Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Sử dụng thuốc giảm đau ở bệnh nhân có bệnh lý ganTRAN Bach
Bài trình bày của ThS. Bs. Trần Thị Khánh Tường - Bộ môn Nội - ĐHYK Phạm Ngọc Thạch. Những lưu ý khi sử dụng thuốc giảm đau trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan do bệnh lý gan kết hợp.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Sử dụng thuốc giảm đau ở bệnh nhân có bệnh lý ganTRAN Bach
Bài trình bày của ThS. Bs. Trần Thị Khánh Tường - Bộ môn Nội - ĐHYK Phạm Ngọc Thạch. Những lưu ý khi sử dụng thuốc giảm đau trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan do bệnh lý gan kết hợp.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Thuoc Savi Prolol 2 5 la thuoc gi gia bao nhieu co tac dung gi|TracuuthuoctayTra Cứu Thuốc Tây
Xem thêm thông tin thuốc tại Tracuuthuoctay: https://tracuuthuoctay.com/thuoc-savi-prolol-5-tac-dung-lieu-dung-gia-bao-nhieu/
Savi prolol là thuốc được sản xuất và phân phối bởi Công ty SaViPharm, sẽ là biện pháp điều trị và phòng ngừa hiêu quả các cơn đau thắt ngực, huyết áp cao…
>>> Nguồn: #tracuuthuoctay, #tra_cứu_thuốc_tây, #thuốc_PrololSavi, #Prolol_Savi
2. Outline
1. Đại cương
2. Cơ chế hoạt động
3. Dược động học
4. Chỉ định, liều lượng
5. ADRs và chống chỉ định
6. Một số so sánh với midazolam
7. Chế phẩm diprivan
8. Kết luận
5. Cơ chế hoạt động
• Giống như hầu hết các thuốc gây mê nói chung, cơ chế hoạt động của propofol vẫn chưa được hiểu
rõ
• Nhưng được cho là có liên quan đến tác dụng trên các kênh clorua qua trung gian GABA trong não.
• Propofol có thể hoạt động bằng cách giảm sự phân ly GABA khỏi các thụ thể GABA trong não và
tăng cường tác dụng ức chế chất dẫn truyền thần kinh.
• Giữ cho kênh được kích hoạt trong thời gian dài hơn, dẫn đến sự gia tăng độ dẫn clorua trên tế bào
thần kinh, gây ra sự siêu phân cực của màng tế bào, làm cho điện thế hoạt động khó kích hoạt hơn.
6.
7. Dược động học
• Khởi đầu tác dụng: 9-51s (trung bình 30s)
• Thời gian tác dụng: 3-10 phút (phụ thuộc liều lượng, tỷ lệ và thời gian dùng)
Khi sử dụng kéo dài, propofol tích tụ trong các mô và tái phân bố vào huyết tương khi ngừng thuốc, do đó thời gian
tỉnh lại (thời gian tác dụng) được tăng lên.
Tuy nhiên, nếu liều lượng được điều chỉnh hàng ngày, để sử dụng liều hiệu quả tối thiểu, thời gian thức tỉnh có thể
trong vòng 10-15 phút ngay cả sau khi sử dụng kéo dài.
• Phân bố: Vd lớn, có tính ưa mỡ cao; Vd :
4 - 12 tuổi: 5 - 10 L/kg.
Người lớn: 2 - 10 L/kg; sau khi truyền 10 ngày, V d đạt 60 L / kg;
Giảm ở người cao tuổi.
• Liên kết protein: 97 - 99%
• Chuyển hóa: Qua gan thành các liên hợp sulfat và glucuronid hòa tan trong nước (~ 50%)
• Thời gian bán thải: Hai pha:
Ban đầu: 40 phút.
Giai đoạn sau: 4 - 7 giờ (sau khi truyền 10 ngày, có thể lên đến 1 - 3 ngày)
• Bài tiết:
Nước tiểu (~ 88% dưới dạng chất chuyển hóa, 40% dưới dạng chất chuyển hóa glucuronid)
Phân (<2%)
9. Chỉ định
Sử dụng lâm sàng của Propofol
• Gây mê toàn thân ở bệnh nhân từ ba tuổi trở lên, mặc dù nó có thể được sử dụng như một tác
gây mê nếu trẻ dưới ba tuổi được tiếp cận qua đường tĩnh mạch.
• Duy trì mê ở bệnh nhân> 2 tháng tuổi
• An thần trong quá trình chăm sóc gây mê được theo dõi cho bệnh nhân đang trải qua các thủ
• An thần ở bệnh nhân ICU được đặt nội khí quản, thở máy
• Trạng thái động kinh, co giật dai dẳng (trẻ em và người lớn)
• Điều trị buồn nôn và nôn dai dẳng sau phẫu thuật
10. Liều dùng
• Khởi mê:
ASA-PS 1 hoặc 2: IV: Tổng liều thông thường: 1- 2,5 mg/kg.
Suy giảm huyết động hoặc giảm thể tích tuần hoàn: IV: Tổng liều thông thường: 0,5-1,5 mg/kg.
ASA-PS 3 hoặc 4: IV: Tổng liều thông thường: 0,5-1,5 mg/kg.
• Duy trì mê:
ASA-PS 1 hoặc 2: 50-200 mcg/kg/p; chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng.
ASA-PS 3 hoặc 4: 50-100 mcg/kg/phút; chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng.
11. Liều dùng
• RSI:
1,5-2 mg/kg/một lần; khoảng liều thông thường: 1-3 mg/kg.
Có thể truyền liên tục nếu cần thời gian lâu hơn.
• An thần:
Bệnh nhân thở máy trong ICU:
o Ưa chuộng hơn benzodiazepine do ít nguy cơ kéo dài thời gian an thần hơn và cải thiện thời gian rút
khí quản.
o Chuẩn độ để duy trì mức độ an thần nhẹ (RASS) hoặc hiệu quả lâm sàng (ví dụ, đồng bộ máy thở).
o Khởi đầu: 5 mcg/kg/p; tăng 5-10 mcg/kg/phút cứ sau 5 đến 10 phút cho đến khi đạt được mức an thần
mục tiêu.
o Liều duy trì thông thường: 5-50 mcg/kg/p. Liều tối đa: 60-80 mcg/kg/p.
o Chỉnh liều xuống từ từ để tránh đánh thức nhanh chóng. Nếu bị kích động sau khi ngừng truyền liên
sau đó khởi động lại ở mức ~ 50% liều duy trì trước đó.
12. Thang điểm RASS
Điểm Mức độ Mô tả
+4 Kích động Kích động hoặc quá kích mạnh, gây nguy hiểm cho NVYT
+3 Kích thích mạnh Tự rút NKQ hoặc rút bỏ các ống sonde, catheter hoặc có hành vi gây gỗ với NVYT
+2 Kích thích Thường xuyên giãy giụa hoặc thở chống máy
+1 Bồn chồn Lo lắng hoặc sọ hãi nhưng không giãy giụa qua mức
0 Tỉnh và yên lặng Chú ý tự nhiên với NVYT
-1 Ngủ gà Không tỉnh hoàn toàn nhưng thức tỉnh, đáp ứng bằng ánh mắt theo mệnh lệnh duy trì > 10s
-2 An thần nhẹ Thức tỉnh, đáp ứng bằng ánh mắt theo mệnh lệnh trong thời gian ngắn (<10s)
-3 An thần vừa Có biểu hiện đáp ứng vận động theo mệnh lệnh (nhưng không đáp ứng bằng ánh mắt)
-4 An thần sâu Không đáp ứng với lời nói nhưng có cựa quậy với các kích thích cơ thể
-5 Không thể đánh Không đáp ứng bằng mệnh lệnh và các kích thích cơ thể
13. Liều dùng
• An thần:
Theo dõi mê:
o ASA-PS 1 hoặc 2: Khởi đầu: 25-75 mcg/kg/p; điều chỉnh để an thần thích hợp.
Nếu muốn tác dụng nhanh: 100-150 mcg/kg/p hoặc bolus ngắt quãng: 10-20 mg;
Có thể cho các liều bổ sung khi cần thiết để đạt được sự an thần đầy đủ.
o ASA-PS 3 hoặc 4: Sử dụng liều giảm. Bolus từ từ và tránh lặp lại liều lượng nhanh chóng.
Trong thủ thuật:
o IV: Khởi đầu: 0,5-1 mg/kg, sau đó là 0,25-0,5 mg/kg cứ sau 1-3 phút, nếu cần an thần đầy
đủ.
o Một số chuyên gia sử dụng kết hợp propofol và ketamine (liều 0,5-0,75 mg/kg cho mỗi
thuốc).
14. Liều dùng
• Trạng thái động kinh, co giật dai dẳng:
Được sử dụng như một tác nhân thay thế hoặc bổ trợ cho midazolam, barbiturat hoặc
sau khi các liệu pháp ngắt quãng thông thường đã thất bại.
IV: Liều nạp: 1-2 mg/kg, tiếp theo là 0,5-2 mg/kg/3-5 phút/lần cho đến khi hết co giật; liều tối
đa: 10 mg/kg.
Truyền IV liên tục: Sau liều nạp, truyền ban đầu 20 mcg/kg/p; Phạm vi liều thông thường: 30-
60 mcg/kg/p. Liều tối đa 200 mcg/kg/p.
Thận trọng khi sử dụng với liều > 80 mcg/kg/p > 48 giờ
Cần chỉnh liều theo đáp ứng lâm sàng.
Đối với tình trạng động kinh đột phát (breakthrough status epilepticus), tiêm liều lượng 0,5
2 mg/kg/3-5 phút + tăng tốc độ truyền liên tục lên 5-10 mcg/kg/p cứ sau 5 phút.
Nên dung điện não đồ để chỉnh liều, đánh giá đẻ giảm liều (15-20% sau mỗi 3 giờ).
15. ADRs
• Rối loạn dẫn truyền tim
Loạn nhịp chậm hoặc kéo dài QT
Cơ chế: chưa rõ rang, có thể liên quan đến tác động lên hệ thần kinh tự chủ thông qua
baroreceptor.
Yếu tố nguy cơ: dùng liều cao, kéo dài, các thuốc beta-blockers, neostigmine, neuromuscular
blockers, opioids, bệnh tim mạch.
• Phản vệ: hiếm xảy ra
• Tăng triglycerid máu:
• Cơ chế: propofol được bào chế dưới dạng nhũ tương lipid ~ 10%, có thể gây tăng triglycerid
máu và dẫn đến viêm tụy cấp.
• Khởi phát: bất kỳ, trung bình 2-4 ngày sau điều trị.
• Yếu tố nguy cơ: liều > 50 mcg/kg/p > 2 ngày, nhiễm SARS-CoV 2
16. ADRs
• Hạ huyết áp
Gây hạ HA nghiêm trọng (với tác dụng làm giảm ≥30% huyết áp động mạch trung bình
Cơ chế: chưa rõ ràng
o Có thể liên quan đến giảm SVR do giải phóng histamine gây giãn cơ trơn mạch máu (có
do giải phóng histamine, ức chế hoạt động giao cảm trên mạch, và giảm stressed volume
do giảm sức cản tĩnh mạch và động mạch mà không thay đổi CO.
o Propofol hoạt động như một chất chẹn kênh canxi và chất đối kháng beta-adrenergic.
Khởi phát: nhanh chóng
17. ADRs
• Propofol-related infusion syndrome (PRIS)
Hiếm gặp nhưng tỷ lệ tử vong cao
Triệu chứng: rối loạn nhịp (chậm, nhanh), QRS giãn, suy tim, hạ HA, tang lipid hoặc
máu, toan chuyển hóa và/hoặc tiêu cơ vân hoặc myoglobin niệu với chấn thương thận cấp
và tăng kali huyết.
Cơ chế: propofol ức chế sự vận chuyển của các axit béo chuỗi dài vào tế bào và cản trở /
liên kết quá trình phosphoryl hóa oxy hóa khiếm khuyết ty thể.
Khởi phát: Nhanh chóng; từ 1 đến 4 ngày
Yếu tố nguy cơ: liều ≥4 mg/kg/h ≥2 ngày, sử dụng catecholamine, corticosteroid hoặc thuốc
mạch, giảm oxy mô, sepsis, tổn thương thần kinh nghiêm trọng,…
18. ADRs
> 10%:
Tim mạch: Hạ huyết áp (3% đến 26%)
Tại chỗ: Cảm giác bỏng rát tại chỗ tiêm (≤18%), đau tại chỗ tiêm (bao gồm châm chích; ≤18%)
Hệ thần kinh: Các cử động cơ thể không tự chủ (3% đến 17%)
Hô hấp: Ngưng thở (thời gian 30 đến 60 giây: 10% đến 24%; thời gian> 60 giây: 5% đến 12%)
1 - 10%:
Tim mạch: Nhịp tim chậm (1% đến 3%), tăng huyết áp (1% đến 8%), CO thấp (1% đến 3%; sử
dụng opioid đồng thời làm tăng tỷ lệ mắc bệnh), nhịp tim nhanh (1 % đến 3%)
Da liễu: Ngứa (1% đến 3%), phát ban da (1% đến 5%)
Nội tiết & chuyển hóa: Tăng triglycerid máu (3% đến 10%), toan hô hấp (trong thời kỳ cai sữa;
3% đến 10%)
<1%: nhiều tác dụng phụ khác
19. Chống chỉ định
• Quá mẫn với propofol hoặc bất kỳ thành phần nào của công thức
• Quá mẫn cảm với trứng, các sản phẩm từ trứng, đậu nành, hoặc các sản phẩm từ đậu nành.
20. Lưu ý
• Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và suy gan
• Propofol đi qua nhau thai và có thể liên quan đến ức chế thần kinh trung ương và hô hấp ở trẻ sơ
sinh.
• Propofol không được nhà sản xuất khuyến cáo sử dụng trong sản khoa, bao gồm cả sinh mổ.
26. Kết luận
• Propofol là thuốc an thần, chống co giật có giá trị lâm sàng
• Các biến chứng hay gặp: tụt HA, rối loạn nhịp, tăng triglyceride, ức
chế hô hấp, …
27. Tài liệu tham khảo
1. Uptodate
2. Masapu D., Gopala Krishna K.N., Sanjib S. và cộng sự. (2018). A comparative study of midazolam and
target-controlled propofol infusion in the treatment of refractory status epilepticus. Indian Journal of
Critical Care Medicine, 22(6), 441–448.
3. Garcia R., Salluh J.I.F., Andrade T.R. và cộng sự. (2021). A systematic review and meta-analysis of propofol
versus midazolam sedation in adult intensive care (ICU) patients. Journal of Critical Care, 64, 91–99.
4. Sahinovic M.M., Struys M.M.R.F., và Absalom A.R. (2018). Clinical Pharmacokinetics and
Pharmacodynamics of Propofol. Clin Pharmacokinet, 57(12), 1539–1558.
5. Guacho J.A.L., Moura D.T.H. de, Ribeiro I.B. và cộng sự. (2020). Propofol vs midazolam sedation for
elective endoscopy in patients with cirrhosis: A systematic review and meta-analysis of randomized
controlled trials. WJGE, 12(8), 241–255.
6. Weir C.J., Mitchell S.J., và Lambert J.J. (2017). Role of GABAA receptor subtypes in the behavioural effects
of intravenous general anaesthetics. British Journal of Anaesthesia, 119, i167–i175.
Editor's Notes
Lão khoa: Khi tuổi càng cao, nhu cầu về liều càng giảm vì sự xuất hiện của nồng độ đỉnh trong huyết tương cao hơn.
Liều tối đa (chưa được xác định rõ; có thể thay đổi tùy theo cơ sở)
Liều tối đa (không được xác định rõ và có thể thay đổi tùy theo cơ sở)
Hiếm gặp trường hợp viêm tụy cấp do propofol gây ra mà không có tăng triglycerid máu
Hiếm gặp trường hợp viêm tụy cấp do propofol gây ra mà không có tăng triglycerid máu
Hạ huyết áp Khởi phát: Nhanh chóng; propofol có thể gây hạ huyết áp sau khi dùng bolus, khi bắt đầu truyền liên tục mới, hoặc tăng liều.
Hiếm gặp trường hợp viêm tụy cấp do propofol gây ra mà không có tăng triglycerid máu
Hạ huyết áp Khởi phát: Nhanh chóng; propofol có thể gây hạ huyết áp sau khi dùng bolus, khi bắt đầu truyền liên tục mới, hoặc tăng liều.
Tuy nhiên, trong những trường hợp cần gây mê toàn thân để mổ lấy thai, propofol đã được sử dụng như một chất cảm ứng ban đầu (ACOG 209 2019; Devroe 2015).