NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Similar to NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG (20)
Tiêu hóa - Nôn trớ, táo bón, biếng ăn rất hay nha.pdf
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
1. MAI HUY THÀNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT
QUẢ ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT VÕNG MẠC DO
CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU ĐIỀU
TRỊ TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG
Người hướng dẫn KH: PGS.TS ĐỖ NHƯ HƠN
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
• XHVM là một tình trạng bệnh lý thường gặp
trong nhãn khoa.
• Có thể làm tổn hại thị lực nhanh chóng.
• Nguyên nhân của XHVM rất đa dạng: bệnh lý
mắt, bệnh lý toàn thân, chấn thương.
• Ở Việt Nam chấn thương mắt còn khá phổ
biến, nhưng nghiên cứu riêng về XHVM do
chấn thương chưa có
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều
trị xuất huyết võng mạc do chấn thương đụng
dập nhãn cầu điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung
ương” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của XHVM do chấn
thương đụng dập nhãn cầu.
2. Đánh giá kết quả điều trị XHVM do chấn
thương đụng dập nhãn cầu.
4. TỔNG QUAN
1. Nhắc lại giải phẫu, sinh lý võng
mạc:
Võng mạc:
Là một mô thần kinh cảm thụ lót
mặt trong nhãn cầu
Cấu tạo gồm có 10 lớp.
5. TỔNG QUAN
Mạch máu nuôi dưỡng võng mạc:
• Võng mạc được cấp máu
1/3 ngoài bởi hệ mạch hắc mạc.
2/3 trong được bởi hệ mạch võng mạc.
• Trong võng mạc có 2 hệ thống mao mạch chính:
Một nằm giữa lớp rối ngoài và lớp nhân trong.
Một nằm ở lớp sợi thần kinh.
6. TỔNG QUAN
2. Xuất huyết võng mạc:
• Khái niệm: Là tình trạng chảy máu ở võng mạc
Do vỡ các mạch máu của võng mạc.
Do tổn thương mạch máu từ hắc mạc.
Gây ra những biến đổi về giải phẫu và chức
năng.
7. TỔNG QUAN
3. Triệu chứng của XHVM:
Giảm thị lực: thường gặp nhất.
Ya-Hsin Kung tiến hành trên 45 mắt bị XH dưới võng mạc thì
tất cả bệnh nhân đều có giảm thị lực ở mức 20/40 đến ĐNT.
Trong đó 73,33% có thị lực dưới 20/200.
Ám điểm trung tâm: biểu hiện tổn hại TT.
Đau nhức mắt: đặc thù của CT.
Soi đáy mắt: hình ảnh XHVM rất thay đổi, phụ thuộc vào
mức độ, vị trí, kích thước, nguyên nhân…
Cận lâm sàng:
OCT
Siêu âm
8. TỔNG QUAN
4. Phân loại.
Hiện chưa có một hệ thống phân
loại chuẩn chung cho XHVM.
Theo Shechtman D và Kabat G.
Chia làm 4 loại:
9. TỔNG QUAN
XH trước võng mạc và sau
màng Hyaloid:
Hình ảnh điển hình của dạng XH
này là hình tổ chim, hình thuyền.
XHVM hình ngọn lửa:
Nằm trong và phản ánh cấu trúc
của lớp sợi thần kinh thị giác.
10. TỔNG QUAN
XHVM dạng chấm, nốt:
Nằm giữa lớp rối ngoài và lớp nhân
trong.
Thường liên quan đến các vi phình
mạch.
XH dưới võng mạc:
Nằm sau lớp thần kinh cảm thụ.
Màu đỏ sẫm, với những mạch máu
VM có thể quan sát được phía trên.
11. TỔNG QUAN
Theo Anamika T, Susan M và cộng sự: chia
XHVM làm 4 khu vực:
Zone A: Gai thị và vùng xung quanh cách gai
thị 1 đường kính gai.
Zone B: Bán kính bằng 4 lần đường kính gai.
Rìa phía mũi của zone B tiếp tuyến với Zone
A.
12. TỔNG QUAN
Zone C: Vùng võng
mạc phía ngoài zone B
đến vòng tròn chạy
qua chỗ chui vào củng
mạc của 4 TM xoắn.
Zone D: Vùng võng
mạc chu biên, ở phía
ngoài Zone C.
13. TỔNG QUAN
5. Điều trị.
Nguyên tắc điều trị:
• Dừng chảy máu
• Tiêu máu nhanh
• Phòng biến chứng
• Phục hồi tổ chức võng mạc
14. TỔNG QUAN
Điều trị nội khoa:
• Mục đích: Làm dừng chảy máu, thúc đẩy quá trình tiêu
máu, tăng cường dinh dưỡng cho võng mạc.
