SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN
CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
BÙI THÀNH VĨNH
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ
HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60340201
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
Họ và tên học viên: Bùi Thành Vĩnh
Người hướng dẫn: PGS, TS. Trần Thị Hà
HÀ NỘI - 2017
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa
luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915
lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện có sự hướng dẫn, hỗ trợ từ
PGS, TS. Trần Thị Hà.
Các số liệu, kết quả trong luận văn được sử dụng là trung thực, được trích dẫn
và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu, các
báo cáo số liệu đã được công bố,… Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ
cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Tác giả luận văn
Bùi Thành Vĩnh
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô Trường
Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác giả những kiến thức,
những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn trong công việc và hoàn
thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới PGS,TS. Trần Thị Hà, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc
tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang, các anh chị tại Ban
Kiểm tra Kiểm soát nội bộ, Ban Kế hoạch nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và
cung cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin cám ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện của
những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học khóa 22A, đã
giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn
Bùi Thành Vĩnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT....................................................i
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................................................ii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... iii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................2
2. Tình hình nghiên cứu..........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Những đóng góp của luận văn............................................................................4
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN DỤNG
HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM.........................................................................6
1.1. Lý luận chung về tín dụng chính sách ............................................................6
1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách ...........................................................6
1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng Chính sách xã hội..............................6
1.2. Đặc điểm tín dụng học sinh, sinh viên tại NHCSXH .....................................9
1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn...........................................................................9
1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay ............................................................10
1.2.3. Tầm quan trọng của cho vay đối với HSSV ở nước ta..........................16
1.3. Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên có HCKK tại NHCSXH ................18
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có HCKK..............18
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng HSSV có HCKK................19
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn..........................................................................................21
1.4. Kinh nghiệm cho vay học sinh, sinh viên của một số quốc gia và bài học
đối với Việt Nam ..................................................................................................25
1.4.1. Kinh nghiệm cho vay HSSV ở một số quốc gia....................................25
1.4.2. Bài học kinh nghiệm triển khai cho vay HSSV cho Việt Nam.............28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH
VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG .......................................................................30
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Giang ....................30
2.2. Khái quát về chi nhánh NHCSXH Bắc Giang.............................................31
2.2.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động................................................31
2.2.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH Bắc Giang......................................35
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại
NHCSXH Bắc Giang............................................................................................44
2.3.1. Hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn ..................44
2.3.2. Kỹ thuật tín dụng và công tác phát triển mạng lưới..............................51
2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại Ngân hàng Chính sách
xã hội Bắc Giang...................................................................................................53
2.4.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................53
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân......................................................58
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH
SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG..........................................................66
3.1. Mục tiêu và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Bắc Giang đến năm 2020......................................................................................66
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.........66
3.1.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang đến
2020, tầm nhìn đến 2020 ................................................................................. 67
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang......................................................68
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với NHCSXH Bắc Giang .....................................68
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ vay vốn và HSSV......................................76
3.2.3. Nhóm giải pháp khác.............................................................................78
3.3. Kiến nghị .....................................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.................................................................79
3.3.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam.................................................79
3.3.3. Kiến nghị đối với Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp...................80
3.3.4. Kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương ..............................80
3.3.5. Kiến nghị đối với các tổ chức CT-XH nhận uỷ thác.............................80
3.3.6. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và đào tạo, các trường đào tạo HSSV.80
3.3.7. Kiến nghị đối với hộ gia đình và HSSV................................................81
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................81
KẾT LUẬN...........................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................84
PHỤ LỤC ..............................................................................................................iv
i
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT
ASXH An sinh xã hội
BĐD Ban đại diện
CT-XH Chính trị - Xã hội
ĐSKK Đời sống khó khăn
ĐTN Đoàn Thanh niên
DTTS Dân tộc thiểu số
GQVL Giải quyết việc làm
HCCB Hội Cựu chiến binh
HCKK Hoàn cảnh khó khăn
HĐQT Hội đồng quản trị
HND Hội Nông dân
HPN Hội Phụ nữ
HSSV Học sinh, sinh viên
KFW Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội
NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường
NV Nguồn vốn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK&VV Tổ Tiết kiệm và Vay vốn
UBND Uỷ ban nhân dân
XĐGN Xoá đói giảm nghèo
XKLĐ Xuất khẩu lao động
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 - Số liệu nguồn vốn qua các năm từ 2012-2016........................................35
Bảng 2.2 - Công tác sử dụng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016.................................38
Bảng 2.3 - Tình hình dư nợ theo chương trình tín dụng giai đoạn 2012-2016.........39
Bảng 2.4 - Kết cấu dư nợ theo chương trình tín dụng năm 2012 và 2016................40
Bảng 2.5 - Kết cấu dư nợ theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016 ..................42
Bảng 2.6 - Kết quả cho vay HSSV theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016....43
Bảng 2.7 - Kết cấu dư nợ cho vay HSSV theo đối tượng thụ hưởng........................44
Bảng 2.8 - Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi HSSV .............................45
Bảng 2.9 - Kết quả cho vay HSSV có HCKK giai đoạn 2012-2016 ........................46
Bảng 2.10 - Số liệu theo nguyên nhân nợ quá hạn năm 2016...................................49
Bảng 2.11 - Số liệu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chương trình tín
dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH Bắc Giang......................................................53
Bảng 2.12 - Số liệu so sánh nợ quá hạn chương trình tín dụng HSSV có HCKK so
với các chương trình tín dụng khác tại NHCSXH Bắc Giang ..................................55
Bảng 2.13 - Số liệu đánh giá chất lượng hoạt động uỷ nhiệm của Tổ TK&VV.......58
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH....................................................8
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang.............................................32
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012-2016...............................................34
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016......................................36
iii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu, phân tích số liệu và tình hình thực tế chương trình tín dụng
học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2016, đề tài đã đạt được một số kết quả cơ
bản sau:
- Đề tài đã phân tích được thực trạng kết quả, chất lượng tín dụng học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Bắc Giang, trên cơ sở đó, đánh giá những thành tựu đạt được đồng thời chỉ ra
những hạn chế, tồn tại cũng như nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên.
- Đề tài đã đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
chương trình tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025. Một số giải pháp có thể được áp dụng để nâng cao chất lượng tín dụng
học sinh, sinh viên của toàn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu còn đưa ra một số kiến nghị: với Chính phủ, Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam, Ban đại diện Hội đồng Quản trị các cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo, gia đình và học sinh,
sinh viên,… để thực hiện hiệu quả nhất các giải pháp đề ra.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ năm 2002 đến nay, NHCSXH trở thành một công cụ quan trọng trong việc thực
hiện một số chính sách về ASXH của Đảng và Nhà nước. Với tổng cộng 23 chương
trình tín dụng ưu đãi đang được triển khai hiện nay, có thể kể đến như: Cho vay hộ
nghèo; hộ cận nghèo; HSSV có HCKK; Cho vay giải quyết việc làm; Cho vay
chương trình NS&VSMT; Cho vay SXKD vùng khó khăn; Cho vay các đối tượng
chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (XKLĐ); Cho vay vốn phát triển
sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Cho vay thương nhân hoạt
động thương mại tại vùng khó khăn; Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt khu vực miền Trung;… Qua 14 năm hoạt động, NHCSXH đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận, tạo ra thế và lực bước đầu rất quan trọng, đặt
nền móng vững chắc cho những bước đi tiếp theo, thực sự là một công cụ tài chính
của Nhà nước, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu ASXH, xoá đói giảm nghèo.
Chương trình tín dụng HSSV có HCKK là chương trình tín dụng có sức lan
tỏa mạnh mẽ trong xã hội, mang ý nghĩa nhân văn rất lớn, thể hiện sự quan tâm sâu
sắc của Đảng và Chính phủ đối với thế hệ tương lai của đất nước. Kể từ thời điểm
thực hiện Quyết định số: 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về tín dụng đối với HSSV đến nay, NHCSXH đã đạt được những kết quả rất
tích cực, nguồn vốn được phân bổ tới toàn bộ 63 chi nhánh NHCSXH tỉnh. Hết năm
2016, NHCSXH đã giúp trên 3,9 triệu HSSV có HCKK được vay vốn. Hiện nay,
đây được coi là nguồn tín dụng chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn thứ tư (tổng dư nợ đạt
trên 19.375 tỷ đồng) trong toàn hệ thống NHCSXH và đang được các chi nhánh
NHCSXH hết sức chú trọng nâng cao chất lượng.
Là cán bộ NHCSXH, qua tìm hiểu thực tiễn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc
Giang (một bộ phận của NHCSXH Việt Nam) cho thấy rằng: Hiện nay nguồn vốn
cho vay HSSV chiếm tỷ trọng đứng thứ 4 trên tổng số 13 chương trình tín dụng của
chi nhánh, là chương trình tín dụng có những đặc thù rất riêng với rất nhiều đối
tượng vay vốn và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh,
2
góp phần rất quan trọng trong mục tiêu nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, tạo
nguồn nhân lực có tay nghề, kiến thức chuyên môn cho sự nghiệp phát triển kinh tế
của tỉnh nhà và cho đất nước. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng HSSV của chi nhánh
còn chưa cao, dư nợ cho vay đang giảm mạnh qua từng năm, chất lượng dư nợ vẫn
còn nhiều hạn chế; nợ xấu, nợ quá hạn... vẫn còn cao, thủ tục vay vốn còn nhiều
bất cập,... Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín dụng
học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Bắc Giang” với mong muốn góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ưu đãi tới các đối
tượng HSSV có HCKK, giải quyết được những tồn tại, hạn chế trong hoạt động
tín dụng HSSV góp phần vào thành công chung của NHCSXH.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trong nước về chương trình tín
dụng chính sách và tín dụng HSSV có HCKK ở NHCSXH Việt Nam và một số chi
nhánh thuộc NHCSXH. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào tương tự về nâng
cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
Tác giả đã tập trung nghiên cứu một số đề tài liên quan trong đó có thể kế đến:
Bài viết “Những vướng mắc và giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách cho học
sinh, sinh viên nghèo vay vốn” của tác giả Nguyễn Đức Tú, tạp chí Phát triển kinh tế
số 206 tháng 12/2007 và đề tài mới được nghiên cứu gần đây “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH thị xã Phước Long” của tác giả
Nguyễn Thị Hương Giang, Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ chí Minh
tháng 7/2015. Cả hai tác giả đều cho rằng chính sách cho vay HSSV là một chính
sách mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình triển
khai, thực hiện vẫn còn khá nhiều khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ như:
nguồn vốn cho vay còn hạn hẹp, chủ yếu là nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp
hàng năm nên còn chậm và thiếu; thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập, khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng sẽ khó khăn,... cả hai tác giả đã nêu ra được những bất cập,
khó khăn, hạn chế của chương trình tín dụng HSSV và đưa ra những giải pháp để
nâng cao chất lượng của chương trình. Tuy nhiên, cả hai tác giả chỉ dừng lại ở việc
nêu ra những khó khăn, tồn tại trong quá trình triển khai chương trình cho vay
3
HSSV của NHCSXH trong giai đoạn dư nợ chương trình đang tăng trưởng mạnh
qua từng năm, nhu cầu về vốn tăng cao, cùng với đó là các tác giả chưa phân tích kỹ
để chỉ ra được đâu là nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, khó khăn đó, chưa có giải
pháp đột phá. Hiện nay, sau gần 10 năm thực hiện tín dụng đối với HSSV theo
hướng tạo điều kiện nhiều hơn cho các đối tượng là HSSV có HCKK, tuy vậy dư nợ
của chương trình đang giảm mạnh từ năm 2015, các món vay đến hạn nhiều, nguy
cơ tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, vẫn còn nhiều bất cập trong việc quản lý, đảm bảo an
toàn cho các giao dịch, công nghệ, kỹ thuật áp dụng để giảm bớt khó khăn cho cán
bộ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đối tượng vay vốn. Cùng với đó, do
đặc thù kinh tế, văn hóa, xã hội,... của mỗi địa phương mà việc triển khai chương
trình tín dụng HSSV có hiệu quả khác nhau. Đề tài nghiên cứu được tác giả thực
hiện với mong muốn đưa ra được các giải pháp và kiến nghị mang tính đột phá,
đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cho vay HSSV của chi nhánh
NHCSXH tỉnh Bắc Giang nói riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung đến năm
2020 và tầm nhìn 2025.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan về tín dụng ưu đãi, hiệu quả
cho vay HSSV, xác lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay HSSV có HCKK tại NHCSXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay HSSV có HCKK tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến hết năm 2016.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất
lượng tín dụng HSSV có HCKK nhằm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi
nhánh, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ưu đãi tới các đối tượng
HSSV có hoàn cảnh khó khăn, góp phần vào mục tiêu chung của NHCSXH là xoá
đói giảm nghèo, đảm bảo ASXH, nâng cao trình độ dân trí cho người dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng HSSV có HCKK tại
chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng
04/2017; sử dụng số liệu giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xác định đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Bắc Giang” thuộc loại hình nghiên cứu phân tích và ứng dụng. Với loại hình
nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng các thông tin sẵn có vàc các thông tin điều tra
được để tiến hành phân tích và đánh giá vấn đề cần nghiên cứu, từ đó tìm ra những
giải pháp tối ưu cho việc nâng cao hiệu quả chương trình cho vay HSSV của chi
nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng
một số phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập số liệu: Được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích
và tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu, thông tin liên quan có chọn lọc.
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối liên hệ
giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng. Phương pháp nghiên cứu kinh tế
học cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, đó là: phương pháp phân tích;
phương pháp tổng hợp, thống kê kết hợp với quan sát thực tế để làm rõ đề tài
nghiên cứu; phương pháp chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu và đồ thị.
- Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra khách hàng, sử dụng
phiếu điều tra khách hàng đã tham gia vay vốn tín dụng HSSV trong đó có nhiều
khách hàng đã tham gia các chương trình vay vốn khác nên khách hàng rất dễ so
sánh chất lượng các chương trình tín dụng khác với nhau để từ đó có cái nhìn
khách quan nhất và đánh giá đúng hơn về chất lượng tín dụng HSSV có HCKK.
6. Những đóng góp của luận văn
- Kế thừa những người đi trước, luận văn bổ sung và làm rõ hơn hoạt động tín
dụng của NHCSXH đối với đối tượng là HSSV có HCKK.
5
- Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong hoạt động cho vay cho HSSV có
HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang hiện nay, tìm ra nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng đó.
- Kết quả của luận văn có thể ứng dụng trực tiếp để nâng cao chất tín dụng
HSSV của NHCSXH nói chung và đặc biệt là tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng chính sách và tín dụng học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh
khó khăn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên tại
chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.
6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN
DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về tín dụng chính sách
1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách
Tín dụng chính sách là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động, cung cấp các món vay nhỏ để trợ giúp người nghèo hoặc những đối tượng
không có khả năng tiếp cận đến thị trường vốn thông thường vay để khởi xướng
hoặc mở rộng hoạt động tạo thu nhập của họ.
Hiện nay, ở nước ta đang sử dụng ba loại hình tín dụng chính sách phục vụ
cho ba mục tiêu mà Nhà nước muốn hỗ trợ, đó là: Tín dụng hỗ trợ đầu tư phát triển,
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH. Về tổ
chức thực hiện tín dụng chính sách, Chính phủ đã cho thành lập hai ngân hàng là
Ngân hàng phát triển Việt Nam và NHCSXH. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Việt
Nam đang thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu và
NHCSXH thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH.
1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.2.1. Khái niệm
Tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã
khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho các đối tượng chính
sách theo chỉ định của Chính phủ, vay vốn với các ưu đãi so với tín dụng thông
thường, để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Tín
dụng chính sách trong hoạt động của NHCSXH là công cụ thực hiện có hiệu quả tín
dụng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản
Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận kinh tế mà là nhằm
phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm ASXH.
7
Hai là, Đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo, các đối
tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước (ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số, đồng bào ở các vùng khó khăn) và các đối tượng được các tổ chức, cá nhân
ủy thác cho NHCSXH trực tiếp cho vay.
Ba là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác được dễ dàng tiếp cận
với nguồn vốn vay ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn vay dài, thủ tục đơn giản…).
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn tại NHCSXH về cơ bản
là không phải thế chấp tài sản (trừ các tổ chức kinh tế). Riêng đối với hộ nghèo,
được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Trong những năm qua, tín dụng chính sách xã hội do NHCSXH thực hiện là
một giải pháp sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc và phù hợp với thực tiễn của Việt
Nam. Với tổng số 23 chương trình tín dụng ưu đãi đã và đang được triển khai, góp
phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các mục tiêu,
nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Tín dụng chính sách góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giảm bớt sự phân
hoá giàu nghèo trong xã hội; góp phần tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng
miền trên cả nước. Thông qua tín dụng chính sách, người nghèo và các đối tượng
chính sách khác sẽ giải quyết được khó khăn về nguồn lực tài chính, vốn dĩ luôn cản
trở họ trong đời sống sinh hoạt cũng như lao động; có tác động tích cực tới phát huy
năng lực SXKD của người nghèo, giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến
thức tiếp cận thị trường; Cũng nhờ tín dụng chính sách mà các đối tượng chính sách
sẽ được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản khác như y tế, văn hóa, giáo dục, để
cùng với các chính sách khác của Nhà nước và chính sự nỗ lực của bản thân để
nhanh chóng thoát nghèo bền vững, bảo đảm ASXH.
Hoạt động tín dụng của NHCSXH thu hút được cả hệ thống chính trị vào
cuộc. Từ Trung ương đến địa phương, có HĐQT và Ban đại diện HĐQT gồm chính
quyền, đại diện một số ban ngành tham gia. Theo đó, hoạt động của NHCSXH góp
phần tăng cường vai trò quản lý của chính quyền địa phương; làm cầu nối và tạo
điều kiện phát huy chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội.
8
Tín dụng chính sách được thực hiện là một chính sách hợp ý Đảng, lòng dân,
góp phần không nhỏ trong ổn định chính trị. Người nghèo và các đối tượng chính
sách vẫn là một tầng lớp chiếm đại đa số trong xã hội mà không được quan tâm
thường dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Do đó, tín dụng chính sách đã góp phần
giác ngộ tư tưởng cho những người dễ bị tổn thương trong xã hội. Khi tiếp cận được
tín dụng chính sách, người nghèo và các đối tượng chính sách sẽ cảm nhận được sự
quan tâm của Đảng và Chính phủ, chuyên tâm làm ăn, ổn định cuộc sống sẽ góp
phần đảm bảo ổn định chính trị.
1.1.2.4. Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH
Khác với hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác, hoạt động cho vay tại NHCSXH được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt
động uỷ thác. Quy trình cho vay chung theo sơ đồ 1.1. dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH
Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội.
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số
01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét
những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp
xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã .
Hộ nghèo Tổ TK&VV
UBND cấp xã
NHCSXH
Tổ chức
CTXH cấp xã
(
7
) (
2
)
(
3
)
)
(
4
)
(
8
)
(
5
)
(
6
)
(
1
)
9
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu 04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách
hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
1.2. Đặc điểm tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội
1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn
Tín dụng HSSV có HCKK là một chương trình tín dụng chính sách đang được
NHCSXH triển khai đối với HSSV có HCKK là hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu
nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của
hộ nghèo, hộ gia đình có HCKK về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai hỏa hoạn,
dịch bệnh được vay vốn để theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề, không phân biệt loại hình đào tạo
(công lập hay dân lập; chính qui hay tại chức) và thời gian đào tạo trên một năm hay
dưới một năm.
Nguồn vốn dùng để cho vay HSSV tại NHCSXH được tạo ra từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước bao gồm: Vốn điều lệ, hàng năm UBND
các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để
tăng nguồn vốn cho vay, vốn ODA được Chính phủ giao;
- Nguồn vốn huy động: Tiền gửi có trả lãi, tiền gửi tự nguyện không lấy lãi
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu Chính phủ, chứng
chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; huy động tiết kiệm từ thành viên Tổ TK&VV;
- Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước;
- Vốn khác: Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương,
các tổ chức, cá nhân,....
10
1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay
Chương trình tín dụng HSSV có tính xã hội hóa rất cao, liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân từ Trung ương đến địa phương tham gia
thực hiện, từ việc tổ chức huy động vốn đến việc tổ chức cho vay, thu hồi nợ.
Phương thức cho vay chủ yếu thông qua hộ gia đình, vì vậy người vay không
phải là người trực tiếp sử dụng vốn vay (trừ HSSV mồ côi được vay trực tiếp).
Cho vay HSSV thực chất là cho vay tiêu dùng (vay để trang trải chi phí cho
việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền
học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện, đồ dùng học tập, chi phí ăn, ở, đi
lại... phục vụ cho mục đích học tập). Nguồn trả nợ là nguồn từ thu nhập tổng hợp
của gia đình HSSV, trong đó nguồn thu nhập từ HSSV ra trường có việc làm là
quan trọng. Thời hạn cho vay dài, vốn quay vòng chậm, bình quân từ 6, 7 năm mới
quay vòng được vốn vay.
Mức cho vay cao hơn so với chương trình tín dụng khác mà không phải thực
hiện biện pháp bảo đảm tiền vay. Trong khi các chương trình tín dụng khác vay trên
50 triệu đồng thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay.
1.2.2.1. Đối tượng vay vốn
HSSV có HCKK đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại
học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn
lại không có khả năng lao động.
- HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
 Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
 Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức
thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
- HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường,
thị trấn nơi cư trú.
11
- Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe
phù hợp với nghề cần học, học nghề trong các trường: trường đại học, cao đẳng,
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ
chức CT-XH, các cơ sở đào tạo nghề khác theo qui định tại Quyết định số 1956/QĐ-
TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các
cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo qui định tại Quyết định
số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Người lao động bị thu hồi đất theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày
10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề được vay
vốn một lần theo quy định của chính sách tín dụng đối với HSSV.
- Học sinh, sinh viên Y khoa có HCKK đã tốt nghiệp (nhưng không quá 12
tháng kể từ ngày tốt nghiệp) các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và tại các cơ sở
đào tạo chuyên ngành Y được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, trong thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp
chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh (theo Quyết
định số 09/2016/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ) được vay vốn
theo quy định của chính sách tín dụng đối với HSSV (Đây là chương trình tín dụng
được áp dụng vào cuối năm 2016 và chi nhánh nơi nghiên cứu sẽ triển khai thực
hiện từ năm 2017).
1.2.2.2. Điều kiện vay vốn
a) Điều kiện chung
- HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi
cho vay;
- Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận
được vào học của nhà trường;
- Đối với HSSV năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc
đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ
bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
12
b) Điều kiện riêng với một số đối tượng
- Đối với bộ đội xuất ngũ, người vay gửi cho ngân hàng nơi cho vay bản sao
quyết định quân nhân xuất ngũ;
- Đối với người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề phải có Quyết
định thu hồi đất với thời hạn trong vòng 05 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
1.2.2.3. Thời hạn cho vay
Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho
đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Sổ vay vốn. Thời hạn cho vay
bao gồm: thời hạn phát tiền vay, thời gian ân hạn (nếu có) và thời hạn trả nợ.
Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV thì thời hạn cho vay
được xác định riêng theo từng HSSV.
a) Thời hạn phát tiền vay
Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến
ngày HSSV kết thúc khoá học.
b) Thời gian ân hạn
Được tính kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học cho đến khi HSSV có việc làm,
thu nhập, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
c) Thời hạn trả nợ
Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày người vay trả món nợ đầu
tiên đến ngày trả hết gốc và lãi.
Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng hoặc giải ngân cho vay đối
tượng HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính, NHCSXH nơi cho vay cùng
người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người
vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập
nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay
được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay
do ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào Sổ vay vốn.
13
1.2.2.4. Mức vốn cho vay
Mức cho vay tối đa đối với một HSSV do Chính phủ qui định trong từng thời kỳ.
- Từ ngày 01/10/2007 mức cho vay là 800.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 26/8/2009 mức cho vay là 860.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 15/11/2010 mức cho vay là 900.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 01/8/2011 mức cho vay là 1.000.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 01/8/2013 mức cho vay là 1.100.000đ/tháng/HSSV;
- Từ ngày 09/01/2016 đến nay mức cho vay là 1.250.000đ/tháng/HSSV.
(Mức cho vay tối đa 1 năm học hiện nay là 12,5 triệu đồng).
NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của từng trường, sinh hoạt
phí và nhu cầu của người vay để quyết định mức cho vay cụ thể đối với từng HSSV.
Số tiền cho vay đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình,
thời gian phải theo học tại trường và mức cho vay đối với mỗi HSSV.
Mức cho
vay
=
Mức cho vay tối đa - Mức
giảm học phí (nếu có)
X Thời gian theo học tại trường
(Đối với từng trường hợp phát sinh như: trường hợp đang giải ngân dở dang
khi có Quyết định nâng mức cho vay của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp HSSV
lưu ban, chuyển trường,..; trường hợp HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài
chính;... thì NHCSXH đã có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể).
1.2.2.5. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ. Lãi suất
hiện hành áp dụng từ 01/6/2015 là 0,55%/tháng. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi
suất khi cho vay.
Các khoản cho vay trước ngày thay đổi lãi suất còn dư nợ vẫn được áp dụng
lãi suất cho vay đã ghi trên Sổ vay vốn hoặc Khế ước nhận nợ cho đến khi thu hồi
hết nợ.
14
1.2.2.6. Trả nợ gốc, lãi tiền vay
- Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau
khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV
kết thúc khoá học. Việc trả nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận
trong sổ vay vốn. Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo
đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo nhưng tối đa không
quá thời hạn trả nợ cuối cùng.
- Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến
ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH và người vay thoả thuận trả lãi theo định kỳ tháng
trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng
tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu
của người vay.
1.2.2.7. Chính sách giảm lãi đối với người vay trả nợ trước hạn
Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ
trước hạn của người vay, được tính theo công thức sau:
Số tiền lãi
được giảm
=
Số tiền gốc
trả nợ
trước hạn
X Số ngày trả
nợ trước hạn
X
Lãi suất cho vay
(%/tháng)
30 ngày
X 50%
Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng
ghi trên khếước nhận nợ.
Số tiền lãi được giảm được thoái trả một lần khi người vay trả hết nợ cho
NHCSXH (cả gốc và lãi) và không vượt quá tổng số lãi tiền vay phải trả.
1.2.2.8. Phương thức cho vay
- Cho vay thông qua hộ gia đình: Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay
vốn cho HSSV và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
- Cho vay trực tiếp HSSV: HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha
hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động được vay vốn và trả nợ
trực tiếp tại NHCSXH nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở.
15
1.2.2.9. Quy trình thủ tục cho vay
a) Đối với cho vay thông qua hộ gia đình:
- Bước 1: Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm Giấy
xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV.
- Bước 2: Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp
Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với
đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người
vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động
hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều
kiện. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD)
kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học,
Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trình UBND cấp xã xác nhận.
- Bước 3: Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ
sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
- Bước 4: NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp
pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng tổ tín
dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo
kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
- Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức CT-XH (đơn vị nhận uỷ thác).
- Bước 6: Tổ chức CT-XH cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV nơi có người
vay được phê duyệt cho vay biết.
- Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã
hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.
- Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
b) Đối với cho vay trực tiếp
+ Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay
(mẫu số 01/TD) kèm hồ sơ cho vay gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
16
+ Cán bộ NHCSXH (được Giám đốc phân công) thực hiện việc kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra, đối chiếu
tính chính xác của hồ sơ vay vốn, sau đó trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng tổ
tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay.
+ Trong thời gian 30 ngày sau mỗi kỳ giải ngân, NHCSXH nơi cho vay
