SlideShare a Scribd company logo
1 of 178
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NỮ ĐOÀN VY
TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NỮ ĐOÀN VY
TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU
2. PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
Nguyễn Nữ Đoàn Vy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC
ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ 8
1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 8
1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước 14
1.3. Đánh giá những kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề
luận án tập trung nghiên cứu 30
1.4. Khung phân tích của luận án 33
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
ĐÔ THỊ CẤP TỈNH 34
2.1. Người nhập cư và nguyên nhân xuất hiện người nhập cư 34
2.2. Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh 46
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển
kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh 56
2.4. Kinh nghiệm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế -
xã hội của một số địa phương và bài học đối với thành phố Đà Nẵng 58
Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 72
3.1. Các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng có ảnh hưởng
đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội 72
3.2. Tình hình người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017 79
3.3. Thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2017 85
3.4. Đánh giá chung về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế -
xã hội ở thành phố Đà Nẵng 109
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU TIẾT TÁC ĐỘNG CỦA
NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 120
4.1. Dự báo xu hướng người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng và quan điểm
điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội 120
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát
triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng 127
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150
PHỤ LỤC 159
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ASXH : An sinh xã hội
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CLCS : Chất lượng cuộc sống
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh/Thành phố
HĐND : Hội đồng nhân dân
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
LĐ-TB&XH : Lao động, Thương binh và Xã hội
NCS : Nghiên cứu sinh
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NOXH : Nhà ở xã hội
PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
SKSS : Sức khỏe sinh sản
TCTK : Tổng cục Thống kê
TĐTDS : Tổng điều tra dân số
UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Điểm số, vị trí xếp hạng PCI Đà Nẵng qua các năm...........................74
Bảng 3.2: Tỷ suất và số lượng người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng qua
các năm................................................................................................80
Bảng 3.3: Lí do nhập cư vào thành phố Đà Nẵng................................................82
Bảng 3.4: Số lượng công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng năm 2016......................................................86
Bảng 3.5: Số lượng và tỷ lệ người nhập cư phân theo độ tuổi, giới tính tại
thời điểm điều tra.................................................................................87
Bảng 3.6: Nghề nghiệp hiện tại của người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng..........92
Bảng 3.7: Trình độ học vấn của người nhập cư phân theo giới tính tại thời
điểm điều tra........................................................................................97
Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn của người nhập cư vào Đà Nẵng......................97
Bảng 3.9: Tình trạng nhà ở của người lao động nhập cư...................................103
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lý do nhập cư.......................................................................................43
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GRDP của Đà Nẵng qua các năm........................75
Hình 3.2: Qui mô GRDP của Đà Nẵng quan các năm.........................................75
Hình 3.3: GRDP bình quân đầu người.................................................................76
Hình 3.4: Lí do nhập cư vào thành phố Đà Nẵng ................................................82
Hình 3.5: Cơ cấu ngành kinh tế của Đà Nẵng qua các năm ................................91
Hình 3.6: Những khó khăn người nhập cư gặp phải khi đến thành phố
Đà Nẵng sinh sống..........................................................................103
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Di dân là một qui luật tự nhiên của quá trình phát triển dân số và là một
hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan, có tác động đến trình độ phát triển của
một quốc gia. Di dân là biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển không đồng đều
giữa các vùng, miền, lãnh thổ. Phù hợp với xu thế chung của sự phát triển, ở
Việt Nam, lịch sử di dân luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Trong giai đoạn sau 1975 và trước thời kỳ đổi mới, di dân trong nước
chủ yếu theo các chương trình kinh tế mới của Chính phủ (di dân có tổ chức).
Từ năm 1986, dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa (CNH, HĐH) và đô
thị hóa đất nước, di dân tự do có xu hướng gia tăng mạnh mẽ nhất là ở các
thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực Tây
Nguyên, vùng Đông Nam Bộ... Theo Tổng điều tra dân số (TĐTDS) năm 2009,
có khoảng 3,8 triệu người (tương đương khoảng 16% dân số) từ 5 tuổi trở lên
là người nhập cư trong giai đoạn 2004 - 2009. Trong giai đoạn 1999 -2009, tỷ
lệ di dân thành thị - nông thôn tăng bình quân 9,2%/năm và dự báo dân số di cư
từ nông thôn ra thành thị sẽ đạt 5 triệu người vào năm 2019 [8, tr.25].
Đà Nẵng đã và đang trở thành một thành phố năng động, nhất là trong
phát triển kinh tế. Hơn nữa, với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi,
trong những năm gần đây, một lượng lao động rất lớn từ các tỉnh, thành đã di
chuyển vào thành phố mưu sinh. Quá trình này dẫn đến những tác động sâu sắc
trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng: một mặt, tạo ra sự cân
bằng về lực lượng lao động giữa các vùng cũng như giữa các khu vực trên địa
bàn thành phố; nguồn lực lao động của thành phố được bổ sung; đời sống văn
hóa của thành thị ngày càng phong phú; mặt khác, lại tạo ra sức ép đối với thành
phố trong việc cung ứng các dịch vụ công, các dịch vụ xã hội cơ bản như vấn đề
học tập, khám chữa bệnh, vui chơi, giải trí; các vấn đề xã hội nảy sinh gây sức ép
đối với công tác quản lý hành chính nhà nước của thành phố…
2
Như vậy, bên cạnh những tác động tích cực, có lợi, người nhập cư đã có
những tác động nghịch chiều đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố,
do đó việc nghiên cứu thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh
tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng để đánh giá những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm điều tiết tác động
này theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong
tương lai là rất cần thiết.
Để làm được điều này, luận án phải trả lời các câu hỏi sau: (1) Tình hình
người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua diễn ra như thế nào?;
(2) Người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng thời gian qua có đặc điểm như thế
nào và đã tác động như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố?; (3)
Chính quyền thành phố cần có những giải pháp, chính sách nào để điều tiết tác
động này theo hướng có lợi cho phát triển kinh tế - xã hội?
Hơn nữa, ở một khía cạnh khác, chúng ta không thể cấm họ nhập cư vì
một mặt vi phạm quyền con người, vi phạm luật cư trú và quan trọng hơn cả,
việc di chuyển lao động đến những nơi có điều kiện sống tốt hơn, có nhiều cơ
hội tìm việc làm, mức lương cao hơn… là một xu thế khách quan của quá trình
phát triển.
Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Tác động của người
nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng” làm luận án tiến
sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng
những tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư
nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng
bền vững. Chủ thể để điều tiết tác động này là chính quyền thành phố Đà Nẵng.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nhập
cư và tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội để có cơ sở
phương pháp luận cần vận dụng trong luận án, những vấn đề đã được giải quyết
mà luận án có thể kế thừa, phát triển và những khoảng trống cần phải bổ khuyết;
Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn
về điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở một số
địa phương để Đà Nẵng có thể tham khảo;
Thứ ba, đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển
kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017 trên 2 mặt: tác động
tích cực và tác động tiêu cực.
Thứ tư, dự báo xu hướng nhập cư vào thành phố Đà Nẵng đến năm 2025
và đề xuất giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở
đô thị trên cả 2 mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung
- Luận án chỉ nghiên cứu những người lao động ở tỉnh, thành khác nhập
cư đến thành phố Đà Nẵng một cách tự phát, không theo chủ trương, kế hoạch
của Nhà nước.
- Luận án không nghiên cứu người nhập cư là người có quốc tịch nước ngoài.
- Luận án không nghiên cứu lượng sinh viên từ các tỉnh, thành khác đang
theo học tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố.
- Luận án không nghiên cứu bộ phận lao động sáng “vào” chiều “ra”.
4
- Luận án không nghiên cứu những người đến thành phố để chữa bệnh, du
lịch, thăm họ hàng…
Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở
thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, để có nguồn số liệu sơ cấp, tác giả luận án khảo
sát, điều tra thu thập dữ liệu tại 07 quận, huyện trên địa bàn thành phố, gồm: Hải
Châu, Liên Chiểu, Sơn Trà, Thanh Khê, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn và huyện Hòa
Vang. (Chưa có điều kiện để nghiên cứu huyện đảo Hoàng Sa).
Phạm vị về thời gian
- Số liệu thứ cấp và các báo cáo được thu thập trong khoảng thời gian từ
2010 - 2017.
- Số liệu sơ cấp có được thông qua điều tra xã hội học. Đề tài điều tra thực
tế vào cuối năm 2016 và đầu năm 2017.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp xử lý tác động của người nhập cư đến
phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng được áp dụng đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu cơ bản của kinh
tế chính trị. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng
đảm bảo tính khách quan, khoa học, Luận án sử dụng một số phương pháp bổ
sung như: phương pháp thu thập thông tin; phân tích tài liệu và bảng tổng hợp số
liệu để minh hoạ. Đặc biệt, luận án còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học
để có nguồn dữ liệu sơ cấp.
Cụ thể:
+ Điều tra bằng phiếu:
- Đối tượng điều tra: Người nhập cư từ các tỉnh, thành khác vào thành phố
Đà Nẵng; đại diện doanh nghiệp và tổ trưởng tổ dân phố.
- Qui mô mẫu:
5
Đối với người nhập cư:
Sử dụng phương pháp Yamane Taro (1967) để tính cỡ mẫu cho điều tra
[54, tr.18]
Công thức tính mẫu: n= N/(1+N*e2
)
Trong đó n là cỡ mẫu cần xác định cho nghiên cứu, N là kích thước tổng
thể, e là mức sai số chấp nhận.
Căn cứ vào số liệu từ Niên giám thống kê Đà Nẵng 2017, dựa theo công
thức tính mẫu ở trên, với khoảng tin cậy là 95% (mức sai số là 5%) ta có kết quả
như sau:
n = 197.301 /(1 + 197.301* 0,052
) = 400
Tuy nhiên, dựa trên tình hình thực tế cũng như cân đối khả năng thực hiện
khảo sát của NCS, NCS tiến hành điều tra khảo sát với quy mô mẫu là: 660
phiếu dành cho người nhập cư.
Số lượng phiếu được xử lý là 650 phiếu (10 phiếu không đủ thông tin,
không xử lý).
Cách chọn đối tượng điều tra: Chọn ngẫu nhiên, mỗi quận, huyện chọn 5-
7 người lao động tự do đang làm việc, có thuê trọ và đăng ký tạm trú tại các
quận, huyện: Hải Châu; Thanh Khê; Sơn Trà; Ngũ Hành Sơn; Liên Chiểu; Cẩm
Lệ và Hòa Vang để làm khởi đầu điều tra. Sau đó, từ sự giới thiệu của những
người ban đầu này, tác giả đề tài tiến hành gặp và điều tra theo số lượng dự định
điều tra. (Điều tra ở quận Hải Châu 80 người; quận Liên Chiểu: 100 người; quận
Sơn Trà 100 người; quận Cẩm Lệ 100 người; quận Thanh Khê 100 người, quận
Ngũ Hành Sơn 100 người và huyện Hòa Vang 80 người).
Đối với doanh nghiệp và tổ trưởng tổ dân phố:
- Đối với doanh nghiệp, NCS chọn 5% tương ứng với 20 doanh nghiệp
trong số 343 doanh nghiệp [95] hoạt động tại các khu công nghiệp (KCN), khu
chế xuất (KCX) Đà Nẵng để điều tra. Các doanh nghiệp được chọn một cách
ngẫu nhiên, chọn ngẫu nhiên 4 KCN, KCX;tại mỗi KCN, KCX chọn ngẫu nhiên
5 doanh nghiệp với các loại hình tổ chức và sản xuất kinh doanh khác nhau:
6
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân... họat động trong
các lĩnh vực khác nhau: may mặc, giày da, sản xuất linh kiện điện tử...
- Đối với tổ trưởng tổ dân phố, NCS chọn 5% tương ứng với 140 tổ
trưởng trong số 2.784 tổ trưởng tổ dân phố [96] trên địa bàn thành phố để điều
tra. Các tổ trưởng được chọn một cách ngẫu nhiên. Mỗi quận, huyện chọn ra 4
phường, mỗi phường chọn ra 5 tổ dân phố và điều tra 5 tổ trưởng tổ dân phố này.
+ Phỏng vấn sâu:
Phương pháp này nhằm khai thác thông tin theo chiều sâu, góp phần phản
ánh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu đồng thời phương pháp này bổ sung
cho phương pháp điều tra xã hội học. Luận án tiến hành phỏng vấn sâu một số
người lao động nhập cư đang làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức: xe
ôm; đánh giày và bán hàng rong, một số công nhân làm việc trong các doanh
nghiệp tại các KCN…; cán bộ của địa phương.
- Phương pháp phân tích tài liệu::
+ Xử lý logic đối với các thông tin định tính;
+ Phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng quá trình nhập cư ở
thành phố Đà Nẵng;
+ Dựa vào nguồn dữ liệu sơ cấp với các thông tin do người lao động nhập
cư cung cấp để chỉ ra đặc điểm của người nhập cư, nguyên nhân nhập cư và dự
báo xu hướng nhập cư trong thời gian đến;
+ Dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu sơ cấp kết hợp với những
thông tin thu thập được từ phỏng vấn sâu để đánh giá, phân tích tác động của
người nhập cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án xây dựng một khung lý thuyết về tác động của người nhập cư
đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị trên cả 2 mặt: tác động tích cực và tác
động tiêu cực.
- Luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư
đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị.;
7
- Luận án phân tích và đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư
đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017;
- Luận án dự báo xu hướng nhập cư và đặc điểm người nhập cư vào
thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới, xác định quan điểm và từ đó đề xuất các
giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế-xã hội của
thành phố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về nhập cư và tác động
của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện những qui định, chính sách về
quản lí dân cư nói chung và quản lí người nhập cư nói riêng trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước;
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho các cấp quản
lý chính quyền, các nhà quản lý đô thị trong việc đề ra phương hướng, chính
sách phát triển kinh tế và quản lý xã hội nhằm điều tiết tác động của người nhập
cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị;
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất, bên cạnh chú trọng yếu tố vật chất là tư liệu sản xuất, cần phải chú trọng
đến yếu tố con người - lực lượng cơ bản của lực lượng sản xuất, đây là yếu tố
đầu vào quan trọng của mọi quá trình sản xuất;
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng
dạy về chính sách xã hội, chính sách dân số, lao động và việc làm, chính sách
di dân...
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bản phụ
lục, nội dung luận án được chia làm 4 chương, 14 tiết:
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG
CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
Vấn đề di dân nói chung trong đó có vấn đề nhập cư đã được nghiên cứu
nhiều trên thế giới kể từ đầu thế kỷ XIX trên cơ sở hợp tác của nhiều ngành khoa
học. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
khái niệm di dân; khái niệm nhập cư; nguyên nhân nhập cư; những tác động của
người nhập cư đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nơi đến; chính sách, biện pháp
đối với hiện tượng nhập cư… Có thể liệt kê một số công trình sau:
- Sách The Methods and Materials of Demography (Các phương pháp và
tài liệu của nhân khẩu học) của Henry.S. Shryock, Jacob S. Siegel và các cộng
sự [84, tr.579].
Trong cuốn sách, các tác giả đã cho rằng: Di dân là một hình thức di
chuyển về địa lý hay không gian kèm theo sự thay đổi nơi ở thường xuyên giữa
các đơn vị hành chính. Theo các tác giả, sự thay đổi nơi ở tạm thời như thăm
viếng, du lịch, buôn bán, kể cả qua lại biên giới, không là di dân. Như vậy, theo
định nghĩa này, không phải mọi sự di chuyển của con người đều là di dân mà di
dân còn phải gắn liền với sự thay đổi các quan hệ xã hội của người di chuyển.
- Sách Xã hội học của Richard T. Schacfeer [83, tr.668-696], tại Chương
21 với tên chương Dân số và môi trường, có mục Dân số và nhập cư đề cập đến
2 khía cạnh: nhập cư trên thế giới và nhập cư trong nước (nước Mỹ). Theo tác
giả: nhập cư là một hiện tượng xã hội phức tạp và là kết quả của đủ loại yếu tố,
trong đó yếu tố kinh tế là nổi trội.
- Sách Xã hội học của John và Macionis [86, tr.66-702]
Trong công trình này, có nội dung bàn về sự nhập cư và đô thị hóa. Các
tác giả cho rằng, sự nghèo đói ở các ngôi làng ở nông thôn là một “yếu tố đẩy
quan trọng” còn cuộc sống sung túc ở thành phố là yếu tố kéo; ngoài ra còn có
9
thể có sự can thiệp của yếu tố đối lập chính trị, tôn giáo hoặc là sự đi tìm “bầu
không khí dễ chịu để định cư”, qua đó chúng ta liên tưởng đến mối quan hệ giữa
di dân và đô thị hóa.
- Bài báo A Theory of Migration (Lý thuyết di dân) của Everett S. Lee [81,
tr.47-57].
Trong bài báo, di cư được định nghĩa một cách rộng rãi như là một sự
thay đổi tạm thời hoặc vĩnh viễn nơi cưu trú. Không có giới hạn nào về khoảng
cách của sự di chuyển hoặc theo tính chất tự nguyện hoặc không tự nguyện của
hành động, và không có sự khác biệt nào giữa di cư bên ngoài và nội bộ. Everett
S. Lee cho rằng nguyên nhân và hậu quả của sự di cư là có khác nhau. Đồng
thời, tác giả cũng khẳng định không phải tất cả các loại di chuyển trong không
gian đều được bao gồm trong định nghĩa này.
Trong bài báo, tác giả đã tổng kết một số các yếu tố quyết định đến việc
nhập cư của người dân từ nông thôn ra thành thị. E. Lee thừa nhận, di dân nông
thôn - đô thị chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội nhưng ở cấp
độ khác nhau. E. Lee lập luận rằng quyết định nhập cư được dựa trên 4 nhóm
yếu tố: (1) các yếu tố gắn bó với nơi ở gốc; (2) Các yếu tố gắn với nơi sẽ đến; (3)
các trở ngại nhập cư và (4) các yếu tố thuộc về người nhập cư. Trong đó, quan
trọng hơn cả là những yếu tố cơ bản liên quan đến nơi đi, gọi là “lực đẩy” và nơi
đến gọi là “lực hút”.
Lực đẩy: Là những yếu tố, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, chính trị,
văn hoá… Ở vùng xuất phát không đáp ứng các nhu cầu sống (nhu cầu vật chất,
tinh thần, nhu cầu về lao động, việc làm…) đã đẩy họ ra ngoài nơi họ đang sinh
sống, khiến họ phải đi tìm vùng đất mới nhằm thoả mãn các nhu cầu của họ.
Trong quá trình nhập cư từ nông thôn ra đô thị, lực đẩy được xác định chủ yếu là
do sự khan hiếm về đất canh tác, thiếu việc làm, thừa lao động, tiền công ít ỏi,
mong muốn tìm đến vùng đất hứa có khả năng kiếm việc làm, tăng thu nhập để
đầu tư cho con cái học hành với mong muốn cải thiện cuộc sống của thế hệ
tương lai… tại các vùng nông thôn. Ngoài ra còn có thể tính đến những yếu tố có
10
tính phi kinh tế có tính đặc thù riêng của người di chuyển như các yếu tố tinh
thần, tình cảm, đặc điểm cá nhân…
Lực hút: Là những điều kiện, yếu tố thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội,
chính trị, văn hoá ở nơi đến (vùng nhập cư) đã cuốn hút người nhập cư ở nơi
khác di chuyển đến làm việc và sinh sống. Lực hút ở đô thị thường là cơ hội
sống thuận tiện, có khả năng tìm kiếm việc làm có thu nhập cao hơn, có triển
vọng cải thiện đời sống hơn, thuận tiện trong sản xuất kinh doanh, có điều kiện
tốt hơn về giáo dục, y tế, dịch vụ xã hội so với ở nông thôn.
Tuy nhiên, lý thuyết “hút - đẩy” không phải là lý thuyết hoàn chỉnh có thể
thuyết phục được tất cả mọi người vì nó không lý giải được tại sao trong cùng
một hoàn cảnh có một số người nhập cư, còn số khác thì không.
- Bài báo The Laws of Migration (Các qui luật của di dân) của E.G
Ravenstein [87, tr.167-235].