• Sử dụng các thuốc hỗ trợ cho quá trình tự tiêu của máu.
Laser dẫn lưu máu:
• Nguyên tắc: tạo cho khối máu tụ một lỗ mở vào buồng
dịch kính để đẩy nhanh quá trình tiêu máu.
• Chỉ định:
– Xuất huyết trước võng mạc có ảnh hưởng thị lực nhiều
do sự tồn tại của xuất huyết.
– Thời gian tồn tại của xuất huyết <7 ngày.
15. TỔNG QUAN
Di chuyển XH bằng khí kết hợp tiêm tPA:
• Nguyên tắc: tiêm khí vào trong nội nhãn, sử dụng sức ép
của khí để di chuyển XH.
• Khí thường được sử dụng kết hợp với chất hoạt hóa
plasminogen mô (tPA).
Phẫu thuật CDK: Chủ yếu là CDK qua Pars plana
• Mục đích: Loại trừ máu, xử trí các tổn thương của võng
mạc.
• Chỉ định:
– Xuất huyết trước võng mạc dạng mảng vùng hoàng
điểm có gây tổn hại thị lực nặng.
– Sau chấn thương có xuất huyết 1 – 2 tuần.
16. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
Bệnh nhân XHVM do chấn thương đụng dập nhãn cầu
điều trị tại BV Mắt TW từ 01/2013-09/2013.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân XHVM do chấn thương dụng dập nhãn cầu.
Đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Tiền sử bệnh VMĐTĐ hoặc bệnh VM tăng huyết áp.
Vỡ nhãn cầu.
Tổn thương nặng nề môi trường trong suốt trong thời gian
dài.
17. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu mô tả lâm sàng không đối
chứng.
Cỡ mẫu nghiên cứu:
n= Z2
(1-/2) P(1-P)
d2
Lấy P=0,39
Tính ra n 35,7 Chọn n = 36
Chọn mẫu:
Lấy thông tin trực tiếp từ bệnh nhân, các thông tin
được ghi chép lại vào phiếu thu thập thông tin.
18. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. Các tiêu chí đánh giá và cách đánh giá.
* Đánh giá triệu chứng lâm sàng.
Đặc điểm chung: Tuổi, giới tính, nguyên nhân chấn
thương, thời gian đến viện sau chấn thương.
Thị lực: Dựa trên bảng phân loại của WHO quy đổi ra
bảng thị lực Snellen
Độ 1: ST(+) đến <ĐNT 3m
2: ĐNT 3m đến <20/200
3: 20/200 đến <20/60
4: 20/60 trở lên
19. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhãn áp:
Thấp: <16 mmHg
Bình thường: từ 16mmHg đến 24mmHg
Cao: >24mmHg
Hình thái XHVM:
Dạng chấm, nốt.
Hình ngọn lửa.
Dạng mảng.
20. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vị trí bề mặt của XHVM
Vùng hoàng điểm.
Vùng gai thị.
Vùng hậu cực.
Vùng chu biên.
Vị trí chiều sâu XHVM:
Trước võng mạc.
Trong võng mạc.
Dưới võng mạc.
21. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Đánh giá kết quả điều trị:
Kết quả chức năng:
Dựa vào mức độ cải thiện thị lực và sự điều chỉnh
của nhãn áp.
Tiến triển của xuất huyết:
XH không tiêu.
XH tiêu một phần.
XH tiêu hoàn toàn.
Phục hồi giải phẫu của võng mạc:
Dựa vào độ dày võng mạc trên hình ảnh chụp OCT.
22. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5. Xử lý số liệu:
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm
thống kê y học SPSS 16.0. Sử dụng pair sample
T – test và test 2 để so sánh các tỷ lệ.
24. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Phân bố bệnh nhân theo giới:
Nam: 86,1%, Nữ: 13,9%. Tỷ lệ nam/nữ 6/1. p<0,05.
Caroline JM (1989), Ashaye AO (2008), Vũ Kỳ Mạnh (2008)
86,1%
13,9%
Nam
N÷
26. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân chấn thương.
Nguyên nhân chấn thương thường gặp nhất là do lao động chiếm
tỷ lệ 36,1% cao hơn so với Caroline JM (1989) 13,7%.
30,6
36,1
19,4
13,9
B¹ olùc
Lao®éng
Sinh ho¹ t
TNGT
27. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
5. Triệu chứng cơ năng khi vào viện.
Nhìn mờ là triệu chứng phổ biến nhất chiếm 97,2%
Đau nhức: triệu chứng đặc thù của chấn thương chiếm 50%.
