SlideShare a Scribd company logo
1 of 70
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN GÕ QUAO - TỈNH KIÊN GIANG
Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ THANH CHÖC
LỚP: ĐH TCNH8
MSSV: 13D340201013
CẦN THƠ, 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ TRÊN
ĐỊA BÀNHUYỆN GÕ QUAO - TỈNH KIÊN GIANG
Giảng viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. LÊ CẢNH BÍCH THƠ NGUYỄN THỊ THANH CHÖC
LỚP: ĐH TCNH8
MSSV: 13D340201013
CẦN THƠ, 2017
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ i SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2017
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THANH CHÖC
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ ii SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
LỜI CẢM TẠ

Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định vay vốn của các nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh
Kiên Giang”tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả Thầy Cô khoa Kế toán – Tài
chính ngân hàng, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, làm
nền tảng để thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Lê Cảnh Bích Thơ, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cho tôi những lời góp ý quý báu để tôi có thể
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cám ơn các cô, chú trong địa bàn huyện Gò Quao đã
tận tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Xin chân thành cảm
ơn gia đình và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, ủng hộ động viên tinh
thần trong suốt quá trình học tập và trong thời gian thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy, Cô dồi dào sức khoẻ và luôn
thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2017.
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THANH CHÖC
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ iii SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Cần thơ, ngày......tháng.........năm
Ngƣời hƣớng dẫn
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ iv SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU...........................................................................................1
1.1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung:...................................................................................................3
1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu..............................................................................3
1.3.1. Phạm vi về không gian: ......................................................................................3
1.3.2. Phạm vi về thời gian: ..........................................................................................3
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................4
1.4.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu.................................................................4
1.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................4
1.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu...........................................................................4
1.4.4. Phƣơng pháp chọn mẫu......................................................................................5
1.5. Bố cục khóa luận .........................................................................................................6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................7
2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................7
2.1.1. Khái quát về nông nghiệp, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ........................7
2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp....................................................................................7
2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn...................................................................................7
2.1.1.3. Khái niệm về hộ nông dân...............................................................................7
2.1.1.4. Bản chất kinh tế nông hộ.................................................................................8
2.1.2. Khái quát về tín dụng ..............................................................................................9
2.1.2.1. Khái niệm..........................................................................................................9
2.1.2.2. Phân loại tín dụng ............................................................................................9
2.1.2.3. Vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn .............10
2.1.3. Đặc điểm cơ bản tín dụng trong nông nghiệp .....................................................11
2.1.4 Cấu trúc thị trƣờng tín dụng nông thôn ...............................................................11
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ v SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
2.1.4.1 Các tổ chức tài chính chính thức ...................................................................11
2.1.4.2. Khu vực tài chính bán chính thức ................................................................12
2.1.4.3. Khu vực tài chính phi chính thức .................................................................13
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài....................................14
2.3. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................................15
2.4. Cơ sở lý thuyết về hạn chế tín dụng và các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn chế tín
dụng......................................................................................................................................17
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN GÕ QUAO....................................23
TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................................23
3.1. Giới thiệu về địa bàn huyện gò quao..........................................................................23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................23
3.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................23
3.1.1.2. Đất đai .............................................................................................................24
3.1.1.3. Khí hậu............................................................................................................24
3.1.2 .Tình hình kinh tế - xã hội......................................................................................24
3.1.2.1. Kinh tế.............................................................................................................24
3.1.2.2. Xã hội ..............................................................................................................25
3.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng tại huyện gò quao..............................................27
3.2.1. Tổng quan về các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện Gò
Quao ..................................................................................................................................27
3.2.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng bán chính thức và phichính thức ở
huyện Gò Quao.................................................................................................................29
3.2.3. Tình hình cho vay vốn của các nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Gò Quao tỉnh Kiên Giang................................................................................................31
3.3. Mô tả mẫu khảo sát......................................................................................................31
3.3.1. Giới tính của chủ hộ...............................................................................................31
3.3.2. Trình độ học vấn của Chủ hộ................................................................................32
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ vi SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
3.3.3. Cách thức tiếp cận của Chủ hộ.............................................................................33
3.3.4. Quan hệ xã hội của Chủ hộ với cơ quan chính quyền địa phƣơng....................33
3.3.5. Nguồn vay tiền........................................................................................................35
3.3.6 . Phƣơng pháp canh tác..........................................................................................36
3.3.7. Các nguyên nhân khiến hộ không vay vốn chính thức.......................................36
3.3.8. Những lý do khiến hộ bị hạn chế tín dụng chính thức........................................37
3.3.9. Ƣu tiên nguồn vốn vay...........................................................................................38
3.3.10. Một số thông tin khác ..........................................................................................39
3.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Probit.............................................................................40
TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................................43
4.1. Cơ sở đề xuất và giải pháp ..........................................................................................43
4.2. Giải pháp.......................................................................................................................45
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................49
5.1. Kết luận.........................................................................................................................49
5.2. Kiến nghị.......................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ vii SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCTD : Tổ chức tín dụng
KHKT : Khoa học kỹ thuật
UBND : Uỷ ban nhân dân
CP : Cổ phần
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐH : Đại học
CĐ : Cao đẳng
TCXH : Tổ chức xã hội
NH : Ngân hàng
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ viii SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, BIỂU
BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy Tobit......................16
Bảng 4.1. Giới tính của chủ hộ .............................................................................31
Bảng 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ ................................................................32
Bảng 4.3. Cách thức tiếp cận thông tin của chủ hộ ..............................................33
Bảng 4.4. Nguồn vay tiền của nông hộ.................................................................35
Bảng 4.5. Phương pháp canh tác ..........................................................................36
Bảng 4.6. Bảng thông tin sản xuất........................................................................39
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình Probit.......................................................41
Hình 1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát...........................................................................6
Hình 3.1. Bản đồ huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.............................................23
Hình 3.2. Thể hiện thị phần vay vốn của huyện Gò Quao ...................................29
Hình 3.3. Hệ thống các tổ chức tín dụng đang hoạt động ở nông thôn huyện Gò
Quao..........................................................................................................................
...............................................................................................................................30
Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ xã hội của chủ hộ .......................................................34
Biểu đồ 4.2. Lý do không muốn vay vốn chính thức của các chủ hộ...................36
Biểu đồ 4.3. Nguyên nhân không vay được tổ chức tín dụng ..............................38
Biểu đồ 4.4. Sự lựa chọn ưu tiên nguồn vốn vay của nông hộ ............................38
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 1 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển
thành một nền kinh tế thị trường hiện đại, tập trung vào lĩnh vực công nghiệp -
thị trường, hệ thống kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ nhưng nông nghiệp vẫn
luôn được xác định là giữ vai trò quan trọng đến nền kinh tế đất nước, đảm bảo
an ninh cho nhu cầu lương thực quốc gia và đời sống của khoảng 70% dân số là
nông dân trong nước. Nhà nước ta luôn rất quan tâm những vấn đề liên quan đến
nông nghiệp, nông thôn và đặc biệt là đời sống của người nông dân. Từ khi thực
hiện công cuộc đổi mới kinh tế đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nhằm giảm khoảng cách khác biệt
giữa nông thôn và thành thị. Nhiều chính sách khuyến khích sản xuất được áp
dụng trong nông thôn, những ưu đãi về thuế nông nghiệp.
Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng cường
khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân như Nghị định số 14/1993/NĐ-CP
ngày 2/3/1993 về cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông-lâm-ngư
nghiệp và kinh tế nông thôn và Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, ... Nhờ đó, hoạt
động nông nghiệp - nông thôn gần đây đã có những bước phát triển đáng kể.
Tính đến 31/12/2011, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn ước đạt 477,492
nghìn tỷ đồng, tăng trưởng tới 25,26% so với năm trước, chiếm 20% tỷ trọng so
với cho vay nền kinh tế. Mặc dù, tỷ lệ dư nợ cho vay nông nghiệp đang có xu
hướng tăng nhưng nhìn chung tỷ lệ này vẫn còn thấp so với mức tín dụng chung
của cả nền kinh tế, chưa đáp ứng được nhu cầu và mục tiêu phát triển của khu
vực này. Nhiều người dân nông thôn vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
với hệ thống tín dụng chính thức, do đó họ phải lệ thuộc vào mạng lưới tín dụng
phi chính thức để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hằng ngày cũng như nhu cầu vốn cho
sản xuất.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 2 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Gò Quao là mộthuyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, với diện tích
khoảng 439,7 km2 . Trong đó, 55% diện tích đất tự nhiên là đất vườn và ruộng.
Là huyện giáp ranh giữa 2 vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của Tỉnh Kiên
Giang là Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, điều kiện tự nhiên rất tốt, vừa có
vùng ngọt hóa thuận lợi cho trồng lúa, vừa có vùng nước mặn lợ phát triển lúa -
tômdo đó huyện đã xác định phát triển nông nghiệp chất lượng cao là một nhiệm
vụ trọng tâm. Huyện đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi bằng
cách tăng cường những cây, con có giá trị kinh tế cao; phát triển các mô hình
luân canh hiệu quả như 1 lúa – 1 tôm, 1 tôm – 1 khóm. Mặc dù, trong thời gian
qua nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi Gò Quao đã đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệnhưng do là một huyện nằm ở vùng sâu vùng xa nên gặp không ít
khó khăn thách thức trong quá trình phát triển nông nghiệp của huyện. Trong đó,
thiếu vốn đầu tư là một trong những nguyên nhân làm cho thu nhập của người
dân nơi đây còn thấp, nhiều hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận
với các nguồn vốn tín dụng chính thức để phục vụ cho quá trình sản xuất. Vì vậy,
vấn đề đặt ra là: các nông hộ sản xuất nông ngiệp đã sử dụng nguồn vốn đầu tư từ
đâu? Mức độ tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng chính thức của các nông hộ?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định vay của nông hộ? Và những giải
pháp nào giúp tăng cường nguồn vốn vay cho các hộ nông dân tham gia đầu tư
sản xuất ?
Để hiểu rỏ những vấn đề trên tôiđã quyết định lựa chọn lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp ở nông thôn để nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định vay vốn của các nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh Kiên
Giang”nhằm tìm hiểu thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức và xác định các
yếu tố hạn chế tín dụng của các nông hộ trên địa bàn đặc biệt là nông hộ sản xuất
lúa. Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp giúp các nông hộ tiếp cận tín dụng chính
thức dễ dàng hơn, tăng cường nguồn vốn vay cho các hộ sản xuất góp phần cải
thiện đời sống cho các hộ nông dân trong địa bàn huyện.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 3 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung:
Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết địnhvay vốn chính thức
của nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện Gò Quao - Tỉnh Kiên Giang, những
thuận lợi và khó khăn của các hộ sản xuất khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Qua
đó, tác giả đề xuất các giải pháp giải quyết khó khăn, nâng cao nguồn vốn chính
thức nhằm phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của các hộ trồng lúa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích thực trạng vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao.
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn chính thức của
các nông hộ trên địa bàn huyện.
+ Đề xuất các giải pháp giúp tăng quyết địnhtiếp cận tín dụng chính thức
của các hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn.
1.3.Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi về không gian:
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh Kiên
Giang.
1.3.2. Phạm vi về thời gian:
- Thời gian thu thập số liệu: tháng 12/2016.
- Thời gian thực hiện khóa luận: từ 13/2/2017 đến 12/5/2017
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính thức của các nông
hộ trồng lúa, đối tượng trực tiếp là các nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện
Gò Quao - tỉnh Kiên Giang.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 4 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.4.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
Đề tài chọn ngẫu nhiên 3 xã trong 11 đơn vị hành chính của huyện Gò
Quao để tiến hành phỏng vấn thu thập số liệu làm mẫu đại diện cho đề tài. Các xã
được chọn gồm: xã Vĩnh Tuy, xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Hòa Hưng Bắc.
1.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp trong đề tài được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp
150 nông hộ ở địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang bằng phương pháp ngẫu
nhiên phân tầng vào tháng 3 năm 2017. Cụ thể, đề tài chọn ngẫu nhiên 3 xã trong
11 đơn vị hành chính là xã Vĩnh Tuy, xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Hòa Hưng Bắcở mỗi
xã trên tác giả sẽ chọn ngẫu nhiên các nông hộ sống ở đó để tiến hành phỏng vấn.
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được cung cấp bởi Ủy
ban nhân dân huyện Gò Quao, chi cục thống kê huyện Gò Quao, các bài nghiên
cứu khoa học, báo, tạp chí, ... có liên quan đến nội dung của đề tài.
1.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Đối với mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh
giá tình hình vay vốn của nông trên địa bàn huyện Gò Quao.
- Đối với mục tiêu 2: Ước lượng mô hình (*) bằng mô hình Probit nhằm
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay của nông hộ trên địa bàn
huyện Gò Quao.
- Đối với mục tiêu 3: Tổng hợp các kết quả phân tích và mô hình hồi quy
Probit từ số liệu phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, đề tài tìm ra các giải pháp
để giúp nông hộ khắc phục các yếu tố còn hạn chế để nâng cao khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức cũng như nhu cầu sử dụng vốn vay nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho sản xuất, tăng thu nhập cho các hộ gia đình, góp phần phát triển kinh tế
huyện.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 5 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
1.4.4. Phƣơng pháp chọn mẫu
Trong thống kê, kích thước mẫu thường rất quan trọng để đánh giá, kết
luận chính xác về vấn đề nghiên cứu. Nếu kích thước mẫu nó quá nhỏ khi phân
tích sẽ không mang lại kết quả đúng và thường có vấn đề khi nghiên cứu. Mặt
khác, nếu kích thước mẫu quá lớn sẽ dẫn đến lãng phí tiền bạc và thời gian. Vì
vậy, chọn một cỡ mẫu thích hợp đảm bảo tính phổ biến, khách quan và đủ độ lớn
để có thể đánh giá chính xác về kết quả nghiên cứu là rất quan trọng.
Một số nhà nghiên cứu theo một công thức thống kê đã đưa ra nhiều phương
pháp chọn mẫu khác nhau. Tuy nhiên đối với bài nghiên cứu này dựa trên dân số
trung bình trên địa bàn Gò Quao được thống kê năm 2016 để xác định cở mẫu
nghiên cứu cho phù hợp.
Với dân số trung bình của huyện Gò Quao năm 2016: 148.555 người,
cùng với độ tin cậy 95% và khoảng tin cậy từ ± 8 đến ± 10 thì kích thức mẫu dao
động từ 96 quan sát đến 150 quan sát.
Kết quả quan sát phỏng vấn trực tiếp 150 nông hộ trên địa bàn huyện Gò
Quao để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng quyết định vay của các nông hộ
trên địa bàn: 150 quan sát, bao gồm :
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 6 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Hình 1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
( Nguồn: số liệu khảo sát thực tế năm 2017 )
1.5. Bố cục khóa luận
Đề tài được nghiên cứu với nội dung gồm 5 phần sau:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Phân tích các nhấn tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của
nông hộ ở địa bàn Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
- Chương 4: Một số giải pháp năng cao quyết định vay vốn ở địa bàn Gò
Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chính thức
(98 quan sát )
Bán chính thức
( 25 quan sát )
Nông hộ Sản xuất
nông nghiệp
( 150 quan sát )
Phi chính
thức
( 26 quan sát )
Muốn vay TD chính thức
nhưng không vay được
( 34 quan sát )
Không muốn vay TD
chính thức( 17 Quan sát)
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 7 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát về nông nghiệp, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai
để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp
2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền
kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc
trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế
kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
2.1.1.3. Khái niệm về hộ nông dân
Khái niệm nông hộ Về hộ nông dân, Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các
hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong
hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào
các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” (Ellis,
1988, p.19).
Nhà nông học Nga - Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất
rất ổn định" và ông coi "Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 8 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
triển nông nghiệp". Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính
sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993, trang 19) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế
xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Đào Thế
Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp
theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn”.
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001, trang 6), trong phân tích
điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ
hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt
động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây
trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào
nông nghiệp".
2.1.1.4. Bản chất kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó
được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự sở hữu
các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông
nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội. Tính tự
chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc điểm sau: (1) Làm chủ quá
trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp; (2) Sắp xếp điều hành phân
công lao động trong quá trình sản xuất; (3) Quyết định phân phối sản phẩm làm
ra sau khi đóng thuế cho nhà nước, được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu
có sản phẩm dư thừa, hộ nông dân có thể đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản
phẩm hàng hóa.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 9 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
2.1.2. Khái quát về tín dụng
2.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định.
2.1.2.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng được phân loại theo nhiều phương thức khác nhau. Trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài, tác giả phân loại tín dụng theo hình thức, gồm: tín dụng
chính thức, phi chính thức và bán chính thức.
- Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi
phối của Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy định
của Luật ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay… và
những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được.
Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng
Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính
phủ, ...
- Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý
của Nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung vốn
như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, vay từ người thân, bạn bè, họ
hàng, cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi, … Lãi suất cho vay và những quy định
trên thị trường này do người cho vay và người đi vay quyết định. Trong đó, cho
vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.
- Tín dụng bán chính thức: là hình thức tín dụng thông qua một tổ chức
hay đoàn thể nào đó như: Hội chữ Thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Công
đoàn… hình thức này có tính tương trợ cao, lãi suất cho vay rất thấp có khi bằng
không, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 10 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
2.1.2.3. Vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế xã hội ở nông
thôn
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của tín dụng là tập trung huy động
nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh
tế nông thôn, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín
dụng còn là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển
cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín
dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được
thể hiện như:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn
- Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học
công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
- Tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và tài nguyên
thiên nhiên.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ
mới vào sản xuất kinh doanh.
- Tạo điều kiện phát triển nghành nghề truyền thống, nghành nghề mới,
giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
- Góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần vật
chất cho người nông dân.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo định hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhằm mang lại kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp, nông thôn.
- Cung cấp nhu cầu vốn sản xuất cho nông hộ, đảm bảo cho người dân có
điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, góp phần nâng cao thu
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 11 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
nhập và chất lượng đời sống của người nông dân, rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo giữa nông thôn và thành thị.
2.1.3. Đặc điểm cơ bản tín dụng trong nông nghiệp
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật: tính
chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng
của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ
thể mà ngân hàng tham gia cho vay.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng. - Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ vay
ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên
quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định
trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng nông sản
chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố như đất, nước,
nhiệt độ, thời tiết, khí hậu. Chi phí tổ chức cho vay cao: chi phí tổ chức cho vay
có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc
thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa rủi ro.
2.1.4 Cấu trúc thị trƣờng tín dụng nông thôn
2.1.4.1 Các tổ chức tài chính chính thức
Thị trường tín dụng nông thôn chính thức bao gồm các ngân hàng
thương mại quốc doanh, ngoài quốc doanh, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng
nông thôn có chức năng cung ứng tín dụng cho sản xuất nông nghiệp hay cho
các nhu cầu khác của người dân nông thôn. Đây là các tổ chức tín dụng được
pháp luật và chính phủ chính thức công nhận.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt
Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là Ngân hàng thương
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 12 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam,
đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ người nghèo.
- Quỹ Tín dụng nhân dân
Bên cạnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ngân
hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng nhân dân cũng đóng một vai trò tích
cực trong việc cung cấp nguồn tín dụng cho khu vực nông thôn. Quỹ Tín dụng
Nhân dân là tổ chức tài chính do hộ nông dân thành lập và tự quản lý, có qui
mô nhỏ và ở cấp xã. Các quỹ này hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và
Luật hợp tác xã.
- Ngân hàng Cổ phần nông thôn
Hầu hết các Ngân hàng Cổ phần Nông thôn là kết quả của việc tái tổ
chức và sát nhập các hợp tác xã tín dụng nông thôn. Trên cả nước có khoảng
40 Ngân hàng Cổ phần Nông thôn, nhưng chỉ một số ngân hàng cho vay đối
với hộ nghèo.
2.1.4.2. Khu vực tài chính bán chính thức
Khu vực tài chính bán chính thức góp một phần quan trọng trong việc
đưa nguồn vốn của nhà nước đến với nhân dân, chiếm 9% trong tổng số nguồn
vốn ở nông thôn. Với mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành địa phương, các tổ
chức quần chúng đóng vai trò đặc biệt trong việc đem tín dụng đến tận người
dân ở cơ sở. Các tổ chức này hỗ trợ Chính phủ trong việc cho vay theo những
chương trình của Nhà nước.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 13 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
2.1.4.3. Khu vực tài chính phi chính thức
Dù có những bước tiến khá lớn trong lĩnh vực tín dụng chính thức, tuy
nhiên các tổ chức tài chính chính thức không thể đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng
của tất cả hộ gia đình. Bên cạnh đó với hình thức đa dạng và phong phú thì
dịch vụ tài chính phi chính thức lại chiếm ưu thế trong thị trường tài chính ở
nông thôn. Đặc điểm của dịch vụ không chính thức là cung cấp kịp thời các
khoản vay trong trường hợp khẩn cấp, thủ tục vay đơn giản, không cần tài sản
thế chấp, dễ tiếp cận nhưng lãi suất thì rất cao.
- Vay từ bạn bè và người thân
Tín dụng loại này thường không phải trả lãi hoặc lãi suất rất thấp và thời
gian đáo hạn thì linh hoạt, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các bên. Các
khoản vay này dựa trên mối quan hệ mật thiết, khả năng tài chính của người
cho vay và uy tín của người cho vay.
- Cho vay nặng lãi
Loại tín dụng này thì có đặc điểm là lãi suất rất cao và với các kì hạn khác
nhau theo mùa, vụ hoặc theo ngày. Người cho vay thường là nhữngngười khá giả
ở nông thôn có nhiều tiền hay hàng hóa.
Một thực tế là những người cho vay dưới dạng hiện vật (phân bón, thức
ăn chăn nuôi, giống,...) thường cho vay kèm theo điều kiện đến vụ thu hoạch
người vay phải bán lại nông sản cho họ với mức giá họ mua vào thường thấp,
thậm chí thấp hơn nhiều so với giá của thương lái và những cơ sở thu mua
khác. Người chịu thiệt vẫn là nông dân – những người thiếu vốn để chủ động
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của mình.
- Hụi/ hè Là một hình thức huy động vốn trong dân gian Việt Nam và
thường dophụ nữ thực hiện. Đây là hình thức trái ngược với trả góp. Trước đây,
việcchơi hụi chưa được pháp luật Việt Nam thừa nhận và bảo vệ quyền lợi
nhưngkể từ năm 2006, nó đã được pháp luật quy định hướng dẫn. Chơi hụi giống
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 14 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
hình thức bỏ ống tiết kiệm nhưng giúp các con hụi có cơ hội nhận trước tổng số
tiền mình định tiết kiệm nhanh hơn. Và khi đã nhận được tiền hụi, người đótrở về
giống hình thức trả góp.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài.
+ Izumida và Phạm Bảo Dương (2002), nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định đi vay của nông hộ trên thị trường tín dụng nông thôn Việt
Nam”. Sử dụng mô hình Tobit, các tác giả đã chỉ ra rằng, diện tích đất và tổng
giá trị vật nuôi của nông hộ là hai nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi vay và
lượng vốn vay của nông hộ.
+ Nguyễn Quốc Nghi (2010), nghiên cứu: “ Các nhân tố ảnh hưởng đến
nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ Sản Xuất lúa ở Đồng tháp”. Sử dụng
mô hình phân tích hồi quy logistic để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu
cầu tín dụng chính thức của nông hộ.
+ Zeller ( 1994 ), nghiên cứu về “ Các yếu tố quyết định đến hạn chế tín
dụng ở những người cho vay không chính thức và những tổ chức cho vay chính
thức ở Madagascar” kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những tổ chức cho vay
chính thức thu thập và sử dụng các thông tin và khả năng trả nợ của những người
xin vay vốn tương tự như những người cho vay không chính thức.
+ Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy ( 2008) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh
đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang”. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng của nông hộ bao gồm: tuổi của chủ hộ, số thành viên trong gia đình,
trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất của hộ, khả năng đi vay từ các nguồn
không chính thức, thu nhập của hộ và tổng tài sản của hộ.
+ Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2013) đã thực hiện đề tài “Thực
trạng hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở An Giang”. Bài viết này nhằm mục tiêu
chính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về mức độ hạn chế tín
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 15 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
dụng mà các nông hộ gặp phải, trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 513
nông hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng ở An Giang. Kết quả
phân tích qua mô hình tobit cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín
dụng đối với nông hộ ở địa bàn nghiên cứu là: số lần vay tín dụng chính thức, số
lần sai hẹn, giá trị đất nông nghiệp, khoảng cách địa lý từ nơi ở của nông hộ đến
tổ chức tín dụng, địa vị xã hội và trình độ học vấn của chủ hộ. Từ kết quả phân
tích đó, đề tài đã đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường vốn tín dụng cho
nông hộ, tạo điều kiện cho các hộ mạnh dạn đầu tư phát triển nông nghiệp, tăng
thu nhập gia đình và cải thiện đời sống.
+ Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011) thực hiện đề tài “Khả
năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ngoại thành Hà
Nội, nghiên cứu điển hình tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ”. Đề tài
này tập trung phân tích thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ
nông dân ở xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ ngoại thành Hà Nội, và các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận tín dụng chính thức của
các hộ nông dân trên địa bàn. Bên cạnh những thông tin thứ cấp đề tài này còn sử
dụng các thông tin sơ cấp được thu thập qua cuôc điều tra trực tiếp từ 150 hộ
nông dân dựa trên bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn..
2.3. Mô hình nghiên cứu
Kế thừa kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của nông hộ từ các tác giả nghiên cứu trước ( Nguyễn Việt Anh và ctv, 2010;
Mai Văn Nam và Đinh Công Thành, 2011; Nguyễn Quốc Nghi và ctv, 2011 ),
một mô hình kinh tế lượng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của nông hộ. Các biến độc lập được đưa vào khảo sát là: nhân khẩu, trình độ
học vấn, khoảng cách, kinh nghiệm sản xuất, tổng diện tích sản xuất, số lần sai
hẹn trả nợ, vay vốn phi chính thức, tham gia tổ chức xã hội và đoàn thể, ứng
dụng khoa học kỹ thuật.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 16 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định vay vốn của nông hộ như sau:
Y = ß0 + ß1X1 + ß2X2 + ß3X3 + ß4X4 + ß5X5 + ß6X6 + ß7X7 + ß8X8 + ß9X9
+ C ( * )
Trong đó:
Y: Là biến phụ thuộc, là quyết định vay vốn chính thức của nông hộ.
Nếu Y= 1 thì nông hộ có vay vốn từ các tổ chức tín dụng Y = 0 thì nông
hộ không vay vốn của các tổ chức tín dụng.
Bảng 1.1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy Probit
Biến Diễn giải Nghiên cứu đã lược
khảo
Dấu kỳ
vọng
X1 Biến X1 là biến thể hiện số nhân
khẩu trong hộ
Mai Văn Nam, 2009;
Vũ Ánh
Tuyết, 2007
+ / -
X2 Biến X2 là biến trình độ học vấn
của chủ hộ
Yoichi Izumida và
Phạm Bảo Dương
(2002), Trương Đông
Lộc và Trần Bá Duy
(2008), Nguyễn Quốc
Nghi (2010, 2011)
+
X3 Biến X3 là biến kinh nghiệm sản
xuất của chủ hộ
Mai Văn Nam, 2009;
Nguyễn
Quốc Nghi, 2010
+
X4 Biến X4 là biến khoảng cách từ
nhà đến tổ chức tín dụng
Trương Đông Lộc và
Trần Bá Duy (2008);
Nguyễn Quốc Nghi
(2010, 2011)
-
X5 Biến X5 là biến thể hiện số lần
sai hẹn trả nợ các TCTD
Li Rui và Zhu Xi
(2010), Trương Đông
Lộc và Trần Bá Duy
(2008)
+
X6 Biến X6 là biến tham gia tổ chức
xã hội hoặc đoàn thể địa phương,
đây là biến giả và được đo lường
bằng 2 giá trị 1 va 0 ( 0 là là
Li Rui và Zhu Xi
(2010), Trương Đông
Lộc và Trần Bá Duy
(2008)
+
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 17 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
không tham gia, 1 là có tham
gia).
X7 Biến X7 là biến tổng diện tích
đất sản xuất của nông hộ (
1000m2
)
Yoichi Izumida và
Phạm Bảo Dương
(2002), Lê Khương
Ninh và Phạm Văn
Hùng (2011), Trương
Đông Lộc và Trần Bá
Duy (2008)
+
X8 Biến X8 là biến ứng dụng
KHKT, đây là biến giả và được
đo lường bằng 2 giá trị 1 và 0 (0
là không ứng dụng KHKT, 1 là
có ứng dụng KHKT).
Dựa vào quan sát của
tác giả
+/-
X9 Biến X9 là biến vay vốn phi
chính thức, đây là biến giả và
được đo lường bằng hai giá trị 1
và 0 (0 là không vay, 1 là có
vay).
Zeller, 199; Nghi,
2010; Ninh & Dương,
2011
+
Ghi chú: Dấu “+” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc.
Dấu “-” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc
2.4. Cơ sở lý thuyết về hạn chế tín dụng và các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn
chế tín dụng
Mặc dù luôn được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều chính sách phát triển
nhưng hệ thống tín dụng nông thôn luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tỷ trọng tín
dụng của nền kinh tế (chiếm khoảng 20%). Thực trạng này là do các tổ chức tín
dụng chính thức thường cho rằng, các khách hàng vay vốn ở nông thôn có rủi ro
cao (tỉ lệ vỡ nợ cao) vì hoạt động nông nghiệp thường xảy ra những rủi ro bất
khả kháng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ như: mất mùa, dịch bệnh, thị trường
giá nông sản biến động, ... Bên cạnh đó, môi trường kinh tế vĩ mô cũng ảnh
hưởng đến khả năng hoàn trả nợ đúng hẹn của người vay, ví dụ như lạm phát của
nền kinh tế biến động sẽ làm cho công tác thẩm định năng lực trả nợ của người
vay bị sai lệch và điều này cũng sẽ làm tăng rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 18 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Để kiểm soát tốt rủi ro các tổ chức tín dụng thường áp dụng những thủ
tục vay phức tạp, cơ chế cho vay phức tạp như yêu cầu thế chấp tài sản, đồng
thời có xu hướng gia tăng lãi suất để bù đắp rủi ro. Lãi suất gia tăng một mặt sẽ
giúp cho lợi nhuận gia tăng nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, lãi suất
tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của các tổ chức tín dụng do ảnh hưởng của 2 hệ quả
từ hiện tượng thông tin bất đối xứng là sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín
dụng và động cơ lệch lạc của người đi vay.
Hiện tượng thông tin bất đối xứng giữa các tổ chức tín dụng với người đi
vay được hiểu là các tổ chức tín dụng không biết rõ người vay bằng chính bản
thân họ nên khó kiểm soát việc sử dụng tiền vay và sẽ gặp rủi ro khi cho vay(3) .
Khi lãi suất gia tăng những dự án có mức sinh lời thấp nhưng rủi ro thấp sẽ
không có nhu cầu vay vốn vì mức sinh lời của dự án thấp nhưng phải trả lãi cao
điều này sẽ gây ra tâm lý cho người vay là không đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
đúng hẹn nên chỉ còn lại những dự án có mức sinh lời cao nhưng rủi ro cao chấp
nhận vay vốn. Điều này sẽ làm cho tỷ lệ rủi ro của các tổ chức tín dụng gia tăng
vì chỉ chọn được những khách hàng có rủi ro cao và hiện tượng này được gọi là
sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, khi lãi suất gia tăng cũng sẽ làm thay đổi sự lựa chọn dự án
đầu tư của người vay. Họ sẽ có xu hướng đầu tư vào những dự án có mức sinh lời
cao thay vì chọn những dự án có mức sinh lời thấp nhằm đảm bảo mục tiêu lợi
nhuận cũng như khả năng trả nợ cho các tổ chức tín dụng. Đó là do, nếu như phải
trả một lãi suất cao thì các dự án có mức sinh lời thấp thường rơi vào tình trạng
lỗ vốn, thẩm chí phá sản nhưng việc lựa chọn đầu tư vào các dự án có mức sinh
lời cao thì đồng nghĩa người vay cũng chấp nhận mức rủi ro cao. Hiện tượng này
được gọi là động cơ lệch lạc của người vay.
Hai hiện tượng sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín dụng và động cơ
lệch lạc của người vay nêu trên đều làm tăng rủi ro và giảm lợi nhuận cho các tổ
chức tín dụng. Do đó khi tăng lãi suất các tổ chức tín dụng cần xem xét, tính toán
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 19 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
kỹ lưỡng để lợi nhuận đạt giá trị dương, nghĩa là phần lợi nhuận tăng do tăng lãi
suất phải lớn hơn phần lợi nhuận giảm do ảnh hưởng các hệ quả của hiện tượng
thông tin bất đối xứng được trình bày như trên. Bên cạnh đó, việc gia tăng lãi
suất của các tổ chức tín dụng cũng phải tuân thủ theo các quy định của ngân hàng
Nhà nước, nghĩa là lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản).
Để hạn chế những ảnh hưởng của hiện tượng thông tin bất đối xứng, các
tổ chức tín dụng đã ban hành cơ chế cho vay còn khá phức tạp và nghiêm ngặt,
đồng thời chỉ đáp ứng một phần nhu cầu vốn vay hoặc từ chối hoàn toàn đối với
những đối tượng được đánh giá là có rủi ro cao, nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo
lợi nhuận cho tổ chức tín dụng. Đây được gọi là hạn chế tín dụng.
Theo Stiglitz và Weiss (1981), hạn chế tín dụng là hiện tượng trong số
những người xin vay, chỉ một số vay được toàn bộ, một số vay được một phần
nhu cầu và số còn lại bị từ chối hoàn toàn, mặc dù chấp nhận lãi suất cao hơn.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do các tổ chức tín dụng không hiểu rõ mức
độ rủi ro của người vay bằng chính bản thân của họ cho nên không thể phân biệt
giữa người vay rủi ro và người vay an toàn (thông tin bất đối xứng). Nếu không
phân biệt được, điều tự nhiên là các tổ chức tín dụng sẽ yêu cầu mọi người vay
trả lãi suất cao hơn để bù đắp thiệt hại do rủi ro gây ra. Song, việc tăng lãi suất
như vậy có thể làm giảm lợi nhuận của các tổ chức tín dụng do sự chọn lựa sai
lầm của chính các tổ chức tín dụng và động cơ lệch lạc của người vay.
Để đánh giá mức độ hạn chế tín dụng, các nhà nghiên cứu sử dụng tỷ lệ
giữa số tiền vay được trên số tiền xin vay. Tỷ lệ này gồm các giá trị như sau: thứ
nhất, nếu tỷ lệ này bằng 1, nghĩa là không có hạn chế tín dụng xảy ra, người vay
trong trường hợp này được đánh giá là an toàn và có khả năng trả nợ tốt nên được
các tổ chức tín dụng đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn vay. Thứ hai, tỷ lệ này nằm
trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1, nghĩa là người vay bị hạn chế tín dụng 1
phần có thể là do giá trị tài sản thế chấp không đủ lớn để đảm bảo cho nhu cầu
vốn vay. Trường hợp cuối cùng là tỷ lệ này bằng 0, khi đó người vay sẽ bị hạn
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 20 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
chế tín dụng hoàn toàn, nghĩa là người vay sẽ bị các tổ chức tín dụng từ chối cấp
tín dụng vì được đánh giá là có rủi ro không trả nợ cao. Tóm lại, tỷ lệ này càng
cao thì khả năng hạn chế tín dụng càng thấp, người vay càng dễ dàng có được
nguồn vốn vay theo như nhu cầu và ngược lại.
Như phân tích ở trên, thông tin bất đối xứng sẽ gây ảnh hưởng đến hạn
chế tín dụng. Từ đó cho thấy, đối với những hộ mà các tổ chức tín dụng am hiểu
nhiều và tạo được lòng tin với các tổ chức tín dụng thì tỷ lệ vay vốn so với nhu
cầu sẽ cao hơn (có thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn vay). Sự am hiểu của các
tổ chức tín dụng về người vay được thể hiện qua độ dài mối quan hệ tín dụng hay
số lần vay. Thật vậy, khi số lần vay của khách hàng càng nhiều thì tổ chức tín
dụng sẽ có nhiều cơ hội để thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ, tạo
điều kiện cho các tổ chức tín dụng thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng
một cách chính xác hơn, là cơ sở để đưa ra những quyết định cho vay phù hợp
với từng đối tượng khách hàng, nhằm tối thiểu hóa rủi ro cho tổ chức. Bên cạnh
đó, tỷ lệ cho vay sẽ càng cao đối với những khách hàng được đánh giá là có
nhiều uy tín đối với các tổ chức tín dụng và điều này được thể hiện qua số lần sai
hẹn trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng vay có số lần sai hẹn càng nhiều thì
sẽ càng hạn chế tín dụng (có thể sẽ hạn chế hoàn toàn nhu cầu vốn vay). Như
vậy, yếu tố số lần vay sẽ kích thích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng, còn
ngược lại số lần sai hẹn sẽ hạn chế tín dụng đối với người vay (Lê Khương Ninh
và Cao Văn Hơn, 2013).
Đối với các tổ chức tín dụng, việc hạn chế rủi ro và đảm bảo lợi nhuận
luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Do đó, để thực hiện tốt công
tác quản trị rủi ro, các tổ chức tín dụng yêu cầu các hộ vay phải có tài sản thế
chấp để đảm bảo cho các khoản vay. Giá trị tài sản thế chấp càng lớn thì tỷ lệ vốn
vay được càng cao. Ở nông thôn, thì đất nông nghiệp được xem là loại tài sản có
giá trị lớn và thường được các nông hộ sử dụng để thế chấp, do giá trị tài sản đảm
bảo rủi ro lớn thì sẽ dễ dàng được các tổ chức tín dụng đồng ý cho vay. Bên cạnh
đó, các hộ có giá trị đất nông nghiệp lớn sẽ tạo được lòng tin từ các tổ chức tín
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 21 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
dụng là số tiền xin vay sẽ phục vụ cho canh tác nông nghiệp, tương lai sẽ tạo ra
thu nhập và có khả năng thực hiện tốt công tác trả nợ. Vì thế, các nông hộ có giá
trị đất nông nghiệp càng lớn thì tỷ lệ vay vốn càng cao. Ngoài ra, các nông hộ
còn có thể sử dụng các loại tài sản có giá trị khác để thế chấp cho các khoản vay
của mình như: nhà ở, nhà xưởng, các loại máy móc, thiết bị có giá trị lớn, ... (Lê
Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013).
Mục đích vay của các hộ nông dân cũng là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến tỷ lệ vay. Đối với các hộ ở vùng nông thôn thì thu nhập chính của họ
là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp nên ngân hàng sẽ an tâm hơn khi cấp tín
dụng cho các hộ phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp so với các hộ vay vì
mục đích khác. Nguyên nhân là do khi sử dụng tiền vay đầu tư vào sản xuất thì
hộ sẽ tạo ra thu nhập trong tương lai và đảm bảo tốt nghĩa vụ trả nợ của mình.
Còn đối với những hộ vay tiền nhằm mục đích tiêu dùng, trả nợ, trị bệnh, ... thì
số tiền vay sẽ không được đầu tư sinh lời, do đó sẽ làm gia tăng rủi ro nên các tổ
chức tín dụng thường hạn chế tín dụng đối với những đối tượng này.
Bên cạnh đó, đối với những hộ có thành viên hay bạn bè làm việc ở cơ
quan, nhà nước, đoàn thể hay các tổ chức tín dụng thì họ sẽ nâng cao uy tín của
mình hơn trong việc trả nợ. Đồng thời, mối quan hệ quen biết này sẽ giúp cho
các nông hộ cảm thấy dễ dàng hơn trong các thủ tục xin vay. Do đó, hộ sẽ có
nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, cũng như tỷ lệ vay vốn sẽ
càng cao so với nhu cầu.
Khoảng cách giữa nơi ở của các nông hộ với các tổ chức tín dụng cũng
giữ một vai trò nhất định đến tỷ lệ vay vốn. Thật vậy, khi các nông hộ sống gần
các tổ chức tín dụng thì mức độ quen biết giữa nông hộ với các cán bộ tín dụng
sẽ gia tăng và đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho các nông hộ nắm bắt các
nguồn thông tin vay vốn nhanh chóng và chính xác, biết rõ hơn về thủ tục vay
vốn. Mặt khác, với khoảng cách gần này thì công tác kiểm soát khả năng trả nợ
của các tổ chức tín dụng sẽ được thực hiện tốt hơn, ít tốn kém chi phí hơn. Do đó,
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 22 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
khả năng nhận được nguồn vốn vay theo nhu cầu của các nông hộ sẽ cao hơn (Lê
Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013).
Các yếu tố liên quan đến chủ hộ như trình độ học vấn, giới tính, độ tuổi
cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ vay vốn của nông hộ. Chủ hộ có học vấn càng cao thì
nông hộ sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin vay vốn, dễ dàng tiếp cận với
khoa học kỹ thuật, tư duy tính toán đầu tư hiệu quả hơn, khả năng đem lại thu
nhập cao và hoàn trả nợ ngân hàng cao hơn (Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh
Bình, 2010) nên những chủ hộ có trình độ học vấn cao thì tỷ lệ vốn vay được so
với nhu cầu cũng sẽ cao. Thêm vào đó, sự khác biệt về giới tính của chủ hộ cũng
ảnh hưởng đến tỷ lệ vay này (Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Theo kết quả phân tích của nghiên cứu này cho thấy, các chủ hộ là nam giới có
thể tiếp cận với tín dụng chính thức nhiều hơn các chủ hộ là nữ giới, nguyên
nhân là do các chủ hộ nam thường mạnh dạn hơn trong việc đầu tư sản xuất kinh
doanh nên họ quyết đoán hơn trong việc vay vốn và điều này cũng sẽ giúp họ vay
với tỷ lệ cao hơn.
Đối với yếu tố tuổi chủ hộ, thường những người có tuổi càng cao ở nông
thôn thì có nhiều tài sản, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có uy tính và ý thức
trách nhiệm cao trong gia đình (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2012). Vì thế,
những chủ hộ có tuổi cao thường dễ dàng được các tổ chức tín dụng chấp nhận
cho vay với tỷ lệ cao hơn những chủ hộ còn trẻ tuổi.
Ngoài những yếu tố trên, thì số người phụ thuộc trong gia đình cũng tác
động đến tỷ lệ vay vốn của hộ. Những hộ có số người phụ thuộc nhiều (là số
thành viên ngoài tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động trong các hộ gia
đình. Những người ngoài tuổi lao động bao gồm những người dưới 15 tuổi và
trên 60 tuổi) thì sẽ khó khăn hơn trong việc tiếp cận tín dụng chính thức, do mức
chi tiêu trong gia đình cao, làm giảm mức thu nhập so với những gia đình có ít
người phụ thuộc, vì thế không đảm bảo tốt khả năng hoàn trả nợ nên tỷ lệ vay
vốn sẽ thấp hơn nhu cầu hay bị hạn chế tín dụng.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 23 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN GÒ QUAO
TỈNH KIÊN GIANG
3.1.Giới thiệu vềđịa bàn huyện gò quao
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Gò Quao là một huyện của Việt Nam, nằm trong tỉnh Kiên Giang (trước
đó là tỉnh Rạch Giá). Gò Quao nằm ở phía Đông phần giữa của tỉnh Kiên
Giang. Phía Tây giáp với huyện An Biên, phía Đông giáp Thành phố Vị
Thanh, phía Bắc giáp huyện Giồng Riềng, phía Tây Bắc giáp huyện Châu
Thành, phía Nam giáp huyện Vĩnh Thuận, phía Đông Nam giáp huyện Hồng
Dân (Bạc Liêu).
Toàn huyện rộng 424,4 km², dân số là 148.555 nghìn người năm 2016).
Huyện Gò Quao có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Thị trấn Gò Quao,
các xã Định An, Định Hòa, Thới Quản, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh
Hòa Hưng Nam, Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B, Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy.
Hình 3.1. Bản đồ huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 24 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
3.1.1.2. Đất đai
Gò Quao nằm trong tỉnh Kiên Giang thuộc vùng đất phù sa ngọt thuộc tây
sông Hậu. Là một nơi có đất đai nơi đây rất màu mỡ, địa hìnhtương đối bằng
phẳng, rất phù hợp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, cùngvới hệ thống sông
ngòi chằng chịt sẽluôn đảm bảo cho lượng nước tưới trongsản xuất kể cả vào các
tháng mùa khô.
3.1.1.3. Khí hậu
Do nằm ở vĩ độ thấp và có chút ảnh hưởng có gió biển nên Kiên Giang cũng
như Gò Quao có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm nhiệt độ trung
bình hằng tháng từ 27 – 27,50
C. Không chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của bão
nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa
mưa. Mùa mưa bất đầu từ tháng tư đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng
3 năm sau. Gò Quao ít xảy ra hạn hán, mất mùa hay dịch bệnh cho cây trồng do
có khí hậu hài hòa, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt
lượng dồi dào, thuận lợi cho trồng lúa, kinh tế vườn và chăn nuôi gia súc, gia
cầm, vừa có vùng mặn lợ lý tưởng cho phát triển mô hình lúa – tôm.
3.1.2 .Tình hình kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Kinh tế
Gò Quao là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp. Từ năm 2000 trở lại đây, tốc độ tăng bình quân trên 10%, cơ cấu từng
lĩnh vực kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các chỉ tiêu chủ yếu cơ bản đạt và vượt
kế hoạch, tỷ trọng Nông - Lâm - Ngư nghiệp giảm từ 62,47% xuống 55%, Công
nghiệp - Xây dựng tăng từ 10,27% lên 14%, Thương mại - Dịch vụ tăng từ
27,26% lên 31%.
Huyện Gò Quao nằm giáp ranh giữa 2 vùng sản xuất nông nghiệp trọng
điểm của tỉnh Kiên Giang là Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, điều kiện tự
nhiên rất tốt, vừa có vùng ngọt hóa thuận lợi cho trồng lúa, kinh tế vườn và chăn
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 25 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
nuôi gia súc, gia cầm, vừa có vùng mặn lợ phát triển lúa - tôm. Trong đó, các xã
có thế mạnh về phát triển cây lúa, xây dựng cánh đồng lớn như Vĩnh Tuy, Vĩnh
Thắng, Vĩnh Hòa Hưng Bắc...; kinh tế vườn mà tiêu biểu là mô hình trồng tiêu
trên đất phèn ở xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, cây khóm ở các xã Vĩnh Thắng, Vĩnh
Phước A; phát triển chăn nuôi heo, gà ở xã Vĩnh Phước B; vùng mặn lợ lý tưởng
