2. Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH)
Cắt đốt nội soi bằng điện đơn cực - Cắt đốt nội soi bằng điện
lưỡng cực
Nghiên cứu phân tích gộp của tác giả Mamoulakis 2009. Kết
luận: hạn chế hội chứng sau cắt đốt, thời gian nằm viện và
lưu thông tiểu ngắn hơn, giảm mất máu …
1
4. 4
Ưu điểm của CĐNS bằng điện lưỡng cực trong TSLT-TTL
Kỹ thuật thao tác cắt đốt nội soi tương tự nên dễ dàng tiếp
cận kỹ thuật.
An toàn: giảm nguy cơ hội chứng sau CĐNS do sử dụng nước
muối, ít kích thích dây thần kinh bịt.
Độ chính xác: làm sạch, cắt và làm đông chính xác vì diện cắt
nhỏ, vùng tổn thương nhỏ, phẫu trường sạch sẽ.
Đơn giản: bệnh nhân không cần tấm plate.
5. 5
Thích hợp cho bệnh nhân có đặt máy tạo nhịp tim.
Tiết kiệm thời gian: tác dụng tự làm sạch của vòng dây khi
dòng ion được kích hoạt, tiết kiệm thời gian làm sạch, cắt
bướu nhanh mà không giảm tốc độ.
Tự động điều chỉnh dòng điện.
Tăng cường ứng dụng dòng tần số cao: bốc hơi lưỡng cực.
6. Tiền cứu mô tả hàng loạt ca, có kiểm chứng và theo dõi.
Trước mổ và tái khám bệnh nhân tự đánh giá vào bảng
điểm IPSS, QoL.
Thực hiện xét nghiệm tiền phẫu, PSA FPSA %PSA, Siêu
âm đo thể tích TLT và RUV, đo niệu dòng đồ (Qmax)
trước và lúc tái khám.
Thời gian PT, xét nghiệm Hb, Hct, Na sau phẫu thuật.
Thời gian nằm viện, lưu thông niệu đạo, biến chứng
trong và sau phẫu thuật
6
8. 8
Từ 01/9/2014 đến 30/04/2015, 24 TH thỏa các tiêu chuẩn.
Tuổi trung bình là 68,95 ± 6,8, nhỏ nhất 58 tuổi và lớn nhất là
82 tuổi. Theo GS Trần Ngọc Sinh ( trung bình 74.06 ± 6.98),
Orhun Sinanoglu và cs (2014) trung bình 69,0±8,0
Nhập viện vì bí tiểu cấp có 8 TH (33,33 %). Còn lại 16 TH
nhập viện vì tiểu khó, chiếm 66,67 %. Kết quả nghiên cứu của
tác giả Dương Hoàng Lân (2015) với lý do vào viện bí tiểu cấp
54,6 % và tiểu khó là 34,6 %.
9. 9
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm số IPSS trung bình
trước mổ là 25,87± 4,84 điểm, thấp nhất là 18 điểm, cao
nhất là 35 điểm.
Trong đó mức độ nhẹ (< 7 điểm) 0 %, mức độ nặng (20 –
35 điểm) chiếm đa số với 83,3 %. Đa số nhập viện vì triệu
chứng rối loạn đường tiểu nặng hoặc đã có biến chứng.
Nhóm triệu chứng bế tắc nổi trội hơn nhóm triệu chứng
kích thích
10. 10
Thông số P Mức độ tương quan
IPSS với VTTL > 0,05 Không tương quan
IPSS với RU < 0,05 Tương quan thuận mức độ yếu
IPSS với Qmax < 0,01 Tương quan nghịch mức độ mạnh
Bảng tương quan điểm số IPSS với các thông số khác:
Các thông số Trước PT Sau 3 tháng p
IPSS (điểm) 29,30 ± 4,36 6,67 ± 3,84 < 0,05
11. 11
Chỉ số chất lượng sống (QoL) trung bình trước mổ 5,41 ±
0,79 điểm (3 - 6 điểm). Trong đó mức độ nặng chiếm đa
số với 85,2 %. QoL trung bình ở nhóm bí tiểu cao hơn ở
nhóm tiểu khó (5,55 > 5,11 điểm)
Điểm QoL trung bình sau 3 tháng 1,04 ± 0,55 (cao nhất 3,
thấp nhất 0). Điểm QoL trước sau PT cho thấy chất lượng
đời sống của bệnh nhân được cải thiện đáng kể và trở về
gần như bình thường sau PT 3 tháng.
12. 12
PSA trung bình: 4.42 ± 2.96 ng/mL (0,22 -11 ng/mL). Trong
đó có 4 TH (chiếm 16,7% ) được sinh thiết TTL.
VTTL trung bình: 57,4 ± 15,2 gr ( 45–70 gram)
V nước tiểu tồn lưu (RUV): 91,25 ± 30,26mL (40-150 mL)
(RU > 100 ml chiếm 41,7%). Tác giả Ozgu Aydogdu (2014,
n = 42) là 123,7 ± 66,8 mL, Nguyễn Ngọc Thái (2013) là
80,25 ± 55,94 mL.
13. 13
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Trước PT Sau 3 tháng
Joon Woo Kim (2014, n = 69) 169,2 ± 14,0 41,9
Chang-Ying Xie (2012, n = 78) 94,51 ± 26,73 12,02 ± 7,49
Nghiên cứu của chúng tôi 91,25 ± 30,26 29,2 ± 18,4
Cải thiện thể tích nước tiểu tồn lưu (RU) sau CĐNS
Theo một số tác giả thể tích nước tiểu tồn lưu có liên quan
đến tình trạng suy yếu sức co bóp cơ chóp bàng quang hơn
là tình trạng bế tắc dòng tiểu.