Thấp hơn so với Võ Thị Hồng (2011): nhìn mờ 100%, đau nhức 71%
Triệu chứng cơ năng Số mắt Tỷ lệ %
Nhìn mờ 35 97,2
Đau nhức 18 50
Ám điểm 13 36,1
Biến dạng hình 2 5,6
28. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
6. Phân bố xuất huyết võng mạc theo hình thái.
XHVM dạng mảng chiếm tỷ lệ cao 52,8% phản ánh thời gian tiến
triển của xuất huyết lâu, điều trị phức tạp.
XHVM hình ngọn lửa trong lớp sợi thần kinh ít gặp 5,6%.
Hình th¸i XHVM Sè m¾t Tû lÖ%
XHVM d¹ng chÊm vµ
nèt
15 41,6
XHVM hình ngän löa 2 5,6
XHVM d¹ng m¶ng 19 52,8
Tæng sè 36 100
29. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
7. Phân bố XHVM theo vị trí chiều sâu.
Sau chấn thương XHVM có thể xảy ra ở các vị trí chiều sâu khác
nhau.
Tỷ lệ các loại xuất huyết theo chiều sâu không có sự khác biệt
(p>0,05)
VÞ trÝ XHVM Sè m¾t Tû lÖ%
XuÊt huyÕt trước vâng m¹c 8 22,2
XuÊt huyÕt trong vâng m¹c 16 44,5
XuÊt huyÕt dưới vâng m¹c 12 33,3
Tæng sè 36 100
30. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
8. Phân bố XHVM theo vị trí bề mặt.
Tỷ lệ XHVM vùng hoàng điểm và gai thị là cao nhất.
Phản ánh sự phân bố mạch máu của võng mạc.
Vùng trung tâm mạch máu phân bố dày đặc.
Càng ra chu biên mạch máu nuôi dưỡng càng thưa thớt.
VÞ trÝ XHVM Sè m¾t Tû lÖ%
Vïng hoµng ®iÓm 10 27,8
Vïng gai thÞ 17 47,2
Vïng hËu cùc 7 19,4
Vïng chu biªn 2 5,6
Tæng sè 36 100
32. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ đứt chân mống mắt theo các tác giả
Tỷ lệ đứt chân mống mắt trong NC của chúng tôi cao hơn
các tác giả khác.
Sè TT Tªn t¸c gi¶, năm b¸o c¸o Tû lÖ (%)
1 Viswanathan U, Fauzi M S (2010)
[26]
9,3
2 Boudet C (1979) [28] 18
3 Vâ ThÞ Hång (2011) [6] 18,4
4 Lª C«ng Đøc (2002) [3] 16,1
5 Mai Huy Thµnh (2013) 22,2
33. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ xuất huyết dịch kính theo các tác giả:
Chấn thương có XHVM: có tổn thương mạch máu.
XHVM có kèm XHDK: tổn thương nhiều mạch máu.
Số TT Tªn t¸c gi¶, năm b¸o c¸o Tû lÖ (%)
1 Ashaye AO (2008) [16] 17,4
2 Viswanathan U, Fauzi M S (2010) [26] 11,9
3 NguyÔn Phước H¶i (2003) [5] 57,8
4 Vâ ThÞ Hång (2011) [6] 23,7
5 Vò Kú M¹nh (2008) [11] 43,5
6 Mai Huy Thµnh (2013) 55,6
36. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
12. Kết quả thị lực trước và sau điều trị.
Sự cải thiện thị lực có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Vµo viÖn 1 Th¸ng 3 Th¸ng
75
38,9
19,4
5,6
22,3
22,2
11,1
19,4
30,6
8,3
19,4
27,8
>= 20/60
20/200 ®Õn <20/60
§ NT 3m ®Õn <20/200
ST(+) ®Õn <§ NT 3m
37. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
13. Tiến triển của XHVM.
Sau điều trị không có trường hợp nào XHVM không tiêu.
52,8% XHVM tiêu hoàn toàn, thấp hơn so với Hoàng Quang Vinh
(2011) 68,8%.
TiÕn triÓn cña XHVM Vµo viÖn 1 th¸ng 3 th¸ng
Kh«ng tiªu
32
88,9%
2
5,6%
0
0%
Tiªu 1 phÇn
4
11,1%
27
75%
17
47,2%
Tiªu hoµn toµn
0
0%
7
19,4%
19
52,8%
Tæng sè
36
100%
36
100%
36
100%
38. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
14. Thay đổi độ dày võng mạc vùng xuất huyết.
Sự giảm độ dầy võng mạc vùng xuất huyết sau điều trị so
với trước điều trị là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Độ dầy võng mạc đã giảm 115,3m
Hoàng Quang Vinh (2011): 93,2 m,
Naoko UA (2012): 145,5 m.