cho phát triển mô hình lúa - tôm thuộc các xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy. Đây là
những địa phương có thế mạnh về phát triển nông nghiệp, được huyện Gò Quao
quan tâm, đầu tư phát triển để nâng cao thu nhập, góp phần đẩy nhanh quá trình
xây dựng nông thôn mới ở các xã, tiến tới sớm hoàn thành mục tiêu huyện nông
thôn mới....
Ngành nông nghiệp chủ động phối hợp với các xã triển khai các mô phát
triển sản xuất bằng nguồn vốn sự nghiệp năm 2016 như chăn nuôi heo, nuôi gà
an toàn sinh học, nuôi lươn...
Qua đó đã góp phần nâng cao thu nhập. Hiện đã có 9/10 xã đạt tiêu chí thu
nhập, chỉ còn xã Thới Quản là mới đạt mức 27 triệu/người/năm, so với mức quy
định tối thiểu là 29 triệu. Bên cạnh cây lúa, chăn nuôi, kinh tế vườn, Gò Quao
còn có thế mạnh về nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm nuôi nước lợ. Trong đó,
có 2 mô hình được nông dân phát triển mạnh là lúa - tôm (luân canh vụ lúa, vụ
tôm) và khóm - tôm (trên liếp trồng khóm, dưới mương nuôi tôm). Năng suất mô
hình lúa - tôm trung bình đạt 214 kg/ha và khóm - tôm đạt 46 kg/ha, sản lượng
tôm nuôi toàn huyện năm 2016 ước đạt khoảng 1.400 tấn, góp phần nâng cao thu
nhập cho người dân.
3.1.2.2. Xã hội
Dân số, lao động, giảm nghèo và an sinh xã hội
Dân số hiện tại của huyện là 148.555 người.Thực hiện tốt chương trình
dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,25‰ - 0,2‰.Nâng
cao chất lượng dân số bằng việc tăng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ trẻ dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng, nâng cao dân trí...
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 26 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Tăng cường công tác đào ta ̣o và nâng cao trình độta y nghề cho người lao
động. Hằng năm giải quyết việc làm mới cho 3.000 lao động trở lên , tỷ lệ lao
động chưa có việc làm từ 2,0% năm 2015. Trong đó: Tỷ lệ lao động được đào tạo
nghề 35%-45%. Thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ
nghèo còn 5%-3%.
Giáo dục - đào tạo
Tiếp tục đổi mới chất lượng giáo dục - đào tạo, nâng cao trình độ dân trí ,
chất lượng nguồn nhân lực. Sắp xếp, quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống trường
lớp các cấp, phát triển giáo dục mầm non , nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc
gia, thực hiện có hiệu quả đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tăng tỷ
lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học. Duy trì
kết quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Đổi mới công tác quản lý giáo dục,
bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt
chuẩn. Tăng cường công tác hướng nghiệp dạy nghề, củng cố và nâng cao chất
lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, hội khuyến học từ
huyện đến cơ sở và trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn.
Y tế
Thực hiện có hiệu quả các Chương trình y tế quốc gia , chăm sóc sức khoẻ
ban đầu, chủ động phòng ngừa các loại dịch bệnh nguy hiểm và tuyên truyền ,
nâng cao nhận thức tự phòng bệnh của nhân dân. Phấn đấu 100% trạm y tế đạt
tiêu chí quốc gia, nâng cao hiệu quả hoạt động các Tổ y tế ấp. Thực hiện tốt công
tác dân số kế hoạch hóa gia đình đạt tỷ lệ giảm sinh đề ra.
Tâ ̣p trung đầu tư trang thiết bi ̣y tế , nâng cao năng lực đội ngũ y bác sĩ và
cán bộ quản lý bệnh viện huyện và trạm y tế xã .
Văn hóa - Thể dục thể thao
Tiếp tục thực hiê ̣n có hiê ̣u quả cuộc vâ ̣n động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục xây dựng và phát triển các loa ̣i hình văn hóa đi
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 27 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
đôi với đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ , thể dục thể thao . Bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc ; các giá trị văn hóa và các môn thể
thao tiêu biểu như: Đờn ca tài tử, múa Lâm Thol, đua ghe ngo,... Đầu tư xây
dựng thiết chế văn hóa huyện, xã; các di tích lịch sử, văn hóa lịch sử quốc gia,...
Khoa học công nghệ
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh , trên cơ sở
khai thác nguồn tài nguyên ta ̣i chỗ để phát huy tiềm năng và lợi thế của huyện .
Trong nông nghiệp tập trung đầu tư ứng dụng chuyển giao công nghệ mới về
giống cây trồng, vật nuôi, mô hình sản xuất đa canh tổng.
Hợp hiệu quả và bền vững, kỹ thuật về chế biến hải sản, công nghệ sau
thu hoạch, công nghệ sinh học để nâng cao giá trị hàng hóa, tăng sức cạnh tranh,
đồng thời thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ của huyện, trước hết quan tâm
công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán
bộ
Khoa học quản lý của huyện, có chính sách thu hút lao động có trình độ
kỹ thuật về công tác tại huyện. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng để đẩy
mạnh các hoạt động khuyến công, khuyến ngư, khuyến thương,... nhằm chuyển
giao nhanh kiến thức cho người lao động.
3.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng tại huyện gò quao
3.2.1. Tổng quan về các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện
Gò Quao
Hệ thống tín dụng chính thức trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay gồm có 25 tổ chức tín dụng.
Trong đó 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước chi nhánh Kiên Giang gồm:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng CP Ngoại thương,
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 28 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Ngân hàng CP Công thương, Ngân hàng CP Đầu tư và Phát triển và Ngân hàng
Phát triển nhà ĐBSCL.
Và 17 Ngân hàng thương mại cổ phần gồm: Ngân hàng CP Kiên Long,
Ngân hàng CP Nam Việt, Ngân hàng CP Thương tín, Ngân hàng CP Đông Á,
Ngân hàng CP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng CP Quốc tế; Ngân hàng CP
Phương Đông, Ngân hàng CP Sài Gòn, Ngân hàng CP Á Châu, Ngân hàng CP
Sài Gòn Hà Nội, Ngân hàng CP An Bình, Ngân hàng CP Phương Tây, Ngân
hàng CP Liên Việt Bưu điện, Ngân hàng CP Mê Kông, Ngân hàng CP Đông
Nam Á, Ngân hàng CP Quân Đội và Ngân hàng CP Kỹ thương.Ngoài ra, còn có
Ngân hàng Chính sách Xã hội, Quỹ tín dụng Nhân dân và Hội phụ nữ.
Riêng trên địa bàn huyện Gò Quao có 04 tổ chức tín dụng cho vay trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm: Hội phụ nữ, Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội
và Chi nhánh Ngân hàng Kiên Long thì rất ít so với địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Theo số liệu khảo sát của 150 hộ trên địa bàn 03 xã của huyệnGò Quao,
có 25hộ vay vốn của Hội Phụ nữ, chiếm tỷ lệ 16,67%; có 98hộ vay vốn của Ngân
hàng Chính sách Xã hội,Ngân hàng Kiên Long, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chiếm tỷ lệ 65,33%, còn lại 26 hộ là vay từ tín dụng phi chính
thức chiếm 17,33 %.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 29 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Hình 3.2. Thể hiện thị phần vay vốn của huyện Gò Quao
Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017
3.2.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng bán chính thức và phi
chính thức ở huyện Gò Quao
Bên cạnh hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng trực tiếp cho người
dân qua hệ thống tổ chức tín dụng chính thức Agribank và ngân hàng chính sách
xã hội. Thì trên địa bàn huyện, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể ở
mỗi xã và thị trấn phối hợp với ngân hàng chính sách thành lập các hội
nông dân, hội cụ chiến binh, hội phụ nữ nhằm tạo điều kiện cho những người
nghèo thường có trình độ ở mức thấp tiếp cận các nguồn vốn vay có lãi suất
thấp một cách dễ dàng và đơn giản hơn. Các hội này được gọi là các tổ chức
tín dụng bán chính thức.
Ngoài hình thức cấp tín dụng như trên, thì hội phụ nữcũng có trường hợp
là tổ chức độc lập với các thành viên là những người quenbiết, đáng tin cậy, góp
vốn hằng tháng và cho vay lại khi có thành viên có nhucầu, loại hình này có lãi
suất cao hơn hình thức cấp tín dụng bán chính thứctrên, nhưng vẫn thấp hơn
nhiều so với tín dụng phi chính thức.
Ngân hàng Chính
sách Xã hội, Ngân
hàng Kiên
Long, Ngân hàng
Agribank
65.33%
TÍn dụng phi chính
thức
17.33%
Hội phụ nữ
16.67%
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 30 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Tín dụng phi chính thức là loại hình cấp tín dụng trực tiếp, đáp ứng
nhu cầu vốn đột xuất cho người vay. Đây là hình thức cấp tín dụng tín chấp,
nghĩa là người vay không cần thế chấp tài sản nên để bù đắp rủi ro, người cho
vay thường áp dụng mức lãi vay rất cao, khoảng 6-10 lần lãi suất cho vay ở
các tổ chức tín dụng chính thức. Tuy nhiên, tín dụng phi chính thức có nhiều
điểm thuận tiện hơn các tổ chức tín dụng chính thức như: thời gian cho vay
nhanh, thủ tục đơn giản, am hiểu người vay (không có hiện tượng thông tin
bất đối xứng),... nên hình thức tín dụng này đang được sử dụng rộng khắp ở
nhiều vùng nông thôn nói chung và Gò Quao nói riêng.Tóm lại, thị trường tín
dụng nông thôn huyện Gò Quao tồn tại 3 thịtrường tín dụng chính thức, bán
chính thức và phi chính thức đan xen với nhau. Điều này thể hiện rỏ hơn ở hình
3.3 dưới đây:
Chú thích:: Hình thức cấp tín dụng trực tiếp
: Hình thức cấp tín dụng gián tiếp
Hình 3.3. Hệ thống các tổ chức tín dụng đang hoạt động ở nông thôn
huyện Gò Quao
Hệ thống các tổ chức tín dụngở nông
thôn huyện Gò Quao
Tín dụng chính thức gồm
Agribank, Kiên Long và
Chính sách xã hội
Tín dụng bán thức
gồm: Hội nông dân,
hội phụ nữ, hội cụ
chiến binh,…
Tín dụng phi chính
thức
Hộ nông dân
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 31 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
3.2.3. Tình hình cho vay vốn của các nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn
huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang.
Tình hình cho vay vốn của các Ngân hàng: Tính đến thời điểm cuối năm
2016, toàn huyện có 187.362 khách hàng còn dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, với tổng giá trị dư nợ là 12.142.589 triệu đồng. Trong đó, cho vay
ngắn hạn là 7.099.462 triệu đồng, cho vay trung và dài hạn là 5.043.127 triệu
đồng.
Cung cấp cho 8 chương trình, mục đích vay như: cho vay chi phí sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp; cho vay phát triển ngành nghề nông thôn; cho vay đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; cho vay chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy
sản; cho vay kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp; cho
vay sản xuất công thương nghiệp và dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông
thôn; cho vay tiêu dùng nông thôn; cho vay theo các chương trình kinh tế của
Chính phủ (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Kiên Giang, 2016).
Với số liệu khảo sát phục vụ cho đề tài nghiên cứu này thì mục đích vay
vốn của chủ hộ chủ yếu phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp (gồm sản xuất
lúa, lúa – tôm, lúa – khóm…..) với tổngdư nợ cho vay6.680triệu đồng.
3.3. Mô tả mẫu khảo sát
3.3.1. Giới tính của chủ hộ
Qua số liệu khảo sát 150 hộ, ta thấy chủ hộ nam chiếm chủ yếu đạt tới 92 chủ hộ,
chiếm tỷ lệ 61,33 %; phần còn lại là chủ hộ nữ với tỷ lệ 38,67 %.
Bảng 4.1. Giới tính của chủ hộ
Giới tính Tần số ( ngƣời ) Tỷ trọng (%)
Nam 92 61,33
Nữ 58 38,67
Tổng 150 100
Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 32 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Với phần đông chủ hộ ở huyện là nam, thì lượng cầu tín dụng chính thức sẽ
cao hơn. Thông thường ở nông thôn thì chủ hộ đa số là nam, đồng thời nam thì
dễ dàng nắm bắt được các thông tin về các nguồn tín dụng hơn là nữ. Theo kết
quả nghiên cứu trước đây của tác giả Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh
(2005) thì phụ nữ ở nông thôn ít vay từ nguồn tín dụng chính thức hơn nam giới
do một số hạn chế về thủ tục giấy tờ và quen biết. Họ lại thích vay từ những
chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ hơn vì thủ tục đơn giản và không cần phải
thế chấp. Một nghiên cứu khác của Lê Nhật Hạnh (2003) cho thấy chủ hộ là nam
thì thường có khuynh hướng vay tín dụng chính thức. Do đó giới tính chủ hộ có
ảnh hưởng đến quyết định vay tín dụng chính thức của nông hộ.
3.3.2. Trình độ học vấn của Chủ hộ
Theo như phần cơ sở lý thuyết ở trên thì kiến thức của chủ hộ là một trong
những yếu tố ảnh hưởng quyết định vay vốn của nông hộ. Do đó, đề tài đã tiến
hành khảo sát yếu tố này và kết quả được trình bày như sau:
Bảng 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ
Trình độ Tần số (ngƣời) Tỷ trọng (%)
Cấp 1 78 52
Cấp 2 36 24
Cấp 3 21 14
Đại học/Cao đẳng 15 10
Tổng 150 100
Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017
Qua khảo sát cho thấy mặc dù 100% các nông hộ đã được xóa mù chữ
nhưng trình độ còn ở mức thấp, phần lớn học vấn chủ hộ nơi đây ở mức tiểu học
và trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao. Trình độ học vấn của chủ hộ chủ yếu tập
trung ở cấp 1 với 78 người chiếm 52 %. Còn lại trình độ của chủ hộ ở cấp 2 là 36
người chiếm 24 %, cấp 3 là 14 người chiếm 14 %, ĐH / CĐ là 15 người chiếm
10%.
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 33 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Trình độ học vấn càng cao thì điều kiện tiếp cận với những ứng dụng khoa
học-kỹ thuật vào sản xuất càng dễ dàng hơn, điều này sẽ góp phần làm tăng năng
suất và sản lượng nông sản, cải thiện đời sống nông dân. Bên cạnh đó, kiến thức
sẽ giúp cho các chủ hộ tiếp cận nhiều nguồn thông tin về tín dụng và đơn giản
hơn với các thủ tục vay ở các tổ chức tín dụng chính thức.
3.3.3. Cách thức tiếp cận của Chủ hộ
Bảng 4.3. Cách thức tiếp cận thông tin của chủ hộ
Tiêu thức Tần số (ngƣời) Tỷ trọng (%)
Từ chính quyền địa phương 48 32
Từ các tổ chức tín dụng 18 12
Từ người thân 60 40
Từ tivi, báo đài, tạp chí 12 8
Khác 12 8
Tổng 150 100
Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát năm 2017
Cách thức tiếp cận các tổ chức tín dụng của chủ hộ chủ yếu thông qua
người thân là 60 người chiếm 40% và từ chính quyền địa phương là 48 người
chiếm 32%. Còn lại là từ các tổ chức tín dụng; tivi, báo đài, tạp chí; khác chiếm
tỷ lệ không đáng kể.
Điều đó cho thấy khả năng tiếp cận thông tin của chủ hộ kém chỉ biết
được thông qua sự giới thiệu của người thân và bạn bè là chính, không tự tìm
hiểu thông tin từ bên ngoài. Tuy nhiên với sự quan tâm, tuyên truyền từ chính
quyền địa phương đã giúp người dân có thêm nhiều thông tin về các tổ chức tín
dụng và có sự lựa chọn vay vốn phù hợp.
3.3.4. Quan hệ xã hội của Chủ hộ với cơ quan chính quyền địa phƣơng
Mối quan hệ xã hội được thể hiện mức độ quen biết của những người thân
trong gia đình với các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội, yếu tố này của
nông hộ huyện Gò Quao được thể hiện như sau:
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 34 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ xã hội của chủ hộ
Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017
Phần đông các chủ hộ đều không có mối quan hệ với chính quyền địa
phương. Qua số liệu khảo sát cho thấy trong 150 hộ thì có 120 hộ là không có
mối quan hệ với chính quyền địa phương chiếm 75%. Còn lại là 30 hộ chiếm
25% có người thân, bạn bè làm việc trong các cấp cơ quan nhà nước.
Khi có mối quan hệ với chính quyền địa phương thì chủ hộ có khả năng
được vay vốn cao hơn, thời gian xét duyệt nhanh hơn vv…so với người không có
mối quan hệ.
Nhìn chung, thì mức độ quen biết của nông hộ với các cơ quan, tổ chức xã
hội là tương đối thấp, điều này sẽ làm hạn chế thông tin vay vốn từ các nguồn
vốn chính thức cũng như sẽ hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng chính thức do
phải mất nhiều thời gian và chi phí hơn để tìm thông tin. Do chi phí cơ hội cao,
cùng với trình độ còn thấp, nên nhiều hộ “ngại” tiếp cận với các nguồn vốn tín
dụng chính thức. Thay vào đó, hộ sẽ sử dụng vốn tín dụng phi chính thức để đáp
ứng nhu cầu vốn của mình.
25%
75%
Có Không
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 35 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
3.3.5. Nguồn vay tiền
Bảng. 4.4. Nguồn vay tiền của nông hộ
Tần số Tỷ trọng (%)
Tổ chức tín dụng 99 66
TCXH, đoàn thể 25 16,67
Tín dụng phi chính thức 26 17,33
Tổng 150 100
Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017
Tổ chức tín dụng là nguồn vay tiền chủ yếu của các nông hộ trên địa bàn
huyện. Trong 150 hộ được khảo sát thì hết 99 hộ đã vay tiền từ TCTD chiếm
66%; còn lại TCXH, đoàn thể có 25 hộ vay chiếm 16,67 %, và 26 hộ vay từ các
tín dụng phi chính thức chiếm 17,33%. Nguyên nhân chính do vay từ các tổ chức
tín dụng có chi phí sử dụng vốn thấp so với tín dụng phi chính thức, còn so với
các TCXH, đoàn thể thì thủ tục đơn giản hơn, có thể vay với số tiền lớn hơn
tương ứng với giá trị có thể vay của tài sản thế chấp…
Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 36 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc
3.3.6 . Phƣơng pháp canh tác
Bảng 4.5. Phƣơng pháp canh tác
Hình thức Tần số (Ngƣời) Tỷ trọng (%)
Sản xuất lúa 62 41,33
Lúa + Tôm 32 21,33
Lúa + Khóm 40 26,67
Công nhân 8 5,33
Khác 8 5,33
Tổng 150 100
Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017
Với vị trínằm giáp ranh giữa 2 vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh
Kiên Giang là Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, điều kiện tự nhiên rất tốt, vừa
có vùng ngọt hóa, vừa có vùng mặn lợ nên rất thuận lợi phát triển nông nghiệp.
Vì vậy sản xuất nông nghiệp chiếm89,34 % còn lại công nghiệp chiếm 5,33 % và
các phương pháp khác chiếm 5,33 %.
3.3.7. Các nguyên nhân khiến hộ không vay vốn chính thức
Biểu đồ 4.2. Lý do không muốn vay vốn chính thức của chủ hộ
Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017
5.88%
11.76% 11.76%
17.65%
52.94%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
Không có nhu
cầu
Không có khả
năng trả nợ
Chưa từng vay
vốn ở NH
Thời hạn vay quá
ngắn
Thủ tục vay quá
rườm rà
Lí do không muốn vay
Lí do không muốn vay
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfGiáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfMan_Ebook
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức và các tác giả khá...
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức và các tác giả khá...Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức và các tác giả khá...
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức và các tác giả khá...Man_Ebook
 