Đây là một trong những lý thuyết về di dân sớm nhất trong trường phái cổ
điển, được đưa ra vào cuối thế kỉ XIX. Ông đã đưa ra lý thuyết di dân với nội
dung cơ bản sau: hầu hết các cuộc di chuyển của dân cư diễn ra trong khoảng
cách ngắn; nữ giới tham gia di chuyển nhiều hơn nam giới trong khoảng cách
ngắn; mỗi dòng di dân đều có dòng di dân ngược lại; di dân từ nông thôn đến
thành phố chủ yếu diễn ra theo từng giai đoạn và động lực thúc đẩy chủ yếu của
di dân là kinh tế. Theo ông, nhập cư xảy ra sớm bởi sự khác biệt về trình độ phát
triển, bởi tiến trình công nghiệp hoá và phát triển thương mại giữa các khu vực
của một quốc gia. Mặt khác, sự nhập cư bị chi phối bởi khát vọng về một cuộc
sống tốt đẹp hơn. Những người sống ở khu vực kém phát triển hay nghèo khổ
thường có xu hướng chuyển đến những khu vực phát triển hơn. Có nghĩa là con
người nhập cư vì sự chênh lệch về kinh tế giữa nơi đi và nơi đến.
- Bài báo Economic Development with Unlimited Supplies Labour (Sự
phát triển kinh tế với nguồn cung lao động vô hạn) của William Arthur Lewis
[89, tr.139-191] là sự phát triển lý thuyết di dân của E.G Ravenstein.
11
Theo ông, dân số nhập cư vào đô thị vì những lí do sau:
Thứ nhất, sự tăng trưởng kinh tế và sự mở rộng của khu vực công nghiệp
đặt ra đòi hỏi phải có thêm lực lượng lao động đáp ứng. Sự tăng lên không
ngừng của dân số trong khi đất đai không tăng đã làm cho lao động nông nghiệp
dư thừa. Số lao động dư thừa này có khuynh hướng tìm kiếm các cơ hội làm việc
tại các khu công nghiệp và thành phố, nơi có nhu cầu tuyển dụng. Lewis coi đây
là sự điều tiết có tính chất tự nhiên, là sự cân bằng lao động giữa các khu vực,
các ngành nghề.
Thứ hai, do sự chênh lệch về mức lương giữa nông thôn và đô thị. Sự
nhập cư lao động này sẽ dừng lại khi mức lương ở đô thị cân bằng với mức thu
nhập của người dân ở nông thôn. Chính từ quan điểm này, nhiều nhà nghiên cứu
gọi lí thuyết của Lewis là mô hình cân bằng.
Như vậy, Lewis cho rằng chính sự chênh lệch về thu nhập, việc làm giữa
khu vực công nghiệp và nông nghiệp là nguyên nhân chính của việc nhập cư vào
đô thị.
- Bài báo Migration, Unemployment and Development: A Two-Sector
Analysis (Di dân, thất nghiệp và sự phát triển: Nghiên cứu 2 khu vực) của John
H. Harris và Micheal Torado [85, tr.126-142].
Từ hướng tiếp cận kinh tế học, hai tác giả John H. Harris và Micheal
Torado đã nghiên cứu hiện tượng nhập cư vào thành thị tăng tốc trong bối cảnh
thất nghiệp ở thành thị vẫn tiếp tục gia tăng. Khác với mô hình “Hai khu vực”
(Dual sector- khu vực kép) của Arthur Lewis lý giải nguồn gốc của việc nhập cư
dựa vào giả định “dư thừa lao động” trong khu vực nông thôn, mô hình “Thu
nhập kỳ vọng” của Harris - Todaro giải thích quyết định của người lao động
nhập cư từ khu vực nông thôn ra thành thị dựa trên sự khác biệt về mức thu nhập
dự kiến có được trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức thu
nhập trung bình đang có ở nông thôn. Như vậy, nghiên cứu của hai ông đã bổ
sung thêm nguyên nhân nhập cư vào thành thị ở các nước đang phát triển bao
12
gồm cả sự kỳ vọng của người nhập cư về khả năng thu nhập ở thành thị cao hơn
và cuộc sống tốt hơn.
Đặc biệt, mô hình Harris - Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh
tế phi chính thức (Informal Sector). Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt
động, không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa
nhận chính thức của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với
nhà nước. Chẳng hạn như lao động phục vụ gia đình, hành nghề tự do, xe ôm,
bán hàng rong, mài dao kéo, dịch vụ ăn uống vỉa hè, thu lượm ve chai, đồng nát,
đánh giày, mại dâm, v.v...
Sự hiện diện của khu vực kinh tế phi chính thức đã giúp giải thích cho
việc tại sao tỷ lệ thất nghiệp tại các đô thị cao nhưng vẫn có hàng dòng người
từ nông thôn đổ vào thành thị tìm việc làm. Bởi vì họ sẵn sàng bổ sung vào
khu vực kinh tế phi chính thức, nơi đồng tiền kiếm được vẫn cao hơn ở lại
nông thôn.
- Bài báo The Economics of Immigration (Kinh tế xuất nhập cảnh) của
George J. Borjas [79, tr.1667-1717].
Trong bài báo, tác giả tóm tắt lịch sử nhập cư của Hoa Kỳ và chỉ ra
những tác động của việc nhập cư đến nền kinh tế Hoa kỳ. Từ đó tác giả đi đến
nhận định chung là những người nhập cư có năng suất cao và thích ứng nhanh
với các điều kiện trong thị trường lao động của nước sở tại có thể đóng góp
đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Người bản xứ không cần phải lo lắng về khả
năng những người nhập cư này sẽ tăng nguồn chi ngân sách cho các chương
trình trợ giúp xã hội. Ngược lại, nếu người nhập cư thiếu các kỹ năng mà người
sử dụng lao động yêu cầu và thấy khó điều chỉnh, người nhập cư có thể làm
tăng đáng kể các chi phí liên quan đến các chương trình đảm bảo thu nhập ổn
định cho người nhập cư.
- Bài báo The Impact of Immigrants on Host Country Wages, Employment
and Growwth (Tác động của người nhập cư đến tiền lương, việc làm và tăng
trưởng của nước bản địa) của Rachel M. Friedberg and Jennifer Hunt [80 tr.23-44].
13
Tác giả đánh giá khái quát tình hình nhập cư vào các nước Hoa Kỳ,
Canada, Úc. Về nguồn gốc xuất cư, nghiên cứu này cho rằng 50% số người nhập
cư đến từ châu Âu, gần 40% những người nhập cư là người đến từ châu Á (đặc
biệt là Đông Nam Á). Nghiên cứu nhận định rằng hầu hết những người nhập cư
đến từ các nước nghèo và trình độ học vấn kém hơn.
Về tác động của người nhập cư, nghiên cứu cho rằng có sự khác nhau
giữa nhập cư bất hợp pháp và nhập cư hợp pháp vì những người nhập cư bất hợp
pháp họ bị hạn chế trong các công việc mà họ thực hiện. Nghiên cứu về tác động
của người nhập cư bất hợp pháp trên thị trường lao động, tác giả nhận định rằng
họ sẽ ít tác động bởi họ bị cản trở bởi những khó khăn nhất định.
Nghiên cứu nhận định rằng, nếu lao động nhập cư là lao động thay thế vfa
có kỹ năng thì sẽ làm cho mức tiền lương tăng lên, tình trạng thất nghiệp của
nước bản xứ tăng lên và ngược lại.
- Năm 2010, có một nghiên cứu đề cập đến di dân trên tạp chí Nghiên cứu
Đông Bắc Á của các tác giả: Deng - Shing Huang, Chun - Chien Kua, Yo - Yi
Huang với tiêu đề “Chênh lệch theo vùng và đô thị hóa ở Đài Loan” [78, tr.39-54].
Bài báo đã tập trung giải quyết nhiều vấn đề trong đó có vấn đề nhập cư
điển hình từ nông thôn ra thành thị và sự bất bình đẳng theo vùng ở Đài Loan.
Các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của việc di cư là do khoảng cách chênh lệch
mức lương hay cơ hội giữa nơi đi và nơi đến. Đồng thời các tác giả cũng khẳng
định quá trình này đã làm cho sự phát triển của khu vực nông thôn bị dìm xuống
hơn, ngày càng nhiều lao động nhập cư vào các thành phố để lại đằng sau vùng
nông thôn chỉ toàn người già và trẻ em. Cấu trúc gia đình và xã hội cũng thay đổi
một cách mạnh mẽ và một loạt các vấn đề xã hội bên cạnh tình trạng nghèo đói
và nạn thất nghiệp trá hình nảy sinh. Như vậy, bài báo chủ yếu đề cập đến tác
động về mặt xã hội của di cư đối với nơi đi.
- Bài báo The Economic impact of immigration on Kassel, Germany: An
observation (Tác động kinh tế của nhập cư ở Kassel, Đức: một cách nhìn) của
Awojobi, Oladayo Nathaniel [77, tr.142-157].
14
Nghiên cứu này của tác giả chủ yếu bàn về tác động của việc nhập cư vào
thành phố Kassel, Đức. Tác giả nhận định, có nhiều loại hình nhập cư khác nhau
ở Kassel như: Sinh viên di cư, những người tị nạn, chồng và vợ, người di cư đủ
điều kiện làm việc theo cách riêng của họ…
Tác giả cho rằng, bằng chứng thực nghiệm từ nhiều nhà nghiên cứu đã
chỉ ra rằng người lao động di cư ảnh hưởng tích cực đến các nước nhập cư
cũng như các quốc gia xuất cư. Các nghiên cứu thực nghiệm đều đã chứng
minh rằng người lao động di cư thúc đẩy kinh tế tăng trưởng của các quốc gia
của họ thông qua kiều hối và đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của các
nước nhập cư.
Tác giả khẳng định ở Kassel cũng vậy, người nhập cư có nhiều đóng góp
đối với nền kinh tế, nhiều người nhập cư ở Kassel đã lập doanh nghiệp, một mặt
họ tự tạo việc làm cho chính họ mặt khác họ tuyển dụng lao động của Kassel,
góp phần giải quyết việc làm; đối với những người nhập cư có trình độ tay nghề
cao thì làm việc trong các ngành dịch vụ và đại học; những người nhập cư có tay
nghề thấp làm việc trong lĩnh vực hậu cần, xây dựng, sản xuất và ô tô.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
Cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, việc nhập cư vào các thành
phố là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính quy luật, gắn liền với quá trình
phát triển. Đây là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường, là
biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền lãnh
thổ, giữa các quốc gia. Dưới tác động của toàn cầu hoá những khác biệt mức
sống, chênh lệch thu nhập, cơ hội việc làm, tiếp cận dịch vụ xã hội là các nguyên
nhân cơ bản tạo nên các dòng nhập cư trong và ngoài nước hiện nay. Ở Việt
Nam, những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến tình
hình nhập cư vào đô thị, các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung vào các nội
dung: khái niệm nhập cư, nguyên nhân nhập cư, các tác động của người nhập
cư… Tác giả xin tập hợp thành những nhóm sau:
15
1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về khái niệm nhập cư và nguyên
nhân nhập cư
- Sách Di dân tự do đến Hà Nội: Thực trạng và giải pháp quản lý của
Hoàng Văn Chức [14].
Công trình đã đề cập đến khái niệm nhập cư, di dân.
Theo tác giả, nhập cư có 2 nghĩa: nhập cư là hiện tượng di chuyển để mưu
sinh của bầy đàn khi chuyển mùa; thứ hai, nhập cư là hiện tượng người dân dịch
chuyển từ nơi này đến nơi khác để sinh sống. Nhập cư theo nghĩa thứ hai được
hiểu đồng nghĩa với di dân. Từ đó, tác giả cho rằng, di dân theo nghĩa rộng đó là
sự chuyển động cơ học của dân cư. Như vậy, bất cứ sự chuyển động nào của con
người trong không gian gắn với sự thay đổi theo vị trí của lãnh thổ cũng được
coi là di dân. Còn di dân theo nghĩa hẹp, đó là sự chuyển dịch của dân cư theo
lãnh thổ, sự phân bố lại dân cư. Tuy nhiên, không phải bất kỳ sự chuyển dịch
nào của dân cư cũng là di dân, mà di dân là sự di chuyển của dân cư ra khỏi biên
giới đất nước hay ra khỏi lãnh thổ hành chính mà họ đang cư trú, gắn với việc
thay đổi chỗ ở của họ.
Cuối cùng, tác giả đi đến một nhận xét đó là: nhập cư dùng để chỉ về sự
thay đổi nơi cư trú từ nơi này đến nơi khác của cả con người hay động vật. Bởi
vậy, khi dùng thuật ngữ này phải kèm với những từ chỉ người tương đối rõ ràng
hoặc muốn nhấn mạnh đến vấn đề thay đổi cư trú, những hành vi liên quan tới cá
nhân con người. Còn “di dân” chỉ dùng cho sự di chuyển của con người cho nên
khi nói những vấn đề chung về di dân, đặc biệt những vấn đề có liên quan đến
chính sách thì dùng thuật ngữ này.
- Sách Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các
tỉnh miền núi của tác giả Đặng Nguyên Anh [4, tr.35-50].
Tác giả đưa ra quan niệm về nhập cư như sau: Nhập cư là sự di chuyển
dân cư, lao động đến một nơi cư trú nhất định, có thể đến từ các địa bàn khác
trong cùng một vùng hay lãnh thổ của một quốc gia. Nhập cư vào các thành phố
16
lớn hay đến các khu vực vùng núi cao, đất rộng người thưa là các hình thái phổ
biến ở các quốc gia đang phát triển hiện nay.
Bên cạnh đó, công trình cũng đã chỉ ra rằng, sự tồn tại nhu cầu lao động
dịch vụ ở dầu đến là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng khả năng cung cấp lao
động và dịch vụ thông qua nhập cư. Đồng thời theo tác giả, con người về cơ bản
sẽ có xu hướng chuyển đến những nơi có điều kiện kinh tế tốt hơn.
- Sách chuyên khảo Di dân trong quá trình phát triển kinh tế ở Viết Nam
(Trường hợp của miền Trung-Tây Nguyên) của Bùi Quang Bình [7, tr.12, tr.167-169]
Nội dung chính của cuốn sách là trình bày một số vấn đề lý luận về di dân
trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam; thực trạng di dân giữa các tỉnh
miền Trung - Tây Nguyên; đánh giá những ảnh hưởng tích cực cũng như những
hậu quả kinh tế - xã hội do quá trình di dân đem lại.
Trong đó tác giả đề cập đến các quan niệm di dân của một số học giả, từ
đó, tác giả đưa ra quan điểm của mình về di dân: Di dân là sự di chuyển của dân
cư từ một tỉnh này đến một tỉnh khác với nhiều mục đích khác nhau trong đó lợi
ích tốt hơn là quan trọng nhất. Như vậy, theo quan niệm này, di dân đồng nghĩa
với nhập cư.
Đặc biệt, từ nguồn số liệu sơ cấp có được thông qua điều tra xã hội học,
tác giả rút ra những nguyên nhân chủ yếu khiến con người di chuyển đó là: thu
nhập, việc làm, giáo dục, đào tạo nghề nghiệp, gia đình, chăm sóc sức khỏe. Đặc
biệt, tác giả sử dụng phương pháp định lượng bằng mô hình log - tuyến tính và
sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để tìm ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến quyết định nhập cư của người lao động ở các tỉnh miền Trung - Tây
Nguyên. Kết quả hồi qui cho thấy nhân tố kinh tế vẫn là nhân tố quyết định.
- Bài báo Hiện tượng di dân đến thành phố: nhận định và đề xuất chính
sách của tác giả Lê Xuân Bá [6, tr.1-8].
Bài báo đề cập đến thực trạng nhập cư vào các thành phố trong những
năm gần đây ở nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa do sự phát
17
triển không đồng đều giữa các vùng miền. Bài báo cũng đã chỉ ra 3 yếu tố của
nhập cư, gồm:
Thứ nhất, do lực hút ở nơi đến và lực đẩy ở nơi đi.
Thứ hai, sự điều tiết của thị trường lao động.
Thứ ba, sự điều tiết của Nhà nước vào quá trình chuyển dịch lao động.
Đây là một cách tiếp cận có sự khác biệt so với các lý thuyết kinh tế khi
nghiên cứu về nguyên nhân của nhập cư.
- Bài báo Thực trạng và giải pháp cho vấn đề nhập cư tỉnh Hậu Giang
(2010) của các tác giả: Nguyễn Quốc Nghi, Ngô Thanh Thủy và Huỳnh Trường
Huy [38, tr.283-292].
Thông qua những dữ liệu có được từ 100 mẫu điều tra, các tác giả đã sử
dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích bảng chéo kết hợp với phương
pháp phân tích logistic để đánh giá thực trạng nhập cư lao động tỉnh Hậu Giang
và chỉ ra những nhân tố quyết định đến nhập cư đó là: số người lao động trong
độ tuổi; điều kiện tự nhiên; thu nhập; diện tích đất sản xuất và tình trạng thiếu
việc làm ở địa phương. Tác giả luận án cho rằng đây là một cách tiếp cận mới về
nhập cư ở góc độ kinh tế học.
- Bài báo Vấn đề nhập cư ở EU hiện nay: Thực trạng và chính sách của
tác giả Trần Thị Hương, [33, tr.227-239].
Bài báo tập trung đánh giá tình hình nhập cư vào EU hiện nay và chính
sách nhập cư của EU, trong đó tác giả cũng đã nêu ra một số quan điểm về nhập
cư như sau: dưới góc độ địa lý, nhập cư là sự chuyển đến của một người hoặc
một nhóm người từ một đơn vị địa lý khác, vượt qua biên giới hành chính, chính
trị với mục đích cư trú lâu dài hoặc tạm thời. Nhập cư có thể diễn ra giữa nước
này với nước khác, hoặc giữa vùng này với vùng khác trong cùng một nước; còn
dưới góc độ nhân quyền, người nhập cư hoàn toàn là tự nguyện và vì những lí do
cá nhân, họ rời khỏi nước gốc để đến cư trú tại một nước khác.
Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến các laoij hình nhập cư như sau:
18
+ Dựa vào tính pháp lý, có nhập cư hợp pháp và nhập cư bất hợp pháp;
+ Dựa vào thời gian cư trú: có nhập cư dài hạn và hập cư ngắn hạn;
+ Dựa vào mục đích và đối tượng của nhập cư, có nhập cư lao động, nhập
cư tị nạn, nhập cư hồi hương, đoàn tụ gia đình và nhập cư với mục đích khác bao
gồm giải trí, nghỉngơi, du lịch, thăm họ hàng, bạn bè, chữa bệnh…trong một thời
gian dài, thường là trên 3 tháng.
+ Dựa vào nhân tố tác động và qui mô của nhập cư, có nhập cư vì nhu cầu
thiết yếu và nhập cư qui mô lớn.
- Bài báo Lao động nông thôn nhập cư ra thành thị - Thực trạng và
khuyến nghị của tác giả Nguyễn Đình Long và Nguyễn Thị Minh Phượng [34,
tr.58-65].
Bài báo bên cạnh thể hiện một cách khái quát tình hình lao động nông
thôn nhập cư vào thành thị và vào các khu công nghiệp; những tác động tích cực
và tiêu cực của quá trình này; bài báo còn chỉ ra nguyên nhân thúc đẩy sự gia
tăng nhập cư tự do của lao động nông thôn vào thành thị và các khu công nghiệp
bao gồm: sự gia tăng dân số và sức ép về lao động việc làm ở khu vực nông thôn
ngày càng tăng; đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp trở nên ngày càng khan
hiếm, thiều tư liệu sản xuất và thừa lao động; tình trạng phát triển không đều, sự
chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa nông thôn-thành thị có xu hướng dãn ra;
bên cạnh đó là những nguyên nhân khác như việc học hành và nâng cao trình độ
nghề nghiệp; tiếp cận với văn minh và môi trường sống đô thị về y tế, cơ sở hạ
tầng, vui chơi giải trí… Theo kết quả điều tra một số tỉnh, các tác giả khẳng định
85% dân số quyết định nhập cư vì lí do kinh tế.
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu tác động của người nhập cư đến
phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị
- Sách Di dân tự do đến Hà Nội - thực trạng và giải pháp quản lý của
Hoàng Văn Chức [14].
Sau khi chỉ ra đặc điểm của nhập cư tự do, công trình đánh giá tác động
của nhập cư ở 2 khía cạnh: tích cực và tiêu cực.
Những mặt tích cực đó là: cung cấp nguồn nhân lực cho địa phương nơi
đến; mức sống của người dân nhập cư được cải thiện; giải quyết lao động thời vụ
19
cho những vùng chuyên canh hàng hóa ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số
tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long. Về mặt hạn chế, công trình cho rằng, do
dân nhập cư tự do tìm nơi cư trú và đất sản xuất không theo sự hướng dẫn của
địa phương nên phá vỡ qui hoạch chung của từng địa bàn, gây khó khăn trong
việc qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; gây xáo
trộn về quản lý đất đai; các tệ nạn xã hội gia tăng… Công trình đã đánh giá tác
động của nhập cư tự do trên cả 2 mặt nhưng chỉ tập trung ở nơi đến và nơi đi,
chưa đánh giá tác động của nhập cư đến bản thân người lao động.