thông báo đến nhà trường (Phòng công tác HSSV hoặc phòng đào tạo...) tình hình
vay vốn của HSSV mồ côi để cùng phối hợp quản lý, nhắc nhở HSSV có ý thức
trách nhiệm khi vay vốn tại NHCSXH. Đồng thời nhà trường cũng thông báo ngay
cho NHCSXH khi HSSV mồ côi bỏ học, thôi học, kỷ luật,... (mẫu số 02/TBSV).
1.2.2.10. Xử lý nợ đến hạn
a) Gia hạn nợ
Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa
trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian cho gia hạn nợ:
tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho
một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
b) Chuyển nợ quá hạn
Trường hợp, người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và
không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn. Sau khi chuyển nợ quá hạn,
NHCSXH phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức CT-XH có biện pháp tích
cực thu hồi nợ.
1.2.3. Tầm quan trọng của cho vay đối với học sinh, sinh viên ở nước ta
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của
toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước
về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Tuy
nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là HSSV có HCKK chiếm tỷ
lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại các trường ĐH, CĐ, THCN, học nghề.
17
Theo số liệu của cục thống kê Việt Nam, chỉ tính riêng số lượng HSSV của
các trường trung cấp, cao đẳng, đại học (chưa kể các trường dạy nghề) hàng năm có
khoảng trên hai triệu HSSV theo học (năm 2015 là 2.180.500 HSSV) trong đó có
trên một triệu HSSV (chiếm > 60%) đến từ các tỉnh lẻ. Theo đó, hàng năm có hàng
triệu gia đình phải chi thêm một khoản chi lớn cho việc thuê nhà ở, chi phí đi lại, ăn
uống, học tập, nếu không được sự hỗ trợ của Nhà nước thì bộ phận HSSV này khó
có thể theo học được, đất nước sẽ mất đi một số lượng lớn nhân tài.
Từ những phân tích ở trên cho thấy tầm quan trọng của chương trình tín dụng
HSSV mà NHCSXH đang triển khai theo quy định của Chính phủ đối với các đối
tượng thuộc diện vay vốn và việc nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK
giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
- Công bằng xã hội: Tín dụng HSSV có HCKK giúp cho mọi HSSV đều có cơ
hội ngang nhau trong sự nghiệp học tập để lập nghiệp, góp phần giảm tỷ lệ thất học,
phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nước,
tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tượng là
người học có HCKK vươn lên; giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách
chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu
cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận
HSSV, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn chế được những mặt tiêu cực.
- Hỗ trợ hiệu quả cho HSSV và gia đình: Tín dụng HSSV có HCKK giúp HSSV
giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường, để tiếp tục theo học, giải
quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV. Giúp HSSV và cha mẹ HSSV xác định rõ
trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người vay sử dụng vốn
vào mục đích học tập tốt để sau này ra trường có việc làm thu nhập trả nợ Ngân hàng.
- Giảm bớt hiện tượng cho vay nặng lãi: Với việc hỗ trợ kịp thời về tài chính
với lãi suất thấp cho các đối tư ợng HSSV có HCKK tiếp tục học tập đã giúp cho
các hộ vay không phải đi vay nặng lãi hoặc bán những tài sản quý giá của gia đình
để lo cho con em mình đi học.
18
- Chung tay giải quyết khó khăn của ngành giáo dục: Để tăng chất lượng đào
tạo, cơ sở vật chất dạy và học, điều này kéo theo mức học phí tăng lên. Chính điều
này lại gây ra khó khăn rất lớn cho HSSV, một số lượng không nhỏ sẽ không đủ
kinh phí trang trải cho việc học dẫn đến bỏ học hoặc không đi học. Việc hỗ trợ
thông qua kênh tín dụng HSSV thay vì rót kinh phí trực tiếp về các trường đã thể
hiện việc chia sẻ trách nhiệm của nhà nước, nhân dân và chính bản thân HSSV vì sự
nghiệp giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012). Các trường cũng từng bước cải
cách nâng cao chất lượng giáo dục của mình từ nguồn kinh phí tăng thêm.
1.3. Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên có HCKK tại NHCSXH
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có HCKK
Chất lượng tín dụng HSSV có HCKK được hiểu là khả năng Ngân hàng đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng vay vốn và vốn vay được sử dụng vào đúng mục
đích như đóng học phí, mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ
cho việc học tập của HSSV.
Tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH là một chương trình tín dụng ưu đãi
với những đặc thù rất riêng. Do vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng HSSV có
HCKK phải nhìn từ nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và các
tổ chức CT-XH ở địa phương.
- Xét từ góc độ khách hàng: Đó chính là sự hỗ trợ của ngân hàng trong việc
tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của khách hàng, sự thoả mãn nhu cầu của khách
hàng về khoản vay trên các phương diện: quy mô, thời hạn, hồ sơ thủ tục vay vốn,
giải ngân, thu nợ.
- Xét từ góc độ Ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng Ngân
hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV; hiệu quả sử dụng vốn vay của HSSV
thông qua chỉ tiêu số HSSV được vay vốn thoát khỏi cảnh khó khăn vươn lên trong
học tập; đồng thời, đảm bảo sự an toàn nguồn vốn, các khoản tín dụng được cấp ra
phải được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng,
được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí
nghiệp vụ thấp.
19
- Xét từ góc độ các tổ chức CT-XH ở địa phương: Chất lượng tín dụng được
thể hiện qua những đánh giá của các tổ chức CT-XH về mô hình, mạng lưới tổ chức
hoạt động, mức độ hiệu quả trong dịch vụ uỷ thác thông qua các tổ chức hội, đoàn
thể, sự đóng góp của NHCSXH trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối với sự phát
triển của địa phương. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của BĐD HĐQT các, công tác
phối hợp giữa NHCSXH, các tổ chức CT-XH, Tổ TK&VV.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng HSSV có HCKK
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
a) Cho vay đúng đối tượng thụ hưởng
NHCSXH phục vụ những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ, không
được cho vay các đối tượng ngoài quy định của Chính phủ. Việc chọn đúng đối
tượng vay vốn là HSSV có HCKK không phải là dễ đối với tổ chức cấp tín dụng
chính sách, với các điều kiện vay vốn ưu đãi thì tiêu cực trong việc chọn đúng đối
tượng vay là rất dễ xảy ra. Bởi vậy, việc cho vay đúng đối tượng thụ hưởng được
xem là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
HSSV có HCCK tại NHCSXH.
b) Khả năng HSSV có HCKK tiếp cận với vốn tín dụng chính sách
Chỉ tiêu này này phán ánh số HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận đến vốn
tín dụng chính sách. Đa số gia đình HSSV có HCKK thường bị hạn chế về thông tin
và sự hiểu biết về vốn tín dụng chính sách. Do vậy để các đối tượng vay vốn dễ
dàng tiếp cận với nguồn vốn vay thì cần phải có chương trình giới thiệu qua kênh
thông tin đại chúng, các hình thức tuyên truyền, giới thiệu phù hợp với từng địa
bàn, từng vùng, tổ chức mạng lưới giao dịch theo hướng thuận tiện.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a) Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng
Tổng số HSSV được vay vốn Ngân hàng
Tỷ lệ HSSV được vay vốn (%)= X 100%
Tổng số HSSV thuộc diện vay vốn
20
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng về nguồn vốn của chương trình so với
nhu cầu vay của HSSV, phản ánh khả năng tiếp cận vốn vay của HSSV. Chỉ tiêu
này cũng phản ánh phản ánh mức độ quan tâm của HSSV tới những lợi ích của
chương trình, khả năng thu hút khách hàng của NHCSXH. Mặc dù là nguồn vốn ưu
đãi với lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài và được hưởng nhiều ưu đãi khác như được
giảm lãi khi trả nợ trước hạn,... tuy nhiên không phải tất cả đối tượng vay vốn đều
có nhu cầu vay vốn. Điều này bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có
cả những yếu tố từ phía NHCSXH.
b) Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV
Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với
HSSV (%)
=
Dư nợ tín dụng HSSV
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đối với HSSV của Ngân hàng Chính
sách so sánh với việc cho vay các đối tượng khác. Nếu chỉ tiêu này phản ánh việc
ngân hàng chính sách có tập trung vào việc cho vay đối với HSSV và bên cạnh đó
còn mở rộng cho vay các đối tượng khác nhằm mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm
nghèo toàn diện.
c) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) =
(Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước)
x 100%
Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng phản ánh nỗ lực của ngân hàng
trong việc chuyển tải vốn tới HSSV.
d) Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV)
Tỷ lệ tăng trưởng DSCV
(%)
=
(DSCV năm nay - DSCV năm trước)
x 100%
DSCV năm trước
21
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt
động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả.
e) Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay. Đây là chỉ tiêu rất
quan trọng để đo lường, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chỉ
số này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
f) Nợ bị chiếm dụng, nợ khoanh
Nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một cách trái phép. Có thể
hiểu, khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhưng không sử dụng vốn vay mà người
khác sử dụng. Nợ bị chiếm dụng tại NHCSXH có thể do Ban quản lý Tổ TK&VV
thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên không nộp cho NHCSXH theo quy định
hoặc Ban quản lý tổ vay lại, vay ké của tổ viên; cán bộ hội, đoàn thể, chính quyền
địa phương, cán bộ NHCSXH hoặc Ban quản lý tổ trong quá trình thực hiện chức
trách, nhiệm vụ đã lợi dụng lòng tin của người vay khi thu tiền gốc, lãi, tiền gửi tiết
kiệm không nộp ngân hàng.
Nợ khoanh là những khoản nợ đến hạn nhưng NHCSXH chưa thu nợ của
khách hàng và không tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ.
(Điều kiện để được khoanh nợ đã được NHCSXH quy định rõ ràng trong Quyết
định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 về việc ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi
ro trong hệ thống NHCSXH).
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn
1.3.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng
- Khả năng trả nợ của HSSV: Nguồn trả nợ của tín dụng HSSV gắn liền với
nguồn thu nhập của HSSV sau khi ra trường. Việc không thu lãi và gốc mà vẫn giải
22
ngân trong một khoảng thời gian dài từ khi nhập học đến khi ra trường đã tích lũy
một số nợ gốc và lãi không nhỏ. Sẽ rất khó khăn nếu không có nguồn thu nhập tăng
thêm từ phía sinh viên ra trường có việc làm để trả nợ.
- Năng lực, nhận thức của hộ vay: Năng lực sản xuất và nhận thức của hộ
vay về quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến khoản vay là nhân tố quan trọng
trong hoạt động cho vay ưu đãi HSSV. Đối tượng được vay vốn như quy định của
Chính phủ đều là những đối tượng chính sách, họ nhận được rất nhiều khoản hỗ trợ
từ Chính phủ, các tổ chức xã hội cho nên nhiều hộ vay vốn nhận thức sai về khoản
vay ưu đãi và coi đây là một khoản trợ cấp, cho không của Chính phủ và dẫn tới họ
không quan tâm tới việc trả nợ và vốn vay sẽ bị họ sử dụng sai mục đích. Yếu tố
này rất khó kiểm soát từ đầu, việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định của khách
hàng, ý định có thể xuất hiện trước, trong và sau khi vay.
Việc được tham gia nhiều chương trình tín dụng ưu đãi cũng dẫn tới tổng số
tiền vay ngân hàng của một gia đình rất lớn, dẫn tới khả năng trả nợ cũng khó
khăn hơn. Do vậy, chất lượng tín dụng HSSV phụ thuộc rất lớn vào trình độ dân
trí, năng lực tổ chức, kinh nghiệm sản xuất của hộ vay vốn. Đây chính là tiền đề
tạo ra khả năng sản xuất, kinh doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho
khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi.
1.3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía NHCSXH
- Mô hình hoạt động: NHCSXH phục vụ đối tượng khách hàng là hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ có HCKK về tài chính sống phân tán ở các vùng có điều kiện sống
khó khăn, ít tiếp xúc với các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng có mạng
lưới phủ khắp không chỉ tới cấp huyện mà tới cả cấp xã. Có như vậy mới tạo được
cơ hội tiếp xúc với đồng vốn là ngang nhau giữa các vùng miền, đảm bảo mục tiêu
đã đề ra của chính phủ: “Đảm bảo không có HSSV phải bỏ học vì không có tiền
đóng học phí". Chính vì vậy đòi hỏi NHCSXH phải có mô hình tổ chức và hoạt
động tốt để nâng cao chất lượng tín dụng chính sách mà ngân hàng đang triển khai.
- Quy trình cho vay: Đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hệ thống
rộng khắp từ Trung ương đến các điểm giao dịch tại các xã, phường. Quy trình cho
23
vay có đơn giản, thuận tiện, có làm hài lòng khách hàng hay không? Điều này ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
- Chính sách tín dụng: Bao gồm các yếu tố về giới hạn mức cho vay, kỳ
hạn, lãi suất cho vay, sự đảm bảo khả năng thanh toán nợ của khách hàng... Chính
sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Việc xác định thời
gian vay, mức vay không hợp lý có thể không giúp được gia đình HSSV thoát khỏi
hoàn cảnh khó khăn mà làm cho họ trở nên khó khăn hơn vì không thể nuôi con học
hành ra trường mà còn mang thêm gánh nặng nợ nần.
- Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng: Con người
là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động nghiệp vụ và quản lý kinh
doanh ngân hàng. Khách hàng của ngân hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó
khăn, HSSV mồ côi,... Họ dễ tự ti mặc cảm nên phong cách phục vụ của nhân viên
ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận của khách hàng về ngân hàng. Bên
cạnh đó, việc đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên
môn tốt, tâm huyết với người nghèo, không ngại khó khăn, gắn bó lâu dài với
NHCSXH là yếu tố then chốt dẫn tới thành công trong mọi mặt hoạt động của toàn
hệ thống NHCSXH.
- Công tác quản trị, điều hành của ngân hàng: Quản trị điều hành phải được
thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, cũng như giữa
ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý … nhằm đáp ứng kịp thời
yêu cầu của khách hàng đặc biệt là HSSV, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao
các khoản cho vay, các khoản huy động vốn, thực hiện tốt các loại dịch vụ ngân
hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động cho vay HSSV một cách lành mạnh và có
hiệu quả.
- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: Đây là công tác rất quan trọng mà ngân
hàng cần làm thường xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng, phát hiện và xử lý kịp
thời các sai phạm, kiểm tra được hiệu quả cho vay, phù hợp với các chính sách, đáp
ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra.
24
- Cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện kĩ thuật phục vụ hoạt động tín
dụng: Do số lượng khách hàng là rất lớn, các món vay nhỏ lẻ, đi giao dịch tại rất
nhiều xã xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, không có kết nối internet để giao dịch về
trung tâm, các giao dịch chủ yếu là giao dịch offline. Do vậy đòi hỏi ngân hàng phải
phương tiện đi lại phục vụ việc đi giao dịch xã đảm bảo, phải có trang thiết bị, kỹ
thuật và nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các giao dịch được thực hiện nhanh
chóng, chính xác, đảm bảo an toàn, bảo mật cao. Giảm bớt khối lượng công việc
cho cán bộ và thời gian chờ đợi của khách hàng khi thực hiện giao dịch.
1.3.3.3. Nhóm yếu tố từ các tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị nhận uỷ thác
- Nhóm nhân tố từ Ban đại diện HĐQT: BĐD HĐQT các cấp tham gia hoạch
định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và giám sát việc thực hiện các chính
sách, phối hợp chỉ đạo việc gắn tín dụng chính sách với kế hoạch XĐGN bền vững
và dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ưu đãi.
- Nhóm nhân tố từ chính quyền các cấp (nhất là cấp xã): UBND các cấp có
vai trò chỉ đạo các ban ngành đoàn thể có liên quan cùng phối hợp với NHCSXH
thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi. Trong đó Chủ tịch UBND cấp xã vừa là
thành viên BĐD HĐQT NHCSXH cấp huyện, vừa là người trực tiếp ký xác nhận
vào danh sách đề nghị vay vốn do Tổ TK&VV gửi lên, phối hợp thành lập Ban xử
lý nợ khó đòi. Sự phối hợp tốt của UBND cấp xã góp phần đẩy nhanh tốc độ giải
ngân, thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn.
- Nhóm nhân tố từ Tổ TK&VV: Là đầu mối quan trọng giữa ngân hàng và
khách hàng, được ký hợp đồng với NHCSXH về việc ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm
và hưởng hoa hồng trên lãi thực thu hoặc trên dư nợ cho vay. Đặc biệt là Tổ tưởng
Tổ TK&VV, có thể nói Tổ trưởng như một nhân viên của NHCSXH. Việc Tổ
trưởng làm tốt các công việc đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng ủy nhiệm sẽ
nâng cao đáng kể chất lượng tín dụng tại NHCSXH.
- Nhóm nhân tố từ các tổ chức hội, đoàn thể nhận ủy thác: Với vai trò, nhiệm
vụ nhận ủy thác nguồn vốn từ NHCSXH, các tổ chức hội, đoàn thể được uỷ thác
25
nhiều công đoạn quan trọng đối với hoạt động tín dụng chính sách như: Thông báo
và phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi, chỉ đạo tổ chức họp bình xét vay vốn; Chỉ
đạo, hướng dẫn thành lập, quản lý toàn diện các mặt hoạt động của Tổ TK&VV;
Phối hợp với Ban quản lý tổ kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc
người vay trả gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận, thông báo kịp thời cho NHCSXH
về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp
thời. Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ
chây ỳ, nợ quá hạn;... Tuy nhiên các tổ chức CT-XH nhận ủy thác và các Tổ
TK&VV nhận ủy nhiệm của NHCSXH thường là kiêm nhiệm, nếu các tổ chức này
không nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện các công đoạn được ủy thác,
cán bộ hội thiếu năng lực, phẩm chất đạo đức sẽ dẫn đến xâm tiêu, vốn vay sử dụng
kém hiệu quả,... Qua đó có thể thấy rằng các tổ chức hội, đoàn thể hội đóng vai trò
quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của NHCSXH.
1.3.3.4. Nhóm các yếu tố khác
- Các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương: Cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tốc độ tăng dân số, trình độ dân trí, đất đai, khí hậu, giao thông,... có
