2. MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Mô tả được các loại thương tổn nguyên phát.
2. Mô tả được các loại thương tổn thứ phát.
3. Giải thích mối liên quan giữa các thương tổn lâm
sàng và thay đổi sinh lý mô học
4. Nêu được các kiểu sắp xếp, phân bố thương tổn.
5. Nêu được phân bố định khu trên cơ thể của các
bệnh da phổ biến.
6. Nhận thức và nêu được tầm quan trọng của
thương tổn căn bản, cách sắp xếp và phân bố
thương tổn trong chẩn đoán bệnh da.
3. MỤC LỤC
I. Đại cương
II. Phân loại
1. Sang thương nguyên phát
2. Sang thương thứ phát
3. Phân bố sang thương
III. Kết luận
4. ĐẠI CƯƠNG
Bốn yếu tố chính trong khám lâm sàng bệnh da:
1.Sang thương nguyên phát
2.Sang thương thứ phát
3.Kiểu phân bố sang thương
4.Hình dạng sang thương
Hai yếu tố đầu thường ổn định nên phần lớn
dựa vào hai yếu tố này để chẩn đoán. Hai yếu
tố sau (kiểu phân bố và hình dạng sang thương)
dùng để hỗ trợ và xác định chẩn đoán.
5. ĐẠI CƯƠNG
• Một vài bệnh da thiếu yếu tố phân bố và hình
dạng sang thương. Tuy nhiên, lại có những
yếu tố đặc trưng khác giúp chẩn đoán.
• Khi phân bố hoặc hình dạng sang thương
không rõ ràng hoặc không hỗ trợ được chẩn
đoán, nên dựa vào thông tin từ sang thương
nguyên phát và thứ phát.
6. ĐẠI CƯƠNG
Kỹ năng khám lâm sàng nên phát triển gồm:
1.Nhận biết sang thương nguyên phát
2.Nhận biết sang thương thứ phát
3.Nhận biết phân bố sang thương
4.Nhận biết hình dạng sang thương
5.Các phương tiện trợ giúp chẩn đoán
7. ĐẠI CƯƠNG
• Có hai loại: sang thương nguyên phát và
sang thương thứ phát.
• Sang thương nguyên phát là những thay
đổi sớm của da chưa trải qua diễn tiến tự
nhiên hay chịu sự tác động của bên ngoài.
• Trong một vài bệnh da, sang thương
nguyên phát trước đó có thể xảy ra muộn,
chồng lấp lên các sang thương nguyên
phát đặc trưng khác.
8. ĐẠI CƯƠNG
• Ví dụ: mụn nước và bóng nước có thể xảy
ra sau mảng sang thương nguyên phát
đặc trưng trong mề đay.
• Không phải lúc nào sang thương nguyên
phát và thứ phát cũng tách bạch rõ ràng.
9. ĐẠI CƯƠNG
• Sang thương thứ phát là những thay đổi
của da đã trải qua diễn tiến tự nhiên (ví
dụ: trợt) hay chịu sự tác động của bệnh
nhân (ví dụ: vết cào gãi).
• Sang thương thứ phát có thể tiến triển từ
từ và thay thế sang thương nguyên phát
(vd: mụn nước có thể bị thay thế bởi mày
và vảy) hoặc những thay đổi thứ phát vẫn
có thể xảy ra khi những sang thương
nguyên phát vẫn còn.
10. ĐẠI CƯƠNG
• Trong một số điều kiện nhất định, sang
thương thường được cân nhắc là nguyên
phát lại thật ra là thứ phát. VD: một nhóm
mụn nước trở thành mụn mủ khi có nhiễm
trùng thứ phát.
16. ĐỊNH NGHĨA
• Là sự thay đổi màu sắc của da, không nhô
lên cũng không lõm xuống so với bề mặt
da và kích thước nhỏ hơn 2cm.
17. CƠ CHẾ
- Viêm sung huyết lớp bì nông: thường có màu hồng hay màu đỏ.
Vd: ban đào của giang mai II, sởi, ban đỏ, phát ban do thuốc.
- Giãn mạch ở lớp bì: thường gặp ở u mạch hoặc giãn mạch, thường
biến mất dưới sức đè
- Xuất huyết: do huyết khối thành mạch ở lớp bì. Vd: ban xuất huyết.
- Do tăng sắc tố: thường là melanin, nếu ở trong thượng bì thường có
màu nâu đậm hơn dưới ánh đèn Wood. Vd: dát màu cà phê sữa, tàn
nhang. Nếu ở lớp bì thường có màu đá bảng và không đậm dưới ánh
đèn Wood, vd: hồng ban sắc tố cố định.
- Do giảm lượng melanin trong thượng bì: mất hoàn toàn (không
sắc tố), ví dụ: bạch biến. Hoặc giảm một phần sắc tố, vd: dát của xơ
cứng não củ.
- Do ứ đọng chất bất thường ở da có thể lan tỏa như: sắt, caroten,
bilirubin,... hoặc khu trú như xăm mình.
23. ĐỊNH NGHĨA
Là sang thương nhô trên mặt da, đặc, giới
hạn rõ, đồng nhất không chứa dịch, kích
thước nhỏ hơn 1cm.
24. CƠ CHẾ
Do gia tăng bạch cầu đa nhân:
* Thượng bì:
- Do tăng khối lượng trong thượng bì, thường
sẽ không ở lỗ chân lông. Ví dụ: mụn cóc phẳng.
- Do tăng sinh quanh lỗ chân lông (tăng sừng
chân lông). Ví dụ: dày sừng nang lông, vẩy phấn đỏ
nang lông.
25. CƠ CHẾ
* Bì: gia tăng khối lượng tế bào bì.
- Tích dịch do phù nề. Ví dụ: mề đay.
- Có máu và phù do xuất huyết. Ví dụ: viêm
mạch.
- Lắng đọng chất bất thường. Ví dụ: amylose,
mucinose.
- Tăng sinh tế bào: lành tính như giang mai II
hoặc ác tính như ung thư biểu mô tế bào đáy, u
lympho.
26. CƠ CHẾ
* Bì và hạ bì:
- Tăng sinh bì - thượng bì và thâm nhiễm bì.
Ví dụ: lichen phẳng.
38. ĐỊNH NGHĨA
• Là sang thương nhô trên mặt da hình cao
nguyên chiếm một phần lớn diện tích bề
mặt trên 1cm, giới hạn thường rõ.
39. CƠ CHẾ
- Do sự hợp nhất của nhiều sẩn. Ví dụ: vảy nến.
- Hiện tượng lichen hóa: có giới hạn thường không
rõ, da dày lên và có biểu hiện nổi bật so với vùng
da khác, thường gặp trong chàm, chàm thể tạng,
vảy nến, lichen simplex chronicus, mycosis
fungoides.
- Do sự hơi gồ lên của da, nằm giữa dát và
khoảng. Ví dụ: á vảy nến, Kaposi sarcoma.
43. ĐỊNH NGHĨA
Là sang thương lỏng chứa dịch trong, nhô
cao trên mặt da và đường kính nhỏ hơn 1cm.
44. CƠ CHẾ
- Tổn thương lớp thượng bì do virus,
thường xảy ra trên da lành như thủy đậu hay
trên nền hồng ban như zona, herpes.
- Hiện tượng xốp bào. Ví dụ: chàm.
- Phân tách bì – thượng bì. Ví dụ: viêm da
dạng herpes.
51. ĐỊNH NGHĨA
Là sang thương lỏng chứa dịch trong, nhô
cao trên mặt da và đường kính lớn hơn 1cm.
52. CƠ CHẾ
- Trong thượng bì: thường do hiện tượng tiêu gai.
Nếu ở lớp nông: pemphigus hồng ban.
Nếu ở lớp sâu: pemphigus thông thường.
- Dưới thượng bì: phân tách vùng nối bì -thượng
bì. Ví dụ: bóng nước dạng pemphigus.
59. CƠ CHẾ
Do gia tăng bạch cầu đa nhân:
- Nếu ở lỗ tuyến bã thường do nhiễm trùng. Ví dụ:
mụn, viêm nang lông.
- Nếu ở thượng bì thường không do nhiễm trùng:
+ Dưới lớp sừng: vẩy nến mủ, bệnh mụn mủ
dưới lớp sừng.
+ Trong và dưới thượng bì: viêm mạch mụn
mủ, bệnh Behçet.
64. ĐỊNH NGHĨA
- Là sang thương đặc, hình cầu hay trứng,
nằm sâu trong bì hoặc hạ bì, thường sờ dễ
phát hiện hơn nhìn.
- Gôm là những cục có tính chất viêm bán
cấp hay mạn, ban đầu cứng sau hóa mềm,
da trở nên đỏ tím. Cuối cùng gôm mở ra
ngoài tạo thành vết loét sâu, lành để lại sẹo
xấu.
65. CƠ CHẾ
- Do tăng sinh tế bào: lành tính như u sợi, viêm
mạch hoặc ác tính như u sắc tố ác tính, u lympho.
- Do viêm bán cấp hay mãn tạo gôm. Ví dụ: giang
mai, lao, nấm sâu.
72. ĐỊNH NGHĨA
- Là những phiến thượng bì mỏng tróc trên
bề mặt da.
- Vẩy có khi tiên phát (da vẩy cá), có khi thứ
phát (chàm).
- Có nhiều loại vẩy: có loại như phấn, có loạI
như phiến mica, có loại thật dày như vỏ sò.
73. CƠ CHẾ
• Do rối loạn sự keratin hóa của thượng bì.
79. ĐỊNH NGHĨA
Là khối huyết thanh đông lạI, bên trong có
bạch cầu đa nhân, hồng cầu, vi khuẩn hay
sợi nấm.
Tùy theo nguyên nhân, vẩy tiết có màu sắc
khác nhau: vàng (huyết thanh), vàng xanh
(mủ), đen (máu),...
80. CƠ CHẾ
• Do rối loạn sự keratin hóa của thượng bì.
99. ĐỊNH NGHĨA
Do chấn thương gây ra cho các tầng trên da:
Nếu lớp sừng bị tổn thương, ta có một vết
trắng hồng chung quanh.
Nếu lớp gai bị tổn thương, chất tiết đông lại
thành vẩy tiết.
Trong trường hợp nhú bì bị tổn thương thì
chất tiết có lẫn máu nên khi đông lại thành vẩy
tiết đen và dính.
100. CƠ CHẾ
• Do chấn thương hoặc vết cắt, vết đứt.
105. ĐỊNH NGHĨA
- Tạo bởi mô sẹo tân sinh hay vùng mô đã bị
mất hoặc bị viêm trong trường hợp lupus đỏ,
lupus lao, giang mai.
- Sẹo có thể phì đại do sự phát triển quá
mức của chất tạo keo hoặc có thể teo. Trên
bề mặt sẹo, da trơn mỏng và không có các
bộ phận phụ như lông và tuyến.
106. CƠ CHẾ
• Sau phẫu thuật hay sau chấn thương.
• Sự phá hủy mô bì.
112. ĐỊNH NGHĨA
- Teo thượng bì: thượng bì mỏng đi vì số
lượng thượng bì giảm. Da có nhiều nếp nhăn,
dễ xếp nếp, hơi trong nên có khi thấy được tĩnh
mạch ở bên dưới. Nhưng trong trường hợp teo
do viêm hay thương tích, da trơn không còn
những đường rãnh mặc dù dễ bị xếp nếp.
- Teo bì: da bị lõm xuống, teo bì có thể đi kèm
với teo thượng bì. Ví dụ: vết rạn da (vergeture)
mà thượng bì vẫn bình thường chỉ có bề dày
của da giảm.
113. CƠ CHẾ
Do sự thay đổi của mô liên kết và/hoặc mô đàn hồi.
140. Sô ñoà vò trí thöôøng gaëp ôû beänh Vaåy neán
141. BN nam, 62 tuổi, bị
sang thương như
hình đã 5 ngày, cảm
giác đau rát và ông
không nhớ rõ bệnh
sử. Sang thương da
càng ngày càng lan
rộng.
Tuy nhiên, người nhà
không cung cấp được
thông tin về quá trình
khởi phát của sang
thương.
Mô tả sang thương?
142. Câu hỏi
1. Tại sao cần phân biệt sự khác nhau của
sang thương nguyên phát từ các sang
thương thứ phát.
2. Sang thương thứ phát là gì, làm thế nào
giúp ích chẩn đoán?
3. Sự phân bố của sang thương này ở đâu?
Giúp ích gì cho chẩn đoán?
4. Hình dạng sang thương này là gì? Giúp
ích gì cho chẩn đoán?
143. BN nam, 54
tuổi, bị sang
thương như
hình đã 1 tháng,
thỉnh thoảng
ngứa.
Mô tả sang
thương?
144. I II III
IV V VI
Phát ban hình cánh bướm gặp ở người nào:
A. I,
II,III
B. I, II,
III,
IV
C. I,
II,
III,
IV,
V
D. I,
IV
145. Tài liệu tham khảo
1. Hoàng Văn Minh. Chẩn đoán bệnh da liễu bằng
hình ảnh (2001)
2. Thomas P. Habif. Clinical Dermatology: A color
guide to diagnosis and therapy. (2016)