- Sách Từ nông thôn ra thành phố: Tác động kinh tế - xã hội của nhập cư
ở Việt Nam của Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm [24, tr.47-129].
Đối với cộng đồng nơi đi, người nhập cư có tác động tích cực nhiều hơn
so với tiêu cực thông qua tìm hiểu những tác động của dòng tiền mà người lao
động nhập cư gửi về quê nhà.
Trong chương 4, các tác giả đề cập tác động của người nhập cư đến cộng
đồng ở khu vực thành phố. Qua khảo sát, các tác giả đưa ra nhận xét là người
nhập cư có tác động tích cực về mặt kinh tế nhiều hơn so với tiêu cực đến thành
phố, nhưng về mặt xã hội thì người nhập cư lại tác động tiêu cực nhiều hơn so
với tích cực.
- Luận án tiến sĩ Di dân ở Thành phố Hồ Chí Minh và tác động của nó đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của tác giả Phạm Thị Xuân Thọ [50, tr.94-107].
Công trình này nghiên cứu di dân ở góc độ địa lý kinh tế và chính trị.
Trong luận án, tác giả đã đánh giá ảnh hưởng của di dân đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội trên 2 phương diện: tích cực và tiêu cực.
* Tác động tích cực:
Về mặt kinh tế:
+ Cung cấp lao động cho nhu cầu phát triển kinh tế của Thành phố Hồ
Chí Minh;
+ Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu sản phẩm;
20
Về mặt xã hội:
+ Người nhập cư làm thay đổi qui mô và kết cấu dân số ở Thành phố Hồ
Chí Minh;
+ Người nhập cư ngày càng đông và quá trình di dân nội bộ Thành phố
Hồ Chí Minh đã góp phần tăng tỷ lệ thị dân, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa;
+ Thay đổi cơ cấu lao động;
+ Góp phần phân bố lại dân cư;
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế không chính thức;
+ Đưa thêm ngành nghề mới vào nơi nhập cư, góp phần hình thành và
phát triển các làng nghề truyền thống ở Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Làm phong phú đa dạng nền văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh.
* Tác động tiêu cực:
+ Sức ép đối với cơ sở hạ tầng;
+ Lao động nhập cư chưa qua đào tạo nghề có việc làm kém ổn định;
+ Dân nhập cư quá đông, tăng nhanh gây khó khăn đơi với việc tổ chức
đời sống xã hội;
+ Số dân nhập cư đông, di dân tự phát giữa các quận, huyện nhiều, mua
bán sang nhượng đất đai, xây dựng không theo qui hoạch, gây khó khăn trong
việc tổ chức quản lý sử dụng đất ở Thành phố Hồ Chí Minh;
+ Khó đáp ứng nhu cầu việc làm;
+ Gây khó khăn đối với việc quản lý nhân khẩu, quản lý an ninh trật tự xã
hội và qui hoạch đô thị.
Luận án mới chỉ đánh giá tác động của di dân đối với nơi đến chứ chưa
đánh giá ở nơi đi.
- Luận án Tiến sĩ Di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà
Nội của tác giả Đinh Quang Hà [29].
Bên cạnh làm rõ những vấn đề lí luận về di dân tự do nông thôn - thành
thị, tác giả đã đánh giá thực trạng tác động của di dân tự do nông thôn - thành thị
đến trật tự xã hội ở thành phố Hà Nội. Nhìn chung, công trình chỉ đề cập đến tác
21
động của di dân về mặt xã hội ở phương diện tiêu cực. Phương pháp nghiên cứu
chính được sử dụng trong luận án là thống kê mô tả, phỏng vấn sâu và điều tra
xã hội học.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Một số giải pháp nhằm tăng cường
quản lý di dân tự do đến Hà Nội của tác giả Hoàng Văn Chức và Đinh Thị Minh
Tuyết [13, tr.27-31].
Trong nghiên cứu này, các tác giả đề cập sự ảnh hưởng của nhập cư đến phát
triển kinh tế - xã hội trên 3 phương diện: xã hội; kinh tế và an ninh quốc phòng.
Về mặt xã hội, theo các tác giả, sự tác động thể hiện ở một số điểm sau:
làm thay đổi vị thế của người nhập cư; làm thay đổi thành phần cơ cấu xã hội; cơ
cấu dân tộc của cộng đồng dân cư các vùng xuất cư và nhập cư; trao đổi, hội
nhập những phong tục tập quán, lối sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa các dân
tộc qua đó tạo nên một nền văn hóa phong phú, góp phần hình thành một cộng
đồng dân tộc; làm thay đổi trạng thái nhân khẩu học ở vùng xuất cư và vùng
nhập cư.
Về mặt kinh tế, các tác giả chỉ ra những tác động của người nhập cư đối
với nơi xuất cư và nơi nhập cư. Đối với nơi xuất cư, góp phần giải quyết việc
làm cho người lao động, từ đó tăng thu nhập và sẽ góp phần vào tăng trưởng
kinh tế; đối với nơi nhập cư, lực lượng lao động sẽ tăng lên và góp phần cho tăng
trưởng kinh tế.
Về quốc phòng, an ninh, các tác giả cho rằng, nếu dân nhập cư đến những
vùng trọng yếu, vùng biên giới sẽ góp phần tạo thế trận lòng dân tuy nhiên người
nhập cư đông và xuất thân từ nhiều thành phần khác nhau cũng gây khó khăn
trong quản lý trật tự, an ninh.
Như vậy, trong công trình này, các tác giả chủ yếu đề cập đến tác động
của người nhập cư trên phương diện tích cực, còn phương diện tiêu cực thì rất
mờ nhạt.
- Báo cáo Di cư trong nước: Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội ở Việt Nam của Veronique Marx và Katherine Fleischer [88, tr.28-41].
22
Báo cáo đề cập đến tác động của nhập cư đến người nhập cư; nơi đi và nơi
đến. Biểu hiện cụ thể qua một số điểm sau:
Đối với người nhập cư: người nhập cư sẽ bị phân biệt đối xử; gặp nhiều
bất lợi trong việc kiếm sống; là người dễ bị tổn thương; khó tiếp cận các dịch vụ
xã hội về giáo dục, y tế, nhà ở…; con cái người nhập cư cũng bị phân biệt đối
xử; đối với những người nhập cư là nữ có nguy cơ bị bạo lực giới.
Nơi đến: lao động nhập cư đóng góp vào năng suất lao động của các thành
phố; gây nên tình trạng nghèo đô thị; gây áp lực lên cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã
hội hiện đại.
Nơi đi: tác động của tiền gửi về của người nhập cư; những khó khăn liên
quan đến tái phân công các hoạt động tái sản xuất và sản xuất của hộ gia đình;
thiếu lao động ở nông thôn; có sự phân công lại trách nhiệm trong gia đình; tác
động đến người già ở nông thôn; tác động đối với trẻ em ở nơi đi; ngoài ra công
trình còn đề cập đến những tác động của người nhập cư khi họ quay trở lại
nông thôn.
- Bài báo Đóng góp kinh tế - xã hội của người nhập cư của tác giả Nguyễn
Hữu Minh [36, tr. 14-22].
Bài báo khái quát tình hình di cư và nghèo đói ở Việt Nam, tác giả cho
rằng hầu hết nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đều tập trung ở các trung
tâm đô thị và điều này làm mạnh thêm lực hút lôi cuốn lao động nông thôn vào
các thành phố lớn, đồng thời sự tăng trưởng của khu vực dịch vụ và khu vực
kinh tế phi chính thức là nơi cung cấp việc làm cho người lao động nhập cư. Tác
giả đưa ra nhận định rằng hầu hết người di cư từ nông thôn vào thành phố là
những người nghèo khổ, họ gặp nhiều khó khăn và bị phân biệt đối xử hoặc rơi
ngoài lề do họ không được thừa nhận là thành viên chính thức của cộng đồng nơi
họ đến. Và theo tác giả, một trong những lí do làm cho người nhập cư chịu nhiều
thiệt thòi trong cuộc sống đô thị là vì những hạn chế về chính sách đối với người
nhập cư.
Phần chính của bài báo là tác giả đánh giá những đóng góp của người
nhạp cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nơi xuất cư và ở đô thị. Trong đó,
23
sự đóng góp của người nhập cư đối với đô thị thể hiện thông qua việc chi tiêu
của người nhập cư ở đô thị, thông qua các nguồn lợi mà chính quyền thành phố
thu được từ các hoạt động kinh tế của người nhập cư như cung ứng nguyên vật
liệu cho các ngành công nghiệp nông thôn thông qua việc tái sử dụng từ đô thị;
đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu dịch vụ việc làm tại thành phố, thể hiện rõ
nét nhất là sự tham gia các công việc giản đơn, nặng nhọc, nguy hiểm…, sự
đóng góp kinh tế của người nhập cư theo tác giả còn thể hiện ở chỗ đó là sự tham
gia của người nhập cư vào thị trường lao động ở thành phố đã làm tăng thêm sự
cạnh tranh trong thị trường lao động và điều này góp phần nâng cao chất lượng
lao động. Về mặt xã hội, tác giả cho rằng sự giao lưu giữa người nhập cư và
người đô thị cũng đã góp phần bảo tồn và nâng cao giá trị văn hóa truyền thống
tại các khu vực đô thị đang hiện đại hóa và sự tham gia vào các hoạt động địa
phương như tham gia các chương trình xã hội, các hoạt đọng đoàn thể, vui chơi,
giải trí…
- Bài báo Nhập cư ở vùng Đông Nam Bộ trong những năm đầu thế kỷ XXI
và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển xã hội của tác giả Trương Văn Tuấn
[60, tr.140-147].
Bài báo đề cập một số nội dung cơ bản như phác thảo những nét chính về
hiện tượng nhập cư và những tác động cơ bản của chúng vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của vùng. Tác giả đề cập đến tác động của hiện tượng nhập cư
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng trên cả hai phương diện: tích cực
và tiêu cực. Cụ thể:
Về tác động tích cực, tác giả khái quát ở một số điểm sau:
+ Là nguồn cung cấp lao động rất quan trọng của vùng. Người nhập cư
với số lượng lớn đã tạo ra nguồn cung cấp lao động đủ đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế -xã hội của vùng;
+ Kích thích phát triển kinh tế bằng cách tạo ra sự hội tụ dân cư. Bằng
cách quy tụ tài năng và tay nghề, nhập cư quyết định tác động lan tỏa của sự tích
24
tụ. Người nhập cư đã đóng góp cho sự tăng trưởng tổng thể bằng cách cải thiện
sự phân chia lao động và định hướng cho sự tập trung hóa;
+ Dân nhập cư vào vùng Đông Nam Bộ có nguồn gốc từ nhiều tỉnh, nhiều
vùng khác nhau mang theo những ngành nghề truyền thống khác nhau đã góp
phần làm đa dạng nền kinh tế và văn hoá của vùng;
+ Là nguồn đóng góp chính cho đô thị hoá, là cơ sở, động lực để chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động ở vùng;
+ Hình thành phong cách sống năng động, tích cực nhất so với cả nước.
Về tác động tích cực, tác giả khái quát ở một số điểm sau:
+ Làm nhanh chóng tăng quy mô dân số tạo ra một số sức ép về dân số
rất lớn;
+ Làm tăng số người thất nghiệp và bán thất nghiệp;
+ Tạo áp lực về cơ sở hạ tầng, về giáo dục và chăm sóc sức khỏe;
+ Gây sự cạnh tranh với lao động tại chỗ, làm hạ thấp giá trị lao động;
+ Gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái.
- Bài báo Cuộc khủng hoảng nhập cư ở châu Âu - căn nguyên và giải
pháp, của Đại tá Lê Thế Mẫu [35].
Nghiên cứu đã chỉ ra một số tác động của cuộc khủng hoảng nhập cư vào
châu Âu chủ yếu ở phương diện tiêu cực:
+ Làn sóng nhập cư ồ ạt vào châu Âu đã tạo sự hỗn loạn về trật tự công
cộng, nhất là tại các cửa khẩu biên giới và hệ thống giao thông của một số quốc gia;
+ Khủng hoảng nhập cư còn tạo ra gánh nặng kinh tế đối với hầu hết các
quốc gia châu Âu, nhất là trong bối cảnh cuộc khủng hoảng nợ công trong khu
vực đồng tiền chung châu Âu chưa được hóa giải. Riêng nền kinh tế một số nước,
như: Hy Lạp, I-ta-li-a, Hung-ga-ri,… không chỉ phải chia sẻ nguồn lực cho công
tác cứu trợ nhân đạo về lương thực, y tế cho người tỵ nạn mà còn thiệt hại nặng nề
về doanh thu ngành du lịch. Ngoài ra, việc tiếp nhận số lượng lớn người tỵ nạn sẽ
đặt ra nhiều thách thức về giải quyết chỗ ở, việc làm trong khi nạn thất nghiệp ở
hầu hết các nước khu vực đồng tiền chung châu Âu chưa được khắc phục;
25
+ Áp lực từ làn sóng nhập cư đến châu Âu khiến bất đồng chính trị trong
nội bộ EU ngày càng sâu sắc. Thậm chí, do lo ngại về hiểm họa của chủ nghĩa
khủng bố (thông qua con đường nhập cư) có thể buộc các thành viên EU tạm
dừng áp dụng Hiệp định Sen-gen.
1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu chính sách, giải pháp điều tiết tác
động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Một số giải pháp nhằm tăng cường
quản lý di dân tự do đến Hà Nội của Hoàng Văn Chức và Đinh Thị Minh Tuyết
[13, tr.102-107].
Bên cạnh thực hiện những nhiệm vụ khác nhằm phục vụ mục đích nghiên
cứu của đề tài, từ việc xác định tính qui luật của nhập cư, các tác giả đã khuyến
nghị các giải pháp kiểm soát luồng nhập cư này theo xu thế của qui luật. Đề tài
đã đề xuất một số giải pháp có ý nghĩa ở cả 2 khu vực: nông thôn (nơi đi) và đô
thị (nơi đến). Đồng thời, đề tài đã đề xuất một số khuyến nghị quan trọng về các
quan điểm, các chính sách cũng như các giải pháp nhằm gợi ý, đóng góp cho
công tác quản lý dòng nhập cư tự do vào Hà Nội nói riêng và vào các dô thị lớn
nói chung trên quan điểm nhận thức được tính tất yếu của nhập cư tự do và sự
đánh giá đúng đắn những tác động của nhập cư đối với đô thị.
Các giải pháp đề tài đưa ra, bao gồm: tăng cường và hoàn thiện pháp luật
về di dân tự do; các giải pháp đối với nơi đi - nông thôn; các giải pháp đối với
nơi đến - đô thị Hà Nội. Và trong số các giải pháp đó, nghiên cứu sinh thấy vẫn
còn thiếu hai giải pháp không kém phần quan trọng đó là cần có chiến lược qui
hoạch và mở rộng đô thị; đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế không chính thức
và xây dựng nếp sống văn minh đô thị cho lao động nhập cư. Những giải pháp
này sẽ được nghiên cứu sinh làm rõ hơn nữa trong luận án.
- Sách Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các
tỉnh miền núi của tác giả Đặng Nguyên Anh [4, tr.213-228].
Tại chương 5 của cuốn sách với tiêu đề “Đổi mới chính sách di dân ở
miền núi Việt Nam”, tác giả đề cập đến 2 nội dung:
26
Thứ nhất, tác giả nêu lên một số khuyến nghị đối với từng nhóm chính
sách, bao gồm:
+ Nhóm chính sách di dân kinh tế mới;
+ Nhóm chính sách định canh định cư;
+ Nhóm chính sách đối với di dân tự phát.
Thứ hai, tác giả đưa ra một số giải pháp đổi mới chính sách di dân, bao gồm:
+ Một số giải pháp đối với di dân nói chung: Trong đó, tác giả tập trung
vào một số giải pháp sau:
Một là, đầu tư cho phát triển nông thôn với các ngành nghề có mức sinh
lợi cao, ổn định nhất là các vùng dân tộc và các vùng nghèo khó sẽ là một biện
pháp nhằm góp phần hạn chế các dòng di dân, thay thế động cơ kinh tế di dân.
Hai là, tập trung xây dựng các dự án phát triển vùng có trọng điểm tại các
tỉnh miền núi phía Bắc. Ưu tiên các dự án định canh định cư gắn liền với xóa đói
giảm nghèo cho đồng bào dân tộc. Đổi mới phương thức đầu tư, ưu tiên phát
triển giao thông và năng lượng, tạo thêm những thay đổi về chất trong đời sống
dân cư của khu vực định cư, ở miền núi.
+ Một số giải pháp - chính sách đối với di dân tự phát: Đối với nhóm di
dân này, tác giả đưa ra một số giải pháp như sau:
Một là, đầu tư phát triển nông thôn, giảm bớt sự cách biệt trong phát triển
kinh tế - xã hội, giữa các vùng miền, giữa nông thôn và thành thị, giữa cộng
đồng dân cư ở miền núi là mục tiêu phát triển lâu dài và là giải pháp cơ bản nhất
nhằm hạn chế và điều chỉnh các dòng nhập cư hiện nay.
Hai là, di dân theo dự án phát triển là phương thức cơ bản và là bước đổi
mới của phương thức di dân trong chiến lược phân bố lại lao động và dân cư ở
nước ta.
+ Một số giải pháp - chính sách đối với di dân ổn định biên giới: Đối với
di dân ổn định biên giới, theo tác giả các giải pháp, chính sách tập trung vào một
số vấn đề sau:
27
Một là, vấn đề tạo vốn và nhu cầu vốn trong di dân;
Hai là, chính sách đầu tư cơ bản;
Ba là, chính sách về dân tộc, phát triển văn hóa và một số chính sách xã
hội khác;
Bốn là, công tác quản lý nhà nước về di dân.
- Sách Chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam
hiện nay của Mai Ngọc Cường [21, tr.273-283].
Nội dung cuốn sách nêu tổng quan chính sách xã hội đối với di dân nông
thôn - thành thị nói chung, chính sách di dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam
nói riêng và kinh nghiệm của Hàn Quốc về thực hiện chính sách di dân nông
thôn - thành thị. Tác giả cho rằng, việc hoàn thiện chính sách xã hội đối với di
dân nông thôn - thành thị ở nước ta những năm tới cần chủ trọng tới cả nơi đến
và nơi đi.
Đối với nơi đi, tác giả cho rằng các chính sách xã hội cần hướng mạnh
vào tăng thu nhập cho nông dân; đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn; phát triển công nghiệp ở các địa phương để giảm xu hướng tập trung lao
động và các thành phố lớn.
Đối với nơi đến, tác giả cho rằng vấn đề cấp bách trước mắt là giải quyết
được vấn đề nhà ở cho người lao động di dân nông thôn - thành thị cả trong khu
vực chính thức và phi chính thức; hoàn thiện chính sách tiền lương để đảm bảo
thu nhập và chi tiêu cho người nhập cư; bảo đảm cho người nhập cư tiếp cận
được các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe cho người
lao động và con cái họ; bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) đóng - hưởng cho lao
động làm việc trong khu vực chính thức và trợ giúp cho người lao động khu vực
phi chính thức tham gia ASXH; tạo môi trường sinh sống cho người lao động
nhập cư hòa nhập xã hội tại nơi làm việc.
Nghiên cứu này đề cập đến các chính sách xã hội cho lao động di dân
nông thôn - thành thị chưa thấy đề cập đến giải pháp về văn hóa trong khi sự tác
động của di dân đối với văn hóa vẫn có.
28
- Cũng liên quan đến vấn đề chính sách xã hội đối với di dân, còn có Báo
cáo Tóm tắt chính sách: Tiếp cận ASXH của người lao động nhập cư của tổ chức
ActionAid [2, tr.11].
Thông qua sử dụng phương pháp có sự tham gia, đánh giá định tính và
định lượng dựa trên nguồn dữ liệu có được thông qua phỏng vấn sâu, phỏng vấn
hộ gia đình, tóm tắt chính sách này đã trình bày những kết quả chính từ Báo cáo
nghiên cứu về tiếp cận ASXH cho người lao động nhập cư và đưa ra một số
khuyến nghị sau:
(1) Nhập cư từ nông thôn ra thành thị cần được coi là một khía cạnh tự
nhiên của quá trình phát triển, từ đó, nhóm nghiên cứu cho rằng không nên hạn
chế nhập cư thông qua các biện pháp hành chính;
(2) Việt Nam nên thực hiện thí điểm và triển khai thực hiện chính sách
ASXH phổ quát, không tập trung như hiện nay;
(3) Lao động nhập cư có xu hướng trẻ hóa, do đó khi xây dựng chính sách
cần phải xem xét xu hướng này;
(4) Thủ tục để người lao động được tiếp cận Bảo hiểm y tế và giáo dục
phải đơn giản, nhanh chóng và linh hoạt hơn;
(5) Công tác kiểm tra và giám sát thục thi Luật Lao động cần được tăng cường;
(6) Cần xây dựng các cơ sở và trung tâm cung cấp thông tin cho người lao
động nhập cư ở địa phương và nơi cư trú mới.
