SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
i
UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẢO LỘC
Mã số đề tài: SV2015-23
Xác nhận của Khoa
(ký, họ tên)
Giáo viên hướng dẫn
(ký, họ tên)
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ii
BẢN TÓM TẮT ..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................................ix
CHƯƠNG MỞ ĐẦU..........................................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...............................................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BẢO LỘC.....................................................5
1.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................5
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................8
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN. .............................................................12
1.2.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn. ................................................................12
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn. ................................................................12
1.2.3. Thành phần chất thải rắn................................................................................14
1.2.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt.................................................................15
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN TP. BẢO LỘC...........................................................................................................18
2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP. BẢO
LỘC. ...............................................................................................................................18
2.2 KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH....................18
2.3 THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN.........................................................20
2.4 HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỀN CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT: ............................................................................................................................22
2.4.1 Đơn vị thu gom ..............................................................................................22
2.4.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt: ......................................24
2.4.3 Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt.........................................................31
2.4.4 Phí môi trường của Tp. Bảo Lộc. ..................................................................34
2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
TP. BẢO LỘC VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI TRONG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ ...............................................................................................................................36
2.5.1 Về công tác quản lý .......................................................................................37
2.5.2 Về thu gom, vận chuyển. ...............................................................................38
2.5.3 Về tái chế và xử lý:........................................................................................39
2.5.4 Những lợi ích đem lại: ...................................................................................40
iii
2.6 CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH TẠI TP.BẢO
LỘC. ...............................................................................................................................41
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO TẢI LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẢO LỘC...........................................................................................................................44
3.1 DỰ BÁO TẢI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT.......44
3.2 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC......................................48
3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải...........................48
3.2.2 Khắc phục những hạn chế trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH. ........
.......................................................................................................................50
3.2.3. Xây dựng mô hình xã hội hóa quản lý CTRSH tại thành phố Bảo Lộc. .......53
3.2.4. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật. ...........................................................53
3.2.5. Biện pháp xử lý CTRSH................................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................59
iv
BẢN TÓM TẮT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC.
Mã số: SV2015-23
1. Vấn đề nghiên cứu:
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát
triển kinh tế – xã hội, các ngành sản suất đang được mở rộng và phát triển nhanh
chóng, quá trình phát triển kinh tế và xã hội sẽ phát sinh nhiều loại chất thải, gia
tăng về khối lượng cũng như đa dạng về thành phần, bao gồm các nguồn chất thải
rắn (CTR) từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, y tế, nông nghiệp,…
Thành phố Bảo Lộc là một thành phố đang trên đà phát triển mạnh mẽ kinh tế
- xã hội, đa dạng các ngành nghề sản xuất nên lượng chất thải phát sinh ra ngày
càng một gia tăng. Mặc dù công tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn thành phố
đã có nhiều cố gắng phối hợp giữa các cấp, các ngành nhưng nhìn chung công tác
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Do ý thức của người dân chưa cao, một
số bộ phận dân cư còn vất rác và xả rác bừa bãi, các cơ sở sản xuất tuy có quan tâm
xử lý nhưng vẫn chưa giải quyết một cách triệt để, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra; nguyên nhân chủ yếu là do ý thức trách nhiệm và nhận thức của người
dân về công tác thu gom xử lý rác thải còn nhiều hạn chế.
Với đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố Bảo Lộc”, được thực hiện nhằm
nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý, quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH trên địa bàn thành phố cũng như ý thức của người dân trong công tác bảo
vệ môi trường. Từ từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp về mặt chính sách,
thể chế cũng như về mặt công nghệ, kĩ thuật các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử
lý CTRSH nhằm đáp ứng nhu cầu môi trường cũng như nhu cầu cuộc sống ngày
càng tăng cao của người dân trên địa bàn thành phố.
v
2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu:
- Điều tra khối lượng, thành phần CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.
- Tìm hiểu hình thức thu gom, vận chuyển, xử lý và công tác quản lý CTRSH.
- Đánh giá công tác thu gom và quản lý CTRSH.
- Đề xuất các giải pháp thích hợp cho xử lý và quản lý CTRSH tại TP. Bảo
Lộc nhằm giảm ô nhiễm môi trường, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.
3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa
bàn Tp. Bảo Lộc.
- Điều tra, khảo sát hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.
- Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên
địa bàn Tp. Bảo Lộc.
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng mức độ thu gom, xử lý và quản lý
CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.
- Đề xuất các giải pháp mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn và giảm thiểu sự ô
nhiễm
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin tài liệu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.
- Phương pháp thống kê nhằm xử lý số liệu.
- Lấy ý kiến đống góp của chuyên gia.
- Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo.
5. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình khảo sát, tổng hợp tư liệu, đề tài đã cung cấp các thông tin cần
thiết về hiện trạng phát sinh CTRSH bao gồm khối lượng, nguồn gốc, thành phần,
tính chất. Đồng thời, đã đánh giá được ảnh hưởng của CTRSH đến con người và
môi trường. Đã đưa ra được những mặt hạn chế trong công tác thu gom, vận
chuyển, lưu chữ chất thải rắn sinh hoạt. Dựa trên những mặt hạn chế trong công tác
quản lý thu gom, vận chuyển chất thải và những ảnh hưởng của chất thải gây ra đối
vi
với con người, môi trường, để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục
những hạn chế, làm cho môi trường xanh đẹp. Môi trường được bảo vệ sẽ giúp cho
sự phát triển của thành phố được đẩy mạnh.
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường.
CTR : Chất thải rắn.
CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt.
HCM : Hồ Chí Minh.
KXL : Khu xử lý
PLCTR : Phân loại chất thải rắn.
RTSH : Rác thải sinh hoạt.
Tp :Thành phố.
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị 12
2 Bảng 1.2: Thành phần riêng biệt của chất thải rắn sinh hoạt. 14
3 Bảng 1.3: Thành phần hóa học của chất thải rắn sinh hoạt. 15
4 Bảng 2.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (2010 – 2015) 19
5 Bảng 2.2: Thành phần CTR trên địa bàn Tp. Bảo Lộc 21
6 Bảng 2.3: Bảng thu phí môi trường đối với từng đối tượng. 34
7 Bảng 3.1. Tỷ lệ sinh Tp.Bảo Lộc giai đoạn 2005 - 2014 45
8 Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ sinh của Tp. Bảo Lộc giai đoạn
2015-2020
46
9 Bảng 3.3: Dự báo lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình
quân trung bình đầu người đến năm 2025.
47
10 Bảng 3.4. Dự báo tải lượng về tình hình phát sinh CTRSH
trên địa bàn Tp. Bảo Lộc năm 2015, năm 2020 và đến năm
2025.
47
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
1 Hình 1.1: Bản đồ hành chính Tp. Bảo Lộc. 5
2 Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện khối lượng CTRSH (tấn) qua
các năm 2010 – 2015.
20
4 Hình 2.2: Công ty Cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc. 22
5 Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về CTR tại
Tp.Bảo Lộc
23
6 Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Xí nghiệp vệ
sinh môi trường.
24
7 Hình 2.5: Điểm tập trung xe đẩy tay sau khi thu gom 26
8 Hình 2.6: Sơ đồ thu gom CTR trên địa bàn Tp. Bảo Lộc 27
9 Hình 2.7: Sơ đồ quy trình thu gom, tập kết, vận chuyển
chất thải ở Tp. Bảo Lộc.
31
10. Hình 2.8: Bãi chôn lấp rác ở thôn 14, xã ĐamBri. 32
11 Hình 2.9: Công nhân đi thu gom rác bằng xe máy. 38
12 Hình 3.1: Minh họa thùng chứa rác 3R. 52
x
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
đặc biệt là đối với những nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình trạng
này trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do đó vấn đề môi trường là một
trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước quan tâm trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nên
muốn phát triển một cách bền vững thì cần có những chương trình và chính sách
thích hợp để bảo vệ và kiểm soát môi trường.
Bảo Lộc là một thị xã trực thuộc tỉnh Lâm Đồng, được thành lập năm 1994 trên
cơ sở tách huyện Bảo Lộc cũ thành hai đơn vị mới là thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo
Lâm. Bảo Lộc nằm trên tuyến quốc lộ 20, cách Thành phố Đà Lạt khoảng 110 km,
cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 190 km, cách thành phố Phan Thiết (Bình
Thuận) khoảng 100 km. Tháng 3-2009, Bảo Lộc được công nhận là đô thị loại III
thuộc tỉnh và ngày 8-4-2010, Chính phủ đã ra Nghị quyết thành lập thành phố Bảo
Lộc (trực thuộc tỉnh Lâm Đồng). Bảo Lộc được khai thác mạnh về nông nghiệp,
công nghiệp và có tiềm năng trong khai thác các loại khoáng sản đặc biệt là boxit.
Với không khí mát mẻ quanh năm, có nhiều thắng cảnh đẹp như đèo Bảo Lộc, thác
ĐamB’ri, hồ Nam Phương, suối Đá Bàn, núi Đại Bình (S’Pung)…cùng với những
đồi trà những cánh đồng dâu thoai thoải xanh mượt mà làm cho Bảo Lộc càng thêm
xinh tươi, trù phú là tiềm năng lớn để phát triển nghành du lịch. Song song với sự
phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội, nhu cầu về đời sống của con người ngày
càng tăng lên. Dẫn đến lượng rác thải hằng ngày mà con người thải ra cũng theo đó
tăng lên làm ảnh hưởng và suy giảm đi chất lượng của môi trường. Đây là vấn đề
gây ra khó khăn trong công tác thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn sinh hoạt của
Tp. Bảo Lộc.
Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố
2
Bảo Lộc” được thực hiện với mong muốn góp phần tìm ra giải pháp quản lý, xử lý
CTRSH thích hợp giảm thiểu đi ô nhiễm môi trường cho thành phố Bảo Lộc trong
giai đoạn thành phố ngày càng phát triển như hiện nay.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
 Mục tiêu tổng quát
Đưa ra được một cách tổng quát nhất thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt tại địa bàn Tp.Bảo Lộc, từ đó đưa ra được các giải pháp cải tiến trong quản lý,
xử lý rác nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho Tp.Bảo Lộc trong giai đoạn phát
triển như hiện nay.
 Mục tiêu cụ thể
- Điều tra khối lượng, thành phần CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.
- Tìm hiều hình thức thu gom, vận chuyển, xử lý và công tác quản lý CTRSH.
- Đánh giá của người dân hình thức thu gom và quản lý CTRSH.
- Đề xuất các giải pháp thích hợp cho xử lý và quản lý CTRSH tại TP. Bảo
Lộc nhằm giảm ô nhiễm môi trường, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Tp. Bảo Lộc, Lâm
Đồng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khu vực Tp. Bảo Lộc. Những vấn đề liên
quan tới công tác thu gom, xử lý và quản lý CTRSH tại Tp. Bảo Lộc.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa
bàn Tp. Bảo Lộc.
- Điều tra, khảo sát hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.
- Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên
địa bàn Tp. Bảo Lộc.
- Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng mức độ thu gom, xử lý và quản lý
CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.
3
- Đề xuất các giải pháp mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn và giảm thiểu sự ô
nhiễm do CTRSH gây ra.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
5.1. Phương pháp thừa kế số liệu thứ cấp
Phương pháp thừa kế số liệu thứ cấp rất cần thiết và được nhiều người sử
dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm giảm bớt thời gian và khối lượng công việc
nghiên cứu. Các tài liệu thu thập được đề tài thừa kế và sử dụng bao gồm những kết
quả nghiên cứu và những thông tin liên quan được công bố ở các báo cáo và các
công trình từ trước đến nay.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài kế thừa các nguồn tài liệu như
sau:
1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Bảo Lộc.
2. Các báo cáo, nghiên cứu liên quan đến việc quản lý thu gom, xử lý CTRSH
tại thành phố Bảo Lộc.
3. Các số liệu về thu gom, phân loại, xử lý rác thải rắn sinh hoạt ở trong và
ngoài nước.
4. Từ internet, báo chí, các bài báo khoa học, …
5.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Phương pháp này bao gồm quá trình điều tra, quan sát thực địa nhằm mục đích
so sánh, xác thực với tài liệu đã được thu thập, để có cái nhìn thực tế, hiểu rõ hơn về
tình hình của địa phương.
Trực tiếp điều tra, khảo sát các nguồn thải và số lượng rác thải.
Trực tiếp xuống các khoa, các phòng ban điều tra cơ cấu tổ chức, thiết bị, công
nghệ xử lí và quản lý rác thải sinh hoạt.
Trực tiếp tham khảo ý kiến của Ban quản lý Công ty CP Công trình Đô thị
thành phố Bảo Lộc.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp này được sử dụng sau khi thu thập được toàn bộ số liệu, thông
tin cần thiết từ các phương pháp được tiến hành trước đó. Mục địch là để xử lý
4
thông tin, phân tích ý nghĩa của số liệu, xác định độ tin cậy và độ tin cậy và độ
chính xác của số liệu đã thu thập được, hoàn thiện bài báo cáo.
Đầu tiên chọn lọc số liệu, nghiên cứu mối liên hệ giữa chúng với nhau, so
sánh, đối chiếu, chọn lọc những số liệu, số liệu quan trọng, thiết thực, độ tin cậy
cao. Sau đó, sắp xếp số liệu, quy thành các nhóm tài liệu, số liệu có quan hệ mật
thiết với nhau để sắp xếp cụ thể từng nội dung của từng vấn đề theo một khung
logic nhất định.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả dùng phần mềm Microsoft office excel
2013, Microsoft office Work 2013 để xử lý số liệu và biểu diễn kết quả thông qua
các biểu đồ, bảng biểu.
5.4. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, tham khảo những kiến thức, kinh
nghiệm liên quan đến việc xây dựng đề cương, xác định các chỉ tiêu và phương
pháp phân tích, tiến hành thực hiện đánh giá hiện trạng chất lượng chất thải rắn sinh
hoạt với các phương pháp và nội dung phù hợp cũng như đề xuất các biện pháp
nhằm bảo vệ môi trường.
5.5. Phương pháp tổng hợp, viết báo cáo
Sau khi hoàn thành những phương pháp trên, có được đầy đủ tài liệu, số liệu
đã được xử lý thì việc cuối cùng là tổng hợp và tiến hành viết báo cáo. Hình thức
báo cáo tuân thủ theo quy chuẩn nghiên cứu khoa học.
6. THỜI GIAN THỰC HIỆN
- Thời gian bắt đầu: 10/2015
- Thời gian kết thúc: 5/2016
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BẢO LỘC
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Bảo Lộc ngày nay là một trong hai đô thị trung tâm lớn cùa tình Lâm
Đồng nằm trên cao nguyên Di Linh, ở độ cao 800 m; ở về phía Tây Nam của Tỉnh,
có vị trí địa lý nằm vào khu vực trung tâm của vùng Nam Lâm Đồng, cách thành
phố Đà Lạt 110 km, thành phố HCM 190km, Biên Hòa 150 km, Vũng Tàu 200 km
và tỉnh Bình Thuận 120km.
Diện tích của Bảo Lộc là 23.256 ha, chiếm 2,38% diện tích của toàn tỉnh Lâm
Đồng. Có vị trí giáp giới như sau:
- Phía Bắc giáp với xã Lộc Quảng huyện Bảo Lâm.
- Phía Nam giáp với xã Lộc Thành huyện Bảo Lâm.
- Phía Đông giáp với xã Lộc An huyện Bảo Lâm.
- Phía Tây giáp với huyện ĐạHuoai.
Hình 1.1. Bản đồ hành chính Tp. Bảo Lộc
6
Thành phố Bảo Lộc có 11 đơn vị hành chính: 6 phường (I, II, B’lao, Lộc Phát,
Lộc Sơn, Lộc Tiến ) và 5 xã (Lộc Châu, Lộc Nga, Lộc Thanh, Đam’Bri, Đại Lào).
Dân số của Bảo Lộc chủ yếu là người kinh với 153.000 người/ 33.045 hộ; có 745 hộ
đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 2,33% dân số.
Bảo Lộc nằm trên quốc lộ 20 và quốc lộ 55, là cầu nối quan trọng trong mở rộng
mối giao lưu giữa Lâm Đồng với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với một lợi thế
to lớn như vậy, Bảo Lộc hiện nay được phát triển một nền kinh tế với Công nghiệp
– Dịch vụ và Nông nghiệp.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình và thủy văn.
 Điều kiện địa hình:
Địa hình thành phố Bảo Lộc có ba dạng địa hình chính: núi cao, đồi dốc và
thung lũng.
Núi cao: Phân bố tập trung ở khu vực phía Tây Nam thành phố Bảo Lộc, bao
gồm các ngọn núi cao (từ 900 đến 1.100 m so với mặt nước biển). Diện tích khoảng
2.500 ha, chiếm 11% tổng diện tích toàn Thành phố.
Đồi dốc: Bao gồm các khối bazan bị chia cắt tạo nên các ngọn đồi dốc có đỉnh
tương đối bằng với độ cao từ 800 đến 850 m. Độ dốc sườn đồi lớn dễ bị xói mòn,
dạng địa hình này chiếm 79,8% tổng diện tích toàn thành phố, là địa bàn sản xuất
cây lâu năm như chè, cà phê, dâu.
Thung lũng: Phân bố tập trung ở xã Lộc Châu và xã Đại Lào, chiếm 9,2% tổng
diện tích toàn thành phố. Đất tương đối bằng phẳng, nhiều khu vực bị ngập nước
sau các trận mưa lớn, nhưng sau đó nước rút nhanh do đó thích hợp với phát triển
cây cà phê và chè nhưng có thể trồng dâu và cây ngắn ngày.
 Điều kiện thủy văn
Do địa hình bị chia cắt nhiều, lượng mưa lớn, mùa mưa kéo dài, vùng sinh thủy
rộng nên nguồn nước mặt ở Bảo Lộc khá phong phú và mật độ sông suối khá dày:
bình quân 0,9 - 1,1km/km2. Bao gồm 3 hệ thống:
7
Hệ thống sông DaR’Nga: Phân bố ở phía Đông TP. Bảo Lộc, là ranh giới giữa
