Tải khóa luận tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, HAY, 9 ĐIỂM
1. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----- -----
LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP (CSR) TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK
CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ
LÊ THỊ NHƯ THẢO
2. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----- -----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP (CSR) TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK
CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện:
LÊ THỊ NHƯ THẢO
Lớp: K48B- QTNL
Niên khóa: 2014 – 2018
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. BÙI VĂN CHIÊM
Huế, tháng 04 năm 2018
3. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Lời CảmƠn
Lời đầu tiên, em xin gửi đến các thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh trường
Đại học Kinh Tế Huế lời bày tỏ lòng biết ơn chân thành. Với sự quan tâm và chỉ
bảo tận tình của thầy cô cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn trong suốt 4
năm học qua với những kiến thức bổ ích, chuyên sâu điều đó đã giúp em có một
nền tảng kiến thức vững chắc để có thể tự tin với những công việc của em sau
này. Đến nay em đã có thể hoàn thành bài khoá luận, với tên đề tài: “Đánh giá
việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Vietinbank Chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế”.
Để thực hiện thành công khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời
cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong
ngân hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế
cũng như đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình nghiên cứu, điều tra,
phỏng vấn và thu thập số liệu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Chúc anh chị
sức khỏe và làm việc thật tốt, luôn thành công trong công việc và cuộc sống.
Đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy giáo ThS. Bùi Văn Chiêm, Thầy đã tận tình
giúp đỡ và giải đáp thắc mắc của em trong quá trình thực tập. Bên cạnh những
kiến thức liên quan đến nội dung nghiên cứu, em còn học hỏi được từ Thầy thái
độ và tinh thần làm việc nghiêm túc.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nhưng cũng không tránh khỏi
những sai sót và hạn chế khi thực hiện Luận văn này. Kính mong Qúy Thầy Cô
đóng góp ý kiến để bài Khóa luận này ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 04 năm 2018
Sinh viên
Lê Thị Như Thảo
SVTH: Lê Thị Như Thảo i
4. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................3
4.1Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................................3
4.1.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp ............................................................................................3
4.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp.............................................................................................3
4.2 Phương pháp điều tra.................................................................................................3
4.3 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu........................................................................3
4.4 Quy trình nghiên cứu.................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................6
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại.......................................................................6
1.1.1. Lý thuyết về ngân hàng thương mại......................................................................6
1.1.2. Vai trò của các ngân hàng thương mại..................................................................6
1.2 Lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .................................................7
1.2.1 Các khía cạnh về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp .......................................7
1.2.1.1 Lịch sử phát triển của khái niệm về CSR............................................................7
1.2.1.2 Khái niệm về CSR...............................................................................................9
1.2.2. Lợi ích của việc thực hiện CSR ..........................................................................11
1.3 Thành phần cuả CSR...............................................................................................12
1.4 Mô hình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đây..........................................16
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu ...........................................18
1.6 Xây dựng các thang đo ............................................................................................20
1.6.1 Thang đo nhận thức về CSR.................................................................................20
1.6.2 Thang đo về sự hài lòng trong công việc .............................................................22
SVTH: Lê Thị Như Thảo ii
5. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
1.7 Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................22
1.7.1 Sự phát triển của CSR tại Việt Nam.....................................................................22
1.7.2 Vấn đề thực hiện CSR tại các ngân hàng Việt Nam.............................................24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM ................27
XÃ HỘI DOANH NGHIỆP (CSR) TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK ...............27
CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ.................................................................27
2.1 Tổng quan về cơ sở nghiên cứu...............................................................................27
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ..................................27
2.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế ......................................................................................................................28
2.2 Hoạt động chính của ngân hàng ..............................................................................28
2.3 Sơ đồ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban................................................29
2.3.1 Sơ đồ tổ chức........................................................................................................29
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban....................................................................29
2.3.3 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2015-2017......30
2.3.3.1 Tình hình lao động tại ngân hàng VietinBank_Nam Thừa Thiên Huế .............30
2.3.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn 2015-2017...........................................................................33
2.3.3.3 Tình hình kết quả kinh doanh tại ngân hàng VietinBank_Chi nhánh nam Thừa
Thiên Huế:.....................................................................................................................34
2.4 Các hoạt động thực hiện CSR của Vietinbank CN Nam Thừa Thiên Huế .................35
2.4.1 Thực hiện về trách nhiệm kinh tế.........................................................................35
2.4.2 Thực hiên về trách nhiệm pháp lý ........................................................................37
2.4.3 Thực hiện về trách nhiệm đạo đức .......................................................................39
2.4.4. Thực hiện về trách nhiệm thiện nguyện ..............................................................40
2.5 Đánh giá của nhân viên về việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(CSR) tại Ngân hàng TMCP Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế..................42
2.5.1 Mô tả đặc điểm tổng thể nghiên cứu ....................................................................42
2.5.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha.........................................43
2.5.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA.........................................................................46
SVTH: Lê Thị Như Thảo iii
6. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
2.5.3.1 Phân tích khám phá nhân tố với các biến độc lập .............................................47
2.5.3.2. Phân tích khám phá nhân tố với các biến phụ thuộc (sự hài lòng)...................48
2.5.3.3 Đặt tên và giải thích nhân tố..............................................................................48
2.5.4 Mô hình nghiên cứu chính thức............................................................................50
2.5.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích hồi quy .....................................50
2.5.6 Đánh giá của nhân viên về thực hiện CSR...........................................................56
2.5.7 Sự khác biệt trong đánh giá của nhân viên theo giới tính, độ tuổi, thâm niên công
tác, thu nhập...................................................................................................................60
2.5.7.1 Theo giới tính ....................................................................................................60
2.5.7.2. Theo độ tuổi......................................................................................................60
2.5.7.3 Theo thu nhập hiện tại.......................................................................................61
2.5.7.4. Theo thâm niên công tác...................................................................................62
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VIỆC THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP (CSR) TẠI NGÂN HÀNG
VIETINBANK CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ......................................63
3.1 Định hướng..............................................................................................................63
3.1.1 Định hướng phát triển ngành ngân hàng tại Thừa Thiên Huế..............................63
3.2 Giải pháp thực hiện CSR tại ngân hàng ..................................................................64
3.2.1 Nâng cao trách nhiệm pháp lý của ngân hàng......................................................64
3.2.2 Nâng cao trách nhiệm đạo đức của ngân hàng.....................................................65
3.2.3 Nâng cao trách nhiệm kinh tế của ngân hàng.......................................................66
3.2.4 Nâng cao trách nhiệm thiện nguyện của ngân hàng.............................................67
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................68
1. Kết luận .....................................................................................................................68
2. Kiến nghị...................................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................70
PHỤ LỤC ....................................................................................................................72
SVTH: Lê Thị Như Thảo iv
7. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
i i i i
i
t i l i ilit i i i
i
l t l i tí t
i
i i i
i t
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SVTH: Lê Thị Như Thảo v
8. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp mô hình CSR của các nhà nghiên cứu..........................................16
Bảng 1.2: Mã hóa các biến thang đo nhận về CSR của công ty....................................21
Bảng 1.3: Mã hóa các biến của thang đo hài lòng trong công việc...............................22
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động tại Vietinbank CN Nam Thừa Thiên Huế trong
giai đoạn 2015- 2017.....................................................................................................30
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2015-2017...................................................33
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng VietinBank_Chi nhánh Nam
Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2015- 2017........................................................................34
Bảng 2.4: Kinh phí thực hiện các hoạt động công tác xã hội trong giai đoạn 2016-2017....40
Bảng 2.5: Đặc điểm tổng thể nghiên cứu ......................................................................42
Bảng 2.6 Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha đối với các nhân tố thực hiện CSR của
công ty. ..........................................................................................................................45
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định thang đo về sự hài lòng ..................................................46
Bảng 2.8: Ma trận tương quan giữa các biến ................................................................51
Bảng 2.9: Kết quả phân tích tương quan giữa Sự hài lòng với các biến độc lập ..........52
thực hiện CSR ................................................................................................................52
Bảng 2.10: Kiểm định F về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể .......52
Bảng 2.11: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ..............................................................53
Bảng 2.12: Đánh giá của nhân viên về thực hiện trách nhiệm xã hội...........................58
Bảng 2.13 : Sự khác biệt trong đánh giá giữa nhóm giảng viên phân theo độ tuổi ......61
Bảng 2.14: Sự khác biệt trong đánh giá giữa nhóm giảng viên ....................................61
Sự khác biệt trong đánh giá giữa nhóm nhân viên phân theo thu nhập hiện tại............61
Bảng 2.15: Sự khác biệt trong đánh giá giữa nhóm giảng viên ....................................62
phân theo thâm niên công tác ........................................................................................62
SVTH: Lê Thị Như Thảo vi
9. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: Quy trình nghiên cứu..........................................................................................5
Hình 2: Mô hình kim tự tháp CSR của Carroll .............................................................12
Hình 3: Mô hình nghiên cứu về việc thực hiện CSR ....................................................19
SVTH: Lê Thị Như Thảo vii
10. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt, nền kinh tế Việt
Nam đang từng bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vấn đề
trách nhiệm xã hội nổi lên như một yêu cầu cấp thiết. Đối với các doanh nghiệp việc
xây dựng trách nhiệm xã hội có giá trị rất lớn không chỉ đơn thuần là tạo ra hình ảnh
đẹp cho doanh nghiệp mà còn tạo lòng tin, sự tôn trọng cho cả khách hàng và người
lao động.
