2. -Hiểu được tầm quan trọng của
sang thương cơ bản trong lĩnh
vực da liễu
-Hiểu được các sang thương bản,
ý nghĩa từ đó vận dụng vào thực
tế .
3. -الجلدية األمراض نتعلم نحن
Μαθαίνουμε δερματολογία
Discimus Dermatology
Nous apprenons dermatologie
We are learning dermatology
Chúng tôi đang học da liễu
6. 1.Dát (macule) 2.Miếng (Patch)
Là tổn thương làm thay
đổi màu sắc da, tổn
thương cùng mặt
phẳng với da bình
thường. Kích thước
<1cm.
VD:
Tính chất tương tự dát.
Kích thước >1cm
VD:
7.
8. 3.Sẩn (Papule) 4.Mảng (Plaque)
Là sang thương nhô
trên bề mặt da, đặc,
không chứa dịch, kích
thước <1cm
VD:
Tính chất tương tự sẩn,
nhưng có kích thước
>1cm.
VD:
9.
10. 5.Cục (Nodule) 6. Bướu (tumor)
Là sang thương đặc,
hình cầu hay quả trứng,
nằm sâu trong bì hoặc
hạ bì. Sờ dễ phát hiện
hơn nhìn. Kích thước
<1cm
VD:
Tổn thương đặc, chắc
có kích thước >1cm.
Tổn thương có thể ở
trên, ngang hay bên
dưới cấu trúc da.:
VD
11.
12. 7.Mụn nước (Vesicle) 8. Bóng nước (Bulla)
Là sang thương chứa
dịch lỏng nhô cao
trên bề mặt da có
đường kính <1cm
Tính chất tương tự
nhưng có kích thước
>1cm
13.
14. 9. Mụn mủ (Pustule)
Sang thương giống mụn nước nhưng
chứa mủ
15.
16. 10.Nang (cyst):
Là một khối nằm ở sâu như một túi kín,
có màng bao quanh và phân tách với
mô xung quanh. Nó có thể chứa dịch,
chất bán đặc. Khi ấn cho ta một cảm
giác lình bình. Kích thước thay đổi nhỏ
như đầu đinh hay lớn như nấm đấm.
Trong trường hợp dịch chứa là mủ, lúc
bấy giờ gọi là abcess chứ không phải là
nang.
17.
18. 11. Sẩn phù (Wheal/hive)
Là sẩn hay mảng xuất hiện sưng lên ở
da thường có màu hồng. Thường có cảm
giác ngứa
19.
20. 1.Vẩy (Scale):
Là những phiến thượng bì mỏng
tróc nằm trên mặt da. Vẩy có nhiều
loại khác nhau như vẩy mịn, phiến
mica, dầy và có màu sắc và tốc độ
hình thành vẩy đặc trưng cho từng
loại bệnh.
21.
22. 2.Vẩy tiết/mài (Crust):
Nằm ở phía ngoài, do dịch rỉ hay
dịch tiết của cơ thể khô lại mà tạo
nên. Màu sắc của vẩy tiết cũng giúp
chúng ta nghĩ đến nguyên nhân
26. 6.Lichen hóa (lichenification)
Mảng da dầy có các rãnh ngang, dọc
nằm sâu tạo thành các ô không đều.
Các ô láng bong, sáng, đôi khi có
vẩy hay vết xước. Thường do sự chà,
gãi kéo dài trên một vùng da xác
định dẫn đến sự tăng sừng.
27.
28. 7.Cứng da (indurated)
Do sự dầy lên của lớp bì (các yếu tố
cấu tạo bì đặc lại) làm sự trượt của
da trở nên khó khăn. Cứng da này
không đồng nghĩa với tăng sinh
thượng bì
29.
30. 8.Teo da (Atrophy)
+Mỏng đi của lớp thượng bì làm da
có vẻ sáng hơn, da nhăn nhúm.
Hình tượng này miêu tả mỏng như
là giấy quấn thuốc lá hút.
+Teo bì: làm da bị lõm xuống
42. -Dạng theo đường mạch bạch huyết: tổn thương nằm dọc
theo đường đi của mạch bạch huyết
-Vùng tiếp xúc ánh sáng mặt trời: bình thường không
được che phủ bởi quần áo như mặt, tay.
-Vùng không tiếp xúc ánh sáng (Sun protected): nơi được
che phủ bởi quần áo
-Vùng cực (Acral) ở những vị trí xa như bàn tay, bàn
chân, mắt cá, cổ tay
-Vùng thân (Truncal) xẩy ra ở trung tâm của cơ thể
-Vùng duỗi (Extensor) tập trung ở mặt duỗi của chi, phía
dưới là nhóm các cơ duỗi, đầu gối,khuỷu tay
-Vùng gấp (Flexor): vùng bên dưới là cơ gấp, vùng trước
khuỷu, vùng kheo
-Vùng giữa các nếp (Intertriginous): giữa các nếp da, nơi
hai mặt da tiếp xúc với nhau.
43. +Kích cỡ
+Màu sắc
+Loại tổn thương nguyên
phát, thứ phát
+Hình dạng thương tổn
+Sự sắp xếp
+Sự phân bố