thành phố và huyện Bảo Lâm, các phụ lưu lớn của sông DaR’Nga trong TP. Bảo
Lộc gồm có: suối DaSra Drong, suối DaM’Drong, suối DaBrian. Các suối này có
nước quanh năm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống suối Đại Bình: phân bố chủ yếu ở phía Nam quốc lộ 20, bắt nguồn
từ dãy núi cao ở phía Nam và Tây Bảo Lộc. Các phụ lưu gồm: suối DaLab, suối
Tân Hồ, suối Đại Bình có lượng nước phong phú, sử dụng làm nguồn nước tưới ổn
định cho thung lũng Đại Bình.
Hệ thống suối ĐamB’ri: Là vùng đầu nguồn của suối ĐamB’ri, phân bố tập
trung ở xã ĐamB’ri, phần lớn các nhánh suối chỉ có nước vào mùa mưa. Suối
ĐamB’ri có nhiều ghềnh thác, trong đó có thác ĐamB’ri là cảnh quan có giá trị rất
lớn về du lịch.
Nước ngầm: Nhìn chung trữ lượng nước ngầm ở khu vực Bảo Lộc tương đối
khá, chất lượng nước tương đối tốt có thể phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp.
1.1.1.3. Điều kiện khí tượng
Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ở độ cao trên 800m và tác dụng
của địa hình nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính
như sau:
Nhiệt độ trung bình trong năm 21 – 220
C , nhiệt độ cao nhất trong năm 27,40
C
nhiệt độ thấp nhất trong năm là 16,60
C.
Số giờ nắng trung bình 1,68 giờ/năm, bình quân 4,6 giờ/ngày (tháng mưa 2 -3
giờ/ngày, mùa khô: 6 – 7 giờ /ngày mùa khô nắng nhiều nhưng nhiệt độ trung bình
thấp tạo nên nhiều nét đặc trưng độc đáo của khí hậu Bảo Lộc.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa trung bình năm 2.513mm, số ngày
mưa trung bình cả năm 190mm, vào tháng 7, 8, 9 là mưa nhiều nhất.
Độ ẩm trung bình hàng năm từ 80 – 90%.
8
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế.
 Nông nghiệp:
Khác với Đà Lạt, Bảo Lộc được khai thác mạnh về nông nghiệp, công nghiệp.
Nhiều nông trang đồn điền đã được các tập đoàn người Pháp lập nên từ những năm
1930 – 1940 để trồng chè, cà phê,… Về sau, nhân dân phát triển trồng cây dâu tằm,
cây ăn quả.
Cây chè: có một lịch sử khá lâu đời tại Bảo Lộc (trên 50 năm) đã khẳng định ưu
thế tuyệt đối mặc dù có những bước thăng trầm nhất định do nhiều yếu tố khác
nhau. Diện tích cây chè hiện có là 7.726 ha với năng suất ước đạt 98,6 tạ/ha. Ở Bảo
Lộc đã hình thành vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá cao, gắn được sản xuất
nguyên liệu với công nghiệp chế biến, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong nước
và nước ngoài. Cây chè gần như chiếm vị trí độc quyền ở các tỉnh phía Nam.
Cây cà phê: Diện tích hiện có 9.010 ha với năng suất ước đạt 26,5 tạ/ha; sản
lượng cà phê cả năm ước đạt 21.816 tấn. Đây là cây có giá trị xuất khẩu cao, rất
thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của Bảo Lộc.
Cây dâu: Bảo Lộc là địa phương có điều kiện đưa ngành dâu tằm trở thành
nghành kinh tế – kĩ thuật mũi nhọn, có quy mô lớn, khép kín từ khâu nuôi tằm đến
ươm tơ, dệt lụa với tổng diện tích hiện có 272 ha. Hiện nay được sự đầu tư của
Trung ương và địa phương, Liên hiệp Dâu tằm tơ Việt Nam là trung tâm thu hút
vốn đầu tư kỹ thuật đã hình thành hệ thống công nghiệp cũng như kết cấu hạ tầng
hoàn chỉnh.
Cây ăn quả: cũng rất thích hợp và đem lại hiệu quả cao nhờ có đặc điểm là cho
sản phẩm trái mùa với các tỉnh phía Nam. Đó là sầu riêng, chôm chôm, mít tố nữ,
bơ,…
 Công nghiệp
9
Bảo Lộc chiếm trên 40% tỉ lệ công nghiệp của cả tỉnh Lâm Đồng, bao gồm các
nghành chế biến trà, cà phê, se tơ, dệt, may mặc… Các nhà máy, xí nghiệp tập trung
ở các Khu Công nghiệp Lộc Sơn, Phường II và khu vực xã Đại Lào .
Bảo Lộc là thủ phủ của ngành Dâu tằm tơ, có các nhà máy chế biến tơ tằm, ươm
tơ diệt lụa nổi tiếng như nhà máy se tơ dệt lụa tơ tằm Á châu…
Bảo Lộc có tiềm năng lớn về phát triển nghành khai thác và chế biến khoáng
sản. Tại đây có trữ lượng lớn bôxít và cao lanh, trong đó bôxít có khoảng 378 triệu
tấn với trữ lượng loại C1( có hàm lượng AL2O¬3 = 44,69%; SiO2 = 6,7%) là 209
triệu tấn.
 Thương mại và du lịch
Bảo Lộc có khí hậu quanh năm mát mẻ, không quá lạnh, cũng không quá nóng,
nhiệt độ trung bình 22 – 240C. Bảo Lộc có lượng mưa khá lớn (2,762mm), không
có tháng nào không có mưa. Biên độ nhiệt độ ngày và đêm khá lớn trung bình là
10,30C.
Bảo Lộc có nhiều thắng cảnh đẹp như đèo Bảo Lộc, thác ĐamB’ri, hồ Nam
Phương, suối Đá Bàn, núi Đại Bình (S’Pung)…cùng với những đồi trà những cánh
đồng dâu thoai thoải xanh mượt mà làm cho Bảo Lộc càng thêm xinh tươi, trù phú
là tiềm năng lớn để phát triển nghành du lịch. Hàng năm ngành du lịch thành phố
thu hút từ 250 – 300 ngàn lượt khách, doanh thu từ 7 – 8,5 tỷ đồng. Cùng với du
lịch, nghành thương mại – dịch vụ cũng góp phần quan trọng vào nền kinh tế của
thành phố. Là đầu mối có vai trò cung cấp các loại vật tư, hàng hóa phục vụ sản
xuất và đời sống cho hàng chục vạn dân khu vực phía nam Lâm Đồng, nghành dịch
vụ – thương mại của thành phố chiếm 30% tổng thu nhập của ngành Thương mại –
dịch vụ tỉnh Lâm Đồng.
1.1.2.2. Điều kiện xã hội
 Dân số
Tổng dân số tạm tính đến thời điểm 2014 là: 159.168 người. Trong đó nam:
75.597 người, tỷ lệ: 50,01%; nữ: 75.571 người, tỷ lệ: 49,99%. Dân số ở thành thị (6
phường): 94.181 người, tỷ lệ: 62,3%; ở nông thôn: 56.987 người, tỷ lệ: 37,7%.
10
Bảo Lộc là thành phố có mật độ dân số cao nhất tỉnh, phân bố không đều giữa
các phường xã, trong đó cao nhất là Phường I (2.929 người/km2) và thấp nhất xã
Đại Lào (200 người/km2).
Theo UBND TP. Bảo Lộc, với sự phát triển về mọi mặt thì đô thị Bảo Lộc sẽ
đón đầu tốt sự gia tăng dân số (cả tự nhiên lẫn cơ học) trong những thập niên tới
cũng như sự phát triển về kinh tế - xã hội khi Bảo Lộc trở thành “ trung tâm tỉnh
lỵ”, một đô thị công nghiệp và là trung tâm dịch vụ thương mại khu vực nam Lâm
Đồng.
 Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải: Giao thông thuận lợi có quốc lộ 20 đi Đà Lạt và thành phố
Hồ Chí Minh, ngoài ra còn có hệ thống đường giao thông nội bộ trong toàn khu vực
thành phố được đầu tư xây dựng tương đối hoàn chỉnh, mặt đường rộng và đã được
bê tông hoá. Trong tương lai khu công nghiệp khai thác chế biến quặng mỏ bôxít
Tân Rai đi vào hoạt động thì sân bay Lộc Phát có thể được khôi phục nâng cấp mở
rộng rất tiện lợi cho giao lưu giữa các vùng, rút ngắn thời gian đi lại của lữ khách.
Ngoài ra các tuyến đường trong thành phố được nối tiếp mở rộng vào các khu du
lịch, các danh lam thắng cảnh, các khu sản xuất…rất thuận lợi cho việc đi lại, giao
lưu, trao đổi buôn bán.
 Xây dựng cơ bản
Các công trình trọng điểm trên địa bàn đang được đẩy nhanh tốc độ thi công để
hoàn thành kế hoạch vốn, các dự án đã bố trí năm 2015, nhất là các công trình
đường giao thông. Trong quý I năm 2015, thành phố đã quản lý quy hoạch, thực
hiện quy hoạch, cấp phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn, kết quả cụ thể
như sau:
Thẩm định và phê duyệt 01 đồ án quy hoạch chi tiết: Điều chỉnh cục bộ khu dân
cư khu phố 7, phường Lộc Phát.
Cấp 67 giấy phép xây dựng cho các tổ chức và cá nhân.
Rà xoát và xây dựng danh mục đầu tư về kết cấu hạ tầng nhằm đảm bảo hoàn
thành các tiêu chuẩn đô thị loại III và tiếp cận tiêu chuẩn đô thị loại II.
11
 Ngành bưu chính - viễn thông
Phát triển mạnh phục vụ cho thông tin liên lạc trực tiếp trong và ngoài nước phủ
sóng rộng khắp trong địa bàn thị xã xuống đến các phường, xã, điểm dân cư, cơ
quan, trường học, bệnh viện…
 Ngành phát thanh - truyền hình
Không ngừng lớn mạnh, toàn thị xã có 1 đài truyền hình và 9 đài phát thanh ở
các xã phường.
 Giáo dục và đào tạo
Toàn thành phố hiện có 74 cơ sở giáo dục từ hệ mầm non đến cao đẳng. Thành
phố đang tập trung triển khai các dự án xây dựng trường Đại học Tôn Đức Thắng,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố và khu vực. Sự nghiệp giáo dục đã
được tăng cường cả về cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục. Tổng số học sinh
trong độ tuổi đến trường ngày càng tăng, trên 100% mẫu giáo, 100% tiểu học, 95%
trung học cơ sở, 75 – 80% trung học phổ thông.
 Y tế:
Trên đia bàn thành phồ có 2 bệnh viện cấp tỉnh, 2 phòng khám khu vực và có
11 trạm y tế phường, xã, Thành phố đang tập trung triển khai dự án xây dựng mới
Bệnh viện II Lâm Đồng. Duy trì thường xuyên công tác khám chữa bệnh, đảm bảo
vị trí trực và cấp cứu người bệnh, các chương trình y tế quốc gia được triển khai
theo đúng kế hoạch, công tác phòng dịch bệnh được quan tâm.
 Văn hóa thể thao
Về lĩnh vực họat động văn hóa – văn nghệ trong năm 2015, trên địa bàn diễn ra
nhiều họat động sôi nổi. Ngành văn hóa thông tin thành phố đã tổ chức tốt công tác
thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan, tổ chức các họat động văn nghệ, thể dục
thể thao chào mừng các ngày kỷ niệm lễ lớn như: 85 năm thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam (3/2/1930-3/2/2015), lễ kỷ niệm 40 năm giải phóng Bảo Lộc (28/3/1975-
28/3/2015), 5 năm thành lập thành phố và lễ đón nhận huân chương lao động hạng
nhất ngày 28/3 tại quảng trường thành phố.
12
Phát động hưởng ứng thành công ngày môi trường nước thế giới 21/3 ngày chạy
Olympic toàn dân 22/3 và hưởng ứng giờ trái đất lúc 20h ngày 28/3/2015.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN.
1.2.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn.
Chất thải rắn (CTR) bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các
hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay
khi con người không muốn sử dụng nữa. Bao gồm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải
ra từ cộng đồng dân cư đô thị cũng như các CTR đặc thù từ các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng,..
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt
thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung cư,…), khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ,
siêu thị, văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, cửa hàng sửa xe,…), cơ quan
(trường học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các trung tâm hành
chánh nhà nước,…), khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải trí, tỉa cây
xanh,…) và từ công tác nạo vét cống rãnh thoát nước. CTRSH bao gồm cả chất thải
nguy hại sinh ra từ các nguồn trên.
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn.
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở quan
trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý hệ
thống quản lý CTR.
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị.
STT
Nguồn phát
sinh
Hoạt động và vị trí phát
sinh chất thải rắn
Loại chất thải rắn
1 Khu dân cư
Các hộ gia đình, các biệt
thự, và các căn hộ chung
cư.
Thực phẩm, giấy, carton,
plastic, gỗ, thuỷ tinh, can thiếc,
nhôm, kim loại khác, tro,các
“chất thải đặc biệt” (bao gồm
vật dụng to lớn, đồ điện tử gia
dụng, rác vườn, vỏ xe…)
13
2
Khu thương
mại
Cửa hàng bách hoá, nhà
hàng, khách sạn, siêu thị,
văn phòng giao dịch, nhà
máy in, chợ…
Giấy, carton, plastic, gỗ, thực
phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất
thải đặc biệt, chất thải độc hại
3
Cơ quan, công
sở
Trường học, bệnh viện, ,văn
phòng cơ quan nhà nước
Các loại chất thải giống như
khu thương mại. Chú ý: hầu hết
CTR y tế được thu gom và xử
lý tách riêng
4
Công trình
xây dựng
Nơi xây dựng mới, sửa
đường, san bằng các công
trình xây dựng...
Gỗ, thép, bê tông, thạch cao,
gạch, bụi…
5 Dịch vụ đô thị
Quét dọn đường phố, làm
sạch cảnh quan, bãi đậu xe
và bãi biển, khu vui chơi
giải trí
Chất thải đặc biệt, rác quét
đường, cành cây và lá cây, xác
động vật chết…
6 Trạm xử lí
Nhà máy xử lý nước cấp,
nước thải, chất thải công
nghiệp khác
Bùn, tro.
7 Công nghiệp
Các nhà máy sản xuất vật
liệu xây dựng, hoá chất, lọc
dầu, chế biến thực phẩm,
các ngành công nghiệp
nặng và nhẹ…
Chất thải sản xuất công nghiệp,
vật liệu phế thải, chất thải độc
hại, chất thải đặc biệt.
8 Nông nghiệp
Các hoạt động thu hoạch
trên đồng ruộng, trang trại,
nông trường và các vườn
cây ăn quả, sản xuất sữa và
lò giết mổ súc vật
Các loại sản phẩm phụ của quá
trình nuôi trồng và thu hoạch
chế biến như rơm rạ, rau quả,
sản phẩm thải của các lò giết
mổ…
(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)
14
1.2.3. Thành phần chất thải rắn.
Lượng chất thải phát sinh tùy thuộc vào sinh hoạt của mỗi cá nhân. Thành phần
lý, hóa học của chất thải là khác nhau tùy thuộc vào khu vực của từng địa phương,
vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
1.2.3.1. Thành phần vật lý.
Bảng 1.2. Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt.
STT Thành phần
Khối lượng (%)
Khoảng dao động Giá trị trung bình
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
Thực phẩm
Giấy
Carton
Plastic
Vải
Cao su
Da
Rác làm vườn
Gỗ
Thủy tinh
Đồ hộp
Kim loại màu
Kim loại đen
Bụi, tro, gạch
6 – 26
25 - 45
3 - 15
2 - 8
0 - 4
0 - 2
0 - 2
0 - 20
1 - 4
4 - 16
2 - 8
0 - 1
1 - 4
0 – 10
15
40
4
3
2
0.5
0.5
12
2
8
6
1
2
4
(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)
1.2.3.2. Thành phần hóa học.
Thành phần hóa học của CTR bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ
9200
C, thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy thể tích của
rác giảm 95%.
15
Bảng 1.3: Thành phần hoá học của CTR sinh hoạt
STT Thành phần
Tính theo % trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thực phẩm
Giấy
Carton
Plastic
Vải
Cao su
Da
Rác làm vườn
Gỗ
Bụi, tro, gạch
48.0
3.5
4,4
60.0
55.0
78.0
60.0
47.8
49.5
26.3
6.4
6.0
5.9
7.2
6.6
10.0
8.0
6.0
6.0
3.0
37.5
44.0
44.6
22.8
31.2
11.6
42.7
42.7
2.0
2.6
0.3
0.3
4.6
2.0
10.0
3.4
0.2
0.5
0.4
0.2
0.2
0.15
0.4
0.1
0.1
0.2
5.0
6.0
5.0
10.0
2.45
10.0
10.0
4.5
1.5
68.0
(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)
1.2.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt.
Việc quản lý và xử lý chất thải không hợp lý và không đúng kỹ thuật là những
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khỏe của cộng đồng.
1.2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.
Gây ô nhiễm môi trường nước.
CTRSH có thể theo nước mưa bị cuốn trôi, hoặc do con người vứt xuống những
nơi có chứa nước: sông, ao, hồ,… sẽ làm ô nhiễm nước mặt. Mặt khác rác thải đổ
xuống các con kênh, mương, sông… sẽ làm giảm diện tích ao, hồ, giảm khả năng tự
làm sạch của nước, gây cản trở dòng chảy, tắc ngẽn cống rãnh, làm cho hệ sinh thái
trong ao hồ bị ảnh hưởng nếu nghiêm trọng có thể làm cho hệ sinh thái bị chết.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ tách kết hợp với các nguồn nước khác như:
nước mặt, nước ngầm, nước mưa..làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác
đặc biệt là rác thải hữu cơ cũng như là quá trình vận chuyển các chất ô nhiễm ra môi
16
trường xung quanh. Các chất ô nhiễm này sẽ thấm sâu vô nước ngầm làm ô nhiễm
tầng nước ngầm và nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng khi con người sử dụng nước cho
sinh hoạt và ăn uống. Ở tại bãi rác thành phố Bảo Lộc do chưa đạt tiêu chuẩn về bãi
chôn lấp hợp vệ sinh và hiện tại bãi rác đang bị quá tải nên tình trạng nước rỉ rác
gây ô nhiễm cho các vùng xung quanh rất nhiều.
Gây ô nhiễm môi trường không khí.
Bụi do quá trình vận chuyển rác gây ô nhiễm không khí.
Các khí thải phát sinh trong quá trình đốt rác như CO2, SO2, NO2, NOx là các khí
rất độc, ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khoẻ người dân sống xung quanh khu vực.
Khí hậu nhiệt độ nóng ẩm và mưa nhiều của nước ta là điều kiện thuận lợi cho
các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy quá trình lên men, thối rữa và tạo mùi
khó chịu. Các chất thải khí phát ra từ quá trình này thường là: H2S, NH4, CH4, SO2,
…
Gây ô nhiễm môi trường đất.
Trong thành phần của nước rỉ rác và CTRSH có chứa nhiều chất gây độc. Do đó
khi những chất này xâm nhập vào đất sẽ huỷ diệt sinh vật có trong đất, làm giảm đa
dạng sinh học và phát sinh nhiều sinh vật gây hại cây trồng. Đặc biệt là các túi
nilông khi vào đất phải đến 50 – 60 năm mới phân huỷ nên nó sẽ tạo thành các bức
tường ngăn cách, hạn chế quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm
cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và giảm năng suất cây trồng. Đồng thời làm
cho một vùng rộng lớn của bãi rác thành phố đã bị ảnh hưởng bởi kim loại có trong
thành phần rác thải.
1.2.4.2. Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và con người.
Làm giảm mỹ quan đô thị.
Việc thu gom và vận chuyển chất thải không hết sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng
chất thải trong đô thị, làm mất cảnh quan đô thị và gây ra những khó chịu cho
những người dân sống xung quanh khu vực nói riêng, dân cư đô thị nói chung.
Việc không thu hồi và tái chế những thành phần có ích trong rác thải sẽ gây ra
sự lãng phí về của cái, vật chất cho xã hội.
17
Rác thải không được thu gom tốt là một trong những nguyên nhân gây ra hiện
tượng tắc nghẽn dòng chảy, làm giảm đi khả năng thoát nước của kênh rạch hay hệ
thống thoát nước của đô thị.
Ảnh hưởng đến con người.
Các mối nguy cơ gây ô nhiễm không khí, nước, đất nói trên cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của con người, đặc biệt của khu dân cư quanh khu vực có
CTR. Việc ô nhiễm này cũng làm ảnh hưởng đến nguồn thức ăn: các chất ô nhiễm
có trong đất, nước, không khí nhiễm vào các loại thực phẩm của con người: rau,
động vật,..qua lưới và chuỗi thức ăn, những loại chất này tác động xấu tới sức khỏe
của con người.
Các bãi chôn lấp là nơi phát sinh ra các bênh truyền nhiễm: tả, lỵ, thương hàn;
các loại côn trùng trung gian truyền bệnh (ruồi, muỗi, gián); các loài gặm nhấm
(chuột) cũng ưu sống trong các khu vực chứa rác.
Các bãi chôn lấp cũng mang nhiều mối nguy cơ cao đối với cộng đồng dân cư
làm nghề bới rác. Các vật nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,…có thể là mối de
dọa nguy hiểm với sức khỏe con người khi dẫm phải hoặc là bị cào xước tay chân.
Các bãi rác cũng làm thay đổi thẩm mỹ theo hướng tiêu cực, tạo ra những mùi
khó chịu cho các khu vực xung quanh.
18
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC
2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP.
BẢO LỘC.
Theo sự khảo sát đánh giá của phòng Tài Nguyên và Môi Trường TP. Bảo Lộc
vào cuối năm 2015 đã thống kê được các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu ở thành
phố là:
Khu vực trung tâm thành phố:
Là nơi có mật độ dân cư tập trung đông đúc chứa các cơ quan hành chính,
nhiều hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ đa dạng, các hoạt động sản xuất và
nhiều dịch vụ ăn uống. Do đó, lượng CTR sinh ra khá nhiều chủ yếu từ các
nguồn chính sau:
- Rác thải từ các hộ gia đình.
- Rác thải từ các hoạt động thương mại, dịch vụ.
- Rác thải từ các cơ quan hành chính, các đơn vị (trường học, trạm y tế,..)
- Rác thải từ các đơn vị sản xuất.
Ngoài ra còn có một lượng rác thải đáng kể phát sinh ra từ các tuyến đường
phố.
Khu vực các phường, xã ở ngoại thành.
Tại các khu vực này dân cư sống rải rác, không có những cơ sở sản xuất nên
nguồn rác thải phần lớn là từ các hộ gia đình và một lượng chất thải phát sinh
trong quá trình sử dụng các nông dược cho cây trồng. Một số hộ có sản xuất
nhỏ như tiêu, điều và chăn nuôi.
2.2 KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH.
Công tác thu gom xử lý rác trên điạ bàn TP.Bảo Lộc được tổ chức thường
xuyên, liên tục từ trước tới nay, quy mô địa bàn thu gom có phát triển, nhưng còn
chậm chưa đáp ứng đủ so với sự phát triển nhanh chóng của thành phố. Với tốc độ
19
phát triển kinh tế-xã hội và tốc độ gia tăng dân số như hiện nay thì lượng chất thải
rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng, thành phần sẽ thay đổi theo hướng tăng dần tỷ
trọng các chất hữu cơ khó phân huỷ. Khối lượng CTRSH được thu gom tại trung
tâm thành phố và các xã phường vùng ngoài cũng sẽ tăng lên đáng kể.
Hầu hết mọi người trong lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh đều chỉ chú trọng vào