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019PinkHandmade
 
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận thực trạng và giải pháp nâng cao...
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận   thực trạng và giải pháp nâng cao...Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận   thực trạng và giải pháp nâng cao...
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận thực trạng và giải pháp nâng cao...Bùi Trang
 
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAYLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề Thi kế toán ngân hàng cuối khóa ( hvnh)
Đề Thi kế toán ngân hàng cuối khóa ( hvnh)Đề Thi kế toán ngân hàng cuối khóa ( hvnh)
Đề Thi kế toán ngân hàng cuối khóa ( hvnh)Hải Đào
 

What's hot (20)

Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdfGiáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại.pdf
 
Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Vietcombank
Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng VietcombankChất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Vietcombank
Chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại Ngân hàng Vietcombank
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức và các tác giả khá...
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức và các tác giả khá...Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức và các tác giả khá...
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức và các tác giả khá...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng SacombankĐề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộcLuận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luận văn: Quản lý nhà nước về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
 
Đề tài: Nghiên cứu về hệ thống khu di tích Tây Yên Tử, HAY, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu về hệ thống khu di tích Tây Yên Tử, HAY, 9đĐề tài: Nghiên cứu về hệ thống khu di tích Tây Yên Tử, HAY, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu về hệ thống khu di tích Tây Yên Tử, HAY, 9đ
 
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
ĐIỀU LỆ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)_10214612052019
 
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận thực trạng và giải pháp nâng cao...
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận   thực trạng và giải pháp nâng cao...Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận   thực trạng và giải pháp nâng cao...
Chuyên đề lợi nhuận và phân phối lợi nhuận thực trạng và giải pháp nâng cao...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng phương đông ocb
Báo cáo thực tập tại ngân hàng phương đông  ocbBáo cáo thực tập tại ngân hàng phương đông  ocb
Báo cáo thực tập tại ngân hàng phương đông ocb
 
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
Phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp...
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAYLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp công ty FPT, HAY
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại VietinbankLuận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Vietinbank
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng Vietcombank, HAY, 9 ĐIỂM
 
Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Techcombank
Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng TechcombankNâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Techcombank
Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Techcombank
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chí...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chí...Luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chí...
Luận văn: Nâng cao hiệu quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chí...
 
Đề Thi kế toán ngân hàng cuối khóa ( hvnh)
Đề Thi kế toán ngân hàng cuối khóa ( hvnh)Đề Thi kế toán ngân hàng cuối khóa ( hvnh)
Đề Thi kế toán ngân hàng cuối khóa ( hvnh)
 
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ocb
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại OcbLuận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ocb
Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ocb
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
 

Similar to Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình PhướcĐề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình PhướcDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyênluanvantrust
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...luanvantrust
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...luanvantrust
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 

Similar to Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình PhướcĐề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
Đề tài: Giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số tại Bình Phước
 
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên GiangĐề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên mônLuận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
Luận văn:Nguồn nhân lực chất lượng cao cho cơ quan chuyên môn
 
Đề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn
Đề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình SơnĐề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn
Đề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn
 
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu họcLuận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
 
BÀI MẪU Khóa luân cho vay tiêu dùng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luân cho vay tiêu dùng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luân cho vay tiêu dùng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luân cho vay tiêu dùng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà NộiLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Gửi miễn phí qua...
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAYĐề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CH...
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
 
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
 
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTĐề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Đề tài: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về công tác thanh niên, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý dự án xây dựng, HOT
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý dự án xây dựng, HOTĐề tài: Tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý dự án xây dựng, HOT
Đề tài: Tuyển dụng viên chức tại Ban Quản lý dự án xây dựng, HOT
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GÕ QUAO - TỈNH KIÊN GIANG Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ THANH CHÖC LỚP: ĐH TCNH8 MSSV: 13D340201013 CẦN THƠ, 2017
  • 2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN GÕ QUAO - TỈNH KIÊN GIANG Giảng viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. LÊ CẢNH BÍCH THƠ NGUYỄN THỊ THANH CHÖC LỚP: ĐH TCNH8 MSSV: 13D340201013 CẦN THƠ, 2017
  • 3. GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ i SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2017 Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ THANH CHÖC
  • 4. GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ ii SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc LỜI CẢM TẠ  Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của các nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh Kiên Giang”tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả Thầy Cô khoa Kế toán – Tài chính ngân hàng, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, làm nền tảng để thực hiện luận văn này. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Lê Cảnh Bích Thơ, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cho tôi những lời góp ý quý báu để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cám ơn các cô, chú trong địa bàn huyện Gò Quao đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, ủng hộ động viên tinh thần trong suốt quá trình học tập và trong thời gian thực hiện đề tài này. Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy, Cô dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2017. Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ THANH CHÖC
  • 5. GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ iii SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Cần thơ, ngày......tháng.........năm Ngƣời hƣớng dẫn
  • 6. GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ iv SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc MỤC LỤC CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU...........................................................................................1 1.1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu chung:...................................................................................................3 1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu..............................................................................3 1.3.1. Phạm vi về không gian: ......................................................................................3 1.3.2. Phạm vi về thời gian: ..........................................................................................3 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................4 1.4.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu.................................................................4 1.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................4 1.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu...........................................................................4 1.4.4. Phƣơng pháp chọn mẫu......................................................................................5 1.5. Bố cục khóa luận .........................................................................................................6 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................7 2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................7 2.1.1. Khái quát về nông nghiệp, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ........................7 2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp....................................................................................7 2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn...................................................................................7 2.1.1.3. Khái niệm về hộ nông dân...............................................................................7 2.1.1.4. Bản chất kinh tế nông hộ.................................................................................8 2.1.2. Khái quát về tín dụng ..............................................................................................9 2.1.2.1. Khái niệm..........................................................................................................9 2.1.2.2. Phân loại tín dụng ............................................................................................9 2.1.2.3. Vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn .............10 2.1.3. Đặc điểm cơ bản tín dụng trong nông nghiệp .....................................................11 2.1.4 Cấu trúc thị trƣờng tín dụng nông thôn ...............................................................11
  • 7. GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ v SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 2.1.4.1 Các tổ chức tài chính chính thức ...................................................................11 2.1.4.2. Khu vực tài chính bán chính thức ................................................................12 2.1.4.3. Khu vực tài chính phi chính thức .................................................................13 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài....................................14 2.3. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................................15 2.4. Cơ sở lý thuyết về hạn chế tín dụng và các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn chế tín dụng......................................................................................................................................17 CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN GÕ QUAO....................................23 TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................................23 3.1. Giới thiệu về địa bàn huyện gò quao..........................................................................23 3.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................23 3.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................................23 3.1.1.2. Đất đai .............................................................................................................24 3.1.1.3. Khí hậu............................................................................................................24 3.1.2 .Tình hình kinh tế - xã hội......................................................................................24 3.1.2.1. Kinh tế.............................................................................................................24 3.1.2.2. Xã hội ..............................................................................................................25 3.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng tại huyện gò quao..............................................27 3.2.1. Tổng quan về các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện Gò Quao ..................................................................................................................................27 3.2.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng bán chính thức và phichính thức ở huyện Gò Quao.................................................................................................................29 3.2.3. Tình hình cho vay vốn của các nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang................................................................................................31 3.3. Mô tả mẫu khảo sát......................................................................................................31 3.3.1. Giới tính của chủ hộ...............................................................................................31 3.3.2. Trình độ học vấn của Chủ hộ................................................................................32
  • 8. GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ vi SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 3.3.3. Cách thức tiếp cận của Chủ hộ.............................................................................33 3.3.4. Quan hệ xã hội của Chủ hộ với cơ quan chính quyền địa phƣơng....................33 3.3.5. Nguồn vay tiền........................................................................................................35 3.3.6 . Phƣơng pháp canh tác..........................................................................................36 3.3.7. Các nguyên nhân khiến hộ không vay vốn chính thức.......................................36 3.3.8. Những lý do khiến hộ bị hạn chế tín dụng chính thức........................................37 3.3.9. Ƣu tiên nguồn vốn vay...........................................................................................38 3.3.10. Một số thông tin khác ..........................................................................................39 3.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Probit.............................................................................40 TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................................43 4.1. Cơ sở đề xuất và giải pháp ..........................................................................................43 4.2. Giải pháp.......................................................................................................................45 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................49 5.1. Kết luận.........................................................................................................................49 5.2. Kiến nghị.......................................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 9. GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ vii SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TCTD : Tổ chức tín dụng KHKT : Khoa học kỹ thuật UBND : Uỷ ban nhân dân CP : Cổ phần ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐH : Đại học CĐ : Cao đẳng TCXH : Tổ chức xã hội NH : Ngân hàng
  • 10. GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ viii SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, BIỂU BẢNG Trang Bảng 1.1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy Tobit......................16 Bảng 4.1. Giới tính của chủ hộ .............................................................................31 Bảng 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ ................................................................32 Bảng 4.3. Cách thức tiếp cận thông tin của chủ hộ ..............................................33 Bảng 4.4. Nguồn vay tiền của nông hộ.................................................................35 Bảng 4.5. Phương pháp canh tác ..........................................................................36 Bảng 4.6. Bảng thông tin sản xuất........................................................................39 Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình Probit.......................................................41 Hình 1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát...........................................................................6 Hình 3.1. Bản đồ huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.............................................23 Hình 3.2. Thể hiện thị phần vay vốn của huyện Gò Quao ...................................29 Hình 3.3. Hệ thống các tổ chức tín dụng đang hoạt động ở nông thôn huyện Gò Quao.......................................................................................................................... ...............................................................................................................................30 Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ xã hội của chủ hộ .......................................................34 Biểu đồ 4.2. Lý do không muốn vay vốn chính thức của các chủ hộ...................36 Biểu đồ 4.3. Nguyên nhân không vay được tổ chức tín dụng ..............................38 Biểu đồ 4.4. Sự lựa chọn ưu tiên nguồn vốn vay của nông hộ ............................38
  • 11. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 1 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển thành một nền kinh tế thị trường hiện đại, tập trung vào lĩnh vực công nghiệp - thị trường, hệ thống kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ nhưng nông nghiệp vẫn luôn được xác định là giữ vai trò quan trọng đến nền kinh tế đất nước, đảm bảo an ninh cho nhu cầu lương thực quốc gia và đời sống của khoảng 70% dân số là nông dân trong nước. Nhà nước ta luôn rất quan tâm những vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và đặc biệt là đời sống của người nông dân. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nhằm giảm khoảng cách khác biệt giữa nông thôn và thành thị. Nhiều chính sách khuyến khích sản xuất được áp dụng trong nông thôn, những ưu đãi về thuế nông nghiệp. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân như Nghị định số 14/1993/NĐ-CP ngày 2/3/1993 về cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và kinh tế nông thôn và Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, ... Nhờ đó, hoạt động nông nghiệp - nông thôn gần đây đã có những bước phát triển đáng kể. Tính đến 31/12/2011, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn ước đạt 477,492 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng tới 25,26% so với năm trước, chiếm 20% tỷ trọng so với cho vay nền kinh tế. Mặc dù, tỷ lệ dư nợ cho vay nông nghiệp đang có xu hướng tăng nhưng nhìn chung tỷ lệ này vẫn còn thấp so với mức tín dụng chung của cả nền kinh tế, chưa đáp ứng được nhu cầu và mục tiêu phát triển của khu vực này. Nhiều người dân nông thôn vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với hệ thống tín dụng chính thức, do đó họ phải lệ thuộc vào mạng lưới tín dụng phi chính thức để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hằng ngày cũng như nhu cầu vốn cho sản xuất.
  • 12. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 2 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Gò Quao là mộthuyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, với diện tích khoảng 439,7 km2 . Trong đó, 55% diện tích đất tự nhiên là đất vườn và ruộng. Là huyện giáp ranh giữa 2 vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của Tỉnh Kiên Giang là Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, điều kiện tự nhiên rất tốt, vừa có vùng ngọt hóa thuận lợi cho trồng lúa, vừa có vùng nước mặn lợ phát triển lúa - tômdo đó huyện đã xác định phát triển nông nghiệp chất lượng cao là một nhiệm vụ trọng tâm. Huyện đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi bằng cách tăng cường những cây, con có giá trị kinh tế cao; phát triển các mô hình luân canh hiệu quả như 1 lúa – 1 tôm, 1 tôm – 1 khóm. Mặc dù, trong thời gian qua nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi Gò Quao đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệnhưng do là một huyện nằm ở vùng sâu vùng xa nên gặp không ít khó khăn thách thức trong quá trình phát triển nông nghiệp của huyện. Trong đó, thiếu vốn đầu tư là một trong những nguyên nhân làm cho thu nhập của người dân nơi đây còn thấp, nhiều hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng chính thức để phục vụ cho quá trình sản xuất. Vì vậy, vấn đề đặt ra là: các nông hộ sản xuất nông ngiệp đã sử dụng nguồn vốn đầu tư từ đâu? Mức độ tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng chính thức của các nông hộ? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định vay của nông hộ? Và những giải pháp nào giúp tăng cường nguồn vốn vay cho các hộ nông dân tham gia đầu tư sản xuất ? Để hiểu rỏ những vấn đề trên tôiđã quyết định lựa chọn lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở nông thôn để nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của các nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh Kiên Giang”nhằm tìm hiểu thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức và xác định các yếu tố hạn chế tín dụng của các nông hộ trên địa bàn đặc biệt là nông hộ sản xuất lúa. Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp giúp các nông hộ tiếp cận tín dụng chính thức dễ dàng hơn, tăng cường nguồn vốn vay cho các hộ sản xuất góp phần cải thiện đời sống cho các hộ nông dân trong địa bàn huyện.
  • 13. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 3 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung: Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết địnhvay vốn chính thức của nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện Gò Quao - Tỉnh Kiên Giang, những thuận lợi và khó khăn của các hộ sản xuất khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp giải quyết khó khăn, nâng cao nguồn vốn chính thức nhằm phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của các hộ trồng lúa. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: + Phân tích thực trạng vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao. + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn chính thức của các nông hộ trên địa bàn huyện. + Đề xuất các giải pháp giúp tăng quyết địnhtiếp cận tín dụng chính thức của các hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn. 1.3.Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu 1.3.1. Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh Kiên Giang. 1.3.2. Phạm vi về thời gian: - Thời gian thu thập số liệu: tháng 12/2016. - Thời gian thực hiện khóa luận: từ 13/2/2017 đến 12/5/2017 1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính thức của các nông hộ trồng lúa, đối tượng trực tiếp là các nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh Kiên Giang.
  • 14. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 4 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.4.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu Đề tài chọn ngẫu nhiên 3 xã trong 11 đơn vị hành chính của huyện Gò Quao để tiến hành phỏng vấn thu thập số liệu làm mẫu đại diện cho đề tài. Các xã được chọn gồm: xã Vĩnh Tuy, xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Hòa Hưng Bắc. 1.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp trong đề tài được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 nông hộ ở địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng vào tháng 3 năm 2017. Cụ thể, đề tài chọn ngẫu nhiên 3 xã trong 11 đơn vị hành chính là xã Vĩnh Tuy, xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Hòa Hưng Bắcở mỗi xã trên tác giả sẽ chọn ngẫu nhiên các nông hộ sống ở đó để tiến hành phỏng vấn. - Ngoài ra, đề tài còn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được cung cấp bởi Ủy ban nhân dân huyện Gò Quao, chi cục thống kê huyện Gò Quao, các bài nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí, ... có liên quan đến nội dung của đề tài. 1.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu - Đối với mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá tình hình vay vốn của nông trên địa bàn huyện Gò Quao. - Đối với mục tiêu 2: Ước lượng mô hình (*) bằng mô hình Probit nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao. - Đối với mục tiêu 3: Tổng hợp các kết quả phân tích và mô hình hồi quy Probit từ số liệu phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, đề tài tìm ra các giải pháp để giúp nông hộ khắc phục các yếu tố còn hạn chế để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cũng như nhu cầu sử dụng vốn vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tăng thu nhập cho các hộ gia đình, góp phần phát triển kinh tế huyện.
  • 15. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 5 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 1.4.4. Phƣơng pháp chọn mẫu Trong thống kê, kích thước mẫu thường rất quan trọng để đánh giá, kết luận chính xác về vấn đề nghiên cứu. Nếu kích thước mẫu nó quá nhỏ khi phân tích sẽ không mang lại kết quả đúng và thường có vấn đề khi nghiên cứu. Mặt khác, nếu kích thước mẫu quá lớn sẽ dẫn đến lãng phí tiền bạc và thời gian. Vì vậy, chọn một cỡ mẫu thích hợp đảm bảo tính phổ biến, khách quan và đủ độ lớn để có thể đánh giá chính xác về kết quả nghiên cứu là rất quan trọng. Một số nhà nghiên cứu theo một công thức thống kê đã đưa ra nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau. Tuy nhiên đối với bài nghiên cứu này dựa trên dân số trung bình trên địa bàn Gò Quao được thống kê năm 2016 để xác định cở mẫu nghiên cứu cho phù hợp. Với dân số trung bình của huyện Gò Quao năm 2016: 148.555 người, cùng với độ tin cậy 95% và khoảng tin cậy từ ± 8 đến ± 10 thì kích thức mẫu dao động từ 96 quan sát đến 150 quan sát. Kết quả quan sát phỏng vấn trực tiếp 150 nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng quyết định vay của các nông hộ trên địa bàn: 150 quan sát, bao gồm :
  • 16. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 6 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Hình 1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ( Nguồn: số liệu khảo sát thực tế năm 2017 ) 1.5. Bố cục khóa luận Đề tài được nghiên cứu với nội dung gồm 5 phần sau: - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Phân tích các nhấn tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ ở địa bàn Gò Quao, tỉnh Kiên Giang - Chương 4: Một số giải pháp năng cao quyết định vay vốn ở địa bàn Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. - Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chính thức (98 quan sát ) Bán chính thức ( 25 quan sát ) Nông hộ Sản xuất nông nghiệp ( 150 quan sát ) Phi chính thức ( 26 quan sát ) Muốn vay TD chính thức nhưng không vay được ( 34 quan sát ) Không muốn vay TD chính thức( 17 Quan sát)
  • 17. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 7 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái quát về nông nghiệp, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân 2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp 2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn. 2.1.1.3. Khái niệm về hộ nông dân Khái niệm nông hộ Về hộ nông dân, Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” (Ellis, 1988, p.19). Nhà nông học Nga - Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định" và ông coi "Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
  • 18. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 8 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc triển nông nghiệp". Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển. Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993, trang 19) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001, trang 6), trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp". 2.1.1.4. Bản chất kinh tế nông hộ Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự sở hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội. Tính tự chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc điểm sau: (1) Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp; (2) Sắp xếp điều hành phân công lao động trong quá trình sản xuất; (3) Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi đóng thuế cho nhà nước, được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nông dân có thể đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa.
