Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ bằng phẫu thuật ít xâm lấn.Túi phình động mạch não (ĐMN) là hiện tượng giãn hình túi, khu trú ở một phần của thành ĐMN và thành túi giãn không còn cấu trúc bình thường của thành mạch, chính vì vậy rất dễ vỡ. Đây là một bệnh lý cấp tính, ngày cànggặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng về thần kinh. Nếu không điều trị, thì 70 – 80% chết trong vòng một năm sau chảy máu. Theo hội Đột quỵ Hoa Kỳ có 1,5 – 5% dân số có túi phình mạch não hoặc sẽ mắc túi phình mạch não và phần lớn phát hiện khi đã có biến chứng vỡ túi phình[1],[2]. Tỉ lệ vỡ trung bình hằng năm là 10- 15 người/ 100.000 dân.Trong đó túi phình hệ động mạch cảnh trong chiếm 90- 97% túi phình trong sọ
Ket qua dieu tri tui phinh he dong mach canh trong vo bang phau thuat it xam lan
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ bằng phẫu
thuật ít xâm lấn.Túi phình động mạch não (ĐMN) là hiện tượng giãn
hình túi, khu trú ở một phần của thành ĐMN và thành túi giãn không
còn cấu trúc bình thường của thành mạch, chính vì vậy rất dễ vỡ. Đây là
một bệnh lý cấp tính, ngày cànggặp nhiều ở Việt Nam cũng như trên thế
giới. Tỉ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng về thần kinh. Nếu không
điều trị, thì 70 – 80% chết trong vòng một năm sau chảy máu. Theo hội
Đột quỵ Hoa Kỳ có 1,5 – 5% dân số có túi phình mạch não hoặc sẽ mắc
túi phình mạch não và phần lớn phát hiện khi đã có biến chứng vỡ túi
phình[1],[2]. Tỉ lệ vỡ trung bình hằng năm là 10- 15 người/ 100.000
dân.Trong đó túi phình hệ động mạch cảnh trong chiếm 90- 97% túi
phình trong sọ [3],[4],[5],[6].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00655
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Với các phương tiện hiện đại (chụp cắt lớp vi tính sọ não, chụp cắt lớp vi
tính đa dãy, chụp động mạch não xoá nền), việc chẩn đoán túi phình
ĐMN nói chung và túi phình hệ ĐM cảnh trong nói riêng không khó.
Điều trị vỡ túi phình ĐMN đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ nhiều chuyên
khoa: Hồi sức cấp cứu, Nội thần kinh, Chẩn đoán hình ảnh, Phẫu thuật
thần kinh và cần có chiến lược điều trị hợp lý. Cho đến ngày nay, phẫu
thuật vẫn là phương pháp điều trị hiệu quả nhất nhằm loại bỏ túi phình
ra khỏi vòng tuần hoàn và đồng thời giải quyết các biến chứng do vỡ túi
phình gây ra[3],[7].
Đường mở sọ kinh điển trong điều trị phẫu thuật túi phình hệ ĐM cảnh
trong thường được thực hiện qua đường mổ trán – thái dương – nền.
Đường mổ này đã được Yasargil và Fox mô tả năm 1975. Hiện nay, với
sự phát triển không ngừng của các phương tiện chẩn đoán trước mổ,
kính hiển vi và các dụng cụ vi phẫu cũng như kiến thức ngày càng sâu
sắc về giải phẫu và sinh lý, phẫu thuậtít xâm lấn được áp dụng trong mổ
bệnh lý phình ĐMN. Phẫu thuật này sử dụng đường mổ nhỏ với đường
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
kính mở xương sọ khoảng 2,5– 3,5cm. Đường mổ này có ưu điểm hơn
so với đườngmổ truyền thống là: làm giảm sang chấn não, thẩm mỹ hơn,
giảm thời gian phẫu thuật và phục hồi sau mổ, là phẫu thuật mới và là xu
hướng của PTTK thế giới.Phẫu thuật ít xâm lấn trong điều trị túi phình
hệ ĐM cảnh trong đó là: phẫu thuật ít xâm lấnvùng thái dương (đường
mổ mini pterional): áp dụng cho túi phình ở ngã ba ĐM cảnh trong, ĐM
não giữa, ĐMthông sau;phẫu thuật ít xâm lấn trên cung mày: áp dụng
cho túi phình ĐM thông trướcvà phẫu thuật ít xâm lấn trán sát đường
giữa: áp dụng cho các túi phình ĐMnão trước, ĐM quanh thể trai.
Quan điểm về phẫu thuật ít xâm lấn là sử dụng đường mổ có kích thước
tối thiểuđảm bảo phẫu thuật viên có thể quan sát được trường mổ tốt
nhất để xử lý các thương tổn nhưng không làm tổn thương mô lành xung
quanh.