(7) Người dân cần phải biết các quyền của mình và tham gia vào quá trình
giám sát chính sách ASXH.
- Bài báo Vấn đề di dân trong quá trình đô thị hóa - từ lý luận đến định
hướng chính sách của Đào Hữu Hòa và Trương Bá Thanh [31, tr.157-164].
Bài báo nghiên cứu các mô hình lý thuyết về nhập cư và tập trung chủ yếu
vào mô hình khu vực kép của Arthur Lewis và mô hình thu nhập kỳ vọng của
Harris - Todaro, trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất giải pháp giúp tăng cường khả
năng kiểm soát dòng nhập cư trong quá trình đô thị hóa tại các nước đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Cụ thể, bài báo đưa ra 4 giải pháp:
29
Thứ nhất, giảm bớt sự thiên lệch đối với chính sách phát triển đô thị và
nông thôn. Giảm thiểu bất cân bằng về các cơ hội kinh tế giữa nông thôn và
thành thị.
Thứ hai, các nhà hoạch định chính sách phải nhận thức được rằng việc tạo
ra công ăn việc làm ở thành thị nhiều hơn có thể không phải là giải pháp để giải
quyết vấn đề thất nghiệp ở đô thị.
Thứ ba, cấu trúc lại nền giáo dục quốc gia hướng cân đối giữa đào tạo lao
động trình độ cao với đào tạo nghề.
Thứ tư, sử dụng linh hoạt công cụ trợ cấp đối với khu vực nông thôn để
cải thiện thu nhập thực tế cho người lao động, giảm áp lực nhập cư.
Thứ năm, các chương trình phát triển vùng nông thôn nên được khuyến
khích. Các chính sách tập trung vào cả nguồn thu từ khu vực nông nghiệp và phi
nông nghiệp đều phải được chú trọng.
- Bài báo Quản lý nhà nước đối với lao động di cư trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ở Thủ đô Hà Nội của tác giả Phạm Thị Hồng Điệp [26,
tr.189-196].
Bài viết phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với lao động nhập cư
của Hà Nội, chỉ ra những giới hạn của phương pháp quản lý hành chính hiện tại
và kiến nghị các biện pháp tăng cường điều tiết, quản lý lao động di chuyển vào
Hà Nội bằng phương pháp kinh tế, phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng mục
tiêu phát triển Thủ đô bền vững.
Trước khi đề xuất các giải pháp, tác giả bài viết đã nêu ra một số quan
điểm như sau: (1) Coi lao động di cư là động lực tích cực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần phân bố lại dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao
động, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống. Lao động di cư cần trở thành một
bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển bền vững. Đối với Thủ đô Hà Nội,
cần coi trọng hàng đầu việc thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động trình
độ cao, có kỹ năng nghề nghiệp và phong cách lao động đáp ứng nhu cầu phát
triển trong tương lai; (2) Nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền thành
phố trong việc lập quy hoạch xây dựng Thủ đô trong dài hạn, hoạch định chiến
30
lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô theo lộ trình trong đó có tính toán quy
mô, cơ cấu dân số và lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Trên cơ sở đó, các giải pháp chủ yếu được tác giả đề cập đến như sau:
Một là, nâng cấp hệ thống thông tin phục vụ cho việc hoạch định chính
sách quản lý và điều tiết lao động di cư vào Hà Nội;
Hai là, thành phố cần tiến hành lập và thực hiện quy hoạch, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội một cách đồng bộ trong từng giai đoạn phát triển để
điều tiết dòng lao động nhập cư;
Ba là, Hà Nội cần tăng cường điều tiết và quản lý dòng lao động di
chuyển về bằng các phương pháp kinh tế, phù hợp với cơ chế thị trường và quy
luật phát triển Thủ đô;
Bốn là, hoàn thiện bộ máy quản lý đô thị, nâng cao hiệu quả quản lý lao
động nói chung và quản lý lao động di cư nói riêng ở Hà Nội;
Năm là, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ
tinh của Hà Nội, giảm dần các yếu tố thuộc “lực đẩy” người lao động di chuyển
khỏi nơi cư trú.
1.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Những kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được
Những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu vấn đề di dân trên
nhiều khía cạnh khác nhau, ở nhiều địa phương trong những năm gần đây có liên
quan mật thiết đến đề tài của tác giả luận án. Thông qua một số công trình lược
khảo trên đây, có thể thấy một số kết quả mà các công trình đã đạt được:
Thứ nhất, các công trình đã làm rõ một số vấn đề lý luận như nhập cư;
người nhập cư; nguyên nhân của nhập cư; tác động của người nhập cư đến sự
phát triển kinh tế - xã hội ở các đô thị… Kết quả nghiên cứu của các công trình
là một nguồn tài liệu tham khảo quý giá để tác giả kế thừa trong việc hình thành
khung lý thuyết của luận án.
Thứ hai, các công trình tiếp cận vấn đề người nhập cư ở nhiều góc độ
khác nhau, nhiều địa phương khác nhau và sử dụng nhiều phương pháp khác
31
nhau đã cho chúng ta một bức tranh khá toàn diện về nguyên nhân của việc nhập
cư vào các đô thị và cả những tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của các đô thị. Kết quả đánh giá khá rõ và có sức thuyết phục.
Thứ ba, các chính sách, giải pháp đưa ra nhằm xử lý vấn đề người nhập cư
và các giải pháp này tập trung vào nơi đi và nơi đến như: giảm bớt sự thiên lệch
đối với chính sách phát triển đô thị và nông thôn; các chương trình phát triển
vùng nông thôn nên được khuyến khích tăng thu nhập cho nông dân; đẩy mạnh
công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn; phát triển công nghiệp ở các địa
phương để giảm xu hướng tập trung lao động và các thành phố lớn; giải quyết
được vấn đề nhà ở cho người lao động di dân nông thôn - thành thị cả trong khu
vực chính thức và phi chính thức… là vấn đề được nhiều nhà quản lý xã hội
quan tâm.
Nhìn chung, những nghiên cứu này vừa có giá trị khoa học vừa là tư liệu
để nghiên cứu sinh tham khảo.
1.3.2. Những “khoảng trống” trong các công trình nghiên cứu
Nhìn chung, các công trình tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau cả về lý
luận và thực tiễn về tác động của người nhập cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội
ở các đô thị, tuy nhiên vẫn còn một vài “khoảng trống”:
- Về mặt lý luận: Đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện, đầy đủ về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã
hội ở đô thị trên 2 mặt: tích cực và tiêu cực ở nhiều góc độ khác nhau nhau như:
xã hội học; kinh tế học; địa lý… Tuy nhiên, tác giả luận án nhận thấy chưa có
công trình nào nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ kinh tế chính trị. Đặc
biệt,nghiên cứu sinh chưa thấy có công trình nghiên cứu nào xây dựng một cách
có hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát
triển kinh tế - xã hội ở đô thị.
Về mặt thực tiễn: Chưa có công trình nghiên cứu và phân tích, đánh giá
thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội trên 2 mặt:
tích cực và tiêu cực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - một trong những thành phố
trẻ, năng động và là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
32
Nhìn chung, trong thời gian qua đã có các công trình nghiên cứu của các
tác giả và các tổ chức trong và ngoài nước về tác động của người nhập cư đến
phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh, thành nhưng chưa có công trình nào nghiên
cứu vấn đề này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng một cách có hệ thống và toàn
diện dưới góc độ kinh tế chính trị. Đây chính là những gợi mở để nghiên cứu
sinh chọn đề tài luận án nghiên cứu không trùng tên và nội dung với bất kỳ với
công trình khoa học và luận án nào đã công bố.
1.3.3. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu
Như vậy, mặc dù được nghiên cứu từ lâu nhưng vẫn còn một vài “khoảng
trống”. Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những kết quả nghiên cứu của các nhà
khoa học đi trước, việc bổ sung vào khoảng trống một số vấn đề nghiên cứu về
lý luận và thực tiễn liên quan đến tác động của người nhập cư đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội ở đô thị được luận án xác định là hướng phát triển tiếp theo.
Để làm rõ những “khoảng trống” đó, luận án sẽ luận giải vấn đề này dưới góc độ
kinh tế chính trị. Theo cách tiếp cận này, những vấn đề luận án cần phải tập
trung giải quyết là:
- Về mặt lý luận: Luận án xây dựng khung phân tích về tác động của
người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh.
Cụ thể, luận án sẽ làm rõ một số vấn đề lý luận sau:
(i) Khái niệm, đặc điểm người nhập cư và nguyên nhân xuất hiện người
nhập cư;
(ii) Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị
cấp tỉnh;
(iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển
kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh.
- Về mặt thực tiễn:
(i) Luận án khảo cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong việc điều
tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội để từ đó rút ra bài
học cho thành phố Đà Nẵng;
33
(ii) Luận án sẽ phân tích, đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư
đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng trên 2 mặt: tích cực và tiêu
cực dựa trên khung lý thuyết đã xây dựng ở chương 2; chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân;
(iii) Luận án sẽ dự báo xu hướng và đặc điểm người nhập cư vào thành
phố giai đoạn từ nay đến năm 2025;
(iv) Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế
và dự báo xu hướng, đặc điểm người nhập cư, luận án sẽ đề xuất những giải
pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành
phố Đà Nẵng đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030.
1.4. KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN
Tác động của
người nhập cư đến
phát triển kinh tế-
xã hội ở đô thị
Các
nhân tố
ảnh
hưởng
Tác
động
tiêu
cực
Vai trò quản
lý của Nhà
nước ở đô thị
Sự phát triển
kinh tế đô thị
Vai trò của
các tổ chức
đoàn thể,
chính trị -
xã hội
Bản thân
người nhập
cư
Giải
pháp
Tác
động
tích
cực
34
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở ĐÔ THỊ CẤP TỈNH
2.1. NGƯỜI NHẬP CƯ VÀ NGUYÊN NHÂN XUẤT HIỆN NGƯỜI NHẬP CƯ
2.1.1. Người nhập cư
2.1.1.1. Khái niệm
Về nhập cư và người nhập cư, cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm
khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2004, nhập cư là hành động di chuyển chỗ
ở đến, vào một vùng hay một quốc gia mới. Người nhập cư là người di chuyển từ
một vùng đến một vùng khác để định cư hoặc tạm trú.
Theo quan niệm của tác giả Gary L. Peters, nhập cư là hiện tượng dân số
tăng cơ học nhờ dân di chuyển đến khu vực mới, một đơn vị hành chính mới;
dân cư mới đến được gọi là dân nhập cư [60, tr.141].
Trong khi đó, theo một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Thành (2005) [93]
được thực hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có lượng nhập cư cao nhất cả nước
thì, dân nhập cư ở Thành phố Hồ Chí Minh được xác định là những người từ các
tỉnh khác về sinh sống, làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh và chưa có hộ khẩu
thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Còn những người từ các tỉnh về Thành phố
Hồ Chí Minh nhưng đã được giải quyết hộ khẩu thường trú vì đủ tiêu chuẩn quy
định không nằm trong phạm vi này. Như vậy, ở đây lại căn cứ vào việc nhập hộ
khẩu để tính là người nhập cư hay không phải là người nhập cư.
Liên Hiệp Quốc thì quan niệm: “Người nhập cư dài hạn là những người ở
lại nước tiếp nhận trong thời gian hơn một năm, mặc dù họ không liên tục sinh
sống tại nước đó trong vòng hơn một năm” [82, tr.10].
Mặc dù vẫn còn những ý kiến khác nhau nhưng có thể thấy một số điểm
chung trong nội hàm khái niệm này, đó là: (i) Sự di chuyển của một người hay
35
một nhóm người đến một đơn vị hành chính mới với mục đích thay đổi nơi cư
trú, làm việc hoặc với mục đích khác; (ii) Sự chuyển đến này có thể là tự nguyện
hoặc bắt buộc; (iii) Việc cư trú tại nơi tiếp nhận có thể dưới hình thức thường trú
hoặc tạm trú.
Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về người
nhập cư có thể áp dụng một cách phổ biến trong phạm vi quốc gia cũng như trên
toàn cầu. Nội dung của khái niệm này thường được các quốc gia, các nhà nghiên
cứu điều chỉnh cho phù hợp với các mục đích nghiên cứu của mình.
Từ những phân tích trên cho thấy, nhập cư là hành động di chuyển chỗ ở
đến một địa phương khác của một người hoặc một nhóm người để sinh sống lâu
dài hoặc tạm thời. Người nhập cư là người từ một địa phương, một nước hay
vùng lãnh thổ này di chuyển đến một địa phương, một nước hay vùng lãnh thổ
khác để sinh sống, làm việc. Nội hàm của khái niệm này có đề cập đến mối quan
hệ giữa người nhập cư và nơi nhập cư.
2.1.1.2. Phân loại người nhập cư
Có nhiều cách phân loại người nhập cư theo các góc độ khác nhau, tùy
vào mục đích nghiên cứu. Do vậy việc phân loại người nhập cư chỉ có tính chất
tương đối và không tách bạch với nhau.
Theo độ dài thời gian cư trú
Người nhập cư lâu dài: Là những người chuyển đến sinh sống vĩnh viễn
hoặc lâu dài tại nơi mới (thường là trên 12 tháng). Những người này thường
không quay trở về sống tại nơi gốc, họ chỉ quay về để thăm viếng những không
có ý định quay trở lại sống ở nơi gốc.
Người nhập cư tạm thời: Là những người chuyển đến sinh sống và làm
việc tại nơi mới trong thời gian ngắn và có khả năng quay trở về.
Người nhập cư mùa vụ: Là một hình thức đặc biệt của người nhập cư tạm
thời, loại hình này bao gồm những người lao động nhập cư vào nơi mới để làm
việc thời vụ hoặc tìm việc làm vào những lúc nông nhàn, kể cả những người đi
36
công tác, khám chữa bệnh, du lịch, học tập..., họ không có ý định ở lại lâu dài tại
địa bàn nhập cư.
Theo tính chất tổ chức, quản lý người nhập cư
Người nhập cư có tổ chức: Là những người nhập cư được luật pháp của
nước gốc và nước nhập cư cho phép, được chính quyền địa phương nơi nhập cư
đón nhận. Theo đó, người nhập cư được nhận sự giúp đỡ từ Nhà nước và địa
phương nơi nhập cư.
Người nhập cư tự do: Là những người nhập cư đến nơi mới do bản thân
hoặc gia đình họ quyết định, không nằm trong chương trình di cư của Nhà nước,
không được hưởng sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo địa bàn nhập cư
Người nhập cư trong nước: Là những người di chuyển đến địa phương
khác sinh sống, làm việc, học tập trong cùng lãnh thổ một quốc gia.
Người nhập cư quốc tế: Là những người từ quốc gia này nhập cư vào
quốc gia khác để sinh sống, làm việc, hoc tập hoặc vì các mục đích khác.
Trên cơ sở cách hiểu về nhập cư, người nhập cư và phân loại người nhập
cư đồng thời căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của luận án, nghiên cứu sinh xác
định người nhập cư trong nghiên cứu của mình là những người lao động từ các
tỉnh, thành khác di chuyển tự do đến thành phố Đà Nẵng sinh sống, làm việc lâu
dài hoặc tạm thời gồm có đăng kí hay không đăng kí hộ khẩu thường trú và
người nhập cư mùa vụ với mục đích tìm việc làm trong thời kỳ nông nhàn hoặc
làm những công việc có tính thời vụ tại thành phố.
2.1.1.3. Đặc điểm của người nhập cư
Các nghiên cứu về di cư cho thấy, không phải ai cũng chấp nhận và có
khả năng di chuyển khỏi “nơi chôn nhau cắt rốn” của mình; những người chấp
nhận di chuyển, có khả năng di chuyển và đã di chuyển đến nơi mới thường có
một số đặc điểm cơ bản:
Đặc điểm về nhân khẩu học.
Đặc điểm nhân khẩu học phản ánh những đặc trưng về mặt dân số của
người nhập cư như độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân. Chúng là những yếu
37
tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định của người nhập cư như di chuyển hay
không, di chuyển đến đâu… Các nghiên cứu về di dân đều có chung một nhận
xét đó là người nhập cư vào đô thị thường là những người trong độ tuổi lao
động và ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Tuổi của người nhập cư năm 2015
phần lớn tập trung ở nhóm trẻ (15-39) chiếm tỷ trọng 84% so với tổng số người
nhập cư [59, tr.2].
Điều này đặt ra vấn đề giải quyết việc làm, phân bổ lại nguồn lực lao động
đối với nơi nhận cư. Đối với loại hình nhập cư tạm thời và nhập cư mùa vụ, độ
tuổi người nhập cư lớn hơn, thường là những người đã có việc làm tại nơi gốc,
họ chỉ di chuyển vào đô thị những lúc nông nhàn để tìm việc làm thêm.
Theo Todaro, ở các nước đang phát triển ở châu Á và châu Phi, người di
cư có đặc trưng chung là những người trẻ, tuổi từ 15-25 và chủ yếu là nam, số nữ
di chuyển có xu hướng tăng lên theo trình độ học vấn [22, tr.9].
Điều này có nghĩa là xu hướng chung trong di dân từ nông thôn ra thành
thị là nam giới di chuyển nhiều hơn nữ giới, người trẻ tuổi di chuyển nhiều hơn
người lớn tuổi.
Theo Báo cáo Thực trạng việc làm, đời sống của lao động nhập cư từ
nông thôn ra thành thị và khu công nghiệp của Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) [9, tr.29], xu hướng nữ hóa nhập cư hiện
nay khá phổ biến, tỷ lệ lao động nữ nhập cư từ nông thôn ra thành thị và các khu
công nghiệp chiếm 55%. Điều này đặt ra thách thức cho việc giải quyết các vấn
đề bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), chống buôn bán phụ nữ
và các nguy cơ thường gặp khác đối với họ.
Như vậy, giới tính của người nhập cư tùy thuộc vào khoảng cách di
chuyển, mục đích di chuyển, nhu cầu lao động của nơi đến và thường thì tỉ lệ
nam/nữ trong dân nhập cư có sự chênh lệch.
Tình trạng hôn nhân cũng có mối quan hệ với tính chọn lọc của nhập cư.
Một mặt, mọi người sau khi kết hôn thường gắn bó với gia đình và con cái, do
38
đó không thực sự sẵn sàng để di chuyển đến nơi mới. Mặt khác, nhu cầu hỗ trợ
kinh tế cho gia đình lại là động cơ của việc di chuyển.
Đặc điểm về văn hóa - xã hội.
Phần lớn người nhập cư đều có quê quán từ nông thôn, có những tính cách
như chịu khó; tiết kiệm; tính cộng đồng, làng xã; thường lựa chọn không gian
sống yên tĩnh, không thích sự ồn ào… những phẩm chất này rất cần thiết cho quá
trình phát triển nhưng cũng là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
lao động như thiếu kỹ năng làm việc tổ chức, tác phong công nghiệp, tự do, thiếu
kỷ luật… ảnh hưởng đến việc xây dựng lối sống văn hóa văn minh đô thị.
Khi vào sinh sống ở đô thị được một thời gian, người nhập cư tự do đã
phần nào làm quen với lối sống (theo nghĩa hẹp) ở đô thị, họ có những phản ứng
khác nhau, tùy thuộc vào trình độ học vấn, độ tuổi [30].
Tuy nhiên, vấn đề hòa nhập, mức độ thích nghi với các loại hình văn hóa
kiểu đô thị ở những người nhập cư là rất chậm, rất ít.
Bộ phận người nhập cư lâu dài vào đô thị thường có xu hướng thay đổi
nhu cầu về mặt không gian sống, một bộ phận người nhập cư chuyển từ lối sống
nặng về tình cảm xóm giềng sang cuộc sống khép kín hơn giữa các thành phần
dân cư khác nhau tại các đô thị.