14. 14
Thông số P Tương quan
Qmax với VTTL <0,05 Tương quan nghịch, mức độ yếu
Qmax với RU < 0,05 Tương quan thuận, mức độ mạnh
Lưu lượng dòng tiểu tối đa (Qmax) trung bình trước PT
3.97 ± 3,59 mL/giây
Bảng tương quan điểm số Qmax với các thông số khác
Các thông số Trước PT Sau 3 tháng p
Qmax (mL/giây) 3.97 ± 3,59 15,01 ± 3,7 <0,05
15. 15
Trước PT Sau 3 tháng
Orhun Sinanoglu (2014, n = 163) 8,5 ± 4,2 19,1 ± 6,2
Chang-Ying Xie (2012, n = 78) 9,65 ± 2,57 28,05 ± 8,69
Nghiên cứu của chúng tôi 3.97 ± 3,59 15,01 ± 3,7
Sự cải thiện lưu lượng dòng tiểu tối đa Qmax sau CĐNS
Shoukry I. và cs đã chứng minh lưu lượng dòng tiểu tối đa
Qmax là thông số duy nhất của niệu dòng đồ có tính đặc
hiệu để xác định tình trạng bế tắc đường tiết niệu dưới.
16. 16
Các thông số Trước PT Sau PT 1 giờ Giá trị p
Hb (g/dL) 12,2 ± 0,51 11.6 ± 0.49 0,001 < 0,05
Hct (%) 34,89 ± 2,24 33,95 ± 2.14 > 0,05
Na+ (mEq/L) 138,41 ± 3,61 138,79 ± 3,12 > 0,05
Xét nghiệm sinh hóa ngay sau PT và so sánh với các kết
quả trước PT cho thấy chủ yếu là thay đổi về huyết
động tuy nhiên sự thay đổi này không nhiều.
Bảng so sánh kết quả sinh hóa trước và sau phẫu thuật:
17. 17
Hội chứng CĐNS do hấp thụ một lượng lớn dịch gây ra tình
trạng loãng máu và giảm Na+ máu dưới 125 mEq/L.
Nhờ sử dụng muối sinh lý NaCl 0.9% làm dung dịch tưới
rữa nên kết quả phân tích sự thay đổi Na+ trước và sau PT
không có khác biệt. Theo các tác giả nước ngoài như:
Mamoulakis và cs (2012, n = 141) Na+ giảm trung bình
sau PT là 0,8 mEq/L , Autorino và cs (2009, n = 35) Na+
giảm trung bình sau PT là 0,6 mEq/L.
18. 18
Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,54 ± 0,97 ngày
(dài nhất là 4 ngày, ngắn nhất 1 ngày). Số TH có thời gian
đặt thông niệu đạo ≤ 3 ngày chiếm 91,67 %...
Thời gian nằm viện trung bình 2,95 ± 1,08 (dài nhất 6
ngày, ngắn nhất 2 ngày). Số TH nằm viện ≤ 3 ngày (83,3
%) Thời gian nằm viện là tương đối ngắn vì hơn 80 %
bệnh nhân chỉ nằm viện ≤ 3 ngày sau CĐNS, hầu hết bệnh
nhân sớm ổn định về lâm sàng sau PT và được xuất viện
khá sớm.
19. 19
Chảy máu sau CĐNS: có 1/24 TH (chiếm 4,1 %)
Nhiễm khuẩn đường niệu: có 1/24 TH (chiếm 4,1 %)
Bí tiểu sau rút thông niệu đạo: có 2/24 TH (chiếm 8,3 %)
Trong loạt nghiên cứu có 1/24 TH (chiếm 4,1 %) hậu phẫu
ngày thứ 1 thông tiểu ra máu đỏ, lâm sàng có dấu hiệu
thiếu máu. Xét nghiệm máu Hct 27%, Hb 8 g/dL giảm so
với trước PT. TH này được nội soi đốt cầm máu lại. Sau can
thiệp bệnh ổn định, nước tiểu trong, sau truyền 2 đơn vị
máu Hct 32 %, Hb 10 mg/dL. BN xuất viện sau 5 ngày.
20. 20
1/24 TH bệnh nhân có các triệu chứng: sốt cao, lạnh run,
xét nghiệm bạch cầu tăng 15k/mm3. TH này được điều trị
nội khoa, bệnh nhân hết sốt sau 2 ngày, CTM về bình
thường.
Yếu tố thuận lợi: nhiễm khuẩn niệu trước mổ điều trị chưa
triệt để, không sử dụng kháng sinh dự phòng trước mỗ, có
lưu thông niệu đạo trước mổ.
Kết quả có 2/24 TH (chiếm 8,3 %) không đi tiểu được sau
khi rút thông niệu đạo.
21. 21
Các kết quả về cải thiện rõ rệt triệu chứng và cận lâm
sàng sau phẫu thuật đã kết luận về hiệu quả và tính an
toàn khi sử dụng CĐNS bằng điện lưỡng cực.
Tuy nhiên để có một so sánh thực tế về hiệu quả và
tính kinh tế trong điều trị TSLTTLT cần những nghiên
cứu lớn hơn và có đối chứng