4. U mỡ - Lipoma
• Là khối mô mềm phổ biến nhất, khoảng 2% dân số,
xuất hiện ở mọi lứa tuổi, đặc trưng là phát triển chậm.
• Mô học bao gồm các tế bào mỡ trưởng thành với hạt
nhân đồng nhất giống với tế bào mỡ bình thường.
• Có thể có vài mạch máu nhỏ và vách xơ mỏng bên
trong khối.
• Khi có giả vỏ mỏng bao quanh khối sẽ ngăn cách khối
với mô xung quanh.
• U mỡ lành tính, không có khả năng ác tính. Có thể xuất
hiện ở mô dưới da bất kỳ đâu trong cơ thể nhưng cũng
có thể ở sâu hơn như trong cơ hay trong cân.
5. Đặc điểm hình ảnh
• Trên siêu âm, u mỡ có hình oval với ranh giới rõ, tăng,
đồng hoặc giảm âm đồng nhất so với mô xung quanh.
• Mỡ là trống âm nên đậm độ âm của u mỡ phụ thuộc
vào mô liên kết bên trong và phản âm ở bề mặt của
khối u.
• 20-52% u mỡ tăng âm, 28-60% đồng âm và 20% giảm
âm.
• Thường không thấy tín hiệu mạch trong u mỡ trên siêu
âm.
• 89% thấy được các vách xơ mỏng (< 2mm).
• U mỡ có thể đè ép được.
6. Chẩn đoán phân biệt
- Lắng đọng mỡ không đối xứng (không tạo
khối): không có tổn thương giả vỏ như trong u
mỡ.
- Angiolipoma: khối tăng âm hơn, không đồng
nhất, chứa mạch máu và gây đau. Nhiều khối u
mỡ mạch cũng phổ biến (70% trường hợp) và
thường ở tổ chức dưới da gần khuỷu.
Angiolipoma cũng là một tổn thương lành tính.
7. Chẩn đoán phân biệt
- Dị dạng mạch máu với dòng chảy chậm có
chứa mỡ bên trong: với các mạch máu giãn, sỏi
tĩnh mạch, và có tín hiệu dòng chảy trên Doppler
giúp phân biệt với u mỡ.
- Sarcoma mỡ biệt hóa tốt thường nằm ở vị trí
sâu hơn, tăng âm hơn, có dòng chảy bên trong
nhưng đôi khi cũng nhầm với u mỡ lành tính.
8. • Key: khối mô mềm hình oval, đồng hoặc
tăng âm, không có hoặc rất ít mạch máu ở
các vách ngăn là đặc trưng của u mỡ.
11. Nang thượng bì - Epidermal Inclusion
Cyst
• Nang thượng bì là những tổn thương ở bề
mặt nông các vùng có lông trên cơ thể,
phổ biến nhất là đầu và cổ, thân mình, bìu,
ít gặp ở các chi.
• Thường ở nam giới, ít gặp trước tuổi dậy
thì.
• Các tên gọi khác là nang bã nhờn, nang
biểu bì.
12. Nang thượng bì - Epidermal Inclusion
Cyst
• Mô học nang bao gồm vỏ xơ được lót bởi lớp tế
bào vảy lát tầng, chứa đầy mảnh vụn karetin, hiếm
khi biến đổi ác tính.
• Bẩm sinh: hình thành từ các thành phần còn sót
lại trong quá trình di chuyển của biểu mô phôi thai,
thường ở đầu hoặc cổ.
• Mắc phải: do tắc nghẽn chân lông hoặc các mảnh
thượng bì được cấy vào lớp hạ bì sau chấn
thương xuyên thấu hoặc tiêm.
• Nang thượng bì có thể xảy ra ở bệnh nhân mắc
hội chứng Gardner, với nhiều nang thượng bì ở
mặt và da đầu.
13. Đặc điểm trên siêu âm
• Khi chưa vỡ, chúng có hình oval, tăng âm nhẹ,
tăng âm phía sau. Bên trong có thể không đồng
nhất do các thành phần mảnh vụn karetin trống
âm. Ranh giới rõ với viền giảm âm xung quanh,
không có tín hiệu mạch trên siêu âm Doppler.
• Vôi hóa rất hiếm gặp trong nang thượng bì.
• Chúng cũng có thể có đậm độ âm giống với tinh
hoàn.
• Khi tổn thương kéo dài đến lớp trung bì thì có hình
ảnh giảm âm khu trú phía sau nang (submarine
sign – dấu hiệu tàu ngầm).
14. Đặc điểm trên siêu âm
• Khi nang vỡ hoặc nhiễm trùng, chúng có
hình thùy múi, có tín hiệu mạch trên
Doppler và các đặc điểm đặc trưng sẽ
không còn.
15. Chẩn đoán phân biệt
• Các đặc điểm đặc trưng của nang thượng bì
giúp phân biệt với các nang phức tạp và các
khối u nang.
• Nang thượng bì vỡ cần phân biệt với các tổn
thương khác khi không còn các dấu hiệu đặc
trưng.
• Nang Pilar: cần được phân biệt với nang
thượng bì do vị trí của nó (thường ở da đầu).
Nang Pilar chứa đầy dịch với vôi hóa, các
mảnh tóc, không có các đường liên kết với tổ
chức biểu bì.
16. • Key: 1 nang hình tròn hoặc hình trứng,
giảm âm với tăng âm phía sau, có các
đường phản âm bên trong và các mảnh
vụn trống âm,không có tín hiệu mạch trên
siêu âm Doppler.
17. Ví dụ
• Ví dụ: nang thượng bì vỡ nằm ở thành
bụng trước.
18. Ví dụ
• Nang bì phần mềm dưới da cẳng chân
phải.
20. Hoại tử mỡ - Fat Necrosis
• Là một tổn thương thực thể tự giới hạn,
không phải u, do tổn thương hoặc chấn
thương mạch máu gây ra xuất huyết, hoại
tử, hình thành xơ hóa và đôi khi có vôi
hóa.
• Hoại tử mỡ có thể xảy ra do chấn thương
chèn ép, phẫu thuật, tiêm, rối loạn tự miễn
dịch, viêm mạch, bệnh hồng cầu hình
liềm.
21. Đặc điểm trên siêu âm
• Điển hình là tăng âm và giới hạn không rõ.
• Hoại tử mỡ có đặc điểm đa dạng và không
đặc hiệu, có thể tăng, đồng, giảm hoặc
hỗn hợp âm với thoái hóa dạng nang, có
viền giảm âm xung quanh.
22. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm mô tế bào: tổn thương tăng âm lan
tỏa ở mô dưới da với kiểu hình dạng đá
cuội.
- U lympho tế bào T: tổn thương thâm nhiễm
tăng âm hoặc các nốt, có thể giống với hoại
tử mỡ.
23. • Key: hoại tử mỡ được chẩn đoán khi các
tổn thương dưới da có ranh giới không rõ,
tăng âm, không có mạch máu, đặc biệt
trong bối cảnh chấn thương.
24. Ví dụ
• Hoại tử mỡ ở cơ thành bụng trước sau chấn
thương.
25. Ví dụ
• Hoại tử mỡ biểu
hiện dưới dạng
nang dầu ở
tuyến vú sau
chấn thương.
26. U bao dây thần kinh ngoại vi
• Các khối u bao dây thần kinh ngoại vi bao gồm
Schwannomas, u xơ thần kinh và u bao dây thần
kinh ngoại vi ác tính.
• Schwannomas, neurofibromas là các khối u hay
gặp nhất.
• Schwannomas có thể chứa vôi hóa, nang, hoặc
các vùng biến đổi thoái hóa như chảy máu, xơ
hóa.
• Schwannomas, neurofibromas có thể đơn độc
hoặc nhiều khối ((schwannomatosis và
neurofibromatosis type 1).
• Neurofibromas có thể khu trú hoặc dạng đám rối
hoặc lan tỏa.
27. U bao dây thần kinh ngoại vi
• Các khối u ác tính chủ yếu là sarcoma biệt
hóa thấp, chiếm 5-10% các khối u mô
mềm và có liên quan với u xơ thần kinh
type 1 trong 20-70% trường hợp. Tỷ lệ
biến đổi ác tính của u xơ thần kinh thành
ác tính là 2-29%.
28. Đặc điểm trên siêu âm
• Phổ biến nhất là đồng nhất và giảm âm (67%), với
tăng âm phía sau. Trong hầu hết trường hợp khối
có liên quan trực tiếp với dây thần kinh ngoại vi.
Đè ép thường gây đau hoặc có các triệu chứng
thần kinh.
• Thường khó phân biệt neurofibromas và
schwannomas chỉ trên siêu âm: neurofibromas
thường có hình thoi, chia thùy và ít mạch máu,
nằm ở trung tâm của dây thần kinh, vị trí chuyển
tiếp thường không rõ. Schwannomas thường tròn
hơn, nhẵn và nhiều mạch máu hơn, nằm lệch tâm
của dây thần kinh, vị trí chuyển tiếp thường rõ.
29. Đặc điểm trên siêu âm
• Neurofibromas thường biểu hiện dạng hình
bia (tăng âm ở trung tâm và giảm âm ở ngoại
vi) đặc trưng cho mô sợi collagen ở trung
tâm và vùng niêm dịch ở ngoại vi. Nhưng đặc
điểm này cũng có thể thấy ở schwannomas.
Schwannomas thườn có bóng lưng do chứa
vôi hóa.
• Khi u sợi thần kinh ngoại vi lớn, không có
ranh giới rõ ràng, hoại tử trung tâm và phát
triển nhanh dọc theo dây thần kinh thì nên
nghi ngờ ác tính.
30. Chẩn đoán phân biệt
• Sự liên tục với dây thần kinh là đặc trưng
của u dây thần kinh, cả lành tính và ác
tính. Nếu không có sự liên tục, cần phân
biệt với các khối lành tính và ác tính khác.
Khối u sợi thần kinh ngoại vi giảm âm và
đồng nhất có thể giống với 1 khối u nang
phức tạp do cùng có tăng âm phía sau.
• Đau dữ dội khi sinh thiết cũng là một đặc
điểm của các khối u sợi thần kinh.
31. • Key: khối giảm âm hình tròn hoặc hình
oval, liên tục với dây thần kinh với tăng
âm thành sau và tín hiệu dòng chảy trên
Doppler.
36. Các khối u mạch và dị dạng mạch máu
• Các khối u mạch máu được chia thành lành
tính (như u máu ở trẻ sơ sinh), xâm lấn cục bộ
(sarcoma Kaposi) và ác tính (sarcoma và u nội
mạc mạch máu).
• Các dị dạng mạch máu thường liên quan đến
biến đổi da có màu xanh. Các bất thường khác
của mạch như phình mạch, huyết khối tĩnh
mạch không được đề cập trong bài này.
37. Đặc điểm trên siêu âm
• Biểu hiện 1 vùng tăng hoặc giảm âm không
đồng nhất, có tín hiệu dòng chảy trên siêu âm
Doppler với các mạch máu ngoằn ngoèo giảm
hoặc trống âm.
• Có thể có bóng lưng do sỏi tĩnh mạch – có liên
quan với huyết khối.
• 1 khối mô mềm có thể liên quan với các khối u
máu.
38. Chẩn đoán phân biệt
• Nhiễm trùng và viêm mô mỡ dưới da, u sợi
thần kinh lan tỏa có thể biểu hiện tương tự,
phân biệt dựa vào lâm sàng.
39. • Key: một tổn thương dưới da với các vùng
tăng giảm âm hỗn hợp, dòng chảy thay đổi với
các ổ tăng âm có bóng lưng là đặc trưng của dị
dạng mạch máu.
40. Ví dụ
• Dị dạng động tĩnh mạch nằm ở tổ chức phần
mềm.
44. Nang hoạt dịch - Ganglion
• Là tập hợp chất hoạt dịch không được lót bởi
các tế bào màng hoạt dịch.
• Thường xảy ra ở mặt trước cổ tay, gần động
mạch quay (69% trường hợp) và mặt sau cổ
tay, gần dây chằng thuyền nguyệt(31%)
trường hợp. Các vị trí khác có thể gặp là các
gân ở bàn tay và bàn chân.
45. Đặc điểm trên siêu âm
• Ganglion biểu hiện có ranh giới rõ, giảm âm
hoặc trống âm, không hoặc nhiều vách ngăn,
không hoặc ít đè ép được. Thường không có
tín hiệu mạch.
• Nếu < 10mm, chúng thường giảm âm và
không có tăng âm thành sau.
46. Chẩn đoán phân biệt
• Các đặc điểm trên siêu âm và vị trí là đặc
trưng của ganglion. Sử dụng siêu âm Doppler
để loại trừ các tổn thương mạch máu.
• Nang nằm ở mặt lưng của khớp liên đốt xa
ngón tay cần phân biệt với nang nhầy liên
quan với viêm xương khớp.
47. • Key: một tổn thương dạng nang giảm âm hoặc
trống âm, không đè ép được, ở vị trí điển hình
là dấu hiệu của ganglion.
50. Các tổn thương giả u
• Có nhiều tổn thương biểu hiện giống các khối
u dưới da. Viêm gân và gút làm cho gân to ra,
tạo khối bề mặt da. Rách gân toàn bộ (gân tứ
đầu đùi, gân nhị đầu,..), thoát vị cơ vào tổ
chức dưới da do khiếm khuyết của cân có thể
tạo khối giống u.
• Dựa vào vị trí, đặc điểm giải phẫu, hình ảnh
siêu âm và lâm sàng để phân biệt các tổn
thương này.
51.
52. Sự tụ dịch - Fluid Collections
• Các nguyên nhân gây tụ dịch bao gồm áp xe,
tụ máu, seroma (tụ huyết thanh hoặc các dịch
vô trùng), tụ dịch bạch huyết.
53. Đặc điểm hình ảnh
• Áp xe thường biểu hiện là 1 ổ tụ dịch phức tạp
với phản âm bên trong và tăng âm thành sau.
Có thể đồng hoặc tăng âm do thành phần mủ.
Bờ có thể rõ hoặc không với tăng sinh mạch và
thâm nhiễm xung quanh.
• Tụ dịch bề mặt khi có sự xuất hiện của lông tóc
gợi ý viêm tuyến mồ hôi mủ, đặc biệt khi ở các
vị trí như nách, bẹn, quanh hậu môn.
54. Đặc điểm hình ảnh
• Hình ảnh tụ máu trên siêu âm phụ thuộc vào giai đoạn
của nó: cấp tính thường là khối đặc, đồng hoặc tăng
âm; theo thời gian khi có sự thoái giáng của máu sẽ trở
nên giảm âm và hóa lỏng. Hầu hết các trường hợp các
khối máu tụ trở thành nang hoàn toàn và trống âm.
• Tụ máu mạn tính có thể thấy các sợi fibrin hoặc các nốt
ở thành.
• Tụ máu giữa lớp mỡ dưới da và lớp cân cơ, đặc biệt là
ở hông, thường liên quan với chấn thương lóc da và
mô mềm, được gọi là tổn thương Morel-Lavallée.
55. Chẩn đoán phân biệt
• Áp xe và tụ máu có thể tương tự nhau, tiền sử
và đặc điểm lâm sàng có thể giúp phân biệt.
• Khối u nhày giảm âm hoặc nang hóa 1 phần,
xuất huyết hoặc hoại tử khối u mô mềm (lành
tính,ác tính) cũng có thể có hình ảnh giống tụ
dịch.
58. Bệnh lý hạch
• Hạch bình thường có thể không sờ thấy.
• Hạch to thường do phản ứng lành tính hoặc
do tăng sinh. Có sự chồng chéo giữa hạch
phản ứng với hạch bệnh lý, hạch di căn .
59.
60. Đặc điểm siêu âm
• Hạch bình thường có hình bầu dục, kích thước từ
1-4mm, nhưng có thể đến 30mm tùy vị trí, với vỏ
hạch giảm âm và rốn hạch tăng âm. Vỏ hạch
giảm âm với độ dày và đậm độ âm đồng nhất,
thường mỏng hơn ở người già. Siêu âm Doppler
giúp phát hiện mạch máu đi vào rốn hạch.
• Với hạch phản ứng, cấu trúc và hình dạng của
hạch vẫn được bảo tồn, có thể thấy tăng sinh
mạch ở rốn hạch.
61. Đặc điểm siêu âm
• Hạch ác tính: các hạch thường tròn hơn, vỏ
hạch không đồng nhất hoặc dày không đối
xứng. Mất cấu trúc xoang hạch thường thấy
trong hạch ác tính nhưng không đặc hiệu. Vôi
hóa và các vùng thoái hóa dạng nang cũng là
những đặc điểm nghi ngờ. Tăng sinh mạch
ngoại vi hoặc hỗn hợp ngoại vi và rốn hạch.
62. Chẩn đoán phân biệt
• Phân biệt chủ yếu của hạch to là hạch phản
ứng , tăng sản hay hạch ác tính do hình dạng
của chúng có thể giống nhau.
• Hạch ác tính có thể giống với u hạt, hoặc các
tổn thương tụ mủ.
66. Các khối u không đặc hiệu
• Hầu hết các khối u là khối đặc, giảm âm.hoại
tử và chảy máu tạo ra các vùng không đồng
nhất và tạo nang. Khối u nhầy biểu hiện trống
âm và có thể giống với tụ dịch. Hầu hết các
khối u đều có mạch máu bên trong, thậm chí
là tăng sinh mạnh.
67. • Các khối bề mặt khác có thể được phát hiện
trên siêu âm nhưng không được phân tích
trong bài này như u cuộn cảnh, mụn cóc lòng
bàn chân, u tế bào khổng lồ của bao gân,…