Nhìn chung, có thể nói rằng trong quá trình hội nhập, một bộ phận người
nhập cư (đặc biệt là giới trẻ, có trình độ học vấn cao hơn) có thể chấp nhận được
lối sống đô thị đồng nghĩa là họ đã phần nào loại bỏ một số giá trị, chuẩn mực
truyền thống để đón nhận chuẩn mực, giá trị mới. Điều này ở khía cạnh nào đó
cũng mang các giá trị tích cực, bên cạnh những lợi ích kinh tế, khi người nhập cư
quay trở về quê họ đã góp phần làm thay đổi ý thức, lối sống của người dân nông
thôn, thiết lập các thang bậc giá trị mới.
Đặc điểm về học vấn, chuyên môn.
Trình độ học vấn, chuyên môn tùy thuộc vào nơi xuất cư, nhu cầu lao
động nơi nhập cư và vào khoảng cách di chuyển. Trong đó đáng chú ý là lực
lượng dân nhập cư có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao thường nhập
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtCông tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtTrường Bảo
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhantuanpro102
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾBùi Quang Xuân
 

What's hot (20)

Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAYLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội phát triển bền vững, HAY
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCMLuận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
Luận văn: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại Tp HCM
 
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Chính sách đối với người cao tuổi ở Việt Nam hiện nay
 
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
Luận văn: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề ngh...
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh HóaLuận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
Luận văn: Giải pháp xây dựng nông thôn mới của huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: Vấn đề việc làm của lao động nữ ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Vấn đề việc làm của lao động nữ ở tỉnh Phú Yên, HOTLuận văn: Vấn đề việc làm của lao động nữ ở tỉnh Phú Yên, HOT
Luận văn: Vấn đề việc làm của lao động nữ ở tỉnh Phú Yên, HOT
 
Công tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tậtCông tác xã hội với người khuyết tật
Công tác xã hội với người khuyết tật
 
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhanbao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
bao cao thuc te cong tac xa hoi ca nhan
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾTS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
TS. BÙI QUANG XUÂN - QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật.
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống, HAY
 
Bài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn xử lý vi phạm hành chính, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCSLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà LạtKhai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
Khai thác các điều kiện tự nhiên tổ chức cảnh quan đô thị Đà Lạt
 

Similar to Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Luận văn thạc sĩ Đảo đảm quyền của người lao động di cư từ nông thôn ra thành...
Luận văn thạc sĩ Đảo đảm quyền của người lao động di cư từ nông thôn ra thành...Luận văn thạc sĩ Đảo đảm quyền của người lao động di cư từ nông thôn ra thành...
Luận văn thạc sĩ Đảo đảm quyền của người lao động di cư từ nông thôn ra thành...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà ...Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đLuận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách quy hoạch đô thị tại quận Ngũ Hành Sơn, 9đ
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vữngLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vữngLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận văn thạc sĩ Đảo đảm quyền của người lao động di cư từ nông thôn ra thành...
Luận văn thạc sĩ Đảo đảm quyền của người lao động di cư từ nông thôn ra thành...Luận văn thạc sĩ Đảo đảm quyền của người lao động di cư từ nông thôn ra thành...
Luận văn thạc sĩ Đảo đảm quyền của người lao động di cư từ nông thôn ra thành...
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thànhLuận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
 
Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYViệc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAYLuận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
Luận văn: Chính sách quản lý trật tự đô thị quận Hải Châu, HAY
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà ...Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà ...
Giải pháp nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà ...
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà NẵngLuận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà NẵngChính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền GiangLuận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
 
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAYLuận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
Luận án: Vốn cho phát triển kinh tế xã hội các huyện ở Hà Nội, HAY
 
Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.doc
Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.docĐô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.doc
Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NỮ ĐOÀN VY TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2018
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN NỮ ĐOÀN VY TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU 2. PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Nữ Đoàn Vy
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ 8 1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 8 1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước 14 1.3. Đánh giá những kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 30 1.4. Khung phân tích của luận án 33 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ CẤP TỈNH 34 2.1. Người nhập cư và nguyên nhân xuất hiện người nhập cư 34 2.2. Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh 46 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh 56 2.4. Kinh nghiệm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của một số địa phương và bài học đối với thành phố Đà Nẵng 58 Chương 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 72 3.1. Các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng có ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội 72 3.2. Tình hình người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017 79 3.3. Thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2017 85 3.4. Đánh giá chung về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng 109 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐIỀU TIẾT TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 120 4.1. Dự báo xu hướng người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng và quan điểm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội 120 4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng 127 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC 159
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ASXH : An sinh xã hội BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CLCS : Chất lượng cuộc sống CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn Tỉnh/Thành phố HĐND : Hội đồng nhân dân KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất LĐ-TB&XH : Lao động, Thương binh và Xã hội NCS : Nghiên cứu sinh NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NOXH : Nhà ở xã hội PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh SKSS : Sức khỏe sinh sản TCTK : Tổng cục Thống kê TĐTDS : Tổng điều tra dân số UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Điểm số, vị trí xếp hạng PCI Đà Nẵng qua các năm...........................74 Bảng 3.2: Tỷ suất và số lượng người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng qua các năm................................................................................................80 Bảng 3.3: Lí do nhập cư vào thành phố Đà Nẵng................................................82 Bảng 3.4: Số lượng công nhân làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2016......................................................86 Bảng 3.5: Số lượng và tỷ lệ người nhập cư phân theo độ tuổi, giới tính tại thời điểm điều tra.................................................................................87 Bảng 3.6: Nghề nghiệp hiện tại của người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng..........92 Bảng 3.7: Trình độ học vấn của người nhập cư phân theo giới tính tại thời điểm điều tra........................................................................................97 Bảng 3.8: Trình độ chuyên môn của người nhập cư vào Đà Nẵng......................97 Bảng 3.9: Tình trạng nhà ở của người lao động nhập cư...................................103
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Lý do nhập cư.......................................................................................43 Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GRDP của Đà Nẵng qua các năm........................75 Hình 3.2: Qui mô GRDP của Đà Nẵng quan các năm.........................................75 Hình 3.3: GRDP bình quân đầu người.................................................................76 Hình 3.4: Lí do nhập cư vào thành phố Đà Nẵng ................................................82 Hình 3.5: Cơ cấu ngành kinh tế của Đà Nẵng qua các năm ................................91 Hình 3.6: Những khó khăn người nhập cư gặp phải khi đến thành phố Đà Nẵng sinh sống..........................................................................103
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Di dân là một qui luật tự nhiên của quá trình phát triển dân số và là một hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan, có tác động đến trình độ phát triển của một quốc gia. Di dân là biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, miền, lãnh thổ. Phù hợp với xu thế chung của sự phát triển, ở Việt Nam, lịch sử di dân luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong giai đoạn sau 1975 và trước thời kỳ đổi mới, di dân trong nước chủ yếu theo các chương trình kinh tế mới của Chính phủ (di dân có tổ chức). Từ năm 1986, dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa (CNH, HĐH) và đô thị hóa đất nước, di dân tự do có xu hướng gia tăng mạnh mẽ nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, khu vực Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ... Theo Tổng điều tra dân số (TĐTDS) năm 2009, có khoảng 3,8 triệu người (tương đương khoảng 16% dân số) từ 5 tuổi trở lên là người nhập cư trong giai đoạn 2004 - 2009. Trong giai đoạn 1999 -2009, tỷ lệ di dân thành thị - nông thôn tăng bình quân 9,2%/năm và dự báo dân số di cư từ nông thôn ra thành thị sẽ đạt 5 triệu người vào năm 2019 [8, tr.25]. Đà Nẵng đã và đang trở thành một thành phố năng động, nhất là trong phát triển kinh tế. Hơn nữa, với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, trong những năm gần đây, một lượng lao động rất lớn từ các tỉnh, thành đã di chuyển vào thành phố mưu sinh. Quá trình này dẫn đến những tác động sâu sắc trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng: một mặt, tạo ra sự cân bằng về lực lượng lao động giữa các vùng cũng như giữa các khu vực trên địa bàn thành phố; nguồn lực lao động của thành phố được bổ sung; đời sống văn hóa của thành thị ngày càng phong phú; mặt khác, lại tạo ra sức ép đối với thành phố trong việc cung ứng các dịch vụ công, các dịch vụ xã hội cơ bản như vấn đề học tập, khám chữa bệnh, vui chơi, giải trí; các vấn đề xã hội nảy sinh gây sức ép đối với công tác quản lý hành chính nhà nước của thành phố…
  • 9. 2 Như vậy, bên cạnh những tác động tích cực, có lợi, người nhập cư đã có những tác động nghịch chiều đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, do đó việc nghiên cứu thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng để đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm điều tiết tác động này theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong tương lai là rất cần thiết. Để làm được điều này, luận án phải trả lời các câu hỏi sau: (1) Tình hình người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua diễn ra như thế nào?; (2) Người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng thời gian qua có đặc điểm như thế nào và đã tác động như thế nào đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố?; (3) Chính quyền thành phố cần có những giải pháp, chính sách nào để điều tiết tác động này theo hướng có lợi cho phát triển kinh tế - xã hội? Hơn nữa, ở một khía cạnh khác, chúng ta không thể cấm họ nhập cư vì một mặt vi phạm quyền con người, vi phạm luật cư trú và quan trọng hơn cả, việc di chuyển lao động đến những nơi có điều kiện sống tốt hơn, có nhiều cơ hội tìm việc làm, mức lương cao hơn… là một xu thế khách quan của quá trình phát triển. Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án được nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng những tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất những giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng bền vững. Chủ thể để điều tiết tác động này là chính quyền thành phố Đà Nẵng.
  • 10. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nhập cư và tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội để có cơ sở phương pháp luận cần vận dụng trong luận án, những vấn đề đã được giải quyết mà luận án có thể kế thừa, phát triển và những khoảng trống cần phải bổ khuyết; Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở một số địa phương để Đà Nẵng có thể tham khảo; Thứ ba, đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017 trên 2 mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Thứ tư, dự báo xu hướng nhập cư vào thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 và đề xuất giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị trên cả 2 mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung - Luận án chỉ nghiên cứu những người lao động ở tỉnh, thành khác nhập cư đến thành phố Đà Nẵng một cách tự phát, không theo chủ trương, kế hoạch của Nhà nước. - Luận án không nghiên cứu người nhập cư là người có quốc tịch nước ngoài. - Luận án không nghiên cứu lượng sinh viên từ các tỉnh, thành khác đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố. - Luận án không nghiên cứu bộ phận lao động sáng “vào” chiều “ra”.
  • 11. 4 - Luận án không nghiên cứu những người đến thành phố để chữa bệnh, du lịch, thăm họ hàng… Phạm vi về không gian Nghiên cứu tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, để có nguồn số liệu sơ cấp, tác giả luận án khảo sát, điều tra thu thập dữ liệu tại 07 quận, huyện trên địa bàn thành phố, gồm: Hải Châu, Liên Chiểu, Sơn Trà, Thanh Khê, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn và huyện Hòa Vang. (Chưa có điều kiện để nghiên cứu huyện đảo Hoàng Sa). Phạm vị về thời gian - Số liệu thứ cấp và các báo cáo được thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 - 2017. - Số liệu sơ cấp có được thông qua điều tra xã hội học. Đề tài điều tra thực tế vào cuối năm 2016 và đầu năm 2017. - Đề xuất quan điểm và giải pháp xử lý tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng được áp dụng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu cơ bản của kinh tế chính trị. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo tính khách quan, khoa học, Luận án sử dụng một số phương pháp bổ sung như: phương pháp thu thập thông tin; phân tích tài liệu và bảng tổng hợp số liệu để minh hoạ. Đặc biệt, luận án còn sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để có nguồn dữ liệu sơ cấp. Cụ thể: + Điều tra bằng phiếu: - Đối tượng điều tra: Người nhập cư từ các tỉnh, thành khác vào thành phố Đà Nẵng; đại diện doanh nghiệp và tổ trưởng tổ dân phố. - Qui mô mẫu:
  • 12. 5 Đối với người nhập cư: Sử dụng phương pháp Yamane Taro (1967) để tính cỡ mẫu cho điều tra [54, tr.18] Công thức tính mẫu: n= N/(1+N*e2 ) Trong đó n là cỡ mẫu cần xác định cho nghiên cứu, N là kích thước tổng thể, e là mức sai số chấp nhận. Căn cứ vào số liệu từ Niên giám thống kê Đà Nẵng 2017, dựa theo công thức tính mẫu ở trên, với khoảng tin cậy là 95% (mức sai số là 5%) ta có kết quả như sau: n = 197.301 /(1 + 197.301* 0,052 ) = 400 Tuy nhiên, dựa trên tình hình thực tế cũng như cân đối khả năng thực hiện khảo sát của NCS, NCS tiến hành điều tra khảo sát với quy mô mẫu là: 660 phiếu dành cho người nhập cư. Số lượng phiếu được xử lý là 650 phiếu (10 phiếu không đủ thông tin, không xử lý). Cách chọn đối tượng điều tra: Chọn ngẫu nhiên, mỗi quận, huyện chọn 5- 7 người lao động tự do đang làm việc, có thuê trọ và đăng ký tạm trú tại các quận, huyện: Hải Châu; Thanh Khê; Sơn Trà; Ngũ Hành Sơn; Liên Chiểu; Cẩm Lệ và Hòa Vang để làm khởi đầu điều tra. Sau đó, từ sự giới thiệu của những người ban đầu này, tác giả đề tài tiến hành gặp và điều tra theo số lượng dự định điều tra. (Điều tra ở quận Hải Châu 80 người; quận Liên Chiểu: 100 người; quận Sơn Trà 100 người; quận Cẩm Lệ 100 người; quận Thanh Khê 100 người, quận Ngũ Hành Sơn 100 người và huyện Hòa Vang 80 người). Đối với doanh nghiệp và tổ trưởng tổ dân phố: - Đối với doanh nghiệp, NCS chọn 5% tương ứng với 20 doanh nghiệp trong số 343 doanh nghiệp [95] hoạt động tại các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) Đà Nẵng để điều tra. Các doanh nghiệp được chọn một cách ngẫu nhiên, chọn ngẫu nhiên 4 KCN, KCX;tại mỗi KCN, KCX chọn ngẫu nhiên 5 doanh nghiệp với các loại hình tổ chức và sản xuất kinh doanh khác nhau:
  • 13. 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân... họat động trong các lĩnh vực khác nhau: may mặc, giày da, sản xuất linh kiện điện tử... - Đối với tổ trưởng tổ dân phố, NCS chọn 5% tương ứng với 140 tổ trưởng trong số 2.784 tổ trưởng tổ dân phố [96] trên địa bàn thành phố để điều tra. Các tổ trưởng được chọn một cách ngẫu nhiên. Mỗi quận, huyện chọn ra 4 phường, mỗi phường chọn ra 5 tổ dân phố và điều tra 5 tổ trưởng tổ dân phố này. + Phỏng vấn sâu: Phương pháp này nhằm khai thác thông tin theo chiều sâu, góp phần phản ánh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu đồng thời phương pháp này bổ sung cho phương pháp điều tra xã hội học. Luận án tiến hành phỏng vấn sâu một số người lao động nhập cư đang làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức: xe ôm; đánh giày và bán hàng rong, một số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp tại các KCN…; cán bộ của địa phương. - Phương pháp phân tích tài liệu:: + Xử lý logic đối với các thông tin định tính; + Phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng quá trình nhập cư ở thành phố Đà Nẵng; + Dựa vào nguồn dữ liệu sơ cấp với các thông tin do người lao động nhập cư cung cấp để chỉ ra đặc điểm của người nhập cư, nguyên nhân nhập cư và dự báo xu hướng nhập cư trong thời gian đến; + Dựa vào nguồn dữ liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu sơ cấp kết hợp với những thông tin thu thập được từ phỏng vấn sâu để đánh giá, phân tích tác động của người nhập cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng. 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án xây dựng một khung lý thuyết về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị trên cả 2 mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. - Luận án chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị.;
  • 14. 7 - Luận án phân tích và đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2017; - Luận án dự báo xu hướng nhập cư và đặc điểm người nhập cư vào thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới, xác định quan điểm và từ đó đề xuất các giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về nhập cư và tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội của đô thị; - Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện những qui định, chính sách về quản lí dân cư nói chung và quản lí người nhập cư nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; - Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho các cấp quản lý chính quyền, các nhà quản lý đô thị trong việc đề ra phương hướng, chính sách phát triển kinh tế và quản lý xã hội nhằm điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị; - Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, bên cạnh chú trọng yếu tố vật chất là tư liệu sản xuất, cần phải chú trọng đến yếu tố con người - lực lượng cơ bản của lực lượng sản xuất, đây là yếu tố đầu vào quan trọng của mọi quá trình sản xuất; - Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy về chính sách xã hội, chính sách dân số, lao động và việc làm, chính sách di dân... 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các bản phụ lục, nội dung luận án được chia làm 4 chương, 14 tiết:
  • 15. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Vấn đề di dân nói chung trong đó có vấn đề nhập cư đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới kể từ đầu thế kỷ XIX trên cơ sở hợp tác của nhiều ngành khoa học. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: khái niệm di dân; khái niệm nhập cư; nguyên nhân nhập cư; những tác động của người nhập cư đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nơi đến; chính sách, biện pháp đối với hiện tượng nhập cư… Có thể liệt kê một số công trình sau: - Sách The Methods and Materials of Demography (Các phương pháp và tài liệu của nhân khẩu học) của Henry.S. Shryock, Jacob S. Siegel và các cộng sự [84, tr.579]. Trong cuốn sách, các tác giả đã cho rằng: Di dân là một hình thức di chuyển về địa lý hay không gian kèm theo sự thay đổi nơi ở thường xuyên giữa các đơn vị hành chính. Theo các tác giả, sự thay đổi nơi ở tạm thời như thăm viếng, du lịch, buôn bán, kể cả qua lại biên giới, không là di dân. Như vậy, theo định nghĩa này, không phải mọi sự di chuyển của con người đều là di dân mà di dân còn phải gắn liền với sự thay đổi các quan hệ xã hội của người di chuyển. - Sách Xã hội học của Richard T. Schacfeer [83, tr.668-696], tại Chương 21 với tên chương Dân số và môi trường, có mục Dân số và nhập cư đề cập đến 2 khía cạnh: nhập cư trên thế giới và nhập cư trong nước (nước Mỹ). Theo tác giả: nhập cư là một hiện tượng xã hội phức tạp và là kết quả của đủ loại yếu tố, trong đó yếu tố kinh tế là nổi trội. - Sách Xã hội học của John và Macionis [86, tr.66-702] Trong công trình này, có nội dung bàn về sự nhập cư và đô thị hóa. Các tác giả cho rằng, sự nghèo đói ở các ngôi làng ở nông thôn là một “yếu tố đẩy quan trọng” còn cuộc sống sung túc ở thành phố là yếu tố kéo; ngoài ra còn có
  • 16. 9 thể có sự can thiệp của yếu tố đối lập chính trị, tôn giáo hoặc là sự đi tìm “bầu không khí dễ chịu để định cư”, qua đó chúng ta liên tưởng đến mối quan hệ giữa di dân và đô thị hóa. - Bài báo A Theory of Migration (Lý thuyết di dân) của Everett S. Lee [81, tr.47-57]. Trong bài báo, di cư được định nghĩa một cách rộng rãi như là một sự thay đổi tạm thời hoặc vĩnh viễn nơi cưu trú. Không có giới hạn nào về khoảng cách của sự di chuyển hoặc theo tính chất tự nguyện hoặc không tự nguyện của hành động, và không có sự khác biệt nào giữa di cư bên ngoài và nội bộ. Everett S. Lee cho rằng nguyên nhân và hậu quả của sự di cư là có khác nhau. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định không phải tất cả các loại di chuyển trong không gian đều được bao gồm trong định nghĩa này. Trong bài báo, tác giả đã tổng kết một số các yếu tố quyết định đến việc nhập cư của người dân từ nông thôn ra thành thị. E. Lee thừa nhận, di dân nông thôn - đô thị chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội nhưng ở cấp độ khác nhau. E. Lee lập luận rằng quyết định nhập cư được dựa trên 4 nhóm yếu tố: (1) các yếu tố gắn bó với nơi ở gốc; (2) Các yếu tố gắn với nơi sẽ đến; (3) các trở ngại nhập cư và (4) các yếu tố thuộc về người nhập cư. Trong đó, quan trọng hơn cả là những yếu tố cơ bản liên quan đến nơi đi, gọi là “lực đẩy” và nơi đến gọi là “lực hút”. Lực đẩy: Là những yếu tố, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, chính trị, văn hoá… Ở vùng xuất phát không đáp ứng các nhu cầu sống (nhu cầu vật chất, tinh thần, nhu cầu về lao động, việc làm…) đã đẩy họ ra ngoài nơi họ đang sinh sống, khiến họ phải đi tìm vùng đất mới nhằm thoả mãn các nhu cầu của họ. Trong quá trình nhập cư từ nông thôn ra đô thị, lực đẩy được xác định chủ yếu là do sự khan hiếm về đất canh tác, thiếu việc làm, thừa lao động, tiền công ít ỏi, mong muốn tìm đến vùng đất hứa có khả năng kiếm việc làm, tăng thu nhập để đầu tư cho con cái học hành với mong muốn cải thiện cuộc sống của thế hệ tương lai… tại các vùng nông thôn. Ngoài ra còn có thể tính đến những yếu tố có
  • 17. 10 tính phi kinh tế có tính đặc thù riêng của người di chuyển như các yếu tố tinh thần, tình cảm, đặc điểm cá nhân… Lực hút: Là những điều kiện, yếu tố thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính trị, văn hoá ở nơi đến (vùng nhập cư) đã cuốn hút người nhập cư ở nơi khác di chuyển đến làm việc và sinh sống. Lực hút ở đô thị thường là cơ hội sống thuận tiện, có khả năng tìm kiếm việc làm có thu nhập cao hơn, có triển vọng cải thiện đời sống hơn, thuận tiện trong sản xuất kinh doanh, có điều kiện tốt hơn về giáo dục, y tế, dịch vụ xã hội so với ở nông thôn. Tuy nhiên, lý thuyết “hút - đẩy” không phải là lý thuyết hoàn chỉnh có thể thuyết phục được tất cả mọi người vì nó không lý giải được tại sao trong cùng một hoàn cảnh có một số người nhập cư, còn số khác thì không. - Bài báo The Laws of Migration (Các qui luật của di dân) của E.G Ravenstein [87, tr.167-235]. Đây là một trong những lý thuyết về di dân sớm nhất trong trường phái cổ điển, được đưa ra vào cuối thế kỉ XIX. Ông đã đưa ra lý thuyết di dân với nội dung cơ bản sau: hầu hết các cuộc di chuyển của dân cư diễn ra trong khoảng cách ngắn; nữ giới tham gia di chuyển nhiều hơn nam giới trong khoảng cách ngắn; mỗi dòng di dân đều có dòng di dân ngược lại; di dân từ nông thôn đến thành phố chủ yếu diễn ra theo từng giai đoạn và động lực thúc đẩy chủ yếu của di dân là kinh tế. Theo ông, nhập cư xảy ra sớm bởi sự khác biệt về trình độ phát triển, bởi tiến trình công nghiệp hoá và phát triển thương mại giữa các khu vực của một quốc gia. Mặt khác, sự nhập cư bị chi phối bởi khát vọng về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Những người sống ở khu vực kém phát triển hay nghèo khổ thường có xu hướng chuyển đến những khu vực phát triển hơn. Có nghĩa là con người nhập cư vì sự chênh lệch về kinh tế giữa nơi đi và nơi đến. - Bài báo Economic Development with Unlimited Supplies Labour (Sự phát triển kinh tế với nguồn cung lao động vô hạn) của William Arthur Lewis [89, tr.139-191] là sự phát triển lý thuyết di dân của E.G Ravenstein.