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân nên cũng ảnh hưởng chất lượng tín dụng
HSSV tại NHCSXH.
- Các yếu tố bất ngờ: Nhóm khách hàng vay HSSV thuộc nhóm có thu nhập
thấp trong xã hội nên chỉ một biến cố như thiên tai, dịch bệnh, bệnh tật, tai nạn...
cũng làm cho họ bị tổn thương nặng nề về kinh tế, có thể dẫn đến kinh tế gia đình bị
suy sụp, bần cùng hóa, không thể trả nợ ngân hàng.
1.4. Kinh nghiệm cho vay học sinh, sinh viên của một số quốc gia và bài
học đối với Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm cho vay HSSV ở một số quốc gia
Hầu hết các quốc gia trên thế giới kể cả nước giàu và nước nghèo đều coi việc
giải quyết vấn đề cho vay đối với HSSV như một chiến lược đặc biệt để đạt được
các mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và ổn định xã hội. Tuy nhiên, tùy theo
điều kiện chính trị, kinh tế mà mỗi quốc gia có một chính sách cho vay HSSV khác
26
nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung tìm hiểu kinh
nghiệm tổ chức, triển khai chương trình cho vay HSSV ở 3 quốc gia trong khu vực
Châu Á, nơi mà điều kiện kinh tế, xã hội có nhiều nét tương đồng đối với Việt Nam.
1.4.1.1. Tại Trung Quốc
Chương trình cho vay sinh viên lần đầu tiên được giới thiệu ở Trung Quốc vào
năm 1986. Hiện nay, có hai chương trình cho vay sinh viên đang được triển khai
song hành ở Trung Quốc, trong đó một chương trình được Chính phủ trợ cấp còn
một chương trình hoạt động theo cơ chế thương mại.
Chương trình Chính phủ trợ cấp (sử dụng nguồn vốn Trung ương và chính
quyền địa phương) được áp dụng đối với sinh viên nghèo, gia đình khó khăn trong
kinh tế hoặc thu nhập hàng năm chưa đầy 8,000 nhân dân tệ (khoảng 1.160 đô la
Mỹ) hoặc ở vào một số hoàn cảnh cụ thể như mồ côi, tàn tật hoặc cha mẹ thất
nghiệp. Mỗi sinh viên được phép vay khoảng 6,000 nhân dân tệ/ năm chủ yếu là
đóng học phí và trang trải chi phí nhà ở. Khoản cho vay không cần có đảm bảo và
có thể hoàn nợ trong vòng 10 năm sau tốt nghiệp. Lãi suất cho vay được các ngân
hàng công bố vào đầu mỗi năm tài chính, lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí
huy động vốn, chi phí cho vay nhưng phải thấp hơn lãi suất cho vay thương mại
bình quân trên thị trường. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẽ là cơ quan chịu
trách nhiệm xây dựng và công bố mức lãi suất cho vay đối với chương trình cho vay
sinh viên trong từng thời kỳ.
Vì thời gian cho vay, thu nợ kéo dài đã làm hạn chế khả năng tạo vốn quay
vòng cho chương trình, trong khi đó nguồn vốn do chính quyền cấp hàng năm
thường bị chậm so với kế hoạch sử dụng vốn của chương trình đã gây khó khăn cho
việc triển khai chương trình trong một vài năm trở lại đây.
1.4.1.2. Tại Thái Lan
Chương trình cho vay sinh viên ở Thái Lan được bắt đầu từ năm 1996, nhằm
cho vay sinh viên có HCKK theo học tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục
nghề nghiệp ở cả hệ thống công lập và dân lập. Chương trình này được điều hành
bởi Ủy ban chương trình cho vay sinh viên quốc gia nhưng việc xét duyệt cho vay
27
và quản lý món vay lại do các tổ chức giáo dục riêng lẻ thực hiện (các cơ sở giáo
dục đại học và giáo dục nghề nghiệp). Các tổ chức này nhận nguồn ngân sách cho
vay từ Chính phủ và có hệ thống tự quản, phụ trách việc xét duyệt cho vay và quản
lý món vay và trực tiếp quyết định mức cho vay. Điều này gây ra hệ lụy là thiếu sự
công bằng trong quá trình xét duyệt cho vay giữa các tổ tự quản phụ trách xét duyệt
cho vay và quản lý món vay tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp,
dẫn đến tỷ lệ thất thoát vốn lớn, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho tính ổn định và phát
triển bền vững của chương trình bị ảnh hưởng trầm trọng.
Giới hạn cho vay sinh viên không vượt quá 100,000 Bath (khoảng 2.880 đô
la Mỹ) cho việc đóng học phí (khoản tiền này đóng trực tiếp cho các cơ sở đào
tạo) và chi phí ăn ở (trả trực tiếp hàng tháng tới sinh viên qua tài khoản của Ngân
hàng). Sau khi tốt nghiệp sinh viên có 2 năm để tìm việc làm và sau đó phải hoàn
trả lại số tiền cho chính phủ trong vòng 15 năm, định kỳ 01lần/năm (phần trả nợ
của mỗi kỳ tăng dần theo năm), lãi suất cho vay đối với sinh viên luôn thấp hơn lãi
suất cho vay bình quân của các NHTM trên thị trường đối với khách hàng cá nhân,
ít nhất là 1%/năm.
1.4.1.3. Tại Hàn Quốc
Hiện nay, ở Hàn Quốc, chương trình tín dụng ưu đãi dành cho sinh viên nghèo
được Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực triển khai, chiếm khoảng 86% trong
tổng số khoản vay Chính phủ trợ cấp dành cho sinh viên. Chương trình này được
giao cho một số NHTM phụ trách việc triển khai cho vay và quản lý. Bộ Giáo dục
và Phát triển nguồn nhân lực chỉ quyết định về số lượng vốn cấp cho chương trình
hàng năm, quyết định trần lãi suất cho vay trong từng thời kỳ nhất định, nhóm đối
tượng thụ hưởng chính sách, các NHTM được quyền xây dựng các tiêu chí, điều
kiện vay vốn, mức cho vay và lãi suất cho vay sao cho phù hợp.
Cho vay HSSV ở Hàn Quốc là một chương trình cho vay ưu đãi nên những
NHTM được giao triển khai chương trình này chỉ nhận được một khoản phí quản lý
chương trình do Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực chi trả dựa trên kết quả
cho vay sinh viên mà NHTM đó đạt được trong năm. Khoản phí quản lý này không
thật sự hấp dẫn trong khi đó lại làm phát sinh nhiều việc do món vay nhỏ, giải ngân
28
nhiều lần, rủi ro cao vì thời gian cho vay dài, không có tài sản thế. Dẫn đến NHTM
siết chặt quản lý, chủ ý xây dựng các tiêu chí và đề ra các điều kiện vay vốn rất chặt
chẽ nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế bớt số sinh viên vay vốn. Đây là một nguyên
nhân cơ bản làm hạn chế hiệu quả chương trình cho vay sinh viên ở Hàn Quốc.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm triển khai cho vay HSSV cho Việt Nam
Đối với Việt Nam, không chỉ có tỷ lệ HSSV có HCKK cao mà còn có số đối
tượng thuộc diện chính sách lớn. Vì vậy, Việt Nam cần phải tập trung triển khai có
hiệu quả chương trình tín dụng HSSV đối với các đối tượng chính sach.
Từ thực tế của một số quốc gia trong khu vực, những bất cập trong mô hình
quản lý và triển khai chương trình cho vay sinh viên của các nước trong khu vực,
với lợi thế của người đi sau, Việt Nam có thể rút ra được một số bài học cụ thể sau:
- Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn và các đối
tượng chính sách khác cần được trợ giúp từ phía nhà nước. Vì cho vay HSSV và các
đối tượng chính sách khác gặp rất nhiều rủi ro, trước hết là rủi ro về nguồn vốn. Tiếp
đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà nước phải có chính sách
cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng mà không thu hồi được.
- Thứ hai: Nên tập trung việc quản lý và triển khai chương trình về một mối để
tạo sự thống nhất trong việc thực hiện các chính sách cho vay sinh viên, tạo sự công
bằng trong việc việc tiếp cận vốn vay cho sinh viên.
- Thứ ba: Cần thiết lập một tổ chức tín dụng chuyên biệt, có đủ nguồn lực và
năng lực đảm bảo cho việc triển khai chương trình cho vay sinh viên đạt được các
mục tiêu đề ra. Việc này Việt Nam đã áp dụng thành công. Chương trình cho vay
HSSV có HCKK được Chính phủ giao cho NHCSXH Việt Nam triển khai.
- Thứ tư: Xây dựng cơ chế lãi suất cho vay đối với chương trình cho vay
HSSV sao cho ngày càng phù hợp và hiệu quả hơn nhằm giúp NHCSXH Việt Nam
vừa bảo toàn được nguồn vốn, vừa giúp HSSV tiếp cận được với nguồn vốn của
chương trình đồng thời nâng cao được ý thức trả nợ của HSSV vay vốn.
- Thứ năm: Việc xác định mức cho vay trong từng thời kỳ sao cho vừa đáp
ứng nhu cầu vay vốn của HSSV, vừa đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho NHCSXH
29
đồng thời đảm bảo khả năng trả nợ đối với HSSV vay vốn đang là một vấn đề được
Chính phủ Việt Nam quan tâm và chỉ đạo NHCSXH Việt Nam nghiên cứu, từ đó có
những đề xuất, kiến nghị nhằm thay đổi mức cho vay sao cho phù hợp và hiệu quả.
Rút ra những bài học kinh nghiệm ấy, hiện nay, Việt Nam đã và đang triển
khai rất thành công mô mình hoạt động của NHCSXH, phục vụ chính sách hỗ trợ
giảm nghèo và bảo đảm ASXH. Tin tưởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải
quyết những vấn đề còn tồn tại và tạo những hướng đi đúng đắn với những giải
pháp hợp lý, chương trình tín dụng HSSV có HCKK sẽ phát huy hiệu quả cao hơn
nữa đáp ứng thông điệp của Chính phủ: “Không để học sinh sinh viên nào phải bỏ
học vì khó khăn về tài chính”.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày một số vấn đề cơ bản về tín dụng
chính sách: Khái niệm, đặc trưng cơ bản, vai trò tín dụng tại NHCSXH; đặc điểm
về tín dụng HSSV có HCKK bao gồm các đặc điểm về nguồn vốn, về hoạt động
cho vay, tầm quan trọng của chương trình tín dụng HSSV có HCKK; các vấn đề
về chất lượng tín dụng HSSV bao gồm: khái niệm, các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng HSSV. Kinh
nghiệm về triển khai chương trình tín dụng sinh viên ở một số quốc gia trên thế
giới. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Những vấn đề được đề cập trong
chương 1 sẽ làm cơ sở, tiền đề để triển khai cho việc nghiên cứu các chương tiếp
theo của luận văn.
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH
VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Giang
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Từ năm 2012 là tỉnh
nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Nằm giáp với nhiều tỉnh thành, phía
bắc giáp Lạng Sơn, phía đông giáp Quảng Ninh, phía tây giáp Thái Nguyên và Hà
Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương. Trong những năm gần đây, kinh tế
của Bắc Giang phát triển khá toàn diện và đang dần khẳng định được vị thế là
trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc.
Đến hết năm 2016, dân số toàn tỉnh Bắc Giang ước là hơn 1,6 triệu người,
mật độ dân số bình quân là 420,9 người/km2, là tỉnh có mật độ dân số bình quân
cao hơn so với mật độ dân số bình quân cả nước. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có
20 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là người Kinh, chiếm 88,1% dân số
toàn tỉnh. 11,9% là đồng bào dân tộc thiểu số. Theo số liệu báo cáo trên quyết định
số 1095/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8/2016 của Bộ Lao động thương binh và xã hội về
phê duyệt kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, toàn tỉnh Bắc Giang có
435.938 hộ dân, trong đó, 60.745 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 13,93%); 35.724 hộ cận
nghèo (chiếm tỷ lệ 8,19%); xếp thứ 8/63 tỉnh về tổng số hộ nghèo và xếp
thứ 23/63 tỉnh về tỷ lệ hộ nghèo. Trong khi tổng số hộ nghèo trên toàn quốc là
2.338.569 hộ (chiếm 9,88%), hộ cận nghèo là 1.235.784 hộ (chiếm 5,22%).
Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển. Mạng lưới các trường học được bố trí
hợp lý, bảo đảm mỗi xã có đủ 03 trường (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở); tỷ
lệ trường chuẩn quốc gia đạt 80%. 100% đội ngũ cán bộ, giáo viên đã đạt chuẩn
và trên chuẩn. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi hoàn thành trước
một năm so với kế hoạch; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 đạt
70,8% số xã. Giáo dục - đào tạo duy trì vị trí trong nhóm 15 tỉnh, thành phố dẫn
đầu cả nước; thi học sinh giỏi văn hóa cấp quốc gia năm 2015 xếp thứ 12 về số
lượng giải, xếp thứ 9 về chất lượng giải và luôn ở vị trí từ 1 đến 3 các cuộc thi cấp
khu vực, toàn quốc. Ngoài ra đã từng có nhà vô địch Đường lên đỉnh Olympia.
31
Công tác đào tạo nghề được quan tâm đầu tư, từng bước gắn kết giữa cơ sở
dạy nghề với doanh nghiệp, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Mỗi năm,
các cơ sở trên địa bàn đào tạo nghề cho gần 3 vạn lao động, tỷ lệ lao động qua đào
tạo của tỉnh đạt 50,5%. Trên 90% sinh viên tốt nghiệp cao đẳng nghề, trên 80%
học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề, trên 70% học sinh tốt nghiệp sơ cấp nghề có
việc làm sau đào tạo. Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng tăng từ 15,3% năm 2010 lên 23,3% năm 2015, tỷ lệ lao động làm việc trong
lĩnh vực dịch vụ tăng từ 12,6% năm 2010 lên 20,5% năm 2015, tỷ lệ lao động làm
việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 72,1% năm 2010 xuống
còn 56% năm 2015.
2.2. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động
2.2.1.1. Nhiệm vụ
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là NHCSXH Bắc Giang)
trực thuộc NHCSXH Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 28/QĐ-HĐQT
ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH và chính thức đi vào
hoạt động từ tháng 4 năm 2003. Đặt trụ sở chính tại Số 5, đường Nguyễn Thị Lưu,
phường Trần Phú, thành phố Bắc Giang, phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
Được sự quan tâm, chỉ đạo của HĐQT, Tổng Giám đốc NHCSXH cũng như
sự quan tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang, sự phối hợp tạo điều kiện
của các Sở, ngành và các Hội, đoàn thể cùng sự cố gắng khắc phục khó khăn phấn
đấu vươn lên của cán bộ nhân viên, NHCSXH Bắc Giang đã từng bước ổn định,
phát triển về tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
NHCSXH Việt Nam và UBND tỉnh Bắc Giang giao như: Hoạt động huy động vốn;
hoạt động thanh toán, ngân quỹ và đặc biệt là thực hiện cho vay ưu đãi theo các
chương trình Chính phủ giao.
Ngày mới thành lập, NHCSXH Bắc Giang nhận bàn giao 03 chương trình tín
dụng đó là: Cho vay Hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
cho vay Giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước; cho vay HSSV từ Ngân hàng
32
Công thương. Từ những ngày đầu khó khăn, thiếu thốn NHCSXH tỉnh Bắc Giang
đã không ngừng nỗ lực để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong đó nhiệm vụ
hàng đầu được chú trọng là chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi, cung cấp các dịch vụ
ngân hàng đến các đối tượng chính sách, thực hiện an sinh xã hội, góp phần giảm
nghèo, nâng cao mức sống cho đại bộ phận người dân có thu nhập thấp trên địa bàn
tỉnh. Sau 13 năm hoạt động, NHCSXH Bắc Giang đã trở thành địa chỉ tin cậy của
hộ nghèo, hộ khó khăn, được chính quyền các cấp, đánh giá cao.
Hiện nay, NHCSXH Bắc Giang đang thực hiện cho vay 13/23 chương trình
tín dụng chính sách mà NHCSXH đang triển khai, cụ thể:
(1) Cho vay hộ nghèo;
(2) Cho vay hộ cận nghèo;
(3) Cho vay hộ mới thoát nghèo theo quyết định 28/2015/QĐ-TTg ngày
21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
(4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
(5) Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
(6) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
(7) Cho vay giải quyết việc làm;
(8) Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn;
(9) Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;
(10) Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
(11) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày
12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
(12) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn;
(13) Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (dự án KFW).
2.2.1.2. Bộ máy tổ chức và cán bộ, nhân viên
Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang do 4 bộ phận hợp thành, huy động
sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy CT-XH và nhân dân, chung sức thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, đảm bảo ASXH, bao gồm: (1) Bộ máy
33
quản trị gồm BĐD HĐQT cấp tỉnh, huyện; (2) Bộ máy điều hành (đứng đầu là
Giám đốc chi nhánh); (3) Các tổ chức CT-XH làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho
NHCSXH (UBND, Ban giảm nghèo xã, phường, các tổ chức hội, đoàn thể); (4) Tổ
TK&VV. Thể hiện tại sơ đồ 2.1 dưới đây.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang
Nguồn: http://vbsp.org.vn/gioi-thieu/co-cau-to-chuc.html.
Ghi chú:
- Quan hệ chỉ đạo:
- Chế độ báo cáo:
- Phối hợp:
Ban Tổng Giám đốc,
Hội sở chính NHCSXH
Ban đại diện HĐQT
NHCSXH tỉnh
Ban Giám đốc, Hội sở tỉnh
NHCSXH Bắc Giang
Phòng giao dịch cấp huyện Ban đại diện HĐQT
NHCSXH huyện
Uỷ ban nhân dân, Ban giảm nghèo xã, phường, Đơn vị
nhận uỷ thác (các tổ chức hội, đoàn thể)
c
Tổ Tiết kiệm và Vay vốn
Khách hàng Khách hàng Khách hàng Khách hàng
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NHCSXH
34
- Bộ máy quản trị gồm Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp tỉnh, huyện do lãnh
đạo các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức CT-XH. BĐD HĐQT NHCSXH
tỉnh gồm 12 thành viên do Phó chủ tịch thường trực UBND tỉnh làm Trưởng ban;
Giám đốc NHCSXH tỉnh Bắc Giang, Giám đốc: Ngân hàng Nhà nước; Sở Tài
chính; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Lao
động thương binh và xã hội, Trưởng Ban dân tộc, Chủ tịch: Hội Liên hiệp phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Bí thư Đoàn Thanh niên tỉnh; BĐD HĐQT
cấp huyện, thành phố do các Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND huyện làm trưởng ban
và các thành viên như ở tỉnh. Chủ tịch UBND cấp xã được bổ sung vào thành viên
BĐD HĐQT cấp huyện từ năm 2013. Nhiệm vụ của BĐD HĐQT các cấp là tham
gia hoạch định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và phối hợp chỉ đạo việc
gắn tín dụng chính sách với kế hoạch xoá đói giảm nghèo bền vững và dự án phát triển
kinh tế xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi.
- Bộ máy điều hành: Ban Giám đốc chi nhánh (01 Giám đốc và 03 Phó Giám
đốc); 05 Phòng chuyên môn nghiệp vụ (Phòng Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng, Phòng
Kế toán ngân quỹ, Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ, Phòng Hành chính tổ chức,
Phòng Tin học); 09 Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện, mỗi Phòng Giao dịch có
khoảng 10-16 cán bộ, nhân viên bao gồm: Ban Giám đốc (2-3 người), Tổ Kế hoạch
- Nghiệp vụ, Tổ Kế toán - Ngân quỹ và nhân viên bảo vệ. Tính đến nay, NHCSXH
Bắc Giang có tổng số 129 cán bộ, nhân viên. Với trách nhiệm chính là tổ chức thực
hiện việc quản lý vốn, đưa vốn tín dụng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng, đào tạo
tay nghề cho cán bộ và hướng dẫn các đối tượng vay vốn thực hiện các chính sách
tín dụng của Chính phủ. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng chính sách
trong quan hệ giao dịch với ngân hàng, NHCSXH Bắc Giang đã tổ chức 244 điểm
giao dịch tại tại 100% số xã, phường trên địa bàn toàn tỉnh.
- Các tổ chức CT-XH làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH có nhiệm
vụ chính là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân thông qua tổ chức thành lập và chỉ
đạo hoạt động của các Tổ TK&VV tại cơ sở, có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ
uỷ thác tín dụng đến khách hàng.
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

