SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Nguyễn Thị Thúy Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nhiệm
vụ sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường. Đặc biệt tác giả xin chân
thành cảm ơn PGS.TS Chúc Anh Tú - người trực tiếp hướng dẫn khoa học,
chỉ bảo nhiệt tình và định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn các đồng chí cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên của phòng tài chính kế toán công ty Cổ phần Cầu 14 đã hỗ trợ tác giả rất
nhiều trong việc cung cấp thông tin làm cơ sở thực tế để tác giả hoàn thành
luận văn.
Tác xin được cảm ơn các Thầy cô giáo và các bạn bè đã quan tâm đọc
luận văn và mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn
không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa cao trong hoạt động
thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TRONG ...........8
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG .................................................................8
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng..............................................8
1.2. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây dựng ..................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng.........................................................................................................10
1.2.1.1. Khái niệm ....................................................................................10
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.................12
1.2.2. Khái niệm, bản chất và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng trong
doanh nghiệp xây dựng.............................................................................17
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây dựng......................17
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng .........................................18
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng...22
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.........................23
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..........................23
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo quy
định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.......................................................25
1.3.2.1. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung (VAS 01).25
1.3.2.2. Chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng (VAS 15)..............27
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng theo quy định của
chế độ kế toán hiện hành ...........................................................................29
1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng ....................40
1.5. Giá thành sản phẩm xây dựng .............................................................42
iv
1.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng ....................................42
1.5.2. Kỳ tính giá thành.............................................................................43
1.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng ...............................44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 14...48
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Cầu 14 .......................................48
2.1.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Cầu 14.....................................48
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu 1449
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý................................................................49
2.1.2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của đơn vị........................52
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Cầu 14 .........54
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................54
2.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại các công ty. ...................................55
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại
công ty Cổ phần Cầu 14............................................................................56
2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại
công ty Cổ phần Cầu 14............................................................................56
2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất..............................................................57
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí ....................................59
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu
14 ............................................................................................................60
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................60
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ...............................................65
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công............................................68
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..................................................76
2.2.2.6. Chi phí bảo hành công trình ..........................................................76
2.2.2.6. Kế toán các khoản giảm chi phí sản xuất xây lắp............................78
2.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang tại công ty Cổ phần
Cầu 14......................................................................................................78
v
2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần
Cầu 14 ....................................................................................................79
2.2.4.1. Đối tượng, kì tính giá thành...........................................................79
2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành...........................................................80
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CẦU 14 ..................................................................................83
3.1. Các kết luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14...............................................................83
3.1.1. Những ưu điểm ...............................................................................83
3.1.2. Những tồn tại ..................................................................................86
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác kế toán......................90
3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14...............................................................91
3.3. Các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14. ..............................................93
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp. ..........................................................103
3.4.1. Điều kiện từ phía nhà nước ............................................................103
3.4.2. Điều kiện từ phía công ty Cổ phần Cầu 14......................................105
KẾT LUẬN............................................................................................107
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
từng độicó máy thi công riêng
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp
máy thi công thuê ngoài
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành trong trường hợp
đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng
Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí giá thành tại đơn vị giao khoán trong
trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí giá thành tại đơn vị nhận khoán trong
trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng
Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trực tuyến – Chức năng
Sơ đồ 2.2: Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu
14
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Cầu 14
viii
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Phiếu khảo sát
Phụ lục 1.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát
Phụ lục 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Phụ lục 2.2: Phiếu chi
Phụ lục 2.3: Phiếu yêu cầu vật tư
Phụ lục 2.4: Phiếu nhập kho
Phụ lục 2.5: Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.6: Sổ chi tiết vụ việc TK 621
Phụ lục 2.7: Bảng chấm công
Phụ lục 2.8: Hợp đồng giao khoán
Phụ lục 2.9: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành
Phụ lục 2.10: Bảng thanh toán lương thuê ngoài
Phụ lục 2.11: Sổ chi tiết vụ việc TK 622
Phụ lục 2.12: Bảng tính khấu hao TSCĐ những máy móc thiết bị cho sản xuất
Phụ lục 2.13: Hóa đơn giá trị gia tăng
Phụ lục 2.14: Sổ nhật trình máy
Phụ lục 2.15: Sổ chi tiết vụ việc TK 6232
Phụ lục 2.16: Sổ chi tiết vụ việc TK 6237
Phụ lục 2.17: Bảng chấm công
Phụ lục 2.18: Bảng thanh toán lương tháng 10 năm 2014
Phụ lục 2.19: Hóa đơn Giá trị gia tăng
Phụ lục 2.20: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Phụ lục 2.21: Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.22: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Phụ lục 2.23: Sổ chi tiết vụ việc TK 6271
Phụ lục 2.24: Sổ chi tiết vụ việc TK 6272
Phụ lục 2.25: Sổ chi tiết vụ việc TK 6277
Phụ lục 2.26: Sổ chi tiết vụ việc TK 154
Phụ lục 2.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
1
1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
- Về mặt lý luận
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới hiện nay, nước ta đang
trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế cũng đang có những biến
đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, từ đó dẫn đến nhu cầu
về hạ tầng cơ sở của đất nước ngày một cao. Với chức năng, nhiệm vụ tạo ra
cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho toàn xã
hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu trong nền
kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và
công tác kế toán tài chính nói chung, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đạt
được mục tiêu của mình.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước
ta hiện nay không những mang lại cho doanh nghiệp vô số những cơ hội mà
còn có không ít những thách thức. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng, đồng thời để giúp doanh nghiệp đứng vững trước sự cạnh
tranh gay gắt của các đối thủ, các doanh nghiệp phải luôn có những chiến
lược sản xuất và phương án kinh doanh phù hợp, đây cũng là yêu cầu tất yếu
đối với các doanh nghiệp xây dựng. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải
thu thập các thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây
dựng, từ đó để ra các biện pháp tổng hợp để tiết kiệm chi phí, từ đó hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, việc hiểu và vận dụng những quy định của chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán vẫn là bài toán khó đối với một số doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và một số doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản nói riêng,
ngành mà có đặc thù sản xuất kinh doanh rất phức tạp. Vì vậy cần thiết phải
2
làm sáng tỏ một số vấn đề để không ngừng nâng cao chất lượng của các thông
tin mà kế toán cung cấp.
- Về mặt thực tiễn:
Công ty Cổ phần Cầu 14 thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 1đã trải qua 42 năm hình thành và phát triển, đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn trong các lĩnh vực như: Xây dựng các công trình giao thông trong
nước và ngoài nước; xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng; tư vấn
đầu tư xây dựng công trình giao thông; xây dựng các công trình thuỷ lợi, quốc
phòng, điện; …công ty Cổ phần Cầu14 đã thực hiện những dự án công trình
giao thông có ý nghĩa chiến lược với sự phát triển của đất nước với hơn 185
cây cầu các loại, 2 đường lăn sân bay... Do vậy, nghiên cứu đề tài về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14 mang
tính thực tiễn rất lớn. Bên cạnh đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cầu 14 còn nhiều bất cập, chưa tuân thủ
chặt chẽ các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, việc tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành chưa khoa học, chưa đáp ứng được
nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất có vị trí hết sức quan trọng, tạo cơ sở
vật chất cho nền kinh tế, góp phần không nhỏ cho quá trình công nghiệp hoá –
hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, ngành xây dựng đã có bước phát triển nhanh chóng, hàng năm, chi
phí đầu tư XDCB luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của cả nước
về quy mô và chất lượng. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường với sự cạnh
tranh gay gắt đã ảnh hưởng và chi phối đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng phải sử dụng đồng vốn
hiệu quả nhất, kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có giá bỏ thầu
3
hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Do đó, việc kế toán tập hợp chi
phí và giá thành sản phẩm xây dựng chính xác, khoa học có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng.
Hàng năm tại các trường đại học số lượng báo cáo tốt nghiệp, luận văn
tốt nghiệp viết về đề tài này cũng không ít, cụ thể như một số đề tài sau:
Luận văn thạc sỹ năm 2011 của tác giả Đỗ Mai Anh: “Hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát
triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà” chỉ thực hiện nghiên cứu đưa
ra thực trạng và các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà
nên tính khái quát chưa cao. Ngoài ra phần hoàn thiện về kế toán quản trị
chưa sát thực với doanh nghiệp xây dựng mà được hoàn thiện giống như
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thông thường.
Luận văn thạc sỹ năm 2009 của tác giả Nguyễn Quốc Hưng: “Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình giao thông tại các xí
nghiệp trực thuộc Công ty vận tải và xây dựng” đã tiếp cận đến công tác tập
hợp chi phí và tính giá thành các công trình giao thông tại các xí nghiệp trực
thuộc công ty vận tải và xây dựng, sử dụng chế độ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ – BTC. Các giải pháp đưa ra cụ thể nhưng nói sâu về kế toán chi
phí sản xuất và giá thành công trình giao thông theo chi phí thực tế kết hợp
với chi phí ước tính… Các công trình, hạng mục khi thi công đều bám sát vào
dự toán, bản vẽ thiết kế riêng biệt, cụ thể. Vì vậy hầu hết các doanh nghiệp
đều đã thực hiện và thường xuyên so sánh chi phí thực tế phát sinh và dự toán
của từng công trình, hạng mục công trình mà mình nhận thi công. Việc hoàn
thiện trên chưa thể hiện những vấn đề mới.
Luận văn thạc sỹ năm 2009 của tác giả Nguyễn Minh Huệ: “Các giải
pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí sản xuất xây lắp trong hợp đồng
xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Hà Nội”. Luận văn đã
4
đề cập và có nhiều giải pháp cụ thể, phù hợp đến kế toán doanh thu và kế toán
chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng theo hợp đồng xây dựng ở các doanh
nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC và doanh
nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC trên địa
bàn Hà Nội. Trong luận văn, tác giả viết bao quát, đề cập đến nhiều khía cạnh,
nhiều văn bản nên phần hoàn thiện mang nhiều ý nghĩa lý luận, chưa xác
thực; cụ thể như phần hoàn thiện về chi phí bảo hành chưa sát thực với doanh
nghiệp xây lắp, nó như là hoàn thiện chi phí bảo hành sản phẩm cho doanh
nghiệp sản xuất thông thường...
- Luận văn thạc sỹ năm 2013 của tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh: “Hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long” đã phân tích rất chi tiết những lý thuyết
cơ bản xung quanh vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng theo góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, phần
thực trạng tác giả không đề cập được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây dựng theo góc độ kế toán quản trị và đưa ra một số
giải pháp về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị. Cách tiếp cận hai góc độ này của tác giả
còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen kết hợp với nhau
để thấy được sự khác biệt.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đã công bố và các bài viết trên các tạp
chí đã đề cập đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
trong các doanh nghiệp xây dựng khác nhau, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu
nào đề cập đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại
công ty Cổ phần Cầu 14. Đây là công ty lớn thuộc Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1 thuộc Bộ giao thông vận tải, đã và đang tham gia thực
hiện hầu hết các cây cầu trên các tuyến quốc lộ trải dài từ Bắc vào Nam, một
công ty anh hùng đã đạt được những thành tích xuất sắc hơn 40 năm qua, đã
5
nhận được nhiều phần thưởng cao quý của hai Đảng, hai Nhà nước Việt Nam
và Lào trao tặng.
Như vậy, đây là đơn vị có đóng gớp lớn trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, được Nhà nước ghi nhận. Trong khi đó, nghiên
cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty này
đang là mảng nghiên cứu còn bỏ ngỏ, mang tính độc lập rất cao, là vấn đề mới
cần được nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận:
Tìm hiểu lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây dựng ở các doanh nghiệp xây dựng.
- Về mặt thực tiễn:
Khảo sát tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây dựng ở công ty Cổ phần Cầu 14, tìm ra những ưu, nhược điểm
trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty, từ đó đưa ra khái quát
chung tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Cầu 14. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để
khắc phục các nhược điểm và nâng cao hiệu quả của vấn đề nghiên cứu, đảm
bảo tính khoa học và khả thi.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
dựng theo qui định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
15/2006 – QĐ BTC, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đề tài tập trung nghiên
cứu trên góc độ kế toán tài chính.
6
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để thu thập các thông tin, hệ thống lý
luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng và
thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ phần Cầu 14, tác giả đã thực hiện qua nhiều kênh khác nhau như: nghiên
cứu các quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, tham khảo các đề tài
nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các tạp chí về kinh tế - xã hội, các văn
bản pháp luật liên quan, …
+ Phương pháp điều tra: tác giả tiến hành khảo sát ở công ty Cổ phần
Cầu 14 để thu thập thông tin. (Phụ lục 1.1, Phụ lục 1.2)
Đối tượng phát phiếu điều tra: các nhà quản trị, kế toán trưởng và đặc
biệt là tới những kế toán viên trực tiếp thực hiện công tác kế toán chi phí và
giá thành sản phẩm xây dựng.
Số lượng phiếu phát ra: 10 phiếu.
Số lượng phiếu thu về: 8 phiếu, đạt tỷ lệ 86,67%.
+ Phương pháp phỏng vấn: tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp (qua điện thoại) giám đốc, kế toán trưởng công ty Cổ phần Cầu 14.
+ Phươngpháp quansátthực tế: tác giả thực hiện phươngpháp này tại công
ty bằng việc đến khảo sátmột số công trình đang thi công, quan sát môi trường
làm việc, quan sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp…
Trên cơ sở đó thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu:
Tổng hợp các kết quả khảo sát, hệ thống thành các nhóm vấn đề để mô tả
thực trạng theo nhóm các vấn đề được hệ thống đó: Phân tích các dữ liệu đã
thu thập được để đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp. Phân tích, đánh
giá vấn đề nghiên cứu: Ghi chép, thống kê, đưa ra các số liệu thu thập được
và so sánh với các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
7
2.4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Khảo sát tại công ty Cổ phần Cầu 14, số liệu minh
chứng trong luận văn là số liệu thực tế tại doanh nghiệp.
Về thờigian: Số liệu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây dựng năm
2014.
3. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14
Chương 3: Kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành
sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14
8
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới kế toán chi
phí sảnxuất và giá thành sảnphẩm xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái
sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng
sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều
kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến
hành trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể
thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ
tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình,
công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm
nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm
lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành
khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây
dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây
dựng được thể hiện cụ thể như sau:
- Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc,... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn
về kinh tế, văn hoá, thể hiện ý thức thẩm mỹ - nghệ thuật. Do vậy, việc tổ
chức quản lí và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công.
Những đặc điểm này làm cho tổ chức và hạch toán khác biệt với các ngành
9
sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây dựng phải lập dự toán (dự toán thiết
kế, dự toán thi công), thực hiện thi công xây dựng công trình phải theo điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng do nhà nước ban hành. Qua đó thường xuyên so
sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt
dự toán và đánh giá hiệu quả kinh tế. Đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua
bảo hiểm cho công trình xây dựng. Đặc biệt kế toán chi phí cần được phân
tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình
cụ thể. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị xây dựng có tính đơn chiếc nên
đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành.
- Sản phẩm xây dựng cố định về mặt vị trí, đòi hỏi đặt trên một vị trí
địa lý nhất định được khách hàng chọn trước, để tiến hành được quá trình
sản xuất thì các nguồn nhân lực, vật lực (nhân công, máy móc thiết bị,
nguyên liệu, công cụ,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do đó
sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như: Chi phí điều động nhân
công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phuc vụ
công nhân và thi công… kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và
tổ chức phân bổ hợp lý. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch
toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời
tiết và dễ mất mát hư hỏng...
- Hoạt động xây dựng thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc
nhiều vào điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự
toán làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh
doanh xây dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi việc
tổ chức quản lý, giám sát lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công đúng
tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận
10
lợi ảnh hưởng đến chất lượng công trình, có thể phải phá đi làm lại và các
thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ,
đúng đắn cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá thành.
- Sản phẩm của ngành xây dựng hoàn thành không nhập kho mà thường
được tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với chủ đầu tư. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không
rõ. Giá thành công trình xây dựng không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do
chủ đầu tư đưa vào để xây dựng mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh
nghiệp xây dựng bỏ ra có liên quan đến xây dựng công trình. Giá thành công
tác xây dựng và xây dựng kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết
bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà
nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn,...
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công
trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về
vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phi chung của bộ phận nhận khoán.
Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng,
hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây dựng. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu
của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó, khi có khối lượng xây
dựng hoàn thành đơn vị xây dựng phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng
thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
1.2. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây dựng
1.2.1. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây dựng
1.2.1.1. Khái niệm
 Chi phí:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực
chung” (VAS 01) định nghĩa chi phí: Là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
11
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Công Nghiệp Hà
Nội , chi phí được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
Chi phí của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận: chi phí sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí sản xuất:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình
biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng
thời, quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng cũng là quá trình tiêu hao của
chính bản thân các yếu tố trên. Chi phí sản xuất xây dựng là quá trình chuyển
biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết
bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao
động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua
quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Do đó, sự hình thành nên
các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm xây dựng là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Vậy chi phí sản xuất
xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kinh doanh
nhất định liên quan đến việc xây dựng, xây dựng các công trình. Chi phí sản
xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song
chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu
hao về TSCĐ…
Độ lớn của chi phí sản xuất xây dựng là một đại lượng xác định và phụ
thuộc vào hai nhân tố chủ yếu:
12
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để
có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu
thức thích hợp.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau
tuỳ thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lí. Việc hạch toán chi
phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ
sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường
hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây dựng. Thông thường, chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây dựng được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để
sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và
một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát
sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu
tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ số tiền lương và các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) tính theo chế độ hiện hành từ tiền
lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và
nhân viên quản lý ở các bộ phận, tổ, đội thi công.
13
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi
phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước,
tiền điện, tiền điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí
tiếp khách…
Theo cách phân loại này, cho biết DN xây dựng đã chi bao nhiêu tiền cho
từng yếu tố chi phí trong một kỳ kế toán. Hơn nữa, thấy được kết cấu tỷ trọng
của từng yếu chi phí chiếm bao nhiêu trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm
xây dựng trong doanh nghiệp, là căn cứ lập thuyết minh báo cáo tài chính,
đồng thời là cơ sở để lập dự toán chi phí cho kỳ sau.
* Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất xây dựng. Theo cách phân loại
này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra
các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những
chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được
chia làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây dựng, sản
phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kì sản xuất kinh doanh.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng. Trong
tổng chi phí sản phẩm xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một
tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại
14
nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác
định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực
thể sản phẩm xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi
xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho
hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp xây dựng các công trình (kể cả nhân công thuê
ngoài), công nhân phục vụ thi công (như công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư
trong phạm vi mặt bằng xây dựng và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn
hiện trường, …) gồm:
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công các công trình (gồm
lương công nhân chính và công nhân phụ tham gia thi công công trình)
+ Các khoản phụ cấp theo lương: Bao gồm phụ cấp làm đêm, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp chức vụ, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu
vực…
+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây dựng.
Khoản này không bao gồm các khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lương công nhân lao động trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe,
máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây dựng tại các
đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng. Đây là
những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây dựng, ngoài chi phí
vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương phải trả cho toàn bộ công
15
nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ
phận). Khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý
phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn
phòng phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân
xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng trong phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí bảo dưỡng
tài sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công
nghệ, nhãn hiệu thương mại.
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng xác định số
chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để
tính giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi
phí sản xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành
sản phẩm khi hoàn thành.
* Phân loạichi phísản xuấttheomối quanhệvới đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí
16
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp
cũng tương tự như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ
phận quản lí đội thi công của các doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy kế toán
phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức
thích hợp.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng trong việc xác phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một
cách đúng đắn, hợp lý.
* Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành biến phí, định phí và
hỗn hợp phí. Trong đó:
+ Biến phí: Là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, có quan hệ tỷ lệ
thuận với khối lượng công việc hoàn thành, các khoản mục chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng
của chi phí khả biến. Ngoài ra, chi phí khả biến còn bao gồm các chi phí khác
thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung (ví dụ: các chi phí vật liệu phụ, chi
phí động lực, chi phí lao động gián tiếp trong chi phí sản xuất chung có thể là
chi phí khả biến. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
+ Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc
hoàn thành thay đổi. Nếu định phí tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền
lương trả cho nhân viên, cán bộ quản lý, … Các chi phí này nếu tính cho một
đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi.
+ Hỗn hợp phí: Là loại phí mà bản thân nó gồm cả hai yếu tố biến phí và
định phí. Trong mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
17
điểm của định phí, qua mức đó thì nó lai thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn
hợp phí thường bao gồm các chi phí sản xuất chung như: chi phí vật liệu dùng
chung, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện,
nước,…)
Cách phân loại trên, giúp cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp thấy được từng
loại chi phí có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như thế nào để có cơ sở để
lập kế hoạch, phân tích số liệu, tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Việc phân loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong quản lý. Thể hiện
cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện
dự toán chi phí sản xuất. Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu
động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài
chính, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, ngoài ra nó còn
là cơ sở để tính thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình hình tăng năng
suất lao động.
Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng trong dự toán công trình xây
dựng thì chi phí sản xuất được phân công theo từng khoản mục.
1.2.2. Khái niệm, bản chất và phân loạigiá thành sản phẩm xây dựng
trong doanh nghiệp xây dựng
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xâydựng
Nghiên cứu về chi phí, chi phí sản xuất và các tiêu thức phân loại trên
giúp chúng ta có được cái nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, để có cơ sở để định giá bán sản phẩm trên thị
trường, ta không thể sử dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá
thành. Để hoàn thành một công trình hay xây dựng một lao vụ, doanh nghiệp
xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một lượng chi phí nhất
định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi
18
công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành
của quá trình đó.
Mặt khác, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một thể thống nhất
bao gồm 2 mặt đối lập nhưng có liên hệ mật thiết với nhau, đó là mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối
quan hệ với kết quả sản xuất nghĩa là tất cả các khoản chi phí phát sinh và chi
phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối lượng sản
phẩm xây dựng theo quy định. Sản phẩm xây dựng có thể là công trình, hạng
mục công trình, giai đoạn thi công xây dựng có thiết kế và tính dự toán riêng.
Thực chất, giá thành sản phẩm là kết quả của việc chuyển dịch các yếu tố chi
phí vào sản xuất xây dựng, công việc lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm
là một trong các chỉ tiêu kinh tể tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh những nỗ lực
của doanh nghiệp trong việc phấn đấu áp dụng quy trình công nghệ mới, hoàn
thiện kỹ thuật, giảm thời gian thi công, tăng vòng quay của vốn, tăng năng
suất lao động...nhằm đạt mục đích sản xuất với chi phí tiết kiệm nhất, từ đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2.2. Phân loại giáthànhsản phẩm xâydựng
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
 Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
19
+ Giá thành dựtoán:Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây dựngcôngtrình, hạng mục côngtrình. Giá thành dự toánđược xác định theo
định mức kỹ thuật, khung giá theo quy định của Nhà nước cho từng vùng địa lý.
Giá thành dự toán của sản phẩm xây dựng được tính theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây dựng
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây dựng
-
Thu nhập chịu thuế
tính trước
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế tính trước: được Nhà nước quyđịnh cụthể trong từng thời kỳ.
Giá trị dự toán xây dựng được xác định vào định mức đánh giá của các
cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
Như trên công thức cho thấy, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán
sản phẩm xây dựng ở phần thu nhập chịu thuế tính trước. Giá thành dự toán
được lập trong một thời gian nhất định, được xác định tùy thuộc vào điều kiện
thi công các công trình xây dựng.
+ Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành
dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành kế
hoạch sản phẩm
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây
dựng
-
Mức hạ giá
thành dự toán
±
Chênh lệch
định mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
20
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây
dựng trên cơ sở được tính trên cơ sở đặc điểm kết cấu công trình, phương
pháp tổ chức thi công theo các định mức chi phí đã đạt được của doanh
nghiệp xây dựng trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Giá thành
định mức thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định mức và chi phí trong quá
trình thi công các công trình, hạng mục công trình, là thước đo để xác định
hiệu quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động của doanh nghiệp trong quá trình
sản xuất sản phẩm xây dựng, giúp cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản
trị về việc đánh giá đúng đắn các công nghệ, kỹ thuật mà DN xây dựng đang
sử dụng trong quá trình thi công các công trình xây dựng, từ đó giúp cho DN
có phương án, kế hoạch hiệu quả nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Là giá thành sản phẩm được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm xây dựng dựa trên cơ sở tổng chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình thi công công trình, hạng mục công trình xây dựng. Giá thành thực tế là
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả thực tế mà doanh nghiệp đạt được
trong kỳ, và việc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật, phương pháp tổ chức thi
công hiệu quả hay không?
Sản phẩm xây dựng có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ
những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây dựng có sự phân chia giá thành
thực tế thành:
Giá thành thực tế công tác xây dựng: Phản ánh giá thành của một khối
lượng công tác xây dựng đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho
phép xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho
thích hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng
giảm chi phí.
21
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn
bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ
khi chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.
Về nguyên tắc, 3 loại giá thành nói trên dựa trên cùng 1 đối tượng tính
giá thành đảm bảo quan hệ với nhau như sau:
Giá thành dự toán ≤ Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành thực tế
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch ta có thể đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện
cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý. Việc so sánh giá thành
thực tế với giá thành dự toán cũng giúp ta xác định được trình độ quản lý của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ
cho nhà nước và có điều kiện tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp.
Từ cách phân loại trên, thấy được phương pháp kiểm soát chi phí, quản
lý, đưa ra các định mức chi phí, kế hoạch chi phí, và sử dụng các máy móc,
kỹ thuật có hiệu quả, phù hợp trong suốt quá trình thi công các công trình,
hạng mục công trình không? Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi
phí cho phù hợp với từng vùng địa lý, vùng lãnh thổ và từng công trình thi
công khác nhau.
 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất. Đối với các đơn vị xây dựng giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
22
+ Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+ Chi phí bán hàng +
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sảnphẩm xây dựng
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có liên quan chặt
chẽ với nhau. Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập
hợp được cho một lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên phạm vi
và nội dung có sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong một
kỳ mà không tính đến những chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn
thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan
đến khối lượng sản phẩm xây dựng, công việc hoàn thành.
Do đó chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng tính trong một kỳ, còn giá
thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang số
chi phí phát sinh kỳ này và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Vì lượng
chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang thường không nhất trí với lượng chi phí
kỳ này chuyển sang kỳ sau nên tổng giá thành trong kỳ không bằng với lượng
chi phí chi ra trong kỳ (tức về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây dựng khác nhau khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ), thể
hiện qua công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Trị giá sản phẩm
dở dang đầu kỳ +
Tổng chi phí sản
xuất phát sinh trong
kỳ
-
Trị giá sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
23
Từ công thức trên cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Do
đó quản lý giá thành sản phẩm luôn gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây dựng và chi phí
sản xuất của quá trình xây dựng thống nhất về lượng trong trường hợp nếu đối
tượng tính giá thành là một công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá hoặc
trong trường hợp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ.
Tuy nhiên, do tính chất đặc trưng riêng của ngành xây dựng là khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành bàn giao theo từng giai đoạn, hoặc bàn
giao theo từng công trình hoàn thành, từng hạng mục công trình hoàn thành,
ta hiểu rõ hơn là giá thành bao gồm chi phí sản xuất của kỳ này và cả chi phí
sản xuất của kỳ trước chuyển sang (nếu có).
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
1.3.1. Đốitượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng. Tổ
chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có
quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng... và giai đoạn
tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành. Việc
phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lí, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu
cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
qui trình công nghệ của doanh nghiệp xây dựng. Có thể nói, việc phân chia
quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn
tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần
phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tượng tính giá thành.
24
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí.
Sản xuất xây dựng có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất
đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng
mục cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng.
Mặt khác, đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình
hoàn thành hay từng giai đoạn công nghệ,...nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất thường là các côngtrình, hạng mục côngtrình, từngđơn đặthàng, từng
giai đoạn công việc.
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sảnxuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
một cách phù hợp.
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các CPSX
có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí. Công tác kế toán ghi
nhận chi phí phát sinh vào chứng từ gốc theo từng đối tượng và phản ánh vào
các tài khoản theo đúng đối tượng. Trường hợp doanh nghiệp xác định đối
tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình thì hàng tháng
căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình hay hạng mục
công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó.
+ Phươngphápphân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phátsinhcó liên quanvới nhiều đốitượngtập hợp chiphí sảnxuấtmà không
tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng biệt theo từng đối tượng. Kế toán ghi chép
phát sinh các chi phí sản xuất liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm
phát sinh chi phí vào chứng từ kế toán (từng tổ sản xuất, từng công trường thi
côngkhác nhau...).Từđó doanhnghiệp chọntiêuthức phân bổ phù hợp để phân
bổ chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí theo trình tự dưới đây:
25
- Xác định hệ số phân bổ:
H = C/ T
Trong đó: H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
T: Tổng tiêu thức dùng để phân bổ.
- Xác định mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó: Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i.
Ti: Là tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
Theo phương pháp này, mức độ xác định của chi phí sản xuất tính cho
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu
thức phân bổ được lựa chọn sử dụng.
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo
quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 26 chuẩn mực quy
định về nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản mục khác nhau. Tuy
nhiên, Chuẩn mực cụ thể chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng là các Chuẩn mực số 01, 15 như sau:
1.3.2.1. Chuẩn mựcKếtoán Việt Nam số 01- Chuẩn mựcchung (VAS 01)
Chuẩn mực kế toán số 01- “Chuẩn mực chung” được ban hành theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng
Bộ tài chính. Mục đích ban hành chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố
của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong đó, các nguyên tắc liên quan đến
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc cơ bản này, khi ghi nhận
các yếu tố của báo cáo tài chính như Nợ phải trả, Nguồn vốn chủ sở hữu,
Doanh thu, Chi phí phải trả…được ghi sổ kế toán vào thời điểm thực tế phát
26
sinh mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc các khoản
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Từ nguyên tắc này cho thấy, đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm thì những chi phí sản xuất được ghi sổ kế toán tại
thời điểm thực tế phát sinh chi phí.
- Nguyên tắc giá gốc: Nguyên tắc này quy định, tài sản phải được ghi
nhận theo giá gốc, giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương
đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi
có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Vậy, những tài sản, vật tư,
hàng hóa…được doanh nghiệp mua phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp thì
khi ghi nhận chi phí, kế toán phản ánh theo số tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để có được những tài sản, vật tư, hàng hóa…đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm, mục đích đảm bảo khả năng có thể so sánh được thông tin giữa các kỳ
kế toán với nhau. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán
đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc này, tất cả các chính sách và phương pháp kế toán như
chế độ kế toán áp dụng, phương pháp tính giá thành … tại các doanh nghiệp
xây dựng đều phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu xây dựng và chi phí xây
dựng phải phù hợp với nhau. Khi nhận một khoản doanh thu xây dựng thì
phải ghi nhận một khoản chi phí xây dựng tương ứng có liên quan đến việc
tạo ra doanh thu xây dựng đó. Chi phí tương ứng với doanh thu xây dựng gồm
chi phí xây dựng của kỳ tạo ra doanh thu xây dựng và chi phí xây dựng của
27
các kỳ trước hoặc chi phí xây dựng phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
xây dựng của kỳ đó.
- Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi
có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí
phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
1.3.2.2. Chuẩn mựckếtoán số 15 - Hợp đồng xây dựng (VAS 15).
Chuẩn mực kế toán số 15 - “Hợp đồng xây dựng” được ban hành theo
Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng
Bộ tài chính. Mục đích ban hành của chuẩn mực này là quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan
đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng
xây dựng, ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Nội dung của Chuẩn mực chi phối đến đề tài nghiên cứu là chi phí của
hợp đồng xây dựng và ghi nhận chi phí của hợp đồng. Theo VAS 15 chi phí
của hợp đồng xây dựng bao gồm:
* Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
- Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công
trình.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị công trình.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện
hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển, xây dựng, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên
liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình.
- Chi phí đi thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan đến hợp đồng.