Thực tế đã chứng minh rằng đối với tổ chức hoạt động trong lĩnh vực cung cấp
dịch vụ tài chính nói chung và các ngân hàng nói riêng, trách nhiệm xã hội như là một
chiến lược dài hạn cần phải thực hiện vì nó đóng một vai trò rất quan trọng. Đặc biệt
khi thị trường tài chính phát triển và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì trách nhiệm
xã hội là nhân tố mang tính quyết định trong việc lựa chọn ngân hàng để gắn bó đối
với bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào trong nền kinh tế. Nếu thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội thì sẽ tạo ra được sự công bằng cho các cổ đông, khách hàng sẽ tin tưởng sản
phẩm và quan trọng tạo ra sự hài lòng của các nhân viên trong doanh nghiệp. Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động ngày 8/07/1988. Trải qua 30 năm xây dựng và phát triển,
Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế nói riêng đã có
những đóng góp quan trong cho sự ổn định và phát triển của nền kinh tế đất nước, bên
cạnh đó tạo được niềm tin, uy tín tuyệt đối trong long mỗi khách hàng của họ. Để làm
được điều đó, Vietinbank đã có những chiến lược hợp lý và đúng đắn, thực hiện tốt
CSR để tạo được sự hài lòng đối với không chỉ riêng khách hàng, xã hội mà cả đối với
đội ngũ nhân viên trong tổ chức.
Như vậy, mỗi doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần phải quan tâm đến
CSR để nổi bật hơn đối thủ cạnh tranh và xây dựng một hình ảnh đẹp trong mắt cộng
đồng. Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần có tạo ra sự hài lòng, biết cách giữ chân người
lao động vì nhân viên là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành
công của doanh nghiệp. Khi đặt những vấn đề này chung với nhau trong một mối tương
quan thì CSR có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên ở một mức độ nào đó.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 1
11. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng về CSR tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Vietinbank tôi quyết định chọn đề tài
“Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) tại ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến CSR.
+ Phân tích, đánh giá việc thực hiên CSR mà Vietinbank chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế đã triển khai thực hiện qua các số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp từ khảo sát
cán bộ nhân viên ngân hàng.
+ Đo lường ảnh hưởng mối quan hệ giữa nhận thức về CSR của nhân viên và sự
hài lòng trong công việc.
+ Đề xuất những định hướng và giải pháp để hoàn thiện CSR cũng như tăng sự
hài lòng của nhân viên với Vietinbank chi nhánh Nam -Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến việc thực hiện CSR
tại Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế trú tại Phường Phú Bài, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian
Dữ liệu thứ cấp: Để đảm bảo tính cập nhật của đề tài, các dữ liệu thứ cấp được
thu thập trong phạm vi thời gian từ năm 2015 – 2017 và các báo cáo có liên quan, tạp
chí, Internet và các nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài.
Dữ liệu sơ cấp: Thông qua khảo sát điều tra bảng hỏi trong vòng 2 tháng từ
25/1/2018 đến 25/3/2018.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 2
12. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp
Trong giai đoạn này, tiến hành nghiên cứu thông qua dữ liệu có sẵn nhằm phân
tích, đánh giá các nghiên cứu trước đó cũng như các tài liệu thứ cấp có liên quan để
hình thành định hướng mô hình nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua các nguồn:
- Tham khảo các thông tin trên Internet. Ngoài ra thu thập dữ liệu, thông tin, tư
liệu từ tài liệu khóa luận các sinh viên khóa trước.
- Các thông tin và các dữ liệu liên quan đến đề tài được thu thập từ phòng Tổ
chức- Hành chính và phòng kế toán của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế như: số liệu về tình hình kinh doanh của công ty, số liệu về nguồn nhân lực,
các tài liệu liên quan đến việc thực hiện CSR của Vietinbank Nam Thừa Thiên Huế.
4.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Trong đề tài này, thông tin sơ cấp được thu thập thông qua việc quan sát, tham
khảo các ý kiến của cán bộ lãnh đạo và nhân viên của ngân hàng, tiến hành phỏng vấn
110 nhân viên trong ngân hàng thông qua phiếu khảo sát.
4.2 Phương pháp điều tra
Nghiên cứu tiến hành điều tra toàn bộ nhân viên tại Vietinbank Chi nhánh Nam
Thừa Thiên Huế, để đảm bảo tính đại diện vì ngân hàng có quy mô nguồn lao động
khá nhỏ.
4.3 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và xử lý thông qua phần mềm
SPSS 22.0.
Phân tích độ tin cậy
Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Anpha.
Cronbach’s Anpha > 0,8: Thang đo tốt.
0,8 > Cronbach’s Anpha > 0,7: Thang đo sử dụng được.
0,7 > Cronbach’s Anpha > 0,6: Thang đo chấp nhận được nếu đo lường khái
niệm mới.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 3
13. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) được sử dụng
để rút gọn tập nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các
nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn những vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của
tập biến ban đầu theo Hair và các tác giả (1998).
Kiểm định tương quan
Kiểm định tương quan giữa các nhân tố độc lập và các nhân tố phụ thuộc để xác
định mối quan hệ giữa biến độc lập với biến phụ thuộc, phục vụ cho việc phân tích hồi
quy đa biến. Biến độc lập nào không có mối quan hệ với biến phụ thuộc thì không
được đưa vào mô hình hồi quy.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Phân tích hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để xem xét mức độ tác động của
nhân tố độc lập đến nhân tố phụ thuộc. Tương ứng với nội dung nghiên cứu của đề tài
này, biến phụ thuộc là sự hài lòng của nhân viên, còn biến độc lập là các nhận thức về
việc thực hiện CSR bao gồm: nhận thức về trách nhiệm kinh tế, nhận thức về trách
nhiệm pháp lý, nhận thức về trách nhiệm đạo đức, nhận thức về trách nhiệm từ thiện.
Để xác định xem trong việc thực hiện CSR thì yếu tố nào là quan trọng nhất tác động
tới hiệu quả đến sự hài lòng của nhân viên trong công ty, mức độ tác động của từng
nhóm yếu tố, và các nhóm yếu tố nào không tác động, từ đó loại các nhóm yếu tố đó.
Đánh giá sự hài lòng trong công việc của nhân viên bằng giá trị trung bình
Phân tích thống kê mô tả
Phân tích thống kê mô tả để mô tả công ty được áp dụng cho nhân viên trong
ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thừa Thiên Huế ta sử dụng frequencies để
thống kê mô tả, sử dụng bảng tần số để mô tả thực trạng về việc thực hiện CSR tại
công ty.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 4
14. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
i
i i t ti t
ti t
t li li
ì i
l tí tí
t li
l tí
t
t i i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
4.4 Quy trình nghiên cứu
Hình 1: Quy trình nghiên cứu
SVTH: Lê Thị Như Thảo 5
15. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Lý thuyết về ngân hàng thương mại
Tại Mỹ, NHTM được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác,
hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp
vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Tại Việt Nam, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 1.1.2.
Vai trò của các ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử
dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt
động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối doanh nghiệp với thị trường
Những hoạt động mở rộng thị trường, mở rộng quy mô sản xuất này đòi hỏi
phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do
đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả
mãn nhu cầu đầu tư của mình thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp
ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
cung cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó
SVTH: Lê Thị Như Thảo 6
16. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
tạo cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
- Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Cùng với các cơ quan ban ngành khác, ngân hàng luôn được sử dụng như một
công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền kinh tế.
Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM đạt hiệu quả trong
thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và tài chính quốc tế:
NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng như
các nghiệp vụ thánh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác, NHTM tạo điều
kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán,
kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài, NHTM đã thực
hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế.
1.2 Lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.1 Các khía cạnh về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.1.1 Lịch sử phát triển của khái niệm về CSR
Đối với một doanh nghiệp nào đó, ngay từ khi bắt đầu khởi nghiệp thì mục đích
cốt lõi là lợi nhuận luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Nhưng để doanh nghiệp
được phát triển bền vững, có uy tín và tạo được thương hiệu trên thị trường trong nước
và quốc tế thì doanh nghiệp cần phải chú trọng đến việc xây dựng hình ảnh, xây dựng
thương hiệu. Một trong những giải pháp tốt nhất để xây dựng hình ảnh, xây dựng
thương hiệu là việc thực hiện tốt CSR. Do đó, đi đôi với quá trình phát triển sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến việc thực hiện CSR.
Khái niệm CSR đã có một lịch sử lâu dài và luôn thay đổi, đi nhiều qua các thời
kỳ. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, định nghĩa về CSR cũng thay đổi để đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn. Theo Carroll (1999), sự tiến hóa của CSR được phân loại
thành các bốn giai đoạn sau đây: khái niệm, bùng nổ, phát triển, và mở rộng.
Khái niệm: đây là giai đoạn hình thành khái niệm CSR của doanh nghiệp.
Bùng nổ
SVTH: Lê Thị Như Thảo 7
17. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Giai đoạn thứ hai cho thấy một sự tăng trưởng đáng chú ý trong việc hình thành
nhận thức của CSR. Sự tăng trưởng của CSR dẫn đến một sự thay đổi xã hội tích cực:
giá trị đạo đức và xã hội được ưu tiên hơn các giá trị kinh tế. Davis (1960) định nghĩa
CSR là quyết định kinh doanh, phản ánh các mục tiêu dài hạn của một tổ chức và
khách hàng tiềm năng có trách nhiệm với xã hội hơn là lợi ích kinh tế. Theo ông CSR
là có liên quan với những kết quả đạo đức (Davis 1967). Quan điểm này mở rộng công
việc trước đây và giới thiệu một sự kết hợp đáng kể của doanh nghiệp và xã hội. Ngoài
ra, Frederick (1960) cho rằng " CSR trong phân tích cuối cùng hàm ý rằng việc bố trí
các nguồn lực con người, kinh tế của xã hội được sử dụng cho các mục đích xã hội
rông lớn không chỉ đơn giản cho các lợi ích nhỏ hẹp của cá nhân và các công ty” [1]
(Frederick theo Carroll 1999, p. 271). Các công trình nghiên cứu cho thấy rằng CSR
đã được nâng lên một mức độ cao hơn.
Phát triển
Trong giai đoạn này, tập trung của CSR nghiên cứu là ít hơn về định nghĩa
nhưng nhiều hơn về tính bền vững xã hội. Giai đoạn này bắt đầu với một quan điểm
thú vị trong năm 1980. Jones (1980) nói rõ rằng CSR là tự nguyện. Ông cũng lập luận
rằng việc thực hiện CSR không phải là một kết quả, và là một quá trình.
Carroll (1991) xem xét lại bốn phần trước định nghĩa về CSR của ông. Ông sau
đó mô tả các danh mục theo thứ tự như một kim tự tháp. Bằng cách làm như vậy, CSR
đã được giả định về các mức độ khác nhau của nó. Ngoài việc phát triển các kim tự
tháp, Carroll tiếp tục đề nghị một sự phù hợp tự nhiên giữa các cổ đông CSR. Về cơ
bản, lý thuyết cổ đông (Freeman 1984) cá nhân hoá CSR bởi nhóm cổ đông quy định
cụ thể, những người cần được xem xét trong các hoạt động kinh doanh. Đây cũng là
cách để thay đổi quan điểm CSR từ cấp độ tổ chức cấp độ cá nhân. Phát triển nổi bật
của CSR là cuộc tranh luận toàn cầu về phát triển bền vững xuất hiện trong thập kỷ
này. Định nghĩa ban đầu về phát triển bền vững này thường được trích dẫn trong các
quan điểm về CSR: “Phát triển có nghĩa là chỉ tập trung thỏa mãn nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không cam kết đảm bảo nguồn tài nguyên cho những thế hệ trong tương
lai. Còn phát triển bền vững là không chỉ đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội đơn
thuần mà còn cam kết, đảm bảo nhu cầu của những người nghèo và thừa nhận giới hạn
SVTH: Lê Thị Như Thảo 8
18. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
về nguồn tài nguyên thiên nhiên của thế giới”. (Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới, năm 1987).
Mở rộng
CSR đã trở thành một khái niệm quan trọng trong học viện và thế giới kinh
doanh. Vào đầu của thế kỷ 21, CSR đã được tranh luận trong nền kinh tế toàn cầu với
một tập trung vào các tập đoàn đa quốc gia. Do đó, một cái nhìn tích hợp của CSR
trong kinh doanh là cần thiết để bao gồm kinh tế, môi trường, phúc lợi xã hội và công
chúng. Trường hợp phá sản của Enron, Windsor (2001) cho rằng hoạt động tài chính
không bao giờ cô lập với CSR trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh toàn cầu.
McWilliams và Siegel (2001) cũng tin rằng CSR có thể đem lại lợi ích hiệu suất hoạt
động tài chính và nhiều bên liên quan đồng thời họ quan niệm CSR là một nguồn tài
nguyên chiến lược hơn là một mối đe dọa đến lợi nhuận.
1.2.1.2 Khái niệm về CSR
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR. Mỗi tổ chức, công ty, chính phủ
nhìn nhận CSR duới những góc độ và quan điểm riêng, phụ thuộc vào điều kiện, đặc
điểm và trình độ phát trển của mình.
- H.R. Browen là người đầu tiên đưa ra khái niệm về CSR vào năm 1953 trong
cuốn sách “CSR của các doanh nhân” của ông. Nhưng chủ yếu trong giai đoạn này
CSR chỉ bao gồm hai khía cạnh đó là luật pháp và kinh tế.
- Keith Davis (1973, trang 97) đưa ra một khái niệm khá rộng “CSR là sự quan
tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vuợt ra ngoài việc thỏa mãn những
yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”.
- Theo Matten và Moon (2004, trang 137): “CSR là một khái niệm bao trùm
gồm nhiều khái niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công
dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi truờng.
- Trong khi đó, Carroll (1999) cho rằng CSR còn có phạm vi lớn hơn “là tất cả
các vấn đề kinh tế, pháp lý, đạo đức, và những lĩnh vực khác mà xã hội trông đợi ở
doanh nghiệp trong mỗi thời điểm nhất định.”
Hội đồng kinh doanh thế giới vì sự phát triển bền vững (World Business
Council for Sustanble Development) cũng đã đưa ra một định nghĩa về CSR. Định
SVTH: Lê Thị Như Thảo 9
19. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
nghĩa này được sử dụng khá phổ biến, được coi là hoàn chỉnh và rõ ràng. Đó là: “CSR
là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua
việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động,
quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển
cộng đồng, đảm bảo chất lượng sản phẩm,.. theo cách có lợi cho các doanh nghiệp
cũng như phát triển chung của xã hội.”
Ðó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế,
chính trị, xã hội đặc thù. Như vậy, bản chất của CSR là quan điểm về vai trò của doanh
nghiệp trong mối tương quan với vai trò của nhà nuớc khiến khái niệm CSR luôn biến
đổi, luôn mới tùy thuộc không những phạm vi không gian mà còn thời gian nơi cuộc
tranh luận về CSR diễn ra.
Như vậy, có thể nói cho dù định nghĩa CSR theo cách nào đi chăng nữa thì về
cơ bản, nội hàm khái niệm CSR đều có những điểm chung là việc đảm bảo lợi ích
riêng của từng doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật hiện hành luôn phải song hành
với lợi ích phát triển chung của toàn xã hội.
CSR được coi là 1 yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác như
chi phí, chất lượng và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến
lược của DN và trở thành điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại và phát triển một
cách bền vững.
Tuy nhiên, khái niệm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp tại VN (Việt Nam)
và năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn trong thực hiện CSR ở doanh nghiệp còn
gặp nhiều hạn chế, khó khăn.
Vậy theo CSR, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là:
Giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa công ty.
Bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Chống tham nhũng.
Tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động.
Thu hẹp khoảng cách nhân viên và lãnh đạo.
Vì lợi ích cộng đồng.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 10
20. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
1.2.2. Lợi ích của việc thực hiện CSR
Những doanh nghiệp thực hiện CSR đã được những lợi ích đáng kể bao gồm
giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc,
tăng năng suất và thêm cơ hội tiếp cận và mở rộng những thị trường tiềm năng. Nhận
thức tốt hơn về CRS và đưa CSR vào hoạt động nhằm mang lại lợi ích cho chính
doanh nghiệp, cho môi trường và cho xã hội.
CSR giúp gia tăng danh tiếng công ty, tạo sự gắn bó, yêu thích công việc trong
nhân viên, tạo niềm tin cho nhà đầu tư, đảm bảo nguồn cung ổn định cho sản xuất với
giá cả hợp lí; từ đó, sản phẩm được phân phối tới người tiêu dùng kịp thời và đúng
chất lượng cam kết và an toàn cho sử dụng.
- Làm tăng hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp
Việc thực hiện CSR không những khiến người lao động, người tiêu dùng và cả
cộng đồng đều biết đến doanh nghiệp với sự đánh
giá cao về hình ảnh cũng như đánh giá cao về thương hiệu của doanh nghiệp.
- Giảm chi phí và tăng năng suất
Doanh nghiệp có thể giảm chi phí bằng cách đó là có những chính sách lương
thưởng hợp lý, môi tường làm việc sạch sẽ an toàn, các cơ hội được đào tạo và có các
chế độ đãi ngộ tốt đối với người lao động để giảm bớt tình trạng bỏ, nghỉ việc. Giảm
bớt những chi phí đầu vào và có các kế hoạch tăng lương thưởng cùng với chế độ đãi
ngộ tốt cho nhân viên trong công ty để khuyến khích họ làm việc tốt hơn, góp phần
tăng năng suất cho công ty. Giảm bớt chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới.
- Tăng doanh thu
Việc thực hiện CSR sẽ góp phần làm tăng doanh thu. Chính vì vậy mà việc đầu
tư phát triển địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động có năng lực hơn, nguồn cung
ứng rẻ hơn, đáng tin cậy hơn và nhờ đó làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Rất nhiều
công ty sau khi có chứng chỉ về CSR thì doanh thu của công ty đó tăng lên đáng kể.
- Thu hút được nhiều nhân tài.
Lao động giỏi là yếu tố giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Ở các
nước đang phát triển thì lao động được đào tạo với chất lượng cao thì lại không nhiều.
Điều này khiến cho việc thu hút được nhiều nhân tài trở nên khó khăn hơn hết. Chính
SVTH: Lê Thị Như Thảo 11
21. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
vì vậy, những chính sách đãi ngộ lao động một cách hợp lý, bảo hiểm y tế, trả lương
đầy đủ cho nhân viên, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu cho họ, điều kiện làm việc tốt,
không quá nhiều áp lực, có nhiều cơ hội đào tạo đồng thời có những chính sách khen
thưởng hấp dẫn. Điều này sẽ giúp thu hút được nhiều lao động có năng lực tốt.
- Sự trung thành của nhân viên và khách hàng
Việc thực hiện tốt CSR sẽ tạo nên sự thành cho nhân viên và khách hàng hơn.
Vì họ luôn cảm nhận được những điều gì tốt nhất đối với họ sẽ được đáp ứng. Với
chính sách lương, thưởng hợp lý cùng với môi trường làm việc tốt, chính sách đãi ngộ
hấp dẫn sẽ giúp cho việc nhân viên có động lực làm việc tốt hơn. Đây cũng là một
trong những yếu tố tác động đến sự thành công của doanh nghiệp.
1.3 Thành phần cuả CSR
Mô hình kim tự tháp CSR (Caroll, 1991)
CSR đã trở nên phổ biến. Nhưng vẫn có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm, nội dung và phạm vi của CSR. Trong số đó, mô hình “kim tự tháp” của A.
Carroll (1979, 1991) có tính toàn diện và được sử dụng rộng rãi nhất.
Hình 2: Mô hình kim tự tháp CSR của Carroll
(i)Trách nhiệm kinh tế
Đối với người lao động, khía cạnh kinh tế của doanh nghiệp là tạo công ăn việc
làm với mức thù lao xứng đáng, cơ hội phát triển chuyên môn, hưởng môi trường lao
động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.
Đối với người tiêu dùng, trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp là cung cấp
những hàng hóa và dịch vụ chất lượng, đảm bảo về giá cả, thông tin, phân phối, bán
hàng và cạnh tranh.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 12
22. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trưởng là điều kiện tiên
quyết trong CSR bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi
nhuận của doanh nhân. Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của xã hội.
Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn phải đặt lên hàng đầu. Các trách nhiệm còn lại đều
phải dựa trên ý thức và trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
(ii) Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý chính là một phần của bản “khế ước” giữa doanh nghiệp
và xã hội, đạo đức và văn bản pháp luật, để doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế
trong khuôn khổ đó một cách công bằng và đáp ứng được các chuẩn mực và giá trị cơ
bản mà xã hội mong đợi ở họ. Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai bộ phận cơ bản,
không thể thiếu của CSR. Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên
phải thực thi các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ
không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình. Trách nhiệm pháp lý bao gồm năm
khía cạnh:
_Điều tiết cạnh tranh.
_ Bảo vệ người tiêu dùng.
_ Bảo vệ môi trường.
_ An toàn bình đẳng
_ Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.
(iii) Trách nhiệm đạo đức
Trách nhiệm đạo đức là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận nhưng
chưa được “mã hóa” vào văn bản pháp luật. Thông thường, luật pháp chỉ có thể đi sau
để phản ánh những thay đổi trong quy tắc ứng xử xã hội vốn luôn mới. Hơn nữa, trong
đạo đức xã hội luôn tồn tại những khoảng “xám”, đúng – sai không rõ ràng; mà khi các
cuộc tranh luận trong xã hội chưa ngã ngũ, chúng chưa thể được cụ thể hóa vào luật.
Cho nên, tuân thủ pháp luật chỉ được coi là sự đáp ứng những đòi hỏi, chuẩn mực tối
thiểu mà xã hội đặt ra. Doanh nghiệp còn cần phải thực hiện cả các cam kết ngoài luật.
Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm đạo đức bằng việc tránh gây thiệt hại, tổn thương
cho xã hội, tôn trọng quyền con người, chỉ làm những điều đúng và công bằng.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 13
23. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện, nhưng lại chính là trung tâm của CSR.
(iv) Trách nhiệm thiện nguyện
Trách nhiệm thiện nguyện là những hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngoài sự
trông đợi của xã hội, như quyên góp ủng hộ cho người nghèo, tài trợ học bổng, đóng
góp các dự án cộng đồng…Điểm khác biệt giữa trách nhiệm thiện nguyện và đạo đức
là doanh nghiệp hoàn toàn tự nguyện. Nếu họ không thực hiện CSR đến mức độ này,
họ vẫn được coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội trông đợi.
Mô hình kim tự tháp của Carroll (1991, 1999) có tính toàn diện, là quan điểm
được nhiều nhà nghiên cứu ứng dụng và học giả chấp nhận. Nhiều ngân hàng thương
mại Việt Nam đã cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo quy tắc
và chuẩn mực quốc tế được thiết lập bởi mạng lưới hiệp ước toàn cầu (GCVN) và Tổ
chức Tài chính Quốc tế (IFC) mà trong đó các thành phần trách nhiệm kinh tế, pháp
lý, đạo đức và thiện nguyện luôn được nhấn mạnh. Do đó, nghiên cứu này dựa trên
phương pháp luận của mô hình kim tự tháp Carroll (1991, 1999) và được đặt trong bối
cảnh ngân hàng thương mại cổ kim tự tháp” CSR của Carrooll năm 1991.
Mô hình của Dahlsrud (2006)
Kinh tế
Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các trách nhiệm về kinh tế rồi sau đó mới tiếp
tục với các cấp độ khác cao hơn về CSR. Lợi nhuận về tài chính là bước đệm để họ có
thể thực hiện các mục tiêu về môi trường và xã hội.
Các bên hữu quan
Bên cạnh việc theo đuổi các mục tiêu kinh tế, các chiến lược CSR của doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến các nhóm hữu quan.
Phạm vi xã hội
Các học giả kinh tế cho rằng thách thức của doanh nghiệp trong tương lai
không phải là sự thay đổi công nghệ mà chính là sự giải quyết các vấn đề xã hội của
doanh nghiệp. Chính vì vậy yếu tố về phạm vi xã hội đóng một vai trò quan trọng
trong tương lai.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 14
24. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Môi trường
Môi trường sống của cộng đồng địa phương đang ngày càng bị đe dọa bởi các
nhà máy thải các chất thải độc hại làm ô nhiễm nguồn không khí gây hại đến sức khỏe
của những người dân sinh sống gần đó. Chính vì vậy, ở mức tối thiểu công ty cần phải
cam kết rằng các sản phẩm mà công ty sản xuất ra phải là những sản phẩm an toàn và
đền bù cho sự phá hoại môi trường sống của cộng đồng địa phương.
Từ thiện
Công ty đã thực hiện được phạm vi về môi trường thì xem như nó đã đáp ứng
được CSR vì nó đã chấp hành các quy tắc và luật lệ của CSR không phải được đảm
nhận một cách tự nguyện. Tuy nhiên đóng góp cho từ thiện (mang tính tự nguyện) nó
sẽ mang lại danh tiếng cho công ty.
Mô hình CSR của Polonsky và Speed (2001)
Tài trợ: tài trợ có thể được coi như là đầu tư có chiến lược, qua tiền mặt hoặc
thiết bị hay con người, nhằm khai thác các tiềm năng thương mại với việc tài sản sẽ
được quay trở lại (theo Lachowetz et al, 2002; Gwinner and Bennett, 2008).
Từ thiện: Từ thiện liên quan đến việc công ty tự nguyện đóng góp tiền bạc hay
cách thức khác cho các vấn đề xã hội đáng quan tâm mà không có sự đòi hỏi lợi nhuận
mang lại vì họ mong muốn được là công nhân tốt (Shaw và Post, 1993).
Nghiên cứu chọn mô hình Caroll (1979, 1991). Mô hình có tính khả thi cao
và phù hợp với ngành ngân hàng nên có thể làm khuôn khổ cho chính sách CSR.
Khoảng cách giữa các tầng kim tự tháp là luôn có sự tác động và chồng chất lẫn
nhau. Việc tuân thủ những quy định của pháp lý sẽ đưa đến những chi phí kinh tế cho
doanh nghiệp tạo lòng tin nhiều hơn đối với khách hàng cũng như đối với những đối
tác. Việc đặt trách nhiệm kinh tế làm nền tảng không chỉ thỏa mãn nhu cầu về lý
thuyết “đại diện” trong quản trị công ty mà còn giải quyết các vấn đề được hoài nghi
về tính trung thực trong CSR của doanh nghiệp. Quy tắc đạo đức xã hội ngoài luật
luôn mở rộng, tạo áo lức lên hệ thống pháp luật, bắt buộc các nhà làm luật phải luôn
bám sát thực tiễn xã hội.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 15
25. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
ll l
i t i t
l t i i t
t i t i t i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Bảng 1.1: Tổng hợp mô hình CSR của các nhà nghiên cứu
1.4 Mô hình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đây
Các nghiên cứu trước đây cũng được liên kết hoạt động xã hội của Công ty với
sự hấp dẫn của công việc. Trọng tâm của những nghiên cứu này là phản ứng của các
nhân viên tiềm năng với CSR. Theo Turban và Green (1997) có mối liên kết giữa CSR
với hấp dẫn của tổ chức và với người tìm việc. Mối quan tâm chủ đạo của nghiên cứu
là: các chương trình CSR có thể có tác động đến đánh giá về tổ chức của người tìm
việc. Các phát hiện này cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa CSR và hấp dẫn của tổ
chức. Cụ thể, các nhân viên tiềm năng có thể nhận ra CSR xem hình ảnh công ty và
danh tiếng. Các tổ chức tham gia vào CSR có thể xem nó như một lợi thế cạnh tranh
để thu hút những người tìm việc với số lượng và chất lượng tốt hơn.
Căn cứ vào nghiên cứu của Turban và Greenings (1997), Backhaus, Stone và
Heiner (2002) mở rộng nghiên cứu bằng cách kiểm tra nhận thức của người tìm việc về
CSR và những ảnh hưởng của kích thước CSR đến sức hấp dẫn của tổ chức. Các tác giả
trong nghiên cứu khám phá các mối quan hệ một cách chi tiết hơn. Họ đi xa hơn để xem
xét các thuộc tính khác nhau của người tìm việc, chẳng hạn như giới tính của người tìm
việc, chủng tộc, và kiến thức của họ về CSR. Kết quả phù hợp với phát hiện của Turban
và Greenings (1997): có một mối quan hệ tích cực giữa CSR và hấp dẫn của tổ chức.
Các nghiên cứu tiếp theo Coldwell, Billsberry, van Meurs & Marsh năm 2008 cũng
cung cấp bằng chứng mạnh mẽ cho các hiệu ứng tích cực của CSR đến sự hấp dẫn của
tổ chức. Kết quả của những nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng hoạt động xã hội của
doanh nghiệp sẽ tăng sức hấp dẫn của tổ chức cho những người tìm việc.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 16
26. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Theo Lin và Wei (2006) đã thử nghiệm ảnh hưởng của đạo đức tổ chức đến thái
độ làm việc và hành vi trong bối cảnh các vụ sáp nhập và mua lại. Họ đóng góp nghiên
cứu (1) kiểm tra các mối quan hệ của các yếu tố đạo đức, cam kết tổ chức và hiệu suất
công việc, và (2) bằng cách kiểm tra vai trò trung gian của cam kết tổ chức giữa đạo
đức tổ chức và hiệu suất công việc. Kết quả cho thấy rằng đạo đức tổ chức trong vụ
sáp nhập và mua có liên quan đáng kể với thái độ làm việc và hiệu suất. Trong khi đó,
cam kết tổ chức của nhân viên từ công ty mua lại làm trung gian cho mối quan hệ giữa
nhận thức đạo đức tổ chức và hiệu suất công việc.
Ngoài ra, hiệu quả của CSR về thái độ làm việc và hành vi đã được điều tra
mức độ cá nhân, cụ thể là nhân viên nhận thức hấp dẫn. Peterson (2004) xem xét hiệu
quả của CSR cam kết tổ chức từ nhận thức của nhân viên. Ông đã áp dụng lý thuyết
bản sắc xã hội để giải thích mối quan hệ giữa hai cấu trúc. Nhân viên có xu hướng để
xác định và cư xử như là một phần của nhóm xã hội nhất định. Nếu tổ chức của họ có
một danh tiếng tốt, người lao động sẽ muốn cam kết với tổ chức này và sẽ dẫn đến thái
độ tích cực của họ đối với tổ chức của họ, chẳng hạn như sự hài lòng của công việc.
Tác giả cũng xem xét các yếu tố khác trong các mối quan hệ:
1) Niềm tin CSR của người lao động.
2) Bốn biện pháp CSR.
3) Sự khác biệt giới tính. Các báo cáo thực nghiệm cho thấy rằng người lao
động nhận thức của CSR không có ảnh hưởng về thái độ làm việc của họ.
Các tài liệu cả lý thuyết và thực nghiệm trong phạm vi nghiên cứu về CSR cho
thấy rằng sự quan tâm đến CSR ngày càng tăng, đặc biệt là mức độ hấp dẫn nhân viên.
Một vài thực nghiệm đã được thực hiện trên một khuôn khổ toàn diện. Đó là, không có
mô hình đề xuất để xem xét tác động nhận thức CSR của nhân viên đang làm việc đến
thái độ làm việc cụ thể sự hài lòng trong công việc. Do đó, cần có một mô hình tổng
hợp về tác động của CSR đến thái độ của nhân viên. Hơn nữa, thái độ làm việc của
nhân viên có thể bị ảnh hưởng bởi bối cảnh quốc gia. Các nghiên cứu trước đây đã chủ
yếu tập trung vào Mỹ và các nước phương Tây khác, nghiên cứu này đóng góp một
phần bằng cách điều tra tác động của nhận thức CSR của nhân viên về thái độ làm việc
của người lao động tại Việt Nam.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 17
27. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của CSR đến sự hài lòng của nhân viên
trong công ty
Hài lòng trong công việc là một khái niệm chưa được thống nhất của các nhà
nghiên cứu xuất phát từ góc nhìn khác nhau, các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
Seal và Knight (1988) khái niệm sự hài lòng từ một quan điểm tâm lý: sự thỏa
mãn trong công việc có nghĩa là phản ứng cảm xúc hoặc đánh giá tổng thể của nhân
viên đến công việc của mình.
Kusku (2003, trang 103) cho rằng sự hài lòng trong công việc phản ánh nhu cầu
và mong muốn cá nhân được đáp ứng và mức độ cảm nhận của các nhân viên về công
việc của họ. Định nghĩa này xuất phát từ thuyết nhu cầu của Maslow (1943) cho rằng
người lao động hài lòng khi đáp ứng các nhu cầu từ thấp đến cao.
Wright and Kim (2004, trang 123) cũng cho rằng sự hài lòng trong công việc là
sự phù hợp giữa những gì nhân viên mong muốn từ công việc và những gì họ cảm
nhận được từ công việc.
Một số nhà nghiên cứu khác cũng cho rằng sự hài lòng trong công việc là trạng
thái cảm xúc tích cực của người lao động với công việc thể hiện qua hành vi, niềm tin
của họ (Vroom, 1964; Locke, 1976; Quinn and Staines, 1979; Weiss et al, 1967).
Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra được một khái niệm cơ bản nhất về sự
hài lòng trong công việc. Hài lòng trong công việc là việc mà cá nhân một nhân viên
cảm nhận được công việc của mình và diễn tả được mức độ hài lòng của cá nhân đối
với công việc của mình. Đó là tổng hợp thái độ với công việc trên cơ sở đánh giá các
khía cạnh khác nhau của công việc.
1.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
Tham khảo ý kiến
Nghiên cứu lựa chọn mô hình Caroll (1979, 1991). Mô hình có tính khả thi cao
và phù hợp với đặc điểm ngành ngân hàng nên có thể làm khuôn khổ cho chính sách
CSR.
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu
khám phá. Nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thảo luận với người lao động để khám
phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát, xây dựng thang đo sơ bộ về việc thực hiện
SVTH: Lê Thị Như Thảo 18
28. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
t t
i i t
t t
i l
t t
i
t t
i t i
i l t
i
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
CSR của công ty. Phương pháp được thực hiện thông qua việc tiến hành tham khảo ý
kiến của những người có chuyên môn như Thầy giáo Th.S Bùi Văn Chiêm, các anh chị
làm việc trong phòng Tổ chức- Hành chính.
Qua nghiên cứu các tài liệu, các mô hình lý thuyết, tham khảo ý kiến của Thầy
và dựa vào tình hình thực tiễn, tiến hành lựa chọn mô hình đo lường gồm 5 thành phần
như sau:
Nhận thức về trách nhiệm kinh tế
Nhận thức về trách nhiệm pháp lý
Nhận thức về trách nhiệm đạo đức
Nhận thức về trách nhiệm từ thiện
Sự hài lòng trong công việc
Hình 3: Mô hình nghiên cứu về việc thực hiện CSR
Các giả thuyết được đặt ra như sau:
H1: Nhận thức trách nhiệm kinh tế có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên với công ty.
H2: Nhận thức trách nhiệm pháp lý có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng trong
công việc của nhân viên với công ty.
H3: Nhận thức trách nhiệm đạo đức có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng
trong công việc của nhân viên với công ty.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 19
29. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
H4: Nhận thức trách nhiệm thiện nguyện có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng
trong công việc của nhân viên với công ty.
Thiết kế bảng hỏi
Phần I: Các thông tin cá nhân của nhân viên nhằm phân loại những đối tượng
phỏng vấn như giới tính, độ tuổi, thời gian làm việc tại công ty, thu nhập hiện tại.
Phần II: Bảng hỏi được thực hiện trên thang đo đã được lựa chọn về việc thực
hiện CSR. Nội dung và các biến quan sát trong các thành phần được hiệu chỉnh sao
cho phù hợp. Thang đo Likert được dùng để sắp xếp từ nhỏ đến lớn với phát biểu (1:
Rất không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Bình thường, 4: Đồng ý, 5: Rất đồng ý).
1.6 Xây dựng các thang đo
1.6.1 Thang đo nhận thức về CSR
Mô hình nghiên cứu của Caroll (1979, 1991) là mô hình được sử dụng chủ yếu
trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu sẽ tập trung khảo sát toàn bộ nhân viên tại ngân hàng, sử dụng
thang đo Likert từ 1 đến 5 điểm. Thang đo được chia làm bốn yếu tố thể hiện nhận
thức về CSR của công ty qua việc đánh giá của nhân viên.
- Nhận thức về trách nhiệm kinh tế gồm 4 biến, thể hiện các hoạt động liên
quan đến kinh tế của công ty.