More Related Content

Similar to NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

Similar to NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG (20)

LV: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
LV: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội LV: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
LV: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội
 
XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NH...
XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NH...XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NH...
XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NH...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên KhánhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
 
Đề tài: Các giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường của công ty Tân Long ...
Đề tài: Các giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường của công ty Tân Long ...Đề tài: Các giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường của công ty Tân Long ...
Đề tài: Các giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường của công ty Tân Long ...
 
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại VNPT Hải Phòng, 9 DIỂM
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại VNPT Hải Phòng, 9 DIỂMLuận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại VNPT Hải Phòng, 9 DIỂM
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại VNPT Hải Phòng, 9 DIỂM
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – CN Phú ...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – CN Phú ...Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – CN Phú ...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – CN Phú ...
 
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOTĐề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
Đề tài: Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân tp Rạch Giá, HOT
 
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên GiangĐề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
Đề tài: Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
 
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái NguyênLA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
LA03.110_Tự tạo việc làm của thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đ...
Luận văn: Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đ...Luận văn: Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đ...
Luận văn: Ảnh hưởng của xung đột giữa vai trò công việc và vai trò gia đình đ...
 
Đề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn
Đề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình SơnĐề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn
Đề tài: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng trường tiểu học huyện Bình Sơn
 
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu họcLuận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
Luận văn: Năng lực đội ngũ hiệu trưởng của các trường tiểu học
 
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAYBÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
 
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAYLuận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
Luận văn: Dịch vụ công tác xã hội đối với người cao tuổi, HAY
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trường Trung học phổ thô...
 