  • 18. 11 Theo ông, dân số nhập cư vào đô thị vì những lí do sau: Thứ nhất, sự tăng trưởng kinh tế và sự mở rộng của khu vực công nghiệp đặt ra đòi hỏi phải có thêm lực lượng lao động đáp ứng. Sự tăng lên không ngừng của dân số trong khi đất đai không tăng đã làm cho lao động nông nghiệp dư thừa. Số lao động dư thừa này có khuynh hướng tìm kiếm các cơ hội làm việc tại các khu công nghiệp và thành phố, nơi có nhu cầu tuyển dụng. Lewis coi đây là sự điều tiết có tính chất tự nhiên, là sự cân bằng lao động giữa các khu vực, các ngành nghề. Thứ hai, do sự chênh lệch về mức lương giữa nông thôn và đô thị. Sự nhập cư lao động này sẽ dừng lại khi mức lương ở đô thị cân bằng với mức thu nhập của người dân ở nông thôn. Chính từ quan điểm này, nhiều nhà nghiên cứu gọi lí thuyết của Lewis là mô hình cân bằng. Như vậy, Lewis cho rằng chính sự chênh lệch về thu nhập, việc làm giữa khu vực công nghiệp và nông nghiệp là nguyên nhân chính của việc nhập cư vào đô thị. - Bài báo Migration, Unemployment and Development: A Two-Sector Analysis (Di dân, thất nghiệp và sự phát triển: Nghiên cứu 2 khu vực) của John H. Harris và Micheal Torado [85, tr.126-142]. Từ hướng tiếp cận kinh tế học, hai tác giả John H. Harris và Micheal Torado đã nghiên cứu hiện tượng nhập cư vào thành thị tăng tốc trong bối cảnh thất nghiệp ở thành thị vẫn tiếp tục gia tăng. Khác với mô hình “Hai khu vực” (Dual sector- khu vực kép) của Arthur Lewis lý giải nguồn gốc của việc nhập cư dựa vào giả định “dư thừa lao động” trong khu vực nông thôn, mô hình “Thu nhập kỳ vọng” của Harris - Todaro giải thích quyết định của người lao động nhập cư từ khu vực nông thôn ra thành thị dựa trên sự khác biệt về mức thu nhập dự kiến có được trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức thu nhập trung bình đang có ở nông thôn. Như vậy, nghiên cứu của hai ông đã bổ sung thêm nguyên nhân nhập cư vào thành thị ở các nước đang phát triển bao
  • 19. 12 gồm cả sự kỳ vọng của người nhập cư về khả năng thu nhập ở thành thị cao hơn và cuộc sống tốt hơn. Đặc biệt, mô hình Harris - Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức (Informal Sector). Đó là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường cũng không được sự thừa nhận chính thức của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà nước. Chẳng hạn như lao động phục vụ gia đình, hành nghề tự do, xe ôm, bán hàng rong, mài dao kéo, dịch vụ ăn uống vỉa hè, thu lượm ve chai, đồng nát, đánh giày, mại dâm, v.v... Sự hiện diện của khu vực kinh tế phi chính thức đã giúp giải thích cho việc tại sao tỷ lệ thất nghiệp tại các đô thị cao nhưng vẫn có hàng dòng người từ nông thôn đổ vào thành thị tìm việc làm. Bởi vì họ sẵn sàng bổ sung vào khu vực kinh tế phi chính thức, nơi đồng tiền kiếm được vẫn cao hơn ở lại nông thôn. - Bài báo The Economics of Immigration (Kinh tế xuất nhập cảnh) của George J. Borjas [79, tr.1667-1717]. Trong bài báo, tác giả tóm tắt lịch sử nhập cư của Hoa Kỳ và chỉ ra những tác động của việc nhập cư đến nền kinh tế Hoa kỳ. Từ đó tác giả đi đến nhận định chung là những người nhập cư có năng suất cao và thích ứng nhanh với các điều kiện trong thị trường lao động của nước sở tại có thể đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Người bản xứ không cần phải lo lắng về khả năng những người nhập cư này sẽ tăng nguồn chi ngân sách cho các chương trình trợ giúp xã hội. Ngược lại, nếu người nhập cư thiếu các kỹ năng mà người sử dụng lao động yêu cầu và thấy khó điều chỉnh, người nhập cư có thể làm tăng đáng kể các chi phí liên quan đến các chương trình đảm bảo thu nhập ổn định cho người nhập cư. - Bài báo The Impact of Immigrants on Host Country Wages, Employment and Growwth (Tác động của người nhập cư đến tiền lương, việc làm và tăng trưởng của nước bản địa) của Rachel M. Friedberg and Jennifer Hunt [80 tr.23-44].
  • 20. 13 Tác giả đánh giá khái quát tình hình nhập cư vào các nước Hoa Kỳ, Canada, Úc. Về nguồn gốc xuất cư, nghiên cứu này cho rằng 50% số người nhập cư đến từ châu Âu, gần 40% những người nhập cư là người đến từ châu Á (đặc biệt là Đông Nam Á). Nghiên cứu nhận định rằng hầu hết những người nhập cư đến từ các nước nghèo và trình độ học vấn kém hơn. Về tác động của người nhập cư, nghiên cứu cho rằng có sự khác nhau giữa nhập cư bất hợp pháp và nhập cư hợp pháp vì những người nhập cư bất hợp pháp họ bị hạn chế trong các công việc mà họ thực hiện. Nghiên cứu về tác động của người nhập cư bất hợp pháp trên thị trường lao động, tác giả nhận định rằng họ sẽ ít tác động bởi họ bị cản trở bởi những khó khăn nhất định. Nghiên cứu nhận định rằng, nếu lao động nhập cư là lao động thay thế vfa có kỹ năng thì sẽ làm cho mức tiền lương tăng lên, tình trạng thất nghiệp của nước bản xứ tăng lên và ngược lại. - Năm 2010, có một nghiên cứu đề cập đến di dân trên tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á của các tác giả: Deng - Shing Huang, Chun - Chien Kua, Yo - Yi Huang với tiêu đề “Chênh lệch theo vùng và đô thị hóa ở Đài Loan” [78, tr.39-54]. Bài báo đã tập trung giải quyết nhiều vấn đề trong đó có vấn đề nhập cư điển hình từ nông thôn ra thành thị và sự bất bình đẳng theo vùng ở Đài Loan. Các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của việc di cư là do khoảng cách chênh lệch mức lương hay cơ hội giữa nơi đi và nơi đến. Đồng thời các tác giả cũng khẳng định quá trình này đã làm cho sự phát triển của khu vực nông thôn bị dìm xuống hơn, ngày càng nhiều lao động nhập cư vào các thành phố để lại đằng sau vùng nông thôn chỉ toàn người già và trẻ em. Cấu trúc gia đình và xã hội cũng thay đổi một cách mạnh mẽ và một loạt các vấn đề xã hội bên cạnh tình trạng nghèo đói và nạn thất nghiệp trá hình nảy sinh. Như vậy, bài báo chủ yếu đề cập đến tác động về mặt xã hội của di cư đối với nơi đi. - Bài báo The Economic impact of immigration on Kassel, Germany: An observation (Tác động kinh tế của nhập cư ở Kassel, Đức: một cách nhìn) của Awojobi, Oladayo Nathaniel [77, tr.142-157].
  • 21. 14 Nghiên cứu này của tác giả chủ yếu bàn về tác động của việc nhập cư vào thành phố Kassel, Đức. Tác giả nhận định, có nhiều loại hình nhập cư khác nhau ở Kassel như: Sinh viên di cư, những người tị nạn, chồng và vợ, người di cư đủ điều kiện làm việc theo cách riêng của họ… Tác giả cho rằng, bằng chứng thực nghiệm từ nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng người lao động di cư ảnh hưởng tích cực đến các nước nhập cư cũng như các quốc gia xuất cư. Các nghiên cứu thực nghiệm đều đã chứng minh rằng người lao động di cư thúc đẩy kinh tế tăng trưởng của các quốc gia của họ thông qua kiều hối và đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của các nước nhập cư. Tác giả khẳng định ở Kassel cũng vậy, người nhập cư có nhiều đóng góp đối với nền kinh tế, nhiều người nhập cư ở Kassel đã lập doanh nghiệp, một mặt họ tự tạo việc làm cho chính họ mặt khác họ tuyển dụng lao động của Kassel, góp phần giải quyết việc làm; đối với những người nhập cư có trình độ tay nghề cao thì làm việc trong các ngành dịch vụ và đại học; những người nhập cư có tay nghề thấp làm việc trong lĩnh vực hậu cần, xây dựng, sản xuất và ô tô. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC Cũng như nhiều quốc gia đang phát triển khác, việc nhập cư vào các thành phố là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính quy luật, gắn liền với quá trình phát triển. Đây là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường, là biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển không đồng đều giữa các vùng miền lãnh thổ, giữa các quốc gia. Dưới tác động của toàn cầu hoá những khác biệt mức sống, chênh lệch thu nhập, cơ hội việc làm, tiếp cận dịch vụ xã hội là các nguyên nhân cơ bản tạo nên các dòng nhập cư trong và ngoài nước hiện nay. Ở Việt Nam, những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến tình hình nhập cư vào đô thị, các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung vào các nội dung: khái niệm nhập cư, nguyên nhân nhập cư, các tác động của người nhập cư… Tác giả xin tập hợp thành những nhóm sau:
  • 22. 15 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về khái niệm nhập cư và nguyên nhân nhập cư - Sách Di dân tự do đến Hà Nội: Thực trạng và giải pháp quản lý của Hoàng Văn Chức [14]. Công trình đã đề cập đến khái niệm nhập cư, di dân. Theo tác giả, nhập cư có 2 nghĩa: nhập cư là hiện tượng di chuyển để mưu sinh của bầy đàn khi chuyển mùa; thứ hai, nhập cư là hiện tượng người dân dịch chuyển từ nơi này đến nơi khác để sinh sống. Nhập cư theo nghĩa thứ hai được hiểu đồng nghĩa với di dân. Từ đó, tác giả cho rằng, di dân theo nghĩa rộng đó là sự chuyển động cơ học của dân cư. Như vậy, bất cứ sự chuyển động nào của con người trong không gian gắn với sự thay đổi theo vị trí của lãnh thổ cũng được coi là di dân. Còn di dân theo nghĩa hẹp, đó là sự chuyển dịch của dân cư theo lãnh thổ, sự phân bố lại dân cư. Tuy nhiên, không phải bất kỳ sự chuyển dịch nào của dân cư cũng là di dân, mà di dân là sự di chuyển của dân cư ra khỏi biên giới đất nước hay ra khỏi lãnh thổ hành chính mà họ đang cư trú, gắn với việc thay đổi chỗ ở của họ. Cuối cùng, tác giả đi đến một nhận xét đó là: nhập cư dùng để chỉ về sự thay đổi nơi cư trú từ nơi này đến nơi khác của cả con người hay động vật. Bởi vậy, khi dùng thuật ngữ này phải kèm với những từ chỉ người tương đối rõ ràng hoặc muốn nhấn mạnh đến vấn đề thay đổi cư trú, những hành vi liên quan tới cá nhân con người. Còn “di dân” chỉ dùng cho sự di chuyển của con người cho nên khi nói những vấn đề chung về di dân, đặc biệt những vấn đề có liên quan đến chính sách thì dùng thuật ngữ này. - Sách Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi của tác giả Đặng Nguyên Anh [4, tr.35-50]. Tác giả đưa ra quan niệm về nhập cư như sau: Nhập cư là sự di chuyển dân cư, lao động đến một nơi cư trú nhất định, có thể đến từ các địa bàn khác trong cùng một vùng hay lãnh thổ của một quốc gia. Nhập cư vào các thành phố
  • 23. 16 lớn hay đến các khu vực vùng núi cao, đất rộng người thưa là các hình thái phổ biến ở các quốc gia đang phát triển hiện nay. Bên cạnh đó, công trình cũng đã chỉ ra rằng, sự tồn tại nhu cầu lao động dịch vụ ở dầu đến là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng khả năng cung cấp lao động và dịch vụ thông qua nhập cư. Đồng thời theo tác giả, con người về cơ bản sẽ có xu hướng chuyển đến những nơi có điều kiện kinh tế tốt hơn. - Sách chuyên khảo Di dân trong quá trình phát triển kinh tế ở Viết Nam (Trường hợp của miền Trung-Tây Nguyên) của Bùi Quang Bình [7, tr.12, tr.167-169] Nội dung chính của cuốn sách là trình bày một số vấn đề lý luận về di dân trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam; thực trạng di dân giữa các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên; đánh giá những ảnh hưởng tích cực cũng như những hậu quả kinh tế - xã hội do quá trình di dân đem lại. Trong đó tác giả đề cập đến các quan niệm di dân của một số học giả, từ đó, tác giả đưa ra quan điểm của mình về di dân: Di dân là sự di chuyển của dân cư từ một tỉnh này đến một tỉnh khác với nhiều mục đích khác nhau trong đó lợi ích tốt hơn là quan trọng nhất. Như vậy, theo quan niệm này, di dân đồng nghĩa với nhập cư. Đặc biệt, từ nguồn số liệu sơ cấp có được thông qua điều tra xã hội học, tác giả rút ra những nguyên nhân chủ yếu khiến con người di chuyển đó là: thu nhập, việc làm, giáo dục, đào tạo nghề nghiệp, gia đình, chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, tác giả sử dụng phương pháp định lượng bằng mô hình log - tuyến tính và sử dụng phương pháp bình phương bé nhất để tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định nhập cư của người lao động ở các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên. Kết quả hồi qui cho thấy nhân tố kinh tế vẫn là nhân tố quyết định. - Bài báo Hiện tượng di dân đến thành phố: nhận định và đề xuất chính sách của tác giả Lê Xuân Bá [6, tr.1-8]. Bài báo đề cập đến thực trạng nhập cư vào các thành phố trong những năm gần đây ở nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa do sự phát
  • 24. 17 triển không đồng đều giữa các vùng miền. Bài báo cũng đã chỉ ra 3 yếu tố của nhập cư, gồm: Thứ nhất, do lực hút ở nơi đến và lực đẩy ở nơi đi. Thứ hai, sự điều tiết của thị trường lao động. Thứ ba, sự điều tiết của Nhà nước vào quá trình chuyển dịch lao động. Đây là một cách tiếp cận có sự khác biệt so với các lý thuyết kinh tế khi nghiên cứu về nguyên nhân của nhập cư. - Bài báo Thực trạng và giải pháp cho vấn đề nhập cư tỉnh Hậu Giang (2010) của các tác giả: Nguyễn Quốc Nghi, Ngô Thanh Thủy và Huỳnh Trường Huy [38, tr.283-292]. Thông qua những dữ liệu có được từ 100 mẫu điều tra, các tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích bảng chéo kết hợp với phương pháp phân tích logistic để đánh giá thực trạng nhập cư lao động tỉnh Hậu Giang và chỉ ra những nhân tố quyết định đến nhập cư đó là: số người lao động trong độ tuổi; điều kiện tự nhiên; thu nhập; diện tích đất sản xuất và tình trạng thiếu việc làm ở địa phương. Tác giả luận án cho rằng đây là một cách tiếp cận mới về nhập cư ở góc độ kinh tế học. - Bài báo Vấn đề nhập cư ở EU hiện nay: Thực trạng và chính sách của tác giả Trần Thị Hương, [33, tr.227-239]. Bài báo tập trung đánh giá tình hình nhập cư vào EU hiện nay và chính sách nhập cư của EU, trong đó tác giả cũng đã nêu ra một số quan điểm về nhập cư như sau: dưới góc độ địa lý, nhập cư là sự chuyển đến của một người hoặc một nhóm người từ một đơn vị địa lý khác, vượt qua biên giới hành chính, chính trị với mục đích cư trú lâu dài hoặc tạm thời. Nhập cư có thể diễn ra giữa nước này với nước khác, hoặc giữa vùng này với vùng khác trong cùng một nước; còn dưới góc độ nhân quyền, người nhập cư hoàn toàn là tự nguyện và vì những lí do cá nhân, họ rời khỏi nước gốc để đến cư trú tại một nước khác. Bên cạnh đó, tác giả đã đề cập đến các laoij hình nhập cư như sau:
  • 25. 18 + Dựa vào tính pháp lý, có nhập cư hợp pháp và nhập cư bất hợp pháp; + Dựa vào thời gian cư trú: có nhập cư dài hạn và hập cư ngắn hạn; + Dựa vào mục đích và đối tượng của nhập cư, có nhập cư lao động, nhập cư tị nạn, nhập cư hồi hương, đoàn tụ gia đình và nhập cư với mục đích khác bao gồm giải trí, nghỉngơi, du lịch, thăm họ hàng, bạn bè, chữa bệnh…trong một thời gian dài, thường là trên 3 tháng. + Dựa vào nhân tố tác động và qui mô của nhập cư, có nhập cư vì nhu cầu thiết yếu và nhập cư qui mô lớn. - Bài báo Lao động nông thôn nhập cư ra thành thị - Thực trạng và khuyến nghị của tác giả Nguyễn Đình Long và Nguyễn Thị Minh Phượng [34, tr.58-65]. Bài báo bên cạnh thể hiện một cách khái quát tình hình lao động nông thôn nhập cư vào thành thị và vào các khu công nghiệp; những tác động tích cực và tiêu cực của quá trình này; bài báo còn chỉ ra nguyên nhân thúc đẩy sự gia tăng nhập cư tự do của lao động nông thôn vào thành thị và các khu công nghiệp bao gồm: sự gia tăng dân số và sức ép về lao động việc làm ở khu vực nông thôn ngày càng tăng; đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp trở nên ngày càng khan hiếm, thiều tư liệu sản xuất và thừa lao động; tình trạng phát triển không đều, sự chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa nông thôn-thành thị có xu hướng dãn ra; bên cạnh đó là những nguyên nhân khác như việc học hành và nâng cao trình độ nghề nghiệp; tiếp cận với văn minh và môi trường sống đô thị về y tế, cơ sở hạ tầng, vui chơi giải trí… Theo kết quả điều tra một số tỉnh, các tác giả khẳng định 85% dân số quyết định nhập cư vì lí do kinh tế. 1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị - Sách Di dân tự do đến Hà Nội - thực trạng và giải pháp quản lý của Hoàng Văn Chức [14]. Sau khi chỉ ra đặc điểm của nhập cư tự do, công trình đánh giá tác động của nhập cư ở 2 khía cạnh: tích cực và tiêu cực. Những mặt tích cực đó là: cung cấp nguồn nhân lực cho địa phương nơi đến; mức sống của người dân nhập cư được cải thiện; giải quyết lao động thời vụ
  • 26. 19 cho những vùng chuyên canh hàng hóa ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long. Về mặt hạn chế, công trình cho rằng, do dân nhập cư tự do tìm nơi cư trú và đất sản xuất không theo sự hướng dẫn của địa phương nên phá vỡ qui hoạch chung của từng địa bàn, gây khó khăn trong việc qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái; gây xáo trộn về quản lý đất đai; các tệ nạn xã hội gia tăng… Công trình đã đánh giá tác động của nhập cư tự do trên cả 2 mặt nhưng chỉ tập trung ở nơi đến và nơi đi, chưa đánh giá tác động của nhập cư đến bản thân người lao động. - Sách Từ nông thôn ra thành phố: Tác động kinh tế - xã hội của nhập cư ở Việt Nam của Lê Bạch Dương và Nguyễn Thanh Liêm [24, tr.47-129]. Đối với cộng đồng nơi đi, người nhập cư có tác động tích cực nhiều hơn so với tiêu cực thông qua tìm hiểu những tác động của dòng tiền mà người lao động nhập cư gửi về quê nhà. Trong chương 4, các tác giả đề cập tác động của người nhập cư đến cộng đồng ở khu vực thành phố. Qua khảo sát, các tác giả đưa ra nhận xét là người nhập cư có tác động tích cực về mặt kinh tế nhiều hơn so với tiêu cực đến thành phố, nhưng về mặt xã hội thì người nhập cư lại tác động tiêu cực nhiều hơn so với tích cực. - Luận án tiến sĩ Di dân ở Thành phố Hồ Chí Minh và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tác giả Phạm Thị Xuân Thọ [50, tr.94-107]. Công trình này nghiên cứu di dân ở góc độ địa lý kinh tế và chính trị. Trong luận án, tác giả đã đánh giá ảnh hưởng của di dân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên 2 phương diện: tích cực và tiêu cực. * Tác động tích cực: Về mặt kinh tế: + Cung cấp lao động cho nhu cầu phát triển kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh; + Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu sản phẩm;
  • 27. 20 Về mặt xã hội: + Người nhập cư làm thay đổi qui mô và kết cấu dân số ở Thành phố Hồ Chí Minh; + Người nhập cư ngày càng đông và quá trình di dân nội bộ Thành phố Hồ Chí Minh đã góp phần tăng tỷ lệ thị dân, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa; + Thay đổi cơ cấu lao động; + Góp phần phân bố lại dân cư; + Góp phần thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế không chính thức; + Đưa thêm ngành nghề mới vào nơi nhập cư, góp phần hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống ở Thành phố Hồ Chí Minh; + Làm phong phú đa dạng nền văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh. * Tác động tiêu cực: + Sức ép đối với cơ sở hạ tầng; + Lao động nhập cư chưa qua đào tạo nghề có việc làm kém ổn định; + Dân nhập cư quá đông, tăng nhanh gây khó khăn đơi với việc tổ chức đời sống xã hội; + Số dân nhập cư đông, di dân tự phát giữa các quận, huyện nhiều, mua bán sang nhượng đất đai, xây dựng không theo qui hoạch, gây khó khăn trong việc tổ chức quản lý sử dụng đất ở Thành phố Hồ Chí Minh; + Khó đáp ứng nhu cầu việc làm; + Gây khó khăn đối với việc quản lý nhân khẩu, quản lý an ninh trật tự xã hội và qui hoạch đô thị. Luận án mới chỉ đánh giá tác động của di dân đối với nơi đến chứ chưa đánh giá ở nơi đi. - Luận án Tiến sĩ Di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội của tác giả Đinh Quang Hà [29]. Bên cạnh làm rõ những vấn đề lí luận về di dân tự do nông thôn - thành thị, tác giả đã đánh giá thực trạng tác động của di dân tự do nông thôn - thành thị đến trật tự xã hội ở thành phố Hà Nội. Nhìn chung, công trình chỉ đề cập đến tác
  • 28. 21 động của di dân về mặt xã hội ở phương diện tiêu cực. Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận án là thống kê mô tả, phỏng vấn sâu và điều tra xã hội học. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý di dân tự do đến Hà Nội của tác giả Hoàng Văn Chức và Đinh Thị Minh Tuyết [13, tr.27-31]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đề cập sự ảnh hưởng của nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội trên 3 phương diện: xã hội; kinh tế và an ninh quốc phòng. Về mặt xã hội, theo các tác giả, sự tác động thể hiện ở một số điểm sau: làm thay đổi vị thế của người nhập cư; làm thay đổi thành phần cơ cấu xã hội; cơ cấu dân tộc của cộng đồng dân cư các vùng xuất cư và nhập cư; trao đổi, hội nhập những phong tục tập quán, lối sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa các dân tộc qua đó tạo nên một nền văn hóa phong phú, góp phần hình thành một cộng đồng dân tộc; làm thay đổi trạng thái nhân khẩu học ở vùng xuất cư và vùng nhập cư. Về mặt kinh tế, các tác giả chỉ ra những tác động của người nhập cư đối với nơi xuất cư và nơi nhập cư. Đối với nơi xuất cư, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, từ đó tăng thu nhập và sẽ góp phần vào tăng trưởng kinh tế; đối với nơi nhập cư, lực lượng lao động sẽ tăng lên và góp phần cho tăng trưởng kinh tế. Về quốc phòng, an ninh, các tác giả cho rằng, nếu dân nhập cư đến những vùng trọng yếu, vùng biên giới sẽ góp phần tạo thế trận lòng dân tuy nhiên người nhập cư đông và xuất thân từ nhiều thành phần khác nhau cũng gây khó khăn trong quản lý trật tự, an ninh. Như vậy, trong công trình này, các tác giả chủ yếu đề cập đến tác động của người nhập cư trên phương diện tích cực, còn phương diện tiêu cực thì rất mờ nhạt. - Báo cáo Di cư trong nước: Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam của Veronique Marx và Katherine Fleischer [88, tr.28-41].
  • 29. 22 Báo cáo đề cập đến tác động của nhập cư đến người nhập cư; nơi đi và nơi đến. Biểu hiện cụ thể qua một số điểm sau: Đối với người nhập cư: người nhập cư sẽ bị phân biệt đối xử; gặp nhiều bất lợi trong việc kiếm sống; là người dễ bị tổn thương; khó tiếp cận các dịch vụ xã hội về giáo dục, y tế, nhà ở…; con cái người nhập cư cũng bị phân biệt đối xử; đối với những người nhập cư là nữ có nguy cơ bị bạo lực giới. Nơi đến: lao động nhập cư đóng góp vào năng suất lao động của các thành phố; gây nên tình trạng nghèo đô thị; gây áp lực lên cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội hiện đại. Nơi đi: tác động của tiền gửi về của người nhập cư; những khó khăn liên quan đến tái phân công các hoạt động tái sản xuất và sản xuất của hộ gia đình; thiếu lao động ở nông thôn; có sự phân công lại trách nhiệm trong gia đình; tác động đến người già ở nông thôn; tác động đối với trẻ em ở nơi đi; ngoài ra công trình còn đề cập đến những tác động của người nhập cư khi họ quay trở lại nông thôn. - Bài báo Đóng góp kinh tế - xã hội của người nhập cư của tác giả Nguyễn Hữu Minh [36, tr. 14-22]. Bài báo khái quát tình hình di cư và nghèo đói ở Việt Nam, tác giả cho rằng hầu hết nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đều tập trung ở các trung tâm đô thị và điều này làm mạnh thêm lực hút lôi cuốn lao động nông thôn vào các thành phố lớn, đồng thời sự tăng trưởng của khu vực dịch vụ và khu vực kinh tế phi chính thức là nơi cung cấp việc làm cho người lao động nhập cư. Tác giả đưa ra nhận định rằng hầu hết người di cư từ nông thôn vào thành phố là những người nghèo khổ, họ gặp nhiều khó khăn và bị phân biệt đối xử hoặc rơi ngoài lề do họ không được thừa nhận là thành viên chính thức của cộng đồng nơi họ đến. Và theo tác giả, một trong những lí do làm cho người nhập cư chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống đô thị là vì những hạn chế về chính sách đối với người nhập cư. Phần chính của bài báo là tác giả đánh giá những đóng góp của người nhạp cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nơi xuất cư và ở đô thị. Trong đó,
  • 30. 23 sự đóng góp của người nhập cư đối với đô thị thể hiện thông qua việc chi tiêu của người nhập cư ở đô thị, thông qua các nguồn lợi mà chính quyền thành phố thu được từ các hoạt động kinh tế của người nhập cư như cung ứng nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp nông thôn thông qua việc tái sử dụng từ đô thị; đóng góp vào việc đáp ứng nhu cầu dịch vụ việc làm tại thành phố, thể hiện rõ nét nhất là sự tham gia các công việc giản đơn, nặng nhọc, nguy hiểm…, sự đóng góp kinh tế của người nhập cư theo tác giả còn thể hiện ở chỗ đó là sự tham gia của người nhập cư vào thị trường lao động ở thành phố đã làm tăng thêm sự cạnh tranh trong thị trường lao động và điều này góp phần nâng cao chất lượng lao động. Về mặt xã hội, tác giả cho rằng sự giao lưu giữa người nhập cư và người đô thị cũng đã góp phần bảo tồn và nâng cao giá trị văn hóa truyền thống tại các khu vực đô thị đang hiện đại hóa và sự tham gia vào các hoạt động địa phương như tham gia các chương trình xã hội, các hoạt đọng đoàn thể, vui chơi, giải trí… - Bài báo Nhập cư ở vùng Đông Nam Bộ trong những năm đầu thế kỷ XXI và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển xã hội của tác giả Trương Văn Tuấn [60, tr.140-147]. Bài báo đề cập một số nội dung cơ bản như phác thảo những nét chính về hiện tượng nhập cư và những tác động cơ bản của chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Tác giả đề cập đến tác động của hiện tượng nhập cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng trên cả hai phương diện: tích cực và tiêu cực. Cụ thể: Về tác động tích cực, tác giả khái quát ở một số điểm sau: + Là nguồn cung cấp lao động rất quan trọng của vùng. Người nhập cư với số lượng lớn đã tạo ra nguồn cung cấp lao động đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -xã hội của vùng; + Kích thích phát triển kinh tế bằng cách tạo ra sự hội tụ dân cư. Bằng cách quy tụ tài năng và tay nghề, nhập cư quyết định tác động lan tỏa của sự tích
  • 31. 24 tụ. Người nhập cư đã đóng góp cho sự tăng trưởng tổng thể bằng cách cải thiện sự phân chia lao động và định hướng cho sự tập trung hóa; + Dân nhập cư vào vùng Đông Nam Bộ có nguồn gốc từ nhiều tỉnh, nhiều vùng khác nhau mang theo những ngành nghề truyền thống khác nhau đã góp phần làm đa dạng nền kinh tế và văn hoá của vùng; + Là nguồn đóng góp chính cho đô thị hoá, là cơ sở, động lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động ở vùng; + Hình thành phong cách sống năng động, tích cực nhất so với cả nước. Về tác động tích cực, tác giả khái quát ở một số điểm sau: + Làm nhanh chóng tăng quy mô dân số tạo ra một số sức ép về dân số rất lớn; + Làm tăng số người thất nghiệp và bán thất nghiệp; + Tạo áp lực về cơ sở hạ tầng, về giáo dục và chăm sóc sức khỏe; + Gây sự cạnh tranh với lao động tại chỗ, làm hạ thấp giá trị lao động; + Gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái. - Bài báo Cuộc khủng hoảng nhập cư ở châu Âu - căn nguyên và giải pháp, của Đại tá Lê Thế Mẫu [35]. Nghiên cứu đã chỉ ra một số tác động của cuộc khủng hoảng nhập cư vào châu Âu chủ yếu ở phương diện tiêu cực: + Làn sóng nhập cư ồ ạt vào châu Âu đã tạo sự hỗn loạn về trật tự công cộng, nhất là tại các cửa khẩu biên giới và hệ thống giao thông của một số quốc gia; + Khủng hoảng nhập cư còn tạo ra gánh nặng kinh tế đối với hầu hết các quốc gia châu Âu, nhất là trong bối cảnh cuộc khủng hoảng nợ công trong khu vực đồng tiền chung châu Âu chưa được hóa giải. Riêng nền kinh tế một số nước, như: Hy Lạp, I-ta-li-a, Hung-ga-ri,… không chỉ phải chia sẻ nguồn lực cho công tác cứu trợ nhân đạo về lương thực, y tế cho người tỵ nạn mà còn thiệt hại nặng nề về doanh thu ngành du lịch. Ngoài ra, việc tiếp nhận số lượng lớn người tỵ nạn sẽ đặt ra nhiều thách thức về giải quyết chỗ ở, việc làm trong khi nạn thất nghiệp ở hầu hết các nước khu vực đồng tiền chung châu Âu chưa được khắc phục;
  • 32. 25 + Áp lực từ làn sóng nhập cư đến châu Âu khiến bất đồng chính trị trong nội bộ EU ngày càng sâu sắc. Thậm chí, do lo ngại về hiểm họa của chủ nghĩa khủng bố (thông qua con đường nhập cư) có thể buộc các thành viên EU tạm dừng áp dụng Hiệp định Sen-gen. 1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu chính sách, giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý di dân tự do đến Hà Nội của Hoàng Văn Chức và Đinh Thị Minh Tuyết [13, tr.102-107]. Bên cạnh thực hiện những nhiệm vụ khác nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu của đề tài, từ việc xác định tính qui luật của nhập cư, các tác giả đã khuyến nghị các giải pháp kiểm soát luồng nhập cư này theo xu thế của qui luật. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp có ý nghĩa ở cả 2 khu vực: nông thôn (nơi đi) và đô thị (nơi đến). Đồng thời, đề tài đã đề xuất một số khuyến nghị quan trọng về các quan điểm, các chính sách cũng như các giải pháp nhằm gợi ý, đóng góp cho công tác quản lý dòng nhập cư tự do vào Hà Nội nói riêng và vào các dô thị lớn nói chung trên quan điểm nhận thức được tính tất yếu của nhập cư tự do và sự đánh giá đúng đắn những tác động của nhập cư đối với đô thị. Các giải pháp đề tài đưa ra, bao gồm: tăng cường và hoàn thiện pháp luật về di dân tự do; các giải pháp đối với nơi đi - nông thôn; các giải pháp đối với nơi đến - đô thị Hà Nội. Và trong số các giải pháp đó, nghiên cứu sinh thấy vẫn còn thiếu hai giải pháp không kém phần quan trọng đó là cần có chiến lược qui hoạch và mở rộng đô thị; đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế không chính thức và xây dựng nếp sống văn minh đô thị cho lao động nhập cư. Những giải pháp này sẽ được nghiên cứu sinh làm rõ hơn nữa trong luận án. - Sách Chính sách di dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh miền núi của tác giả Đặng Nguyên Anh [4, tr.213-228]. Tại chương 5 của cuốn sách với tiêu đề “Đổi mới chính sách di dân ở miền núi Việt Nam”, tác giả đề cập đến 2 nội dung:
  • 33. 26 Thứ nhất, tác giả nêu lên một số khuyến nghị đối với từng nhóm chính sách, bao gồm: + Nhóm chính sách di dân kinh tế mới; + Nhóm chính sách định canh định cư; + Nhóm chính sách đối với di dân tự phát. Thứ hai, tác giả đưa ra một số giải pháp đổi mới chính sách di dân, bao gồm: + Một số giải pháp đối với di dân nói chung: Trong đó, tác giả tập trung vào một số giải pháp sau: Một là, đầu tư cho phát triển nông thôn với các ngành nghề có mức sinh lợi cao, ổn định nhất là các vùng dân tộc và các vùng nghèo khó sẽ là một biện pháp nhằm góp phần hạn chế các dòng di dân, thay thế động cơ kinh tế di dân. Hai là, tập trung xây dựng các dự án phát triển vùng có trọng điểm tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Ưu tiên các dự án định canh định cư gắn liền với xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc. Đổi mới phương thức đầu tư, ưu tiên phát triển giao thông và năng lượng, tạo thêm những thay đổi về chất trong đời sống dân cư của khu vực định cư, ở miền núi. + Một số giải pháp - chính sách đối với di dân tự phát: Đối với nhóm di dân này, tác giả đưa ra một số giải pháp như sau: Một là, đầu tư phát triển nông thôn, giảm bớt sự cách biệt trong phát triển kinh tế - xã hội, giữa các vùng miền, giữa nông thôn và thành thị, giữa cộng đồng dân cư ở miền núi là mục tiêu phát triển lâu dài và là giải pháp cơ bản nhất nhằm hạn chế và điều chỉnh các dòng nhập cư hiện nay. Hai là, di dân theo dự án phát triển là phương thức cơ bản và là bước đổi mới của phương thức di dân trong chiến lược phân bố lại lao động và dân cư ở nước ta. + Một số giải pháp - chính sách đối với di dân ổn định biên giới: Đối với di dân ổn định biên giới, theo tác giả các giải pháp, chính sách tập trung vào một số vấn đề sau:
  • 34. 27 Một là, vấn đề tạo vốn và nhu cầu vốn trong di dân; Hai là, chính sách đầu tư cơ bản; Ba là, chính sách về dân tộc, phát triển văn hóa và một số chính sách xã hội khác; Bốn là, công tác quản lý nhà nước về di dân. - Sách Chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam hiện nay của Mai Ngọc Cường [21, tr.273-283]. Nội dung cuốn sách nêu tổng quan chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị nói chung, chính sách di dân nông thôn - thành thị ở Việt Nam nói riêng và kinh nghiệm của Hàn Quốc về thực hiện chính sách di dân nông thôn - thành thị. Tác giả cho rằng, việc hoàn thiện chính sách xã hội đối với di dân nông thôn - thành thị ở nước ta những năm tới cần chủ trọng tới cả nơi đến và nơi đi. Đối với nơi đi, tác giả cho rằng các chính sách xã hội cần hướng mạnh vào tăng thu nhập cho nông dân; đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn; phát triển công nghiệp ở các địa phương để giảm xu hướng tập trung lao động và các thành phố lớn. Đối với nơi đến, tác giả cho rằng vấn đề cấp bách trước mắt là giải quyết được vấn đề nhà ở cho người lao động di dân nông thôn - thành thị cả trong khu vực chính thức và phi chính thức; hoàn thiện chính sách tiền lương để đảm bảo thu nhập và chi tiêu cho người nhập cư; bảo đảm cho người nhập cư tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe cho người lao động và con cái họ; bảo đảm an sinh xã hội (ASXH) đóng - hưởng cho lao động làm việc trong khu vực chính thức và trợ giúp cho người lao động khu vực phi chính thức tham gia ASXH; tạo môi trường sinh sống cho người lao động nhập cư hòa nhập xã hội tại nơi làm việc. Nghiên cứu này đề cập đến các chính sách xã hội cho lao động di dân nông thôn - thành thị chưa thấy đề cập đến giải pháp về văn hóa trong khi sự tác động của di dân đối với văn hóa vẫn có.