  • 19. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 9 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 2.1.2. Khái quát về tín dụng 2.1.2.1. Khái niệm Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. 2.1.2.2. Phân loại tín dụng Tín dụng được phân loại theo nhiều phương thức khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả phân loại tín dụng theo hình thức, gồm: tín dụng chính thức, phi chính thức và bán chính thức. - Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép của nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi phối của Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy định của Luật ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay… và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được. Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính phủ, ... - Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý của Nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung vốn như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, vay từ người thân, bạn bè, họ hàng, cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi, … Lãi suất cho vay và những quy định trên thị trường này do người cho vay và người đi vay quyết định. Trong đó, cho vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm. - Tín dụng bán chính thức: là hình thức tín dụng thông qua một tổ chức hay đoàn thể nào đó như: Hội chữ Thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Công đoàn… hình thức này có tính tương trợ cao, lãi suất cho vay rất thấp có khi bằng không, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.
  • 20. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 10 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 2.1.2.3. Vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn Trong nền kinh tế thị trường vai trò của tín dụng là tập trung huy động nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng còn là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được thể hiện như: - Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn - Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn. - Tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên. - Xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. - Tạo điều kiện phát triển nghành nghề truyền thống, nghành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn. - Góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần vật chất cho người nông dân. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm mang lại kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp. - Góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp, nông thôn. - Cung cấp nhu cầu vốn sản xuất cho nông hộ, đảm bảo cho người dân có điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, góp phần nâng cao thu
  • 21. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 11 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc nhập và chất lượng đời sống của người nông dân, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị. 2.1.3. Đặc điểm cơ bản tín dụng trong nông nghiệp Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật: tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. - Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ vay ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu. Chi phí tổ chức cho vay cao: chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa rủi ro. 2.1.4 Cấu trúc thị trƣờng tín dụng nông thôn 2.1.4.1 Các tổ chức tài chính chính thức Thị trường tín dụng nông thôn chính thức bao gồm các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngoài quốc doanh, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nông thôn có chức năng cung ứng tín dụng cho sản xuất nông nghiệp hay cho các nhu cầu khác của người dân nông thôn. Đây là các tổ chức tín dụng được pháp luật và chính phủ chính thức công nhận. - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là Ngân hàng thương
  • 22. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 12 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. - Ngân hàng Chính sách xã hội Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. - Quỹ Tín dụng nhân dân Bên cạnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng nhân dân cũng đóng một vai trò tích cực trong việc cung cấp nguồn tín dụng cho khu vực nông thôn. Quỹ Tín dụng Nhân dân là tổ chức tài chính do hộ nông dân thành lập và tự quản lý, có qui mô nhỏ và ở cấp xã. Các quỹ này hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã. - Ngân hàng Cổ phần nông thôn Hầu hết các Ngân hàng Cổ phần Nông thôn là kết quả của việc tái tổ chức và sát nhập các hợp tác xã tín dụng nông thôn. Trên cả nước có khoảng 40 Ngân hàng Cổ phần Nông thôn, nhưng chỉ một số ngân hàng cho vay đối với hộ nghèo. 2.1.4.2. Khu vực tài chính bán chính thức Khu vực tài chính bán chính thức góp một phần quan trọng trong việc đưa nguồn vốn của nhà nước đến với nhân dân, chiếm 9% trong tổng số nguồn vốn ở nông thôn. Với mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành địa phương, các tổ chức quần chúng đóng vai trò đặc biệt trong việc đem tín dụng đến tận người dân ở cơ sở. Các tổ chức này hỗ trợ Chính phủ trong việc cho vay theo những chương trình của Nhà nước.
  • 23. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 13 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 2.1.4.3. Khu vực tài chính phi chính thức Dù có những bước tiến khá lớn trong lĩnh vực tín dụng chính thức, tuy nhiên các tổ chức tài chính chính thức không thể đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng của tất cả hộ gia đình. Bên cạnh đó với hình thức đa dạng và phong phú thì dịch vụ tài chính phi chính thức lại chiếm ưu thế trong thị trường tài chính ở nông thôn. Đặc điểm của dịch vụ không chính thức là cung cấp kịp thời các khoản vay trong trường hợp khẩn cấp, thủ tục vay đơn giản, không cần tài sản thế chấp, dễ tiếp cận nhưng lãi suất thì rất cao. - Vay từ bạn bè và người thân Tín dụng loại này thường không phải trả lãi hoặc lãi suất rất thấp và thời gian đáo hạn thì linh hoạt, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các bên. Các khoản vay này dựa trên mối quan hệ mật thiết, khả năng tài chính của người cho vay và uy tín của người cho vay. - Cho vay nặng lãi Loại tín dụng này thì có đặc điểm là lãi suất rất cao và với các kì hạn khác nhau theo mùa, vụ hoặc theo ngày. Người cho vay thường là nhữngngười khá giả ở nông thôn có nhiều tiền hay hàng hóa. Một thực tế là những người cho vay dưới dạng hiện vật (phân bón, thức ăn chăn nuôi, giống,...) thường cho vay kèm theo điều kiện đến vụ thu hoạch người vay phải bán lại nông sản cho họ với mức giá họ mua vào thường thấp, thậm chí thấp hơn nhiều so với giá của thương lái và những cơ sở thu mua khác. Người chịu thiệt vẫn là nông dân – những người thiếu vốn để chủ động sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của mình. - Hụi/ hè Là một hình thức huy động vốn trong dân gian Việt Nam và thường dophụ nữ thực hiện. Đây là hình thức trái ngược với trả góp. Trước đây, việcchơi hụi chưa được pháp luật Việt Nam thừa nhận và bảo vệ quyền lợi nhưngkể từ năm 2006, nó đã được pháp luật quy định hướng dẫn. Chơi hụi giống
  • 24. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 14 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc hình thức bỏ ống tiết kiệm nhưng giúp các con hụi có cơ hội nhận trước tổng số tiền mình định tiết kiệm nhanh hơn. Và khi đã nhận được tiền hụi, người đótrở về giống hình thức trả góp. 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài. + Izumida và Phạm Bảo Dương (2002), nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi vay của nông hộ trên thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam”. Sử dụng mô hình Tobit, các tác giả đã chỉ ra rằng, diện tích đất và tổng giá trị vật nuôi của nông hộ là hai nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi vay và lượng vốn vay của nông hộ. + Nguyễn Quốc Nghi (2010), nghiên cứu: “ Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ Sản Xuất lúa ở Đồng tháp”. Sử dụng mô hình phân tích hồi quy logistic để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ. + Zeller ( 1994 ), nghiên cứu về “ Các yếu tố quyết định đến hạn chế tín dụng ở những người cho vay không chính thức và những tổ chức cho vay chính thức ở Madagascar” kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những tổ chức cho vay chính thức thu thập và sử dụng các thông tin và khả năng trả nợ của những người xin vay vốn tương tự như những người cho vay không chính thức. + Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy ( 2008) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ bao gồm: tuổi của chủ hộ, số thành viên trong gia đình, trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất của hộ, khả năng đi vay từ các nguồn không chính thức, thu nhập của hộ và tổng tài sản của hộ. + Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2013) đã thực hiện đề tài “Thực trạng hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở An Giang”. Bài viết này nhằm mục tiêu chính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về mức độ hạn chế tín
  • 25. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 15 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc dụng mà các nông hộ gặp phải, trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 513 nông hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng ở An Giang. Kết quả phân tích qua mô hình tobit cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở địa bàn nghiên cứu là: số lần vay tín dụng chính thức, số lần sai hẹn, giá trị đất nông nghiệp, khoảng cách địa lý từ nơi ở của nông hộ đến tổ chức tín dụng, địa vị xã hội và trình độ học vấn của chủ hộ. Từ kết quả phân tích đó, đề tài đã đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường vốn tín dụng cho nông hộ, tạo điều kiện cho các hộ mạnh dạn đầu tư phát triển nông nghiệp, tăng thu nhập gia đình và cải thiện đời sống. + Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011) thực hiện đề tài “Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ngoại thành Hà Nội, nghiên cứu điển hình tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ”. Đề tài này tập trung phân tích thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ở xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ ngoại thành Hà Nội, và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ nông dân trên địa bàn. Bên cạnh những thông tin thứ cấp đề tài này còn sử dụng các thông tin sơ cấp được thu thập qua cuôc điều tra trực tiếp từ 150 hộ nông dân dựa trên bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn.. 2.3. Mô hình nghiên cứu Kế thừa kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ từ các tác giả nghiên cứu trước ( Nguyễn Việt Anh và ctv, 2010; Mai Văn Nam và Đinh Công Thành, 2011; Nguyễn Quốc Nghi và ctv, 2011 ), một mô hình kinh tế lượng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ. Các biến độc lập được đưa vào khảo sát là: nhân khẩu, trình độ học vấn, khoảng cách, kinh nghiệm sản xuất, tổng diện tích sản xuất, số lần sai hẹn trả nợ, vay vốn phi chính thức, tham gia tổ chức xã hội và đoàn thể, ứng dụng khoa học kỹ thuật.
  • 26. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 16 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ như sau: Y = ß0 + ß1X1 + ß2X2 + ß3X3 + ß4X4 + ß5X5 + ß6X6 + ß7X7 + ß8X8 + ß9X9 + C ( * ) Trong đó: Y: Là biến phụ thuộc, là quyết định vay vốn chính thức của nông hộ. Nếu Y= 1 thì nông hộ có vay vốn từ các tổ chức tín dụng Y = 0 thì nông hộ không vay vốn của các tổ chức tín dụng. Bảng 1.1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy Probit Biến Diễn giải Nghiên cứu đã lược khảo Dấu kỳ vọng X1 Biến X1 là biến thể hiện số nhân khẩu trong hộ Mai Văn Nam, 2009; Vũ Ánh Tuyết, 2007 + / - X2 Biến X2 là biến trình độ học vấn của chủ hộ Yoichi Izumida và Phạm Bảo Dương (2002), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008), Nguyễn Quốc Nghi (2010, 2011) + X3 Biến X3 là biến kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ Mai Văn Nam, 2009; Nguyễn Quốc Nghi, 2010 + X4 Biến X4 là biến khoảng cách từ nhà đến tổ chức tín dụng Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008); Nguyễn Quốc Nghi (2010, 2011) - X5 Biến X5 là biến thể hiện số lần sai hẹn trả nợ các TCTD Li Rui và Zhu Xi (2010), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008) + X6 Biến X6 là biến tham gia tổ chức xã hội hoặc đoàn thể địa phương, đây là biến giả và được đo lường bằng 2 giá trị 1 va 0 ( 0 là là Li Rui và Zhu Xi (2010), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008) +
  • 27. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 17 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc không tham gia, 1 là có tham gia). X7 Biến X7 là biến tổng diện tích đất sản xuất của nông hộ ( 1000m2 ) Yoichi Izumida và Phạm Bảo Dương (2002), Lê Khương Ninh và Phạm Văn Hùng (2011), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008) + X8 Biến X8 là biến ứng dụng KHKT, đây là biến giả và được đo lường bằng 2 giá trị 1 và 0 (0 là không ứng dụng KHKT, 1 là có ứng dụng KHKT). Dựa vào quan sát của tác giả +/- X9 Biến X9 là biến vay vốn phi chính thức, đây là biến giả và được đo lường bằng hai giá trị 1 và 0 (0 là không vay, 1 là có vay). Zeller, 199; Nghi, 2010; Ninh & Dương, 2011 + Ghi chú: Dấu “+” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc. Dấu “-” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc 2.4. Cơ sở lý thuyết về hạn chế tín dụng và các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn chế tín dụng Mặc dù luôn được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều chính sách phát triển nhưng hệ thống tín dụng nông thôn luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tỷ trọng tín dụng của nền kinh tế (chiếm khoảng 20%). Thực trạng này là do các tổ chức tín dụng chính thức thường cho rằng, các khách hàng vay vốn ở nông thôn có rủi ro cao (tỉ lệ vỡ nợ cao) vì hoạt động nông nghiệp thường xảy ra những rủi ro bất khả kháng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ như: mất mùa, dịch bệnh, thị trường giá nông sản biến động, ... Bên cạnh đó, môi trường kinh tế vĩ mô cũng ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ đúng hẹn của người vay, ví dụ như lạm phát của nền kinh tế biến động sẽ làm cho công tác thẩm định năng lực trả nợ của người vay bị sai lệch và điều này cũng sẽ làm tăng rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
  • 28. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 18 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Để kiểm soát tốt rủi ro các tổ chức tín dụng thường áp dụng những thủ tục vay phức tạp, cơ chế cho vay phức tạp như yêu cầu thế chấp tài sản, đồng thời có xu hướng gia tăng lãi suất để bù đắp rủi ro. Lãi suất gia tăng một mặt sẽ giúp cho lợi nhuận gia tăng nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, lãi suất tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của các tổ chức tín dụng do ảnh hưởng của 2 hệ quả từ hiện tượng thông tin bất đối xứng là sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín dụng và động cơ lệch lạc của người đi vay. Hiện tượng thông tin bất đối xứng giữa các tổ chức tín dụng với người đi vay được hiểu là các tổ chức tín dụng không biết rõ người vay bằng chính bản thân họ nên khó kiểm soát việc sử dụng tiền vay và sẽ gặp rủi ro khi cho vay(3) . Khi lãi suất gia tăng những dự án có mức sinh lời thấp nhưng rủi ro thấp sẽ không có nhu cầu vay vốn vì mức sinh lời của dự án thấp nhưng phải trả lãi cao điều này sẽ gây ra tâm lý cho người vay là không đảm bảo khả năng hoàn trả nợ đúng hẹn nên chỉ còn lại những dự án có mức sinh lời cao nhưng rủi ro cao chấp nhận vay vốn. Điều này sẽ làm cho tỷ lệ rủi ro của các tổ chức tín dụng gia tăng vì chỉ chọn được những khách hàng có rủi ro cao và hiện tượng này được gọi là sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, khi lãi suất gia tăng cũng sẽ làm thay đổi sự lựa chọn dự án đầu tư của người vay. Họ sẽ có xu hướng đầu tư vào những dự án có mức sinh lời cao thay vì chọn những dự án có mức sinh lời thấp nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cũng như khả năng trả nợ cho các tổ chức tín dụng. Đó là do, nếu như phải trả một lãi suất cao thì các dự án có mức sinh lời thấp thường rơi vào tình trạng lỗ vốn, thẩm chí phá sản nhưng việc lựa chọn đầu tư vào các dự án có mức sinh lời cao thì đồng nghĩa người vay cũng chấp nhận mức rủi ro cao. Hiện tượng này được gọi là động cơ lệch lạc của người vay. Hai hiện tượng sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín dụng và động cơ lệch lạc của người vay nêu trên đều làm tăng rủi ro và giảm lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng. Do đó khi tăng lãi suất các tổ chức tín dụng cần xem xét, tính toán
  • 29. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 19 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc kỹ lưỡng để lợi nhuận đạt giá trị dương, nghĩa là phần lợi nhuận tăng do tăng lãi suất phải lớn hơn phần lợi nhuận giảm do ảnh hưởng các hệ quả của hiện tượng thông tin bất đối xứng được trình bày như trên. Bên cạnh đó, việc gia tăng lãi suất của các tổ chức tín dụng cũng phải tuân thủ theo các quy định của ngân hàng Nhà nước, nghĩa là lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản). Để hạn chế những ảnh hưởng của hiện tượng thông tin bất đối xứng, các tổ chức tín dụng đã ban hành cơ chế cho vay còn khá phức tạp và nghiêm ngặt, đồng thời chỉ đáp ứng một phần nhu cầu vốn vay hoặc từ chối hoàn toàn đối với những đối tượng được đánh giá là có rủi ro cao, nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo lợi nhuận cho tổ chức tín dụng. Đây được gọi là hạn chế tín dụng. Theo Stiglitz và Weiss (1981), hạn chế tín dụng là hiện tượng trong số những người xin vay, chỉ một số vay được toàn bộ, một số vay được một phần nhu cầu và số còn lại bị từ chối hoàn toàn, mặc dù chấp nhận lãi suất cao hơn. Nguyên nhân của hiện tượng này là do các tổ chức tín dụng không hiểu rõ mức độ rủi ro của người vay bằng chính bản thân của họ cho nên không thể phân biệt giữa người vay rủi ro và người vay an toàn (thông tin bất đối xứng). Nếu không phân biệt được, điều tự nhiên là các tổ chức tín dụng sẽ yêu cầu mọi người vay trả lãi suất cao hơn để bù đắp thiệt hại do rủi ro gây ra. Song, việc tăng lãi suất như vậy có thể làm giảm lợi nhuận của các tổ chức tín dụng do sự chọn lựa sai lầm của chính các tổ chức tín dụng và động cơ lệch lạc của người vay. Để đánh giá mức độ hạn chế tín dụng, các nhà nghiên cứu sử dụng tỷ lệ giữa số tiền vay được trên số tiền xin vay. Tỷ lệ này gồm các giá trị như sau: thứ nhất, nếu tỷ lệ này bằng 1, nghĩa là không có hạn chế tín dụng xảy ra, người vay trong trường hợp này được đánh giá là an toàn và có khả năng trả nợ tốt nên được các tổ chức tín dụng đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn vay. Thứ hai, tỷ lệ này nằm trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1, nghĩa là người vay bị hạn chế tín dụng 1 phần có thể là do giá trị tài sản thế chấp không đủ lớn để đảm bảo cho nhu cầu vốn vay. Trường hợp cuối cùng là tỷ lệ này bằng 0, khi đó người vay sẽ bị hạn
  • 30. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 20 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc chế tín dụng hoàn toàn, nghĩa là người vay sẽ bị các tổ chức tín dụng từ chối cấp tín dụng vì được đánh giá là có rủi ro không trả nợ cao. Tóm lại, tỷ lệ này càng cao thì khả năng hạn chế tín dụng càng thấp, người vay càng dễ dàng có được nguồn vốn vay theo như nhu cầu và ngược lại. Như phân tích ở trên, thông tin bất đối xứng sẽ gây ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng. Từ đó cho thấy, đối với những hộ mà các tổ chức tín dụng am hiểu nhiều và tạo được lòng tin với các tổ chức tín dụng thì tỷ lệ vay vốn so với nhu cầu sẽ cao hơn (có thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn vay). Sự am hiểu của các tổ chức tín dụng về người vay được thể hiện qua độ dài mối quan hệ tín dụng hay số lần vay. Thật vậy, khi số lần vay của khách hàng càng nhiều thì tổ chức tín dụng sẽ có nhiều cơ hội để thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng một cách chính xác hơn, là cơ sở để đưa ra những quyết định cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng, nhằm tối thiểu hóa rủi ro cho tổ chức. Bên cạnh đó, tỷ lệ cho vay sẽ càng cao đối với những khách hàng được đánh giá là có nhiều uy tín đối với các tổ chức tín dụng và điều này được thể hiện qua số lần sai hẹn trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng vay có số lần sai hẹn càng nhiều thì sẽ càng hạn chế tín dụng (có thể sẽ hạn chế hoàn toàn nhu cầu vốn vay). Như vậy, yếu tố số lần vay sẽ kích thích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng, còn ngược lại số lần sai hẹn sẽ hạn chế tín dụng đối với người vay (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013). Đối với các tổ chức tín dụng, việc hạn chế rủi ro và đảm bảo lợi nhuận luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Do đó, để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro, các tổ chức tín dụng yêu cầu các hộ vay phải có tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản vay. Giá trị tài sản thế chấp càng lớn thì tỷ lệ vốn vay được càng cao. Ở nông thôn, thì đất nông nghiệp được xem là loại tài sản có giá trị lớn và thường được các nông hộ sử dụng để thế chấp, do giá trị tài sản đảm bảo rủi ro lớn thì sẽ dễ dàng được các tổ chức tín dụng đồng ý cho vay. Bên cạnh đó, các hộ có giá trị đất nông nghiệp lớn sẽ tạo được lòng tin từ các tổ chức tín
  • 31. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 21 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc dụng là số tiền xin vay sẽ phục vụ cho canh tác nông nghiệp, tương lai sẽ tạo ra thu nhập và có khả năng thực hiện tốt công tác trả nợ. Vì thế, các nông hộ có giá trị đất nông nghiệp càng lớn thì tỷ lệ vay vốn càng cao. Ngoài ra, các nông hộ còn có thể sử dụng các loại tài sản có giá trị khác để thế chấp cho các khoản vay của mình như: nhà ở, nhà xưởng, các loại máy móc, thiết bị có giá trị lớn, ... (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013). Mục đích vay của các hộ nông dân cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ vay. Đối với các hộ ở vùng nông thôn thì thu nhập chính của họ là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp nên ngân hàng sẽ an tâm hơn khi cấp tín dụng cho các hộ phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp so với các hộ vay vì mục đích khác. Nguyên nhân là do khi sử dụng tiền vay đầu tư vào sản xuất thì hộ sẽ tạo ra thu nhập trong tương lai và đảm bảo tốt nghĩa vụ trả nợ của mình. Còn đối với những hộ vay tiền nhằm mục đích tiêu dùng, trả nợ, trị bệnh, ... thì số tiền vay sẽ không được đầu tư sinh lời, do đó sẽ làm gia tăng rủi ro nên các tổ chức tín dụng thường hạn chế tín dụng đối với những đối tượng này. Bên cạnh đó, đối với những hộ có thành viên hay bạn bè làm việc ở cơ quan, nhà nước, đoàn thể hay các tổ chức tín dụng thì họ sẽ nâng cao uy tín của mình hơn trong việc trả nợ. Đồng thời, mối quan hệ quen biết này sẽ giúp cho các nông hộ cảm thấy dễ dàng hơn trong các thủ tục xin vay. Do đó, hộ sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, cũng như tỷ lệ vay vốn sẽ càng cao so với nhu cầu. Khoảng cách giữa nơi ở của các nông hộ với các tổ chức tín dụng cũng giữ một vai trò nhất định đến tỷ lệ vay vốn. Thật vậy, khi các nông hộ sống gần các tổ chức tín dụng thì mức độ quen biết giữa nông hộ với các cán bộ tín dụng sẽ gia tăng và đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho các nông hộ nắm bắt các nguồn thông tin vay vốn nhanh chóng và chính xác, biết rõ hơn về thủ tục vay vốn. Mặt khác, với khoảng cách gần này thì công tác kiểm soát khả năng trả nợ của các tổ chức tín dụng sẽ được thực hiện tốt hơn, ít tốn kém chi phí hơn. Do đó,
  • 32. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 22 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc khả năng nhận được nguồn vốn vay theo nhu cầu của các nông hộ sẽ cao hơn (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013). Các yếu tố liên quan đến chủ hộ như trình độ học vấn, giới tính, độ tuổi cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ vay vốn của nông hộ. Chủ hộ có học vấn càng cao thì nông hộ sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin vay vốn, dễ dàng tiếp cận với khoa học kỹ thuật, tư duy tính toán đầu tư hiệu quả hơn, khả năng đem lại thu nhập cao và hoàn trả nợ ngân hàng cao hơn (Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh Bình, 2010) nên những chủ hộ có trình độ học vấn cao thì tỷ lệ vốn vay được so với nhu cầu cũng sẽ cao. Thêm vào đó, sự khác biệt về giới tính của chủ hộ cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ vay này (Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng, 2011). Theo kết quả phân tích của nghiên cứu này cho thấy, các chủ hộ là nam giới có thể tiếp cận với tín dụng chính thức nhiều hơn các chủ hộ là nữ giới, nguyên nhân là do các chủ hộ nam thường mạnh dạn hơn trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh nên họ quyết đoán hơn trong việc vay vốn và điều này cũng sẽ giúp họ vay với tỷ lệ cao hơn. Đối với yếu tố tuổi chủ hộ, thường những người có tuổi càng cao ở nông thôn thì có nhiều tài sản, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có uy tính và ý thức trách nhiệm cao trong gia đình (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2012). Vì thế, những chủ hộ có tuổi cao thường dễ dàng được các tổ chức tín dụng chấp nhận cho vay với tỷ lệ cao hơn những chủ hộ còn trẻ tuổi. Ngoài những yếu tố trên, thì số người phụ thuộc trong gia đình cũng tác động đến tỷ lệ vay vốn của hộ. Những hộ có số người phụ thuộc nhiều (là số thành viên ngoài tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động trong các hộ gia đình. Những người ngoài tuổi lao động bao gồm những người dưới 15 tuổi và trên 60 tuổi) thì sẽ khó khăn hơn trong việc tiếp cận tín dụng chính thức, do mức chi tiêu trong gia đình cao, làm giảm mức thu nhập so với những gia đình có ít người phụ thuộc, vì thế không đảm bảo tốt khả năng hoàn trả nợ nên tỷ lệ vay vốn sẽ thấp hơn nhu cầu hay bị hạn chế tín dụng.
  • 33. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 23 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN GÒ QUAO TỈNH KIÊN GIANG 3.1.Giới thiệu vềđịa bàn huyện gò quao 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Gò Quao là một huyện của Việt Nam, nằm trong tỉnh Kiên Giang (trước đó là tỉnh Rạch Giá). Gò Quao nằm ở phía Đông phần giữa của tỉnh Kiên Giang. Phía Tây giáp với huyện An Biên, phía Đông giáp Thành phố Vị Thanh, phía Bắc giáp huyện Giồng Riềng, phía Tây Bắc giáp huyện Châu Thành, phía Nam giáp huyện Vĩnh Thuận, phía Đông Nam giáp huyện Hồng Dân (Bạc Liêu). Toàn huyện rộng 424,4 km², dân số là 148.555 nghìn người năm 2016). Huyện Gò Quao có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Thị trấn Gò Quao, các xã Định An, Định Hòa, Thới Quản, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam, Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B, Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy. Hình 3.1. Bản đồ huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
  • 34. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 24 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 3.1.1.2. Đất đai Gò Quao nằm trong tỉnh Kiên Giang thuộc vùng đất phù sa ngọt thuộc tây sông Hậu. Là một nơi có đất đai nơi đây rất màu mỡ, địa hìnhtương đối bằng phẳng, rất phù hợp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, cùngvới hệ thống sông ngòi chằng chịt sẽluôn đảm bảo cho lượng nước tưới trongsản xuất kể cả vào các tháng mùa khô. 3.1.1.3. Khí hậu Do nằm ở vĩ độ thấp và có chút ảnh hưởng có gió biển nên Kiên Giang cũng như Gò Quao có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm nhiệt độ trung bình hằng tháng từ 27 – 27,50 C. Không chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa mưa. Mùa mưa bất đầu từ tháng tư đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Gò Quao ít xảy ra hạn hán, mất mùa hay dịch bệnh cho cây trồng do có khí hậu hài hòa, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào, thuận lợi cho trồng lúa, kinh tế vườn và chăn nuôi gia súc, gia cầm, vừa có vùng mặn lợ lý tưởng cho phát triển mô hình lúa – tôm. 3.1.2 .Tình hình kinh tế - xã hội 3.1.2.1. Kinh tế Gò Quao là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Từ năm 2000 trở lại đây, tốc độ tăng bình quân trên 10%, cơ cấu từng lĩnh vực kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các chỉ tiêu chủ yếu cơ bản đạt và vượt kế hoạch, tỷ trọng Nông - Lâm - Ngư nghiệp giảm từ 62,47% xuống 55%, Công nghiệp - Xây dựng tăng từ 10,27% lên 14%, Thương mại - Dịch vụ tăng từ 27,26% lên 31%. Huyện Gò Quao nằm giáp ranh giữa 2 vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Kiên Giang là Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, điều kiện tự nhiên rất tốt, vừa có vùng ngọt hóa thuận lợi cho trồng lúa, kinh tế vườn và chăn
  • 35. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 25 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc nuôi gia súc, gia cầm, vừa có vùng mặn lợ phát triển lúa - tôm. Trong đó, các xã có thế mạnh về phát triển cây lúa, xây dựng cánh đồng lớn như Vĩnh Tuy, Vĩnh Thắng, Vĩnh Hòa Hưng Bắc...; kinh tế vườn mà tiêu biểu là mô hình trồng tiêu trên đất phèn ở xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, cây khóm ở các xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Phước A; phát triển chăn nuôi heo, gà ở xã Vĩnh Phước B; vùng mặn lợ lý tưởng cho phát triển mô hình lúa - tôm thuộc các xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy. Đây là những địa phương có thế mạnh về phát triển nông nghiệp, được huyện Gò Quao quan tâm, đầu tư phát triển để nâng cao thu nhập, góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới ở các xã, tiến tới sớm hoàn thành mục tiêu huyện nông thôn mới.... Ngành nông nghiệp chủ động phối hợp với các xã triển khai các mô phát triển sản xuất bằng nguồn vốn sự nghiệp năm 2016 như chăn nuôi heo, nuôi gà an toàn sinh học, nuôi lươn... Qua đó đã góp phần nâng cao thu nhập. Hiện đã có 9/10 xã đạt tiêu chí thu nhập, chỉ còn xã Thới Quản là mới đạt mức 27 triệu/người/năm, so với mức quy định tối thiểu là 29 triệu. Bên cạnh cây lúa, chăn nuôi, kinh tế vườn, Gò Quao còn có thế mạnh về nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm nuôi nước lợ. Trong đó, có 2 mô hình được nông dân phát triển mạnh là lúa - tôm (luân canh vụ lúa, vụ tôm) và khóm - tôm (trên liếp trồng khóm, dưới mương nuôi tôm). Năng suất mô hình lúa - tôm trung bình đạt 214 kg/ha và khóm - tôm đạt 46 kg/ha, sản lượng tôm nuôi toàn huyện năm 2016 ước đạt khoảng 1.400 tấn, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. 3.1.2.2. Xã hội Dân số, lao động, giảm nghèo và an sinh xã hội Dân số hiện tại của huyện là 148.555 người.Thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,25‰ - 0,2‰.Nâng cao chất lượng dân số bằng việc tăng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, nâng cao dân trí...
  • 36. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 26 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Tăng cường công tác đào ta ̣o và nâng cao trình độta y nghề cho người lao động. Hằng năm giải quyết việc làm mới cho 3.000 lao động trở lên , tỷ lệ lao động chưa có việc làm từ 2,0% năm 2015. Trong đó: Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề 35%-45%. Thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo còn 5%-3%. Giáo dục - đào tạo Tiếp tục đổi mới chất lượng giáo dục - đào tạo, nâng cao trình độ dân trí , chất lượng nguồn nhân lực. Sắp xếp, quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp các cấp, phát triển giáo dục mầm non , nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia, thực hiện có hiệu quả đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tăng tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học. Duy trì kết quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn. Tăng cường công tác hướng nghiệp dạy nghề, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, hội khuyến học từ huyện đến cơ sở và trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn. Y tế Thực hiện có hiệu quả các Chương trình y tế quốc gia , chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chủ động phòng ngừa các loại dịch bệnh nguy hiểm và tuyên truyền , nâng cao nhận thức tự phòng bệnh của nhân dân. Phấn đấu 100% trạm y tế đạt tiêu chí quốc gia, nâng cao hiệu quả hoạt động các Tổ y tế ấp. Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình đạt tỷ lệ giảm sinh đề ra. Tâ ̣p trung đầu tư trang thiết bi ̣y tế , nâng cao năng lực đội ngũ y bác sĩ và cán bộ quản lý bệnh viện huyện và trạm y tế xã . Văn hóa - Thể dục thể thao Tiếp tục thực hiê ̣n có hiê ̣u quả cuộc vâ ̣n động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục xây dựng và phát triển các loa ̣i hình văn hóa đi
  • 37. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 27 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc đôi với đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ , thể dục thể thao . Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc ; các giá trị văn hóa và các môn thể thao tiêu biểu như: Đờn ca tài tử, múa Lâm Thol, đua ghe ngo,... Đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa huyện, xã; các di tích lịch sử, văn hóa lịch sử quốc gia,... Khoa học công nghệ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh , trên cơ sở khai thác nguồn tài nguyên ta ̣i chỗ để phát huy tiềm năng và lợi thế của huyện . Trong nông nghiệp tập trung đầu tư ứng dụng chuyển giao công nghệ mới về giống cây trồng, vật nuôi, mô hình sản xuất đa canh tổng. Hợp hiệu quả và bền vững, kỹ thuật về chế biến hải sản, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ sinh học để nâng cao giá trị hàng hóa, tăng sức cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ của huyện, trước hết quan tâm công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ Khoa học quản lý của huyện, có chính sách thu hút lao động có trình độ kỹ thuật về công tác tại huyện. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng để đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, khuyến ngư, khuyến thương,... nhằm chuyển giao nhanh kiến thức cho người lao động. 3.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng tại huyện gò quao 3.2.1. Tổng quan về các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện Gò Quao Hệ thống tín dụng chính thức trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay gồm có 25 tổ chức tín dụng. Trong đó 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước chi nhánh Kiên Giang gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng CP Ngoại thương,
  • 38. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 28 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Ngân hàng CP Công thương, Ngân hàng CP Đầu tư và Phát triển và Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL. Và 17 Ngân hàng thương mại cổ phần gồm: Ngân hàng CP Kiên Long, Ngân hàng CP Nam Việt, Ngân hàng CP Thương tín, Ngân hàng CP Đông Á, Ngân hàng CP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng CP Quốc tế; Ngân hàng CP Phương Đông, Ngân hàng CP Sài Gòn, Ngân hàng CP Á Châu, Ngân hàng CP Sài Gòn Hà Nội, Ngân hàng CP An Bình, Ngân hàng CP Phương Tây, Ngân hàng CP Liên Việt Bưu điện, Ngân hàng CP Mê Kông, Ngân hàng CP Đông Nam Á, Ngân hàng CP Quân Đội và Ngân hàng CP Kỹ thương.Ngoài ra, còn có Ngân hàng Chính sách Xã hội, Quỹ tín dụng Nhân dân và Hội phụ nữ. Riêng trên địa bàn huyện Gò Quao có 04 tổ chức tín dụng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm: Hội phụ nữ, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Kiên Long thì rất ít so với địa bàn tỉnh Kiên Giang. Theo số liệu khảo sát của 150 hộ trên địa bàn 03 xã của huyệnGò Quao, có 25hộ vay vốn của Hội Phụ nữ, chiếm tỷ lệ 16,67%; có 98hộ vay vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội,Ngân hàng Kiên Long, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chiếm tỷ lệ 65,33%, còn lại 26 hộ là vay từ tín dụng phi chính thức chiếm 17,33 %.
  • 39. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 29 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Hình 3.2. Thể hiện thị phần vay vốn của huyện Gò Quao Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017 3.2.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng bán chính thức và phi chính thức ở huyện Gò Quao Bên cạnh hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng trực tiếp cho người dân qua hệ thống tổ chức tín dụng chính thức Agribank và ngân hàng chính sách xã hội. Thì trên địa bàn huyện, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể ở mỗi xã và thị trấn phối hợp với ngân hàng chính sách thành lập các hội nông dân, hội cụ chiến binh, hội phụ nữ nhằm tạo điều kiện cho những người nghèo thường có trình độ ở mức thấp tiếp cận các nguồn vốn vay có lãi suất thấp một cách dễ dàng và đơn giản hơn. Các hội này được gọi là các tổ chức tín dụng bán chính thức. Ngoài hình thức cấp tín dụng như trên, thì hội phụ nữcũng có trường hợp là tổ chức độc lập với các thành viên là những người quenbiết, đáng tin cậy, góp vốn hằng tháng và cho vay lại khi có thành viên có nhucầu, loại hình này có lãi suất cao hơn hình thức cấp tín dụng bán chính thứctrên, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với tín dụng phi chính thức. Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Kiên Long, Ngân hàng Agribank 65.33% TÍn dụng phi chính thức 17.33% Hội phụ nữ 16.67%
  • 40. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 30 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Tín dụng phi chính thức là loại hình cấp tín dụng trực tiếp, đáp ứng nhu cầu vốn đột xuất cho người vay. Đây là hình thức cấp tín dụng tín chấp, nghĩa là người vay không cần thế chấp tài sản nên để bù đắp rủi ro, người cho vay thường áp dụng mức lãi vay rất cao, khoảng 6-10 lần lãi suất cho vay ở các tổ chức tín dụng chính thức. Tuy nhiên, tín dụng phi chính thức có nhiều điểm thuận tiện hơn các tổ chức tín dụng chính thức như: thời gian cho vay nhanh, thủ tục đơn giản, am hiểu người vay (không có hiện tượng thông tin bất đối xứng),... nên hình thức tín dụng này đang được sử dụng rộng khắp ở nhiều vùng nông thôn nói chung và Gò Quao nói riêng.Tóm lại, thị trường tín dụng nông thôn huyện Gò Quao tồn tại 3 thịtrường tín dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức đan xen với nhau. Điều này thể hiện rỏ hơn ở hình 3.3 dưới đây: Chú thích:: Hình thức cấp tín dụng trực tiếp : Hình thức cấp tín dụng gián tiếp Hình 3.3. Hệ thống các tổ chức tín dụng đang hoạt động ở nông thôn huyện Gò Quao Hệ thống các tổ chức tín dụngở nông thôn huyện Gò Quao Tín dụng chính thức gồm Agribank, Kiên Long và Chính sách xã hội Tín dụng bán thức gồm: Hội nông dân, hội phụ nữ, hội cụ chiến binh,… Tín dụng phi chính thức Hộ nông dân
  • 41. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 31 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 3.2.3. Tình hình cho vay vốn của các nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang. Tình hình cho vay vốn của các Ngân hàng: Tính đến thời điểm cuối năm 2016, toàn huyện có 187.362 khách hàng còn dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, với tổng giá trị dư nợ là 12.142.589 triệu đồng. Trong đó, cho vay ngắn hạn là 7.099.462 triệu đồng, cho vay trung và dài hạn là 5.043.127 triệu đồng. Cung cấp cho 8 chương trình, mục đích vay như: cho vay chi phí sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp; cho vay phát triển ngành nghề nông thôn; cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; cho vay chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản; cho vay kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp; cho vay sản xuất công thương nghiệp và dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn; cho vay tiêu dùng nông thôn; cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Kiên Giang, 2016). Với số liệu khảo sát phục vụ cho đề tài nghiên cứu này thì mục đích vay vốn của chủ hộ chủ yếu phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp (gồm sản xuất lúa, lúa – tôm, lúa – khóm…..) với tổngdư nợ cho vay6.680triệu đồng. 3.3. Mô tả mẫu khảo sát 3.3.1. Giới tính của chủ hộ Qua số liệu khảo sát 150 hộ, ta thấy chủ hộ nam chiếm chủ yếu đạt tới 92 chủ hộ, chiếm tỷ lệ 61,33 %; phần còn lại là chủ hộ nữ với tỷ lệ 38,67 %. Bảng 4.1. Giới tính của chủ hộ Giới tính Tần số ( ngƣời ) Tỷ trọng (%) Nam 92 61,33 Nữ 58 38,67 Tổng 150 100 Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017
  • 42. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 32 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Với phần đông chủ hộ ở huyện là nam, thì lượng cầu tín dụng chính thức sẽ cao hơn. Thông thường ở nông thôn thì chủ hộ đa số là nam, đồng thời nam thì dễ dàng nắm bắt được các thông tin về các nguồn tín dụng hơn là nữ. Theo kết quả nghiên cứu trước đây của tác giả Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh (2005) thì phụ nữ ở nông thôn ít vay từ nguồn tín dụng chính thức hơn nam giới do một số hạn chế về thủ tục giấy tờ và quen biết. Họ lại thích vay từ những chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ hơn vì thủ tục đơn giản và không cần phải thế chấp. Một nghiên cứu khác của Lê Nhật Hạnh (2003) cho thấy chủ hộ là nam thì thường có khuynh hướng vay tín dụng chính thức. Do đó giới tính chủ hộ có ảnh hưởng đến quyết định vay tín dụng chính thức của nông hộ. 3.3.2. Trình độ học vấn của Chủ hộ Theo như phần cơ sở lý thuyết ở trên thì kiến thức của chủ hộ là một trong những yếu tố ảnh hưởng quyết định vay vốn của nông hộ. Do đó, đề tài đã tiến hành khảo sát yếu tố này và kết quả được trình bày như sau: Bảng 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ Trình độ Tần số (ngƣời) Tỷ trọng (%) Cấp 1 78 52 Cấp 2 36 24 Cấp 3 21 14 Đại học/Cao đẳng 15 10 Tổng 150 100 Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017 Qua khảo sát cho thấy mặc dù 100% các nông hộ đã được xóa mù chữ nhưng trình độ còn ở mức thấp, phần lớn học vấn chủ hộ nơi đây ở mức tiểu học và trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao. Trình độ học vấn của chủ hộ chủ yếu tập trung ở cấp 1 với 78 người chiếm 52 %. Còn lại trình độ của chủ hộ ở cấp 2 là 36 người chiếm 24 %, cấp 3 là 14 người chiếm 14 %, ĐH / CĐ là 15 người chiếm 10%.
  • 43. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 33 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Trình độ học vấn càng cao thì điều kiện tiếp cận với những ứng dụng khoa học-kỹ thuật vào sản xuất càng dễ dàng hơn, điều này sẽ góp phần làm tăng năng suất và sản lượng nông sản, cải thiện đời sống nông dân. Bên cạnh đó, kiến thức sẽ giúp cho các chủ hộ tiếp cận nhiều nguồn thông tin về tín dụng và đơn giản hơn với các thủ tục vay ở các tổ chức tín dụng chính thức. 3.3.3. Cách thức tiếp cận của Chủ hộ Bảng 4.3. Cách thức tiếp cận thông tin của chủ hộ Tiêu thức Tần số (ngƣời) Tỷ trọng (%) Từ chính quyền địa phương 48 32 Từ các tổ chức tín dụng 18 12 Từ người thân 60 40 Từ tivi, báo đài, tạp chí 12 8 Khác 12 8 Tổng 150 100 Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát năm 2017 Cách thức tiếp cận các tổ chức tín dụng của chủ hộ chủ yếu thông qua người thân là 60 người chiếm 40% và từ chính quyền địa phương là 48 người chiếm 32%. Còn lại là từ các tổ chức tín dụng; tivi, báo đài, tạp chí; khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Điều đó cho thấy khả năng tiếp cận thông tin của chủ hộ kém chỉ biết được thông qua sự giới thiệu của người thân và bạn bè là chính, không tự tìm hiểu thông tin từ bên ngoài. Tuy nhiên với sự quan tâm, tuyên truyền từ chính quyền địa phương đã giúp người dân có thêm nhiều thông tin về các tổ chức tín dụng và có sự lựa chọn vay vốn phù hợp. 3.3.4. Quan hệ xã hội của Chủ hộ với cơ quan chính quyền địa phƣơng Mối quan hệ xã hội được thể hiện mức độ quen biết của những người thân trong gia đình với các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội, yếu tố này của nông hộ huyện Gò Quao được thể hiện như sau:
  • 44. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 34 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ xã hội của chủ hộ Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017 Phần đông các chủ hộ đều không có mối quan hệ với chính quyền địa phương. Qua số liệu khảo sát cho thấy trong 150 hộ thì có 120 hộ là không có mối quan hệ với chính quyền địa phương chiếm 75%. Còn lại là 30 hộ chiếm 25% có người thân, bạn bè làm việc trong các cấp cơ quan nhà nước. Khi có mối quan hệ với chính quyền địa phương thì chủ hộ có khả năng được vay vốn cao hơn, thời gian xét duyệt nhanh hơn vv…so với người không có mối quan hệ. Nhìn chung, thì mức độ quen biết của nông hộ với các cơ quan, tổ chức xã hội là tương đối thấp, điều này sẽ làm hạn chế thông tin vay vốn từ các nguồn vốn chính thức cũng như sẽ hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng chính thức do phải mất nhiều thời gian và chi phí hơn để tìm thông tin. Do chi phí cơ hội cao, cùng với trình độ còn thấp, nên nhiều hộ “ngại” tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng chính thức. Thay vào đó, hộ sẽ sử dụng vốn tín dụng phi chính thức để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. 25% 75% Có Không
  • 45. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 35 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 3.3.5. Nguồn vay tiền Bảng. 4.4. Nguồn vay tiền của nông hộ Tần số Tỷ trọng (%) Tổ chức tín dụng 99 66 TCXH, đoàn thể 25 16,67 Tín dụng phi chính thức 26 17,33 Tổng 150 100 Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017 Tổ chức tín dụng là nguồn vay tiền chủ yếu của các nông hộ trên địa bàn huyện. Trong 150 hộ được khảo sát thì hết 99 hộ đã vay tiền từ TCTD chiếm 66%; còn lại TCXH, đoàn thể có 25 hộ vay chiếm 16,67 %, và 26 hộ vay từ các tín dụng phi chính thức chiếm 17,33%. Nguyên nhân chính do vay từ các tổ chức tín dụng có chi phí sử dụng vốn thấp so với tín dụng phi chính thức, còn so với các TCXH, đoàn thể thì thủ tục đơn giản hơn, có thể vay với số tiền lớn hơn tương ứng với giá trị có thể vay của tài sản thế chấp…
  • 46. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ 36 SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc 3.3.6 . Phƣơng pháp canh tác Bảng 4.5. Phƣơng pháp canh tác Hình thức Tần số (Ngƣời) Tỷ trọng (%) Sản xuất lúa 62 41,33 Lúa + Tôm 32 21,33 Lúa + Khóm 40 26,67 Công nhân 8 5,33 Khác 8 5,33 Tổng 150 100 Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017 Với vị trínằm giáp ranh giữa 2 vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Kiên Giang là Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, điều kiện tự nhiên rất tốt, vừa có vùng ngọt hóa, vừa có vùng mặn lợ nên rất thuận lợi phát triển nông nghiệp. Vì vậy sản xuất nông nghiệp chiếm89,34 % còn lại công nghiệp chiếm 5,33 % và các phương pháp khác chiếm 5,33 %. 3.3.7. Các nguyên nhân khiến hộ không vay vốn chính thức Biểu đồ 4.2. Lý do không muốn vay vốn chính thức của chủ hộ Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017 5.88% 11.76% 11.76% 17.65% 52.94% 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% Không có nhu cầu Không có khả năng trả nợ Chưa từng vay vốn ở NH Thời hạn vay quá ngắn Thủ tục vay quá rườm rà Lí do không muốn vay Lí do không muốn vay