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG BÙI THÀNH VĨNH
  • 2. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số chuyên ngành: 60340201
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net Họ và tên học viên: Bùi Thành Vĩnh Người hướng dẫn: PGS, TS. Trần Thị Hà HÀ NỘI - 2017
  • 4. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện có sự hướng dẫn, hỗ trợ từ PGS, TS. Trần Thị Hà. Các số liệu, kết quả trong luận văn được sử dụng là trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu, các báo cáo số liệu đã được công bố,… Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Tác giả luận văn Bùi Thành Vĩnh
  • 5. LỜI CÁM ƠN Tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô Trường Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện và truyền đạt cho tác giả những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu giúp tác giả tự tin, làm tốt hơn trong công việc và hoàn thành được đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS,TS. Trần Thị Hà, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp làm việc tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang, các anh chị tại Ban Kiểm tra Kiểm soát nội bộ, Ban Kế hoạch nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ để tác giả tiếp cận tìm hiểu thực tiễn và cung cấp các số liệu cần thiết cho đề tài này. Cuối cùng tác giả xin cám ơn sự khuyến khích, quan tâm, tạo điều kiện của những người thân trong gia đình, cũng như các bạn cùng lớp cao học khóa 22A, đã giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Một lần nữa tác giả xin chân thành cám ơn! Tác giả luận văn Bùi Thành Vĩnh
  • 6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT....................................................i DANH MỤC BẢNG...................................................................................................ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................................................ii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................... iii MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................2 2. Tình hình nghiên cứu..........................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4 6. Những đóng góp của luận văn............................................................................4 7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM.........................................................................6 1.1. Lý luận chung về tín dụng chính sách ............................................................6 1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách ...........................................................6 1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng Chính sách xã hội..............................6 1.2. Đặc điểm tín dụng học sinh, sinh viên tại NHCSXH .....................................9 1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn...........................................................................9 1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay ............................................................10 1.2.3. Tầm quan trọng của cho vay đối với HSSV ở nước ta..........................16 1.3. Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên có HCKK tại NHCSXH ................18 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có HCKK..............18
  • 7. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng HSSV có HCKK................19 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn..........................................................................................21 1.4. Kinh nghiệm cho vay học sinh, sinh viên của một số quốc gia và bài học đối với Việt Nam ..................................................................................................25 1.4.1. Kinh nghiệm cho vay HSSV ở một số quốc gia....................................25 1.4.2. Bài học kinh nghiệm triển khai cho vay HSSV cho Việt Nam.............28 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG .......................................................................30 2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Giang ....................30 2.2. Khái quát về chi nhánh NHCSXH Bắc Giang.............................................31 2.2.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động................................................31 2.2.2. Hoạt động tín dụng của NHCSXH Bắc Giang......................................35 2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH Bắc Giang............................................................................................44 2.3.1. Hoạt động tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn ..................44 2.3.2. Kỹ thuật tín dụng và công tác phát triển mạng lưới..............................51 2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang...................................................................................................53 2.4.1. Những thành tựu đạt được ......................................................................53 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân......................................................58 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................65 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG..........................................................66 3.1. Mục tiêu và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020......................................................................................66
  • 8. 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.........66 3.1.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Bắc Giang đến 2020, tầm nhìn đến 2020 ................................................................................. 67 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang......................................................68 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với NHCSXH Bắc Giang .....................................68 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với hộ vay vốn và HSSV......................................76 3.2.3. Nhóm giải pháp khác.............................................................................78 3.3. Kiến nghị .....................................................................................................79 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.................................................................79 3.3.2. Kiến nghị đối với NHCSXH Việt Nam.................................................79 3.3.3. Kiến nghị đối với Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp...................80 3.3.4. Kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương ..............................80 3.3.5. Kiến nghị đối với các tổ chức CT-XH nhận uỷ thác.............................80 3.3.6. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục và đào tạo, các trường đào tạo HSSV.80 3.3.7. Kiến nghị đối với hộ gia đình và HSSV................................................81 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................81 KẾT LUẬN...........................................................................................................82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................84 PHỤ LỤC ..............................................................................................................iv
  • 9. i DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT ASXH An sinh xã hội BĐD Ban đại diện CT-XH Chính trị - Xã hội ĐSKK Đời sống khó khăn ĐTN Đoàn Thanh niên DTTS Dân tộc thiểu số GQVL Giải quyết việc làm HCCB Hội Cựu chiến binh HCKK Hoàn cảnh khó khăn HĐQT Hội đồng quản trị HND Hội Nông dân HPN Hội Phụ nữ HSSV Học sinh, sinh viên KFW Doanh nghiệp vừa và nhỏ NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường NV Nguồn vốn SXKD Sản xuất kinh doanh TK&VV Tổ Tiết kiệm và Vay vốn UBND Uỷ ban nhân dân XĐGN Xoá đói giảm nghèo XKLĐ Xuất khẩu lao động
  • 10. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 - Số liệu nguồn vốn qua các năm từ 2012-2016........................................35 Bảng 2.2 - Công tác sử dụng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016.................................38 Bảng 2.3 - Tình hình dư nợ theo chương trình tín dụng giai đoạn 2012-2016.........39 Bảng 2.4 - Kết cấu dư nợ theo chương trình tín dụng năm 2012 và 2016................40 Bảng 2.5 - Kết cấu dư nợ theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016 ..................42 Bảng 2.6 - Kết quả cho vay HSSV theo hình thức cho vay giai đoạn 2012-2016....43 Bảng 2.7 - Kết cấu dư nợ cho vay HSSV theo đối tượng thụ hưởng........................44 Bảng 2.8 - Khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi HSSV .............................45 Bảng 2.9 - Kết quả cho vay HSSV có HCKK giai đoạn 2012-2016 ........................46 Bảng 2.10 - Số liệu theo nguyên nhân nợ quá hạn năm 2016...................................49 Bảng 2.11 - Số liệu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về chương trình tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH Bắc Giang......................................................53 Bảng 2.12 - Số liệu so sánh nợ quá hạn chương trình tín dụng HSSV có HCKK so với các chương trình tín dụng khác tại NHCSXH Bắc Giang ..................................55 Bảng 2.13 - Số liệu đánh giá chất lượng hoạt động uỷ nhiệm của Tổ TK&VV.......58 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH....................................................8 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang.............................................32 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2012-2016...............................................34 Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2012-2016......................................36
  • 11. iii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu, phân tích số liệu và tình hình thực tế chương trình tín dụng học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012 - 2016, đề tài đã đạt được một số kết quả cơ bản sau: - Đề tài đã phân tích được thực trạng kết quả, chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó, đánh giá những thành tựu đạt được đồng thời chỉ ra những hạn chế, tồn tại cũng như nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên. - Đề tài đã đưa ra những nhóm giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Một số giải pháp có thể được áp dụng để nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên của toàn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. - Đề tài nghiên cứu còn đưa ra một số kiến nghị: với Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, Ban đại diện Hội đồng Quản trị các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo, gia đình và học sinh, sinh viên,… để thực hiện hiệu quả nhất các giải pháp đề ra.
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ năm 2002 đến nay, NHCSXH trở thành một công cụ quan trọng trong việc thực hiện một số chính sách về ASXH của Đảng và Nhà nước. Với tổng cộng 23 chương trình tín dụng ưu đãi đang được triển khai hiện nay, có thể kể đến như: Cho vay hộ nghèo; hộ cận nghèo; HSSV có HCKK; Cho vay giải quyết việc làm; Cho vay chương trình NS&VSMT; Cho vay SXKD vùng khó khăn; Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (XKLĐ); Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn; Cho vay hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung;… Qua 14 năm hoạt động, NHCSXH đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tạo ra thế và lực bước đầu rất quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho những bước đi tiếp theo, thực sự là một công cụ tài chính của Nhà nước, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu ASXH, xoá đói giảm nghèo. Chương trình tín dụng HSSV có HCKK là chương trình tín dụng có sức lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội, mang ý nghĩa nhân văn rất lớn, thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Chính phủ đối với thế hệ tương lai của đất nước. Kể từ thời điểm thực hiện Quyết định số: 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với HSSV đến nay, NHCSXH đã đạt được những kết quả rất tích cực, nguồn vốn được phân bổ tới toàn bộ 63 chi nhánh NHCSXH tỉnh. Hết năm 2016, NHCSXH đã giúp trên 3,9 triệu HSSV có HCKK được vay vốn. Hiện nay, đây được coi là nguồn tín dụng chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn thứ tư (tổng dư nợ đạt trên 19.375 tỷ đồng) trong toàn hệ thống NHCSXH và đang được các chi nhánh NHCSXH hết sức chú trọng nâng cao chất lượng. Là cán bộ NHCSXH, qua tìm hiểu thực tiễn tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang (một bộ phận của NHCSXH Việt Nam) cho thấy rằng: Hiện nay nguồn vốn cho vay HSSV chiếm tỷ trọng đứng thứ 4 trên tổng số 13 chương trình tín dụng của chi nhánh, là chương trình tín dụng có những đặc thù rất riêng với rất nhiều đối tượng vay vốn và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh,
  • 13. 2 góp phần rất quan trọng trong mục tiêu nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, tạo nguồn nhân lực có tay nghề, kiến thức chuyên môn cho sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh nhà và cho đất nước. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng HSSV của chi nhánh còn chưa cao, dư nợ cho vay đang giảm mạnh qua từng năm, chất lượng dư nợ vẫn còn nhiều hạn chế; nợ xấu, nợ quá hạn... vẫn còn cao, thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập,... Do vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang” với mong muốn góp phần làm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ưu đãi tới các đối tượng HSSV có HCKK, giải quyết được những tồn tại, hạn chế trong hoạt động tín dụng HSSV góp phần vào thành công chung của NHCSXH. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trong nước về chương trình tín dụng chính sách và tín dụng HSSV có HCKK ở NHCSXH Việt Nam và một số chi nhánh thuộc NHCSXH. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào tương tự về nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang. Tác giả đã tập trung nghiên cứu một số đề tài liên quan trong đó có thể kế đến: Bài viết “Những vướng mắc và giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn” của tác giả Nguyễn Đức Tú, tạp chí Phát triển kinh tế số 206 tháng 12/2007 và đề tài mới được nghiên cứu gần đây “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH thị xã Phước Long” của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang, Trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ chí Minh tháng 7/2015. Cả hai tác giả đều cho rằng chính sách cho vay HSSV là một chính sách mang lại những lợi ích kinh tế, xã hội to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, thực hiện vẫn còn khá nhiều khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ như: nguồn vốn cho vay còn hạn hẹp, chủ yếu là nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm nên còn chậm và thiếu; thủ tục vay vốn còn nhiều bất cập, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ khó khăn,... cả hai tác giả đã nêu ra được những bất cập, khó khăn, hạn chế của chương trình tín dụng HSSV và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng của chương trình. Tuy nhiên, cả hai tác giả chỉ dừng lại ở việc nêu ra những khó khăn, tồn tại trong quá trình triển khai chương trình cho vay
  • 14. 3 HSSV của NHCSXH trong giai đoạn dư nợ chương trình đang tăng trưởng mạnh qua từng năm, nhu cầu về vốn tăng cao, cùng với đó là các tác giả chưa phân tích kỹ để chỉ ra được đâu là nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, khó khăn đó, chưa có giải pháp đột phá. Hiện nay, sau gần 10 năm thực hiện tín dụng đối với HSSV theo hướng tạo điều kiện nhiều hơn cho các đối tượng là HSSV có HCKK, tuy vậy dư nợ của chương trình đang giảm mạnh từ năm 2015, các món vay đến hạn nhiều, nguy cơ tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, vẫn còn nhiều bất cập trong việc quản lý, đảm bảo an toàn cho các giao dịch, công nghệ, kỹ thuật áp dụng để giảm bớt khó khăn cho cán bộ ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đối tượng vay vốn. Cùng với đó, do đặc thù kinh tế, văn hóa, xã hội,... của mỗi địa phương mà việc triển khai chương trình tín dụng HSSV có hiệu quả khác nhau. Đề tài nghiên cứu được tác giả thực hiện với mong muốn đưa ra được các giải pháp và kiến nghị mang tính đột phá, đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả cho vay HSSV của chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang nói riêng và NHCSXH Việt Nam nói chung đến năm 2020 và tầm nhìn 2025. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan về tín dụng ưu đãi, hiệu quả cho vay HSSV, xác lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay HSSV có HCKK tại NHCSXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang từ năm 2012 đến hết năm 2016. - Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK nhằm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh, truyền tải có hiệu quả cao hơn nữa nguồn vốn ưu đãi tới các đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn, góp phần vào mục tiêu chung của NHCSXH là xoá đói giảm nghèo, đảm bảo ASXH, nâng cao trình độ dân trí cho người dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang.
  • 15. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 04/2017; sử dụng số liệu giai đoạn từ năm 2012 đến hết năm 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở xác định đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang” thuộc loại hình nghiên cứu phân tích và ứng dụng. Với loại hình nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng các thông tin sẵn có vàc các thông tin điều tra được để tiến hành phân tích và đánh giá vấn đề cần nghiên cứu, từ đó tìm ra những giải pháp tối ưu cho việc nâng cao hiệu quả chương trình cho vay HSSV của chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng một số phương pháp cụ thể sau: - Phương pháp thu thập số liệu: Được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, số liệu, thông tin liên quan có chọn lọc. - Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động tín dụng. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, đó là: phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp, thống kê kết hợp với quan sát thực tế để làm rõ đề tài nghiên cứu; phương pháp chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu và đồ thị. - Bên cạnh đó, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra khách hàng, sử dụng phiếu điều tra khách hàng đã tham gia vay vốn tín dụng HSSV trong đó có nhiều khách hàng đã tham gia các chương trình vay vốn khác nên khách hàng rất dễ so sánh chất lượng các chương trình tín dụng khác với nhau để từ đó có cái nhìn khách quan nhất và đánh giá đúng hơn về chất lượng tín dụng HSSV có HCKK. 6. Những đóng góp của luận văn - Kế thừa những người đi trước, luận văn bổ sung và làm rõ hơn hoạt động tín dụng của NHCSXH đối với đối tượng là HSSV có HCKK.
  • 16. 5 - Làm rõ những thành tựu, hạn chế trong hoạt động cho vay cho HSSV có HCKK tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang hiện nay, tìm ra nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đó. - Kết quả của luận văn có thể ứng dụng trực tiếp để nâng cao chất tín dụng HSSV của NHCSXH nói chung và đặc biệt là tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được thể hiện trong 3 chương chính như sau: Chương 1: Lý luận chung về tín dụng chính sách và tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang. Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang.
  • 17. 6 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 1.1. Lý luận chung về tín dụng chính sách 1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách Tín dụng chính sách là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động, cung cấp các món vay nhỏ để trợ giúp người nghèo hoặc những đối tượng không có khả năng tiếp cận đến thị trường vốn thông thường vay để khởi xướng hoặc mở rộng hoạt động tạo thu nhập của họ. Hiện nay, ở nước ta đang sử dụng ba loại hình tín dụng chính sách phục vụ cho ba mục tiêu mà Nhà nước muốn hỗ trợ, đó là: Tín dụng hỗ trợ đầu tư phát triển, tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH. Về tổ chức thực hiện tín dụng chính sách, Chính phủ đã cho thành lập hai ngân hàng là Ngân hàng phát triển Việt Nam và NHCSXH. Trong đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đang thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu và NHCSXH thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH. 1.1.2. Tín dụng chính sách ở Ngân hàng Chính sách xã hội 1.1.2.1. Khái niệm Tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho các đối tượng chính sách theo chỉ định của Chính phủ, vay vốn với các ưu đãi so với tín dụng thông thường, để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Tín dụng chính sách trong hoạt động của NHCSXH là công cụ thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững. 1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận kinh tế mà là nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm ASXH.
  • 18. 7 Hai là, Đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo, các đối tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước (ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở các vùng khó khăn) và các đối tượng được các tổ chức, cá nhân ủy thác cho NHCSXH trực tiếp cho vay. Ba là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác được dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạn vay dài, thủ tục đơn giản…). Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn tại NHCSXH về cơ bản là không phải thế chấp tài sản (trừ các tổ chức kinh tế). Riêng đối với hộ nghèo, được miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn. 1.1.2.3. Vai trò của tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội Trong những năm qua, tín dụng chính sách xã hội do NHCSXH thực hiện là một giải pháp sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Với tổng số 23 chương trình tín dụng ưu đãi đã và đang được triển khai, góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Tín dụng chính sách góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội; góp phần tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền trên cả nước. Thông qua tín dụng chính sách, người nghèo và các đối tượng chính sách khác sẽ giải quyết được khó khăn về nguồn lực tài chính, vốn dĩ luôn cản trở họ trong đời sống sinh hoạt cũng như lao động; có tác động tích cực tới phát huy năng lực SXKD của người nghèo, giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường; Cũng nhờ tín dụng chính sách mà các đối tượng chính sách sẽ được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản khác như y tế, văn hóa, giáo dục, để cùng với các chính sách khác của Nhà nước và chính sự nỗ lực của bản thân để nhanh chóng thoát nghèo bền vững, bảo đảm ASXH. Hoạt động tín dụng của NHCSXH thu hút được cả hệ thống chính trị vào cuộc. Từ Trung ương đến địa phương, có HĐQT và Ban đại diện HĐQT gồm chính quyền, đại diện một số ban ngành tham gia. Theo đó, hoạt động của NHCSXH góp phần tăng cường vai trò quản lý của chính quyền địa phương; làm cầu nối và tạo điều kiện phát huy chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội.
  • 19. 8 Tín dụng chính sách được thực hiện là một chính sách hợp ý Đảng, lòng dân, góp phần không nhỏ trong ổn định chính trị. Người nghèo và các đối tượng chính sách vẫn là một tầng lớp chiếm đại đa số trong xã hội mà không được quan tâm thường dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng. Do đó, tín dụng chính sách đã góp phần giác ngộ tư tưởng cho những người dễ bị tổn thương trong xã hội. Khi tiếp cận được tín dụng chính sách, người nghèo và các đối tượng chính sách sẽ cảm nhận được sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, chuyên tâm làm ăn, ổn định cuộc sống sẽ góp phần đảm bảo ổn định chính trị. 1.1.2.4. Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH Khác với hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, hoạt động cho vay tại NHCSXH được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động uỷ thác. Quy trình cho vay chung theo sơ đồ 1.1. dưới đây: Sơ đồ 1.1: Quy trình thủ tục cho vay tại NHCSXH Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội. Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV. Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã . Hộ nghèo Tổ TK&VV UBND cấp xã NHCSXH Tổ chức CTXH cấp xã ( 7 ) ( 2 ) ( 3 ) ) ( 4 ) ( 8 ) ( 5 ) ( 6 ) ( 1 )
  • 20. 9 Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng. Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã (mẫu 04/TD). Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã. Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV. Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân. Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay. 1.2. Đặc điểm tín dụng học sinh, sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội 1.2.1. Đặc điểm về nguồn vốn Tín dụng HSSV có HCKK là một chương trình tín dụng chính sách đang được NHCSXH triển khai đối với HSSV có HCKK là hộ nghèo, hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ gia đình có HCKK về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai hỏa hoạn, dịch bệnh được vay vốn để theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề, không phân biệt loại hình đào tạo (công lập hay dân lập; chính qui hay tại chức) và thời gian đào tạo trên một năm hay dưới một năm. Nguồn vốn dùng để cho vay HSSV tại NHCSXH được tạo ra từ các nguồn sau: - Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước bao gồm: Vốn điều lệ, hàng năm UBND các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách cấp mình để tăng nguồn vốn cho vay, vốn ODA được Chính phủ giao; - Nguồn vốn huy động: Tiền gửi có trả lãi, tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu Chính phủ, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; huy động tiết kiệm từ thành viên Tổ TK&VV; - Vốn đi vay: Vay các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước; - Vốn khác: Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân,....
  • 21. 10 1.2.2. Đặc điểm về hoạt động cho vay Chương trình tín dụng HSSV có tính xã hội hóa rất cao, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức, cá nhân từ Trung ương đến địa phương tham gia thực hiện, từ việc tổ chức huy động vốn đến việc tổ chức cho vay, thu hồi nợ. Phương thức cho vay chủ yếu thông qua hộ gia đình, vì vậy người vay không phải là người trực tiếp sử dụng vốn vay (trừ HSSV mồ côi được vay trực tiếp). Cho vay HSSV thực chất là cho vay tiêu dùng (vay để trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện, đồ dùng học tập, chi phí ăn, ở, đi lại... phục vụ cho mục đích học tập). Nguồn trả nợ là nguồn từ thu nhập tổng hợp của gia đình HSSV, trong đó nguồn thu nhập từ HSSV ra trường có việc làm là quan trọng. Thời hạn cho vay dài, vốn quay vòng chậm, bình quân từ 6, 7 năm mới quay vòng được vốn vay. Mức cho vay cao hơn so với chương trình tín dụng khác mà không phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay. Trong khi các chương trình tín dụng khác vay trên 50 triệu đồng thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay. 1.2.2.1. Đối tượng vay vốn HSSV có HCKK đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm: - HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động. - HSSV là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:  Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.  Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật. - HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
  • 22. 11 - Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, học nghề trong các trường: trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức CT-XH, các cơ sở đào tạo nghề khác theo qui định tại Quyết định số 1956/QĐ- TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ. - Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo qui định tại Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Người lao động bị thu hồi đất theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề được vay vốn một lần theo quy định của chính sách tín dụng đối với HSSV. - Học sinh, sinh viên Y khoa có HCKK đã tốt nghiệp (nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp) các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành Y được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong thời gian thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh (theo Quyết định số 09/2016/QĐ-TTg ngày 02/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ) được vay vốn theo quy định của chính sách tín dụng đối với HSSV (Đây là chương trình tín dụng được áp dụng vào cuối năm 2016 và chi nhánh nơi nghiên cứu sẽ triển khai thực hiện từ năm 2017). 1.2.2.2. Điều kiện vay vốn a) Điều kiện chung - HSSV đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay; - Đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường; - Đối với HSSV năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
  • 23. 12 b) Điều kiện riêng với một số đối tượng - Đối với bộ đội xuất ngũ, người vay gửi cho ngân hàng nơi cho vay bản sao quyết định quân nhân xuất ngũ; - Đối với người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề phải có Quyết định thu hồi đất với thời hạn trong vòng 05 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất. 1.2.2.3. Thời hạn cho vay Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong Sổ vay vốn. Thời hạn cho vay bao gồm: thời hạn phát tiền vay, thời gian ân hạn (nếu có) và thời hạn trả nợ. Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV thì thời hạn cho vay được xác định riêng theo từng HSSV. a) Thời hạn phát tiền vay Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học. b) Thời gian ân hạn Được tính kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học cho đến khi HSSV có việc làm, thu nhập, nhưng tối đa không quá 12 tháng. c) Thời hạn trả nợ Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày người vay trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết gốc và lãi. Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng hoặc giải ngân cho vay đối tượng HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính, NHCSXH nơi cho vay cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào Sổ vay vốn.
  • 24. 13 1.2.2.4. Mức vốn cho vay Mức cho vay tối đa đối với một HSSV do Chính phủ qui định trong từng thời kỳ. - Từ ngày 01/10/2007 mức cho vay là 800.000đ/tháng/HSSV; - Từ ngày 26/8/2009 mức cho vay là 860.000đ/tháng/HSSV; - Từ ngày 15/11/2010 mức cho vay là 900.000đ/tháng/HSSV; - Từ ngày 01/8/2011 mức cho vay là 1.000.000đ/tháng/HSSV; - Từ ngày 01/8/2013 mức cho vay là 1.100.000đ/tháng/HSSV; - Từ ngày 09/01/2016 đến nay mức cho vay là 1.250.000đ/tháng/HSSV. (Mức cho vay tối đa 1 năm học hiện nay là 12,5 triệu đồng). NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của từng trường, sinh hoạt phí và nhu cầu của người vay để quyết định mức cho vay cụ thể đối với từng HSSV. Số tiền cho vay đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian phải theo học tại trường và mức cho vay đối với mỗi HSSV. Mức cho vay = Mức cho vay tối đa - Mức giảm học phí (nếu có) X Thời gian theo học tại trường (Đối với từng trường hợp phát sinh như: trường hợp đang giải ngân dở dang khi có Quyết định nâng mức cho vay của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp HSSV lưu ban, chuyển trường,..; trường hợp HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính;... thì NHCSXH đã có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể). 1.2.2.5. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ. Lãi suất hiện hành áp dụng từ 01/6/2015 là 0,55%/tháng. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay. Các khoản cho vay trước ngày thay đổi lãi suất còn dư nợ vẫn được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên Sổ vay vốn hoặc Khế ước nhận nợ cho đến khi thu hồi hết nợ.
  • 25. 14 1.2.2.6. Trả nợ gốc, lãi tiền vay - Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Việc trả nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong sổ vay vốn. Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo nhưng tối đa không quá thời hạn trả nợ cuối cùng. - Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH và người vay thoả thuận trả lãi theo định kỳ tháng trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của người vay. 1.2.2.7. Chính sách giảm lãi đối với người vay trả nợ trước hạn Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ trước hạn của người vay, được tính theo công thức sau: Số tiền lãi được giảm = Số tiền gốc trả nợ trước hạn X Số ngày trả nợ trước hạn X Lãi suất cho vay (%/tháng) 30 ngày X 50% Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng ghi trên khếước nhận nợ. Số tiền lãi được giảm được thoái trả một lần khi người vay trả hết nợ cho NHCSXH (cả gốc và lãi) và không vượt quá tổng số lãi tiền vay phải trả. 1.2.2.8. Phương thức cho vay - Cho vay thông qua hộ gia đình: Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn cho HSSV và có trách nhiệm trả nợ NHCSXH. - Cho vay trực tiếp HSSV: HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại NHCSXH nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở.
  • 26. 15 1.2.2.9. Quy trình thủ tục cho vay a) Đối với cho vay thông qua hộ gia đình: - Bước 1: Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV. - Bước 2: Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học, Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trình UBND cấp xã xác nhận. - Bước 3: Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay. - Bước 4: NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã. - Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức CT-XH (đơn vị nhận uỷ thác). - Bước 6: Tổ chức CT-XH cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV nơi có người vay được phê duyệt cho vay biết. - Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay. - Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay. b) Đối với cho vay trực tiếp + Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) kèm hồ sơ cho vay gửi NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
  • 27. 16 + Cán bộ NHCSXH (được Giám đốc phân công) thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra, đối chiếu tính chính xác của hồ sơ vay vốn, sau đó trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. + Trong thời gian 30 ngày sau mỗi kỳ giải ngân, NHCSXH nơi cho vay thông báo đến nhà trường (Phòng công tác HSSV hoặc phòng đào tạo...) tình hình vay vốn của HSSV mồ côi để cùng phối hợp quản lý, nhắc nhở HSSV có ý thức trách nhiệm khi vay vốn tại NHCSXH. Đồng thời nhà trường cũng thông báo ngay cho NHCSXH khi HSSV mồ côi bỏ học, thôi học, kỷ luật,... (mẫu số 02/TBSV). 1.2.2.10. Xử lý nợ đến hạn a) Gia hạn nợ Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian cho gia hạn nợ: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ. b) Chuyển nợ quá hạn Trường hợp, người vay không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất trong hạn. Sau khi chuyển nợ quá hạn, NHCSXH phối hợp với chính quyền sở tại, các tổ chức CT-XH có biện pháp tích cực thu hồi nợ. 1.2.3. Tầm quan trọng của cho vay đối với học sinh, sinh viên ở nước ta Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Tuy nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là HSSV có HCKK chiếm tỷ lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại các trường ĐH, CĐ, THCN, học nghề.
  • 28. 17 Theo số liệu của cục thống kê Việt Nam, chỉ tính riêng số lượng HSSV của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học (chưa kể các trường dạy nghề) hàng năm có khoảng trên hai triệu HSSV theo học (năm 2015 là 2.180.500 HSSV) trong đó có trên một triệu HSSV (chiếm > 60%) đến từ các tỉnh lẻ. Theo đó, hàng năm có hàng triệu gia đình phải chi thêm một khoản chi lớn cho việc thuê nhà ở, chi phí đi lại, ăn uống, học tập, nếu không được sự hỗ trợ của Nhà nước thì bộ phận HSSV này khó có thể theo học được, đất nước sẽ mất đi một số lượng lớn nhân tài. Từ những phân tích ở trên cho thấy tầm quan trọng của chương trình tín dụng HSSV mà NHCSXH đang triển khai theo quy định của Chính phủ đối với các đối tượng thuộc diện vay vốn và việc nâng cao chất lượng tín dụng HSSV có HCKK giải quyết được các vấn đề cơ bản sau: - Công bằng xã hội: Tín dụng HSSV có HCKK giúp cho mọi HSSV đều có cơ hội ngang nhau trong sự nghiệp học tập để lập nghiệp, góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nước, tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các đối tượng là người học có HCKK vươn lên; giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn chế được những mặt tiêu cực. - Hỗ trợ hiệu quả cho HSSV và gia đình: Tín dụng HSSV có HCKK giúp HSSV giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường, để tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV. Giúp HSSV và cha mẹ HSSV xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người vay sử dụng vốn vào mục đích học tập tốt để sau này ra trường có việc làm thu nhập trả nợ Ngân hàng. - Giảm bớt hiện tượng cho vay nặng lãi: Với việc hỗ trợ kịp thời về tài chính với lãi suất thấp cho các đối tư ợng HSSV có HCKK tiếp tục học tập đã giúp cho các hộ vay không phải đi vay nặng lãi hoặc bán những tài sản quý giá của gia đình để lo cho con em mình đi học.
  • 29. 18 - Chung tay giải quyết khó khăn của ngành giáo dục: Để tăng chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất dạy và học, điều này kéo theo mức học phí tăng lên. Chính điều này lại gây ra khó khăn rất lớn cho HSSV, một số lượng không nhỏ sẽ không đủ kinh phí trang trải cho việc học dẫn đến bỏ học hoặc không đi học. Việc hỗ trợ thông qua kênh tín dụng HSSV thay vì rót kinh phí trực tiếp về các trường đã thể hiện việc chia sẻ trách nhiệm của nhà nước, nhân dân và chính bản thân HSSV vì sự nghiệp giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012). Các trường cũng từng bước cải cách nâng cao chất lượng giáo dục của mình từ nguồn kinh phí tăng thêm. 1.3. Chất lượng tín dụng học sinh sinh viên có HCKK tại NHCSXH 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có HCKK Chất lượng tín dụng HSSV có HCKK được hiểu là khả năng Ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng vay vốn và vốn vay được sử dụng vào đúng mục đích như đóng học phí, mua sắm phương tiện học tập và các chi phí khác phục vụ cho việc học tập của HSSV. Tín dụng HSSV có HCKK tại NHCSXH là một chương trình tín dụng ưu đãi với những đặc thù rất riêng. Do vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng HSSV có HCKK phải nhìn từ nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và các tổ chức CT-XH ở địa phương. - Xét từ góc độ khách hàng: Đó chính là sự hỗ trợ của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của khách hàng, sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng về khoản vay trên các phương diện: quy mô, thời hạn, hồ sơ thủ tục vay vốn, giải ngân, thu nợ. - Xét từ góc độ Ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV; hiệu quả sử dụng vốn vay của HSSV thông qua chỉ tiêu số HSSV được vay vốn thoát khỏi cảnh khó khăn vươn lên trong học tập; đồng thời, đảm bảo sự an toàn nguồn vốn, các khoản tín dụng được cấp ra phải được sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp.
  • 30. 19 - Xét từ góc độ các tổ chức CT-XH ở địa phương: Chất lượng tín dụng được thể hiện qua những đánh giá của các tổ chức CT-XH về mô hình, mạng lưới tổ chức hoạt động, mức độ hiệu quả trong dịch vụ uỷ thác thông qua các tổ chức hội, đoàn thể, sự đóng góp của NHCSXH trong hoạt động tín dụng ưu đãi đối với sự phát triển của địa phương. Đặc biệt là sự quan tâm chỉ đạo của BĐD HĐQT các, công tác phối hợp giữa NHCSXH, các tổ chức CT-XH, Tổ TK&VV. 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng HSSV có HCKK 1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính a) Cho vay đúng đối tượng thụ hưởng NHCSXH phục vụ những khách hàng theo chỉ định của Chính phủ, không được cho vay các đối tượng ngoài quy định của Chính phủ. Việc chọn đúng đối tượng vay vốn là HSSV có HCKK không phải là dễ đối với tổ chức cấp tín dụng chính sách, với các điều kiện vay vốn ưu đãi thì tiêu cực trong việc chọn đúng đối tượng vay là rất dễ xảy ra. Bởi vậy, việc cho vay đúng đối tượng thụ hưởng được xem là một trong các chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng HSSV có HCCK tại NHCSXH. b) Khả năng HSSV có HCKK tiếp cận với vốn tín dụng chính sách Chỉ tiêu này này phán ánh số HSSV có hoàn cảnh khó khăn tiếp cận đến vốn tín dụng chính sách. Đa số gia đình HSSV có HCKK thường bị hạn chế về thông tin và sự hiểu biết về vốn tín dụng chính sách. Do vậy để các đối tượng vay vốn dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay thì cần phải có chương trình giới thiệu qua kênh thông tin đại chúng, các hình thức tuyên truyền, giới thiệu phù hợp với từng địa bàn, từng vùng, tổ chức mạng lưới giao dịch theo hướng thuận tiện. 1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng a) Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn ngân hàng Tổng số HSSV được vay vốn Ngân hàng Tỷ lệ HSSV được vay vốn (%)= X 100% Tổng số HSSV thuộc diện vay vốn
  • 31. 20 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng về nguồn vốn của chương trình so với nhu cầu vay của HSSV, phản ánh khả năng tiếp cận vốn vay của HSSV. Chỉ tiêu này cũng phản ánh phản ánh mức độ quan tâm của HSSV tới những lợi ích của chương trình, khả năng thu hút khách hàng của NHCSXH. Mặc dù là nguồn vốn ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài và được hưởng nhiều ưu đãi khác như được giảm lãi khi trả nợ trước hạn,... tuy nhiên không phải tất cả đối tượng vay vốn đều có nhu cầu vay vốn. Điều này bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có cả những yếu tố từ phía NHCSXH. b) Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV (%) = Dư nợ tín dụng HSSV x 100% Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh qui mô tín dụng đối với HSSV của Ngân hàng Chính sách so sánh với việc cho vay các đối tượng khác. Nếu chỉ tiêu này phản ánh việc ngân hàng chính sách có tập trung vào việc cho vay đối với HSSV và bên cạnh đó còn mở rộng cho vay các đối tượng khác nhằm mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo toàn diện. c) Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước) x 100% Dư nợ năm trước Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong việc chuyển tải vốn tới HSSV. d) Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = (DSCV năm nay - DSCV năm trước) x 100% DSCV năm trước
  • 32. 21 Chỉ tiêu này đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả. e) Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn x 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đo lường, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. f) Nợ bị chiếm dụng, nợ khoanh Nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một cách trái phép. Có thể hiểu, khách hàng vay vốn tại NHCSXH nhưng không sử dụng vốn vay mà người khác sử dụng. Nợ bị chiếm dụng tại NHCSXH có thể do Ban quản lý Tổ TK&VV thu lãi, thu tiền gửi tiết kiệm của tổ viên không nộp cho NHCSXH theo quy định hoặc Ban quản lý tổ vay lại, vay ké của tổ viên; cán bộ hội, đoàn thể, chính quyền địa phương, cán bộ NHCSXH hoặc Ban quản lý tổ trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ đã lợi dụng lòng tin của người vay khi thu tiền gốc, lãi, tiền gửi tiết kiệm không nộp ngân hàng. Nợ khoanh là những khoản nợ đến hạn nhưng NHCSXH chưa thu nợ của khách hàng và không tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ. (Điều kiện để được khoanh nợ đã được NHCSXH quy định rõ ràng trong Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 27/01/2011 về việc ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống NHCSXH). 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn 1.3.3.1. Nhóm yếu tố từ phía khách hàng - Khả năng trả nợ của HSSV: Nguồn trả nợ của tín dụng HSSV gắn liền với nguồn thu nhập của HSSV sau khi ra trường. Việc không thu lãi và gốc mà vẫn giải
  • 33. 22 ngân trong một khoảng thời gian dài từ khi nhập học đến khi ra trường đã tích lũy một số nợ gốc và lãi không nhỏ. Sẽ rất khó khăn nếu không có nguồn thu nhập tăng thêm từ phía sinh viên ra trường có việc làm để trả nợ. - Năng lực, nhận thức của hộ vay: Năng lực sản xuất và nhận thức của hộ vay về quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan đến khoản vay là nhân tố quan trọng trong hoạt động cho vay ưu đãi HSSV. Đối tượng được vay vốn như quy định của Chính phủ đều là những đối tượng chính sách, họ nhận được rất nhiều khoản hỗ trợ từ Chính phủ, các tổ chức xã hội cho nên nhiều hộ vay vốn nhận thức sai về khoản vay ưu đãi và coi đây là một khoản trợ cấp, cho không của Chính phủ và dẫn tới họ không quan tâm tới việc trả nợ và vốn vay sẽ bị họ sử dụng sai mục đích. Yếu tố này rất khó kiểm soát từ đầu, việc sử dụng vốn sai mục đích là ý định của khách hàng, ý định có thể xuất hiện trước, trong và sau khi vay. Việc được tham gia nhiều chương trình tín dụng ưu đãi cũng dẫn tới tổng số tiền vay ngân hàng của một gia đình rất lớn, dẫn tới khả năng trả nợ cũng khó khăn hơn. Do vậy, chất lượng tín dụng HSSV phụ thuộc rất lớn vào trình độ dân trí, năng lực tổ chức, kinh nghiệm sản xuất của hộ vay vốn. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng sản xuất, kinh doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. 1.3.3.2. Nhóm yếu tố từ phía NHCSXH - Mô hình hoạt động: NHCSXH phục vụ đối tượng khách hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có HCKK về tài chính sống phân tán ở các vùng có điều kiện sống khó khăn, ít tiếp xúc với các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng có mạng lưới phủ khắp không chỉ tới cấp huyện mà tới cả cấp xã. Có như vậy mới tạo được cơ hội tiếp xúc với đồng vốn là ngang nhau giữa các vùng miền, đảm bảo mục tiêu đã đề ra của chính phủ: “Đảm bảo không có HSSV phải bỏ học vì không có tiền đóng học phí". Chính vì vậy đòi hỏi NHCSXH phải có mô hình tổ chức và hoạt động tốt để nâng cao chất lượng tín dụng chính sách mà ngân hàng đang triển khai. - Quy trình cho vay: Đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hệ thống rộng khắp từ Trung ương đến các điểm giao dịch tại các xã, phường. Quy trình cho
