1. 1
SANG THƯƠNG CƠ BẢN
Trần Khiêm Hùng
Mục tiêu bài học:
-Hiểu được tầm quan trọng của sang thương cơ bản trong lĩnh vực da liễu
-Hiểu được các sang thương bản, ý nghĩa từ đó vận dụng vào thực tế (PBL: giờ
thảo luận trên giảng đường, lâm sàng-Khi sinh viên đi thực tập tại các khoa da
liễu).
(Để phát huy sự chủ động của sinh viên trong việc học. Một số phần trong bài
giảng sẽ để trống để sinh viên tự điền vào.)
I.Đại cương:
-Siemens-Hermann Werner, German dermatologist, 1891-1969 đã viết một câu
như thế này “ he who studied skin diseases and fails to study the lesions first will
never learn dermatology”.
-Chúng ta có một so sánh như sau: muốn đọc được từ chúng ta phải biết chữ cái
và tương tự muốn đọc được “da” chúng ta phải biết về các sang thương cơ bản.
-Sang thương cơ bản về nguyên tắc phải được chấp nhận rộng rãi ở các nơi trên
thế giới để mà trong giới da liễu phải nói cùng một ngôn ngữ. Tuy nhiên trong
thực tế vẫn có sự khác biệt giữa các sách với nhau. Chẳng hạn:
+Trong Fitzpatrick’s dermatology in general medicine cho rằng kích thước của một
sẩn (papule) là dưới 0,5 cm.
+Theo tác giả Hoàng Văn Minh trong chẩn đoán bệnh da liễu bằng hình ảnh và
cách điều trị, tập 1 con số là dưới 1 cm.
2. 2
++Trong Differential diagnosis in dermatology, nhà xuất bản Elsevier Mosby, xác
định kích thước mụn nước (vesicle) là có thể đạt 1cm đường kính.
++Theo le livre de l’interne dermatologie et maladies sexuellement transmissibles.
Nhà xuất bản Médecine-Sciences Flammarion giới hạn kích thước dưới 3mm.
Vậy nên theo ai?
+Trong phạm vi bài viết này chúng ta hiểu được ý nghĩa nổi bật rút ra được từ
những ví dụ ở trên là sang thương nào thuộc loại có kích thước nhỏ, loại nào có
kích thước lớn.
+Theo một cách phân loại đơn giản và dễ nhớ, Tôi chọn theo phân loại trong
quyển Differential diagnosis in dermatology. Tất cả đều xoay quanh con số 1.
+Thực tế lâm sàng, sự khác biệt giữa 0,5 cm và 1 cm hầu như không rõ lắm.
-Sang thương cơ bản được phân làm hai loại: sang thương nguyên phát và sang
thương thứ phát.
+Sang thương nguyên phát (primary lesion) là những thay đổi sớm của da chưa
trãi qua diễn tiến tự nhiên hay chịu sự tác động ở bên ngoài.
+Sang thương thứ phát(secondary lesion) ngược lại với ý trên
-Bên cạnh đó hình dạng, sự sắp xếp, sự phân bố các sang thương này cũng có
một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Giúp người thầy thuốc có thể “đọc được da”
II.Sang thương cơ bản:
1.Dát (macule) 2.Miếng (Patch)
Là tổn thương làm thay đổi màu sắc da,
tổn thương cùng mặt phẳng với da bình
thường. Kích thước <1cm.
VD:
Tính chất tương tự dát. Kích thước
>1cm
VD:
3. 3
3.Sẩn (Papule) 4.Mảng (Plaque)
Là sang thương nhô trên bề mặt da, đặc, không
chứa dịch, kích thước <1cm
VD:
Tính chất tương tự sẩn,
nhưng có kích thước >1cm.
VD:
4. 4
5.Cục (Nodule) 6. Bướu (tumor)
Là sang thương đặc, hình cầu hay quả
trứng, nằm sâu trong bì hoặc hạ bì. Sờ
dễ phát hiện hơn nhìn. Kích thước <1cm
VD:
Tổn thương đặc, chắc có kích thước
>1cm. Tổn thương có thể ở trên, ngang
hay bên dưới cấu trúc da.:
VD
5. 5
7.Mụn nước (Vesicle) 8. Bóng nước (Bulla)
Là sang thương chứa dịch lỏng nhô cao
trên bề mặt da có đường kính <1cm
Tính chất tương tự nhưng có kích thước
>1cm
6. 6
9. Mụn mủ (Pustule)
Sang thương giống mụn nước nhưng chứa mủ
10.Nang (cyst):
Là một khối nằm ở sâu như một túi kín, có màng bao quanh và phân tách với mô xung
quanh. Nó có thể chứa dịch, chất bán đặc. Khi ấn cho ta một cảm giác lình bình. Kích
thước thay đổi nhỏ như đầu đinh hay lớn như nấm đấm. Trong trường hợp dịch chứa là
mủ, lúc bấy giờ gọi là abcess chứ không phải là nang.
7. 7
11. Sẩn phù (Wheal/hive)
Là sẩn hay mảng xuất hiện sưng lên ở da thường có màu hồng. Thường có cảm giác
ngứa.
III.Tổn thương thứ phát:
1.Vẩy (Scale):
Là những phiến thượng bì mỏng tróc nằm trên mặt da. Vẩy có nhiều loại khác nhau như
vẩy mịn, phiến mica, dầy và có màu sắc và tốc độ hình thành vẩy đặc trưng cho từng loại
bệnh.
8. 8
2.Vẩy tiết/mài (Crust):
Nằm ở phía ngoài, do dịch rỉ hay dịch tiết của cơ thể khô lại mà tạo nên. Màu sắc của vẩy tiết cũng giúp
chúng ta nghĩ đến nguyên nhân.
9. 9
3.Vết nứt (Fissure) 4.Trợt (Erosion) 5.Loét (Ulcer)
Tình trạng nứt nẻ ở thượng bì
thậm chí ở bì
Vùng thượng bì, niêm mạc bị
mòn, mất chất…lành không để
lại sẹo
Da bị mất tới lớp bì, do đó khi
lành để lại sẹo
10. 10
6.Lichen hóa (lichenification)
Mảng da dầy có các rãnh ngang, dọc nằm sâu tạo thành các ô không đều. Các ô láng bong, sáng, đôi khi
có vẩy hay vết xước. Thường do sự chà, gãi kéo dài trên một vùng da xác định dẫn đến sự tăng sừng.
7.Cứng da (indurated)
Do sự dầy lên của lớp bì (các yếu tố cấu tạo bì đặc lại) làm sự trượt của da trở nên khó khăn. Cứng da
này không đồng nghĩa với tăng sinh thượng bì.
8.Teo da (Atrophy)
+Mỏng đi của lớp thượng bì làm da có vẻ sáng hơn, da nhăn nhúm. Hình tượng này miêu tả mỏng như là
11. 11
giấy quấn thuốc lá hút.
+Teo bì: làm da bị lõm xuống
III.Hình dạng thương tổn:
1.Dạng đồng tiền (Nummular)
2.Hình vòng (Annular)
Hình vòng với trung tâm lành
15. 15
8.Hình bia (Targetoid)
9.Hình xoắn, vân (Whorled)
IV.Cách sắp xếp:
-Thành nhóm hay còn gọi là dạng herpes (grouped/herpetiform) các thương tổn tập hợp thành đám với
nhau.
16. 16
-Phân tán (Scattered):
V.Phân bố (Distributions)
-Dạng zoster (zosteriform): tổn thương nằm theo vùng dermatome là vùng phân bố bởi các dây thần
kinh đốt sống.
17. 17
-Dạng theo đường mạch bạch huyết: tổn thương nằm dọc theo đường đi của mạch bạch huyết
-Vùng tiếp xúc ánh sáng mặt trời: bình thường không được che phủ bởi quần áo như mặt, tay.
-Vùng không tiếp xúc ánh sáng (Sun protected): nơi được che phủ bởi quần áo
-Vùng cực (Acral) ở những vị trí xa như bàn tay, bàn chân, mắt cá, cổ tay
-Vùng thân (Truncal) xẩy ra ở trung tâm của cơ thể
-Vùng duỗi (Extensor) tập trung ở mặt duỗi của chi, phía dưới là nhóm các cơ duỗi, đầu gối,khuỷu tay
-Vùng gấp (Flexor): vùng bên dưới là cơ gấp, vùng trước khuỷu, vùng kheo
-Vùng giữa các nếp (Intertriginous): giữa các nếp da, nơi hai mặt da tiếp xúc với nhau.
-Tóm lại:
18. 18
Khi mô tả một sang thương, chúng ta phải chú ý những điểm sau:
+Kích cỡ
+Màu sắc
+Loại tổn thương nguyên phát, thứ phát
+Hình dạng thương tổn
+Sự sắp xếp
+Sự phân bố
Tài liệu tham khảo:
1.Chẩn đoán da liễu bằng hình ảnh và cách điều trị. BS Hoàng Văn Minh
2.Fitzpatrick’s dermatology in general medicine
3.Dermatology secrets in color. James E Fitzpatrick
4.Differential diagnosis in dermatology. Elsevier Mosby
5.Le livre de l’interne dermatologie et maladie sexuellement transmissibles.
Stephane Belaich.