Viêm gan B (còn gọi là viêm gan vi rút B hay viêm gan siêu vi B) là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, cho các bạn tham khảo
Viêm gan C là bệnh lây nhiễm do Hepatitis C virus (HCV) xâm nhập vào tế bào gan gây ra bệnh viêm gan. Bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng, diễn biến lặng lẽ nhưng hậu quả để lại rất nghiêm trọng.
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...Suc Khoe Today
Tìm hiểu bệnh Viêm đại tràng với các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán, phòng khám, bác sĩ giỏi, các phương pháp điều trị hiệu quả tiết kiệm chi phí nhất hiện nay.
#viêm_đại_tràng #đau_đại_tràng #bệnh_đại_tràng #viêm_đại_tràng_mãn_tính #viêm_đại_tràng_cấp #viêm_đại_tràng_cấp_tính #casuco
Nội dung bài viết gốc: https://casuco.vn/viem-dai-trang.html
Thực hành giải phẫu bệnh cho sinh viên y 3Thieu Hy Huynh
Bài này Ân soạn theo hướng dẫn của Thầy Trần Minh Thông.
Tài liệu phần lớn là Ân lấy từ 2 cuốn thực hành Giải phẫu bệnh của Đại học Y Dược và Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.
P/s: Có một bản mục lục kèm theo các bạn nhớ download về để tiện tìm kiếm.
Tháng 7-2018, Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) đã
cập nhật hướng dẫn chăm sóc và điều trị nhiễm viêm
gan C, nhằm mục đích hỗ trợ các nhà hoạch định chính
sách và nhân viên chăm sóc y tế ở các quốc gia có thu
nhập thấp và trung bình thiết lập các chương trình sàng
lọc, chăm sóc và điều trị. Hướng dẫn có thể
được sử dụng bởi các tổ chức xã hội dân sự, tổ chức
cộng đồng, và nhóm bệnh nhân để vận động việc tiếp
cận xét nhiệm, chẩn đoán và điều trị viêm gan C. Tờ
thông tin này tóm tắt các khuyến cáo chính.
Bệnh viêm gan C là bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan C (HCV) gây ra. Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C trên thế giới khoảng 1-3%Viêm gan C là một trong những căn nguyên hàng đầu gây bệnh gan mạn tính. Dưới đây là hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan C ban hành kèm theo Quyết định số 5012/QĐ-BYT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Viêm gan vi rút B là một bệnh nguy hiểm, phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh có thể lây truyền qua đường máu, đường tình dục, từ mẹ truyền sang con. Nếu mẹ nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì khả năng lây cho con là hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh ra sẽ mang HBV mạn tính.
Gan là cơ quan có khối lượng lớn nhất trong cơ thể, nó có chức năng chuyển hóa tất cả thức ăn, đồng thời quan trọng hơn là đào thải chất độc có hại ra khỏi máu. Gan cũng là kho lương thực cung cấp toàn bộ nguồn năng lượng cho hoạt động của các cơ quan.
Bệnh Gan nhiễm mỡ có chữa được không ? Đây là câu hỏi mà Phòng khám chuyên Gan Tâm Đức nhận được rất nhiều thời gian qua. Để trả lời cho câu hỏi này, mời các bạn theo dõi nội dung bài viết dưới đây.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Quy trình xử lý đối với các vi phạm nghiêm trọng phát hiện trong quá trình đá...
Bệnh học Viêm gan B (Viêm gan siêu vi B)
1. March 5, 2019
Bệnh học – Viêm gan B (Viêm gan siêu vi B)
ykhoatamduc.vn/benh-hoc-viem-gan-b-viem-gan-sieu-vi-b/
Viêm gan B (còn gọi là viêm gan vi rút B hay viêm gan siêu vi B)
là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn
tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung
thư gan.
Mệt mỏi là triệu chứng rất thường gặp của bệnh viêm gan B.
1. Định nghĩa
Viêm gan mạn là tổn thương mạn tính ở gan có đặc trưng là xâm nhập tế bào viêm và
hoại tử tế bào gan kéo dài trên 6 tháng. Có nhiều nguyên nhân gây viêm gan mạn tính
nhưng nguyên nhân do virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu
2. LÂM SÀNG:
2.1 Hoàn cảnh phát hiện:
Sau 1 viêm gan virus cấp tổn thương kéo dài > 6 tháng
Có biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn tiến triển rõ hoặc có biến chứng
Tình cờ phát hiện có men gan tăng, không có biểu hiện lâm sàng
2.2 Triệu chứng cơ năng và toàn thân:
Triệu chứng khởi phát không đặc hiệu và nghèo nàn: đa số không có triệu chứng
trong thời gian dài, đôi khi biểu hiện xơ gan là triệu chứng đầu tiên.
1/4
2. Mệt mỏi là triệu chứng rất thường gặp, mệt cả khi nghỉ ngơi
Rối loạn tiêu hóa: Đầy bụng, tức nặng khó chịu vùng thượng vị, chậm tiêu, đi
ngoài phân lỏng
Chán ăn, mất cảm giác ngon miệng mặc dù vẫn thấy đói
Có thể đau nhẹ hoặc tức nặng vùng gan, một số trường hợp bệnh nhân đau dữ
dội có thể nhầm bệnh lý ngoại khoa, thường do huỷ hoại tế bào gan quá nhiều
Chỉ khi bệnh đã nặng hoặc có biến chứng thì mới phát hiện bệnh. Vì vậy cần
chẩn đoán sớm ở đối tượng nguy cơ cao, ví dụ như tăng nhẹ transaminase ở
bệnh nhân có nhiễm HBV.
Bệnh diễn biến mạn tính có những đợt tiến triển xen kẽ những giai đoạn ổn
định. Ở giai đoạn ổn định, các triệu chứng nghèo nàn, không đồng bộ. Giai đoạn
tiến triển xuất hiện nhiều rối loạn hơn.
2.3 Khám lâm sàng:
Giai đoạn tiến triển có thể có các triệu chứng:
Vàng da, vàng mắt: vàng da càng nặng tiên lượng càng tồi
Da sạm
Sao mạch: những mao mạch giãn hình sao, nhiều ở ngực, mặt cổ, không thấy
sao mạch ở bụng, chi dưới. Tuy nhiên sao mach còn gặp ở người bình thường
hoặc phụ nữ có thai, hoặc dùng thuốc tránh thai.
Lòng bàn tay son: ít đặc hiệu hơn sao mạch
Sút cân do chán ăn kéo dài
Xuất huyết dưới da dạng mảng chỗ tiêm truyền, đôi khi xuất huyết dưới da đa
hình thái, lứa tuổi kiểm giảm tiểu cầu
Gan to ít hoặc to vừa khoảng 24 cm DBS, to đều, bề mặt nhẵn, mật độ chắc, bờ
sắc.
Lách cũng có thể to, nhưng không nhiều.
Sốt kéo dài
Giai đoạn muộn có thể phù, cổ chướng
2.4 Những triệu chứng ngoài gan:
Sưng đau khớp có tính chất đối xứng, tái phát nhiều lần nhưng ko gây biến dạng
khớp
Thay đổi ngoài da: da xạm, khô, giãn mạch, sao mạch, trứng cá, mề đay…
Sự phối hợp các bệnh tự miễn như bệnh tuyến giáp, viêm loét đại trực tràng
chảy máu, Viêm khớp dạng thấp.
Các biểu hiện khác: viêm nút động mạch, viêm cầu thận, viêm mao mạch, viêm
đa dây thần kinh.
3. CẬN LÂM SÀNG:
3.1 Các xét nghiệm hoá sinh: Trong giai đoạn tiến triển -> rối loạn rõ:
Hội chứng viêm: VSS tăng, phản ứng lên bông, Marlagan dương tính, gGlobulin
tăng,
2/4
3. Hội chứng huỷ hoại tế bào gan: GOT, GPT máu tăng, thường không cao như VG
cấp mà chỉ tăng khoảng 25 lần. OCT, Aldolase tăng đặc hiệu hơn nhưng kỹ thuật
xét nghiệm phức tạp
Hội chứng ứ mật: Bilirubin máu tăng, chủ yếu Bilirubin trực tiếp, phosphatase
kiềm tăng
Hội chứng suy tế bào gan:
Chức năng tạo đạm giảm: Protein máu giảm, Albumin giảm, tỷ lệ
Prothrombin giảm
Chức năng tạo và dự trữ đường giảm: nghiệm pháp galactose ()
Chức năng chống độc và giữ chất màu giảm: NP hồng bangan, NP BSP()
3.2 Soi ổ bụng: Hình ảnh gợi ý
Gan nhạt màu hơn, bề mặt mất tính nhẵn bóng và lợn gợn, mấp mô lượn sóng. Có
nhiều sẹo lõm hoặc nhiều nhân tròn lác đác trên mặt gan.
3.3 Sinh thiết gan: Có ý nghĩa quyết định chẩn đoán xác định và chẩn đoán
thể lâm sàng.
Viêm gan mạn ổn định:
Tổn thương chủ yếu ở khoảng cửa: xâm nhập tế bào viêm, tổ chức xơ phát triển
rất ít.
Hoại tử tế bào gan rất ít, không có hoại tử mối gặm, có thể có thoái hoá tế bào
gan.
Tiểu thuỳ gan hoàn toàn bình thường, ranh giới tiểu thuỳ không bị phá vỡ.
Viêm gan mạn tiến triển:
Hiện tượng viêm
Tổn thương xuất phát từ khoảng cửa, xâm nhập tế bào viêm, tổ chức xơ phát
triển ở khoảng cửa, xâm nhập vào cả trong tiểu thuỳ.
Hoại tử tế bào gan:nhiều hình thái: kiểu mối gặm, kiểu cầu nối, kiểu hoa hồng;
Hoại tử khối: cả tiểu thuỳ hoặc phần lớn tiểu thuỳ bị hoại tử.
Đường mật có thể bị tổn thương hoại tử và tái sinh.
Hiện tượng thoái hoá: tế bào gan còn lại bị thoái hoá: tế bào phù nề, mạng lưới
nội nguyên sinh nở to. Có 1 số tế bào gan đặc, bắt màu acid, có khi chuyển
thành thể councimal.
Hiện tượng xơ hoá: Các tổn thương đã phá vỡ ranh giới của tiểu thuỳ, xâm nhập
vào trong tiểu thuỳ nhưng không làm đảo lộn cấu trúc tiểu thuỳ, không có nhân
tái sinh.
Hướng đến chẩn đoán nguyên nhân:
Viêm gan rượu: tiểu thể Mallory trong tế bào
Viêm gan rối loạn chuyển hoá: lắng đọng chất sắt, đồng trong tế bào gan
Viêm gan HBV khi HBV tăng cao trong tế bào gan -> TB gan sưng phồng và mờ
đục -> hình ảnh kích mờ
Sinh thiết gan giúp đánh giá mức độ nặng của tổn thương, tiên lượng và theo
3/4
4. dõi điều trị bằng chỉ số Knodell
CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN HBV:
Xét nghiệm phát hiện
Kháng nguyên: HBsAg, HbeAg
Kháng thể: anti HBs, anti HBc IgM, IgG, anti HBe; và HBVDNA.
HBsAg(), HBVDNA () > 6 tháng là nhiễm virus mạn.
HBeAg(), HBVDNA () -> Virus đang nhân lên.
4 giai đoạn viêm gan mạn:
Giai đoạn dung nạp miễn dịch: 1 – 10 năm, cơ thể không phản ứng sinh ra
kháng thể chống HBV -> các TB gan không bị huỷ hoại, HBV DNA có thể tăng rất
cao 109 – 1010 nhưng lâm sàng ít triệu chứng, men gan bình thường và hầu
như không có tổn thương mô bệnh học.
Giai đoạn đào thải miễn dịch: vài tuần -> 1 – 2 năm, cơ thể sinh kháng thể ->
nồng độ kháng thể HBe, HBs, HBc tăng cao và nồng độ HBV DNA giảm, các triệu
chứng lâm sàng xuất hiện và men gan tăng cao
Giai đoạnvirus ngừng sinh sảnh hoặc pha sinh sản thấp: HBV DNA < 105, triệu
chứng lâm sàng giảm dần và hết, men gan dần về bình thường, tình trạng viêm
nhẹ hoặc xơ gan còn bù
Giai đoạnvirus tái hoạt và tiếp tục nhân lên (pha viêm gan HBeAg (-)) các triệu
chứng xuất hiện từng đợt, dần dần dẫn đến xơ gan.
Nguồn: Benh.vn
4/4