khối lượng đầu vào và giá trị sản phẩm đầu ra mà không để ý tới lượng chất thải
phát sinh kèm theo trong quá trình tạo ra sản phẩm. Ngày càng có nhiều có nhiều
loại hình sản xuất thì lượng chất thải thải ra môi trường sẽ càng đa dạng. Đồng thời
lượng CTRSH thải ra trong một ngày thực tế cũng không cố định, rác thải sinh hoạt
(RTSH) có ngày ít, cũng có ngày nhiều còn tùy thuộc vào những hoạt động tiêu
dùng hàng ngày. Theo số liệu thống kê của Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo
Lộc thì trung bình lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn thành phố trong một ngày là
60tấn/ngày và lượng CTRSH phát sinh qua các năm, từ năm 2010 đến năm 2015
trung bình như sau:
Bảng 2.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (2010 – 2015)
Stt Năm Khối lượng rác (tấn)
01 2010 16.954
02 2011 17.496
03 2012 17.332
04 2013 19.631
05 2014 21.133
06 2015 23.123
Tổng 115.669
(Nguồn: Công ty cổ phần công trình đô thị Bảo Lộc)
Trong các năm gần đây, lượng CTRSH thải ra môi trường tăng dần về khối
lượng theo các năm. Với mức tăng như vậy nếu công tác thu gom và xử lý rác thải
không kịp thời sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người, mất đi vẻ mỹ quan đô thị của thành phố. Để lượng rác thải không
20
gây ảnh hưởng đến môi trường thì cần phải thu gom rác thải thường xuyên trong
ngày, để tránh đi mùi hôi thối của rác thải.
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện khối lượng CTRSH (tấn) qua các năm 2010-2015
Qua hình 2.1 ta có thể thấy được sự gia tăng khối lượng CTRSH qua các
năm, tăng theo sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhu cầu về đời sống của con người.
Chỉ trong vong 5 năm khối lượng tăng lên 6169 tấn gần 5,3% ( với năm 2010 tổng
lượng chất thải là 16954 tấn đến năm 2015 tổng lượng rác thải là 23123 tấn). Với
lượng rác thải tăng không ngừng qua các năm đòi hỏi phải có những định hướng về
công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hợp lý. Các cơ quan có thẩm quyền
sẽ hoạch định những phương pháp quản lý phù hợp và phân bổ nhân viên, đầu tư
các phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác để giải quyết vấn đề tăng nhanh về
khối lượng rác thải hàng năm, nhằm đảm bảo vẻ mỹ quan đô thị cho thành phố.
2.3 THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN.
Bảo Lộc là một thành phố mới, đang phát triển với tốc độ nhanh chóng nên vậy
lượng rác thải sẽ phát sinh nhanh do nhu cầu sinh hoạt và sản xuất ngày càng một
nhiều. Rác thải bao gồm những thành phần sau:
 Thành phần hữu cơ: từ sinh hoạt, các dịch vụ và hoạt động nông nghiệp.
Đặc trưng là có thể thu gom, xử lý và tái sử dụng làm phân bón.
21
 Thành phần vô cơ: bao gồm các chất thải đất đá, sành sứ, gạch vữa của
ngành xây dựng; tro xỉ, bụi… của các khu công nghiệp; bông băng, gạc của
bệnh viện và các trạm xá y tế… Loại chất thải này thường khó tái sử dụng và
xử lý.
Thành phần của CTR của TP. Bảo Lộc được thể hiện rõ trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Thành phần chất thải rắn trên điạ bàn TP. Bảo Lộc
STT Thành phần rác
Hộ gia đình
(%)
Cơ quan
(%)
Chợ
(%)
Bãi rác
(%)
A Hữu cơ 94,78 99,06 96,31 93,59
1 Thực phẩm 72,48 14,14 82,11 66,07
2 Giấy 3,37 18,05 2,81 1,28
3 Giấy bia 0,33 2,35 0,8 0,42
4 Nhựa (plastics) 4,47 5,81 8,03 7,83
5 Dệt may 0 1,25 0,84
6 Cao su 0,33 1,6 1,06
7 Da (giả da) 0,15 0,8 0,84
8 Rác có nguồn gốc làm vườn 13,9 59,52 15,04
9 Gỗ 0,79 0,16 0,21
B Vô cơ 5,22 0,94 3,69 5,69
1 Thủy tinh 0,15 2,01 0,74
2 Các vỏ đồ hộp
3 Kim loại màu 0,26
4 Kim loại đen 0,79 0,08 0,08
5 Tro, xà bần 4,63 1,6 4,87
6 Khác 0,33
C Chất thải nguy hại 0,72
1 Kim tiêm, dây truyền dịch 0,08
2 Pin, ắc quy 0,64
TỔNG CỘNG 100 100 100 100
(Nguồn: Công ty cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc)
Dựa vào bảng 2.2 ta có thể thấy được thành phần chủ yếu của CTR là chất hữu
cơ. Tại các hộ gia đình lượng rác thải hữu cơ chiếm 94,78% trong tổng số lượng rác
thải phát sinh còn lại, còn ở các cơ quan thì lượng chất thải phát sinh ra chủ yếu là
rác thải hữu cơ chiếm tới 99,06% và tạo các khu chợ thì rác hữu cũng chiếm một
phần rất lớn 96,31% lượng chất thải. Rác thải sau khi được thu gom tập kết tại bãi
22
rác thì rác thải hữu cơ cũng chiếm 93,59% tổng lượng rác. Rác thải chủ yếu là thành
phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học, điều này có lợi thế rất lớn trong việc xử rác thải
bằng phương pháp sinh học.
2.4 HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỀN CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT:
2.4.1 Đơn vị thu gom
Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc chịu trách nhiệm thu gom, vận
chuyển, và xử lý chôn lấp CTR.
Hình 2.2. Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc
Công ty cổ phần công trình đô thị Bảo Lộc là doanh nghiệp hoạt động công ích
của nhà nước gồm có chức năng kinh doanh và những ngành nghề sau:
- Duy tu bảo dưỡng đường, cống thoát nước, vỉa hè.
- Vệ sinh môi trường, làm công tác vận động tuyên truyền xã hội hóa môi
trường, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn thành phố, bảo vệ
môi trường sống của nhân dân.
- Xây dựng, quản lý công viên xanh và tư vấn cây xanh trong nhân dân.
- Sản xuất, ươm trồng các cây giống và kinh doanh cây giống, hoa, cây cảnh.
- Xây dựng, khai thác, quản lý hệ thống chiếu sáng.
23
- Xây dựng nền, mặt đường cấp phối, đá dăm, lắng nhựa; xây dựng mương,
cống thoát nước, đường nông thôn.
- Khai thác và sản xuất đá, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về CTR tại thành phố Bảo Lộc.
Công tác vệ sinh môi trường do xí nghiệp vệ sinh môi trường trực thuộc của
Công ty Cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc đảm nhận trách nhiệm thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn. Cơ cấu tổ chức nhân sự của xí nghiệp được thể hiện
qua sơ đồ sau:
24
Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Xí nghiệp vệ sinh môi trường.
2.4.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt:
2.4.2.1. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn Tp.Bảo Lộc
Hiện nay công tác thu gom và vệ sinh môi trường, xí nghiệp giao cho 2 đội duy
trì vệ sinh đường phố phụ trách. Mỗi đội gồm có 7 tổ, mỗi tổ có 3 người. Các tổ
được phân công ở từng khu vực nhất định để thực hiện thu gom rác trên toàn thành
phố là 11 phường, xã ( phường I, phường II, phường Lộc Tiến, phường B’Lao,
phường Lộc Phát, phường Lộc Sơn, xã Lộc Thanh, xã ĐamB’ri, xã Đại Lào, xã Lộc
Châu, xã Lộc Nga).
Để phục vụ cho công tác thu gom, công ty đã trang bị 221 xe đẩy tay 660 lít cho
công nhân để giúp cho việc thu gom rác thải trực tiếp tại các hộ gia đình trong hẻm
và các khu vực dân cư ven thành phố đạt được hiệu quả nhất. Lịch trình thu gom rác
01 lần/ngày hoặc 3 lần/ tuần (thứ 2, 4, 6 hoặc 3, 5, 7) tùy thuộc vào mật độ dân cư,
khối lượng rác hàng ngày, vị trí tuyến đường…Thời gian làm việc của đội duy trì
25
đường phố từ 17h00 đến 1h00 sáng hôm sau hoặc cho đến khi hết rác. Trong đó, thu
gom hết rác thải trong các đường nhỏ, các hẻm trước, sau đó thu gom các đường
chính. Kết hợp vận động nhân dân đóng phí vệ sinh, bỏ rác đúng giờ quy định và
gìn giữ môi trường chung. Căn cứ vào thời gian bỏ rác của nhân dân, năng lực thu
gom lộ trình và năng lực vận chuyển, từ đó tổ chức sản xuất tối ưu nhất, phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng tuyến phố, khu vực dân cư. Sau đó, phân chia địa bàn
cho từng tổ sản xuất, đảm bảo tuyến đường nào cũng có người chịu trách nhiệm.
 Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ngoài mặt phố và các hẻm gần phố:
Việc thu gom sẽ theo các giờ quy định, sử dụng xe ép rác đi thu gom và người
dân sẽ bỏ rác trực tiếp lên xe. Việc thu gom được thực hiện 1lần/ngày. Xe ép rác đi
đến đầu tuyến, dừng lại, bật đèn công tác, gõ kẻng, cho xe di chuyển vào phía vỉa hè
cách mép vỉa hè 0,3 – 0,4 mét, đợi người dân đem rác ra cho trực tiếp lên xe. Sau
khi lấy rác xong ở điểm thứ nhất, di chuyển xe chậm 5km/h đến điểm tiếp theo,
dừng xe để tiếp tục thu rác, đảm bảo khoảng cách giữa 2 điểm dừng xe là 50 mét.
Trong quá trình di chuyển phải quan sát, kiểm tra vỉa hè, lòng lề đường và dừng xe
hợp lý để công nhân thu gom hết rác. Khi có người dân ra đổ rác phải dừng xe để
tiếp nhận rác.Cho xe ép rác di chuyển từng bên một, chấp hành nghiêm luật giao
thông, hết đường này thì sang đường khác cho đến khi xe đầy rác thì chở về bãi rác.
 Đối với các tổ chức , các nhân, hộ gia đình ở các tuyến đường còn lại:
Công nhân sử dụng xe đẩy tay có thể tích 660 lít đi vào lần lượt từng hẻm một
thu nhặt các túi rác hai bên ngõ, gõ kẻng mỗi khu vực ( 4 – 7 hộ) chờ người dân ra
rác ra bỏ trực tiếp vào thùng khoảng 3 – 5 phút, chỉ đổ các loại rác bình thường còn
rác cồng kềnh thì người dân phải tự đem ra các bãi tập kết rác. Khi đi thu gom thì xe
phải để gọn về một phần đường và đồng thời hỗ trợ người dân trong quá trình bỏ
rác vào thùng xe. Sau đó dồn ép rác lên xe gom và đưa xe về vị trí tập kết cách trục
đường chính tối đa 2 km để xe ép rác đến lấy. Khi xe ép rác lấy xong, công nhân thu
26
gom kiểm tra, quét dọn sạch sẽ điểm tập kết và đưa xe đẩy tay về nơi bảo quản,
khóa cẩn thận. Trong tuần rác sẽ được thu gom 3 lần (thứ 2, 4, 6 hoặc thứ 3, 5, 7).
Hình 2.5: Điểm tập chung xe đẩy tay sau khi thu gom.
 Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vùng nông thôn, vùng xa.
Phường, xã thành lập tổ tự quản thu gom rác, thống nhất lịch trình, thời gian thu
gom, địa điểm tập kết rác. Rác do tổ tự quản thu gom, được chuyển tới điểm tập kết.
Công ty cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc cũng đã cho người hướng dẫn kỹ thuật,
hỗ trợ xe đẩy tay (chỉ hỗ trợ năm đầu) cho các tổ tự quản thu gom tại phường, xã và
công ty sẽ chịu trách nhiệm bốc xúc, vận chuyển, xử lý rác. Tổ tự quản tổ chức thu
phí vệ sinh các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn thu gom để trả công cho
người lao động. Xe ép rác có nhiệm vụ thu gom rác từ các xe cải tiến tại các điểm
tập kết rác theo đúng lịch trình thu gom đã quy định rồi di chuyển về bãi rác.
Tuy nhiên đó chỉ là những hộ nằm gần ở những con đường còn những hộ trong
sau cách xa những con đường chính thì người dân thường đem vứt rác xuống các hố
rác hoặc là đốt chúng ngay tại nhà, còn riêng đối với chất thải hữu cơ phân hủy sinh
học thì đổ chúng ra vườn.
27
 Đối với vệ sinh đường phố:
Hằng ngày công nhân thực hiện quét dọn đường phố, vỉa hè công việc này được
thực hiện vào sáng, thời gian từ 2h00 đến 8h00 sáng. Nhiệm vụ quét rác trên đường
phố, vỉa hè, gom thành từng đống nhỏ. Quét nước ứ đọng trên đường (nếu có). Rác
đường phố được thu gom tập trung lại và đổ vào thùng xe ba gác đẩy tay có dung
tích 660 lít, đợi xe ép rác đến thu gom.
 Đối với rác chợ:
Rác chợ sẽ được công nhân của ban quản lý chợ thu gom vào các xe sau mỗi
ngày, sau đó tập kết lại sáng hôm sau sẽ được sẽ ép rác đến thu gom trực tiếp. Tuy
nhiên việc thu gom chỉ đối với những chợ trung tâm còn những chợ nhỏ lẻ tự phát
thì rác thải được xả bỏ bừa bãi trên các tuyến đường gần chợ.
Hình 2.6. Sơ đồ thu gom CTR trên địa bàn TP.Bảo Lộc.
28
Rác sau khi được thu gom tại sẽ được tập trung tại các bãi tập kết. Trên toàn
thành phố Bảo Lộc có hơn 188 điểm tập kết rác, trong đó có 5 điểm tập kết được
quy hoạch và được bê tông hóa, còn lại đa số là các điểm tập kết tạm thời thực hiện
theo quyết định 683/UBND thành phố Bảo Lộc. Mỗi nhà dân là một nguồn phát
sinh rác và cũng là một điểm tập kết rác tạm thời, rác được lưu giữ trong nhà tối đa
24 giờ.
Đến thời điểm hiện tại thì tổng số hộ tham gia công tác duy trì vệ sinh phố
phường chỉ có 15.000 hộ/35.000 hộ, chiếm gần 43% tổng số hộ dân trên địa bàn
thành phố. Mỗi ngày, Công ty thu gom được 60 tấn rác thải các loại, tỷ lệ thu gom
ước tính đạt từ 85%-90% lượng rác thải phát sinh trên khu vực trung tâm, ở các
vùng ven thành phố lượng rác thu gom ước đạt 60% trên địa bàn. Trong tỷ trọng các
loại rác thải thu gom được trên địa bàn thành phố thì rác thải sinh hoạt chiếm tỷ
trọng trên 85%, còn lại là các loại chất thải khác.
Các phương tiện lưu trữ chất thải tại nguồn bao gồm các túi nylon, bao bi, thùng
nhựa, các loại thùng chứa rác loại 240 lít, 660 lít đặt tại các vị trí công cộng trong
trung tâm thành phố. Các dụng cụ này lữu trữ các loại CTRSH khác nhau tùy từng
khu vưc thải bỏ. Ở các hộ gia đình thường dùng túi nilon để đựng rác. Ở các trung
tâm thương mại, công ty, trường học thường dùng thùng nhựa hoặc bỏ rác vào các
thùng rác có sẵn.
2.4.2.2. Bốc xúc và vận chuyển rác thải:
Để hạn chế tối đa các đống rác không hợp vệ sinh trên một số tuyến thu gom
cách xa bãi rác và hệ thống thu gom bằng các xe đẩy tay không thể di chuyển tới bãi
đổ. Vì vậy cần thiết phải có bãi trung chuyển để tập trung rác từ các nơi nhỏ lẻ để
tiện lợi cho xe ép rác vận chuyển rác về bãi chôn lấp. Hiện nay, để thực hiện công
tác thu gom và vận chuyển thì công ty đang thực hiện theo 3 kiểu thu gom, vận
chuyển như sau:
- Một là thu gom, vận chuyển trực tiếp bằng xe ép rác trên các tuyến đường
nằm trên trục giao thông chính để người dân bỏ rác trực tiếp lên xe.
29
- Hai là thu gom bằng các xe rác đẩy tay, trên các hẻm gần đường chính thì
được đặt các thùng rác để người dân bỏ rác, đến giờ thì xe ép rác sẽ đến lấy
và vận chuyển về bãi rác.
- Ba là tại các khu đông dân cư, không tìm được địa điểm đặt bãi tập kết thì
rác được đóng trong các túi nilon cẩn thận, được để ở ngoài đường cho công
nhân đi thu gom bằng việc nhặt hoặc dùng xẻng xúc hết rác lên xe ép rác rồi
được chở về bãi rác.
Để cho công việc tiến hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả tốt nhất thì công
ty đã xác định ra lộ trình vận chuyển hiệu quả nhất, đồng thời sẽ căn cứ vào năng
lực vận chuyển, từ đó tổ chức sản xuất tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng tuyến đường, khu vực. Phân tuyến, kèm theo lộ trình cho từng xe ép rác
chuyên dùng và nhân lực bốc xếp, cự ly bình quân cho bốc xúc vận chuyển là 25
km. Bình quân 63 tấn rác /ngày được thu gom vận chuyển vào bãi xử lý. Đối với
tuyến thu gom sẽ theo nguyên tắc chung sau:
- Xác định đường lối, chính sách và luật lệ hiện hành về hệ thống quản lý chất
thải rắn.
- Khảo sát số người trong đội thu gom và loại xe thu gom.
- Những nơi có thể, tuyến thu gom phải được bố trí để nó bắt đầu và kết thúc ở
đường phố chính.
- Ở những khu vực, tuyến thu gom phải bắt đầu ở đỉnh dốc và tiến xuống dốc
khi xe thu gom được chất tải nặng dần.
- Tuyến thu gom phải được bố trí sao cho điểm chất tải cuối cùng nằm gần bãi
đổ nhất.
Lộ trình bốc xúc – vận chuyển của các xe: Căn cứ quyết định 683/QĐ-UBND
ngày 5/4/2013 của UBND thành phố Bảo Lộc về việc Ban hành Quy định thu gom,
vận chuyển rác theo giờ trên địa bàn thành phố Bảo Lộc. Qua đó đưa ra lộ trình làm
việc của các tổ.
30
Đội bốc xúc – vận chuyển của công ty gồm 10 người bốc xúc và 5 xe thu gom
gồm 3 xe có trọng tải từ 6,5 tấn đến 7 tấn và 2 xe có trọng tải 5 tấn để phù hợp với
từng lượng rác. Thời gian làm việc sẽ bắt đầu vào lúc 19h00 đến 3h00 sáng hôm sau
hoặc đến khi hết rác. Riêng rác của các cơ quan, doanh nghiệp có thể vận chuyển
vào ban ngày. Tùy theo lượng rác từng ngày, từng mùa vụ hoặc tình trạng xe máy
mà Xí nghiệp có phương án vận chuyển phù hợp. Quá trình vận chuyển bao gồm:
- Xúc rác từ các điểm tập kết (bể chứa rác, đống rác, xe rác đẩy tay) nạp vào
máng ép của xe ép rác chuyên dụng: vận dụng mã hiệu định mức MT1.06.00
(theo quyết định 592/QĐ – BXD của Bộ Xây Dựng).
- Thu gom rác từ các xe đẩy tay lên xe ép rác: vận dụng mã hiều định mức
MT2.02.00 (theo quyết định 592/QĐ – BXD của Bộ Xây Dựng).
Thành phần công việc bốc xúc:
Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, bảo hộ lao động lên xe đến điểm tập kết rác đầu
tiên theo lộ trình dùng nỉa, xẻng hốt hết rác vào máng ép (nếu điểm tập kết rác là xe
đẩy tay thì dùng tay đẩy xe vào máng đúng vị trí, náp rác và lấy xe ra) vận hành hệ
thống điều khiển để ép hết rác vào xe, sau đó dùng chổi quét, vệ sinh sạch sẽ điểm
vừa bốc xúc, sắp xếp xe đẩy tay ngay ngắn đúng vị trí quy định và tiếp tục đến điểm
tập kết thứ 2, 3, 4,.. nạp rác theo quy trình như điểm tập kết đầu tiên cho đến khi
đầy xe. Thực hiện bốc xúc hết rác trên địa bàn được giao, vệ sinh dụng cụ, cất vào
nơi quy định.
Thành phần công việc vận chuyển:
Kiểm tra xe và lái đến vị trí tập kết rác đầu tiên tại vị trí thuận lợi dễ nạp rác để
công nhân bốc xúc nạp hết rác và tiếp tục di duyển đến điểm tập kết thứ 2, 3, 4,..
nạp theo lộ trình, nạp rác cho đến khi đầy xe thì chạy vào bãi rác để cân, đổ rác theo
hướng dẫn của bộ phận xử lý rồi lấy phiếu cân quay ra tiếp tục chuyến thứ 2, 3,..
Thực hiện vận chuyển hết rác trên địa bàn được giao, vệ sinh phương tiện, di
chuyển về điểm đổ xe.
31
Hình 2.7. Sơ đồ quy trình thu gom – tập kết- vận chuyển chất thải ở
Tp.Bảo Lộc
2.4.3 Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Trong các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn như đốt, làm phân
compost, ủ sinh học…thì chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Về thực
chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ một lớp đất
lên trên.
Tất cả rác sau khi được thu gom về sẽ được xử lý rác bằng phương pháp chôn
lấp rác ở Bãi rác thôn 14, xã Đambri, Tp. Bảo Lộc. Bãi chôn lấp ở thôn 14, xã
32
Đambri đi vào hoạt động năm 2001. Với nhiệm vụ đào hố chôn lấp, cân nhận,
hướng dẫn đổ rác, kiểm tra chất lượng rác, phun xịt các hóa chất, chế phẩm sinh
học,.. san lấp rác và bảo vệ bãi rác. Đảm nhiệm chính các vấn đề xử lý chôn lấp rác
thải là tổ xử lý gồm 3 người làm nhiệm vụ quản lý phụ trách bộ phận cân nhận, xử
lý rác và lái xe san ủi.
Hình 2.8: Bãi chôn lấp rác ở thôn 14, xã ĐamBri
Bãi rác có sức chứa trong khoảng 10 năm nhưng cho đến những năm 2013,
năm 2014 thì bãi rác vẫn đang được hoạt động sau nhiều lần gia hạn. Gần đây nhất
là vào giữ năm 2014 bãi rác Bảo Lộc ( tại thôn 14, xã ĐamBri) tiếp tục được gia
hạn lần thứ 4. Lần gia hạn này, theo yêu cầu của UBND tỉnh Lâm Đồng thì bãi rác
phải chuyển đổi từ chôn lấp sang công nghệ đốt. Thế nhưng, hằng ngày bãi rác vẫn
tiếp nhận từ 50 – 60 tấn rác làm cho bãi rác ngày càng quá tải và toàn bộ rác thải
hằng ngày vẫn được chôn lấp tại đây. Do đã “quá tải” từ lâu, nên hiện tại lượng rác
thải được chôn “tận dụng” ra ngoài bờ bao của bãi rác. Điều này gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân xung quanh.
33
Dưới tình trạng bãi rác quá tải, việc chôn lấp rác thải không còn đảm bảo gây ra
nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống của cư dân xung quanh. Thì đầu tháng 9/2015 lò
đốt rác thải sinh hoạt được Công ty TNHH Môi trường Xanh Cao Nguyên Đà Lạt
lắp đặt được đưa vào sử dụng. Lò đốt có chức năng xử lý lượng rác mỗi ngày của
Tp. Bảo Lộc vào khoảng 60 tấn/ngày. Nhưng trong khoảng thời gian đầu mới đưa
vào hoạt động lò đốt có thể xử lý được khoảng 15 đến 20 tấn/ngày, lượng rác còn
dư sẽ được chôn lấp vào những khoảng đất được tận dụng như dự kiến trong thời
gian đầu. Đến 01/11/2015 dưới sự phản ánh của người dân sống xung quanh khu
vực bãi rác về tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống
của người dân đặc biệt là nguồn nước ngầm. Trước tình trạng đó ông Nguyễn Quốc
Bắc, Chủ tịch UBND Tp. Bảo Lộc đã chỉ đạo: “Từ ngày 01/11/2015, không được
tiếp tục chôn lấp rác tại Bãi rác thôn 14. Lò đốt rác đốt được bao nhiêu rác mỗi ngày
thì chỉ vận chuyển vào bấy nhiêu. Về lượng rác tồn đọng mỗi ngày (do lò đốt rác
không xử lý hết), UBND Tp.Bảo Lộc giao Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo
Lộc thực hiện phương án gom và lưu giữ rác”.
Lò đốt rác được xây dựng bằng công nghệ hiện đại của Đức, khi đốt sẽ không có