  • 35. 28 - Cũng liên quan đến vấn đề chính sách xã hội đối với di dân, còn có Báo cáo Tóm tắt chính sách: Tiếp cận ASXH của người lao động nhập cư của tổ chức ActionAid [2, tr.11]. Thông qua sử dụng phương pháp có sự tham gia, đánh giá định tính và định lượng dựa trên nguồn dữ liệu có được thông qua phỏng vấn sâu, phỏng vấn hộ gia đình, tóm tắt chính sách này đã trình bày những kết quả chính từ Báo cáo nghiên cứu về tiếp cận ASXH cho người lao động nhập cư và đưa ra một số khuyến nghị sau: (1) Nhập cư từ nông thôn ra thành thị cần được coi là một khía cạnh tự nhiên của quá trình phát triển, từ đó, nhóm nghiên cứu cho rằng không nên hạn chế nhập cư thông qua các biện pháp hành chính; (2) Việt Nam nên thực hiện thí điểm và triển khai thực hiện chính sách ASXH phổ quát, không tập trung như hiện nay; (3) Lao động nhập cư có xu hướng trẻ hóa, do đó khi xây dựng chính sách cần phải xem xét xu hướng này; (4) Thủ tục để người lao động được tiếp cận Bảo hiểm y tế và giáo dục phải đơn giản, nhanh chóng và linh hoạt hơn; (5) Công tác kiểm tra và giám sát thục thi Luật Lao động cần được tăng cường; (6) Cần xây dựng các cơ sở và trung tâm cung cấp thông tin cho người lao động nhập cư ở địa phương và nơi cư trú mới. (7) Người dân cần phải biết các quyền của mình và tham gia vào quá trình giám sát chính sách ASXH. - Bài báo Vấn đề di dân trong quá trình đô thị hóa - từ lý luận đến định hướng chính sách của Đào Hữu Hòa và Trương Bá Thanh [31, tr.157-164]. Bài báo nghiên cứu các mô hình lý thuyết về nhập cư và tập trung chủ yếu vào mô hình khu vực kép của Arthur Lewis và mô hình thu nhập kỳ vọng của Harris - Todaro, trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất giải pháp giúp tăng cường khả năng kiểm soát dòng nhập cư trong quá trình đô thị hóa tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Cụ thể, bài báo đưa ra 4 giải pháp:
  • 36. 29 Thứ nhất, giảm bớt sự thiên lệch đối với chính sách phát triển đô thị và nông thôn. Giảm thiểu bất cân bằng về các cơ hội kinh tế giữa nông thôn và thành thị. Thứ hai, các nhà hoạch định chính sách phải nhận thức được rằng việc tạo ra công ăn việc làm ở thành thị nhiều hơn có thể không phải là giải pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp ở đô thị. Thứ ba, cấu trúc lại nền giáo dục quốc gia hướng cân đối giữa đào tạo lao động trình độ cao với đào tạo nghề. Thứ tư, sử dụng linh hoạt công cụ trợ cấp đối với khu vực nông thôn để cải thiện thu nhập thực tế cho người lao động, giảm áp lực nhập cư. Thứ năm, các chương trình phát triển vùng nông thôn nên được khuyến khích. Các chính sách tập trung vào cả nguồn thu từ khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp đều phải được chú trọng. - Bài báo Quản lý nhà nước đối với lao động di cư trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Thủ đô Hà Nội của tác giả Phạm Thị Hồng Điệp [26, tr.189-196]. Bài viết phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với lao động nhập cư của Hà Nội, chỉ ra những giới hạn của phương pháp quản lý hành chính hiện tại và kiến nghị các biện pháp tăng cường điều tiết, quản lý lao động di chuyển vào Hà Nội bằng phương pháp kinh tế, phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng mục tiêu phát triển Thủ đô bền vững. Trước khi đề xuất các giải pháp, tác giả bài viết đã nêu ra một số quan điểm như sau: (1) Coi lao động di cư là động lực tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phân bố lại dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế - lao động, giải quyết việc làm, nâng cao mức sống. Lao động di cư cần trở thành một bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển bền vững. Đối với Thủ đô Hà Nội, cần coi trọng hàng đầu việc thu hút và sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động trình độ cao, có kỹ năng nghề nghiệp và phong cách lao động đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai; (2) Nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền thành phố trong việc lập quy hoạch xây dựng Thủ đô trong dài hạn, hoạch định chiến
  • 37. 30 lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô theo lộ trình trong đó có tính toán quy mô, cơ cấu dân số và lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Trên cơ sở đó, các giải pháp chủ yếu được tác giả đề cập đến như sau: Một là, nâng cấp hệ thống thông tin phục vụ cho việc hoạch định chính sách quản lý và điều tiết lao động di cư vào Hà Nội; Hai là, thành phố cần tiến hành lập và thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách đồng bộ trong từng giai đoạn phát triển để điều tiết dòng lao động nhập cư; Ba là, Hà Nội cần tăng cường điều tiết và quản lý dòng lao động di chuyển về bằng các phương pháp kinh tế, phù hợp với cơ chế thị trường và quy luật phát triển Thủ đô; Bốn là, hoàn thiện bộ máy quản lý đô thị, nâng cao hiệu quả quản lý lao động nói chung và quản lý lao động di cư nói riêng ở Hà Nội; Năm là, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh của Hà Nội, giảm dần các yếu tố thuộc “lực đẩy” người lao động di chuyển khỏi nơi cư trú. 1.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.3.1. Những kết quả các công trình nghiên cứu đã đạt được Những công trình nêu trên đã tiến hành nghiên cứu vấn đề di dân trên nhiều khía cạnh khác nhau, ở nhiều địa phương trong những năm gần đây có liên quan mật thiết đến đề tài của tác giả luận án. Thông qua một số công trình lược khảo trên đây, có thể thấy một số kết quả mà các công trình đã đạt được: Thứ nhất, các công trình đã làm rõ một số vấn đề lý luận như nhập cư; người nhập cư; nguyên nhân của nhập cư; tác động của người nhập cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở các đô thị… Kết quả nghiên cứu của các công trình là một nguồn tài liệu tham khảo quý giá để tác giả kế thừa trong việc hình thành khung lý thuyết của luận án. Thứ hai, các công trình tiếp cận vấn đề người nhập cư ở nhiều góc độ khác nhau, nhiều địa phương khác nhau và sử dụng nhiều phương pháp khác
  • 38. 31 nhau đã cho chúng ta một bức tranh khá toàn diện về nguyên nhân của việc nhập cư vào các đô thị và cả những tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các đô thị. Kết quả đánh giá khá rõ và có sức thuyết phục. Thứ ba, các chính sách, giải pháp đưa ra nhằm xử lý vấn đề người nhập cư và các giải pháp này tập trung vào nơi đi và nơi đến như: giảm bớt sự thiên lệch đối với chính sách phát triển đô thị và nông thôn; các chương trình phát triển vùng nông thôn nên được khuyến khích tăng thu nhập cho nông dân; đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn; phát triển công nghiệp ở các địa phương để giảm xu hướng tập trung lao động và các thành phố lớn; giải quyết được vấn đề nhà ở cho người lao động di dân nông thôn - thành thị cả trong khu vực chính thức và phi chính thức… là vấn đề được nhiều nhà quản lý xã hội quan tâm. Nhìn chung, những nghiên cứu này vừa có giá trị khoa học vừa là tư liệu để nghiên cứu sinh tham khảo. 1.3.2. Những “khoảng trống” trong các công trình nghiên cứu Nhìn chung, các công trình tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn về tác động của người nhập cư đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở các đô thị, tuy nhiên vẫn còn một vài “khoảng trống”: - Về mặt lý luận: Đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị trên 2 mặt: tích cực và tiêu cực ở nhiều góc độ khác nhau nhau như: xã hội học; kinh tế học; địa lý… Tuy nhiên, tác giả luận án nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ kinh tế chính trị. Đặc biệt,nghiên cứu sinh chưa thấy có công trình nghiên cứu nào xây dựng một cách có hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị. Về mặt thực tiễn: Chưa có công trình nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội trên 2 mặt: tích cực và tiêu cực trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - một trong những thành phố trẻ, năng động và là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
  • 39. 32 Nhìn chung, trong thời gian qua đã có các công trình nghiên cứu của các tác giả và các tổ chức trong và ngoài nước về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh, thành nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng một cách có hệ thống và toàn diện dưới góc độ kinh tế chính trị. Đây chính là những gợi mở để nghiên cứu sinh chọn đề tài luận án nghiên cứu không trùng tên và nội dung với bất kỳ với công trình khoa học và luận án nào đã công bố. 1.3.3. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu Như vậy, mặc dù được nghiên cứu từ lâu nhưng vẫn còn một vài “khoảng trống”. Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, việc bổ sung vào khoảng trống một số vấn đề nghiên cứu về lý luận và thực tiễn liên quan đến tác động của người nhập cư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị được luận án xác định là hướng phát triển tiếp theo. Để làm rõ những “khoảng trống” đó, luận án sẽ luận giải vấn đề này dưới góc độ kinh tế chính trị. Theo cách tiếp cận này, những vấn đề luận án cần phải tập trung giải quyết là: - Về mặt lý luận: Luận án xây dựng khung phân tích về tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh. Cụ thể, luận án sẽ làm rõ một số vấn đề lý luận sau: (i) Khái niệm, đặc điểm người nhập cư và nguyên nhân xuất hiện người nhập cư; (ii) Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh; (iii) Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị cấp tỉnh. - Về mặt thực tiễn: (i) Luận án khảo cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong việc điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội để từ đó rút ra bài học cho thành phố Đà Nẵng;
  • 40. 33 (ii) Luận án sẽ phân tích, đánh giá thực trạng tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng trên 2 mặt: tích cực và tiêu cực dựa trên khung lý thuyết đã xây dựng ở chương 2; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân; (iii) Luận án sẽ dự báo xu hướng và đặc điểm người nhập cư vào thành phố giai đoạn từ nay đến năm 2025; (iv) Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế và dự báo xu hướng, đặc điểm người nhập cư, luận án sẽ đề xuất những giải pháp điều tiết tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2025 tầm nhìn đến 2030. 1.4. KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế- xã hội ở đô thị Các nhân tố ảnh hưởng Tác động tiêu cực Vai trò quản lý của Nhà nước ở đô thị Sự phát triển kinh tế đô thị Vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội Bản thân người nhập cư Giải pháp Tác động tích cực
  • 41. 34 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI NHẬP CƯ ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở ĐÔ THỊ CẤP TỈNH 2.1. NGƯỜI NHẬP CƯ VÀ NGUYÊN NHÂN XUẤT HIỆN NGƯỜI NHẬP CƯ 2.1.1. Người nhập cư 2.1.1.1. Khái niệm Về nhập cư và người nhập cư, cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2004, nhập cư là hành động di chuyển chỗ ở đến, vào một vùng hay một quốc gia mới. Người nhập cư là người di chuyển từ một vùng đến một vùng khác để định cư hoặc tạm trú. Theo quan niệm của tác giả Gary L. Peters, nhập cư là hiện tượng dân số tăng cơ học nhờ dân di chuyển đến khu vực mới, một đơn vị hành chính mới; dân cư mới đến được gọi là dân nhập cư [60, tr.141]. Trong khi đó, theo một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Thành (2005) [93] được thực hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có lượng nhập cư cao nhất cả nước thì, dân nhập cư ở Thành phố Hồ Chí Minh được xác định là những người từ các tỉnh khác về sinh sống, làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh và chưa có hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Còn những người từ các tỉnh về Thành phố Hồ Chí Minh nhưng đã được giải quyết hộ khẩu thường trú vì đủ tiêu chuẩn quy định không nằm trong phạm vi này. Như vậy, ở đây lại căn cứ vào việc nhập hộ khẩu để tính là người nhập cư hay không phải là người nhập cư. Liên Hiệp Quốc thì quan niệm: “Người nhập cư dài hạn là những người ở lại nước tiếp nhận trong thời gian hơn một năm, mặc dù họ không liên tục sinh sống tại nước đó trong vòng hơn một năm” [82, tr.10]. Mặc dù vẫn còn những ý kiến khác nhau nhưng có thể thấy một số điểm chung trong nội hàm khái niệm này, đó là: (i) Sự di chuyển của một người hay
  • 42. 35 một nhóm người đến một đơn vị hành chính mới với mục đích thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc với mục đích khác; (ii) Sự chuyển đến này có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc; (iii) Việc cư trú tại nơi tiếp nhận có thể dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú. Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về người nhập cư có thể áp dụng một cách phổ biến trong phạm vi quốc gia cũng như trên toàn cầu. Nội dung của khái niệm này thường được các quốc gia, các nhà nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp với các mục đích nghiên cứu của mình. Từ những phân tích trên cho thấy, nhập cư là hành động di chuyển chỗ ở đến một địa phương khác của một người hoặc một nhóm người để sinh sống lâu dài hoặc tạm thời. Người nhập cư là người từ một địa phương, một nước hay vùng lãnh thổ này di chuyển đến một địa phương, một nước hay vùng lãnh thổ khác để sinh sống, làm việc. Nội hàm của khái niệm này có đề cập đến mối quan hệ giữa người nhập cư và nơi nhập cư. 2.1.1.2. Phân loại người nhập cư Có nhiều cách phân loại người nhập cư theo các góc độ khác nhau, tùy vào mục đích nghiên cứu. Do vậy việc phân loại người nhập cư chỉ có tính chất tương đối và không tách bạch với nhau. Theo độ dài thời gian cư trú Người nhập cư lâu dài: Là những người chuyển đến sinh sống vĩnh viễn hoặc lâu dài tại nơi mới (thường là trên 12 tháng). Những người này thường không quay trở về sống tại nơi gốc, họ chỉ quay về để thăm viếng những không có ý định quay trở lại sống ở nơi gốc. Người nhập cư tạm thời: Là những người chuyển đến sinh sống và làm việc tại nơi mới trong thời gian ngắn và có khả năng quay trở về. Người nhập cư mùa vụ: Là một hình thức đặc biệt của người nhập cư tạm thời, loại hình này bao gồm những người lao động nhập cư vào nơi mới để làm việc thời vụ hoặc tìm việc làm vào những lúc nông nhàn, kể cả những người đi
  • 43. 36 công tác, khám chữa bệnh, du lịch, học tập..., họ không có ý định ở lại lâu dài tại địa bàn nhập cư. Theo tính chất tổ chức, quản lý người nhập cư Người nhập cư có tổ chức: Là những người nhập cư được luật pháp của nước gốc và nước nhập cư cho phép, được chính quyền địa phương nơi nhập cư đón nhận. Theo đó, người nhập cư được nhận sự giúp đỡ từ Nhà nước và địa phương nơi nhập cư. Người nhập cư tự do: Là những người nhập cư đến nơi mới do bản thân hoặc gia đình họ quyết định, không nằm trong chương trình di cư của Nhà nước, không được hưởng sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo địa bàn nhập cư Người nhập cư trong nước: Là những người di chuyển đến địa phương khác sinh sống, làm việc, học tập trong cùng lãnh thổ một quốc gia. Người nhập cư quốc tế: Là những người từ quốc gia này nhập cư vào quốc gia khác để sinh sống, làm việc, hoc tập hoặc vì các mục đích khác. Trên cơ sở cách hiểu về nhập cư, người nhập cư và phân loại người nhập cư đồng thời căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của luận án, nghiên cứu sinh xác định người nhập cư trong nghiên cứu của mình là những người lao động từ các tỉnh, thành khác di chuyển tự do đến thành phố Đà Nẵng sinh sống, làm việc lâu dài hoặc tạm thời gồm có đăng kí hay không đăng kí hộ khẩu thường trú và người nhập cư mùa vụ với mục đích tìm việc làm trong thời kỳ nông nhàn hoặc làm những công việc có tính thời vụ tại thành phố. 2.1.1.3. Đặc điểm của người nhập cư Các nghiên cứu về di cư cho thấy, không phải ai cũng chấp nhận và có khả năng di chuyển khỏi “nơi chôn nhau cắt rốn” của mình; những người chấp nhận di chuyển, có khả năng di chuyển và đã di chuyển đến nơi mới thường có một số đặc điểm cơ bản: Đặc điểm về nhân khẩu học. Đặc điểm nhân khẩu học phản ánh những đặc trưng về mặt dân số của người nhập cư như độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân. Chúng là những yếu
  • 44. 37 tố quan trọng ảnh hưởng tới quyết định của người nhập cư như di chuyển hay không, di chuyển đến đâu… Các nghiên cứu về di dân đều có chung một nhận xét đó là người nhập cư vào đô thị thường là những người trong độ tuổi lao động và ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Tuổi của người nhập cư năm 2015 phần lớn tập trung ở nhóm trẻ (15-39) chiếm tỷ trọng 84% so với tổng số người nhập cư [59, tr.2]. Điều này đặt ra vấn đề giải quyết việc làm, phân bổ lại nguồn lực lao động đối với nơi nhận cư. Đối với loại hình nhập cư tạm thời và nhập cư mùa vụ, độ tuổi người nhập cư lớn hơn, thường là những người đã có việc làm tại nơi gốc, họ chỉ di chuyển vào đô thị những lúc nông nhàn để tìm việc làm thêm. Theo Todaro, ở các nước đang phát triển ở châu Á và châu Phi, người di cư có đặc trưng chung là những người trẻ, tuổi từ 15-25 và chủ yếu là nam, số nữ di chuyển có xu hướng tăng lên theo trình độ học vấn [22, tr.9]. Điều này có nghĩa là xu hướng chung trong di dân từ nông thôn ra thành thị là nam giới di chuyển nhiều hơn nữ giới, người trẻ tuổi di chuyển nhiều hơn người lớn tuổi. Theo Báo cáo Thực trạng việc làm, đời sống của lao động nhập cư từ nông thôn ra thành thị và khu công nghiệp của Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) [9, tr.29], xu hướng nữ hóa nhập cư hiện nay khá phổ biến, tỷ lệ lao động nữ nhập cư từ nông thôn ra thành thị và các khu công nghiệp chiếm 55%. Điều này đặt ra thách thức cho việc giải quyết các vấn đề bình đẳng giới, chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), chống buôn bán phụ nữ và các nguy cơ thường gặp khác đối với họ. Như vậy, giới tính của người nhập cư tùy thuộc vào khoảng cách di chuyển, mục đích di chuyển, nhu cầu lao động của nơi đến và thường thì tỉ lệ nam/nữ trong dân nhập cư có sự chênh lệch. Tình trạng hôn nhân cũng có mối quan hệ với tính chọn lọc của nhập cư. Một mặt, mọi người sau khi kết hôn thường gắn bó với gia đình và con cái, do
  • 45. 38 đó không thực sự sẵn sàng để di chuyển đến nơi mới. Mặt khác, nhu cầu hỗ trợ kinh tế cho gia đình lại là động cơ của việc di chuyển. Đặc điểm về văn hóa - xã hội. Phần lớn người nhập cư đều có quê quán từ nông thôn, có những tính cách như chịu khó; tiết kiệm; tính cộng đồng, làng xã; thường lựa chọn không gian sống yên tĩnh, không thích sự ồn ào… những phẩm chất này rất cần thiết cho quá trình phát triển nhưng cũng là những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng lao động như thiếu kỹ năng làm việc tổ chức, tác phong công nghiệp, tự do, thiếu kỷ luật… ảnh hưởng đến việc xây dựng lối sống văn hóa văn minh đô thị. Khi vào sinh sống ở đô thị được một thời gian, người nhập cư tự do đã phần nào làm quen với lối sống (theo nghĩa hẹp) ở đô thị, họ có những phản ứng khác nhau, tùy thuộc vào trình độ học vấn, độ tuổi [30]. Tuy nhiên, vấn đề hòa nhập, mức độ thích nghi với các loại hình văn hóa kiểu đô thị ở những người nhập cư là rất chậm, rất ít. Bộ phận người nhập cư lâu dài vào đô thị thường có xu hướng thay đổi nhu cầu về mặt không gian sống, một bộ phận người nhập cư chuyển từ lối sống nặng về tình cảm xóm giềng sang cuộc sống khép kín hơn giữa các thành phần dân cư khác nhau tại các đô thị. Nhìn chung, có thể nói rằng trong quá trình hội nhập, một bộ phận người nhập cư (đặc biệt là giới trẻ, có trình độ học vấn cao hơn) có thể chấp nhận được lối sống đô thị đồng nghĩa là họ đã phần nào loại bỏ một số giá trị, chuẩn mực truyền thống để đón nhận chuẩn mực, giá trị mới. Điều này ở khía cạnh nào đó cũng mang các giá trị tích cực, bên cạnh những lợi ích kinh tế, khi người nhập cư quay trở về quê họ đã góp phần làm thay đổi ý thức, lối sống của người dân nông thôn, thiết lập các thang bậc giá trị mới. Đặc điểm về học vấn, chuyên môn. Trình độ học vấn, chuyên môn tùy thuộc vào nơi xuất cư, nhu cầu lao động nơi nhập cư và vào khoảng cách di chuyển. Trong đó đáng chú ý là lực lượng dân nhập cư có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao thường nhập