- Nhận thức về trách nhiệm pháp lý: gồm 4 biến, thể hiện việc thực hiện các
vấn đề pháp lý của công ty, tuân thủ các quy luật trong kinh doanh, trong quản lý
nguồn nhân lực.
- Nhận thức về trách nhiệm đạo đức: gồm 3 biến, thể hiện đạo đức trong kinh
doanh của công ty.
- Nhận thức về thiện nguyện: gồm 3 biến, thể hiện việc thực hiện những hoạt
động từ thiện, đóng góp với cộng đồng xã hội và môi trường.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 20
30. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
i
i
i i
i t
t i ti t i i í
l t i t l i i
i t l t i i i
i l
i t i í
i
t t t t
i t t i
i
ti l t
i
l i t t ti i t
i
t ti t t i i ti
i t
t i
i i t i
i i
í t i í ì t i
t i t i t i i i
l i i ì l i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Bảng 1.2: Mã hóa các biến thang đo nhận về CSR của công ty
SVTH: Lê Thị Như Thảo 21
31. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
i
i
i l i i
i t
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
1.6.2 Thang đo về sự hài lòng trong công việc
Sự hài lòng trong công việc là việc mà người lao động cảm thấy hài lòng, yêu thích
công việc mà mình làm hiện tại vì nó xứng đáng với những gì mà họ bỏ ra để có được đối
với công việc của họ. Sự hài lòng trong công việc được đo bằng 2 biến quan sát.
Bảng 1.3: Mã hóa các biến của thang đo hài lòng trong công việc
Các mục được đo bằng thang đo Likert với năm điểm khác nhau, từ 1 = Hoàn
toàn không đồng ý đến 5 = Hoàn toàn đồng ý.
1.7 Cơ sở thực tiễn
1.7.1 Sự phát triển của CSR tại Việt Nam
Đối với xã hội và nhiều doanh nghiệp đang hoạt động khác thì bài toán về CSR
luôn là một bài toán khó giải đáp lại được đặt ra và cần được thảo luận một cách
nghiêm túc về cả mặt lý luận chính sách và thực tiễn bởi vì nhiều doanh nghiệp còn
mang nặng tư tưởng đó là những cuộc đầu tư không sinh ra lợi nhuận.
Một công ty cần phải làm những gì để có thể đuợc xã hội đánh giá là một công
ty tốt và phát triển bền vững. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nuớc ở mức nào và
luật nên quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đến mức độ nào thì phù hợp. Và phải
chăng nguời tiêu dùng ở các nuớc đang phát triển như Việt Nam có quá ít quyền lực,
dễ bị tổn thương, hoặc họ cũng không ý thức được đầy đủ và sử dụng hết các quyền và
phương tiện của mình để bảo vệ những lợi ích chính đáng của họ. Tiếp cận từ góc độ
kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này với suy nghĩ rằng các nền kinh tế phát triển
đều đã từng đối mặt với những vấn đề mà các DN gặp phải ngày hôm nay, do dó
những cuộc tranh luận và giải pháp của các đơn vị đó rất đáng để tham khảo.
Kể từ khi xuất hiện khái niệm Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate
social responsibility- CSR) lần đầu tiên vào năm 1953, chủ đề này đã gây ra cuộc tranh
luận sôi nổi giữa hai truờng phái quản trị “đại diện” và “đa bên” trong quản trị công
SVTH: Lê Thị Như Thảo 22
32. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
ty; trên bình diện lớn hơn, đây là sự tranh chấp giữa chủ nghĩa tư bản tự do (bảo thủ,
cánh hữu) và chủ nghĩa tư bản xã hội (dân chủ, cánh tả). Nội dung chính của cuộc
tranh luận xoay quanh hai vấn đề then chốt trong CSR là: bản chất của doanh nghiệp
hiện đại, và mối quan hệ ba bên: doanh nghiệp- xã hội- nhà nuớc.
CSR được giới thiệu vào nước ta thông qua hoạt động của các công ty đa quốc
gia đầu tư vào Việt Nam. Các công ty này thường xây dựng các bộ quy tắc ứng xử và
chuẩn mực văn hóa kinh doanh có tính phổ quát để có thể áp dụng trên nhiều địa bàn
thị trường khác nhau.
Do đó, các nội dung CSR được các công ty nước ngoài thực hiện có bài bản và
đạt được hiệu quả cao. Có thể lấy một số ví dụ nổi bật như chương trình sơn trường
học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết của Unilever,
chương trình hỗ trợ dị tật tim bẩm sinh và chương trình ủng hộ nạn nhân vụ sập cầu
Cần Thơ của Vinacapital, chương trình đào tạo tin học Topic 64 của Microsoft,..Nhận
thức cộng đồng và phương tiện thông tin đại chúng có những phát triển nhanh chóng
và tích trong thời gian gần đây, một phần cũng xuất phát từ những bức xúc của dư luận
qua những vụ việc gây ô nhiễm môi trường, nhiệm độc thực phẩm và gian lận thương
mại nặng nề. Tại Việt Nam thì CSR được coi là một trong những vấn đề quan trọng
trong chương trình nghị sự về phát triển bền vững. Các chương trình và dự án liên
quan tới CSR tập trung vào một số nội dung quan trọng của CSR tùy thuộc vào mục
tiêu của dự án, nguồn lực và kinh nghiệm sẵn có.
Khái niệm CSR vẫn còn rất mới với nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam, trong khi
đó các bên liên quan chưa có kế hoạch dài hạn cũng như những chiến lược khi triển
khai chương trình CSR, năng lực quản lý còn rất nhiều những hạn chế. Chính vì việc
không nhận thấy tầm quan trọng của CSR nên nhiều doanh nghiệp đã không làm tròn
trách nhiệm của mình với xã hội như việc làm gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng cũng như với người lao động. Thực tiễn
cho thấy việc không hiểu rõ cũng như không xem CSR là một phần quan trọng của các
doanh nghiệp như việc quản lý còn lõng lẽo, văn bản pháp luật không sát với thực tế
(số tiền phạt không hợp lý vẫn còn thấp) dẫn đến tình trạng chối bỏ trách nhiệm đạo
đức kinh doanh như vụ việc công ty Vedan hủy hoại môi trường sông Thị Vải, vụ việc
SVTH: Lê Thị Như Thảo 23
33. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
mua sữa tươi với giá thấp của Công ty sữa Việt Nam, vụ sử dụng nguyên liệu hết hạn
sử dụng của công ty Tân Hiệp Phát, Vị đắng khoai tây của công ty Pepsico Việt Nam
và mới đây nhất là vụ việc thu hồi sữa bị dị ứng của công ty Frieslandcampina.
1.7.2 Vấn đề thực hiện CSR tại các ngân hàng Việt Nam
Trách nhiệm kinh tế:
Ngành ngân hàng là một lĩnh vực quan trọng và chiếm vị thế mấu chốt trong
nền kinh tế của một đất nước. Đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế
lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị của đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải
thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy hoạt
động đầu tư, phát triển kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó góp
phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay vốn
ngân hàng cho các dự án và thực hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết định cho
vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ sau khi cho
vay, các tổ chức tín dụng luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn và
hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, luôn tuân thủ các cam kết quốc tế và các quy
định về bảo vệ môi trường.
Các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng của Việt Nam gần như giống nhau, quá
truyền thống và không tạo được sự khác biệt để thu hút khách hàng sự khác biệt giữa
các đơn vị chưa được thể hiện rõ nét. Để đạt được sự thành công thì mỗi ngân hàng
luôn phải tìm cho mình một sự khác biệt, một hướng đi để tạo nên một thương hiệu
riêng, thể hiện qua các hoạt động CSR hướng đến khách hàng, người lao động, và
cộng đồng.
Để tăng trưởng lợi nhuận đồng nghĩa với việc phải gia tăng thị phần trong thị
trường đầy biến động, khách hàng ngày càng khó tính và sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng khốc liệt thì việc phát triển các sản phẩm mới, dịch vụ mới, đa dạng và
đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật sẽ giúp cho các ngân hàng đứng vững và
phát triển một cách bền vững.
Trách nhiệm pháp lý
Các ngân hàng luôn ý thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tuân thủ
theo các quy định, luật lệ mà Nhà nước ban hành.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 24
34. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực mà các ngân hàng đã xây dựng trong thời
gian qua, còn có những lỗ hỏng mang tính tiêu cực mang tên “vô trách nhiệm”. Việc các
ngân hàng đổ lỗi cho cá nhân cán bộ sai phạm và thời ơ trước quyền lợi của người gửi tiền
là những hành động có thể tạo nên nguy cơ rủi ro lớn trong hoạt động của cả hệ thống
ngân hàng, quan trọng là đánh mất lòng tin của khách hàng gửi gắm vào ngân hàng.
Trách nhiệm đạo đức
Dù cả ngân hàng lẫn giới chuyên gia đều khuyến cáo khách hàng cẩn trọng khi
giao dịch nhưng nhiều sự việc đáng buồn vẫn xảy ra. Rõ ràng, những mất mát nghìn tỷ
tại các ngân hàng có nhiều nguyên nhân nhưng rủi ro nhất có sự liên quan trực tiếp đến
đạo đức cán bộ ngân hàng.