khói bụi xả thải ra môi trường bởi vì khói đã được đốt triệt để ở bên trong và không
gây ra mùi hôi. Khi mới đưa vào hoạt động lò được xác định là sẽ không có khói
bụi, tuy nhiên sau một thời gian hoạt động lò lại gây ra khói bụi, mùi hôi gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong khoảng đầu năm 2016, người dân xung
quanh khu vực đã dựng lều ngăn chặn không cho các xe chở rác tiếp tục đổ vô bãi
rác và ngăn sự hoạt động của lò đốt RTSH, trong khi chờ đợi sự giải quyết của
UBND Tp.Bảo Lộc. Trước những sự phản ứng của người dân tại khu vực thì
UBND Tp. Bảo Lộc đã ra quyết định chấm dứt sự hoạt động của bãi rác vào cuối
tháng 3/2016. Bãi rác sau khi ngưng hoạt động sẽ được cải tạo, phục hồi môi trường
theo các yêu cầu quy định tại Điều 23 của Nghị định 38/2015/ NĐ – CP về quản lý
chất thải và phế liệu.
Đến thời điểm hiện tại, toàn bộ lượng RTSH được thu gom và lưu trữ tại khu xử
lý Đại Lào. KXL Đại Lào nằm tại tiểu khu 474 – thôn 2 – xã Đại Lào – TP. Bảo
34
Lộc, với diện tích 25 ha, khi đưa vào hoạt động khu xử lý có thể hàng ngày tiếp
nhận và xử lý 175,3 tấn/ngày.
2.4.4 Phí môi trường của Tp. Bảo Lộc.
Tiền lệ phí thu gom rác đối với từng đối tượng được quy định cụ thể trong quyết
định 06/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Quy định mức thu,
nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Bảng 2.3. Bảng thu phí môi trường đối với từng đối tượng.
Các đối tượng Đơn vị tính Năm
2016, 2017
Từ
năm 2018
Hộ gia đình, cá nhân
Hộ ở các tuyến đường chính
hoặc đường hẻm có xe thu gom
vào lấy rác
Đồng/hộ/tháng 22.000 25.000
Hộ ở đường hẻm, không có xe
thu gom rác, người dân phải
mang rác ra điểm tập trung rác
Đồng/hộ/tháng 20.000 22.000
Hộ gia đình kinh doanh, trường học, trụ sở cơ quan, trụ sở làm việc doanh
nghiệp.
2.1 Hộ gia đình buôn bán nhỏ tại
gia
Môn bài bậc 1và bậc 2 Đồng/tháng 110.000 120.000
Các bậc môn bài còn lại Đồng/tháng 100.000 110.000
Trường hợp khối lượng rác trên
2m3
/hộ/tháng
Đồng/m3
180.000 200.000
Đối với các hộ kinh doanh nhỏ,
lẻ không phải nộp thuế thì thực
hiện nộp phí vệ sinh như hộ gia
đình cá nhân (nêu tại mục 1)
2.2 Khối trường học (từ Mầm
non đến Đại học)
Đồng/tháng 120.000 150.000
35
Trường hợp khối lượng rác trên
2m3
/cở sở/tháng.
Đồng/m3
180.000 200.000
2.3 Trụ sở làm việc của các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức
Đồng/tháng 120.000 150.000
Cửa hàng, khách sạn, nhà hàng, kinh doanh hàng ăn uống
3.1 Khách sạn
Khách sạn Đồng/tháng 300.000 350.000
Nhà nghỉ, cơ sở kinh doanh lưu
trú
Đồng/tháng 250.000 300.000
Nhà trọ Đồng/tháng 220.000 250.000
Trường hợp khối lượng rác trên
2m3
/cơ sở/tháng
Đồng/m3
180.000 200.000
3.2 Nhà hàng
Môn bài bậc 1 Đồng/tháng 300.000 350.000
Môn bài bậc 2 Đồng/tháng 250.000 300.000
Các bậc môn bài còn lại Đồng/tháng 230.000 260.000
Trường hợp khối lượng rác trên
2m3
/cơ sở/tháng
Đồng/m3
180.000 200.000
3.3 Quán ăn
Môn bài bậc 1 Đồng/tháng 300.000 350.000
Môn bài bậc 2 Đồng/tháng 250.000 300.000
Các bậc môn bài còn lại Đồng/tháng 220.000 250.000
Trường hợp khối lượng rác trên
2m3
/cơ sở/tháng
Đồng/m3
180.000 200.000
Nhà máy, bệnh viện, cở sở sản xuất, chợ, nhà ga, bến tàu, bến xe
4.1 Các đơn vị, doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh
Đồng/m3
180.000 200.000
4.2 Các cơ sở y tế
Bệnh viện Đồng/m3
230.000 250.000
Trung tâm y tế Đồng/m3
220.000 240.000
Trạm xá, phòng khám có nội trú;
Phòng khám và trị bệnh không
nội trú; Phòng bệnh tư nhân.
Đồng/m3
120.000 150.000
36
(trường hợp khối lượng rác trên
2m3
/cở sở/tháng thì thu phí vệ
sinh như đối với trung tâm y tế)
4.3 Các điểm tham quan, du lịch Đồng/m3
250.000 300.000
4.4 Lò giết mổ tập trung Đồng/m3
250.000 300.000
4.5 Bến xe, bãi xe Đồng/m3
250.000 300.000
4.6 Các đối tượng buôn bán tại
các chợ
Các quầy sạp cố định Đồng/tháng 35.000 40.000
Các quầy sạp không cố định Đồng/tháng 30.000 35.000
Trường hợp khối lượng rác trên
1m3
Đồng/m3
180.000 200.000
Các công trình xây dựng
Thu theo giá trị công trình %Gía trị CT 0,05 0,05
Thu theo khối lượng Đồng/m3
250.000 300.000
1. Phí hút nước thải trong
hầm cầu
Đồng/m3
170.000 200.000
2. Vệ sinh công cộng Đồng/lượt 2.000 3.000
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Tp. Bảo lộc, năm 2016)
Dựa theo quyết định 06/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng thì lệ phí
thu gom sẽ được chia thành 7 đối tượng khác nhau, trong mỗi đối tượng sẽ lại dựa
vào loại hình và quy mô khác nhau để ta tính phí thu cho phù hợp với loại hình, quy
mô đó.
2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI TP. BẢO LỘC VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI TRONG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ
Việc đánh giá hiệu quả của công tác quản lý rác thải cụ thể hơn là công tác thu
gom, vận chuyển là chủ yếu có ý nghĩa rất quan trọng cho các nhà quản lý trong
lĩnh vực môi trường. Nó giúp người quản lý có thể ra những chính sách về môi
trường cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, đồng thời giúp các doanh nghiệp hoạt
37
động trong lĩnh vực môi trường có thể đưa ra được những định hướng hoạt động tốt
nhất cho doanh nghiệp của mình.
Công tác bảo vệ môi trường là một vấn đề còn rất mới mẻ với người dân do mọi
người chưa có nhận thức đúng đắn về do công tác này đem lại. Vì vậy việc đánh giá
hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường sẽ giúp cho người dân thấy rõ được những
lợi ích của công tác này. Để cho người dân nhìn nhận rõ hơn về công tác bảo vệ
môi trường, từ đó thay đổi nhận thức, hành vi về môi trường và bảo vệ môi trường.
Điều này sẽ làm giảm bớt chi phí ngân sách nhà nước cho việc vệ sinh môi trường,
đặc biệt là những nơi công cộng.
Hiệu quả công tác quản lý sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế xã hội và môi trường.
Được thể hiện thông qua lợi ích và chi phí đã được lượng hóa qua các con số có
được từ hoạt động thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt và vệ sinh môi trường.
2.5.1 Về công tác quản lý
Công tác quản lý chất thải đã được các cấp các ngành quan tâm và chú trọng. Xí
nghiệp vệ sinh môi trường, đã thực hiện tốt các chức năng – nhiệm vụ của mình,
góp phần xây dựng Tp. Bảo Lộc ngày càng sạch đẹp hơn. Các công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý rác luôn được quản lý, giám sát chặt chẽ từ cấp Xí nghiệp đến
các đội và tổ công tác. Phân lịch làm việc, thời gian lao động, khu vực làm việc cho
từng nhân viên rõ ràng. Với nguồn nhân lực lớn tần suất thu gom đạt hiệu quả cao
và lập được những lộ trình thu gom cố định, có ghi chép nhật kí lao động hằng ngày
để chấm công cũng như theo dõi chặt chẽ hơn tình hình lao động của các nhân viên.
Tuy nhiên, công tác quản lý chất thải rắn ở thành phố vẫn chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu.
Ông Đậu Công Hải - Trưởng phòng phòng Tài nguyên và Môi trường Tp. Bảo
Lộc cho biết, hiện nay tỷ lệ thu gom chất thải rắn trên địa bàn chỉ đạt 75%. Rác ở
một số hộ dân vùng xa trung tâm thành phố chưa được thu gom, xử lý nên vấn còn
tình trạng xả thải xuống cống rãnh, các con sông, suối, ao hồ.. hay là các tuyến
đường gây ra ô nhiễm môi trường và mỹ quan. Do dân cư sống không tập chung,
38
đường xá đi lại khó khăn nên công thu gom chất thải rắn chỉ thực hiện được trên các
tuyến đường chính, còn các hộ sâu trong hẻm thì xe thu gom không thể vào thu rác
tận nơi. Đồng thời, một số người dân chưa có ý thức về vệ sinh môi trường còn vứt
rác bừa bãi nơi công cộng. Đó là do công tác tuyên truyền, giáo dục chưa được chú
trọng đúng mức, chưa có hình thức tổ chức nhằm lôi kéo được sự tham gia của cộng
đồng. Hiện tại, rác thải trên địa bàn chưa được phân loại tại nguồn cũng gây rất
nhiều khó khăn cho công tác xử lý rác thải được triệt để. Chưa tận dụng được nguồn
nguyên liệu rác để tái chế hoặc chế biến thành phân hữu cơ phục vụ lại cho nông
nghiệp nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên.
2.5.2 Về thu gom, vận chuyển.
Công tác thu gom chất thải được đẩy mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ cho nhu
cầu hiện tại. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu gom và vận chuyển còn thiếu
và cũ kỹ. Việc bố trí thiếu các thùng rác đặt tại các tuyến đường phố, nơi công cộng,
khu dân cư nên người dân mang rác thải bỏ trực tiếp ra đường phố làm tăng thời
gian thu gom và vận chuyển rác lên xe. Do đặc điểm điều kiện hình là đồi núi dốc
nên đã gây khó khăn cho công nhân đi thu gom rác bằng xe đẩy tay. Thường trên
những tuyến đường dốc thì công nhân sử dụng những chiếc xe máy, trên xe máy thì
có gắn những dụng cụ để treo móc các bao để dựng rác.
Hình 2.9. Công nhân đi thu gom rác bằng xe máy
39
Việc đi thu gom bằng xe máy như thế này công nhân chỉ thu gom những túi, bao
rác lớn, không thu gom được toàn bộ lượng rác nhỏ lẻ ở bên ngoài. Lượng rác tồn
đọng còn lại dần dần sẽ làm ô nhiễm môi trường, mất đi vẻ mỹ quan đường phố, vô
hình chung hơn nữa nó sẽ trở thành một bãi rác tự phát. Chất lượng thu gom bị giảm
sút. Đồng thời, những con đường kém chất lượng, hẻm nhỏ cũng làm giảm đi năng
suất cũng như chất lượng của việc thu gom.
Chất thải chưa được phân loại tại nguồn, trong thành phần rác còn có lẫn những
chất thải độc hại. Ở những chỗ tập kết rác tạm thời thì nước rỉ rác chảy ra gây mùi,
ruồi nhặng gây mất mỹ quan. Chất thải chưa được phân loại nên việc thu gom CTR
để tái chế còn rất hạn chế.
2.5.3 Về tái chế và xử lý:
Xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày là việc được nhiều người quan tâm hiện nay.
Xử lý rác thải tốt sẽ làm giảm ô nhiễm môi trường và làm giảm phát sinh các mầm
bệnh, tiết kiệm tài nguyên. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có biện pháp xử lý hữu
hiệu nên nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ngày càng cao.
Việc xử lý CTRSH đã thực sự là nỗi bức xúc của người dân, trước những vấn đề
xử lý CTRSH gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại bãi rác thôm 14, xã
ĐamBri. Từ hình thức chôn lấp chất thải đến việc xử lý chất thải bằng phương pháp
đốt đều đã gây ra ô nhiễm, chôn lấp rác thải không đạt yêu cầu dẫn đến ô nhiễm
nguồn nước ngầm do nước rỉ rác. Đốt rác đã tạo ra những làm khói đen kịt, có mùi
hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí. Môi trường sống của người dân bị ảnh
hưởng.
Theo thông tin của Ông Hoàng Văn Quang - Giám đốc công ty Cổ phần Công
trình Đô thị Bảo Lộc cho biết thì hiện tại toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt được lưu
trữ tại khu xử lý Đại Lào chờ ngày khu xử lý hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ xử
lý toàn bộ lượng rác tồn đọng này. Trong thời gian lưu trữ chất thải được bổ sung
các loại chế phẩm làm giảm thể tích, bớt gây ô nhiễm môi trường, đồng thời giúp vi
sinh vật phát triển nhanh hơn. Để phân hủy các chất hữu cơ và làm sạch môi trường.
40
Việc chưa phân loại rác thải tại nguồn nên gây khó khăn hơn trong quá trình
phân loại rác thải trước khi xử lý do trong thành phần có lẫn những chất thải độc
hại…Quá trình phân loại chất thải tái chế trước khi xử lý hầu như không triệt để do
chủ yếu dựa vào lao động thủ công. Đồng thời, chưa có các công nghệ và phương
tiện hiện đại để tái chế rác thải đã thu gom.
2.5.4 Những lợi ích đem lại:
2.5.4.1 Lợi ích môi trường:
Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố đạt hiệu
quả cao sẽ làm cho môi trường của thành phố ngày càng trở nên Xanh – Sạch –
Đẹp. Rác thải được thu gom trong các khu sinh hoạt của người dân làm cho môi
trường sống trở nên trong lành dễ chịu hơn, phần nào giảm đi tình trạng ô nhiễm
môi trường đất, nước. Đồng thời, việc thu gom và vận chuyển triệt để các loại rác
thải cũng sẽ làm giảm đi các nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm do rác tahỉ gây ra.
Môi trường thay đổi sẽ tạo ra được một diện mạo mới cho thành phố, từ đó sẽ tạo
nên những làm gió mới cho các hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế
xã hội. Đồng thời sẽ thu hút được những sự đầu tư mới từ các khu vực xung quanh
hay rộng lớn hơn là sự đầu tư của nước ngoài. Môi trường không rác thải cũng sẽ là
tiền đề cho việc phát triển mạnh mẽ các khu du lich dựa trên những thắng cảnh đẹp
có sẵn trên địa bàn, thu hút được nhiều khách du lịch đến thăm quan và nghỉ ngơi,..
Đây chính là mặt tích cực của công tác vệ sinh môi trường đã góp phần làm tăng giá
trị của môi trường.
2.5.4.2 Lợi ích kinh tế
Mọi vẫn đề của môi trường đều bắt nguồn từ việc phát triển, trong nhiều mặt của
sự phát triển có sự phát triển của ngành kinh tế. Các nguồn nguyên liệu dầu vào
phuc vụ cho các ngành kinh tế đa phần để xuất phát từ nguồn tài nguyên thiên nhiên
có trong môi trường tự nhiên, nhưng sau khi đi vào quy trình sản xuất chế biến được
thực hiện sẽ thải chất thải ra cho môi trường. Vì vậy môi trường và kinh tế có sự
liên kết chặt chẽ với nhau. Nếu như có sự thay đổi về mặt kinh tế sẽ dẫn đến sự tahy
41
đổi về mặt môi trường và ngược lại. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì lĩnh vực
nghiên cứu khoa học sẽ được đẩy mạnh, nhằm tìm ra những quy trình tiết kiệm, bảo
vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Từ đó, đạt được những hiệu
quả kinh tế cao nhất. Như vậy, môi trường được bảo vệ thì kinh tế mới ngày càng
được phát triển. Đây là một tiền đề để ta có thể khẳng định rằng công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý rác hiệu quả sẽ thúc đẩy được nền kinh tế của thành phố ngày
càng phát triển hơn.
2.5.4.3 Lợi ích xã hội.
Công tác thu gom và vận chuyển rác thải hiệu quả sẽ góp phần cải thiện môi
trường sống của người dân, làm đời sống của người dân văn minh hơn. Khi ý thức
của người dân được cải thiện trong công tác vệ sinh môi trường quản lý rác từ khâu
thu gom, vận chuyển và xử lý. Người dân đã thấy được những hiệu quả của công
tác vệ sinh môi trường đem lại , sẽ tăng được đóng góp và huy động nguồn vốn hiện
có của dân. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, người dân tham gia vào thực
hiện công tác xã hội hóa quản lý rác thải. Đồng thời, công tác thu gom và vận
chuyển rác thải sẽ tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Góp phần giải quyết
vấn đề thất nghiệp đang rất bức xúc hiện nay.
2.6 CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH TẠI
TP.BẢO LỘC.
Các ban ngành đoàn thể có vai trò quan trọng tham gia vào công tác quản lý
rác thải:
 Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và các tổ chức
liên quan triển khai kế hoạch. Tổng hợp, để xuất các giải pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho UBND thành phố.
42
Phối hợp với các phòng ban, UBND các xã phường tiến hành thảo luận, tìm ra
giải pháp xử lý ngay các vấn đề, khu vực điểm ô nhiễm môi trường đang tồn tại và
bức xúc của toàn thành phố.
Cùng với các banh ngành đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp và
cộng đồng dân cư trên toàn thành phố.
 Công ty cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc.
Thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tăng cường công tác vệ sinh
môi trường trong khu vực thành phố. Đảm bảo cho môi trường thành phố luôn
“Xanh – Sạch – Đẹp”.
Phối hợp với các đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thanh tra
cho các đơn vị có liên quan hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
 Phòng quản lý đô thị:
Quản lý đô thị, triển khai có hiệu quả quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn
trên địa bàn toàn thành phố đã được UBND thành phố phê duyệt.
 Phòng kinh tế thành phố:
Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh
vực nông nghiệp hướng dẫn cách xử lý các loại bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật,.. Ngăn chặn và xử lý các hành vi lạm dùng hóa chất trong canh tác, các chế
phẩm sinh học, hóa chất nằm ngoài danh mục cho phép trong chăn nuôi.
 Phòng văn hóa thông tin:
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên làm trong lĩnh vực du lịch về
bảo vệ môi trường khi có sự cố môi trường xảy ra thì hầu hết các nhân viên môi
trường có thể xử lý được.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo
vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường. Nêu gương
43
những tổ chức, đơn vị, các nhân làm tốt, phê phán những trường hợp vi phạm pháp
luật môi trường.
 Ủy ban nhân dân xã, phường:
UBND phường, xã, thị trấn các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách
nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn quản lý. Trong
trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý CTRSH, cần thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp cũng như người dân sinh sống trên địa
bàn.
44
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO TẢI LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC
3.1 DỰ BÁO TẢI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT.
Lượng CTR ngày càng thay đổi cả về khối lượng lẫn thành phần bên trong và
việc dự báo về sự thay đổi của CTR đó rất cần thiết cho việc định hướng những kế
hoạch phù hợp cho công tác quản lý chất thải trong giai đoạn hiện tại và trong tương
lai.
Dân số ngày càng gia tăng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự dự báo về khối
lượng chất thải. Để tính toán được tải lượng phát sinh CTRSH nhất thiết phải dự
báo được tỉ lệ dân số năm 2020 và đến năm 2025.
Theo số liệu thống kê hàng năm của thành phố Bảo Lộc, tỷ lệ sinh giai đoạn
2005 – 2009 của thành phố là trên 1%, giai đoạn 2010 – 2015 thì tỷ lệ giảm từ 1%
trở xuống. Ta áp dụng phương pháp bình phương cực tiểu để dự báo tỷ lệ sinh của
thành phố.
Trường hợp y = a + bx
Ta có: yi – a – bxi = εi , với i = 1,2,…,n ở đây εi sai số tại xi
Do đó: S = ∑( yi – a – bxi = εi)2 là tổng các bình phương của các sai số.
S phụ thuộc a và b, còn xi, yi lần lượt là năm và tỷ lệ sinh trong từng năm
tương ứng.
Mục đích của phương pháp bình phương cực tiểu là xác định a và b sao cho
sai số nhỏ nhất S → Smin.
Như vậy:
45
Ta có được hệ phương trình: (*)
na + b∑xi = ∑yi
a∑xi + b∑xi2 = ∑xiyi
Giải hệ phương trình ta tìm được a, b.
(Trích dẫn công thức từ “Báo cáo tổng hợp xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường
năm 2011 – 2015 huyện Châu Thành”)
Bảng 3.1: Tỷ lệ sinh của thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2005 – 2014
Năm Tỷ lệ sinh
2005 21,8
2006 19,9
2007 18,7
2008 18,1
2009 20,3
2010 18,3
2011 18,5
2012 19,2
2013 19,1
2014 19,0
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Lâm Đồng.
Trong đó:
n = 10; ∑xi = 20.095; ∑xi
2
= 403.809,025; ∑yi = 192,9; ∑xiyi = 3876325,5
Thay vào hệ phương trình (*) ta tìm được:
a =194,654;
b = - 0,0873;
46
Có a, b, ta thay vào phương trình yi = a + bxi để dự báo tỷ lệ sinh của Tp. Bảo
Lộc ứng với từng năm:
Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ sinh của thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2015 – 2025.
Năm Tỷ lệ sinh
2015 18,74
2016 18,66
2017 18,57
2018 18,48
2019 18,4
2020 18,3
2021 18,22
2022 18,13
2023 18,05
2024 17,96
2025 17,87
Theo thống kê, năm 2015 có 15.000 hộ gia đình đăng ký duy trì vệ sinh môi
trường[5], tổng lượng rác thu gom được vào năm 2015 là 23.123 tấn/ năm[5] =
63,351 tấn/ ngày. Vậy lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình
theo đầu người là 63.351 (kg/ngày)/ (15.000 5) = 0,84 (kg/người/ngày).
Năm 2010 trung bình: 0,7 (kg/người/ngày)[10].
Vậy trong vòng 5 năm, tỉ lệ tăng tốc độ thải = (0,84 – 0,7)/5 = 0,028 = 2,8%
Đến năm 2025 thì lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình
đầu người sẽ được tính như sau:
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtDuong Tran
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực VậtThư viện luận văn đại hoc
 

What's hot (20)

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...
 
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
Báo cáo thực tập công tác quản lý nhà nước về môi trường - TẢI FREE ZALO: 093...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệpLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
 
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAYLuận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóaLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý rác thải, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOTLuận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
Luận văn: Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, HOT
 
ô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đấtô Nhiễm-môi-trường-đất
ô Nhiễm-môi-trường-đất
 
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
đề Tài giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã thủ ...
 
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAYĐề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải sinh hoạt công suất 200m3 /ngày đêm, HAY
 
Luận văn: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng cây rau ngổ dại, HAY
Luận văn: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng cây rau ngổ dại, HAYLuận văn: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng cây rau ngổ dại, HAY
Luận văn: Xử lý nước thải sinh hoạt bằng cây rau ngổ dại, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Đề tài khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
Đề tài  khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAYĐề tài  khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
Đề tài khảo sát hiện trạng môi trường nghĩa trang, HAY
 
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAYĐề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
 

Similar to Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...nataliej4
 
Luận Văn Công Tác Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma T...
Luận Văn Công Tác Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma T...Luận Văn Công Tác Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma T...
Luận Văn Công Tác Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma T...sividocz
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn chợ mới, huyện chợ mới, tỉnh ...
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn chợ mới, huyện chợ mới, tỉnh ...đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn chợ mới, huyện chợ mới, tỉnh ...
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn chợ mới, huyện chợ mới, tỉnh ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
phân loại rác huyện Cần Giờ.doc
phân loại rác huyện Cần Giờ.docphân loại rác huyện Cần Giờ.doc
phân loại rác huyện Cần Giờ.docXunPhm65
 
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...nataliej4
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Dự Định Của Người Dân Trong Hoạt Độ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Dự Định Của Người Dân Trong Hoạt Độ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Dự Định Của Người Dân Trong Hoạt Độ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Dự Định Của Người Dân Trong Hoạt Độ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Xã Đại Hợp Huyện Kiến Thụy – H...
Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Xã Đại Hợp Huyện Kiến Thụy – H...Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Xã Đại Hợp Huyện Kiến Thụy – H...
Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Xã Đại Hợp Huyện Kiến Thụy – H...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAY
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAYLuận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAY
Luận văn: Quản lí chất thải rắn sinh hoạt tại TP Phủ Lý, HAY
 
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAYĐề tài  hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
Đề tài hiệu quả thí điểm phân loại rác sinh hoạt, HAY
 
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
 
Luận Văn Công Tác Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma T...
Luận Văn Công Tác Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma T...Luận Văn Công Tác Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma T...
Luận Văn Công Tác Quản Lý Rác Thải Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma T...
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI - TẢ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI  - TẢ...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI  - TẢ...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HÀ NỘI - TẢ...
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn chợ mới, huyện chợ mới, tỉnh ...
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn chợ mới, huyện chợ mới, tỉnh ...đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn chợ mới, huyện chợ mới, tỉnh ...
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại thị trấn chợ mới, huyện chợ mới, tỉnh ...
 
phân loại rác huyện Cần Giờ.doc
phân loại rác huyện Cần Giờ.docphân loại rác huyện Cần Giờ.doc
phân loại rác huyện Cần Giờ.doc
 
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
 
Đề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh BảoĐề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp cho nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
 
Đề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh BảoĐề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
Đề tài: Giải pháp đối với nguồn rác thải sinh hoạt tại huyện Vĩnh Bảo
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đ
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Rác thải, 9đ
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình giảm thiểu ô nhiễm cho các làng ngh...
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Dự Định Của Người Dân Trong Hoạt Độ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Dự Định Của Người Dân Trong Hoạt Độ...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Dự Định Của Người Dân Trong Hoạt Độ...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Dự Định Của Người Dân Trong Hoạt Độ...
 
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Trật Tự Đô Thị Từ Thực Tiễn Thành P...
 
Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Xã Đại Hợp Huyện Kiến Thụy – H...
Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Xã Đại Hợp Huyện Kiến Thụy – H...Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Xã Đại Hợp Huyện Kiến Thụy – H...
Hiện Trạng Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Xã Đại Hợp Huyện Kiến Thụy – H...
 
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
Đề tài: Pháp luật về tạo lập khu dân cư mới. Thực tiễn áp dụng tại thành phố ...
 
Nghiên cứu công nghệ sản xuất phân compost từ chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ ...
Nghiên cứu công nghệ sản xuất phân compost từ chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ ...Nghiên cứu công nghệ sản xuất phân compost từ chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ ...
Nghiên cứu công nghệ sản xuất phân compost từ chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ ...
 
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAYLuận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
Luận văn: Đề xuất mô hình quản lí chất thải rắn sinh hoạt, HAY
 
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAYLuận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về nước thải công nghiệp ở Việt Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề tài: Hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. i UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC Mã số đề tài: SV2015-23 Xác nhận của Khoa (ký, họ tên) Giáo viên hướng dẫn (ký, họ tên) Chủ nhiệm đề tài (ký, họ tên) Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
  • 2. ii MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ii BẢN TÓM TẮT ..................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH...................................................................................................ix CHƯƠNG MỞ ĐẦU..........................................................................................................10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...............................................................................................5 1.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BẢO LỘC.....................................................5 1.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................5 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................8 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN. .............................................................12 1.2.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn. ................................................................12 1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn. ................................................................12 1.2.3. Thành phần chất thải rắn................................................................................14 1.2.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt.................................................................15 CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC...........................................................................................................18 2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP. BẢO LỘC. ...............................................................................................................................18 2.2 KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH....................18 2.3 THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN.........................................................20 2.4 HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỀN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT: ............................................................................................................................22 2.4.1 Đơn vị thu gom ..............................................................................................22 2.4.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt: ......................................24 2.4.3 Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt.........................................................31 2.4.4 Phí môi trường của Tp. Bảo Lộc. ..................................................................34 2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP. BẢO LỘC VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ ...............................................................................................................................36 2.5.1 Về công tác quản lý .......................................................................................37 2.5.2 Về thu gom, vận chuyển. ...............................................................................38 2.5.3 Về tái chế và xử lý:........................................................................................39 2.5.4 Những lợi ích đem lại: ...................................................................................40
  • 3. iii 2.6 CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH TẠI TP.BẢO LỘC. ...............................................................................................................................41 CHƯƠNG 3: DỰ BÁO TẢI LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC...........................................................................................................................44 3.1 DỰ BÁO TẢI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT.......44 3.2 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC......................................48 3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải...........................48 3.2.2 Khắc phục những hạn chế trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH. ........ .......................................................................................................................50 3.2.3. Xây dựng mô hình xã hội hóa quản lý CTRSH tại thành phố Bảo Lộc. .......53 3.2.4. Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật. ...........................................................53 3.2.5. Biện pháp xử lý CTRSH................................................................................53 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................59
  • 4. iv BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC. Mã số: SV2015-23 1. Vấn đề nghiên cứu: Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, các ngành sản suất đang được mở rộng và phát triển nhanh chóng, quá trình phát triển kinh tế và xã hội sẽ phát sinh nhiều loại chất thải, gia tăng về khối lượng cũng như đa dạng về thành phần, bao gồm các nguồn chất thải rắn (CTR) từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, y tế, nông nghiệp,… Thành phố Bảo Lộc là một thành phố đang trên đà phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, đa dạng các ngành nghề sản xuất nên lượng chất thải phát sinh ra ngày càng một gia tăng. Mặc dù công tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn thành phố đã có nhiều cố gắng phối hợp giữa các cấp, các ngành nhưng nhìn chung công tác hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Do ý thức của người dân chưa cao, một số bộ phận dân cư còn vất rác và xả rác bừa bãi, các cơ sở sản xuất tuy có quan tâm xử lý nhưng vẫn chưa giải quyết một cách triệt để, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra; nguyên nhân chủ yếu là do ý thức trách nhiệm và nhận thức của người dân về công tác thu gom xử lý rác thải còn nhiều hạn chế. Với đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố Bảo Lộc”, được thực hiện nhằm nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý, quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn thành phố cũng như ý thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường. Từ từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp về mặt chính sách, thể chế cũng như về mặt công nghệ, kĩ thuật các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH nhằm đáp ứng nhu cầu môi trường cũng như nhu cầu cuộc sống ngày càng tăng cao của người dân trên địa bàn thành phố.
  • 5. v 2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu: - Điều tra khối lượng, thành phần CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc. - Tìm hiểu hình thức thu gom, vận chuyển, xử lý và công tác quản lý CTRSH. - Đánh giá công tác thu gom và quản lý CTRSH. - Đề xuất các giải pháp thích hợp cho xử lý và quản lý CTRSH tại TP. Bảo Lộc nhằm giảm ô nhiễm môi trường, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp. 3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu - Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa bàn Tp. Bảo Lộc. - Điều tra, khảo sát hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc. - Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên địa bàn Tp. Bảo Lộc. - Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng mức độ thu gom, xử lý và quản lý CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc. - Đề xuất các giải pháp mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn và giảm thiểu sự ô nhiễm 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin tài liệu. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa. - Phương pháp thống kê nhằm xử lý số liệu. - Lấy ý kiến đống góp của chuyên gia. - Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo. 5. Kết quả nghiên cứu Qua quá trình khảo sát, tổng hợp tư liệu, đề tài đã cung cấp các thông tin cần thiết về hiện trạng phát sinh CTRSH bao gồm khối lượng, nguồn gốc, thành phần, tính chất. Đồng thời, đã đánh giá được ảnh hưởng của CTRSH đến con người và môi trường. Đã đưa ra được những mặt hạn chế trong công tác thu gom, vận chuyển, lưu chữ chất thải rắn sinh hoạt. Dựa trên những mặt hạn chế trong công tác quản lý thu gom, vận chuyển chất thải và những ảnh hưởng của chất thải gây ra đối
  • 6. vi với con người, môi trường, để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế, làm cho môi trường xanh đẹp. Môi trường được bảo vệ sẽ giúp cho sự phát triển của thành phố được đẩy mạnh.
  • 7. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường. CTR : Chất thải rắn. CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt. HCM : Hồ Chí Minh. KXL : Khu xử lý PLCTR : Phân loại chất thải rắn. RTSH : Rác thải sinh hoạt. Tp :Thành phố. TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
  • 8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị 12 2 Bảng 1.2: Thành phần riêng biệt của chất thải rắn sinh hoạt. 14 3 Bảng 1.3: Thành phần hóa học của chất thải rắn sinh hoạt. 15 4 Bảng 2.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (2010 – 2015) 19 5 Bảng 2.2: Thành phần CTR trên địa bàn Tp. Bảo Lộc 21 6 Bảng 2.3: Bảng thu phí môi trường đối với từng đối tượng. 34 7 Bảng 3.1. Tỷ lệ sinh Tp.Bảo Lộc giai đoạn 2005 - 2014 45 8 Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ sinh của Tp. Bảo Lộc giai đoạn 2015-2020 46 9 Bảng 3.3: Dự báo lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình đầu người đến năm 2025. 47 10 Bảng 3.4. Dự báo tải lượng về tình hình phát sinh CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc năm 2015, năm 2020 và đến năm 2025. 47
  • 9. ix DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Hình 1.1: Bản đồ hành chính Tp. Bảo Lộc. 5 2 Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện khối lượng CTRSH (tấn) qua các năm 2010 – 2015. 20 4 Hình 2.2: Công ty Cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc. 22 5 Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về CTR tại Tp.Bảo Lộc 23 6 Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Xí nghiệp vệ sinh môi trường. 24 7 Hình 2.5: Điểm tập trung xe đẩy tay sau khi thu gom 26 8 Hình 2.6: Sơ đồ thu gom CTR trên địa bàn Tp. Bảo Lộc 27 9 Hình 2.7: Sơ đồ quy trình thu gom, tập kết, vận chuyển chất thải ở Tp. Bảo Lộc. 31 10. Hình 2.8: Bãi chôn lấp rác ở thôn 14, xã ĐamBri. 32 11 Hình 2.9: Công nhân đi thu gom rác bằng xe máy. 38 12 Hình 3.1: Minh họa thùng chứa rác 3R. 52
  • 10. x CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng đặc biệt là đối với những nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình trạng này trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do đó vấn đề môi trường là một trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước quan tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nên muốn phát triển một cách bền vững thì cần có những chương trình và chính sách thích hợp để bảo vệ và kiểm soát môi trường. Bảo Lộc là một thị xã trực thuộc tỉnh Lâm Đồng, được thành lập năm 1994 trên cơ sở tách huyện Bảo Lộc cũ thành hai đơn vị mới là thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm. Bảo Lộc nằm trên tuyến quốc lộ 20, cách Thành phố Đà Lạt khoảng 110 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 190 km, cách thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) khoảng 100 km. Tháng 3-2009, Bảo Lộc được công nhận là đô thị loại III thuộc tỉnh và ngày 8-4-2010, Chính phủ đã ra Nghị quyết thành lập thành phố Bảo Lộc (trực thuộc tỉnh Lâm Đồng). Bảo Lộc được khai thác mạnh về nông nghiệp, công nghiệp và có tiềm năng trong khai thác các loại khoáng sản đặc biệt là boxit. Với không khí mát mẻ quanh năm, có nhiều thắng cảnh đẹp như đèo Bảo Lộc, thác ĐamB’ri, hồ Nam Phương, suối Đá Bàn, núi Đại Bình (S’Pung)…cùng với những đồi trà những cánh đồng dâu thoai thoải xanh mượt mà làm cho Bảo Lộc càng thêm xinh tươi, trù phú là tiềm năng lớn để phát triển nghành du lịch. Song song với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội, nhu cầu về đời sống của con người ngày càng tăng lên. Dẫn đến lượng rác thải hằng ngày mà con người thải ra cũng theo đó tăng lên làm ảnh hưởng và suy giảm đi chất lượng của môi trường. Đây là vấn đề gây ra khó khăn trong công tác thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Tp. Bảo Lộc. Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố
  • 11. 2 Bảo Lộc” được thực hiện với mong muốn góp phần tìm ra giải pháp quản lý, xử lý CTRSH thích hợp giảm thiểu đi ô nhiễm môi trường cho thành phố Bảo Lộc trong giai đoạn thành phố ngày càng phát triển như hiện nay. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI  Mục tiêu tổng quát Đưa ra được một cách tổng quát nhất thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn Tp.Bảo Lộc, từ đó đưa ra được các giải pháp cải tiến trong quản lý, xử lý rác nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho Tp.Bảo Lộc trong giai đoạn phát triển như hiện nay.  Mục tiêu cụ thể - Điều tra khối lượng, thành phần CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc. - Tìm hiều hình thức thu gom, vận chuyển, xử lý và công tác quản lý CTRSH. - Đánh giá của người dân hình thức thu gom và quản lý CTRSH. - Đề xuất các giải pháp thích hợp cho xử lý và quản lý CTRSH tại TP. Bảo Lộc nhằm giảm ô nhiễm môi trường, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Tp. Bảo Lộc, Lâm Đồng. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khu vực Tp. Bảo Lộc. Những vấn đề liên quan tới công tác thu gom, xử lý và quản lý CTRSH tại Tp. Bảo Lộc. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa bàn Tp. Bảo Lộc. - Điều tra, khảo sát hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc. - Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên địa bàn Tp. Bảo Lộc. - Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng mức độ thu gom, xử lý và quản lý CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.
  • 12. 3 - Đề xuất các giải pháp mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn và giảm thiểu sự ô nhiễm do CTRSH gây ra. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN 5.1. Phương pháp thừa kế số liệu thứ cấp Phương pháp thừa kế số liệu thứ cấp rất cần thiết và được nhiều người sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm giảm bớt thời gian và khối lượng công việc nghiên cứu. Các tài liệu thu thập được đề tài thừa kế và sử dụng bao gồm những kết quả nghiên cứu và những thông tin liên quan được công bố ở các báo cáo và các công trình từ trước đến nay. Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài kế thừa các nguồn tài liệu như sau: 1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Bảo Lộc. 2. Các báo cáo, nghiên cứu liên quan đến việc quản lý thu gom, xử lý CTRSH tại thành phố Bảo Lộc. 3. Các số liệu về thu gom, phân loại, xử lý rác thải rắn sinh hoạt ở trong và ngoài nước. 4. Từ internet, báo chí, các bài báo khoa học, … 5.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa Phương pháp này bao gồm quá trình điều tra, quan sát thực địa nhằm mục đích so sánh, xác thực với tài liệu đã được thu thập, để có cái nhìn thực tế, hiểu rõ hơn về tình hình của địa phương. Trực tiếp điều tra, khảo sát các nguồn thải và số lượng rác thải. Trực tiếp xuống các khoa, các phòng ban điều tra cơ cấu tổ chức, thiết bị, công nghệ xử lí và quản lý rác thải sinh hoạt. Trực tiếp tham khảo ý kiến của Ban quản lý Công ty CP Công trình Đô thị thành phố Bảo Lộc. 5.3. Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp này được sử dụng sau khi thu thập được toàn bộ số liệu, thông tin cần thiết từ các phương pháp được tiến hành trước đó. Mục địch là để xử lý
  • 13. 4 thông tin, phân tích ý nghĩa của số liệu, xác định độ tin cậy và độ tin cậy và độ chính xác của số liệu đã thu thập được, hoàn thiện bài báo cáo. Đầu tiên chọn lọc số liệu, nghiên cứu mối liên hệ giữa chúng với nhau, so sánh, đối chiếu, chọn lọc những số liệu, số liệu quan trọng, thiết thực, độ tin cậy cao. Sau đó, sắp xếp số liệu, quy thành các nhóm tài liệu, số liệu có quan hệ mật thiết với nhau để sắp xếp cụ thể từng nội dung của từng vấn đề theo một khung logic nhất định. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả dùng phần mềm Microsoft office excel 2013, Microsoft office Work 2013 để xử lý số liệu và biểu diễn kết quả thông qua các biểu đồ, bảng biểu. 5.4. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia Lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, tham khảo những kiến thức, kinh nghiệm liên quan đến việc xây dựng đề cương, xác định các chỉ tiêu và phương pháp phân tích, tiến hành thực hiện đánh giá hiện trạng chất lượng chất thải rắn sinh hoạt với các phương pháp và nội dung phù hợp cũng như đề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường. 5.5. Phương pháp tổng hợp, viết báo cáo Sau khi hoàn thành những phương pháp trên, có được đầy đủ tài liệu, số liệu đã được xử lý thì việc cuối cùng là tổng hợp và tiến hành viết báo cáo. Hình thức báo cáo tuân thủ theo quy chuẩn nghiên cứu khoa học. 6. THỜI GIAN THỰC HIỆN - Thời gian bắt đầu: 10/2015 - Thời gian kết thúc: 5/2016
  • 14. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BẢO LỘC 1.1.1. Điều kiện tự nhiên. 1.1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Bảo Lộc ngày nay là một trong hai đô thị trung tâm lớn cùa tình Lâm Đồng nằm trên cao nguyên Di Linh, ở độ cao 800 m; ở về phía Tây Nam của Tỉnh, có vị trí địa lý nằm vào khu vực trung tâm của vùng Nam Lâm Đồng, cách thành phố Đà Lạt 110 km, thành phố HCM 190km, Biên Hòa 150 km, Vũng Tàu 200 km và tỉnh Bình Thuận 120km. Diện tích của Bảo Lộc là 23.256 ha, chiếm 2,38% diện tích của toàn tỉnh Lâm Đồng. Có vị trí giáp giới như sau: - Phía Bắc giáp với xã Lộc Quảng huyện Bảo Lâm. - Phía Nam giáp với xã Lộc Thành huyện Bảo Lâm. - Phía Đông giáp với xã Lộc An huyện Bảo Lâm. - Phía Tây giáp với huyện ĐạHuoai. Hình 1.1. Bản đồ hành chính Tp. Bảo Lộc
  • 15. 6 Thành phố Bảo Lộc có 11 đơn vị hành chính: 6 phường (I, II, B’lao, Lộc Phát, Lộc Sơn, Lộc Tiến ) và 5 xã (Lộc Châu, Lộc Nga, Lộc Thanh, Đam’Bri, Đại Lào). Dân số của Bảo Lộc chủ yếu là người kinh với 153.000 người/ 33.045 hộ; có 745 hộ đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 2,33% dân số. Bảo Lộc nằm trên quốc lộ 20 và quốc lộ 55, là cầu nối quan trọng trong mở rộng mối giao lưu giữa Lâm Đồng với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với một lợi thế to lớn như vậy, Bảo Lộc hiện nay được phát triển một nền kinh tế với Công nghiệp – Dịch vụ và Nông nghiệp. 1.1.1.2. Điều kiện địa hình và thủy văn.  Điều kiện địa hình: Địa hình thành phố Bảo Lộc có ba dạng địa hình chính: núi cao, đồi dốc và thung lũng. Núi cao: Phân bố tập trung ở khu vực phía Tây Nam thành phố Bảo Lộc, bao gồm các ngọn núi cao (từ 900 đến 1.100 m so với mặt nước biển). Diện tích khoảng 2.500 ha, chiếm 11% tổng diện tích toàn Thành phố. Đồi dốc: Bao gồm các khối bazan bị chia cắt tạo nên các ngọn đồi dốc có đỉnh tương đối bằng với độ cao từ 800 đến 850 m. Độ dốc sườn đồi lớn dễ bị xói mòn, dạng địa hình này chiếm 79,8% tổng diện tích toàn thành phố, là địa bàn sản xuất cây lâu năm như chè, cà phê, dâu. Thung lũng: Phân bố tập trung ở xã Lộc Châu và xã Đại Lào, chiếm 9,2% tổng diện tích toàn thành phố. Đất tương đối bằng phẳng, nhiều khu vực bị ngập nước sau các trận mưa lớn, nhưng sau đó nước rút nhanh do đó thích hợp với phát triển cây cà phê và chè nhưng có thể trồng dâu và cây ngắn ngày.  Điều kiện thủy văn Do địa hình bị chia cắt nhiều, lượng mưa lớn, mùa mưa kéo dài, vùng sinh thủy rộng nên nguồn nước mặt ở Bảo Lộc khá phong phú và mật độ sông suối khá dày: bình quân 0,9 - 1,1km/km2. Bao gồm 3 hệ thống:
  • 16. 7 Hệ thống sông DaR’Nga: Phân bố ở phía Đông TP. Bảo Lộc, là ranh giới giữa thành phố và huyện Bảo Lâm, các phụ lưu lớn của sông DaR’Nga trong TP. Bảo Lộc gồm có: suối DaSra Drong, suối DaM’Drong, suối DaBrian. Các suối này có nước quanh năm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hệ thống suối Đại Bình: phân bố chủ yếu ở phía Nam quốc lộ 20, bắt nguồn từ dãy núi cao ở phía Nam và Tây Bảo Lộc. Các phụ lưu gồm: suối DaLab, suối Tân Hồ, suối Đại Bình có lượng nước phong phú, sử dụng làm nguồn nước tưới ổn định cho thung lũng Đại Bình. Hệ thống suối ĐamB’ri: Là vùng đầu nguồn của suối ĐamB’ri, phân bố tập trung ở xã ĐamB’ri, phần lớn các nhánh suối chỉ có nước vào mùa mưa. Suối ĐamB’ri có nhiều ghềnh thác, trong đó có thác ĐamB’ri là cảnh quan có giá trị rất lớn về du lịch. Nước ngầm: Nhìn chung trữ lượng nước ngầm ở khu vực Bảo Lộc tương đối khá, chất lượng nước tương đối tốt có thể phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và công nghiệp. 1.1.1.3. Điều kiện khí tượng Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ở độ cao trên 800m và tác dụng của địa hình nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính như sau: Nhiệt độ trung bình trong năm 21 – 220 C , nhiệt độ cao nhất trong năm 27,40 C nhiệt độ thấp nhất trong năm là 16,60 C. Số giờ nắng trung bình 1,68 giờ/năm, bình quân 4,6 giờ/ngày (tháng mưa 2 -3 giờ/ngày, mùa khô: 6 – 7 giờ /ngày mùa khô nắng nhiều nhưng nhiệt độ trung bình thấp tạo nên nhiều nét đặc trưng độc đáo của khí hậu Bảo Lộc. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa trung bình năm 2.513mm, số ngày mưa trung bình cả năm 190mm, vào tháng 7, 8, 9 là mưa nhiều nhất. Độ ẩm trung bình hàng năm từ 80 – 90%.
  • 17. 8 1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 1.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế.  Nông nghiệp: Khác với Đà Lạt, Bảo Lộc được khai thác mạnh về nông nghiệp, công nghiệp. Nhiều nông trang đồn điền đã được các tập đoàn người Pháp lập nên từ những năm 1930 – 1940 để trồng chè, cà phê,… Về sau, nhân dân phát triển trồng cây dâu tằm, cây ăn quả. Cây chè: có một lịch sử khá lâu đời tại Bảo Lộc (trên 50 năm) đã khẳng định ưu thế tuyệt đối mặc dù có những bước thăng trầm nhất định do nhiều yếu tố khác nhau. Diện tích cây chè hiện có là 7.726 ha với năng suất ước đạt 98,6 tạ/ha. Ở Bảo Lộc đã hình thành vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá cao, gắn được sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Cây chè gần như chiếm vị trí độc quyền ở các tỉnh phía Nam. Cây cà phê: Diện tích hiện có 9.010 ha với năng suất ước đạt 26,5 tạ/ha; sản lượng cà phê cả năm ước đạt 21.816 tấn. Đây là cây có giá trị xuất khẩu cao, rất thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của Bảo Lộc. Cây dâu: Bảo Lộc là địa phương có điều kiện đưa ngành dâu tằm trở thành nghành kinh tế – kĩ thuật mũi nhọn, có quy mô lớn, khép kín từ khâu nuôi tằm đến ươm tơ, dệt lụa với tổng diện tích hiện có 272 ha. Hiện nay được sự đầu tư của Trung ương và địa phương, Liên hiệp Dâu tằm tơ Việt Nam là trung tâm thu hút vốn đầu tư kỹ thuật đã hình thành hệ thống công nghiệp cũng như kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh. Cây ăn quả: cũng rất thích hợp và đem lại hiệu quả cao nhờ có đặc điểm là cho sản phẩm trái mùa với các tỉnh phía Nam. Đó là sầu riêng, chôm chôm, mít tố nữ, bơ,…  Công nghiệp
  • 18. 9 Bảo Lộc chiếm trên 40% tỉ lệ công nghiệp của cả tỉnh Lâm Đồng, bao gồm các nghành chế biến trà, cà phê, se tơ, dệt, may mặc… Các nhà máy, xí nghiệp tập trung ở các Khu Công nghiệp Lộc Sơn, Phường II và khu vực xã Đại Lào . Bảo Lộc là thủ phủ của ngành Dâu tằm tơ, có các nhà máy chế biến tơ tằm, ươm tơ diệt lụa nổi tiếng như nhà máy se tơ dệt lụa tơ tằm Á châu… Bảo Lộc có tiềm năng lớn về phát triển nghành khai thác và chế biến khoáng sản. Tại đây có trữ lượng lớn bôxít và cao lanh, trong đó bôxít có khoảng 378 triệu tấn với trữ lượng loại C1( có hàm lượng AL2O¬3 = 44,69%; SiO2 = 6,7%) là 209 triệu tấn.  Thương mại và du lịch Bảo Lộc có khí hậu quanh năm mát mẻ, không quá lạnh, cũng không quá nóng, nhiệt độ trung bình 22 – 240C. Bảo Lộc có lượng mưa khá lớn (2,762mm), không có tháng nào không có mưa. Biên độ nhiệt độ ngày và đêm khá lớn trung bình là 10,30C. Bảo Lộc có nhiều thắng cảnh đẹp như đèo Bảo Lộc, thác ĐamB’ri, hồ Nam Phương, suối Đá Bàn, núi Đại Bình (S’Pung)…cùng với những đồi trà những cánh đồng dâu thoai thoải xanh mượt mà làm cho Bảo Lộc càng thêm xinh tươi, trù phú là tiềm năng lớn để phát triển nghành du lịch. Hàng năm ngành du lịch thành phố thu hút từ 250 – 300 ngàn lượt khách, doanh thu từ 7 – 8,5 tỷ đồng. Cùng với du lịch, nghành thương mại – dịch vụ cũng góp phần quan trọng vào nền kinh tế của thành phố. Là đầu mối có vai trò cung cấp các loại vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống cho hàng chục vạn dân khu vực phía nam Lâm Đồng, nghành dịch vụ – thương mại của thành phố chiếm 30% tổng thu nhập của ngành Thương mại – dịch vụ tỉnh Lâm Đồng. 1.1.2.2. Điều kiện xã hội  Dân số Tổng dân số tạm tính đến thời điểm 2014 là: 159.168 người. Trong đó nam: 75.597 người, tỷ lệ: 50,01%; nữ: 75.571 người, tỷ lệ: 49,99%. Dân số ở thành thị (6 phường): 94.181 người, tỷ lệ: 62,3%; ở nông thôn: 56.987 người, tỷ lệ: 37,7%.
  • 19. 10 Bảo Lộc là thành phố có mật độ dân số cao nhất tỉnh, phân bố không đều giữa các phường xã, trong đó cao nhất là Phường I (2.929 người/km2) và thấp nhất xã Đại Lào (200 người/km2). Theo UBND TP. Bảo Lộc, với sự phát triển về mọi mặt thì đô thị Bảo Lộc sẽ đón đầu tốt sự gia tăng dân số (cả tự nhiên lẫn cơ học) trong những thập niên tới cũng như sự phát triển về kinh tế - xã hội khi Bảo Lộc trở thành “ trung tâm tỉnh lỵ”, một đô thị công nghiệp và là trung tâm dịch vụ thương mại khu vực nam Lâm Đồng.  Cơ sở hạ tầng Giao thông vận tải: Giao thông thuận lợi có quốc lộ 20 đi Đà Lạt và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài ra còn có hệ thống đường giao thông nội bộ trong toàn khu vực thành phố được đầu tư xây dựng tương đối hoàn chỉnh, mặt đường rộng và đã được bê tông hoá. Trong tương lai khu công nghiệp khai thác chế biến quặng mỏ bôxít Tân Rai đi vào hoạt động thì sân bay Lộc Phát có thể được khôi phục nâng cấp mở rộng rất tiện lợi cho giao lưu giữa các vùng, rút ngắn thời gian đi lại của lữ khách. Ngoài ra các tuyến đường trong thành phố được nối tiếp mở rộng vào các khu du lịch, các danh lam thắng cảnh, các khu sản xuất…rất thuận lợi cho việc đi lại, giao lưu, trao đổi buôn bán.  Xây dựng cơ bản Các công trình trọng điểm trên địa bàn đang được đẩy nhanh tốc độ thi công để hoàn thành kế hoạch vốn, các dự án đã bố trí năm 2015, nhất là các công trình đường giao thông. Trong quý I năm 2015, thành phố đã quản lý quy hoạch, thực hiện quy hoạch, cấp phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn, kết quả cụ thể như sau: Thẩm định và phê duyệt 01 đồ án quy hoạch chi tiết: Điều chỉnh cục bộ khu dân cư khu phố 7, phường Lộc Phát. Cấp 67 giấy phép xây dựng cho các tổ chức và cá nhân. Rà xoát và xây dựng danh mục đầu tư về kết cấu hạ tầng nhằm đảm bảo hoàn thành các tiêu chuẩn đô thị loại III và tiếp cận tiêu chuẩn đô thị loại II.
  • 20. 11  Ngành bưu chính - viễn thông Phát triển mạnh phục vụ cho thông tin liên lạc trực tiếp trong và ngoài nước phủ sóng rộng khắp trong địa bàn thị xã xuống đến các phường, xã, điểm dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện…  Ngành phát thanh - truyền hình Không ngừng lớn mạnh, toàn thị xã có 1 đài truyền hình và 9 đài phát thanh ở các xã phường.  Giáo dục và đào tạo Toàn thành phố hiện có 74 cơ sở giáo dục từ hệ mầm non đến cao đẳng. Thành phố đang tập trung triển khai các dự án xây dựng trường Đại học Tôn Đức Thắng, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố và khu vực. Sự nghiệp giáo dục đã được tăng cường cả về cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục. Tổng số học sinh trong độ tuổi đến trường ngày càng tăng, trên 100% mẫu giáo, 100% tiểu học, 95% trung học cơ sở, 75 – 80% trung học phổ thông.  Y tế: Trên đia bàn thành phồ có 2 bệnh viện cấp tỉnh, 2 phòng khám khu vực và có 11 trạm y tế phường, xã, Thành phố đang tập trung triển khai dự án xây dựng mới Bệnh viện II Lâm Đồng. Duy trì thường xuyên công tác khám chữa bệnh, đảm bảo vị trí trực và cấp cứu người bệnh, các chương trình y tế quốc gia được triển khai theo đúng kế hoạch, công tác phòng dịch bệnh được quan tâm.  Văn hóa thể thao Về lĩnh vực họat động văn hóa – văn nghệ trong năm 2015, trên địa bàn diễn ra nhiều họat động sôi nổi. Ngành văn hóa thông tin thành phố đã tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan, tổ chức các họat động văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày kỷ niệm lễ lớn như: 85 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930-3/2/2015), lễ kỷ niệm 40 năm giải phóng Bảo Lộc (28/3/1975- 28/3/2015), 5 năm thành lập thành phố và lễ đón nhận huân chương lao động hạng nhất ngày 28/3 tại quảng trường thành phố.
  • 21. 12 Phát động hưởng ứng thành công ngày môi trường nước thế giới 21/3 ngày chạy Olympic toàn dân 22/3 và hưởng ứng giờ trái đất lúc 20h ngày 28/3/2015. 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN. 1.2.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn. Chất thải rắn (CTR) bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay khi con người không muốn sử dụng nữa. Bao gồm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải ra từ cộng đồng dân cư đô thị cũng như các CTR đặc thù từ các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng,.. Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung cư,…), khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ, siêu thị, văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, cửa hàng sửa xe,…), cơ quan (trường học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các trung tâm hành chánh nhà nước,…), khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải trí, tỉa cây xanh,…) và từ công tác nạo vét cống rãnh thoát nước. CTRSH bao gồm cả chất thải nguy hại sinh ra từ các nguồn trên. 1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý hệ thống quản lý CTR. Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị. STT Nguồn phát sinh Hoạt động và vị trí phát sinh chất thải rắn Loại chất thải rắn 1 Khu dân cư Các hộ gia đình, các biệt thự, và các căn hộ chung cư. Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thuỷ tinh, can thiếc, nhôm, kim loại khác, tro,các “chất thải đặc biệt” (bao gồm vật dụng to lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe…)
  • 22. 13 2 Khu thương mại Cửa hàng bách hoá, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in, chợ… Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải độc hại 3 Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện, ,văn phòng cơ quan nhà nước Các loại chất thải giống như khu thương mại. Chú ý: hầu hết CTR y tế được thu gom và xử lý tách riêng 4 Công trình xây dựng Nơi xây dựng mới, sửa đường, san bằng các công trình xây dựng... Gỗ, thép, bê tông, thạch cao, gạch, bụi… 5 Dịch vụ đô thị Quét dọn đường phố, làm sạch cảnh quan, bãi đậu xe và bãi biển, khu vui chơi giải trí Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây và lá cây, xác động vật chết… 6 Trạm xử lí Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải, chất thải công nghiệp khác Bùn, tro. 7 Công nghiệp Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hoá chất, lọc dầu, chế biến thực phẩm, các ngành công nghiệp nặng và nhẹ… Chất thải sản xuất công nghiệp, vật liệu phế thải, chất thải độc hại, chất thải đặc biệt. 8 Nông nghiệp Các hoạt động thu hoạch trên đồng ruộng, trang trại, nông trường và các vườn cây ăn quả, sản xuất sữa và lò giết mổ súc vật Các loại sản phẩm phụ của quá trình nuôi trồng và thu hoạch chế biến như rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ… (Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)
  • 23. 14 1.2.3. Thành phần chất thải rắn. Lượng chất thải phát sinh tùy thuộc vào sinh hoạt của mỗi cá nhân. Thành phần lý, hóa học của chất thải là khác nhau tùy thuộc vào khu vực của từng địa phương, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. 1.2.3.1. Thành phần vật lý. Bảng 1.2. Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt. STT Thành phần Khối lượng (%) Khoảng dao động Giá trị trung bình 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 Thực phẩm Giấy Carton Plastic Vải Cao su Da Rác làm vườn Gỗ Thủy tinh Đồ hộp Kim loại màu Kim loại đen Bụi, tro, gạch 6 – 26 25 - 45 3 - 15 2 - 8 0 - 4 0 - 2 0 - 2 0 - 20 1 - 4 4 - 16 2 - 8 0 - 1 1 - 4 0 – 10 15 40 4 3 2 0.5 0.5 12 2 8 6 1 2 4 (Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001) 1.2.3.2. Thành phần hóa học. Thành phần hóa học của CTR bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ 9200 C, thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy thể tích của rác giảm 95%.
  • 24. 15 Bảng 1.3: Thành phần hoá học của CTR sinh hoạt STT Thành phần Tính theo % trọng lượng khô Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Thực phẩm Giấy Carton Plastic Vải Cao su Da Rác làm vườn Gỗ Bụi, tro, gạch 48.0 3.5 4,4 60.0 55.0 78.0 60.0 47.8 49.5 26.3 6.4 6.0 5.9 7.2 6.6 10.0 8.0 6.0 6.0 3.0 37.5 44.0 44.6 22.8 31.2 11.6 42.7 42.7 2.0 2.6 0.3 0.3 4.6 2.0 10.0 3.4 0.2 0.5 0.4 0.2 0.2 0.15 0.4 0.1 0.1 0.2 5.0 6.0 5.0 10.0 2.45 10.0 10.0 4.5 1.5 68.0 (Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001) 1.2.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt. Việc quản lý và xử lý chất thải không hợp lý và không đúng kỹ thuật là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của cộng đồng. 1.2.4.1. Ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên. Gây ô nhiễm môi trường nước. CTRSH có thể theo nước mưa bị cuốn trôi, hoặc do con người vứt xuống những nơi có chứa nước: sông, ao, hồ,… sẽ làm ô nhiễm nước mặt. Mặt khác rác thải đổ xuống các con kênh, mương, sông… sẽ làm giảm diện tích ao, hồ, giảm khả năng tự làm sạch của nước, gây cản trở dòng chảy, tắc ngẽn cống rãnh, làm cho hệ sinh thái trong ao hồ bị ảnh hưởng nếu nghiêm trọng có thể làm cho hệ sinh thái bị chết. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ tách kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mặt, nước ngầm, nước mưa..làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác đặc biệt là rác thải hữu cơ cũng như là quá trình vận chuyển các chất ô nhiễm ra môi
  • 25. 16 trường xung quanh. Các chất ô nhiễm này sẽ thấm sâu vô nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước ngầm và nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng khi con người sử dụng nước cho sinh hoạt và ăn uống. Ở tại bãi rác thành phố Bảo Lộc do chưa đạt tiêu chuẩn về bãi chôn lấp hợp vệ sinh và hiện tại bãi rác đang bị quá tải nên tình trạng nước rỉ rác gây ô nhiễm cho các vùng xung quanh rất nhiều. Gây ô nhiễm môi trường không khí. Bụi do quá trình vận chuyển rác gây ô nhiễm không khí. Các khí thải phát sinh trong quá trình đốt rác như CO2, SO2, NO2, NOx là các khí rất độc, ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khoẻ người dân sống xung quanh khu vực. Khí hậu nhiệt độ nóng ẩm và mưa nhiều của nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy quá trình lên men, thối rữa và tạo mùi khó chịu. Các chất thải khí phát ra từ quá trình này thường là: H2S, NH4, CH4, SO2, … Gây ô nhiễm môi trường đất. Trong thành phần của nước rỉ rác và CTRSH có chứa nhiều chất gây độc. Do đó khi những chất này xâm nhập vào đất sẽ huỷ diệt sinh vật có trong đất, làm giảm đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sinh vật gây hại cây trồng. Đặc biệt là các túi nilông khi vào đất phải đến 50 – 60 năm mới phân huỷ nên nó sẽ tạo thành các bức tường ngăn cách, hạn chế quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và giảm năng suất cây trồng. Đồng thời làm cho một vùng rộng lớn của bãi rác thành phố đã bị ảnh hưởng bởi kim loại có trong thành phần rác thải. 1.2.4.2. Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và con người. Làm giảm mỹ quan đô thị. Việc thu gom và vận chuyển chất thải không hết sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng chất thải trong đô thị, làm mất cảnh quan đô thị và gây ra những khó chịu cho những người dân sống xung quanh khu vực nói riêng, dân cư đô thị nói chung. Việc không thu hồi và tái chế những thành phần có ích trong rác thải sẽ gây ra sự lãng phí về của cái, vật chất cho xã hội.
  • 26. 17 Rác thải không được thu gom tốt là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng tắc nghẽn dòng chảy, làm giảm đi khả năng thoát nước của kênh rạch hay hệ thống thoát nước của đô thị. Ảnh hưởng đến con người. Các mối nguy cơ gây ô nhiễm không khí, nước, đất nói trên cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người, đặc biệt của khu dân cư quanh khu vực có CTR. Việc ô nhiễm này cũng làm ảnh hưởng đến nguồn thức ăn: các chất ô nhiễm có trong đất, nước, không khí nhiễm vào các loại thực phẩm của con người: rau, động vật,..qua lưới và chuỗi thức ăn, những loại chất này tác động xấu tới sức khỏe của con người. Các bãi chôn lấp là nơi phát sinh ra các bênh truyền nhiễm: tả, lỵ, thương hàn; các loại côn trùng trung gian truyền bệnh (ruồi, muỗi, gián); các loài gặm nhấm (chuột) cũng ưu sống trong các khu vực chứa rác. Các bãi chôn lấp cũng mang nhiều mối nguy cơ cao đối với cộng đồng dân cư làm nghề bới rác. Các vật nhọn, thủy tinh vỡ, bơm kim tiêm cũ,…có thể là mối de dọa nguy hiểm với sức khỏe con người khi dẫm phải hoặc là bị cào xước tay chân. Các bãi rác cũng làm thay đổi thẩm mỹ theo hướng tiêu cực, tạo ra những mùi khó chịu cho các khu vực xung quanh.
  • 27. 18 CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC 2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP. BẢO LỘC. Theo sự khảo sát đánh giá của phòng Tài Nguyên và Môi Trường TP. Bảo Lộc vào cuối năm 2015 đã thống kê được các nguồn phát sinh CTRSH chủ yếu ở thành phố là: Khu vực trung tâm thành phố: Là nơi có mật độ dân cư tập trung đông đúc chứa các cơ quan hành chính, nhiều hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ đa dạng, các hoạt động sản xuất và nhiều dịch vụ ăn uống. Do đó, lượng CTR sinh ra khá nhiều chủ yếu từ các nguồn chính sau: - Rác thải từ các hộ gia đình. - Rác thải từ các hoạt động thương mại, dịch vụ. - Rác thải từ các cơ quan hành chính, các đơn vị (trường học, trạm y tế,..) - Rác thải từ các đơn vị sản xuất. Ngoài ra còn có một lượng rác thải đáng kể phát sinh ra từ các tuyến đường phố. Khu vực các phường, xã ở ngoại thành. Tại các khu vực này dân cư sống rải rác, không có những cơ sở sản xuất nên nguồn rác thải phần lớn là từ các hộ gia đình và một lượng chất thải phát sinh trong quá trình sử dụng các nông dược cho cây trồng. Một số hộ có sản xuất nhỏ như tiêu, điều và chăn nuôi. 2.2 KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH. Công tác thu gom xử lý rác trên điạ bàn TP.Bảo Lộc được tổ chức thường xuyên, liên tục từ trước tới nay, quy mô địa bàn thu gom có phát triển, nhưng còn chậm chưa đáp ứng đủ so với sự phát triển nhanh chóng của thành phố. Với tốc độ
  • 28. 19 phát triển kinh tế-xã hội và tốc độ gia tăng dân số như hiện nay thì lượng chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng, thành phần sẽ thay đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng các chất hữu cơ khó phân huỷ. Khối lượng CTRSH được thu gom tại trung tâm thành phố và các xã phường vùng ngoài cũng sẽ tăng lên đáng kể. Hầu hết mọi người trong lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh đều chỉ chú trọng vào khối lượng đầu vào và giá trị sản phẩm đầu ra mà không để ý tới lượng chất thải phát sinh kèm theo trong quá trình tạo ra sản phẩm. Ngày càng có nhiều có nhiều loại hình sản xuất thì lượng chất thải thải ra môi trường sẽ càng đa dạng. Đồng thời lượng CTRSH thải ra trong một ngày thực tế cũng không cố định, rác thải sinh hoạt (RTSH) có ngày ít, cũng có ngày nhiều còn tùy thuộc vào những hoạt động tiêu dùng hàng ngày. Theo số liệu thống kê của Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc thì trung bình lượng CTRSH phát sinh trên địa bàn thành phố trong một ngày là 60tấn/ngày và lượng CTRSH phát sinh qua các năm, từ năm 2010 đến năm 2015 trung bình như sau: Bảng 2.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (2010 – 2015) Stt Năm Khối lượng rác (tấn) 01 2010 16.954 02 2011 17.496 03 2012 17.332 04 2013 19.631 05 2014 21.133 06 2015 23.123 Tổng 115.669 (Nguồn: Công ty cổ phần công trình đô thị Bảo Lộc) Trong các năm gần đây, lượng CTRSH thải ra môi trường tăng dần về khối lượng theo các năm. Với mức tăng như vậy nếu công tác thu gom và xử lý rác thải không kịp thời sẽ gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, mất đi vẻ mỹ quan đô thị của thành phố. Để lượng rác thải không
  • 29. 20 gây ảnh hưởng đến môi trường thì cần phải thu gom rác thải thường xuyên trong ngày, để tránh đi mùi hôi thối của rác thải. Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện khối lượng CTRSH (tấn) qua các năm 2010-2015 Qua hình 2.1 ta có thể thấy được sự gia tăng khối lượng CTRSH qua các năm, tăng theo sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhu cầu về đời sống của con người. Chỉ trong vong 5 năm khối lượng tăng lên 6169 tấn gần 5,3% ( với năm 2010 tổng lượng chất thải là 16954 tấn đến năm 2015 tổng lượng rác thải là 23123 tấn). Với lượng rác thải tăng không ngừng qua các năm đòi hỏi phải có những định hướng về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải hợp lý. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ hoạch định những phương pháp quản lý phù hợp và phân bổ nhân viên, đầu tư các phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác để giải quyết vấn đề tăng nhanh về khối lượng rác thải hàng năm, nhằm đảm bảo vẻ mỹ quan đô thị cho thành phố. 2.3 THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN. Bảo Lộc là một thành phố mới, đang phát triển với tốc độ nhanh chóng nên vậy lượng rác thải sẽ phát sinh nhanh do nhu cầu sinh hoạt và sản xuất ngày càng một nhiều. Rác thải bao gồm những thành phần sau:  Thành phần hữu cơ: từ sinh hoạt, các dịch vụ và hoạt động nông nghiệp. Đặc trưng là có thể thu gom, xử lý và tái sử dụng làm phân bón.
  • 30. 21  Thành phần vô cơ: bao gồm các chất thải đất đá, sành sứ, gạch vữa của ngành xây dựng; tro xỉ, bụi… của các khu công nghiệp; bông băng, gạc của bệnh viện và các trạm xá y tế… Loại chất thải này thường khó tái sử dụng và xử lý. Thành phần của CTR của TP. Bảo Lộc được thể hiện rõ trong bảng 2.2. Bảng 2.2: Thành phần chất thải rắn trên điạ bàn TP. Bảo Lộc STT Thành phần rác Hộ gia đình (%) Cơ quan (%) Chợ (%) Bãi rác (%) A Hữu cơ 94,78 99,06 96,31 93,59 1 Thực phẩm 72,48 14,14 82,11 66,07 2 Giấy 3,37 18,05 2,81 1,28 3 Giấy bia 0,33 2,35 0,8 0,42 4 Nhựa (plastics) 4,47 5,81 8,03 7,83 5 Dệt may 0 1,25 0,84 6 Cao su 0,33 1,6 1,06 7 Da (giả da) 0,15 0,8 0,84 8 Rác có nguồn gốc làm vườn 13,9 59,52 15,04 9 Gỗ 0,79 0,16 0,21 B Vô cơ 5,22 0,94 3,69 5,69 1 Thủy tinh 0,15 2,01 0,74 2 Các vỏ đồ hộp 3 Kim loại màu 0,26 4 Kim loại đen 0,79 0,08 0,08 5 Tro, xà bần 4,63 1,6 4,87 6 Khác 0,33 C Chất thải nguy hại 0,72 1 Kim tiêm, dây truyền dịch 0,08 2 Pin, ắc quy 0,64 TỔNG CỘNG 100 100 100 100 (Nguồn: Công ty cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc) Dựa vào bảng 2.2 ta có thể thấy được thành phần chủ yếu của CTR là chất hữu cơ. Tại các hộ gia đình lượng rác thải hữu cơ chiếm 94,78% trong tổng số lượng rác thải phát sinh còn lại, còn ở các cơ quan thì lượng chất thải phát sinh ra chủ yếu là rác thải hữu cơ chiếm tới 99,06% và tạo các khu chợ thì rác hữu cũng chiếm một phần rất lớn 96,31% lượng chất thải. Rác thải sau khi được thu gom tập kết tại bãi
  • 31. 22 rác thì rác thải hữu cơ cũng chiếm 93,59% tổng lượng rác. Rác thải chủ yếu là thành phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học, điều này có lợi thế rất lớn trong việc xử rác thải bằng phương pháp sinh học. 2.4 HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỀN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT: 2.4.1 Đơn vị thu gom Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển, và xử lý chôn lấp CTR. Hình 2.2. Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc Công ty cổ phần công trình đô thị Bảo Lộc là doanh nghiệp hoạt động công ích của nhà nước gồm có chức năng kinh doanh và những ngành nghề sau: - Duy tu bảo dưỡng đường, cống thoát nước, vỉa hè. - Vệ sinh môi trường, làm công tác vận động tuyên truyền xã hội hóa môi trường, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn thành phố, bảo vệ môi trường sống của nhân dân. - Xây dựng, quản lý công viên xanh và tư vấn cây xanh trong nhân dân. - Sản xuất, ươm trồng các cây giống và kinh doanh cây giống, hoa, cây cảnh. - Xây dựng, khai thác, quản lý hệ thống chiếu sáng.
  • 32. 23 - Xây dựng nền, mặt đường cấp phối, đá dăm, lắng nhựa; xây dựng mương, cống thoát nước, đường nông thôn. - Khai thác và sản xuất đá, kinh doanh vật liệu xây dựng. Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về CTR tại thành phố Bảo Lộc. Công tác vệ sinh môi trường do xí nghiệp vệ sinh môi trường trực thuộc của Công ty Cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc đảm nhận trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Cơ cấu tổ chức nhân sự của xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 33. 24 Hình 2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Xí nghiệp vệ sinh môi trường. 2.4.2 Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt: 2.4.2.1. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn Tp.Bảo Lộc Hiện nay công tác thu gom và vệ sinh môi trường, xí nghiệp giao cho 2 đội duy trì vệ sinh đường phố phụ trách. Mỗi đội gồm có 7 tổ, mỗi tổ có 3 người. Các tổ được phân công ở từng khu vực nhất định để thực hiện thu gom rác trên toàn thành phố là 11 phường, xã ( phường I, phường II, phường Lộc Tiến, phường B’Lao, phường Lộc Phát, phường Lộc Sơn, xã Lộc Thanh, xã ĐamB’ri, xã Đại Lào, xã Lộc Châu, xã Lộc Nga). Để phục vụ cho công tác thu gom, công ty đã trang bị 221 xe đẩy tay 660 lít cho công nhân để giúp cho việc thu gom rác thải trực tiếp tại các hộ gia đình trong hẻm và các khu vực dân cư ven thành phố đạt được hiệu quả nhất. Lịch trình thu gom rác 01 lần/ngày hoặc 3 lần/ tuần (thứ 2, 4, 6 hoặc 3, 5, 7) tùy thuộc vào mật độ dân cư, khối lượng rác hàng ngày, vị trí tuyến đường…Thời gian làm việc của đội duy trì
  • 34. 25 đường phố từ 17h00 đến 1h00 sáng hôm sau hoặc cho đến khi hết rác. Trong đó, thu gom hết rác thải trong các đường nhỏ, các hẻm trước, sau đó thu gom các đường chính. Kết hợp vận động nhân dân đóng phí vệ sinh, bỏ rác đúng giờ quy định và gìn giữ môi trường chung. Căn cứ vào thời gian bỏ rác của nhân dân, năng lực thu gom lộ trình và năng lực vận chuyển, từ đó tổ chức sản xuất tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tuyến phố, khu vực dân cư. Sau đó, phân chia địa bàn cho từng tổ sản xuất, đảm bảo tuyến đường nào cũng có người chịu trách nhiệm.  Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình ngoài mặt phố và các hẻm gần phố: Việc thu gom sẽ theo các giờ quy định, sử dụng xe ép rác đi thu gom và người dân sẽ bỏ rác trực tiếp lên xe. Việc thu gom được thực hiện 1lần/ngày. Xe ép rác đi đến đầu tuyến, dừng lại, bật đèn công tác, gõ kẻng, cho xe di chuyển vào phía vỉa hè cách mép vỉa hè 0,3 – 0,4 mét, đợi người dân đem rác ra cho trực tiếp lên xe. Sau khi lấy rác xong ở điểm thứ nhất, di chuyển xe chậm 5km/h đến điểm tiếp theo, dừng xe để tiếp tục thu rác, đảm bảo khoảng cách giữa 2 điểm dừng xe là 50 mét. Trong quá trình di chuyển phải quan sát, kiểm tra vỉa hè, lòng lề đường và dừng xe hợp lý để công nhân thu gom hết rác. Khi có người dân ra đổ rác phải dừng xe để tiếp nhận rác.Cho xe ép rác di chuyển từng bên một, chấp hành nghiêm luật giao thông, hết đường này thì sang đường khác cho đến khi xe đầy rác thì chở về bãi rác.  Đối với các tổ chức , các nhân, hộ gia đình ở các tuyến đường còn lại: Công nhân sử dụng xe đẩy tay có thể tích 660 lít đi vào lần lượt từng hẻm một thu nhặt các túi rác hai bên ngõ, gõ kẻng mỗi khu vực ( 4 – 7 hộ) chờ người dân ra rác ra bỏ trực tiếp vào thùng khoảng 3 – 5 phút, chỉ đổ các loại rác bình thường còn rác cồng kềnh thì người dân phải tự đem ra các bãi tập kết rác. Khi đi thu gom thì xe phải để gọn về một phần đường và đồng thời hỗ trợ người dân trong quá trình bỏ rác vào thùng xe. Sau đó dồn ép rác lên xe gom và đưa xe về vị trí tập kết cách trục đường chính tối đa 2 km để xe ép rác đến lấy. Khi xe ép rác lấy xong, công nhân thu
  • 35. 26 gom kiểm tra, quét dọn sạch sẽ điểm tập kết và đưa xe đẩy tay về nơi bảo quản, khóa cẩn thận. Trong tuần rác sẽ được thu gom 3 lần (thứ 2, 4, 6 hoặc thứ 3, 5, 7). Hình 2.5: Điểm tập chung xe đẩy tay sau khi thu gom.  Đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vùng nông thôn, vùng xa. Phường, xã thành lập tổ tự quản thu gom rác, thống nhất lịch trình, thời gian thu gom, địa điểm tập kết rác. Rác do tổ tự quản thu gom, được chuyển tới điểm tập kết. Công ty cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc cũng đã cho người hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ xe đẩy tay (chỉ hỗ trợ năm đầu) cho các tổ tự quản thu gom tại phường, xã và công ty sẽ chịu trách nhiệm bốc xúc, vận chuyển, xử lý rác. Tổ tự quản tổ chức thu phí vệ sinh các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn thu gom để trả công cho người lao động. Xe ép rác có nhiệm vụ thu gom rác từ các xe cải tiến tại các điểm tập kết rác theo đúng lịch trình thu gom đã quy định rồi di chuyển về bãi rác. Tuy nhiên đó chỉ là những hộ nằm gần ở những con đường còn những hộ trong sau cách xa những con đường chính thì người dân thường đem vứt rác xuống các hố rác hoặc là đốt chúng ngay tại nhà, còn riêng đối với chất thải hữu cơ phân hủy sinh học thì đổ chúng ra vườn.
  • 36. 27  Đối với vệ sinh đường phố: Hằng ngày công nhân thực hiện quét dọn đường phố, vỉa hè công việc này được thực hiện vào sáng, thời gian từ 2h00 đến 8h00 sáng. Nhiệm vụ quét rác trên đường phố, vỉa hè, gom thành từng đống nhỏ. Quét nước ứ đọng trên đường (nếu có). Rác đường phố được thu gom tập trung lại và đổ vào thùng xe ba gác đẩy tay có dung tích 660 lít, đợi xe ép rác đến thu gom.  Đối với rác chợ: Rác chợ sẽ được công nhân của ban quản lý chợ thu gom vào các xe sau mỗi ngày, sau đó tập kết lại sáng hôm sau sẽ được sẽ ép rác đến thu gom trực tiếp. Tuy nhiên việc thu gom chỉ đối với những chợ trung tâm còn những chợ nhỏ lẻ tự phát thì rác thải được xả bỏ bừa bãi trên các tuyến đường gần chợ. Hình 2.6. Sơ đồ thu gom CTR trên địa bàn TP.Bảo Lộc.
  • 37. 28 Rác sau khi được thu gom tại sẽ được tập trung tại các bãi tập kết. Trên toàn thành phố Bảo Lộc có hơn 188 điểm tập kết rác, trong đó có 5 điểm tập kết được quy hoạch và được bê tông hóa, còn lại đa số là các điểm tập kết tạm thời thực hiện theo quyết định 683/UBND thành phố Bảo Lộc. Mỗi nhà dân là một nguồn phát sinh rác và cũng là một điểm tập kết rác tạm thời, rác được lưu giữ trong nhà tối đa 24 giờ. Đến thời điểm hiện tại thì tổng số hộ tham gia công tác duy trì vệ sinh phố phường chỉ có 15.000 hộ/35.000 hộ, chiếm gần 43% tổng số hộ dân trên địa bàn thành phố. Mỗi ngày, Công ty thu gom được 60 tấn rác thải các loại, tỷ lệ thu gom ước tính đạt từ 85%-90% lượng rác thải phát sinh trên khu vực trung tâm, ở các vùng ven thành phố lượng rác thu gom ước đạt 60% trên địa bàn. Trong tỷ trọng các loại rác thải thu gom được trên địa bàn thành phố thì rác thải sinh hoạt chiếm tỷ trọng trên 85%, còn lại là các loại chất thải khác. Các phương tiện lưu trữ chất thải tại nguồn bao gồm các túi nylon, bao bi, thùng nhựa, các loại thùng chứa rác loại 240 lít, 660 lít đặt tại các vị trí công cộng trong trung tâm thành phố. Các dụng cụ này lữu trữ các loại CTRSH khác nhau tùy từng khu vưc thải bỏ. Ở các hộ gia đình thường dùng túi nilon để đựng rác. Ở các trung tâm thương mại, công ty, trường học thường dùng thùng nhựa hoặc bỏ rác vào các thùng rác có sẵn. 2.4.2.2. Bốc xúc và vận chuyển rác thải: Để hạn chế tối đa các đống rác không hợp vệ sinh trên một số tuyến thu gom cách xa bãi rác và hệ thống thu gom bằng các xe đẩy tay không thể di chuyển tới bãi đổ. Vì vậy cần thiết phải có bãi trung chuyển để tập trung rác từ các nơi nhỏ lẻ để tiện lợi cho xe ép rác vận chuyển rác về bãi chôn lấp. Hiện nay, để thực hiện công tác thu gom và vận chuyển thì công ty đang thực hiện theo 3 kiểu thu gom, vận chuyển như sau: - Một là thu gom, vận chuyển trực tiếp bằng xe ép rác trên các tuyến đường nằm trên trục giao thông chính để người dân bỏ rác trực tiếp lên xe.