Thêi ®iÓm n Đé dµy vâng m¹c vïng xuÊt huyÕt
(m)
Vµo viÖn 28 480,2 ± 111,9
Sau ®iÒu trÞ 28 364,9 ± 62,6
p < 0,05
39. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
15. Liên quan giữa hình thái XHVM và thị lực sau điều trị.
Không có sự liên quan giữa hình thái XHVM với thị lực sau điều trị p >0,05.
Tác giả cùng quan điểm: Naoko UA (2012) Rishi E (2012).
Một số tác giả cho rằng kích thước xuất huyết có ảnh hưởng đến kết quả thị
lực:Bennett SR(1990), Hoàng Quang Vinh (2011).
ThÞ lùc
Hình th¸i XHVM
ST(+) ®Õn
<ĐNT 3m
ĐNT 3m
®Õn <20/200
20/200
®Õn
<20/60
>=20/60 Tæng
XHVM d¹ng chÊm
vµ nèt
1
6,7%
2
13,3%
7
46,7%
5
33,3%
15
100%
XHVM hình ngän
löa
0
0%
1
50%
0
0%
1
50%
2
100%
XHVM d¹ng m¶ng
6
31,5%
5
26,3%
4
21,1%
4
21,1%
19
100%
Tæng sè
7
19,4%
8
22,2%
11
30,6%
10
27,8%
36
100%
P >0,05
40. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
16. Liên quan giữa vị trí bề mặt XHVM và kết quả thị lực.
Xuất huyết ở vùng hoàng điểm sau điều trị sẽ cho kết quả thị lực thấp hơn
xuât huyết ở vùng khác với p<0,05. Phù hợp về giải phẫu, chức năng
VÞ trÝ XHVM
ThÞ lùc
XHVM vïng hoµng
®iÓm
XHVM vÞ trÝ kh¸c Tæng sè
ST(+) ®Õn <ĐNT 3m
3
30%
4
15,4%
7
19,4%
ĐNT 3m ®Õn <20/200
5
50%
3
11,5%
8
22,2%
20/200 ®Õn <20/60
2
20%
9
34,6%
11
30,6%
>= 20/60
0
0%
10
38,5%
10
27,8%
Tæng sè
10
100%
26
100%
36
100%
P <0,05
41. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
17. Liên quan giữa vị trí chiều sâu XHVM và kết quả thị lực.
Vị trí chiều sâu của XHVM không có mối liên quan với thị lực sau
điều trị p>0,05.
ThÞ lùc
VÞ trÝ XHVM
ST(+) ®Õn
<ĐNT 3m
ĐNT 3m
®Õn <20/200
20/200
®Õn
<20/60
>=20/60 Tæng
XuÊt huyÕt trước
vâng m¹c
2
25%
1
12,5%
2
25%
3
37,5%
8
100%
XuÊt huyÕt trong
vâng m¹c
1
6,2%
3
18,8%
6
37,5%
6
37,5%
16
100%
XuÊt huyÕt dưới
vâng m¹c
4
33,3%
4
33,3%
3
25%
1
8,4%
12
100%
Tæng sè
7
19,4%
8
22,2%
11
30,6%
10
27,8%
36
100%
P >0,05
42. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng XHVM do chấn thương
ĐDNC
Lứa tuổi hay gặp nhất là lứa tuổi lao động
Nam gặp nhiều hơn nữ
Hình thái hay gặp nhất là dạng mảng, dạng
chấm nốt. Hình ngọn lửa ít gặp.
Vị trí XH thường gặp là vùng gai thị và
hoàng điểm.
Độ dầy võng mạc vùng XH trung bình 480,2
± 111,9m
Chỉ 25% XH có biểu hiện triệu chứng trên
hình ảnh SA
43. KẾT LUẬN
2. Kết quả điều trị.
Sau điều trị:
52,8% xuất huyết tiêu hoàn toàn.
47,2% XH tiêu 1 phần
Độ dày trung bình VM vùng XH
giảm 115,3 m
TL sau điều trị tăng có ý nghĩa
thống kê với p<0,05
Vị trí bề mặt của XH có liên quan
với TL sau điều trị
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 32,2 ±12,6 tuổi.
Bệnh nhân phân bố tập trung nhất ở lứa tuổi lao động từ 18 – 60 tuổi chiếm 88,9%.