Bên cạnh đó là việc cán bộ ngân hàng cố ý làm sai quy định, lợi dụng chức vụ
quyền hạn và giấy tờ giả, chữ ký giả, lập chứng từ khống, cấu kết với tổ chức/cá nhân
chiếm đoạt tài sản ngân hàng, chiếm đoạt tiền của khách hàng trong huy động và rút
tiền… Hình thức rủi ro đạo đức gần như muôn hình vạn trạng như nhận hối lộ khách
hàng để cấp tín dụng đảo nợ, cho vay dự án nhiều rủi ro; lợi dụng lòng tin khách hàng
để vay ké, vay kèm; cố ý gây khó với khách hàng để nhận “bồi dưỡng”. Những hành
vi đa dạng, thể hiện sự xuống cấp đạo đức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, nhân
viên ngân hàng, khiến dư luận bức xúc.
Trách nhiệm thiện nguyện
Nhận thức được ý nghĩa của việc thiện nguyện, ngày nay các ngân hàng xem
các hoạt động đó không hẳn là một khoản chi phí, mà là một khoản đầu tư. Thứ nhất,
những hành động đó tác động tích cực đến cộng đồng, một phần giải quyết được cái
vấn đề của xã hội khi mà Việt Nam còn là một nước đang phát triển thì các việc làm
đó thật sự ý nghĩa. Thứ hai, chính vì gây được ấn tượng tốt đối với xã hôi, được xem
như là một kênh truyền thông hiệu quả, khai thác được các đối tượng khách hàng tiềm
năng. Trong thời gian qua có thể kể một số hoạt động của các ngân hàng như sau:
- Nhằm giúp người dân vùng lũ ổn định cuộc sống sau thiên tai, Ngân hàng
Quốc Dân đã tiến hành bàn giao nhà chống lũ cho các hộ gia đình khó khăn nằm tại
vùng ngập lụt sâu nhất thuộc miền Trung.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 25
35. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
- Trong năm 2016, thực hiện tôn chỉ “Đồng hành cùng phát triển”, Sacombank
tiếp tục triển khai nhiều chương trình hướng về cộng đồng ý nghĩa khác như: học bổng
“Sacombank ươm mầm cho những ước mơ” dành cho hơn 3.000 học sinh, sinh viên
vượt khó; chương trình “Thực tập viên tiềm năng Sacombank” tạo cơ hội việc làm cho
hàng ngàn sinh viên năm cuối; giải việt dã “Cùng Sacombank chạy vì sức khỏe cộng
đồng” tại khắp các tỉnh thành trên cả nước. Bên cạnh đó, Sacombank còn đầu tư xây
dựng nhà vệ sinh công cộng miễn phí, hệ thống ghế đá, ghế mỹ thuật tại các trung tâm
văn hóa, công viên, trường học, bệnh viện, sân bay để phục vụ người dân; tổ chức hiến
máu nhân đạo; cứu trợ đồng bào khi bị thiên tai hoạn nạn; xây dựng nhà tình nghĩa,
nhà tình thương; đóng góp vào các Quỹ từ thiện, Quỹ mái ấm…
SVTH: Lê Thị Như Thảo 26
36. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II:
GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH
NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP (CSR) TẠI NGÂN HÀNG
VIETINBANK CHI NHÁNH NAM THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Tổng quan về cơ sở nghiên cứu
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Tên tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade
Tên giao dịch/tên viết tắt: Vietinbank
Vốn điều lệ: 37.234.045.560 đồng
Vốn chủ sở hữu: 60.399.430.000.000 đồng
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại/fax: (84) 24 3942 1032
Website: www.vietinbank.vn
Giâý phép thành lập:
Số 142/GP-NHNN do ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 03/07/2009
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Số 0100111948 do Sở Kế Hoạch và
đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/7/2009, đăng kí thay đổi lần thứ 10
ngày 29/4/2014.
Ra đời năm 1988, trải qua 30 năm xây dựng và phát triển, Vietinbank đã vượt
qua nhiều thách thức khó khăn, luôn tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và
góp phần tích cực thực hiện đường lối chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và
Chính Phủ qua các thời kỳ.
Là một trong bốn các ngân hàng chủ lực được thành lập theo Nghị đinh số
53/1988/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 8/7/1988, sự ra đời của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Là NHTM lớn và giữ vị trí quan trọng, trụ cột của nghành ngân hàng Việt Nam.
NHTMCP CT VN có hệ thống mạnh lưới trải rộng với 3 sở giao dịch, 141 Chi nhánh
và trên 700 phòng giao dịch, có 4 Công ty hạch toán độc lập là công ty Cho thuê tài
SVTH: Lê Thị Như Thảo 27
37. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
chính, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm
Công nghệ Thông tin và trung tâm Thẻ, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
2.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thừa
Thiên Huế
Địa chỉ: Số 45, đường Thuận Hóa, phường Phú Bài, Hương Thủy, Tỉnh Thừa
Thiên Huế
Điện thoại: 0234 3863 317
Theo quyết 67/QĐ-NH5 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam vào ngày
27/03/1993 tiến hành thành lập 77 chi nhánh Ngân hàng TMCP CT VN -Chi nhánh
Thừa Thiên Huế.
Với chiến lược bao quát thị trường, Chi nhánh Vietinbank – Thừa Thiên Huế ra
quyết định mở thêm phòng giao dịch Phú Bài tại thị trấn Phú Bài năm 2007. Ngân hàng
TMCP CT VN-Chi nhánh TT Huế ra quyết định xây dựng thêm trụ sở giao dịch đặt tại
45 Thuận Hóa-phường Phú Bài-Thị xã Hương Thủy với tên gọi là NH TMCP CT VN-
Chi nhánh Phú Bài, nay đổi tên là NH TMCP Công Thương VN-Chi nhánh nam TT
Huế. Tuy mới thành lập trong thời gian gần đây nhưng ngân hàng TMCP CT VN-Chi
nhánh nam TT Huế gặt hái được nhiều thành công. Hệ thống mạng lưới kinh doanh phát
triển mở được các phòng giao dịch: PGD Phong Điền, PGD Bà Triệu, PGD Cầu Hai-
Phú Lộc.
2.2 Hoạt động chính của ngân hàng
+ Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
+ Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất khẩu, nhập khẩu
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn với những dự án lớn…
+ Bảo lãnh
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh
- Thanh toán và tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu
SVTH: Lê Thị Như Thảo 28
38. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
- Nhờ thu xuất nhập khẩu
- Chuyển tiền trong nước
- Chi trả tiền kiều hối
…..
+ Ngân quỹ
-Mua bán ngoại tệ
+ Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng…
2.3 Sơ đồ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
2.3.1 Sơ đồ tổ chức
(Phụ lục 2)
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Ban giám đốc: Gồm một Giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc có nhiệm
vụ điều hành mọi hoạt động của CN, chịu trách nhiệm với NHTW và ngân hàng nhà
nước. Phó giám đốc được giám đốc ủy quyền để quản lý, điều hành đơn vị trong phạm
vi được ủy quyền.
Phòng khách hàng: Từng cán bộ được giao phụ trách từng địa bàn, từng
nghành hay từng cơ quan, có chức năng hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn,
thẩm định dự án trước khi quyết định vay, đôn đốc thu hồi nợ khi đến hạn.
Phòng tổng hợp: Chịu trách nhiệm về quản lý và xử ký các khoản nợ có vấn
đề bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn nợ, nợ quá hạn, nợ xấu. Quản lý, khai
thác và xử lý tài sản đảm bảo theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ
gốc và tiền lãi vay. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư bảo đảm tuân
thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách
hàng dự án đề nghị cấp tín dụng…
Phòng Kế toán giao dịch: hoạt động chủ yếu là kế toán thanh toán, với vai
trò quan trọng của kế toán là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra
quyết định của Ban giám đốc. Ngoài ra còn có nhiệm vụ giải ngân các hợp đồng tín
dụng và giao dịch khách hàng.
Phòng Tổ chức hành chính: Thuộc khối hổ trợ chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của ban giám đốc, với nhiệm vụ như tổ chức, bố trí cán bộ, luân chuyển cán bộ, thực
hiện công tác hành chính liên quan đến cán bộ như tiền lương, các khoản phụ cấp, các
khoản trích theo lương. Ngoài ra còn thực hiện chức năng hành chính của đơn vị.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 29
39. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
i / /
/ /
t
i
t i i tí
t i
i t i
t i
t i
t i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Tổ ngân quỹ: Thực hiện những hoạt động liên quan đến thu chi, lưu trữ và
quản lý tiền mặt cho NH
Tổ thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông
tin điện toán tại chi nhánh. Bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để bảo đảm thông
suốt động của hệ thống mạng, may tính của chi nhánh.
Phòng giao dịch Bà Triệu, Lý Thường Kiệt, Cầu Hai, Phong Điền là
phòng giao dịch cấp 1, hoạt động chủ yếu là huy động vốn tiền gửi trong dân cư, tín
dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
2.3.3 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2015-
2017
2.3.3.1 Tình hình lao động tại ngân hàng VietinBank_Nam Thừa Thiên Huế
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động tại Vietinbank CN Nam Thừa Thiên Huế
trong giai đoạn 2015- 2017
(Đơn vị tính: Lao động)
SVTH: Lê Thị Như Thảo 30
40. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính)
Lao động và chất lượng nguồn lao động chủ yếu là cực kỳ quan trọng giúp ngân
hàng hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững hơn. Trong những năm qua, NH
TMCPCT VN-Chi nhánh Nam TT Huế luôn chí trọng đến phát triển nguồn lao động,
không những phát triển về số lượng mà còn phát triển về chất lượng nguồn lao động.
