SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY ĐẾN MUỘN Ở TRẺ EM
1. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU XƢƠNG CÁNH TAY
ĐẾN MUỘN Ở TRẺ EM
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
2. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
5 KẾT LUẬN
3. Gãy trên hai lồi cầu xƣơng cánh tay ở trẻ em :
là loại gãy xương rất thường gặp ở vùng khuỷu
nguyên nhân chủ yếu là tai nạn sinh hoạt, trẻ ngã chống tay gây
lực gãy gián tiếp.
theo quan điểm hiện nay, điều trị gãy trên hai lồi cầu xương
cánh tay ở trẻ em là điều trị cấp cứu ngay sau chấn thương.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
4. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Các vấn đề đặt ra:
Ảnh hưởng nhiều
đến cuộc sống
của bệnh nhi
Bệnh nhân
không đến bệnh
viện hay không
được phẫu thuật
sớm
Gãy trên hai lồi cầu
xương cánh tay đến
muộn thường gặp các
biến chứng như đau,
cứng khuỷu, vẹo khuỷu,
tổn thương thần kinh,
gãy xương tái phát Chi phí về vấn
đề liên quan
điều trị
5. Thời điểm phẫu thuật???
Quan điểm cũ: đợi cho đến khi can lệch hay vẹo khuỷu
mới đục xương chỉnh trục.
Hermander (1994) tỉ lệ khá tốt 56,5%
Weiss (2010) tỉ lệ biến chứng là 32%.
Lê Văn Hội (1997) kết quả khá tốt 65%
Lê Thanh Sơn (2001) kết quả khá tốt 54,5%
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
NC: nghiên cứu
6. Thế giới: đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề gãy trên hai lồi cầu
xương cánh tay ở trẻ em đến muộn. Vẫn còn nhiều quan điểm
về hiệu quả của phương pháp mổ nắn xuyên kim.
Việt Nam: Chưa ghi nhận các nghiên cứu trực tiếp về vấn đề
này.
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
NC: nghiên cứu
7. 2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Đánh giá kết quả điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến
muộn ở trẻ em bằng phương pháp mổ nắn xuyên kim qua đường mổ
phía ngoài khuỷu.
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1. Đánh giá sự phục hồi về mặt cấu trúc giải phẫu sau mổ.
2. Đánh giá sự phục hồi về chức năng khuỷu sau mổ
8. Thiết kế nghiên cứu: Đoàn hệ Hồi cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn
nhận vào
• Tất cả những bệnh nhân nhi (<15 tuổi),
• Bị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến khám muộn
• Đã được mổ tại khoa Nhi Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh
Hình trong khoảng thời gian tháng 1/2013 đến tháng
12/2015.
Tiêu chuẩn
loại trừ
• Thời gian từ khi chấn thương đến khi đến viện ít hơn 3 tuần
và nhiều hơn 6 tuần.
• Có dị tật vùng khuỷu bẩm sinh kèm theo
9. Các bƣớc tiến hành:
3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhi gãy trên hai cầu lồi đến khám tại khoa Nhi
Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình trong khoảng
thời gian tháng 1/2013 đến tháng 12/2015.
Chọn những BN thỏa tiêu chuẩn nhận vào và
không thuộc tiêu chuẩn loại trừ
- Thu thập các thông tin nền và hẹn tái khám để thu
thập các thông tin lâm sàng cần thiết
Tư vấn, giải đáp thắc mắc cho bệnh nhân nếu
có yêu cầu
Thuận
tiện
BN
đồng ý
Sau
khảo sát
10. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ:
3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Đánh giá độ vững sau phẫu thuật:
Đánh giá theo góc Baumann (di lệch xoay)
Đánh giá theo góc thân hành xương.
Đánh giá kĩ thuật xuyên kim, số lượng kim xuyên.
11. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ:
3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Đánh giá kết quả hồi phục chức năng:
Phục hồi biên độ gấp duỗi khớp khuỷu theo tiêu chuẩn
Flynn
Mất biên độ vận động gấp duỗi khớp
khuỷu
Kết quả
0-5 o
Tốt
6-10 o
Khá
11-15 o
Trung Bình
>15 o
Xấu
12. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ:
3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Đánh giá kết quả hồi phục thẩm mỹ:
Thay đổi góc mang lâm sàng theo tiêu chuẩn Flynn
13. Đánh giá kết quả chung cuộc theo tiêu chuẩn Flynn
3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Kết quả Mức độ Thay đổi góc mang
lâm sàng
(thẩm mỹ)
Mất biên độ vận
động gấp duỗi
(chức năng)
Tốt 0 – 5o
0 – 5o
Khá 6 -10o
6 -10o
Trung bình 11- 15o
11- 15o
Không đạt Xấu >15o
>15o
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ:
14. Xử lý và phân tích số liệu: phần mềm thống kê Stata phiên bản
10.0.
Thống kê mô tả: dùng tần số, tỉ lệ %, trung bình ± độ lệch
chuẩn.
Thống kê phân tích: dùng phép kiểm chi bình phương,
Independent sample T-test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
khi p<0,05 với độ tin cậy 95%.
3 ĐỐI TƢỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
15. Phần 1: Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên cứu.
Phần 2: Hiệu quả của phương pháp mổ phá can, nắn chỉnh và
xuyên kim lồi cầu ngoài về mặt phục hồi giải phẫu.
Phần 3: Kết quả thầm mỹ và phục hồi chức năng.
4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
16. Phần 1: Đặc điểm dịch tễ học.
4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
17. Tuổi
Tuổi nhỏ nhất Tuổi lớn nhất Trung bình ± độ lệch
chuẩn
3 14 7,08 ± 2,82
Nghiên cứu Năm Trung bình ± độ lêch
chuẩn
Chúng tôi 2016 7,08 ± 2,82
Phan Quang Trí 2015 7,06 ± 3,17
Lê Tất Thắng 2008 8 ± 2,46
Devani 2005 8 ± 2,46
18. Phân bố nhómtuổiở các đốitƣợng trongnghiêncứu
Nhóm tuổi Số trƣờng hợp Tỷ lệ
0 – 4 tuổi 5 12.8 %
5 – 8 tuổi 24 61.5 %
9 – 15 tuổi 10 25.6 %
27. Liên quan giữa sự thay đổi của góc Baumann sau
mổ 1 tháng với độ tuổi
Độ tuổi Tổng
0 – 5 5 – 8 9 – 15
Baumann 0o
- 6o
4 22 7 33
6o
- 12o
1 2 3 6
Tổng 5 34 10 39
Không có mối liên quan giữa di lệch xoay thứ phát sau mổ 1 tháng với độ tuổi
(p=0.689 > 0.05, phép kiểm Chi-Square).
28. Liênquangiữasự thayđổigócBaumann
saumổ1 thángvớisố lƣợngkim xuyên
Số kim Sự thay đổi của góc Baumann Tỉ lệ
Không di lệch
(<6 o
)
Di lệch ít
(6 o
- 12 o
)
2 kim 22 5 69.2%
3 kim 7 1 20.5%
3 kim + chỉ thép 4 0 10.3%
Tổng 33 6 100%
Ở cả 3 nhóm hầu như không có di lệch góc Baumann sau mổ 1 tháng. Di
lệch thứ phát vừa chủ yếu xảy ra ở nhóm xuyên 2 kim 5/22 trường hợp. Tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p= 0.612 >0.05, phép
kiểm Chi-Square).
29. Liênquangiữasự thayđổigócBaumannsaumổ1tháng
vớidilệchcònlạingaysaumổ
Kết quả nắn
xương
Sự thay đổi của góc Baumann Tỉ lệ
Không di lệch
(<6o
)
Di lệch ít
(6o
- 12o
)
Tốt 28 1 74.4%
Còn di lệch 5 5 25.6%
Tổng 33 6 100%
Di lệch còn lại sau mổ và sự thay đổi góc Baumann thứ phát sau mổ 1
tháng liên quan nhau có ý nghĩa thống kê (OR=0.36, KTC 95% 0.03 -
0.374; p=0.005, phân tích hồi quy Logistic đơn biến).
