THUỐC TRỊ VẨY NẾN HIỆU QUẢ KHÔNG TÁI PHÁT LẠIThienaho
Bệnh nhân vẩy nến cần tư vấn Miễn Phí bởi PGS Phạm Văn Hiển nguyên Viện Trưởng viện da liễu TW xin Liên hệ
PHÒNG CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN THIÊN PHÚ ĐƯỜNG
Đăng ký nhận miễn phí phiếu xét nghiệm 5 chỉ tiêu trị giá 400k:
Click => http://goo.gl/tQmqA8
Địa chỉ: 139 Phương mai, P. Phương Mai, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 043. 576 39 39 - 043. 576 29 29
Website: www.chuavaynen.vn
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
2. Mục tiêu:
• Nêu được triệu chứng lâm sàng bệnh
ghẻ.
• Trình bày được những yếu tố chẩn
đoán bệnh ghẻ.
• Biết cách phòng ngừa và điều trị bệnh
ghẻ.
3. I. ĐẠI CƯƠNG:
• Ghẻ ngứa là bệnh ngoài da lây
• Triệu chứng chính: ngứa
• Bệnh phổ biến ở Việt Nam
• Bệnh lây từ người này sang người khác qua
tiếp xúc trực tiếp, dùng chung vật dụng cá nhân,
đường tiếp xúc tình dục.
• Lây nhanh nơi ở chật chội, đông người.
4. • Tác nhân gây bệnh: CÁI GHẺ (Sarcoptes
scabiei )
Con cái trưởng thành dài khoảng 400m.
Sinh sống bằng cách đào hầm dưới da,
gọi là rãnh ghẻ, ở giữa lớp sừng và lớp
hạt.
Chu kỳ sống khoảng 20 ngày.
Cái ghẻ hoạt động nhiều về đêm, chết khi
ra khỏi ký chủ 3-4 ngày.
Con đực chết ngay sau khi di giống.
I. ĐẠI CƯƠNG:
6. II.LÂM SÀNG
• Thời kỳ ủ bệnh khoảng 3 tuần, tái nhiễm-ngắn
(1-3d)
1. Thể điển hình:
Ngứa: nhiều, về đêm, lan tỏa, chừa đầu,
mặt hoặc không ngứa
Nhiều người trong gia đình cùng bị
ngứa
7. II.LÂM SÀNG
• Thương tổn da:
– Nguyên phát tại vị trí nhiễm trùng: rãnh
ghẻ, sẩn-mụn nước, nốt ghẻ, ST tăng
sừng, đóng mài dạng vẩy nến
– Phản ứng mẫn cảm với KST: ngứa, mề
đay, st dạng chàm
– Thứ phát do cào gãi: vết cào gãi,
lichen hóa
– Thứ phát do nhiễm trùng
8. II.LÂM SÀNG
1. Thể điển hình:
Tổn thương gồm:
Nhiều sẩn, mụn nước nằm rải rác, đặc
biệt vùng da non.
Sẩn cục hay sẩn mụn nước ở nách hay
bìu.
Dấu hiệu rãnh ghẻ: rãnh màu xám hoặc
giống màu da, dài 0.5-1 cm, thẳng hay
ngoằn ngoèo, mụn nước/ sẩn ở 2 đầu,
giữa các ngón hay mặt trước ngón.
Phát ban không đặc hiệu: dấu trầy xước do
cào gãi, vết chàm hoá.
9. II.LÂM SÀNG
1. Thể điển hình:
Vị trí: vùng da non
kẽ ngón, các nếp, quanh rốn, mông, đùi,
quanh bộ phận sinh dục, quầng vú ở phụ
nữ.
20. II.LÂM SÀNG
2. Thể không điển hình:
Trẻ nhũ nhi:
Mụn nước, mụn mủ lòng bàn tay, lòng bàn
chân là dấu hiệu hướng đến chẩn đoán.
Những nốt thâm nhiễm, màu đỏ đồng, ở vùng
quanh nách là những nốt ghẻ.
Ghẻ lan rộng:
Phát ban ngoài da, tổn thương mụn nước lan
rộng.
Thường do hậu quả:
Chẩn đoán muộn bệnh giảm miễn dịch
Điều trị không thích hợp (dùng
corticosteroid tại chỗ hay toàn thân).
23. II.LÂM SÀNG
2. Thể không điển hình
Ghẻ chàm hoá: do ngứa gãi nhiều, bệnh lâu
ngày.
Ghẻ bội nhiễm: do kém vệ sinh, mụn mủ
nhiều hơn mụn nước.
Ghẻ bóng nước: mụn nước to, bóng nước,
trong bóng nước có cái ghẻ.
24. II.LÂM SÀNG
2. Thể không điển hình:
Ghẻ Nauy (ghẻ tăng sừng):
Ít hay không ngứa.
Lây dữ dội do tăng sinh số lượng ký sinh
trùng.
Mài dày tăng sừng phủ khắp cơ thể, cả
mặt, da đầu, móng.
Dưới mài có rất nhiều cái ghẻ, có thể lên
đến hàng triệu con.
Bệnh thường ở người suy dinh dưỡng,
giảm miễn dịch, bệnh mãn tính.
Ghẻ ở người sạch sẽ.
29. III. BIẾN CHỨNG:
• Chàm hoá: do cái ghẻ hoặc thuốc bôi.
• Bội nhiễm: có mủ, chốc hoá, nhọt, viêm nang
lông, viêm hạch.
• Lichen hoá.
• Móng: tăng sừng dưới móng, móng bóng láng do
cào gãi.
• Viêm vi cầu thận cấp, phù toàn thân: do độc tố
của ghẻ hay vi trùng bội nhiễm.
30. IV. CHẨN ĐOÁN:
1. Chẩn đoán xác định: tìm thấy cái ghẻ
tại sang thương. Thực tế ít làm.
2. Chẩn đoán phỏng định: dựa trên
Ngứa nhiều về đêm, vùng da non.
Nhiều người xung quanh cùng bị.
Sang thương da: rãnh ghẻ, mụn nước
vùng da nếp, kẽ.
31. IV. CHẨN ĐOÁN:
3. Chẩn đoán phân biệt:
Tổ đỉa: vị trí mụn nước mặt bên các
ngón tay, chân.
Chí rận: ngứa ở lưng, sau gáy, da
đầu.
Chàm thể tạng: vị trí đối xứng 2 tay, 2
chân, thân mình.
32. V. ĐIỀU TRỊ:
1 Nguyên tắc:
Chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp
tránh lây lan .
Điều trị cả gia đình, cộng đồng mắc
bệnh.
Vệ sinh nơi ở, đồ dùng cá nhân.
Bôi thuốc đúng cách: thoa thuốc đặc
hiệu khắp người trừ mặt 1 lần/ ngày
buổi tối, sau 24 giờ tắm sạch.
33. V. ĐIỀU TRỊ:
2. Thuốc:
2.1. Thuốc bôi: là chủ yếu
Permethrin 5% (Elimite):
Hiệu quả và an toàn, không độc với thần kinh.
Bôi buổi tối toàn cơ thể trừ mặt và da đầu, để
qua đêm khoảng 14 giờ. Sáng tắm sạch.
Lập lại sau 1 tuần.
Benzoat benzyl 25% (Ascabiol):
Bôi toàn cơ thể trừ mặt trong 12 đến 24 giờ.
Dùng cho trẻ dưới 2 tuổi có thể gây MetHb và
dễ gây kích thích.
34. V. ĐIỀU TRỊ:
2.1. Thuốc bôi:
Lindane 1% (Elenol, Scabecid):
Bôi 12 giờ.
Độc với thần kinh, không dùng cho phụ nữ có
thai và trẻ nhũ nhi.
Pyrethrinoides (Spregal):
Ít độc hơn, dùng được cho trẻ nhũ nhi và phụ
nữ mang thai,
Hiệu quả cao hơn, nhưng giá thành cao.
Thận trọng khi dùng ở mặt và ngừơi bệnh hen
suyễn.
35. V. ĐIỀU TRỊ:
2.1. Thuốc bôi:
Crotamiton (Eurax): ít hiệu quả. Có thể gây MetHb.
Mỡ sulfur 10%:
Nhờn da và có mùi khó chịu
Ít hiệu quả, phải bôi lập lại nhiều lần
Dễ gây ngứa
DEP (Diethylphtalate): rẻ.
36. V. ĐIỀU TRỊ:
2.2. Thuốc uống:
Ivermectin 150- 250 g/ kg: dùng trong trường
hợp kháng thuốc thoa hay bệnh nặng.
37. V. ĐIỀU TRỊ:
TH kháng thuốc hay bệnh nặng: thời gian để hết
hoàn toàn triệu chứng từ 4 – 5 tuần
điều trị giống như chàm để giảm triệu chứng
Thoa corticosteroids 2 lần/ ngày ở mặt và nếp,
kẽ.
Kháng histamin, an thần dùng ban đêm để
giảm ngứa: chlorpheniamin, hydroxyzine,
cetirizine, loratadine…
Trường hợp bội nhiễm: bôi dung dịch màu như
eosin, milian vào tổn thương nhiễm trùng,
dùng kèm kháng sinh uống.
38. V. ĐIỀU TRỊ:
Với ghẻ tăng sừng: nâng tổng trạng, thoa mỡ
Sali (2-5%) tiêu sừng rồi điều trị
Diệt nguồn lây:
Quần áo sau khi thay để 1 tuần mới mặc lại.
Đun sôi quần áo ở 80- 90oC trong 5 phút.
39. VI. PHÒNG BỆNH:
• Vệ sinh cá nhân hàng ngày.
• Tránh tiếp xúc với người bị ghẻ.
• Khi bị ghẻ tránh tiếp xúc với người xung quanh
và điều trị sớm, đúng cách.
40. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Organe de la Socíeté Francaise de
Dermatologie. (2000), Ectoparasitoses
cutanées, Ann Dermatol Venereol; 127:A110 –
A113.
2. Fitzpatrick ‘s (1999), Dermatology in general
medicine, 2: 2677 - 2683.
3. Hoàng Văn Minh (2002), Ghẻ, Bài giảng bệnh
da liễu, tr. 194 –203.