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của CN có sự thay đổi đáng kể qua
3 năm. Số lượng cán bộ công nhân viên liên tục tăng qua 3 năm, năm 2015 tổng số lao
động là 94 đến năm 2016 tổng số lao động là 98 người tương ứng tăng 4,25% và đến
năm 2017 số lao động tăng thêm 12 người so với năm 2016 tương ứng 12,24%. Cụ thể
như sau:
+Về trình độ chuyên môn: Lao động có trình độ đại học tăng điều qua các
năm và chiếm phần lớn trong tổng số lao động tăng lên của CN, năm 2016 số lao động
có trình độ Đại học là 68 người đến năm 2017 số lao động là 76 người tăng 8 người
tương ứng tăng 8,16%. Số lao động có trình độ Cao đẳng năm 2016 là 10 người đến
năm 2017 số lao động giảm 2 người tương ứng giảm 2,04%. Còn lao động có trình độ
Trung cấp năm 2016 giảm so với năm 2015 là 2 người tương ứng 2,12% năm 2017 số
lao động có trình độ Trung cấp có sự thay đổi tăng thêm 2 người so với năm 2016.
Qua đó ta thấy số lao động có trình độ đại học luôn chiếm tỷ trọng cao so với lao động
có trình độ cao đẳng và trung cấp. Sỡ dĩ có được điều đó là do trong những năm gần
đây NH luôn chú trọng đến chất lượng nguồn lao động, tuyển chọn các nhân viên có
trình độ và năng lực chuyên môn cao phù hợp với yêu cầu ngày càng cao trong các
hoạt động của NH, bên cạnh đó NH còn tạo điều kiện cho các nhân viên của mình có
cơ hội học tập để nâng cao kinh nghiệm và giỏi nghiệp vụ nâng cao khả năng cạnh
tranh cho NH. Ngoài ra nhằm đáp ứng nhu cầu của công việc ngày càng cao đòi hỏi
nhân viên phải nâng cao trình độ để đáp ứng công việc.
+Về giới tính: Nhìn chung lao động nam nữ tăng điều qua các năm, đặc biệt là
nữ giới làm cho tỷ lệ giới tính ngày càng cân bằng. Trong đó, năm 2016 so với năm
2015 thì số lao động nam tăng 2 người tương ứng 2,12%, còn số lao động nữ cũng
tăng 2 người tương ứng tăng 2,12%. Đến năm 2017 số lao động nam và nữ có mức
SVTH: Lê Thị Như Thảo 31
41. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
tăng chênh lệch, cụ thể số lao động nam năm 2017 tăng 8 so với năm 2016 tương ứng
tăng 8,16%
Ta thấy sự thay đổi nhân viên theo giới tính ở trên cho thấy NH ngày càng chú
trọng hơn đến hoàn thiện cơ cấu nhân viên nam nữ, ví dụ như năm 2017 tỷ lệ nam nữ
là 56/54 khá là đồng đều. Mặt khác, NH cũng nhận thấy được ưu điểm của nhân viên
nữ trong hoạt động của NH, nữ giới có phần trội hơn trong việc quãng bá hình ảnh của
NH, giao tiếp với KH tốt hơn với các lợi thế sẵn có như ngoại hình, phong cách giao
tiếp nhẹ nhàng, lịch sự dể gây thiện cảm với KH khi đến giao dịch. Trong khi đó, nam
giới thể hiện ưu điểm nhanh nhẹn, có đầu óc nhạy bén, giao tiếp tốt nên thường giao
cho những bộ phận quan trọng.
+Về độ tuổi: Rõ ràng chúng ta có thể nhận thấy số nhân viên nằm trong độ tuổi từ
30-40 của NH qua 3 năm không ngừng tăng lên, còn số nhân viên có độ tuổi trên 40 qua 3
năm vẫn giữ nguyên không có sự thay đổi. Cụ thế số nhân viên có độ tuổi từ 30- 40 năm
2015 là 35 người đến năm 2016 là 36 người tăng 1 người tương ứng 1,06% năm 2017 so
với năm 2016 tăng 5 người tương ứng tăng 5,1%.
Có sự thay đổi trên là do những người lớn tuổi về hưu và do chi nhánh ở đây có
những phòng giao dịch mới mở nên đa số là những người trẻ có nhiều kinh nghiệm.
Do giai đoạn này CN đã tuyển thêm các nhân viên mới nhằm bổ sung và đáp ứng kịp
thời các công việc cần thiết của NH. Điều này cho thấy NH đang có đội ngũ nhân viên
trẻ, năng động và sáng tạo góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NH.
Có thể nói nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy trong những năm tới NH luôn chú trọng đến
công tác quản trị nguồn nhân lực của mình trong từng thời kì đáp ứng tốt các yêu cầu
mới trong kinh doanh NH.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 32
42. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
2016/2015 2017/2016
+/-
Tỷ lệ
%
+/-
Tỷ lệ
%
Tiền và các tài sản khả dụng 16.765 17.432 21.469 667 3,97 4.037 23,15
Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân 1.995.645 2.006.481 2.593.201 10836 0,54 586.714 29,24
Lãi và thu phí phải thu 7.976 8.484 8.679 508 6,36 195 2,29
Chứng khoán sẵn sàng để bán 200.000 200.000 200.000 0 0 0 0
Lãi phải thu chứng khoán nợ 7.356 7.578 7.599 222 3,01 21 0,28
Các khoản phải thu 6.940 7.032 7.448 92 1,32 416 5,91
Công cụ, dụng cụ, vật liệu 356 398 636 42 11,79 238 59,79
Tài sản cố định 16.486 17.166 25.067 680 4,12 7.901 46,02
Hao mòn tài sản (23.457) (24.661) (18.634) -1204 5,13 6.027 -0,244
Tài sản có khác 723 754 645 31 4,28 -109 -0,14
TỔNG TÀI SẢN 2.228.790 2.289.986 2.846.110 61196 2,74 556.124 24,28
Nợ phải trả 2.215.679 2.264.811 2.792.981 49132 2,21 528.170 0,23
Thu nhập 234.487 260.210 404.093 25723 10,96 143.883 0,55
Tổng chi phí (221.376) (235.035) (350.964) -13659 6,17 -115.929 -0,49
TỔNG NGUỒN VỐN 2.228.790 2.289.986 2.846.110 61196 2,74 556.124 24,28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
2.3.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2015-2017
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
(Nguồn: Phòng Kế toán Giao dịch)
Tài sản và nguồn vốn là 2 yếu tố quan trọng của NH góp phần bảo đảm
cho hoạt động kinh doanh và đem lại lợi nhuận cho NH.
Về Tài Sản: Qua bảng 2.2 ta thấy tổng tài sản năm 2015 là 2.228.790 triệu
đồng năm 2016 là 2.289.986 triệu đồng tương ứng tăng 61.196 triệu đồng so với năm
2015. Năm 2017 tổng tài sản là 2.846.110 triệu đồng tương ứng tăng 24% so với năm
2016.Trong danh mục tổng tài sản thì cho vay các tổ chức, cá nhân qua 3 năm luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các danh mục còn lại. Bên cạnh đó, NH ngày càng hoàn
thiện hơn về chính sách cho vay, thủ tục đơn giản thu hút thêm được nhiều khách hàng
đến với NH.
SVTH: Lê Thị Như Thảo 33
43. DỊCH VỤ VIÊT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRỌN GÓI
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
i í
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Văn Chiêm
Về Nguồn Vốn: Tổng nguồn vốn của NH tăng điều qua các năm, năm 2015
số tổng nguồn vốn là 2.228.790 triệu đồng, tổng nguồn vốn năm 2016 là 2.255.657
triệu đồng, tăng 26.867 triệu đồng tương ứng 2,74%. Năm 2017 tổng nguồn vốn là
2.846.110 triệu đồng tăng 556.124 triệu đồng so với năm 2016 tương ứng tăng
24,28%. Trong đó nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so các yếu tố còn lại.
Sỡ dĩ để đạt được điều đó là do NH sử dụng các biện pháp nhằm thay đổi lãi
suất một cách linh hoạt nhằm thu hút một lượng vốn nhàn rỗi trong cư dân, cũng như
sử dụng nhiều chính sách khuyến mãi, gửi tiền trúng thưởng nhằm thu hút thêm KH
đến gửi tại NH. Bên cạnh đó, NH đã xây dựng được lòng tin với NH thông qua các
hoạt động CSR.
2.3.3.3 Tình hình kết quả kinh doanh tại ngân hàng VietinBank_Chi nhánh nam Thừa
Thiên Huế:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng VietinBank_Chi nhánh
Nam Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2015- 2017
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
(Nguồn: Phòng Kế toán Giao dịch)
Những năm gần đây, sự tác động rõ rệt bởi bất ổn kinh tế, lạm phát tăng cao, chính
sách tiền tệ thay đổi…đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự tăng trưởng của các ngân
hàng. Tuy nhiên, bằng sự nổ lực và niềm tin lạc quan, hoạt động kinh doanh của
VietinBank_Nam Thừa Thiên Huế đã đạt những thành tựu đáng kể.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình kết quả hoạt động của chi nhánh đã có
nhiếu biến động qua 3 năm cụ thể như sau:
SVTH: Lê Thị Như Thảo 34