SlideShare a Scribd company logo
1 of 149
Download to read offline
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
-----------------------------
PHẠM HỮU TUẤN
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA
THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH
HỌC TỪ LÁ CÂY TRỨNG CÁ MUNTINGIA
CALABURA L.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số ngành: 60420201
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng…năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
-----------------------------
PHẠM HỮU TUẤN
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA
THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH
HỌC TỪ LÁ CÂY TRỨNG CÁ MUNTINGIA
CALABURA L.
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số ngành: 60420201
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng…năm 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồng
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 11 tháng 11 năm 2017
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS TS. Nguyễn Tiến Thắng Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Hoàng Dũng Phản biện 1
3 PGS TS. Thái Văn Nam Phản biện 2
4 TS. Võ Đình Lệ Tâm Ủy viên
5 TS. Nguyễn Thị Hai Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: ...............Phạm Hữu Tuấn...............................Giới tính: Nam.................
Ngày, tháng, năm sinh: ............18/04/1993................................Nơi sinh: TP.HCM..........
Chuyên ngành: .....................Công nghệ sinh học......................MSHV: 1541880011 ......
I- Tên đề tài:
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ HOẠT
TÍNH SINH HỌC TỪ LÁ CÂY TRỨNG CÁ MUNTINGIA CALABURA L.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ: Khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật và một số hoạt tính sinh học của lá
cây trứng cá.
Nội dung: Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu, định tính thành phần hóa học bằng phương
pháp hóa, khảo sát năng chống oxi hóa, khả năng kháng khuẩn, khả năng điều hòa đường
huyết, khả năng giải độc gan, khả năng điều trị tiêu chảy, định tính một số thành phần
hóa học nhờ sắc ký cao áp ghép khối phổ.
III- Ngày giao nhiệm vụ: (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong QĐ giao đề tài)
15/02/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/08/2017
V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên)
Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồng
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trường Đại
học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, quý thầy cô giảng dạy tại Khoa Công nghệ sinh
học - Thực phẩm - Môi trường cùng tất cả các thầy cô đã truyền dạy những kiến thức
quý báu cho em trong suốt những năm học vừa qua.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Ngọc Hồng
người đã định hướng nghiên cứu, quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó em xin cảm ơn các thầy cô ở
Phòng Thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trường cùng các bạn
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài của
mình.
Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn bên cạnh, động viên
con những lúc khó khăn, nản lòng trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng như
trong cuộc sống.
iii
TÓM TẮT
Cây trứng cá (Muntingia calabura) được trồng nhiều ở miền Nam Việt Nam
và thường dùng để làm bóng mát nhưng hoạt tính sinh học ít được nghiên cứu. Trong
nghiên cứu này dịch chiết ethanol 70% (EMC70), ethanol 90% (EMC90) và dịch
chiết nước (AMC) từ lá cây trứng cá được sử dụng để đánh giá sơ bộ thành phần hóa
học và khảo sát một số hoạt tính sinh học bao gồm: Khả năng chống oxi hóa, khả
năng kháng khuẩn, khả năng điều hòa đường huyết, khả năng trị tiêu chảy, khả năng
giải độc gan đồng thời định tính một số thành phần hóa học cơ bản bằng phương pháp
LC-MS/MS. Kết quả định tính cho thấy có nhiều hợp chất như phenolic, flavonoid,
tannin và steroid trong các dịch chiết EMC70 và EMC90, trong khi AME chứa
saponin và amino acid tự do. Kết quả định tính cũng cho thấy hàm lượng pholyphenol,
flavonoid và tannin tổng số trong dịch chiết EMC70 là cao nhất. Khả năng kháng
khuẩn của EMC70 và EMC90 là tương đương nhau đối với các chủng E.coli-ETEC,
Shigella flexneri, Listeria monocytogenes, Listeria innocua và Staphylococcus
aureus. Dịch chiết EMC90 có khả năng hạ đường huyết tốt nhất trong tổng số 2 loại
dịch chiết còn lại tại nồng độ 200 mg/kg. Khả năng ức chế tiêu chảy của dịch chiết
EMC70 tại nồng độ 750 mg/kg lên tới 78,87 % và tương đương với đối chứng
loperamide 3 mg/ml. Khả năng giải độc gan của 3 loại dịch chiết được xác định dựa
trên chỉ số men gan ALT và AST. Dịch chiết EMC70 tại nồng độ 50 mg/kg với kết
quả giá trị ALT giảm đáng kể so với lúc trước khi được chữa trị. Phân tích HPLC-
MS của dịch chiết EMC70 cho kết quả hướng tới sự hiện diện của chrysoeriol có khả
năng bảo vệ gan nhiễm độc cũng như tác động tích cực trong điều trị bệnh tiểu đường.
Một số chất khác thuộc nhóm flavonoid cũng được tìm thấy trong dịch chiết này. Kết
quả tổng hợp cho thấy cây Muntingia calabura có hoạt tính chống oxi hóa, tiềm năng
kháng khuẩn đối với một số chủng vi sinh gây bệnh đường ruột, khả năng trị tiêu
chảy, điều hòa đường huyết và bảo vệ gan của dịch chiết ethanol.
iv
ABTRACT
Muntingia calabura L. was grown in southern Vietnam. Until now there are
not many scientific articles published on the bioactivity of Muntingia calabura
leaves. In this study, ethanol 70% extract (EMC70), ethanol 90% extract (EMC90)
and aqueous extract (AMC) from Muntingia calabura leaves are used to test
phytochemical and evaluation of bioactivities such as antioxidant, antimicrobial
activity, hypoglycemia, anti-diarrhea and hepatoprotective activity. Determination of
compounds by high performance liquid chromatography ‒ mass spectrometry
(HPLC/MS). The result of phytochemical screening showed that phenolics,
flavonoids, tannins and steroids in EMC70 and EMC90. AMC with saponins and free
amino acids. Result of EMC70 in total polyphenol content, total flavonoid content
and total tannin content were highest. Antimicrobial activity of EMC70 and ECM90
were the same in E.coli-ETEC, Shigella flexneri, Listeria monocytogenes, Listeria
innocua and Staphylococcus aureus. Anti-diarrhea activity of EMC70 was reached
78.87% and it was equivalent to the group was treated by loperamide 3 mg/ml.
Hepatoprotective activity of EMC70, EMC90 and AMC was determined based on
ALT and AST. EMC70 resulted in a significant reduction in ALT at 50 mg/kg
compared with prior to treatment. Qualitative HPLC/MS analysis of EMC70 was
showed the results toward the presence of chrysoeriol that is capable of protecting the
liver from toxicity as well as positive effects in treatment of diabetes. Other flavonoid
compounds were found in this extract. The results in this study were showed that
Muntingia calabura had antioxidant activity, potential antimicrobial activity, anti-
diarrhea activity, hypoglycemia and hepatoprotective activity of ethanol extracts.
v
MỤC LỤC
TRANG
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii
TÓM TẮT................................................................................................................ iii
ABTRACT ................................................................................................................iv
MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................ix
DÁNH SÁCH CÁC BẢNG.......................................................................................x
DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Tổng quan về cây Muntingia calabura .............................................................4
1.1.1. Nguồn gốc.........................................................................................................4
1.1.2. Phân loại...........................................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm chung của cây Muntingia calabura................................................4
1.1.4. Công dụng ........................................................................................................6
1.1.5. Một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây Muntingia calabura .........6
1.1.6. Cây trứng cá và các bài thuốc dân gian..........................................................8
1.1.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nước..............................................................9
1.2.Tổng quan về chất chống oxi hóa ....................................................................11
1.2.1. Khái niệm chất chống oxi hóa.......................................................................11
1.2.2. Cơ chế chống oxi hóa của các hợp chất tự nhiên ........................................11
1.2.3. Một số chất tự nhiên từ thực vật có khả năng chống oxi hóa .....................11
1.3. Vi sinh vật chỉ thị..............................................................................................12
1.3.1. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Escherichia.......................................................12
1.3.2. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Listeria..............................................................13
1.3.3. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Shigella.............................................................15
1.3.4. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus.................................................17
1.4. Hợp chất kháng khuẩn từ thực vật ................................................................19
1.4.1. Khái niệm hợp chất kháng khuẩn từ thực vật..............................................19
vi
1.4.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật......................................19
1.5. Giới thiệu về bệnh tiểu đường.........................................................................22
1.5.1. Khái niệm........................................................................................................22
1.5.2. Phân loại.........................................................................................................23
1.5.3. Thuốc trị tiểu đường glibenclamide ..............................................................24
1.6. Giới thiệu về bệnh tiêu chảy............................................................................25
1.6.1. Khái niệm........................................................................................................26
1.6.2.Nguyên nhân gây bệnh ...................................................................................26
1.6.3. Cơ chế gây bệnh tiêu chảy .............................................................................28
1.6.4. Cơ chế gây tiêu chảy bằng tác nhân castor oil .............................................29
1.6.5. Thuốc trị tiêu chảy loperamide......................................................................29
1.7. Giới thiệu các bệnh về gan và acetaminophen ..............................................30
1.7.1. Các bệnh về gan .............................................................................................30
1.7.2. Các loại enzyme của gan................................................................................30
1.7.3. Cơ chế gây độc gan của acetaminophen.......................................................31
1.7.4. Thuốc giải độc gan Silymarin........................................................................33
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................34
2.1.Thời gian và địa điểm .......................................................................................34
2.1.1. Thời gian.........................................................................................................34
2.1.2. Địa điểm..........................................................................................................34
2.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................34
2.2.1. Nguyên liệu thực vật ......................................................................................34
2.2.2. Vi sinh vật chỉ thị ...........................................................................................34
2.2.3. Đối tượng động vật.........................................................................................34
2.2.4. Hóa chất, dụng cự và thiết bị.........................................................................34
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................35
2.3.1. Thu hái và xử lý mẫu.....................................................................................35
2.3.2. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn dược liệu ..............................................35
2.3.3. Phương pháp xác định thành phần hóa học ................................................38
2.3.4. Hàm lượng flavonoid tổng số ........................................................................39
2.3.5. Hàm lượng phenolic tổng số .........................................................................39
vii
2.3.6. Hàm lượng tannin tổng số.............................................................................39
2.3.7. Phương pháp FRAP.......................................................................................39
2.3.8. Khả năng chống oxy hóa quét gốc tự do DPPH...........................................40
2.3.9. Phương pháp xác định năng lực khử ...........................................................40
2.3.10. Hoạt tính kháng khuẩn................................................................................40
2.3.11. Xác định độc tính cấp diễn ..........................................................................40
2.3.12. Mô hình chuột tiểu đường cấp tính.............................................................41
2.3.13. Mô hình chuột bi ̣nhiễm độc acetaminophen .............................................41
2.3.14. Mô hình chuột tiêu chảy castor oil .................................................................41
2.3.15. Phương pháp sắc ký cao áp ghép khối phổ (HPLC-MS)...........................41
2.3.16. Xử lý số liệu..................................................................................................41
2.4. Bố trí thí nghiệm...............................................................................................41
2.4.1. Thí nghiệm 1: Thu nhận cao chiết EMC70, EMC90 và AMC từ cây
Muntingia calabura..................................................................................................43
2.4.2. Thí nghiệm 2: Định tính một số thành phần hóa học có trong cây ............43
2.4.3. Thí nghiệm 3: Hàm lượng flavonoid tổng số................................................46
2.4.4. Thí nghiệm 4: Hàm lượng phenolic tổng số.................................................46
2.4.5. Thí nghiệm 5: Hàm lượng tannin tổng số ....................................................47
2.4.6. Thí nghiệm 6: Khả năng chống oxi hóa bằng phương pháp FRAP ...........47
2.4.7. Thí nghiệm 7: Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH...................48
2.4.8. Thí nghiệm 8: Xác định năng lực khử..........................................................49
2.4.9. Thí nghiệm 9: Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70,
EMC90 và AMC từ cây Muntingia calabura..........................................................51
2.4.10. Thí nghiệm 10: Xác định độc tính cấp diễn................................................52
2.4.11. Thí nghiệm 11: Mô hình chuột tiểu đường cấp tính..................................53
2.4.12. Thí nghiệm 12: Mô hình chuột bi ̣nhiễm độc acetaminophen...................54
2.4.13. Thí nghiệm 13: Mô hình chuột tiêu chảy castor oil ...................................55
2.4.14. Thí nghiệm 14: Định tính bằng phương pháp sắc ký sắc ký lỏng cao áp
ghép khối phổ HPLC................................................................................................56
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................57
3.1. Bước đầu góp phần xây dựng tiêu chuẩn dược liệu......................................57
3.1.1. Khảo sát vi phẩu và soi bột dược liệu............................................................57
viii
3.1.2. Độ tinh khiết của dược liệu ...........................................................................61
3.1.3. Hàm lượng cắn thu được từ dịch chiết lá cây trứng cá ...............................62
3.2. Thành phần hóa học có trong cây Muntingia calabura ................................62
3.3. Định lượng flavonoid phenolic và tannin.......................................................65
3.4. Khả năng chống oxy hóa..................................................................................65
3.4.1. Khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP.....................................65
3.4.2. Khả năng chống oxi hóa theo phương pháp xác định năng lực khử..........67
3.4.3. Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH ...........................................68
3.5. Hoạt tính kháng khuẩn....................................................................................72
3.5.1. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết từ cây Muntingia calabura ............72
3.5.2. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết EMC70, EMC90 và AMC.76
3.6. Độc tính cấp diễn..............................................................................................79
3.7. Khả năng điều hòa đường huyết trên mô hình chuột tiểu đường cấp tính 80
3.8. Khả năng trị tiêu chảy trên mô hình castor oil .............................................82
3.9. Khả năng giải độc gan trên mô hình acetaminophen ...................................85
3.10. Phân tích sắc kí HPLC-MS ...........................................................................89
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ.......................................................................................93
4.1. Kết luận.............................................................................................................93
4.2. Đề nghị...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMC: Aqueous extract of Muntingia calabura (Dịch chiết nước từ lá cây Muntingia
calabura)
EMC70: 70% ethanol extract of Muntingia calabura (Dịch chiết ethanol 70% từ lá
cây Muntingia calabura)
EMC90: 90% ethanol extract of Muntingia calabura (Dịch chiết ethanol 70% từ lá
cây Muntingia calabura)
FRAP: Ferric reducing antioxidant power (Khả năng chống oxi hóa thông qua việc
khử sắt).
HPLC/MS: High performance liquid chromatography / mass spectrometry (Sắc ký
lỏng cao áp ghép khối phổ)
PSMs: Plant secondary metabolites: (Các hợp chất chuyển hóa thứ cấp từ thực vật)
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 1.1. Một số hợp chất có khả năng kháng khuẩn từ thực vật............................20
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................52
Bảng 3.1. Độ ẩm của lá cây và bột dược liệu...........................................................61
Bảng 3.2. Định tính thành phần hóa học có trong Muntingia calabura L. ..............63
Bảng 3.3. Hàm lượng polyphenol, flavonoid và tannin tổng số...............................65
Bảng 3.4. Kết quả tính toán giá trị FRAP.................................................................66
Bảng 3.5. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng
chống oxi hóa theo phương pháp FRAP ...................................................................66
Bảng 3.6. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng
chống oxi hóa theo theo năng lực khử ......................................................................68
Bảng 3.7. Kết quả IC50 chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH...................................70
Bảng 3.8. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng
chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH.........................................................................70
Bảng 3.9. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC (100
mg/ml) đối với các chủng vi sinh vật khác ...............................................................74
Bảng 3.10. Hoạt tính kháng khuẩn từ cây Muntingia calabura L. tại nồng độ 100
mg/ml ........................................................................................................................75
Bảng 3.11. Nồng độ ức chế tối thiểu EMC70 ở các nồng độ 50 mg/ml, 25 mg/ml,
12.5 mg/ml ................................................................................................................77
Bảng 3.12. Nồng độ ức chế tối thiểu EMC90 ở các nồng độ 50 mg/ml, 25 mg/ml,
12.5 mg/ml ................................................................................................................77
Bảng 3.13. Nồng độ ức chế tối thiểu AMC ở các nồng độ 50 mg/ml, 25 mg/ml, 12.5
mg/ml ........................................................................................................................78
Bảng 3.14. Kết quả phân tích một số hợp chất từ dịch chiết cây Muntingia calabura
bằng phương pháp sắc ký HPLC-MC ......................................................................89
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
TRANG
Hình 1.1. Ảnh chụp cây Muntingia calabura L .........................................................5
Hình 1.2. Mô phỏng hình thái cây Muntingia calabura L .........................................5
Hình 1.3. Mô phỏng cấu tạo bầu nhụy, nhị và cánh hoa............................................6
Hình 1.4. Cơ chế hoạt động của chất chống oxy hóa...............................................11
Hình 1.5. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử.................................................12
Hình 1.6. Khuẩn lạc E.coli trên môi trường EMB ...................................................13
Hình 1.7. Hình thái Listeria monocytogenes trên kính hiển vi điện tử ....................14
Hình 1.8. Khuẩn lạc Listeria monocytogenes trên môi trường thạch thường ..........14
Hình 1.9. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử .............................................15
Hình 1.10. Khuẩn lạc Shigella trên môi trường Macconkey....................................16
Hình 1.11. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử................................17
Hình 1.12. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường Baird Parker bổ sung
egg yolk.....................................................................................................................18
Hình 1.13. Các điểm tác động của PSMs lên vi khuẩn Gram dương, Gram âm và nấm
...................................................................................................................................20
Hình 1.14. Cơ sở đánh giá các loại phân..................................................................26
Hình 1.15. Sơ đồ chuyển hóa acetaminophen trong cơ thể......................................32
Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát.........................................................................................42
Hình 2.2. Sơ đồ thu nhận cắn chiết từ cây Muntingia calabura ..............................43
Hình 2.3. Quy trình định tính dịch chiết EMC70 EMC90 và AMC từ cây Muntingia
calabura ....................................................................................................................44
Hình 2.4. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP ..47
Hình 2.5. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH........48
Hình 2.6. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa theo năng lực khử .............50
Hình 2.7. Quy trình thực hiện khả năng kháng khuẩn .............................................51
Hình 2.8. Mô hình chuột tiểu đường cấp tính ..........................................................53
Hình 2.9. Mô hình giải độc gan acetaminophen.......................................................54
Hình 2.10. Mô hình tiêu chảy castor oil...................................................................55
Hình 3.1. Lông tiết....................................................................................................57
Hình 3.2. Mặt cắt biểu bì lá......................................................................................57
xii
Hình 3.3 A. Mặt cắt ngang thân B. Mặt cắt dọc thân...............................................58
Hình 3.4. Mặt cắt dọc hoa cây Muntingia calabura.................................................58
Hình 3.5 A. Cấu tạo nhị hoa. B. Chỉ nhị C. Bao phấn .............................................59
Hình 3.6. Hình thái hạt phấn ....................................................................................59
Hình 3.7. Bề mặt cánh hoa .......................................................................................60
Hình 3.8. Cấu tạo noãn.............................................................................................60
Hình 3.9. Bột dược liệu ............................................................................................61
Hình 3.10. Hàm lượng của 3 loại cắn thu được từ lá cây Muntingia calabura........62
Hình 3.11. A Định tính saponin B. Định tính flavonoid (thử nghiệm shinoda), C.
Định tính alkaloid trên AMC, D. Định tính amino acid trên AMC, E. Định tính
phenolic, F. Định tính steroid. ..................................................................................64
Hình 3.12 Đường chuẩn Fe2+
-TPTZ.........................................................................66
Hình 3.13. Khả năng khử của 3 dịch chiết EMC70, EMC90, AMC và đối chứng acid
ascorbic......................................................................................................................67
Hình 3.14. Đường chuẩn acid ascorbic nồng độ từ 20 đến 70 µg/ml ......................68
Hình 3.15. Hoạt tính quét gốc tự do ở các nồng độ từ cây Muntingia calabura .....69
Hình 3.16. Hoạt tính chống oxi hóa của acid ascorbic.............................................69
Hình 3.17. Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do của EMC70 ở các nồng độ khác
nhau...........................................................................................................................70
Hình 3.18. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC (100
mg/ml) đối với chủng E.coli-ETEC. .........................................................................73
Hình 3.19. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC (100
mg/ml) đối với chủng Shigella flexneri và Shigella boydii. .....................................73
Hình 3.20. A. Hoạt tính kháng khuẩn của EMC90 (100 mg/ml) đối với chủng Shigella
flexneri, B. AMC (100 mg/ml) đối với chủng Listeria monocytogenes, C. EMC70
(100 mg/ml) đối với chủng E.coli-ETEC, D. EMC70 (100 mg/ml) đối với chủng
Staphylococcus aureus..............................................................................................76
Hình 3.21. Chỉ số đường huyết của các nhóm chuột uống cao chiết, nhóm tăng đường,
đối chứng và glibenclamide 10 mg/kg......................................................................80
Hình 3.22. Tỷ lệ ức chế tiêu chảy.............................................................................82
Hình 3.23. Thời gian tiêu chảy.................................................................................83
Hình 3.24. Chỉ số men gan ALT của các nhóm chuột uống dịch chiết EMC70,
EMC90, AMC, sylimarin, nhóm tăng men gan và nhóm chuột đối chứng ..............86
xiii
Hình 3.25. Chỉ số men gan AST của các nhóm chuột uống dịch chiết EMC70,
EMC90, AMC, sylimarin, nhóm tăng men gan và nhóm chuột đối chứng ..............87
Hình 3.26. Sắc ký đồ HPLC-MS dịch chiết EMC70 từ lá cây Muntingia calabura90
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến. Từ những năm
đầu thế kỷ XX con người ta đã biết sử dụng thực vật như một nguồn thuốc chữa bệnh
bằng kinh nghiệm dân gian. Theo đà phát triển của lịch sử, kho tàng kinh nghiệm dân
gian phòng chống bệnh tật ngày càng phong phú và đa dạng. Đây là nguồn tài nguyên
thực vật có giá trị cao trong việc phòng chữa nhiều loại bệnh thay cho một số loại
thuốc Tây y. Trong chẩn đoán và điều trị bệnh, một số loại thuốc Tây y luôn đi kèm
với nhiều tác dụng phụ không mong muốn như nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, chóng
mặt, nhức đầu, có nguy cơ tái bệnh,… Bên cạnh một hiện trạng thực tế là việc kháng
thuốc kháng sinh ngày càng trở nên phổ biến ở các nước phát triển thì việc tìm đến
các loại thảo dược thiên nhiên để chữa bệnh thay cho các loại thuốc tây là điều tất
yếu và dần đang trở thành một xu thế. Trong những năm trở lại đây, từ xu hướng sử
dụng các loại cây thuốc dân gian để chữa bệnh, các nước phát triển đầu tư vào nghiên
cứu nhiều loại cây thuốc dân gian nhằm tách chiết cũng như trích ly các hợp chất thứ
cấp có hoạt tính sinh học để tìm ra hướng ứng dụng và điều chế nhiều loại thuốc mới.
Cây mật sâm (trứng cá) trên một số nghiên cứu trên thế giới có tác dụng
chống oxi hóa, kháng khuẩn cùng với kháng viêm. Tại Việt Nam, cây trứng cá chủ
yếu được trồng khắp nơi để làm bóng mát với số lượng đáng kể, nhưng hoạt tính sinh
học ít được nghiên cứu đến. Thậm chí, ở nhiều nơi còn bắt đầu chặt phá loài cây này.
Tannin, một thành phần hóa học được biết đến với khả năng ức chế quá trình tiêu
chảy được tìm thấy nhiều trong cây trứng cá nhưng cho tới hiện nay vẫn chưa có bất
cứ nghiên cứu nào liên quan tới khả năng này. Nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu
tiềm năng trong chữa trị một số bệnh cũng như khẳng định tầm quan trọng cây trứng
cá trong từ điển trị liệu Đông y. Chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Bước đầu
nghiên cứu thành phần hóa thực vật và một số hoạt tính sinh học từ lá cây trứng cá
Muntingia calabura L.” nhằm tìm hiểu sâu hơn về tác dụng sinh học, cũng như hướng
2
ứng dụng thực tiễn cùng với khả năng chữa bệnh của cây trứng cá theo một góc nhìn
khoa học.
2. Mục đích
Đánh giá một số thành phần hóa học có trong cá dịch chiết từ cây Muntingia
calabura.
Khảo sát một số hoạt tính sinh học tiềm năng trong dịch chiết từ cây
Muntingia calabura.
3. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá sơ bộ hoạt tính hóa học.
Khảo sát khả năng chống oxy hóa của cây Muntingia calabura.
Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn các dịch chiết từ lá cây Muntingia calabura.
Đánh giá khả năng hạ đường huyết của cây Muntingia calabura trên mô hình
động vật.
Đánh giá khả năng trị tiêu chảy của cây Muntingia calabura trên mô hình
động vật
Đánh giá khả năng bảo vệ gan chống lại chất độc từ cây Muntingia calabura.
Định tính một số thành phần hóa học cơ bản bằng phương pháp HPLC/MS.
4. Ý nghĩa khoa học
Lá cây Muntingia calabura có hoạt tính chống oxi hóa, kháng một số vi
khuẩn gây hại ở đường ruột, có tiềm năng bảo vệ gan và ổn định đường huyết.
Bên cạnh đó, hoạt tính lá cây Muntingia calabura có tiềm năng phòng ngừa
và hỗ trợ điều trị bệnh tiêu chảy mà các nghiên cứu trong và ngoài nước chưa thấy
nghiên cứu về tác dụng sinh học này.
5. Ý nghĩa thực tiễn
3
Nguyên liệu lá cây Muntingia calabura trong nghiên cứu có tác dụng điều
hòa đường huyết, giải độc gan cũng như chống lại một số chủng gây bệnh đường ruột
hỗ trợ điều trị tiêu chảy nên có thể ứng dụng làm thực phẩm chức năng. Một sản phẩm
hướng ứng dụng của lá cây này là làm trà thảo mộc ngăn ngừa béo phì và các biến
chứng về tim mạch, ngăn ngừa các bệnh về gan và tốt cho hệ tiêu hóa. Sản phẩm này
mang lại hiệu quả về mặt kinh tế vì có nguồn nguyên liệu phong phú, giá rẻ. Nghiên
cứu cũng chứng minh được hoạt tính dược lý của bộ phận lá nên cũng góp phần tạo
nên thu nhập cho người dân trồng loại cây này.
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát chỉ giới hạn trên đối tượng là bộ phận lá
Các khảo sát chỉ thực hiện trên 3 loại dung môi ethanol 70%, ethanol 90% và
nước.
Giới hạn khảo sát hoạt tính kháng khuẩn chỉ trên 9 chủng vi sinh vật chỉ thị
Khảo sát khả năng giải độc gan chỉ dựa trên 2 loại enzyme alanine
transaminase và aspartate transaminase
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây Muntingia calabura L.
1.1.1. Nguồn gốc
Cây trứng cá hay còn gọi là cây mật sâm có tên khoa học là Muntingia
calabura, thuộc họ Elaeocarpaceae (Morton, 1987), loài duy nhất của giống
Muntingia, là cây có hoa ở phía nam Mexico, Caribean, trung Mỹ và đông nam Mỹ,
các quần đảo Bắc Mỹ, các mẫu cây còn được tìm thấy ở Jamaica. Ngoài ra nó còn
được trồng ở khu vực ấm áp như Ấn Độ hay một số quốc gia trong khu vực Đông
Nam Á như Malaysia, Indonesia, Philippines và Việt Nam (Jensen, 1999). Lá, vỏ cây
và hoa có giá trị làm thuốc chữa bệnh.
1.1.2. Phân loại
Giới (regnum) Plantae
(không phân hạng) Angiospermae
(không phân hạng) Eudicots
(không phân hạng) Rosids
Bộ (ordo) Malvales
Họ (familia) Muntingiaceae
Chi (genus) Muntingia
Loài (species) Muntingia calabura L.
1.1.3. Đặc điểm chung của cây Muntingia calabura
Muntingia calabura là loài cây mọc phát triển nhanh chóng chiều cao có thể
đạt được từ 7,5 - 12 m, cùng với cành dang rộng xung quanh. Lá dài 5 – 12,5 cm
thuông dài nhọn ở cuối lá, mặt trên lá có màu xanh đậm, mặt sau lá có nhiều lông tơ
nhỏ mịn. Hoa nhỏ mọc nơi lá, gắn vào các nhánh, hoa rộng 1,25 – 2 cm, hoa mau tàn
khoảng một ngày, thường rụng vào buổi chiều. Cây mọc nhiều trái nhỏ 1 – 1,25 cm,
5
Hình 1.1. Ảnh chụp cây Muntingia calabura
(David H. Lorence)
Hình 1.2. Mô phỏng hình thái cây Muntingia calabura
(J.S. Kerner)
quả Muntingia calabura có màu xanh, vàng và đỏ khi chín, bề mặt nhẵn bóng và
mỏng, quả chứa nhiều hạt nhỏ li ti có vị ngọt và mùi thơm đặc trưng (Morton, 1987).
6
1.1.4. Công dụng
Cây trứng cá được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau nhưng chủ yếu
được dùng nhiều trong thực phẩm và trong y học. Quả Muntingia calabura được ăn
trực tiếp khi vừa hái khỏi cây. Chúng cũng có thể được nấu chín trong bánh nướng
hoặc làm thành mứt quả. Lá cây có thể được ứng dụng làm trà hoặc làm tăng hương
vị của trà khi ngâm trong nước ấm (Zakaria và ctv, 2007).
1.1.5. Một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây Muntingia calabura
1.1.5.1. Saponin
Saponin thuộc nhóm glycosides, dưới tác dụng của các enzyme thực vật, vi
khuẩn hay acid loãng, saponin bị thuỷ phân thành genin (gọi là sapogenin) và phần
glucid thường ở dạng vô định hình, có vị đắng, tan trong nước, alcol, rất ít tan trong
aceton, ether, hexan, hòa tan vào nước từ đó làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch
và tạo bọt. Phát hiện trong mẫu có saponin bằng thử nghiệm lắc tạo bọt.
Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho, lợi tiểu (liều cao gây nôn mửa, đi
lỏng), một số saponin có tác dụng chống viêm, một số có tác dụng kháng khuẩn,
kháng nấm, ức chế virus, kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt (Hoàng Sầm và Hứa
Văn Thao, 2012).
1.1.5.2. Flavonoid
Flavonoid là một sắc tố sinh học, sắc tố thực vật quan trọng tạo ra màu sắc
của hoa, giúp sản xuất sắc tố vàng, đỏ, xanh cho cánh hoa. Bộ khung cơ bản gồm 2
vòng benzen A và B nối với nhau qua một mạch 3 carbon, có độ tan không giống
Hình 1.3. Mô phỏng cấu tạo bầu nhụy, nhị và cánh hoa
7
nhau. Flavonoid glycosid, flavonoid sulfat không tan hoặc ít tan trong dung môi hữu
cơ, tan được trong nước, cồn, aglycon flavonoid tan trong dung môi hữu cơ, không
tan trong nước. Flavonoid được phân loại dựa trên vị trí của gốc aryl đính vào.
Flavonoid được xác định bằng các thử nghiệm chì acetate, thử nghiệm acid clohydric
và thử nghiệm Benidict.
Flavonoid có vai trò là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic
trong tế bào, ngăn cản 1 số tác nhân gây hại cho cây (vi khuẩn, virus, côn trùng…),
tham gia quá trình lọc tia cực tím (UV), cộng sinh cố định đạm và sắc tố hoa.
Một số hợp chất Flavonoid có hoạt tính kháng khuẩn có thể kể đến như
catechin. Chúng là một trong những hợp chất flavonoid có khả năng ức chế Vibrio
cholera, Streptococcus mutans, Shigella và một số vi sinh vật khác. Catechin hoạt
động bằng cách vô hoạt độc tố gây bệnh tả của Vibrio, ức chế enzyme
glucosyltransferase của Streptococcus mutans, cơ chế hoạt động là do khả năng tạo
phức không thuận nghịch với các amino acid ái nhân trong protein từ đó làm bất hoạt
chức năng gây bệnh của protein trong vi sinh vật. Galangin có hoạt tính chống lại vi
khuẩn Gram dương cũng như nấm sợi và virus, đặc biệt là HSV-1 và Coxsackie B
type I (Nguyễn Thị Hiền và ctv 2010).
1.1.5.3. Tannin
Tannin là một hợp chất polyphenol có trong thực vật có khả năng tạo liên kết
bền vững với các protein và các hợp chất hữu cơ cao phân tử khác (amino acid và
alkaloid), có vị chát, tan trong nước, kiềm loãng, cồn, glycerin và aceton, đa số không
tan trong các dung môi hữu cơ, tủa với alkaloid, muối kim loại nặng (chì, thuỷ ngân,
kẽm, sắt). Có thể chia tannin làm hai loại tannin thủy phân được (Tannin pyrogalic)
và tannin không thủy phân được (Tannin pyrocatechic). Tannin thủy phân được thì
được thuỷ phân bằng acid (hoặc enzyme tanaza) tạo thành phần đường (glucose) và
phần không đường (các acid), nối với nhau theo dây nối este, tủa xanh đen với muối
sắt III, dễ tan trong nước, ví dụ: Ðại hoàng, Ðinh hương, lá cây Bạch đàn. Tannin
không thủy phân được thì dễ tạo thành chất phlobaphen không tan, thường là chất
8
trùng hợp từ catechin (hoặc từ leucoanthoxyanidin), (hoặc là những chất đồng trùng
hợp của hai loại), tủa xanh với muối sắt III, ví dụ: Vỏ Quế, Ô môi, Ðại hoàng. Tannin
thường được định tính bằng thử nghiệm Gelatin, thử nghiệm chì acetate, thử nghiệm
FeCl3, thử nghiệm KMnO4.
Tannin có vai trò bảo vệ thực vật khỏi các loài côn trùng, tác dụng như thuốc
trừ sâu, tác dụng kháng khuẩn, thường dùng làm thuốc súc miệng, công dụng chữa
viêm ruột, tiêu chảy.
1.1.5.4. Terpen
Terpen là một nhóm chất lớn và đa dạng. Bộ khung carbon của terpen được
tạo thành từ đơn vị cơ bản isoprene-C5H8, terpen có nhiều ở thực vật đặc biệt là loài
họ thông. Terpen có hoạt tính kháng khuẩn đối với nấm, virus và các động vật nguyên
sinh (Nguyễn Tiến Thắng, 2011).
1.1.6. Cây trứng cá và các bài thuốc dân gian
Theo y học cổ truyền, lá cây trứng cá có thể được sử dụng như trà để điều trị
viêm, sưng và hạ sốt. Lá trứng cá cũng có thể giúp bảo vệ tim khỏi các cơn đau do có
chứa chất chống oxy hóa ngăn ngừa viêm động mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim. Cây
trứng cá chứa một lượng lớn oxit nitric, một hóa chất tự nhiên giúp làm giãn mạch
máu, giúp máu lưu thông, hạ huyết áp. Quả trứng cá có chứa nhiều hợp chất kháng
khuẩn mạnh, biến nó trở thành nguồn chất kháng khuẩn mới nên nó đặc biệt tốt cho
điều trị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn, Staphylococcus epidermidis, Proteus vulgaris,
Kocuria rhizophila, Corynebacterium diphtheriae và các vi khuẩn khác nên người
xưa thường dùng dịch chiết đắp lên các vết thương tránh nhiễm trùng (Nhật Linh,
2015). Đây là điều quan trọng vì hiện nay có rất nhiều vi khuẩn kháng kháng sinh. Ơ
̉
Campuchia cũng như ở Việt Nam cụ thể là tỉnh Khánh Hòa, rễ cây được dùng phối
hợp với các vị thuốc khác làm thuốc điều kinh và trị các bệnh về gan. Qua nhiều thế
kỷ, nhiều quốc gia sử dụng quả trứng cá để ngăn chặn cơn đau liên quan với bệnh
gout, ăn 9-12 quả trứng cá ba lần một ngày có tác dụng tốt cho điều trị cơn đau. Quả
trứng cá có chứa một số lượng lớn vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh giúp
9
chống lại cảm lạnh và thậm chí cả bệnh tim mạch. Quả trứng cá còn giảm đáng kể
lượng đường trong máu nên thường được dùng làm thực phẩm lý tưởng cho các bệnh
nhân bị tiểu đường (Nguyễn Vy, 2015). Dịch chiết lá trứng cá làm trà giúp bảo vệ tim
khỏi các cơn đau tim vì lá có chứa chất chống oxy hóa ngăn ngừa viêm động mạch
dẫn đến nhồi máu cơ tim. Trà từ hoa trứng cá khử trùng tốt cho vết thương trên da và
cũng có tác dụng tốt trong điều trị đau bụng. Hoa Muntingia calabura được cho là có
hoạt tính kháng khuẩn. Nước chiết từ hoa Muntingia calabura có tác dụng giảm co
thắt, dịch chiết Muntingia calabura còn được dùng để giảm nhức đầu và các triệu
chứng đầu tiên của cảm lạnh (Nhật Linh, 2015).
1.1.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nước
Theo phương thuốc dân gian của người Peru, lá Muntingia calabura khi nấu
lên hoặc sắc thuốc có thể giảm loét dạ dày, giảm sưng tuyến tiền liệt hay giảm bớt
cơn đau đầu, các triệu chứng cảm lạnh (J.F Morton, 1987; Zakaria, 2007b). Bên cạnh
đó, dịch chiết lá cây còn có thể dùng như trà để uống (Zakaria, 2007e). Khoa học đã
và đang chứng minh dịch chiết lá cây Muntingia calabura có hoạt tính giảm đau,
kháng viêm và hạ sốt (Yusof, 2011; Sani, 2012; Zakaria, 2006a; 2007; 2007a; 2007f;
2008). Hơn nữa, lá Muntingia calabura có hoạt tính kháng oxi hóa (Siddiqua, 2010;
Zakaria, 2007b; 2011), 22 hợp chất được phân lập từ lá cây Muntingia calabura có
khả năng chống đông máu (Su et al, 2003). Ngoài ra, hoạt tính kháng khuẩn được
nghiên cứu từ dịch chiết methanol (Yasunaka, 2005) hay các dịch chiết nước,
chloroform (Zakaira, 2006b). Trong những nghiên cứu khác, dịch chiết lá Muntingia
calabura có hoạt tính chống loét dạ dày (Ibrahim et al, 2012; Balan et al, 2013), trị
tiểu đường (Sridhar et al, 2011) và bảo vệ tim mạch (Nivethetha et al, 2009). Dịch
chiết methanol cùng phân đoạn butanol có khả năng chống tăng huyết áp (Shih et al,
2006; 2009). Ngoài ra theo các báo cáo khoa học khác thì lá cây trứng cá còn có khả
năng kháng ung bướu (Parka và ctv, 2003), giảm đau nhức (Sulaiman và ctv, 2006),
kháng viêm và hạ sốt (Zakaria, 2007). Các khả năng giảm đau, kháng viêm và hạ sốt
được phát hiện khi sử dụng dịch chiết nước từ cây.
10
Dịch chiết methanol của quả từ cây Muntingia calabura có khả năng kháng
khuẩn đối với chủng Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus và
Shigella flexneri (Sibi và ctv 2013).
Một số hợp chất được tìm thấy từ dịch chiết ethanol từ thân cây Muntingia
calabura bao gồm β-Sitosterol, 1,2,3-Benzenetriol, Stigmastan-3,5-diene và 4-
Isopropylthiouracil, dịch chiết ethanol từ thân cũng có hoạt tính kháng khuẩn đối với
Staphylococcus aureus, nấm Aspergillus niger và nấm Candida albicans
(Krishnaveni và ctv 2015).
Một số hợp chất mới được tìm thấy trong cây trứng cá bao gồm 2
dihydrochalcones là 2,3-dihydroxy-4,3’,4’,5’-tetramethoxydihydrochalcone và
4,2’,4’-trihydroxy-3’-methoxydihydrochalcone và 1 hợp chất thuộc nhóm flavanone
mới đó là (2R,3R)-(-)-3,5-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavanone (Chen và ctv 2007).
Phân đoạn ethanol từ là cây Muntingia calabura trong nghiên cứu của Su và ctv 2003
còn tìm thấy sự hiện diện của một số hợp chất chủ yếu thuộc 2 nhóm flavanone and
flavone bao gồm (2R,3R)-7-methoxy-3,5,8-trihydroxyflavanone, những hợp chất đã
biết như (2S)-5-hydroxy-7-methoxyflavanone, 2’,4’-dihydroxychalcone, 4,2’,4’-
trihydroxychalcone, 7-hydroxyisoflavone và 7,3’,4’-trimethoxyisoflavone. Cũng
được tìm thấy trong loài cây này. 3 chất thuộc nhóm flavon và 1 chalcone bao gồm
5,7-dihydroxy-3,8-dimethoxyflavone, 2’,4’-dihydroxychalcone, 5-hydroxy-3,7-
dimethoxyflavone và 3,5,7-trihydroxy-8-methoxyflavone được tìm thấy trong phân
đoạn ethanol (Adila và ctv 2013). Các hợp chất 5-hydroxy-3,7,8-trimethoxyflavone,
3,7-dimethoxy-5-hydroyflavone, 2’,4’-dihydroxy-3’-methoxychalcone, và
calaburone trong phân đoạn petroleum ether được cho là có khả năng ức chế quá trình
viêm tại nồng độ thử nghiệm là 50 mg/kg (Mohamad và ctv 2013).
Từ những số liệu được công bố trước đó có thể thấy rằng Muntingia calabura
đặc biệt là dịch chiết từ lá cây đã được nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới và đã thu
được nhiều kết quả tốt liên quan đến hoạt tính sinh học nhất là từ dịch chiết lá nhưng
tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu về loài này.
11
Hình 1.4. Cơ chế hoạt động của chất chống oxy hóa
1.2.Tổng quan về chất chống oxi hóa
1.2.1. Khái niệm chất chống oxi hóa
Có ảnh hưởng lên phản ứng dâychuyền của các gốc tự do. Có khả năng ta ̣o nên
các gốc tự do bền và kém hoa ̣t động hơn. Nhâ ̣n điện tử tự do của các gốc tự do hoa ̣t
động biến gốc tự do hoa ̣t động thành gốc tự do kém hoa ̣t động (Gunnell và ctv 2002).
1.2.2. Cơ chế chống oxi hóa của các hợp chất tự nhiên
Các chất chống oxy hóa trong tế bào có thể ngăn cản sự ta ̣o thành của các
gốc tự do hoa ̣t động và kết thúc phản ứng dây chuyền gốc tự do (dâ ̣p tắt gốc tự do).
Các chất chống oxy hóa là nhóm của các vitamin, chất vô cơ, enzyme và những chất
có nguồn gốc tự nhiên giúp bảo vệ tế bào khi các gốc tự do - những chất là căn
nguyên gây ra các tổn ha ̣i tế bào (Atta và ctv 2002).
1.2.3. Một số chất tự nhiên từ thực vật có khả năng chống oxi hóa
1.2.3.1. Vitamin E (α- tocoferol)
Chức vụ thiên nhiên của vitamin E là bảo vệ cơ thể chống những tác dụng
độc ha ̣i của những FR. Vitamin E gắn nơi màng lipid, và chính nhờ chức vụgắn gốc
phenol mà nó có tính chất có tính chống oxy hóa. Nó được xem là hàng phòng thủ
trước tiên chống la ̣i quá trình peroxyd hóa lipid.
12
1.2.3.2. Vitamin C (acid ascorbic)
Vitamin C hiện nay là một trong những chế phẩm bổ sung vitamin phổ biến
nhất, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoa ̣t động của cơ thể. Chức
năng của vitamin C là giúp cho cấu trúc collagen ổn định, vitamin C cần thiết cho sự
lành vết thương, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Vitamin C cũng là một chất chống
oxy hóa rất quan trọng. Vitamin C hoa ̣t động như một chất chống oxy hóa trong môi
trường nước của cơ thể – cả nội bào lẫn ngoa ̣i bào.
Các chất chống oxy hóa ngoại sinh có nhiều trong thực vật, điển hình là nhất
là các hợp chất polyphenol (phenolic acid, flavonoid: flavon, flavonol, isoflavon,
anthocyanin, catechin, proanthocyanidinn,... tanin và các nhóm hợp chất phenol
khác…).
1.3. Vi sinh vật chỉ thị
1.3.1. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Escherichia
1.3.1.1. Đặc điểm
Escherichia là một loài vi khuẩn Gram âm hình que, kị khí tùy nghi, không
sinh bào tử. Nhiệt độ thích hợp 370
C, pH 7.2-7.4. Sống chủ yếu hội sinh trong đường
ruột của người và động vật. Chúng được biết đến như là nguyên nhân chủ yếu gây
nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh đường tiêu hóa. Đơn cử là Escherichia coli
(Trần Văn Cường, 2009).
Hình 1.5. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử
13
Escherichia phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy phổ thông. Môi
trường thạch thường: hình thành khuẩn lạc tròn ướt, lồi, bóng láng, màu trắng xám
hơi đục, đường kính 2-3mm. Môi trường MacConkey khuẩn lạc có màu hồng cánh
sen, tròn, lồi, không làm chuyển màu môi trường. Môi trường thạch máu khuẩn lạc
Escherichia to, bóng, lồi, màu xám nhạt. Một số chủng có khả năng gây hiện tượng
tan máu. Môi trường Simmon citrat khuẩn lạc không màu trên nền xanh lục. Môi
trường Endo khuẩn lạc màu đỏ. Môi trường EMB khuẩn lạc có ánh kim tím.
Đặc điểm sinh hóa dòng Escherichia: do chúng có phản ứng lên men đường
nên dòng Escherichia cụ thể là E. coli lên men sinh hơi các loại đường lactose,
fructose, glucose, levulose, galactose, xylose, manitol; lên men không chắc chắn các
loại đường duncitol, saccarose và salixin. Ngoài ra chúng còn có một số phản ứng
sinh hoá khác như phản ứng Indol và MR dương tính, phản ứng H2S, VP, Urea âm
tính (Trần Văn Cường, 2009).
1.3.1.2. Khả năng gây bệnh
Escherichia sản sinh nhiều loại độc tố: Enterotoxin, vertoxin, neurotoxin.
Mỗi loại độc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra (Trần Văn Cường, 2009).
1.3.2. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Listeria
1.3.2.1. Đặc điểm
Hình 1.6. Khuẩn lạc E.coli trên môi trường EMB
14
Listeria là trực khuẩn Gram dương không có vỏ, không sinh bào tử, hiếu khí
tùy nghi. Là vi khuẩn hình que mảnh, chiều ngang khoảng 0,5 µm, chiều dài khoảng
1- 2 µm phát triển ở nhiệt độ 370
C đến 400
C (Võ Thành Hưng, 2013).
Trên thạch thường vi khuẩn mọc tạo thành những khuẩn lạc nhỏ, tròn, xám
lơ, bóng không tạo bào tử.
1.3.2.1. Khả năng gây bệnh
Listeria monocytogenes xâm nhiễm vào tế bào của cơ thể vật chủ thông qua
cơ chế thực bào. Nếu Listeria monocytogenes vẫn còn sống sau giai đoạn đầu xâm
Hình 1.8. Khuẩn lạc Listeria monocytogenes trên môi trường
thạch thường
Hình 1.7. Hình thái Listeria monocytogenes trên kính hiển vi điện tử
15
nhiễm này, nó được cơ thể vật chủ tiếp nhận nhờ protein bề mặt được gọi là internalin,
đáng chú ý là internalin A (InlA), internalin B (InlB). inlA tương tác với E – Carherin
tạo điều kiện cho Listeria monocytogenes đi vào tế bào biểu mô, InlB nhận diện Clq
–R (hoặc Met) cho phép Listeria monocytogenes xâm nhập vào trong nhiều loại tế
bào của vật chủ như tế bào gan, nguyên sợi bào và các tế bào biểu mô.
Listeria monocytogenes là tác nhân gây chết đặc biệt là ở trẻ em dưới 1 tháng
tuổi, phụ nữ mang thai, những người nhận mô cấy ghép và những bệnh nhân có hệ
miễn dịch kém (Võ Thành Hưng, 2013)
1.3.3. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Shigella
1.3.3.1. Đặc điểm
Shigella là trực khuẩn Gram âm, mảnh dài 1-3 micromet, rộng 0,5-0,6
micromet, không có tiên mao, vì vậy không có khả năng di động, không có vỏ, không
sinh bào tử, Shigella là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi nhưng phát triển tốt trong điều kiện
hiếu khí, phát triển được trên các môi trường nuôi cấy thông thường, nhiệt độ thích
hợp là 370
C (Chang Tran, 2014).
Trong môi trường lỏng Shigella làm đục đều môi trường. Trên môi trường
đặc SS (Salmonella- Shigella) sau 24h khuẩn lạc có đường kính khoảng 2mm, tròn
lồi, mặt nhẵn bờ đều (Chang Tran, 2014).
Hình 1.9. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử
16
Hình 1.10. Khuẩn lạc Shigella trên môi trường Macconkey
Shigella lên men glucose không sinh hơi, lên men manitol (trừ Shigella
dysenteriae không lên men manitol), hầu hết Shigella không lên men lactose, chỉ có
Shigella sonnei lên men lactose nhưng chậm. Không sinh H2S, Urease âm tính, phản
ứng Indol thay đổi, phản ứng đỏ metyl dương tính, phản ứng VP âm tính, phản ứng
citrat âm tính (Chang Tran, 2014).
1.3.3.2. Khả năng gây bệnh
Các shigella đều có độc ruột (enterotoxin) là ShET-1 và ShET-2 chúng làm
thay đổi sự vận chuyển điện giải ở các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng tiết dịch.
Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc tính mạnh nhưng tính
kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản ứng tại ruột. Ngoại độc
tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của Vibrio cholerae 01 và ETEC,
hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn Shiga là tác dụng độc đối với
tế bào. Shigella gây bệnh lỵ trực khuẩn ở người, đây là một bệnh truyền nhiễm có thể
gây thành các vụ dịch địa phương và thương tổn đặc hiệu khu trú ở ruột già, trên lâm
sàng biểu hiện bằng hội chứng lỵ với các triệu chứng như đau bụng quặn, đi ngoài
nhiều lần, phân có nhiều nhầy và thường có máu. Shigella gây bệnh bằng cơ chế xâm
nhập vào tế bào biểu mô của niêm mạc ruột và nhân lên với số lượng lớn trong tổ
chức ruột. Các Shigella đều có nội độc tố. Riêng trực khuẩn Shiga còn có thêm ngoại
độc tố bản chất là protein. Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc
17
tính mạnh nhưng tính kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản
ứng tại ruột. Ngoại độc tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của
Vibrio cholerae 01 và ETEC, hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn
Shiga là tác dụng độc đối với tế bào (Chang Tran, 2014).
1.3.4. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus
Staphylococcus là các cầu khuẩn Gram dương không tạo nha bào có đường
kính khoảng 1 μm, không di động và sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành
cụm (tụ) trông giống như chùm nho. Staphylococcus chủ yếu phân thành 2 nhóm:
Staphylococcus có enzyme coagulase: Staphylococcus aureus, Staphylococcus
intermedius và Staphylococcus không có enzyme coagulase: Staphylococcus
epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus haemolyticus,
Staphylococcus capitis, Staphylococcus simulans, Staphylococcus hominis,
Staphylococcus warneri.
1.3.4.1. Đặc điểm
Staphylococcus thuộc loại vi khuẩn kỵ khí tuỳ nghi, phát triển dễ dàng trên
các môi trường nuôi cấy thông thường. Staphylococcus có khả năng phát triển được
ở khoảng nhiệt độ dao động từ 100
C tới 450
C và môi trường có nồng độ muối cao tới
10% (Trần Quang Cảnh, 2012).
Hình 1.11. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử
18
Trên môi trường thạch thường khuẩn lạc dạng S, đường kính 1 - 2mm, sau
24 giờ khuẩn lạc có màu vàng rơm (đối với Staphylococcus aureus) hoặc có màu
trắng (đối với các loại Staphylococcus khác) (Trần Quang Cảnh, 2012).
Trên môi trường thạch máu Staphylococcus phát triển nhanh: Khuẩn lạc
Staphylococcus aureus dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, tan máu hoàn toàn, có
màu vàng. Khuẩn lạc tụ cầu khác: dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, có màu trắng
và thường không gây tan máu, khuẩn lạc S. aureus có đường kính khoảng 1 – 1,5mm,
có màu đen bóng, lồi, có vòng trắng đục hẹp và vòng sáng rộng khoảng 2 – 4mm
quanh khuẩn lạc. Khuẩn lạc một số dòng S. aureus có thể không tạo các vòng sáng
quanh khuẩn lạc (Trần Quang Cảnh, 2012).
1.3.4.2. Khả năng gây bệnh
Gây bệnh nhờ yếu tố độc lực nội bào: Staphylococcus aureus còn sản xuất
nhiều yếu tố độc lực có liên quan đến cấu tạo của vách vi khuẩn. Vỏ polysaccharide:
một số chủng Staphylococcus có thể tạo vỏ polysaccharide. Vỏ này cùng với protein
A có chức năng bảo vệ vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào. Hầu hết các chủng
Staphylococcus aureus đều có khả năng tổng hợp một loại protein bề mặt (protein A)
có khả năng gắn với mảnh Fc của các globuline miễn dịch. Chính nhờ hiện tượng gắn
độc đáo này mà số lượng mảnh Fc giảm xuống. Vì mảnh Fc của các globuline miễn
dịch có vai trò quan trọng trong hiện tượng opsonin hóa: chúng là các receptor cho
các đại thực bào. Quá trình gắn trên giúp Staphylococcus aureus tránh không bị thực
Hình 1.12. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường Baird
Parker bổ sung egg yolk
19
bào bởi đại thực bào. Ngoài ra phần lớn các chủng tụ cầu đều có khả năng sản xuất
một chất kết dính gian bào. Nhờ chất này, vi khuẩn tạo được một lớp màng sinh học
bao phủ chính nó và vi khuẩn có thể phát triển trong lớp màng nhầy niêm mạc (Trần
Quang Cảnh, 2012).
Gây bệnh nhờ yếu tố độc lực ngoại bào: Ngoài coagulase và yếu tố kết cụm
thì Staphylococcus còn sản xuất một số enzyme quan trọng góp phần tạo nên độc lực
mạnh mẽ của chủng vi khuẩn này, cụ thể như hyaluronidase là một enzyme có khả
năng phá hủy mô liên kết của tổ chức, giúp vi khuẩn có thể phát tán trong cơ thể.
Hemolysine và leukocidine: phá hủy hồng cầu (tan máu) và gây chết các tế bào bạch
cầu hạt cũng như đại thực bào. Exfoliatine: là các enzyme phá hủy lớp thượng bì.
Enzyme này gây tổn thương da tạo các bọng nước. Ví dụ điển hình là hội chứng Lyell
do tụ cầu. Sáu độc tố ruột (Enterotoxine A, B, C, D, E, F) đóng vai trò quan trọng
trong ngộ độc thực phẩm. Độc tố gây hội chứng sốc nhiễm độc là nguyên nhân gây
nên hội chứng sốc nhiễm độc, một hội chứng sốc trầm trọng. Hầu hết các chủng
Staphylococcus đều sản xuất được men penicillinase (beta- lactamase). Enzyme này
phá hủy vòng beta-lactam, cấu trúc cơ bản của các kháng sinh như penicilline G,
Ampicilline và Ureidopenicilline, làm cho các kháng sinh này mất tác dụng (Trần
Quang Cảnh, 2012).
1.4. Hợp chất kháng khuẩn từ thực vật
1.4.1. Khái niệm hợp chất kháng khuẩn từ thực vật
Chất kháng khuẩn thực vật là các hợp chất hữu cơ có trong thực vật có tác
dụng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật. Các chất kháng khuẩn
thường có tác dụng đặc hiệu lên các loài vi sinh vật khác nhau ở nồng độ thường rất
nhỏ (Nguyễn Thị Hiền và ctv 2010).
1.4.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật
Cơ chế chung của các hợp chất kháng khuẩn có nguồn gốc thực vật bao gồm
việc phá vỡ màng chức năng và cấu trúc tế bào, gây ra sự gián đoạn quá trình tổng
hợp cùng chức năng của DNA và RNA, gây cản trở các chuyển hóa trung gian tế bào,
20
Hình 1.13. Các điểm tác động của PSMs lên vi khuẩn Gram dương, Gram âm và nấm
gây đông tụ các thành phần tế bào chất và làm gián đoạn quá trình truyền thông tin
của tế bào. Ngoài ra quá trình hoạt động kháng khuẩn còn bao gồm cả PSMs (Plant
secondary metabolites) các hợp chất thứ cấp từ thực vật tác động tới màng tế bào,
khuếch tán qua màng tế bào rồi tác động tương tác với các thành phần nội bào từ đó
ảnh hưởng tác động tới hoạt động tế bào (Radulovíc và ctv 2013).
Các hợp chất từ thực vật có tác động kháng khuẩn không chỉ là đối với vi
khuẩn Gram dương và Gram âm mà còn với cả nấm, trong đó các chủng Gram âm là
nhạy cảm dễ bị các hợp chất thực vật tác động lên nhất, có tới 5 hướng mà các hợp
chất thực vật có thể tác động tới các chủng Gram âm. Trường hợp điển hình là của
thymol, hợp chất này có tác động tới cả màng tế bào của tế bào chất bên ngoài và bên
trong bằng cách tích hợp vào nhóm đầu cực của lớp đôi lipid dẫn tới sự chênh lệch,
làm tăng tính bán thấm của màng tế bào và gây chết, tuy nhiên thymol cũng có thể
tham gia vào việc quy định các gen tham gia vào tổng hợp protein màng ngoài, ức
chế enzyme liên quan đến bảo vệ chống lại stress nhiệt, tổng hợp ATP, các con đường
trao đổi chất citric. Tiềm năng kháng khuẩn và cơ chế kháng khuẩn của PSMs có thể
21
bị ảnh hưởng và phụ thuộc bởi rất nhiều yếu tố như tính năng của tế bào đích (vi
khuẩn, nấm, Gram dương, Gram âm), điều kiện môi trường, khả năng hòa tan, nồng
độ, nhiệt độ, độ pH ảnh hưởng quan trọng tới tác động kháng khuẩn của PSMs cũng
như các hỗn hợp của chúng (Radulovíc và ctv, 2013).
Bảng 1.15. Một số hợp chất có khả năng kháng khuẩn từ thực vật
Nhóm Phân nhóm Hợp chất Cơ chế Nghiên cứu
Phenolic Vòng phenol
đơn giản
Catechol Làm mất chất
nền
(Phillipson và
ctv 1987)
Epicatechin Phá vỡ màng
tế bào
(Toda và ctv
1992)
Acid phenolic Acid cinnamic (Fernandez và
ctv 1996)
Quinon Hypericin Kết dính bề
mặt tế bào, bất
hoạt enzyme
(Duke, 1985)
Flavonoid Chrysin Kết dính bề
mặt tế bào
(Perrett và ctv
1995)
Flavonol Rối loạn vách
tế bào
Rojas và ctv
(1992)
Abyssinon bất hoạt
enzyme
(Taniguchi và
Kubo, 1993)
Flavonol Totarol Chưa được
nghiên cứu
(Kubo và ctv
1993)
22
Tannin Ellagitannin Kết tụ protein
Kết dính bề
mặt tế bào
Làm mất chất
nền
Rối loạn vách
tế bào
Phá vỡ màng
tế bào
(Schultz,
1988)
(Scalbert
1991),
(Haslam,
1996)
Terpenoid Capsaicin Phá vỡ màng
tế bào
(Cichewicz và
ctv 1996)
Alkaloid Berberin Chèn vào
vách tế bào và
DNA
(Atta và
Choudhary,
1995)
Lectin và
polypeptide
Fabatin Tạo cầu nối
disulfid
(Zhang và
Lewis, 1997)
Polyacetylen 8S-Heptadeca-
2(Z),9(Z)-
diene-4,6-
diyne-1,8-diol
Chưa được
nghiên cứu
(Estevez và
ctv 1994)
1.5. Giới thiệu về bệnh tiểu đường
1.5.1. Khái niệm
Tăng đường huyết là tình tra ̣ng có quá nhiều glucose trong máu do sự dư thừa
glucose ta ̣i các mô của cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có thể coi là tăng đường
huyết nếu mức đường trong máu cao hơn 1,26 g/l (lúc đói) hoặc hơn 2g/l (vào những
23
thời điểm khác trong ngày). Tình tra ̣ng này nếu nặng và kéo dài sẽ gây tổn thương
cho các ma ̣ch máu và mô. (Lê Hoa, 2016)
Tăng đường huyết không gây ra triệu chứng cho đến khi giá trị đường huyết
cao có ý nghĩa - trên 200 mg / dL (mg / dL), hoặc 11 millimoles / lít (mmol / L). Các
triệu chứng của tăng đường huyết phát triển từ từ trong vòng vài ngày hoặc vài tuần.
Đường trong máu càng ở mức cao, càng có nhiều các triệu chứng trở thành nghiêm
trọng. Các triệu chứng thường lâm sàng là thường xuyên đi tiểu, mờ mắt, mệt mỏi,
nhức đầu. Nếu tăng đường huyết không được điều trị, nó có thể gây ra Xeton xây
dựng lên trong máu và nước tiểu, hơi thở có mùi trái cây, buồn nôn và ói mửa, đau
bụng, khó thở, khô miệng, lẫn lộn, hôn mê. Gây ra các bệnh tim ma ̣ch, thiệt ha ̣i thần
kinh (neuropathy), thâ ̣n hư (thâ ̣n) hoặc suy thâ ̣n, thiệt ha ̣i cho các ma ̣ch máu của võng
ma ̣c (bệnh lý võng ma ̣c tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa, đục ống kính mắt
(đục thủy tinh thể), các bệnh về nhiễm trùng, xương và các vấn đề chung như loãng
xương. Nếu lượng đường trong máu tăng cao đủ cho một thời gian dài, nó có thể dẫn
đến hai điều kiện nghiêm trọng. (Lê Hoa, 2016)
1.5.2. Phân loại
Tiểu đường type I: Bệnh tiểu đường toan xê tôn (ketoacidosis). Bệnh tiểu
đường ketoacidosis phát triển khi có quá ít insulin trong cơ thể. Nếu không có đủ
insulin, đường (glucose) không thể nhâ ̣p vào các tế bào cho năng lượng. Lượng đường
trong máu tăng cấp độ, và cơ thể bắt đầu phá vỡ các chất béo cho năng lượng. Điều
này tạo ra acid độc ha ̣i được biết đến như xeton. Dư thừa tích tụketone trong máu và
cuối cùng "tràn qua" vào nước tiểu. Nếu không điều trị, ketoacidosis tiểu đường có
thể dẫn đến hôn mê và bệnh tiểu đường đe dọa tính ma ̣ng.
Tiểu đường type II: Hội chứng tăng thẩm thấu bệnh tiểu đường
(hyperosmolar). Tình tra ̣ng này xảy ra khi sản xuất ra insulin, nhưng nó không hoa ̣t
động đúng cách. Đường huyết có thể trở nên rất cao - lớn hơn 600 mg/dL (33
mmol/L). Bởi vì insulin hiện ta ̣i không làm việc đúng cách, cơ thể không thể sử dụng
đường hoặc chất béo cho năng lượng. Glucose trong nước tiểu, gây đi tiểu tăng lên.
24
Nếu không điều trị, bệnh tiểu đường hyperosmolar có thể dẫn đến hôn mê và mất
nước đe dọa tính ma ̣ng. Khẩn cấp chăm sóc y tế là cần thiết. Nguyên nhân là do trong
quá trình tiêu hóa, cơ thể phá vỡ carbohydrate từ thực phẩm, chẳng ha ̣n như ga ̣o, bánh
mì và mì ống thành phân tử đường khác nhau. Một trong những phân tử đường
glucose, một nguồn năng lượng chính cho cơ thể. Glucose được hấp thụtrực tiếp vào
máu sau khi ăn, nhưng nó không thể nhâ ̣p vào các tế bào của hầu hết các mô mà
không cần sự giúp đỡ của insulin, một hormone tiết ra từ tuyến tụy. (Gouni và Krone
2006).
Khi mức độ glucose trong máu tăng lên, nó truyền tín hiệu tuyến tụy tiết
insulin. Insulin lần lượt mở ra các tế bào để glucose có thể nhâ ̣p và cung cấp nhiên
liệu tế bào cần phải hoa ̣t động đúng. Glucose thêm vào được lưu trữ trong gan và cơ
bắp dưới da ̣ng glycogen. Quá trình này làm giảm lượng đường trong máu và ngăn
cản nó đa ̣t đến mức độ nguy hiểm cao. Khi lượng đường trong máu trở về bình
thường, thì sự tiết insulin từ tuyến tụy giảm. Đối với người bị tiểu đường, các tác
dụng của insulin trên cơ thể giảm sút đáng kể, vì tuyến tụy không sản xuất đủ insulin
(tiểu đường type 1) hoặc do cơ thể giảm khả năng chịu ảnh hưởng của insulin hoặc
không sản xuất đủ insulin để duy trì lượng đường bình thường (bệnh tiểu đường tuýp
2). Kết quả là, đường có xu hướng tích tụtrong máu và có thể đa ̣t đến mức độ nguy
hiểm cao (tăng đường huyết) nếu không được điều trị đúng cách. Insulin hoặc các
thuốc khác được sử dụng để lượng đường trong máu thấp hơn. (Gouni và Krone
2006).
1.5.3. Thuốc trị tiểu đường glibenclamide
1.5.3.1. Cơ chế
Thuốc hoạt động bằng cách gắn vào các thụ thể sulfonylurea 1 (SUR1) và
kích hoạt chúng, các tiểu đơn vị quản lý các kênh Kali nhạy cảm với ATP của tế bào
β trong tuyến tụy. Sự kích hoạt trên dẫn đến ức chế làm cho màng tế bào khử cực mở
kênh Canxi phụ thuộc vào điện thế. Điều này làm gia tăng canxi nội bào của tế bào β
và sau đó kích thích giải phóng insulin.
25
1.5.3.2. Dược lực học
Glibenclamid là một sulfonylure có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong
máu, do đó làm tăng tính nhạy cảm của tế bào β tuyến tụy với glucose nên làm tăng
giải phóng insulin. Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào chức năng tiết của tế bào beta.
Glibenclamid có thể còn làm tăng mức insulin, do làm giảm nồng độ thanh thải của
insulin qua gan. Cơ chế tác dụng của glibenclamid trong điều trị đái tháo đường khá
phức tạp. Khi mới dùng cho người đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2),
glibenclamid làm tăng giải phóng insulin ở tuyến tụy. Trong những tháng điều trị đầu
tiên, các sulfonylure làm tăng đáp ứng insulin. Khi lâu dài, nồng độ insulin trong máu
giảm xuống mức như trước khi điều trị, nhưng nồng độ glucose trong huyết tương
vẫn giữ mức thấp.
1.5.3.3. Dược động học
Glibenclamid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên thức ăn và tăng
glucose huyết có thể làm giảm hấp thu của glibenclamid (sự tăng glucose huyết ức
chế nhu động của dạ dày và ruột, do đó làm chậm hấp thu). Để sớm đạt nồng độ tối
ưu trong huyết tương, dùng glibenclamid có hiệu quả nhất là 30 phút trước khi ăn.
Điều này cũng đảm bảo tốt giải phóng insulin trong suốt bữa ăn.
Glibenclamid liên kết nhiều (90-99%) với protein huyết tương, đặc biệt là
albumin. Thể tích phân bố của glibenclamid khoảng 0,2 lít/kg. Thời gian tác dụng
của thuốc không có liên quan gì đến thời gian bán thải trong huyết tương. Thời gian
bán thải của Glibenclamid chỉ là 2-3 giờ, còn tác dụng ổn định đường huyết còn thấy
rõ từ 12 đến 24 giờ và thường có thể dùng thuốc một lần trong ngày.
Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan, chủ yếu theo đường hydroxyl hóa.
Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết vừa phải, tuy nhiên ở người
có chức năng thận bình thường thì tác dụng không quan trọng về mặt lâm sàng. Các
chất chuyển hóa thải từ trong nước tiểu và phân theo tỷ lệ 1:1.
1.6. Giới thiệu về bệnh tiêu chảy
26
Hình 1.14. Cơ sở đánh giá các loại phân (Thompson, 2006)
1.6.1. Khái niệm
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (2009), tiêu chảy là 1 dạng bệnh lý xảy ra khi
một cơ thể đi ngoài có phân lỏng bất thường (phân lỏng, phân tóe nước, phân có nhầy
máu,…) từ 3 lần trở lên trong vòng 24 giờ.
Phân được chia thành 7 dạng, trong đó dạng 1 – 2 thể hiện sự táo bón, dạng
3 – 4 là dạng bình thường, dạng 5 – 7 được xem là dấu hiệu của bệnh tiêu chảy và
tiêu chảy cấp (Heaton, 1997).
1.6.2.Nguyên nhân gây bệnh
1.6.2.1. Do virus
Rotavirus là nguyên nhân chính gây tiêu chảy nặng nề và đe dọa tính mạng
cho trẻ em, Rotavirus gây tiêu chảy ở khoảng 40% trẻ em dưới 5 tuổi phải nhập viện
trên phạm vi toàn cầu theo Tổ chức Y tế Thế Giới (2009). Rotavirus tấn công nhanh
vào hê ̣tiêu hóa, phá hủy tế bào ở thành ruột non gây viêm dạ dày ruột, tiêu chảy, nôn
27
ói dẫn đến mất nước nhanh chóng và có thể tử vong nếu không được bù nước kịp
thời. Ngoài ra, các loại virus khác có thể gây tiêu chảy như: Adenovirus, Enterovirus,
Norovirus,... (Lê Anh, 2012).
1.6.2.2. Do vi khuẩn
Đây là nguyên nhân thường gặp nhất. Nguyên nhân này là do mất cân bằng
giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột. Các vi khuẩn có hại xâm
nhập vào đường ruột, nếu mạnh hơn vi khuẩn có lợi chúng sẽ lấn át các vi khuẩn có
lợi và tiết ra độc tố gây tiêu chảy.
1.6.2.3. Do ký sinh trùng
Entamoeba histolytica (Amip): Xâm nhập vào liên bào đại tràng hoặc hồi
tràng khi ở thể hoạt động, tạo các ổ apxe nhỏ, loét và biểu hiện hội chứng lỵ (Trần
Anh Văn, 2011). Giardia lamblia: Là ký sinh trùng đơn bào, Giardia lamblia bám
dính lên liên bào ruột non làm teo các nhung mao ruột dẫn đến giảm hấp thu và gây
tiêu chảy (Trần Anh Văn, 2011). Cryptosporidium: Xâm nhập vào ruột cư trú ở biểu
mô, nhân lên và tạo ra các nang đào thải qua phân ra ngoài. Cryptosporidium gây đau
bụng, buồn nôn và gây tiêu chảy kéo dài ở người đang bị suy giảm miễn dịch (Bùi
Quỳnh Nga, 2011).
1.6.2.4. Do các nguyên nhân khác
Thuốc: Nhiều loại thuốc có thể gây ra tiêu chảy. Phổ biến nhất là thuốc kháng
sinh. Thuốc kháng sinh tiêu diệt cả vi khuẩn tốt và xấu, có thể làm rối loạn sự cân
bằng tự nhiên của vi khuẩn trong đường ruột dẫn đến tiêu chảy. Ngoài ra, còn có
những loại thuốc như thuốc chống cao huyết áp, thuốc nhuận tràng, thuốc Antacids
chứa magnesium cũng dễ gây tiêu chảy (Hà Hiền, 2014). Fructose: Đây là một loại
đường tự nhiên được tìm thấy trong trái cây, mật ong và làm chất tạo ngọt ở một số
đồ uống. Fructose có thể gây tiêu chảy ở những người gặp vấn đề trong việc tiêu hóa
chúng (Hà Hiền, 2014). Không dung nạp lactose: Lactose là một loại đường được tìm
thấy trong sữa và các sản phẩm sữa khác. Nhiều người gặp khó khăn trong tiêu hóa
lactose vì không có enzyme để phân giải lactose trong sản phẩm. Vì thế, cơ thể không
28
thể dung nạp lactose và gây ra hiện tượng tiêu chảy (Nguyễn Thị Yến, 2011). Ngoài
ra còn các nguyên nhân như: Chất ngọt nhân tạo, các rối loạn tiêu hóa hay phẫu
thuật,…
1.6.3. Cơ chế gây bệnh tiêu chảy
1.6.3.1. Tiêu chảy do thẩm thấu
Tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi trong ruột xuất hiện nhiều lượng chất tan có
hoạt tính thẩm thấu nhưng lại hấp thu kém. Lượng chất tan này tạo áp lực thẩm thấu
đến màng nhầy trong ruột làm nước bị hút vào lòng ruột, khiến cho Na và Cl cũng bị
kéo theo vào lòng ruột. Nước mất nhiều hơn Na nên có khuynh hướng làm tăng Na
trong máu và độ thẩm thấu của dịch phân cao hơn độ thẩm thấu của các điện giải
trong phân (Đỗ Minh Quang, 2012).
1.6.3.2. Tiêu chảy do xuất tiết
Tiêu chảy xảy ra do sự bài tiết nước và điện giải bất thường vào lòng ruột.
Sau khi qua dạ dày, vi khuẩn cư trú ở phần dưới hồi tràng và sản sinh ra độc tố ruột,
đơn vị B của độc tố gắn vào bộ phận tiếp nhận đặc hiệu của tế bào giải phóng ra đơn
vị A của độc tố. Đơn vị này đi vào tế bào ruột hoạt hoá adenylcyclase làm ATP trở
thành AMP vòng. Sự tăng AMP vòng trong tế bào làm ức chế hoặc ngăn cản sự hấp
thu Na ở ruột, nhưng không ức chế đối với cơ chế hấp thu Na gắn với glucose và các
chất vận chuyển trung gian khác, làm tăng sự bài tiết ở các tế bào hẽm tuyến vào
trong lòng ruột do làm tăng tính thấm của màng tế bào phía lòng ruột (Đỗ Minh
Quang, 2012).
1.6.3.3. Tiêu chảy do tăng nhu động ruột
Để các chất dinh dưỡng và nước được hấp thu hiệu quả thì dịch ruột phải
được tiếp xúc với tất cả các biểu mô niêm mạc và giữ lại đủ lâu để có thể hấp thụ.
Nhưng khi có sự rối loạn về nhu động ruột sẽ làm đẩy nhanh thời gian di chuyển ở
ruột. Nhu động ruột tăng lên khiến cho thời gian giữ thức ăn trong ruột bị giảm sút,
29
làm giảm thời gian tiếp xúc giữa tế bào niêm mạc và dịch ruột, dẫn đến tiêu chảy
(Bowen, 2006).
1.6.3.4. Tiêu chảy do tổn thương niêm mạc ruột
Khi các tác nhân gây tiêu chảy xâm nhập vào đường tiêu hoá sẽ sản sinh ra
các độc tố ruột (enterotoxin) kích thích tiết các chất điện giải, tấn công trực tiếp và
phá huỷ các tế bào biểu mô niêm mạc ruột gây viêm tại ruột và toàn thân. Do tế bào
niêm mạc bị tổn thương nên làm giảm sự hấp thu các chất và gia tăng sự bài tiết ion
do tăng số lượng tế bào hẻm tuyến từ đó dẫn đến tiêu chảy (Low-Beer và Read, 1971).
1.6.4. Cơ chế gây tiêu chảy bằng tác nhân castor oil
Castor oil còn được gọi là Oleum palmae christi được chiết xuất bằng cách
ép lạnh từ hạt thầu dầu (Ricinus communis) và có tác dụng chữa bệnh trong nhiều thế
kỷ (Gaginella và ctv, 1975). Castor oil là triglyceride chứa hàm lượng cao acid béo
không bão hòa ricinoleic acid [(9Z, 12R)-12-hydroxyoctadec-9-enoic acid] theo
Saalmüller L. (1848). Sau khi uống castor oil, ricinoleic acid sẽ được phân giải nhờ
enzyme lipase, một lượng lớn ricinoleic acid được hấp thụ vào ruột (Meyer H., 1890).
Năm 2012, Tunaru S. và ctv đã chứng minh ricinoleic acid là chất đầu tiên được cơ
thể hấp thụ qua niêm mạc ruột giúp hoạt hóa thụ thể prostaglandin E receptor 3 (EP3)
ở trên tế bào cơ của ruột và dạ con, gây co thắt cơ trơn của ruột, làm tăng nhu động
ruột và giúp nhuận tràng.
1.6.5. Thuốc trị tiêu chảy loperamide
1.6.5.1. Dược lực
Loperamid là dược phẩm chứa hoạt chất gắn kết với thụ thể opiat tại thành
ruột, làm giảm tính kích ứng niêm mạc và kích thích gây co thắt ống tiêu hóa. Làm
giảm nhu động ruột đẩy tới, kéo dài thời gian lưu thông trong lòng ruột. Loperamid
làm tăng cường lực cơ thắt hậu môn vì vậy làm giảm bớt sự gấp gáp trong phản xạ
đại tiện không kìm chế. Do thuốc có ái lực cao với ruột và chuyển hóa chủ yếu khi
qua gan lần đầu nên khó đến hệ thống tuần hoàn. Loperamid ức chế nhu động ruột do
30
ảnh hưởng ngoại biên trực tiếp của nó lên thành ruột. Nghiên cứu ở động vật cho thấy
rằng hiệu ứng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương chỉ xuất hiện khi sử dụng thuốc
ở liều vượt quá liều sử dụng cho con người. Vì vậy, có thể sử dụng loperamid một
cách hợp lý để điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mãn tính, làm tăng thời gian lưu
thông và hấp thu ở những bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông hồi tràng.
1.6.5.2. Dược động học :
Loperamid dễ dàng hấp thu từ ruột (khoảng 40% liều của loperamid được
hấp thu từ ruột) nhưng phần lớn được lọc và chuyển hoá bởi gan thành dạng không
hoạt tính (trên 50%) và được bài tiết qua phân và nước tiểu cả dưới dạng không đổi
và chuyển hoá (30-40%). Nồng độ thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein
huyết tương khoảng 97%. Thời gian bán hủy của loperamid ở người trong khoảng
9-14 giờ. Thải trừ chủ yếu qua phân.
1.7. Giới thiệu các bệnh về gan và acetaminophen
1.7.1. Các bệnh về gan
Gan có nhiệm vụchuyên thải lọc các độc tố trong cơ thể. Nó cũng hỗ trợhoa ̣t
động của túi mâ ̣t. Ngoài ra, trong gan còn chứa các tế bào có khả năng miễn dịch,
chống la ̣i những vi khuẩn xâm nhâ ̣p có ha ̣i.
1.7.2. Các loại enzyme của gan
Bước đầu tiên để xác định gan có bị tổn thương hay không là xét nghiệm máu
để tìm sự hiện diện của một số loa ̣i men gan. Bình thường các enzyme này nằm trong
các tế bào gan, nhưng do gan bị tổn thương bởi một nguyên nhân nào đó, chúng sẽ
tràn vào máu. Những loa ̣i enzyme có trong gan: Aminotransferase là một trong những
enzyme nha ̣y cảm và gặp nhiều nhất trong số các enzyme của gan. Aminotransferase
bao gồm aspartate aminotransferase (AST hoặc SGOT) và alanine aminotransferase
(ALT hoặc SGPT). Những enzyme này bình thường nằm trong tế bào gan. Khi gan
bị tổn thương, các tế bào gan bị đổ tràn các enzyme này vào máu làm tăng nồng độ
enzyme này trong máu và báo động cho ta biết gan bị tổn thương. Ngoài AST và ALT
31
còn có những enzyme khác bao gồm alkaline photsphatase, 5-nucleotidase (5- prime
nucleotidase), lactase dehydrogenase (LDH), và gama – glutamyl transpeptidase
(GGT) thường được khảo sát trong những bệnh gan.
Nguyên nhân gây tăng men gan: Có rất nhiều nguyên nhân gây tăng men gan
nhưng thường gặp là: Viêm gan do virus A, B , C, D. Trong trường hợp viêm gan cấp
tính thì hai loa ̣i men gan ALT, AST tăng rất cao trên tám lần so với chỉ số bình thường.
Trong trường hợp viêm gan mãn tính thì ALT, AST chỉ tăng nhẹ khoảng hai lần so
với chỉ số bình thường nhưng sự gia tăng này kéo dài trên sáu tháng. Viêm gan do
thuốc: tiền sử dụng các loa ̣i thuốc như Ethanol, rifamicin, tetracycline, sulfonamide,
isoniazid, aminodarone (Cordarone), phenytoin (Dilatin), hydralazine (Apresoline)…
có thể kèm theo các biểu hiện khác như ngứa, nổi mề đay, sốt. Men gan có thể tăng
đến 3000 U /L trong viêm gan do thuốc. Viêm gan do rượu thì AST cao từ 2-10 lần
giới ha ̣n bình thường và ALT chỉ ở mức bình thường hoặc tăng nhẹ. Do gan bị nhiễm
độc: như chì, photpho, thuốc mê, tetraclorua carbon… nặng sẽ gây hoa ̣i tử nhu mô
gan, nếu nhẹ thì gan còn có thể phục hồi trở la ̣i được. Thiếu α-1-antitrypsine: Là một
rối loa ̣n di truyền do thiếu một loa ̣i glycoprotein (phức hợp carbonhydrate-protein)
có tên là α-1-antitrypsin dẫn đến bệnh phổi mãn tính và bệnh gan. (MedicineNet)
1.7.3. Cơ chế gây độc gan của acetaminophen
Quy trình chuyển hóa một số loại thuốc ở gan đặc biêt là acetaminophen xảy
ra trên 2 pha:
Pha 1: xảy ra các phản ứng sinh hóa như phản ứng khử, phản ứng thủy phân
nhưng chủ yếu là phản ứng oxy hóa do enzyme gan Cytochrome P450 xúc tác, thuốc
bị ion hóa do các phân tử thuốc bị mất điện tử.
Pha 2: xảy ra các phản ứng kết hợp giữa thuốc với các nhóm ion hóa như:
acid glucuronic, glutathione, glycin, gốc methyl, acetyl… tại tế bào chất của tế bào
gan, kết quả tạo ra chất chuyển hóa dễ hòa tan trong nước.
Trong quá trình chuyển hóa thuốc ở pha 1, có một số loại thuốc sẽ bị chuyển
hóa thành chất độc với tế bào. Nếu như lượng thuốc nạp vào cơ thể lớn, gan không
32
đủ để khử độc chất chuyển hóa và sự tích tụ của chất chuyển hóa có độc tính này sẽ
ảnh hưởng đến tế bào gan, gây viêm gan (Nguyễn Văn Mùi, 2011).
Hầu hết Acetaminophen chuyển hoá ta ̣i gan (90%), gắn kết với Sulfate và
Glucuronide, rồi thải ra nước tiểu. Phần còn la ̣i: một nửa (5%) thải ra nước tiểu dưới
da ̣ng nguyên vẹn, một nửa được oxy hoá thành N-acetyl-p-benzoquinone imine
(NAPQI) qua cytochrome P450 ở gan (CYP2E1, CYP1A2, CYP3A4). NAPQI là
chất độc cho tế bào gan (hình 1.8).
NAPQI gắn đồng hoá trị với phân tử tế bào gan gây tổn thương do oxy hoá
(oxidative injury), và hoa ̣i tử tế bào gan trung tâm thuỳ. Mặc dù không đặc trưng lắm,
nhưng sự tổn thương ở ty thể và sự peroxy hoá lipid có vai trò trong quá trình tổn
thương tế bào gan. Thêm vào đó, sự phóng thích những cytokines và những chất oxy
phản ứng từ tổn thương tế bào gan có vai trò trong tổn thương tế bào gan lan rộng.
Cytokines phóng thích từ tế bào gan có thể khởi phát đáp ứng viêm thứ phát từ tế bào
Kupffer và những tế bào viêm khác, làm lan rộng tổn thương tế bào gan. (Dong và
ctv 2000).
Hình 1.15. Sơ đồ chuyển hóa acetaminophen trong cơ thể
33
1.7.4. Thuốc giải độc gan Silymarin
1.7.4.1. Cơ chế
Silymarin bao gồm 4 đồng phân flavonolignan - silybin, isosilybin, silydianin
và silychristin, trong số chúng thì silybin có hoạt tính tốt nhất và thường được dùng
phổ biến nhất, được hấp thụ bằng đường miệng và thải ra thông qua sulphates và các
gốc liên hợp, (Pradhan và ctv, 2006). Silymarin làm tăng chỉ số glutathion ở gan giúp
chúng gắn với những độc tố và đẩy chúng ra khỏi cơ thể, ngoài ra silymarin còn tạo
ra một lớp bảo vệ chống oxi hóa góp phần bảo vệ gan tốt hơn, silymarin còn giúp
tăng cường tổng hợp protein ở gan bằng cách kích thích hoạt tính của RNA
polymerase I (Nancy và ctv 2014).
1.7.4.2. Công dụng
Silymarin bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng gan và kích thích sự phát
triển của các tế bào gan mới để thay thế các tế bào gan cũ bị tổn thương, kích thích
phục hồi các tế bào gan đã bị hủy hoa ̣i cũng như có tác dụng chống peroxyde hóa
lipid, chống viêm, từ đó cải thiện các dấu hiệu cũng như triệu chứng bệnh gan, làm
giảm nồng độ các enzyme gan trong máu.
Silymarin hỗ trợ điều trị một số bệnh liên quan đến gan như: Hỗ trợ điều trị
viêm gan cấp và ma ̣n tính, suy gan, gan nhiễm mỡ. Bảo vệ tế bào gan và phục hồi
chức năng gan cho những người uống rượu, bia, bị ngộ độc thực phẩm, hóa chất.
Những người đang sử dụng các thuốc có ha ̣i tới tế bào gan như thuốc điều trị bệnh
lao, ung thư, đái tháo đường, các thuốc tác động lên thần kinh, thuốc chống viêm
steroid. Những người có rối loa ̣n chức năng gan với biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, ăn
khó tiêu, vàng da, dị ứng, bí tiểu tiện, táo bón. Phòng và hỗ trợ điều trị xơ gan, ung
thư gan.
34
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Thời gian và địa điểm
2.1.1. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2016 đến 06/2017.
2.1.2. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ Sinh học – Thực
phẩm – Môi trường, trường đại học Công Nghệ TP. HCM.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Nguyên liệu thực vật
Mẫu lá cây Muntingia calabura được thu hái ở TP.HCM.
2.2.2. Vi sinh vật chỉ thị
Các chủng vi sinh vật gây bệnh sử dụng bao gồm: Escherichia coli, E.coli-
ETEC, Listeria monocytogenes, Listeria innocua, Salmonella typhi, Pseudomonas
aeruginosa, Staphylococcus aureus, Shigella boydii và Shigella flexneri được cung
cấp bởi Viện vệ sinh y tế công cộng, trường đại học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM.
2.2.3. Đối tượng động vật
Chuột bạch 6 – 8 tuần tuổi có cân nặng từ 25 – 30 g được mua từ viện Pasteur.
2.2.4. Hóa chất, dụng cự và thiết bị
2.2.4.1. Hóa chất
Folin-Ciocalteu (Darmstadt, Germany), DPPH (2,2-diphenyl-1-
picrylhydrazyl) và ascorbic acid từ MP Biomedicals (Illkirch, France), gallic acid,
rutin từ Riedel-de-Haen (Seelze, Germany) aluminum chloride, sodium carbonate,
iron(III) chloride từ BDH Labs (Cambridge, England), TSB (Tryptone casein soy
broth), TSA (Tryptone casein soy agar) từ New Delhi (India), Dimethyl sulfoxyde
35
(Xilong – China), Castor oil (India), GPT (ALAT) IFF mod.liquiUV và GOT (ASAT)
IFF mod.liquiUV (Human – Germany).
2.2.4.2. Dụng cụ
Micropipet (100-1000 μl), (10-100 μl), erlen (250 ml), (500 ml), que cấy
trang, que cấy vòng, đĩa petri, ống nghiệm, bình môi trường 250 ml, 500 ml, efpendoff
(2 ml), becher (100ml), (250 ml), (500 ml), các loại dụng cụ khác như: Đầu típ các
loại, đũa thủy tinh, đèn cồn, dao, kéo, thước đo, bao chịu nhiệt, bông thấm và bông
không thấm nước, thun, muỗng, …
2.2.4.3. Thiết bị
Cân phân tích (Orbital - Gemany), bếp từ (Billy - England), máy ly tâm
(Tuttligen - Germany), tủ ấm (Memmert - Gemany), Autoclave (Huxky - Taiwan),
máy cô quay chân không (Hahn shin - Korea), máy tạo nước cất (Branstead - USA),
máy lắc (IKA - Germany). Máy đo động học enzyme U-3900 (Hitachi – Nhật Bản).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thu hái và xử lý mẫu
Mẫu lá cây Muntingia calabura được lấy ở TP.HCM vào giữa tháng 4 và
tháng 5. Mẫu sau khi được thu nhận được loại bỏ bụi bẩn tạp chất, sấy ở nhiệt độ
không quá 700
C, xay và sàng bằng rây với kích thước 1,0 mm. Mẫu bột cây được bảo
quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời. 50 g mẫu cây được ngâm trong dung môi
ethanol 70%, ethanol 90% và nước. Sau 48 giờ, các dịch chiết ethanol được lọc thu
dịch. Đối với dịch chiết nước là 24 giờ. Các cắn chiết ethanol có được bằng cách sử
dụng máy cô quay chân không tại 400
C, riêng cắn chiết từ nước được thu bằng cách
cô cách thủy ở nhiệt độ không quá 700
C. Dịch chiết thô ethanol 70 (EMC70), ethanol
90 (EMC90) và dịch chiết nước (AMC) được chuẩn bị bằng cách hòa cắn chiết mỗi
loại trong DMSO 1%.
2.3.2. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn dược liệu
2.3.2.1. Vi học kiểm nghiệm
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ

More Related Content

Similar to Luận văn thạc sĩ

Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-trDoko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
Khánh Goby
 
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 

Similar to Luận văn thạc sĩ (20)

Nghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nước
Nghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nướcNghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nước
Nghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nước
 
Tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của Helicobacter pylori bằng Epsilom...
Tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của Helicobacter pylori bằng Epsilom...Tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của Helicobacter pylori bằng Epsilom...
Tỷ lệ kháng Clarithromycin, Levofloxacin của Helicobacter pylori bằng Epsilom...
 
slie bảo vệ 1_1.ppt
slie bảo vệ 1_1.pptslie bảo vệ 1_1.ppt
slie bảo vệ 1_1.ppt
 
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo xác định lutein - Gửi miễn phí ...
 
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...
 
Biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú, 9đ
Biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú, 9đBiến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú, 9đ
Biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú, 9đ
 
Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ung thư vú - Gửi miễn phí qua...
Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ung thư vú - Gửi miễn phí qua...Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ung thư vú - Gửi miễn phí qua...
Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ung thư vú - Gửi miễn phí qua...
 
Nghiên Cứu Đặc Tính Sinh Học Của Các Vi Sinh Vật Phù Hợp Cho Lên Men Thức Ăn ...
Nghiên Cứu Đặc Tính Sinh Học Của Các Vi Sinh Vật Phù Hợp Cho Lên Men Thức Ăn ...Nghiên Cứu Đặc Tính Sinh Học Của Các Vi Sinh Vật Phù Hợp Cho Lên Men Thức Ăn ...
Nghiên Cứu Đặc Tính Sinh Học Của Các Vi Sinh Vật Phù Hợp Cho Lên Men Thức Ăn ...
 
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.
đáNh giá hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết methanol từ cây elephantopus sp.
 
Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-trDoko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
Doko.vn 1833940-enzyme-protease-va-ung-dung-tr
 
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của escherichia coli phâ...
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của escherichia coli phâ...Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của escherichia coli phâ...
Khảo sát độ nhiễm khuẩn và khả năng kháng kháng sinh của escherichia coli phâ...
 
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
Nghiên cứu đặc tính sinh học của các vi sinh vật phù hợp cho lên men thức ăn ...
 
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết và tinh sạch enzy...
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết và tinh sạch enzy...Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết và tinh sạch enzy...
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết và tinh sạch enzy...
 
Đề tài: Quá trình trích ly astaxanthin từ vỏ tôm bằng dầu thực vật
Đề tài: Quá trình trích ly astaxanthin từ vỏ tôm bằng dầu thực vậtĐề tài: Quá trình trích ly astaxanthin từ vỏ tôm bằng dầu thực vật
Đề tài: Quá trình trích ly astaxanthin từ vỏ tôm bằng dầu thực vật
 
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
 
Vệ sinh An Toàn thực phẩm.pptx
Vệ sinh An Toàn thực phẩm.pptxVệ sinh An Toàn thực phẩm.pptx
Vệ sinh An Toàn thực phẩm.pptx
 
UDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptx
UDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptxUDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptx
UDCNSHPTXDVSATTP.BIEN.pptx
 
[123doc] - de-tai-nckh-sinh-vien-nghien-cuu-thanh-phan-hoa-hoc-hoat-tinh-khan...
[123doc] - de-tai-nckh-sinh-vien-nghien-cuu-thanh-phan-hoa-hoc-hoat-tinh-khan...[123doc] - de-tai-nckh-sinh-vien-nghien-cuu-thanh-phan-hoa-hoc-hoat-tinh-khan...
[123doc] - de-tai-nckh-sinh-vien-nghien-cuu-thanh-phan-hoa-hoc-hoat-tinh-khan...
 
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAY
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAYĐề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAY
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAY
 
Mối liên quan giữa kháng thể kháng nucleosome và C1q với Lupus ban đỏ
Mối liên quan giữa kháng thể kháng nucleosome và C1q với Lupus ban đỏMối liên quan giữa kháng thể kháng nucleosome và C1q với Lupus ban đỏ
Mối liên quan giữa kháng thể kháng nucleosome và C1q với Lupus ban đỏ
 

More from ssuser499fca

More from ssuser499fca (20)

Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.
 
Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.
 
Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.
 
Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.
 
Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.
 
Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.Luận văn thạc sĩ máy tính.
Luận văn thạc sĩ máy tính.
 
Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.
 
Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.
 
Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.
 
Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.
 
Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.
 
Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.Khóa luận hóa hữu cơ.
Khóa luận hóa hữu cơ.
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.Khóa luận kế toán kiểm toán.
Khóa luận kế toán kiểm toán.
 
Khóa luận quản trị doanh nghiêp.
Khóa luận quản trị doanh nghiêp.Khóa luận quản trị doanh nghiêp.
Khóa luận quản trị doanh nghiêp.
 

Recently uploaded

Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt NamĐào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
Đào tạo, bồi dưỡng phát triển viên chức Đài Truyền hình Việt Nam
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 

Luận văn thạc sĩ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ----------------------------- PHẠM HỮU TUẤN BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH HỌC TỪ LÁ CÂY TRỨNG CÁ MUNTINGIA CALABURA L. LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Mã số ngành: 60420201 TP. HỒ CHÍ MINH, tháng…năm 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ----------------------------- PHẠM HỮU TUẤN BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH HỌC TỪ LÁ CÂY TRỨNG CÁ MUNTINGIA CALABURA L. LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công nghệ sinh học Mã số ngành: 60420201 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC HỒNG TP. HỒ CHÍ MINH, tháng…năm 2017
  • 3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồng (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày 11 tháng 11 năm 2017 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ) TT Họ và tên Chức danh Hội đồng 1 PGS TS. Nguyễn Tiến Thắng Chủ tịch 2 TS. Nguyễn Hoàng Dũng Phản biện 1 3 PGS TS. Thái Văn Nam Phản biện 2 4 TS. Võ Đình Lệ Tâm Ủy viên 5 TS. Nguyễn Thị Hai Ủy viên, Thư ký Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
  • 4. TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..… NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: ...............Phạm Hữu Tuấn...............................Giới tính: Nam................. Ngày, tháng, năm sinh: ............18/04/1993................................Nơi sinh: TP.HCM.......... Chuyên ngành: .....................Công nghệ sinh học......................MSHV: 1541880011 ...... I- Tên đề tài: BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT VÀ MỘT SỐ HOẠT TÍNH SINH HỌC TỪ LÁ CÂY TRỨNG CÁ MUNTINGIA CALABURA L. II- Nhiệm vụ và nội dung: Nhiệm vụ: Khảo sát sơ bộ thành phần hóa thực vật và một số hoạt tính sinh học của lá cây trứng cá. Nội dung: Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu, định tính thành phần hóa học bằng phương pháp hóa, khảo sát năng chống oxi hóa, khả năng kháng khuẩn, khả năng điều hòa đường huyết, khả năng giải độc gan, khả năng điều trị tiêu chảy, định tính một số thành phần hóa học nhờ sắc ký cao áp ghép khối phổ. III- Ngày giao nhiệm vụ: (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong QĐ giao đề tài) 15/02/2017 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/08/2017 V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên) Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồng CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
  • 5. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn
  • 6. ii LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, quý thầy cô giảng dạy tại Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trường cùng tất cả các thầy cô đã truyền dạy những kiến thức quý báu cho em trong suốt những năm học vừa qua. Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Ngọc Hồng người đã định hướng nghiên cứu, quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó em xin cảm ơn các thầy cô ở Phòng Thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học - Thực phẩm - Môi trường cùng các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đề tài của mình. Cuối cùng, con xin gửi lời cảm ơn đến gia đình đã luôn bên cạnh, động viên con những lúc khó khăn, nản lòng trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng như trong cuộc sống.
  • 7. iii TÓM TẮT Cây trứng cá (Muntingia calabura) được trồng nhiều ở miền Nam Việt Nam và thường dùng để làm bóng mát nhưng hoạt tính sinh học ít được nghiên cứu. Trong nghiên cứu này dịch chiết ethanol 70% (EMC70), ethanol 90% (EMC90) và dịch chiết nước (AMC) từ lá cây trứng cá được sử dụng để đánh giá sơ bộ thành phần hóa học và khảo sát một số hoạt tính sinh học bao gồm: Khả năng chống oxi hóa, khả năng kháng khuẩn, khả năng điều hòa đường huyết, khả năng trị tiêu chảy, khả năng giải độc gan đồng thời định tính một số thành phần hóa học cơ bản bằng phương pháp LC-MS/MS. Kết quả định tính cho thấy có nhiều hợp chất như phenolic, flavonoid, tannin và steroid trong các dịch chiết EMC70 và EMC90, trong khi AME chứa saponin và amino acid tự do. Kết quả định tính cũng cho thấy hàm lượng pholyphenol, flavonoid và tannin tổng số trong dịch chiết EMC70 là cao nhất. Khả năng kháng khuẩn của EMC70 và EMC90 là tương đương nhau đối với các chủng E.coli-ETEC, Shigella flexneri, Listeria monocytogenes, Listeria innocua và Staphylococcus aureus. Dịch chiết EMC90 có khả năng hạ đường huyết tốt nhất trong tổng số 2 loại dịch chiết còn lại tại nồng độ 200 mg/kg. Khả năng ức chế tiêu chảy của dịch chiết EMC70 tại nồng độ 750 mg/kg lên tới 78,87 % và tương đương với đối chứng loperamide 3 mg/ml. Khả năng giải độc gan của 3 loại dịch chiết được xác định dựa trên chỉ số men gan ALT và AST. Dịch chiết EMC70 tại nồng độ 50 mg/kg với kết quả giá trị ALT giảm đáng kể so với lúc trước khi được chữa trị. Phân tích HPLC- MS của dịch chiết EMC70 cho kết quả hướng tới sự hiện diện của chrysoeriol có khả năng bảo vệ gan nhiễm độc cũng như tác động tích cực trong điều trị bệnh tiểu đường. Một số chất khác thuộc nhóm flavonoid cũng được tìm thấy trong dịch chiết này. Kết quả tổng hợp cho thấy cây Muntingia calabura có hoạt tính chống oxi hóa, tiềm năng kháng khuẩn đối với một số chủng vi sinh gây bệnh đường ruột, khả năng trị tiêu chảy, điều hòa đường huyết và bảo vệ gan của dịch chiết ethanol.
  • 8. iv ABTRACT Muntingia calabura L. was grown in southern Vietnam. Until now there are not many scientific articles published on the bioactivity of Muntingia calabura leaves. In this study, ethanol 70% extract (EMC70), ethanol 90% extract (EMC90) and aqueous extract (AMC) from Muntingia calabura leaves are used to test phytochemical and evaluation of bioactivities such as antioxidant, antimicrobial activity, hypoglycemia, anti-diarrhea and hepatoprotective activity. Determination of compounds by high performance liquid chromatography ‒ mass spectrometry (HPLC/MS). The result of phytochemical screening showed that phenolics, flavonoids, tannins and steroids in EMC70 and EMC90. AMC with saponins and free amino acids. Result of EMC70 in total polyphenol content, total flavonoid content and total tannin content were highest. Antimicrobial activity of EMC70 and ECM90 were the same in E.coli-ETEC, Shigella flexneri, Listeria monocytogenes, Listeria innocua and Staphylococcus aureus. Anti-diarrhea activity of EMC70 was reached 78.87% and it was equivalent to the group was treated by loperamide 3 mg/ml. Hepatoprotective activity of EMC70, EMC90 and AMC was determined based on ALT and AST. EMC70 resulted in a significant reduction in ALT at 50 mg/kg compared with prior to treatment. Qualitative HPLC/MS analysis of EMC70 was showed the results toward the presence of chrysoeriol that is capable of protecting the liver from toxicity as well as positive effects in treatment of diabetes. Other flavonoid compounds were found in this extract. The results in this study were showed that Muntingia calabura had antioxidant activity, potential antimicrobial activity, anti- diarrhea activity, hypoglycemia and hepatoprotective activity of ethanol extracts.
  • 9. v MỤC LỤC TRANG LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ii TÓM TẮT................................................................................................................ iii ABTRACT ................................................................................................................iv MỤC LỤC..................................................................................................................v DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................ix DÁNH SÁCH CÁC BẢNG.......................................................................................x DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................... xiii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4 1.1. Tổng quan về cây Muntingia calabura .............................................................4 1.1.1. Nguồn gốc.........................................................................................................4 1.1.2. Phân loại...........................................................................................................4 1.1.3. Đặc điểm chung của cây Muntingia calabura................................................4 1.1.4. Công dụng ........................................................................................................6 1.1.5. Một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây Muntingia calabura .........6 1.1.6. Cây trứng cá và các bài thuốc dân gian..........................................................8 1.1.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nước..............................................................9 1.2.Tổng quan về chất chống oxi hóa ....................................................................11 1.2.1. Khái niệm chất chống oxi hóa.......................................................................11 1.2.2. Cơ chế chống oxi hóa của các hợp chất tự nhiên ........................................11 1.2.3. Một số chất tự nhiên từ thực vật có khả năng chống oxi hóa .....................11 1.3. Vi sinh vật chỉ thị..............................................................................................12 1.3.1. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Escherichia.......................................................12 1.3.2. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Listeria..............................................................13 1.3.3. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Shigella.............................................................15 1.3.4. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus.................................................17 1.4. Hợp chất kháng khuẩn từ thực vật ................................................................19 1.4.1. Khái niệm hợp chất kháng khuẩn từ thực vật..............................................19
  • 10. vi 1.4.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật......................................19 1.5. Giới thiệu về bệnh tiểu đường.........................................................................22 1.5.1. Khái niệm........................................................................................................22 1.5.2. Phân loại.........................................................................................................23 1.5.3. Thuốc trị tiểu đường glibenclamide ..............................................................24 1.6. Giới thiệu về bệnh tiêu chảy............................................................................25 1.6.1. Khái niệm........................................................................................................26 1.6.2.Nguyên nhân gây bệnh ...................................................................................26 1.6.3. Cơ chế gây bệnh tiêu chảy .............................................................................28 1.6.4. Cơ chế gây tiêu chảy bằng tác nhân castor oil .............................................29 1.6.5. Thuốc trị tiêu chảy loperamide......................................................................29 1.7. Giới thiệu các bệnh về gan và acetaminophen ..............................................30 1.7.1. Các bệnh về gan .............................................................................................30 1.7.2. Các loại enzyme của gan................................................................................30 1.7.3. Cơ chế gây độc gan của acetaminophen.......................................................31 1.7.4. Thuốc giải độc gan Silymarin........................................................................33 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................34 2.1.Thời gian và địa điểm .......................................................................................34 2.1.1. Thời gian.........................................................................................................34 2.1.2. Địa điểm..........................................................................................................34 2.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................34 2.2.1. Nguyên liệu thực vật ......................................................................................34 2.2.2. Vi sinh vật chỉ thị ...........................................................................................34 2.2.3. Đối tượng động vật.........................................................................................34 2.2.4. Hóa chất, dụng cự và thiết bị.........................................................................34 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................35 2.3.1. Thu hái và xử lý mẫu.....................................................................................35 2.3.2. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn dược liệu ..............................................35 2.3.3. Phương pháp xác định thành phần hóa học ................................................38 2.3.4. Hàm lượng flavonoid tổng số ........................................................................39 2.3.5. Hàm lượng phenolic tổng số .........................................................................39
  • 11. vii 2.3.6. Hàm lượng tannin tổng số.............................................................................39 2.3.7. Phương pháp FRAP.......................................................................................39 2.3.8. Khả năng chống oxy hóa quét gốc tự do DPPH...........................................40 2.3.9. Phương pháp xác định năng lực khử ...........................................................40 2.3.10. Hoạt tính kháng khuẩn................................................................................40 2.3.11. Xác định độc tính cấp diễn ..........................................................................40 2.3.12. Mô hình chuột tiểu đường cấp tính.............................................................41 2.3.13. Mô hình chuột bi ̣nhiễm độc acetaminophen .............................................41 2.3.14. Mô hình chuột tiêu chảy castor oil .................................................................41 2.3.15. Phương pháp sắc ký cao áp ghép khối phổ (HPLC-MS)...........................41 2.3.16. Xử lý số liệu..................................................................................................41 2.4. Bố trí thí nghiệm...............................................................................................41 2.4.1. Thí nghiệm 1: Thu nhận cao chiết EMC70, EMC90 và AMC từ cây Muntingia calabura..................................................................................................43 2.4.2. Thí nghiệm 2: Định tính một số thành phần hóa học có trong cây ............43 2.4.3. Thí nghiệm 3: Hàm lượng flavonoid tổng số................................................46 2.4.4. Thí nghiệm 4: Hàm lượng phenolic tổng số.................................................46 2.4.5. Thí nghiệm 5: Hàm lượng tannin tổng số ....................................................47 2.4.6. Thí nghiệm 6: Khả năng chống oxi hóa bằng phương pháp FRAP ...........47 2.4.7. Thí nghiệm 7: Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH...................48 2.4.8. Thí nghiệm 8: Xác định năng lực khử..........................................................49 2.4.9. Thí nghiệm 9: Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC từ cây Muntingia calabura..........................................................51 2.4.10. Thí nghiệm 10: Xác định độc tính cấp diễn................................................52 2.4.11. Thí nghiệm 11: Mô hình chuột tiểu đường cấp tính..................................53 2.4.12. Thí nghiệm 12: Mô hình chuột bi ̣nhiễm độc acetaminophen...................54 2.4.13. Thí nghiệm 13: Mô hình chuột tiêu chảy castor oil ...................................55 2.4.14. Thí nghiệm 14: Định tính bằng phương pháp sắc ký sắc ký lỏng cao áp ghép khối phổ HPLC................................................................................................56 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................57 3.1. Bước đầu góp phần xây dựng tiêu chuẩn dược liệu......................................57 3.1.1. Khảo sát vi phẩu và soi bột dược liệu............................................................57
  • 12. viii 3.1.2. Độ tinh khiết của dược liệu ...........................................................................61 3.1.3. Hàm lượng cắn thu được từ dịch chiết lá cây trứng cá ...............................62 3.2. Thành phần hóa học có trong cây Muntingia calabura ................................62 3.3. Định lượng flavonoid phenolic và tannin.......................................................65 3.4. Khả năng chống oxy hóa..................................................................................65 3.4.1. Khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP.....................................65 3.4.2. Khả năng chống oxi hóa theo phương pháp xác định năng lực khử..........67 3.4.3. Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH ...........................................68 3.5. Hoạt tính kháng khuẩn....................................................................................72 3.5.1. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết từ cây Muntingia calabura ............72 3.5.2. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết EMC70, EMC90 và AMC.76 3.6. Độc tính cấp diễn..............................................................................................79 3.7. Khả năng điều hòa đường huyết trên mô hình chuột tiểu đường cấp tính 80 3.8. Khả năng trị tiêu chảy trên mô hình castor oil .............................................82 3.9. Khả năng giải độc gan trên mô hình acetaminophen ...................................85 3.10. Phân tích sắc kí HPLC-MS ...........................................................................89 KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ.......................................................................................93 4.1. Kết luận.............................................................................................................93 4.2. Đề nghị...............................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
  • 13. ix DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AMC: Aqueous extract of Muntingia calabura (Dịch chiết nước từ lá cây Muntingia calabura) EMC70: 70% ethanol extract of Muntingia calabura (Dịch chiết ethanol 70% từ lá cây Muntingia calabura) EMC90: 90% ethanol extract of Muntingia calabura (Dịch chiết ethanol 70% từ lá cây Muntingia calabura) FRAP: Ferric reducing antioxidant power (Khả năng chống oxi hóa thông qua việc khử sắt). HPLC/MS: High performance liquid chromatography / mass spectrometry (Sắc ký lỏng cao áp ghép khối phổ) PSMs: Plant secondary metabolites: (Các hợp chất chuyển hóa thứ cấp từ thực vật)
  • 14. x DANH MỤC CÁC BẢNG TRANG Bảng 1.1. Một số hợp chất có khả năng kháng khuẩn từ thực vật............................20 Bảng 2.1. Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................52 Bảng 3.1. Độ ẩm của lá cây và bột dược liệu...........................................................61 Bảng 3.2. Định tính thành phần hóa học có trong Muntingia calabura L. ..............63 Bảng 3.3. Hàm lượng polyphenol, flavonoid và tannin tổng số...............................65 Bảng 3.4. Kết quả tính toán giá trị FRAP.................................................................66 Bảng 3.5. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP ...................................................................66 Bảng 3.6. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng chống oxi hóa theo theo năng lực khử ......................................................................68 Bảng 3.7. Kết quả IC50 chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH...................................70 Bảng 3.8. Tương quan pearson giữa hàm lượng polyphenol và flavonoid với khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH.........................................................................70 Bảng 3.9. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC (100 mg/ml) đối với các chủng vi sinh vật khác ...............................................................74 Bảng 3.10. Hoạt tính kháng khuẩn từ cây Muntingia calabura L. tại nồng độ 100 mg/ml ........................................................................................................................75 Bảng 3.11. Nồng độ ức chế tối thiểu EMC70 ở các nồng độ 50 mg/ml, 25 mg/ml, 12.5 mg/ml ................................................................................................................77 Bảng 3.12. Nồng độ ức chế tối thiểu EMC90 ở các nồng độ 50 mg/ml, 25 mg/ml, 12.5 mg/ml ................................................................................................................77 Bảng 3.13. Nồng độ ức chế tối thiểu AMC ở các nồng độ 50 mg/ml, 25 mg/ml, 12.5 mg/ml ........................................................................................................................78 Bảng 3.14. Kết quả phân tích một số hợp chất từ dịch chiết cây Muntingia calabura bằng phương pháp sắc ký HPLC-MC ......................................................................89
  • 15. xi DANH MỤC CÁC HÌNH TRANG Hình 1.1. Ảnh chụp cây Muntingia calabura L .........................................................5 Hình 1.2. Mô phỏng hình thái cây Muntingia calabura L .........................................5 Hình 1.3. Mô phỏng cấu tạo bầu nhụy, nhị và cánh hoa............................................6 Hình 1.4. Cơ chế hoạt động của chất chống oxy hóa...............................................11 Hình 1.5. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử.................................................12 Hình 1.6. Khuẩn lạc E.coli trên môi trường EMB ...................................................13 Hình 1.7. Hình thái Listeria monocytogenes trên kính hiển vi điện tử ....................14 Hình 1.8. Khuẩn lạc Listeria monocytogenes trên môi trường thạch thường ..........14 Hình 1.9. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử .............................................15 Hình 1.10. Khuẩn lạc Shigella trên môi trường Macconkey....................................16 Hình 1.11. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử................................17 Hình 1.12. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường Baird Parker bổ sung egg yolk.....................................................................................................................18 Hình 1.13. Các điểm tác động của PSMs lên vi khuẩn Gram dương, Gram âm và nấm ...................................................................................................................................20 Hình 1.14. Cơ sở đánh giá các loại phân..................................................................26 Hình 1.15. Sơ đồ chuyển hóa acetaminophen trong cơ thể......................................32 Hình 2.1. Sơ đồ tổng quát.........................................................................................42 Hình 2.2. Sơ đồ thu nhận cắn chiết từ cây Muntingia calabura ..............................43 Hình 2.3. Quy trình định tính dịch chiết EMC70 EMC90 và AMC từ cây Muntingia calabura ....................................................................................................................44 Hình 2.4. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa theo phương pháp FRAP ..47 Hình 2.5. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do DPPH........48 Hình 2.6. Quy trình thực hiện khả năng chống oxi hóa theo năng lực khử .............50 Hình 2.7. Quy trình thực hiện khả năng kháng khuẩn .............................................51 Hình 2.8. Mô hình chuột tiểu đường cấp tính ..........................................................53 Hình 2.9. Mô hình giải độc gan acetaminophen.......................................................54 Hình 2.10. Mô hình tiêu chảy castor oil...................................................................55 Hình 3.1. Lông tiết....................................................................................................57 Hình 3.2. Mặt cắt biểu bì lá......................................................................................57
  • 16. xii Hình 3.3 A. Mặt cắt ngang thân B. Mặt cắt dọc thân...............................................58 Hình 3.4. Mặt cắt dọc hoa cây Muntingia calabura.................................................58 Hình 3.5 A. Cấu tạo nhị hoa. B. Chỉ nhị C. Bao phấn .............................................59 Hình 3.6. Hình thái hạt phấn ....................................................................................59 Hình 3.7. Bề mặt cánh hoa .......................................................................................60 Hình 3.8. Cấu tạo noãn.............................................................................................60 Hình 3.9. Bột dược liệu ............................................................................................61 Hình 3.10. Hàm lượng của 3 loại cắn thu được từ lá cây Muntingia calabura........62 Hình 3.11. A Định tính saponin B. Định tính flavonoid (thử nghiệm shinoda), C. Định tính alkaloid trên AMC, D. Định tính amino acid trên AMC, E. Định tính phenolic, F. Định tính steroid. ..................................................................................64 Hình 3.12 Đường chuẩn Fe2+ -TPTZ.........................................................................66 Hình 3.13. Khả năng khử của 3 dịch chiết EMC70, EMC90, AMC và đối chứng acid ascorbic......................................................................................................................67 Hình 3.14. Đường chuẩn acid ascorbic nồng độ từ 20 đến 70 µg/ml ......................68 Hình 3.15. Hoạt tính quét gốc tự do ở các nồng độ từ cây Muntingia calabura .....69 Hình 3.16. Hoạt tính chống oxi hóa của acid ascorbic.............................................69 Hình 3.17. Khả năng chống oxi hóa quét gốc tự do của EMC70 ở các nồng độ khác nhau...........................................................................................................................70 Hình 3.18. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC (100 mg/ml) đối với chủng E.coli-ETEC. .........................................................................73 Hình 3.19. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết EMC70, EMC90 và AMC (100 mg/ml) đối với chủng Shigella flexneri và Shigella boydii. .....................................73 Hình 3.20. A. Hoạt tính kháng khuẩn của EMC90 (100 mg/ml) đối với chủng Shigella flexneri, B. AMC (100 mg/ml) đối với chủng Listeria monocytogenes, C. EMC70 (100 mg/ml) đối với chủng E.coli-ETEC, D. EMC70 (100 mg/ml) đối với chủng Staphylococcus aureus..............................................................................................76 Hình 3.21. Chỉ số đường huyết của các nhóm chuột uống cao chiết, nhóm tăng đường, đối chứng và glibenclamide 10 mg/kg......................................................................80 Hình 3.22. Tỷ lệ ức chế tiêu chảy.............................................................................82 Hình 3.23. Thời gian tiêu chảy.................................................................................83 Hình 3.24. Chỉ số men gan ALT của các nhóm chuột uống dịch chiết EMC70, EMC90, AMC, sylimarin, nhóm tăng men gan và nhóm chuột đối chứng ..............86
