SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
1
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng
và giải pháp phát triển tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Techcombank
VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LUANVANTRITHUC.COM
ZALO: 0936.885.877
TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trên con đường Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa để đạt tới một nước công nghiệp ngang tầm với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Với những mục tiêu đặt ra, việc chuyển
hướng kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đa dạng hóa các sản phẩm
và dịch vụ để phát huy tối đa nội lực và tận dụng tối đa nguồn vốn từ bên
ngoài đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển nền kinh tế - xã hội
của đất nước.
Khi bước vào đổi mới nền kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã
xác định nền kinh tế Việt Nam phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN. Do đó, chiến lược huy động vốn để phát triển nền kinh tế luôn đựợc
xác định theo phương châm khơi trong hút ngoài. Hiện nay, các tổ chức tín
dụng luôn bám vào phương châm đó để thực hiện chiến lược huy động vốn và
đặc biệt chú trọng huy động vốn từ các nguồn bên ngoài. Chính sách huy động
vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc lợi
dụng vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển nền kinh tế.
Những năm gần đây, Nhà nước tập trung chiến lược phát triển kinh tế
hướng ngoại. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại luôn là một
trong những định hướng phát triển hàng đầu của quá trình Công nghiệp hóa -
Hiện đại hóa đất nước trong đó phát triển ngọai thương được coi là trọng
điểm. Các doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu cần khối lượng vốn lớn,
do đó bằng mọi hình thức phải tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn, bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ chính
thức ODA để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nguồn vốn tài trợ
thương mại cũng có ý nghĩa quan trọng để giúp doanh nghiệp có đủ vốn duy
trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank luôn tập trung vào phát triển
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
3
hoạt động tài trợ thương mại quốc tế với nhiều sản phẩm dịch vụ ngày càng
phong phú, đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng. Tuy nhiên, để tạo ra lòng tin với các ngân hàng nước ngoài và các
doanh nghiệp trong nước và ngoài nước thì ngân hàng một mặt phải tiếp tục
phát huy những ưu điểm và mặt khác quan trọng hơn là phải phát hiện kịp
thời, đầy đủ những mặt yếu kém trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, người viết đã quyết định lựa chọn đề tài:
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank làm điểm
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung và hình
thức tài trợ TMQT, phân loại, làm rõ chức năng và lợi ích của từng loại tài trợ.
- Phân tích đánh giá thực trạng tài trợ TMQT của Techcombank; từ đó rút ra
những kết quả đạt được và những nguyên nhân gây ra của nó.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT
của Techcombank.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các loại hình tài trợ TMQT, mục đích của các loại tài trợ TMQT
- Tổng kết những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ TMQT của
Techcombank và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ
TMQT tại Techcombank
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt dộng tài trợ TMQT của các NHTM
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ TMQT tại Techcombank
5. Phương pháp nghiên cứu:
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
4
- Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị Mác -
Lênin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ - tín dụng và hiệu quả KT - XH,
quán triệt tư tưởng và quan niệmđổi mới kinh tế của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sư; tiếp cận hệ
thống và phân tích hệ thống; dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận
và thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh; phương pháp so sánh và phân tích
kết hợp với phương pháp chọn mẫu và hệ thống hóa khoa học.
6. Bố cục của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tài trợ Thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng họat động tài trợ thương mại quốc tế của
Techcombank
Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế tại Techcombank
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.KHÁINIỆMCHUNGVÀVAITRÒCỦATÀITRỢTHƯƠNGMẠIQUỐCTẾ
1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phát triển của con người gắn
liền với sự phát triển của thương mại. Mỗi quốc gia có sự khác nhau về điều
kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu mà chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước
không thể cung cấp đủ cho những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất
tiêu dùng của nền kinh tế, do vậy họ phải NK những mặt hàng cần thiết như
nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước
không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng với giá cao hơn. Ngược lại,
trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, hoạt động
thương mại ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước còn có thể tạo nên những
sản phẩm dư thừa có thể XK sang nước khác, góp phần tăng thu ngoại tệ cho
đất nước để NK những mặt hàng còn thiếu và để trả nợ.
Tài trợ thương mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài
chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh
toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá
trình thanh toán liên quan. Phạm vi của tài trợ xuất nhập khẩu bao gồm tài trợ
cho xuất khẩu(cả trong giai đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trong thời
gian từ ngắn hạn đến dài hạn.
Tài trợ Thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ
trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc các đơn vị
kinh tế tham gia trong lĩnh vực Thương mại quốc tế trong một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời.
Nếu xét về mặt hình thức thức tài trợ thì tài trợ TMQT đựoc thực hiện
dưới hai hình thức là:
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
6
- Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc
hình thức hỗ trợ trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh TMQT của DN
thường được thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung, dài hạn để tài trợ
cho hoạt động XNK nguyên nhiên liệu, hàng tiêu dùng, thay đổi dây chuyền
công nghệ máy móc thiết bị, hoặc được thực hiện thông qua hình thức cung
ứng dịch vụ tiền tệ, tín dụng, NH như các dịch vụ TTQT (tín dụng chứng từ,
nhờ thu), bảo lãnh, bao thanh toán tương đối (Factoring), bao thanh toán tuyệt
đối (Forfaiting), thuê mua (Leasing).
- Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là tập hợp các biện pháp hình
thức hữu hiệu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh TMQT thuận lợi cho các
DN như: chính sách thuế XNK; chính sách tỷ giá hối đoái; môi trường pháp lý
ổn định phù hợp với thực tiễn TMQT; chính sách lãi suất.
Còn nếu căn cứ vào người cung ứng tài trợ thì tài trợ TMQT có thể chia
thành:
- Tài trợ thương mại quốc tế của nhà nước, đặc trưng của hình thức
này là tài trợ gián tiếp thông qua NHTƯ, các tổ chức tín dụng NH và phi NH,
các cơ quan của chính phủ bằng các biện pháp thành lập các quỹ hỗ trợ, quỹ bình
ổn giá, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ xúc tiến phát triển, dưới các hình thức bảo lãnh,
tái chiết khấu, và thông qua các chính sách tài chính - tiền tệ ở tầm vĩ mô.
- Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng trung ương, ở
đâyNHTƯ trở thành người thực hiện các chính sách cho vay tái cấp vốn, tái
chiết khấu, cấp bảo lãnh nhà nước, thực hiện các chính sánh tài chính - tiền tệ
như tỷ giá, lãi suất, phá giá tiền tệ,...
- Tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức tín dụng. đặc trưng của
hình thức tài trợ này là tài trợ trực tiếp từ người tài trợ đến người nhận tài trợ,
không phải qua các kênh trung gian khác, thông qua cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu, bao thanh toán, thuê mua tài chính, tín dụng chứng từ,nhờ thu,...
- Tài trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp, với các công cụ
sử dụng thường là tín dụng thương mại như hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi
sổ, ứng tiền trước khi giao hàng,...
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
7
Ngày nay, khi quá trình khu vực hóa, toàn cầu hóa ngày càng được mở
rộng và đi vào các cam kết thực chất thì các hình thức tài trợ TMQT của các
chủ thể như nhà nước và NHTƯ ngày càng bị hạn chế, thu hẹp thậm chí bị
cấm đoán. Thay vào đó, nổi lên là vai trò của các tổ chức tín dụng và các DN
với các hình thức tài trợ đa dạng, linh hoạt và đảm bảo tính cạnh tranh công
bằng cho các hoạt động TMQT. Theo đó, với tính chuyên nghiệp cao, tiềm lực
tài chính hùng mạnh và mạng lưới cơ sở rộng khắp, các NHTM đã trở thành
nhà tài trợ chủ yếu cho hoạt động TMQT. Chính vì lẽ đó, trong phạm vi khóa
luận này, tài trợ TMQT sẽ được đề cập dưới giác độ nhà tài trợ là các NHTM;
hay nói cách khác, hoạt động tài trợ TMQT được đề cập trong khóa luận này
được hiểu là hoạt động tài trợ TMQT của NHTM.
1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế
Chỉ trong vài thập niên qua nền TMQT phát triển mạnh mẽ, sự gia tăng các
mối quan hệ thương mại đa phương và tính chất tương thuộc của các nền kinh tế
quốc gia riêng lẻ. đã và đang thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu về các dịch
vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới. Cùng với đó là quá trình tự do hóa tài chính,
dỡ bỏ dần các hàng rào thương mại và xu thế hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế quốc tế.
Một trong những đặc điểm quan trọng của thị trường quốc tế hiện nay
là sự cạnh tranh hết sức quyết liệt giữa các nhà cung ứng hàng hóa dịch vụ.
Hoạt động ngoại thương cũng thay đổi dần những khuôn mẫu kinh doanh cho
phù hợp với những chuyển biến thực tế.
Ngoài những khó khăn thông thường trong kinh doanh thương mại nội
địa, các DN tham gia ngoại thương còn phải đương đầu với các nguy xuất
phát từ nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian thực hiện
giao dịch và khoảng cách địa lý, loại tiền thanh toán và những biến động tỷ
giá hối đoái, sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều
tiết giữa các quốc gia.
Chính vì lẽ đó mà khi tham gia vào hoạt động ngoại thương các DN
luôn mong muốn nhận được sự hỗ trợ từ nhiều phía để nâng cao khả năng
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
8
cạnh tranh của mình, tiến sâu hơn vào thị trường thế giới hứa hẹn nhiều cơ
hội song cũng tiềm ẩn nhiều thách thức. Và như vậy tài trợ ngoại thương của
các NH ra đời là một tất yếu khách quan đáp ứng đòi hỏi của thị trường, nhu
cầu cấp thiết của DN.
1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
1.1.3.1. Vai trò đối với doanh nghiệp
Trước hết, thông qua tài trợ TMQT, DN có thể được cấp tín dụng (trực tiếp
hay gián tiếp) phục vụ cho hoạt động KDQT của mình. Để tiến hành một thương
vụ trên thị thường quốc tế, DN cần một lượng vốn lớn, nhiều khi vượt quá số vốn
lưu động hiện có. Với vốn tài trợ của NH, DN sẽ có đủ khả năng NK nguyên vật
liệu đầu vào, máy móc thiết bị, trang trải chi phí... phục vụ cho chiến lược hiện đại
hóa quy trình sản xuất tạo khả năng cạnh tranh quốc tế và nâng cao hiệu suất kinh
doanh.
Thứ hai, hoạt động tài trợ cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của DN khi đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương. NXK muốn được thanh
toán tiền hàng càng sớm càng tốt còn NNK lại muốn trì hoãn thanh toán ít ra cho
tới lúc họ nhận được hàng hóa và đã tiêu thụ được lô hàng ấy. Nhưng để tăng
thêm sự hấp dẫn và thu hút khách hàng mà NXK cần phải chào mời các điều
khoản thanh toán ưu đãi. Khi đó, các dịch vụ tài trợ sau khi giao hàng của NH sẽ
giúp NXK có thể thực hiện tốt thương vụ XK đồng thời nhận được nguồn vốn
hỗ trợ từ NH nếu như NXK cần vốn ngay để thực hiện một thương vụ khác.
Thứ ba, hoạt động tài trợ TMQT của NHTM cũng là phương thức hiệu quả
giúp DN hạn chế được rủi ro khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế. DN
hầu như không còn phải lo lắng về rủi ro chính trị, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ
giá... bởi lẽ thông qua hầu hết các hình thức tài trợ TMQT các rủi ro này sẽ
được gánh vác bởi NHTM. Tất nhiên, để NH chấp nhận gánh vác rủi ro thì
các DN cũng phải đáp ứng những yêu cầu hết sức chặt chẽ của NH và phải trả
chi phí cho việc “chuyển rủi ro” này.
Thứ tư, hoạt động tài trợ TMQT góp phần nâng cao uy tín DN trong
kinh doanh. Trong khi tìm kiếm đối tác, rất nhiều DN vấp phải vấn đề uy tín
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
9
đặc biệt đối với các DN vừa và nhỏ, mới thành lập. Đó chính là cơ sở để NH
cho ra đời hình thức tài trợ dưới hình thức bảo lãnh. Với hình thức này NH đã
thay mặt DN đứng ra bảo đảm khả năng hoàn thành nghĩa vụ của DN trong hợp
đồng, tôn thêm được hình ảnh của DN, tăng thêm niềm tin với bạn hàng, giành
được ưu thế cạnh tranh từ các đối thủ và dễ dàng dành được hợp đồng TMQT.
1.1.3.2. Vai trò đối với ngân hàng thương mại
Trước hết, với việc phát triển hoạt động tài trợ TMQT, các NHTM có
thể gia tăng đáng kể doanh thu và lợi nhuận của mình thông qua các khoản
thu từ lãi suất và phí dịch vụ. Các khoản thu này thường là có giá trị không
nhỏ bởi lẽ bản thân giá trị của các hợp đồng tài trợ TMQT bao giờ cũng ở
mức khá cao. Hơn thế nữa, phát triển hoạt động tài trợ TMQT góp phần thúc
đẩy sự phát triển nói chung của các loại hình dịch vụ khác của NHTM như
nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ TTQT, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối đồng
thời tạo ra một mối liên hệ gắn kết giữa các lọai hình dịch vụ này với nhau.
Nhờ vậy, NHTM sẽ thực hiện hiệu quả việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ cung ứng cho khách hàng theo đó, nâng cao được sức cạnh tranh và tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, tài trợ TMQT giúp các NHTM nâng cao độ an toàn và hạn chế
rủi ro. Thông qua hoạt động tài trợ TMQT, NHTM có thể kiểm soát được các
nguồn thanh toán một cách tập trung bằng các tài khoản thanh toán mở tại
chính NH. Bên cạnh đó, NHTM còn có thể hạn chế được rủi ro từ việc hạn
chế tình trạng sử dụng vốn sai mục đích của bên được thanh toán.
Thứ ba, hoạt động tài trợ TMQT giúp NHTM mở rộng mối quan hệ hợp
tác với các NHTM nước ngoài và tiếp cận được với thị trường TC - NH toàn cầu,
đặc biệt là các tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến hoạt động của các NHTM. Từ đó,
NHTM có điều kiện nâng cao vị thế cũng như nâng cao uy tín của mình, sẵn sàng
tham gia vào các tiến trình tự do hóa thị trường tài chính - NH và xu hướng hội
nhập kinh tế.
1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất, tài trợ TMQT thúc đẩy phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Tài trợ thương mại tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu thông trôi
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
10
chảy, thực hiện thường xuyên, liên tục, thuận lợi, dễ dàng hơn, góp phần tăng
tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường. Không những thế, tài trợ
TMQT góp phần phân phối vốn đầu tư một cách hiệu quả hơn thông qua việc
thúc đẩy bình quân hóa lợi nhuận trước hết là trong ngành thương mại, và sau đó
là trong ngành sản xuất công nghiệp. Do vậy, vốn đầu tư toàn xã hội sẽ được sử
dụng một cách có hiệu suất cao hơn, làm nền kinh tế phát triển tối ưu hơn.
Thứ hai, tài trợ TMQT góp phần vào công cuộc hiện đại hóa nền kinh
tế quốc dân từ việc thúc đẩy NK dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
hiện đại, tạo điều kiện để DN phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao
động, tăng năng lực cạnh tranh và hạ giá thành sản phẩm.
Cuối cùng, tài trợ TMQT giúp gắn liền thị trường quốc gia với thị trường
quốc tế. Khái niệm quốc gia khép kín đã không còn ý nghĩa, tất cả các nước đều
tham gia vào các hoạt động TMQT. Hành vi XK của nước này đồng thời là hành
vi NK của nước kia và ngược lại. Hàng hóa dịch vụ tương ứng từ một nước sẽ
phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ hàng hóa, dịch vụ của nước khác. Do
vậy, để tồn tại và phát triển việc sản xuất hàng hóa, dịch vụ trên bình diện quốc
gia phải gắn liền với việc cạnh tranh trên bình diện quan hệ thị trường quốc tế;
và tài trợ TMQT là một trong những cầu nối hữu hiệu để thắt chặt thêm sự gắn
kết giữa thị trường quốc gia và thị trường quốc tế.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ cho vay trực tiếp để tài trợ cho các DN thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh XNK là nghiệp vụ truyền thống của NH. Các NH thường cấp tín
dụng trực tiếp bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ cho các DN để hỗ trợ về tài chính
cho DN này tiến hành kinh doanh XNK nguyên nhiên vật liệu, máy móc, hàng
tiêu dùng...
 Nếu xét về thời hạn cho vay, gồm:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng thời hạn dưới 1 năm, thường được
sử dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các
đơn vị, chiếm tỷ trọng lớn tại các NH.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
11
- Tín dụng trung và dài hạn: Thời hạn của tín dụng trung và dài hạn tùy
theo quy định của mỗi nước. Hình thức tín dụng này được cung cấp để đầu tư,
mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng, hiện đại hóa công nghệ...
 Nếu xét mục đích cho vay, gồm:
- Tín dụng NK: Các NH có thể cấp tín dụng cho các NNK với thời hạn
ngắn, trung, dài hạn, tùy thuộc vào đối tượng NK. Nếu NK hàng nguyên liệu,
vật liệu, hàng tiêu dùng NH sẽ cấp tín dụng ngắn hạn. Nếu NK máy móc, thiết
bị thì NH sẽ cấp tín dụng trung hoặc dài hạn, tùy thuộc vào chủng loại hàng
hóa NK. Có thể nói, tín dụng NK là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho
NNK. Đối với NNK có uy tín, quan hệ tín dụng sòng phẳng, các NHTM có
thể cho họ hưởng một số ưu đãi về tín dụng như thấu chi trong trường hợp
cần vốn ngay.
Các hình thức cấp tín dụng NK
+ Bảo lãnh thanh toán hàng NK như phát hành bảo lãnh (L/G), bảo lãnh
séc, kỳ phiếu. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia TMQT, tránh được
các rủi ro có thể phát sinh trong các giao dịch không thường xuyên đòi hỏi phải
có bảo lãnh của bên thứ 3 cam kết bồi thường thiệt hại do đối tác gây ra.
+ Ký chấp nhận trả tiền hối phiếu kỳ hạn của NH. Trong một số trường
hợp, do cạnh tranh gay gắt trên thị trường XK nên có thể NXK phải mời chào
các điều khoản thanh toán ưu đãi. Bằng cách “chấp nhận” hối phiếu, NH tạo ra
một cam kết vô điều kiện sẽ thanh toán cho người cầm hối phiếu số tiền đã
định vào ngày quy định cụ thể trên hối phiếu. Do đó, chính NH đã thay thế cấp
tín dụng cho người đi vay, và trong quá trình đó NH tạo ra một công cụ lưu
thông có thể mua bán tự do. Kỳ hạn tài trợ tùy thuộc quan hệ giữa hai bên mua
- bán hoặc toàn bộ thời gian cần thiết để xử lý các hàng hóa được tài trợ.
- Tín dụng XK: Tùy theo tính chất hàng hóa, mặt hàng XK mà tín dụng
XK được cấp theo các thời hạn khác nhau. Xét về góc độ nghiệp vụ kỹ thuật,
tài trợ XK của NH thường đựợc chia làm hai loại theo công đoạn quá trình
sản xuất và lưu thông của NXK
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
12
+ Tài trợ XK trước khi giao hàng: Mục đích của loại tài trợ này là nhằm
tài trợ như cầu vốn lưu động cho NXK để thực hiện đơn đặt hàng của NNK
nước ngoài. Thời hạn tín dụng này thường là ngắn hạn hoặc trung hạn.
NXK cần tài trợ trước khi giao hàng vì:
 Cần vốn bổ sung vốn lưu động để thu mua nguyên vật liệu (đầu vào), sản
xuất, chế biến hàng XK.
 “Đặt cọc” đảm bảo thực hiên hợp đồng XK (Perforrmance Bond - P/G), nếu
trong hợp đồng yêu cầu phải phát hành bằng P/B.
 Để trang trải phần vốn lưu động tăng thêm do sản phẩm dở dang hoặc dự
trữ thành phẩm XK.
+ Tài trợ XK sau khai giao hàng: Các loại hình tài trợ cho NXK sau khi
giao hàng bao gồm các công cụ phát sinh sau khi giao hàng hóa đã được gửi
cho NNK nước ngoài. Sau khi giao hàng mà chưa được thanh toán, NXK cần
NH tài trợ để có vốn tiếp tục quá trình tái sản xuất của mình. Các khoản thu
sau khi giao hàng thường gồm: Hối phiếu chưa thanh toán; Kỳ phiếu chưa
thanh toán; Séc chưa thanh toán; Hóa đơn thương mại.
Do vậy, các hình thức tài trợ của NH cho NXK khi giao hàng thường
gồm: cho vay cầm cố (hối phiếu, kỳ phiếu, hóa đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng);
chiết khấu (hối phiếu, kỳ phiếu, hóa đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng).
1.2.2. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ ( L/C )
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu
cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát
hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of Credit), theo đó, ngân
hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba
(người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ
chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
* Một số hình thức tài trợ của NHTM
 Phát hành thư tín dụng
Khi NH đồng ý mở L/C theo yêu cầu của NNK nghĩa là NH đã cam kết
thanh toán cho NXK nước ngoài nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Đưa ra
cam kết như vậy, NH đã chấp nhận rủi ro về phía mình vì nếu NNK không có
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
13
khả năng thanh toán, NH vẫn phải trả số tiền quy định trong L/C cho phía
nước ngoài để đảm bảo uy tín.
Việc ký quỹ mở L/C là cần thiết để hạn chế rủi ro mà NH phải gánh chịu
khi mở L/C cho khách hàng, nhất là đối với những L/C trả chậm đồng thời để
đảm bảo rằng khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc việc thanh
toán. NH thường tiến hành phân loại khách hàng và quyết định mức ký quỹ hợp
lý.
 Xác nhận thư tín dụng:
Trong thực tế uy tín của NHPH vẫn chưa đủ cho NXK tin tưởng hoặc
cũng có khi NXK cảm thấy lo ngại về rủi ro quốc gia của NNK và NHPH.
Khi ấy NXK có thể yêu cầu có thêm một cam kết thanh toán của một NH
khác, thường là một NH có uy tín cao, có hiệu lực pháp lý tương đương với
cam kết thanh toán của NHPH L/C. Cam kết thanh toán thứ 2 dựa theo L/C phát
hành này biểu hiện trong thực tế qua nghiệp vụ tài trợ xác nhận L/C của NH ở
nước XK.
Về thực chất việc ký xác nhận vào L/C phát hành của NH ở nước XK là một
nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín thanh toán của NHPH, nghĩa là thuộc dạng tài
trợ liên NH. Do nghiệp vụ xác nhận L/C tạo nên một cam kết thanh toán của
NH có hiệu lực tương đương cam kết của NHPH nên mức phí xác nhận cũng
được ngang bằng với phí phát hành L/C.
NH xác nhận đã đảm nhận trước NXK tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và
khả năng thanh toán của NNK, của NHPH và cả rủi ro quốc gia của NNK. Sự phụ
thuộc của các bên tham gia cơ chế TDCT vừa là ưu thế nổi bật của cơ chế này vừa
là một cơ sở sản sinh rủi ro dây chuyền đáng lo ngại. Chính vì thế, NH cần thiết
phải hết sức tỉnh táo và dè dặt trong việc xem xét yêu cầu của NXK cũng như của
NHPH về việc tài trợ xác nhận L/C. Trong thực tế, NH xác nhận thường có mối
quan hệ đại lý với NHPH và có thể cấp cho NHPH một hạn mức tín dụng nhất
định. Một số NH xác nhận cũng áp dụng những biện pháp đảm bảo an toàn khác
trong xác nhận L/C chẳng hạn như đòi hỏi NHPH ký quỹ một phần hoặc toàn bộ
giá trị L/C trước khi thực hiện tài trợ xác nhận.
 Chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo L/C:
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
14
Nếu trong hợp đồng ngoại thương quy định phương thức thanh toán
dùng L/C trả chậm thì sau khi giao hàng NXK phải mất một thời gian mới có
thể nhận được tiền hàng của NNK. Nhưng trong khoảng thời gian đó NXK lại
cần vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Khi đó NXK có thể đem bộ chứng từ
gửi hàng đến xin chiết khấu tại NH. Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức NH
tài trợ cho NXK qua việc mua lại trước thời hạn thanh toán bộ chứng từ hoàn
hảo do NXK xuất trình.
Có hai hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi: Là hình thức chiết khấu theo đó NXK bán
hẳn bộ chứng từ gửi hàng cho NH, nhận tiền và không còn trách nhiệm gì về
việc hoàn trả tiền. Trách nhiệm thu tiền từ phiá nước ngoài và việc sử dụng số
tiền thu được hoàn toàn thuộc về NH.
- Chiết khấu có truy đòi: Là hình thức NXK bán bộ chứng từ cho NH
nhưng vẫn chịu trách nhiệm về bộ chứng từ gửi hàng trong trường hợp NH
không đòi được tiền từ NNK. Về bản chất, chiết khấu có truy đòi là việc NH cho
vay trên cơ sở bộ chứng từ do NXK xuất trình, thời gian cho vay đựoc tính bằng
thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền từ NNK, lãi được tính bằng lãi chiết
khấu tính theo ngày.
 Tài trợ bằng các loại L/C đặc biệt
(1) Tài trợ trên cơ sở L/C chuyển nhượng (Transferable L/C):
NHPH L/C thực hiện việc trả tiền, hoặc cam kết trả tiền sau, hoặc chiết
khấu, cho người hưởng lợi thứ hai theo yêu cầu của người hưởng lợi đầu tiên
nếu người hưởng lợi thứ hai thực hiện đầy đủ những điều quy định trong L/C.
Người hưởng lợi đầu tiên không cần đi vay vốn hoặc dùng vốn của mình để
mua hàng của nhà cung ứng mà chỉ cần thực hiện việc chuyển nhượng L/C
một lần duy nhất với chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu
tiên chịu.
(2) Tài trợ trên cơ sở L/C tuần hoàn (Revolving L/C):
Đây là loại hình tài trợ mà NH thực hiện việc phát hành một L/C không
hủy ngang có đặc điểm sau khi L/C sử dụng xong hoặc hết hạn hiệu lực thì nó
tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
15
được thực hiện với số lần tuần hoàn được quy định trước. Việc tài trợ tuần hoàn
này giúp cho người hưởng lợi tài trợ giảm bớt chi phí và thủ tục mà vẫn đạt
được hiệu quả cao.
(3) Tài trợ trên cơ sở L/C đối ứng (Reciprocal L/C):
L/C đối ứng là một L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi có một L/C đối ứng
với nó được mở ra. NH cấp tín dụng cho NNK chỉ cam kết trả tiền cho NXK
với điều kiện NXK phải mở một L/C khác tương ứng cho NNK hưởng. Tài
trợ đói ứng bằng L/C thường được sử dụng phổ biến trong phương thức hàng
đổi hàng và gia công chế biến hàng XK.
(4) Tài trợ trên cơ sở L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C):
L/C điều khoản đỏ là một loại L/C đặc biệt thuộc loại không thể hủy ngang,
được phát hành với một điều khoản trong nội dung của nó cho phép NH thông
báo ứng trước cho NXK một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C trước ngày giao hàng
theo các điều khoản quy định cụ thể. Chi phí tài trợ do NXK chịu, song trách
nhiệm tài trợ lại thuộc về NHPH theo các điều kiện quy định trong L/C.
(5) Tài trợ trên cơ sở L/C giáp lưng (Back to back L/C):
Sau khi nhận được L/C do NNK mở cho mình hưởng, NXK dùng chính
L/C này (gọi là L/C gốc) để thế chấp mở một L/C khác (gọi là L/C giáp lưng)
cho người hưởng lợi khác với nội dung như L/C gốc. Việc tài trợ bằng L/C
giáp lưng thường được sử dụng trong phương thức mua bán qua trung gian,
khi đó người trung gian được hưởng lợi tín dụng thông quan thế chấp L/C gốc
mà không cần phải nộp tiền ký quỹ để mở L/C sau.
(6) Tài trợ trên cơ sở L/C dự phòng (Stand by credits):
Để đảm bảo quyền lơi cho NNK, NH của NXK sẽ phát hành L/C dự
phòng trong đó cam kết sẽ thanh toán lại các khoản tín dụng mà NNK đã cấp
cho NXK khi NXK không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo quy đinh trong
L/C. L/C dự phòng ra đời được coi là Bảo lãnh thư để phân biệt với L/C
truyền thống. L/C dự phòng được áp dụng theo UCP600 hoặc ISBP681.
1.2.3. Tài trợ trên cơ sở phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khâu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
16
trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để
được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản
khác.
 Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu
Để được tài trợ nhờ thu hàng xuất, khách hàng phải gửi thư yêu cầu được
tài trợ cho NH. Nhìn chung, cho đến nay, các NH thường chỉ tài trợ nhờ thu hàng
xuất dưới hình thức chiết khấu truy đòi, với điều kiện bảo lưu “cho phép truy đòi”.
Sau đó, NH sẽ gửi bộ chứng từ này để thu nợ tiền hàng từ NNK và số tiền thanh
toán cuối cùng khi về đến NH tài trợ được xem như nguồn hoàn trả vốn tài trợ đã
ứng trước, còn phần lãi tài trợ sẽ được tính theo kỳ hạn thực tế.
Căn cứ vào mức độ rủi ro giảm dần, có 3 hình thức tài trợ
- Tài trợ chứng từ nhờ thu XK: Sau khi quyết định làm NH gửi nhờ thu,
NH có thể xem xét tài trợ cho bộ chứng từ nhờ thu XK. NH thỏa thuận về
việc tài trợ với NXK, đồng thời áp dụng các biện pháp bảo đảm thích hợp.
NH thường xem xét các nội dung sau trước khi tài trợ: bảo đảm thu nhập từ
bộ chứng từ nhờ thu; quyền truy đòi đối với NXK; chứng từ được trao theo
điều kiện D/P hay D/A; hệ số tín nhiệm của người mua; rủi ro quốc gia.
- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất có bảo hiểm XK: Một trong
những công cụ cạnh tranh của NXK đó là cho phép NNK trả sau và được NH
tài trợ cho bộ nhờ thu thanh toán sau. Tuy nhiên, trong một số trường hơp, để
được NH tài trợ phải có bảo hiểm XK. Chính phủ các nước rất muốn tăng
cường XK, chính vì vậy ở hầu hết các nước, chính phủ thường cung cấp dịch
vụ bảo hiểm XK thông qua các tổ chức của chính phủ.
- Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu có bảo lãnh của NH NNK: Khi bộ chứng
từ nhờ thu XK được bảo lãnh thanh toán bởi NH NNK, nghĩa là NH phát
hành thư bảo lãnh cam kết trả tiền hối phiếu (hoặc kỳ phiếu) không được
người trả tiền thanh toán. Như vậy rủi ro tài trợ nhờ thu lúc này phụ thuộc vào
NH NNK, chứ không phải là NNK. Để quyết định tài trợ hay không, NH cần
kiểm tra kỹ chữ ký hậu; thẩm định chữ ký; đánh giá rủi ro NH và quốc gia;
xác nhận bằng telex.
 Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu:
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
17
Với điều kiện thanh toán D/P, NNK phải thanh toán nhờ thu mới nhận
được hàng hóa để bán cho bên thứ ba; do đó, NNK có thể cần một khoản tài trợ
(tài trợ bắc cầu) để thanh toán hối phiếu AT SIGHT cho đến khi có thu nhập từ
bán hàng. Cơ sở bảo đảm để NH tài trợ cho NNK là thế chấp hàng hóa hoăc/và
thu nhập từ bán hàng.
Nguyên tắc cơ bản trong tài trợ nhờ thu NK là:
- Khoản tiền ứng trước cho NNK không được chuyển trực tiếp cho
NNK mà chuyển trả trực tiếp cho NH gửi nhờ thu, và tiếp đó là cho NXK.
- Bảo đảm bằng bộ chứng từ NK: NNK cam kết thế chấp bộ chứng từ nhờ
thu (trong đó có chứng từ vận tải sở hữu hàng hóa) cho NH. Tuy nhiên, NNK chỉ
có thể thế chấp vận đơn cho NH nếu B/L ghi đích danh NNK hoặc “theo lệnh
NXK và được NNK ký hậu ở mặc sau B/L” (consignee: Tên NNK hoặc To
order of NXK).
Phương thức nhờ thu chỉ được sử dụng khi hai bên mua bán tin tưởng
lẫn nhau, có uy tín. Do vậy khi bộ chứng từ nhờ thu gửi đến NH nhận nhờ
thu, nếu NNK từ chối nhận bộ chứng từ thì NH nhận nhờ thu sẽ gửi trả bộ
chứng từ nhờ thu cho NH gửi nhờ thu.
Để được NH tài trợ nhờ thu NK, NNK cần: là khách hàng loại A, nghĩa là
có quan hệ tín dụng sòng phẳng, uy tín, có số dư tiền gửi luôn duy trì ở mức
cao, là khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố tại NH, là có bảo lãnh
từ bên thứ ba – cam kết trả thay nếu NNK không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo quy định.
1.2.4. Tài trợ trên cơ sở hối phiếu:
 Chiết khấu hối phiếu:
Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện
dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho
NH để nhận một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu
và phí chiết khấu. Lãi suất chiết khấu này thường thấp hơn lãi vay NH ngắn
hạn thông thường. Thực chất là các NHTM mua các hối phiếu thương mại
chưa đến hạn thanh toán.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
18
Thông qua lọai hình tài trợ này, NH cung ứng khoản vốn cho các NXK
để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đây là khoản vốn mà nhà
sản xuất cần bù đắp, vì trước đó họ đã cung ứng khoản tín dụng thương mại
(bán chịu hàng hóa) cho NNK. Để được NH xem xét tài trợ chiết khấu, hối
phiếu trả chậm này phải được NNK ký chấp nhận lên bề mặt hối phiếu, thừa
nhận món nợ phải trả (giá trị hối phiếu) cho người thụ hưởng khi hối phiếu
đến hạn thanh toán. Tài trợ chiết khấu hối phiếu trong ngoại thương thường
được áp dụng cho các giao dịch XNK thanh toán bằng phương thức ghi sổ
hoặc nhờ thu. Kỹ thuật tài trợ chiết khấu hối phiếu khá đơn giản. NH mua lại
quyền sở hữu giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ người thụ hưởng hợp
pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu.
Đối với NH tài trợ, việc chiết khấu hối phiếu tuy đơn giản nhưng lại chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh
toán của con nợ chấp nhận hối phiếu tức là NNK nước ngoài. Chính vì vậy mà
NH thường áp dụng lãi suất chiết khấu ở mức cao, và luôn phòng chống rủi ro
không thu hồi được khi đáo hạn bằng cách bảo lưu “quyền truy đòi” đối với
NXK đã chuyển nhượng quyền thụ hưởng giá trị hối phiếu.
 Chấp nhận hối phiếu:
Chấp nhận hối phiếu của NH là khoản tín dụng mà NH ký chấp nhận
hối phiếu. Người vay khoản tín dụng chính là NNK và khoản vay chỉ là hình
thức, một sự đảm bảo về tài chính; thực chất NH chưa phải xuất tiền thực sự
cho người vay. Tuy nhiên, khi đến hạn mà NNK không có khả năng thanh
toán thì NH (người đừng ra chấp nhận hối phiếu) phải trả thay.
Chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng
khả năng thanh toán của bên mua, họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một NH
đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu NH đồng ý cũng
có nghĩa là NH đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua để thanh
toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn. Với sự chấp nhận của NH, NXK trên
cơ sở đó có đựoc sự đảm bảo một cách chắc chắn về khả năng thanh toán và
họ có thể đem hối phiếu chiết khấu tại bất cứ NH nào.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
19
Ở nghiệp vụ này NH phải sử dụng vốn của mình, phải chịu mọi rủi ro và
tổn thất xảy ra với hối phiếu do vậy NH thường thu phí chấp nhận cao. Nếu
NNK chuyển vốn đến cho NH trả tiền thì họ phải trả thủ tục phí chấp nhận còn
nếu NH dùng vốn của mình trả tiền thì NNK còn phải trả lãi vốn vay.
1.2.5. Bảo lãnh ngân hàng
 Khái niệm:
- Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh NH là một hình thức “tín dụng chữ ký
– Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các NH.
- Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: “ Bảo lãnh ngân
hàng là một hình thức cấp tín dụng, được thông qua sự cam kết bằng văn bản
của tổ chức tín dụng với một bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho ngana hàng số tiền đã được trả thay”.
- Trong TMQT, bảo lãnh NH được xem là loại hình tài trợ ngoại
thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do có
sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
 Các bên tham gia:
Người bảo lãnh - Guarantor: Là người phát hành thư bảo lãnh, thường
là NH, tổ chức tín dụng hay tổ chức tài chính, gọi chung là NH. NHBL phải là
NH có uy tín, có khả năng tài chính, được bên thụ hưởng chấp nhận. NH bảo
lãnh có khi chỉ là một NH phục vụ cho người xin bảo lãnh (trong trường hợp
phát hành bảo lãnh trực tiếp); và cũng có khi là hai NH tham gia; trong đó có
một NH phục vụ cho người xin bảo lãnh và một NH phục vụ cho người thụ
hưởng (trong trường hợp bảo lãnh gián tiếp).
Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãn - The principal: Là người
yêu cầu để được NH bảo lãnh. Người xin bảo lãnh có thể là: NXK (trong
trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng), NNK (trong trường hợp bảo lãnh
thanh toán), người đi vay, người mua hàng trả chậm (trường hợp bảo lãnh
thanh toán), người tham gia dự thầu (trường hợp bảo lãnh dự thầu).
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
20
Người thụ hưởng (người nhận bảo lãnh) - The Benificiary: Là NNK
(trường hợp bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh tiền đặt cọc, tiền ứng trước), NXK
(trường hợp bảo lãnh thanh toán), người chủ thầu (trường hợp bảo lãnh dự
thầu)…
 Một số hình thức bảo lãnh của NH thường gặp trong ngoại thương:
- Bảo lãnh dự thầu: Trong TMQT, đầu thầu thường được sử dụng để tìm
được nguồn cung cấp tối ưu nhất. Thông thường, đó là những hợp đồng lớn và
đặc biệt là những hợp đồng xây dựng, thiết kế, hay cung cấp thiết bị . Mục đích
của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho
chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra nhu: rút đơn thầu, trúng
thầu nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng cung ứng, bổ sung thêm các điều kiện ký
hợp đồng so với bản dự thầu… Bảo lãnh dự thầu có tác dụng để cho bên chủ
thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị nghiêm túc và bên dự thầu sẽ ký kết hợp
đồng nếu trúng thầu.
Bảo lãnh dự thầu là một hình thức tài trợ của NH hàm ý khẳng định năng lực
tài chính của người dự thầu là lành mạnh; ngoài ra, nếu trúng thầu NH sẽ cấp
tiếp các bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh ứng trước tiền
hàng. Thời hạn bảo lãnh dự thầu kết thúc trong trường hợp: người dự thầu
trúng thầu và đã ký được bảo lãnh thực hiện hợp đồng; người dự thầu không
trúng thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: đây là loại bảo lãnh được thực hiện
rộng rãi và thường có hiệu lực ngay khi chấm dứt bảo lãnh dự thầu. Mục đích
của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là tạo nghĩa vụ cho NXK phải thực hiện
đúng những điều đã ký kết trong hợp đồng; và phải bồi thường cho NNK
trong trường hợp NXK vi phạm hợp đồng như không giao hàng, giao hàng
chậm, không đúng chất lượng, số lượng… Mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng
thường từ 5 – 10% giá trị hợp đồng. Hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp
đồng chấm dứt khi người được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng
hóa. Đây chính là một hình thức tài trợ của NH vì NH đã lấy uy tín của mình
để cam kết với NNK là sẽ bồi thường mọi thiệt hại cho NNK nếu NXK vi
phạm hợp đồng đã ký kết.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
21
- Bảo lãnh ứng trước tiền hàng hay đặt cọc: Khi ký kết hợp đồng có
giá trị lớn, thông thường người bán yêu cầu người mua ứng trước một phần
tiền nhằm tài trợ cho người bán thực hiện hợp đồng; đồng thời người mua
cũng yêu cầu người bán đề nghị NHPH bảo lãnh khoản tiền đặt đọc đó. Mục
đích của bảo lãnh ứng trước tiền hàng nhằm đảm bảo cho NNK được nhận lại
số tiền đã đặt cọc trong trường hợp NXK không hoàn thành nghĩa vụ hợp
đồng, nghĩa là không giao hàng đúng như hợp đồng quy định. Bảo lãnh tiền
đặt cọc có hiệu lực khi người bán sử dụng khoản tiền này và hết hiệu lực khi
người bán giao hàng lần cuối cộng với một số ngày để người thụ hưởng làm
thủ tục đòi tiền (nếu có).
- Bảo lãnh thanh toán: Thường được dùng trong các hợp đồng mua bán
thiết bị hàng hóa trả chậm. Quan hệ giữa NXK và NNK thực chất là quan hệ
tín dụng thương mại. Để bảo vệ mình trước những rủi ro không thanh toán
đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh
thanh toán của NH. Do vậy, bảo lãnh thanh toán chính là một hình thức tài trợ
của NH cho người mua. Hiện nay, đây là loại bảo lãnh phổ biển các nước
đang phát triển và có thể được sử dụng thay thế cho các phương thức TDCT.
- Bảo lãnh nhận hàng: Thông thường người mua luôn muốn nhận được
vận đơn nhận hàng khi phương tiện vận tải chuyển hàng đến cảng đích. Tuy
nhiên, trên thực tế, nếu hàng về trước khi NH nhận được bộ chứng từ và khách
hàng cũng chưa nhận được B/L thì để tránh các rủi ro như phí lưu kho bãi, chi
phí cơ hội, tổn thất, người mua sẽ yêu cầu NH của mình phát hành một cam kết
(thay thế cho B/L) với hãng vận tải để nhận hàng. Cam kết này là một bảo lãnh
nhận hàng của NH. Bằng việc ký kết trên bảo lãnh nhận hàng, NH đã cam kết
thực hiện chuyển giao vận đơn cho công ty vận tải. Do vậy, bảo lãnh nhận hàng
cũng chính là một trong những hình thức tài trợ của NH cho người mua vì khách
hàng đã dùng chữ tín của mình cam kết với hãng vận tải sẽ chịu trách nhiệm với
lô hàng, và người mua chưa phải trả tiền lô hàng cho NXK đã nhận được hàng
hóa.
1.2.6. Bao thanh toán:
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
22
Bao thanh toán trong hoạt động Thương mại quốc tế là một hình thức
trài trợ Thương mại quốc tế trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các
khoản nợ chưa đến hạn thanh toán của người xuất lhẩu để trở thành chủ nợ
trực tiếp, đứng ra đòi tiền của người nhập khẩu.
Theo nguyên tắc, để thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán thì cần phải có
sự tham gia của ba bên, bao gồm (i) bên bao thanh toán, tức là bên mua lại
các khoản nợ; (ii) NXK, tức là bên bán các khoản nợ; (iii) NNK, tức bên phải
thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, trên thực tế để đảm bảo thuận tiện cho
hoạt động thu nơ, bên bao thanh toán luôn cần có mối quan hệ giao dịch với
một bên thứ tư, đó là tổ chức bao thanh toán tại nước NK để trao đổi thông tin
và những điều kiện làm cơ sở đảm bảo an toàn nghiệp vụ.
Các loại hình bao thanh toán:
( 1 ) Bao thanh toán tương đối (Factoring):
Factoring là việc mua bán các khoản phải thu chưa đến hạn tại một mức
chiết khấu nhất định; nó là một công cụ tài chính cung cấp cho người bán bốn
dịch vụ cơ bản: (i) tài trợ vốn ngắn hạn, (ii) dịch vụ thu hộ tiền từ người mua,
(iii) dịch vụ quản lý sổ sách kế toán bán hàng; và (iv) dịch vụ bảo đảm rủi ro
tín dụng.
Theo quy chế họat động Bao thanh toán do NHNN ban hành theo QĐ
số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 6/9/2004: Factoring là một hình thức cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các
khoản phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua
hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng ”.
Đặc điểm của Factoring: (i) Là hợp đồng mua, bán các khoản thu chưa
đến hạn, Nhà Factor tài trợ cho người bán bằng cách ứng trước tiền, (ii) Nhà
Factor cung cấp dịch vụ quản lý sổ sách kế toán bán hàng và tiến hành thu nợ
khi đến hạn, (iii) Nhà Factor (chứ không phải người bán) đảm nhận rủi ro tín
dụng (do đặc thù của nghiệp vụ Factoring chủ yếu là miễn truy đòi, nên mọi
rủi ro trong thanh toán do nhà Factor chịu).
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
23
Xét từ góc độ tài trợ, có thể hiểu factoring là dạng tài trợ bằng việc mua
lại các khoản phải thu ngắn hạn từ NXK. Với tính năng và đặc thù như vậy,
factoring có thể giúp các NXK vừa nhận được tiền hàng ngay sau khi giao
hàng, không phải bận tâm đến rủi ro thanh toán từ phía bên mua, lại vừa tiết
giảm được khối lượng công việc ghi chép sổ sách và theo dõi quá trình thu nợ
người nước ngoài. Nhà Factor sẽ dành lấy quyền đòi tiền từ NNK với chi phí
và rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trước.
Trong giao dịch factoring thường có 3 chủ thể chính tham gia là: NXK;
nhà tài trợ factoring ở nước nhà XK (nhà Factor XK); và NNK nước ngoài.
Phạm vi áp dụng của tài trợ Factoring: Nhìn chung, tài trợ factoring đặc
biệt thích hợp với các giao dịch XK áp dụng phương thức thanh toán ghi sổ,
cho phép người mua hưởng tín dụng cung ứng hoặc gặp khó khăn trong việc
thu nợ tiền hàng từ người mua nước ngoài. Tài trợ factoring cũng có những
rủi ro vì: do cam kết thanh toán nên mọi rủi ro không thanh toán từ phía NNK
do nhà Factor gánh chịu, và vì vậy lãi suất tài trợ factoring thường cao hơn lãi
suất thị trường.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
24
Sơ đồ 1.1: Giao dịch factoring
( 1 ) Thỏa thuận thương mại giữa NXK và NNK, trong đó quy định rõ định kỳ
cung ứng thường xuyên.
( 2 ) Người XK bán các khoản phải thu cho bên bao thanh toán, ở đây là
NHTM, NH chấp nhận bao thanh toán và thu phí.
( 3 ) NH thực hiện ủy nhiệm thu cho tổ chức bao thanh toán ở nước NNK.
( 4 ) Tổ chức bao thanh toán ở nước NNK theo ủy nhiệm thu tiến hành thu
tiền từ NNK và được NNK thanh toán.
( 5 ) Tổ chức bao thanh toán ở nước NNK hoàn thanh toán lại cho NH.
Các phương thức factoring chủ yếu:
- Factoring kỳ hạn: Nhà Factor XK không thanh toán tiền cho NXK tại
thời điểm mua các khoản phải thu, mà hai bên thỏa thuận kỳ hạn thanh toán
bình quân cho các khoản phải thu.
- Factoring thông thường: Ngoài hai chức năng là quản lý và đảm nhận
rủi ro thanh toán trong factoring thông thường, nhà Factor XK còn thực hiện
chức năng tài trợ ứng trước cho NXK một phần giá trị khoản phải thu theo
một tỷ lệ nhất định (thường là 75 – 85%). Khoản tài trợ ứng trước này được
tính lãi theo số ngày tài trợ thực tế, với mức lãi suất thường cao hơn mức lãi
suất thị trường. Sau một thời hạn thỏa thuận, nhà Factor sẽ chuyển trả phần
còn lại sau khi đã trừ chi phí và lãi tài trợ.
- Factoring kỳ hạn có truy đòi: Dạng tài trợ này giống tài trợ khoản
phải thu của các NHTM. Theo đó, nhà Factor XK không mua đứt khoản phải
thu mà chỉ dựa vào đó để tài trợ NXK với điều kiện là có truy đòi, tức là NXK
NGƯỜI XK NGƯỜI NK
BÊN BAO THANH
TOÁN( NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI)
NGÂN HÀNG BẢO
LÃNH
(1)
(2)
(4)
(3)
(5)
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
25
phải hoàn trả nợ vay cho nhà Factor nếu không thu được tiền bán hàng. Như
vậy, nhà Factor XK thực hiện hai chức năng là : Tài trợ và cung ứng dịch vụ
thu nợ cho NXK.
(2) Bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting):
Forfiaiting là dịch vụ tài trợ xuất khẩu thông qua việc chiết khấu các
khoản phải thu xuất khẩu bằng hối phiếu, kỳ phiếu và các công cụ chuyển
nhượng khác với điều kiện miễn truy đòi người bán, tại một mức lãi suất cố
định và đến 100% trị giá của hợp đồng.
Thực chất hoạt động forfaiting là sử dụng các quỹ của thị trường mở để cấp
tín dụng cho các nhà cung cấp hàng hóa với một lãi suất cố định nhằm tài trợ cho
các công trình hoặc XK hàng hóa, tư liệu sản xuất với thời hạn thanh toán trong
tương lai.
Trong giao dịch forfaiting thường có 4 bên liên quan: NXK, NNK, NH bảo
lãnh thường ở nước NK và nhà forfaiter.
NNK trả cho NXK những kỳ phiếu có kỳ hạn 5 – 7 năm đã được NH của
NNK đứng ra bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh này là không thể hủy ngang vô
điều kiện và có thể chuyển nhượng. NXK bán các kỳ phiếu chưa đến hạn thanh
toán cho nhà Forfaiter sẽ nhờ NHBL thu tiền từ NNK, nếu NNK không thanh
toán được thì sẽ đòi tiền NHBL thanh toán kỳ phiếu đó. Nhà Forfaiter có thể
bán các kỳ phiếu đó trên thị trường tín dụng thứ cấp.
Sơ đồ 1.2: Quy trình bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting)
(1) Thỏa thuận thương mại (hợp đồng kinh tế) giữa NXK và NNK.
(2) NNK làm đề nghị bảo lãnh tới NHBL và được chấp nhận.
NGƯỜI XK NGƯỜI NK
BÊN BAO THANH
TOÁN(NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI)
NGÂN HÀNG BẢO
LÃNH
(1)
(2)
(3)
(4)
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
26
(3) Bên bao thanh toán (NHTM) nhận được đảm bảo thanh toán từ NHBL.
(4) Hợp đồng bao thanh toán đươc ký kết giữa NXK và NHTM, sau đó NH
thực hiện cấp tín dụng bao thanh toán cho NXK.
Nhà Forfaiter cấp tín dụng này theo nguyên tắc không hoàn lại, như vậy
NXK không phải gánh chịu những rủi ro trong thanh toán mà chuyển những
rủi ro này cho bên mua kỳ phiếu (tổ chức Forfaiter) ngay cả khi NNK hoặc
NHBL phá sản. Forfaiting là một loại tài trợ có lợi cho NXK. Tuy nhiên, tỷ lệ
chiết khấu forfaiting có thể rất lớn (có thể 7- 10% /năm), và NNK có thể trả
cho NH các bảo lãnh phí cao từ 2- 3%/ năm và đặt cọc bảo lãnh ít nhất là 10%
trong suốt thời hạn của kỳ phiếu.
1.2.7. Tín dụng thuê mua tài chính quốc tế :
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam thì: “ Cho thuê tài chính là
một hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản
giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời
hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên
không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng”.
Trong hợp đồng thuê mua tài chính quốc tế điểm quan trọng là quyền
sở hữu về mặt pháp lý đối với tài sản của công ty cho thuê được tách khỏi
việc sử dụng về mặt kinh tế của tài sản đó, do bên đi thuê nắm giữ. Công ty
cho thuê tập trung xem xét khả năng tạo ra số thu đủ chi trả tiền thuê của bên
đi thuê mà không dựa vào lịch sử tín dụng, tài sản hay số vốn của bên đi thuê.
Thỏa thuận loại này rất phù hợp với các DN vừa, nhỏ mới được thành lập
chưa có báo cáo tài chính trong nhiều năm hoặc có quan hệ tín dụng tại NH.
Tài sản thế chấp đảm bảo cho giao dịch này chính là tài sản cho thuê.
Thực chất hoạt động thuê mua tài chính là một hoạt động tài trợ trung,
dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, và các động sản khác. Bên
cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên
thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản
thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê đã được hai bên thoả
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
27
thuận và không đựoc hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
Sơ đồ 1.3: Quy trình cho thuê tài chính
( 1 ) Khách hàng làm đơn gửi NHyêu cầu về tài sản cần thuê. Sau khi phân
tích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, NH tiến hành ký hợp đồng
cho thuê tài chính với khách hàng
( 2 ) NH thực hiện việc tìm kiếm nhà cung cấp hoặc khách hàng thuê sẽ chỉ
định nhà cung cấp để NH tiến hành ký hợp đồng mua với nhà cung cấp.
( 3 ) Khách hàng thuê có thể tiếp xúc với nhà cung cấp để nêu yêu cầu về quy
cách, chất lượng tài sản thuê, nhận tài sản thuê, nhà cung cấp có thể phải cam
kết bảo hành cho khách thuê.
( 4 ) NH kiểm soát tình hình sử dụng thuê của khách hàng, tiến hành thu tiền
thuê hoặc thu hồi tài sản nếu khách hàng thuê vi phạm hợp đồng.
Các loại thuê mua tài chính:
Có hai loại thuê mua tài chính: Thuê mua tài chính (Financial lease) và thuê
mua vận hành (Operaring lease). Trong thỏa thuận thuê mua cả hai loại hình thuê
mua này đều thể hiện quyền sở hữu thiết bị đều thuộc người cho thuê. Nguời đi thuê
với việc trả tiền thuê thiết bị, được quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu
thiết bị đó.
- Thuê mua tài chính: Là một loại tín dụng trung và dài hạn tài trợ gần
hoặc 100% vốn tín dụng đựoc cấp dưới dạng tài sản. Bên thuê trả nợ thuê bằng
hoặc gần bằng toàn bộ giá trị tài sản cộng lãi suất trong khoảng thời gian bằng
NHÀ CUNG CẤP
(2) (1) (4)
(3)
KHÁCH HÀNG
THUÊ
BÊN CHO THUÊ (NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI)
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
28
hoặc gần bằng thời gian hữu dụng của tài sản đó và chịu mọi chi phí vận hành
bảo dưỡng và bảo hành tài sản trong suốt thời hạn thuê.
- Thuê mua vận hành: Là một hợp đồng thuê (hoặc sử dụng). Thực chất là
nhũng khoản thuê mà người cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu tài sản khi hết
hạn thuê chứ không dự kiến chuyển giao tài sản cho người thuê như trong cho
thuê tài chính. Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành, hưởng mọi lợi ích
từ tài sản như gia tăng giá trị, sự giảm thuê hay chính sách ưu đãi của nhà nước.
Thời hạn cho thuê hoạt động thường ngắn hơn nhiều so với thời hạn hữu dụng
của tài sản đó, đồng thời tiền thuê trong thuê hoạt động nhỏ hơn nhiều so với toàn
bộ giá trị tài sản thuê.
Nghiệp vụ tín dụng thuê mua mang lai cho DN nhiều lợi ích:
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho DN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ đang
gặp khó khăn vì vốn đầu tư quá lớn so với khả năng tài chính của họ. Hơn nữa
khi DN không hội đủ các điều kiện vay vốn trung và dài hạn của NH, thuê
mua là một giải pháp ứng cứu.
- Tín dụng thuê mua giúp DN lựa chọn những máy móc thiết bị thích
hợp với khả năng và nhu cầu đồng thời có điều kiện đổi mới thiết bị cho dù
chi phí thuê mua có thể cao hơn lãi vay NH nhưng DN lại không cần phải có
bảo đảm vì bản thân tài sản cho thuê đã là một bảo đảm.
- Tiền thuê là những khoản nhất định quy định trước trong hợp đồng,
DN có thể tính vào giá thành sản phẩm mà không lo biến động.
- DN có thể dùng thu nhập khai thác từ chính tài sản đi thuê để trả tiền
thuê cho tài sản. Phương thức này ưu việt hơn đi vay nợ vì tránh dược sự biến
động của lãi suất và sự thay đổi chính sách của NH.
1.3. NGUYÊN TẮC TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
1.3.1. Việc hỗ trợ tài chính phải dựa trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng:
Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là nguyên tắc vô cùng quan trọng
trong công tác tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng. Nguyên tắc này
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
29
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín dụng cũng như những rủi
ro mà NH gặp phải. Cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ khách hàng theo các
mục:
- Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, của dự án.
- Đánh giá tình hình tài chính, công nợ của khách hàng.
- Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng.
1.3.2. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam
kết:
Để thực hiện nguyên tắc này NH và khách hàng phải thỏa thuận với
nhau về số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay. Việc định kỳ hạn nợ phải phù hợp
với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, tiêu thụ hàng.
1.3.3. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết khi vay
vốn, có hiệu quả kinh tế:
Khi cho khách hàng vay phải nắm rõ khách hàng vay để làm gì. Trong
quá trình cho vay NH sẽ giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nếu
không đúng mục đích sẽ thu hồi nợ trước hạn. việc sử dụng vốn vay phải
được thẩm định là có hiệu quả kinh tế để đảm bảo nguồn thu nợ gốc và lãi.
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG
- Hiệu quả KT - XH về hoạt động tài trợ TMQT của NH được đánh giá chủ
yếu qua hai chỉ tiêu về sử dụng vốn tài trợ và đánh giá DN sử dụng vốn tài trợ:
+ Chỉ tiêu sử dụng nguồn vốn tài trợ TMQT của NH để thúc đẩy hoạt
động kinh doanh XNK, góp phần làm tăng tốc độ CNH-HĐH, chuyển dịch cơ
câu nền kinh tế, xóa đói giảm nghèo và giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động.
+ Chỉ tiêu đánh giá DN sử dụng vốn tài trợ TMQT của NH đúng mục
đích, sản xuất kinh doanh có lãi, trả được nợ vay NH tăng thu nhập cho người
lao động, góp phần làm tăng ngân sách nhà nước.
- Hiệu quả kinh doanh về hoạt động tài trợ TMQT của NH thể hiện
bằng hệ thống chỉ tiêu: lợi nhuận, nợ quá hạn.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
30
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu thể hiện chất lượng hoạt động tài trợ
TMQT của NH. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng đầu tư
của NH, nó có tác động trực tiếp đến thu nhập và bảo toàn vốn của NH. hoạt
động tín dụng cũng như hoạt động tài trợ TMQT được coi là có hiệu quả nếu
tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ thấp.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận: phản ánh trình độ quản lý, cơ cấu tổ chức, khả năng
huy động vốn và sử dụng các nguồn nhân lực, trí lực vào hoạt động kinh doanh. Lợi
nhuận tương đối là tỷ lệ % giữa tổng lợi nhuận với vốn đầu tư, vốn tự có. Căn cứ
vào tỷ suất lợi nhuận bình quân xã hội, NH và chủ đầu tư có thể quyết định có nên
đầu tư cho dự án hoặc DN hay không. Lợi nhuận tuyệt đối là hiệu số giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí được lượng hóa dưới dạng tiền tệ. Chỉ tiêu này cho biết số
tiền lợi nhuận gộp hoặc lợi nhuận ròng thu được từ dự án đầu tư sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận, chương 1 đã trình bày những vấn đề
cơ bản liên quan đến hoạt động tài trợ TMQT. Khoá luận đã khái quát được
các vấn đề: khái niệm, vai trò, quy trình và công cụ, đồng thời cũng đưa ra
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ TMQT tại NHTM. Đây là cơ
sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ TMQT tại
Techcombank được trình bày ở chương 2, để từ đó tìm ra những kết quả đạt
được và những tồn tại trong hoạt động tài trợ TMQT tại NH.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
31
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TECHCOMBANK
2.1.1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Techcombank
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank được thành lập ngày
27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP là một trong
những NHTMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất
nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn là 20 tỷ đồng, trụ sở
chính đặt tại 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau 2 năm kể từ ngày thành lập, năm 1995 Techcombank đã tăng vốn
điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. Cũng trong năm này, Techcombank thành lập chi
nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình
phát triển nhanh chóng của Techocmbank tại các đô thị lớn. Liên tục trong
các năm sau, Techcombank tiếp tục tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới hoạt
động với việc thành lập các phòng giao dịch, chi nhánh, không ngừng tăng số
lượng cán bộ nhân viên.
Sau chặng đuờng 15 năm liên tục phát triển, Techcombank đã chuyển
hội sở chính về 70-72 Bà Triệu với số vốn điều lệ đến thời điểm này lên đến
hơn 2700 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm
của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở lên. Tính đến thời
điểm 31/12/2007, tổng tài sản của Techcombank đạt trên 39558 tỷ đồng.
Techcombank hiện nay đã có 130 điểm giao dich tại 26 tỉnh thành trên cả
nước, trở thành NHTMCP có mạng lưới giao dịch đứng đầu khu vực miền
Bắc và đứng thứ hai trên cả nước sau Sacombank. Tổng số cán bộ công nhân
viên lên đến 2.900 người.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
32
Một số thành công mà Techcombank đạt được:
- Năm 2005: Thẻ F@stAccess của Techcombank được bình chọn nhận
giải thưởng Sao vàng Đất Việt do Hội các nhà DN trẻ Việt Nam và Trung
ương Đoàn thanh niên trao tặng.
- Năm 2006: là NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi
Moody’s, vinh dự nhận cúp Vàng “ Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền
vững” do Tổng liên đoàn Việt Nam chứng nhận, nhận danh hiệu “NH có
thành tích xuất sắc trong hoạt động TTQT năm 2005” do Wichovia và Citi
bank trao tặng, được The Banks of New Yorks trao chứng nhận chất lượng
chuyển tiền bằng điện Swift, là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt
Nam do người tiêu dùng bình chọn.
- Năm 2007: đã được bộ Công Thương chọn làm NH đầu tiên được trở
thành thành viên của Hiệp hội Thương mại điện tử (VECOM) từ tháng
7/2007, nhận giải thưởng “TTQT xuất sắc năm 2006” do Citibank trao tặng,
nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2006”, là NH Việt Năm
đầu tiên và duy nhất được Financial Insights (một chi nhánh của công ty tư
vấn công nghệ hàng đầu thế giới IDC trực thuộc tập đoàn IDC) trao tặng giải
thưởng về công nghệ NH, công nhận những thành tựu về ứng dụng công nghệ
đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Hiện nay, Techcombank là thành
viên của: Hiệp hội NH Việt Nam, Hiệp hội NH Châu Á, Tổ chức thanh toán
toàn cầu Swift, Tổ chức thẻ quốc tế Visa, Tổ chức thẻ quốc tế Master Card
Techcombank hiện đang phục vụ hơn 13000 khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ, 200000 khách hàng dân cư và các doanh nghiệp nhà nước và tư
nhân có quy mô lớn. Với địa bàn hoạt động rộng rãi, khách hàng đa dạng và
hoạt động với phương châm “ Sáng tạo giá trị, chia sẻ thành công”,
Techcombank luôn kịp thời nắm bắt những biến động của thị trường để có
hình thức huy động vốn thích hợp, tạo nên nguồn vốn liên tục tăng trưởng đáp
ứng nhanh chóng cho các nhu cầu vốn cần thiết cho đầu tư phát triển sản xuất
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
33
kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát
sinh của các khách hàng cá nhân.
Về hợp tác quốc tế, Techcombank đã có mạng lưới ngân hàng đại lý tại
gần 100 quốc gia với trên 400 ngân hàng và trên 11000 địa chỉ trên toàn thế
giới. Hiện tại, Techcombank đang tiếp tục trao đổi với nhiều NH nước ngoài
để thiết lập hoặc tiếp tục nâng hạn mức xác nhận L/C, hạn mức FX và các
khoản tài trợ thương mại khác theo mô hình TFFP của ADB… Nhiều NH
hàng đầu trên thế giới cũng đang có những bước tiếp cận và tăng cường quan
hệ với Techcombank
Về hợp tác quốc tế, Techcombank đã có mạng lưới NHĐL tại gần 100 quốc
gia với trên 400 NH và trên 11000 địa chỉ trên toàn thế giới. Hiện tại,
Techcombank đang tiếp tục trao đổi với nhiều NH nước ngoài để thiết lập
hoặc tiếp tục nâng hạn mức xác nhận L/C, hạn mức FX và các khoản tài trợ
thương mại khác theo mô hình TFFP của ADB… Nhiều NH hàng đầu trên thế
giới cũng đang có những bước tiếp cận và tăng cường quan hệ với
Techcombank.
*Mô hình tổ chức và quản lý của Techcombank
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
34
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và quản lý của Techcombank
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Techcombank
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Xu thế chung của các NHTM Việt Nam hiện nay là kinh doanh đa
năng và trở thành Nh bán lẻ, Techcombank không nằm ngoài xu thế đó. Công
tác huy động vốn luôn được chú trọng với nhiều hình thức huy động phong
phú, các mức lãi suất hấp dẫn. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để khẳng
định mình và đứng vững, Techcombank luôn đặt huy động vốn lên hàng đầu
để dáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng.
Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị
Ban
tổng
giám
đốc
Hội
đồng
tín
dụng
UB
Quản
lý
TSN,
TSC
Văn
phòng
hội
đòng
quản
trị
UB
Quản
lý rủi
ro
Các ban và phòng chức năng
Trung tâm GD CN cấp 1 Tổ chức
Phòng GD Phòng GD CN cấp 2
Phòng GD CN cấp 3
Ban kiểm soát
UB
chính
sách
tiền
lươn
g
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
35
Bảng số 2.1: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2003 - 2007 tại Techcombank
( Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng nguồn vốn 5150 6920 9259 14637 34586
- Dân cư 957 2129 3892 6684.5 14332
- Các TCKT 1646 2414 2407 2881.5 10057.3
- Các TCTD 2547 2377 2960 5071 10196.7
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2007 tại Techcombank)
Tổng nguồn vốn huy động tại Techcombank liên tục tăng trong những
năm qua, từ con số khiêm tốn năm 2003 là 5150 tỷ đồng, vốn huy động của NH
đó tăng xấp xỉ 7 lần, đạt 34586 tỷ đồng năm 2007.
Dựa vào bảng số liệu về tổng nguồn vốn huy động của Techcombank
các năm, ta nhận thấy nguồn vốn tăng trưởng cao qua các năm, năm sau cao
hơn năm trước, thể hiện ở: năm 2004 tổng nguồn vốn huy động tăng thêm
1770 tỷ đồng so với năm 2003 (tức là bằng 134.36% so với năm 2003), năm
2005 tăng 2339 tỷ đồng so với 2004 (tương đương tăng 33.8% so với năm
2004), năm 2006 tăng 5378 tỷ đồng so với năm 2005 (gấp 1,58 lần so với
năm 2005);và năm 2007 có thể coi là năm phát triển vượt bậc của
Techcombank với tổng nguồn vốn huy động lên đến 34586 tỷ đồng (huy động
từ dân cư tăng lên 2 lần, huy động từ các TCKT tăng lên 3 lần), lớn hơn rất
nhiều so với con số 14637 tỷ đồng của năm 2006, hoàn thành 122% kế hoạch
đề ra. Để có được nguốn vốn tăng trưởng cao như vậy qua các năm,
Techcombank đã không ngừng nỗ lực và áp dụng nhiều biện pháp như: đa
dạng hoá các hình thức tiết kiệm (tiết kiệm Bảo gia, tiết kiệm định kỳ “Vì
tương lai”, tiết kiệm Đa năng, tiết kiệm Giáo dục…); triển khai các đợt tiết
kiệm dự thưởng; mở tộng các dịch vụ tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán,
tài khoản tiền gửi chuyên dùng; tăng cường quảng cáo tiếp thị; đưa ra nhiều
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
36
mức lãi suất cạnh tranh,... Đây là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ niềm tin
của khách hàng đối với Techcombank.
2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng của đối với NHTM. Với số vốn
huy động được, NHTM phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt được
mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao. Có rất nhiều
nghiệp vụ tham gia vào hoạt động sử dụng vốn của NHTM, nhưng nghiệp vụ tín
dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng cho sự phát triển của
NHTM. Hoạt động tín dụng tại Techcombank luôn bám sát mục tiêu tăng
trưởng gắn với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch
vụ trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng.
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ giai đoạn 2003 - 2007 tại Techcombank
(Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng dư nợ 2297 3465 5380 8810 20188
- Dư nợ ngắn hạn - 2498 3746 6193 14879
- Dư nợ trung, dài hạn - 967 1633 2617 5309
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2007 tại Techcombank)
Dư nợ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước: năm 2004 tổng dư
nợ tăng thêm 1168 tỷ đồng so với năm 2003 tức tăng 150.1% so với năm
2003, năm 2005 tăng 1915 tỷ đồng so với năm 2004, tức tăng 55.27% so với
năm 2004, vượt kế hoạch đề ra năm 2005. Năm 2006 tăng 3430 tỷ đồng so
với năm 2005, tức tăng 63.8%, năm 2007 đạt 20188 tỷ đồng, tăng 11378 tỷ
đồng, bằng 229% dư nợ tín dụng năm 2006. Trong đó, phải kể đến sự gia tăng
mạnh của dư nợ ngắn hạn (với tốc độ tăng trung bình gấp 2 lần) và dư nợ cá
nhân và hộ gia đình (từ 29% năm 2005 lên đến 53,9% năm 2006 và 51,6%
năm 2007).
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
37
Techcombank đạt được thành tích vượt bậc trên là do đã chủ động tìm
kiếm, khai thác khách hàng vay vốn có tình hình tài chính lành mạnh, đồng
thời luôn bắt kịp tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Đối với các DN cũng
đã giảm dần dư nợ và tích cực thu nợ xấu, nợ quá hạn,… Do vậy, cùng với sự
tăng trưởng của dư nợ tín dụng thì chất lượng tín dụng của Techcombank
cũng được đảm bảo.
2.1.2.3. Hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại hối
Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, Techcombank rất chú trọng và triển
khai làm tốt các nghiệp vụ NH đối ngoại như: kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, và
TTQT.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ từ năm 2003 đến năm 2006 nhìn chung là tăng
trưởng. Tuy năm 2005 có sự sụt giảm (TN thuần từ KDNT năm 2004 là 2062
tỷ đồng đến năm 2005 chỉ còn 1872 tỷ đồng) nhưng lại có sự tăng trở lại và
tăng đột biến vào năm 2006 (TN thuần từ KDNT năm 2006 là 7491 triệu
VNĐ, gấp gần 4 lần năm 2005).
Công tác TTQT của Techcombank trong những năm gần đây thì được
mở rộng cả về chủng loại và chất lượng như: chuyển tiền, TDCT, bảo lãnh,
chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ với nước ngoài, đầu cơ trên thị trường tiền
tệ...nên có sự gia tăng mạnh mẽ, với tốc độ trung bình trên 50%, mang lại
doanh thu lên đến 40% doanh thu dịch vụ của Techcombank. Phí thu được từ
các hoạt động này đã góp phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của toàn hệ
thống của Techcombank. Chất lượng TTQT cũng ngày được nâng cao, các
nghĩa vụ cam kết với khách hàng ngày càng được quan tâm và thực hiện đầy
đủ, do đó góp phần làm uy tín của NH ngày càng được nâng cao trên trường
quốc tế...
2.1.2.4. Hoạt động khác
Cùng với việc ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán, song song
với việc triển khai các điểm giao dịch, xây dựng phong cách giao dịch mới,
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
38
làm tốt các dịch vụ thanh toán,…công tác kế toán ngân quỹ đã thực sự góp
phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh chung của Techcombank.
Bên cạnh đó, góp phần đẩy mạnh thực hiện chủ trương phát triển các phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN, đồng thời cùng cấp cho
khách hàng một phương thức thanh toán thẻ an toàn, tiện ích, hệ thống thẻ
thanh toán của Techcombank không ngừng được mở rộng và hoàn thiện.Tính
đến thời điểm 31/12/2007, tổng số thẻ phát hành luỹ kế của Techcombank đã
đạt 320000 thể so với con số 130000 thẻ vào cuối năm 2006. Số giao dịch
thực hiện qua thẻ và doanh số cũng tăng lên một cách đáng kể.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Thay lời tổng kết về hoạt động kinh doanh của Techcombank,
chúng ta có thể nghiên cứu kết quả tài chính của Techcombank trong giai
đoạn 2005-2007:
BẢNG 2.4: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA TECHCOMBANK 2005-2007
(Đơn vị : tỷ đồng)
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Tổng doanh thu 905 1398 2718
2 Tổng tài sản 10666 17326 39558
3 Vốn điều lệ 617 1500 2524
4 LN trước thuế 286.06 356.52 709
5 LN sau thuế 206.15 256.91 510.48
6 LN thuần/ Tổng TS có (ROA)- % 2.6 1.89 3.1
7 ROE- % 45.19 26.76 34.56
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007 tại Techcombank)
Các chỉ tiêu tài chính của Techcombank đều có sự tăng trưởng đáng kể
trong các năm gần đây (trừ ROE có giảm nhẹ vào năm 2006, còn lại các chỉ
tiêu tổng tài sản, vốn điều lệ, lợi nhuận trước thuế đều có tốc độ tăng cao).
Năm 2007, tổng tài sản đã tăng 22000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 709 tỷ
đồng (là NH có mức lợi nhuận cao thứ 3 trong các NHTMCP Việt Nam).
Điều đó chứng tỏ Techcombank vẫn luôn khẳng định được vị trí đi đầu của
mình trong hàng ngũ các NHTMCP.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
39
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT CỦA TECHCOMBANK
2.2.1. Ban hành và áp dụng các quy chế về hoạt động tài trợ XNK
2.2.1.1. Tài trợ vốn lưu động để thu, mua, chế biến, gia công, sản xuất kinh
doanh hàng XK có thị trường tiêu thụ
Đây là biến tướng của nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Để
được NH chấp nhận cho vay vốn thì DN phải đáp ứng các điều kiện về mục đích
sử dụng vốn vay; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ; có dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh cụ thể, khả thi và phương án trả nợ…
Lãi suất cho vay được Techcombank áp dụng khác nhau tùy thuộc từng
khách hàng. Techcombank áp dụng mức lãi suất cho vay thỏa thuận nhưng lãi cho
vay tối thiểu đối với cho vay nội tệ được thấp hơn tối đa 0.01%/tháng so với lãi
suất cho vay của các NHTM khác trên địa bàn, với cho vay ngoại tệ thì tối thiểu
chỉ được thấp hơn tối đa 0.1%/năm so với lãi suất cho vay của các NHTM khác
trên địa bàn.
2.2.1.2. Thanh toán tín dụng chứng từ
a. Mở L/C thanh toán hàng NK
Đây là hình thức tài trợ của NH dành cho các nhà NK. Các đơn vị trong
hệ thống đều thông qua một cửa là Trung tâm thanh toán và hệ thống tài
khoản Nostro duy nhất của Techcombank do Trung tâm thanh toán được ủy
quyền quản lý để thực hiện dịch vụ TTQT.
 Điều kiện để mở L/C
Để được NH mở L/C thì khách hàng phải có tình hình kinh doanh, tình
hình tài chính ổn định và có tín nhiệm đối với NH trong quan hệ tín dụng, lô
hàng NK phải có giá trị hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh,
đảm bảo khả năng thanh toán lô hàng, có đảm bảo hợp pháp cho giá trị L/C
bằng tài sản hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi một tổ chức đang tin cậy.
Sau đó, khách hàng hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Techombank gồm:
+ Yêu cầu phát hành thư tín dụng (2 bản chính)
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
40
+ Hồ sơ pháp lý: Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh; văn bản
uỷ quyền; nghị quyết HĐQT…; các giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền nếu kinh doanh ngành nghề pháp luật phải cấp phép, giấy đăng ký mã số
DNXNK (không yêu cầu đối với khách hàng đã có giao dịch tại Techcombank).
+ Hồ sơ tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách
hàng
+ Hồ sơ Tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán L/C của khách hàng:
các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, các giấy tờ có
liên quan theo qui định của Techcombank về tài sản bảo đảm hiện hành…
 Xác định mức ký quỹ
Chuyên viên khách hàng căn cứ vào hồ sơ mở L/C, thẩm định các điều kiện
và điều khoản của thư tín dụng để đề xuất tỷ lệ ký quỹ. Căn cứ vào hồ sơ mở L/C
và ý kiến đề xuất của chuyên viên khách hàng, phòng tín dụng thẩm định lại
phương án NK, khả năng nguồn vốn thanh toán của khách hàng, kiểm tra hạn
mức tín dụng cho phép rồi trình lên chuyên gia phê duyệt giao dịch tín dụng
b. Chiết khấu chứng từ hàng xuất
Techcombank thực hiện hai hình thức chiết khấu chứng từ hàng XK là
chiết khấu miễn truy đòi và chiết truy đòi.
- Chiết khấu miễn truy đòi: Đây là nghiệp vụ có rủi ro cao, do đó điều
kiện để Techcombank thực hiện chiết khấu miễn truy đòi khá chặt chẽ: Ngoài
điều kiện chứng từ xuất trình phải phù hợp thì L/C phải được Techcombank
xác nhận;
- Chiết khấu truy đòi: Techcombank thực hiện chiết khấu truy đòi khi
thị trường xuất khẩu truyền thống, mặt hàng được phép XK tại Việt Nam,
khách hàng có tài khoản và giao dịch thường xuyên tại Techcombank, vay trả
sòng phẳng, hoặc động kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh.
Tỷ lệ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất của Techcombanmk:
Techcombank thực hiện chiết khấu 80 – 95% giá trị bộ chứng từ.
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
41
Thời hạn chiết khấu: đối với L/C trả ngay: Tối đa 60 ngày; đối với L/C
trả chậm: tối đa bằng thời hạn trả chậm cộng thêm 10 ngày
c. Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng XK
NH mở L/C tiếp nhận bộ chứng từ từ NHTB L/C, có thời gian là 5 ngày
làm việc để kiểm tra xử lý chứng từ. Nếu NNK không nộp đủ tiền thanh toán
hàng nhập khẩu thì họ cần có khoản tài trợ từ NH để thanh toán hàng NK. Mức
cho vay áp dụng trong hệ thống Techcombank là: Khi cho vay ngắn hạn, khách
hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn vay; khi cho vay trung,
dài hạn thì khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% tổng nhu cầu vốn.
d. Phát hành thư tín dụng trả chậm
Đây là một trong những hình thức cam kết thanh toán trả chậm của NH.
Mở L/C trả chậm: Các quy định giống như quy định mở L/C thanh toán
hàng NK, ngoài ra còn phải tuân theo các quy định:
- Đối với L/C trả chậm ngắn hạn (thời hạn đến 1 năm): TGĐ
Techcombank ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh được quyết định mở L/C trả
chậm trong phạm vi thẩm quyền mức cho vay tối đa với một khách hàng.
- Đối với L/C trả chậm trung và dài hạn (thời hạn trên 1năm): Phải có
văn bản của NHNN xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài, TGĐ yêu cầu
các chi nhánh phải lập hồ sơ trình TGĐ quyết định.
2.2.1.3. Tài trợ theo phương thức nhờ thu
a. Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu XK
Techcombank chỉ thực hiện tài trợ nhờ thu hàng xuất dưới hình thức
chiết khấu truy đòi. Điều kiện để được Techcombank thực hiện chiết khấu
truy đòi đối với chứng từ nhờ thu:
+ Khách hàng mở tài khoản, quan hệ giao dịch thường xuyên với
Techcombank vay, trả sòng phẳng, hoạt động kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành
mạnh.
+ Thị trường truyền thống, mặt hàng được phép XK tại Việt Nam
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
42
+ Khách hàng có cam kết trả lại số tiền Techcombank đã chiết khấu
trong trường hợp người trả tiền từ chối thanh toán
+ Đơn xin chiết khấu có chữ ký củ chủ tài khoản, kế toán trưởng.
+ Đối với nhờ thu D/P: Toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua
Teccombank; đối với nhờ thu D/A: chỉ thực hiện chiết khấu sau khi NH thu hộ/NH
xuất trình đã xác nhận số tiền phải thanh toán và bảo đảm trả tiền vào ngày đáo hạn.
Sau đó căn cứ vào điều kiện chiết khấu, TTTT đề xuất ý kiến và tỷ lệ
chiết khấu cho phòng tín dụng; tỷ lệ chiết khấu tối đa 95% trị giá bộ chứng từ.
b. Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu NK
Với điều kiện thanh toán D/P, NNK phải thanh toán nhờ thu mới nhận
được hàng háng để bán cho bên thứ ba; do đó NNK có thể cần một khoản tài
trợ để thanh toán hối phiếu trả ngay cho đến khi có thu nhập từ bán hàng.
Nguyên tắc trong tài trợ nhờ thu NK:
- Bảo đảm bằng bộ chứng từ NK: NNK cam kết thế chấp toàn bộ chứng
từ nhờ thu trong đó có chứng từ vận tải sở hữu hàng hóa cho NH.
- Bảo đảm bằng hàng hóa trong kho: NNK được NH ủy thác nhận hàng
và lưu kho. Hàng hóa lưu kho phải đứng tên chủ hàng là NH, và chỉ NH mới
có quyền ra lệnh xuất hàng khỏi kho.
- Xuất hàng trên cơ sở giấy ủy thác bán hàng cho NNK; mỗi lần xuất
hàng ra khỏi kho phải căn cứ vào giấy ủy thác của NH.
2.2.1.4. Hoạt động bảo lãnh trong tài trợ thương mại quốc tế
Trên cơ sở Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/08/2000 của
Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành quy chế bảo lãnh NH, ngày 18/01/2001
Techcombank ban hành quy chế bảo lãnh NH trong toàn hệ thống.
Techcombank thực hiện các bảo lãnh sau: Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh bảo hành; Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
hoàn trả tiền ứng trước; Bảo lãnh đối ứng với một TCKT hoặc TCTD khác; Bảo
lãnh khác
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Ngô Thanh Loan TTQTA - K7
43
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Techcombank:
- Điều kiện khách hàng được bảo lãnh: Techcombank bảo lãnh cho
khách hàng khi khách hàng có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với
Techcombank; có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ bảo lãnh; có dự án đầu tư
hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị vay vốn;
đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo
các điều kiện về quy định của pháp luật về thương phiếu
- Hồ sơ bảo lãnh
+ Hồ sơ pháp lý (quyết định thành lập DN, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh…)
+ Hồ sơ kinh tế (dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả
thi, báo cáo tài chính kỳ trước liền kề thời điểm đề nghị bảo lãnh…)
+ Văn bản đề nghị bảo lãnh
+ Hợp đồng vay vốn (phù hợp với những thông lệ, tập quán TMQT và
pháp lệnh thực hiện hơp đồng kinh tế)
+ Văn bản chấp nhận hạn mức vay điều kiện trả nợ nước ngoài của
Techcombank
- Phạm vi bảo lãnh
Tổng số dư bảo lãnh của Techcombank cho một khách hành không
vượt quá 15% vốn tự có của NH. Trong trường hợp khách hàng có yêu cầu
bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của NH thì NH cùng với khách tổ chức tín
dụng khác thực hiện đồng bảo lãnh. Khi vượt qua 15% vốn tự có của
Techcombank thì NH ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới với khách
hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với
khách hàng theo quy định. TGĐ Techcombank sẽ quyết định tổng mức bảo
lãnh trong từng thời kỳ.
- Phát hành bảo lãnh
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank
Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank

More Related Content

What's hot

Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng SeABank
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng SeABankGiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng SeABank
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng SeABankDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPBThanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại LPB
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAYĐề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
 
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
153 Đề tài khóa luận tốt nghiệp ngân hàng hay - Nhận viết đề tài điểm cao – Z...
 
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAYGiải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
Giải pháp hoàn thiện thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV, HAY
 
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAYĐề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
Đề tàihoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng, RẤT HAY
 
Đề tài phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, 2018
Đề tài  phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,  2018Đề tài  phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,  2018
Đề tài phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, 2018
 
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu, HAY
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu, HAYĐề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu, HAY
Đề tài: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Á Châu, HAY
 
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAYĐề tài  hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
Đề tài hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế, HAY
 
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAYLuận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
Luận văn: Huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank, HAY
 
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
Phát triển tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại cổ phần công t...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng BIDV, 9 Điểm, HAY!
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
 
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
Đề tài Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ng...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Agribank, 9đ
 
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
 
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP xuất n...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng SeABank
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng SeABankGiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng SeABank
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng SeABank
 

Similar to Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU - TẢI MIỄN PHÍ:...
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU  - TẢI MIỄN PHÍ:...GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU  - TẢI MIỄN PHÍ:...
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU - TẢI MIỄN PHÍ:...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tttmqt c1
Tttmqt c1Tttmqt c1
Tttmqt c1mizu89
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải phápHoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải phápluanvantrust
 
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...luanvantrust
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Dương Hà
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.taothichmi
 
chương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhchương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhLeoThao
 
Chuyên Đề Quản Trị Chiến Lược Phân Tích Quản Trị Chiến Lược Kinh Doanh Của Ng...
Chuyên Đề Quản Trị Chiến Lược Phân Tích Quản Trị Chiến Lược Kinh Doanh Của Ng...Chuyên Đề Quản Trị Chiến Lược Phân Tích Quản Trị Chiến Lược Kinh Doanh Của Ng...
Chuyên Đề Quản Trị Chiến Lược Phân Tích Quản Trị Chiến Lược Kinh Doanh Của Ng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank (20)

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU - TẢI MIỄN PHÍ:...
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU  - TẢI MIỄN PHÍ:...GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU  - TẢI MIỄN PHÍ:...
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU - TẢI MIỄN PHÍ:...
 
Tttmqt c1
Tttmqt c1Tttmqt c1
Tttmqt c1
 
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOTLuận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
Luận văn: Mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, HOT
 
Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát TriểnPhát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
Phát Triển Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
 
Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và Giải Pháp
Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và Giải PhápHoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và Giải Pháp
Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và Giải Pháp
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
 
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt NamNâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
 
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
Chuyên Đề Thực Tập Hoạt Động Marketing Của Ngân Hàng Quân Đội Thực Trạng Và G...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
 
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải phápHoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
Hoạt động Marketing của ngân hàng Quân đội. Thực trạng và giải pháp
 
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
 
Luận Văn Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Agribank.
Luận Văn Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Agribank.Luận Văn Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Agribank.
Luận Văn Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Agribank.
 
chương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhchương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chính
 
Chuyên Đề Quản Trị Chiến Lược Phân Tích Quản Trị Chiến Lược Kinh Doanh Của Ng...
Chuyên Đề Quản Trị Chiến Lược Phân Tích Quản Trị Chiến Lược Kinh Doanh Của Ng...Chuyên Đề Quản Trị Chiến Lược Phân Tích Quản Trị Chiến Lược Kinh Doanh Của Ng...
Chuyên Đề Quản Trị Chiến Lược Phân Tích Quản Trị Chiến Lược Kinh Doanh Của Ng...
 
Luận văn: Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng, HAY
Luận văn: Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng, HAYLuận văn: Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng, HAY
Luận văn: Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng, HAY
 
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi N...
 
Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm
Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm
Mẫu báo cáo kiến tập tại quỹ tín dụng nhân dân 9 điểm
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

More from Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng Techcombank

  • 1. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 1 Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LUANVANTRITHUC.COM ZALO: 0936.885.877 TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO
  • 2. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trên con đường Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa để đạt tới một nước công nghiệp ngang tầm với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với những mục tiêu đặt ra, việc chuyển hướng kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ để phát huy tối đa nội lực và tận dụng tối đa nguồn vốn từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước. Khi bước vào đổi mới nền kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nền kinh tế Việt Nam phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Do đó, chiến lược huy động vốn để phát triển nền kinh tế luôn đựợc xác định theo phương châm khơi trong hút ngoài. Hiện nay, các tổ chức tín dụng luôn bám vào phương châm đó để thực hiện chiến lược huy động vốn và đặc biệt chú trọng huy động vốn từ các nguồn bên ngoài. Chính sách huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc lợi dụng vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển nền kinh tế. Những năm gần đây, Nhà nước tập trung chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại luôn là một trong những định hướng phát triển hàng đầu của quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước trong đó phát triển ngọai thương được coi là trọng điểm. Các doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu cần khối lượng vốn lớn, do đó bằng mọi hình thức phải tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn, bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nguồn vốn tài trợ thương mại cũng có ý nghĩa quan trọng để giúp doanh nghiệp có đủ vốn duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank luôn tập trung vào phát triển
  • 3. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 3 hoạt động tài trợ thương mại quốc tế với nhiều sản phẩm dịch vụ ngày càng phong phú, đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên, để tạo ra lòng tin với các ngân hàng nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước thì ngân hàng một mặt phải tiếp tục phát huy những ưu điểm và mặt khác quan trọng hơn là phải phát hiện kịp thời, đầy đủ những mặt yếu kém trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng đó, người viết đã quyết định lựa chọn đề tài: Tài trợ thương mại quốc tế - Thực trạng và giải pháp phát triển tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank làm điểm nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung và hình thức tài trợ TMQT, phân loại, làm rõ chức năng và lợi ích của từng loại tài trợ. - Phân tích đánh giá thực trạng tài trợ TMQT của Techcombank; từ đó rút ra những kết quả đạt được và những nguyên nhân gây ra của nó. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT của Techcombank. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu các loại hình tài trợ TMQT, mục đích của các loại tài trợ TMQT - Tổng kết những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ TMQT của Techcombank và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT tại Techcombank 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Hoạt dộng tài trợ TMQT của các NHTM - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ TMQT tại Techcombank 5. Phương pháp nghiên cứu:
  • 4. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 4 - Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị Mác - Lênin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ - tín dụng và hiệu quả KT - XH, quán triệt tư tưởng và quan niệmđổi mới kinh tế của Đảng Cộng Sản Việt Nam. - Phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sư; tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống; dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận và thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh; phương pháp so sánh và phân tích kết hợp với phương pháp chọn mẫu và hệ thống hóa khoa học. 6. Bố cục của khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về tài trợ Thương mại quốc tế Chương 2: Thực trạng họat động tài trợ thương mại quốc tế của Techcombank Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Techcombank
  • 5. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.KHÁINIỆMCHUNGVÀVAITRÒCỦATÀITRỢTHƯƠNGMẠIQUỐCTẾ 1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế Sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phát triển của con người gắn liền với sự phát triển của thương mại. Mỗi quốc gia có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên như tài nguyên, khí hậu mà chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước không thể cung cấp đủ cho những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế, do vậy họ phải NK những mặt hàng cần thiết như nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng với giá cao hơn. Ngược lại, trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, hoạt động thương mại ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước còn có thể tạo nên những sản phẩm dư thừa có thể XK sang nước khác, góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước để NK những mặt hàng còn thiếu và để trả nợ. Tài trợ thương mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá trình thanh toán liên quan. Phạm vi của tài trợ xuất nhập khẩu bao gồm tài trợ cho xuất khẩu(cả trong giai đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trong thời gian từ ngắn hạn đến dài hạn. Tài trợ Thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc các đơn vị kinh tế tham gia trong lĩnh vực Thương mại quốc tế trong một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lời. Nếu xét về mặt hình thức thức tài trợ thì tài trợ TMQT đựoc thực hiện dưới hai hình thức là:
  • 6. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 6 - Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức hỗ trợ trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh TMQT của DN thường được thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung, dài hạn để tài trợ cho hoạt động XNK nguyên nhiên liệu, hàng tiêu dùng, thay đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị, hoặc được thực hiện thông qua hình thức cung ứng dịch vụ tiền tệ, tín dụng, NH như các dịch vụ TTQT (tín dụng chứng từ, nhờ thu), bảo lãnh, bao thanh toán tương đối (Factoring), bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting), thuê mua (Leasing). - Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là tập hợp các biện pháp hình thức hữu hiệu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh TMQT thuận lợi cho các DN như: chính sách thuế XNK; chính sách tỷ giá hối đoái; môi trường pháp lý ổn định phù hợp với thực tiễn TMQT; chính sách lãi suất. Còn nếu căn cứ vào người cung ứng tài trợ thì tài trợ TMQT có thể chia thành: - Tài trợ thương mại quốc tế của nhà nước, đặc trưng của hình thức này là tài trợ gián tiếp thông qua NHTƯ, các tổ chức tín dụng NH và phi NH, các cơ quan của chính phủ bằng các biện pháp thành lập các quỹ hỗ trợ, quỹ bình ổn giá, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ xúc tiến phát triển, dưới các hình thức bảo lãnh, tái chiết khấu, và thông qua các chính sách tài chính - tiền tệ ở tầm vĩ mô. - Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng trung ương, ở đâyNHTƯ trở thành người thực hiện các chính sách cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu, cấp bảo lãnh nhà nước, thực hiện các chính sánh tài chính - tiền tệ như tỷ giá, lãi suất, phá giá tiền tệ,... - Tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức tín dụng. đặc trưng của hình thức tài trợ này là tài trợ trực tiếp từ người tài trợ đến người nhận tài trợ, không phải qua các kênh trung gian khác, thông qua cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, thuê mua tài chính, tín dụng chứng từ,nhờ thu,... - Tài trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp, với các công cụ sử dụng thường là tín dụng thương mại như hối phiếu trả chậm, thanh toán ghi sổ, ứng tiền trước khi giao hàng,...
  • 7. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 7 Ngày nay, khi quá trình khu vực hóa, toàn cầu hóa ngày càng được mở rộng và đi vào các cam kết thực chất thì các hình thức tài trợ TMQT của các chủ thể như nhà nước và NHTƯ ngày càng bị hạn chế, thu hẹp thậm chí bị cấm đoán. Thay vào đó, nổi lên là vai trò của các tổ chức tín dụng và các DN với các hình thức tài trợ đa dạng, linh hoạt và đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các hoạt động TMQT. Theo đó, với tính chuyên nghiệp cao, tiềm lực tài chính hùng mạnh và mạng lưới cơ sở rộng khắp, các NHTM đã trở thành nhà tài trợ chủ yếu cho hoạt động TMQT. Chính vì lẽ đó, trong phạm vi khóa luận này, tài trợ TMQT sẽ được đề cập dưới giác độ nhà tài trợ là các NHTM; hay nói cách khác, hoạt động tài trợ TMQT được đề cập trong khóa luận này được hiểu là hoạt động tài trợ TMQT của NHTM. 1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế Chỉ trong vài thập niên qua nền TMQT phát triển mạnh mẽ, sự gia tăng các mối quan hệ thương mại đa phương và tính chất tương thuộc của các nền kinh tế quốc gia riêng lẻ. đã và đang thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới. Cùng với đó là quá trình tự do hóa tài chính, dỡ bỏ dần các hàng rào thương mại và xu thế hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế quốc tế. Một trong những đặc điểm quan trọng của thị trường quốc tế hiện nay là sự cạnh tranh hết sức quyết liệt giữa các nhà cung ứng hàng hóa dịch vụ. Hoạt động ngoại thương cũng thay đổi dần những khuôn mẫu kinh doanh cho phù hợp với những chuyển biến thực tế. Ngoài những khó khăn thông thường trong kinh doanh thương mại nội địa, các DN tham gia ngoại thương còn phải đương đầu với các nguy xuất phát từ nhiều yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế về thời gian thực hiện giao dịch và khoảng cách địa lý, loại tiền thanh toán và những biến động tỷ giá hối đoái, sự khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và các quy định điều tiết giữa các quốc gia. Chính vì lẽ đó mà khi tham gia vào hoạt động ngoại thương các DN luôn mong muốn nhận được sự hỗ trợ từ nhiều phía để nâng cao khả năng
  • 8. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 8 cạnh tranh của mình, tiến sâu hơn vào thị trường thế giới hứa hẹn nhiều cơ hội song cũng tiềm ẩn nhiều thách thức. Và như vậy tài trợ ngoại thương của các NH ra đời là một tất yếu khách quan đáp ứng đòi hỏi của thị trường, nhu cầu cấp thiết của DN. 1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế 1.1.3.1. Vai trò đối với doanh nghiệp Trước hết, thông qua tài trợ TMQT, DN có thể được cấp tín dụng (trực tiếp hay gián tiếp) phục vụ cho hoạt động KDQT của mình. Để tiến hành một thương vụ trên thị thường quốc tế, DN cần một lượng vốn lớn, nhiều khi vượt quá số vốn lưu động hiện có. Với vốn tài trợ của NH, DN sẽ có đủ khả năng NK nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị, trang trải chi phí... phục vụ cho chiến lược hiện đại hóa quy trình sản xuất tạo khả năng cạnh tranh quốc tế và nâng cao hiệu suất kinh doanh. Thứ hai, hoạt động tài trợ cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của DN khi đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương. NXK muốn được thanh toán tiền hàng càng sớm càng tốt còn NNK lại muốn trì hoãn thanh toán ít ra cho tới lúc họ nhận được hàng hóa và đã tiêu thụ được lô hàng ấy. Nhưng để tăng thêm sự hấp dẫn và thu hút khách hàng mà NXK cần phải chào mời các điều khoản thanh toán ưu đãi. Khi đó, các dịch vụ tài trợ sau khi giao hàng của NH sẽ giúp NXK có thể thực hiện tốt thương vụ XK đồng thời nhận được nguồn vốn hỗ trợ từ NH nếu như NXK cần vốn ngay để thực hiện một thương vụ khác. Thứ ba, hoạt động tài trợ TMQT của NHTM cũng là phương thức hiệu quả giúp DN hạn chế được rủi ro khi tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế. DN hầu như không còn phải lo lắng về rủi ro chính trị, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá... bởi lẽ thông qua hầu hết các hình thức tài trợ TMQT các rủi ro này sẽ được gánh vác bởi NHTM. Tất nhiên, để NH chấp nhận gánh vác rủi ro thì các DN cũng phải đáp ứng những yêu cầu hết sức chặt chẽ của NH và phải trả chi phí cho việc “chuyển rủi ro” này. Thứ tư, hoạt động tài trợ TMQT góp phần nâng cao uy tín DN trong kinh doanh. Trong khi tìm kiếm đối tác, rất nhiều DN vấp phải vấn đề uy tín
  • 9. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 9 đặc biệt đối với các DN vừa và nhỏ, mới thành lập. Đó chính là cơ sở để NH cho ra đời hình thức tài trợ dưới hình thức bảo lãnh. Với hình thức này NH đã thay mặt DN đứng ra bảo đảm khả năng hoàn thành nghĩa vụ của DN trong hợp đồng, tôn thêm được hình ảnh của DN, tăng thêm niềm tin với bạn hàng, giành được ưu thế cạnh tranh từ các đối thủ và dễ dàng dành được hợp đồng TMQT. 1.1.3.2. Vai trò đối với ngân hàng thương mại Trước hết, với việc phát triển hoạt động tài trợ TMQT, các NHTM có thể gia tăng đáng kể doanh thu và lợi nhuận của mình thông qua các khoản thu từ lãi suất và phí dịch vụ. Các khoản thu này thường là có giá trị không nhỏ bởi lẽ bản thân giá trị của các hợp đồng tài trợ TMQT bao giờ cũng ở mức khá cao. Hơn thế nữa, phát triển hoạt động tài trợ TMQT góp phần thúc đẩy sự phát triển nói chung của các loại hình dịch vụ khác của NHTM như nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ TTQT, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối đồng thời tạo ra một mối liên hệ gắn kết giữa các lọai hình dịch vụ này với nhau. Nhờ vậy, NHTM sẽ thực hiện hiệu quả việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng theo đó, nâng cao được sức cạnh tranh và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Thứ hai, tài trợ TMQT giúp các NHTM nâng cao độ an toàn và hạn chế rủi ro. Thông qua hoạt động tài trợ TMQT, NHTM có thể kiểm soát được các nguồn thanh toán một cách tập trung bằng các tài khoản thanh toán mở tại chính NH. Bên cạnh đó, NHTM còn có thể hạn chế được rủi ro từ việc hạn chế tình trạng sử dụng vốn sai mục đích của bên được thanh toán. Thứ ba, hoạt động tài trợ TMQT giúp NHTM mở rộng mối quan hệ hợp tác với các NHTM nước ngoài và tiếp cận được với thị trường TC - NH toàn cầu, đặc biệt là các tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến hoạt động của các NHTM. Từ đó, NHTM có điều kiện nâng cao vị thế cũng như nâng cao uy tín của mình, sẵn sàng tham gia vào các tiến trình tự do hóa thị trường tài chính - NH và xu hướng hội nhập kinh tế. 1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân Thứ nhất, tài trợ TMQT thúc đẩy phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tài trợ thương mại tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu thông trôi
  • 10. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 10 chảy, thực hiện thường xuyên, liên tục, thuận lợi, dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường. Không những thế, tài trợ TMQT góp phần phân phối vốn đầu tư một cách hiệu quả hơn thông qua việc thúc đẩy bình quân hóa lợi nhuận trước hết là trong ngành thương mại, và sau đó là trong ngành sản xuất công nghiệp. Do vậy, vốn đầu tư toàn xã hội sẽ được sử dụng một cách có hiệu suất cao hơn, làm nền kinh tế phát triển tối ưu hơn. Thứ hai, tài trợ TMQT góp phần vào công cuộc hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân từ việc thúc đẩy NK dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, tạo điều kiện để DN phát triển quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng năng lực cạnh tranh và hạ giá thành sản phẩm. Cuối cùng, tài trợ TMQT giúp gắn liền thị trường quốc gia với thị trường quốc tế. Khái niệm quốc gia khép kín đã không còn ý nghĩa, tất cả các nước đều tham gia vào các hoạt động TMQT. Hành vi XK của nước này đồng thời là hành vi NK của nước kia và ngược lại. Hàng hóa dịch vụ tương ứng từ một nước sẽ phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ hàng hóa, dịch vụ của nước khác. Do vậy, để tồn tại và phát triển việc sản xuất hàng hóa, dịch vụ trên bình diện quốc gia phải gắn liền với việc cạnh tranh trên bình diện quan hệ thị trường quốc tế; và tài trợ TMQT là một trong những cầu nối hữu hiệu để thắt chặt thêm sự gắn kết giữa thị trường quốc gia và thị trường quốc tế. 1.2. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ cho vay Nghiệp vụ cho vay trực tiếp để tài trợ cho các DN thực hiện nghiệp vụ kinh doanh XNK là nghiệp vụ truyền thống của NH. Các NH thường cấp tín dụng trực tiếp bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ cho các DN để hỗ trợ về tài chính cho DN này tiến hành kinh doanh XNK nguyên nhiên vật liệu, máy móc, hàng tiêu dùng...  Nếu xét về thời hạn cho vay, gồm: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị, chiếm tỷ trọng lớn tại các NH.
  • 11. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 11 - Tín dụng trung và dài hạn: Thời hạn của tín dụng trung và dài hạn tùy theo quy định của mỗi nước. Hình thức tín dụng này được cung cấp để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng, hiện đại hóa công nghệ...  Nếu xét mục đích cho vay, gồm: - Tín dụng NK: Các NH có thể cấp tín dụng cho các NNK với thời hạn ngắn, trung, dài hạn, tùy thuộc vào đối tượng NK. Nếu NK hàng nguyên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng NH sẽ cấp tín dụng ngắn hạn. Nếu NK máy móc, thiết bị thì NH sẽ cấp tín dụng trung hoặc dài hạn, tùy thuộc vào chủng loại hàng hóa NK. Có thể nói, tín dụng NK là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho NNK. Đối với NNK có uy tín, quan hệ tín dụng sòng phẳng, các NHTM có thể cho họ hưởng một số ưu đãi về tín dụng như thấu chi trong trường hợp cần vốn ngay. Các hình thức cấp tín dụng NK + Bảo lãnh thanh toán hàng NK như phát hành bảo lãnh (L/G), bảo lãnh séc, kỳ phiếu. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia TMQT, tránh được các rủi ro có thể phát sinh trong các giao dịch không thường xuyên đòi hỏi phải có bảo lãnh của bên thứ 3 cam kết bồi thường thiệt hại do đối tác gây ra. + Ký chấp nhận trả tiền hối phiếu kỳ hạn của NH. Trong một số trường hợp, do cạnh tranh gay gắt trên thị trường XK nên có thể NXK phải mời chào các điều khoản thanh toán ưu đãi. Bằng cách “chấp nhận” hối phiếu, NH tạo ra một cam kết vô điều kiện sẽ thanh toán cho người cầm hối phiếu số tiền đã định vào ngày quy định cụ thể trên hối phiếu. Do đó, chính NH đã thay thế cấp tín dụng cho người đi vay, và trong quá trình đó NH tạo ra một công cụ lưu thông có thể mua bán tự do. Kỳ hạn tài trợ tùy thuộc quan hệ giữa hai bên mua - bán hoặc toàn bộ thời gian cần thiết để xử lý các hàng hóa được tài trợ. - Tín dụng XK: Tùy theo tính chất hàng hóa, mặt hàng XK mà tín dụng XK được cấp theo các thời hạn khác nhau. Xét về góc độ nghiệp vụ kỹ thuật, tài trợ XK của NH thường đựợc chia làm hai loại theo công đoạn quá trình sản xuất và lưu thông của NXK
  • 12. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 12 + Tài trợ XK trước khi giao hàng: Mục đích của loại tài trợ này là nhằm tài trợ như cầu vốn lưu động cho NXK để thực hiện đơn đặt hàng của NNK nước ngoài. Thời hạn tín dụng này thường là ngắn hạn hoặc trung hạn. NXK cần tài trợ trước khi giao hàng vì:  Cần vốn bổ sung vốn lưu động để thu mua nguyên vật liệu (đầu vào), sản xuất, chế biến hàng XK.  “Đặt cọc” đảm bảo thực hiên hợp đồng XK (Perforrmance Bond - P/G), nếu trong hợp đồng yêu cầu phải phát hành bằng P/B.  Để trang trải phần vốn lưu động tăng thêm do sản phẩm dở dang hoặc dự trữ thành phẩm XK. + Tài trợ XK sau khai giao hàng: Các loại hình tài trợ cho NXK sau khi giao hàng bao gồm các công cụ phát sinh sau khi giao hàng hóa đã được gửi cho NNK nước ngoài. Sau khi giao hàng mà chưa được thanh toán, NXK cần NH tài trợ để có vốn tiếp tục quá trình tái sản xuất của mình. Các khoản thu sau khi giao hàng thường gồm: Hối phiếu chưa thanh toán; Kỳ phiếu chưa thanh toán; Séc chưa thanh toán; Hóa đơn thương mại. Do vậy, các hình thức tài trợ của NH cho NXK khi giao hàng thường gồm: cho vay cầm cố (hối phiếu, kỳ phiếu, hóa đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng); chiết khấu (hối phiếu, kỳ phiếu, hóa đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng). 1.2.2. Tài trợ trên cơ sở phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ ( L/C ) Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of Credit), theo đó, ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ hưởng L/C) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C. * Một số hình thức tài trợ của NHTM  Phát hành thư tín dụng Khi NH đồng ý mở L/C theo yêu cầu của NNK nghĩa là NH đã cam kết thanh toán cho NXK nước ngoài nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Đưa ra cam kết như vậy, NH đã chấp nhận rủi ro về phía mình vì nếu NNK không có
  • 13. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 13 khả năng thanh toán, NH vẫn phải trả số tiền quy định trong L/C cho phía nước ngoài để đảm bảo uy tín. Việc ký quỹ mở L/C là cần thiết để hạn chế rủi ro mà NH phải gánh chịu khi mở L/C cho khách hàng, nhất là đối với những L/C trả chậm đồng thời để đảm bảo rằng khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc việc thanh toán. NH thường tiến hành phân loại khách hàng và quyết định mức ký quỹ hợp lý.  Xác nhận thư tín dụng: Trong thực tế uy tín của NHPH vẫn chưa đủ cho NXK tin tưởng hoặc cũng có khi NXK cảm thấy lo ngại về rủi ro quốc gia của NNK và NHPH. Khi ấy NXK có thể yêu cầu có thêm một cam kết thanh toán của một NH khác, thường là một NH có uy tín cao, có hiệu lực pháp lý tương đương với cam kết thanh toán của NHPH L/C. Cam kết thanh toán thứ 2 dựa theo L/C phát hành này biểu hiện trong thực tế qua nghiệp vụ tài trợ xác nhận L/C của NH ở nước XK. Về thực chất việc ký xác nhận vào L/C phát hành của NH ở nước XK là một nghiệp vụ bảo lãnh cho uy tín thanh toán của NHPH, nghĩa là thuộc dạng tài trợ liên NH. Do nghiệp vụ xác nhận L/C tạo nên một cam kết thanh toán của NH có hiệu lực tương đương cam kết của NHPH nên mức phí xác nhận cũng được ngang bằng với phí phát hành L/C. NH xác nhận đã đảm nhận trước NXK tất cả rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh toán của NNK, của NHPH và cả rủi ro quốc gia của NNK. Sự phụ thuộc của các bên tham gia cơ chế TDCT vừa là ưu thế nổi bật của cơ chế này vừa là một cơ sở sản sinh rủi ro dây chuyền đáng lo ngại. Chính vì thế, NH cần thiết phải hết sức tỉnh táo và dè dặt trong việc xem xét yêu cầu của NXK cũng như của NHPH về việc tài trợ xác nhận L/C. Trong thực tế, NH xác nhận thường có mối quan hệ đại lý với NHPH và có thể cấp cho NHPH một hạn mức tín dụng nhất định. Một số NH xác nhận cũng áp dụng những biện pháp đảm bảo an toàn khác trong xác nhận L/C chẳng hạn như đòi hỏi NHPH ký quỹ một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C trước khi thực hiện tài trợ xác nhận.  Chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo L/C:
  • 14. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 14 Nếu trong hợp đồng ngoại thương quy định phương thức thanh toán dùng L/C trả chậm thì sau khi giao hàng NXK phải mất một thời gian mới có thể nhận được tiền hàng của NNK. Nhưng trong khoảng thời gian đó NXK lại cần vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Khi đó NXK có thể đem bộ chứng từ gửi hàng đến xin chiết khấu tại NH. Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức NH tài trợ cho NXK qua việc mua lại trước thời hạn thanh toán bộ chứng từ hoàn hảo do NXK xuất trình. Có hai hình thức chiết khấu: - Chiết khấu miễn truy đòi: Là hình thức chiết khấu theo đó NXK bán hẳn bộ chứng từ gửi hàng cho NH, nhận tiền và không còn trách nhiệm gì về việc hoàn trả tiền. Trách nhiệm thu tiền từ phiá nước ngoài và việc sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về NH. - Chiết khấu có truy đòi: Là hình thức NXK bán bộ chứng từ cho NH nhưng vẫn chịu trách nhiệm về bộ chứng từ gửi hàng trong trường hợp NH không đòi được tiền từ NNK. Về bản chất, chiết khấu có truy đòi là việc NH cho vay trên cơ sở bộ chứng từ do NXK xuất trình, thời gian cho vay đựoc tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền từ NNK, lãi được tính bằng lãi chiết khấu tính theo ngày.  Tài trợ bằng các loại L/C đặc biệt (1) Tài trợ trên cơ sở L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): NHPH L/C thực hiện việc trả tiền, hoặc cam kết trả tiền sau, hoặc chiết khấu, cho người hưởng lợi thứ hai theo yêu cầu của người hưởng lợi đầu tiên nếu người hưởng lợi thứ hai thực hiện đầy đủ những điều quy định trong L/C. Người hưởng lợi đầu tiên không cần đi vay vốn hoặc dùng vốn của mình để mua hàng của nhà cung ứng mà chỉ cần thực hiện việc chuyển nhượng L/C một lần duy nhất với chi phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu. (2) Tài trợ trên cơ sở L/C tuần hoàn (Revolving L/C): Đây là loại hình tài trợ mà NH thực hiện việc phát hành một L/C không hủy ngang có đặc điểm sau khi L/C sử dụng xong hoặc hết hạn hiệu lực thì nó tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng
  • 15. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 15 được thực hiện với số lần tuần hoàn được quy định trước. Việc tài trợ tuần hoàn này giúp cho người hưởng lợi tài trợ giảm bớt chi phí và thủ tục mà vẫn đạt được hiệu quả cao. (3) Tài trợ trên cơ sở L/C đối ứng (Reciprocal L/C): L/C đối ứng là một L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi có một L/C đối ứng với nó được mở ra. NH cấp tín dụng cho NNK chỉ cam kết trả tiền cho NXK với điều kiện NXK phải mở một L/C khác tương ứng cho NNK hưởng. Tài trợ đói ứng bằng L/C thường được sử dụng phổ biến trong phương thức hàng đổi hàng và gia công chế biến hàng XK. (4) Tài trợ trên cơ sở L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): L/C điều khoản đỏ là một loại L/C đặc biệt thuộc loại không thể hủy ngang, được phát hành với một điều khoản trong nội dung của nó cho phép NH thông báo ứng trước cho NXK một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C trước ngày giao hàng theo các điều khoản quy định cụ thể. Chi phí tài trợ do NXK chịu, song trách nhiệm tài trợ lại thuộc về NHPH theo các điều kiện quy định trong L/C. (5) Tài trợ trên cơ sở L/C giáp lưng (Back to back L/C): Sau khi nhận được L/C do NNK mở cho mình hưởng, NXK dùng chính L/C này (gọi là L/C gốc) để thế chấp mở một L/C khác (gọi là L/C giáp lưng) cho người hưởng lợi khác với nội dung như L/C gốc. Việc tài trợ bằng L/C giáp lưng thường được sử dụng trong phương thức mua bán qua trung gian, khi đó người trung gian được hưởng lợi tín dụng thông quan thế chấp L/C gốc mà không cần phải nộp tiền ký quỹ để mở L/C sau. (6) Tài trợ trên cơ sở L/C dự phòng (Stand by credits): Để đảm bảo quyền lơi cho NNK, NH của NXK sẽ phát hành L/C dự phòng trong đó cam kết sẽ thanh toán lại các khoản tín dụng mà NNK đã cấp cho NXK khi NXK không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo quy đinh trong L/C. L/C dự phòng ra đời được coi là Bảo lãnh thư để phân biệt với L/C truyền thống. L/C dự phòng được áp dụng theo UCP600 hoặc ISBP681. 1.2.3. Tài trợ trên cơ sở phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khâu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
  • 16. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 16 trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.  Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu Để được tài trợ nhờ thu hàng xuất, khách hàng phải gửi thư yêu cầu được tài trợ cho NH. Nhìn chung, cho đến nay, các NH thường chỉ tài trợ nhờ thu hàng xuất dưới hình thức chiết khấu truy đòi, với điều kiện bảo lưu “cho phép truy đòi”. Sau đó, NH sẽ gửi bộ chứng từ này để thu nợ tiền hàng từ NNK và số tiền thanh toán cuối cùng khi về đến NH tài trợ được xem như nguồn hoàn trả vốn tài trợ đã ứng trước, còn phần lãi tài trợ sẽ được tính theo kỳ hạn thực tế. Căn cứ vào mức độ rủi ro giảm dần, có 3 hình thức tài trợ - Tài trợ chứng từ nhờ thu XK: Sau khi quyết định làm NH gửi nhờ thu, NH có thể xem xét tài trợ cho bộ chứng từ nhờ thu XK. NH thỏa thuận về việc tài trợ với NXK, đồng thời áp dụng các biện pháp bảo đảm thích hợp. NH thường xem xét các nội dung sau trước khi tài trợ: bảo đảm thu nhập từ bộ chứng từ nhờ thu; quyền truy đòi đối với NXK; chứng từ được trao theo điều kiện D/P hay D/A; hệ số tín nhiệm của người mua; rủi ro quốc gia. - Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất có bảo hiểm XK: Một trong những công cụ cạnh tranh của NXK đó là cho phép NNK trả sau và được NH tài trợ cho bộ nhờ thu thanh toán sau. Tuy nhiên, trong một số trường hơp, để được NH tài trợ phải có bảo hiểm XK. Chính phủ các nước rất muốn tăng cường XK, chính vì vậy ở hầu hết các nước, chính phủ thường cung cấp dịch vụ bảo hiểm XK thông qua các tổ chức của chính phủ. - Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu có bảo lãnh của NH NNK: Khi bộ chứng từ nhờ thu XK được bảo lãnh thanh toán bởi NH NNK, nghĩa là NH phát hành thư bảo lãnh cam kết trả tiền hối phiếu (hoặc kỳ phiếu) không được người trả tiền thanh toán. Như vậy rủi ro tài trợ nhờ thu lúc này phụ thuộc vào NH NNK, chứ không phải là NNK. Để quyết định tài trợ hay không, NH cần kiểm tra kỹ chữ ký hậu; thẩm định chữ ký; đánh giá rủi ro NH và quốc gia; xác nhận bằng telex.  Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu:
  • 17. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 17 Với điều kiện thanh toán D/P, NNK phải thanh toán nhờ thu mới nhận được hàng hóa để bán cho bên thứ ba; do đó, NNK có thể cần một khoản tài trợ (tài trợ bắc cầu) để thanh toán hối phiếu AT SIGHT cho đến khi có thu nhập từ bán hàng. Cơ sở bảo đảm để NH tài trợ cho NNK là thế chấp hàng hóa hoăc/và thu nhập từ bán hàng. Nguyên tắc cơ bản trong tài trợ nhờ thu NK là: - Khoản tiền ứng trước cho NNK không được chuyển trực tiếp cho NNK mà chuyển trả trực tiếp cho NH gửi nhờ thu, và tiếp đó là cho NXK. - Bảo đảm bằng bộ chứng từ NK: NNK cam kết thế chấp bộ chứng từ nhờ thu (trong đó có chứng từ vận tải sở hữu hàng hóa) cho NH. Tuy nhiên, NNK chỉ có thể thế chấp vận đơn cho NH nếu B/L ghi đích danh NNK hoặc “theo lệnh NXK và được NNK ký hậu ở mặc sau B/L” (consignee: Tên NNK hoặc To order of NXK). Phương thức nhờ thu chỉ được sử dụng khi hai bên mua bán tin tưởng lẫn nhau, có uy tín. Do vậy khi bộ chứng từ nhờ thu gửi đến NH nhận nhờ thu, nếu NNK từ chối nhận bộ chứng từ thì NH nhận nhờ thu sẽ gửi trả bộ chứng từ nhờ thu cho NH gửi nhờ thu. Để được NH tài trợ nhờ thu NK, NNK cần: là khách hàng loại A, nghĩa là có quan hệ tín dụng sòng phẳng, uy tín, có số dư tiền gửi luôn duy trì ở mức cao, là khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố tại NH, là có bảo lãnh từ bên thứ ba – cam kết trả thay nếu NNK không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định. 1.2.4. Tài trợ trên cơ sở hối phiếu:  Chiết khấu hối phiếu: Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho NH để nhận một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và phí chiết khấu. Lãi suất chiết khấu này thường thấp hơn lãi vay NH ngắn hạn thông thường. Thực chất là các NHTM mua các hối phiếu thương mại chưa đến hạn thanh toán.
  • 18. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 18 Thông qua lọai hình tài trợ này, NH cung ứng khoản vốn cho các NXK để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đây là khoản vốn mà nhà sản xuất cần bù đắp, vì trước đó họ đã cung ứng khoản tín dụng thương mại (bán chịu hàng hóa) cho NNK. Để được NH xem xét tài trợ chiết khấu, hối phiếu trả chậm này phải được NNK ký chấp nhận lên bề mặt hối phiếu, thừa nhận món nợ phải trả (giá trị hối phiếu) cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Tài trợ chiết khấu hối phiếu trong ngoại thương thường được áp dụng cho các giao dịch XNK thanh toán bằng phương thức ghi sổ hoặc nhờ thu. Kỹ thuật tài trợ chiết khấu hối phiếu khá đơn giản. NH mua lại quyền sở hữu giá trị hối phiếu khi đến hạn thanh toán từ người thụ hưởng hợp pháp thể hiện trên bề mặt hối phiếu. Đối với NH tài trợ, việc chiết khấu hối phiếu tuy đơn giản nhưng lại chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro liên quan đến uy tín và khả năng thanh toán của con nợ chấp nhận hối phiếu tức là NNK nước ngoài. Chính vì vậy mà NH thường áp dụng lãi suất chiết khấu ở mức cao, và luôn phòng chống rủi ro không thu hồi được khi đáo hạn bằng cách bảo lưu “quyền truy đòi” đối với NXK đã chuyển nhượng quyền thụ hưởng giá trị hối phiếu.  Chấp nhận hối phiếu: Chấp nhận hối phiếu của NH là khoản tín dụng mà NH ký chấp nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng chính là NNK và khoản vay chỉ là hình thức, một sự đảm bảo về tài chính; thực chất NH chưa phải xuất tiền thực sự cho người vay. Tuy nhiên, khi đến hạn mà NNK không có khả năng thanh toán thì NH (người đừng ra chấp nhận hối phiếu) phải trả thay. Chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua, họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một NH đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu NH đồng ý cũng có nghĩa là NH đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua để thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn. Với sự chấp nhận của NH, NXK trên cơ sở đó có đựoc sự đảm bảo một cách chắc chắn về khả năng thanh toán và họ có thể đem hối phiếu chiết khấu tại bất cứ NH nào.
  • 19. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 19 Ở nghiệp vụ này NH phải sử dụng vốn của mình, phải chịu mọi rủi ro và tổn thất xảy ra với hối phiếu do vậy NH thường thu phí chấp nhận cao. Nếu NNK chuyển vốn đến cho NH trả tiền thì họ phải trả thủ tục phí chấp nhận còn nếu NH dùng vốn của mình trả tiền thì NNK còn phải trả lãi vốn vay. 1.2.5. Bảo lãnh ngân hàng  Khái niệm: - Xét về góc độ học thuật, bảo lãnh NH là một hình thức “tín dụng chữ ký – Signature Credit”, là hoạt động sinh lời mà không phải bỏ vốn của các NH. - Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: “ Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng, được thông qua sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với một bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngana hàng số tiền đã được trả thay”. - Trong TMQT, bảo lãnh NH được xem là loại hình tài trợ ngoại thương, nhằm phòng ngừa những tổn thất cho người thụ hưởng bảo lãnh do có sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.  Các bên tham gia: Người bảo lãnh - Guarantor: Là người phát hành thư bảo lãnh, thường là NH, tổ chức tín dụng hay tổ chức tài chính, gọi chung là NH. NHBL phải là NH có uy tín, có khả năng tài chính, được bên thụ hưởng chấp nhận. NH bảo lãnh có khi chỉ là một NH phục vụ cho người xin bảo lãnh (trong trường hợp phát hành bảo lãnh trực tiếp); và cũng có khi là hai NH tham gia; trong đó có một NH phục vụ cho người xin bảo lãnh và một NH phục vụ cho người thụ hưởng (trong trường hợp bảo lãnh gián tiếp). Người xin bảo lãnh hay người được bảo lãn - The principal: Là người yêu cầu để được NH bảo lãnh. Người xin bảo lãnh có thể là: NXK (trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng), NNK (trong trường hợp bảo lãnh thanh toán), người đi vay, người mua hàng trả chậm (trường hợp bảo lãnh thanh toán), người tham gia dự thầu (trường hợp bảo lãnh dự thầu).
  • 20. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 20 Người thụ hưởng (người nhận bảo lãnh) - The Benificiary: Là NNK (trường hợp bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh tiền đặt cọc, tiền ứng trước), NXK (trường hợp bảo lãnh thanh toán), người chủ thầu (trường hợp bảo lãnh dự thầu)…  Một số hình thức bảo lãnh của NH thường gặp trong ngoại thương: - Bảo lãnh dự thầu: Trong TMQT, đầu thầu thường được sử dụng để tìm được nguồn cung cấp tối ưu nhất. Thông thường, đó là những hợp đồng lớn và đặc biệt là những hợp đồng xây dựng, thiết kế, hay cung cấp thiết bị . Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra nhu: rút đơn thầu, trúng thầu nhưng bỏ không ký tiếp hợp đồng cung ứng, bổ sung thêm các điều kiện ký hợp đồng so với bản dự thầu… Bảo lãnh dự thầu có tác dụng để cho bên chủ thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị nghiêm túc và bên dự thầu sẽ ký kết hợp đồng nếu trúng thầu. Bảo lãnh dự thầu là một hình thức tài trợ của NH hàm ý khẳng định năng lực tài chính của người dự thầu là lành mạnh; ngoài ra, nếu trúng thầu NH sẽ cấp tiếp các bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh ứng trước tiền hàng. Thời hạn bảo lãnh dự thầu kết thúc trong trường hợp: người dự thầu trúng thầu và đã ký được bảo lãnh thực hiện hợp đồng; người dự thầu không trúng thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: đây là loại bảo lãnh được thực hiện rộng rãi và thường có hiệu lực ngay khi chấm dứt bảo lãnh dự thầu. Mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là tạo nghĩa vụ cho NXK phải thực hiện đúng những điều đã ký kết trong hợp đồng; và phải bồi thường cho NNK trong trường hợp NXK vi phạm hợp đồng như không giao hàng, giao hàng chậm, không đúng chất lượng, số lượng… Mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường từ 5 – 10% giá trị hợp đồng. Hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng chấm dứt khi người được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hóa. Đây chính là một hình thức tài trợ của NH vì NH đã lấy uy tín của mình để cam kết với NNK là sẽ bồi thường mọi thiệt hại cho NNK nếu NXK vi phạm hợp đồng đã ký kết.
  • 21. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 21 - Bảo lãnh ứng trước tiền hàng hay đặt cọc: Khi ký kết hợp đồng có giá trị lớn, thông thường người bán yêu cầu người mua ứng trước một phần tiền nhằm tài trợ cho người bán thực hiện hợp đồng; đồng thời người mua cũng yêu cầu người bán đề nghị NHPH bảo lãnh khoản tiền đặt đọc đó. Mục đích của bảo lãnh ứng trước tiền hàng nhằm đảm bảo cho NNK được nhận lại số tiền đã đặt cọc trong trường hợp NXK không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là không giao hàng đúng như hợp đồng quy định. Bảo lãnh tiền đặt cọc có hiệu lực khi người bán sử dụng khoản tiền này và hết hiệu lực khi người bán giao hàng lần cuối cộng với một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền (nếu có). - Bảo lãnh thanh toán: Thường được dùng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hóa trả chậm. Quan hệ giữa NXK và NNK thực chất là quan hệ tín dụng thương mại. Để bảo vệ mình trước những rủi ro không thanh toán đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh thanh toán của NH. Do vậy, bảo lãnh thanh toán chính là một hình thức tài trợ của NH cho người mua. Hiện nay, đây là loại bảo lãnh phổ biển các nước đang phát triển và có thể được sử dụng thay thế cho các phương thức TDCT. - Bảo lãnh nhận hàng: Thông thường người mua luôn muốn nhận được vận đơn nhận hàng khi phương tiện vận tải chuyển hàng đến cảng đích. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu hàng về trước khi NH nhận được bộ chứng từ và khách hàng cũng chưa nhận được B/L thì để tránh các rủi ro như phí lưu kho bãi, chi phí cơ hội, tổn thất, người mua sẽ yêu cầu NH của mình phát hành một cam kết (thay thế cho B/L) với hãng vận tải để nhận hàng. Cam kết này là một bảo lãnh nhận hàng của NH. Bằng việc ký kết trên bảo lãnh nhận hàng, NH đã cam kết thực hiện chuyển giao vận đơn cho công ty vận tải. Do vậy, bảo lãnh nhận hàng cũng chính là một trong những hình thức tài trợ của NH cho người mua vì khách hàng đã dùng chữ tín của mình cam kết với hãng vận tải sẽ chịu trách nhiệm với lô hàng, và người mua chưa phải trả tiền lô hàng cho NXK đã nhận được hàng hóa. 1.2.6. Bao thanh toán:
  • 22. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 22 Bao thanh toán trong hoạt động Thương mại quốc tế là một hình thức trài trợ Thương mại quốc tế trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán của người xuất lhẩu để trở thành chủ nợ trực tiếp, đứng ra đòi tiền của người nhập khẩu. Theo nguyên tắc, để thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán thì cần phải có sự tham gia của ba bên, bao gồm (i) bên bao thanh toán, tức là bên mua lại các khoản nợ; (ii) NXK, tức là bên bán các khoản nợ; (iii) NNK, tức bên phải thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, trên thực tế để đảm bảo thuận tiện cho hoạt động thu nơ, bên bao thanh toán luôn cần có mối quan hệ giao dịch với một bên thứ tư, đó là tổ chức bao thanh toán tại nước NK để trao đổi thông tin và những điều kiện làm cơ sở đảm bảo an toàn nghiệp vụ. Các loại hình bao thanh toán: ( 1 ) Bao thanh toán tương đối (Factoring): Factoring là việc mua bán các khoản phải thu chưa đến hạn tại một mức chiết khấu nhất định; nó là một công cụ tài chính cung cấp cho người bán bốn dịch vụ cơ bản: (i) tài trợ vốn ngắn hạn, (ii) dịch vụ thu hộ tiền từ người mua, (iii) dịch vụ quản lý sổ sách kế toán bán hàng; và (iv) dịch vụ bảo đảm rủi ro tín dụng. Theo quy chế họat động Bao thanh toán do NHNN ban hành theo QĐ số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 6/9/2004: Factoring là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng ”. Đặc điểm của Factoring: (i) Là hợp đồng mua, bán các khoản thu chưa đến hạn, Nhà Factor tài trợ cho người bán bằng cách ứng trước tiền, (ii) Nhà Factor cung cấp dịch vụ quản lý sổ sách kế toán bán hàng và tiến hành thu nợ khi đến hạn, (iii) Nhà Factor (chứ không phải người bán) đảm nhận rủi ro tín dụng (do đặc thù của nghiệp vụ Factoring chủ yếu là miễn truy đòi, nên mọi rủi ro trong thanh toán do nhà Factor chịu).
  • 23. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 23 Xét từ góc độ tài trợ, có thể hiểu factoring là dạng tài trợ bằng việc mua lại các khoản phải thu ngắn hạn từ NXK. Với tính năng và đặc thù như vậy, factoring có thể giúp các NXK vừa nhận được tiền hàng ngay sau khi giao hàng, không phải bận tâm đến rủi ro thanh toán từ phía bên mua, lại vừa tiết giảm được khối lượng công việc ghi chép sổ sách và theo dõi quá trình thu nợ người nước ngoài. Nhà Factor sẽ dành lấy quyền đòi tiền từ NNK với chi phí và rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trước. Trong giao dịch factoring thường có 3 chủ thể chính tham gia là: NXK; nhà tài trợ factoring ở nước nhà XK (nhà Factor XK); và NNK nước ngoài. Phạm vi áp dụng của tài trợ Factoring: Nhìn chung, tài trợ factoring đặc biệt thích hợp với các giao dịch XK áp dụng phương thức thanh toán ghi sổ, cho phép người mua hưởng tín dụng cung ứng hoặc gặp khó khăn trong việc thu nợ tiền hàng từ người mua nước ngoài. Tài trợ factoring cũng có những rủi ro vì: do cam kết thanh toán nên mọi rủi ro không thanh toán từ phía NNK do nhà Factor gánh chịu, và vì vậy lãi suất tài trợ factoring thường cao hơn lãi suất thị trường.
  • 24. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 24 Sơ đồ 1.1: Giao dịch factoring ( 1 ) Thỏa thuận thương mại giữa NXK và NNK, trong đó quy định rõ định kỳ cung ứng thường xuyên. ( 2 ) Người XK bán các khoản phải thu cho bên bao thanh toán, ở đây là NHTM, NH chấp nhận bao thanh toán và thu phí. ( 3 ) NH thực hiện ủy nhiệm thu cho tổ chức bao thanh toán ở nước NNK. ( 4 ) Tổ chức bao thanh toán ở nước NNK theo ủy nhiệm thu tiến hành thu tiền từ NNK và được NNK thanh toán. ( 5 ) Tổ chức bao thanh toán ở nước NNK hoàn thanh toán lại cho NH. Các phương thức factoring chủ yếu: - Factoring kỳ hạn: Nhà Factor XK không thanh toán tiền cho NXK tại thời điểm mua các khoản phải thu, mà hai bên thỏa thuận kỳ hạn thanh toán bình quân cho các khoản phải thu. - Factoring thông thường: Ngoài hai chức năng là quản lý và đảm nhận rủi ro thanh toán trong factoring thông thường, nhà Factor XK còn thực hiện chức năng tài trợ ứng trước cho NXK một phần giá trị khoản phải thu theo một tỷ lệ nhất định (thường là 75 – 85%). Khoản tài trợ ứng trước này được tính lãi theo số ngày tài trợ thực tế, với mức lãi suất thường cao hơn mức lãi suất thị trường. Sau một thời hạn thỏa thuận, nhà Factor sẽ chuyển trả phần còn lại sau khi đã trừ chi phí và lãi tài trợ. - Factoring kỳ hạn có truy đòi: Dạng tài trợ này giống tài trợ khoản phải thu của các NHTM. Theo đó, nhà Factor XK không mua đứt khoản phải thu mà chỉ dựa vào đó để tài trợ NXK với điều kiện là có truy đòi, tức là NXK NGƯỜI XK NGƯỜI NK BÊN BAO THANH TOÁN( NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI) NGÂN HÀNG BẢO LÃNH (1) (2) (4) (3) (5)
  • 25. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 25 phải hoàn trả nợ vay cho nhà Factor nếu không thu được tiền bán hàng. Như vậy, nhà Factor XK thực hiện hai chức năng là : Tài trợ và cung ứng dịch vụ thu nợ cho NXK. (2) Bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting): Forfiaiting là dịch vụ tài trợ xuất khẩu thông qua việc chiết khấu các khoản phải thu xuất khẩu bằng hối phiếu, kỳ phiếu và các công cụ chuyển nhượng khác với điều kiện miễn truy đòi người bán, tại một mức lãi suất cố định và đến 100% trị giá của hợp đồng. Thực chất hoạt động forfaiting là sử dụng các quỹ của thị trường mở để cấp tín dụng cho các nhà cung cấp hàng hóa với một lãi suất cố định nhằm tài trợ cho các công trình hoặc XK hàng hóa, tư liệu sản xuất với thời hạn thanh toán trong tương lai. Trong giao dịch forfaiting thường có 4 bên liên quan: NXK, NNK, NH bảo lãnh thường ở nước NK và nhà forfaiter. NNK trả cho NXK những kỳ phiếu có kỳ hạn 5 – 7 năm đã được NH của NNK đứng ra bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh này là không thể hủy ngang vô điều kiện và có thể chuyển nhượng. NXK bán các kỳ phiếu chưa đến hạn thanh toán cho nhà Forfaiter sẽ nhờ NHBL thu tiền từ NNK, nếu NNK không thanh toán được thì sẽ đòi tiền NHBL thanh toán kỳ phiếu đó. Nhà Forfaiter có thể bán các kỳ phiếu đó trên thị trường tín dụng thứ cấp. Sơ đồ 1.2: Quy trình bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting) (1) Thỏa thuận thương mại (hợp đồng kinh tế) giữa NXK và NNK. (2) NNK làm đề nghị bảo lãnh tới NHBL và được chấp nhận. NGƯỜI XK NGƯỜI NK BÊN BAO THANH TOÁN(NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI) NGÂN HÀNG BẢO LÃNH (1) (2) (3) (4)
  • 26. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 26 (3) Bên bao thanh toán (NHTM) nhận được đảm bảo thanh toán từ NHBL. (4) Hợp đồng bao thanh toán đươc ký kết giữa NXK và NHTM, sau đó NH thực hiện cấp tín dụng bao thanh toán cho NXK. Nhà Forfaiter cấp tín dụng này theo nguyên tắc không hoàn lại, như vậy NXK không phải gánh chịu những rủi ro trong thanh toán mà chuyển những rủi ro này cho bên mua kỳ phiếu (tổ chức Forfaiter) ngay cả khi NNK hoặc NHBL phá sản. Forfaiting là một loại tài trợ có lợi cho NXK. Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu forfaiting có thể rất lớn (có thể 7- 10% /năm), và NNK có thể trả cho NH các bảo lãnh phí cao từ 2- 3%/ năm và đặt cọc bảo lãnh ít nhất là 10% trong suốt thời hạn của kỳ phiếu. 1.2.7. Tín dụng thuê mua tài chính quốc tế : Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam thì: “ Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng”. Trong hợp đồng thuê mua tài chính quốc tế điểm quan trọng là quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với tài sản của công ty cho thuê được tách khỏi việc sử dụng về mặt kinh tế của tài sản đó, do bên đi thuê nắm giữ. Công ty cho thuê tập trung xem xét khả năng tạo ra số thu đủ chi trả tiền thuê của bên đi thuê mà không dựa vào lịch sử tín dụng, tài sản hay số vốn của bên đi thuê. Thỏa thuận loại này rất phù hợp với các DN vừa, nhỏ mới được thành lập chưa có báo cáo tài chính trong nhiều năm hoặc có quan hệ tín dụng tại NH. Tài sản thế chấp đảm bảo cho giao dịch này chính là tài sản cho thuê. Thực chất hoạt động thuê mua tài chính là một hoạt động tài trợ trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê đã được hai bên thoả
  • 27. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 27 thuận và không đựoc hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Sơ đồ 1.3: Quy trình cho thuê tài chính ( 1 ) Khách hàng làm đơn gửi NHyêu cầu về tài sản cần thuê. Sau khi phân tích dự án và tình hình tài chính của khách hàng, NH tiến hành ký hợp đồng cho thuê tài chính với khách hàng ( 2 ) NH thực hiện việc tìm kiếm nhà cung cấp hoặc khách hàng thuê sẽ chỉ định nhà cung cấp để NH tiến hành ký hợp đồng mua với nhà cung cấp. ( 3 ) Khách hàng thuê có thể tiếp xúc với nhà cung cấp để nêu yêu cầu về quy cách, chất lượng tài sản thuê, nhận tài sản thuê, nhà cung cấp có thể phải cam kết bảo hành cho khách thuê. ( 4 ) NH kiểm soát tình hình sử dụng thuê của khách hàng, tiến hành thu tiền thuê hoặc thu hồi tài sản nếu khách hàng thuê vi phạm hợp đồng. Các loại thuê mua tài chính: Có hai loại thuê mua tài chính: Thuê mua tài chính (Financial lease) và thuê mua vận hành (Operaring lease). Trong thỏa thuận thuê mua cả hai loại hình thuê mua này đều thể hiện quyền sở hữu thiết bị đều thuộc người cho thuê. Nguời đi thuê với việc trả tiền thuê thiết bị, được quyền sử dụng nhưng không có quyền sở hữu thiết bị đó. - Thuê mua tài chính: Là một loại tín dụng trung và dài hạn tài trợ gần hoặc 100% vốn tín dụng đựoc cấp dưới dạng tài sản. Bên thuê trả nợ thuê bằng hoặc gần bằng toàn bộ giá trị tài sản cộng lãi suất trong khoảng thời gian bằng NHÀ CUNG CẤP (2) (1) (4) (3) KHÁCH HÀNG THUÊ BÊN CHO THUÊ (NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI)
  • 28. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 28 hoặc gần bằng thời gian hữu dụng của tài sản đó và chịu mọi chi phí vận hành bảo dưỡng và bảo hành tài sản trong suốt thời hạn thuê. - Thuê mua vận hành: Là một hợp đồng thuê (hoặc sử dụng). Thực chất là nhũng khoản thuê mà người cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu tài sản khi hết hạn thuê chứ không dự kiến chuyển giao tài sản cho người thuê như trong cho thuê tài chính. Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành, hưởng mọi lợi ích từ tài sản như gia tăng giá trị, sự giảm thuê hay chính sách ưu đãi của nhà nước. Thời hạn cho thuê hoạt động thường ngắn hơn nhiều so với thời hạn hữu dụng của tài sản đó, đồng thời tiền thuê trong thuê hoạt động nhỏ hơn nhiều so với toàn bộ giá trị tài sản thuê. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua mang lai cho DN nhiều lợi ích: - Đáp ứng nhu cầu vốn cho DN, đặc biệt là các DN vừa và nhỏ đang gặp khó khăn vì vốn đầu tư quá lớn so với khả năng tài chính của họ. Hơn nữa khi DN không hội đủ các điều kiện vay vốn trung và dài hạn của NH, thuê mua là một giải pháp ứng cứu. - Tín dụng thuê mua giúp DN lựa chọn những máy móc thiết bị thích hợp với khả năng và nhu cầu đồng thời có điều kiện đổi mới thiết bị cho dù chi phí thuê mua có thể cao hơn lãi vay NH nhưng DN lại không cần phải có bảo đảm vì bản thân tài sản cho thuê đã là một bảo đảm. - Tiền thuê là những khoản nhất định quy định trước trong hợp đồng, DN có thể tính vào giá thành sản phẩm mà không lo biến động. - DN có thể dùng thu nhập khai thác từ chính tài sản đi thuê để trả tiền thuê cho tài sản. Phương thức này ưu việt hơn đi vay nợ vì tránh dược sự biến động của lãi suất và sự thay đổi chính sách của NH. 1.3. NGUYÊN TẮC TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG 1.3.1. Việc hỗ trợ tài chính phải dựa trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng: Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là nguyên tắc vô cùng quan trọng trong công tác tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng. Nguyên tắc này
  • 29. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 29 ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín dụng cũng như những rủi ro mà NH gặp phải. Cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ khách hàng theo các mục: - Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, của dự án. - Đánh giá tình hình tài chính, công nợ của khách hàng. - Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng. 1.3.2. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thời hạn cam kết: Để thực hiện nguyên tắc này NH và khách hàng phải thỏa thuận với nhau về số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay. Việc định kỳ hạn nợ phải phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, tiêu thụ hàng. 1.3.3. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết khi vay vốn, có hiệu quả kinh tế: Khi cho khách hàng vay phải nắm rõ khách hàng vay để làm gì. Trong quá trình cho vay NH sẽ giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nếu không đúng mục đích sẽ thu hồi nợ trước hạn. việc sử dụng vốn vay phải được thẩm định là có hiệu quả kinh tế để đảm bảo nguồn thu nợ gốc và lãi. 1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG - Hiệu quả KT - XH về hoạt động tài trợ TMQT của NH được đánh giá chủ yếu qua hai chỉ tiêu về sử dụng vốn tài trợ và đánh giá DN sử dụng vốn tài trợ: + Chỉ tiêu sử dụng nguồn vốn tài trợ TMQT của NH để thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK, góp phần làm tăng tốc độ CNH-HĐH, chuyển dịch cơ câu nền kinh tế, xóa đói giảm nghèo và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. + Chỉ tiêu đánh giá DN sử dụng vốn tài trợ TMQT của NH đúng mục đích, sản xuất kinh doanh có lãi, trả được nợ vay NH tăng thu nhập cho người lao động, góp phần làm tăng ngân sách nhà nước. - Hiệu quả kinh doanh về hoạt động tài trợ TMQT của NH thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu: lợi nhuận, nợ quá hạn.
  • 30. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 30 + Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu thể hiện chất lượng hoạt động tài trợ TMQT của NH. Nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng đầu tư của NH, nó có tác động trực tiếp đến thu nhập và bảo toàn vốn của NH. hoạt động tín dụng cũng như hoạt động tài trợ TMQT được coi là có hiệu quả nếu tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ thấp. + Chỉ tiêu lợi nhuận: phản ánh trình độ quản lý, cơ cấu tổ chức, khả năng huy động vốn và sử dụng các nguồn nhân lực, trí lực vào hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận tương đối là tỷ lệ % giữa tổng lợi nhuận với vốn đầu tư, vốn tự có. Căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân xã hội, NH và chủ đầu tư có thể quyết định có nên đầu tư cho dự án hoặc DN hay không. Lợi nhuận tuyệt đối là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí được lượng hóa dưới dạng tiền tệ. Chỉ tiêu này cho biết số tiền lợi nhuận gộp hoặc lợi nhuận ròng thu được từ dự án đầu tư sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận, chương 1 đã trình bày những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động tài trợ TMQT. Khoá luận đã khái quát được các vấn đề: khái niệm, vai trò, quy trình và công cụ, đồng thời cũng đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ TMQT tại NHTM. Đây là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ TMQT tại Techcombank được trình bày ở chương 2, để từ đó tìm ra những kết quả đạt được và những tồn tại trong hoạt động tài trợ TMQT tại NH.
  • 31. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 31 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI TECHCOMBANK 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TECHCOMBANK 2.1.1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Techcombank NHTMCP Kỹ thương Việt Nam – Techcombank được thành lập ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP là một trong những NHTMCP đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn là 20 tỷ đồng, trụ sở chính đặt tại 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sau 2 năm kể từ ngày thành lập, năm 1995 Techcombank đã tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. Cũng trong năm này, Techcombank thành lập chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techocmbank tại các đô thị lớn. Liên tục trong các năm sau, Techcombank tiếp tục tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lưới hoạt động với việc thành lập các phòng giao dịch, chi nhánh, không ngừng tăng số lượng cán bộ nhân viên. Sau chặng đuờng 15 năm liên tục phát triển, Techcombank đã chuyển hội sở chính về 70-72 Bà Triệu với số vốn điều lệ đến thời điểm này lên đến hơn 2700 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30% trở lên. Tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng tài sản của Techcombank đạt trên 39558 tỷ đồng. Techcombank hiện nay đã có 130 điểm giao dich tại 26 tỉnh thành trên cả nước, trở thành NHTMCP có mạng lưới giao dịch đứng đầu khu vực miền Bắc và đứng thứ hai trên cả nước sau Sacombank. Tổng số cán bộ công nhân viên lên đến 2.900 người.
  • 32. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 32 Một số thành công mà Techcombank đạt được: - Năm 2005: Thẻ F@stAccess của Techcombank được bình chọn nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt do Hội các nhà DN trẻ Việt Nam và Trung ương Đoàn thanh niên trao tặng. - Năm 2006: là NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s, vinh dự nhận cúp Vàng “ Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn Việt Nam chứng nhận, nhận danh hiệu “NH có thành tích xuất sắc trong hoạt động TTQT năm 2005” do Wichovia và Citi bank trao tặng, được The Banks of New Yorks trao chứng nhận chất lượng chuyển tiền bằng điện Swift, là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn. - Năm 2007: đã được bộ Công Thương chọn làm NH đầu tiên được trở thành thành viên của Hiệp hội Thương mại điện tử (VECOM) từ tháng 7/2007, nhận giải thưởng “TTQT xuất sắc năm 2006” do Citibank trao tặng, nhận giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2006”, là NH Việt Năm đầu tiên và duy nhất được Financial Insights (một chi nhánh của công ty tư vấn công nghệ hàng đầu thế giới IDC trực thuộc tập đoàn IDC) trao tặng giải thưởng về công nghệ NH, công nhận những thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Hiện nay, Techcombank là thành viên của: Hiệp hội NH Việt Nam, Hiệp hội NH Châu Á, Tổ chức thanh toán toàn cầu Swift, Tổ chức thẻ quốc tế Visa, Tổ chức thẻ quốc tế Master Card Techcombank hiện đang phục vụ hơn 13000 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, 200000 khách hàng dân cư và các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn. Với địa bàn hoạt động rộng rãi, khách hàng đa dạng và hoạt động với phương châm “ Sáng tạo giá trị, chia sẻ thành công”, Techcombank luôn kịp thời nắm bắt những biến động của thị trường để có hình thức huy động vốn thích hợp, tạo nên nguồn vốn liên tục tăng trưởng đáp ứng nhanh chóng cho các nhu cầu vốn cần thiết cho đầu tư phát triển sản xuất
  • 33. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 33 kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của các khách hàng cá nhân. Về hợp tác quốc tế, Techcombank đã có mạng lưới ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia với trên 400 ngân hàng và trên 11000 địa chỉ trên toàn thế giới. Hiện tại, Techcombank đang tiếp tục trao đổi với nhiều NH nước ngoài để thiết lập hoặc tiếp tục nâng hạn mức xác nhận L/C, hạn mức FX và các khoản tài trợ thương mại khác theo mô hình TFFP của ADB… Nhiều NH hàng đầu trên thế giới cũng đang có những bước tiếp cận và tăng cường quan hệ với Techcombank Về hợp tác quốc tế, Techcombank đã có mạng lưới NHĐL tại gần 100 quốc gia với trên 400 NH và trên 11000 địa chỉ trên toàn thế giới. Hiện tại, Techcombank đang tiếp tục trao đổi với nhiều NH nước ngoài để thiết lập hoặc tiếp tục nâng hạn mức xác nhận L/C, hạn mức FX và các khoản tài trợ thương mại khác theo mô hình TFFP của ADB… Nhiều NH hàng đầu trên thế giới cũng đang có những bước tiếp cận và tăng cường quan hệ với Techcombank. *Mô hình tổ chức và quản lý của Techcombank
  • 34. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 34 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức và quản lý của Techcombank 2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Techcombank 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Xu thế chung của các NHTM Việt Nam hiện nay là kinh doanh đa năng và trở thành Nh bán lẻ, Techcombank không nằm ngoài xu thế đó. Công tác huy động vốn luôn được chú trọng với nhiều hình thức huy động phong phú, các mức lãi suất hấp dẫn. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, để khẳng định mình và đứng vững, Techcombank luôn đặt huy động vốn lên hàng đầu để dáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng. Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban tổng giám đốc Hội đồng tín dụng UB Quản lý TSN, TSC Văn phòng hội đòng quản trị UB Quản lý rủi ro Các ban và phòng chức năng Trung tâm GD CN cấp 1 Tổ chức Phòng GD Phòng GD CN cấp 2 Phòng GD CN cấp 3 Ban kiểm soát UB chính sách tiền lươn g
  • 35. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 35 Bảng số 2.1: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2003 - 2007 tại Techcombank ( Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn 5150 6920 9259 14637 34586 - Dân cư 957 2129 3892 6684.5 14332 - Các TCKT 1646 2414 2407 2881.5 10057.3 - Các TCTD 2547 2377 2960 5071 10196.7 (Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2007 tại Techcombank) Tổng nguồn vốn huy động tại Techcombank liên tục tăng trong những năm qua, từ con số khiêm tốn năm 2003 là 5150 tỷ đồng, vốn huy động của NH đó tăng xấp xỉ 7 lần, đạt 34586 tỷ đồng năm 2007. Dựa vào bảng số liệu về tổng nguồn vốn huy động của Techcombank các năm, ta nhận thấy nguồn vốn tăng trưởng cao qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, thể hiện ở: năm 2004 tổng nguồn vốn huy động tăng thêm 1770 tỷ đồng so với năm 2003 (tức là bằng 134.36% so với năm 2003), năm 2005 tăng 2339 tỷ đồng so với 2004 (tương đương tăng 33.8% so với năm 2004), năm 2006 tăng 5378 tỷ đồng so với năm 2005 (gấp 1,58 lần so với năm 2005);và năm 2007 có thể coi là năm phát triển vượt bậc của Techcombank với tổng nguồn vốn huy động lên đến 34586 tỷ đồng (huy động từ dân cư tăng lên 2 lần, huy động từ các TCKT tăng lên 3 lần), lớn hơn rất nhiều so với con số 14637 tỷ đồng của năm 2006, hoàn thành 122% kế hoạch đề ra. Để có được nguốn vốn tăng trưởng cao như vậy qua các năm, Techcombank đã không ngừng nỗ lực và áp dụng nhiều biện pháp như: đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm (tiết kiệm Bảo gia, tiết kiệm định kỳ “Vì tương lai”, tiết kiệm Đa năng, tiết kiệm Giáo dục…); triển khai các đợt tiết kiệm dự thưởng; mở tộng các dịch vụ tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi chuyên dùng; tăng cường quảng cáo tiếp thị; đưa ra nhiều
  • 36. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 36 mức lãi suất cạnh tranh,... Đây là một dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ niềm tin của khách hàng đối với Techcombank. 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng của đối với NHTM. Với số vốn huy động được, NHTM phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của mình đạt được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao. Có rất nhiều nghiệp vụ tham gia vào hoạt động sử dụng vốn của NHTM, nhưng nghiệp vụ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng cho sự phát triển của NHTM. Hoạt động tín dụng tại Techcombank luôn bám sát mục tiêu tăng trưởng gắn với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các dịch vụ trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng. Bảng 2.2: Tình hình dư nợ giai đoạn 2003 - 2007 tại Techcombank (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 2297 3465 5380 8810 20188 - Dư nợ ngắn hạn - 2498 3746 6193 14879 - Dư nợ trung, dài hạn - 967 1633 2617 5309 (Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2003-2007 tại Techcombank) Dư nợ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước: năm 2004 tổng dư nợ tăng thêm 1168 tỷ đồng so với năm 2003 tức tăng 150.1% so với năm 2003, năm 2005 tăng 1915 tỷ đồng so với năm 2004, tức tăng 55.27% so với năm 2004, vượt kế hoạch đề ra năm 2005. Năm 2006 tăng 3430 tỷ đồng so với năm 2005, tức tăng 63.8%, năm 2007 đạt 20188 tỷ đồng, tăng 11378 tỷ đồng, bằng 229% dư nợ tín dụng năm 2006. Trong đó, phải kể đến sự gia tăng mạnh của dư nợ ngắn hạn (với tốc độ tăng trung bình gấp 2 lần) và dư nợ cá nhân và hộ gia đình (từ 29% năm 2005 lên đến 53,9% năm 2006 và 51,6% năm 2007).
  • 37. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 37 Techcombank đạt được thành tích vượt bậc trên là do đã chủ động tìm kiếm, khai thác khách hàng vay vốn có tình hình tài chính lành mạnh, đồng thời luôn bắt kịp tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Đối với các DN cũng đã giảm dần dư nợ và tích cực thu nợ xấu, nợ quá hạn,… Do vậy, cùng với sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng thì chất lượng tín dụng của Techcombank cũng được đảm bảo. 2.1.2.3. Hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại hối Bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, Techcombank rất chú trọng và triển khai làm tốt các nghiệp vụ NH đối ngoại như: kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, và TTQT. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ từ năm 2003 đến năm 2006 nhìn chung là tăng trưởng. Tuy năm 2005 có sự sụt giảm (TN thuần từ KDNT năm 2004 là 2062 tỷ đồng đến năm 2005 chỉ còn 1872 tỷ đồng) nhưng lại có sự tăng trở lại và tăng đột biến vào năm 2006 (TN thuần từ KDNT năm 2006 là 7491 triệu VNĐ, gấp gần 4 lần năm 2005). Công tác TTQT của Techcombank trong những năm gần đây thì được mở rộng cả về chủng loại và chất lượng như: chuyển tiền, TDCT, bảo lãnh, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ với nước ngoài, đầu cơ trên thị trường tiền tệ...nên có sự gia tăng mạnh mẽ, với tốc độ trung bình trên 50%, mang lại doanh thu lên đến 40% doanh thu dịch vụ của Techcombank. Phí thu được từ các hoạt động này đã góp phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của toàn hệ thống của Techcombank. Chất lượng TTQT cũng ngày được nâng cao, các nghĩa vụ cam kết với khách hàng ngày càng được quan tâm và thực hiện đầy đủ, do đó góp phần làm uy tín của NH ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế... 2.1.2.4. Hoạt động khác Cùng với việc ứng dụng công nghệ trong công tác kế toán, song song với việc triển khai các điểm giao dịch, xây dựng phong cách giao dịch mới,
  • 38. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 38 làm tốt các dịch vụ thanh toán,…công tác kế toán ngân quỹ đã thực sự góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh chung của Techcombank. Bên cạnh đó, góp phần đẩy mạnh thực hiện chủ trương phát triển các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN, đồng thời cùng cấp cho khách hàng một phương thức thanh toán thẻ an toàn, tiện ích, hệ thống thẻ thanh toán của Techcombank không ngừng được mở rộng và hoàn thiện.Tính đến thời điểm 31/12/2007, tổng số thẻ phát hành luỹ kế của Techcombank đã đạt 320000 thể so với con số 130000 thẻ vào cuối năm 2006. Số giao dịch thực hiện qua thẻ và doanh số cũng tăng lên một cách đáng kể. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Thay lời tổng kết về hoạt động kinh doanh của Techcombank, chúng ta có thể nghiên cứu kết quả tài chính của Techcombank trong giai đoạn 2005-2007: BẢNG 2.4: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA TECHCOMBANK 2005-2007 (Đơn vị : tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Tổng doanh thu 905 1398 2718 2 Tổng tài sản 10666 17326 39558 3 Vốn điều lệ 617 1500 2524 4 LN trước thuế 286.06 356.52 709 5 LN sau thuế 206.15 256.91 510.48 6 LN thuần/ Tổng TS có (ROA)- % 2.6 1.89 3.1 7 ROE- % 45.19 26.76 34.56 (Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007 tại Techcombank) Các chỉ tiêu tài chính của Techcombank đều có sự tăng trưởng đáng kể trong các năm gần đây (trừ ROE có giảm nhẹ vào năm 2006, còn lại các chỉ tiêu tổng tài sản, vốn điều lệ, lợi nhuận trước thuế đều có tốc độ tăng cao). Năm 2007, tổng tài sản đã tăng 22000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 709 tỷ đồng (là NH có mức lợi nhuận cao thứ 3 trong các NHTMCP Việt Nam). Điều đó chứng tỏ Techcombank vẫn luôn khẳng định được vị trí đi đầu của mình trong hàng ngũ các NHTMCP.
  • 39. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 39 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ TMQT CỦA TECHCOMBANK 2.2.1. Ban hành và áp dụng các quy chế về hoạt động tài trợ XNK 2.2.1.1. Tài trợ vốn lưu động để thu, mua, chế biến, gia công, sản xuất kinh doanh hàng XK có thị trường tiêu thụ Đây là biến tướng của nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Để được NH chấp nhận cho vay vốn thì DN phải đáp ứng các điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay; có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ; có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, khả thi và phương án trả nợ… Lãi suất cho vay được Techcombank áp dụng khác nhau tùy thuộc từng khách hàng. Techcombank áp dụng mức lãi suất cho vay thỏa thuận nhưng lãi cho vay tối thiểu đối với cho vay nội tệ được thấp hơn tối đa 0.01%/tháng so với lãi suất cho vay của các NHTM khác trên địa bàn, với cho vay ngoại tệ thì tối thiểu chỉ được thấp hơn tối đa 0.1%/năm so với lãi suất cho vay của các NHTM khác trên địa bàn. 2.2.1.2. Thanh toán tín dụng chứng từ a. Mở L/C thanh toán hàng NK Đây là hình thức tài trợ của NH dành cho các nhà NK. Các đơn vị trong hệ thống đều thông qua một cửa là Trung tâm thanh toán và hệ thống tài khoản Nostro duy nhất của Techcombank do Trung tâm thanh toán được ủy quyền quản lý để thực hiện dịch vụ TTQT.  Điều kiện để mở L/C Để được NH mở L/C thì khách hàng phải có tình hình kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và có tín nhiệm đối với NH trong quan hệ tín dụng, lô hàng NK phải có giá trị hợp lý, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán lô hàng, có đảm bảo hợp pháp cho giá trị L/C bằng tài sản hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi một tổ chức đang tin cậy. Sau đó, khách hàng hoàn thiện hồ sơ theo quy định của Techombank gồm: + Yêu cầu phát hành thư tín dụng (2 bản chính)
  • 40. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 40 + Hồ sơ pháp lý: Giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh; văn bản uỷ quyền; nghị quyết HĐQT…; các giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu kinh doanh ngành nghề pháp luật phải cấp phép, giấy đăng ký mã số DNXNK (không yêu cầu đối với khách hàng đã có giao dịch tại Techcombank). + Hồ sơ tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng + Hồ sơ Tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán L/C của khách hàng: các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, các giấy tờ có liên quan theo qui định của Techcombank về tài sản bảo đảm hiện hành…  Xác định mức ký quỹ Chuyên viên khách hàng căn cứ vào hồ sơ mở L/C, thẩm định các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng để đề xuất tỷ lệ ký quỹ. Căn cứ vào hồ sơ mở L/C và ý kiến đề xuất của chuyên viên khách hàng, phòng tín dụng thẩm định lại phương án NK, khả năng nguồn vốn thanh toán của khách hàng, kiểm tra hạn mức tín dụng cho phép rồi trình lên chuyên gia phê duyệt giao dịch tín dụng b. Chiết khấu chứng từ hàng xuất Techcombank thực hiện hai hình thức chiết khấu chứng từ hàng XK là chiết khấu miễn truy đòi và chiết truy đòi. - Chiết khấu miễn truy đòi: Đây là nghiệp vụ có rủi ro cao, do đó điều kiện để Techcombank thực hiện chiết khấu miễn truy đòi khá chặt chẽ: Ngoài điều kiện chứng từ xuất trình phải phù hợp thì L/C phải được Techcombank xác nhận; - Chiết khấu truy đòi: Techcombank thực hiện chiết khấu truy đòi khi thị trường xuất khẩu truyền thống, mặt hàng được phép XK tại Việt Nam, khách hàng có tài khoản và giao dịch thường xuyên tại Techcombank, vay trả sòng phẳng, hoặc động kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh. Tỷ lệ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất của Techcombanmk: Techcombank thực hiện chiết khấu 80 – 95% giá trị bộ chứng từ.
  • 41. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 41 Thời hạn chiết khấu: đối với L/C trả ngay: Tối đa 60 ngày; đối với L/C trả chậm: tối đa bằng thời hạn trả chậm cộng thêm 10 ngày c. Cho vay thanh toán bộ chứng từ hàng XK NH mở L/C tiếp nhận bộ chứng từ từ NHTB L/C, có thời gian là 5 ngày làm việc để kiểm tra xử lý chứng từ. Nếu NNK không nộp đủ tiền thanh toán hàng nhập khẩu thì họ cần có khoản tài trợ từ NH để thanh toán hàng NK. Mức cho vay áp dụng trong hệ thống Techcombank là: Khi cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn vay; khi cho vay trung, dài hạn thì khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% tổng nhu cầu vốn. d. Phát hành thư tín dụng trả chậm Đây là một trong những hình thức cam kết thanh toán trả chậm của NH. Mở L/C trả chậm: Các quy định giống như quy định mở L/C thanh toán hàng NK, ngoài ra còn phải tuân theo các quy định: - Đối với L/C trả chậm ngắn hạn (thời hạn đến 1 năm): TGĐ Techcombank ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh được quyết định mở L/C trả chậm trong phạm vi thẩm quyền mức cho vay tối đa với một khách hàng. - Đối với L/C trả chậm trung và dài hạn (thời hạn trên 1năm): Phải có văn bản của NHNN xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài, TGĐ yêu cầu các chi nhánh phải lập hồ sơ trình TGĐ quyết định. 2.2.1.3. Tài trợ theo phương thức nhờ thu a. Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu XK Techcombank chỉ thực hiện tài trợ nhờ thu hàng xuất dưới hình thức chiết khấu truy đòi. Điều kiện để được Techcombank thực hiện chiết khấu truy đòi đối với chứng từ nhờ thu: + Khách hàng mở tài khoản, quan hệ giao dịch thường xuyên với Techcombank vay, trả sòng phẳng, hoạt động kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh. + Thị trường truyền thống, mặt hàng được phép XK tại Việt Nam
  • 42. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 42 + Khách hàng có cam kết trả lại số tiền Techcombank đã chiết khấu trong trường hợp người trả tiền từ chối thanh toán + Đơn xin chiết khấu có chữ ký củ chủ tài khoản, kế toán trưởng. + Đối với nhờ thu D/P: Toàn bộ vận đơn gốc được xuất trình qua Teccombank; đối với nhờ thu D/A: chỉ thực hiện chiết khấu sau khi NH thu hộ/NH xuất trình đã xác nhận số tiền phải thanh toán và bảo đảm trả tiền vào ngày đáo hạn. Sau đó căn cứ vào điều kiện chiết khấu, TTTT đề xuất ý kiến và tỷ lệ chiết khấu cho phòng tín dụng; tỷ lệ chiết khấu tối đa 95% trị giá bộ chứng từ. b. Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu NK Với điều kiện thanh toán D/P, NNK phải thanh toán nhờ thu mới nhận được hàng háng để bán cho bên thứ ba; do đó NNK có thể cần một khoản tài trợ để thanh toán hối phiếu trả ngay cho đến khi có thu nhập từ bán hàng. Nguyên tắc trong tài trợ nhờ thu NK: - Bảo đảm bằng bộ chứng từ NK: NNK cam kết thế chấp toàn bộ chứng từ nhờ thu trong đó có chứng từ vận tải sở hữu hàng hóa cho NH. - Bảo đảm bằng hàng hóa trong kho: NNK được NH ủy thác nhận hàng và lưu kho. Hàng hóa lưu kho phải đứng tên chủ hàng là NH, và chỉ NH mới có quyền ra lệnh xuất hàng khỏi kho. - Xuất hàng trên cơ sở giấy ủy thác bán hàng cho NNK; mỗi lần xuất hàng ra khỏi kho phải căn cứ vào giấy ủy thác của NH. 2.2.1.4. Hoạt động bảo lãnh trong tài trợ thương mại quốc tế Trên cơ sở Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/08/2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành quy chế bảo lãnh NH, ngày 18/01/2001 Techcombank ban hành quy chế bảo lãnh NH trong toàn hệ thống. Techcombank thực hiện các bảo lãnh sau: Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh bảo hành; Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; Bảo lãnh đối ứng với một TCKT hoặc TCTD khác; Bảo lãnh khác
  • 43. Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng Ngô Thanh Loan TTQTA - K7 43 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Techcombank: - Điều kiện khách hàng được bảo lãnh: Techcombank bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với Techcombank; có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ bảo lãnh; có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị vay vốn; đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải đảm bảo các điều kiện về quy định của pháp luật về thương phiếu - Hồ sơ bảo lãnh + Hồ sơ pháp lý (quyết định thành lập DN, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh…) + Hồ sơ kinh tế (dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, báo cáo tài chính kỳ trước liền kề thời điểm đề nghị bảo lãnh…) + Văn bản đề nghị bảo lãnh + Hợp đồng vay vốn (phù hợp với những thông lệ, tập quán TMQT và pháp lệnh thực hiện hơp đồng kinh tế) + Văn bản chấp nhận hạn mức vay điều kiện trả nợ nước ngoài của Techcombank - Phạm vi bảo lãnh Tổng số dư bảo lãnh của Techcombank cho một khách hành không vượt quá 15% vốn tự có của NH. Trong trường hợp khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của NH thì NH cùng với khách tổ chức tín dụng khác thực hiện đồng bảo lãnh. Khi vượt qua 15% vốn tự có của Techcombank thì NH ngừng ngay việc cho vay và bảo lãnh mới với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với khách hàng theo quy định. TGĐ Techcombank sẽ quyết định tổng mức bảo lãnh trong từng thời kỳ. - Phát hành bảo lãnh