SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC - ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA
CỦA RỄ CÂY ĐINH LĂNG
(Polyscias fruticosa (L.) Harms)
TRỒNG TẠI AN GIANG
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
PGS. TS. TRẦN CÔNG LUẬN ĐẶNG KIM THOA
ThS. ĐỖ VĂN MÃI MSSV: 12D720401167
LỚP: ĐH DƯỢC 7B
Cần Thơ, năm 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC - ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC
MÃ SỐ: 52720401
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA
CỦA RỄ CÂY ĐINH LĂNG
(Polyscias fruticosa (L.) Harms)
TRỒNG TẠI AN GIANG
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
PGS. TS. TRẦN CÔNG LUẬN ĐẶNG KIM THOA
ThS. ĐỖ VĂN MÃI MSSV: 12D720401167
LỚP: ĐH DƯỢC 7B
Cần Thơ, năm 2017
i
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành khoá luận này, trong thời gian nghiên cứu tại bộ môn Dược
liệu trường Đại học Tây Đô, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn của
thầy cô, bạn bè và gia đình.
Với lòng biết ơn sâu sắc, lời cám ơn đầu tiên em muốn gửi đến thầy PGS.TS
Trần Công Luận, Ths. Đỗ Văn Mãi, hai Thầy đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt, chỉnh
sửa và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô của bộ môn Dược liệu trường Đại học
Tây Đô đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian em thực hiện khoá
luận này.
Em xin gửi đến toàn thể thầy cô Khoa Dược- Điều dưỡng, trường đại học Tây Đô
lời cám ơn sâu sắc, trong suốt 5 năm tại giảng đường các thầy cô đã không ngừng
truyền đạt những kiến thức, kỹ năng có được để em trưởng thành hơn.
Ngoài ra, không thể không kể đến những người bạn của em, cám ơn các bạn đã ở
bên cạnh em, cùng em vượt qua các khó khăn và làm cho khoảng thời gian làm khóa
luận của em trở nên ý nghĩa và khó quên.
Và cuối cùng, em muốn dành lời cám ơn chân thành nhất cho gia đình, gia đình
là nguồn động lực để em cố gắng học tập, luôn bên cạnh em lúc em gặp khó khăn,
luôn tạo điều kiện để em có thể hoàn thành chương trình đại học.
Xin chân thành cám ơn mọi người.
Cần Thơ, ngày 01 tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Đặng Kim Thoa
ii
LỜI CAM KẾT
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Sinh viên
Đặng Kim Thoa
iii
Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học – Khóa học: 2012 – 2017
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA RỄ CÂY ĐINH LĂNG
(Polyscias fruticosa (L.) Harms) TRỒNG TẠI AN GIANG
TÓM TẮT
Mở đầu và đặt vấn đề
Trong y học cổ truyền, cây Đinh lăng từ lâu đã được sử dụng phổ biến với công
dụng nổi bật là bổ dưỡng. Ngày nay, Đinh lăng còn được chứng minh với nhiều công
dụng như: Kháng viêm, chống trầm cảm, lợi tiểu, ức chế enzym. Ở Việt Nam, Đinh
lăng được trồng phổ biến, là nguồn cung cấp nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm có
hoạt tính sinh học có lợi cho sức khỏe con người. Đề tài này góp phần khảo sát về hoạt
tính chống oxy hóa và sơ bộ thành phần hóa học của rễ cây Đinh lăng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Dược liệu là Đinh lăng được thu hái ở huyện Tri Tôn, An Giang vào tháng 11/2016.
Sau khi mô tả hình thái và khảo sát vi phẫu dược liệu, rễ Đinh lăng được phơi khô và
xay thành bột. Từ 9,3 kg rễ Đinh lăng được chiết ngấm kiệt với cồn 96 %, thu cao cồn
(cao toàn phần). Cao cồn được hòa với một lượng nước tối thiểu sau đó lắc phân bố
tuần tự với diethyl ether, ethyl acettat, n - butanol, cô thu hồi dung môi thu các cao
phân đoạn tương ứng. Tiến hành khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao phân
đoạn bằng thử nghiệm sử dụng DPPH, chọn ra phân đoạn cho HTCO cao nhất đem đi
phân tích sơ bộ thành phần hóa học và phân lập bằng SKC cổ điển nhằm tạo ra những
phân đoạn có thành phần đơn giản hơn, phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo sau này.
Kết quả và bàn luận
Từ 9,3 kg bột rễ Đinh lăng, sau khi chiết và lắc phân bố thu được: 300 g cao Et2O,
30 cao EA, 405 g cao n-BuOH, 800 g cao nước. Tiến hành khảo sát hoạt tính chống
oxy hóa của các cao phân đoạn cho kết quả cao EA có hoạt tính chống oxy hóa cao
nhất (HTCO = 67,82 %, IC50 = 758,55 µg/ml). Phân tích sơ bộ thành phần hóa học
thấy rằng cao EA có chứa: Alkaloid, flavonoid, anthocyanoid, proanthocyanidin,
saponin, acid hữu cơ, chất khử. Bước đầu phân lập 10 g cao EA bằng SKC cổ điển thu
được: 5 phân đoạn từ I → V (có thành phần đơn giản hơn) với khối lượng lần lượt là:
1,5311 g, 1,2835 g, 0,5612 g, 0,5824 g, 0,1889 g.
Kết luận
Cao EA có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất trong các cao với IC50 = 758,55
µg/ml, và thành phần hóa học gồm: Alkaloid, flavonoid, anthocyanoid,
proanthocyanidin, saponin, acid hữu cơ, chất khử.
iv
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH- SƠ ĐỒ............................................................................ vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................2
2.1. CÂY ĐINH LĂNG ..............................................................................................2
2.1.1. Vị trí phân loại ................................................................................................2
2.1.2. Đặc điểm thực vật họ Nhân sâm.....................................................................2
2.1.3. Đặc điểm thực vật chi Polyscias.....................................................................3
2.1.4. Đặc điểm thực vật cây Đinh lăng....................................................................3
2.1.5. Thành phần hóa học ........................................................................................5
2.1.6. Tác dụng dược lý và công dụng....................................................................15
2.1.7. Một số bài thuốc có Đinh lăng......................................................................17
2.1.8. Một số chế phẩm từ Đinh Lăng ....................................................................20
2.2. GỐC TỰ DO VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA ...................................21
2.2.1. Khái niệm gốc tự do......................................................................................21
2.2.2. Tác động của gốc tự do và sự liên quan đến bệnh tật con người..................21
2.2.3. Chất chống oxy hóa.......................................................................................22
2.2.4. Một số phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa trên in vitro ...................22
2.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP ........................25
2.3.1. Kỹ thuật chiết lỏng- lỏng ..............................................................................25
2.3.2. Kỹ Thuật chiết rắn – lỏng .............................................................................26
2.3.3. Một số phương pháp phân lập hợp chất hữu cơ............................................29
CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................31
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................31
3.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ..............................................................................31
3.2.1. Dung môi, hóa chất.......................................................................................31
3.2.2. Thiết bị, dụng cụ ...........................................................................................31
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................32
3.3.1. Khảo sát đặc điểm thực vật học ....................................................................32
3.3.2. Thử tinh khiết................................................................................................32
3.3.3. Nghiên cứu hóa học ......................................................................................33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.................................................................39
4.1. THỰC VẬT HỌC..............................................................................................39
4.1.1. Đặc điểm hình thái ........................................................................................39
v
4.1.2. Đặc điểm vi phẫu rễ ......................................................................................43
4.1.3. Đặc điểm bột rễ Đinh lăng............................................................................45
4.2. THỬ TINH KHIẾT...........................................................................................46
4.2.1. Độ ẩm............................................................................................................46
4.2.2. Xác định độ tro..............................................................................................46
4.3. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC...............................................................................47
4.3.1. Chiết xuất và điều chế cao phân đoạn...........................................................47
4.3.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn ..................................48
4.3.3. Phân tích sơ bộ thành phần hóa học trên cao ethyl acetat ............................53
4.3.4. Phân lập các hợp chất từ cao ethyl acetat .....................................................54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................57
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................57
5.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................58
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Phản ứng thử nghiệm DPPH.........................................................................36
Bảng 4.1. Kết quả thử tinh khiết bột rễ Đinh lăng ........................................................47
Bảng 4.2. Kết quả xác định độ ẩm của các cao phân đoạn ...........................................48
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát HTCO của 5 cao, ở nồng độ 1000 µg /ml........................50
Bảng 4.4. Kết quả đo OD của cao EA ở 5 nồng độ.......................................................50
Bảng 4.5. Kết quả đo OD của Vitamin C ở 5 nồng độ..................................................51
Bảng 4.6. Kết quả xác định giá trị IC50 của cao EA và vitamin C ................................52
Bảng 4.7. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học cao ethyl acetat ......................53
Bảng 4.8. Kết quả SKC trên cao EA (10 g)...................................................................56
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH- SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí phân loại của Polyscias fruticosa (L.) Harms. ............................2
Hình 2.2. Công thức chung saponin triterpenoid của cây Đinh lăng ..............................7
Hình 2.3. Một số chế phẩm từ Đinh lăng ......................................................................20
Hình 2.4. Phản ứng trung hòa gốc DPPH......................................................................23
Hình 2.5. Phản ứng trong phương pháp sử dụng TBA – đo lượng MDA....................23
Hình 2.6. Phản ứng FRAP.............................................................................................25
Hình 3.1. Sơ đồ điều chế các loại cao bằng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng ........................34
Hình 4.1. Cây Đinh lăng................................................................................................39
Hình 4.2. Lá Đinh lăng..................................................................................................40
Hình 4.3. Hoa Đinh lăng................................................................................................41
Hình 4.4. Quả Đinh lăng................................................................................................42
Hình 4.5. Rễ Đinh lăng..................................................................................................42
Hình 4.6. Vi phẫu rễ Đinh lăng......................................................................................44
Hình 4.7. Bột rễ Đinh lăng ............................................................................................45
Hình 4.8. Soi bột rễ Đinh Lăng .....................................................................................46
Hình 4.9. Sơ đồ chiết và tách phân đoạn từ rễ Đinh lăng..............................................48
Hình 4.10. Sắc kí đồ các phân đoạn trong khảo sát HTCO...........................................49
Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ cao EA................51
Hình 4.12. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ của vitamin C.....52
Hình 4.13. Biểu đồ so sánh khả năng chống oxy hóa của cao EA với vitamin C.........53
Hình 4.14. Sắc kí đồ thăm dò hệ dung môi cho cao EA ...............................................55
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EA : Ethyl acetat
Et2O : Diethyl ether
n –BuOH : n – butanol
n-Hex : n – hexan
MeOH : Methanol
SKLM : Sắc kí lớp mỏng
SKC : Sắc kí cột
CHCl3 : Clorofrom
IC50 : Khả năng đánh bắt 50 % gốc tự do
HTCO : Hoạt tính chống oxy hóa
OD : Mật độ quang
TP : Toàn phần
PE : Pertroleum ether
TT : Thuốc thử
DĐVN IV : Dược điển Việt Nam IV
1
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Việt Nam vốn có nền văn hóa phương Đông nên việc sử dụng cây cỏ, dược liệu
để làm thuốc phục vụ sức khỏe trở nên quen thuộc, phổ biến; lại thêm có khí hậu nóng
ẩm, nhiều mưa, là điều kiện thuận lợi để thực vật phát triển phong phú đa dạng, tạo ra
nguồn nguyên liệu dồi dạo có thể nói là vô tận để phát triển các sản phẩm có nguồn
gốc tự nhiên mang lại lợi ích sức khỏe cho con người.
Ngày nay, xã hội phát triển hiện đại thì cũng phát sinh nhiều yếu tố mới như: Môi
trường ô nhiễm, chất phụ gia trong thức ăn, các chất có hại trong mỹ phẩm, thuốc lá,
rượu bia, thức ăn nhanh hay căng thẳng thần kinh (stress)… Đây là những tác nhân
chính gây ra gốc tự do. Theo thời gian gốc tự do không ngừng sản sinh và gây hại
trong khi hệ thống phòng vệ của cơ thể lại từng bước suy yếu dần. Gốc tự do được
xem là “ sát thủ giấu mặt ” gây ra quá trình lão hóa và phần lớn các bệnh tật nguy hiểm
như: Trầm cảm, tăng huyết áp, ung thư, đái tháo đường, sa sút trí tuệ, Alzheimer...
(Viện dược liệu, 2006 ; Lại Thị Ngọc Hà và cs, 2009). Vậy nên, để bảo vệ sức khỏe,
bên cạnh việc hạn chế các yếu tố làm tăng sinh gốc tự do cần phải bổ sung các chất
chống gốc tự do cho cơ thể. Việc sử dụng các hợp chất từ thiên nhiên để trung hòa gốc
tự do, hạn chế quá trình oxy hóa đang được quan tâm và phát triển vì tính hiệu quả và
an toàn mà nó đem lại.
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, Đinh lăng đã được trồng và sử
dụng từ rất lâu và phổ biến. Ngoài việc sử dụng để làm gia vị trong một số món ăn,
Đinh lăng được sử dụng như một vị thuốc trong nền y học cổ truyền. Ngoài tác dụng
bồi bổ tăng cường sức khỏe giống như Hải Thượng Lãn Ông có ví "Đinh lăng là nhân
sâm của người nghèo", Đinh lăng còn được biết đến với tác dụng khác như lợi tiểu,
chống trầm cảm, kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, ức chế enzym (Bensita mary bernard et
al., 1998 ; Đỗ Tất Lợi, 2004 ; Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích, 2001 ; Hồ
Lương Nhật Vinh, 2014). Nhưng tác dụng chống oxy hóa của Đinh lăng thì chưa được
nghiên cứu. Nhằm góp phần tìm hiểu thêm về tác dụng và giá trị mà cây Đinh lăng
mang lại, đề tài " Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng (Polyscias
fruticosa (L.) Harms) trồng tại An Giang " được tiến hành với mục tiêu sau:
- Khảo sát sơ bộ về hình thái cây Đinh lăng và đặc điểm vi học của rễ Đinh lăng.
- Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ Đinh lăng để chọn ra phân đoạn có
hoạt tính chống oxy hóa cao nhất.
- Khảo sát sơ bộ về thành phần hóa học của phân đoạn có hoạt tính chống oxy
hóa cao nhất.
2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CÂY ĐINH LĂNG
2.1.1. Vị trí phân loại
Cây Đinh lăng thuộc họ Nhân sâm (họ Ngũ gia bì) có vị trí phân loại như sau
(Trương Thị Đẹp, 2011):
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí phân loại của Polyscias fruticosa (L.) Harms.
2.1.2. Đặc điểm thực vật họ Nhân sâm
Ở Việt Nam, họ Nhân sâm bì có trên 20 chi: Acanthopanax, Aralia, Aralidium,
Arthrophyllum, Brassaiopsis, Dendropanax, Dizygotheca, Evodiopanax, Grushvitzkia,
Giới thực vật (Plantae)
Phân giới thực vật bậc cao
(Cormobionta)
Ngành ngọc lan
(Magnoliophyta)
Lớp ngọc lan
(Magnoliopsida)
Phân giới thực vật bậc cao
(Cormobionta)
Giới thực vật (Plantae)Phân lớp Thù du
(Cornidae)
Bộ ngũ gia bì (Araliales)
Họ ngũ gia bì (Araliaceae)
Chi Polyscias
Loài Polyscias fruticosa (L.) Harms
3
Hedera, Heteropanax, Macropanax, Panax, Pentapanax, Plerandropsis, Polycias,
Pseudopanax, Scheffleropsis, Tetrapanax, Trevesia, Tupidanthus: Gần 120 loài.
Thân: Thân cỏ hay cây gỗ nhỏ mọc đứng hoặc cây gỗ to ít phân nhánh, đôi khi
leo. Lá: Lá thường mọc cách ở gốc thân mộc đối ở ngọn, đôi khi mọc vòng. Lá có thể
đơn hay kep hình lông chim hoặc kép hình chân vịt. Phiến lá nguyên, có khía răng
hoặc có thùy. Lá kèm rụng sớm hay đính vào cuống lá. Bẹ lá phát triển. Cụm hoa: Tán
đơn hay kép, tụ thành chùm, đầu, gié ở nách lá hay ngọn cành. Hoa: Hoa nhỏ, đều,
lưỡng tính, mẫu 5, 4 vòng. Bao hoa: Lá đài thu hẹp chỉ còn 5 răng, 5 cánh hoa rời và
rụng sớm. Bộ nhị: 5 nhị xen kẽ cánh hoa. Bộ nhụy: 5 lá noãn dính nhau thành bầu dưới
có 5 ô, mỗi ô 1 noãn; đôi khi có 10 lá noãn, ít khi giảm còn 3 hay 1 lá noãn; vòi rời.
Quả: Quả mọng hay quả hạch. Hạt có nội nhũ (Trương Thị Đẹp, 2011).
2.1.3. Đặc điểm thực vật chi Polyscias
Chi Polyscias Forst. & Forst. F. có gần 100 loại trên thế giới, phân bố rải rác ở
cận vùng nhiệt đới và nhiệt đới, nhất là một số đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam có
7 loài đều là cây trồng (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).
Cây gỗ nhỏ hay vừa có dáng mảnh và có tán lá đẹp, thường xanh, không gai. Lá
kép lông chân vịt hay lá đơn có thùy chân vịt hoặc lá kép lông chim với các lá chét có
hình dạng thay đổi; lá kèm không có hay hợp lại ở gốc thành một phần phụ nhỏ. Cụm
hoa tán tạo thành chùm hay chùy; cuống hoa có khớp rụng hay hơi có khớp; đài
nguyên hay có 5 răng; cánh hoa 5, tiền khai van. Bộ nhị 5, bao phấn hình trứng hay
thuôn. Bầu dưới 2 ô, ít khi 3 – 4 ô; vòi nhụy 2 – 4 rời hay hợp ở gốc. Quả dẹt, ít khi
gần hình cầu. Hạt dẹt (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).
2.1.4. Đặc điểm thực vật cây Đinh lăng
Đinh lăng còn gọi là cây Gỏi cá.
Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L.) Harms, thuộc họ Nhân sâm- Araliaceae.
(Võ Văn Chi, 1997).
Tên khác: Nam dương lâm
Tên đồng nghĩa: Panax fruticosum L, Nothopanax fruticosum(L.) Miq.
Tieghenopanax fruticosus(L.) R. Vig. (Đỗ Tất Lợi, 2004).
Mô tả: Cây nhỏ dạng bụi, cao 1,5 – 2m. Thân nhẵn, ít phân nhánh, các nhánh non
có nhiều lỗ bì lồi. Lá kép mọc so le, có bẹ, phiến lá xẻ 3 lần lông chim, mép có răng
cưa không đều, chóp nhọn, lá chét và các đoạn đều có cuống. Cụm hoa chùy ở ngọn,
gồm nhiều tán. Hoa nhỏ, màu trắng xám. Quả hình trứng, dẹt, màu trắng bạc. (Võ Văn
Chi, 1997).
4
Phân bố sinh thái
Đinh lăng có nguồn gốc ở vùng đảo Polynésie ở Thái Bình Dương. Cây được
trồng ở Malaysia, Indonesia, Campuchia, Lào... Ở Việt Nam, Đinh lăng cũng có từ lâu
trong nhân dân và được trồng khá phổ biến ở vườn gia đình, đình chùa, trạm xá, bệnh
viện... Để làm cảnh, làm thuốc và làm rau gia vị.
Đinh lăng là loại cây ưa ẩm và có thể hơi chịu bóng, trồng được trên nhiều loại
đất, thậm chí với một lượng đất rất ít trong chậu nhỏ, cây vẫn có thể sống được, theo
kiểu cây cảnh bonsai. Trồng bằng cành sau 2 – 3năm cây có hoa quả. Chưa quan sát
được cây con mọc từ hạt.
Đinh lăng có khả năng tái sinh vô tính khỏe, với một đoạn thân hoặc cành cắm
xuống đất đều trở thành cây mới (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).
Cách trồng
Đinh lăng được trồng phân tán ở khắp nơi, để làm cảnh, lá làm gia vị, rễ làm
thuốc. Hiện nay, một số nơi đã bắt đầu trồng Đinh lăng ở quy mô sản xuất thử (1000 –
2000 m2
).
Đinh lăng được nhân giống bằng cành. Trong nhân gian, khi trồng một vài cây
trong chậu, trong bồn, góc sân, góc vườn... người ta chỉ cần lấy một đoạn thân cành
cắm xuống đất là được. Cành giâm lúc đầu chỉ ra rễ ở đầu dưới của cành. Thực tiễn
thấy rằng, rễ này nhỏ và chất lượng kém hơn rễ phát sinh từ gốc chồi tái sinh. Tuy
nhiên chồi tái sinh của Đinh lăng ra rễ rất chậm. Đó lý do tại sao Đinh lăng lâu được
thu hoạch. Vấn đề này đang được nghiên cứu để tìm giải pháp khắc phục.
Đất trồng Đinh lăng cần màu mỡ, tầng canh tác sâu, tơi xốp, cao ráo, thoát nước
và tiện tưới. Đinh lăng được trồng quanh năm, tốt nhất là giâm cành vào tháng 5 – 6 và
trồng vào tháng 7 – 8. Khi trồng nên cắt bớt lá để hạn chế thoát hơi nước, giúp cây
nhanh phục hồi. Cây ưa bóng và ưa ẩm nên có thể trồng xen dưới tán cây trong vườn.
Thường xuyên làm cỏ nhất là đối với cây mới trồng.
Đinh lăng không có sâu bệnh nghiêm trọng. Cây trồng sau 7 – 10 năm mới thu
hoạch. Cây càng già, năng suất và chất lượng rễ càng cao (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).
Bộ phận dùng
Rễ, thân, lá – Radix, Caulis et Folium Polyscias.
Thu hoạch rễ của những cây đã trồng từ 3 năm trở lên, đem rửa sạch phơi khô ở
chỗ mát, thoáng gió để đảm bảo mùi hương và phẩm chất. Khi dùng, đem rễ tẩm nước
gừng tươi 5 % sao qua, rồi tẩm 5 % mật ong hoặc mật mía. Lá thu hái quanh năm
thường dùng tươi. (Võ Văn Chi, 1997).
5
2.1.5. Thành phần hóa học
Rễ Đinh lăng có glycosid, alcaloid, saponin, flavonoid, tannin, vitamin tan trong
nước (B1, B2, B6, C…), polyacetylen, các phytosterol và tới 20 acid amin (Arginin,
alanin, asparagin, cystein, acid glutamic, leucin, lysin...). Các saponin triterpen trong
cây Đinh lăng đều có phần sapogenin là acid oleanolic, phần đường là glucose,
galactose, rhammose …, với tỷ lệ hàm lượng là: rễ 0.49 %; vỏ rễ 1.00 %; lõi rễ 0.11%.
( Võ Xuân Minh, 1992 ; Nguyễn Thị Nguyệt và cs, 1992 ; Vo D. H., et al.,1998 ; Võ
Xuân Minh và cs, 1991 ; Nguyễn Thời Nhâm và cs, 1990 ; Lutomski J et al., 1992).
Trong lá Đinh lăng cũng có các thành phần hóa học như trong rễ Đinh lăng
nhưng hàm lượng ít hơn. Hàm lượng saponin toàn phần trong lá là 0,38 %. Ngoài ra
còn có tinh dầu với thành phần chính là β-elemen, α-bergamoten, germacren, γ-
bisabolen (Võ Văn Chi ,1997 ; Võ Xuân Minh và cs, 1991 ; Brophy J.J et al., 1990).
β-Elemen β-Germacren-D
E-γ-Bisabolen α-Bergamoten
6
Một số Polyacetylen có trong cây Đinh lăng như: (8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-
diyn-3,10-diol; Palcarinol; (8Z)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on; (8E)-
Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on, Panaxydol (Lutomski J. et al., 1992):
HO OH
10
17
864
3
1
(8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol
HO
1
3
4 6
9 10
17
Palcarinol
HO 864
3
1
O
10
17
(8Z)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on
HO O
10
17
864
3
1
(8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on
HO 864
3
1
O
17
10
Panaxydol
Một số loại saponin có trong cây Đinh lăng đã phân lập được có công thức như
sau ( Proliac J. et al., 1996 ; Vo D. H. et al., 1998 ; Nguyễn Thị Nguyệt và cs, 1992):
7
R1O
COOR2
Hình 2.2. Công thức chung saponin triterpenoid của cây Đinh lăng
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3H
CH3
HHO
Acid oleanolic
CH3
H3C
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3H
CH3
H
O O
OH
OH
HO
OO
OH
OH
HO
HO
Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)- β-D-glucuronopyranosyloleanolic.
8
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
O
HOOC
HO
HO
OH
HO
HO
OH
Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)- β-D-glucuronopyranosyloleanolic.
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
O
HOOC
HO
O
OH
HO
HO
OH
OH
HO
OH
Acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic.
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
O
HOOC
HO
O
HO
OH
OH
HO
OH
OH
Acid 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic.
9
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
O
HOOC
O
HO
HO
OH
HO
OH
O
HO
HO
OH
OH
Acid 3-O-[β-D-galactopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic.
CH3
CH3
CH3
H3C
C
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
OH
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
O
O
OH
HO
HOHO
HO
O
3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-
glucopyranosyl ester.
10
CH3
CH3
CH3
H3C
COO
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
OH
HO
HOHO
O
HO
OHO
HO HO
OH
3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester.
CH3
CH3
CH3
H3C
COO
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
OH
HO
HOHO
O
HO
OHO
HO
OH
HO
3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester.
11
CH3
CH3
CH3
H3C
COO
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
OH
HO
HOHO
O
HO
OHO
HO
OH
HO
3-O-[β-D-galactopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester.
CH3
CH3
CH3
H3C
COO
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
OH
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
OH
HO
OHO
HO
O
O
OH
HO
H3C
HO
3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O-α-L-
rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-glucopyranosyl ester.
12
CH3
CH3
CH3
H3C
COO
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
HOOC
O
HO
HO
OH
OH
O
OH
HO
OHO
HO
O
O
OH
HO
H3C
HO
OH
HO
HO
HO
3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2),β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-
glucuronopyranosyloleanolic 28-O-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-
glucopyranosyl ester.
CH3
CH3
CH3
H3C
COOH
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
O
OH
HO
HO
OH
OH
HO
Acid 3-O-[β-D-galactopyranosyl (1→2)-β-D-glucopyranosyl] oleanolic.
13
CH3
H3C
CH3
H3C
COO
CH3
CH3H
CH3
H
O O
OH
OH
HO
O
O
OH
HO
OH
HO
O
CH3
OH
OH
HO
Acid 3-O-[α-rhamnopiranosyl-(1-4)-β-D-glucopyranosyl]-28-O-β-D-
glucopyranosyl] oleanolic.
Trong những năm gần đây, có nhiều hợp chất saponin mới được phân lập. Năm
2014, Hồ Lương Nhật Vinh đã phân lập được 3-O-{β-D glucopyranosyl (1→2)-[β-D-
galactopyranosy l(1→4)]-β-D-glucoronopyranosyl} oleanolic acid 28-O-[β-D-
glucopyranosyl (1→2)-β-D-glucopyranosyl] ester từ lá cây Đinh lăng. Năm 2016,
Nguyễn Thị Bích Thu và cộng sự lần đầu tiên phân lập được hợp chất falcarindiol từ rễ
Đinh lăng. Cùng năm 2016, Trần Thị Hồng Hạnh và cộng sự lần đầu tiên phân lập
được 3-O-{β-D-glucopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D-
glucuronopyranosyl} oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-
galactopyranosyl ester (từ lá Đinh lăng) và được đặt tên là polyscioside I (Hồ Lương
Nhật Vinh, 2014 ; Nguyễn Thị Bích Thu và cs, 2016 ; Trần Thị Hồng Hạnh và cs,
2016).
14
CH3
CH3
CH3
H3C
CH3H
CH3
HO
O
O
O
O
HO
OH
O
OH
HO
COOH
CH3
OH
HO
HO
OH HO
O O
OH
OH
O
OH
O
O
OH
OH
HO
OH
3-O-{β-D glucopyranosyl (1→2)-[β-D-galactopyranosy l(1→4)]-β-D-
glucoronopyranosyl} oleanolic acid 28-O-[β-D-glucopyranosyl (1→2)-β-D-
glucopyranosyl] ester
OH
OH
8
3
17
Falcarindiol
CH3
CH3
CH3
H3C
CH3
CH3H
CH3
H
O
O
O
HOOC
O
HO
HO
OH
OH O
HO
O
O
OH
HO
HO
O
O
OHOH
HO
O
HO
HO
HO
OH
O
Polyscioside I
15
Viện hóa sinh biển-Viện khoa học và công nghệ Việt Nam đã phân lập được 3
hợp chất flavonoid từ lá Đinh lăng là quercitrin, afzelin và kaempferol-3-O-rutonosid
(Nguyễn Thị Luyến và cs, 2012):
OOH
OH O
OH
OH
O
O CH3
OH
OH
HO
Quercitrin
O
O
OH
OH O
OH
O
OH
OHH3C
OH
Afzelin
O
O
OH
OH O
OH
O
OH
OH
OH
O
O
OH
OH
H3C
OH
Kaempferol-3-O-rutinosid
2.1.6. Tác dụng dược lý và công dụng
Cây Đinh lăng được coi như nhân sâm Việt Nam vì nó có rất nhiều tác dụng
tương tự như nhân sâm: làm tăng cường sức dẻo dai và nâng cao sức đề kháng của cơ
thể, chống được hiện tượng mệt mỏi, bổ dưỡng, làm cho cơ thể ăn ngon, ngủ yên, tăng
khả năng lao động và làm việc bằng trí óc, lên cân và chống độc…(Võ Văn Chi, 1997 ;
16
Đỗ Tất Lợi, 2004).
Đinh lăng có tác dụng làm tăng hiệu lực điều trị của cloroquin trong bệnh sốt rét
thực nghiệm trên động vật. Đinh lăng có tác dụng tăng co bóp tử cung, có tác dụng an
thần và ít độc, có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen. Nước sắc Đinh lăng có tác dụng đối
kháng trùng roi Euglena viridis, trùng tiêm mao Paramoecium caudatum và một số
động vật nguyên sinh khác trong nước ngâm rơm và nước ao. Nước săc Đinh lăng còn
có tác dụng chống choáng phản vệ ở mức độ vừa, bảo vệ được 60 % chuột Lang qua
cơn choáng. Đinh lăng có tác dụng kháng Entamoeba histolyca, làm đơn bào co thành
kén. Đinh lăng đã được nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch không đặc hiệu
trong thí nghiệm gây mẫn cảm chuột nhắt bằng hồng cầu cừu. Đinh lăng có tác dụng
ức chế mạnh hoạt độ men MAO ở não và gan. Dịch chiết Đinh lăng còn được thử tác
dụng đối với ATPase màng tế bào, và thấy K+
, Na+
, ATPase đều được kích thích bởi
dịch chiết thân, rễ và lá của cây. Đinh lăng còn có tác dụng kích thích sinh dục ở động
vật già và kích thích tăng sinh lực ở động vật gây mệt mỏi, tác dụng kéo dài và bền
vững (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).
Ở Ấn Độ, người ta cho là cây có tính làm săn, dùng trong điều trị sốt. Ở
Campuchia, người ta dùng lá phối hợp với các cây thuốc khác làm bột hạ nhiệt, thuốc
giảm đau. Lá dùng xông để ra mồ hôi và chữa chứng chóng mặt, dùng tươi giã nát đắp
ngoài trị viêm thần kinh khớp và vết thương. Lá nhai nuốt với chút phèn giúp trị hóc
xương cá (Võ Văn Chi, 2004).
Cụ thể các nghiên cứu cho thấy:
- Nước sắc rễ Đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí
nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm. (Đỗ Tất Lợi, 2004)
- Các thí nghiệm trên chuột cho thấy cây Đinh lăng có tác dụng lợi tiểu, làm
tăng tiết niệu gấp năm lần so với bình thường, làm tăng sức đề kháng của chuột
đối với các bức xạ siêu cao tần (Đỗ Tất Lợi, 2004 ; Đỗ Huy Bích và cs., 2004).
- Cây Đinh lăng có tác dụng tăng lực, tăng cân, tăng khả năng chịu đựng của bộ
đội, vận động viên thể thao (Nguyễn Thị Thu Hương và Lương Kim Bích,
2001).
- Các hợp chất polyacetylen như (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol
phân lập được từ cây Panax vietnamensis và Polycias fruticosa cho thấy có hoạt
tính kháng vi khuẩn Gram (+), kháng nấm Candida albican nhưng không kháng
được vi khuẩn Gram (-) (Lutomski J. et al., 1992).
- Năm 2001, Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự đã dùng chuột nhắt trắng để
thử nghiệm tác dụng chống trầm cảm và stress của Đinh lăng. Kết quả cho thấy
17
cao Đinh lăng có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ bị rút
ngắn bởi stress với liều 45 – 180 mg/kg thể trọng, khoảng liều này cũng có tác
dụng khác như tăng lực, kích thích hoạt động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề
kháng của cơ thể, chống viêm và xơ vữa động mạch (Nguyễn Thị Thu Hương
và Lương Kim Bích, 2001).
- Dịch chiết cồn của rễ Đinh lăng được nuôi cấy mô trong 6 tháng đã thể hiện
tác dụng tăng lực dài ngày, chống stress nóng và kháng viêm thực nghiệm
tương tự như dịch chiết cồn của rễ cây Đinh lăng 5 năm tuổi trồng trong điều
kiện tự nhiên (Nguyễn Ngọc Dung, 1998).
- Dịch chiết n-butanol của lá cây Đinh lăng với liều 500 mg/kg có tác dụng hạ
sốt, giảm đau, chống viêm và diệt nhuyễn thể trên chuột nhắt trắng (Bernard
M.B. et al., 1998 ).
- Cao lá Đinh lăng ở liều 200 mg/kg và 500 mg/kg làm giảm lượng
Malondialdehyde trong não và gan chuột nhắt trắng sau khi được gây tăng bằng
CCl4 và làm giảm nồng độ cholesterol trong máu so với lô không điều trị. Cao
lá Đinh lăng ở liều 200 mg/kg có tác dụng chống oxy hóa và hạcholesterol ở
chuột nhắt cao hơn so với liều 500 mg/kg (Nguyễn Trần Châu và Đỗ Mai Anh,
2008).
- Năm 2011, Varadharajan và cộng sự đã chứng minh được hoạt tính lợi tiểu của
dịch chiết dầu hỏa rễ Đinh lăng trên động vật thí nghiệm (Varadharajan R. and
Rajalingam D., 2011)
- Năm 2012, viện Hóa sinh biển – Viện khoa học công nghệ Việt Nam đã chứng
minh trên in vitro tác dụng ức chế enzyme α-amylase của 2 flavonoid phân lập
là quercitrin và kaempferol-3-O-rutonosid với giá trị IC50tương ứng là 4,61
µg/ml và 59,4 µg/ml (Nguyễn Thị Luyến và cs, 2012).
- Năm 2014, kết quả thử in vitro cho thấy lá Đinh lăng có tác dụng ức chế tốt 2
enzyme α- amylase và α- glucosidase. Đây là 2 enzyme đóng vai trò quan trọng
trong quá trình thủy phân, hấp thu tinh bột và chuyển hóa đường trong cơ thể và
việc ức chế 2 enzyme này có thể giúp ngăn chứng tăng đường huyết (Hồ Lương
Nhật Vinh, 2014).
2.1.7. Một số bài thuốc có Đinh lăng
Rễ Đinh lăng có vị ngọt, tính bình. Lá Đinh lăng có vị nhạt, hơi đắng, tính bình
(Võ Văn Chi, 1997)
Theo dân gian, rễ Đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, gầy
18
yếu mệt mỏi, tiêu hóa kém, ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ, làm thuốc lợi tiểu.
Thân và cành dùng chữa phong thấp, đau lưng. Lá dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng
tấy, sưng vú (Võ Văn Chi, 2004).Dưới đây là một số bài thuốc dân gian có Đinh lăng:
 Thuốc bồi bổ cơ thể, tăng cường thể lực:
Rễ củ Đinh lăng thái lát, phơi khô, sao vàng sắc uống hằng ngày, có thể nghiền
thành bọt mịn để uống ngày 20 – 30 g (Quách Tuấn Vinh, 2006).
 Chữa Phong thấp, thấp khớp:
Rễ Đinh lăng 12 g; Cối xay, Hà thủ ô, Huyết rồng, cỏ Rễ xước, Thiên niên kiện
tất cả 8 g; vỏ Quýt, Quế chi 4 g (riêng vị Quế chi bỏ vào sau cùng khi sắp nhấc ấm
thuốc xuống). Đổ 600 ml nước sắc còn 250 ml. Chia làm hai lần uống trong ngày.
Uống khi thuốc còn nóng (Võ Hà, 2008).
- Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động:
Rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng 0.50 g thêm 100 ml nước, đun sôi trong 15
phút, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.
 Thông tia sữa, căng vú sữa:
Rễ Đinh lăng 30 – 40 g. Thêm 500 ml nước sắc còn 250 ml. Uống nóng. Uống
luôn 2 – 3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy ra bình thường (Đỗ Tất Lợi, 2004).
 Chữa vết thương:
Giã nát lá Đinh lăng đắp lên ( Đỗ Tất Lợi, 2004).
 Lợi sữa:
Lá Đinh lăng tươi 50 – 100g, bong bóng lợn 1 cái, băm nhỏ, trộn với gạo nếp,
nấu cháo ăn. Hoặc rễ Đinh lăng tươi 30 – 40g, thêm 500 ml nước, sắc còn 250 ml,
uống nóng, ngày uống 1 – 2 lần, uống trong 2 – 3 ngày (Võ Văn Chi, 1997).
 Lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm giúp
phòng bệnh kinh giật (Đỗ Tất Lợi, 2004).
 Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau, tức ngực, nước tiểu vàng:
Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30 g, lá hoặc vỏ Chanh 10 g, vỏ Quýt 10 g, Sài hồ (rễ,
lá,cành) 20 g, lá Tre tươi 20 g, Cam thảo dây hoặc Cam thảo đất 30 g, Rau má tươi 30
g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong ngày (Đỗ
Huy Bích và cs, 2006).
 Chữa đau tử cung:
Cành và lá Đinh lăng rửa sạch sao vàng, sắc uống thay chè (Đỗ Huy Bích và cs,
19
2006).
 Chữa mẫn ngứa do dị ứng:
Lá đinh lăng 80 g, sao vàng, sắc uống. Dùng trong 2 – 3 tháng (Đỗ Huy Bích và
cs, 2006).
 Chữa thiếu máu:
Rễ Đinh lăng, Hà thủ ô, Thục địa, Hoàng tinh, mỗi vị 100 g, Tam thất 20 g. Tán
bột, sắc uống ngày 100 g (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).
 Chữa viêm gan mạn tính:
Rễ Đinh lăng 12 g, Nhân trần 20 g, Ý dĩ 16 g; Chi tử, Hoài sơn, Biển đậu, rễ Cỏ
tranh, Xa tiền tử, Ngũ gia bì, mỗi vị 12 g; Uất kim, Nghệ, Ngưu tất, mỗi vị 8 g. Sắc
uống, ngày một thang (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).
 Chữa liệt dương:
Rễ Đinh lăng, Hoài sơn, Ý dĩ, Hoàng tinh, Hà thủ ô, Kỷ tử, Long nhãn, cám Nếp,
mỗi vi 12 g; Trâu cổ, cao long ban, mỗi vị 8 g; Sa nhân 6 g. Sắc uống, ngày một thang
(Đỗ Huy Bích và cs, 2006).
 Chữa sốt rét:
Rễ Đinh lăng, Sài hồ, mỗi vị 20 g; Rau má 16 g; lá Tre, Cam thảo nam, mỗi vị 12
g; Bán hạ sao vàng 8 g, Gừng 6 g, sắc uống (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).
 Phòng tác dụng của thuốc chữa lao:
Lá Đinh lăng sao vàng 20 – 25 g, hãm nước uống hàng ngày (Quách Tuấn Vinh,
2005).
 Chữa ho suyễn lâu năm:
Rễ đinh lăng, Bách bộ, Đậu săn, rễ cây Dâu, Nghệ vàng, rau tần dày lá, mỗi vị 8
g, củ Xương bồ 6 g, Gừng khô 4 g. Đổ 600 ml sắc còn 250 ml. Chia làm hai lần uống
trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng (Võ Hà, 2008).
20
2.1.8. Một số chế phẩm từ Đinh Lăng
Trên thị trường hiện nay, có các chế phẩm từ Đinh lăng sau:
Trà Đinh lăng
Công ty TNHH Lava
(www.quagac.com)
Rượu Đinh lăng Hòa Bình
(www.goidinhlangthienduong.com)
Viên nang Vanina
Học viện quân y
( www.giamcanlishou.com)
Cebraton
Traphaco
(www.baomoi.com)
Hình 2.1. Một số chế phẩm từ Đinh lăng
21
2.2. GỐC TỰ DO VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA
2.2.1. Khái niệm gốc tự do
Các gốc tự do hay nói chính xác hơn là các chất hoạt động chứa oxy và nitơ
(ROS và RNS), là các dẫn xuất dạng khử của oxy và nitơ phân tử. Chúng được chia
thành hai nhóm lớn là các gốc tự do và các dẫn xuất không phải gốc tự do. Gốc tự do
là những phân tử hoặc nguyên tử có điện tử độc thân, điện tử này làm cho gốc tự do có
khả năng oxy hóa rất cao. Các dẫn xuất không phải gốc tự do như oxy đơn,
hydroperoxyd, nitroperoxyd là tiền chất của các gốc tự do. Các gốc tự do không bền
với thời gian nên nó phải nhận điện tử từ các phân tử khác để đạt được cấu trúc bền
vững. Quá trình này tạo thành một dây chuyền phản ứng với các phân tử chung quanh
nó, do đó gây tổn thương và làm thay đổi giá trị sinh học của các đại phân tử sinh học
như ADN, protein, lipid (Proctor P.H., 1989 ; Favier A., 2003 ; Viện dược liệu, 2006).
Trong cơ thể người và động vật, thường xuyên có sự hình thành các gốc tự do,
phát sinh trong quá trình chuyển hóa hay là sản phẩm của phản ứng khử độc đối với
một số chất hoặc yếu tố ngoại lai trong hệ thống lưới nội bào. Ngoài ra chúng có thể
được sinh ra do một số tác nhân bên ngoài như tia tử ngoại, nhiễm độc lân hữu cơ, hay
bệnh lý gây ra bởi stress như chấn thương, bỏng…. Khi có sự gia tăng hình thành gốc
tự do, làm mất cân bằng hệ thống oxy hóa, kết quả làm tổn thương cấu trúc phân tử
của tế bào như lipid, ADN, protein… dẫn đến thay đổi chức năng hoạt động của tế bào
(Viện dược liệu, 2006)
2.2.2. Tác động của gốc tự do và sự liên quan đến bệnh tật con người
Gốc tự do sinh ra quá mức sẽ vượt qua hệ thống enzym bảo vệ của cơ thể (enzym
superoxid dismutase - SOD, catalase, peroxidase…) và không tránh khỏi việc các gốc
này tấn công vào tất cả các chất trong cơ thể. Những thành phần tế bào như ADN,
protein, phospholipid, carbohydrat…. dễ bị gốc tự do tấn công, là nguyên nhân của rất
nhiều bệnh nguy hiểm.
Gốc tự do tấn công vào phospholipid màng tế bào gây ra quá trình peroxy hóa
lipid. Hậu quả dẫn đến tính lỏng, tính thấm của màng tế bào thay đổi. Quá trình peroxy
hóa ở quanh bao myelin của sợi tế bào thần kinh có thể dẫn tới các dấu hiệu của bệnh
thần kinh (bệnh não suy Alzheimer). Nếu peroxy hóa các chất xảy ra trên bề mặt phế
nang sẽ gây ra dấu hiệu rối loạn chức năng phổi. Quá trình peroxy hóa lipid xảy ra
mãnh liệt ở cơ quan, tổ chức tế bào khiến chúng bị phá hủy một cách nghiêm trọng
dẫn đến đột biến, ung thư hoặc tổn thương các phân tử ADN.
Sự tác động đến các yếu tố gây viêm, sự hủy hoại các phân tử polysaccharid do
oxy hóa có thể làm mất tính nhớt của acid hyalunoric (một chất làm trơn khớp), ảnh
22
hưởng tới quá trình viêm có thể dẫn tới bệnh viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ….
Gốc tự do liên quan chặt chẽ đến sự điều hòa các chất tiết ra từ thành trong mạch
máu (prostacyclin, nitrogen oxyd...) để quyết định tính bám dính của tiểu cầu và các
mảng xơ vữa... là nguyên nhân của một số bệnh tim mạch (nhồi máu cơ tim, xơ vữa
động mạch, tai biến mạch máu não...)
Nói chung gốc tự do liên quan đến khá nhiều bệnh tật trong cơ thể vì thế nếu khả
năng chống oxy hóa của cơ thể cao thì xác suất mắc bệnh và mức độ bệnh tật sẽ giảm.
Vì thế người ta không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm các chất chống oxy hóa cho cơ thể
nhằm nâng cao và bảo vệ sức khỏe con người (Lại Thị Ngọc Hà và cs, 2009 ; Nguyễn
Ngọc Hồng, 2009).
2.2.3. Chất chống oxy hóa
Trong cơ thể luôn tồn tại sự cân bằng giữa việc tạo ra các gốc oxy hóa và các
chất chống oxy hóa, đó là trạng thái căn bản của cân bằng nội môi. Các chất chống oxy
hóa là những chất giúp bảo vệ tế bào khỏi các gốc tự do tạo ra trong các quá trình oxy
hóa nên ngăn cản hay làm chậm quá trình này.
Ngoài ra, các chất chống oxy hóa còn được sử dụng trong ngành dược và mỹ
phẩm với mục đích bảo vệ sự ổn định của dược chất. Do đó, chất chống oxy hóa cũng
được định nghĩa là những chất khử mạnh có hoạt tính oxy hóa cao hơn so với dược
chất. Các chất chống oxy hóa trong dược phẩm được chia ra làm nhiều nhóm dựa trên
cơ chế khác nhau bao gồm các cơ chế chống oxy hóa trực tiếp và chống oxy hóa gián
tiếp.
- Các chất chống oxy hóa gián tiếp là những tác nhân chelat hóa tác động lên
các ion kim loại như Fe2+
, Cu2+
, Ni2+
, Mn2+
…. Vì đây là các ion xúc tác cho các quá
trình khơi mào phản ứng oxy hóa.
- Các chất chống oxy hóa trực tiếp bao gồm các chất khử hóa, các chất oxy hóa
chọn lọc và các chất ngắt mạch.
Trong thiên nhiên, các chất chống oxy hóa có từ nhiều nguồn gốc khác nhau
nhưng cây cỏ vẫn là nguồn quan tâm chủ yếu. Một số chất chống oxy hóa đã được tìm
ra, chứng minh và sử dụng hàng loạt như: Vitamin E, vitamin C, polyphenol, flavonoid
(Viện dược liệu, 2006 ; Wang J. et al, 2007).
2.2.4. Một số phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa trên in vitro
2.2.4.1. Thử nghiệm sử dụng DPPH
DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) là gốc tự do được dùng để thực hiện
phản ứng mang tính chất sàng lọc tác dụng chống oxy hóa của các chất nghiên cứu.
23
Phương pháp này được dùng phổ biến vì đơn giản, nhanh chóng và ổn định. Hoạt tính
chống oxy hóa thể hiện qua việc đánh bắt gốc tự do, làm giảm màu của DPPH, sự
giảm màu đó sẽ được xác định bằng cách đo quang ở bước sóng 517 nm.
Các chất có khả năng chống oxy hóa sẽ trung hòa gốc DPPH bằng cách cho
hydrogen, làm nhạt dần màu tím của DPPH ( Huang D. et al, 2005 ; Wang J. et al,
2007).
N
N
N
NH
NO2O2N
NO2
O2N NO2
NO2
+ R+ RH
Hình 2.4. Phản ứng trung hòa gốc DPPH
Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO):
HTCO (%) = [(ODchứng – ODthử)/ (ODchứng – ODtrắng)] x 100
OD: Mật độ quang
2.2.4.2. Thử nghiệm sử dụng TBA - đo lượng MDA
MDA (Malonyl dialdehyd) là sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa
lipid màng tế bào. Sử dụng acid thiobarbituric (TBA) để xác định hàm lượng MDA
trong tổ chức tế bào, từ đó đánh giá khả năng chống oxy hóa của chất nghiên cứu thể
hiện qua việc giảm hàm lượng MDA.
Một phân tử MDA phản ứng với hai phân tử TBA tạo phức màu hồng hấp thu
cực đại ở bước sóng 523 nm (Nguyễn Thượng Dong và cs, 2006 ; Viện dược liệu,
2006).
OHC
H2
C CHO
HN
N N
HN
N
NH
O O O
H
SOS
H
OO
H
S
+
-2H2
t
Hình 2.5. Phản ứng trong phương pháp sử dụng TBA – đo lượng MDA
Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO):
HTCO (%) = [(CMDA chứng – CMDA thử)/ CMDA chứng] x 100
Nồng độ MDA được tính theo phương trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn
MDA.
24
2.2.4.3. Thử nghiệm đánh giá khả năng kết hợp với ion sắt II
Ion sắt hoặc đồng ở trạng thái tự do dễ dàng xúc tác sinh ra gốc tự do. Đánh
giá khả năng phòng ngừa sinh gốc tự do của chất nghiên cứu thể hiện qua sự khóa các
ion kim loại chuyển tiếp vào dạng phức, không để cho tồn tại ở trạng thái tự do, sẽ làm
mất khả năng xúc tác. Hoạt tính chống oxy hóa được thể hiện qua việc ngăn chặn sự
tạo thành phức chất có màu giữa ion sắt II với thuốc thử Ferrozin (Viện dược liệu,
2006).
EDTA được sử dụng như chất đối chiếu dương tính.
Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO):
HTCO (%) = [(ODchứng – ODthử)/ (ODchứng – ODtrắng)]x100
2.2.4.5. Thử nghiệm đánh giá khả năng đánh bắt gốc superoxyd
Đánh giá khả năng phòng vệ loại bỏ các gốc tự do đã sinh ra của chất nghiên
cứu qua việc ngăn chặn sự tạo thành gốc superoxyd. Gốc superoxyd được tạo thành
trong phản ứng giữa xanthin và xanthin oxydase sẽ được định lượng bằng phương
pháp khử, sử dụng nitroblue tetrazolium (NBT) cho phức chất có màu tím được đo
quang ở bước sóng 550 nm. Hoạt tính chống oxy hóa của mẫu thử được thể hiện qua
việc làm giảm sự hình thành phức màu tím (Viện dược liệu, 2006 ; Wang J, 2007).
Enzym superoxyd dismutase (SOD) được sử dụng như chất đối chiếu dương tính.
HTCO (%) = [(ODchứng – ODthử)/ (ODchứng – ODtrắng)] x 100
2.2.4.6 Thử nghiệm đánh giá khả năng khử ion sắt III (Phương pháp
FRAP)
Phương pháp FRAP (Ferric ion Reducing Antioxidant Power) được thực hiện
đầu tiên bởi Benzie và Strain để đo năng lực khử hóa của các chất trong huyết tương,
nhưng đây cũng là phương pháp được sử dụng để thử nghiệm các chất chống oxy hóa
trong thực vật. Phương pháp này dựa vào sự khử phức ferric 2,4,6-tripyridin-s-triazin
(Fe3+
– TPTZ) thành phức chất ferrous 2,4,6-tripyridin-s-triazin (Fe2+
– TPTZ) bền hơn
bằng một chất khử (chất chống oxy hóa) ở pH thấp. Phức Fe2+
– TPTZ tạo thành có
màu xanh dương đậm, bền vững và có độ hấp thu cực đại tại bước sóng 593 nm (
Benzie I.F.F and Strain J.J, 1999 ; Wojdylo A. et al, 2007 ; Nguyen Thi Hoai Thu et al,
2011)
25
N
N
N
N
N N
N
N
N N
N
N
Fe3+
antioxidant
+e
N
N
N
N
N N
N
N
N N
N
N
Fe2+
Hình 2.6. Phản ứng FRAP
2.2.4.7. Phương pháp đánh giá khả năng đánh bắt peroxyhydro H2O2
(Hydrogen peroxide scavenging activity)
Hai tiểu phân O2
-
và H2O2 sinh ra từ chuyển hóa trong cơ thể với nồng độ vô
cùng thấp, dễ dàng bị loại bỏ và không độc hại cho cơ thể nhưng nếu hiện diện ở nồng
độ cao (do stress oxy hóa) chúng có thể tạo ra 1
O2, .
OH là những phân tử và gốc có khả
năng phản ứng rất cao, dễ dàng phản ứng với các chất hữu cơ tạo ra các peroxyd và từ
đó tạo ra nhiều sản phẩm độc hại cho tế bào. Hoạt tính chống oxy hóa và mẫu thử
được thể hiện qua việc làm giảm lượng H2O2 đưa đến làm giảm phản ứng màu giữa
H2O2 và đỏ phenol (màu đỏ phenol sẽ chuyển sang màu tím sau phản ứng với H2O2
trong sự hiện diện của enzym peroxydase từ cải gia (Phương pháp nghiên cứu tác dụng
dược lý, 2006)
2.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP
Chiết là phương pháp sử dụng dung môi để tách các chất tan ra khỏi một hỗn hợp
các chất. Có nhiều cách để chiết tách hợp chất hữu cơ ra khỏi cây. Nhưng các kỹ thuật
đều xoay quanh hai phương pháp chính là chiết lỏng- lỏng và chiết rắn- lỏng.
- Chiết lỏng – lỏng (phân bố lỏng– lỏng) với cơ chế chính là quá trình phân bố
của chất tan trong hai chất lỏng không đồng tan với nhau theo định luật phân bố.
- Chiết rắn – lỏng với cơ chế chính là sự hòa tan của chất tan vào dung môi
(Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010).
2.3.1. Kỹ thuật chiết lỏng- lỏng
Kỹ thuật này còn được gọi là sự chiết bằng dung môi. Cao alcol thô ban đầu (thí
dụ bột cây được tận trích với metanol 80 %, đuổi dung môi thu được alcol thô ban đầu)
hoặc dung dịch ban đầu (thí dụ dung dịch sinh học) đều chứa hầu hết các hợp chất hữu
cơ từ phân cực đến không phân cực vì thế rất khó cô lập được riêng những hợp chất
tinh khiết để thực hiện các khảo sát tiếp theo. Kỹ thuật chiết lỏng - lỏng được áp dụng
để phân chia cao alcol thô ban đầu hoặc dung dịch ban đầu thành những phân đoạn có
tính phân cực khác nhau. Nguyên tắc của sự chiết là dung môi không phân cực sẽ hòa
tan tốt các hợp chất có tính không phân cực, dung môi phân cực trung bình hòa tan tốt
26
các hợp chất có tính phân cực trung bình và dung môi phân cực mạnh hòa tan các hợp
chất có tính phân cực mạnh.
Nguyên tắc cơ bản của sự chiết lỏng - lỏng là sự phân bố của một chất tan vào
hai pha lỏng và hai pha lỏng này không hòa tan vào nhau. Hằng số phân bố của một
chất tan cho biết khả năng hòa tan của chất này đối với hai pha lỏng tại thời điểm cân
bằng, được biểu diễn bằng hằng số phân bố K.
Cb
Ca
K 
Ca= Nồng độ của chất tan trong pha (a) tại giai đoạn cân bằng.
Cb= Nồng độ của chất tan trong pha (b) tại giai đoạn cân bằng
Mục đích chính của sự chiết bằng dung môi là để sơ bộ, tinh chế hóa một hợp
chất nào đó. Nếu một chất tan X hoặc những chất tương đồng với chất X này có hằng
số phân bố tương đối lớn còn các chất tạp bẩn cũng như các chất khác thì có cấu trúc
hóa học không tương đồng với X lại có hằng số phân bố nhỏ thì có thể áp dụng kỹ
thuật chiết lỏng - lỏng để cô lập chất X và các chất tương đồng với nó.
Nhược điểm: Do phải lắc bình lóng nhiều lần, nên ở những lần chiết sau, dung
môi trong bình lóng sẽ tạo nhũ tương, gây khó khăn trong việc tách pha thành hai lớp.
Để khắc phục nhược điểm này, có thể sử dụng các cách như: dùng đũa thủy tinh khuấy
nhẹ dung dịch hoặc cọ xát nhẹ vào bình chỗ mặt thoáng của dung dịch nhằm phá vỡ
bọt khí; muối NaCl làm giảm sự hòa tan vào nhau giữa acetonitril và nước, một lượng
tối thiểu khoảng 20 g NaCl được cho vào một lít dung dịch gồm acetonitril: nước (1 : 1)
sẽ làm dung dịch này tách thành 2 lớp; độ hòa tan của một vài hợp chất thay đổi đáng
kể khi có sự hiện diện của nước (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
2.3.2. Kỹ Thuật chiết rắn – lỏng
Trong thực ngiệm, việc chiết rắn – lỏng được áp dụng nhều, gồm sự ngấm kiệt,
sự ngâm dầm, sự chiết bằng máy chiết Soxhlet, sự chiết bằng cách nấu nguyên liệu với
nước còn được gọi là nước sắc. Ngoài ra còn có sự chiết với các phương pháp lôi cuốn
bằng hơi nước, phương pháp sử dụng chất lỏng siêu tới hạn,… (Nguyễn Kim Phi
Phụng, 2007).
2.3.2.1. Kỹ thuật chiết ngấm kiệt.
Ngấm kiệt là một phương pháp chiết liên tục trong đó dung môi được đi qua
dược liệu theo một hướng nhất định, với một tốc độ nhất định. Quá trình hòa tan xảy ra
trong phương pháp ngấm kiệt không giống nhau trong toàn bộ khối dược liệu mà theo
gradient nồng độ, dung môi dịch chiết đi từ nơi dược liệu có lượng hoạt chất thấp tới
nơi có lượng hoạt chất cao hơn.
27
Do quá trình chiết xảy ra theo gradient nồng độ nên quá trình chiết xảy ra triệt
để hơn, lượng dung môi sử dụng ít hơn phương pháp ngâm và dược liệu được chiết
kiệt hơn.
Các yếu tố phụ trợ như nhiệt độ, chất diện hoạt v.v… có thể được sử dụng để
gia tăng quá trình chiết.
Có 3 phương pháp ngấm kiệt:
- Ngấm kiệt thường.
- Ngấm kiệt kèm sấy phun.
- Ngấm kiệt ngược dòng.
Ngấm kiệt thường là phương pháp được sử dụng phổ biến vì không đòi hỏi
thiết bị tốn kém, phức tạp.
Kiểm tra việc chiết kiệt mẫu bột cây bằng sắc ký lớp mỏng hoặc nhỏ một giọt
dung dịch chiết lên tấm kiếng sạch, để bốc hơi và xem có còn để lại vết gì trên mặt
kiếng hay không, nếu không còn vết gì là đã chiết kiệt (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
2.3.2.2. Kỹ thuật chiết ngâm dầm
Ngâm là một phương pháp chiết gián đoạn trong đó toàn bộ lượng dung môi
được tiếp xúc đồng thời với toàn bộ lượng dược liệu trong những dụng cụ thích hợp.
Quá trình chiết xuất xảy ra ở mọi thời điểm trong thiết bị chiết là như nhau và dịch
chiết được rút ra khỏi thiết bị cùng một lúc. Quá trình ngâm này có thể được lặp lại
thêm 1 hay vài lần để chiết kiệt hoạt chất trong Dược liệu.
Sự khuấy trộn, các yếu tố phụ trợ như nhiệt độ, siêu âm, vi sóng, chất diện
hoạt v.v… có thể được sử dụng để gia tăng quá trình chiết (Nguyễn Kim Phi Phụng,
2007).
Phương pháp ngâm lạnh
Trong phương pháp ngâm lạnh, dược liệu được ngâm với dung môi ở nhiệt độ
phòng. Thời gian ngâm bình thường không dưới 12 giờ với các dược liệu mỏng manh
hay dược liệu đã xay nhỏ để đảm bảo quá trình chiết được căn bản hoàn tất. Trong thời
gian này, cân bằng về nồng độ hoạt chất giữa bên trong và bên ngoài thành tế bào
được thiết lập và quá trình thẩm thấu sẽ kết thúc. Thời gian ngâm có thể kéo dài hơn,
từ một đến nhiều ngày, tùy theo Dược liệu, loại dung môi và yêu cầu chiết xuất
(Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
Phương pháp ngâm nóng
28
Phương pháp ngâm nóng là phương pháp ngâm được thực hiện ở nhiệt độ cao
hơn ở nhiệt độ phòng nhưng dưới nhiệt độ sôi của dung môi.
Do có sự gia nhiệt nên quá trình chiết xảy ra nhanh hơn, dịch chiết thu được có
nồng độ cao hơn và ít tốn dung môi hơn.
Quá trình hãm trong y học cổ truyền và trong cuộc sống hằng ngày (hãm thuốc,
hãm trà) chính là quá trình ngâm nóng với dung môi là nước. Chưng cũng có thể coi là
một biến thể của phương pháp này (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
2.3.2.3. Chiết bằng Soxhlet và Kumagawa
Là phương pháp ngâm nóng nhiều lần với một lượng nhỏ dung môi.
Kumagawa cho phép chiết ở nhiệt độ gần với nhiệt độ sôi của dung môi còn Soxhlet
thực ra gần với phương pháp ngâm lạnh hơn.
Túi đựng bột dược liệu của kỹ thuật Kumagawa gần nguồn nhiệt hơn.
Ưu điểm: Lượng dung môi sử dụng nhỏ mà vẫn có thể chiết kiệt được hoạt
chất.
Nhược điểm: Khó thực hiện cho một lượng lớn Dược liệu. Thông thường, chỉ
dùng để chiết trong phòng thí nghiệm hoặc quy mô pilot.
Không khấy trộn được trong quá trình chiết xuất (Nguyễn Kim Phi Phụng,
2007).
2.3.2.4. Kỹ thuật chiết bằng lôi cuốn theo hơi nước.
Kỹ thuật đặc trưng để chiết ra khỏi cây cỏ các loại hợp chất có tính bay hơi
được, ví dụ như tinh dầu.
Dụng cụ: Có thể tự lắp ráp hệ thống lôi cuốn hơi nước theo kiểu cổ điển với
nhứng dụng cụ thủy tinh sẵn có trong phòng thí nghiệm (bình cầu, bếp đun, ống
ngưng hơi, các ống nối bằng thủy tinh,…) hoặc theo kiểu cải tiến Dean – Start
(Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
2.3.2.5. Chiết các nguyên liệu tươi
Với các mô sống của động vật hay các dược liệu mỏng manh như lá, hoa
người ta có thể chiết nhanh các chất trong tế bào với các dung môi nước hoặc thân
nước bằng cách xay nhỏ mô động thực vật trong dung môi.
Nguyên liệu được cắt nhỏ, ngâm ngập trong dung môi và được xay nhỏ bằng
một cánh khuấy quay với tốc độ rất cao (khoảng 10,000 vòng/ phút) trong một thời
gian ngắn khoảng 5 - 10 phút. Với tốc dộ này, các mô được phân tán rất nhỏ, tế bào bị
29
vỡ và các chất tan đi thẳng từ dịch tế bào vào dịch chiết chủ yếu bằng quá trình hòa tan.
Sự thẩm thấu, nếu có cũng chỉ đóng vai trò thứ yếu.
Với cách chiết này, toàn bộ các chất trong tế bào gồm cả các chất chuyển hóa
bậc II lẫn các chất đại phân tử đều có mặt trong dịch chiết. Cách chiết này có lợi khi
nghiên cứu các protein, các chất mà hoạt tính sinh học phụ thuộc vào cấu trúc lập thể
thứ các của phân tử. Trong nghiên cứu Dược liệu, để hạn chế hoạt động của các enzym
có thể làm thay đổi cấu trúc các chất và hạn chế các tạp chất như protein,
polysaccharid, dung môi sử dụng có thể là cồn hay aceton.
Quá trình chiết này do được thực hiện bằng máy khuấy có tốc độ cao nên cũng
được gọi là turbo - extraction (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
2.3.2.6. Các phương pháp chiết khác
Ngoài các kỹ thuật chiết cổ điển như trên, trong thực tế người ta còn dùng các
kỹ thuật hỗ trợ khác để đẩy nhanh quá trình hòa tan như chiết xuất sử dụng siêu âm,
chiết xuất sử dụng vi sóng, chiết dưới áp suất hay sử dụng các dung môi đặc biệt để
chiết như chiết chất lỏng siêu tới hạn (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
2.3.3. Một số phương pháp phân lập hợp chất hữu cơ
2.3.3.1. Sắc ký lớp mỏng
Nguyên tắc
Một dung dịch mẫu thử được chấm trên một lớp mỏng chất hấp phụ (thường là
silica gel nhôm oxyt) tráng trên nền phẳng (kính, kim loại, chất béo) đóng vai trò là
một pha tĩnh. Một dung môi khai triển (pha động) di chuyển dọc theo bản mỏng sẽ làm
di chuyển dọc theo bản mỏng sẽ làm di chuyển các cấu tử của mẫu thử theo một vận
tốc khác nhau tạo thành một sắc đồ gồm nhiều vết có Rf khác nhau (Phương pháp
nghiên cứu dược liệu, 2010).
Các ứng dụng của SKLM (Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010):
- Chứng thực độ tinh khiết của một hợp chất phân lập được.
- So sánh với một chất chuẩn.
- Kiểm nghiệm dược liệu.
- Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu.
- Xác định sự có mặt của một dược liệu nào đó trong hỗn hợp.
- Xác định một hợp chất là thành phần của một hỗn hợp
- Theo dõi phản ứng, tối ưu hóa phản ứng.
30
- Bán định lượng.
- Đối với bản mỏng chế hóa, có thể phân lập và thu được hợp chất tinh khiết.
2.3.3.2. Sắc kí cột
SKC nhằm mục đích phân lập nhiều hợp chất tinh khiết với khối lượng
lớn từ một hỗn hợp nhiều thành phần (Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010).
Sắc kí cột cổ điển
Nguyên tắc: Một mẫu thử được nạp lên trên đầu cột chứa chất hấp phụ (thường
là silicagel, nhôm oxyt). Cột chứa chất hấp phụ này đóng vai trò là một pha tĩnh. Một
dung môi khai triển (pha động) di chuyển dọc theo cột sẽ làm di chuyển các cấu tử của
mẫu thử, do các cấu tử này có độ phân cực khác nhau nên ái lực của chúng đối với pha
tĩnh cũng khác nhau, vì vậy chúng sẽ bị dung môi giải hấp và bị đẩy đi với các vận tốc
khác nhau, tạo thành các băng có vị trí khác nhau, ra khỏi cột tại các thời điểm khác
nhau (Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010).
Một vài SKC cải tiến
Sắc kí cột khô:Kỹ thuật này tương đồng với kỹ thuật SKLM điều chế.
Sắc kí cột chớp nhoáng (FC): Đây là kỹ thuật sắc kí lỏng dùng áp suất nén ở đầu
cột. Có thể tách chất nhanh trong 10 – 15 phút một hỗn hợp mẫu chất ( từ 10 mg – 10
g) chứa những hợp chất mà SKLM cho các vết ΔRf ≥ 0.15.
Sắc kí cột chân không (VLC): VLC là một dạng SKC nhanh không tiêu
chuẩn, là một dạng sắc kí hấp phụ trên cột pha thuận khai triển với tốc độ nhanh.
Về khả năng tách, VLC đạt khả năng tách trung bình (Nguyễn Kim Phi Phụng,
2007).
2.3.3.3. Sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)
HPLC là kỹ thuật sắc kí với các ưu điểm: Tốc độ cao, độ phân giải cao,
độ nhạy cao, cột có thể tái sử dụng, không phá hủy các thành phần, các thiết bị
được tự động (máy vi tính), mẫu được phục hồi hoàn toàn, việc đinh lượng dễ
dàng và nhanh,…
HPLC có thể chia thành 2 loại chính theo mục đích sử dụng: Loại sắc kí
phân tích và loại sắc kí điều chế hoặc bán điều chế.
Hệ thống HPLC gồm: Bình chứa dung môi ( pha động), bơm áp lực cao,
thiết bị đầu vào mẫu, cột, đầu dò, bộ phận ghi nhận (Nguyễn Kim Phi Phụng,
2007).
31
CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Cây Đinh lăng được thu hái ngày 11/2016 tại Tri tôn – An giang, dược liệu thu
hái về được nhận dạng bởi PGS.TS.Trần Công Luận và so sánh với các mô tả trong tài
liệu tham khảo (Đỗ Tất Lợi, 2004 và Võ Văn Chi, 2004), là đúng loài Đinh lăng
(Polyscias fruticosa (L.) Harms).
Lá, hoa, quả, rễ tươi được rửa sạch và khảo sát hình thái.
Rễ tươi sau khi thu hái được làm sạch và phơi khô ở nhiệt độ phòng, sau đó thái
lát mỏng và đem sấy ở 50 o
C (bằng tủ sấy). Tiến hành xay thành bột dược liệu để sử
dụng cho nghiên cứu.
Lưu trữ mẫu: Mẫu được lưu trữ tại Bộ môn Dược liêu, trường Đại Học Tây Đô.
3.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
3.2.1. Dung môi, hóa chất
Ngoài một số dung môi hóa chất cơ bản sẵn có trong phòng thí nghiệm, trong
phần thực nghiệm có sử dụng:
- Chất đối chứng: Vitamin C (Ấn Độ).
- Chất DPPH ( Anh)
- Dung môi chiết xuất: cồn 96 %.
- Dung môi dùng trong lắc phân bố, sắc ký lớp mỏng: Diethyl ether, ethyl acetat,
n-butanol, methanol, cloroform, acid acetic, n-hexan,...
- SKLM dùng bản silica gel F254 tráng sẵn trên nền nhôm Merck (Đức).
- Silica gel cỡ hạt 37 – 63 μm (Ấn Độ).
- Thuốc thử vanillin sufuric (VS), thuốc thử H2SO4 10%, FeCl3 5%...
3.2.2. Thiết bị, dụng cụ
- Máy đo quang phổ UV – 1800 SHIMADZU (Nhật Bản)
- Đèn soi UV-Vis Desaga Sarstedt Gruppe. (USA)
- Cân hồng ngoại, cân phân tích, cân kỹ thuật OHAUS (Trung Quốc).
- Máy cô quay (Trung Quốc).
- Bếp cách thủy (Trung Quốc).
- Máy xay nguyên liệu, máy lắc phân bố (Trung Quốc).
- Bình ngấm kiệt, bình hút ẩm (Việt Nam).
- Tủ sấy Shanghai Fengling (Trung Quốc).
- Cột sắc kí.
- Các dụng cụ thông dụng khác trong phòng thí nghiệm.
32
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Khảo sát đặc điểm thực vật học
3.3.1.1. Khảo sát hình thái
Quan sát và mô tả các đặc điểm hình thái của toàn cây Đinh lăng tươi và các
bộ phận của dược liệu như màu sắc, kích thước, hình dáng,…
3.3.1.2. Khảo sát vi phẫu rễ
Rễ tươi được cắt bằng tay với dao lam theo phẫu thức ngang.
- Nhuộm vi phẫu bằng phương pháp nhuộm kép với thuốc nhuộm lục iod
và son phèn.
- Quan sát bằng kính hiển vi ở vật kính 4X, 10X, 40X và được chụp lại
bằng điện thoại trực tiếp qua thị kính.
3.3.1.3. Khảo sát bột rễ dược liệu
Rễ Đinh lăng được phơi sấy ở nhiệt độ 50 o
C đến khô, xay bột mịn, rây qua
rây cỡ 32 (rây mịn). Phần còn lại trên rây được đem đi sấy, xay và rây để lấy hết.
- Bột rễ Đinh lăng được quan sát trong môi trường nước ở vật kính 10X,
40X.
- Các cấu tử tìm thấy được chụp lại bằng điện thoại trực tiếp qua thị kính.
3.3.2. Thử tinh khiết
Theo các phụ lục trong Dược Điển Việt Nam IV (DĐVN IV)
3.3.2.1. Độ ẩm dược liệu: Được xác định bằng phương pháp mất khối lượng
do làm khô bằng cách dùng cân hồng ngoại theo phụ lục 9.6 (trang PL – 182). Độ ẩm
không quá 13,0 %.
3.3.2.2. Xác định tro toàn phần: Được tiến hành theo phụ lục 9.8, phương
pháp 2 (trang PL – 183). Không quá 8,0 %.
Lấy một chén sứ hoặc chén platin nung tới đỏ trong 30 phút. Để nguội trong
bình hút ẩm rồi cân. Lấy 1 g mẫu thử rải đều vào chén nung, sấy 1 giờ ở 100 o
C đến
105 o
C rồi đem nung trong lò nung ở 600 o
C ± 25 o
C. Sau mỗi lần nung, lấy chén nung
cùng cắn tro đem làm nguội trong bình hút ẩm rồi cân. Trong quá trình thao tác không
được để tạo thành ngọn lửa. Nếu sau khi đã nung lâu mà vẫn chưa loại hết carbon của
tro thì dùng nước nóng để lấy cắn ra, lọc qua giấy lọc không tro rồi lại nung cắn và
giấy lọc trong chén nung. Tập trung dịch lọc vào tro ở trong chén, làm bốc hơi cẩn
thận tới khô rồi nung đến khôi lượng không đổi.
Các chỉ tiêu thử tinh khiết nói trên được tiến hành thử 3 lần độc lập và lấy giá
33
trị trung bình.
3.3.3. Nghiên cứu hóa học
3.3.3.1. Chiết xuất và điều chế cao phân đoạn
Chiết xuất
Dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt
Dược liệu sau khi được làm ẩm bằng dung môi chiết ethanol 96 % , được cho vào
bình ngấm kiệt. Sau 24 giờ, rút dịch chiết với tốc độ 1.5 ml/ phút, chiết kiệt đến khi
dịch chiết không còn chất, kiểm tra bằng SKLM với thuốc thử H2SO4/EtOH 20 %
(không còn vết màu trên bản mỏng).
Gộp tất cả dịch chiết lại, trộn đều, cô thu hồi dung môi trong điều kiện áp suất
giảm ở nhiệt độ khoảng 60 o
C để đuổi hết ethanol, ta thu được cao toàn phần.
Cao được bảo quản trong chai kín, dán nhãn và bảo quản lạnh.
Điều chế cao phân đoạn
Điều chế cao phân đoạn từ cao toàn phần bằng kỹ thuật lỏng – lỏng
Cao toàn phần được hòa tan trong một lượng nước tối thiểu, sau đó lắc phần dịch
này lần lượt với các dung môi sau: Diethyl ether, ethyl acetat, n - butanol. Các phân
đoạn thu được đem cô dưới áp suất giảm tới cao đặc.
Tóm tắt quy trình chiết xuất và thu cao phân đoạn theo sơ đồ hình 3.1.
34
Hình 3.1. Sơ đồ điều chế các loại cao bằng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng
Hòa với nước
Bột dược liệu
Dịch chiết cồn Bã dược liệu
Cô quay
Cao cồn
Dịch nước
Lắc với diethyl ether
Dịch nướcDịch diethyl ether
Cô quay Lắc với ethyl acetat
Cao diethyl ether
Dịch nướcDịch ethyl acetat
Cô quay
Cao ethyl acetat
Cô quay
Dịch nướcDịch n-butanol
Lắc với n-butanol
Cao n-butanol Cao nước
Cô quay
Chiết ngấm kiệt/ cồn 96 %
35
3.3.3.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn
Phương pháp sử dụng DPPH
Phương pháp quét gốc tự do DPPH là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, cho
kết quả ổn định. Phương pháp này dùng để thực hiện phản ứng mang tính chất sàng lọc
tác dụng chống oxy hóa của mẫu nghiên cứu trong thử nghiệm ban đầu.
Nguyên tắc:
Hoạt tính chống oxy hóa thể hiện qua việc đánh bắt gốc tự do, làm giảm màu của
DPPH, sự giảm màu đó sẽ được xác định bằng cách đo quang ở bước sóng 517 nm
(Viện dược liệu, 2006; Wojdylo A. et al, 2007).
Chuẩn bị thuốc thử và mẫu thử
Dung dịch DPPH: Pha dung dịch DPPH 0,6 mM trong methanol bằng cách hòa
tan 5,915 mg DPPH với một lượng methanol vừa đủ, sau đó cho vào bình định mức và
thêm methanol vừa đủ 25 ml. Pha xong dùng ngay, đựng trong chai thủy tinh màu.
Mẫu thử:: Khảo sát hoạt tính quét gốc tự do DPPH của các mẫu cao toàn phần,
cao diethyl ether, cao ethyl acetat, cao n-butanol, cao nước. Các cao này được hòa tan
với MeOH để đạt được nồng độ ban đầu là 1000 μg/ml. Nếu khó tan có thể dùng
DMSO trợ tan.
Đối chứng dương được sử dụng là vitamin C.
a) Sàng lọc HTCO của cao phân đoạn bằng SKLM.
Phương pháp hiện màu trực tiếp trên bản mỏng đã chạy sắc ký là phương pháp
đơn giản và rẻ tiền nhất, dễ dàng thực hiện và đòi hỏi rất ít các trang thiết bị để phát
hiện các thành phần có hoạt tính. Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc
định vị và xác định đặc tính của chất trong quá trình phân lập chất theo định hướng
hoạt tính sinh học, là việc kết hợp chạy SKLM với thử nghiệm sinh học tại chỗ. Nó
cho phép định vị vị trí chất có hoạt tính trên bản mỏng trong một hỗn hợp chất nền.
Tuy nhiên phương pháp này chỉ có tác dụng chủ yếu là phát hiện ra các chất mới có
hoạt tính, thường là các chất dẫn đường cho nghiên cứu tiếp theo (Masoko P. and Eloff
J.N., 2007; Wang J. et al, 2012).
Bản mỏng: Silica gel 60 F254.
Dung dịch thử: Lấy 0,1 g cao hòa tan với 2 ml MeOH.
Dung môi khai triển:n-butanol - acid acetic - nước (7:1:2).
Sau khi khai triển, bản mỏng được quan sát dưới đèn UV 254 nm và UV 365 nm.
Sau đó bản mỏng sẽ được nhúng với TT DPPH /MeOH trong 5 giây. Sau khi nhúng 2
36
phút những thành phần có hoạt tính chống oxy hóa sẽ hiện màu vàng sáng trên nền tím
của bản mỏng, do chất chống oxy hóa làm mất màu tím của TT. DPPH.
Đồng thời triển khai thêm 1 bản mỏng cùng điều kiện và mỗi bản mỏng sau khi
khai triển được nhúng vào TT. FeCl3 5% /cồn.
Chứng dương sử dụng là vitamin C.
So sánh bằng mắt thường giúp ta định hướng được những phân đoạn và vết chất
nào nào có thể hiện hoạt tính chống oxy hóa.
b) Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng quang phổ UV – Vis
Phương pháp này giúp khẳng định chính xác hơn về hoạt tính chống oxy hóa của
các cao phân đoạn dựa trên HTCO của các cao phân đoạn (Nguyễn Thượng Dong và
cs, 2006):
Tiến hành quy trình khảo sát
Bảng 3.1. Phản ứng thử nghiệm sử dụng DPPH
Ống
Dung dịch thử
(ml)
Dung dịch MeOH
(ml)
Dung dịch DPPH
(ml)
Trắng 0 4 0
Chứng 0 3,5 0,5
Thử 0,5 3 0,5
Hỗn hợp sau khi pha để trong tối, ở nhiệt độ phòng, trong 30 phút.
Đo quang ở bước sóng 517 nm.
Tính kết quả
Hoạt tính đánh bắt gốc tự do HTCO (%) được tính theo công thức:
HTCO (%) = [(ODchứng – ODthử)/ ODchứng ] x 100
Các số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị bằng trị số trung bình của 3 lần đo
độc lập khác nhau.
Cùng với vitamin C, chọn cao cho kết quả HTCO (%) cao nhất, tiến hành xây
dựng đường chuẩn. Dựa vào đường chuẩn tính được IC50.
Giá trị IC50 càng thấp thì HTCO càng cao và ngược lại.
Cách tính IC50: Vẽ đồ thị biểu diễn tỷ lệ % khả năng dập tắt gốc tự do theo nồng
37
độ khảo sát của thử nghiệm bằng phần mềm Excel. Từ đồ thị, suy ra giá trị nồng
độ dập tắt gốc tự do IC50 bằng cách thay y = 50 vào phương trình hồi quy tuyến
tính có dạng y = ax + b.
3.3.3.3. Phân tích sơ bộ thành phần hóa học trên cao ethyl acetat
Mục đích: Để xác định nhanh một số nhóm hợp chất thường gặp có trong cao
ethyl acetat bằng các phản ứng hóa học dựa trên nguyên tắc: Dùng các phản ứng hóa
học đặc trưng (thường là các phản ứng kết tủa, phản ứng màu) để phát hiện các nhóm
hợp chất có trong dịch thử.
Yêu cầu chung của các phản ứng hay các thuốc thử sử dụng trong định tính
một hợp chất mà chúng phải đặc hiệu, nhạy và dễ phát hiện. Chúng cũng phải không
hay ít bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các nhóm hợp chất khác có trong môi trường
phản ứng.
3.3.3.4. Phân Lập
Phân tách cao ethyl acetat bằng SKC cổ điển
Mục đích: Tách hỗn hợp toàn phần trong cao ethyl acetat ra các phân đoạn đơn
giản hơn.
Lựa chọn hệ dung môi bằng cách dò tìm bằng sắc kí lớp mỏng. Chọn hệ dung
môi có:
 Hệ càng đơn giản càng tốt, thông thường hệ gồm 2 thành phần.
 Các vết có di chuyển, có tách nhau.
 Các vết cần tách có Rf = 0,25 – 0,35 khi khai triển trên bản mỏng cùng
loại.
Tiến hành SKC cổ điển
Dung môi khai triển: Chọn hệ đã khảo sát bằng kỹ thuật SKLM.
Nhồi cột: Silica gel được nhồi cột ở dạng sệt với lượng silica gel khô gấp 30
lần lượng mẫu khô. Ổn định cột bằng dòng dung môi chảy qua cột và để yên 12 giờ.
Nạp mẫu: Mẫu được nạp ở dạng bột khô (mẫu được hòa tan với một lượng
dung môi, ví dụ methanol gấp 50 lần lượng mẫu, sau đó silica gel được thêm vào với
lượng gấp 10 lần lượng mẫu, đem hỗn hợp này cô quay đến khi có bột silica gel khô).
Khai triển cột: Ly giải với dung môi có tính phân cực tăng dần theo kiểu bậc
thang- luân phiên đẳng dòng, với vận tốc 50 giọt/phút.
Gộp phân đoạn: Các phân đoạn được chấm lên bản mỏng, khai triển với hệ
38
dung môi thích hợp. So sánh dựa trên số vết, Rf của các vết và tỉ lệ các vết khi soi dưới
đèn UV 254 nm và 365 nm. Phân đoạn sau khi gộp được cô giảm áp đến cắn khô hoặc
dịch đậm đặc (Nguyễn Thị Kim Phụng, 2007).
39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. THỰC VẬT HỌC
4.1.1. Đặc điểm hình thái
Cây xanh tốt quanh năm, thân tròn sần sùi không gai, mang nhiều vết sẹo lồi to
màu nâu xám.
(Đinh lăng 3 năm) (Đinh lăng con)
(Đoạn thân)
Hình 4.1. Cây Đinh lăng
40
Lá mọc cách, kép lông chim 2 - 3 lần. Lá chét chia thùy nhọn không đều, màu
xanh, bóng mặt dưới nhiều hơn, gốc lá và phiến lá thuôn nhọn dài 3 - 5 cm, rộng 0,5 -
1,5 cm. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ, 3 - 4 cặp gân phụ. Cuống lá dài, tròn,
màu xanh sậm, có những đốm xanh nhạt trên cuống, đáy cuống phình to thành bẹ lá.
Hình 4.1. Lá Đinh lăng
41
Cụm hoa tán tụ thành chùm ở ngọn cành. Hoa nhỏ, đều. Cuống hoa hình trụ, màu
xanh, dài 0,3-0,4 cm. Bao hoa: đài hoa thu hẹp chỉ còn 5 răng, đều, rời, dạng vảy màu
xanh; 5 cánh hoa rời, đều, màu xanh, hình bầu dục thuôn nhọn ở đỉnh.
Hình 4.2. Hoa Đinh lăng
42
Quả hạch hình bầu dục mang trên đỉnh quả vòi nhụy tồn tại mọc chìa ra và đài
tồn tại, vỏ quả màu xanh đậm có những nốt tròn màu xanh nhạt hơn, dài 4-6 mm, rộng
3-4 mm.
Hình 4.3. Quả Đinh lăng
Rễ cong queo, mặt cắt ngang màu vàng nhạt. Mặt ngoài màu trắng xám có nhiều
vết nhăn dọc, nhiều lỗ vỏ nằm ngang và vết tích của các rễ con.
Hình 4.4. Rễ Đinh lăng
Nhận xét: Mẫu Đinh lăng được trồng tại Tri Tôn, An Giang về mặt thực vật học
tương tự với những miêu tả trong Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2004) và
Dược điển Việt Nam IV (Dược điển Việt Nam IV, 2009).
43
4.1.2. Đặc điểm vi phẫu rễ
Rễ Vi phẫu tiết diện gần tròn. Các mô gồm: Bần gồm nhiều lớp tế bào hình chữ
nhật, vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc rất nhiều. Mô mềm vỏ nhiều lớp
tế bào đa giác, kích thước khác nhau, vách uốn lượn. Libe gỗ: Libe 2 nhiều tạo thành
chùy libe, tế bào đa giác vách uốn lượn dày mỏng xen kẽ nhau thành tầng. Gỗ 2 chiếm
tâm không liên tục; mạch gỗ tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố đều
trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào đa giác, vách cellulose. Tia tủy 1 - 4 dãy tế
bào hình chữ nhật. Tinh thể calci oxalate hình cầu gai nhiều trong mô mềm vỏ và libe
2 (Hình 4.6).
Nhận xét: Vi phẫu rễ Đinh lăng tương tự với những miêu tả trong Dược điển Việt
Nam IV, 2009.
44
Toàn rễ Vùng tủy
Bần Tinh thể cacli oxalat hình cầu gai
Hình 4.5. Vi phẫu rễ Đinh lăng
Bần
Mô mềm vỏ
Libe 2
Gỗ 2
Mô mềm tủy
Tia tủy
45
4.1.3. Đặc điểm bột rễ Đinh lăng
Bột rễ Đinh lăng có màu vàng, thể chất tơi thô, không có mùi, có vị ngọt.
Hình 4.6. Bột rễ Đinh lăng
Soi dưới kính hiển vi tìm thấy các cấu tử như sau: Nhiều hạt tinh bột hình chuông,
hình đa giác, nằm riêng lẻ, hạt tinh bột kép 2, 3, 4 hay tụ tập thành khối. Tinh thể calci
oxalat hình khối. Nhiều mảnh mạch vạch có khoang rộng, mạch điểm, mạch mạng,
lông che chở (Hình 4.8).
Nhận xét: Kết quả soi bột rễ Đinh lăng cho thấy có nhiều cấu tử được tìm thấy
tương tự giống trong miêu tả của Dược Điển Việt Nam IV như: Tinh bột, mảng mạch
mạng, mạch vạch. Ngoài ra còn tìm thấy các cấu tử khác như: Mạch điểm, tinh thể
calci oxalate hình khối, lông che chở mà Dược Điển Việt Nam IV chưa đề cập
46
Lông che chở Mạch vạch Mạch mạng
Mạch điểm Tinh thể cacli oxalat
hình khối
Hạt tinh bột
Hình 4.7. Soi bột rễ Đinh Lăng
4.2. THỬ TINH KHIẾT
4.2.1. Độ ẩm
Cân khoảng 1,5 g bột dược liệu, xác định độ ẩm bằng cân hồng, thực hiện 3 lần
riêng biệt, lấy kết quả trung bình. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.
4.2.2. Xác định độ tro
Cân khoảng 1 g bột dược liệu, sấy 1 giờ ở 100 o
C đến 105 o
C rồi đem nung trong
lò nung ở 600 o
C 25 o
C. Sau đó làm nguội trong bình hút ẩm và cân, thực hiện 3 lần
riêng biệt, lấy kết quả trung bình. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.
47
Bảng 4.1.Kết quả thử tinh khiết bột rễ Đinh lăng
Chỉ tiêu Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
Độ ẩm (%) 5,2 6,4 7,9 6,5 ± 1,4
Tro toàn phần (%) 0,4 0,7 0,3 0,5 ± 0,2
Nhận xét:
- Độ ẩm trung bình của bột rễ Đinh lăng khô là 6,3 % (< 13,0 %) đạt tiêu chuẩn
của DĐVN IV.
- Độ tro trung bình của bột rễ Đinh lăng là 0,47 % (< 8,0 %) đạt tiêu chuẩn của
DĐVN IV.
Kết luận: Kết quả thử tinh khiết của bột rễ Đinh lăng khô đạt tiêu chuẩn của
DĐVN IV.
4.3. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC
4.3.1. Chiết xuất và điều chế cao phân đoạn
Từ 9 kg rễ Đinh lăng được chiết ngấm kiệt với cồn 96 %, thu được 1,75 kg cao
toàn phần. Cao toàn phần được pha loãng với một lượng nước tối thiểu và sau đó lần
lượt lắc phân bố với diethyl ether, ethyl acetat, n - butanol. Các dịch diethyl ether,
ethyl acetat, n – butanol được cô quay chân không thu hồi dung môi thu được 300 g
cao diethyl ether và 30 g cao ethyl acetat, 405 g cao n – butanol và 800 g cao nước.
48
Hình 4.8. Sơ đồ chiết và tách phân đoạn từ rễ Đinh lăng
Bảng 4.2. Kết quả xác định độ ẩm của các cao phân đoạn
Lần 1 (%) Lần 2 (%) Lần 3 (%) Trung bình (%)
Cao TP 0, 6 0,4 0,5 0,5 ± 0,1
Cao Et2O 1,0 1,6 1,1 1,2 ± 0,3
Cao EA 0,7 0,5 1,8 1,0 ± 0,7
Cao n-bu 1,2 1,0 1,4 1,2 ± 0,2
Cao nước 0,7 0,8 0,9 0,8 ± 0,1
4.3.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn
4.3.2.1. Sàng lọc HTCO của cao phân đoạn bằng SKLM
Tiến hành SKLM theo mục 3.3.3.2 thu được kết quả như hình 4.10.
Dung môi khai triển:n-butanol - acid acetic - nước (7:1:2).
Rễ Đinh lăng (9,3 kg)
Cao toàn phần (1,75 kg)
Chiết ngấm kiệt với cồn 96 %
Cô quay
Cao Et2O
(300 g)
Thêm nước
Lắc tuần tự với Et2O, EA và n – butanol
Cô quay
Cao EA
(30 g)
Cao n-BuOH
(405 g)
Cao nước
(800 g)
49
UV 254 nm UV 365 nm
TT. DPPH TT. FeCl3 5%
Hình 4.10. Sắc kí đồ các phân đoạn trong khảo sát HTCO
Chú thích:
TP : Toàn phần. n-BuOH : Cao n- butanol.
Et2O : Cao diethyl ether. Nước : Cao nước.
EA : Cao ethyl acetat. Vit C : Vitamin C.
50
Nhận xét: Trong các cao phân đoạn và cao toàn phần thì cao ethyl acetat, cao
diethyl ether và cao toàn phần có vết làm mất màu tím của thuốc thử DPPH. Trong đó
cao ethyl acetat có vết hiện màu vàng sáng trên nền tím của thốc thử DPPH nhất trong
các phân đoạn, chứng tỏ trong cao ethyl acetat có chứa các hợp chất có tác dụng chống
oxy hóa. Đồng thời, một số thành phần trong cao ethyl acetat hiện màu với thuốc thử
FeCl3 5%.
4.3.2.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng quang phổ UV
– Vis
Để khẳng định chính xác hơn khả năng chống oxy hóa của các cao, tiến hành
đánh giá hoạt tính chống oxy hóa dựa trên gía trị HTCO.
Khảo sát 5 cao, ở nồng độ 1000 µg/ml, thu được kết quả như bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát HTCO của 5 cao, ở nồng độ 1000 µg /ml
OD
Lần 1
OD
Lần 2
OD
Lần 3
OD trung bình HTCO (%)
Chứng 0,6080 0,8120 0,8610 0,7603 -
Cao TP 0,6630 0,6330 0,6380 0,6447 15,20
Cao Et2O 0,4050 0,3670 0,4670 0,4130 45,68
Cao EA 0,2910 0,2020 0,2410 0,2447 67,82
Cao n-BuOH 0,6180 0,6140 0,5940 0,6087 19,94
Cao nước 0,6450 0,6580 0,649 0,6507 14,42
Nhận xét : Cao EA có HTCO = 67,82 %, cao nhất trong các cao.
Cao EA và vitamin C được tiến hành xây dựng đường chuẩn và tính IC50 ở 5
nồng độ khác nhau thu kết quả như bảng 4.4, bảng 4.5, hình 4.11, hình 4.12.
Bảng 4.4. Kết quả đo OD của cao EA ở 5 nồng độ
Nồng độ
(µg/ml)
OD
Lần1
OD
Lần 2
OD
Lần 3
OD trung bình HTCO (%)
Chứng 0,6080 0,8120 0,8610 0,7603 -
1000 0,2910 0.2020 0,2410 0,2447 67,82
900 0,3810 0,3660 0,3230 0,3567 53,08
800 0,3890 0,3713 0,3560 0,3721 51.06
400 0,5440 0,4980 0,5100 0,5173 31,96
200 0,6070 0,5920 0,6100 0,6030 20,69
51
Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ cao EA
Bảng 4.5. Kết quả đo OD của Vitamin C ở 5 nồng độ
Nồng độ
(µg/ml)
OD
Lần 1
OD
Lần 2
OD
Lần 3
OD trung bình HTCO (%)
Chứng 0,8620 0,9260 0,9220 0,9033 -
25 0,1560 0,1810 0,1620 0,1663 81,59
20 0,3270 0,3230 0,3240 0,3247 64,05
15 0,4350 0,3780 0,3990 0,4043 55,24
10 0,5670 0,5570 0,5560 0,5600 38,01
5 0,6520 0,6770 0,6210 0,6500 28,04
52
Hình 4.12. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ của vitamin C
Từ đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ của vitamin C, ta có
phương trình tuyến tính hoạt tính dạng y = ax + b. Thay y = 50 ta được kết quả IC50
như bảng 4.6 và hình 4.13.
Bảng 4.6. Kết quả xác định giá trị IC50 của cao EA và vitamin C
Mẫu Phương trình hồi quy IC50 (µg/ml)
Vitamin C y = 2,662x + 13,44 13,73
Cao EA y = 0,053x + 9,797 758,55
53
Hình 4.13. Biểu đồ so sánh khả năng chống oxy hóa của cao EA với vitamin C
Nhận xét : Giá trị IC50 của cao EA là 758,55 µm/ml, của vitamin C là 13,73
µm/ml so với nồng độ mẹ ban đầu là 1000 µg/ml. từ đó thấy rằng mặc dù cao EA có
hoạt tính chống oxy hóa nhất trong các cao phân đoạn còn lại nhưng so với vitamin C
thì IC50 của phân đoạn EA còn cao hơn nhiều, chứng tỏ phân đoạn EA có đáp ứng
chống oxy hóa còn thấp.
4.3.3. Phân tích sơ bộ thành phần hóa học trên cao ethyl acetat
Cân 1 g cao ethyl acetat, hòa tan trong cồn, tiến hành định tính sơ bộ thành phần
hóa học nhằm xác định các nhóm hợp chất có trong cao ethyl acetat.
Bảng 4.7. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học cao ethyl acetat
Thành phần Phản ứng định tính Kết quả
Chất béo Làm mờ giấy lọc ++
Carotennoid Phản ứng Carr – Price
H2SO4
-
-
Tinh dầu Có mùi thơm ±
Triterpenoid tự do Libermann – Burchard +
Alkaloid TT alkaloid ++
Coumarin Phát quang trong kiềm -
54
Antraglycosid KOH 10 % ++++
Flavonoid Mg / HCl đđ +++
Glycosid tim TT vòng lacton
TT đường 2 – desoxy
+
+
Anthocyanoid HCl / KOH ++
Proanthocyanidin HCl / to
+++
Tanin Gelatin muối / FeCl 5 % +
Triterpenoid thủy
phân
Libermann – Burchard
+
Saponin Libermann – Burchard
Lắc mạnh dung dịch nước
+
++++
Acid hữu cơ Na2CO3 ++
Chất khử TT Fehling ++++
Chú ý: (-) không có; (±) không rõ; (+) có ít; (+++) có nhiều; (++++) có rất nhiều.
Nhận xét: Kết quả phân tích sơ bộ cho thấy trong cao ethyl acetat của rễ Đinh lăng
có chứa các hợp chất như: Chất béo, alkaloid, triterpenoid tự do, flavonoid,
anthocyanosid, proanthocyanidin, polyphenol, tanin, saponin, acid hữu cơ, chất khử.
4.3.4. Phân lập các hợp chất từ cao ethyl acetat
Thăm dò hệ dung môi cho SKC
Tiến hành SKLM cao EA với các hệ dung môi:
S1= PE - EA (3:7)
S2= n-Hex – EA (1:1)
S3= EA bão hòa nước
S4= CHCl3 – MeOH (8:2)
Phát hiện: UV 254 nm, UV 365 nm; phun TT VS sấy ở 105 o
C đến khi hiện màu,
quan sát dưới ánh sáng thường.
55
S1 S2 S3 S4
UV 254 nm
UV 365 nm
TT VS
Hình 4.14. Sắc kí đồ thăm dò hệ dung môi cho cao EA
56
Nhận xét: Từ 4 hệ dung môi thăm dò thì hê dung môi S2 = n-Hex – EA (1:1) cho
kết quả tách tốt nhất, vết gọn và Rf thích hợp, đo đó S2 được chọn làm hệ dung môi
phát hiện vết trên SKLM và đồng thời cũng là pha động cho SKC (với tỉ lệ thay đổi
dần).
Tiến hành SKC
Cao EA (m= 10 g) được SKC cổ điển với điều kiện:
- Cột thủy tinh: Cột 5,5 x 50 cm, được rửa sạch sấy khô.
- Nhồi cột: 270 g Silica gel (cỡ hạt 37 – 63 μm) được nhồi cột ở dạng sệt (với
dung môi n - hexan).
- Mẫu: Mẫu cao EA = 10 g được hòa tan với 500 ml methanol và trộn với 100 g
silica gel (cỡ hạt 37 – 63μm), hỗn hợp này cô quay chân không ở nhiệt độ 50 o
C tới khi
thu được bột tơi mịn màu vàng và được nạp khô vào cột.
- Pha động: Hệ n-Hex – EA (1:0) đến (80:20).
- Thể tích hứng: 100 ml.
- Theo dõi thành phần các phân đoạn bằng SKLM, dung môi khai triển n-Hex -
EA (1:1), phát hiện bằng UV 254 nm và 365 nm, thuốc thử VS.
- Gộp phân đoạn: Gộp các phân đoạn chứa các vết có độ phân cực tương tự nhau.
Kết quả các phân đoạn được trình bày ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Kết quả SKC trên cao EA (10 g)
Phân đoạn Dung môi ly giải Trọng lượng cao (g)
I n- Hex (100:0) 1,5311
II n-Hex – EA (95:5) 1,2835
III n-Hex– EA (90:10) 0,5612
IV n-Hex – EA (90:10) 0,6824
V n-Hex – EA (80:20) 0,1889
Ghi chú: Tiếp tục phân lập để thu các phân đoạn tiếp theo.
57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Sau 6 tháng thực hiện đề tài, khóa luận này đạt được một số kết quả như sau:
- Đã tiến hành khảo sát hình thái cây Đinh lăng và vi học của rễ Đinh lăng.
- Đã tiến hành khảo sát về độ ẩm và độ tro của bột rễ Đinh lăng.
- Từ 9,3 kg bột rễ Đinh lăng thu được 300 g cao diethyl ether, 30 g cao ethyl
acetat, 405 g cao n - butanol và 800 cao nước.
- Từ 30 g cao ethyl acetat , phân lập SKC tạm thời thu đươc 5 phân đoạn.
- Tiến hành khảo sát hoạt tính oxy hóa các cao phân đoạn của rễ Đinh lăng, kết
quả cho thấy phân đoạn ethyl acetat có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất trong các
phân đoạn.
- Phân tích sơ bộ thành phần hóa học trong cao ethyl acetat từ rễ Đinh lăng, kết
quả cho thấy trong cao ethyl acetat có chứa: Alkaloid, flavonoid, anthocyanoid,
proanthocyanidin, saponin, acid hữu cơ, chất khử.
5.2. KIẾN NGHỊ
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, khóa luận này chỉ đạt được
một phần kết quả khiêm tốn. Kết quả này chỉ là một bước phục vụ nhỏ cho việc định
hướng nghiên cứu về các thành phần hóa học trong cây Đinh lăng sau này.
Sau khi kết thúc khóa luận này, chúng em xin kiến nghị:
- Tiếp tục phân lập thành phần hóa học của cao ethyl acetat từ rễ Đinh lăng để
thu được hợp chất tinh khiết. Và tái đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của các chất
tinh khiết phân lập được sau này.
- Phân lập thành phần hóa học của các phân đoạn còn lại.
- Tiến hành khảo sát các hoạt tính sinh học khác (độc tính tế bào, kháng vi khuẩn
và nấm, kháng khối u…) của cây Đinh lăng.
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây đinh lăng polyscias fruticosa
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây đinh lăng polyscias fruticosa
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây đinh lăng polyscias fruticosa
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây đinh lăng polyscias fruticosa

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 cltCông nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clttinhfood
 
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đambáo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đamSouji Okita
 
Sản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chaiSản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chaiAfro Gift
 
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàunhuphung96
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcNghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
BAO CAO CONG NGHE SAU THU HOACH CHUOI SAN XUAT KHOM.pdf
BAO CAO CONG NGHE SAU THU HOACH CHUOI SAN XUAT KHOM.pdfBAO CAO CONG NGHE SAU THU HOACH CHUOI SAN XUAT KHOM.pdf
BAO CAO CONG NGHE SAU THU HOACH CHUOI SAN XUAT KHOM.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namNghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thành phần dịch chiết từ củ cà rốt
Nghiên cứu thành phần dịch chiết từ củ cà rốtNghiên cứu thành phần dịch chiết từ củ cà rốt
Nghiên cứu thành phần dịch chiết từ củ cà rốtsphoahoc
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóngNghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU GỪNG VÀ ỨNG DỤNG PHỤ PHẨM CỦA QUÁ TRÌ...
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU GỪNG VÀ ỨNG DỤNG PHỤ PHẨM CỦA QUÁ TRÌ...NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU GỪNG VÀ ỨNG DỤNG PHỤ PHẨM CỦA QUÁ TRÌ...
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU GỪNG VÀ ỨNG DỤNG PHỤ PHẨM CỦA QUÁ TRÌ...nataliej4
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề ) Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề ) minh toan
 
Tong quan tra_xanh
Tong quan tra_xanhTong quan tra_xanh
Tong quan tra_xanhThuongPhamPy
 

What's hot (20)

Casein
CaseinCasein
Casein
 
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
Nghiên cứu trích ly tinh dầu một số loại vỏ bưởi ở miền nam việt nam và thử h...
 
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 cltCông nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
Công nghệ sản xuất cà phê bột nhom7-dhtp6 clt
 
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đambáo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
báo cáo thực tập công nghệ sản xuất nước nha đam
 
Sản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chaiSản xuất nước ép táo đóng chai
Sản xuất nước ép táo đóng chai
 
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
Khảo sát quy trình chế biến bột hạt mít và ứng dụng trong sản xuất bánh cooki...
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộcNghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước rong biển và thảo mộc
 
Đề tài: Hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng, HAY
Đề tài: Hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng, HAYĐề tài: Hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng, HAY
Đề tài: Hoạt tính kháng khuẩn từ dịch chiết của củ cải trắng, HAY
 
BAO CAO CONG NGHE SAU THU HOACH CHUOI SAN XUAT KHOM.pdf
BAO CAO CONG NGHE SAU THU HOACH CHUOI SAN XUAT KHOM.pdfBAO CAO CONG NGHE SAU THU HOACH CHUOI SAN XUAT KHOM.pdf
BAO CAO CONG NGHE SAU THU HOACH CHUOI SAN XUAT KHOM.pdf
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt namNghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất kim chi thập cẩm việt nam
 
Nghiên cứu thành phần dịch chiết từ củ cà rốt
Nghiên cứu thành phần dịch chiết từ củ cà rốtNghiên cứu thành phần dịch chiết từ củ cà rốt
Nghiên cứu thành phần dịch chiết từ củ cà rốt
 
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gaiNghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất trà túi lọc từ lá gai
 
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóngNghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóng
 
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU GỪNG VÀ ỨNG DỤNG PHỤ PHẨM CỦA QUÁ TRÌ...
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU GỪNG VÀ ỨNG DỤNG PHỤ PHẨM CỦA QUÁ TRÌ...NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU GỪNG VÀ ỨNG DỤNG PHỤ PHẨM CỦA QUÁ TRÌ...
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHƯNG CẤT TINH DẦU GỪNG VÀ ỨNG DỤNG PHỤ PHẨM CỦA QUÁ TRÌ...
 
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nhoĐề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
Đề tài: Sử dụng enzym pectinase trong sản xuất nước rong nho
 
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
ứNg dụng một số phương pháp mô tả nhanh trong phát triển sản phẩm thực phẩm t...
 
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề ) Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
Bánh bông lan (thí nghiệm chuyên đề )
 
Tong quan tra_xanh
Tong quan tra_xanhTong quan tra_xanh
Tong quan tra_xanh
 
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đĐề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
Đề tài: Quá trình trích ly thu nhận Flavonoid từ củ cải trắng, 9đ
 

Similar to Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây đinh lăng polyscias fruticosa

Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng - Gửi miễn phí...
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng - Gửi miễn phí...Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng - Gửi miễn phí...
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polys...
PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polys...PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polys...
PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polys...nataliej4
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.ssuser499fca
 
Môi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái NguyênMôi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái NguyênTS DUOC
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l.
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l.Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l.
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l.https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...NOT
 
Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường
Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đườngTình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường
Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đườngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ĐỘC CHẤT HỌC.pdf
ĐỘC CHẤT HỌC.pdfĐỘC CHẤT HỌC.pdf
ĐỘC CHẤT HỌC.pdfHONGVIT722849
 
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nước
Nghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nướcNghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nước
Nghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nướcMan_Ebook
 

Similar to Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây đinh lăng polyscias fruticosa (20)

Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng - Gửi miễn phí...
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng - Gửi miễn phí...Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng - Gửi miễn phí...
Đề tài: Thành phần hóa học và chiết phân đoạn rễ cây Đinh lăng - Gửi miễn phí...
 
PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polys...
PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polys...PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polys...
PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ CHIẾT PHÂN ĐOẠN RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polys...
 
Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.Khóa luận ngành dược học.
Khóa luận ngành dược học.
 
Môi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái NguyênMôi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
Môi trường và độc chất - ĐH Thái Nguyên
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – Oroxylum indicum L
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – Oroxylum indicum LKhảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – Oroxylum indicum L
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – Oroxylum indicum L
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l. họ chùm ...
 
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAY
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAYĐề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAY
Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của cây Hồ đằng rễ mành, HAY
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l.
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l.Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l.
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác – oroxylum indicum l.
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
 
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
 
Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường
Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đườngTình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường
Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường
 
ĐỘC CHẤT HỌC.pdf
ĐỘC CHẤT HỌC.pdfĐỘC CHẤT HỌC.pdf
ĐỘC CHẤT HỌC.pdf
 
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
 
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
Khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate của loài địa y roccella sin...
 
Nghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nước
Nghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nướcNghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nước
Nghiên cứu định lượng acid corosolic trong cao bằng lăng nước
 
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAYĐề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 

Đề tài: Hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây đinh lăng polyscias fruticosa

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC - ĐIỀU DƯỠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC MÃ SỐ: 52720401 KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa (L.) Harms) TRỒNG TẠI AN GIANG Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS. TS. TRẦN CÔNG LUẬN ĐẶNG KIM THOA ThS. ĐỖ VĂN MÃI MSSV: 12D720401167 LỚP: ĐH DƯỢC 7B Cần Thơ, năm 2017
  • 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC - ĐIỀU DƯỠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC MÃ SỐ: 52720401 KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa (L.) Harms) TRỒNG TẠI AN GIANG Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS. TS. TRẦN CÔNG LUẬN ĐẶNG KIM THOA ThS. ĐỖ VĂN MÃI MSSV: 12D720401167 LỚP: ĐH DƯỢC 7B Cần Thơ, năm 2017
  • 3. i LỜI CÁM ƠN Để có thể hoàn thành khoá luận này, trong thời gian nghiên cứu tại bộ môn Dược liệu trường Đại học Tây Đô, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn của thầy cô, bạn bè và gia đình. Với lòng biết ơn sâu sắc, lời cám ơn đầu tiên em muốn gửi đến thầy PGS.TS Trần Công Luận, Ths. Đỗ Văn Mãi, hai Thầy đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt, chỉnh sửa và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô của bộ môn Dược liệu trường Đại học Tây Đô đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian em thực hiện khoá luận này. Em xin gửi đến toàn thể thầy cô Khoa Dược- Điều dưỡng, trường đại học Tây Đô lời cám ơn sâu sắc, trong suốt 5 năm tại giảng đường các thầy cô đã không ngừng truyền đạt những kiến thức, kỹ năng có được để em trưởng thành hơn. Ngoài ra, không thể không kể đến những người bạn của em, cám ơn các bạn đã ở bên cạnh em, cùng em vượt qua các khó khăn và làm cho khoảng thời gian làm khóa luận của em trở nên ý nghĩa và khó quên. Và cuối cùng, em muốn dành lời cám ơn chân thành nhất cho gia đình, gia đình là nguồn động lực để em cố gắng học tập, luôn bên cạnh em lúc em gặp khó khăn, luôn tạo điều kiện để em có thể hoàn thành chương trình đại học. Xin chân thành cám ơn mọi người. Cần Thơ, ngày 01 tháng 6 năm 2017 Sinh viên Đặng Kim Thoa
  • 4. ii LỜI CAM KẾT Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Sinh viên Đặng Kim Thoa
  • 5. iii Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học – Khóa học: 2012 – 2017 KHẢO SÁT HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA RỄ CÂY ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa (L.) Harms) TRỒNG TẠI AN GIANG TÓM TẮT Mở đầu và đặt vấn đề Trong y học cổ truyền, cây Đinh lăng từ lâu đã được sử dụng phổ biến với công dụng nổi bật là bổ dưỡng. Ngày nay, Đinh lăng còn được chứng minh với nhiều công dụng như: Kháng viêm, chống trầm cảm, lợi tiểu, ức chế enzym. Ở Việt Nam, Đinh lăng được trồng phổ biến, là nguồn cung cấp nguyên liệu để tạo ra các sản phẩm có hoạt tính sinh học có lợi cho sức khỏe con người. Đề tài này góp phần khảo sát về hoạt tính chống oxy hóa và sơ bộ thành phần hóa học của rễ cây Đinh lăng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Dược liệu là Đinh lăng được thu hái ở huyện Tri Tôn, An Giang vào tháng 11/2016. Sau khi mô tả hình thái và khảo sát vi phẫu dược liệu, rễ Đinh lăng được phơi khô và xay thành bột. Từ 9,3 kg rễ Đinh lăng được chiết ngấm kiệt với cồn 96 %, thu cao cồn (cao toàn phần). Cao cồn được hòa với một lượng nước tối thiểu sau đó lắc phân bố tuần tự với diethyl ether, ethyl acettat, n - butanol, cô thu hồi dung môi thu các cao phân đoạn tương ứng. Tiến hành khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao phân đoạn bằng thử nghiệm sử dụng DPPH, chọn ra phân đoạn cho HTCO cao nhất đem đi phân tích sơ bộ thành phần hóa học và phân lập bằng SKC cổ điển nhằm tạo ra những phân đoạn có thành phần đơn giản hơn, phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo sau này. Kết quả và bàn luận Từ 9,3 kg bột rễ Đinh lăng, sau khi chiết và lắc phân bố thu được: 300 g cao Et2O, 30 cao EA, 405 g cao n-BuOH, 800 g cao nước. Tiến hành khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao phân đoạn cho kết quả cao EA có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất (HTCO = 67,82 %, IC50 = 758,55 µg/ml). Phân tích sơ bộ thành phần hóa học thấy rằng cao EA có chứa: Alkaloid, flavonoid, anthocyanoid, proanthocyanidin, saponin, acid hữu cơ, chất khử. Bước đầu phân lập 10 g cao EA bằng SKC cổ điển thu được: 5 phân đoạn từ I → V (có thành phần đơn giản hơn) với khối lượng lần lượt là: 1,5311 g, 1,2835 g, 0,5612 g, 0,5824 g, 0,1889 g. Kết luận Cao EA có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất trong các cao với IC50 = 758,55 µg/ml, và thành phần hóa học gồm: Alkaloid, flavonoid, anthocyanoid, proanthocyanidin, saponin, acid hữu cơ, chất khử.
  • 6. iv MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................vi DANH MỤC HÌNH ẢNH- SƠ ĐỒ............................................................................ vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................2 2.1. CÂY ĐINH LĂNG ..............................................................................................2 2.1.1. Vị trí phân loại ................................................................................................2 2.1.2. Đặc điểm thực vật họ Nhân sâm.....................................................................2 2.1.3. Đặc điểm thực vật chi Polyscias.....................................................................3 2.1.4. Đặc điểm thực vật cây Đinh lăng....................................................................3 2.1.5. Thành phần hóa học ........................................................................................5 2.1.6. Tác dụng dược lý và công dụng....................................................................15 2.1.7. Một số bài thuốc có Đinh lăng......................................................................17 2.1.8. Một số chế phẩm từ Đinh Lăng ....................................................................20 2.2. GỐC TỰ DO VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA ...................................21 2.2.1. Khái niệm gốc tự do......................................................................................21 2.2.2. Tác động của gốc tự do và sự liên quan đến bệnh tật con người..................21 2.2.3. Chất chống oxy hóa.......................................................................................22 2.2.4. Một số phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa trên in vitro ...................22 2.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP ........................25 2.3.1. Kỹ thuật chiết lỏng- lỏng ..............................................................................25 2.3.2. Kỹ Thuật chiết rắn – lỏng .............................................................................26 2.3.3. Một số phương pháp phân lập hợp chất hữu cơ............................................29 CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................31 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................31 3.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ..............................................................................31 3.2.1. Dung môi, hóa chất.......................................................................................31 3.2.2. Thiết bị, dụng cụ ...........................................................................................31 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................32 3.3.1. Khảo sát đặc điểm thực vật học ....................................................................32 3.3.2. Thử tinh khiết................................................................................................32 3.3.3. Nghiên cứu hóa học ......................................................................................33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.................................................................39 4.1. THỰC VẬT HỌC..............................................................................................39 4.1.1. Đặc điểm hình thái ........................................................................................39
  • 7. v 4.1.2. Đặc điểm vi phẫu rễ ......................................................................................43 4.1.3. Đặc điểm bột rễ Đinh lăng............................................................................45 4.2. THỬ TINH KHIẾT...........................................................................................46 4.2.1. Độ ẩm............................................................................................................46 4.2.2. Xác định độ tro..............................................................................................46 4.3. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC...............................................................................47 4.3.1. Chiết xuất và điều chế cao phân đoạn...........................................................47 4.3.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn ..................................48 4.3.3. Phân tích sơ bộ thành phần hóa học trên cao ethyl acetat ............................53 4.3.4. Phân lập các hợp chất từ cao ethyl acetat .....................................................54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................57 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................57 5.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................58
  • 8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Phản ứng thử nghiệm DPPH.........................................................................36 Bảng 4.1. Kết quả thử tinh khiết bột rễ Đinh lăng ........................................................47 Bảng 4.2. Kết quả xác định độ ẩm của các cao phân đoạn ...........................................48 Bảng 4.3. Kết quả khảo sát HTCO của 5 cao, ở nồng độ 1000 µg /ml........................50 Bảng 4.4. Kết quả đo OD của cao EA ở 5 nồng độ.......................................................50 Bảng 4.5. Kết quả đo OD của Vitamin C ở 5 nồng độ..................................................51 Bảng 4.6. Kết quả xác định giá trị IC50 của cao EA và vitamin C ................................52 Bảng 4.7. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học cao ethyl acetat ......................53 Bảng 4.8. Kết quả SKC trên cao EA (10 g)...................................................................56
  • 9. vii DANH MỤC HÌNH ẢNH- SƠ ĐỒ Hình 2.1. Sơ đồ vị trí phân loại của Polyscias fruticosa (L.) Harms. ............................2 Hình 2.2. Công thức chung saponin triterpenoid của cây Đinh lăng ..............................7 Hình 2.3. Một số chế phẩm từ Đinh lăng ......................................................................20 Hình 2.4. Phản ứng trung hòa gốc DPPH......................................................................23 Hình 2.5. Phản ứng trong phương pháp sử dụng TBA – đo lượng MDA....................23 Hình 2.6. Phản ứng FRAP.............................................................................................25 Hình 3.1. Sơ đồ điều chế các loại cao bằng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng ........................34 Hình 4.1. Cây Đinh lăng................................................................................................39 Hình 4.2. Lá Đinh lăng..................................................................................................40 Hình 4.3. Hoa Đinh lăng................................................................................................41 Hình 4.4. Quả Đinh lăng................................................................................................42 Hình 4.5. Rễ Đinh lăng..................................................................................................42 Hình 4.6. Vi phẫu rễ Đinh lăng......................................................................................44 Hình 4.7. Bột rễ Đinh lăng ............................................................................................45 Hình 4.8. Soi bột rễ Đinh Lăng .....................................................................................46 Hình 4.9. Sơ đồ chiết và tách phân đoạn từ rễ Đinh lăng..............................................48 Hình 4.10. Sắc kí đồ các phân đoạn trong khảo sát HTCO...........................................49 Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ cao EA................51 Hình 4.12. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ của vitamin C.....52 Hình 4.13. Biểu đồ so sánh khả năng chống oxy hóa của cao EA với vitamin C.........53 Hình 4.14. Sắc kí đồ thăm dò hệ dung môi cho cao EA ...............................................55
  • 10. viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT EA : Ethyl acetat Et2O : Diethyl ether n –BuOH : n – butanol n-Hex : n – hexan MeOH : Methanol SKLM : Sắc kí lớp mỏng SKC : Sắc kí cột CHCl3 : Clorofrom IC50 : Khả năng đánh bắt 50 % gốc tự do HTCO : Hoạt tính chống oxy hóa OD : Mật độ quang TP : Toàn phần PE : Pertroleum ether TT : Thuốc thử DĐVN IV : Dược điển Việt Nam IV
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU Việt Nam vốn có nền văn hóa phương Đông nên việc sử dụng cây cỏ, dược liệu để làm thuốc phục vụ sức khỏe trở nên quen thuộc, phổ biến; lại thêm có khí hậu nóng ẩm, nhiều mưa, là điều kiện thuận lợi để thực vật phát triển phong phú đa dạng, tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dạo có thể nói là vô tận để phát triển các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên mang lại lợi ích sức khỏe cho con người. Ngày nay, xã hội phát triển hiện đại thì cũng phát sinh nhiều yếu tố mới như: Môi trường ô nhiễm, chất phụ gia trong thức ăn, các chất có hại trong mỹ phẩm, thuốc lá, rượu bia, thức ăn nhanh hay căng thẳng thần kinh (stress)… Đây là những tác nhân chính gây ra gốc tự do. Theo thời gian gốc tự do không ngừng sản sinh và gây hại trong khi hệ thống phòng vệ của cơ thể lại từng bước suy yếu dần. Gốc tự do được xem là “ sát thủ giấu mặt ” gây ra quá trình lão hóa và phần lớn các bệnh tật nguy hiểm như: Trầm cảm, tăng huyết áp, ung thư, đái tháo đường, sa sút trí tuệ, Alzheimer... (Viện dược liệu, 2006 ; Lại Thị Ngọc Hà và cs, 2009). Vậy nên, để bảo vệ sức khỏe, bên cạnh việc hạn chế các yếu tố làm tăng sinh gốc tự do cần phải bổ sung các chất chống gốc tự do cho cơ thể. Việc sử dụng các hợp chất từ thiên nhiên để trung hòa gốc tự do, hạn chế quá trình oxy hóa đang được quan tâm và phát triển vì tính hiệu quả và an toàn mà nó đem lại. Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, Đinh lăng đã được trồng và sử dụng từ rất lâu và phổ biến. Ngoài việc sử dụng để làm gia vị trong một số món ăn, Đinh lăng được sử dụng như một vị thuốc trong nền y học cổ truyền. Ngoài tác dụng bồi bổ tăng cường sức khỏe giống như Hải Thượng Lãn Ông có ví "Đinh lăng là nhân sâm của người nghèo", Đinh lăng còn được biết đến với tác dụng khác như lợi tiểu, chống trầm cảm, kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, ức chế enzym (Bensita mary bernard et al., 1998 ; Đỗ Tất Lợi, 2004 ; Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích, 2001 ; Hồ Lương Nhật Vinh, 2014). Nhưng tác dụng chống oxy hóa của Đinh lăng thì chưa được nghiên cứu. Nhằm góp phần tìm hiểu thêm về tác dụng và giá trị mà cây Đinh lăng mang lại, đề tài " Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) trồng tại An Giang " được tiến hành với mục tiêu sau: - Khảo sát sơ bộ về hình thái cây Đinh lăng và đặc điểm vi học của rễ Đinh lăng. - Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ Đinh lăng để chọn ra phân đoạn có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất. - Khảo sát sơ bộ về thành phần hóa học của phân đoạn có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất.
  • 12. 2 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CÂY ĐINH LĂNG 2.1.1. Vị trí phân loại Cây Đinh lăng thuộc họ Nhân sâm (họ Ngũ gia bì) có vị trí phân loại như sau (Trương Thị Đẹp, 2011): Hình 2.1. Sơ đồ vị trí phân loại của Polyscias fruticosa (L.) Harms. 2.1.2. Đặc điểm thực vật họ Nhân sâm Ở Việt Nam, họ Nhân sâm bì có trên 20 chi: Acanthopanax, Aralia, Aralidium, Arthrophyllum, Brassaiopsis, Dendropanax, Dizygotheca, Evodiopanax, Grushvitzkia, Giới thực vật (Plantae) Phân giới thực vật bậc cao (Cormobionta) Ngành ngọc lan (Magnoliophyta) Lớp ngọc lan (Magnoliopsida) Phân giới thực vật bậc cao (Cormobionta) Giới thực vật (Plantae)Phân lớp Thù du (Cornidae) Bộ ngũ gia bì (Araliales) Họ ngũ gia bì (Araliaceae) Chi Polyscias Loài Polyscias fruticosa (L.) Harms
  • 13. 3 Hedera, Heteropanax, Macropanax, Panax, Pentapanax, Plerandropsis, Polycias, Pseudopanax, Scheffleropsis, Tetrapanax, Trevesia, Tupidanthus: Gần 120 loài. Thân: Thân cỏ hay cây gỗ nhỏ mọc đứng hoặc cây gỗ to ít phân nhánh, đôi khi leo. Lá: Lá thường mọc cách ở gốc thân mộc đối ở ngọn, đôi khi mọc vòng. Lá có thể đơn hay kep hình lông chim hoặc kép hình chân vịt. Phiến lá nguyên, có khía răng hoặc có thùy. Lá kèm rụng sớm hay đính vào cuống lá. Bẹ lá phát triển. Cụm hoa: Tán đơn hay kép, tụ thành chùm, đầu, gié ở nách lá hay ngọn cành. Hoa: Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5, 4 vòng. Bao hoa: Lá đài thu hẹp chỉ còn 5 răng, 5 cánh hoa rời và rụng sớm. Bộ nhị: 5 nhị xen kẽ cánh hoa. Bộ nhụy: 5 lá noãn dính nhau thành bầu dưới có 5 ô, mỗi ô 1 noãn; đôi khi có 10 lá noãn, ít khi giảm còn 3 hay 1 lá noãn; vòi rời. Quả: Quả mọng hay quả hạch. Hạt có nội nhũ (Trương Thị Đẹp, 2011). 2.1.3. Đặc điểm thực vật chi Polyscias Chi Polyscias Forst. & Forst. F. có gần 100 loại trên thế giới, phân bố rải rác ở cận vùng nhiệt đới và nhiệt đới, nhất là một số đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam có 7 loài đều là cây trồng (Đỗ Huy Bích và cs, 2006). Cây gỗ nhỏ hay vừa có dáng mảnh và có tán lá đẹp, thường xanh, không gai. Lá kép lông chân vịt hay lá đơn có thùy chân vịt hoặc lá kép lông chim với các lá chét có hình dạng thay đổi; lá kèm không có hay hợp lại ở gốc thành một phần phụ nhỏ. Cụm hoa tán tạo thành chùm hay chùy; cuống hoa có khớp rụng hay hơi có khớp; đài nguyên hay có 5 răng; cánh hoa 5, tiền khai van. Bộ nhị 5, bao phấn hình trứng hay thuôn. Bầu dưới 2 ô, ít khi 3 – 4 ô; vòi nhụy 2 – 4 rời hay hợp ở gốc. Quả dẹt, ít khi gần hình cầu. Hạt dẹt (Đỗ Huy Bích và cs, 2006). 2.1.4. Đặc điểm thực vật cây Đinh lăng Đinh lăng còn gọi là cây Gỏi cá. Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L.) Harms, thuộc họ Nhân sâm- Araliaceae. (Võ Văn Chi, 1997). Tên khác: Nam dương lâm Tên đồng nghĩa: Panax fruticosum L, Nothopanax fruticosum(L.) Miq. Tieghenopanax fruticosus(L.) R. Vig. (Đỗ Tất Lợi, 2004). Mô tả: Cây nhỏ dạng bụi, cao 1,5 – 2m. Thân nhẵn, ít phân nhánh, các nhánh non có nhiều lỗ bì lồi. Lá kép mọc so le, có bẹ, phiến lá xẻ 3 lần lông chim, mép có răng cưa không đều, chóp nhọn, lá chét và các đoạn đều có cuống. Cụm hoa chùy ở ngọn, gồm nhiều tán. Hoa nhỏ, màu trắng xám. Quả hình trứng, dẹt, màu trắng bạc. (Võ Văn Chi, 1997).
  • 14. 4 Phân bố sinh thái Đinh lăng có nguồn gốc ở vùng đảo Polynésie ở Thái Bình Dương. Cây được trồng ở Malaysia, Indonesia, Campuchia, Lào... Ở Việt Nam, Đinh lăng cũng có từ lâu trong nhân dân và được trồng khá phổ biến ở vườn gia đình, đình chùa, trạm xá, bệnh viện... Để làm cảnh, làm thuốc và làm rau gia vị. Đinh lăng là loại cây ưa ẩm và có thể hơi chịu bóng, trồng được trên nhiều loại đất, thậm chí với một lượng đất rất ít trong chậu nhỏ, cây vẫn có thể sống được, theo kiểu cây cảnh bonsai. Trồng bằng cành sau 2 – 3năm cây có hoa quả. Chưa quan sát được cây con mọc từ hạt. Đinh lăng có khả năng tái sinh vô tính khỏe, với một đoạn thân hoặc cành cắm xuống đất đều trở thành cây mới (Đỗ Huy Bích và cs, 2006). Cách trồng Đinh lăng được trồng phân tán ở khắp nơi, để làm cảnh, lá làm gia vị, rễ làm thuốc. Hiện nay, một số nơi đã bắt đầu trồng Đinh lăng ở quy mô sản xuất thử (1000 – 2000 m2 ). Đinh lăng được nhân giống bằng cành. Trong nhân gian, khi trồng một vài cây trong chậu, trong bồn, góc sân, góc vườn... người ta chỉ cần lấy một đoạn thân cành cắm xuống đất là được. Cành giâm lúc đầu chỉ ra rễ ở đầu dưới của cành. Thực tiễn thấy rằng, rễ này nhỏ và chất lượng kém hơn rễ phát sinh từ gốc chồi tái sinh. Tuy nhiên chồi tái sinh của Đinh lăng ra rễ rất chậm. Đó lý do tại sao Đinh lăng lâu được thu hoạch. Vấn đề này đang được nghiên cứu để tìm giải pháp khắc phục. Đất trồng Đinh lăng cần màu mỡ, tầng canh tác sâu, tơi xốp, cao ráo, thoát nước và tiện tưới. Đinh lăng được trồng quanh năm, tốt nhất là giâm cành vào tháng 5 – 6 và trồng vào tháng 7 – 8. Khi trồng nên cắt bớt lá để hạn chế thoát hơi nước, giúp cây nhanh phục hồi. Cây ưa bóng và ưa ẩm nên có thể trồng xen dưới tán cây trong vườn. Thường xuyên làm cỏ nhất là đối với cây mới trồng. Đinh lăng không có sâu bệnh nghiêm trọng. Cây trồng sau 7 – 10 năm mới thu hoạch. Cây càng già, năng suất và chất lượng rễ càng cao (Đỗ Huy Bích và cs, 2006). Bộ phận dùng Rễ, thân, lá – Radix, Caulis et Folium Polyscias. Thu hoạch rễ của những cây đã trồng từ 3 năm trở lên, đem rửa sạch phơi khô ở chỗ mát, thoáng gió để đảm bảo mùi hương và phẩm chất. Khi dùng, đem rễ tẩm nước gừng tươi 5 % sao qua, rồi tẩm 5 % mật ong hoặc mật mía. Lá thu hái quanh năm thường dùng tươi. (Võ Văn Chi, 1997).
  • 15. 5 2.1.5. Thành phần hóa học Rễ Đinh lăng có glycosid, alcaloid, saponin, flavonoid, tannin, vitamin tan trong nước (B1, B2, B6, C…), polyacetylen, các phytosterol và tới 20 acid amin (Arginin, alanin, asparagin, cystein, acid glutamic, leucin, lysin...). Các saponin triterpen trong cây Đinh lăng đều có phần sapogenin là acid oleanolic, phần đường là glucose, galactose, rhammose …, với tỷ lệ hàm lượng là: rễ 0.49 %; vỏ rễ 1.00 %; lõi rễ 0.11%. ( Võ Xuân Minh, 1992 ; Nguyễn Thị Nguyệt và cs, 1992 ; Vo D. H., et al.,1998 ; Võ Xuân Minh và cs, 1991 ; Nguyễn Thời Nhâm và cs, 1990 ; Lutomski J et al., 1992). Trong lá Đinh lăng cũng có các thành phần hóa học như trong rễ Đinh lăng nhưng hàm lượng ít hơn. Hàm lượng saponin toàn phần trong lá là 0,38 %. Ngoài ra còn có tinh dầu với thành phần chính là β-elemen, α-bergamoten, germacren, γ- bisabolen (Võ Văn Chi ,1997 ; Võ Xuân Minh và cs, 1991 ; Brophy J.J et al., 1990). β-Elemen β-Germacren-D E-γ-Bisabolen α-Bergamoten
  • 16. 6 Một số Polyacetylen có trong cây Đinh lăng như: (8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6- diyn-3,10-diol; Palcarinol; (8Z)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on; (8E)- Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on, Panaxydol (Lutomski J. et al., 1992): HO OH 10 17 864 3 1 (8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol HO 1 3 4 6 9 10 17 Palcarinol HO 864 3 1 O 10 17 (8Z)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on HO O 10 17 864 3 1 (8E)-Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3-ol-10-on HO 864 3 1 O 17 10 Panaxydol Một số loại saponin có trong cây Đinh lăng đã phân lập được có công thức như sau ( Proliac J. et al., 1996 ; Vo D. H. et al., 1998 ; Nguyễn Thị Nguyệt và cs, 1992):
  • 17. 7 R1O COOR2 Hình 2.2. Công thức chung saponin triterpenoid của cây Đinh lăng CH3 CH3 CH3 H3C COOH CH3 CH3H CH3 HHO Acid oleanolic CH3 H3C CH3 H3C COOH CH3 CH3H CH3 H O O OH OH HO OO OH OH HO HO Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)- β-D-glucuronopyranosyloleanolic.
  • 18. 8 CH3 CH3 CH3 H3C COOH CH3 CH3H CH3 H O O O O HOOC HO HO OH HO HO OH Acid 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)- β-D-glucuronopyranosyloleanolic. CH3 CH3 CH3 H3C COOH CH3 CH3H CH3 H O O O O HOOC HO O OH HO HO OH OH HO OH Acid 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic. CH3 CH3 CH3 H3C COOH CH3 CH3H CH3 H O O O O HOOC HO O HO OH OH HO OH OH Acid 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic.
  • 20. 10 CH3 CH3 CH3 H3C COO CH3 CH3H CH3 H O O O HOOC O HO HO OH OH O OH HO HOHO O HO OHO HO HO OH 3-O-[β-D-glucopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester. CH3 CH3 CH3 H3C COO CH3 CH3H CH3 H O O O HOOC O HO HO OH OH O OH HO HOHO O HO OHO HO OH HO 3-O-[α-L-arabinopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester.
  • 21. 11 CH3 CH3 CH3 H3C COO CH3 CH3H CH3 H O O O HOOC O HO HO OH OH O OH HO HOHO O HO OHO HO OH HO 3-O-[β-D-galactopyranosyl-(1→2), β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D- glucuronopyranosyloleanolic 28-O-β-D-glucopyranosyl ester. CH3 CH3 CH3 H3C COO CH3 CH3H CH3 H O O OH HOOC O HO HO OH OH O OH HO OHO HO O O OH HO H3C HO 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→4)-β-D-glucuronopyranosyloleanolic 28-O-α-L- rhamnopyranosyl-(1→3)-β-D-glucopyranosyl ester.
  • 23. 13 CH3 H3C CH3 H3C COO CH3 CH3H CH3 H O O OH OH HO O O OH HO OH HO O CH3 OH OH HO Acid 3-O-[α-rhamnopiranosyl-(1-4)-β-D-glucopyranosyl]-28-O-β-D- glucopyranosyl] oleanolic. Trong những năm gần đây, có nhiều hợp chất saponin mới được phân lập. Năm 2014, Hồ Lương Nhật Vinh đã phân lập được 3-O-{β-D glucopyranosyl (1→2)-[β-D- galactopyranosy l(1→4)]-β-D-glucoronopyranosyl} oleanolic acid 28-O-[β-D- glucopyranosyl (1→2)-β-D-glucopyranosyl] ester từ lá cây Đinh lăng. Năm 2016, Nguyễn Thị Bích Thu và cộng sự lần đầu tiên phân lập được hợp chất falcarindiol từ rễ Đinh lăng. Cùng năm 2016, Trần Thị Hồng Hạnh và cộng sự lần đầu tiên phân lập được 3-O-{β-D-glucopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→4)]-β-D- glucuronopyranosyl} oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-β-D- galactopyranosyl ester (từ lá Đinh lăng) và được đặt tên là polyscioside I (Hồ Lương Nhật Vinh, 2014 ; Nguyễn Thị Bích Thu và cs, 2016 ; Trần Thị Hồng Hạnh và cs, 2016).
  • 24. 14 CH3 CH3 CH3 H3C CH3H CH3 HO O O O O HO OH O OH HO COOH CH3 OH HO HO OH HO O O OH OH O OH O O OH OH HO OH 3-O-{β-D glucopyranosyl (1→2)-[β-D-galactopyranosy l(1→4)]-β-D- glucoronopyranosyl} oleanolic acid 28-O-[β-D-glucopyranosyl (1→2)-β-D- glucopyranosyl] ester OH OH 8 3 17 Falcarindiol CH3 CH3 CH3 H3C CH3 CH3H CH3 H O O O HOOC O HO HO OH OH O HO O O OH HO HO O O OHOH HO O HO HO HO OH O Polyscioside I
  • 25. 15 Viện hóa sinh biển-Viện khoa học và công nghệ Việt Nam đã phân lập được 3 hợp chất flavonoid từ lá Đinh lăng là quercitrin, afzelin và kaempferol-3-O-rutonosid (Nguyễn Thị Luyến và cs, 2012): OOH OH O OH OH O O CH3 OH OH HO Quercitrin O O OH OH O OH O OH OHH3C OH Afzelin O O OH OH O OH O OH OH OH O O OH OH H3C OH Kaempferol-3-O-rutinosid 2.1.6. Tác dụng dược lý và công dụng Cây Đinh lăng được coi như nhân sâm Việt Nam vì nó có rất nhiều tác dụng tương tự như nhân sâm: làm tăng cường sức dẻo dai và nâng cao sức đề kháng của cơ thể, chống được hiện tượng mệt mỏi, bổ dưỡng, làm cho cơ thể ăn ngon, ngủ yên, tăng khả năng lao động và làm việc bằng trí óc, lên cân và chống độc…(Võ Văn Chi, 1997 ;
  • 26. 16 Đỗ Tất Lợi, 2004). Đinh lăng có tác dụng làm tăng hiệu lực điều trị của cloroquin trong bệnh sốt rét thực nghiệm trên động vật. Đinh lăng có tác dụng tăng co bóp tử cung, có tác dụng an thần và ít độc, có tác dụng nội tiết kiểu oestrogen. Nước sắc Đinh lăng có tác dụng đối kháng trùng roi Euglena viridis, trùng tiêm mao Paramoecium caudatum và một số động vật nguyên sinh khác trong nước ngâm rơm và nước ao. Nước săc Đinh lăng còn có tác dụng chống choáng phản vệ ở mức độ vừa, bảo vệ được 60 % chuột Lang qua cơn choáng. Đinh lăng có tác dụng kháng Entamoeba histolyca, làm đơn bào co thành kén. Đinh lăng đã được nghiên cứu tác dụng kích thích miễn dịch không đặc hiệu trong thí nghiệm gây mẫn cảm chuột nhắt bằng hồng cầu cừu. Đinh lăng có tác dụng ức chế mạnh hoạt độ men MAO ở não và gan. Dịch chiết Đinh lăng còn được thử tác dụng đối với ATPase màng tế bào, và thấy K+ , Na+ , ATPase đều được kích thích bởi dịch chiết thân, rễ và lá của cây. Đinh lăng còn có tác dụng kích thích sinh dục ở động vật già và kích thích tăng sinh lực ở động vật gây mệt mỏi, tác dụng kéo dài và bền vững (Đỗ Huy Bích và cs, 2006). Ở Ấn Độ, người ta cho là cây có tính làm săn, dùng trong điều trị sốt. Ở Campuchia, người ta dùng lá phối hợp với các cây thuốc khác làm bột hạ nhiệt, thuốc giảm đau. Lá dùng xông để ra mồ hôi và chữa chứng chóng mặt, dùng tươi giã nát đắp ngoài trị viêm thần kinh khớp và vết thương. Lá nhai nuốt với chút phèn giúp trị hóc xương cá (Võ Văn Chi, 2004). Cụ thể các nghiên cứu cho thấy: - Nước sắc rễ Đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính tương tự như nhân sâm. (Đỗ Tất Lợi, 2004) - Các thí nghiệm trên chuột cho thấy cây Đinh lăng có tác dụng lợi tiểu, làm tăng tiết niệu gấp năm lần so với bình thường, làm tăng sức đề kháng của chuột đối với các bức xạ siêu cao tần (Đỗ Tất Lợi, 2004 ; Đỗ Huy Bích và cs., 2004). - Cây Đinh lăng có tác dụng tăng lực, tăng cân, tăng khả năng chịu đựng của bộ đội, vận động viên thể thao (Nguyễn Thị Thu Hương và Lương Kim Bích, 2001). - Các hợp chất polyacetylen như (8E)-heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol phân lập được từ cây Panax vietnamensis và Polycias fruticosa cho thấy có hoạt tính kháng vi khuẩn Gram (+), kháng nấm Candida albican nhưng không kháng được vi khuẩn Gram (-) (Lutomski J. et al., 1992). - Năm 2001, Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự đã dùng chuột nhắt trắng để thử nghiệm tác dụng chống trầm cảm và stress của Đinh lăng. Kết quả cho thấy
  • 27. 17 cao Đinh lăng có tác dụng chống trầm cảm và phục hồi thời gian ngủ bị rút ngắn bởi stress với liều 45 – 180 mg/kg thể trọng, khoảng liều này cũng có tác dụng khác như tăng lực, kích thích hoạt động của não bộ và nội tiết, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống viêm và xơ vữa động mạch (Nguyễn Thị Thu Hương và Lương Kim Bích, 2001). - Dịch chiết cồn của rễ Đinh lăng được nuôi cấy mô trong 6 tháng đã thể hiện tác dụng tăng lực dài ngày, chống stress nóng và kháng viêm thực nghiệm tương tự như dịch chiết cồn của rễ cây Đinh lăng 5 năm tuổi trồng trong điều kiện tự nhiên (Nguyễn Ngọc Dung, 1998). - Dịch chiết n-butanol của lá cây Đinh lăng với liều 500 mg/kg có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm và diệt nhuyễn thể trên chuột nhắt trắng (Bernard M.B. et al., 1998 ). - Cao lá Đinh lăng ở liều 200 mg/kg và 500 mg/kg làm giảm lượng Malondialdehyde trong não và gan chuột nhắt trắng sau khi được gây tăng bằng CCl4 và làm giảm nồng độ cholesterol trong máu so với lô không điều trị. Cao lá Đinh lăng ở liều 200 mg/kg có tác dụng chống oxy hóa và hạcholesterol ở chuột nhắt cao hơn so với liều 500 mg/kg (Nguyễn Trần Châu và Đỗ Mai Anh, 2008). - Năm 2011, Varadharajan và cộng sự đã chứng minh được hoạt tính lợi tiểu của dịch chiết dầu hỏa rễ Đinh lăng trên động vật thí nghiệm (Varadharajan R. and Rajalingam D., 2011) - Năm 2012, viện Hóa sinh biển – Viện khoa học công nghệ Việt Nam đã chứng minh trên in vitro tác dụng ức chế enzyme α-amylase của 2 flavonoid phân lập là quercitrin và kaempferol-3-O-rutonosid với giá trị IC50tương ứng là 4,61 µg/ml và 59,4 µg/ml (Nguyễn Thị Luyến và cs, 2012). - Năm 2014, kết quả thử in vitro cho thấy lá Đinh lăng có tác dụng ức chế tốt 2 enzyme α- amylase và α- glucosidase. Đây là 2 enzyme đóng vai trò quan trọng trong quá trình thủy phân, hấp thu tinh bột và chuyển hóa đường trong cơ thể và việc ức chế 2 enzyme này có thể giúp ngăn chứng tăng đường huyết (Hồ Lương Nhật Vinh, 2014). 2.1.7. Một số bài thuốc có Đinh lăng Rễ Đinh lăng có vị ngọt, tính bình. Lá Đinh lăng có vị nhạt, hơi đắng, tính bình (Võ Văn Chi, 1997) Theo dân gian, rễ Đinh lăng được dùng làm thuốc bổ, chữa cơ thể suy nhược, gầy
  • 28. 18 yếu mệt mỏi, tiêu hóa kém, ho, ho ra máu, đau tử cung, kiết lỵ, làm thuốc lợi tiểu. Thân và cành dùng chữa phong thấp, đau lưng. Lá dùng chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú (Võ Văn Chi, 2004).Dưới đây là một số bài thuốc dân gian có Đinh lăng:  Thuốc bồi bổ cơ thể, tăng cường thể lực: Rễ củ Đinh lăng thái lát, phơi khô, sao vàng sắc uống hằng ngày, có thể nghiền thành bọt mịn để uống ngày 20 – 30 g (Quách Tuấn Vinh, 2006).  Chữa Phong thấp, thấp khớp: Rễ Đinh lăng 12 g; Cối xay, Hà thủ ô, Huyết rồng, cỏ Rễ xước, Thiên niên kiện tất cả 8 g; vỏ Quýt, Quế chi 4 g (riêng vị Quế chi bỏ vào sau cùng khi sắp nhấc ấm thuốc xuống). Đổ 600 ml nước sắc còn 250 ml. Chia làm hai lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng (Võ Hà, 2008). - Chữa mệt mỏi, biếng hoạt động: Rễ Đinh lăng phơi khô thái mỏng 0.50 g thêm 100 ml nước, đun sôi trong 15 phút, chia 2 – 3 lần uống trong ngày.  Thông tia sữa, căng vú sữa: Rễ Đinh lăng 30 – 40 g. Thêm 500 ml nước sắc còn 250 ml. Uống nóng. Uống luôn 2 – 3 ngày, vú hết nhức, sữa chảy ra bình thường (Đỗ Tất Lợi, 2004).  Chữa vết thương: Giã nát lá Đinh lăng đắp lên ( Đỗ Tất Lợi, 2004).  Lợi sữa: Lá Đinh lăng tươi 50 – 100g, bong bóng lợn 1 cái, băm nhỏ, trộn với gạo nếp, nấu cháo ăn. Hoặc rễ Đinh lăng tươi 30 – 40g, thêm 500 ml nước, sắc còn 250 ml, uống nóng, ngày uống 1 – 2 lần, uống trong 2 – 3 ngày (Võ Văn Chi, 1997).  Lá Đinh lăng phơi khô đem lót gối hoặc trải giường cho trẻ em nằm giúp phòng bệnh kinh giật (Đỗ Tất Lợi, 2004).  Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, ho, đau, tức ngực, nước tiểu vàng: Đinh lăng tươi (rễ, cành) 30 g, lá hoặc vỏ Chanh 10 g, vỏ Quýt 10 g, Sài hồ (rễ, lá,cành) 20 g, lá Tre tươi 20 g, Cam thảo dây hoặc Cam thảo đất 30 g, Rau má tươi 30 g. Các vị cắt nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250 ml, chia uống 3 lần trong ngày (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).  Chữa đau tử cung: Cành và lá Đinh lăng rửa sạch sao vàng, sắc uống thay chè (Đỗ Huy Bích và cs,
  • 29. 19 2006).  Chữa mẫn ngứa do dị ứng: Lá đinh lăng 80 g, sao vàng, sắc uống. Dùng trong 2 – 3 tháng (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).  Chữa thiếu máu: Rễ Đinh lăng, Hà thủ ô, Thục địa, Hoàng tinh, mỗi vị 100 g, Tam thất 20 g. Tán bột, sắc uống ngày 100 g (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).  Chữa viêm gan mạn tính: Rễ Đinh lăng 12 g, Nhân trần 20 g, Ý dĩ 16 g; Chi tử, Hoài sơn, Biển đậu, rễ Cỏ tranh, Xa tiền tử, Ngũ gia bì, mỗi vị 12 g; Uất kim, Nghệ, Ngưu tất, mỗi vị 8 g. Sắc uống, ngày một thang (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).  Chữa liệt dương: Rễ Đinh lăng, Hoài sơn, Ý dĩ, Hoàng tinh, Hà thủ ô, Kỷ tử, Long nhãn, cám Nếp, mỗi vi 12 g; Trâu cổ, cao long ban, mỗi vị 8 g; Sa nhân 6 g. Sắc uống, ngày một thang (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).  Chữa sốt rét: Rễ Đinh lăng, Sài hồ, mỗi vị 20 g; Rau má 16 g; lá Tre, Cam thảo nam, mỗi vị 12 g; Bán hạ sao vàng 8 g, Gừng 6 g, sắc uống (Đỗ Huy Bích và cs, 2006).  Phòng tác dụng của thuốc chữa lao: Lá Đinh lăng sao vàng 20 – 25 g, hãm nước uống hàng ngày (Quách Tuấn Vinh, 2005).  Chữa ho suyễn lâu năm: Rễ đinh lăng, Bách bộ, Đậu săn, rễ cây Dâu, Nghệ vàng, rau tần dày lá, mỗi vị 8 g, củ Xương bồ 6 g, Gừng khô 4 g. Đổ 600 ml sắc còn 250 ml. Chia làm hai lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng (Võ Hà, 2008).
  • 30. 20 2.1.8. Một số chế phẩm từ Đinh Lăng Trên thị trường hiện nay, có các chế phẩm từ Đinh lăng sau: Trà Đinh lăng Công ty TNHH Lava (www.quagac.com) Rượu Đinh lăng Hòa Bình (www.goidinhlangthienduong.com) Viên nang Vanina Học viện quân y ( www.giamcanlishou.com) Cebraton Traphaco (www.baomoi.com) Hình 2.1. Một số chế phẩm từ Đinh lăng
  • 31. 21 2.2. GỐC TỰ DO VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA 2.2.1. Khái niệm gốc tự do Các gốc tự do hay nói chính xác hơn là các chất hoạt động chứa oxy và nitơ (ROS và RNS), là các dẫn xuất dạng khử của oxy và nitơ phân tử. Chúng được chia thành hai nhóm lớn là các gốc tự do và các dẫn xuất không phải gốc tự do. Gốc tự do là những phân tử hoặc nguyên tử có điện tử độc thân, điện tử này làm cho gốc tự do có khả năng oxy hóa rất cao. Các dẫn xuất không phải gốc tự do như oxy đơn, hydroperoxyd, nitroperoxyd là tiền chất của các gốc tự do. Các gốc tự do không bền với thời gian nên nó phải nhận điện tử từ các phân tử khác để đạt được cấu trúc bền vững. Quá trình này tạo thành một dây chuyền phản ứng với các phân tử chung quanh nó, do đó gây tổn thương và làm thay đổi giá trị sinh học của các đại phân tử sinh học như ADN, protein, lipid (Proctor P.H., 1989 ; Favier A., 2003 ; Viện dược liệu, 2006). Trong cơ thể người và động vật, thường xuyên có sự hình thành các gốc tự do, phát sinh trong quá trình chuyển hóa hay là sản phẩm của phản ứng khử độc đối với một số chất hoặc yếu tố ngoại lai trong hệ thống lưới nội bào. Ngoài ra chúng có thể được sinh ra do một số tác nhân bên ngoài như tia tử ngoại, nhiễm độc lân hữu cơ, hay bệnh lý gây ra bởi stress như chấn thương, bỏng…. Khi có sự gia tăng hình thành gốc tự do, làm mất cân bằng hệ thống oxy hóa, kết quả làm tổn thương cấu trúc phân tử của tế bào như lipid, ADN, protein… dẫn đến thay đổi chức năng hoạt động của tế bào (Viện dược liệu, 2006) 2.2.2. Tác động của gốc tự do và sự liên quan đến bệnh tật con người Gốc tự do sinh ra quá mức sẽ vượt qua hệ thống enzym bảo vệ của cơ thể (enzym superoxid dismutase - SOD, catalase, peroxidase…) và không tránh khỏi việc các gốc này tấn công vào tất cả các chất trong cơ thể. Những thành phần tế bào như ADN, protein, phospholipid, carbohydrat…. dễ bị gốc tự do tấn công, là nguyên nhân của rất nhiều bệnh nguy hiểm. Gốc tự do tấn công vào phospholipid màng tế bào gây ra quá trình peroxy hóa lipid. Hậu quả dẫn đến tính lỏng, tính thấm của màng tế bào thay đổi. Quá trình peroxy hóa ở quanh bao myelin của sợi tế bào thần kinh có thể dẫn tới các dấu hiệu của bệnh thần kinh (bệnh não suy Alzheimer). Nếu peroxy hóa các chất xảy ra trên bề mặt phế nang sẽ gây ra dấu hiệu rối loạn chức năng phổi. Quá trình peroxy hóa lipid xảy ra mãnh liệt ở cơ quan, tổ chức tế bào khiến chúng bị phá hủy một cách nghiêm trọng dẫn đến đột biến, ung thư hoặc tổn thương các phân tử ADN. Sự tác động đến các yếu tố gây viêm, sự hủy hoại các phân tử polysaccharid do oxy hóa có thể làm mất tính nhớt của acid hyalunoric (một chất làm trơn khớp), ảnh
  • 32. 22 hưởng tới quá trình viêm có thể dẫn tới bệnh viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ…. Gốc tự do liên quan chặt chẽ đến sự điều hòa các chất tiết ra từ thành trong mạch máu (prostacyclin, nitrogen oxyd...) để quyết định tính bám dính của tiểu cầu và các mảng xơ vữa... là nguyên nhân của một số bệnh tim mạch (nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não...) Nói chung gốc tự do liên quan đến khá nhiều bệnh tật trong cơ thể vì thế nếu khả năng chống oxy hóa của cơ thể cao thì xác suất mắc bệnh và mức độ bệnh tật sẽ giảm. Vì thế người ta không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm các chất chống oxy hóa cho cơ thể nhằm nâng cao và bảo vệ sức khỏe con người (Lại Thị Ngọc Hà và cs, 2009 ; Nguyễn Ngọc Hồng, 2009). 2.2.3. Chất chống oxy hóa Trong cơ thể luôn tồn tại sự cân bằng giữa việc tạo ra các gốc oxy hóa và các chất chống oxy hóa, đó là trạng thái căn bản của cân bằng nội môi. Các chất chống oxy hóa là những chất giúp bảo vệ tế bào khỏi các gốc tự do tạo ra trong các quá trình oxy hóa nên ngăn cản hay làm chậm quá trình này. Ngoài ra, các chất chống oxy hóa còn được sử dụng trong ngành dược và mỹ phẩm với mục đích bảo vệ sự ổn định của dược chất. Do đó, chất chống oxy hóa cũng được định nghĩa là những chất khử mạnh có hoạt tính oxy hóa cao hơn so với dược chất. Các chất chống oxy hóa trong dược phẩm được chia ra làm nhiều nhóm dựa trên cơ chế khác nhau bao gồm các cơ chế chống oxy hóa trực tiếp và chống oxy hóa gián tiếp. - Các chất chống oxy hóa gián tiếp là những tác nhân chelat hóa tác động lên các ion kim loại như Fe2+ , Cu2+ , Ni2+ , Mn2+ …. Vì đây là các ion xúc tác cho các quá trình khơi mào phản ứng oxy hóa. - Các chất chống oxy hóa trực tiếp bao gồm các chất khử hóa, các chất oxy hóa chọn lọc và các chất ngắt mạch. Trong thiên nhiên, các chất chống oxy hóa có từ nhiều nguồn gốc khác nhau nhưng cây cỏ vẫn là nguồn quan tâm chủ yếu. Một số chất chống oxy hóa đã được tìm ra, chứng minh và sử dụng hàng loạt như: Vitamin E, vitamin C, polyphenol, flavonoid (Viện dược liệu, 2006 ; Wang J. et al, 2007). 2.2.4. Một số phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa trên in vitro 2.2.4.1. Thử nghiệm sử dụng DPPH DPPH (1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl) là gốc tự do được dùng để thực hiện phản ứng mang tính chất sàng lọc tác dụng chống oxy hóa của các chất nghiên cứu.
  • 33. 23 Phương pháp này được dùng phổ biến vì đơn giản, nhanh chóng và ổn định. Hoạt tính chống oxy hóa thể hiện qua việc đánh bắt gốc tự do, làm giảm màu của DPPH, sự giảm màu đó sẽ được xác định bằng cách đo quang ở bước sóng 517 nm. Các chất có khả năng chống oxy hóa sẽ trung hòa gốc DPPH bằng cách cho hydrogen, làm nhạt dần màu tím của DPPH ( Huang D. et al, 2005 ; Wang J. et al, 2007). N N N NH NO2O2N NO2 O2N NO2 NO2 + R+ RH Hình 2.4. Phản ứng trung hòa gốc DPPH Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO): HTCO (%) = [(ODchứng – ODthử)/ (ODchứng – ODtrắng)] x 100 OD: Mật độ quang 2.2.4.2. Thử nghiệm sử dụng TBA - đo lượng MDA MDA (Malonyl dialdehyd) là sản phẩm cuối cùng của quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào. Sử dụng acid thiobarbituric (TBA) để xác định hàm lượng MDA trong tổ chức tế bào, từ đó đánh giá khả năng chống oxy hóa của chất nghiên cứu thể hiện qua việc giảm hàm lượng MDA. Một phân tử MDA phản ứng với hai phân tử TBA tạo phức màu hồng hấp thu cực đại ở bước sóng 523 nm (Nguyễn Thượng Dong và cs, 2006 ; Viện dược liệu, 2006). OHC H2 C CHO HN N N HN N NH O O O H SOS H OO H S + -2H2 t Hình 2.5. Phản ứng trong phương pháp sử dụng TBA – đo lượng MDA Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO): HTCO (%) = [(CMDA chứng – CMDA thử)/ CMDA chứng] x 100 Nồng độ MDA được tính theo phương trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn MDA.
  • 34. 24 2.2.4.3. Thử nghiệm đánh giá khả năng kết hợp với ion sắt II Ion sắt hoặc đồng ở trạng thái tự do dễ dàng xúc tác sinh ra gốc tự do. Đánh giá khả năng phòng ngừa sinh gốc tự do của chất nghiên cứu thể hiện qua sự khóa các ion kim loại chuyển tiếp vào dạng phức, không để cho tồn tại ở trạng thái tự do, sẽ làm mất khả năng xúc tác. Hoạt tính chống oxy hóa được thể hiện qua việc ngăn chặn sự tạo thành phức chất có màu giữa ion sắt II với thuốc thử Ferrozin (Viện dược liệu, 2006). EDTA được sử dụng như chất đối chiếu dương tính. Hoạt tính chống oxy hóa (HTCO): HTCO (%) = [(ODchứng – ODthử)/ (ODchứng – ODtrắng)]x100 2.2.4.5. Thử nghiệm đánh giá khả năng đánh bắt gốc superoxyd Đánh giá khả năng phòng vệ loại bỏ các gốc tự do đã sinh ra của chất nghiên cứu qua việc ngăn chặn sự tạo thành gốc superoxyd. Gốc superoxyd được tạo thành trong phản ứng giữa xanthin và xanthin oxydase sẽ được định lượng bằng phương pháp khử, sử dụng nitroblue tetrazolium (NBT) cho phức chất có màu tím được đo quang ở bước sóng 550 nm. Hoạt tính chống oxy hóa của mẫu thử được thể hiện qua việc làm giảm sự hình thành phức màu tím (Viện dược liệu, 2006 ; Wang J, 2007). Enzym superoxyd dismutase (SOD) được sử dụng như chất đối chiếu dương tính. HTCO (%) = [(ODchứng – ODthử)/ (ODchứng – ODtrắng)] x 100 2.2.4.6 Thử nghiệm đánh giá khả năng khử ion sắt III (Phương pháp FRAP) Phương pháp FRAP (Ferric ion Reducing Antioxidant Power) được thực hiện đầu tiên bởi Benzie và Strain để đo năng lực khử hóa của các chất trong huyết tương, nhưng đây cũng là phương pháp được sử dụng để thử nghiệm các chất chống oxy hóa trong thực vật. Phương pháp này dựa vào sự khử phức ferric 2,4,6-tripyridin-s-triazin (Fe3+ – TPTZ) thành phức chất ferrous 2,4,6-tripyridin-s-triazin (Fe2+ – TPTZ) bền hơn bằng một chất khử (chất chống oxy hóa) ở pH thấp. Phức Fe2+ – TPTZ tạo thành có màu xanh dương đậm, bền vững và có độ hấp thu cực đại tại bước sóng 593 nm ( Benzie I.F.F and Strain J.J, 1999 ; Wojdylo A. et al, 2007 ; Nguyen Thi Hoai Thu et al, 2011)
  • 35. 25 N N N N N N N N N N N N Fe3+ antioxidant +e N N N N N N N N N N N N Fe2+ Hình 2.6. Phản ứng FRAP 2.2.4.7. Phương pháp đánh giá khả năng đánh bắt peroxyhydro H2O2 (Hydrogen peroxide scavenging activity) Hai tiểu phân O2 - và H2O2 sinh ra từ chuyển hóa trong cơ thể với nồng độ vô cùng thấp, dễ dàng bị loại bỏ và không độc hại cho cơ thể nhưng nếu hiện diện ở nồng độ cao (do stress oxy hóa) chúng có thể tạo ra 1 O2, . OH là những phân tử và gốc có khả năng phản ứng rất cao, dễ dàng phản ứng với các chất hữu cơ tạo ra các peroxyd và từ đó tạo ra nhiều sản phẩm độc hại cho tế bào. Hoạt tính chống oxy hóa và mẫu thử được thể hiện qua việc làm giảm lượng H2O2 đưa đến làm giảm phản ứng màu giữa H2O2 và đỏ phenol (màu đỏ phenol sẽ chuyển sang màu tím sau phản ứng với H2O2 trong sự hiện diện của enzym peroxydase từ cải gia (Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý, 2006) 2.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT VÀ PHÂN LẬP Chiết là phương pháp sử dụng dung môi để tách các chất tan ra khỏi một hỗn hợp các chất. Có nhiều cách để chiết tách hợp chất hữu cơ ra khỏi cây. Nhưng các kỹ thuật đều xoay quanh hai phương pháp chính là chiết lỏng- lỏng và chiết rắn- lỏng. - Chiết lỏng – lỏng (phân bố lỏng– lỏng) với cơ chế chính là quá trình phân bố của chất tan trong hai chất lỏng không đồng tan với nhau theo định luật phân bố. - Chiết rắn – lỏng với cơ chế chính là sự hòa tan của chất tan vào dung môi (Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010). 2.3.1. Kỹ thuật chiết lỏng- lỏng Kỹ thuật này còn được gọi là sự chiết bằng dung môi. Cao alcol thô ban đầu (thí dụ bột cây được tận trích với metanol 80 %, đuổi dung môi thu được alcol thô ban đầu) hoặc dung dịch ban đầu (thí dụ dung dịch sinh học) đều chứa hầu hết các hợp chất hữu cơ từ phân cực đến không phân cực vì thế rất khó cô lập được riêng những hợp chất tinh khiết để thực hiện các khảo sát tiếp theo. Kỹ thuật chiết lỏng - lỏng được áp dụng để phân chia cao alcol thô ban đầu hoặc dung dịch ban đầu thành những phân đoạn có tính phân cực khác nhau. Nguyên tắc của sự chiết là dung môi không phân cực sẽ hòa tan tốt các hợp chất có tính không phân cực, dung môi phân cực trung bình hòa tan tốt
  • 36. 26 các hợp chất có tính phân cực trung bình và dung môi phân cực mạnh hòa tan các hợp chất có tính phân cực mạnh. Nguyên tắc cơ bản của sự chiết lỏng - lỏng là sự phân bố của một chất tan vào hai pha lỏng và hai pha lỏng này không hòa tan vào nhau. Hằng số phân bố của một chất tan cho biết khả năng hòa tan của chất này đối với hai pha lỏng tại thời điểm cân bằng, được biểu diễn bằng hằng số phân bố K. Cb Ca K  Ca= Nồng độ của chất tan trong pha (a) tại giai đoạn cân bằng. Cb= Nồng độ của chất tan trong pha (b) tại giai đoạn cân bằng Mục đích chính của sự chiết bằng dung môi là để sơ bộ, tinh chế hóa một hợp chất nào đó. Nếu một chất tan X hoặc những chất tương đồng với chất X này có hằng số phân bố tương đối lớn còn các chất tạp bẩn cũng như các chất khác thì có cấu trúc hóa học không tương đồng với X lại có hằng số phân bố nhỏ thì có thể áp dụng kỹ thuật chiết lỏng - lỏng để cô lập chất X và các chất tương đồng với nó. Nhược điểm: Do phải lắc bình lóng nhiều lần, nên ở những lần chiết sau, dung môi trong bình lóng sẽ tạo nhũ tương, gây khó khăn trong việc tách pha thành hai lớp. Để khắc phục nhược điểm này, có thể sử dụng các cách như: dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ dung dịch hoặc cọ xát nhẹ vào bình chỗ mặt thoáng của dung dịch nhằm phá vỡ bọt khí; muối NaCl làm giảm sự hòa tan vào nhau giữa acetonitril và nước, một lượng tối thiểu khoảng 20 g NaCl được cho vào một lít dung dịch gồm acetonitril: nước (1 : 1) sẽ làm dung dịch này tách thành 2 lớp; độ hòa tan của một vài hợp chất thay đổi đáng kể khi có sự hiện diện của nước (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 2.3.2. Kỹ Thuật chiết rắn – lỏng Trong thực ngiệm, việc chiết rắn – lỏng được áp dụng nhều, gồm sự ngấm kiệt, sự ngâm dầm, sự chiết bằng máy chiết Soxhlet, sự chiết bằng cách nấu nguyên liệu với nước còn được gọi là nước sắc. Ngoài ra còn có sự chiết với các phương pháp lôi cuốn bằng hơi nước, phương pháp sử dụng chất lỏng siêu tới hạn,… (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 2.3.2.1. Kỹ thuật chiết ngấm kiệt. Ngấm kiệt là một phương pháp chiết liên tục trong đó dung môi được đi qua dược liệu theo một hướng nhất định, với một tốc độ nhất định. Quá trình hòa tan xảy ra trong phương pháp ngấm kiệt không giống nhau trong toàn bộ khối dược liệu mà theo gradient nồng độ, dung môi dịch chiết đi từ nơi dược liệu có lượng hoạt chất thấp tới nơi có lượng hoạt chất cao hơn.
  • 37. 27 Do quá trình chiết xảy ra theo gradient nồng độ nên quá trình chiết xảy ra triệt để hơn, lượng dung môi sử dụng ít hơn phương pháp ngâm và dược liệu được chiết kiệt hơn. Các yếu tố phụ trợ như nhiệt độ, chất diện hoạt v.v… có thể được sử dụng để gia tăng quá trình chiết. Có 3 phương pháp ngấm kiệt: - Ngấm kiệt thường. - Ngấm kiệt kèm sấy phun. - Ngấm kiệt ngược dòng. Ngấm kiệt thường là phương pháp được sử dụng phổ biến vì không đòi hỏi thiết bị tốn kém, phức tạp. Kiểm tra việc chiết kiệt mẫu bột cây bằng sắc ký lớp mỏng hoặc nhỏ một giọt dung dịch chiết lên tấm kiếng sạch, để bốc hơi và xem có còn để lại vết gì trên mặt kiếng hay không, nếu không còn vết gì là đã chiết kiệt (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 2.3.2.2. Kỹ thuật chiết ngâm dầm Ngâm là một phương pháp chiết gián đoạn trong đó toàn bộ lượng dung môi được tiếp xúc đồng thời với toàn bộ lượng dược liệu trong những dụng cụ thích hợp. Quá trình chiết xuất xảy ra ở mọi thời điểm trong thiết bị chiết là như nhau và dịch chiết được rút ra khỏi thiết bị cùng một lúc. Quá trình ngâm này có thể được lặp lại thêm 1 hay vài lần để chiết kiệt hoạt chất trong Dược liệu. Sự khuấy trộn, các yếu tố phụ trợ như nhiệt độ, siêu âm, vi sóng, chất diện hoạt v.v… có thể được sử dụng để gia tăng quá trình chiết (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). Phương pháp ngâm lạnh Trong phương pháp ngâm lạnh, dược liệu được ngâm với dung môi ở nhiệt độ phòng. Thời gian ngâm bình thường không dưới 12 giờ với các dược liệu mỏng manh hay dược liệu đã xay nhỏ để đảm bảo quá trình chiết được căn bản hoàn tất. Trong thời gian này, cân bằng về nồng độ hoạt chất giữa bên trong và bên ngoài thành tế bào được thiết lập và quá trình thẩm thấu sẽ kết thúc. Thời gian ngâm có thể kéo dài hơn, từ một đến nhiều ngày, tùy theo Dược liệu, loại dung môi và yêu cầu chiết xuất (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). Phương pháp ngâm nóng
  • 38. 28 Phương pháp ngâm nóng là phương pháp ngâm được thực hiện ở nhiệt độ cao hơn ở nhiệt độ phòng nhưng dưới nhiệt độ sôi của dung môi. Do có sự gia nhiệt nên quá trình chiết xảy ra nhanh hơn, dịch chiết thu được có nồng độ cao hơn và ít tốn dung môi hơn. Quá trình hãm trong y học cổ truyền và trong cuộc sống hằng ngày (hãm thuốc, hãm trà) chính là quá trình ngâm nóng với dung môi là nước. Chưng cũng có thể coi là một biến thể của phương pháp này (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 2.3.2.3. Chiết bằng Soxhlet và Kumagawa Là phương pháp ngâm nóng nhiều lần với một lượng nhỏ dung môi. Kumagawa cho phép chiết ở nhiệt độ gần với nhiệt độ sôi của dung môi còn Soxhlet thực ra gần với phương pháp ngâm lạnh hơn. Túi đựng bột dược liệu của kỹ thuật Kumagawa gần nguồn nhiệt hơn. Ưu điểm: Lượng dung môi sử dụng nhỏ mà vẫn có thể chiết kiệt được hoạt chất. Nhược điểm: Khó thực hiện cho một lượng lớn Dược liệu. Thông thường, chỉ dùng để chiết trong phòng thí nghiệm hoặc quy mô pilot. Không khấy trộn được trong quá trình chiết xuất (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 2.3.2.4. Kỹ thuật chiết bằng lôi cuốn theo hơi nước. Kỹ thuật đặc trưng để chiết ra khỏi cây cỏ các loại hợp chất có tính bay hơi được, ví dụ như tinh dầu. Dụng cụ: Có thể tự lắp ráp hệ thống lôi cuốn hơi nước theo kiểu cổ điển với nhứng dụng cụ thủy tinh sẵn có trong phòng thí nghiệm (bình cầu, bếp đun, ống ngưng hơi, các ống nối bằng thủy tinh,…) hoặc theo kiểu cải tiến Dean – Start (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 2.3.2.5. Chiết các nguyên liệu tươi Với các mô sống của động vật hay các dược liệu mỏng manh như lá, hoa người ta có thể chiết nhanh các chất trong tế bào với các dung môi nước hoặc thân nước bằng cách xay nhỏ mô động thực vật trong dung môi. Nguyên liệu được cắt nhỏ, ngâm ngập trong dung môi và được xay nhỏ bằng một cánh khuấy quay với tốc độ rất cao (khoảng 10,000 vòng/ phút) trong một thời gian ngắn khoảng 5 - 10 phút. Với tốc dộ này, các mô được phân tán rất nhỏ, tế bào bị
  • 39. 29 vỡ và các chất tan đi thẳng từ dịch tế bào vào dịch chiết chủ yếu bằng quá trình hòa tan. Sự thẩm thấu, nếu có cũng chỉ đóng vai trò thứ yếu. Với cách chiết này, toàn bộ các chất trong tế bào gồm cả các chất chuyển hóa bậc II lẫn các chất đại phân tử đều có mặt trong dịch chiết. Cách chiết này có lợi khi nghiên cứu các protein, các chất mà hoạt tính sinh học phụ thuộc vào cấu trúc lập thể thứ các của phân tử. Trong nghiên cứu Dược liệu, để hạn chế hoạt động của các enzym có thể làm thay đổi cấu trúc các chất và hạn chế các tạp chất như protein, polysaccharid, dung môi sử dụng có thể là cồn hay aceton. Quá trình chiết này do được thực hiện bằng máy khuấy có tốc độ cao nên cũng được gọi là turbo - extraction (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 2.3.2.6. Các phương pháp chiết khác Ngoài các kỹ thuật chiết cổ điển như trên, trong thực tế người ta còn dùng các kỹ thuật hỗ trợ khác để đẩy nhanh quá trình hòa tan như chiết xuất sử dụng siêu âm, chiết xuất sử dụng vi sóng, chiết dưới áp suất hay sử dụng các dung môi đặc biệt để chiết như chiết chất lỏng siêu tới hạn (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 2.3.3. Một số phương pháp phân lập hợp chất hữu cơ 2.3.3.1. Sắc ký lớp mỏng Nguyên tắc Một dung dịch mẫu thử được chấm trên một lớp mỏng chất hấp phụ (thường là silica gel nhôm oxyt) tráng trên nền phẳng (kính, kim loại, chất béo) đóng vai trò là một pha tĩnh. Một dung môi khai triển (pha động) di chuyển dọc theo bản mỏng sẽ làm di chuyển dọc theo bản mỏng sẽ làm di chuyển các cấu tử của mẫu thử theo một vận tốc khác nhau tạo thành một sắc đồ gồm nhiều vết có Rf khác nhau (Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010). Các ứng dụng của SKLM (Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010): - Chứng thực độ tinh khiết của một hợp chất phân lập được. - So sánh với một chất chuẩn. - Kiểm nghiệm dược liệu. - Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu. - Xác định sự có mặt của một dược liệu nào đó trong hỗn hợp. - Xác định một hợp chất là thành phần của một hỗn hợp - Theo dõi phản ứng, tối ưu hóa phản ứng.
  • 40. 30 - Bán định lượng. - Đối với bản mỏng chế hóa, có thể phân lập và thu được hợp chất tinh khiết. 2.3.3.2. Sắc kí cột SKC nhằm mục đích phân lập nhiều hợp chất tinh khiết với khối lượng lớn từ một hỗn hợp nhiều thành phần (Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010). Sắc kí cột cổ điển Nguyên tắc: Một mẫu thử được nạp lên trên đầu cột chứa chất hấp phụ (thường là silicagel, nhôm oxyt). Cột chứa chất hấp phụ này đóng vai trò là một pha tĩnh. Một dung môi khai triển (pha động) di chuyển dọc theo cột sẽ làm di chuyển các cấu tử của mẫu thử, do các cấu tử này có độ phân cực khác nhau nên ái lực của chúng đối với pha tĩnh cũng khác nhau, vì vậy chúng sẽ bị dung môi giải hấp và bị đẩy đi với các vận tốc khác nhau, tạo thành các băng có vị trí khác nhau, ra khỏi cột tại các thời điểm khác nhau (Phương pháp nghiên cứu dược liệu, 2010). Một vài SKC cải tiến Sắc kí cột khô:Kỹ thuật này tương đồng với kỹ thuật SKLM điều chế. Sắc kí cột chớp nhoáng (FC): Đây là kỹ thuật sắc kí lỏng dùng áp suất nén ở đầu cột. Có thể tách chất nhanh trong 10 – 15 phút một hỗn hợp mẫu chất ( từ 10 mg – 10 g) chứa những hợp chất mà SKLM cho các vết ΔRf ≥ 0.15. Sắc kí cột chân không (VLC): VLC là một dạng SKC nhanh không tiêu chuẩn, là một dạng sắc kí hấp phụ trên cột pha thuận khai triển với tốc độ nhanh. Về khả năng tách, VLC đạt khả năng tách trung bình (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007). 2.3.3.3. Sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) HPLC là kỹ thuật sắc kí với các ưu điểm: Tốc độ cao, độ phân giải cao, độ nhạy cao, cột có thể tái sử dụng, không phá hủy các thành phần, các thiết bị được tự động (máy vi tính), mẫu được phục hồi hoàn toàn, việc đinh lượng dễ dàng và nhanh,… HPLC có thể chia thành 2 loại chính theo mục đích sử dụng: Loại sắc kí phân tích và loại sắc kí điều chế hoặc bán điều chế. Hệ thống HPLC gồm: Bình chứa dung môi ( pha động), bơm áp lực cao, thiết bị đầu vào mẫu, cột, đầu dò, bộ phận ghi nhận (Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007).
  • 41. 31 CHƯƠNG 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Cây Đinh lăng được thu hái ngày 11/2016 tại Tri tôn – An giang, dược liệu thu hái về được nhận dạng bởi PGS.TS.Trần Công Luận và so sánh với các mô tả trong tài liệu tham khảo (Đỗ Tất Lợi, 2004 và Võ Văn Chi, 2004), là đúng loài Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms). Lá, hoa, quả, rễ tươi được rửa sạch và khảo sát hình thái. Rễ tươi sau khi thu hái được làm sạch và phơi khô ở nhiệt độ phòng, sau đó thái lát mỏng và đem sấy ở 50 o C (bằng tủ sấy). Tiến hành xay thành bột dược liệu để sử dụng cho nghiên cứu. Lưu trữ mẫu: Mẫu được lưu trữ tại Bộ môn Dược liêu, trường Đại Học Tây Đô. 3.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ 3.2.1. Dung môi, hóa chất Ngoài một số dung môi hóa chất cơ bản sẵn có trong phòng thí nghiệm, trong phần thực nghiệm có sử dụng: - Chất đối chứng: Vitamin C (Ấn Độ). - Chất DPPH ( Anh) - Dung môi chiết xuất: cồn 96 %. - Dung môi dùng trong lắc phân bố, sắc ký lớp mỏng: Diethyl ether, ethyl acetat, n-butanol, methanol, cloroform, acid acetic, n-hexan,... - SKLM dùng bản silica gel F254 tráng sẵn trên nền nhôm Merck (Đức). - Silica gel cỡ hạt 37 – 63 μm (Ấn Độ). - Thuốc thử vanillin sufuric (VS), thuốc thử H2SO4 10%, FeCl3 5%... 3.2.2. Thiết bị, dụng cụ - Máy đo quang phổ UV – 1800 SHIMADZU (Nhật Bản) - Đèn soi UV-Vis Desaga Sarstedt Gruppe. (USA) - Cân hồng ngoại, cân phân tích, cân kỹ thuật OHAUS (Trung Quốc). - Máy cô quay (Trung Quốc). - Bếp cách thủy (Trung Quốc). - Máy xay nguyên liệu, máy lắc phân bố (Trung Quốc). - Bình ngấm kiệt, bình hút ẩm (Việt Nam). - Tủ sấy Shanghai Fengling (Trung Quốc). - Cột sắc kí. - Các dụng cụ thông dụng khác trong phòng thí nghiệm.
  • 42. 32 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Khảo sát đặc điểm thực vật học 3.3.1.1. Khảo sát hình thái Quan sát và mô tả các đặc điểm hình thái của toàn cây Đinh lăng tươi và các bộ phận của dược liệu như màu sắc, kích thước, hình dáng,… 3.3.1.2. Khảo sát vi phẫu rễ Rễ tươi được cắt bằng tay với dao lam theo phẫu thức ngang. - Nhuộm vi phẫu bằng phương pháp nhuộm kép với thuốc nhuộm lục iod và son phèn. - Quan sát bằng kính hiển vi ở vật kính 4X, 10X, 40X và được chụp lại bằng điện thoại trực tiếp qua thị kính. 3.3.1.3. Khảo sát bột rễ dược liệu Rễ Đinh lăng được phơi sấy ở nhiệt độ 50 o C đến khô, xay bột mịn, rây qua rây cỡ 32 (rây mịn). Phần còn lại trên rây được đem đi sấy, xay và rây để lấy hết. - Bột rễ Đinh lăng được quan sát trong môi trường nước ở vật kính 10X, 40X. - Các cấu tử tìm thấy được chụp lại bằng điện thoại trực tiếp qua thị kính. 3.3.2. Thử tinh khiết Theo các phụ lục trong Dược Điển Việt Nam IV (DĐVN IV) 3.3.2.1. Độ ẩm dược liệu: Được xác định bằng phương pháp mất khối lượng do làm khô bằng cách dùng cân hồng ngoại theo phụ lục 9.6 (trang PL – 182). Độ ẩm không quá 13,0 %. 3.3.2.2. Xác định tro toàn phần: Được tiến hành theo phụ lục 9.8, phương pháp 2 (trang PL – 183). Không quá 8,0 %. Lấy một chén sứ hoặc chén platin nung tới đỏ trong 30 phút. Để nguội trong bình hút ẩm rồi cân. Lấy 1 g mẫu thử rải đều vào chén nung, sấy 1 giờ ở 100 o C đến 105 o C rồi đem nung trong lò nung ở 600 o C ± 25 o C. Sau mỗi lần nung, lấy chén nung cùng cắn tro đem làm nguội trong bình hút ẩm rồi cân. Trong quá trình thao tác không được để tạo thành ngọn lửa. Nếu sau khi đã nung lâu mà vẫn chưa loại hết carbon của tro thì dùng nước nóng để lấy cắn ra, lọc qua giấy lọc không tro rồi lại nung cắn và giấy lọc trong chén nung. Tập trung dịch lọc vào tro ở trong chén, làm bốc hơi cẩn thận tới khô rồi nung đến khôi lượng không đổi. Các chỉ tiêu thử tinh khiết nói trên được tiến hành thử 3 lần độc lập và lấy giá
  • 43. 33 trị trung bình. 3.3.3. Nghiên cứu hóa học 3.3.3.1. Chiết xuất và điều chế cao phân đoạn Chiết xuất Dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt Dược liệu sau khi được làm ẩm bằng dung môi chiết ethanol 96 % , được cho vào bình ngấm kiệt. Sau 24 giờ, rút dịch chiết với tốc độ 1.5 ml/ phút, chiết kiệt đến khi dịch chiết không còn chất, kiểm tra bằng SKLM với thuốc thử H2SO4/EtOH 20 % (không còn vết màu trên bản mỏng). Gộp tất cả dịch chiết lại, trộn đều, cô thu hồi dung môi trong điều kiện áp suất giảm ở nhiệt độ khoảng 60 o C để đuổi hết ethanol, ta thu được cao toàn phần. Cao được bảo quản trong chai kín, dán nhãn và bảo quản lạnh. Điều chế cao phân đoạn Điều chế cao phân đoạn từ cao toàn phần bằng kỹ thuật lỏng – lỏng Cao toàn phần được hòa tan trong một lượng nước tối thiểu, sau đó lắc phần dịch này lần lượt với các dung môi sau: Diethyl ether, ethyl acetat, n - butanol. Các phân đoạn thu được đem cô dưới áp suất giảm tới cao đặc. Tóm tắt quy trình chiết xuất và thu cao phân đoạn theo sơ đồ hình 3.1.
  • 44. 34 Hình 3.1. Sơ đồ điều chế các loại cao bằng kỹ thuật chiết lỏng – lỏng Hòa với nước Bột dược liệu Dịch chiết cồn Bã dược liệu Cô quay Cao cồn Dịch nước Lắc với diethyl ether Dịch nướcDịch diethyl ether Cô quay Lắc với ethyl acetat Cao diethyl ether Dịch nướcDịch ethyl acetat Cô quay Cao ethyl acetat Cô quay Dịch nướcDịch n-butanol Lắc với n-butanol Cao n-butanol Cao nước Cô quay Chiết ngấm kiệt/ cồn 96 %
  • 45. 35 3.3.3.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn Phương pháp sử dụng DPPH Phương pháp quét gốc tự do DPPH là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, cho kết quả ổn định. Phương pháp này dùng để thực hiện phản ứng mang tính chất sàng lọc tác dụng chống oxy hóa của mẫu nghiên cứu trong thử nghiệm ban đầu. Nguyên tắc: Hoạt tính chống oxy hóa thể hiện qua việc đánh bắt gốc tự do, làm giảm màu của DPPH, sự giảm màu đó sẽ được xác định bằng cách đo quang ở bước sóng 517 nm (Viện dược liệu, 2006; Wojdylo A. et al, 2007). Chuẩn bị thuốc thử và mẫu thử Dung dịch DPPH: Pha dung dịch DPPH 0,6 mM trong methanol bằng cách hòa tan 5,915 mg DPPH với một lượng methanol vừa đủ, sau đó cho vào bình định mức và thêm methanol vừa đủ 25 ml. Pha xong dùng ngay, đựng trong chai thủy tinh màu. Mẫu thử:: Khảo sát hoạt tính quét gốc tự do DPPH của các mẫu cao toàn phần, cao diethyl ether, cao ethyl acetat, cao n-butanol, cao nước. Các cao này được hòa tan với MeOH để đạt được nồng độ ban đầu là 1000 μg/ml. Nếu khó tan có thể dùng DMSO trợ tan. Đối chứng dương được sử dụng là vitamin C. a) Sàng lọc HTCO của cao phân đoạn bằng SKLM. Phương pháp hiện màu trực tiếp trên bản mỏng đã chạy sắc ký là phương pháp đơn giản và rẻ tiền nhất, dễ dàng thực hiện và đòi hỏi rất ít các trang thiết bị để phát hiện các thành phần có hoạt tính. Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong việc định vị và xác định đặc tính của chất trong quá trình phân lập chất theo định hướng hoạt tính sinh học, là việc kết hợp chạy SKLM với thử nghiệm sinh học tại chỗ. Nó cho phép định vị vị trí chất có hoạt tính trên bản mỏng trong một hỗn hợp chất nền. Tuy nhiên phương pháp này chỉ có tác dụng chủ yếu là phát hiện ra các chất mới có hoạt tính, thường là các chất dẫn đường cho nghiên cứu tiếp theo (Masoko P. and Eloff J.N., 2007; Wang J. et al, 2012). Bản mỏng: Silica gel 60 F254. Dung dịch thử: Lấy 0,1 g cao hòa tan với 2 ml MeOH. Dung môi khai triển:n-butanol - acid acetic - nước (7:1:2). Sau khi khai triển, bản mỏng được quan sát dưới đèn UV 254 nm và UV 365 nm. Sau đó bản mỏng sẽ được nhúng với TT DPPH /MeOH trong 5 giây. Sau khi nhúng 2
  • 46. 36 phút những thành phần có hoạt tính chống oxy hóa sẽ hiện màu vàng sáng trên nền tím của bản mỏng, do chất chống oxy hóa làm mất màu tím của TT. DPPH. Đồng thời triển khai thêm 1 bản mỏng cùng điều kiện và mỗi bản mỏng sau khi khai triển được nhúng vào TT. FeCl3 5% /cồn. Chứng dương sử dụng là vitamin C. So sánh bằng mắt thường giúp ta định hướng được những phân đoạn và vết chất nào nào có thể hiện hoạt tính chống oxy hóa. b) Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng quang phổ UV – Vis Phương pháp này giúp khẳng định chính xác hơn về hoạt tính chống oxy hóa của các cao phân đoạn dựa trên HTCO của các cao phân đoạn (Nguyễn Thượng Dong và cs, 2006): Tiến hành quy trình khảo sát Bảng 3.1. Phản ứng thử nghiệm sử dụng DPPH Ống Dung dịch thử (ml) Dung dịch MeOH (ml) Dung dịch DPPH (ml) Trắng 0 4 0 Chứng 0 3,5 0,5 Thử 0,5 3 0,5 Hỗn hợp sau khi pha để trong tối, ở nhiệt độ phòng, trong 30 phút. Đo quang ở bước sóng 517 nm. Tính kết quả Hoạt tính đánh bắt gốc tự do HTCO (%) được tính theo công thức: HTCO (%) = [(ODchứng – ODthử)/ ODchứng ] x 100 Các số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị bằng trị số trung bình của 3 lần đo độc lập khác nhau. Cùng với vitamin C, chọn cao cho kết quả HTCO (%) cao nhất, tiến hành xây dựng đường chuẩn. Dựa vào đường chuẩn tính được IC50. Giá trị IC50 càng thấp thì HTCO càng cao và ngược lại. Cách tính IC50: Vẽ đồ thị biểu diễn tỷ lệ % khả năng dập tắt gốc tự do theo nồng
  • 47. 37 độ khảo sát của thử nghiệm bằng phần mềm Excel. Từ đồ thị, suy ra giá trị nồng độ dập tắt gốc tự do IC50 bằng cách thay y = 50 vào phương trình hồi quy tuyến tính có dạng y = ax + b. 3.3.3.3. Phân tích sơ bộ thành phần hóa học trên cao ethyl acetat Mục đích: Để xác định nhanh một số nhóm hợp chất thường gặp có trong cao ethyl acetat bằng các phản ứng hóa học dựa trên nguyên tắc: Dùng các phản ứng hóa học đặc trưng (thường là các phản ứng kết tủa, phản ứng màu) để phát hiện các nhóm hợp chất có trong dịch thử. Yêu cầu chung của các phản ứng hay các thuốc thử sử dụng trong định tính một hợp chất mà chúng phải đặc hiệu, nhạy và dễ phát hiện. Chúng cũng phải không hay ít bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các nhóm hợp chất khác có trong môi trường phản ứng. 3.3.3.4. Phân Lập Phân tách cao ethyl acetat bằng SKC cổ điển Mục đích: Tách hỗn hợp toàn phần trong cao ethyl acetat ra các phân đoạn đơn giản hơn. Lựa chọn hệ dung môi bằng cách dò tìm bằng sắc kí lớp mỏng. Chọn hệ dung môi có:  Hệ càng đơn giản càng tốt, thông thường hệ gồm 2 thành phần.  Các vết có di chuyển, có tách nhau.  Các vết cần tách có Rf = 0,25 – 0,35 khi khai triển trên bản mỏng cùng loại. Tiến hành SKC cổ điển Dung môi khai triển: Chọn hệ đã khảo sát bằng kỹ thuật SKLM. Nhồi cột: Silica gel được nhồi cột ở dạng sệt với lượng silica gel khô gấp 30 lần lượng mẫu khô. Ổn định cột bằng dòng dung môi chảy qua cột và để yên 12 giờ. Nạp mẫu: Mẫu được nạp ở dạng bột khô (mẫu được hòa tan với một lượng dung môi, ví dụ methanol gấp 50 lần lượng mẫu, sau đó silica gel được thêm vào với lượng gấp 10 lần lượng mẫu, đem hỗn hợp này cô quay đến khi có bột silica gel khô). Khai triển cột: Ly giải với dung môi có tính phân cực tăng dần theo kiểu bậc thang- luân phiên đẳng dòng, với vận tốc 50 giọt/phút. Gộp phân đoạn: Các phân đoạn được chấm lên bản mỏng, khai triển với hệ
  • 48. 38 dung môi thích hợp. So sánh dựa trên số vết, Rf của các vết và tỉ lệ các vết khi soi dưới đèn UV 254 nm và 365 nm. Phân đoạn sau khi gộp được cô giảm áp đến cắn khô hoặc dịch đậm đặc (Nguyễn Thị Kim Phụng, 2007).
  • 49. 39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 4.1. THỰC VẬT HỌC 4.1.1. Đặc điểm hình thái Cây xanh tốt quanh năm, thân tròn sần sùi không gai, mang nhiều vết sẹo lồi to màu nâu xám. (Đinh lăng 3 năm) (Đinh lăng con) (Đoạn thân) Hình 4.1. Cây Đinh lăng
  • 50. 40 Lá mọc cách, kép lông chim 2 - 3 lần. Lá chét chia thùy nhọn không đều, màu xanh, bóng mặt dưới nhiều hơn, gốc lá và phiến lá thuôn nhọn dài 3 - 5 cm, rộng 0,5 - 1,5 cm. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ, 3 - 4 cặp gân phụ. Cuống lá dài, tròn, màu xanh sậm, có những đốm xanh nhạt trên cuống, đáy cuống phình to thành bẹ lá. Hình 4.1. Lá Đinh lăng
  • 51. 41 Cụm hoa tán tụ thành chùm ở ngọn cành. Hoa nhỏ, đều. Cuống hoa hình trụ, màu xanh, dài 0,3-0,4 cm. Bao hoa: đài hoa thu hẹp chỉ còn 5 răng, đều, rời, dạng vảy màu xanh; 5 cánh hoa rời, đều, màu xanh, hình bầu dục thuôn nhọn ở đỉnh. Hình 4.2. Hoa Đinh lăng
  • 52. 42 Quả hạch hình bầu dục mang trên đỉnh quả vòi nhụy tồn tại mọc chìa ra và đài tồn tại, vỏ quả màu xanh đậm có những nốt tròn màu xanh nhạt hơn, dài 4-6 mm, rộng 3-4 mm. Hình 4.3. Quả Đinh lăng Rễ cong queo, mặt cắt ngang màu vàng nhạt. Mặt ngoài màu trắng xám có nhiều vết nhăn dọc, nhiều lỗ vỏ nằm ngang và vết tích của các rễ con. Hình 4.4. Rễ Đinh lăng Nhận xét: Mẫu Đinh lăng được trồng tại Tri Tôn, An Giang về mặt thực vật học tương tự với những miêu tả trong Từ điển cây thuốc Việt Nam (Võ Văn Chi, 2004) và Dược điển Việt Nam IV (Dược điển Việt Nam IV, 2009).
  • 53. 43 4.1.2. Đặc điểm vi phẫu rễ Rễ Vi phẫu tiết diện gần tròn. Các mô gồm: Bần gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc rất nhiều. Mô mềm vỏ nhiều lớp tế bào đa giác, kích thước khác nhau, vách uốn lượn. Libe gỗ: Libe 2 nhiều tạo thành chùy libe, tế bào đa giác vách uốn lượn dày mỏng xen kẽ nhau thành tầng. Gỗ 2 chiếm tâm không liên tục; mạch gỗ tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào đa giác, vách cellulose. Tia tủy 1 - 4 dãy tế bào hình chữ nhật. Tinh thể calci oxalate hình cầu gai nhiều trong mô mềm vỏ và libe 2 (Hình 4.6). Nhận xét: Vi phẫu rễ Đinh lăng tương tự với những miêu tả trong Dược điển Việt Nam IV, 2009.
  • 54. 44 Toàn rễ Vùng tủy Bần Tinh thể cacli oxalat hình cầu gai Hình 4.5. Vi phẫu rễ Đinh lăng Bần Mô mềm vỏ Libe 2 Gỗ 2 Mô mềm tủy Tia tủy
  • 55. 45 4.1.3. Đặc điểm bột rễ Đinh lăng Bột rễ Đinh lăng có màu vàng, thể chất tơi thô, không có mùi, có vị ngọt. Hình 4.6. Bột rễ Đinh lăng Soi dưới kính hiển vi tìm thấy các cấu tử như sau: Nhiều hạt tinh bột hình chuông, hình đa giác, nằm riêng lẻ, hạt tinh bột kép 2, 3, 4 hay tụ tập thành khối. Tinh thể calci oxalat hình khối. Nhiều mảnh mạch vạch có khoang rộng, mạch điểm, mạch mạng, lông che chở (Hình 4.8). Nhận xét: Kết quả soi bột rễ Đinh lăng cho thấy có nhiều cấu tử được tìm thấy tương tự giống trong miêu tả của Dược Điển Việt Nam IV như: Tinh bột, mảng mạch mạng, mạch vạch. Ngoài ra còn tìm thấy các cấu tử khác như: Mạch điểm, tinh thể calci oxalate hình khối, lông che chở mà Dược Điển Việt Nam IV chưa đề cập
  • 56. 46 Lông che chở Mạch vạch Mạch mạng Mạch điểm Tinh thể cacli oxalat hình khối Hạt tinh bột Hình 4.7. Soi bột rễ Đinh Lăng 4.2. THỬ TINH KHIẾT 4.2.1. Độ ẩm Cân khoảng 1,5 g bột dược liệu, xác định độ ẩm bằng cân hồng, thực hiện 3 lần riêng biệt, lấy kết quả trung bình. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1. 4.2.2. Xác định độ tro Cân khoảng 1 g bột dược liệu, sấy 1 giờ ở 100 o C đến 105 o C rồi đem nung trong lò nung ở 600 o C 25 o C. Sau đó làm nguội trong bình hút ẩm và cân, thực hiện 3 lần riêng biệt, lấy kết quả trung bình. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.
  • 57. 47 Bảng 4.1.Kết quả thử tinh khiết bột rễ Đinh lăng Chỉ tiêu Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình Độ ẩm (%) 5,2 6,4 7,9 6,5 ± 1,4 Tro toàn phần (%) 0,4 0,7 0,3 0,5 ± 0,2 Nhận xét: - Độ ẩm trung bình của bột rễ Đinh lăng khô là 6,3 % (< 13,0 %) đạt tiêu chuẩn của DĐVN IV. - Độ tro trung bình của bột rễ Đinh lăng là 0,47 % (< 8,0 %) đạt tiêu chuẩn của DĐVN IV. Kết luận: Kết quả thử tinh khiết của bột rễ Đinh lăng khô đạt tiêu chuẩn của DĐVN IV. 4.3. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC 4.3.1. Chiết xuất và điều chế cao phân đoạn Từ 9 kg rễ Đinh lăng được chiết ngấm kiệt với cồn 96 %, thu được 1,75 kg cao toàn phần. Cao toàn phần được pha loãng với một lượng nước tối thiểu và sau đó lần lượt lắc phân bố với diethyl ether, ethyl acetat, n - butanol. Các dịch diethyl ether, ethyl acetat, n – butanol được cô quay chân không thu hồi dung môi thu được 300 g cao diethyl ether và 30 g cao ethyl acetat, 405 g cao n – butanol và 800 g cao nước.
  • 58. 48 Hình 4.8. Sơ đồ chiết và tách phân đoạn từ rễ Đinh lăng Bảng 4.2. Kết quả xác định độ ẩm của các cao phân đoạn Lần 1 (%) Lần 2 (%) Lần 3 (%) Trung bình (%) Cao TP 0, 6 0,4 0,5 0,5 ± 0,1 Cao Et2O 1,0 1,6 1,1 1,2 ± 0,3 Cao EA 0,7 0,5 1,8 1,0 ± 0,7 Cao n-bu 1,2 1,0 1,4 1,2 ± 0,2 Cao nước 0,7 0,8 0,9 0,8 ± 0,1 4.3.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các phân đoạn 4.3.2.1. Sàng lọc HTCO của cao phân đoạn bằng SKLM Tiến hành SKLM theo mục 3.3.3.2 thu được kết quả như hình 4.10. Dung môi khai triển:n-butanol - acid acetic - nước (7:1:2). Rễ Đinh lăng (9,3 kg) Cao toàn phần (1,75 kg) Chiết ngấm kiệt với cồn 96 % Cô quay Cao Et2O (300 g) Thêm nước Lắc tuần tự với Et2O, EA và n – butanol Cô quay Cao EA (30 g) Cao n-BuOH (405 g) Cao nước (800 g)
  • 59. 49 UV 254 nm UV 365 nm TT. DPPH TT. FeCl3 5% Hình 4.10. Sắc kí đồ các phân đoạn trong khảo sát HTCO Chú thích: TP : Toàn phần. n-BuOH : Cao n- butanol. Et2O : Cao diethyl ether. Nước : Cao nước. EA : Cao ethyl acetat. Vit C : Vitamin C.
  • 60. 50 Nhận xét: Trong các cao phân đoạn và cao toàn phần thì cao ethyl acetat, cao diethyl ether và cao toàn phần có vết làm mất màu tím của thuốc thử DPPH. Trong đó cao ethyl acetat có vết hiện màu vàng sáng trên nền tím của thốc thử DPPH nhất trong các phân đoạn, chứng tỏ trong cao ethyl acetat có chứa các hợp chất có tác dụng chống oxy hóa. Đồng thời, một số thành phần trong cao ethyl acetat hiện màu với thuốc thử FeCl3 5%. 4.3.2.2. Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của các cao bằng quang phổ UV – Vis Để khẳng định chính xác hơn khả năng chống oxy hóa của các cao, tiến hành đánh giá hoạt tính chống oxy hóa dựa trên gía trị HTCO. Khảo sát 5 cao, ở nồng độ 1000 µg/ml, thu được kết quả như bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả khảo sát HTCO của 5 cao, ở nồng độ 1000 µg /ml OD Lần 1 OD Lần 2 OD Lần 3 OD trung bình HTCO (%) Chứng 0,6080 0,8120 0,8610 0,7603 - Cao TP 0,6630 0,6330 0,6380 0,6447 15,20 Cao Et2O 0,4050 0,3670 0,4670 0,4130 45,68 Cao EA 0,2910 0,2020 0,2410 0,2447 67,82 Cao n-BuOH 0,6180 0,6140 0,5940 0,6087 19,94 Cao nước 0,6450 0,6580 0,649 0,6507 14,42 Nhận xét : Cao EA có HTCO = 67,82 %, cao nhất trong các cao. Cao EA và vitamin C được tiến hành xây dựng đường chuẩn và tính IC50 ở 5 nồng độ khác nhau thu kết quả như bảng 4.4, bảng 4.5, hình 4.11, hình 4.12. Bảng 4.4. Kết quả đo OD của cao EA ở 5 nồng độ Nồng độ (µg/ml) OD Lần1 OD Lần 2 OD Lần 3 OD trung bình HTCO (%) Chứng 0,6080 0,8120 0,8610 0,7603 - 1000 0,2910 0.2020 0,2410 0,2447 67,82 900 0,3810 0,3660 0,3230 0,3567 53,08 800 0,3890 0,3713 0,3560 0,3721 51.06 400 0,5440 0,4980 0,5100 0,5173 31,96 200 0,6070 0,5920 0,6100 0,6030 20,69
  • 61. 51 Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ cao EA Bảng 4.5. Kết quả đo OD của Vitamin C ở 5 nồng độ Nồng độ (µg/ml) OD Lần 1 OD Lần 2 OD Lần 3 OD trung bình HTCO (%) Chứng 0,8620 0,9260 0,9220 0,9033 - 25 0,1560 0,1810 0,1620 0,1663 81,59 20 0,3270 0,3230 0,3240 0,3247 64,05 15 0,4350 0,3780 0,3990 0,4043 55,24 10 0,5670 0,5570 0,5560 0,5600 38,01 5 0,6520 0,6770 0,6210 0,6500 28,04
  • 62. 52 Hình 4.12. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ của vitamin C Từ đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa HTCO và nồng độ của vitamin C, ta có phương trình tuyến tính hoạt tính dạng y = ax + b. Thay y = 50 ta được kết quả IC50 như bảng 4.6 và hình 4.13. Bảng 4.6. Kết quả xác định giá trị IC50 của cao EA và vitamin C Mẫu Phương trình hồi quy IC50 (µg/ml) Vitamin C y = 2,662x + 13,44 13,73 Cao EA y = 0,053x + 9,797 758,55
  • 63. 53 Hình 4.13. Biểu đồ so sánh khả năng chống oxy hóa của cao EA với vitamin C Nhận xét : Giá trị IC50 của cao EA là 758,55 µm/ml, của vitamin C là 13,73 µm/ml so với nồng độ mẹ ban đầu là 1000 µg/ml. từ đó thấy rằng mặc dù cao EA có hoạt tính chống oxy hóa nhất trong các cao phân đoạn còn lại nhưng so với vitamin C thì IC50 của phân đoạn EA còn cao hơn nhiều, chứng tỏ phân đoạn EA có đáp ứng chống oxy hóa còn thấp. 4.3.3. Phân tích sơ bộ thành phần hóa học trên cao ethyl acetat Cân 1 g cao ethyl acetat, hòa tan trong cồn, tiến hành định tính sơ bộ thành phần hóa học nhằm xác định các nhóm hợp chất có trong cao ethyl acetat. Bảng 4.7. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học cao ethyl acetat Thành phần Phản ứng định tính Kết quả Chất béo Làm mờ giấy lọc ++ Carotennoid Phản ứng Carr – Price H2SO4 - - Tinh dầu Có mùi thơm ± Triterpenoid tự do Libermann – Burchard + Alkaloid TT alkaloid ++ Coumarin Phát quang trong kiềm -
  • 64. 54 Antraglycosid KOH 10 % ++++ Flavonoid Mg / HCl đđ +++ Glycosid tim TT vòng lacton TT đường 2 – desoxy + + Anthocyanoid HCl / KOH ++ Proanthocyanidin HCl / to +++ Tanin Gelatin muối / FeCl 5 % + Triterpenoid thủy phân Libermann – Burchard + Saponin Libermann – Burchard Lắc mạnh dung dịch nước + ++++ Acid hữu cơ Na2CO3 ++ Chất khử TT Fehling ++++ Chú ý: (-) không có; (±) không rõ; (+) có ít; (+++) có nhiều; (++++) có rất nhiều. Nhận xét: Kết quả phân tích sơ bộ cho thấy trong cao ethyl acetat của rễ Đinh lăng có chứa các hợp chất như: Chất béo, alkaloid, triterpenoid tự do, flavonoid, anthocyanosid, proanthocyanidin, polyphenol, tanin, saponin, acid hữu cơ, chất khử. 4.3.4. Phân lập các hợp chất từ cao ethyl acetat Thăm dò hệ dung môi cho SKC Tiến hành SKLM cao EA với các hệ dung môi: S1= PE - EA (3:7) S2= n-Hex – EA (1:1) S3= EA bão hòa nước S4= CHCl3 – MeOH (8:2) Phát hiện: UV 254 nm, UV 365 nm; phun TT VS sấy ở 105 o C đến khi hiện màu, quan sát dưới ánh sáng thường.
  • 65. 55 S1 S2 S3 S4 UV 254 nm UV 365 nm TT VS Hình 4.14. Sắc kí đồ thăm dò hệ dung môi cho cao EA
  • 66. 56 Nhận xét: Từ 4 hệ dung môi thăm dò thì hê dung môi S2 = n-Hex – EA (1:1) cho kết quả tách tốt nhất, vết gọn và Rf thích hợp, đo đó S2 được chọn làm hệ dung môi phát hiện vết trên SKLM và đồng thời cũng là pha động cho SKC (với tỉ lệ thay đổi dần). Tiến hành SKC Cao EA (m= 10 g) được SKC cổ điển với điều kiện: - Cột thủy tinh: Cột 5,5 x 50 cm, được rửa sạch sấy khô. - Nhồi cột: 270 g Silica gel (cỡ hạt 37 – 63 μm) được nhồi cột ở dạng sệt (với dung môi n - hexan). - Mẫu: Mẫu cao EA = 10 g được hòa tan với 500 ml methanol và trộn với 100 g silica gel (cỡ hạt 37 – 63μm), hỗn hợp này cô quay chân không ở nhiệt độ 50 o C tới khi thu được bột tơi mịn màu vàng và được nạp khô vào cột. - Pha động: Hệ n-Hex – EA (1:0) đến (80:20). - Thể tích hứng: 100 ml. - Theo dõi thành phần các phân đoạn bằng SKLM, dung môi khai triển n-Hex - EA (1:1), phát hiện bằng UV 254 nm và 365 nm, thuốc thử VS. - Gộp phân đoạn: Gộp các phân đoạn chứa các vết có độ phân cực tương tự nhau. Kết quả các phân đoạn được trình bày ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Kết quả SKC trên cao EA (10 g) Phân đoạn Dung môi ly giải Trọng lượng cao (g) I n- Hex (100:0) 1,5311 II n-Hex – EA (95:5) 1,2835 III n-Hex– EA (90:10) 0,5612 IV n-Hex – EA (90:10) 0,6824 V n-Hex – EA (80:20) 0,1889 Ghi chú: Tiếp tục phân lập để thu các phân đoạn tiếp theo.
  • 67. 57 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN Sau 6 tháng thực hiện đề tài, khóa luận này đạt được một số kết quả như sau: - Đã tiến hành khảo sát hình thái cây Đinh lăng và vi học của rễ Đinh lăng. - Đã tiến hành khảo sát về độ ẩm và độ tro của bột rễ Đinh lăng. - Từ 9,3 kg bột rễ Đinh lăng thu được 300 g cao diethyl ether, 30 g cao ethyl acetat, 405 g cao n - butanol và 800 cao nước. - Từ 30 g cao ethyl acetat , phân lập SKC tạm thời thu đươc 5 phân đoạn. - Tiến hành khảo sát hoạt tính oxy hóa các cao phân đoạn của rễ Đinh lăng, kết quả cho thấy phân đoạn ethyl acetat có hoạt tính chống oxy hóa cao nhất trong các phân đoạn. - Phân tích sơ bộ thành phần hóa học trong cao ethyl acetat từ rễ Đinh lăng, kết quả cho thấy trong cao ethyl acetat có chứa: Alkaloid, flavonoid, anthocyanoid, proanthocyanidin, saponin, acid hữu cơ, chất khử. 5.2. KIẾN NGHỊ Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, khóa luận này chỉ đạt được một phần kết quả khiêm tốn. Kết quả này chỉ là một bước phục vụ nhỏ cho việc định hướng nghiên cứu về các thành phần hóa học trong cây Đinh lăng sau này. Sau khi kết thúc khóa luận này, chúng em xin kiến nghị: - Tiếp tục phân lập thành phần hóa học của cao ethyl acetat từ rễ Đinh lăng để thu được hợp chất tinh khiết. Và tái đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của các chất tinh khiết phân lập được sau này. - Phân lập thành phần hóa học của các phân đoạn còn lại. - Tiến hành khảo sát các hoạt tính sinh học khác (độc tính tế bào, kháng vi khuẩn và nấm, kháng khối u…) của cây Đinh lăng.