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
28
* Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng
và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
- Chi phí bảo hiểm.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một
hợp đồng cụ thể.
- Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có
hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí
có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của
hoạt động xây dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp
đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu
thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định trong
Chuẩn mực số 16- “Chi phí đi vay”).
* Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản
của hợp đồng, bao gồm:
- Chi phí giải phóng mặt bằng.
- Chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy
định trong hợp đồng.
* Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không
thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng: thì không được tính vào chi phí của
hợp đồng xây dựng, bao gồm:
- Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai
mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
- Chi phí bán hàng.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp
đồng xây dựng.
29
* Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng
trong suốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp
đồng.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình
đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu
chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có
nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá
trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợp
đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp theo.
Từ nội dung chi phí của hợp đồng xây dựng trong chuẩn mực số 15 cho
thấy, chi phí trong chuẩn mực có một số chi phí nằm trong giá thành, ngoài
một số chi phí theo chế độ như: chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công
trình, chi phí đi vay…
Ngoài ra, những khoản chi phí giảm khi có khoản thu nhập khác không
bao gồm trong doanh thu hợp đồng như: Chi phí triển khai mà khách hàng
phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng, các khoản thu
được từ thanh lý máy móc, thiết bị khi kết thúc hợp đồng…
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sảnxuất sản phẩm xây dựng theo quy định
của chế độ kế toán hiện hành
Trên thực tế, tuỳ thuộc và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào
yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như vào quy
định của chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến
hành theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê
định kỳ.
Theo quy định hiện hành trong doanh nghiệp xây dựng chỉ hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng được hạch toán như sau:
30
 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây dựng. Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận
chuyển bốc dỡ tới tận công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản
phẩm xây dựng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm
một tỷ trọng lớn.
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nhận.
+ Bảng phân bổ NVL, CCDC
+ Hóa đơn GTGT, Phiếu chi…
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình...)
TK 621 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị NVLTT xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Giá trị NVLTT xuất dùng không hết nhập lại kho
- Giá trị phế liệu thu hồi
- Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT trong kỳ
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
 Nguyên tắc hạch toán:
+ Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để thi công
công trình. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử
dụng.
31
+ Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp
các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho
quá trình thi công xây dựng xác định được cụ thể rõ ràng từng đối tượng sử
dụng), hoặc tập hợp chung cho quá trình thi công xây dựng (nếu khi xuất sử
dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình thi công xây dựng không thể xác định
cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng).
+ Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã
được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ
và kế chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho
từng đối tượng sử dụng) vào TK 154 phục vụ cho quá trình tính giá thành
thực tế công trình trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu,
vật liệu vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân
bổ hợp lý.
- Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể như sơ đồ 1.1
 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây dựng bao gồm thù lao
phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây dựng như
tiền lương chính, tiền lương phụ của nhân công trực tiếp thi công. Khác với
các doanh nghiệp khác, chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản
trích theo tiền lương như BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp xây
dựng.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến
nhiều đối tượng tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp
chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí
liên quan.
32
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công.
+ Phiếu làm thêm giờ
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi
và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối
tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công
và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ
được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương.
Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp
đồng giao khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là
từng phần việc, nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực
hiện hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 -
CPNCTT. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí
(công trình, hạng mục công trình...)
TK 622 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: CPNCTT thực tế phát sinh
Bên Có: Phân bổ và kết chuyển CPNCTT
Cuối kỳ tài khoản 622 không có số dư
* Nguyên tắc hạch toán:
+ Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương,
tiền công và các khoản phụ cấp. . . cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản
lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
+ Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này
khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho
công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản
33
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lương
phải trả nhân công trực tiếp của hoạt động xây dựng, điều khiển máy thi công,
phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng.
+ Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh.
- Trình tự hạch toán:
Trình tựhạch toán chi phí nhân côngtrực tiếp được thể hiện qua sơ đồ 1.2
 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí liên quan đến máy móc
tham gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công việc. Chi
phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây dựng
bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên
liệu, khấu hao máy móc thiết bị.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
- Chi phí sử dụng máy thi công thường xuyên như: tiền lương chính, phụ
của công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy... (không bao gồm các
khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí vật liệu, chi phí công
cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời về máy thi công: chi phí sữa chữa lớn máy thi công,
chi phí xây dựng, tháo gỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ
cho công trình nào có thể hạch toán riêng được thì hạch toán trực tiếp cho
công trình đó. Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục
công trình ngay từ đầu không thể hạch toán riêng được thì tập hợp chung sau
đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý (số giờ máy hoạt động, lương của công nhân
trực tiếp sản xuất...)
- Chứng từ sử dụng:
34
+ Hóa đơn GTGT
+ Hợp đồng thuê máy
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
+ Phiếu chi…
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào
hình thức sử dụng máy thi công.
+ Trường hợp doanh nghiệp xây dựng thực hiện xây dựng công trình
theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử
dụng tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây dựng công trình hoàn toàn
bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ
được hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627
TK 623 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6231: chi phí nhân công: phản ánh lương chính lương phụ
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.Tài khoản này không
phản ánh các khoản trích theo lương, các khoản này được hạch toán vào TK
627 – Chi phí sản xuất chung
TK 6232- chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu
phục vụ máy thi công.
TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ.
TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238- Chi phí bằng tiền khác.
- Trình tự hạch toán
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính
xác kịp thời cho các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu
35
hạch toán hàng ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của xe máy
thi công.
Định kỳ mỗi máy được phát một “Nhật trình sử dụng máy thi công” ghi
rõ tên máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca lao
động thực tế... được người có trách nhiệm ký xác nhận. Cuối tháng “Nhật
trình sử dụng máy thi công” được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, làm
căn cứ tính lương, xác định chi phí sử dụng máy thi công và hạch toán chi phí
sử dụng máy thi công cho các đối tượng liên quan.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công là doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng hoặc từng đội
xây dựng có máy thi công riêng hoặc đi thuê ngoài dịch vụ máy.
+ Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng.
Trìnhtựhạchtoánchiphí sửdụngmáy thi côngđượcthểhiện qua sơ đồ 1.3.
+ Trường hợp từng đội xây dựng có máy thi công riêng.
Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng trên tài khoản
623 – chi phí sử dụng máy thi công, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo
từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình...)
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.4.
+ Trường hợp máy thi công thuê ngoài
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623. Cuối kỳ,
kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.5.
 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất của đội,
công trường xây dựng, chi phí SXC bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý
đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp
sản xuất, công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội,
36
công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí chung bằng tiền khác.
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng địa
điểm phát sinh chi phí (tổ, đội...) cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí.
Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí sản xuất chung dùng tài khoản 627 - chi phí sản
xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí của cả đội,
công trình xây dựng và có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh
Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2 và được mở chi tiết theo từng công
trình.
+ TK 6271- chi phí nhân viên tổ đội: phản ánh các khoản tiền lương và
các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân
xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây
dựng, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội.
TK 6272 – chi phí vật liệu
TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
37
TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – chi phí bằng tiền khác
 Nguyên tắc hạch toán:
+ Tài khoản 627 được hạchtoánchitiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ,
đội sản xuất.
+ Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ
dang” hoặc vào bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
- Trình tự hạch toán
Trìnhtự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ 1.6.
 Kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán.
Do đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công thường diễn ra ở
những địa điểm cáchxa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn nên
rất dễ xảy ra hao hụt mất mát. Vì vậy, các doanh nghiệp thường tổ chức theo
phươngthức khoán sản phẩmxây dựng cho các đơn vị cơ sở, các đội thi công.
Có hai hình thức khoán sản phẩm xây dựng cho các đơn vị thành viên là:
+ Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: Các đơn vị
giao khoán toàn bộ công trình cho bên nhận khoán, các đơn vị nhận khoán sẽ
tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động.Khi công trình hoàn thành sẽ được
nghiệm thu bàn giao và được thanh toán toàn bộ theo quyết toán và phải nộp
một khoản theo quy định.
+ Phương thức khoán theo khoản mục chi phí.
Theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi
phí nhất định còn các khoản khác đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu trách
nhiệm giám sát kỹ thuật chất lượng công trình.
- Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng là các chứng từ về chi phí phát sinh được xác
định theo chế độ kế toán. Ngoài ra doanh nghiệp xây dựng còn lập hợp đồng
38
giao khoán và khi công trình hoàn thành bàn giao phải lập “Biên bản thanh lý
hợp đồng”.
- Tài khoản sử dụng
Tuỳ thuộc vào mức độ phân cấp kế toán giữa đơn vị giao khoán và đơn
vị nhận khoán kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 141 – Tạm ứng (chi tiết theo đối tượng)
+ TK 136 – Phải thu nội bộ và Tk 336 – phải trả nội bộ
* Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng.
+ Tại đơn vị giao khoán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
được khái quát qua sơ đồ 1.7.
Tài khoản 141 phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng
thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây dựng giao khoán gọn theo từng công
trình, hạng mục công trình, trong đó phản ánh cả giá nhận giao thầu và giá
giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
+ Tại đơn vị nhận khoán:
Đơn vị nhận khoán chỉ cần mở sổ theo dõi khối lượng xây dựng nhận
khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi
phí. Trong đó chi phí nhân công thực tế cần chi tiết cho bộ phận thuê ngoài và
bộ phận công nhân của đơn vị.
*Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và
được phân cấp quản lý tài chính.
+ Kế toán tại đơn vị giao khoán:
Kế toán đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản 136 để phản ánh toàn bộ
giá trị khối lượng xây dựng mà đơn vị ứng về: vật tư, tiền, khấu hao TSCĐ...
cho các đơn vị nhận khoán nội bộ. Đồng thời tài khoản này cũng được sử
dụng để phản ánh giá trị xây dựng hoàn thành bàn giao từ các đơn vị nhận
khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này theo quy định chỉ sử
dụng ở đơn vị giao khoán.
39
Việc hạch toán được khái quát qua sơ đồ 1.8.
+ Kế toán tại đơn vị nhận khoán:
Kế toán đơn vị nhận khoán sử dụng tài khoản 336(3362) “phải trả khối
lượng xây dựng nhận khoán nội bộ” để phản ánh tình hình tạm ứng và quyết
toán giá trị khối lượng xây dựng nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.
Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây dựng theo sơ đồ 1.9.
 Tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây dựng được tiến hành theo từng
đối tượng, (công trình, hạng mục công trình...) và chi tiết theo khoản mục vào
bên Nợ tài khoản 154(1541).
TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và có
4 tài khoản cấp 2.
TK 1541 – xây lắp
TK 1542 – sản phẩm khác
TK 1543 – dịch vụ
TK 1544 – chi phí bảo hành xây lắp
Kết cấu của TK 154:
Bên Nợ:
- Kết chuyểnchiphí NVLTT,chiphí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí
SXC
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí sản xuất
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã
hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu hạch toán.
 Nguyên tắc hạch toán:
+ Đối với hoạt động sản xuất xây lắp, Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang” là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng

More Related Content

What's hot

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề cương nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Đề cương nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại công tyĐề cương nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Đề cương nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại công tyLuanvantot.com 0934.573.149
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Nguyen Minh Chung Neu
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...Nguyễn Công Huy
 
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Điện Thoại
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Điện ThoạiKế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Điện Thoại
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Điện ThoạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châu
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nhiệp Á ChâuKế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châu
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châuluanvantrust
 

What's hot (20)

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Đề cương nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Đề cương nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại công tyĐề cương nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Đề cương nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
 
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị với việc lập dự toán và báo cáo chi phí tại...
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng LongĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
 
Đề tài: Kế toán công cụ dụng cụ tại công ty Than Hòn Gai, 9đ
Đề tài: Kế toán công cụ dụng cụ tại công ty Than Hòn Gai, 9đĐề tài: Kế toán công cụ dụng cụ tại công ty Than Hòn Gai, 9đ
Đề tài: Kế toán công cụ dụng cụ tại công ty Than Hòn Gai, 9đ
 
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASCĐề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
Đề tài: Kiểm toán Chi phí trả trước tại Công ty kiểm toán AASC
 
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOTĐề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY...
 
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
Quy trình kiểm toán tài sản cố định tại Công ty Kiểm toán Tư vấn - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tôĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
 
Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...
Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...
Luận văn: Gian lận trong báo cáo tài chính của các công ty xây dựng niêm yết ...
 
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Điện Thoại
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Điện ThoạiKế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Điện Thoại
Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Điện Thoại
 
Đề tài: Phương pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp, HAY
Đề tài: Phương pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp, HAYĐề tài: Phương pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp, HAY
Đề tài: Phương pháp tính lương cho khối lao động gián tiếp, HAY
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty phân phối sắt thép
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty phân phối sắt thépĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty phân phối sắt thép
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty phân phối sắt thép
 
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
50+ Đề tài báo cáo thực tập kế toán, có đề cương, cách làm điểm cao
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước, HAY
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAYĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Thương mại VIC, HAY
 
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châu
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nhiệp Á ChâuKế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châu
Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty CP Công Nhiệp Á Châu
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng

Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh TườngChi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh TườngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh ...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh ...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh ...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...NOT
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng (20)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xây dựng Bạch Đằng 9
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xây dựng Bạch Đằng 9Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xây dựng Bạch Đằng 9
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Xây dựng Bạch Đằng 9
 
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đLuận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
Luận văn: Chi phí sản xuất tại Công ty cơ khí và thiết bị áp lực, 9đ
 
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh TườngChi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
Chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Vĩnh Tường
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ...
 
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gử...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOTĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Xây lắp Sao Việt, HOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh ...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh ...Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh ...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh ...
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
 
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cô...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm ở Công ty giám sát xây dựng - Gửi miễn ...
 
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Vinh Quang
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Vinh QuangChi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Vinh Quang
Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Vinh Quang
 
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAYKế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
Kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí, HAY
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chínhLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty giao thông công chính
 
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thôngChi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
Chi phí giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần giao thông
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Việt Thái, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng

  • 1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Tác giả Nguyễn Thị Thúy Nga
  • 2. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nhiệm vụ sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường. Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Chúc Anh Tú - người trực tiếp hướng dẫn khoa học, chỉ bảo nhiệt tình và định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn. Tác giả xin cảm ơn các đồng chí cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của phòng tài chính kế toán công ty Cổ phần Cầu 14 đã hỗ trợ tác giả rất nhiều trong việc cung cấp thông tin làm cơ sở thực tế để tác giả hoàn thành luận văn. Tác xin được cảm ơn các Thầy cô giáo và các bạn bè đã quan tâm đọc luận văn và mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn. Trân trọng cảm ơn!
  • 3. iii MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TRONG ...........8 DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG .................................................................8 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng..............................................8 1.2. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng ..................................................................................................10 1.2.1. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.........................................................................................................10 1.2.1.1. Khái niệm ....................................................................................10 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.................12 1.2.2. Khái niệm, bản chất và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.............................................................................17 1.2.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xây dựng......................17 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng .........................................18 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng...22 1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.........................23 1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..........................23 1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.......................................................25 1.3.2.1. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung (VAS 01).25 1.3.2.2. Chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng (VAS 15)..............27 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ...........................................................................29 1.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng ....................40 1.5. Giá thành sản phẩm xây dựng .............................................................42
  • 4. iv 1.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng ....................................42 1.5.2. Kỳ tính giá thành.............................................................................43 1.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng ...............................44 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 14...48 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Cầu 14 .......................................48 2.1.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Cầu 14.....................................48 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu 1449 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý................................................................49 2.1.2.2. Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của đơn vị........................52 2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Cầu 14 .........54 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán................................................................54 2.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại các công ty. ...................................55 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14............................................................................56 2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14............................................................................56 2.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất..............................................................57 2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí ....................................59 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14 ............................................................................................................60 2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................60 2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ...............................................65 2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công............................................68 2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..................................................76 2.2.2.6. Chi phí bảo hành công trình ..........................................................76 2.2.2.6. Kế toán các khoản giảm chi phí sản xuất xây lắp............................78 2.2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang tại công ty Cổ phần Cầu 14......................................................................................................78
  • 5. v 2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14 ....................................................................................................79 2.2.4.1. Đối tượng, kì tính giá thành...........................................................79 2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành...........................................................80 CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 14 ..................................................................................83 3.1. Các kết luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14...............................................................83 3.1.1. Những ưu điểm ...............................................................................83 3.1.2. Những tồn tại ..................................................................................86 3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác kế toán......................90 3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14...............................................................91 3.3. Các đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14. ..............................................93 3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp. ..........................................................103 3.4.1. Điều kiện từ phía nhà nước ............................................................103 3.4.2. Điều kiện từ phía công ty Cổ phần Cầu 14......................................105 KẾT LUẬN............................................................................................107
  • 6. vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp GTGT Giá trị gia tăng TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
  • 7. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán nhân công trực tiếp Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp từng độicó máy thi công riêng Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp máy thi công thuê ngoài Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành trong trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán chi phí giá thành tại đơn vị giao khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí giá thành tại đơn vị nhận khoán trong trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán tập hợp chi phí sản xuất Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trực tuyến – Chức năng Sơ đồ 2.2: Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Cầu 14 Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Cầu 14
  • 8. viii DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1.1: Phiếu khảo sát Phụ lục 1.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát Phụ lục 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng Phụ lục 2.2: Phiếu chi Phụ lục 2.3: Phiếu yêu cầu vật tư Phụ lục 2.4: Phiếu nhập kho Phụ lục 2.5: Phiếu xuất kho Phụ lục 2.6: Sổ chi tiết vụ việc TK 621 Phụ lục 2.7: Bảng chấm công Phụ lục 2.8: Hợp đồng giao khoán Phụ lục 2.9: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành Phụ lục 2.10: Bảng thanh toán lương thuê ngoài Phụ lục 2.11: Sổ chi tiết vụ việc TK 622 Phụ lục 2.12: Bảng tính khấu hao TSCĐ những máy móc thiết bị cho sản xuất Phụ lục 2.13: Hóa đơn giá trị gia tăng Phụ lục 2.14: Sổ nhật trình máy Phụ lục 2.15: Sổ chi tiết vụ việc TK 6232 Phụ lục 2.16: Sổ chi tiết vụ việc TK 6237 Phụ lục 2.17: Bảng chấm công Phụ lục 2.18: Bảng thanh toán lương tháng 10 năm 2014 Phụ lục 2.19: Hóa đơn Giá trị gia tăng Phụ lục 2.20: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Phụ lục 2.21: Hóa đơn GTGT Phụ lục 2.22: Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Phụ lục 2.23: Sổ chi tiết vụ việc TK 6271 Phụ lục 2.24: Sổ chi tiết vụ việc TK 6272 Phụ lục 2.25: Sổ chi tiết vụ việc TK 6277 Phụ lục 2.26: Sổ chi tiết vụ việc TK 154 Phụ lục 2.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
  • 9. 1 1. GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài - Về mặt lý luận Cùng với xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế cũng đang có những biến đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, từ đó dẫn đến nhu cầu về hạ tầng cơ sở của đất nước ngày một cao. Với chức năng, nhiệm vụ tạo ra cơ sở hạ tầng và tài sản cố định cho các ngành kinh tế cũng như cho toàn xã hội, ngành xây dựng đã và đang khẳng định được vị trí hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận và công tác kế toán tài chính nói chung, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng giữ vai trò trung tâm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay không những mang lại cho doanh nghiệp vô số những cơ hội mà còn có không ít những thách thức. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, đồng thời để giúp doanh nghiệp đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, các doanh nghiệp phải luôn có những chiến lược sản xuất và phương án kinh doanh phù hợp, đây cũng là yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệp xây dựng. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải thu thập các thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả hoạt động xây dựng, từ đó để ra các biện pháp tổng hợp để tiết kiệm chi phí, từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, việc hiểu và vận dụng những quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán vẫn là bài toán khó đối với một số doanh nghiệp Việt Nam nói chung và một số doanh nghiệp trong ngành xây dựng cơ bản nói riêng, ngành mà có đặc thù sản xuất kinh doanh rất phức tạp. Vì vậy cần thiết phải
  • 10. 2 làm sáng tỏ một số vấn đề để không ngừng nâng cao chất lượng của các thông tin mà kế toán cung cấp. - Về mặt thực tiễn: Công ty Cổ phần Cầu 14 thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1đã trải qua 42 năm hình thành và phát triển, đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong các lĩnh vực như: Xây dựng các công trình giao thông trong nước và ngoài nước; xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng; tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông; xây dựng các công trình thuỷ lợi, quốc phòng, điện; …công ty Cổ phần Cầu14 đã thực hiện những dự án công trình giao thông có ý nghĩa chiến lược với sự phát triển của đất nước với hơn 185 cây cầu các loại, 2 đường lăn sân bay... Do vậy, nghiên cứu đề tài về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14 mang tính thực tiễn rất lớn. Bên cạnh đó, công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cầu 14 còn nhiều bất cập, chưa tuân thủ chặt chẽ các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành chưa khoa học, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất có vị trí hết sức quan trọng, tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần không nhỏ cho quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành xây dựng đã có bước phát triển nhanh chóng, hàng năm, chi phí đầu tư XDCB luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của cả nước về quy mô và chất lượng. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đã ảnh hưởng và chi phối đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói riêng phải sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất, kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có giá bỏ thầu
  • 11. 3 hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Do đó, việc kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng chính xác, khoa học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Hàng năm tại các trường đại học số lượng báo cáo tốt nghiệp, luận văn tốt nghiệp viết về đề tài này cũng không ít, cụ thể như một số đề tài sau: Luận văn thạc sỹ năm 2011 của tác giả Đỗ Mai Anh: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà” chỉ thực hiện nghiên cứu đưa ra thực trạng và các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần phát triển công trình và ứng dụng công nghệ Bắc Hà nên tính khái quát chưa cao. Ngoài ra phần hoàn thiện về kế toán quản trị chưa sát thực với doanh nghiệp xây dựng mà được hoàn thiện giống như doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thông thường. Luận văn thạc sỹ năm 2009 của tác giả Nguyễn Quốc Hưng: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình giao thông tại các xí nghiệp trực thuộc Công ty vận tải và xây dựng” đã tiếp cận đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành các công trình giao thông tại các xí nghiệp trực thuộc công ty vận tải và xây dựng, sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC. Các giải pháp đưa ra cụ thể nhưng nói sâu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành công trình giao thông theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính… Các công trình, hạng mục khi thi công đều bám sát vào dự toán, bản vẽ thiết kế riêng biệt, cụ thể. Vì vậy hầu hết các doanh nghiệp đều đã thực hiện và thường xuyên so sánh chi phí thực tế phát sinh và dự toán của từng công trình, hạng mục công trình mà mình nhận thi công. Việc hoàn thiện trên chưa thể hiện những vấn đề mới. Luận văn thạc sỹ năm 2009 của tác giả Nguyễn Minh Huệ: “Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí sản xuất xây lắp trong hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Hà Nội”. Luận văn đã
  • 12. 4 đề cập và có nhiều giải pháp cụ thể, phù hợp đến kế toán doanh thu và kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng theo hợp đồng xây dựng ở các doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC và doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC trên địa bàn Hà Nội. Trong luận văn, tác giả viết bao quát, đề cập đến nhiều khía cạnh, nhiều văn bản nên phần hoàn thiện mang nhiều ý nghĩa lý luận, chưa xác thực; cụ thể như phần hoàn thiện về chi phí bảo hành chưa sát thực với doanh nghiệp xây lắp, nó như là hoàn thiện chi phí bảo hành sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất thông thường... - Luận văn thạc sỹ năm 2013 của tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long” đã phân tích rất chi tiết những lý thuyết cơ bản xung quanh vấn đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, phần thực trạng tác giả không đề cập được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng theo góc độ kế toán quản trị và đưa ra một số giải pháp về chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Cách tiếp cận hai góc độ này của tác giả còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen kết hợp với nhau để thấy được sự khác biệt. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu đã công bố và các bài viết trên các tạp chí đã đề cập đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng khác nhau, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14. Đây là công ty lớn thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 thuộc Bộ giao thông vận tải, đã và đang tham gia thực hiện hầu hết các cây cầu trên các tuyến quốc lộ trải dài từ Bắc vào Nam, một công ty anh hùng đã đạt được những thành tích xuất sắc hơn 40 năm qua, đã
  • 13. 5 nhận được nhiều phần thưởng cao quý của hai Đảng, hai Nhà nước Việt Nam và Lào trao tặng. Như vậy, đây là đơn vị có đóng gớp lớn trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, được Nhà nước ghi nhận. Trong khi đó, nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty này đang là mảng nghiên cứu còn bỏ ngỏ, mang tính độc lập rất cao, là vấn đề mới cần được nghiên cứu. 2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Về mặt lý luận: Tìm hiểu lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng ở các doanh nghiệp xây dựng. - Về mặt thực tiễn: Khảo sát tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng ở công ty Cổ phần Cầu 14, tìm ra những ưu, nhược điểm trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty, từ đó đưa ra khái quát chung tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cầu 14. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để khắc phục các nhược điểm và nâng cao hiệu quả của vấn đề nghiên cứu, đảm bảo tính khoa học và khả thi. 2.2. Nội dung nghiên cứu Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng theo qui định của chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006 – QĐ BTC, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đề tài tập trung nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính.
  • 14. 6 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để thu thập các thông tin, hệ thống lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng và thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cầu 14, tác giả đã thực hiện qua nhiều kênh khác nhau như: nghiên cứu các quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, tham khảo các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết trên các tạp chí về kinh tế - xã hội, các văn bản pháp luật liên quan, … + Phương pháp điều tra: tác giả tiến hành khảo sát ở công ty Cổ phần Cầu 14 để thu thập thông tin. (Phụ lục 1.1, Phụ lục 1.2) Đối tượng phát phiếu điều tra: các nhà quản trị, kế toán trưởng và đặc biệt là tới những kế toán viên trực tiếp thực hiện công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng. Số lượng phiếu phát ra: 10 phiếu. Số lượng phiếu thu về: 8 phiếu, đạt tỷ lệ 86,67%. + Phương pháp phỏng vấn: tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp (qua điện thoại) giám đốc, kế toán trưởng công ty Cổ phần Cầu 14. + Phươngpháp quansátthực tế: tác giả thực hiện phươngpháp này tại công ty bằng việc đến khảo sátmột số công trình đang thi công, quan sát môi trường làm việc, quan sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp… Trên cơ sở đó thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Tổng hợp các kết quả khảo sát, hệ thống thành các nhóm vấn đề để mô tả thực trạng theo nhóm các vấn đề được hệ thống đó: Phân tích các dữ liệu đã thu thập được để đưa ra các thông tin, các kết luận phù hợp. Phân tích, đánh giá vấn đề nghiên cứu: Ghi chép, thống kê, đưa ra các số liệu thu thập được và so sánh với các quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
  • 15. 7 2.4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Khảo sát tại công ty Cổ phần Cầu 14, số liệu minh chứng trong luận văn là số liệu thực tế tại doanh nghiệp. Về thờigian: Số liệu chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm xây dựng năm 2014. 3. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14 Chương 3: Kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty Cổ phần Cầu 14
  • 16. 8 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng ảnh hưởng tới kế toán chi phí sảnxuất và giá thành sảnphẩm xây dựng. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác. Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau: - Sản phẩm xây dựng là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn về kinh tế, văn hoá, thể hiện ý thức thẩm mỹ - nghệ thuật. Do vậy, việc tổ chức quản lí và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Những đặc điểm này làm cho tổ chức và hạch toán khác biệt với các ngành
  • 17. 9 sản xuất kinh doanh khác: sản phẩm xây dựng phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), thực hiện thi công xây dựng công trình phải theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do nhà nước ban hành. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh tế. Đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây dựng. Đặc biệt kế toán chi phí cần được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị xây dựng có tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. - Sản phẩm xây dựng cố định về mặt vị trí, đòi hỏi đặt trên một vị trí địa lý nhất định được khách hàng chọn trước, để tiến hành được quá trình sản xuất thì các nguồn nhân lực, vật lực (nhân công, máy móc thiết bị, nguyên liệu, công cụ,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như: Chi phí điều động nhân công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phuc vụ công nhân và thi công… kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng... - Hoạt động xây dựng thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự toán làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận
  • 18. 10 lợi ảnh hưởng đến chất lượng công trình, có thể phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, đúng đắn cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá thành. - Sản phẩm của ngành xây dựng hoàn thành không nhập kho mà thường được tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Giá thành công trình xây dựng không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để xây dựng mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây dựng bỏ ra có liên quan đến xây dựng công trình. Giá thành công tác xây dựng và xây dựng kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn,... Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phi chung của bộ phận nhận khoán. Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây dựng. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó, khi có khối lượng xây dựng hoàn thành đơn vị xây dựng phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. 1.2. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng 1.2.1. Khái niệm, bản chất, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 1.2.1.1. Khái niệm  Chi phí: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” (VAS 01) định nghĩa chi phí: Là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
  • 19. 11 tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Theo giáo trình kế toán tài chính của trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội , chi phí được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.  Chi phí sản xuất: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng thời, quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Chi phí sản xuất xây dựng là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Do đó, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm xây dựng là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Vậy chi phí sản xuất xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, xây dựng các công trình. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về TSCĐ… Độ lớn của chi phí sản xuất xây dựng là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu:
  • 20. 12 - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. - Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lí. Việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh tế trong các đơn vị xây dựng. Thông thường, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng được phân loại theo các tiêu thức sau: * Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau: - Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng. - Chi phí nhân công là toàn bộ số tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) tính theo chế độ hiện hành từ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý ở các bộ phận, tổ, đội thi công.
  • 21. 13 - Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện, tiền điện thoại... - Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách… Theo cách phân loại này, cho biết DN xây dựng đã chi bao nhiêu tiền cho từng yếu tố chi phí trong một kỳ kế toán. Hơn nữa, thấy được kết cấu tỷ trọng của từng yếu chi phí chiếm bao nhiêu trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp, là căn cứ lập thuyết minh báo cáo tài chính, đồng thời là cơ sở để lập dự toán chi phí cho kỳ sau. * Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí. Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất xây dựng. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia làm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây dựng, sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kì sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng. Trong tổng chi phí sản phẩm xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của những loại
  • 22. 14 nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng các công trình (kể cả nhân công thuê ngoài), công nhân phục vụ thi công (như công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây dựng và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường, …) gồm: + Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công các công trình (gồm lương công nhân chính và công nhân phụ tham gia thi công công trình) + Các khoản phụ cấp theo lương: Bao gồm phụ cấp làm đêm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực… + Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây dựng. Khoản này không bao gồm các khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lương công nhân lao động trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây dựng tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây dựng, ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương phải trả cho toàn bộ công
  • 23. 15 nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận). Khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội dung sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất. + Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng. + Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định dùng trong phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí bảo dưỡng tài sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại. + Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí có tác dụng xác định số chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm khi hoàn thành. * Phân loạichi phísản xuấttheomối quanhệvới đối tượng chịu chi phí Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí
  • 24. 16 nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lí đội thi công của các doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng trong việc xác phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý. * Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành biến phí, định phí và hỗn hợp phí. Trong đó: + Biến phí: Là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng của chi phí khả biến. Ngoài ra, chi phí khả biến còn bao gồm các chi phí khác thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung (ví dụ: các chi phí vật liệu phụ, chi phí động lực, chi phí lao động gián tiếp trong chi phí sản xuất chung có thể là chi phí khả biến. Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định. + Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Nếu định phí tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương trả cho nhân viên, cán bộ quản lý, … Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi. + Hỗn hợp phí: Là loại phí mà bản thân nó gồm cả hai yếu tố biến phí và định phí. Trong mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
  • 25. 17 điểm của định phí, qua mức đó thì nó lai thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường bao gồm các chi phí sản xuất chung như: chi phí vật liệu dùng chung, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước,…) Cách phân loại trên, giúp cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp thấy được từng loại chi phí có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như thế nào để có cơ sở để lập kế hoạch, phân tích số liệu, tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Việc phân loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong quản lý. Thể hiện cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình hình tăng năng suất lao động. Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng trong dự toán công trình xây dựng thì chi phí sản xuất được phân công theo từng khoản mục. 1.2.2. Khái niệm, bản chất và phân loạigiá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng 1.2.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm xâydựng Nghiên cứu về chi phí, chi phí sản xuất và các tiêu thức phân loại trên giúp chúng ta có được cái nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, để có cơ sở để định giá bán sản phẩm trên thị trường, ta không thể sử dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá thành. Để hoàn thành một công trình hay xây dựng một lao vụ, doanh nghiệp xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi
  • 26. 18 công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành của quá trình đó. Mặt khác, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một thể thống nhất bao gồm 2 mặt đối lập nhưng có liên hệ mật thiết với nhau, đó là mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ với kết quả sản xuất nghĩa là tất cả các khoản chi phí phát sinh và chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Như vậy, giá thành sản phẩm xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây dựng theo quy định. Sản phẩm xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình, giai đoạn thi công xây dựng có thiết kế và tính dự toán riêng. Thực chất, giá thành sản phẩm là kết quả của việc chuyển dịch các yếu tố chi phí vào sản xuất xây dựng, công việc lao vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một trong các chỉ tiêu kinh tể tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc phấn đấu áp dụng quy trình công nghệ mới, hoàn thiện kỹ thuật, giảm thời gian thi công, tăng vòng quay của vốn, tăng năng suất lao động...nhằm đạt mục đích sản xuất với chi phí tiết kiệm nhất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2.2.2. Phân loại giáthànhsản phẩm xâydựng Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:  Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
  • 27. 19 + Giá thành dựtoán:Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây dựngcôngtrình, hạng mục côngtrình. Giá thành dự toánđược xác định theo định mức kỹ thuật, khung giá theo quy định của Nhà nước cho từng vùng địa lý. Giá thành dự toán của sản phẩm xây dựng được tính theo công thức: Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng = Giá trị dự toán sản phẩm xây dựng - Thu nhập chịu thuế tính trước Trong đó: Thu nhập chịu thuế tính trước: được Nhà nước quyđịnh cụthể trong từng thời kỳ. Giá trị dự toán xây dựng được xác định vào định mức đánh giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường. Như trên công thức cho thấy, giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán sản phẩm xây dựng ở phần thu nhập chịu thuế tính trước. Giá thành dự toán được lập trong một thời gian nhất định, được xác định tùy thuộc vào điều kiện thi công các công trình xây dựng. + Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Giá thành kế hoạch sản phẩm = Giá trị dự toán sản phẩm xây dựng - Mức hạ giá thành dự toán ± Chênh lệch định mức Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
  • 28. 20 và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở được tính trên cơ sở đặc điểm kết cấu công trình, phương pháp tổ chức thi công theo các định mức chi phí đã đạt được của doanh nghiệp xây dựng trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Giá thành định mức thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định mức và chi phí trong quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình, là thước đo để xác định hiệu quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng, giúp cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản trị về việc đánh giá đúng đắn các công nghệ, kỹ thuật mà DN xây dựng đang sử dụng trong quá trình thi công các công trình xây dựng, từ đó giúp cho DN có phương án, kế hoạch hiệu quả nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. + Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Là giá thành sản phẩm được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng dựa trên cơ sở tổng chi phí thực tế phát sinh trong quá trình thi công công trình, hạng mục công trình xây dựng. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả thực tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ, và việc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật, phương pháp tổ chức thi công hiệu quả hay không? Sản phẩm xây dựng có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây dựng có sự phân chia giá thành thực tế thành: Giá thành thực tế công tác xây dựng: Phản ánh giá thành của một khối lượng công tác xây dựng đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí.
  • 29. 21 Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng. Về nguyên tắc, 3 loại giá thành nói trên dựa trên cùng 1 đối tượng tính giá thành đảm bảo quan hệ với nhau như sau: Giá thành dự toán ≤ Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành thực tế Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cũng giúp ta xác định được trình độ quản lý của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho nhà nước và có điều kiện tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp. Từ cách phân loại trên, thấy được phương pháp kiểm soát chi phí, quản lý, đưa ra các định mức chi phí, kế hoạch chi phí, và sử dụng các máy móc, kỹ thuật có hiệu quả, phù hợp trong suốt quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình không? Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp với từng vùng địa lý, vùng lãnh thổ và từng công trình thi công khác nhau.  Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. + Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây dựng giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
  • 30. 22 + Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sảnphẩm xây dựng Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có liên quan chặt chẽ với nhau. Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được cho một lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên phạm vi và nội dung có sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ mà không tính đến những chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm xây dựng, công việc hoàn thành. Do đó chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng tính trong một kỳ, còn giá thành sản phẩm có liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang số chi phí phát sinh kỳ này và số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Vì lượng chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang thường không nhất trí với lượng chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau nên tổng giá thành trong kỳ không bằng với lượng chi phí chi ra trong kỳ (tức về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng khác nhau khi có sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ), thể hiện qua công thức sau: Tổng giá thành sản phẩm = Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
  • 31. 23 Từ công thức trên cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Do đó quản lý giá thành sản phẩm luôn gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây dựng và chi phí sản xuất của quá trình xây dựng thống nhất về lượng trong trường hợp nếu đối tượng tính giá thành là một công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá hoặc trong trường hợp giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ. Tuy nhiên, do tính chất đặc trưng riêng của ngành xây dựng là khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành bàn giao theo từng giai đoạn, hoặc bàn giao theo từng công trình hoàn thành, từng hạng mục công trình hoàn thành, ta hiểu rõ hơn là giá thành bao gồm chi phí sản xuất của kỳ này và cả chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang (nếu có). 1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 1.3.1. Đốitượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất  Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lí, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của doanh nghiệp xây dựng. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức là đối tượng tính giá thành.
  • 32. 24 Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Sản xuất xây dựng có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Mặt khác, đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay từng giai đoạn công nghệ,...nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là các côngtrình, hạng mục côngtrình, từngđơn đặthàng, từng giai đoạn công việc.  Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sảnxuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp. + Phương pháp tập hợp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp các CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí. Công tác kế toán ghi nhận chi phí phát sinh vào chứng từ gốc theo từng đối tượng và phản ánh vào các tài khoản theo đúng đối tượng. Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công trình đó. + Phươngphápphân bổ gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phátsinhcó liên quanvới nhiều đốitượngtập hợp chiphí sảnxuấtmà không tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng biệt theo từng đối tượng. Kế toán ghi chép phát sinh các chi phí sản xuất liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí vào chứng từ kế toán (từng tổ sản xuất, từng công trường thi côngkhác nhau...).Từđó doanhnghiệp chọntiêuthức phân bổ phù hợp để phân bổ chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí theo trình tự dưới đây:
  • 33. 25 - Xác định hệ số phân bổ: H = C/ T Trong đó: H: Hệ số phân bổ C: Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ. T: Tổng tiêu thức dùng để phân bổ. - Xác định mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng: Ci = Ti x H Trong đó: Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i. Ti: Là tiêu thức phân bổ của đối tượng i. Theo phương pháp này, mức độ xác định của chi phí sản xuất tính cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu thức phân bổ được lựa chọn sử dụng. 1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam Trong hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 26 chuẩn mực quy định về nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản mục khác nhau. Tuy nhiên, Chuẩn mực cụ thể chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là các Chuẩn mực số 01, 15 như sau: 1.3.2.1. Chuẩn mựcKếtoán Việt Nam số 01- Chuẩn mựcchung (VAS 01) Chuẩn mực kế toán số 01- “Chuẩn mực chung” được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích ban hành chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong đó, các nguyên tắc liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là: - Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc cơ bản này, khi ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính như Nợ phải trả, Nguồn vốn chủ sở hữu, Doanh thu, Chi phí phải trả…được ghi sổ kế toán vào thời điểm thực tế phát
  • 34. 26 sinh mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc các khoản tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ nguyên tắc này cho thấy, đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì những chi phí sản xuất được ghi sổ kế toán tại thời điểm thực tế phát sinh chi phí. - Nguyên tắc giá gốc: Nguyên tắc này quy định, tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Vậy, những tài sản, vật tư, hàng hóa…được doanh nghiệp mua phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp thì khi ghi nhận chi phí, kế toán phản ánh theo số tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những tài sản, vật tư, hàng hóa…đó ở trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm, mục đích đảm bảo khả năng có thể so sánh được thông tin giữa các kỳ kế toán với nhau. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc này, tất cả các chính sách và phương pháp kế toán như chế độ kế toán áp dụng, phương pháp tính giá thành … tại các doanh nghiệp xây dựng đều phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. - Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu xây dựng và chi phí xây dựng phải phù hợp với nhau. Khi nhận một khoản doanh thu xây dựng thì phải ghi nhận một khoản chi phí xây dựng tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu xây dựng đó. Chi phí tương ứng với doanh thu xây dựng gồm chi phí xây dựng của kỳ tạo ra doanh thu xây dựng và chi phí xây dựng của
  • 35. 27 các kỳ trước hoặc chi phí xây dựng phải trả nhưng liên quan đến doanh thu xây dựng của kỳ đó. - Nguyên tắc thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. 1.3.2.2. Chuẩn mựckếtoán số 15 - Hợp đồng xây dựng (VAS 15). Chuẩn mực kế toán số 15 - “Hợp đồng xây dựng” được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mục đích ban hành của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng, gồm: Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng, ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Nội dung của Chuẩn mực chi phối đến đề tài nghiên cứu là chi phí của hợp đồng xây dựng và ghi nhận chi phí của hợp đồng. Theo VAS 15 chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm: * Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: - Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình. - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị công trình. - Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng. - Chi phí vận chuyển, xây dựng, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu đến và đi khỏi công trình. - Chi phí đi thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng. - Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan đến hợp đồng. - Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình. - Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
  • 36. 28 * Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm: - Chi phí bảo hiểm. - Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể. - Chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các chi phí được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng. (Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định trong Chuẩn mực số 16- “Chi phí đi vay”). * Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng, bao gồm: - Chi phí giải phóng mặt bằng. - Chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng. * Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng: thì không được tính vào chi phí của hợp đồng xây dựng, bao gồm: - Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu. - Chi phí bán hàng. - Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
  • 37. 29 * Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp theo. Từ nội dung chi phí của hợp đồng xây dựng trong chuẩn mực số 15 cho thấy, chi phí trong chuẩn mực có một số chi phí nằm trong giá thành, ngoài một số chi phí theo chế độ như: chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình, chi phí đi vay… Ngoài ra, những khoản chi phí giảm khi có khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu hợp đồng như: Chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng, các khoản thu được từ thanh lý máy móc, thiết bị khi kết thúc hợp đồng… 1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sảnxuất sản phẩm xây dựng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành Trên thực tế, tuỳ thuộc và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành, việc hạch toán chi phí sản xuất có thể tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo quy định hiện hành trong doanh nghiệp xây dựng chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng được hạch toán như sau:
  • 38. 30  Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu kết cấu... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây dựng. Giá trị vật liệu bao gồm cả chi phí mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ tới tận công trình, hao hụt định mức. Trong giá thành sản phẩm xây dựng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm một tỷ trọng lớn. - Chứng từ sử dụng: + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm nhận. + Bảng phân bổ NVL, CCDC + Hóa đơn GTGT, Phiếu chi… - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (công trình, hạng mục công trình...) TK 621 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Giá trị NVLTT xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. Bên Có: - Giá trị NVLTT xuất dùng không hết nhập lại kho - Giá trị phế liệu thu hồi - Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT trong kỳ TK 621 cuối kỳ không có số dư.  Nguyên tắc hạch toán: + Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để thi công công trình. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
  • 39. 31 + Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào bên Nợ TK 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình thi công xây dựng xác định được cụ thể rõ ràng từng đối tượng sử dụng), hoặc tập hợp chung cho quá trình thi công xây dựng (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình thi công xây dựng không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng). + Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kế chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào TK 154 phục vụ cho quá trình tính giá thành thực tế công trình trong kỳ kế toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản xuất, doanh nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý. - Trình tự hạch toán Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được thể hiện cụ thể như sơ đồ 1.1  Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây dựng bao gồm thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây dựng như tiền lương chính, tiền lương phụ của nhân công trực tiếp thi công. Khác với các doanh nghiệp khác, chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành mà không tập hợp riêng được thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chi phí liên quan.
  • 40. 32 - Chứng từ sử dụng: + Bảng chấm công. + Phiếu làm thêm giờ + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Căn cứ vào tình hình thực tế, người có trách nhiệm sẽ tiến hành theo dõi và chấm công hàng ngày cho công nhân trực tiếp trên bảng chấm công. Cuối tháng người chấm công, người phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ sau đó chuyển đến phòng kế toán. Các chứng từ này sẽ được kiểm tra, làm căn cứ hạch toán chi phí tiền lương. Nếu tính lương theo công việc giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng giao khoán”, trên hợp đồng khoán thể hiện công việc khoán có thể là từng phần việc, nhóm công việc, có thể là hạng mục công trình, thời gian thực hiện hợp đồng, đơn giá từng phần việc, chất lượng công việc giao khoán - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 - CPNCTT. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình...) TK 622 có kết cấu như sau: Bên Nợ: CPNCTT thực tế phát sinh Bên Có: Phân bổ và kết chuyển CPNCTT Cuối kỳ tài khoản 622 không có số dư * Nguyên tắc hạch toán: + Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp. . . cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng. + Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản
  • 41. 33 trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính trên quỹ lương phải trả nhân công trực tiếp của hoạt động xây dựng, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng. + Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh. - Trình tự hạch toán: Trình tựhạch toán chi phí nhân côngtrực tiếp được thể hiện qua sơ đồ 1.2  Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí liên quan đến máy móc tham gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công việc. Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây dựng bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí sử dụng máy thi công thường xuyên như: tiền lương chính, phụ của công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy... (không bao gồm các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ), chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. - Chi phí tạm thời về máy thi công: chi phí sữa chữa lớn máy thi công, chi phí xây dựng, tháo gỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ cho công trình nào có thể hạch toán riêng được thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều công trình, hạng mục công trình ngay từ đầu không thể hạch toán riêng được thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý (số giờ máy hoạt động, lương của công nhân trực tiếp sản xuất...) - Chứng từ sử dụng:
  • 42. 34 + Hóa đơn GTGT + Hợp đồng thuê máy + Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ + Phiếu chi… - Tài khoản sử dụng: Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. + Trường hợp doanh nghiệp xây dựng thực hiện xây dựng công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công + Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây dựng công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627 TK 623 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6231: chi phí nhân công: phản ánh lương chính lương phụ phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công.Tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương, các khoản này được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung TK 6232- chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công. TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ. TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238- Chi phí bằng tiền khác. - Trình tự hạch toán Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác kịp thời cho các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu
  • 43. 35 hạch toán hàng ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của xe máy thi công. Định kỳ mỗi máy được phát một “Nhật trình sử dụng máy thi công” ghi rõ tên máy, đối tượng phục vụ, khối lượng công việc hoàn thành, số ca lao động thực tế... được người có trách nhiệm ký xác nhận. Cuối tháng “Nhật trình sử dụng máy thi công” được chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, làm căn cứ tính lương, xác định chi phí sử dụng máy thi công và hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng liên quan. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công là doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng hoặc từng đội xây dựng có máy thi công riêng hoặc đi thuê ngoài dịch vụ máy. + Trường hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng. Trìnhtựhạchtoánchiphí sửdụngmáy thi côngđượcthểhiện qua sơ đồ 1.3. + Trường hợp từng đội xây dựng có máy thi công riêng. Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng trên tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình...) Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.4. + Trường hợp máy thi công thuê ngoài Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào tài khoản 623. Cuối kỳ, kết chuyển vào tài khoản 154 theo từng đối tượng. Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ 1.5.  Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho sản xuất của đội, công trường xây dựng, chi phí SXC bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội,
  • 44. 36 công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí chung bằng tiền khác. Các khoản chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội...) cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung: - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung dùng tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí của cả đội, công trình xây dựng và có kết cấu như sau: Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh Bên Có: - Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung Cuối kỳ tài khoản này không có số dư. Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2 và được mở chi tiết theo từng công trình. + TK 6271- chi phí nhân viên tổ đội: phản ánh các khoản tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, của công nhân xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây dựng, công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội. TK 6272 – chi phí vật liệu TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
  • 45. 37 TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278 – chi phí bằng tiền khác  Nguyên tắc hạch toán: + Tài khoản 627 được hạchtoánchitiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. + Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang” hoặc vào bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. - Trình tự hạch toán Trìnhtự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ 1.6.  Kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán. Do đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công thường diễn ra ở những địa điểm cáchxa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn nên rất dễ xảy ra hao hụt mất mát. Vì vậy, các doanh nghiệp thường tổ chức theo phươngthức khoán sản phẩmxây dựng cho các đơn vị cơ sở, các đội thi công. Có hai hình thức khoán sản phẩm xây dựng cho các đơn vị thành viên là: + Phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình: Các đơn vị giao khoán toàn bộ công trình cho bên nhận khoán, các đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, tổ chức lao động.Khi công trình hoàn thành sẽ được nghiệm thu bàn giao và được thanh toán toàn bộ theo quyết toán và phải nộp một khoản theo quy định. + Phương thức khoán theo khoản mục chi phí. Theo phương thức này đơn vị giao khoán chỉ khoán các khoản mục chi phí nhất định còn các khoản khác đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật chất lượng công trình. - Chứng từ sử dụng Chứng từ kế toán sử dụng là các chứng từ về chi phí phát sinh được xác định theo chế độ kế toán. Ngoài ra doanh nghiệp xây dựng còn lập hợp đồng
  • 46. 38 giao khoán và khi công trình hoàn thành bàn giao phải lập “Biên bản thanh lý hợp đồng”. - Tài khoản sử dụng Tuỳ thuộc vào mức độ phân cấp kế toán giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán kế toán sử dụng các tài khoản sau: + TK 141 – Tạm ứng (chi tiết theo đối tượng) + TK 136 – Phải thu nội bộ và Tk 336 – phải trả nội bộ * Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng. + Tại đơn vị giao khoán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được khái quát qua sơ đồ 1.7. Tài khoản 141 phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán. Đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây dựng giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình, trong đó phản ánh cả giá nhận giao thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí. + Tại đơn vị nhận khoán: Đơn vị nhận khoán chỉ cần mở sổ theo dõi khối lượng xây dựng nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó chi phí nhân công thực tế cần chi tiết cho bộ phận thuê ngoài và bộ phận công nhân của đơn vị. *Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính. + Kế toán tại đơn vị giao khoán: Kế toán đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản 136 để phản ánh toàn bộ giá trị khối lượng xây dựng mà đơn vị ứng về: vật tư, tiền, khấu hao TSCĐ... cho các đơn vị nhận khoán nội bộ. Đồng thời tài khoản này cũng được sử dụng để phản ánh giá trị xây dựng hoàn thành bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này theo quy định chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán.
  • 47. 39 Việc hạch toán được khái quát qua sơ đồ 1.8. + Kế toán tại đơn vị nhận khoán: Kế toán đơn vị nhận khoán sử dụng tài khoản 336(3362) “phải trả khối lượng xây dựng nhận khoán nội bộ” để phản ánh tình hình tạm ứng và quyết toán giá trị khối lượng xây dựng nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán. Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây dựng theo sơ đồ 1.9.  Tổng hợp chi phí sản xuất. Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây dựng được tiến hành theo từng đối tượng, (công trình, hạng mục công trình...) và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ tài khoản 154(1541). TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và có 4 tài khoản cấp 2. TK 1541 – xây lắp TK 1542 – sản phẩm khác TK 1543 – dịch vụ TK 1544 – chi phí bảo hành xây lắp Kết cấu của TK 154: Bên Nợ: - Kết chuyểnchiphí NVLTT,chiphí NCTT, chi phí máy thi công, chi phí SXC Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất - Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc khối lượng xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu hạch toán.  Nguyên tắc hạch toán: + Đối với hoạt động sản xuất xây lắp, Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành