Khóa Luận Ảnh hưởng của việc mang thai đến việc sử dụng thuốc theo định lượng và liên quan đến các đợt cấp của HPQ
Mang thai ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng và khả năng kiểm soát của bệnh hen suyễn và là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với đợt cấp của bệnh hen suyễn [ 1 ]. Tỷ lệ hen trong thời kỳ mang thai được biết là 3% –12% [ 2 , 3 ], và tỷ lệ phụ nữ cần can thiệp y tế do đợt cấp trong thai kỳ là khoảng 20% [ 4 ]. Ai cũng biết rằng việc duy trì điều trị hen suyễn trong thai kỳ làm tăng nguy cơ cho thai nhi [ 5 , 6 ]. Bệnh hen suyễn không được kiểm soát tốt có thể gây ảnh hưởng xấu đến phụ nữ mang thai và thai nhi. Các đợt cấp của bệnh hen suyễn làm tăng nguy cơ sinh non, nhẹ cân, tử vong chu sinh và tiền sản giật [ 1 , 7]. Thật vậy, một số báo cáo đã chỉ ra rằng dị tật thai nhi có thể liên quan đến các đợt cấp của bệnh hen suyễn hơn là việc sử dụng thuốc điều trị hen suyễn trong thai kỳ [ 8 , 9 ], và các hướng dẫn quốc tế nhất quán khuyến cáo việc tiếp tục sử dụng thuốc điều trị bệnh hen suyễn trong thai kỳ. Tuy nhiên, bất chấp điều này, hầu hết các nghiên cứu đều báo cáo rằng phụ nữ bị hen trong thời kỳ mang thai có xu hướng ngừng hoặc chuyển thuốc điều trị hen do lo ngại ảnh hưởng xấu đến thai nhi [ 10 - 14 ]. Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng mức độ nghiêm trọng của bệnh hen suyễn làm tăng tỷ lệ đợt cấp [ 4 , 15], và mức độ trầm trọng của bệnh hen suyễn trước khi mang thai có liên quan đến các đợt cấp sau đó khi mang thai và các triệu chứng hen suyễn trong quá trình chuyển dạ và sinh nở [ 4 ]. Do đó, bệnh hen suyễn nặng cần được theo dõi chặt chẽ và kiểm soát đầy đủ trong thai kỳ.
Nghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp.Ung thư¬ phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư th¬ường gặp. Bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư, đa số gặp ở những người cao tuổi đặc biệt độ tuổi trên 60. Tại Việt Nam, năm 2018 tỉ lệ mắc và tử vong do UTP ở đối tượng trên 60 tuổi xếp hàng thứ nhất với khoảng 13.680 ca mới mắc và 12.818 ca tử vong [1]. Phần lớn UTP liên quan đến hút thuốc lá và hút thuốc thụ động và có trên 80% UTP được phát hiện ở giai đoạn muộn, chỉ có khoảng 15% các trường hợp UTP được chẩn đoán có khả năng phẫu thuật, khi đã có di căn xa tỉ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 4% [2],[3]. Do vậy, các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm UTP lúc này đóng vai trò rất quan trọng để làm giảm tỉ lệ tử vong và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh.
Khóa Luận Ảnh hưởng của việc mang thai đến việc sử dụng thuốc theo định lượng và liên quan đến các đợt cấp của HPQ
Mang thai ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng và khả năng kiểm soát của bệnh hen suyễn và là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với đợt cấp của bệnh hen suyễn [ 1 ]. Tỷ lệ hen trong thời kỳ mang thai được biết là 3% –12% [ 2 , 3 ], và tỷ lệ phụ nữ cần can thiệp y tế do đợt cấp trong thai kỳ là khoảng 20% [ 4 ]. Ai cũng biết rằng việc duy trì điều trị hen suyễn trong thai kỳ làm tăng nguy cơ cho thai nhi [ 5 , 6 ]. Bệnh hen suyễn không được kiểm soát tốt có thể gây ảnh hưởng xấu đến phụ nữ mang thai và thai nhi. Các đợt cấp của bệnh hen suyễn làm tăng nguy cơ sinh non, nhẹ cân, tử vong chu sinh và tiền sản giật [ 1 , 7]. Thật vậy, một số báo cáo đã chỉ ra rằng dị tật thai nhi có thể liên quan đến các đợt cấp của bệnh hen suyễn hơn là việc sử dụng thuốc điều trị hen suyễn trong thai kỳ [ 8 , 9 ], và các hướng dẫn quốc tế nhất quán khuyến cáo việc tiếp tục sử dụng thuốc điều trị bệnh hen suyễn trong thai kỳ. Tuy nhiên, bất chấp điều này, hầu hết các nghiên cứu đều báo cáo rằng phụ nữ bị hen trong thời kỳ mang thai có xu hướng ngừng hoặc chuyển thuốc điều trị hen do lo ngại ảnh hưởng xấu đến thai nhi [ 10 - 14 ]. Một số nghiên cứu đã gợi ý rằng mức độ nghiêm trọng của bệnh hen suyễn làm tăng tỷ lệ đợt cấp [ 4 , 15], và mức độ trầm trọng của bệnh hen suyễn trước khi mang thai có liên quan đến các đợt cấp sau đó khi mang thai và các triệu chứng hen suyễn trong quá trình chuyển dạ và sinh nở [ 4 ]. Do đó, bệnh hen suyễn nặng cần được theo dõi chặt chẽ và kiểm soát đầy đủ trong thai kỳ.
Nghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp.Ung thư¬ phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư th¬ường gặp. Bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư, đa số gặp ở những người cao tuổi đặc biệt độ tuổi trên 60. Tại Việt Nam, năm 2018 tỉ lệ mắc và tử vong do UTP ở đối tượng trên 60 tuổi xếp hàng thứ nhất với khoảng 13.680 ca mới mắc và 12.818 ca tử vong [1]. Phần lớn UTP liên quan đến hút thuốc lá và hút thuốc thụ động và có trên 80% UTP được phát hiện ở giai đoạn muộn, chỉ có khoảng 15% các trường hợp UTP được chẩn đoán có khả năng phẫu thuật, khi đã có di căn xa tỉ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 4% [2],[3]. Do vậy, các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm UTP lúc này đóng vai trò rất quan trọng để làm giảm tỉ lệ tử vong và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh.
HEN KHÓ ĐIỀU TRỊ Ở TRẺ EM:Chiến lược điều trị bằng thuốc
TS BS TRẦN ANH TUẤN
TK. HÔ HẤP – BV NHI ĐỒNG 1
Hen nặng: vấn đề quan trọng
❖Tần suất:
▪ 1 - 3% trong dân số chung
▪ Trẻ em và vị thành niên: < 1% đến 12%
➢Busse WW (2000): 5-10% trẻ hen không
kiểm soát được với ĐT thông thường.
➢Lang (2008): 5% tổng số trẻ hen 0,5% dân số trẻ em
❖Chiếm 60% chi phí chăm sóc y tế do hen (Godard P-2002, Smith DH – 1997)
Hen khó kiểm soát: có 1 hay cả 2 TC sau:
• Kém kiểm soát triệu chứng (có các TC
thường xuyên hay thường xuyên sử dụng
thuốc cắt cơn, giới hạn hoạt động do hen,
thức giấc về đêm do hen)
• Thường xuyên có cơn kịch phát (≥2/năm)
cần phải sử dụng corticosteroids uống, hay
cơn nặng (≥1/năm) cần nhập viện.
Cá thể hóa điều trị copd
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Vai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quảnlong le xuan
Ứng dụng mới của một loại kháng sinh tuy ra đời từ lâu, nguy cơ kháng thuốc tại Việt Nam đã xuất hiện từ lâu dường như đã khiến nó mất vai trò của mình trong thực hành y khoa hiện nay. Tuy nhiên, nó có những tác dụng không ngờ khác mà gần đây đã được khám phá.
HEN KHÓ ĐIỀU TRỊ Ở TRẺ EM:Chiến lược điều trị bằng thuốc
TS BS TRẦN ANH TUẤN
TK. HÔ HẤP – BV NHI ĐỒNG 1
Hen nặng: vấn đề quan trọng
❖Tần suất:
▪ 1 - 3% trong dân số chung
▪ Trẻ em và vị thành niên: < 1% đến 12%
➢Busse WW (2000): 5-10% trẻ hen không
kiểm soát được với ĐT thông thường.
➢Lang (2008): 5% tổng số trẻ hen 0,5% dân số trẻ em
❖Chiếm 60% chi phí chăm sóc y tế do hen (Godard P-2002, Smith DH – 1997)
Hen khó kiểm soát: có 1 hay cả 2 TC sau:
• Kém kiểm soát triệu chứng (có các TC
thường xuyên hay thường xuyên sử dụng
thuốc cắt cơn, giới hạn hoạt động do hen,
thức giấc về đêm do hen)
• Thường xuyên có cơn kịch phát (≥2/năm)
cần phải sử dụng corticosteroids uống, hay
cơn nặng (≥1/năm) cần nhập viện.
Cá thể hóa điều trị copd
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Vai trò azithromycin trong bệnh giãn phế quảnlong le xuan
Ứng dụng mới của một loại kháng sinh tuy ra đời từ lâu, nguy cơ kháng thuốc tại Việt Nam đã xuất hiện từ lâu dường như đã khiến nó mất vai trò của mình trong thực hành y khoa hiện nay. Tuy nhiên, nó có những tác dụng không ngờ khác mà gần đây đã được khám phá.
Cơ chế bệnh sinh viêm mạch IgA Scholein - Henoch
Cập nhật: Ngày 01 tháng 4 năm 2023
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng (YDAACI)
Page: https://www.facebook.com/YDAACI
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
Kiểm soát hen sau dừng Omalizumab.pdf
1. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN SAU KHI NGỪNG
SỬ DỤNG OMALIZUMAB KÉO DÀI
Mặc dù các nghiên cứu thực tế đã cung cấp thông tin có giá trị về liệu pháp omalizumab
ở bệnh nhân hen nặng, vẫn còn câu hỏi về thời gian điều trị omalizumab tối ưu. Trong
khi một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau khi ngừng sử dụng omalizumab, hầu hết bệnh
nhân vẫn kiểm soát được bệnh hen thì vẫn có những nghiên cứu khác lại cho thấy tình
trạng mất kiểm soát bệnh hen phế quản. Cho đến nay, vẫn chưa biết liệu tác dụng có lợi
của omalizumab trong việc giảm các đợt cấp của bệnh hen phế quản và trong việc sử
dụng nguồn lực chăm sóc sức khỏe (HCRU) trong cuộc sống thực có được duy trì sau
khi ngừng điều trị hay không, cũng như trong khoảng thời gian nào.
Trong bối cảnh này, một nghiên cứu năm 2022 nhằm đánh giá hiệu quả của việc điều trị
omalizumab, từ khi bắt đầu đến khi ngừng điều trị lâu dài, ở bệnh nhân hen phế quản
người lớn và trẻ em bằng cách sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe của
Pháp (Système National des Données de Santé (SNDS)), Nghiễn cứu cũng cung cấp một
phân tích động theo chiều dọc về HCRU xung quanh việc bắt đầu và ngừng sử dụng
omalizumab, bao gồm thuốc, thăm khám y tế và nhân viên y tế cũng như nhập viện.
Hệ thống cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe của Pháp (Système National des Données de
Santé (SNDS)) đã được sử dụng để xác định bệnh nhân hen suyễn từ 6 tuổi trở lên đã bắt
đầu dùng omalizumab trong ít nhất 16 tuần từ năm 2009 đến năm 2019. Nghiên cứu đã
kiểm tra các mô hình điều trị bằng omalizumab bằng cách sử dụng hồ sơ được cấp phát.
Nghiên cứu đã xác định được 16 750 người lớn và 2453 trẻ em bắt đầu dùng
omalizumab. Thời gian điều trị trung bình trước khi ngừng (T STOP) là 51,2 (KTC 95%
49,3-53,4) tháng ở người lớn và 53,7 (KTC 95% 50,6-56,4) tháng ở trẻ em. Sau 2 năm
điều trị hen phế quản với omalizumab, tỷ lệ nhập viện vì hen giảm 75% và sử dụng
corticosteroid đường uống (OCS) giảm 30% ở người lớn và trẻ em. Trong số những
người trưởng thành ngừng sử dụng omalizumab sau khi hen phế quản đã được kiểm
soát, 70%, 39% và 24% vẫn được kiểm soát sau 1, 2 và 3 năm ngừng thuốc tương
ứng. Những tỷ lệ này cao hơn ở trẻ em (lần lượt là 76%, 44% và 33%). Hơn 2 năm theo
dõi sau khi ngừng thuốc, HCRU vẫn ổn định ở người lớn và trẻ em, đáng chú ý là tỷ lệ
nhập viện vì hen ()% trước T STOP , 1,3% và 0,6% sau 2 năm) và sử dụng OCS (ở người
lớn và trẻ em, tương ứng) : 20,0% và 20,2% trước T STOP,33,3% và 24,6% sau 2 năm).
2. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Đây là nghiên cứu quy mô lớn đầu tiên mô tả các kiểu sử dụng omalizumab trong đời
thực ở bệnh nhân hen phế quản người lớn và trẻ em ở Pháp với thời gian theo dõi >10
năm.
Nghiên cứu này, dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu chăm sóc sức khỏe của Pháp (SNDS),
đại diện cho báo cáo lớn nhất về việc sử dụng omalizumab trong thực tế ở nhóm bệnh
nhân hen được điều trị gần như triệt để ở Pháp, bao gồm dữ liệu từ 19.203 bệnh nhân và
bao gồm hơn 10 năm theo dõi tiến cứu. Thời gian điều trị omalizumab trung bình tương
tự là 4,5 năm trước khi ngừng dài hạn ở cả người lớn và trẻ em. HCRU liên quan đến
hen, đặc biệt là nhập viện và sử dụng OCS, giảm khi điều trị với omalizumab, so với
HCRU được đo trước khi bắt đầu điều trị, ở cả người lớn và trẻ em. Ngoài ra, ở những
bệnh nhân đã ngừng sử dụng omalizumab khi bệnh hen đã được kiểm soát, nghiên cứu
xác nhận tỷ lệ lớn bệnh nhân đã kiểm soát bệnh hen dai dẳng 1 năm (cũng có thể tới 2, 3
năm) sau khi ngừng sử dụng trong đời thực, phù hợp với các kết quả đã được công bố
trước đây . Cuối cùng, nghiên cứu đã chỉ ra việc duy trì lâu dài HCRU thấp ở người lớn
và trẻ em đã ngừng sử dụng omalizumab sau khi bệnh hen phế quản được kiểm soát, đặc
biệt là đối với việc sử dụng OCS và nhập viện vì bệnh hen.
Bảng 1: Sơ đồ lựa chọn bệnh nhân. (T 0 : bắt đầu omalizumab.)
1.Những người thụ hưởng
Omalizumab từ 01/01/20009
n=29173
2. Tuổi >6
3. Hen phế quản
n=23571
4. Nhận Omalizumab ít nhất
trong 16 tuần từ T 0
n=19203
Bệnh nhân < 6 tuổi; n=114
Bệnh nhân không rõ tuổi; n=89
Không có bất kỳ dấu hiệu nào
của hen phế quản;n=5939v
Bệnh nhân ngừng sử dụng
Omalizumab dưới 16 tuần tính
từ ngày T 0 ; n= 4368
3. Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng –
Miễn dịch lâm sàng
fb.com/YDAACI slideshare.net/YDAACIdiungmdls
Hình 1: Biểu đồ Sunburst về sự kiểm soát hen và sử dụng omalizumab ở những bệnh
nhân đã ngừng thuốc trong thời gian dài và có ít nhất 1 năm theo dõi sau khi ngừng
thuốc, theo dõi trong 3 năm sau khi ngừng thuốc ở a) người lớn (n=1829) và b ) trẻ em
(n=442)
1 năm (lớp đầu tiên từ trung tâm), 2 năm (lớp thứ hai) và 3 năm (lớp thứ ba) sau khi
ngừng sử dụng omalizumab
Được kiểm soát và không Sử dụng omalizumab (màu tím)
Đã tiếp tục sử dụng omalizumab (màu đen).
Không được kiểm soát và chưa sử dụng omalizumab (xanh nhạt)
Đã dùng lại omalizumab (xanh đậm).
Tài liệu tham khảo
Bài báo gốc: Real-life omalizumab exposure and discontinuation in a large nationwide
population-based study of paediatric and adult asthma patients; Marc Humbert; Eur
Respir J. 2022 Nov; 60(5): 2103130.
Link: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9647070/