  • 34. 23 vay có đơn giản, thuận tiện, có làm hài lòng khách hàng hay không? Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. - Chính sách tín dụng: Bao gồm các yếu tố về giới hạn mức cho vay, kỳ hạn, lãi suất cho vay, sự đảm bảo khả năng thanh toán nợ của khách hàng... Chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Việc xác định thời gian vay, mức vay không hợp lý có thể không giúp được gia đình HSSV thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn mà làm cho họ trở nên khó khăn hơn vì không thể nuôi con học hành ra trường mà còn mang thêm gánh nặng nợ nần. - Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động nghiệp vụ và quản lý kinh doanh ngân hàng. Khách hàng của ngân hàng là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn, HSSV mồ côi,... Họ dễ tự ti mặc cảm nên phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận của khách hàng về ngân hàng. Bên cạnh đó, việc đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn tốt, tâm huyết với người nghèo, không ngại khó khăn, gắn bó lâu dài với NHCSXH là yếu tố then chốt dẫn tới thành công trong mọi mặt hoạt động của toàn hệ thống NHCSXH. - Công tác quản trị, điều hành của ngân hàng: Quản trị điều hành phải được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, cũng như giữa ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý … nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng đặc biệt là HSSV, giúp ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn, thực hiện tốt các loại dịch vụ ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động cho vay HSSV một cách lành mạnh và có hiệu quả. - Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: Đây là công tác rất quan trọng mà ngân hàng cần làm thường xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, kiểm tra được hiệu quả cho vay, phù hợp với các chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra.
  • 35. 24 - Cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện kĩ thuật phục vụ hoạt động tín dụng: Do số lượng khách hàng là rất lớn, các món vay nhỏ lẻ, đi giao dịch tại rất nhiều xã xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, không có kết nối internet để giao dịch về trung tâm, các giao dịch chủ yếu là giao dịch offline. Do vậy đòi hỏi ngân hàng phải phương tiện đi lại phục vụ việc đi giao dịch xã đảm bảo, phải có trang thiết bị, kỹ thuật và nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác, đảm bảo an toàn, bảo mật cao. Giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ và thời gian chờ đợi của khách hàng khi thực hiện giao dịch. 1.3.3.3. Nhóm yếu tố từ các tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị nhận uỷ thác - Nhóm nhân tố từ Ban đại diện HĐQT: BĐD HĐQT các cấp tham gia hoạch định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và giám sát việc thực hiện các chính sách, phối hợp chỉ đạo việc gắn tín dụng chính sách với kế hoạch XĐGN bền vững và dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi. - Nhóm nhân tố từ chính quyền các cấp (nhất là cấp xã): UBND các cấp có vai trò chỉ đạo các ban ngành đoàn thể có liên quan cùng phối hợp với NHCSXH thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi. Trong đó Chủ tịch UBND cấp xã vừa là thành viên BĐD HĐQT NHCSXH cấp huyện, vừa là người trực tiếp ký xác nhận vào danh sách đề nghị vay vốn do Tổ TK&VV gửi lên, phối hợp thành lập Ban xử lý nợ khó đòi. Sự phối hợp tốt của UBND cấp xã góp phần đẩy nhanh tốc độ giải ngân, thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn. - Nhóm nhân tố từ Tổ TK&VV: Là đầu mối quan trọng giữa ngân hàng và khách hàng, được ký hợp đồng với NHCSXH về việc ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm và hưởng hoa hồng trên lãi thực thu hoặc trên dư nợ cho vay. Đặc biệt là Tổ tưởng Tổ TK&VV, có thể nói Tổ trưởng như một nhân viên của NHCSXH. Việc Tổ trưởng làm tốt các công việc đã ký kết với ngân hàng trong hợp đồng ủy nhiệm sẽ nâng cao đáng kể chất lượng tín dụng tại NHCSXH. - Nhóm nhân tố từ các tổ chức hội, đoàn thể nhận ủy thác: Với vai trò, nhiệm vụ nhận ủy thác nguồn vốn từ NHCSXH, các tổ chức hội, đoàn thể được uỷ thác
  • 36. 25 nhiều công đoạn quan trọng đối với hoạt động tín dụng chính sách như: Thông báo và phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi, chỉ đạo tổ chức họp bình xét vay vốn; Chỉ đạo, hướng dẫn thành lập, quản lý toàn diện các mặt hoạt động của Tổ TK&VV; Phối hợp với Ban quản lý tổ kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc người vay trả gốc, lãi theo định kỳ đã thỏa thuận, thông báo kịp thời cho NHCSXH về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro để có biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời. Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn;... Tuy nhiên các tổ chức CT-XH nhận ủy thác và các Tổ TK&VV nhận ủy nhiệm của NHCSXH thường là kiêm nhiệm, nếu các tổ chức này không nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện các công đoạn được ủy thác, cán bộ hội thiếu năng lực, phẩm chất đạo đức sẽ dẫn đến xâm tiêu, vốn vay sử dụng kém hiệu quả,... Qua đó có thể thấy rằng các tổ chức hội, đoàn thể hội đóng vai trò quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của NHCSXH. 1.3.3.4. Nhóm các yếu tố khác - Các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương: Cơ sở hạ tầng, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng dân số, trình độ dân trí, đất đai, khí hậu, giao thông,... có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân nên cũng ảnh hưởng chất lượng tín dụng HSSV tại NHCSXH. - Các yếu tố bất ngờ: Nhóm khách hàng vay HSSV thuộc nhóm có thu nhập thấp trong xã hội nên chỉ một biến cố như thiên tai, dịch bệnh, bệnh tật, tai nạn... cũng làm cho họ bị tổn thương nặng nề về kinh tế, có thể dẫn đến kinh tế gia đình bị suy sụp, bần cùng hóa, không thể trả nợ ngân hàng. 1.4. Kinh nghiệm cho vay học sinh, sinh viên của một số quốc gia và bài học đối với Việt Nam 1.4.1. Kinh nghiệm cho vay HSSV ở một số quốc gia Hầu hết các quốc gia trên thế giới kể cả nước giàu và nước nghèo đều coi việc giải quyết vấn đề cho vay đối với HSSV như một chiến lược đặc biệt để đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững và ổn định xã hội. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện chính trị, kinh tế mà mỗi quốc gia có một chính sách cho vay HSSV khác
  • 37. 26 nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức, triển khai chương trình cho vay HSSV ở 3 quốc gia trong khu vực Châu Á, nơi mà điều kiện kinh tế, xã hội có nhiều nét tương đồng đối với Việt Nam. 1.4.1.1. Tại Trung Quốc Chương trình cho vay sinh viên lần đầu tiên được giới thiệu ở Trung Quốc vào năm 1986. Hiện nay, có hai chương trình cho vay sinh viên đang được triển khai song hành ở Trung Quốc, trong đó một chương trình được Chính phủ trợ cấp còn một chương trình hoạt động theo cơ chế thương mại. Chương trình Chính phủ trợ cấp (sử dụng nguồn vốn Trung ương và chính quyền địa phương) được áp dụng đối với sinh viên nghèo, gia đình khó khăn trong kinh tế hoặc thu nhập hàng năm chưa đầy 8,000 nhân dân tệ (khoảng 1.160 đô la Mỹ) hoặc ở vào một số hoàn cảnh cụ thể như mồ côi, tàn tật hoặc cha mẹ thất nghiệp. Mỗi sinh viên được phép vay khoảng 6,000 nhân dân tệ/ năm chủ yếu là đóng học phí và trang trải chi phí nhà ở. Khoản cho vay không cần có đảm bảo và có thể hoàn nợ trong vòng 10 năm sau tốt nghiệp. Lãi suất cho vay được các ngân hàng công bố vào đầu mỗi năm tài chính, lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí huy động vốn, chi phí cho vay nhưng phải thấp hơn lãi suất cho vay thương mại bình quân trên thị trường. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng và công bố mức lãi suất cho vay đối với chương trình cho vay sinh viên trong từng thời kỳ. Vì thời gian cho vay, thu nợ kéo dài đã làm hạn chế khả năng tạo vốn quay vòng cho chương trình, trong khi đó nguồn vốn do chính quyền cấp hàng năm thường bị chậm so với kế hoạch sử dụng vốn của chương trình đã gây khó khăn cho việc triển khai chương trình trong một vài năm trở lại đây. 1.4.1.2. Tại Thái Lan Chương trình cho vay sinh viên ở Thái Lan được bắt đầu từ năm 1996, nhằm cho vay sinh viên có HCKK theo học tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp ở cả hệ thống công lập và dân lập. Chương trình này được điều hành bởi Ủy ban chương trình cho vay sinh viên quốc gia nhưng việc xét duyệt cho vay
  • 38. 27 và quản lý món vay lại do các tổ chức giáo dục riêng lẻ thực hiện (các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp). Các tổ chức này nhận nguồn ngân sách cho vay từ Chính phủ và có hệ thống tự quản, phụ trách việc xét duyệt cho vay và quản lý món vay và trực tiếp quyết định mức cho vay. Điều này gây ra hệ lụy là thiếu sự công bằng trong quá trình xét duyệt cho vay giữa các tổ tự quản phụ trách xét duyệt cho vay và quản lý món vay tại các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, dẫn đến tỷ lệ thất thoát vốn lớn, tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho tính ổn định và phát triển bền vững của chương trình bị ảnh hưởng trầm trọng. Giới hạn cho vay sinh viên không vượt quá 100,000 Bath (khoảng 2.880 đô la Mỹ) cho việc đóng học phí (khoản tiền này đóng trực tiếp cho các cơ sở đào tạo) và chi phí ăn ở (trả trực tiếp hàng tháng tới sinh viên qua tài khoản của Ngân hàng). Sau khi tốt nghiệp sinh viên có 2 năm để tìm việc làm và sau đó phải hoàn trả lại số tiền cho chính phủ trong vòng 15 năm, định kỳ 01lần/năm (phần trả nợ của mỗi kỳ tăng dần theo năm), lãi suất cho vay đối với sinh viên luôn thấp hơn lãi suất cho vay bình quân của các NHTM trên thị trường đối với khách hàng cá nhân, ít nhất là 1%/năm. 1.4.1.3. Tại Hàn Quốc Hiện nay, ở Hàn Quốc, chương trình tín dụng ưu đãi dành cho sinh viên nghèo được Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực triển khai, chiếm khoảng 86% trong tổng số khoản vay Chính phủ trợ cấp dành cho sinh viên. Chương trình này được giao cho một số NHTM phụ trách việc triển khai cho vay và quản lý. Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực chỉ quyết định về số lượng vốn cấp cho chương trình hàng năm, quyết định trần lãi suất cho vay trong từng thời kỳ nhất định, nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách, các NHTM được quyền xây dựng các tiêu chí, điều kiện vay vốn, mức cho vay và lãi suất cho vay sao cho phù hợp. Cho vay HSSV ở Hàn Quốc là một chương trình cho vay ưu đãi nên những NHTM được giao triển khai chương trình này chỉ nhận được một khoản phí quản lý chương trình do Bộ Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực chi trả dựa trên kết quả cho vay sinh viên mà NHTM đó đạt được trong năm. Khoản phí quản lý này không thật sự hấp dẫn trong khi đó lại làm phát sinh nhiều việc do món vay nhỏ, giải ngân
  • 39. 28 nhiều lần, rủi ro cao vì thời gian cho vay dài, không có tài sản thế. Dẫn đến NHTM siết chặt quản lý, chủ ý xây dựng các tiêu chí và đề ra các điều kiện vay vốn rất chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế bớt số sinh viên vay vốn. Đây là một nguyên nhân cơ bản làm hạn chế hiệu quả chương trình cho vay sinh viên ở Hàn Quốc. 1.4.2. Bài học kinh nghiệm triển khai cho vay HSSV cho Việt Nam Đối với Việt Nam, không chỉ có tỷ lệ HSSV có HCKK cao mà còn có số đối tượng thuộc diện chính sách lớn. Vì vậy, Việt Nam cần phải tập trung triển khai có hiệu quả chương trình tín dụng HSSV đối với các đối tượng chính sach. Từ thực tế của một số quốc gia trong khu vực, những bất cập trong mô hình quản lý và triển khai chương trình cho vay sinh viên của các nước trong khu vực, với lợi thế của người đi sau, Việt Nam có thể rút ra được một số bài học cụ thể sau: - Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng chính sách khác cần được trợ giúp từ phía nhà nước. Vì cho vay HSSV và các đối tượng chính sách khác gặp rất nhiều rủi ro, trước hết là rủi ro về nguồn vốn. Tiếp đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn. Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả kháng mà không thu hồi được. - Thứ hai: Nên tập trung việc quản lý và triển khai chương trình về một mối để tạo sự thống nhất trong việc thực hiện các chính sách cho vay sinh viên, tạo sự công bằng trong việc việc tiếp cận vốn vay cho sinh viên. - Thứ ba: Cần thiết lập một tổ chức tín dụng chuyên biệt, có đủ nguồn lực và năng lực đảm bảo cho việc triển khai chương trình cho vay sinh viên đạt được các mục tiêu đề ra. Việc này Việt Nam đã áp dụng thành công. Chương trình cho vay HSSV có HCKK được Chính phủ giao cho NHCSXH Việt Nam triển khai. - Thứ tư: Xây dựng cơ chế lãi suất cho vay đối với chương trình cho vay HSSV sao cho ngày càng phù hợp và hiệu quả hơn nhằm giúp NHCSXH Việt Nam vừa bảo toàn được nguồn vốn, vừa giúp HSSV tiếp cận được với nguồn vốn của chương trình đồng thời nâng cao được ý thức trả nợ của HSSV vay vốn. - Thứ năm: Việc xác định mức cho vay trong từng thời kỳ sao cho vừa đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV, vừa đảm bảo an toàn về nguồn vốn cho NHCSXH
  • 40. 29 đồng thời đảm bảo khả năng trả nợ đối với HSSV vay vốn đang là một vấn đề được Chính phủ Việt Nam quan tâm và chỉ đạo NHCSXH Việt Nam nghiên cứu, từ đó có những đề xuất, kiến nghị nhằm thay đổi mức cho vay sao cho phù hợp và hiệu quả. Rút ra những bài học kinh nghiệm ấy, hiện nay, Việt Nam đã và đang triển khai rất thành công mô mình hoạt động của NHCSXH, phục vụ chính sách hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm ASXH. Tin tưởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải quyết những vấn đề còn tồn tại và tạo những hướng đi đúng đắn với những giải pháp hợp lý, chương trình tín dụng HSSV có HCKK sẽ phát huy hiệu quả cao hơn nữa đáp ứng thông điệp của Chính phủ: “Không để học sinh sinh viên nào phải bỏ học vì khó khăn về tài chính”. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn đã trình bày một số vấn đề cơ bản về tín dụng chính sách: Khái niệm, đặc trưng cơ bản, vai trò tín dụng tại NHCSXH; đặc điểm về tín dụng HSSV có HCKK bao gồm các đặc điểm về nguồn vốn, về hoạt động cho vay, tầm quan trọng của chương trình tín dụng HSSV có HCKK; các vấn đề về chất lượng tín dụng HSSV bao gồm: khái niệm, các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng HSSV. Kinh nghiệm về triển khai chương trình tín dụng sinh viên ở một số quốc gia trên thế giới. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Những vấn đề được đề cập trong chương 1 sẽ làm cơ sở, tiền đề để triển khai cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo của luận văn.
  • 41. 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG 2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục tỉnh Bắc Giang Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Từ năm 2012 là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Nằm giáp với nhiều tỉnh thành, phía bắc giáp Lạng Sơn, phía đông giáp Quảng Ninh, phía tây giáp Thái Nguyên và Hà Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương. Trong những năm gần đây, kinh tế của Bắc Giang phát triển khá toàn diện và đang dần khẳng định được vị thế là trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc. Đến hết năm 2016, dân số toàn tỉnh Bắc Giang ước là hơn 1,6 triệu người, mật độ dân số bình quân là 420,9 người/km2, là tỉnh có mật độ dân số bình quân cao hơn so với mật độ dân số bình quân cả nước. Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có 20 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đông nhất là người Kinh, chiếm 88,1% dân số toàn tỉnh. 11,9% là đồng bào dân tộc thiểu số. Theo số liệu báo cáo trên quyết định số 1095/QĐ-LĐTBXH ngày 22/8/2016 của Bộ Lao động thương binh và xã hội về phê duyệt kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo, toàn tỉnh Bắc Giang có 435.938 hộ dân, trong đó, 60.745 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 13,93%); 35.724 hộ cận nghèo (chiếm tỷ lệ 8,19%); xếp thứ 8/63 tỉnh về tổng số hộ nghèo và xếp thứ 23/63 tỉnh về tỷ lệ hộ nghèo. Trong khi tổng số hộ nghèo trên toàn quốc là 2.338.569 hộ (chiếm 9,88%), hộ cận nghèo là 1.235.784 hộ (chiếm 5,22%). Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển. Mạng lưới các trường học được bố trí hợp lý, bảo đảm mỗi xã có đủ 03 trường (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở); tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 80%. 100% đội ngũ cán bộ, giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi hoàn thành trước một năm so với kế hoạch; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 đạt 70,8% số xã. Giáo dục - đào tạo duy trì vị trí trong nhóm 15 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; thi học sinh giỏi văn hóa cấp quốc gia năm 2015 xếp thứ 12 về số lượng giải, xếp thứ 9 về chất lượng giải và luôn ở vị trí từ 1 đến 3 các cuộc thi cấp khu vực, toàn quốc. Ngoài ra đã từng có nhà vô địch Đường lên đỉnh Olympia.
  • 42. 31 Công tác đào tạo nghề được quan tâm đầu tư, từng bước gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Mỗi năm, các cơ sở trên địa bàn đào tạo nghề cho gần 3 vạn lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 50,5%. Trên 90% sinh viên tốt nghiệp cao đẳng nghề, trên 80% học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề, trên 70% học sinh tốt nghiệp sơ cấp nghề có việc làm sau đào tạo. Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 15,3% năm 2010 lên 23,3% năm 2015, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tăng từ 12,6% năm 2010 lên 20,5% năm 2015, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 72,1% năm 2010 xuống còn 56% năm 2015. 2.2. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang 2.2.1. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức hoạt động 2.2.1.1. Nhiệm vụ Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là NHCSXH Bắc Giang) trực thuộc NHCSXH Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 28/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2003. Đặt trụ sở chính tại Số 5, đường Nguyễn Thị Lưu, phường Trần Phú, thành phố Bắc Giang, phạm vi hoạt động chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Được sự quan tâm, chỉ đạo của HĐQT, Tổng Giám đốc NHCSXH cũng như sự quan tâm của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang, sự phối hợp tạo điều kiện của các Sở, ngành và các Hội, đoàn thể cùng sự cố gắng khắc phục khó khăn phấn đấu vươn lên của cán bộ nhân viên, NHCSXH Bắc Giang đã từng bước ổn định, phát triển về tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ được NHCSXH Việt Nam và UBND tỉnh Bắc Giang giao như: Hoạt động huy động vốn; hoạt động thanh toán, ngân quỹ và đặc biệt là thực hiện cho vay ưu đãi theo các chương trình Chính phủ giao. Ngày mới thành lập, NHCSXH Bắc Giang nhận bàn giao 03 chương trình tín dụng đó là: Cho vay Hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cho vay Giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước; cho vay HSSV từ Ngân hàng
  • 43. 32 Công thương. Từ những ngày đầu khó khăn, thiếu thốn NHCSXH tỉnh Bắc Giang đã không ngừng nỗ lực để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong đó nhiệm vụ hàng đầu được chú trọng là chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi, cung cấp các dịch vụ ngân hàng đến các đối tượng chính sách, thực hiện an sinh xã hội, góp phần giảm nghèo, nâng cao mức sống cho đại bộ phận người dân có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh. Sau 13 năm hoạt động, NHCSXH Bắc Giang đã trở thành địa chỉ tin cậy của hộ nghèo, hộ khó khăn, được chính quyền các cấp, đánh giá cao. Hiện nay, NHCSXH Bắc Giang đang thực hiện cho vay 13/23 chương trình tín dụng chính sách mà NHCSXH đang triển khai, cụ thể: (1) Cho vay hộ nghèo; (2) Cho vay hộ cận nghèo; (3) Cho vay hộ mới thoát nghèo theo quyết định 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ; (4) Cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; (5) Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; (6) Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; (7) Cho vay giải quyết việc làm; (8) Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn; (9) Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; (10) Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; (11) Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ; (12) Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn; (13) Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (dự án KFW). 2.2.1.2. Bộ máy tổ chức và cán bộ, nhân viên Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang do 4 bộ phận hợp thành, huy động sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy CT-XH và nhân dân, chung sức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, đảm bảo ASXH, bao gồm: (1) Bộ máy
  • 44. 33 quản trị gồm BĐD HĐQT cấp tỉnh, huyện; (2) Bộ máy điều hành (đứng đầu là Giám đốc chi nhánh); (3) Các tổ chức CT-XH làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH (UBND, Ban giảm nghèo xã, phường, các tổ chức hội, đoàn thể); (4) Tổ TK&VV. Thể hiện tại sơ đồ 2.1 dưới đây. Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Bắc Giang Nguồn: http://vbsp.org.vn/gioi-thieu/co-cau-to-chuc.html. Ghi chú: - Quan hệ chỉ đạo: - Chế độ báo cáo: - Phối hợp: Ban Tổng Giám đốc, Hội sở chính NHCSXH Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh Ban Giám đốc, Hội sở tỉnh NHCSXH Bắc Giang Phòng giao dịch cấp huyện Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện Uỷ ban nhân dân, Ban giảm nghèo xã, phường, Đơn vị nhận uỷ thác (các tổ chức hội, đoàn thể) c Tổ Tiết kiệm và Vay vốn Khách hàng Khách hàng Khách hàng Khách hàng HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NHCSXH
  • 45. 34 - Bộ máy quản trị gồm Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp tỉnh, huyện do lãnh đạo các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức CT-XH. BĐD HĐQT NHCSXH tỉnh gồm 12 thành viên do Phó chủ tịch thường trực UBND tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc NHCSXH tỉnh Bắc Giang, Giám đốc: Ngân hàng Nhà nước; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Lao động thương binh và xã hội, Trưởng Ban dân tộc, Chủ tịch: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Bí thư Đoàn Thanh niên tỉnh; BĐD HĐQT cấp huyện, thành phố do các Chủ tịch (Phó Chủ tịch) UBND huyện làm trưởng ban và các thành viên như ở tỉnh. Chủ tịch UBND cấp xã được bổ sung vào thành viên BĐD HĐQT cấp huyện từ năm 2013. Nhiệm vụ của BĐD HĐQT các cấp là tham gia hoạch định chính sách nguồn vốn, chính sách đầu tư và phối hợp chỉ đạo việc gắn tín dụng chính sách với kế hoạch xoá đói giảm nghèo bền vững và dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi. - Bộ máy điều hành: Ban Giám đốc chi nhánh (01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc); 05 Phòng chuyên môn nghiệp vụ (Phòng Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng, Phòng Kế toán ngân quỹ, Phòng Kiểm tra - Kiểm toán nội bộ, Phòng Hành chính tổ chức, Phòng Tin học); 09 Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện, mỗi Phòng Giao dịch có khoảng 10-16 cán bộ, nhân viên bao gồm: Ban Giám đốc (2-3 người), Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ, Tổ Kế toán - Ngân quỹ và nhân viên bảo vệ. Tính đến nay, NHCSXH Bắc Giang có tổng số 129 cán bộ, nhân viên. Với trách nhiệm chính là tổ chức thực hiện việc quản lý vốn, đưa vốn tín dụng kịp thời đến đối tượng thụ hưởng, đào tạo tay nghề cho cán bộ và hướng dẫn các đối tượng vay vốn thực hiện các chính sách tín dụng của Chính phủ. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng chính sách trong quan hệ giao dịch với ngân hàng, NHCSXH Bắc Giang đã tổ chức 244 điểm giao dịch tại tại 100% số xã, phường trên địa bàn toàn tỉnh. - Các tổ chức CT-XH làm dịch vụ uỷ thác từng phần cho NHCSXH có nhiệm vụ chính là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân thông qua tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của các Tổ TK&VV tại cơ sở, có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác tín dụng đến khách hàng.