2. MỤC TIÊU
I C NG.Ạ ƯƠ
INH LÝ B NHỆ
I I PH U B NHẢ Ẩ Ệ
RI U CH NG LÂM SÀNGỆ Ứ
N LÂM SÀNGẬ
3. ĐẠI CƯƠNGĐẠI CƯƠNG
Lao phổi là một trong những nguyên nhânLao phổi là một trong những nguyên nhân
phổ biến gây tử vong trên toàn thế giới.phổ biến gây tử vong trên toàn thế giới.
Theo WHO: ước tính rằng có khoảng 2 tỷTheo WHO: ước tính rằng có khoảng 2 tỷ
người mắc bệnh lao tiềm tàng và khoảngngười mắc bệnh lao tiềm tàng và khoảng
3.000.000 người chết vì bệnh lao mỗi3.000.000 người chết vì bệnh lao mỗi
năm.năm.
Việt Nam đứng thứ 12/23 nước có sốViệt Nam đứng thứ 12/23 nước có số
lượng bệnh nhân lao cao trên toàn cầulượng bệnh nhân lao cao trên toàn cầu
(WHO – 2001), đứng thứ 3 trong khu vực(WHO – 2001), đứng thứ 3 trong khu vực
Tây Thái Bình Dương sau Trung Quốc vàTây Thái Bình Dương sau Trung Quốc và
Philipines.Philipines.
4.
5. SINH LÝ BỆNH
Vi khuẩn gây bệnh:
Thuộc họ Mycobacteriaceae.
Dài từ 3 – 5 mcm, rộng 0.3 – 0.5 mcm,
không có lông, hai đầu tròn, thân có hạt.
Nhuộm Ziehl – Neelsen, không bị mất màu
đỏ của fucsin bởi cồn và acid.
7. SINH LÝ BỆNH
Đặc điểm sinh học:
Tồn tại 3-4 tháng trong điều kiện tự nhiên,
bảo quản VK nhiều năm trong phòng thí
nghiệm, chết sau 1,5 giờ dưới ánh sáng
mặt trời, 5 phút dưới tia cực tím.
Đờm của BN lao trong phòng tối ẩm, sau 3
tháng VK vẫn giữ được độc lực. Cồn 90 độ
VK tồn tại được 3 phút, trong acid phenic
5% VK chết ngay sau 1 phút.
8. SINH LÝ BỆNH
Đặc điểm sinh học:
VK ái khí, môi trường phát triển cần đủ oxy
VK thường khu trú ở phổi và số lượng
nhiều nhất trong các hang lao có phế quản
thông.
VK lao sinh sản chậm (20-24 giờ/ lần).
Sinh sản theo kiểu phân đôi tế bào, nhưng
cũng có thể sinh sản theo kiểu bào tử giống
nấm.
9. SINH LÝ BỆNH
Phân loại:
VK lao người ( M. tuberculosis hominis).
VK lao bò ( M. bovis)
VK lao chim ( M. avium).
VK lao chuột (M. microti)
Nhóm VK lao không điển hình ( M. atypique).
10. CƠ CHẾ SINH BỆNHCƠ CHẾ SINH BỆNH
GĐ lao nhiễmGĐ lao nhiễm GĐ lao bệnhGĐ lao bệnh
- Chưa có biểu hiện LS.- Chưa có biểu hiện LS.
- VK xâm nhập lần đầu vào cơVK xâm nhập lần đầu vào cơ
thể:thể:
- Phổi: tổn thương sơ nhiễm.Phổi: tổn thương sơ nhiễm.
- Các cơ quan khác: theoCác cơ quan khác: theo
đường bạch huyết, đườngđường bạch huyết, đường
máu.máu.
- PỨ Mantoux (+)PỨ Mantoux (+)
- Có biểu hiện LS.Có biểu hiện LS.
- 10% lao nhiễm10% lao nhiễm lao bệnh.lao bệnh.
80%80% 2 năm đầu.2 năm đầu.
50%50% nguồn lây mới.nguồn lây mới.
Nguy cơ:Nguy cơ:
-Số lượng, độc tính AFB và hoàn cảnh gây bệnh.Số lượng, độc tính AFB và hoàn cảnh gây bệnh.
-Khả năng phản ứng bảo vệ cơ thể giảm sút.Khả năng phản ứng bảo vệ cơ thể giảm sút.
11. SINH LÝ BỆNHSINH LÝ BỆNH
ĐƯỜNG LÂYĐƯỜNG LÂY NGUỒN LÂYNGUỒN LÂY
-- Hô hấp :Hô hấp : chủ yếuchủ yếu - Hít phải những hạt- Hít phải những hạt
đờm của BN lao phổiđờm của BN lao phổi
khi ho khạckhi ho khạc
- Tiêu hóa, da và- Tiêu hóa, da và
niêm mạc: ít gặpniêm mạc: ít gặp
- Phân, nước tiểu- Phân, nước tiểu
12. GIẢI PHẪU BỆNH
Đại thể:
Viêm phế nang thâm nhiễm: thùy trên phổi (P) hay rải rác
cả hai phổi.
Nốt: d # 5-7 mm.
Đám: d # 2-3 cm.
Hang lao: d # 2-3 cm hay lớn hon.
Phế quản: loét, sùi hẹp lòng, tắt PQ.
Xẹp tiểu thùy phổi.
Giãn PQ.
Giãn PN.
Viêm tắc mao mạch phổi.
13.
14.
15. GIẢI PHẪU BỆNH
Vi thể:
Nang lao: trung tâm là hoại tử bã đậu, xung quanh là
các tế bào bán liên, tế bào khổng lồ, các tế bào viêm,
các tế bào lympho và ngoài cùng là các tế bào xơ.
16. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNGTRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Triệu chứng toàn thân:Triệu chứng toàn thân:
Sốt: nhẹ kéo dài (37-80%), sốt về chiều haySốt: nhẹ kéo dài (37-80%), sốt về chiều hay
đêm, có thể sốt cao rét run.đêm, có thể sốt cao rét run.
Gầy sút cân.Gầy sút cân.
Mệt mỏi, chán ăn.Mệt mỏi, chán ăn.
Ra mồ hôi về đêm.Ra mồ hôi về đêm.
Thiếu máu.Thiếu máu.
Phụ nữ bị lao có thể mất kinh.Phụ nữ bị lao có thể mất kinh.
17. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNGTRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Triệu chứng hô hấp:Triệu chứng hô hấp:
Ho khan.Ho khan.
Ho khạc đờm.Ho khạc đờm.
Ho ra máu.Ho ra máu.
Khó thở.Khó thở.
Khám phổi: ran rít, ran ẩm vùng tổn thươngKhám phổi: ran rít, ran ẩm vùng tổn thương
Nếu bệnh nhân có ho khan kéo dài, sốt nhẹ kéo dài >= 3 tuần
Nên chụp X quang phổi và XN đờm tìm trực khuẩn lao.
18.
19. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
1.1. Nhuộm soi trực tiếp:Nhuộm soi trực tiếp:
Phương pháp chẩn đoán chính xác nhất.Phương pháp chẩn đoán chính xác nhất.
Ziehl – Nelson.Ziehl – Nelson.
Huỳnh quang với ánh sáng cực tím.Huỳnh quang với ánh sáng cực tím.
Làm AFBLàm AFB nhiều lần:nhiều lần:
3 lần – 3 buổi sáng liên tiếp.3 lần – 3 buổi sáng liên tiếp.
3 mẫu đờm cách nhau 8 tiếng/ ngày điều trị nội trú.3 mẫu đờm cách nhau 8 tiếng/ ngày điều trị nội trú.
Phun khí dung NaCl 5%Phun khí dung NaCl 5% BN không khạc đượcBN không khạc được
đờm.đờm.
Dịch dạ dày vào buổi sáng (người già & trẻ em).Dịch dạ dày vào buổi sáng (người già & trẻ em).
20. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
Không có AFB/ 100 viKhông có AFB/ 100 vi
trường (VT)trường (VT)
Âm tínhÂm tính
1 – 9 AFB/ 100 VT1 – 9 AFB/ 100 VT Dương tính (ghi cụ thể sốDương tính (ghi cụ thể số
VK)VK)
10 – 99 AFB/ 100 VT10 – 99 AFB/ 100 VT Dương tính 1 (+)Dương tính 1 (+)
1 – 10 AFB/ 1 VT1 – 10 AFB/ 1 VT Dương tính 2 (+)Dương tính 2 (+)
>10 AFB/ 1 VT>10 AFB/ 1 VT Dương tính 3 (+)Dương tính 3 (+)
21. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
Nuôi cấy đờm: tăng kết quả dương tính.Nuôi cấy đờm: tăng kết quả dương tính.
Kháng sinh đồ: theo dõi kháng thuốc.Kháng sinh đồ: theo dõi kháng thuốc.
Cổ điển: 4-8 tuần.Cổ điển: 4-8 tuần.
PP MGIT Bactec : 1-2 tuần.PP MGIT Bactec : 1-2 tuần.
Quyết định điều trị dựa
vào triệu chứng lâm
sàng và phim X quang
trong khi chờ kết quả.
22. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
Bệnh phẩm khác:Bệnh phẩm khác:
Ngoáy họng.Ngoáy họng.
Hút dịch dạ dày chẩn đoán.Hút dịch dạ dày chẩn đoán.
Soi phế quản.Soi phế quản.
Dịch màng phổi.Dịch màng phổi.
Sinh thiết màng phổi, phổi: tìm tổn thươngSinh thiết màng phổi, phổi: tìm tổn thương
nang lao.nang lao.
23. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
X quang phổi:X quang phổi:
Đám mờ, nốt (lao nốt) không đồng đều ở vùng đỉnh hayĐám mờ, nốt (lao nốt) không đồng đều ở vùng đỉnh hay
vùng dưới xương đòn 2 phổi.vùng dưới xương đòn 2 phổi.
Hình hang.Hình hang.
Lao kê: những nốt, chấm mờ nhỏ như hạt kê (d< 1mm).Lao kê: những nốt, chấm mờ nhỏ như hạt kê (d< 1mm).
Thâm nhiễm Assman: bóng mờ đặc tròn hay bầu dục ởThâm nhiễm Assman: bóng mờ đặc tròn hay bầu dục ở
ngoài góc hạ đòn hoặc hạ phân thùy.ngoài góc hạ đòn hoặc hạ phân thùy.
Bóng mờ ở rốn phổi, trung thất: hạch lympho sưng to.Bóng mờ ở rốn phổi, trung thất: hạch lympho sưng to.
Đám mờ hình thùy phổi (tam giác) có thể thấy bất kỳ vị tríĐám mờ hình thùy phổi (tam giác) có thể thấy bất kỳ vị trí
nào ( nhiều thùy trên, thùy giữa).nào ( nhiều thùy trên, thùy giữa).
24. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
Phản ứng Tuberculin: phổ biến là Mantoux.Phản ứng Tuberculin: phổ biến là Mantoux.
Nếu đã có bằng chứng rõ mắc lao thì PỨNếu đã có bằng chứng rõ mắc lao thì PỨ
tuberculin (-) cũng không loại trừ.tuberculin (-) cũng không loại trừ.
25. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
Xét nghiệm máu:Xét nghiệm máu:
Thiếu máu nhẹ.Thiếu máu nhẹ.
BC thường không thay đổi hay hơi thấp hơn so vớiBC thường không thay đổi hay hơi thấp hơn so với
bình thường.bình thường.
VS có thể tăng, VS bình thường cũng không loạiVS có thể tăng, VS bình thường cũng không loại
trừ.trừ.
RLĐG: hạ Na, K (khi bệnh nặng)RLĐG: hạ Na, K (khi bệnh nặng) tử vong.tử vong.
26. CẬN LÂM SÀNGCẬN LÂM SÀNG
Phương pháp gián tiếp:Phương pháp gián tiếp:
ELISA, PCR: phát hiện Ag, Ab của VK lao trongELISA, PCR: phát hiện Ag, Ab của VK lao trong
huyết thanh hay dịch tiết của BN.huyết thanh hay dịch tiết của BN.
nhanh chóng và hiệu quảnhanh chóng và hiệu quả
27. CHẨN ĐOÁNCHẨN ĐOÁN
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:
• LS: ho kéo dài, ho ra máu, sốt nhẹ về chiềuLS: ho kéo dài, ho ra máu, sốt nhẹ về chiều
hay tối, gầy sút cân.hay tối, gầy sút cân.
• XQ phổi: tổn thương thâm nhiễm xuất hiện chủXQ phổi: tổn thương thâm nhiễm xuất hiện chủ
yếu ở đỉnh phổi.yếu ở đỉnh phổi.
• Tìm thấy trực khuẩn lao (nhuộm soi hay nuôiTìm thấy trực khuẩn lao (nhuộm soi hay nuôi
cấy) trong các mẫu BP (đờm, dịch phế quản,cấy) trong các mẫu BP (đờm, dịch phế quản,
dịch màng phổi, ..)dịch màng phổi, ..)
• Tổn thương nang lao trên sinh thiết: sinh thiếtTổn thương nang lao trên sinh thiết: sinh thiết
phổi, niêm mạc phế quản, hạch.phổi, niêm mạc phế quản, hạch.
• PCR – AFB: dương tính.PCR – AFB: dương tính.
29. THỂ LÂM SÀNGTHỂ LÂM SÀNG
Dựa vào sự tiến triễn:Dựa vào sự tiến triễn:
Lao phổi cấp tính Lao phổi mạn tính
-Lao kê.
-Phế viêm lao.
-Phế quản phế viêm
lao...
- Thể lao nặng, tỷ lệ
tử vong cao.
- Lao hang.
30. Thể Biểu hiện chính
Lao sơ nhiễm
có biểu hiện
lâm sàng
- Thường lây truyền trong gia đình (tuổi càng nhỏ thì
nguy cơ bị nhiễm càng cao và thường mắc thể nặng như
lao màng não do lan truyền theo đường máu.
Lao kê phổi VK khuếch tán theo đường máu cấp cứu nội khoa.
XQ phổi: nốt nhỏ, không đậm đặc, lan tỏa từ đỉnh phổi
đến đáy phổi, có thể kết hợp với calci hóa hạch & tràn
dịch màng phổi.
Lao phổi thông
thường
XQ: tổn thương đỉnh phổi ở thùy trên, phân thùy đỉnh
của thùy dưới phối hợp với 3 đặc điểm: đám mờ PN ranh
giới không rõ ràng, trong vùng này có thể có hang, các
nốt có đậm độ không đồng đều đôi khi bị calci hóa.
Viêm MP do
lao
TDMP huyết thanh tơ huyết. Chọc dịch: dịch tiết vàng
chanh, với protein >30g/l, protein DMP/ protein serum
>0.5, LDH >200 UI/L, LDH DMP/LDH serum>0.6, DMP
tự đông, glucose thường thấp. TB: lúc đầu Neu, sau đó
nhiều Lym và Mono
Lao trung thất Viêm hạch trung thất (#25% trường hợp hạch trung thất
to.
31. THỂ LÂM SÀNGTHỂ LÂM SÀNG
Dựa theo XN đờm:Dựa theo XN đờm:
• Lao phổi AFB dương.Lao phổi AFB dương.
• Lao phổi AFB âm.Lao phổi AFB âm.
Dựa theo tiên lượng bệnh:Dựa theo tiên lượng bệnh:
• Lao phổi đơn thuần.Lao phổi đơn thuần.
• Lao nặng.Lao nặng.
32. BIẾN CHỨNGBIẾN CHỨNG
BiẾN CHỨNG ĐẶC ĐiỂM
Tràn dịch màng
phổi
TDMP nước vàng chanh, dịch tiết, chứa nhiều protein,
lympho bào, đôi khi là dịch hồng, đỏ máu.
Tràn khí màng
phổi tự phát
Vỡ một hang lao thông với KMP đau ngực đột ngột một
bên có tràn khí, khó thở CĐ: xquang.
Lao thanh quản Khàn tiếng, thay đổi giọng nói, nuốt đau, đau tai.
Nấm Aspergillus Lao đã chữa khỏi nhưng để lại hang Nấm Aspergillus
fummigatus nhiễm XQ: hình tròn của nấm trong lòng
hang. Nhiễm nấm có thể gây ho máu tử vong nặng.
Rò thành ngực Lao phổi không điều trị hay điều trị không đủ thuốc rò
thông phế quản với thành ngực.
36. NỘI KHOANỘI KHOA
HÓA TRỊ LIỆU CHO BN MỚI PHÁT HIỆN:HÓA TRỊ LIỆU CHO BN MỚI PHÁT HIỆN:
Phác đồ 3 thuốc: 2RHZ/4RH.Phác đồ 3 thuốc: 2RHZ/4RH.
Phác đồ 4 thuốc:Phác đồ 4 thuốc: 2SHRZ/4RH; 2ERZ/4RH.2SHRZ/4RH; 2ERZ/4RH.
Phác đồ 8 tháng: 2HRZ/6HT; 2EHRZ/6HT.Phác đồ 8 tháng: 2HRZ/6HT; 2EHRZ/6HT.
Phác đồ 6 tháng: 2HRZ/4R2H2,Phác đồ 6 tháng: 2HRZ/4R2H2,
2E3H3R3Z3/4H3R3.2E3H3R3Z3/4H3R3.
37. NỘI KHOANỘI KHOA
ĐIỀU TRỊ CÁC TRƯỜNG HỢP THẤT BẠIĐIỀU TRỊ CÁC TRƯỜNG HỢP THẤT BẠI
Tái phát có thể chưa kháng thuốc:Tái phát có thể chưa kháng thuốc:
2HRZES/3RH hay 2H3R3Z3E3S3/4H3R3.2HRZES/3RH hay 2H3R3Z3E3S3/4H3R3.
Tái phát có thể đã kháng thuốc:Tái phát có thể đã kháng thuốc:
3HRZES/6HRZE hay 3H3R3Z3E3S3/6H3R3Z3E3.3HRZES/6HRZE hay 3H3R3Z3E3S3/6H3R3Z3E3.
Kháng với isoniasid (H) cộng với rifampicin (R).Kháng với isoniasid (H) cộng với rifampicin (R).
ZEOS từ 12 đến 18 tháng. (ofloxacin –O).ZEOS từ 12 đến 18 tháng. (ofloxacin –O).
Kháng với tất cả các loại thuốc chống lao thườngKháng với tất cả các loại thuốc chống lao thường
dùng: thời gian điều trị 24 tháng.dùng: thời gian điều trị 24 tháng.
Phác đồ gồm 1 loại thuốc tiêm kết hợp với 3 trong 4 loạiPhác đồ gồm 1 loại thuốc tiêm kết hợp với 3 trong 4 loại
thuốc uống sau: Ethionamide, cycloserin, PAS, Ofloxcacine.thuốc uống sau: Ethionamide, cycloserin, PAS, Ofloxcacine.
38. NỘI KHOANỘI KHOA
ĐIỀU TRỊ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶCĐIỀU TRỊ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC
BIỆT:BIỆT:
Phụ nữ:Phụ nữ:
Streptomycine vì có thể gây điếc cho bào thai.Streptomycine vì có thể gây điếc cho bào thai.
Rifampicine làm cho thuốc tránh thai kém hiệu quảRifampicine làm cho thuốc tránh thai kém hiệu quả
Bệnh ganBệnh gan (Z)(Z): 2SHRE/6HR, 2SHE/10HE.: 2SHRE/6HR, 2SHE/10HE.
Bệnh thận:Bệnh thận:
H,R,Z, được thải trừ qua gan.H,R,Z, được thải trừ qua gan.
S,E,T được thải trừ qua thận.S,E,T được thải trừ qua thận.
39. NỘI KHOANỘI KHOA
CORTICOID TRONG ĐIỀU TRỊ LAOCORTICOID TRONG ĐIỀU TRỊ LAO
Chỉ Định:Chỉ Định:
Điều trị những trường hợp phản ứng dị ứng nặng (quáĐiều trị những trường hợp phản ứng dị ứng nặng (quá
mẫn với thuốc chống lao).mẫn với thuốc chống lao).
Lao mắt; lao thanh quản; tắt niệu đạo trong lao thận.Lao mắt; lao thanh quản; tắt niệu đạo trong lao thận.
Liều dùng:Liều dùng:
Trường hợp bệnh nhẹ:Trường hợp bệnh nhẹ:
Liều ban đầu 10 mg prednisolon, ngày 2 lần, trong 4-Liều ban đầu 10 mg prednisolon, ngày 2 lần, trong 4-
6 tuần là đủ.6 tuần là đủ.
Trường hợp bệnh nặng:Trường hợp bệnh nặng:
Đặc biệt lao màng não, liều ban đầu nên là 60-80 mgĐặc biệt lao màng não, liều ban đầu nên là 60-80 mg
hằng ngày giảm dần.hằng ngày giảm dần.
40. NGOẠI KHOA
CHỈ ĐỊNH:
BN lao kháng thuốc, tổn thương khu trú
một thùy hay một bên phổi.
BN tuy đã khỏi lao nhưng thường xuyên
ho ra máu nặng do hang lao, giãn phế
quản sau lao.
U nấm Aspergillus.
Bóc hạch trung thất trên chèn ép KPQ.
U lao điều trị nội khoa không hiệu quả.
Di chứng sẹo khí KPQ sau lao
41. THEO DÕI ĐI U TRỀ Ị
• XN tr c đi u tr :ướ ề ị
• XQ ph i, BK đ m, CTM, BUN, Creatinine, men gan, acid uric n uổ ờ ế
dùng Pyrazinamid(Z), khám chuyên khoa m t n u dùngắ ế
Ethambutol (E) ,
• XN theo dõi đi u tr :ề ị
• XQ ph i : 1 l n/tháng.ổ ầ
• BK đ m tr c ti p: N15 sau đi u trờ ự ế ề ị BK âm tính.
• Khám m t: 1 l n/ tháng (Ethambutol ).ắ ầ
• Men gan:
• 1 tu n/l n (T1)ầ ầ 2-4 tu n/l n (T2ầ ầ ).
42. D PHÒNGỰ
Xác định nhóm người có nguy cơ cao.
Dự phòng cá nhân bằng phát hiện
những người có tiếp xúc với BN lao để
điều trị thuốc dự phòng.
Miễn dịch trị liệu bằng BCG.
Tôn trọng các nguyên tắc vệ sinh trong
nhiễm trùng bệnh viện.
Editor's Notes
-Bệnh lao ở người do vi khuẩn thuộc nhóm kháng toan cồn (acid fast bacilli – AFB.
Vi khuẩn lao do Robert Koch tìm ra năm 1882, vì vậy còn gọi là trực khuẩn Koch.
Hang lao:
Bã đậu từ trung tâm tổn thương làm thành đờm thoát ra ngoài.
Tổ chức xơ phát triễn xung quanh gây gây biến dạng hang lao, biến dạng phế quản, phát triễn vào các tổ chức lân cận như tim, vòm hoành.
Hang lao:
Bã đậu từ trung tâm tổn thương làm thành đờm thoát ra ngoài.
Tổ chức xơ phát triễn xung quanh gây gây biến dạng hang lao, biến dạng phế quản, phát triễn vào các tổ chức lân cận như tim, vòm hoành.
Ho khan: Ho ít, nhiều khi bệnh nhân không để ý mình bị ho từ khi nào.
Tiêm 0.1ml dung dịch có chứa 10 đơn vị PPD vào trong da mặt trước cẳng tay tạo nên cục sần trên da từ 5-6 mm đường kính. Đọc kết quả sau 72 giờ. Nếu phản ứng dương tính sẽ thấy một vùng mẩn đỏ, và một cục cứng ở da. Đo đường kính cục theo chiều ngang cánh tay, phần quầng đỏ xung quanh không quan trọng. Phản ứng dương tính khi đường kính cục cứng &gt; 10mm, âm tính &lt; 5 mm, không có ý nghĩa từ 5-9 mm.
Nếu phản ứng Tuberculin dương tính mạnh giúp hướng tới chẩn đoán lao phổi nếu có tổn thương X quang nhưng AFB đờm âm tính hay chẩn đoán bệnh lao tiềm ẩn nếu không rõ tổn thương x quang.
Viêm phổi: bệnh thường diễn tiến đột ngột với sốt, ho khạc đờm mủ, đờm xanh hay màu vàng. Số lượng bạch cầu trong máu tăng. Dùng kháng sinh bệnh thuyên giảm nhanh.
Ung thư phổi: Thường gặp ở bệnh nhân nam giới, tuổi &gt;45, có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào. Trên phim x quang phổi, tổn thương dạng đám mờ, cần tiến hành soi phế quản, chụp cắt lớp ngực, sinh thiết khối u...
Áp xe phổi: Có hội chứng nhiễm trùng, ho khạc mủ hay ộc mủ. Trên phim xquang phổi là hình ảnh mức nước hơi.
Giãn phế quản: Chẩn đoán phân biệt bằng tìm AFB trong đờm nhiều lần, chụp cắt lớp lồng ngực lớp mỏng 1mm, độ phân giải cao, hay chụp cây phế quản cản quang
Lao sơ nhiễm: chẩn đoán chủ yếu dựa vào tiền sử gia đình, nhưng không dễ với trẻ sơ sinh do phản ứng Mantoux âm tính, phim phổi khó đọc, không làm được AFB đờm. Xquang phổi có thể thấy hội chứng đám mờ do rối loạn thông khí hay xẹp phổi. Có thể thấy hạch trung thất, đôi khi lớn gây các biến chứng tại chỗ như chèn ép khí quản, rò vào khí quản. Để thăm dò hạch này cần dùng chụp CT để xác định vị trí.
Lao kê: bệnh thường biểu hiện rầm rộ với các dấu hiệu không đặc hiệu thay đổi toàn trạng (sốt cao). Biểu hiện đường hô hấp (ho khan, khó thở).
Bệnh cảnh thường xuất hiện ở những bệnh nhân có nguy cơ cao (suy giảm miễn dịch, tuổi cao, điều kiện kinh tế kém), thường có tiền sử tiếp xúc với người lao, phải tìm các tổn thương lao phối hợp khác như ở thận, não gan, xương tủy...
Thường phải soi phế quản với rửa phế quản phế nang (tăng lympho, AFB trực tiếp dương tính, cấy tìm AFB) sinh thiết phế quản tìm tổn thương nang lao. Chẩn đoán dựa vào loại trừ các nguyên nhân khác gây nên bệnh cảnh xquang tương tự.
Nếu kết quả xét nghiệm âm tính cũng cần cân nhắc việc điều trị chống lao ngay, chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng cải thiện trong khi chờ kết quả nuôi cấy.
Lao phổi thông thường: Các dấu hiệu lâm sàng hướng tới lao phổi thông thường không đặc hiệu (thay đổi toàn trạng, với gầy sút cân, ăn uống kém, vã mồ hôi buổi tối, ho và khạc đờm máu).
Hỏi bệnh cần chú ý tới nguồn gốc của lây nhiễm như tiếp xúc mới đây với người nhiễm lao, lao sơ nhiễm không được điều trị. Điều kiện kinh tế kém, suy giảm miễn dịch.
XQ phổi rất quan trọng trong chẩn đoán.
Một số trường hợp dấu hiệu XQ không đặc hiệu vì chỉ có một đặc điểm hay vị trí không điển hình (đáy phổi). Trong những trường hợp khó, chụp cắt lớp vi tính cho phép nhìn thấy các tổn thương trong nhu mô phổi, nhất là vùng đỉnh phổi và các hạch giúp cho chẩn đoán.
Viêm MP do lao: các tế bào biểu mô màng phổi và BCAT ít. AFB trực tiếp ít khi thấy, nuôi cấy mọc 25 – 50 % các trường hợp, vì thường kết hợp với lao phổi nên bắt buộc phải tìm AFB trong đờm. Chẩn đoán chính chủ yếu dựa vào sinh thiết màng phổi bằng kim nhỏ, đôi khi phải sinh thiết nhiều lần. Nếu sinh thiết bằng kim âm tính phải soi màng phổi để sinh thiết.
Lao trung thất: tổn thương thường ở hai bên hay chủ yếu ở một bên, vị trí liên quan đến phế quản. Các hạch có thể chèn ép làm tắt phế quản, ống ngực và các tĩnh mạch trong ngực. CT giúp phân tích kỹ hơn các tổn thương, sinh thiết giúp chẩn đoán chính xác hơn các hạch này.
-Lao thanh quản: khám thấy loét dây thanh âm hay những nơi khác thuộc đường hô hấp trên.
cần phải xét nghiệm đờm tìm AFB khi bệnh nhân đang bị lao phổi tiến triễn.
Phác đồ ba loại thuốc : 2RHZ/4RH
Isoniasid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z).
Cho uống cả 3 loại thuốc phối hợp một lần mỗi ngày trong 2 tháng đầu tiên, uống vào lúc đói trước khi ăn 1 giờ hay sau khi ăn 2 giờ.
Phác đồ 4 loại thuốc:
Đối với những nước có tỷ lệ kháng thuốc cao như VN thì thêm 1 thuốc thứ 4 trong 2 tháng đầu tiên:
Streptomycin (S) tiêm bắp một lần trong ngày hay Ethambutol (E ), uống một lần/ ngày.
Chú ý:
Không bao giờ dùng streptomycin 25 mg/kg quá 2 tháng. Nếu tiếp tục sau 2 tháng thì phải giảm liều xuống 15mg/kg.
Tránh dùng Ethambutol cho trẻ nhỏ vì trẻ không biết phát hiện rối loạn thị giác.
Các phác đồ có thể viết tắt như sau:2SHRZ/4RH, 2ERHZ/4RH.
2 tháng đầu dùng:
Isoniasid, rifampicin và pyrazinamid.
Thêm một thuốc thứ 4 thường là Ethambutol.
Sau 2 tháng đầu, tiếp tục 6 tháng với:
Isoniasid, kèm với thiacetazon (liều 150 mg cho người lớn, 4 mg/kg cho trẻ em), gộp uống chung một lần hằng ngày.
Nếu gặp phản ứng phụ do thiacetazon, thì dùng isoniasid và ethambutol (15 mg/kg) hoặc isoniasid đơn độc cho đủ 8 tháng.
Các phác đồ: 2HRZ/6HT, 2EHRZ/6HT.
Hóa trị liệu ngắn ngày (6 tháng).
Thuận lợi:
Dễ sử dụng, ít phiền toái cho BN.
Bệnh mau thuyên giảm.
Âm hóa vi khuẩn nhanh hơn, 85% sau 2 tháng so với 50% ở phác đồ 12 tháng.
Tỷ lệ tái phát thấp: Nếu có tái phát, vi khuẩn sẽ vẫn còn nhạy cảm với thuốc và vẫn có thể dùng lại phác đồ cũ.
Các phác đồ:
Phác đồ 1: 2HRZ/4R2H2.
Hai tháng đầu:
Isoniasid (H).
Rifampicin (R).
Pyrazinamid (Z).
Ba thuốc trên uống cùng lúc, một ngày một lần khi đói.
Bốn tháng sau:
Isoniasid (H).
Rifampicin (R)
Hai thuốc trên uống 1 lần lúc đói, mỗi tuần uống 2 lần.
Phác đồ 2: 2E3H3R3Z3/4H3R3.
Hai tháng đầu uống 4 loại thuốc cùng 1 lúc, tuần 3 lần.
Ethambutol (E).
Isoniasid (H).
Rifampicin (R).
Pyrazinamid(Z).
Tiếp tục 4 tháng sau: uống 2 thuốc cùng lúc, tuần 3 lần.
Isoniasid (H) và Rifampicin (R)
Lợi ích: khi có tình trạng kháng thuốc, dùng 4 loại thuốc trong 2 tháng đầu tiên sẽ dự phòng được hiện tượng kháng thuốc.
Phác đồ 3 6E3R3H3Z3.
TCYTTG đề xuất phác đồ này khi có kháng thuốc phổ biến, xong đòi hỏi phải kiểm soát chặc chẽ. Uống cùng 1 lúc 4 loại thuốc, nhưng các nhật, tuần 3 lần, tổng cộng 6 tháng.
Điều trị trường hợp thất bại:
Các trường hợp nghĩ tới thất bại:
Bệnh nhân đã điều trị đủ mà đờm vẫn dương tính sau 6 tháng. Hoặc đã âm tính sau 2 hay 3 tháng, sau đó âm tính trở lại.
Bệnh nhân đã hoàn thành điều trị nhưng trở lại khám và xét nghiệm đờm thấy dương tính.
Tìm nguyên nhân:
Tìm hiểu xem BN đã chữa lao như thế nào: có đúng phác đồ, loại thuốc, liều lượng, nhịp độ, thời gian.
Nghĩ tới khả năng nhiễm HIV.
Điều trị quá ngắn ngày.
Kháng thuốc.
Tái phát.
Các phác đồ khuyến cáo:
Tái phát có thể chưa kháng thuốc:
2HRZES/3RH hay 2H3R3Z3E3S3/4H3R3.
Tái phát có thể đã kháng thuốc:
3HRZES/6HRZE hay 3H3R3Z3E3S3/6H3R3Z3E3.
Kháng với isoniasid (H) cộng với rifampicin (R).
ZEOS từ 12 đến 18 tháng. (ofloxacin –O).
Có thể thay Streptomycine bằng một loại kháng sinh chống lao dạng tiêm khác như Kanamycine.
Kháng với tất cả các loại thuốc chống lao thường dùng: thời gian điều trị 24 tháng. Phác đồ gồm 1 loại thuốc tiêm kết hợp với 3 trong 4 loại thuốc uống sau: Ethionamide, cycloserin, PAS, Ofloxcacine.
Thời gian điều trị các loại thuốc tiêm từ 2 đến 6 tháng, tùy thuộc sự dung nạp thuốc và sự đáp ứng điều trị. Ba loại thuốc tiêm.
Capreomycine.
Kanamycine.
Viomycine.
ĐIỀU TRỊ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT:
Đối với phụ nữ có thai tránh dùng Streptomycine vì có thể gây điếc cho bào thai.
Đối với phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai: rifampicine làm cho thuốc tránh thai kém hiệu quả. Tốt nhất là phụ nữ nên dùng các hình thức tránh thai khác khi uống rifampicine.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: tránh dùng Pyrazinamid, dùng một trong các phác đồ sau: 2SHRE/6HR, hay 2SHE/10HE.
Bệnh nhân bị bệnh thận: isoniaside, rifampicine, pyrazinamid có thể được loại bỏ hầu như hoàn toàn bởi mật, hoặc bị phá vỡ thành các độc chất không độc hại. Có thể dùng với liều bình thường cho các bệnh nhân bị bệnh thận. Trong các trường hợp suy thận nặng chỉ dùng pyrazinamide và isoniasid để tránh ảnh hưởng đến thần kinh ngoại biên. Streptomycine và ethambutol thải trừ qua thận. Nếu kiểm soát chặc chẽ chức năng thận thì có thể dùng streptomycine và ethambutol với liều thấp hơn. Tránh dùng thioacetazone vì cũng được thải trừ qua thận
Corticoid trong điều trị lao:
Chỉ đinh:
Điều trị những trường hợp phản ứng dị ứng nặng (quá mẫn với thuốc chống lao).
Lao mắt; lao thanh quản; tắt niệu đạo trong lao thận.
Liều dùng:
Trường hợp bệnh nhẹ:
Liều ban đầu 10 mg prednisolon, ngày 2 lần, trong 4-6 tuần là đủ.
Trường hợp bệnh nặng:
Đặc biệt lao màng não, liều ban đầu nên là 60-80 mg hằng ngày giảm dần.
Phẫu thuật cắt nối, tạo hình khí phế quản, đốt diện rộng, đặt stent..
DỰ PHÒNG LAO:
Việc dự phòng lao có hiệu quả các nguy cơ lao ở nhiều mức, chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh nhân mắc bệnh lao tuy nhiên có những biện pháp dự phòng khác để hạn chế sự lan truyền của bệnh lao.
Xác định nhóm người có nguy cơ cao.
Dự phòng cá nhân bằng phát hiện những người có tiếp xúc với BN lao để điều trị thuốc dự phòng.
Miễn dịch trị liệu bằng BCG.
Tôn trọng các nguyên tắc vệ sinh trong nhiễm trùng bệnh viện.
ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ MẮC BỆNH CAO.
Những người có tần suất mắc &gt;100 trường hợp/ 100.000 dân và hơn mức tỷ lệ mắc chung 5-10 lần. Phải tâp trung phát hiện những bệnh nhân lao trong nhóm này. Những người có nguy cơ cao thường có 2 đặc điểm cơ bản:
Rối loạn hệ thống miễn dịch (trẻ em, HIV, ung thư, bệnh máu, sử dụng corticoid, sử dụng hóa trị liệu để chống ung thư, đái tháo đường, tuổi &gt;65.
Những người có nguy cơ tiếp xúc cao với BN BK dương tính (dân di cư, dân sống trong điều kiện kinh tế khó khăn, trong nhà tù, nghiện hút).
ĐIỀU TRỊ NHỮNG NGƯỜI BỊ NHIỄM TRỰC KHUẨN LAO.
Việc phát hiện những người có tiếp xúc với người BK dương tính (chủ yếu trong gia đình và nơi làm việc) dựa vào phản ứng Mantoux, khám lâm sàng và chụp Xquang phổi, điều trị thuốc chống lao dự phòng nhất loạt ở những trẻ mới đẻ và trẻ em không được tiêm phòng BCG khi trẻ có tiếp xúc với người bệnh BK âm tính. Cần cân nhắc trẻ đã được tiêm phòng BCG, mà Mantoux &gt;10mm thì cần điều trị dự phòng. Ở người HIV dương tính, khi Mantoux &gt;5mm cần điều trị dự phòng lao. Ở nhân viên y tế không nhất thiết điều trị dự phòng nếu chỉ có Mantoux &gt;10mm.
CHỦNG BCG:
Giúp cho việc dự phòng cá nhân với hiệu quả 80% thời gian ít nhất 15 năm. Dự phòng tiêm chủng này tốt nhất trong phòng lao cấp nặng như lao kê, lao màng não. Ở VN hiện nay, chủng BCG bắt buột cho taasts cả trẻ em. Vì BCG có chứa Mycobacteriae sống nên không dùng cho người HIV dương tính.
DỰ PHÒNG LAN TRUYỀN BỆNH TRONG TRUNG TÂM Y TẾ.
Cần xác định sớm và cách ly trong buồng kín, cách xa những người suy giảm miễn dịch tất cả những trường hợp bị nghi lao rõ hay nghi lao. Thời gian cách ly trung bình 15 ngày sau khi bắt đầu điều trị nếu tiến triễn lâm sàng tốt (hết ho) hoặc không nghi kháng thuốc: thầy thuốc cần đeo khẩu trang (tôt nhất là loại N95) khi tiếp xúc với bệnh nhân.