30. LiênquangiữasựthayđổigócBaumannsaumổ1thángvớithờigian
từkhibịtainạnchođếnkhibệnhnhânđƣợcphẫuthuật
Thời gian từ khi bị
tai nạn cho đến
khi được phẫu
thuật
Sự thay đổi của góc Baumann Tỉ lệ
Không di lệch
(<6o
)
Di lệch ít
(6o
- 12o
)
21 - 30 ngày 13 3 41 %
31 - 40 ngày 18 1 48.7 %
41 - 50 ngày 2 2 10.3 %
Tổng 33 6 100 %
Thời gian từ khi tai nạn cho đến khi được phẫu thuật với di lệch thứ phát
góc Baumann sau mổ liên quan không có ý nghĩa thống kê (p= 0.07 >
0.05, phép kiểm Chi-Square).
31. Sự thay đổi góc Baumann sau mổ 6 tháng so với giá trị chuẩn
Độ chênh lệch Số trƣờng hợp Tỉ lệ %
< 6o 33 84,6 %
6 - 12 o 6 15,4 %
>12 o 0 0%
Tổng số 39 100%
Sau 6 tháng theo dõi có 33 trường hợp độ chênh lệch góc Baumann sau 6
tháng so với giá trị chuẩn < 6o, có 6 trương hợp góc Baumann di lệch thứ
phát 6o – 12o.
32. Sự thay đổi góc thân hành xƣơng sau mổ 6
tháng so với giá trị chuẩn
Độ chênh
lệch
<5o 6 - 10 o 11 - 15 o >15 o Tổng
cộng
Số ca 35 2 0 2 39
Tỉ lệ % 89,7 % 5,15 % 0% 5,15 % 100%
Không có trường hợp nào sau rút kim góc thân hành xương di lệch thứ
phát > 5 o so với 6 tháng sau mổ. Như vậy không có di lệch gập góc
trong ngoài thứ phát
33. Phần 3: Kết quả phục hồi chức năng
4 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
34. Liên quan giữa mất biên độ gấp và duỗi khớp khuỷu
6 tháng sau mổ
Mất duỗi Tổng
cộng0-5 o
6-10 o
11-15 o
>15 o
Mất
gấp
0-5 o
18 2 0 0 20
6-10 o
11 3 0 0 14
11-15 o
4 1 0 0 5
>15 o
0 0 0 0 0
Tổng cộng 33 6 0 0 39
Hơn 6 tháng sau mổ, không còn trường hợp nào giới hạn vận động
gấp, duỗi khớp khuỷu > 15o, chỉ có 5 trường hợp mất gấp 10 – 15o.
35. Kết quả phục hồi biên độ gấp duỗi khớp khuỷu
sau mổ 6 tháng
Phục hồi biên độ gấp
duỗi khớp khuỷu
Số ca Tỉ lệ %
Tốt 15 38.5%
Khá 16 41%
Trung bình 8 20.5%
Xấu 0 0%
Cộng 39 100%
Có 15 trường hợp (38.5%) phục hồi biên độ gấp duỗi khuỷu tốt theo tiêu
chuẩn Flynn, kết quả khá là 16 trường hợp (41%). Không có trường hợp nào
mất vận động khớp khuỷu >15o.
36. Liên quan giữa phục hồi biên độ gấp duỗi khớp khuỷu
với việc tập gấp duỗi khuỷu
Tập vật lý trị
liệu
Phục hồi biên độ gấp duỗi khớp khuỷu Tỉ lệ
Tốt Khá Trung Bình
Có 13 10 1 61.5%
Không 2 6 7 38.5%
Tổng 15 16 8 100%
Trong 24 trường hợp tập vật lý trị liệu có 23 trường hợp phục hồi biên độ vận
động khá tốt. Bằng phép thống kê chúng tôi thấy tập vật lý trị liệu liên quan đến
phục hồi biên độ gấp duỗi có ý nghĩa thống kê (OR=0.13 KTC 95% 0.024-
0.707, p=0.018 phép hồi qui đơn biến).
37. Liên quan giữa phục hồi biên độ gấp duỗi khớp khuỷu
sau mổ 6 tháng với tuổi
Tuổi Phục hồi biên độ gấp duỗi khớp khuỷu Tỉ lệ
Tốt Khá Trung bình
0 - 4 tuổi 3 2 0 12.8%
5 - 8 tuổi 6 12 6 61.5%
9 - 15 tuổi 6 2 2 25.6%
Tổng 15 16 8 100%
Nhìn tổng quan có thể thấy tỉ lệ phục hồi biên độ vận động ở nhóm > 8
tuổi là tốt 6/10 trường hợp phục hồi biên độ vận động tốt theo tiêu
chuẩn của Flynn. Tuy nhiên, bằng thống kê chúng tôi nhận thấy mất biên
độ vận động của khuỷu và tuổi bệnh nhân liên quan không có ý nghĩa
thống kê (p = 0.218, phép kiểm Chi – Square).
38. Sự mất biên độ gấp duỗi trung bình trong các nhóm tuổi
Nhóm tuổi
0 – 4 tuổi 5 – 8 tuổi 9 – 15 tuổi
Mất biên độ
gấp duỗi
trung bình
Sự mất biên độ gấp duỗi khớp khuỷu ở các nhóm tuổi khác nhau không có ý
nghĩa thống kê, phép kiểm T-test.
39. Liênquangiữaphụchồibiênđộgấpduỗikhớp khuỷusaumổ
6 thángvàthờigiantừ khi bị tainạnchođếnkhi vàoviện
Qua phép thống kê, chúng tôi nhận thấy mất biên độ vận động của
khuỷu và thời gian từ khi bệnh nhân bị tai nạn cho đến khi được phẫu
thuật liên quan có ý nghĩa thống kê (p = 0.01, phép kiểm Chi – Bình
phương).
40. Sự phục hồi biên độ gấp duỗi khớp khuỷu trung bình trong
các nhóm thời gian từ khi tai nạn cho đến khi phẫu thuật
TGTNPT
21 – 30 ngày 31 – 40 ngày 41 – 50 ngày
Trung bình
phục hồi biên
độ gấp duỗi
khớp khuỷu
Sự phục hồi biên độ gấp duỗi trung bình ở các nhóm thời gian từ khi tai
nạn đến khi phẫu thuật khác nhau có ý nghĩa thống kê, phép kiểm T-test.
41. Sự thay đổi góc mang so với tay lành sau mổ 6 tháng
Có 38 trường hợp (84.6%) phục hồi góc mang tốt theo tiêu chuẩn Flynn, kết
quả trung bình là 3 trường hợp (7.7%). Và 1 trường hợp góc mang thay đổi
> 15 độ.
42. Mối liên hệ giữa sự thay đổi góc Baumann sau mổ 1 tháng
với sự thay đổi góc mang lâm sàng sau 6 tháng
Có mối liên hệ giữa di lệch xoay thứ phát góc Baumann sau xuyên kim 1
tháng và sự thay đổi góc mang lâm sàng sau khi lành xương (0R= 0.63,
KTC 95% 0.05 - 0.855; p=0.038, phân tích logistic hồi quy đơn biến).
43. Sự thay đổi góc mang trung bình trong các nhóm tuổi
Nhóm tuổi
0 – 4 tuổi 5 -8 tuổi 9 – 15 tuổi
Thay đổi
góc mang
trung bình
Sự thay đổi góc mang trung bình ở các nhóm tuổi khác nhau không có ý
nghĩa thống kê, phép kiểm T-test.
44. Sự thay đổi góc mang trung bình trong các nhóm thời
gian từ khi tai nạn cho đến khi phẫu thuật
TGTNPT
21 – 30 ngày 31 – 40 ngày 41 – 50 ngày
Thay đổi
góc mang
trung bình
Sự thay đổi góc mang trung bình ở các nhóm tuổi khác nhau không có ý
nghĩa thống kê, phép kiểm T-test.
45. Kết quả chung cuộc 6 tháng sau mổ
Kết quả tốt trong nghiên cứu chúng tôi số bệnh nhân có kết quả tốt là 13
bệnh nhân (33.3 %), khá là 18 bệnh nhân (46.2%), có 1 bệnh nhân kết quả
xấu. Tính chung kết quả khá và tốt là 79.5%.
Kết quả Số trường hợp Tỉ lệ %
Tốt 13 33.3%
Khá 18 46.2%
Trung bình 7 17.9%
Xấu 1 2.6%
Tổng cộng 39 100%
46. Kết quả chung cuộc trong nhóm tuổi < 9 tuổi
Kết quả Số trường hợp Tỉ lệ
Tốt
7 24.1%
Khá
16 55.2%
Trung bình
5 17.2%
Xấu
1 3.5%
Tổng cộng
29 100 %
Trong nhóm tuổi < 9 tuổi, số trường hợp đạt kết quả khá, tốt là 23
(79.3%) trường hợp.
47. Kết quả chung cuộc trong nhóm bệnh nhân
đƣợc phẫu thuật trƣớc 31 ngày
Kết quả Số bệnh nhân Tỉ lệ
Tốt 7 43.75%
Khá 7 43.75%
Trung bình 2 12.5%
Xấu 0 0%
Tổng cộng 16 100%
Trong nhóm bệnh nhân được phẫu thuật trước 30 ngày sau tai nan, kết quả
chung cuộc rất tốt, số trường hợp khá và tốt là 14/16 trường hợp chiếm tỉ lệ
87.5%.
48. 5 KẾT LUẬN
1. Một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng
Qua nghiên cứu 39 trường hợp điều trị phẫu thuật gãy trên hai lồi cầu xương cánh
tay ở trẻ em đến muộn bằng phương pháp nắn chỉnh xuyên kim qua da qua đường
mổ ngoài, lứa tuổi từ 3 – 14 tuổi, trong đó lứa tuổi nhiều nhất là 5 – 8 tuổi
(48.74%), tuổi trung bình là 7.08 (SD = 2.82)
Nguyên nhân làm cho trẻ không đến được bệnh viện để điều trị cấp cứu ngay là do
hiểu biết về y tế của người dân còn thấp:
• Bó thuốc nam chiếm 76.9% các trường hợp trong nghiên cứu.
• Thời gian bệnh nhân được đưa đến bệnh viện điều trị vào khoảng 3 – 4 tuần khi mà
các biến chứng như cứng khuỷu, không lành xương xuất hiện.
49. 5 KẾT LUẬN
2. Hiệu quả của phƣơng pháp mổ phá can, nắn chỉnh và xuyên
kim lồi cầu ngoài về mặt phục hồi giải phẫu.
Tỉ lệ di lệch góc Baumann sau khi lành xương < 6o so với giá trị
chuẩn là 84,6%.
Tỉ lệ di lệch góc thân hành xương sau khi lành xương < 5o so với
giá trị chuẩn là 89,7%.
Phương pháp phẫu thuật này là phương pháp cố định xương vững
chắc khả năng giữa vững kết quả nắn sau xuyên kim phụ thuộc vào
mức độ nắn chỉnh ổ gãy trong mổ và sự di lệch thứ phát này chỉ
xảy ra 1 tháng sau mổ.
50. 5 KẾT LUẬN
2. Hiệu quả của phƣơng pháp mổ phá can, nắn chỉnh và xuyên
kim lồi cầu ngoài về mặt phục hồi chức năng.
5,12% trường hợp biến chứng khuỷu vẹo trong.
79,5% trường hợp phục hồi chức năng khuỷu khá tốt.
79,5% trường hợp có kết quả chung tốt.
Tập vận động gấp duỗi khớp khuỷu đóng vai trò quan trọng trong
việc phục hồi chức năng khớp khuỷu.
Phương pháp này đạt kết quả phục hồi chức năng tốt ở nhóm bệnh
nhân nhập viện trước 30 ngày từ khi bị tai nạn.
51. 5 KẾT LUẬN
4. Ƣu và khuyết điểm của phƣơng pháp mổ nắn xuyên kim lồi cầu
ngoài qua đƣờng mổ ngoài
* Ƣu điểm
Tiếp cận được ổ gãy, giúp cho viện phá can, nắn chỉnh ổ gãy.
Không tàn phá nhiều cơ, không để lại sẹo, không làm hạn chế vận
động sau mổ.
Can thiệp sớm, tránh những biến chứng của can lệch.
Kết hợp xương vững chắc, giúp bệnh nhân tập vật lí trị liệu sớm,
phục hồi biên độ vận động, giúp bệnh nhân nhanh chóng trở lại
cuộc sống bình thường.
52. 5 KẾT LUẬN
4. Ƣu và khuyết điểm của phƣơng pháp mổ nắn xuyên kim lồi cầu
ngoài qua đƣờng mổ ngoài
* Khuyết điểm
Do sử dụng đường mổ bên ngoài nên việc tiếp cận ổ gãy, nắn chỉnh
xương sẽ khó hơn so với các đường mổ phía sau hay sau ngoài của
các tác giả khác.
Dù xuyên kim lồi cầu ngoài nhưng vẫn có nguy cơ tổn thương thần
kinh, mạch máu trong mổ.
53. TÀI LIỆU THAM KHẢOTTRONG NƯỚC
1. Lê Văn Hội (1997), "Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật biến dạng khuỷu vẹo trong". Luận văn thạc sĩ y học, Học viện quân y.
2. Huỳnh Mạnh Nhi, Di lệch thứ phát trong điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay trẻ em loại di lệch nặng, in Luận văn tốt nghiệp nội trú phẫu nhi1996.
3. Nguyễn Quang Quyền (2006), "Bài giảng Giải phẫu học", Nhà xuất bản Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, pp.
4. Lê Thanh Sơn (2001), "Đánh giá kết quả lâu dài điều trị phẫu thuật khuỷu vẹo trong". Luận văn thạc sĩ y học, Trường đại học y Hà Nội.
5. Lê Tất Thắng, Hùng Đỗ Phước (2010), "Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay trẻ em bằng xuyên kim qua da lối ngoài dưới màn
tăng sáng". Tạp chí y học TP. Hồ Chí Minh, 14 (Nghiên cứu y học), pp. 299 - 304.
6. Phan Quang Trí (2002), "Điều trị gãy trên hai lồi cầu kiểu duỗi ở trẻ em bằng nắn kín và xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng". Luận văn tiến sĩ Chấn thương
chỉnh hình.
NƯỚC NGOÀI
7. Kohler R Ducret H, Willemen L. (2000), "Cubitus varus post traumatique". Traumatologie du coude de l’enfant. Cahier d’enseignement de la SOFCOT, 72, pp. 210 -
21.
8. Amjad Tahir, Firasat Majid, Muhammad Nasir Ali (2012), "Treatment of Old Supracondylar Fractures of Humerus In Children". Journal of Surgery Pakistan 17 (4), pp.
135 - 138.
9. Arino V. L., Lluch E. E., Ramirez A. M., Ferrer J., Rodriguez L., et al. (1977), "Percutaneous fixation of supracondylar fractures of the humerus in children". J Bone
Joint Surg Am, 59 (7), pp. 914-6.