Nam: 86,1%, Nữ: 13,9%. Tỷ lệ nam/nữ 6/1. Sự khác biệt về giới là có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Kết luận của chúng tôi có sự tương đồng với các tác giả Caroline JM, Ashaye AO, Vũ Kỳ Mạnh.
Thời gian đến viện <24h chiếm tỷ lệ 30,6%. Tỷ lệ này thấp hơn của tác giả Võ Thị Hồng: 50%
Vẫn còn bệnh nhân đến viện muộn trên 15 ngày: 13,9%.
Nguyên nhân chấn thương thường gặp nhất là do lao động chiếm tỷ lệ 36,1% cao hơn so với Caroline JM (1989) 13,7%.
Nhìn mờ là triệu chứng phổ biến nhất chiếm 97,2%
Đau nhức: triệu chứng đặc thù của chấn thương chiếm 50%.
Tỷ lệ 2 triệu chứng này trong NC của chúng tôi thấp hơn so với Võ Thị Hồng (2011): nhìn mờ 100%, đau nhức 71%
XHVM dạng mảng chiếm tỷ lệ cao 52,8% phản ánh thời gian tiến triển của xuất huyết lâu, bản chất là XH do chấn thương nên thường kèm theo tổn thương phối hợp -> điều trị phức tạp.
XHVM hình ngọn lửa trong lớp sợi thần kinh ít gặp 5,6%.
Chung ta có thể thấy rằng:
Sau chấn thương XHVM có thể xảy ra ở các vị trí chiều sâu khác nhau các mạch máu khác nhau bị tổn thương bao gồm cả mạch máu của hắc mạc và của võng mạc
Tỷ lệ các loại xuất huyết theo chiều sâu khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Như vậy CT không chỉ làm vỡ các mạch máu, chấn thương còn làm co kéo mạnh ở các tổ chức khác của nhãn cầu bao gồm cả mống mắt và làm tỷ lệ đứt chân mống mắt tăng lên.
Ngoài tổn thương mạch máu gây XHVM còn tổn thương những mạch máu khác gây xuất huyết vào dịch kính. Phản ánh sự phức tạp của CT
Để tìm mối liên quan giữa XHVM với các tổn thương phối hợp chúng tôi đã tiến hành phân tích vị trí chiều sâu XHVM với 3 tổn thương phối hợp có khả năng liên quan nhất.
Dựa vào hình ảnh dầy võng mạc trên siêu âm thấy rằng
Khi vào viện thị lực <ĐNT 3m chiếm tỷ lệ cao: 75%. Các nhóm khác chiếm tỷ lệ thấp.
Sau điều trị sự cải thiện rõ nhất ở nhóm TL <ĐNT 3m, ở thời điểm 1 tháng giảm 38,9%, 3 tháng 19,4%.
Tỷ lệ nhóm thị lực >20/60 và 20/200 đến 20/60 đều tăng lên.
Tuy nhiên sau điều trị thị lực <20/200 vẫn chiếm 41,6%.
Chúng tôi tiến hành phân tích mối liên quan giữa hình thái XHVM với thị lực sau điều trị. Qua phân tích thì thấy rằng không có sự liên quan giữa hình thái XHVM với thị lực sau điều trị p >0,05. Trên thực tế thì XHVM dạng mảng có kích thước lớn hơn dạng chấm, nốt và hình ngọn lửa. Như vậy kết luận của chúng tôi tương đồng với 1 số tác giả Naoko UA (2012) Rishi E (2012), 2 tác giả này cho rằng kích thước XH không ảnh hưởng đến thị lực sau điều trị.
Một số tác giả cho rằng kích thước xuất huyết có ảnh hưởng đến kết quả thị lực:Bennett SR(1990), Hoàng Quang Vinh (2011).
Để giải thích cho điều này chúng tôi cho rằng nguyên nhân là do các tác giả đánh giá kết quả vào các thời điểm khác nhau của xuất huyết, khi XH chưa tiến triển hoàn toàn.
Khi xem xét mối liên quan giữa vị trí bề mặt XHVM và kết quả thị lực chúng tôi thấy rằng: Xuất huyết ở vùng hoàng điểm sau điều trị sẽ cho kết quả thị lực thấp hơn xuât huyết ở vùng khác với p<0,05. Điều này phù hợp về giải phẫu, chức năng vì vùng hoàng điểm là vùng đảm nhận chính chức năng thị giác.
Khi phân tích mối liên quan giữa vị trí chiều sâu XHVM và kết quả thị lực sau điều trị, chúng tôi thấy rằng: Vị trí chiều sâu của XHVM không có mối liên quan với thị lực sau điều trị p>0,05.