng kinh doanh bình đẳng
trước pháp luật. Nhà nước cần đảm bảo tính thống nhất giữa các thể chế,
định chế và các quy định khác của pháp luật một cách logic. Nhà nước cần
ban hành các văn bản dưới luật về việc xử lý tài sản thế chấp nhằm đưa tài
sản thế chấp vào khai thác sử dụng.
- Nhà nước cần tôn trọng quyền độc lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong
kinh doanh của các ngân hàng nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
và bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng.
- Nhà nước cần tăng cường quản lý về pháp lệnh kế toán thống kê và thực
hiện kiểm toán bắt buộc, phản ánh năng lực tài chính, kinh doanh của các
doanh nghiệp để ngân hàng có căn cứ cơ sở số liệu, thông tin xác thật.
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà nước:
- Cho phép ngân hàng tăng vốn tự có. Vốn tự có là cơ sở cho ngân hàng
hoạt động, vốn tự có cao thì ngân hàng mới huy động vốn được nhiều, từ
đó mở rộng hoạt động cho vay. Vốn tự có cũng thể hiện uy tín tiềm lực
cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. NHNN cần tiến
hành rà soát lại các văn bản của mình, tránh tình trạng chồng chéo, thiếu -
đồng bộ và không còn phù hợp với thực tế.
- NHNN nên hình thành cơ quan phân tích, đánh giá về tài chính và dự báo
54. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 54
xu hướng phát triển của NHTM.
3.3.3. Đối với ngân hàng MHB:
- Tăng cường công tác huy động vốn. Thực hiện các chiến lượt thu hút
khách hàng: nâng cao cơ sở hạ tầng khang trang để tạo lòng tin thu hút
khách hàng, quan tâm đến vấn đề chăm sóc khách hàng, tiếp thị các sản
phẩm mới một cách thiết thực và gần gũi.
- Triển khai chiến lược cạnh tranh tiếp thị: chủ động tiếp xúc, tạo lập các
mối quan hệ mới, đồng thời cũng cố quan hệ khách hàng thân thiết, mục
tiêu đưa ra phải phù hợp thực tế, tư vấn miễn phí, gửi thư ngõ…
- Hoàn thiện nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng. Nâng cao
trình độ công nhân viên. Hoàn thiện chiến lược quản trị.
- Thực hiện các cuộc khảo sát:
Khảo sát địa bàn kinh doanh để xác định rõ hơn địa bàn mục
tiêu.
Khảo sát khách hàng để xác định mục tiêu khách hàng và
nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Từ đó, chi nhánh đưa ra
những sản phẩm mới, đi trước đối thủ nhưng vẫn duy trì được
sản phẩm cơ bản truyền thống của chi nhánh.
Khảo sát bố trí mạng lưới bao gồm: chi nhánh trực tiếp và
giao dịch tự động.
3.3.4. Đối với địa phương:
- Địa phương cần có chính sách thu hút các nhà đầu tư, từ đó ngân hàng có
55. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 55
thể mở rộng hoạt động tín dụng, cấp vốn đầu tư cho các dự án.
- Chính quyền địa phương nên phối hợp tốt với ngân hàng trong việc tuyên
truyền, vận động nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm.
- Chính quyền địa phương nên phối hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật tạo
điều kiện giúp ngân hàng xử lý nhanh tài sản thế chấp, tạo thuận lợi cho
ngân hàng
56. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 56
KẾT LUẬN
Trong suốt quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động cho vay tiêu
dùng tại MHB - chi nhánh Chợ Lớn, em đã đi vào phân tích và nêu ra những
thành tựu đạt được và những hạn chế trong hoạt động tín dụng tiêu dùng tại
MHB chi nhánh Chợ Lớn. Qua đó, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với
mong muốn hoạt động này ngày càng được mở rộng tại Ngân hàng MHB chi
nhánh Chợ Lớn, giúp ích phần nào được cho Ngân hàng và cho những người có
nhu cầu vay vốn tiêu dùng.
Những ý kiến đề xuất trong bài viết của em chỉ là một phần nhỏ trong
hàng loạt các giải pháp cần thực hiện, khó tránh khỏi những hạn chế và còn
nhiều vấn đề cần hoàn thiện hơn. Em mong rằng những ý kiến đó góp phần nhỏ
bé trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng MHB – chi
nhánh Chợ Lớn.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đây vẫn là đề tài tương đối rộng và khó, trình độ
bản thân lại có hạn nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được nhiều ý kiến đánh giá, nhận xét quý báu về đề tài này để bài
viết của em được hoàn thiện hơn .
57. BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: NGÔ THỊ THÙY LINH
SV: HUỲNH MỸ DUYÊN Page 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo thường niên của NH MHB 2011 – 2013
2. Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ - Tiến sĩ Phan Thị Thu Hà
– Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Thảo
3. Website: www.mhb.com.vn
4. Commercial Bank Management, Peter Rose
5. Giáo trình nghiệp vụ NHTM, PGS.TS.Phan Thị Cúc, năm 2008
6. Ngân hàng thương mại, PGS.TS.Phan Thị Thu Hà
7. http://baodientu.chinhphu.vn/Home/TP-HCM-Nam-2012-du-no-tin-dung-
tang-75/201212/158193.vgp
8. http://www.24h.com.vn/tai-chinh-bat-dong-san/du-no-cho-vay-cua-cac-
nh-van-tang-cham-c161a579678.html
9. Báo cáo thực tập các anh chị khóa trước