  • 38. 29 - Hai là thu gom bằng các xe rác đẩy tay, trên các hẻm gần đường chính thì được đặt các thùng rác để người dân bỏ rác, đến giờ thì xe ép rác sẽ đến lấy và vận chuyển về bãi rác. - Ba là tại các khu đông dân cư, không tìm được địa điểm đặt bãi tập kết thì rác được đóng trong các túi nilon cẩn thận, được để ở ngoài đường cho công nhân đi thu gom bằng việc nhặt hoặc dùng xẻng xúc hết rác lên xe ép rác rồi được chở về bãi rác. Để cho công việc tiến hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả tốt nhất thì công ty đã xác định ra lộ trình vận chuyển hiệu quả nhất, đồng thời sẽ căn cứ vào năng lực vận chuyển, từ đó tổ chức sản xuất tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tuyến đường, khu vực. Phân tuyến, kèm theo lộ trình cho từng xe ép rác chuyên dùng và nhân lực bốc xếp, cự ly bình quân cho bốc xúc vận chuyển là 25 km. Bình quân 63 tấn rác /ngày được thu gom vận chuyển vào bãi xử lý. Đối với tuyến thu gom sẽ theo nguyên tắc chung sau: - Xác định đường lối, chính sách và luật lệ hiện hành về hệ thống quản lý chất thải rắn. - Khảo sát số người trong đội thu gom và loại xe thu gom. - Những nơi có thể, tuyến thu gom phải được bố trí để nó bắt đầu và kết thúc ở đường phố chính. - Ở những khu vực, tuyến thu gom phải bắt đầu ở đỉnh dốc và tiến xuống dốc khi xe thu gom được chất tải nặng dần. - Tuyến thu gom phải được bố trí sao cho điểm chất tải cuối cùng nằm gần bãi đổ nhất. Lộ trình bốc xúc – vận chuyển của các xe: Căn cứ quyết định 683/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của UBND thành phố Bảo Lộc về việc Ban hành Quy định thu gom, vận chuyển rác theo giờ trên địa bàn thành phố Bảo Lộc. Qua đó đưa ra lộ trình làm việc của các tổ.
  • 39. 30 Đội bốc xúc – vận chuyển của công ty gồm 10 người bốc xúc và 5 xe thu gom gồm 3 xe có trọng tải từ 6,5 tấn đến 7 tấn và 2 xe có trọng tải 5 tấn để phù hợp với từng lượng rác. Thời gian làm việc sẽ bắt đầu vào lúc 19h00 đến 3h00 sáng hôm sau hoặc đến khi hết rác. Riêng rác của các cơ quan, doanh nghiệp có thể vận chuyển vào ban ngày. Tùy theo lượng rác từng ngày, từng mùa vụ hoặc tình trạng xe máy mà Xí nghiệp có phương án vận chuyển phù hợp. Quá trình vận chuyển bao gồm: - Xúc rác từ các điểm tập kết (bể chứa rác, đống rác, xe rác đẩy tay) nạp vào máng ép của xe ép rác chuyên dụng: vận dụng mã hiệu định mức MT1.06.00 (theo quyết định 592/QĐ – BXD của Bộ Xây Dựng). - Thu gom rác từ các xe đẩy tay lên xe ép rác: vận dụng mã hiều định mức MT2.02.00 (theo quyết định 592/QĐ – BXD của Bộ Xây Dựng). Thành phần công việc bốc xúc: Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, bảo hộ lao động lên xe đến điểm tập kết rác đầu tiên theo lộ trình dùng nỉa, xẻng hốt hết rác vào máng ép (nếu điểm tập kết rác là xe đẩy tay thì dùng tay đẩy xe vào máng đúng vị trí, náp rác và lấy xe ra) vận hành hệ thống điều khiển để ép hết rác vào xe, sau đó dùng chổi quét, vệ sinh sạch sẽ điểm vừa bốc xúc, sắp xếp xe đẩy tay ngay ngắn đúng vị trí quy định và tiếp tục đến điểm tập kết thứ 2, 3, 4,.. nạp rác theo quy trình như điểm tập kết đầu tiên cho đến khi đầy xe. Thực hiện bốc xúc hết rác trên địa bàn được giao, vệ sinh dụng cụ, cất vào nơi quy định. Thành phần công việc vận chuyển: Kiểm tra xe và lái đến vị trí tập kết rác đầu tiên tại vị trí thuận lợi dễ nạp rác để công nhân bốc xúc nạp hết rác và tiếp tục di duyển đến điểm tập kết thứ 2, 3, 4,.. nạp theo lộ trình, nạp rác cho đến khi đầy xe thì chạy vào bãi rác để cân, đổ rác theo hướng dẫn của bộ phận xử lý rồi lấy phiếu cân quay ra tiếp tục chuyến thứ 2, 3,.. Thực hiện vận chuyển hết rác trên địa bàn được giao, vệ sinh phương tiện, di chuyển về điểm đổ xe.
  • 40. 31 Hình 2.7. Sơ đồ quy trình thu gom – tập kết- vận chuyển chất thải ở Tp.Bảo Lộc 2.4.3 Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Trong các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn như đốt, làm phân compost, ủ sinh học…thì chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới. Về thực chất, chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ một lớp đất lên trên. Tất cả rác sau khi được thu gom về sẽ được xử lý rác bằng phương pháp chôn lấp rác ở Bãi rác thôn 14, xã Đambri, Tp. Bảo Lộc. Bãi chôn lấp ở thôn 14, xã
  • 41. 32 Đambri đi vào hoạt động năm 2001. Với nhiệm vụ đào hố chôn lấp, cân nhận, hướng dẫn đổ rác, kiểm tra chất lượng rác, phun xịt các hóa chất, chế phẩm sinh học,.. san lấp rác và bảo vệ bãi rác. Đảm nhiệm chính các vấn đề xử lý chôn lấp rác thải là tổ xử lý gồm 3 người làm nhiệm vụ quản lý phụ trách bộ phận cân nhận, xử lý rác và lái xe san ủi. Hình 2.8: Bãi chôn lấp rác ở thôn 14, xã ĐamBri Bãi rác có sức chứa trong khoảng 10 năm nhưng cho đến những năm 2013, năm 2014 thì bãi rác vẫn đang được hoạt động sau nhiều lần gia hạn. Gần đây nhất là vào giữ năm 2014 bãi rác Bảo Lộc ( tại thôn 14, xã ĐamBri) tiếp tục được gia hạn lần thứ 4. Lần gia hạn này, theo yêu cầu của UBND tỉnh Lâm Đồng thì bãi rác phải chuyển đổi từ chôn lấp sang công nghệ đốt. Thế nhưng, hằng ngày bãi rác vẫn tiếp nhận từ 50 – 60 tấn rác làm cho bãi rác ngày càng quá tải và toàn bộ rác thải hằng ngày vẫn được chôn lấp tại đây. Do đã “quá tải” từ lâu, nên hiện tại lượng rác thải được chôn “tận dụng” ra ngoài bờ bao của bãi rác. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân xung quanh.
  • 42. 33 Dưới tình trạng bãi rác quá tải, việc chôn lấp rác thải không còn đảm bảo gây ra nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống của cư dân xung quanh. Thì đầu tháng 9/2015 lò đốt rác thải sinh hoạt được Công ty TNHH Môi trường Xanh Cao Nguyên Đà Lạt lắp đặt được đưa vào sử dụng. Lò đốt có chức năng xử lý lượng rác mỗi ngày của Tp. Bảo Lộc vào khoảng 60 tấn/ngày. Nhưng trong khoảng thời gian đầu mới đưa vào hoạt động lò đốt có thể xử lý được khoảng 15 đến 20 tấn/ngày, lượng rác còn dư sẽ được chôn lấp vào những khoảng đất được tận dụng như dự kiến trong thời gian đầu. Đến 01/11/2015 dưới sự phản ánh của người dân sống xung quanh khu vực bãi rác về tình trạng ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống của người dân đặc biệt là nguồn nước ngầm. Trước tình trạng đó ông Nguyễn Quốc Bắc, Chủ tịch UBND Tp. Bảo Lộc đã chỉ đạo: “Từ ngày 01/11/2015, không được tiếp tục chôn lấp rác tại Bãi rác thôn 14. Lò đốt rác đốt được bao nhiêu rác mỗi ngày thì chỉ vận chuyển vào bấy nhiêu. Về lượng rác tồn đọng mỗi ngày (do lò đốt rác không xử lý hết), UBND Tp.Bảo Lộc giao Công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc thực hiện phương án gom và lưu giữ rác”. Lò đốt rác được xây dựng bằng công nghệ hiện đại của Đức, khi đốt sẽ không có khói bụi xả thải ra môi trường bởi vì khói đã được đốt triệt để ở bên trong và không gây ra mùi hôi. Khi mới đưa vào hoạt động lò được xác định là sẽ không có khói bụi, tuy nhiên sau một thời gian hoạt động lò lại gây ra khói bụi, mùi hôi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong khoảng đầu năm 2016, người dân xung quanh khu vực đã dựng lều ngăn chặn không cho các xe chở rác tiếp tục đổ vô bãi rác và ngăn sự hoạt động của lò đốt RTSH, trong khi chờ đợi sự giải quyết của UBND Tp.Bảo Lộc. Trước những sự phản ứng của người dân tại khu vực thì UBND Tp. Bảo Lộc đã ra quyết định chấm dứt sự hoạt động của bãi rác vào cuối tháng 3/2016. Bãi rác sau khi ngưng hoạt động sẽ được cải tạo, phục hồi môi trường theo các yêu cầu quy định tại Điều 23 của Nghị định 38/2015/ NĐ – CP về quản lý chất thải và phế liệu. Đến thời điểm hiện tại, toàn bộ lượng RTSH được thu gom và lưu trữ tại khu xử lý Đại Lào. KXL Đại Lào nằm tại tiểu khu 474 – thôn 2 – xã Đại Lào – TP. Bảo
  • 43. 34 Lộc, với diện tích 25 ha, khi đưa vào hoạt động khu xử lý có thể hàng ngày tiếp nhận và xử lý 175,3 tấn/ngày. 2.4.4 Phí môi trường của Tp. Bảo Lộc. Tiền lệ phí thu gom rác đối với từng đối tượng được quy định cụ thể trong quyết định 06/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc Quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Bảng 2.3. Bảng thu phí môi trường đối với từng đối tượng. Các đối tượng Đơn vị tính Năm 2016, 2017 Từ năm 2018 Hộ gia đình, cá nhân Hộ ở các tuyến đường chính hoặc đường hẻm có xe thu gom vào lấy rác Đồng/hộ/tháng 22.000 25.000 Hộ ở đường hẻm, không có xe thu gom rác, người dân phải mang rác ra điểm tập trung rác Đồng/hộ/tháng 20.000 22.000 Hộ gia đình kinh doanh, trường học, trụ sở cơ quan, trụ sở làm việc doanh nghiệp. 2.1 Hộ gia đình buôn bán nhỏ tại gia Môn bài bậc 1và bậc 2 Đồng/tháng 110.000 120.000 Các bậc môn bài còn lại Đồng/tháng 100.000 110.000 Trường hợp khối lượng rác trên 2m3 /hộ/tháng Đồng/m3 180.000 200.000 Đối với các hộ kinh doanh nhỏ, lẻ không phải nộp thuế thì thực hiện nộp phí vệ sinh như hộ gia đình cá nhân (nêu tại mục 1) 2.2 Khối trường học (từ Mầm non đến Đại học) Đồng/tháng 120.000 150.000
  • 44. 35 Trường hợp khối lượng rác trên 2m3 /cở sở/tháng. Đồng/m3 180.000 200.000 2.3 Trụ sở làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức Đồng/tháng 120.000 150.000 Cửa hàng, khách sạn, nhà hàng, kinh doanh hàng ăn uống 3.1 Khách sạn Khách sạn Đồng/tháng 300.000 350.000 Nhà nghỉ, cơ sở kinh doanh lưu trú Đồng/tháng 250.000 300.000 Nhà trọ Đồng/tháng 220.000 250.000 Trường hợp khối lượng rác trên 2m3 /cơ sở/tháng Đồng/m3 180.000 200.000 3.2 Nhà hàng Môn bài bậc 1 Đồng/tháng 300.000 350.000 Môn bài bậc 2 Đồng/tháng 250.000 300.000 Các bậc môn bài còn lại Đồng/tháng 230.000 260.000 Trường hợp khối lượng rác trên 2m3 /cơ sở/tháng Đồng/m3 180.000 200.000 3.3 Quán ăn Môn bài bậc 1 Đồng/tháng 300.000 350.000 Môn bài bậc 2 Đồng/tháng 250.000 300.000 Các bậc môn bài còn lại Đồng/tháng 220.000 250.000 Trường hợp khối lượng rác trên 2m3 /cơ sở/tháng Đồng/m3 180.000 200.000 Nhà máy, bệnh viện, cở sở sản xuất, chợ, nhà ga, bến tàu, bến xe 4.1 Các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh Đồng/m3 180.000 200.000 4.2 Các cơ sở y tế Bệnh viện Đồng/m3 230.000 250.000 Trung tâm y tế Đồng/m3 220.000 240.000 Trạm xá, phòng khám có nội trú; Phòng khám và trị bệnh không nội trú; Phòng bệnh tư nhân. Đồng/m3 120.000 150.000
  • 45. 36 (trường hợp khối lượng rác trên 2m3 /cở sở/tháng thì thu phí vệ sinh như đối với trung tâm y tế) 4.3 Các điểm tham quan, du lịch Đồng/m3 250.000 300.000 4.4 Lò giết mổ tập trung Đồng/m3 250.000 300.000 4.5 Bến xe, bãi xe Đồng/m3 250.000 300.000 4.6 Các đối tượng buôn bán tại các chợ Các quầy sạp cố định Đồng/tháng 35.000 40.000 Các quầy sạp không cố định Đồng/tháng 30.000 35.000 Trường hợp khối lượng rác trên 1m3 Đồng/m3 180.000 200.000 Các công trình xây dựng Thu theo giá trị công trình %Gía trị CT 0,05 0,05 Thu theo khối lượng Đồng/m3 250.000 300.000 1. Phí hút nước thải trong hầm cầu Đồng/m3 170.000 200.000 2. Vệ sinh công cộng Đồng/lượt 2.000 3.000 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Tp. Bảo lộc, năm 2016) Dựa theo quyết định 06/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lâm Đồng thì lệ phí thu gom sẽ được chia thành 7 đối tượng khác nhau, trong mỗi đối tượng sẽ lại dựa vào loại hình và quy mô khác nhau để ta tính phí thu cho phù hợp với loại hình, quy mô đó. 2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP. BẢO LỘC VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ Việc đánh giá hiệu quả của công tác quản lý rác thải cụ thể hơn là công tác thu gom, vận chuyển là chủ yếu có ý nghĩa rất quan trọng cho các nhà quản lý trong lĩnh vực môi trường. Nó giúp người quản lý có thể ra những chính sách về môi trường cho phù hợp với điều kiện thực tiễn, đồng thời giúp các doanh nghiệp hoạt
  • 46. 37 động trong lĩnh vực môi trường có thể đưa ra được những định hướng hoạt động tốt nhất cho doanh nghiệp của mình. Công tác bảo vệ môi trường là một vấn đề còn rất mới mẻ với người dân do mọi người chưa có nhận thức đúng đắn về do công tác này đem lại. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường sẽ giúp cho người dân thấy rõ được những lợi ích của công tác này. Để cho người dân nhìn nhận rõ hơn về công tác bảo vệ môi trường, từ đó thay đổi nhận thức, hành vi về môi trường và bảo vệ môi trường. Điều này sẽ làm giảm bớt chi phí ngân sách nhà nước cho việc vệ sinh môi trường, đặc biệt là những nơi công cộng. Hiệu quả công tác quản lý sẽ đem lại lợi ích về mặt kinh tế xã hội và môi trường. Được thể hiện thông qua lợi ích và chi phí đã được lượng hóa qua các con số có được từ hoạt động thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt và vệ sinh môi trường. 2.5.1 Về công tác quản lý Công tác quản lý chất thải đã được các cấp các ngành quan tâm và chú trọng. Xí nghiệp vệ sinh môi trường, đã thực hiện tốt các chức năng – nhiệm vụ của mình, góp phần xây dựng Tp. Bảo Lộc ngày càng sạch đẹp hơn. Các công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác luôn được quản lý, giám sát chặt chẽ từ cấp Xí nghiệp đến các đội và tổ công tác. Phân lịch làm việc, thời gian lao động, khu vực làm việc cho từng nhân viên rõ ràng. Với nguồn nhân lực lớn tần suất thu gom đạt hiệu quả cao và lập được những lộ trình thu gom cố định, có ghi chép nhật kí lao động hằng ngày để chấm công cũng như theo dõi chặt chẽ hơn tình hình lao động của các nhân viên. Tuy nhiên, công tác quản lý chất thải rắn ở thành phố vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Ông Đậu Công Hải - Trưởng phòng phòng Tài nguyên và Môi trường Tp. Bảo Lộc cho biết, hiện nay tỷ lệ thu gom chất thải rắn trên địa bàn chỉ đạt 75%. Rác ở một số hộ dân vùng xa trung tâm thành phố chưa được thu gom, xử lý nên vấn còn tình trạng xả thải xuống cống rãnh, các con sông, suối, ao hồ.. hay là các tuyến đường gây ra ô nhiễm môi trường và mỹ quan. Do dân cư sống không tập chung,
  • 47. 38 đường xá đi lại khó khăn nên công thu gom chất thải rắn chỉ thực hiện được trên các tuyến đường chính, còn các hộ sâu trong hẻm thì xe thu gom không thể vào thu rác tận nơi. Đồng thời, một số người dân chưa có ý thức về vệ sinh môi trường còn vứt rác bừa bãi nơi công cộng. Đó là do công tác tuyên truyền, giáo dục chưa được chú trọng đúng mức, chưa có hình thức tổ chức nhằm lôi kéo được sự tham gia của cộng đồng. Hiện tại, rác thải trên địa bàn chưa được phân loại tại nguồn cũng gây rất nhiều khó khăn cho công tác xử lý rác thải được triệt để. Chưa tận dụng được nguồn nguyên liệu rác để tái chế hoặc chế biến thành phân hữu cơ phục vụ lại cho nông nghiệp nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên. 2.5.2 Về thu gom, vận chuyển. Công tác thu gom chất thải được đẩy mạnh nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu hiện tại. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu gom và vận chuyển còn thiếu và cũ kỹ. Việc bố trí thiếu các thùng rác đặt tại các tuyến đường phố, nơi công cộng, khu dân cư nên người dân mang rác thải bỏ trực tiếp ra đường phố làm tăng thời gian thu gom và vận chuyển rác lên xe. Do đặc điểm điều kiện hình là đồi núi dốc nên đã gây khó khăn cho công nhân đi thu gom rác bằng xe đẩy tay. Thường trên những tuyến đường dốc thì công nhân sử dụng những chiếc xe máy, trên xe máy thì có gắn những dụng cụ để treo móc các bao để dựng rác. Hình 2.9. Công nhân đi thu gom rác bằng xe máy
  • 48. 39 Việc đi thu gom bằng xe máy như thế này công nhân chỉ thu gom những túi, bao rác lớn, không thu gom được toàn bộ lượng rác nhỏ lẻ ở bên ngoài. Lượng rác tồn đọng còn lại dần dần sẽ làm ô nhiễm môi trường, mất đi vẻ mỹ quan đường phố, vô hình chung hơn nữa nó sẽ trở thành một bãi rác tự phát. Chất lượng thu gom bị giảm sút. Đồng thời, những con đường kém chất lượng, hẻm nhỏ cũng làm giảm đi năng suất cũng như chất lượng của việc thu gom. Chất thải chưa được phân loại tại nguồn, trong thành phần rác còn có lẫn những chất thải độc hại. Ở những chỗ tập kết rác tạm thời thì nước rỉ rác chảy ra gây mùi, ruồi nhặng gây mất mỹ quan. Chất thải chưa được phân loại nên việc thu gom CTR để tái chế còn rất hạn chế. 2.5.3 Về tái chế và xử lý: Xử lý rác thải sinh hoạt hàng ngày là việc được nhiều người quan tâm hiện nay. Xử lý rác thải tốt sẽ làm giảm ô nhiễm môi trường và làm giảm phát sinh các mầm bệnh, tiết kiệm tài nguyên. Nhưng cho đến nay vẫn chưa có biện pháp xử lý hữu hiệu nên nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ngày càng cao. Việc xử lý CTRSH đã thực sự là nỗi bức xúc của người dân, trước những vấn đề xử lý CTRSH gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại bãi rác thôm 14, xã ĐamBri. Từ hình thức chôn lấp chất thải đến việc xử lý chất thải bằng phương pháp đốt đều đã gây ra ô nhiễm, chôn lấp rác thải không đạt yêu cầu dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm do nước rỉ rác. Đốt rác đã tạo ra những làm khói đen kịt, có mùi hôi thối gây ô nhiễm môi trường không khí. Môi trường sống của người dân bị ảnh hưởng. Theo thông tin của Ông Hoàng Văn Quang - Giám đốc công ty Cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc cho biết thì hiện tại toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt được lưu trữ tại khu xử lý Đại Lào chờ ngày khu xử lý hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ xử lý toàn bộ lượng rác tồn đọng này. Trong thời gian lưu trữ chất thải được bổ sung các loại chế phẩm làm giảm thể tích, bớt gây ô nhiễm môi trường, đồng thời giúp vi sinh vật phát triển nhanh hơn. Để phân hủy các chất hữu cơ và làm sạch môi trường.
  • 49. 40 Việc chưa phân loại rác thải tại nguồn nên gây khó khăn hơn trong quá trình phân loại rác thải trước khi xử lý do trong thành phần có lẫn những chất thải độc hại…Quá trình phân loại chất thải tái chế trước khi xử lý hầu như không triệt để do chủ yếu dựa vào lao động thủ công. Đồng thời, chưa có các công nghệ và phương tiện hiện đại để tái chế rác thải đã thu gom. 2.5.4 Những lợi ích đem lại: 2.5.4.1 Lợi ích môi trường: Công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố đạt hiệu quả cao sẽ làm cho môi trường của thành phố ngày càng trở nên Xanh – Sạch – Đẹp. Rác thải được thu gom trong các khu sinh hoạt của người dân làm cho môi trường sống trở nên trong lành dễ chịu hơn, phần nào giảm đi tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước. Đồng thời, việc thu gom và vận chuyển triệt để các loại rác thải cũng sẽ làm giảm đi các nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm do rác tahỉ gây ra. Môi trường thay đổi sẽ tạo ra được một diện mạo mới cho thành phố, từ đó sẽ tạo nên những làm gió mới cho các hoạt động trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Đồng thời sẽ thu hút được những sự đầu tư mới từ các khu vực xung quanh hay rộng lớn hơn là sự đầu tư của nước ngoài. Môi trường không rác thải cũng sẽ là tiền đề cho việc phát triển mạnh mẽ các khu du lich dựa trên những thắng cảnh đẹp có sẵn trên địa bàn, thu hút được nhiều khách du lịch đến thăm quan và nghỉ ngơi,.. Đây chính là mặt tích cực của công tác vệ sinh môi trường đã góp phần làm tăng giá trị của môi trường. 2.5.4.2 Lợi ích kinh tế Mọi vẫn đề của môi trường đều bắt nguồn từ việc phát triển, trong nhiều mặt của sự phát triển có sự phát triển của ngành kinh tế. Các nguồn nguyên liệu dầu vào phuc vụ cho các ngành kinh tế đa phần để xuất phát từ nguồn tài nguyên thiên nhiên có trong môi trường tự nhiên, nhưng sau khi đi vào quy trình sản xuất chế biến được thực hiện sẽ thải chất thải ra cho môi trường. Vì vậy môi trường và kinh tế có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Nếu như có sự thay đổi về mặt kinh tế sẽ dẫn đến sự tahy
  • 50. 41 đổi về mặt môi trường và ngược lại. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì lĩnh vực nghiên cứu khoa học sẽ được đẩy mạnh, nhằm tìm ra những quy trình tiết kiệm, bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Từ đó, đạt được những hiệu quả kinh tế cao nhất. Như vậy, môi trường được bảo vệ thì kinh tế mới ngày càng được phát triển. Đây là một tiền đề để ta có thể khẳng định rằng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác hiệu quả sẽ thúc đẩy được nền kinh tế của thành phố ngày càng phát triển hơn. 2.5.4.3 Lợi ích xã hội. Công tác thu gom và vận chuyển rác thải hiệu quả sẽ góp phần cải thiện môi trường sống của người dân, làm đời sống của người dân văn minh hơn. Khi ý thức của người dân được cải thiện trong công tác vệ sinh môi trường quản lý rác từ khâu thu gom, vận chuyển và xử lý. Người dân đã thấy được những hiệu quả của công tác vệ sinh môi trường đem lại , sẽ tăng được đóng góp và huy động nguồn vốn hiện có của dân. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, người dân tham gia vào thực hiện công tác xã hội hóa quản lý rác thải. Đồng thời, công tác thu gom và vận chuyển rác thải sẽ tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp đang rất bức xúc hiện nay. 2.6 CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH TẠI TP.BẢO LỘC. Các ban ngành đoàn thể có vai trò quan trọng tham gia vào công tác quản lý rác thải:  Phòng Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và các tổ chức liên quan triển khai kế hoạch. Tổng hợp, để xuất các giải pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho UBND thành phố.
  • 51. 42 Phối hợp với các phòng ban, UBND các xã phường tiến hành thảo luận, tìm ra giải pháp xử lý ngay các vấn đề, khu vực điểm ô nhiễm môi trường đang tồn tại và bức xúc của toàn thành phố. Cùng với các banh ngành đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư trên toàn thành phố.  Công ty cổ phần Công trình Đô thị Bảo Lộc. Thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Tăng cường công tác vệ sinh môi trường trong khu vực thành phố. Đảm bảo cho môi trường thành phố luôn “Xanh – Sạch – Đẹp”. Phối hợp với các đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, thanh tra cho các đơn vị có liên quan hoàn thành nhiệm vụ được phân công.  Phòng quản lý đô thị: Quản lý đô thị, triển khai có hiệu quả quy hoạch quản lý, xử lý chất thải rắn trên địa bàn toàn thành phố đã được UBND thành phố phê duyệt.  Phòng kinh tế thành phố: Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp hướng dẫn cách xử lý các loại bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,.. Ngăn chặn và xử lý các hành vi lạm dùng hóa chất trong canh tác, các chế phẩm sinh học, hóa chất nằm ngoài danh mục cho phép trong chăn nuôi.  Phòng văn hóa thông tin: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên làm trong lĩnh vực du lịch về bảo vệ môi trường khi có sự cố môi trường xảy ra thì hầu hết các nhân viên môi trường có thể xử lý được. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường. Nêu gương
  • 52. 43 những tổ chức, đơn vị, các nhân làm tốt, phê phán những trường hợp vi phạm pháp luật môi trường.  Ủy ban nhân dân xã, phường: UBND phường, xã, thị trấn các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn quản lý. Trong trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý CTRSH, cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp cũng như người dân sinh sống trên địa bàn.
  • 53. 44 CHƯƠNG 3: DỰ BÁO TẢI LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC 3.1 DỰ BÁO TẢI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT. Lượng CTR ngày càng thay đổi cả về khối lượng lẫn thành phần bên trong và việc dự báo về sự thay đổi của CTR đó rất cần thiết cho việc định hướng những kế hoạch phù hợp cho công tác quản lý chất thải trong giai đoạn hiện tại và trong tương lai. Dân số ngày càng gia tăng đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự dự báo về khối lượng chất thải. Để tính toán được tải lượng phát sinh CTRSH nhất thiết phải dự báo được tỉ lệ dân số năm 2020 và đến năm 2025. Theo số liệu thống kê hàng năm của thành phố Bảo Lộc, tỷ lệ sinh giai đoạn 2005 – 2009 của thành phố là trên 1%, giai đoạn 2010 – 2015 thì tỷ lệ giảm từ 1% trở xuống. Ta áp dụng phương pháp bình phương cực tiểu để dự báo tỷ lệ sinh của thành phố. Trường hợp y = a + bx Ta có: yi – a – bxi = εi , với i = 1,2,…,n ở đây εi sai số tại xi Do đó: S = ∑( yi – a – bxi = εi)2 là tổng các bình phương của các sai số. S phụ thuộc a và b, còn xi, yi lần lượt là năm và tỷ lệ sinh trong từng năm tương ứng. Mục đích của phương pháp bình phương cực tiểu là xác định a và b sao cho sai số nhỏ nhất S → Smin. Như vậy:
  • 54. 45 Ta có được hệ phương trình: (*) na + b∑xi = ∑yi a∑xi + b∑xi2 = ∑xiyi Giải hệ phương trình ta tìm được a, b. (Trích dẫn công thức từ “Báo cáo tổng hợp xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2011 – 2015 huyện Châu Thành”) Bảng 3.1: Tỷ lệ sinh của thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2005 – 2014 Năm Tỷ lệ sinh 2005 21,8 2006 19,9 2007 18,7 2008 18,1 2009 20,3 2010 18,3 2011 18,5 2012 19,2 2013 19,1 2014 19,0 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Lâm Đồng. Trong đó: n = 10; ∑xi = 20.095; ∑xi 2 = 403.809,025; ∑yi = 192,9; ∑xiyi = 3876325,5 Thay vào hệ phương trình (*) ta tìm được: a =194,654; b = - 0,0873;
  • 55. 46 Có a, b, ta thay vào phương trình yi = a + bxi để dự báo tỷ lệ sinh của Tp. Bảo Lộc ứng với từng năm: Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ sinh của thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2015 – 2025. Năm Tỷ lệ sinh 2015 18,74 2016 18,66 2017 18,57 2018 18,48 2019 18,4 2020 18,3 2021 18,22 2022 18,13 2023 18,05 2024 17,96 2025 17,87 Theo thống kê, năm 2015 có 15.000 hộ gia đình đăng ký duy trì vệ sinh môi trường[5], tổng lượng rác thu gom được vào năm 2015 là 23.123 tấn/ năm[5] = 63,351 tấn/ ngày. Vậy lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình theo đầu người là 63.351 (kg/ngày)/ (15.000 5) = 0,84 (kg/người/ngày). Năm 2010 trung bình: 0,7 (kg/người/ngày)[10]. Vậy trong vòng 5 năm, tỉ lệ tăng tốc độ thải = (0,84 – 0,7)/5 = 0,028 = 2,8% Đến năm 2025 thì lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình quân trung bình đầu người sẽ được tính như sau: