1. TỔN THƯƠNG CƠ BẢN TRONG BỆNH DA
(TTCB)
TTCB ở da biểu hiện cho biết bệnh lý tại da hay là bệnh
lý của các cơ quan phủ tạng. Khi khám cần phân tích qua nhìn,
sờ, làm các kỹ thuật: ấn kính, cạo thìa, nhìn qua kính lúp, soi
đèn… Thương tổn cơ bản có 2 loại:
1. Thương tổn cơ bản tiên phát:
1.1. Dát: (macule)
TTCB của dát là những thương tổn không có bờ, phẳng
với mặt da, có biến đổi màu sắc, có giới hạn rõ với da lành có
đường kính ≤ 2 cm (quan niệm trước đây là ≤ 1 cm). Có nhiều
loại dát: dát tăng sắc, dát giảm sắc, dát đỏ (do giãn mạch).
1.2. Đám ( patch):
TTCB giống như dát nhưng đường kính > 2cm.
1.3. Sẩn (papule):
TTCB là những thương tổn gồ cao hơn mặt da có đường
kính ≤ 1 cm, giới hạn rõ, màu sắc có thể biến đổi hoặc không,
thương tổn chắc, nông, da bề mặt của thương tổn có thể nhẵn,
thô ráp hoặc có vảy…có nhiều loại sẩn: sẩn sừng, sẩn phù…
1.4. Mảng (plaque):
TTCB gồm nhiều sẩn liên kết lại với nhau tạo thành mảng
có đường kính lớn thay đổi từ vài cm đến vài chục cm, thương
tổn chắc, nông, có giới hạn rõ với da lành.
1.5. Cục (Nodule):
TTCB của cục là những thương tổn chắc nằm sâu ở trung
bì hoặc hạ bì, có đường kính > 1cm. đặc điểm lâm sàng quan
trọng của cục là lớp thượng bì và trung bì nông chuyển động
được trên bề mặt thương tổn.
1.6. Nang (cyst):
TTCB là những túi chứa dịch lỏng, hình tròn hay bầu dục
tương tự như cục, nhưng khi ấn chẩn ta có cảm giác lình bình
như khi ấn nhãn cầu.
1.7. U (Tumor):
TTCB có đường kính >1cm, chắc, thương tổn có thể nằm
trên bề mặt da, ngang bề mặt da hay dưới da.
1.8 . Mụn nước (Vesicule):
TTCB là những thương tổn bên trong chứa thanh dịch, gồ
cao hơn mặt da, có giới hạn rõ, có đường kính ≤ 1 cm.
1.9 . Bọng nước ( bulla):
TTCB của bọng nước giống như mụn nước nhưng có
đường kính > 1cm.
Dát
Đám
Sẩn
Mảng
Cục
Nang
1
Mụn nước và bọng nước
2. 1.10. Mụn mủ ( pustule):
TTCB là những thương tổn có giới hạn rõ, kích thước thay
đổi, gồ cao hơn mặt da, bên trong chứa mủ vàng do tích tụ sản
phẩm tế bào viêm và huyết thanh.
1.11. Xuất huyết ( purpura):
TTCB là những thương tổn do sự chảy máu từ các huyết
quản và trong da, niêm mạc gây nên sự ứ đọng máu và các sắc
tố của máu:
- Nếu đường kính ≤ 3cm gọi là đóm xuất huyết.
- Nếu đường kính > 3 cm gọi là đám bầm máu.
1.12. Bờ thương tổn(borderline):
Khi được gọi là bờ thương tổn nghĩa là thương tổn phải có
bờ gồ cao hơn mặt da, khi khám thương tổn không những phân
biệt được thương tổn với da lành bằng mắt mà bắt buột phải
cảm nhận phân biệt được bằng tay(không cần nhìn).
2. Thương tổn thứ phát
2.1. Vảy da (scale):
Là do sự bong ra của các tế bào thượng bì chết, các tế bào
này có thể khô hay bóng mỡ.
2.2. Vảy tiết (oozing crust):
Là những khối vảy có màu vàng đến màu nâu đen do sự
tích tụ huyết thanh, máu và sản phẩm viêm.
2.3. Vết trợt (erosion):
Là thương tổn nông chỉ giới hạn ở lớp thượng bì, có giới
hạn rõ, bề mặt đỏ, ẩm. thương tổn này hầu hết là do mụn nước
và bọng nước vỡ gây nên, khi lành không để lại sẹo.
2.4. Vết loét (ulcer):
TTCB của loét là những thương tổn sâu qua khỏi màng
đáy đến trung, hạ bì hay dưới da, khi lành chắc chắn để lại sẹo.
đây là điểm cơ bản để phân biệt với vết trợt.
2.5. Vết nứt (fissure):
Thương tổn là những đường nứt dài, hằn sâu qua lớp hạ bì
cho đến dưới da.
2.6. Sẹo (scar):
Thương tổn là những mô sẹo tân sinh bởi tổ chức liên kết
thay thế vào chỗ tổ chức bị mất do chấn thương hay do bệnh.có
3 loại sẹo:
- Sẹo lồi: do tăng sinh tổ chức gây nên, sẹo lồi thật sự chỉ
nên xác định sau 2 năm.
- Sẹo phì đại: thường xuất hiện ngay sau khi tổn thương
da lành, nhưng thường tự giới hạn và mất đi trong
khoảng thời gian 2 năm đầu.
- Sẹo teo: do teo da.
2.7. Li ken hoá (lichenification):
TTCB là sự dày da lan tỏa và bong vảy, đậm màu và trên
bề mặt thương tổn nổi rõ các vân da và đường kẽ ô.
2.8. Gôm:
TTCB là những cục có tính chất viêm bán cấp hay mạn ,
lúc đầu cứng, sau hóa mềm, da bề mặt trở nên đỏ, cuối cùng
Mụn mủ
Bờ thương tổn
Vảy da
Vảy tiết
Vết trợt, loét, nứt
Sẹo teo
2
3. 3
gôm vỡ ra ngoài tạo thành loét và khi lành để lại sẹo.
3. Thương tổn đặc biệt
Gọi là thương tổn đặc biệt bởi vì thương tổn đó chỉ có giới
hạn ở một số bệnh.
3.1. Nhân trứng cá(comedon):
Là nút chất bã và keratin, màu hơi trắng hay hơi đen nút
vào các lỗ nang lông tuyến bã.
3.2. Hạt kê (milia):
Là những sẩn nhỏ màu trắng đục, có đường kính 1 – 2 cm,
các sẩn này khi khám không thấy lỗ thoát hướng về bề mặt da.
3.3. Cứng da (induration):
Sờ vào bề mặt da ta cảm nhận da trở nên cứng, không véo
da lên được, thương tổn là do các yếu tố cấu tạo của da bị khô
lại và làm cho sự trượt và co giãn của da trở nên khó khăn.
3.4. Giãn mạch (telangiectasia):
Thương tổn là sự giãn các mạch máu nông làm lộ rất rõ
trên da, thương tổn này thường gặp trong viêm da quang tuyến,
bệnh u mạch máu, giãn mạch do corticosteroide…
3.5. Sùi (Papilloma):
Là những thương tổn cấu tạo bởi các nhú bì tăng sinh kết
hợp lại và nhô cao hơn mặt da, trên bề mặt có thể phủ một lớp
thượng bì mỏng, hay rịn nước hoặc đóng vảy khô.
3.6. Đường hầm (Junel):
Thương tổn là những đường nhỏ, ngoằn ngoèo nằm nông
ngay tại lớp thượng bì của da. đường hầm là thương tổn đặc
trưng trong bệnh ghẻ.
Tài liệu tham khảo:
1. Bệnh Ngoài Da Và Hoa Liễu của Nguyễn Xuân Hiền;
Trương Mộc Lợi; Bùi Khánh Duy – Nhà xuất bản y học, tập
1.
2. Giáo trình da liễu – Bác sĩ Trần Văn Khoa - Bộ môn da liễu,
Trường ĐHYK Huế.
3. Sauders Atlas of Dermatology.
Sẹo lồi
Li ken
Nhân trứng cá
Cứng da
Giãn mạch