  • 17. xiii Hình 3.25. Chỉ số men gan AST của các nhóm chuột uống dịch chiết EMC70, EMC90, AMC, sylimarin, nhóm tăng men gan và nhóm chuột đối chứng ..............87 Hình 3.26. Sắc ký đồ HPLC-MS dịch chiết EMC70 từ lá cây Muntingia calabura90
  • 18. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến. Từ những năm đầu thế kỷ XX con người ta đã biết sử dụng thực vật như một nguồn thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiệm dân gian. Theo đà phát triển của lịch sử, kho tàng kinh nghiệm dân gian phòng chống bệnh tật ngày càng phong phú và đa dạng. Đây là nguồn tài nguyên thực vật có giá trị cao trong việc phòng chữa nhiều loại bệnh thay cho một số loại thuốc Tây y. Trong chẩn đoán và điều trị bệnh, một số loại thuốc Tây y luôn đi kèm với nhiều tác dụng phụ không mong muốn như nôn mửa, rối loạn tiêu hóa, chóng mặt, nhức đầu, có nguy cơ tái bệnh,… Bên cạnh một hiện trạng thực tế là việc kháng thuốc kháng sinh ngày càng trở nên phổ biến ở các nước phát triển thì việc tìm đến các loại thảo dược thiên nhiên để chữa bệnh thay cho các loại thuốc tây là điều tất yếu và dần đang trở thành một xu thế. Trong những năm trở lại đây, từ xu hướng sử dụng các loại cây thuốc dân gian để chữa bệnh, các nước phát triển đầu tư vào nghiên cứu nhiều loại cây thuốc dân gian nhằm tách chiết cũng như trích ly các hợp chất thứ cấp có hoạt tính sinh học để tìm ra hướng ứng dụng và điều chế nhiều loại thuốc mới. Cây mật sâm (trứng cá) trên một số nghiên cứu trên thế giới có tác dụng chống oxi hóa, kháng khuẩn cùng với kháng viêm. Tại Việt Nam, cây trứng cá chủ yếu được trồng khắp nơi để làm bóng mát với số lượng đáng kể, nhưng hoạt tính sinh học ít được nghiên cứu đến. Thậm chí, ở nhiều nơi còn bắt đầu chặt phá loài cây này. Tannin, một thành phần hóa học được biết đến với khả năng ức chế quá trình tiêu chảy được tìm thấy nhiều trong cây trứng cá nhưng cho tới hiện nay vẫn chưa có bất cứ nghiên cứu nào liên quan tới khả năng này. Nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu tiềm năng trong chữa trị một số bệnh cũng như khẳng định tầm quan trọng cây trứng cá trong từ điển trị liệu Đông y. Chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa thực vật và một số hoạt tính sinh học từ lá cây trứng cá Muntingia calabura L.” nhằm tìm hiểu sâu hơn về tác dụng sinh học, cũng như hướng
  • 19. 2 ứng dụng thực tiễn cùng với khả năng chữa bệnh của cây trứng cá theo một góc nhìn khoa học. 2. Mục đích Đánh giá một số thành phần hóa học có trong cá dịch chiết từ cây Muntingia calabura. Khảo sát một số hoạt tính sinh học tiềm năng trong dịch chiết từ cây Muntingia calabura. 3. Nội dung nghiên cứu Đánh giá sơ bộ hoạt tính hóa học. Khảo sát khả năng chống oxy hóa của cây Muntingia calabura. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn các dịch chiết từ lá cây Muntingia calabura. Đánh giá khả năng hạ đường huyết của cây Muntingia calabura trên mô hình động vật. Đánh giá khả năng trị tiêu chảy của cây Muntingia calabura trên mô hình động vật Đánh giá khả năng bảo vệ gan chống lại chất độc từ cây Muntingia calabura. Định tính một số thành phần hóa học cơ bản bằng phương pháp HPLC/MS. 4. Ý nghĩa khoa học Lá cây Muntingia calabura có hoạt tính chống oxi hóa, kháng một số vi khuẩn gây hại ở đường ruột, có tiềm năng bảo vệ gan và ổn định đường huyết. Bên cạnh đó, hoạt tính lá cây Muntingia calabura có tiềm năng phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tiêu chảy mà các nghiên cứu trong và ngoài nước chưa thấy nghiên cứu về tác dụng sinh học này. 5. Ý nghĩa thực tiễn
  • 20. 3 Nguyên liệu lá cây Muntingia calabura trong nghiên cứu có tác dụng điều hòa đường huyết, giải độc gan cũng như chống lại một số chủng gây bệnh đường ruột hỗ trợ điều trị tiêu chảy nên có thể ứng dụng làm thực phẩm chức năng. Một sản phẩm hướng ứng dụng của lá cây này là làm trà thảo mộc ngăn ngừa béo phì và các biến chứng về tim mạch, ngăn ngừa các bệnh về gan và tốt cho hệ tiêu hóa. Sản phẩm này mang lại hiệu quả về mặt kinh tế vì có nguồn nguyên liệu phong phú, giá rẻ. Nghiên cứu cũng chứng minh được hoạt tính dược lý của bộ phận lá nên cũng góp phần tạo nên thu nhập cho người dân trồng loại cây này. 6. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát chỉ giới hạn trên đối tượng là bộ phận lá Các khảo sát chỉ thực hiện trên 3 loại dung môi ethanol 70%, ethanol 90% và nước. Giới hạn khảo sát hoạt tính kháng khuẩn chỉ trên 9 chủng vi sinh vật chỉ thị Khảo sát khả năng giải độc gan chỉ dựa trên 2 loại enzyme alanine transaminase và aspartate transaminase
  • 21. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về cây Muntingia calabura L. 1.1.1. Nguồn gốc Cây trứng cá hay còn gọi là cây mật sâm có tên khoa học là Muntingia calabura, thuộc họ Elaeocarpaceae (Morton, 1987), loài duy nhất của giống Muntingia, là cây có hoa ở phía nam Mexico, Caribean, trung Mỹ và đông nam Mỹ, các quần đảo Bắc Mỹ, các mẫu cây còn được tìm thấy ở Jamaica. Ngoài ra nó còn được trồng ở khu vực ấm áp như Ấn Độ hay một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á như Malaysia, Indonesia, Philippines và Việt Nam (Jensen, 1999). Lá, vỏ cây và hoa có giá trị làm thuốc chữa bệnh. 1.1.2. Phân loại Giới (regnum) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots (không phân hạng) Rosids Bộ (ordo) Malvales Họ (familia) Muntingiaceae Chi (genus) Muntingia Loài (species) Muntingia calabura L. 1.1.3. Đặc điểm chung của cây Muntingia calabura Muntingia calabura là loài cây mọc phát triển nhanh chóng chiều cao có thể đạt được từ 7,5 - 12 m, cùng với cành dang rộng xung quanh. Lá dài 5 – 12,5 cm thuông dài nhọn ở cuối lá, mặt trên lá có màu xanh đậm, mặt sau lá có nhiều lông tơ nhỏ mịn. Hoa nhỏ mọc nơi lá, gắn vào các nhánh, hoa rộng 1,25 – 2 cm, hoa mau tàn khoảng một ngày, thường rụng vào buổi chiều. Cây mọc nhiều trái nhỏ 1 – 1,25 cm,
  • 22. 5 Hình 1.1. Ảnh chụp cây Muntingia calabura (David H. Lorence) Hình 1.2. Mô phỏng hình thái cây Muntingia calabura (J.S. Kerner) quả Muntingia calabura có màu xanh, vàng và đỏ khi chín, bề mặt nhẵn bóng và mỏng, quả chứa nhiều hạt nhỏ li ti có vị ngọt và mùi thơm đặc trưng (Morton, 1987).
  • 23. 6 1.1.4. Công dụng Cây trứng cá được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau nhưng chủ yếu được dùng nhiều trong thực phẩm và trong y học. Quả Muntingia calabura được ăn trực tiếp khi vừa hái khỏi cây. Chúng cũng có thể được nấu chín trong bánh nướng hoặc làm thành mứt quả. Lá cây có thể được ứng dụng làm trà hoặc làm tăng hương vị của trà khi ngâm trong nước ấm (Zakaria và ctv, 2007). 1.1.5. Một số hợp chất có hoạt tính sinh học trong cây Muntingia calabura 1.1.5.1. Saponin Saponin thuộc nhóm glycosides, dưới tác dụng của các enzyme thực vật, vi khuẩn hay acid loãng, saponin bị thuỷ phân thành genin (gọi là sapogenin) và phần glucid thường ở dạng vô định hình, có vị đắng, tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan, hòa tan vào nước từ đó làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch và tạo bọt. Phát hiện trong mẫu có saponin bằng thử nghiệm lắc tạo bọt. Saponin có tác dụng long đờm, chữa ho, lợi tiểu (liều cao gây nôn mửa, đi lỏng), một số saponin có tác dụng chống viêm, một số có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus, kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt (Hoàng Sầm và Hứa Văn Thao, 2012). 1.1.5.2. Flavonoid Flavonoid là một sắc tố sinh học, sắc tố thực vật quan trọng tạo ra màu sắc của hoa, giúp sản xuất sắc tố vàng, đỏ, xanh cho cánh hoa. Bộ khung cơ bản gồm 2 vòng benzen A và B nối với nhau qua một mạch 3 carbon, có độ tan không giống Hình 1.3. Mô phỏng cấu tạo bầu nhụy, nhị và cánh hoa
  • 24. 7 nhau. Flavonoid glycosid, flavonoid sulfat không tan hoặc ít tan trong dung môi hữu cơ, tan được trong nước, cồn, aglycon flavonoid tan trong dung môi hữu cơ, không tan trong nước. Flavonoid được phân loại dựa trên vị trí của gốc aryl đính vào. Flavonoid được xác định bằng các thử nghiệm chì acetate, thử nghiệm acid clohydric và thử nghiệm Benidict. Flavonoid có vai trò là chất bảo vệ, chống oxy hoá, bảo tồn acid ascorbic trong tế bào, ngăn cản 1 số tác nhân gây hại cho cây (vi khuẩn, virus, côn trùng…), tham gia quá trình lọc tia cực tím (UV), cộng sinh cố định đạm và sắc tố hoa. Một số hợp chất Flavonoid có hoạt tính kháng khuẩn có thể kể đến như catechin. Chúng là một trong những hợp chất flavonoid có khả năng ức chế Vibrio cholera, Streptococcus mutans, Shigella và một số vi sinh vật khác. Catechin hoạt động bằng cách vô hoạt độc tố gây bệnh tả của Vibrio, ức chế enzyme glucosyltransferase của Streptococcus mutans, cơ chế hoạt động là do khả năng tạo phức không thuận nghịch với các amino acid ái nhân trong protein từ đó làm bất hoạt chức năng gây bệnh của protein trong vi sinh vật. Galangin có hoạt tính chống lại vi khuẩn Gram dương cũng như nấm sợi và virus, đặc biệt là HSV-1 và Coxsackie B type I (Nguyễn Thị Hiền và ctv 2010). 1.1.5.3. Tannin Tannin là một hợp chất polyphenol có trong thực vật có khả năng tạo liên kết bền vững với các protein và các hợp chất hữu cơ cao phân tử khác (amino acid và alkaloid), có vị chát, tan trong nước, kiềm loãng, cồn, glycerin và aceton, đa số không tan trong các dung môi hữu cơ, tủa với alkaloid, muối kim loại nặng (chì, thuỷ ngân, kẽm, sắt). Có thể chia tannin làm hai loại tannin thủy phân được (Tannin pyrogalic) và tannin không thủy phân được (Tannin pyrocatechic). Tannin thủy phân được thì được thuỷ phân bằng acid (hoặc enzyme tanaza) tạo thành phần đường (glucose) và phần không đường (các acid), nối với nhau theo dây nối este, tủa xanh đen với muối sắt III, dễ tan trong nước, ví dụ: Ðại hoàng, Ðinh hương, lá cây Bạch đàn. Tannin không thủy phân được thì dễ tạo thành chất phlobaphen không tan, thường là chất
  • 25. 8 trùng hợp từ catechin (hoặc từ leucoanthoxyanidin), (hoặc là những chất đồng trùng hợp của hai loại), tủa xanh với muối sắt III, ví dụ: Vỏ Quế, Ô môi, Ðại hoàng. Tannin thường được định tính bằng thử nghiệm Gelatin, thử nghiệm chì acetate, thử nghiệm FeCl3, thử nghiệm KMnO4. Tannin có vai trò bảo vệ thực vật khỏi các loài côn trùng, tác dụng như thuốc trừ sâu, tác dụng kháng khuẩn, thường dùng làm thuốc súc miệng, công dụng chữa viêm ruột, tiêu chảy. 1.1.5.4. Terpen Terpen là một nhóm chất lớn và đa dạng. Bộ khung carbon của terpen được tạo thành từ đơn vị cơ bản isoprene-C5H8, terpen có nhiều ở thực vật đặc biệt là loài họ thông. Terpen có hoạt tính kháng khuẩn đối với nấm, virus và các động vật nguyên sinh (Nguyễn Tiến Thắng, 2011). 1.1.6. Cây trứng cá và các bài thuốc dân gian Theo y học cổ truyền, lá cây trứng cá có thể được sử dụng như trà để điều trị viêm, sưng và hạ sốt. Lá trứng cá cũng có thể giúp bảo vệ tim khỏi các cơn đau do có chứa chất chống oxy hóa ngăn ngừa viêm động mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim. Cây trứng cá chứa một lượng lớn oxit nitric, một hóa chất tự nhiên giúp làm giãn mạch máu, giúp máu lưu thông, hạ huyết áp. Quả trứng cá có chứa nhiều hợp chất kháng khuẩn mạnh, biến nó trở thành nguồn chất kháng khuẩn mới nên nó đặc biệt tốt cho điều trị nhiễm trùng tụ cầu khuẩn, Staphylococcus epidermidis, Proteus vulgaris, Kocuria rhizophila, Corynebacterium diphtheriae và các vi khuẩn khác nên người xưa thường dùng dịch chiết đắp lên các vết thương tránh nhiễm trùng (Nhật Linh, 2015). Đây là điều quan trọng vì hiện nay có rất nhiều vi khuẩn kháng kháng sinh. Ơ ̉ Campuchia cũng như ở Việt Nam cụ thể là tỉnh Khánh Hòa, rễ cây được dùng phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc điều kinh và trị các bệnh về gan. Qua nhiều thế kỷ, nhiều quốc gia sử dụng quả trứng cá để ngăn chặn cơn đau liên quan với bệnh gout, ăn 9-12 quả trứng cá ba lần một ngày có tác dụng tốt cho điều trị cơn đau. Quả trứng cá có chứa một số lượng lớn vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh giúp
  • 26. 9 chống lại cảm lạnh và thậm chí cả bệnh tim mạch. Quả trứng cá còn giảm đáng kể lượng đường trong máu nên thường được dùng làm thực phẩm lý tưởng cho các bệnh nhân bị tiểu đường (Nguyễn Vy, 2015). Dịch chiết lá trứng cá làm trà giúp bảo vệ tim khỏi các cơn đau tim vì lá có chứa chất chống oxy hóa ngăn ngừa viêm động mạch dẫn đến nhồi máu cơ tim. Trà từ hoa trứng cá khử trùng tốt cho vết thương trên da và cũng có tác dụng tốt trong điều trị đau bụng. Hoa Muntingia calabura được cho là có hoạt tính kháng khuẩn. Nước chiết từ hoa Muntingia calabura có tác dụng giảm co thắt, dịch chiết Muntingia calabura còn được dùng để giảm nhức đầu và các triệu chứng đầu tiên của cảm lạnh (Nhật Linh, 2015). 1.1.7. Các nghiên cứu trong và ngoài nước Theo phương thuốc dân gian của người Peru, lá Muntingia calabura khi nấu lên hoặc sắc thuốc có thể giảm loét dạ dày, giảm sưng tuyến tiền liệt hay giảm bớt cơn đau đầu, các triệu chứng cảm lạnh (J.F Morton, 1987; Zakaria, 2007b). Bên cạnh đó, dịch chiết lá cây còn có thể dùng như trà để uống (Zakaria, 2007e). Khoa học đã và đang chứng minh dịch chiết lá cây Muntingia calabura có hoạt tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt (Yusof, 2011; Sani, 2012; Zakaria, 2006a; 2007; 2007a; 2007f; 2008). Hơn nữa, lá Muntingia calabura có hoạt tính kháng oxi hóa (Siddiqua, 2010; Zakaria, 2007b; 2011), 22 hợp chất được phân lập từ lá cây Muntingia calabura có khả năng chống đông máu (Su et al, 2003). Ngoài ra, hoạt tính kháng khuẩn được nghiên cứu từ dịch chiết methanol (Yasunaka, 2005) hay các dịch chiết nước, chloroform (Zakaira, 2006b). Trong những nghiên cứu khác, dịch chiết lá Muntingia calabura có hoạt tính chống loét dạ dày (Ibrahim et al, 2012; Balan et al, 2013), trị tiểu đường (Sridhar et al, 2011) và bảo vệ tim mạch (Nivethetha et al, 2009). Dịch chiết methanol cùng phân đoạn butanol có khả năng chống tăng huyết áp (Shih et al, 2006; 2009). Ngoài ra theo các báo cáo khoa học khác thì lá cây trứng cá còn có khả năng kháng ung bướu (Parka và ctv, 2003), giảm đau nhức (Sulaiman và ctv, 2006), kháng viêm và hạ sốt (Zakaria, 2007). Các khả năng giảm đau, kháng viêm và hạ sốt được phát hiện khi sử dụng dịch chiết nước từ cây.
  • 27. 10 Dịch chiết methanol của quả từ cây Muntingia calabura có khả năng kháng khuẩn đối với chủng Bacillus cereus, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus và Shigella flexneri (Sibi và ctv 2013). Một số hợp chất được tìm thấy từ dịch chiết ethanol từ thân cây Muntingia calabura bao gồm β-Sitosterol, 1,2,3-Benzenetriol, Stigmastan-3,5-diene và 4- Isopropylthiouracil, dịch chiết ethanol từ thân cũng có hoạt tính kháng khuẩn đối với Staphylococcus aureus, nấm Aspergillus niger và nấm Candida albicans (Krishnaveni và ctv 2015). Một số hợp chất mới được tìm thấy trong cây trứng cá bao gồm 2 dihydrochalcones là 2,3-dihydroxy-4,3’,4’,5’-tetramethoxydihydrochalcone và 4,2’,4’-trihydroxy-3’-methoxydihydrochalcone và 1 hợp chất thuộc nhóm flavanone mới đó là (2R,3R)-(-)-3,5-dihydroxy-6,7-dimethoxyflavanone (Chen và ctv 2007). Phân đoạn ethanol từ là cây Muntingia calabura trong nghiên cứu của Su và ctv 2003 còn tìm thấy sự hiện diện của một số hợp chất chủ yếu thuộc 2 nhóm flavanone and flavone bao gồm (2R,3R)-7-methoxy-3,5,8-trihydroxyflavanone, những hợp chất đã biết như (2S)-5-hydroxy-7-methoxyflavanone, 2’,4’-dihydroxychalcone, 4,2’,4’- trihydroxychalcone, 7-hydroxyisoflavone và 7,3’,4’-trimethoxyisoflavone. Cũng được tìm thấy trong loài cây này. 3 chất thuộc nhóm flavon và 1 chalcone bao gồm 5,7-dihydroxy-3,8-dimethoxyflavone, 2’,4’-dihydroxychalcone, 5-hydroxy-3,7- dimethoxyflavone và 3,5,7-trihydroxy-8-methoxyflavone được tìm thấy trong phân đoạn ethanol (Adila và ctv 2013). Các hợp chất 5-hydroxy-3,7,8-trimethoxyflavone, 3,7-dimethoxy-5-hydroyflavone, 2’,4’-dihydroxy-3’-methoxychalcone, và calaburone trong phân đoạn petroleum ether được cho là có khả năng ức chế quá trình viêm tại nồng độ thử nghiệm là 50 mg/kg (Mohamad và ctv 2013). Từ những số liệu được công bố trước đó có thể thấy rằng Muntingia calabura đặc biệt là dịch chiết từ lá cây đã được nghiên cứu ở nhiều nơi trên thế giới và đã thu được nhiều kết quả tốt liên quan đến hoạt tính sinh học nhất là từ dịch chiết lá nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu về loài này.
  • 28. 11 Hình 1.4. Cơ chế hoạt động của chất chống oxy hóa 1.2.Tổng quan về chất chống oxi hóa 1.2.1. Khái niệm chất chống oxi hóa Có ảnh hưởng lên phản ứng dâychuyền của các gốc tự do. Có khả năng ta ̣o nên các gốc tự do bền và kém hoa ̣t động hơn. Nhâ ̣n điện tử tự do của các gốc tự do hoa ̣t động biến gốc tự do hoa ̣t động thành gốc tự do kém hoa ̣t động (Gunnell và ctv 2002). 1.2.2. Cơ chế chống oxi hóa của các hợp chất tự nhiên Các chất chống oxy hóa trong tế bào có thể ngăn cản sự ta ̣o thành của các gốc tự do hoa ̣t động và kết thúc phản ứng dây chuyền gốc tự do (dâ ̣p tắt gốc tự do). Các chất chống oxy hóa là nhóm của các vitamin, chất vô cơ, enzyme và những chất có nguồn gốc tự nhiên giúp bảo vệ tế bào khi các gốc tự do - những chất là căn nguyên gây ra các tổn ha ̣i tế bào (Atta và ctv 2002). 1.2.3. Một số chất tự nhiên từ thực vật có khả năng chống oxi hóa 1.2.3.1. Vitamin E (α- tocoferol) Chức vụ thiên nhiên của vitamin E là bảo vệ cơ thể chống những tác dụng độc ha ̣i của những FR. Vitamin E gắn nơi màng lipid, và chính nhờ chức vụgắn gốc phenol mà nó có tính chất có tính chống oxy hóa. Nó được xem là hàng phòng thủ trước tiên chống la ̣i quá trình peroxyd hóa lipid.
  • 29. 12 1.2.3.2. Vitamin C (acid ascorbic) Vitamin C hiện nay là một trong những chế phẩm bổ sung vitamin phổ biến nhất, nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoa ̣t động của cơ thể. Chức năng của vitamin C là giúp cho cấu trúc collagen ổn định, vitamin C cần thiết cho sự lành vết thương, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa rất quan trọng. Vitamin C hoa ̣t động như một chất chống oxy hóa trong môi trường nước của cơ thể – cả nội bào lẫn ngoa ̣i bào. Các chất chống oxy hóa ngoại sinh có nhiều trong thực vật, điển hình là nhất là các hợp chất polyphenol (phenolic acid, flavonoid: flavon, flavonol, isoflavon, anthocyanin, catechin, proanthocyanidinn,... tanin và các nhóm hợp chất phenol khác…). 1.3. Vi sinh vật chỉ thị 1.3.1. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Escherichia 1.3.1.1. Đặc điểm Escherichia là một loài vi khuẩn Gram âm hình que, kị khí tùy nghi, không sinh bào tử. Nhiệt độ thích hợp 370 C, pH 7.2-7.4. Sống chủ yếu hội sinh trong đường ruột của người và động vật. Chúng được biết đến như là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh đường tiêu hóa. Đơn cử là Escherichia coli (Trần Văn Cường, 2009). Hình 1.5. Hình thái E.coli trên kính hiển vi điện tử
  • 30. 13 Escherichia phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy phổ thông. Môi trường thạch thường: hình thành khuẩn lạc tròn ướt, lồi, bóng láng, màu trắng xám hơi đục, đường kính 2-3mm. Môi trường MacConkey khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn, lồi, không làm chuyển màu môi trường. Môi trường thạch máu khuẩn lạc Escherichia to, bóng, lồi, màu xám nhạt. Một số chủng có khả năng gây hiện tượng tan máu. Môi trường Simmon citrat khuẩn lạc không màu trên nền xanh lục. Môi trường Endo khuẩn lạc màu đỏ. Môi trường EMB khuẩn lạc có ánh kim tím. Đặc điểm sinh hóa dòng Escherichia: do chúng có phản ứng lên men đường nên dòng Escherichia cụ thể là E. coli lên men sinh hơi các loại đường lactose, fructose, glucose, levulose, galactose, xylose, manitol; lên men không chắc chắn các loại đường duncitol, saccarose và salixin. Ngoài ra chúng còn có một số phản ứng sinh hoá khác như phản ứng Indol và MR dương tính, phản ứng H2S, VP, Urea âm tính (Trần Văn Cường, 2009). 1.3.1.2. Khả năng gây bệnh Escherichia sản sinh nhiều loại độc tố: Enterotoxin, vertoxin, neurotoxin. Mỗi loại độc tố gắn với một thể bệnh mà chúng gây ra (Trần Văn Cường, 2009). 1.3.2. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Listeria 1.3.2.1. Đặc điểm Hình 1.6. Khuẩn lạc E.coli trên môi trường EMB
  • 31. 14 Listeria là trực khuẩn Gram dương không có vỏ, không sinh bào tử, hiếu khí tùy nghi. Là vi khuẩn hình que mảnh, chiều ngang khoảng 0,5 µm, chiều dài khoảng 1- 2 µm phát triển ở nhiệt độ 370 C đến 400 C (Võ Thành Hưng, 2013). Trên thạch thường vi khuẩn mọc tạo thành những khuẩn lạc nhỏ, tròn, xám lơ, bóng không tạo bào tử. 1.3.2.1. Khả năng gây bệnh Listeria monocytogenes xâm nhiễm vào tế bào của cơ thể vật chủ thông qua cơ chế thực bào. Nếu Listeria monocytogenes vẫn còn sống sau giai đoạn đầu xâm Hình 1.8. Khuẩn lạc Listeria monocytogenes trên môi trường thạch thường Hình 1.7. Hình thái Listeria monocytogenes trên kính hiển vi điện tử
  • 32. 15 nhiễm này, nó được cơ thể vật chủ tiếp nhận nhờ protein bề mặt được gọi là internalin, đáng chú ý là internalin A (InlA), internalin B (InlB). inlA tương tác với E – Carherin tạo điều kiện cho Listeria monocytogenes đi vào tế bào biểu mô, InlB nhận diện Clq –R (hoặc Met) cho phép Listeria monocytogenes xâm nhập vào trong nhiều loại tế bào của vật chủ như tế bào gan, nguyên sợi bào và các tế bào biểu mô. Listeria monocytogenes là tác nhân gây chết đặc biệt là ở trẻ em dưới 1 tháng tuổi, phụ nữ mang thai, những người nhận mô cấy ghép và những bệnh nhân có hệ miễn dịch kém (Võ Thành Hưng, 2013) 1.3.3. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Shigella 1.3.3.1. Đặc điểm Shigella là trực khuẩn Gram âm, mảnh dài 1-3 micromet, rộng 0,5-0,6 micromet, không có tiên mao, vì vậy không có khả năng di động, không có vỏ, không sinh bào tử, Shigella là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi nhưng phát triển tốt trong điều kiện hiếu khí, phát triển được trên các môi trường nuôi cấy thông thường, nhiệt độ thích hợp là 370 C (Chang Tran, 2014). Trong môi trường lỏng Shigella làm đục đều môi trường. Trên môi trường đặc SS (Salmonella- Shigella) sau 24h khuẩn lạc có đường kính khoảng 2mm, tròn lồi, mặt nhẵn bờ đều (Chang Tran, 2014). Hình 1.9. Hình thái Shigella trên kính hiển vi điện tử
  • 33. 16 Hình 1.10. Khuẩn lạc Shigella trên môi trường Macconkey Shigella lên men glucose không sinh hơi, lên men manitol (trừ Shigella dysenteriae không lên men manitol), hầu hết Shigella không lên men lactose, chỉ có Shigella sonnei lên men lactose nhưng chậm. Không sinh H2S, Urease âm tính, phản ứng Indol thay đổi, phản ứng đỏ metyl dương tính, phản ứng VP âm tính, phản ứng citrat âm tính (Chang Tran, 2014). 1.3.3.2. Khả năng gây bệnh Các shigella đều có độc ruột (enterotoxin) là ShET-1 và ShET-2 chúng làm thay đổi sự vận chuyển điện giải ở các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng tiết dịch. Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc tính mạnh nhưng tính kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản ứng tại ruột. Ngoại độc tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của Vibrio cholerae 01 và ETEC, hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn Shiga là tác dụng độc đối với tế bào. Shigella gây bệnh lỵ trực khuẩn ở người, đây là một bệnh truyền nhiễm có thể gây thành các vụ dịch địa phương và thương tổn đặc hiệu khu trú ở ruột già, trên lâm sàng biểu hiện bằng hội chứng lỵ với các triệu chứng như đau bụng quặn, đi ngoài nhiều lần, phân có nhiều nhầy và thường có máu. Shigella gây bệnh bằng cơ chế xâm nhập vào tế bào biểu mô của niêm mạc ruột và nhân lên với số lượng lớn trong tổ chức ruột. Các Shigella đều có nội độc tố. Riêng trực khuẩn Shiga còn có thêm ngoại độc tố bản chất là protein. Nội độc tố Shigella cấu tạo như kháng nguyên thân, có độc
  • 34. 17 tính mạnh nhưng tính kháng nguyên yếu. Tác dụng chính của nội độc tố là gây phản ứng tại ruột. Ngoại độc tố của trực khuẩn Shiga không giống như độc tố ruột của Vibrio cholerae 01 và ETEC, hoạt tính sinh học chủ yếu của ngoại độc tố trực khuẩn Shiga là tác dụng độc đối với tế bào (Chang Tran, 2014). 1.3.4. Nhóm vi khuẩn thuộc dòng Staphylococcus Staphylococcus là các cầu khuẩn Gram dương không tạo nha bào có đường kính khoảng 1 μm, không di động và sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành cụm (tụ) trông giống như chùm nho. Staphylococcus chủ yếu phân thành 2 nhóm: Staphylococcus có enzyme coagulase: Staphylococcus aureus, Staphylococcus intermedius và Staphylococcus không có enzyme coagulase: Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus haemolyticus, Staphylococcus capitis, Staphylococcus simulans, Staphylococcus hominis, Staphylococcus warneri. 1.3.4.1. Đặc điểm Staphylococcus thuộc loại vi khuẩn kỵ khí tuỳ nghi, phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường. Staphylococcus có khả năng phát triển được ở khoảng nhiệt độ dao động từ 100 C tới 450 C và môi trường có nồng độ muối cao tới 10% (Trần Quang Cảnh, 2012). Hình 1.11. Hình thái Staphylococcus trên kính hiển vi điện tử
  • 35. 18 Trên môi trường thạch thường khuẩn lạc dạng S, đường kính 1 - 2mm, sau 24 giờ khuẩn lạc có màu vàng rơm (đối với Staphylococcus aureus) hoặc có màu trắng (đối với các loại Staphylococcus khác) (Trần Quang Cảnh, 2012). Trên môi trường thạch máu Staphylococcus phát triển nhanh: Khuẩn lạc Staphylococcus aureus dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, tan máu hoàn toàn, có màu vàng. Khuẩn lạc tụ cầu khác: dạng S, kích thước khoảng 1 – 2mm, có màu trắng và thường không gây tan máu, khuẩn lạc S. aureus có đường kính khoảng 1 – 1,5mm, có màu đen bóng, lồi, có vòng trắng đục hẹp và vòng sáng rộng khoảng 2 – 4mm quanh khuẩn lạc. Khuẩn lạc một số dòng S. aureus có thể không tạo các vòng sáng quanh khuẩn lạc (Trần Quang Cảnh, 2012). 1.3.4.2. Khả năng gây bệnh Gây bệnh nhờ yếu tố độc lực nội bào: Staphylococcus aureus còn sản xuất nhiều yếu tố độc lực có liên quan đến cấu tạo của vách vi khuẩn. Vỏ polysaccharide: một số chủng Staphylococcus có thể tạo vỏ polysaccharide. Vỏ này cùng với protein A có chức năng bảo vệ vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào. Hầu hết các chủng Staphylococcus aureus đều có khả năng tổng hợp một loại protein bề mặt (protein A) có khả năng gắn với mảnh Fc của các globuline miễn dịch. Chính nhờ hiện tượng gắn độc đáo này mà số lượng mảnh Fc giảm xuống. Vì mảnh Fc của các globuline miễn dịch có vai trò quan trọng trong hiện tượng opsonin hóa: chúng là các receptor cho các đại thực bào. Quá trình gắn trên giúp Staphylococcus aureus tránh không bị thực Hình 1.12. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường Baird Parker bổ sung egg yolk
  • 36. 19 bào bởi đại thực bào. Ngoài ra phần lớn các chủng tụ cầu đều có khả năng sản xuất một chất kết dính gian bào. Nhờ chất này, vi khuẩn tạo được một lớp màng sinh học bao phủ chính nó và vi khuẩn có thể phát triển trong lớp màng nhầy niêm mạc (Trần Quang Cảnh, 2012). Gây bệnh nhờ yếu tố độc lực ngoại bào: Ngoài coagulase và yếu tố kết cụm thì Staphylococcus còn sản xuất một số enzyme quan trọng góp phần tạo nên độc lực mạnh mẽ của chủng vi khuẩn này, cụ thể như hyaluronidase là một enzyme có khả năng phá hủy mô liên kết của tổ chức, giúp vi khuẩn có thể phát tán trong cơ thể. Hemolysine và leukocidine: phá hủy hồng cầu (tan máu) và gây chết các tế bào bạch cầu hạt cũng như đại thực bào. Exfoliatine: là các enzyme phá hủy lớp thượng bì. Enzyme này gây tổn thương da tạo các bọng nước. Ví dụ điển hình là hội chứng Lyell do tụ cầu. Sáu độc tố ruột (Enterotoxine A, B, C, D, E, F) đóng vai trò quan trọng trong ngộ độc thực phẩm. Độc tố gây hội chứng sốc nhiễm độc là nguyên nhân gây nên hội chứng sốc nhiễm độc, một hội chứng sốc trầm trọng. Hầu hết các chủng Staphylococcus đều sản xuất được men penicillinase (beta- lactamase). Enzyme này phá hủy vòng beta-lactam, cấu trúc cơ bản của các kháng sinh như penicilline G, Ampicilline và Ureidopenicilline, làm cho các kháng sinh này mất tác dụng (Trần Quang Cảnh, 2012). 1.4. Hợp chất kháng khuẩn từ thực vật 1.4.1. Khái niệm hợp chất kháng khuẩn từ thực vật Chất kháng khuẩn thực vật là các hợp chất hữu cơ có trong thực vật có tác dụng tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật. Các chất kháng khuẩn thường có tác dụng đặc hiệu lên các loài vi sinh vật khác nhau ở nồng độ thường rất nhỏ (Nguyễn Thị Hiền và ctv 2010). 1.4.2. Cơ chế kháng khuẩn của các hợp chất từ thực vật Cơ chế chung của các hợp chất kháng khuẩn có nguồn gốc thực vật bao gồm việc phá vỡ màng chức năng và cấu trúc tế bào, gây ra sự gián đoạn quá trình tổng hợp cùng chức năng của DNA và RNA, gây cản trở các chuyển hóa trung gian tế bào,
  • 37. 20 Hình 1.13. Các điểm tác động của PSMs lên vi khuẩn Gram dương, Gram âm và nấm gây đông tụ các thành phần tế bào chất và làm gián đoạn quá trình truyền thông tin của tế bào. Ngoài ra quá trình hoạt động kháng khuẩn còn bao gồm cả PSMs (Plant secondary metabolites) các hợp chất thứ cấp từ thực vật tác động tới màng tế bào, khuếch tán qua màng tế bào rồi tác động tương tác với các thành phần nội bào từ đó ảnh hưởng tác động tới hoạt động tế bào (Radulovíc và ctv 2013). Các hợp chất từ thực vật có tác động kháng khuẩn không chỉ là đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm mà còn với cả nấm, trong đó các chủng Gram âm là nhạy cảm dễ bị các hợp chất thực vật tác động lên nhất, có tới 5 hướng mà các hợp chất thực vật có thể tác động tới các chủng Gram âm. Trường hợp điển hình là của thymol, hợp chất này có tác động tới cả màng tế bào của tế bào chất bên ngoài và bên trong bằng cách tích hợp vào nhóm đầu cực của lớp đôi lipid dẫn tới sự chênh lệch, làm tăng tính bán thấm của màng tế bào và gây chết, tuy nhiên thymol cũng có thể tham gia vào việc quy định các gen tham gia vào tổng hợp protein màng ngoài, ức chế enzyme liên quan đến bảo vệ chống lại stress nhiệt, tổng hợp ATP, các con đường trao đổi chất citric. Tiềm năng kháng khuẩn và cơ chế kháng khuẩn của PSMs có thể
  • 38. 21 bị ảnh hưởng và phụ thuộc bởi rất nhiều yếu tố như tính năng của tế bào đích (vi khuẩn, nấm, Gram dương, Gram âm), điều kiện môi trường, khả năng hòa tan, nồng độ, nhiệt độ, độ pH ảnh hưởng quan trọng tới tác động kháng khuẩn của PSMs cũng như các hỗn hợp của chúng (Radulovíc và ctv, 2013). Bảng 1.15. Một số hợp chất có khả năng kháng khuẩn từ thực vật Nhóm Phân nhóm Hợp chất Cơ chế Nghiên cứu Phenolic Vòng phenol đơn giản Catechol Làm mất chất nền (Phillipson và ctv 1987) Epicatechin Phá vỡ màng tế bào (Toda và ctv 1992) Acid phenolic Acid cinnamic (Fernandez và ctv 1996) Quinon Hypericin Kết dính bề mặt tế bào, bất hoạt enzyme (Duke, 1985) Flavonoid Chrysin Kết dính bề mặt tế bào (Perrett và ctv 1995) Flavonol Rối loạn vách tế bào Rojas và ctv (1992) Abyssinon bất hoạt enzyme (Taniguchi và Kubo, 1993) Flavonol Totarol Chưa được nghiên cứu (Kubo và ctv 1993)
  • 39. 22 Tannin Ellagitannin Kết tụ protein Kết dính bề mặt tế bào Làm mất chất nền Rối loạn vách tế bào Phá vỡ màng tế bào (Schultz, 1988) (Scalbert 1991), (Haslam, 1996) Terpenoid Capsaicin Phá vỡ màng tế bào (Cichewicz và ctv 1996) Alkaloid Berberin Chèn vào vách tế bào và DNA (Atta và Choudhary, 1995) Lectin và polypeptide Fabatin Tạo cầu nối disulfid (Zhang và Lewis, 1997) Polyacetylen 8S-Heptadeca- 2(Z),9(Z)- diene-4,6- diyne-1,8-diol Chưa được nghiên cứu (Estevez và ctv 1994) 1.5. Giới thiệu về bệnh tiểu đường 1.5.1. Khái niệm Tăng đường huyết là tình tra ̣ng có quá nhiều glucose trong máu do sự dư thừa glucose ta ̣i các mô của cơ thể. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có thể coi là tăng đường huyết nếu mức đường trong máu cao hơn 1,26 g/l (lúc đói) hoặc hơn 2g/l (vào những
  • 40. 23 thời điểm khác trong ngày). Tình tra ̣ng này nếu nặng và kéo dài sẽ gây tổn thương cho các ma ̣ch máu và mô. (Lê Hoa, 2016) Tăng đường huyết không gây ra triệu chứng cho đến khi giá trị đường huyết cao có ý nghĩa - trên 200 mg / dL (mg / dL), hoặc 11 millimoles / lít (mmol / L). Các triệu chứng của tăng đường huyết phát triển từ từ trong vòng vài ngày hoặc vài tuần. Đường trong máu càng ở mức cao, càng có nhiều các triệu chứng trở thành nghiêm trọng. Các triệu chứng thường lâm sàng là thường xuyên đi tiểu, mờ mắt, mệt mỏi, nhức đầu. Nếu tăng đường huyết không được điều trị, nó có thể gây ra Xeton xây dựng lên trong máu và nước tiểu, hơi thở có mùi trái cây, buồn nôn và ói mửa, đau bụng, khó thở, khô miệng, lẫn lộn, hôn mê. Gây ra các bệnh tim ma ̣ch, thiệt ha ̣i thần kinh (neuropathy), thâ ̣n hư (thâ ̣n) hoặc suy thâ ̣n, thiệt ha ̣i cho các ma ̣ch máu của võng ma ̣c (bệnh lý võng ma ̣c tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa, đục ống kính mắt (đục thủy tinh thể), các bệnh về nhiễm trùng, xương và các vấn đề chung như loãng xương. Nếu lượng đường trong máu tăng cao đủ cho một thời gian dài, nó có thể dẫn đến hai điều kiện nghiêm trọng. (Lê Hoa, 2016) 1.5.2. Phân loại Tiểu đường type I: Bệnh tiểu đường toan xê tôn (ketoacidosis). Bệnh tiểu đường ketoacidosis phát triển khi có quá ít insulin trong cơ thể. Nếu không có đủ insulin, đường (glucose) không thể nhâ ̣p vào các tế bào cho năng lượng. Lượng đường trong máu tăng cấp độ, và cơ thể bắt đầu phá vỡ các chất béo cho năng lượng. Điều này tạo ra acid độc ha ̣i được biết đến như xeton. Dư thừa tích tụketone trong máu và cuối cùng "tràn qua" vào nước tiểu. Nếu không điều trị, ketoacidosis tiểu đường có thể dẫn đến hôn mê và bệnh tiểu đường đe dọa tính ma ̣ng. Tiểu đường type II: Hội chứng tăng thẩm thấu bệnh tiểu đường (hyperosmolar). Tình tra ̣ng này xảy ra khi sản xuất ra insulin, nhưng nó không hoa ̣t động đúng cách. Đường huyết có thể trở nên rất cao - lớn hơn 600 mg/dL (33 mmol/L). Bởi vì insulin hiện ta ̣i không làm việc đúng cách, cơ thể không thể sử dụng đường hoặc chất béo cho năng lượng. Glucose trong nước tiểu, gây đi tiểu tăng lên.
  • 41. 24 Nếu không điều trị, bệnh tiểu đường hyperosmolar có thể dẫn đến hôn mê và mất nước đe dọa tính ma ̣ng. Khẩn cấp chăm sóc y tế là cần thiết. Nguyên nhân là do trong quá trình tiêu hóa, cơ thể phá vỡ carbohydrate từ thực phẩm, chẳng ha ̣n như ga ̣o, bánh mì và mì ống thành phân tử đường khác nhau. Một trong những phân tử đường glucose, một nguồn năng lượng chính cho cơ thể. Glucose được hấp thụtrực tiếp vào máu sau khi ăn, nhưng nó không thể nhâ ̣p vào các tế bào của hầu hết các mô mà không cần sự giúp đỡ của insulin, một hormone tiết ra từ tuyến tụy. (Gouni và Krone 2006). Khi mức độ glucose trong máu tăng lên, nó truyền tín hiệu tuyến tụy tiết insulin. Insulin lần lượt mở ra các tế bào để glucose có thể nhâ ̣p và cung cấp nhiên liệu tế bào cần phải hoa ̣t động đúng. Glucose thêm vào được lưu trữ trong gan và cơ bắp dưới da ̣ng glycogen. Quá trình này làm giảm lượng đường trong máu và ngăn cản nó đa ̣t đến mức độ nguy hiểm cao. Khi lượng đường trong máu trở về bình thường, thì sự tiết insulin từ tuyến tụy giảm. Đối với người bị tiểu đường, các tác dụng của insulin trên cơ thể giảm sút đáng kể, vì tuyến tụy không sản xuất đủ insulin (tiểu đường type 1) hoặc do cơ thể giảm khả năng chịu ảnh hưởng của insulin hoặc không sản xuất đủ insulin để duy trì lượng đường bình thường (bệnh tiểu đường tuýp 2). Kết quả là, đường có xu hướng tích tụtrong máu và có thể đa ̣t đến mức độ nguy hiểm cao (tăng đường huyết) nếu không được điều trị đúng cách. Insulin hoặc các thuốc khác được sử dụng để lượng đường trong máu thấp hơn. (Gouni và Krone 2006). 1.5.3. Thuốc trị tiểu đường glibenclamide 1.5.3.1. Cơ chế Thuốc hoạt động bằng cách gắn vào các thụ thể sulfonylurea 1 (SUR1) và kích hoạt chúng, các tiểu đơn vị quản lý các kênh Kali nhạy cảm với ATP của tế bào β trong tuyến tụy. Sự kích hoạt trên dẫn đến ức chế làm cho màng tế bào khử cực mở kênh Canxi phụ thuộc vào điện thế. Điều này làm gia tăng canxi nội bào của tế bào β và sau đó kích thích giải phóng insulin.
  • 42. 25 1.5.3.2. Dược lực học Glibenclamid là một sulfonylure có tác dụng làm giảm nồng độ glucose trong máu, do đó làm tăng tính nhạy cảm của tế bào β tuyến tụy với glucose nên làm tăng giải phóng insulin. Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào chức năng tiết của tế bào beta. Glibenclamid có thể còn làm tăng mức insulin, do làm giảm nồng độ thanh thải của insulin qua gan. Cơ chế tác dụng của glibenclamid trong điều trị đái tháo đường khá phức tạp. Khi mới dùng cho người đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type 2), glibenclamid làm tăng giải phóng insulin ở tuyến tụy. Trong những tháng điều trị đầu tiên, các sulfonylure làm tăng đáp ứng insulin. Khi lâu dài, nồng độ insulin trong máu giảm xuống mức như trước khi điều trị, nhưng nồng độ glucose trong huyết tương vẫn giữ mức thấp. 1.5.3.3. Dược động học Glibenclamid được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên thức ăn và tăng glucose huyết có thể làm giảm hấp thu của glibenclamid (sự tăng glucose huyết ức chế nhu động của dạ dày và ruột, do đó làm chậm hấp thu). Để sớm đạt nồng độ tối ưu trong huyết tương, dùng glibenclamid có hiệu quả nhất là 30 phút trước khi ăn. Điều này cũng đảm bảo tốt giải phóng insulin trong suốt bữa ăn. Glibenclamid liên kết nhiều (90-99%) với protein huyết tương, đặc biệt là albumin. Thể tích phân bố của glibenclamid khoảng 0,2 lít/kg. Thời gian tác dụng của thuốc không có liên quan gì đến thời gian bán thải trong huyết tương. Thời gian bán thải của Glibenclamid chỉ là 2-3 giờ, còn tác dụng ổn định đường huyết còn thấy rõ từ 12 đến 24 giờ và thường có thể dùng thuốc một lần trong ngày. Glibenclamid chuyển hóa hoàn toàn ở gan, chủ yếu theo đường hydroxyl hóa. Các chất chuyển hóa cũng có tác dụng hạ glucose huyết vừa phải, tuy nhiên ở người có chức năng thận bình thường thì tác dụng không quan trọng về mặt lâm sàng. Các chất chuyển hóa thải từ trong nước tiểu và phân theo tỷ lệ 1:1. 1.6. Giới thiệu về bệnh tiêu chảy
  • 43. 26 Hình 1.14. Cơ sở đánh giá các loại phân (Thompson, 2006) 1.6.1. Khái niệm Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (2009), tiêu chảy là 1 dạng bệnh lý xảy ra khi một cơ thể đi ngoài có phân lỏng bất thường (phân lỏng, phân tóe nước, phân có nhầy máu,…) từ 3 lần trở lên trong vòng 24 giờ. Phân được chia thành 7 dạng, trong đó dạng 1 – 2 thể hiện sự táo bón, dạng 3 – 4 là dạng bình thường, dạng 5 – 7 được xem là dấu hiệu của bệnh tiêu chảy và tiêu chảy cấp (Heaton, 1997). 1.6.2.Nguyên nhân gây bệnh 1.6.2.1. Do virus Rotavirus là nguyên nhân chính gây tiêu chảy nặng nề và đe dọa tính mạng cho trẻ em, Rotavirus gây tiêu chảy ở khoảng 40% trẻ em dưới 5 tuổi phải nhập viện trên phạm vi toàn cầu theo Tổ chức Y tế Thế Giới (2009). Rotavirus tấn công nhanh vào hê ̣tiêu hóa, phá hủy tế bào ở thành ruột non gây viêm dạ dày ruột, tiêu chảy, nôn
  • 44. 27 ói dẫn đến mất nước nhanh chóng và có thể tử vong nếu không được bù nước kịp thời. Ngoài ra, các loại virus khác có thể gây tiêu chảy như: Adenovirus, Enterovirus, Norovirus,... (Lê Anh, 2012). 1.6.2.2. Do vi khuẩn Đây là nguyên nhân thường gặp nhất. Nguyên nhân này là do mất cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột. Các vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường ruột, nếu mạnh hơn vi khuẩn có lợi chúng sẽ lấn át các vi khuẩn có lợi và tiết ra độc tố gây tiêu chảy. 1.6.2.3. Do ký sinh trùng Entamoeba histolytica (Amip): Xâm nhập vào liên bào đại tràng hoặc hồi tràng khi ở thể hoạt động, tạo các ổ apxe nhỏ, loét và biểu hiện hội chứng lỵ (Trần Anh Văn, 2011). Giardia lamblia: Là ký sinh trùng đơn bào, Giardia lamblia bám dính lên liên bào ruột non làm teo các nhung mao ruột dẫn đến giảm hấp thu và gây tiêu chảy (Trần Anh Văn, 2011). Cryptosporidium: Xâm nhập vào ruột cư trú ở biểu mô, nhân lên và tạo ra các nang đào thải qua phân ra ngoài. Cryptosporidium gây đau bụng, buồn nôn và gây tiêu chảy kéo dài ở người đang bị suy giảm miễn dịch (Bùi Quỳnh Nga, 2011). 1.6.2.4. Do các nguyên nhân khác Thuốc: Nhiều loại thuốc có thể gây ra tiêu chảy. Phổ biến nhất là thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh tiêu diệt cả vi khuẩn tốt và xấu, có thể làm rối loạn sự cân bằng tự nhiên của vi khuẩn trong đường ruột dẫn đến tiêu chảy. Ngoài ra, còn có những loại thuốc như thuốc chống cao huyết áp, thuốc nhuận tràng, thuốc Antacids chứa magnesium cũng dễ gây tiêu chảy (Hà Hiền, 2014). Fructose: Đây là một loại đường tự nhiên được tìm thấy trong trái cây, mật ong và làm chất tạo ngọt ở một số đồ uống. Fructose có thể gây tiêu chảy ở những người gặp vấn đề trong việc tiêu hóa chúng (Hà Hiền, 2014). Không dung nạp lactose: Lactose là một loại đường được tìm thấy trong sữa và các sản phẩm sữa khác. Nhiều người gặp khó khăn trong tiêu hóa lactose vì không có enzyme để phân giải lactose trong sản phẩm. Vì thế, cơ thể không
  • 45. 28 thể dung nạp lactose và gây ra hiện tượng tiêu chảy (Nguyễn Thị Yến, 2011). Ngoài ra còn các nguyên nhân như: Chất ngọt nhân tạo, các rối loạn tiêu hóa hay phẫu thuật,… 1.6.3. Cơ chế gây bệnh tiêu chảy 1.6.3.1. Tiêu chảy do thẩm thấu Tiêu chảy thẩm thấu xảy ra khi trong ruột xuất hiện nhiều lượng chất tan có hoạt tính thẩm thấu nhưng lại hấp thu kém. Lượng chất tan này tạo áp lực thẩm thấu đến màng nhầy trong ruột làm nước bị hút vào lòng ruột, khiến cho Na và Cl cũng bị kéo theo vào lòng ruột. Nước mất nhiều hơn Na nên có khuynh hướng làm tăng Na trong máu và độ thẩm thấu của dịch phân cao hơn độ thẩm thấu của các điện giải trong phân (Đỗ Minh Quang, 2012). 1.6.3.2. Tiêu chảy do xuất tiết Tiêu chảy xảy ra do sự bài tiết nước và điện giải bất thường vào lòng ruột. Sau khi qua dạ dày, vi khuẩn cư trú ở phần dưới hồi tràng và sản sinh ra độc tố ruột, đơn vị B của độc tố gắn vào bộ phận tiếp nhận đặc hiệu của tế bào giải phóng ra đơn vị A của độc tố. Đơn vị này đi vào tế bào ruột hoạt hoá adenylcyclase làm ATP trở thành AMP vòng. Sự tăng AMP vòng trong tế bào làm ức chế hoặc ngăn cản sự hấp thu Na ở ruột, nhưng không ức chế đối với cơ chế hấp thu Na gắn với glucose và các chất vận chuyển trung gian khác, làm tăng sự bài tiết ở các tế bào hẽm tuyến vào trong lòng ruột do làm tăng tính thấm của màng tế bào phía lòng ruột (Đỗ Minh Quang, 2012). 1.6.3.3. Tiêu chảy do tăng nhu động ruột Để các chất dinh dưỡng và nước được hấp thu hiệu quả thì dịch ruột phải được tiếp xúc với tất cả các biểu mô niêm mạc và giữ lại đủ lâu để có thể hấp thụ. Nhưng khi có sự rối loạn về nhu động ruột sẽ làm đẩy nhanh thời gian di chuyển ở ruột. Nhu động ruột tăng lên khiến cho thời gian giữ thức ăn trong ruột bị giảm sút,
  • 46. 29 làm giảm thời gian tiếp xúc giữa tế bào niêm mạc và dịch ruột, dẫn đến tiêu chảy (Bowen, 2006). 1.6.3.4. Tiêu chảy do tổn thương niêm mạc ruột Khi các tác nhân gây tiêu chảy xâm nhập vào đường tiêu hoá sẽ sản sinh ra các độc tố ruột (enterotoxin) kích thích tiết các chất điện giải, tấn công trực tiếp và phá huỷ các tế bào biểu mô niêm mạc ruột gây viêm tại ruột và toàn thân. Do tế bào niêm mạc bị tổn thương nên làm giảm sự hấp thu các chất và gia tăng sự bài tiết ion do tăng số lượng tế bào hẻm tuyến từ đó dẫn đến tiêu chảy (Low-Beer và Read, 1971). 1.6.4. Cơ chế gây tiêu chảy bằng tác nhân castor oil Castor oil còn được gọi là Oleum palmae christi được chiết xuất bằng cách ép lạnh từ hạt thầu dầu (Ricinus communis) và có tác dụng chữa bệnh trong nhiều thế kỷ (Gaginella và ctv, 1975). Castor oil là triglyceride chứa hàm lượng cao acid béo không bão hòa ricinoleic acid [(9Z, 12R)-12-hydroxyoctadec-9-enoic acid] theo Saalmüller L. (1848). Sau khi uống castor oil, ricinoleic acid sẽ được phân giải nhờ enzyme lipase, một lượng lớn ricinoleic acid được hấp thụ vào ruột (Meyer H., 1890). Năm 2012, Tunaru S. và ctv đã chứng minh ricinoleic acid là chất đầu tiên được cơ thể hấp thụ qua niêm mạc ruột giúp hoạt hóa thụ thể prostaglandin E receptor 3 (EP3) ở trên tế bào cơ của ruột và dạ con, gây co thắt cơ trơn của ruột, làm tăng nhu động ruột và giúp nhuận tràng. 1.6.5. Thuốc trị tiêu chảy loperamide 1.6.5.1. Dược lực Loperamid là dược phẩm chứa hoạt chất gắn kết với thụ thể opiat tại thành ruột, làm giảm tính kích ứng niêm mạc và kích thích gây co thắt ống tiêu hóa. Làm giảm nhu động ruột đẩy tới, kéo dài thời gian lưu thông trong lòng ruột. Loperamid làm tăng cường lực cơ thắt hậu môn vì vậy làm giảm bớt sự gấp gáp trong phản xạ đại tiện không kìm chế. Do thuốc có ái lực cao với ruột và chuyển hóa chủ yếu khi qua gan lần đầu nên khó đến hệ thống tuần hoàn. Loperamid ức chế nhu động ruột do
  • 47. 30 ảnh hưởng ngoại biên trực tiếp của nó lên thành ruột. Nghiên cứu ở động vật cho thấy rằng hiệu ứng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương chỉ xuất hiện khi sử dụng thuốc ở liều vượt quá liều sử dụng cho con người. Vì vậy, có thể sử dụng loperamid một cách hợp lý để điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mãn tính, làm tăng thời gian lưu thông và hấp thu ở những bệnh nhân sau phẫu thuật mở thông hồi tràng. 1.6.5.2. Dược động học : Loperamid dễ dàng hấp thu từ ruột (khoảng 40% liều của loperamid được hấp thu từ ruột) nhưng phần lớn được lọc và chuyển hoá bởi gan thành dạng không hoạt tính (trên 50%) và được bài tiết qua phân và nước tiểu cả dưới dạng không đổi và chuyển hoá (30-40%). Nồng độ thuốc tiết qua sữa rất thấp. Liên kết với protein huyết tương khoảng 97%. Thời gian bán hủy của loperamid ở người trong khoảng 9-14 giờ. Thải trừ chủ yếu qua phân. 1.7. Giới thiệu các bệnh về gan và acetaminophen 1.7.1. Các bệnh về gan Gan có nhiệm vụchuyên thải lọc các độc tố trong cơ thể. Nó cũng hỗ trợhoa ̣t động của túi mâ ̣t. Ngoài ra, trong gan còn chứa các tế bào có khả năng miễn dịch, chống la ̣i những vi khuẩn xâm nhâ ̣p có ha ̣i. 1.7.2. Các loại enzyme của gan Bước đầu tiên để xác định gan có bị tổn thương hay không là xét nghiệm máu để tìm sự hiện diện của một số loa ̣i men gan. Bình thường các enzyme này nằm trong các tế bào gan, nhưng do gan bị tổn thương bởi một nguyên nhân nào đó, chúng sẽ tràn vào máu. Những loa ̣i enzyme có trong gan: Aminotransferase là một trong những enzyme nha ̣y cảm và gặp nhiều nhất trong số các enzyme của gan. Aminotransferase bao gồm aspartate aminotransferase (AST hoặc SGOT) và alanine aminotransferase (ALT hoặc SGPT). Những enzyme này bình thường nằm trong tế bào gan. Khi gan bị tổn thương, các tế bào gan bị đổ tràn các enzyme này vào máu làm tăng nồng độ enzyme này trong máu và báo động cho ta biết gan bị tổn thương. Ngoài AST và ALT
  • 48. 31 còn có những enzyme khác bao gồm alkaline photsphatase, 5-nucleotidase (5- prime nucleotidase), lactase dehydrogenase (LDH), và gama – glutamyl transpeptidase (GGT) thường được khảo sát trong những bệnh gan. Nguyên nhân gây tăng men gan: Có rất nhiều nguyên nhân gây tăng men gan nhưng thường gặp là: Viêm gan do virus A, B , C, D. Trong trường hợp viêm gan cấp tính thì hai loa ̣i men gan ALT, AST tăng rất cao trên tám lần so với chỉ số bình thường. Trong trường hợp viêm gan mãn tính thì ALT, AST chỉ tăng nhẹ khoảng hai lần so với chỉ số bình thường nhưng sự gia tăng này kéo dài trên sáu tháng. Viêm gan do thuốc: tiền sử dụng các loa ̣i thuốc như Ethanol, rifamicin, tetracycline, sulfonamide, isoniazid, aminodarone (Cordarone), phenytoin (Dilatin), hydralazine (Apresoline)… có thể kèm theo các biểu hiện khác như ngứa, nổi mề đay, sốt. Men gan có thể tăng đến 3000 U /L trong viêm gan do thuốc. Viêm gan do rượu thì AST cao từ 2-10 lần giới ha ̣n bình thường và ALT chỉ ở mức bình thường hoặc tăng nhẹ. Do gan bị nhiễm độc: như chì, photpho, thuốc mê, tetraclorua carbon… nặng sẽ gây hoa ̣i tử nhu mô gan, nếu nhẹ thì gan còn có thể phục hồi trở la ̣i được. Thiếu α-1-antitrypsine: Là một rối loa ̣n di truyền do thiếu một loa ̣i glycoprotein (phức hợp carbonhydrate-protein) có tên là α-1-antitrypsin dẫn đến bệnh phổi mãn tính và bệnh gan. (MedicineNet) 1.7.3. Cơ chế gây độc gan của acetaminophen Quy trình chuyển hóa một số loại thuốc ở gan đặc biêt là acetaminophen xảy ra trên 2 pha: Pha 1: xảy ra các phản ứng sinh hóa như phản ứng khử, phản ứng thủy phân nhưng chủ yếu là phản ứng oxy hóa do enzyme gan Cytochrome P450 xúc tác, thuốc bị ion hóa do các phân tử thuốc bị mất điện tử. Pha 2: xảy ra các phản ứng kết hợp giữa thuốc với các nhóm ion hóa như: acid glucuronic, glutathione, glycin, gốc methyl, acetyl… tại tế bào chất của tế bào gan, kết quả tạo ra chất chuyển hóa dễ hòa tan trong nước. Trong quá trình chuyển hóa thuốc ở pha 1, có một số loại thuốc sẽ bị chuyển hóa thành chất độc với tế bào. Nếu như lượng thuốc nạp vào cơ thể lớn, gan không
  • 49. 32 đủ để khử độc chất chuyển hóa và sự tích tụ của chất chuyển hóa có độc tính này sẽ ảnh hưởng đến tế bào gan, gây viêm gan (Nguyễn Văn Mùi, 2011). Hầu hết Acetaminophen chuyển hoá ta ̣i gan (90%), gắn kết với Sulfate và Glucuronide, rồi thải ra nước tiểu. Phần còn la ̣i: một nửa (5%) thải ra nước tiểu dưới da ̣ng nguyên vẹn, một nửa được oxy hoá thành N-acetyl-p-benzoquinone imine (NAPQI) qua cytochrome P450 ở gan (CYP2E1, CYP1A2, CYP3A4). NAPQI là chất độc cho tế bào gan (hình 1.8). NAPQI gắn đồng hoá trị với phân tử tế bào gan gây tổn thương do oxy hoá (oxidative injury), và hoa ̣i tử tế bào gan trung tâm thuỳ. Mặc dù không đặc trưng lắm, nhưng sự tổn thương ở ty thể và sự peroxy hoá lipid có vai trò trong quá trình tổn thương tế bào gan. Thêm vào đó, sự phóng thích những cytokines và những chất oxy phản ứng từ tổn thương tế bào gan có vai trò trong tổn thương tế bào gan lan rộng. Cytokines phóng thích từ tế bào gan có thể khởi phát đáp ứng viêm thứ phát từ tế bào Kupffer và những tế bào viêm khác, làm lan rộng tổn thương tế bào gan. (Dong và ctv 2000). Hình 1.15. Sơ đồ chuyển hóa acetaminophen trong cơ thể
  • 50. 33 1.7.4. Thuốc giải độc gan Silymarin 1.7.4.1. Cơ chế Silymarin bao gồm 4 đồng phân flavonolignan - silybin, isosilybin, silydianin và silychristin, trong số chúng thì silybin có hoạt tính tốt nhất và thường được dùng phổ biến nhất, được hấp thụ bằng đường miệng và thải ra thông qua sulphates và các gốc liên hợp, (Pradhan và ctv, 2006). Silymarin làm tăng chỉ số glutathion ở gan giúp chúng gắn với những độc tố và đẩy chúng ra khỏi cơ thể, ngoài ra silymarin còn tạo ra một lớp bảo vệ chống oxi hóa góp phần bảo vệ gan tốt hơn, silymarin còn giúp tăng cường tổng hợp protein ở gan bằng cách kích thích hoạt tính của RNA polymerase I (Nancy và ctv 2014). 1.7.4.2. Công dụng Silymarin bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng gan và kích thích sự phát triển của các tế bào gan mới để thay thế các tế bào gan cũ bị tổn thương, kích thích phục hồi các tế bào gan đã bị hủy hoa ̣i cũng như có tác dụng chống peroxyde hóa lipid, chống viêm, từ đó cải thiện các dấu hiệu cũng như triệu chứng bệnh gan, làm giảm nồng độ các enzyme gan trong máu. Silymarin hỗ trợ điều trị một số bệnh liên quan đến gan như: Hỗ trợ điều trị viêm gan cấp và ma ̣n tính, suy gan, gan nhiễm mỡ. Bảo vệ tế bào gan và phục hồi chức năng gan cho những người uống rượu, bia, bị ngộ độc thực phẩm, hóa chất. Những người đang sử dụng các thuốc có ha ̣i tới tế bào gan như thuốc điều trị bệnh lao, ung thư, đái tháo đường, các thuốc tác động lên thần kinh, thuốc chống viêm steroid. Những người có rối loa ̣n chức năng gan với biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, ăn khó tiêu, vàng da, dị ứng, bí tiểu tiện, táo bón. Phòng và hỗ trợ điều trị xơ gan, ung thư gan.
  • 51. 34 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Thời gian và địa điểm 2.1.1. Thời gian Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2016 đến 06/2017. 2.1.2. Địa điểm Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ Sinh học – Thực phẩm – Môi trường, trường đại học Công Nghệ TP. HCM. 2.2. Đối tượng nghiên cứu 2.2.1. Nguyên liệu thực vật Mẫu lá cây Muntingia calabura được thu hái ở TP.HCM. 2.2.2. Vi sinh vật chỉ thị Các chủng vi sinh vật gây bệnh sử dụng bao gồm: Escherichia coli, E.coli- ETEC, Listeria monocytogenes, Listeria innocua, Salmonella typhi, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Shigella boydii và Shigella flexneri được cung cấp bởi Viện vệ sinh y tế công cộng, trường đại học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM. 2.2.3. Đối tượng động vật Chuột bạch 6 – 8 tuần tuổi có cân nặng từ 25 – 30 g được mua từ viện Pasteur. 2.2.4. Hóa chất, dụng cự và thiết bị 2.2.4.1. Hóa chất Folin-Ciocalteu (Darmstadt, Germany), DPPH (2,2-diphenyl-1- picrylhydrazyl) và ascorbic acid từ MP Biomedicals (Illkirch, France), gallic acid, rutin từ Riedel-de-Haen (Seelze, Germany) aluminum chloride, sodium carbonate, iron(III) chloride từ BDH Labs (Cambridge, England), TSB (Tryptone casein soy broth), TSA (Tryptone casein soy agar) từ New Delhi (India), Dimethyl sulfoxyde
  • 52. 35 (Xilong – China), Castor oil (India), GPT (ALAT) IFF mod.liquiUV và GOT (ASAT) IFF mod.liquiUV (Human – Germany). 2.2.4.2. Dụng cụ Micropipet (100-1000 μl), (10-100 μl), erlen (250 ml), (500 ml), que cấy trang, que cấy vòng, đĩa petri, ống nghiệm, bình môi trường 250 ml, 500 ml, efpendoff (2 ml), becher (100ml), (250 ml), (500 ml), các loại dụng cụ khác như: Đầu típ các loại, đũa thủy tinh, đèn cồn, dao, kéo, thước đo, bao chịu nhiệt, bông thấm và bông không thấm nước, thun, muỗng, … 2.2.4.3. Thiết bị Cân phân tích (Orbital - Gemany), bếp từ (Billy - England), máy ly tâm (Tuttligen - Germany), tủ ấm (Memmert - Gemany), Autoclave (Huxky - Taiwan), máy cô quay chân không (Hahn shin - Korea), máy tạo nước cất (Branstead - USA), máy lắc (IKA - Germany). Máy đo động học enzyme U-3900 (Hitachi – Nhật Bản). 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thu hái và xử lý mẫu Mẫu lá cây Muntingia calabura được lấy ở TP.HCM vào giữa tháng 4 và tháng 5. Mẫu sau khi được thu nhận được loại bỏ bụi bẩn tạp chất, sấy ở nhiệt độ không quá 700 C, xay và sàng bằng rây với kích thước 1,0 mm. Mẫu bột cây được bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời. 50 g mẫu cây được ngâm trong dung môi ethanol 70%, ethanol 90% và nước. Sau 48 giờ, các dịch chiết ethanol được lọc thu dịch. Đối với dịch chiết nước là 24 giờ. Các cắn chiết ethanol có được bằng cách sử dụng máy cô quay chân không tại 400 C, riêng cắn chiết từ nước được thu bằng cách cô cách thủy ở nhiệt độ không quá 700 C. Dịch chiết thô ethanol 70 (EMC70), ethanol 90 (EMC90) và dịch chiết nước (AMC) được chuẩn bị bằng cách hòa cắn chiết mỗi loại trong DMSO 1%. 2.3.2. Phương pháp xây dựng tiêu chuẩn dược liệu 2.3.2.1. Vi học kiểm nghiệm