10. Bamrungthin N. (2008), "Comparison of posterior and lateral surgical approach in management of type III supracondylar fractures of the humerus among the
children". J Med Assoc Thai, 91 (4), pp. 502-6.
11. Boyd D. W., Aronson D. D. (1992), "Supracondylar fractures of the humerus: a prospective study of percutaneous pinning". J Pediatr Orthop, 12 (6), pp. 789-94.
12. Brown I. C., Zinar D. M. (1995), "Traumatic and iatrogenic neurological complications after supracondylar humerus fractures in children". J Pediatr Orthop, 15 (4), pp.
440-3.
13. Camp J., Ishizue K., Gomez M., Gelberman R., Akeson W. (1993), "Alteration of Baumann's angle by humeral position: implications for treatment of supracondylar
humerus fractures". J Pediatr Orthop, 13 (4), pp. 521-5.
14. Canale S. Terry, Beaty James H. (2013), "Campells Operative Orthopaedics", pp.
15. Cheng J. C., Lam T. P., Maffulli N. (2001), "Epidemiological features of supracondylar fractures of the humerus in Chinese children". J Pediatr Orthop B, 10 (1), pp.
63-7.
16. CL. Farnsworth, PD. Silva, SJ. Mubarak (1998), "Etiology of supracondylar humerus fractures". J Pediatr Orthop 1998, 18 (1), pp. 38 - 42.
17. Dai L. (1999), "Radiographic evaluation of Baumann angle in Chinese children and its clinical relevance". J Pediatr Orthop B, 8 (3), pp. 197-9.
18. Devnani A. S. (2005), "Late presentation of supracondylar fracture of the humerus in children". Clin Orthop Relat Res, (431), pp. 36-41.
19. Elstrom J. A., Pankovich A. M., Kassab M. T. (1975), "Irreducible supracondylar fracture of the humerus in children. A report of two cases". J Bone Joint Surg Am, 57
(5), pp. 680-1.
20. Eren A., Guven M., Erol B., Cakar M. (2008), "Delayed surgical treatment of supracondylar humerus fractures in children using a medial approach". J Child Orthop, 2
(1), pp. 21-7.
21. Flynn J. C., Matthews J. G., Benoit R. L. (1974), "Blind pinning of displaced supracondylar fractures of the humerus in children. Sixteen years' experience with long-
term follow-up". J Bone Joint Surg Am, 56 (2), pp. 263-72.
22. Haddad R. J., Jr., Saer J. K., Riordan D. C. (1970), "Percutaneous pinning of displaced supracondylar fractures of the elbow in children". Clin Orthop Relat Res, 71,
pp. 112-7.
23. Hahn S. B., Choi Y. R., Kang H. J. (2009), "Corrective dome osteotomy for cubitus varus and valgus in adults". J Shoulder Elbow Surg, 18 (1), pp. 38-43.
24. Hernandez M. A., 3rd, Roach J. W. (1994), "Corrective osteotomy for cubitus varus deformity". J Pediatr Orthop, 14 (4), pp. 487-91.
25. Houshian S., Mehdi B., Larsen M. S. (2001), "The epidemiology of elbow fracture in children: analysis of 355 fractures, with special reference to supracondylar
humerus fractures". J Orthop Sci, 6 (4), pp. 312-5.
26. Hussain S., Ahmad M., Muzaffar T. (2014), "Open reduction and internal fixation for displaced supracondylar fractures of the humerus in children with crossed K-
wires via lateral approach". Chin J Traumatol, 17 (3), pp. 130-5.
27. Ikram M. A. (1996), "Ulnar nerve palsy: a complication following percutaneous fixation of supracondylar fractures of the humerus in children". Injury, 27 (5), pp. 303-
5.
54. MỘTSỐ HÌNH ẢNH BỆNH NHÂN
X quang bệnh nhân trước mổ X quang bệnh nhân sau mổ
55. MỘTSỐ HÌNH ẢNH BỆNH NHÂN
Biên độ vận động khuỷu sau mổ 1 tháng