Tuy nhiên, hiệu quả của phẫu thuật ít xâm lấncòn phụ thuộc rất nhiều
yếu tố như: sự hiểu biết về các kỹ thuật xử lý mạch máu não, sự chính
xác trong chẩn đoán, chọn lựa bệnh nhân, chỉ định cũng như đánh giá
các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình phẫu thuật. Chỉ định lại hạn
chế đối với các trường hợp lâm sàng bệnh nhân quá nặng, túi phình
khổng lồ …Hơn nữa, phẫu thuật viên phải được huấn luyện kỹ, có nhiều
kinh nghiệm và thao tác nhuần nhuyễn. Do đó, phẫu thuật ít xâm lấn
trong điều trị túi phình hệ ĐM cảnh trong vỡ vẫn còn ít cơ sở thực hiện,
với mong muốn góp phần điều trị có hiệu quả bệnh lý này, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ
bằng phẫu thuật ít xâm lấn”với haimục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng,chẩn đoán hình ảnh túi phình hệ ĐM cảnh
trong vỡ tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6-2018 đến tháng 6 năm 2019.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ít xâm lấn đối với túi phình hệ
ĐM cảnh trong vỡ tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6-2018 đến tháng 6
năm 2019.
MỤC LỤC Kết quả điều trị túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ
bằng phẫu thuật ít xâm lấn
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu 3
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
1.2. Giải phẫu hệ ĐM cảnh trong 5
1.3. Đặc điểm giải phẫu bệnh túi phình ĐMN. 6
1.3.1.Phân bố túi phình ĐMN. 6
1.3.2. Cấu trúc túi phình ĐMN. 7
1.3.3. Số lượng túi phình. 9
1.3.4. Túi phình ĐMN phối hợp với bệnh lý mạch máu não khác. 9
1.4. Nguyên nhân bệnh sinh của phình ĐMN. 9
1.5. Sinh lý bệnh của vỡ túi phình ĐMN. 10
1.5.1. Những biến chứng trong sọ. 11
1.5.2. Biến chứng toàn thân. 12
1.6. Lâm sàng vỡ túi phình hệ ĐM cảnh trong. 13
1.6.1. Thể điển hình- CMDMN đơn thuần. 14
1.6.2. Thể phối hợp CMDMN và khối máu tụ nội sọ. 15
1.6.3. Thể có biến chứng phối hợp. 15
1.6.4.Theo vị trí túi phình vỡ. 16
1.6.5. Tiên lượng trên lâm sàng. 17
1.7. Hình ảnh cận lâm sàng. 18
1.7.1. Chụp cắt lớp vi tính 18
1.7.2. Chụp CLVT đa dãydựng hình ĐMN. 18
1.7.3. Chụp động mạch não xoá nền 19
1.7.4. Chụp cộng hưởng từ 20
1.8. Các phương pháp điều trị phình động mạch não vỡ 20
1.8.1. Điều trị nội khoa 20
1.8.2. Điều trị can thiệp nội mạch 21
1.8.3. Điều trị phẫu thuật phình động mạch não vỡ 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn BN. 31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1.Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.2. Cỡ mẫu đối tượng nghiên cứu. 32
2.2.3. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu. 32
2.2.4. Sơ đồ nghiên cứu 32
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu. 32
2.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu. 40
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu 40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
3.1. Đặc điểm lâm sàng 41
3.1.1. Tuổi, giới 41
3.1.2. Thời gian đến viện 41
3.1.3. Triệu chứng cơ năng 42
3.1.4.Triệu chứng thực thể 42
3.1.5. Phân độ lâm sàng khi đến viện theo hội PTTK thế giới 43
3.2. Đặc điểm cận lâm sàng 43
3.2.1. Phim chụp CLVT 43
3.2.2. Đặc điểm phim chụp mạchnão 44
3.3. Phẫu thuật ít xâm lấn túi phình hệ ĐM cảnh trong vỡ 46
3.3.1. Chỉ định phẫu thuật 46
3.3.2. Phương pháp phẫu thuật 47
3.4. Kết quả sau phẫu thuật 50
3.4.1. Kết quả ngay sau mổ 50
3.4.2. Kết quả xa 52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 55
4.1. Đặc điểm lâm sàng 55
4.1.1. Tuổi bệnh nhân 55
4.1.2. Giới 55
4.1.3. Thời gian vào viện 55
4.1.4. Triệu chứng lâm sàng 56
4.2. Đặc điểm cận lâm sàng 56
4.2.1. Đặc điểm chảy máu trên phim chụp cắt lớp vi tính 56
4.2.2. Vị trí túi phình 58
4.2.3. Số lượng và kích thước túi phình 58
4.3. Phẫu thuật ít xâm lấn túi phình động mạch cảnh trong vỡ 59
4.3.1. Chỉ định phẫu thuật 59
4.3.2. Phương pháp phẫu thuật 61
4.4. Kết quả sau phẫu thuật 70
4.4.1. Kết quả ngay sau mổ 70
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN Y HỌC, TÌM TÀI
LIỆU Y HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ THEO YÊU CẦU
4.4.2. Kết quả xa 73
KẾT LUẬN 80
KIẾN NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC