SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO
LÃNH TẠI SỞ GIAO DỊCH NHTMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
NHẬN VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
SGD : Sở giao dịch
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNT : Ngân hàng Ngoại thương
NH : Ngân hàng
VCB : Vietcombank (Ngân hàng Ngoại thương)
BL : Bảo lãnh
DPRR : Dự phòng rủi ro
TCTD : Tổ chức tín dụng
QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng
QHKH : Quan hệ khách hàng
ĐTDA : Đầu tư dự án
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
TK : Tài khoản
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Các quan hệ trong bảo lãnh 13
Sơ đồ 1.2 Bảo lãnh trực tiếp 17
Sơ đồ 1.3 Bảo lãnh đối ứng 17
Sơ đồ 1.4 Xác nhận bảo lãnh 18
Sơ đồ 1.5 Đồng bảo lãnh 18
Sơ đồ 1.6 Quy trình bảo lãnh 23
Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức của SGD NHTMCP Ngoại thương VN 38
Bảng 2.2 : Hoạt động huy động vốn của SGD NHTMCP NT VN 43
Bảng 2.3 - Biểu phí dịch vụ BL của NHNT VN trước ngày 24/10/2008 50
Bảng 2.4 - Biểu phí dịch vụ BL hiện hành của NHTMCP Ngoại thương 51-52
Sơ đồ 2.5 - Quy trình bảo lãnh tại SGD NHTMCP Ngoại thương VN 54
Biểu đồ 2.6 - Mức biến động của số món bảo lãnh phát hành theo năm 56
Biểu đồ 2.7 - Mức biến động của doanh số bảo lãnh theo năm 57
Bảng 2.8 - Doanh số phát hành và doanh số giải toả BL theo nguyên tệ 58
Bảng 2.9 - Số dư BL và dư nợ phát sinh do BL tại SGD NHNT VN 58
Bảng 2.10 - Tỷ trọng các loại BL trong doanh số phát hành BL năm
2008 của SGD
59
Biểu đồ 2.11 - Số lượng khách hàng có giao dịch bảo lãnh tại SGD
Vietcombank
60
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới. Với chìa khoá là sự gia nhập WTO của Việt Nam, hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng đang ngày càng mở rộng và
phát triển. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh của
các ngân hàng thương mại nhà nước trong thời kỳ 1998 - 2002 là 34% và 43%
(Nguồn: Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội X của Đảng, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006). Với mức tăng trưởng trung bình 20%/ năm, tổng
dư nợ nghiệp vụ bảo lãnh của 10 ngân hàng thương mại (NHTM) lớn vào khoảng
43 ngàn tỷ đồng (Nguồn: Thời báo ngân hàng, Số ra ngày 21/7/2006).
Nhu cầu bảo lãnh ngân hàng có được sự tăng trưởng mạnh mẽ như vậy vì
bảo lãnh ngân hàng không chỉ đáp ứng được nhu cầu giảm rủi ro cho các bên trong
giao dịch thương mại mà trên thực tế nó còn mang lại nhiều lợi ích cho bản thân
ngân hàng thực hiện bảo lãnh. Bên cạnh việc thu phí bảo lãnh, các NHTM còn gián
tiếp quảng cáo hình ảnh của ngân hàng ra bên ngoài. Một ngân hàng có chất lượng
bảo lãnh tốt sẽ được khách hàng tin tưởng và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân
hàng phát triển. Vì vậy các ngân hàng luôn muốn nâng cao chất lượng hoạt động
bảo lãnh của mình.
Qua một thời gian thực tập tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam, em nhận thấy hoạt động bảo lãnh của SGD chưa có được chất lượng tương
xứng với các hoạt động khác. Hiện nay các ngân hàng nước ngoài với những kinh
nghiệm và nền tảng công nghệ xuất sắc hơn hẳn sẽ vào Việt Nam và được kinh
doanh trong môi trường bình đẳng, thì sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng càng
ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Trong hoàn cảnh đó, chất lượng bảo lãnh
của SGD chưa tốt sẽ làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ.
Từ những hiểu biết, phân tích, đánh giá của mình, em đã quyết định chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam” nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoạt động bảo lãnh của SGD có chất
lượng cao hơn.
Chuyên đề được nghiên cứu theo hướng tìm hiểu lý luận chung về chất
lượng bảo lãnh của NHTM; căn cứ vào lý luận chung để phân tích, đánh giá về
thực trạng chất lượng bảo lãnh của SGD NHTMCP Ngoại thương Việt Nam và đưa
ra những giải pháp để nâng cao chất lượng bảo lãnh của SGD trong thời gian tới.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh tại SGD NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
CHƯƠNG I - CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Đây là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội
đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đồng thời là người cho vay chủ yếu đối với
hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp, tổ chức cũng như hầu hết các cơ
quan chính quyền (thành phố, tỉnh …).
Xét ngân hàng trên phương diện các hoạt động chủ yếu, “Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán”, (Luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam). Như vậy, ở Việt Nam ngân hàng được hiểu theo nghĩa truyền thống với
chức năng chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và trung gian thanh toán.
Tuy nhiên, sự phát triển hết sức nhanh chóng của ngành ngân hàng đã dẫn
đến sự phát triển chưa từng có trong cả chức năng cũng như dịch vụ mà ngân hàng
hiện đại có thể cung cấp. Thực tế là, rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các
công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và
công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng.
Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh trang bằng cách mở rộng
phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản, môi giới chứng khoán,
tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch
vụ mới khác. Như vậy, hiểu một cách tổng quan nhất thì “Ngân hàng là các tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Luật ngân hàng Mỹ
1990).
Ngân hàng thương mại đã trải qua quá trình phát triển lâu dài với nhiều sự
thay đổi cả về bản chất và hình thức, ngân hàng cũng đồng thời phải đảm nhiệm
nhiều vai trò hơn nhằm duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội. Các
ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, cá
nhân thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác
để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và tài sản khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua
hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc).
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng, thư bảo lãnh).
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc mua lại chứng khoán (thường được thực hiện tại phòng uỷ thác).
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính
phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một ngân hàng thương mại được
thành lập và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Với đặc điểm là một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là huy
động vốn trong xã hội nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh như cho vay, đầu
tư … nên ngân hàng có những đặc trưng riêng về vốn và phương thức huy động
vốn. Nguồn vốn của ngân hàng được cấu thành từ vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ
phận được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất.
Huy động vốn chủ sở hữu: là vốn của người chủ sở hữu (cổ đông) của ngân
hàng. Vốn này có thể được sử dụng lâu dài vì vậy đây là nguồn hình thành trang
thiết bị, nhà cửa của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận cơ bản như
sau:
- Vốn góp ban đầu: là số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu
góp khi ngân hàng được thành lập, nguồn gốc hình thành vốn này khác nhau tuỳ
theo loại hình NHTM. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vốn ban đầu là
vốn của nhà nước. Nếu là NHTMCP thì nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng
góp thông qua mua cổ phần, ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp …
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: trong quá trình hoạt động,
ngân hàng gia tăng vốn chủ theo các phương thức khác nhau tuỳ điều kiện cụ thể.
Vốn của chủ sở hữu có thể được bổ sung từ nguồn lợi nhuận giữ lại hoặc thông qua
việc phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm ... nhằm mở rộng quy mô hoạt
động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ theo
yêu cầu của NHNN …
- Các quỹ: nguồn hình thành các quỹ là từ thu nhập của ngân hàng. Các quỹ
được tích luỹ qua các năm và mỗi quỹ có mục đích riêng biệt. Quỹ dự phòng tổn
phất được trích lập hàng năm và tích luỹ nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ
bảo toàn vốn nhằm bù đắp sự hao mòn vốn do lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh
giá lại tài sản và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ
phiếu mới. Ngoài ra ngân hàng có có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ
giám đốc …
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: các khoản vay trung và dài
hạn của NHTM có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là bộ
phận của vốn chủ sở hữu.
Vốn nợ: chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn vốn của các NHTM. Nợ của NHTM
bao gồm các bộ phận cơ bản như sau:
- Nguồn tiền gửi của khách hàng: Ngân hàng huy động tiền của các doanh
nghiệp, các tổ chức và của dân cư thông qua việc mở các khoản tiền gửi để giữ hộ
và thanh toán hộ khách hàng. Nguồn tiền gửi chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Vì vậy các NHTM thường cạnh tranh nhau nhằm thu hút được
nguồn tiền lớn cũng như để có được nguồn tiền chất lượng ngày càng cao thông
qua việc tăng lãi suất, bổ sung các dịch vụ kèm theo, tăng cường khuyến mại. Tiền
gửi của ngân hàng bao gồm: tiền gửi thanh toán (hoặc tiền gửi giao dịch), tiền gửi
có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền
gửi của các ngân hàng khác.
- Nguồn đi vay: Vì NHTW thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động
và vốn của chủ nhằm đảm bảo an toàn cho người gửi tiền nên nhiều ngân hàng vào
những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động bị hạn chế. NHTM có thể vay từ nhiều nguồn như vay NHNN (hoặc
NHTW) dưới hình thức chủ yếu là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn); hoặc vay các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng với quá trình vay mượn khá đơn
giản. Ngân hàng cũng có thể vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy
nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) tuy nhiên khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào
uy tín của ngân hàng và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
- Nguồn vốn nợ khác: bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán (séc
trong quá trình chi trả tiền, tiền kí quỹ mở L/C, …) và các nguồn khác (thuế chưa
nộp, lương chưa trả, …).
 Hoạt động tín dụng
Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm
(tín dụng). Hiện nay hoạt động tín dụng đã được đa dạng hoá bao gồm cho vay
ngắn, trung và dài hạn; bảo lãnh cho khách hàng, mua các tài sản để cho thuê … Để
mở rộng tín dụng có hiệu quả, các NHTM phải đồng thời xây dựng, thực hiện chính
sách tín dụng đúng đắn, và không ngừng đa dạng hoá các hình thức tín dụng cho
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng,
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc giấy nợ). Số tiền ngân hàng chiết khấu
phụ thuộc bào lãi suất chiết khấu và lệ phí chiết khấu của ngân hàng. Nghiệp vụ
chiết khấu hoàn toàn dựa trên sự tín nhiệm của NH với những người ký tên trên
thương phiếu.
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết với bên thứ ba. Mặc dù không phải thực xuất tiền nhưng ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản rồi cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhấ định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Có hai hình thức cho thuê là cho thuê hoạt động và cho
thuê tài chính. Cho thuê hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian
ngắn, sau khi chấm dứt hợp đồng, NH sẽ thu hồi tài sản để cho thuê tiếp hoặc thanh
lý. Cho thuê tài chính cho phép thuê trong dài hạn, thông thường số tiền thuê phải
vượt quá 2/3 giá trị tài sản, sau khi kết thúc hợp đồng khách hàng có quyền mua lại
tài sản đó.
Cho vay: là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi khi tới hạn. Cho vay được chia thành nhiều nghiệp vụ
như cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay hạn mức, cho vay luân chuyển, cho
vay trả góp, cho vay gián tiếp.
- Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoản thời gian xác định. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh
hoạt và thủ tục đơn giản, phần lớn không cần tài sản đảm bảo, có thể cấp cho cả
doanh nghiệp và cá nhân tuy nhiên hình thức này chỉ sử dụng cho khách hàng có độ
tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến đối với
các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng
phương án sử dụng vốn vay, sau đó ngân hàng sẽ thẩm định hồ sơ vay. Nếu khách
hàng được duyệt vay, theo từng kì hạn nợ, ngân hàng sẽ thu cả gốc và lãi theo hợp
đồng, đồng thời ngân hàng cũng kiểm soát trong quá trình khách hàng sử dụng món
vay nhằm có động thái phù hợp.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng (số dư tối đa tại thời điểm tính). Hạn mức tín
dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay - trả nhiều lần
song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Tuy nhiên, trong nghiệp vụ
này các món vay không tách biệt nên ngân hàng khó kiểm soát và quản lý.
- Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hoá, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay - trả thường xuyên với ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay
để mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng, vì vậy rất thuận tiện cho khách
hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên nếu doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi vốn
do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
- Cho vay trả góp: ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc nhiều lần trong
thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Thường áp dụng với khoản vay trung và dài hạn,
tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao
cho phù hợp với khả năng trả nợ. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường
thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp vì vậy lãi suất trả góp thường cao hơn các lãi
suất cho vay khác.
- Cho vay gián tiếp: cho vay thông qua các tổ chức trung gian như Nhóm sản
suất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, … Áp dụng đối với thị trường
có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, vì vậy phương thức
này có thể tiết kiệm chi phí cho vay như phân tích, giám sát, thu nợ, …
 Hoạt động trung gian khác
Nằm trong chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng, các hoạt động trung
gian khác cũng ngày càng được đa dạng hoá và được chú trọng nâng cao chất
lượng. Thành công của một ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch
vụ, hoạt động trung gian mà xã hội có nhu cầu, và thực hiện một cách có hiệu quả.
Các hoạt động trung gian của NHTM bao gồm: mua bán ngoại tệ; bảo quản vật có
giá; các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi; đổi
tiền; chuyển tiền; quản lý ngân quỹ; tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ; cung
cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn; dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán; dịch vụ bảo
hiểm; dịch vụ đại lý, … Cùng với sự phát triển của công nghệ, kỹ thuật, các hoạt
động trung gian của các NHTM ngày càng đa dạng, hiện đại, mang lại thu nhập cao
cho ngân hàng.
1.1.2 Bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm về bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh đã xuất hiện từ rất lâu, từ thời trung cổ ở Hy lạp, xuất
phát từ nhu cầu giữa các cá nhân trong cuộc sống thường ngày. Đến giữa những
năm 60 của thế kỷ XX, bảo lãnh đã bắt đầu xuất hiện trong thị trường nội địa nước
Mỹ dưới hình thức thư tín dụng dự phòng. Tuy nhiên phải tới những năm 70, hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng mới thực sự được sử dụng trong các giao dịch thương
mại quốc tế. Do có được nguồn dầu mỏ dồi dào nên các quốc gia Trung Đông trở
nên giàu có, họ liên tục ký kết các hợp đồng kinh tế lớn với các tập đoàn phương
Tây để thực hiện các dự án lớn. Và để đảm bảo tính an toàn cho những giao dịch
lớn này, các công ty dầu nỏ Trung Đông đã yêu cầu các tập đoàn phương Tây phải
chứng minh năng lực tài chính của mình thông qua sự bảo lãnh của các ngân hàng.
Đó là nhu cầu tất yếu, bởi lẽ trong giao dịch thương mại quốc tế luôn chứa đựng rất
nhiều rủi ro. Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một nghiệp vụ phổ biến
với doanh số gia tăng một cách đáng kinh ngạc. Trong giao dịch quốc tế, bảo lãnh
ngân hàng được thực hiện theo qui ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế
ICC ban hành.
 Khái niệm
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có
quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả
thay.
Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh), bên
được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên
bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng là người được hưởng bảo lãnh và người hưởng
bảo lãnh là bên thứ ba.
- Bên bảo lãnh (bên phát hành bảo lãnh): là các tổ chức tín dụng thành lập và
hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng hoặc các ngân hàng được NHNN cho phép
hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện các loại bảo lãnh mà bên nhận bảo
lãnh là các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Trách nhiệm của bên bảo lãnh là thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam
kết với bên nhận bảo lãnh.
- Bên được bảo lãnh: là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài.
Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Tổ chức tín dụng không được bảo lãnh đối với các trường hợp sau:
+ Thành viên hoặc bố mẹ, vợ chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) của
ngân hàng.
+ Cán bộ, nhân viên của ngân hàng đó thực thiện thẩm định, quyết định bảo
lãnh.
Ngoài ra ngân hàng hạn chế bảo lãnh với các khách hàng thực hiện theo quy
định tại điều 78 Luật các TCTD.
- Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh): là các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của ngân hàng. Bên nhận bảo lãnh có
quyền đứng ra yêu cầu ngân hàng thanh toán số tiền bảo lãnh nếu bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ như đã cam kết.
 Đặc điểm
- Các hợp đồng trong quan hệ bảo lãnh vừa phụ thuộc vừa độc lập
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính mang
tính phái sinh. Trách nhiệm tài chính trước hết thuộc về bên được bảo lãnh, nếu bên
được bảo lãnh không thể thực hiện được nghĩa vụ tài chính với bên thụ hưởng thì
ngân hàng mới phải thực hiện nghĩa vụ này thay cho khách hàng của mình.
Quan hệ bảo lãnh gồm có quan hệ thư bảo lãnh (giữa ngân hàng với bên thụ
hưởng) và quan hệ hợp đồng bảo lãnh (giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh). Hai
quan hệ này là các quan hệ phái sinh, hình thành trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa
khách hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh (hợp đồng gốc). Các quan hệ được miêu tả
dưới hình vẽ sau:
Sơ đồ 1.1: Các quan hệ trong bảo lãnh
(2) (3)
(1)
BÊN BẢO LÃNH
BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH BÊN NHẬN BẢO LÃNH
(1) Quan hệ hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo
lãnh (quan hệ này không phải quan hệ bảo lãnh). Mọi nghĩa vụ kinh tế của 2 bên
tham gia đều có thể được bảo lãnh. Quan hệ hợp đồng kinh tế được coi là khởi đầu
của quan hệ bảo lãnh.
(2) Quan hệ hợp đồng bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo lãnh) giữa ngân hàng phát
hành bảo lãnh với khách hàng (bên được bảo lãnh). Hợp đồng này quy định trách
nhiệm, quyền hạn của cả ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên được bảo lãnh
(khách hàng của ngân hàng).
(3) Quan hệ thư bảo lãnh giữa ngân hàng phát hành với bên thụ hưởng.
Trong quan hệ này, bên thụ hưởng có quyền được hưởng bảo lãnh mà không có
nghĩa vụ gì với ngân hàng; ngân hàng không có quyền gì mà chỉ có nghĩa vụ thanh
toán bảo lãnh khi bên thụ hưởng yêu cầu.
Như vậy, 3 hợp đồng trong quan hệ bảo lãnh hình thành trên cơ sở phụ thuộc
lẫn nhau. Trước khi hợp đồng kinh tế được xây dựng, các bên yêu cầu đối tác phải
có bảo lãnh của ngân hàng. Hợp đồng bảo lãnh hình thành căn cứ vào hợp đồng
kinh tế. Thư bảo lãnh lại phụ thuộc vào hợp đồng bảo lãnh.
Tuy vậy, về mặt pháp lý thì 3 hợp đồng này hoàn toàn độc lập với nhau. Mặc
dù mục đích của bảo lãnh là trả tiền cho bên nhận bảo lãnh khi khách hàng không
thực hiện hợp đồng, nhưng việc thanh toán chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều
khoản, điều kiện được quy định trong thư bảo lãnh mà không căn cứ vào hợp đồng
kinh tế hay hợp đồng bảo lãnh. Đồng thời, sau khi ngân hàng bảo lãnh trả tiền cho
bên thụ hưởng, ngân hàng yêu cầu khách hàng nhận nợ và hoàn trả thì bên thụ
hưởng không quan tâm đến quan hệ bồi hoàn này, tức là không quan tâm đến hợp
đồng bảo lãnh. Bên được bảo lãnh không đóng vai trò thiết lập thư bảo lãnh, không
quan tâm đến sự ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa ngân hàng và bên thụ hưởng.
- Bảo lãnh được hạch toán ngoại bảng
Mặc dù bảo lãnh được xếp loại là một hoạt động tín dụng nhưng khi phát
hành một bảo lãnh, ngân hàng không hề phải chuyển tiền cho khách hàng, ngân
hàng chỉ dùng uy tín của mình để cam kết thanh toán vì vậy khi phát hành bảo lãnh,
số dư tài sản trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng không hề thay đổi.
Khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ hạch toán khoản bảo lãnh này vào 1
tài khoản ngoại bảng để theo dõi.
Chỉ khi khách hàng thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ
ba thì ngân hàng mới phải thực hiện nghĩa vụ tài chính này với bên nhận bảo lãnh,
lúc này số dư tài sản của ngân hàng mới thay đổi.
Khi đó, ngân hàng sẽ hạch toán số tiền này như một khoản vay bắt buộc đối
với khách hàng, tức là ngân hàng sẽ hạch toán nội bảng. Khoản chi trả này được
xếp vào lại tài sản “xấu” trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy, bảo
lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như một khoản vay và đòi hỏi ngân hàng phân tích
khách hàng như khi cho vay.
- Bảo lãnh được tiến hành trên cơ sở chứng từ
Giao dịch truyền thống của ngân hàng được dựa trên cơ sở chứng từ, hoạt
động bảo lãnh cũng không phải là ngoại lệ. Cam kết bảo lãnh (gồm thư bảo lãnh và
hợp đồng bảo lãnh) là các chứng từ căn bản để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo
lãnh.
Khi bên thụ hưởng yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, ngân
hàng chỉ căn cứ vào văn bản đòi tiền của bên thụ hưởng và các chứng từ kèm theo
nếu có để trả tiền cho họ, không cần biết khách hàng có thực sự vi phạm hợp đồng
kinh tế với bên thụ hưởng hay không. Nghĩa là ngay khi bên thụ hưởng xuất trình
đủ các chứng từ cần thiết, ngân hàng sẽ trả tiền thay cho khách hàng.
Sau đó, ngân hàng sẽ có văn bản yêu cầu khách hàng bồi hoàn, dù khách
hàng không vi phạm hợp đồng kinh tế với bên thụ hưởng thì khách hàng vẫn phải
bồi hoàn khoản tiền mà ngân hàng đã trả thay.
1.1.2.2 Vai trò của bảo lãnh
 Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng hỗ trợ cho các DN, tổ chức tiếp cận được với nguồn vốn
phù hợp hay thực hiện giao dịch dễ dàng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng giúp việc
thi công các công trình lớn, quan trọng của đất nước nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Bảo lãnh vay vốn giúp cho những đơn vị thiếu vốn tiếp cận được với nguồn vốn
phù hợp, chi phí thấp. Mỗi loại bảo lãnh đều có mục đích hỗ trợ hoạt động của các
DN dễ dàng, thuận lợi hơn, qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
 Đối với ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh trước hết giúp cho các ngân hàng thương mại tăng nguồn
thu, bù đắp chi phí dựa trên khả năng đánh giá tín dụng đối với khách hàng mà
không cần trực tiếp cung cấp vốn.
Ngân hàng sẽ nhận được một khoản phí cho việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh,
phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền bảo lãnh.
Chi phí phát hành thư bảo lãnh tương đối thấp, ngân hàng hầu như không
phải trích lập dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, ngân hàng thường biết rõ về tình hình tài
chính của khách hàng vì vậy chi phí thẩm định bảo lãnh thường thấp.
Ngoài phí, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải kí quỹ, tạo nguồn tiền
thanh toán cho ngân hàng với mức lãi suất rất thấp. Tuỳ theo rủi ro của khoản bảo
lãnh và đối tượng khách hàng mà tỷ lệ ký quỹ thay đổi từ 0 - 200% (những khách
hàng mới giao dịch lần đầu với ngân hàng hoặc có tình hình tài chính không lành
mạnh thường phải bắt buộc ký quỹ 100%).
Ngoài ra, bảo lãnh cũng góp phần mở rộng các dịch vụ khác của ngân hàng
như kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán xuất nhập khẩu, ngân hàng đại lý …
 Đối với bên được bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh của NHTM hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp và cá
nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có hoạt động bảo lãnh, nhiều doanh
nghiệp đã giải quyết được tình trạng thiếu vốn (bảo lãnh vay vốn), có được khoản
vốn cần thiết phục vụ dự án đầu tư kinh doanh của mình, có điều kiện mở rộng sản
xuất, gia tăng chất lượng sản phẩm để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Hoạt
động BL còn góp phần quan trọng đảm bảo cho khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp với phía đối tác (bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
bảo đảm chất lượng sản phẩm …), giúp các DN tận dụng được cơ hội kinh doanh.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp bắt buộc phải có bảo lãnh mới có thể hoạt
động như bảo lãnh dự thầu. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ có
nhiều thuận lợi khi đấu thầu, thực hiện giao dịch hay ký kết hợp đồng.
 Đối với bên nhận bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo khả năng được thanh toán cho bên nhận bảo
lãnh, trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết như đã
quy định trong hợp đồng. Bảo lãnh ngân hàng mang lại sự tin tưởng cho bên thứ
ba, hạn chế những tổn thất mà bên thứ ba có thể gặp phải do thông tin không cân
xứng hay rủi ro đạo đức.
Đồng thời trước khi phát hành bảo lãnh, NH đã thẩm định khách hàng kỹ
lưỡng, bên thứ ba không cần thiết phải kiểm tra tình trạng khách hàng. Bảo lãnh
ngân hàng cũng đồng nghĩa với khách hàng được bảo lãnh sẽ phải chịu thêm sự
ràng buộc, giám sát, đốc thúc của NH ngoài sự giám sát của bên thứ ba, như vậy
khả năng thực hiện được cam kết trong hợp đồng sẽ cao hơn. Bên thụ hưởng sẽ yên
tâm hơn trong giao dịch của mình, vì dù đối tác không thực hiện đúng nghĩa vụ
kinh tế thì ngân hàng sẽ đứng ra thay mặt khách hàng thực hiện nghĩa vụ đó.
1.1.2.3 Phân loại bảo lãnh
 Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh
Theo phương thức phát hành, bảo lãnh được phân thành bảo lãnh trực tiếp,
bảo lãnh gián tiếp, xác nhận bảo lãnh và đồng bảo lãnh.
- Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh
cam kết trực tiếp trả tiền cho chủ thể nhận bảo lãnh, chịu mọi trách nhiệm và nghĩa
vụ trực tiếp đối với chủ thể bảo lãnh. Thường chỉ có ba bên tham gia trong bảo lãnh
trực tiếp là ngân hàng, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Có 2 trường hợp
xảy ra đối với chủ thể nhận bảo lãnh đó là: bên nhận bảo lãnh cùng một quốc gia
với ngân hàng phát hành và bên được bảo lãnh; hoặc chủ thể nhận bảo lãnh khác
quốc gia với ngân hàng phát hành và bên được bảo lãnh (lúc này, trong quan hệ
giao dịch xuấ hiện thêm ngân hàng thông báo). Ưu điểm của loại bảo lãnh này là
người được bảo lãnh không cần mất thêm chi phí cho ngân hàng đại lý nước ngoài.
Sơ đồ 1.2 Bảo lãnh trực tiếp
(3b)
Phát hành bảo lãnh
Yêu cầu (2) (3a) Phát hành (4) Thông báo
Phát hành bảo lãnh
bảo lãnh
(1)
Hợp đồng cơ sở
Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo
Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh
- Bảo lãnh gián tiếp (Bảo lãnh đối ứng)
Ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh gián tiếp theo chỉ thị của một ngân hàng
trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo
lãnh đối ứng. Trong bảo lãnh gián tiếp, người được bảo lãnh không phải thực hiện
việc bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành mà ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách
nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thể hiện qua một cam kết được gọi là bảo
lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra.
Bảo lãnh đối ứng có nội dung và các điều khoản quy định như trong bảo lãnh
chính. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng
và người được bảo lãnh ở hai quốc gia khác nhau, ngân hàng của người được bảo
lãnh không có đại lý ở nước của người thụ hưởng. Khi đó, ngân hàng phục vụ
người được bảo lãnh phải đề nghị một ngân hàng ở quốc gia đó phát hành bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp mang lại sự an toàn cao hơn cho người nhận bảo lãnh do có sự
đảm bảo từ một ngân hàng ở ngay trong nước.
Sơ đồ 1.3 Bảo lãnh đối ứng
(3) Phát hành bảo lãnh đối ứng
(2) (4)
Yêu cầu phát hành Phát hành
Bảo lãnh đối ứng bảo lãnh
(1)
Hợp đồng cơ sở
- Xác nhận bảo lãnh
Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) phát
hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với
khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác
nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4 Xác nhận bảo lãnh
Ngân hàng chỉ thị Ngân hàng phát hành
Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh
Ngân hàng được xác nhận Ngân hàng xác nhận
(3) Yêu cầu xác nhận bảo lãnh
(2) (4)
Yêu cầu Phát hành
Phát hành xác nhận
Bảo lãnh bảo lãnh
(1) Hợp đồng cơ sở
- Đồng bảo lãnh
Đồng bảo lãnh là hình thức BL trong đó nhiều tổ chức tín dụng cùng BL cho
một khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Thường áp dụng
trong trường hợp những thương vụ lớn, khả năng rủi ro cao hoặc do hạn chế trong
quy định của Chính phủ mà một NH riêng lẻ không thể thực hiện bảo lãnh. Khi đó
họ có thể kêu gọi những NH khác cùng tham gia để phân tán rủi ro. Trong trường
hợp phải chi trả cho người nhận BL theo cam kết bảo lãnh, ngân hàng đầu mối
thanh toán cho người thụ hưởng. Sau đó, ngân hàng đầu mối sẽ đòi tiền từ các ngân
hàng thành viên theo tỷ lệ tham gia dựa trên các BL đối ứng đã được phát hành.
Sơ đồ 1.5 Đồng bảo lãnh
(2)
(3) (1)
(4)
(1) Hợp đồng cơ sở
(2) Yêu cầu phát hành thư bảo lãnh
(3) Dàn xếp đồng bảo lãnh với các ngân hàng thành viên
(4) Phát hành thư bảo lãnh
 Căn cứ theo mục đích của bảo lãnh
- Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh,
về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc
không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Ngân hàng C
Bên được
Bảo lãnh
Ngân hàng
Phát hành
Bên được
Bảo lãnh
Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh
Các tổ chức tín dụng khi cho vay thường đòi hỏi người vay phải có tài sản
đảm bảo cho khoản vay bằng nhiều hình thức như hàng hoá, bất động sản, … và
bảo lãnh của TCTD để đề phòng rủi ro. Bảo lãnh vay vốn thường sử dụng trong
những giao dịch vay vốn mà quy mô khoản vay lớn, thời hạn dài và vay của nước
ngoài, đặc biệt là phương thức phát hành trái phiếu. Hiện nay việc phát hành trái
phiếu còn nhiều khó khăn, điều này sẽ được khắc phục nhờ có bảo lãnh vay vốn.
- Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh,
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của
mình khi đến hạn.
Mục đích của loại bảo lãnh này là đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán của bên
được bảo lãnh đối với bên thụ hưởng, từ đó tránh tổn thất cho bên thụ hưởng.
- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để
bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải
nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền
phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Mục đích của loại hình bảo lãnh này là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời
gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên tham gia dự
thầu như: không kê khai đúng yêu cầu của chủ đầu tư, rút đơn dự thầu, không ký
hợp đồng sau khi trúng thầu … Bảo lãnh dự thầu giúp cho khách hàng không phải
chi một số tiền nhất định (tiền ký quỹ) khi dự thầu, tránh ứ đọng vốn và những
phiền hà do thủ tục ký quỹ rắc rối. Bảo lãnh dự thầu giúp tăng uy tín cho khách
hàng khi tham gia dự thầu, tăng khả năng trúng thầu.
Thời hạn bảo lãnh được tính từ khi hồ sơ dự thầu có hiệu lực cho đến khi hết
hiệu lực và kéo dài thêm một số ngày nhất định thường là từ 30-60 ngày. Bảo lãnh
tự động hết hiệu lực khi người được bảo lãnh không trúng thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận
bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp
đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho bên nhận bảo lãnh khi bên được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng như giao hàng chậm, giao hàng không đúng số lượng
và chất lượng, … Đồng thời đây là cách thúc đẩy khách hàng nghiêm túc thực hiện
hợp đồng. Loại hình bảo lãnh này rất phổ biến. Thời hạn trong thư bảo lãnh được
kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín
dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả
thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên
nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín
dụng sẽ thực hiện thay.
Thường áp dụng cho các nghĩa vụ bảo đảm chất lượng, bảo hành sản phẩm,
hàng hoá (máy móc, thiết bị, công trình xây dựng hoặc hàng hoá).
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên
nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng
theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Thông thường người cung cấp yêu
cầu khách hàng phải đặt trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng cung cấp. Tiền
đặt cọc vừa giúp bên cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác
dụng ràng buộc người mua phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên để đề phòng người
cung cấp không cung cấp hàng đồng thời không trả lại tiền đặt cọc, bên mua yêu
cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc trả tiền ứng trước.
Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà
không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
- Một số loại hình bảo lãnh khác:
+ Bảo lãnh nghĩa vụ tài chính với các cơ quan Chính phủ: như thuế, phí, lệ
phí, … Bên thụ hưởng là các cơ quan thuế quan, hải quan, toà án, … của Nhà nước.
Nhờ loại hình bảo lãnh này mà các doanh nghiệp tránh được khó khăn tạm thời về
ngân quỹ.
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Ngân hàng sẽ nhận các chứng khoán của
công ty, chuyển cho công ty số tiền phát hành trừ đi các khoản phí hoa hồng, rồi
bán lại chứng khoán cho chông chúng. Mọi rủi ro về giá chứng khoán do ngân hàng
gánh chịu. Loại hình bảo lãnh này giúp các công ty chưa có uy tín cao có thể dễ
dàng huy động vốn qua phát hành chứng khoán.
+ Một số loại hình bảo lãnh khác mà pháp luật không cấm, và phù hợp với
thông lệ quốc tế như: bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh chào giá, bảo
lãnh hàng đổi hàng, …
 Căn cứ theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh
Bên BL thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết tuỳ thuộc vào các điều kiện
trong cam kết bảo lãnh:
- Bảo lãnh theo yêu cầu
Bảo lãnh theo yêu cầu là loại bảo lãnh trong đó Bên bảo lãnh sẽ trả ngay số
tiền bảo lãnh cho người hưởng lợi khi nhận được khiếu nại của người hưởng lợi về
việc bên được BL không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Loại hình bảo lãnh này
không cần bất kỳ loại giấy tờ chứng minh nào khi người nhận bảo lãnh yêu cầu
ngân hàng bồi thường. Trường hợp bên được bảo lãnh có bằng chứng chứng minh
không vi phạm hợp đồng, họ có quyền đi kiện để đòi lại số tiền mà NH đã trả cho
người thụ hưởng. Bảo lãnh theo yêu cầu gây bất lợi cho người được bảo lãnh và
ngân hàng bảo lãnh vì việc đòi lại tiền thường rất khó khăn.
- Bảo lãnh kèm chứng từ
Đối với loại bảo lãnh này, NH chỉ đồng ý thanh toán cho người thụ hưởng
khi người thụ hưởng xuất trình được các chứng từ chứng minh hành vi không thực
hiện nghĩa vụ đã cam kết của bên được bảo lãnh.
Bảo lãnh kèm chứng từ tạo điều kiện thuận lợi cho bên được bảo lãnh nhưng
thời gian thanh toán cho người thụ hưởng cũng bị kéo dài do ngân hàng phát hành
BL phải kiểm tra tính xác thực của các chứng từ đó.
- Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án
Với điều kiện bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà an, NH chỉ
thanh toán cho người thụ hưởng BL số tiền BL khi họ có phán quyết của trọng tài
hoặc toà án về việc ko thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của người được BL.
Vì thủ tục phức tạp, thời gian thanh toán kéo dài gây bất lợi cho người nhận
bảo lãnh nên 2 loại BL là bảo lãnh kèm chứng từ và BL kèm phán quyết của trọng
tài hoặc toà án ít khi được thực hiện.
 Căn cứ theo hình thức của cam kết bảo lãnh
- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng hợp đồng bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh là thoả thuận bằng văn bản giữa TCTD và bên nhận bảo
lãnh hoặc giữa TCTD, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có)
về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh.
- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng thư bảo lãnh
Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của TCTD về việc TCTD
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.1.2.4 Quy trình bảo lãnh
Trình tự và thủ tục trong nghiệp vụ bảo lãnh có nhiều điểm tường đồng với
nghiệp vụ cho vay vì mặc dù bảo lãnh không phải là hoạt động cho vay nhưng vẫn
tiềm ẩn nhiều rủi ro tương tự như hoạt động này. Khi thực hiện bảo lãnh, khoản
tiền mà ngân hàng phải trả thay khách hàng cũng được xử lý như nợ quá hạn.
Nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm các bước cơ bản như sau: tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định khách hàng, quyết định bảo lãnh, ký hợp đồng, xử lý nợ quá hạn phát
sinh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Sơ đồ 1.6 Quy trình bảo lãnh
(4) (1) (2) (3)
(0)
(0) Khách hàng ký hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, xây dựng, vay
vốn, … Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh ngân hàng.
(1) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng sẽ
thực hiện phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu của bảo lãnh cũng như mức
độ rủi ro. , hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và bên thứ ba, yêu cầu bảo lãnh của
BÊN BẢO LÃNH
Ngân hàng
BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH
Khách hàng của NH
BÊN NHẬN BẢO LÃNH
Bên thứ ba
bên thứ ba. Qua đó ngân hàng xác định rủi ro và các biện pháp phòng ngừa. Nếu
đồng ý, ngân hàng và khách hàng sẽ kí hợp đồng bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách
hàng và ngân hàng thể hiện ràng buộc tài chính giữa ngân hàng và bên thứ ba. Nội
dung chính của hợp đồng:
- Số tiền và thời hạn bảo lãnh của ngân hàng.
- Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của
ngân hàng.
- Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp
đồng của bên được bảo lãnh.
- Hình thức bảo lãnh.
- Phí bảo lãnh, số tiền kí quỹ hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà khách
hàng phải thực hiện đối với ngân hàng.
- Trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ
đối với bên thứ ba.
Đồng thời ngân hàng thực hiện bảo lãnh dưới hình thức sau:
- Phát hành thư bảo lãnh (áp dụng cho mọi loại bảo lãnh)
- Mở thư tín dụng (áp dụng cho bảo lãnh thanh toán)
- Kí hối phiếu nhận nợ (áp dụng cho bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín
dụng nước ngoài)
Lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của bên thứ ba. Để
hạn chế rủi ro, bên thứ ba có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình
thức bảo lãnh.
(2) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ ba.
(3) Theo như thoả thuận với khách hàng và bên thứ ba, ngân hàng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
(4) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả nợ gốc, lãi
hoặc phí).
1.2 Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm chất lượng bảo lãnh của NHTM
Trong sản xuất kinh doanh, một trong những yếu tố quan trọng quyết định
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là chất lượng hàng hoá. Nếu chất lượng hàng hoá
tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý sẽ đẩy nhanh quá trình tiêu thụ lưu thông hàng hoá,
tạo ra nhiều lợi nhuận. Chất lượng là một khái niệm rất chung chung không cụ thể,
nó được thể hiện trên nhiều khía cạnh ví dụ: khối lượng hàng hoá bán ra, lợi nhuận
mà doanh nghiệp thu được. Hoạt động bảo lãnh cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Đây là một hoạt động có khả năng tạo ra lợi nhuận không nhỏ để duy trì sự hoạt
động và phát triển của ngân hàng tuy nhiên bảo lãnh cũng chứa đựng nhiều rủi ro vì
vậy các ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng bảo lãnh. Vậy chất lượng bảo
lãnh là gì?
Chất lượng bảo lãnh là mức độ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng
được yêu cầu và phù hợp với mục đích của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh đó
là ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
 Đối với ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh phải được tiến hành phù hợp với khả năng tài chính và
thực lực của ngân hàng theo hướng tích cực để đảm bảo ngân hàng hoạt động lành
mạnh và có tính cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt
tức là bảo lãnh của ngân hàng có cơ cấu về loại hình bảo lãnh phù hợp, mức tăng
trưởng cao, lành mạnh. Mặt khác chất lượng bảo lãnh còn thể hiện thông qua việc
đảm bảo tính an toàn trong hoạt động chung của ngân hàng, mức độ xảy ra rủi ro
thanh toán mà ngân hàng phải trả thay cho khách hàng là tối thiểu và không gây ra
những tác động xấu tới tính thanh khoản cũng như uy tín của ngân hàng.
 Đối với khách hàng được bảo lãnh
Chất lượng hoạt động bảo lãnh là khả năng của ngân hàng đáp ứng hợp lý
nhu cầu của người được bảo lãnh, giúp khách hàng nhanh chóng thực hiện được
mục đích của mình khi yêu cầu bảo lãnh. Bảo lãnh đem lại cho người được bảo
lãnh nhiều cơ hội kinh doanh hơn, ký kết được nhiều hợp đồng kinh tế quan trọng,
thu hút được nguồn vốn quốc tế hoặc tiếp cận được công nghệ tiên tiến, … Từ đó
giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá và mở rộng quy mô sản
xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh và hội nhập của doanh nghiệp đó.
Cụ thể chất lượng bảo lãnh thể hiện qua thủ tục xin cấp bảo lãnh cần đơn
giản, gọn nhẹ nhưng đầy đủ, mức phí phù hợp, cũng như được hưởng nhiều dịch vụ
đi kèm với mức phí ưu đãi hoặc không bị tính phí.
 Đối với bên nhận bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh là mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu
cầu của bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng cần phải tạo được niềm tin đối với người
nhận bảo lãnh rằng khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết gây ra
thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ được đền bù thiệt hại từ phía ngân hàng. Ngân hàng
có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ không xảy ra trường hợp khách hàng vi phạm cam kết
với bên thứ ba, nếu khi bên được bảo lãnh vi phạm thì ngân hàng phải kịp thời
thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Đồng thời, thời gian, thủ tục thanh toán bảo lãnh
nhanh chóng, đơn giản cũng thể hiện một phần chất lượng của nghiệp vụ bảo lãnh.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của NHTM
Đối với ngân hàng, đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh nhằm mục đích
hoàn thiện, phát triển hoạt động này. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần có hệ thống chỉ
tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh.
 Số món bảo lãnh phát hành
Số món bảo lãnh phát hành là tổng số cam kết bảo lãnh mà ngân hàng phải
chịu trách nhiệm bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong kỳ (thường là một năm),
các món bảo lãnh bao gồm tất cả các hình thức cam kết như thư bảo lãnh, xác nhận
thư bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, … Số món bảo lãnh phát hành tăng qua các năm thể
hiện hoạt động bảo lãnh phát triển và được mở rộng, đồng nghĩa chất lượng được
nâng cao.
 Doanh số bảo lãnh và doanh số giải toả bảo lãnh
Doanh số bảo lãnh hay doanh số phát hành bảo lãnh là tổng giá trị mà ngân
hàng phải chịu trách nhiệm bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong kỳ (thường là
một năm), khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài chính của họ thì ngân
hàng sẽ phải trả cho bên thụ hưởng số tiền này. Mặc dù doanh số bảo lãnh được
hạch toán ngoài bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhưng khi tính toán các tỷ lệ
an toàn vốn ngân hàng sẽ phải chuyển đổi doanh số bảo lãnh như doanh số các
khoản cho vay khác. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt thì sẽ có doanh số
bảo lãnh cao.
Doanh số giải toả bảo lãnh là tổng số tiền mà ngân hàng đã hết trách nhiệm
bảo lãnh trong 1 năm, có thể là do khách hàng đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của
họ hoặc do đã hết thời hạn bảo lãnh. Các bảo lãnh dù phát sinh trong các năm trước
nhưng nếu được giải toả trong năm đó thì vẫn được tính trong doanh số giải toả bảo
lãnh của năm này.
 Số dư bảo lãnh và dư nợ phát sinh do bảo lãnh
Số dư bảo lãnh tăng thêm trong năm = Doanh số phát hành bảo lãnh trong
năm - Doanh số giải toả bảo lãnh trong năm.
Tổng số dư bảo lãnh đến ngày 31/12 = Số dư bảo lãnh năm trước + Số dư
bảo lãnh tăng thêm trong năm.
Tổng số dư bảo lãnh biểu thị số tiền mà ngân hàng còn phải chịu trách nhiệm
bảo lãnh tại một thời điểm cụ thể.
Khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, ngân
hàng sẽ hạch toán khoản tiền này như một món vay của khách hàng và đưa ra kỳ
hạn trả nợ, khoản tiền này gọi là dư nợ phát sinh do bảo lãnh.
Đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng chưa trả được nợ cho ngân hàng thì
khoản tiền này trở thành dư nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh.
Dư nợ phát sinh do bảo lãnh là chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh tại ngân
hàng. Dư nợ phát sinh do bảo lãnh càng lớn chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng không hiệu quả, tiềm tàng nhiều rủi ro. Ngân hàng có thể sử dụng tỷ lệ dư nợ
phát sinh do bảo lãnh trong năm trên doanh số phát hành bảo lãnh năm đó.
 Loại hình bảo lãnh
Các loại hình bảo lãnh càng đa dạng chứng tỏ sự phát triển của ngân hàng đó
về mọi mặt. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt khi có cơ cấu bảo lãnh hợp
lý, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Việc phân tích chỉ tiêu còn
giúp ngân hàng biết được loại hình bảo lãnh nào của ngân hàng được ưa chuộng.
Đồng thời đa dạng hoá khách hàng, loại hình bảo lãnh cũng là một biện pháp để
phân tán rủi ro.
 Số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ của Ngân hàng
đồng thời thể hiện vị thế và uy tín của ngân hàng. Số lượng khách hàng càng nhiều
chứng tỏ Ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt, có uy tín cao. Nhìn chung một NHTM có
phong cách làm việc chuyên nghiệp, thủ tục gọn nhẹ, rõ ràng, thực hiện công việc
nhanh chóng sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi làm việc với ngân
hàng, góp phần tăng số lượng khách hàng.
 Phí bảo lãnh
Mức phí bảo lãnh thể hiện phần nào mức độ cạnh tranh của ngân hàng trong
lĩnh vực bảo lãnh. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ có mức phí phù hợp
với chi phí của ngân hàng và mức độ rủi ro của từng loại hình bảo lãnh.
Đồng thời, phí bảo lãnh tạo nên nguồn thu bảo lãnh cho TCTD vì vậy chỉ
tiêu này cũng là thước đo quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động bảo
lãnh.
Trong các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu doanh số bảo lãnh, cơ cấu bảo lãnh và dư nợ
phát sinh do bảo lãnh là những chỉ tiêu phản ánh rõ nhất chất lượng bảo lãnh của
ngân hàng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng không chỉ chịu tác động từ bản thân ngân
hàng mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố từ môi trường xung quanh.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
 Uy tín của ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh thực chất là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Vì vậy uy
tín của ngân hàng là vô cùng quan trọng đối với hoạt động bảo lãnh. Uy tín của
ngân hàng được thể hiện qua vị trí của ngân hàng đó trong ngành và được định
lượng qua chỉ tiêu xếp loại ngân hàng.
Ngân hàng được xếp loại cao là những ngân hàng có lợi nhuận lớn, có khả
năng thanh khoản tốt, cam kết bảo lãnh của ngân hàng đó sẽ có giá trị cao, được
khách hàng và bên thụ hưởng tin cậy, qua đó hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó
cũng có điều kiện được phát triển, mở rộng. Ngược lại những ngân hàng được xếp
loại thấp là những ngân hàng làm ăn thua lỗ, khả năng thanh khoản kém, tiềm lực
yếu, như vậy cam kết bảo lãnh của ngân hàng đó sẽ không có nhiều giá trị.
Trong các giao dịch bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài thì uy tín
quốc tế của ngân hàng càng trở nên quan trọng và cần thiết. Những ngân hàng ít tên
tuổi hoặc xếp hạng thấp sẽ có chất lượng cam kết bảo lãnh thấp và sẽ không mang
lại sức mạnh đàm phán cho khách hàng trong hợp đồng với bên thụ hưởng.
 Năng lực tài chính của ngân hàng
Vốn có ảnh hưởng quyết định tới năng lực tài chính của tổ chức tín dụng.
Vốn thấp sẽ hạn chế ngân hàng mở rộng quy mô và các dịch vụ hoạt động của
mình. Khi một ngân hàng thương mại có vốn lớn, ngân hàng sẽ có điều kiện mở
rộng, phát triển hoạt động bảo lãnh, thực hiện các hợp đồng bảo lãnh có giá trị lớn.
Theo quy chế bảo lãnh hiện hành, tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng
đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Đồng thời vốn còn là điều kiện để ngân hàng nâng cao chất lượng bảo lãnh
thông qua việc đa dạng hoá loại hình bảo lãnh, nâng cao công nghệ, …
 Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược phát triển kinh doanh là cơ sở để xây dựng nên các chính sách
phát triển từng bộ phận, là hệ thống các chiến lược như chiến lược Marketing,
chính sách tín dụng, chiến lược giá, … Chiến lược phát triển kinh doanh nhằm mục
đích hướng hoạt động ngân hàng đến thị trường nào và chỉ ra phương pháp tiếp cận
thị trường đó. Đây là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên đến toàn bộ chất lượng hoạt động
của ngân hàng cũng như hoạt động bảo lãnh.
Một chiến lược phát triển đúng đắn, thống nhất, có tầm nhìn xa và phù hợp
với xu hướng phát triển của nền kinh tế sẽ giúp cho ngân hàng có một phương
hướng phát triển nhất quán, khai thác được tối đa năng lực hiện có của ngân hàng
và các yếu tố thuộc về môi trường xã hội. Ngoài ra điều này cũng giúp cho NHTM
có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến động của môi trường kinh
doanh, chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đối với nghiệp vụ bảo lãnh, chiến lược phát triẻn kinh doanh của NHTM cần
phải được cụ thể hoá thành các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng khách hàng, thị
trường mục tiêu và các loại hình bảo lãnh tương ứng; đưa ra các biện pháp nhằm
thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đó; góp phần cân đối hoạt động bảo lãnh trong
tổng thể các hoạt động của ngân hàng.
 Quy trình thực hiện bảo lãnh của ngân hàng
Quy trình bảo lãnh là một trình tự, thủ tục thống nhất và bắt buộc thực hiện
đốivới các cán bộ ngân hàng có tham gia vào hoạt động bảo lãnh. Một quy trình
bảo lãnh tốt phải đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ, không bỏ sót các bước quan trọng,
hợp lý song cũng không quá tốn kém, phức tạp, gây phiền hà cho khách hàng. Nếu
quy trình bảo lãnh đã trở nên lạc hậu so với thực tế sẽ làm cho công tác thẩm định
của ngân hàng thiếu chính xác, có thể dẫn tới đánh giá không đúng về khách hàng.
Trong quy trình bảo lãnh, việc thẩm định, xét duyệt cấp bảo lãnh và quản lý bảo
lãnh phải được chú trọng và thực hiện thận trọng.
Quy trình bảo lãnh cần đảm bảo tính an toàn cho hoạt động bảo lãnh bên
cạnh đó còn cần đem lại tiện ích cho khách hàng, đó chính là điều kiện cần thiết để
đảm bảo chất lượng bảo lãnh.
 Chất lượng thẩm định khách hàng
Công tác thẩm định khách hàng là cơ sở khoa học rất quan trọng để ngân
hàng đưa ra quyết định bảo lãnh đúng đắn.
Công tác thẩm định được thực hiện tốt sẽ là một biện pháp phòng ngừa rủi ro
hữu hiệu, cũng như có cơ sở tốt nhất xác định một mức phí bảo lãnh, mức ký quỹ,
hay hạn mức bảo lãnh, … phù hợp nhất. Ngược lại, nếu chất lượng công tác thẩm
định không tốt sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng, có thể ảnh hưởng
đến tính thanh khoản và uy tín của ngân hàng.
 Khả năng quản lý rủi ro bảo lãnh của ngân hàng
Đây là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng bảo lãnh. Khả năng
quản lý rủi ro bảo lãnh là khả năng nhận diện được rủi ro có thể xảy ra của khoản
bảo lãnh, đánh giá rủi ro đó, đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Nếu
khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng yếu kém, ngân hàng sẽ đối mặt với khả năng
xảy ra tổn thất trong bảo lãnh, đồng thời chất lượng bảo lãnh của ngân hàng cũng
giảm sút.
Việc thường xuyên theo dõi, phân loại các khoản bảo lãnh đang tồn tại, trích
lập dự phòng ngay khi ghi nợ bắt buộc cho khách hàng, … là những biện pháp
nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
 Trình độ nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp và thái độ phục vụ của cán bộ
ngân hàng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng bảo lãnh. Nhân lực cho hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng thương mại bao gồm các cán bộ quản lý và các cán
bộ chuyên môn nghiệp vụ. Sử dụng tốt nguồn nhân lực thể hiện thông qua việc số
lượng của thời gian lao động, tận dụng hết khả năng của nguồn lao động.
Mức độ chuyên nghiệp, nhiệt tình của các nhân viên ngân hàng, mức độ
nhanh gọn, đơn giản trong thủ tục bảo lãnh là những yếu tố hết sức quan trọng để
tăng hiệu quả hoạt động bảo lãnh.
Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng sẽ thành công hơn khi có được những
nhân viên giỏi về quản lý, thạo về chuyên môn nghiệp vụ và có đạo đức nghề
nghiệp tốt. Những sai sót, gian dối của nhân viên sẽ dẫn đến đánh giá sai lệch về
khách hàng, về rủi ro của khoản bảo lãnh, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng làm
thiệt hại cho ngân hàng.
Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, các nhân viên ngoài khả
năng về chuyên môn nghiệp vụ cũng cần phải hoàn thiện những phẩm chất đi kèm
như nắm bắt công nghệ mới hiện đại, khả năng ngoại ngữ tốt, có tác phong nhanh
nhẹn và có văn hoá ứng xử tốt, có khả năng hợp tác trong quá trình làm việc, có
tinh thần chấp hành kỷ luật lao động, …
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng
 Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng bao gồm các khía cạnh: năng lực quản lý, tư cách
pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính. Năng lực của khách hàng
cho thấy khách hàng có thể thực hiện được nghĩa vụ trong hợp đồng hay không.
Năng lực tài chính thể hiện ở khả năng tự tài trợ, khối lượng vốn tự có, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán, …, hay năng lực sản xuất kinh doanh thể hiện qua
vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, … Năng lực khách hàng
yếu thì khoản bảo lãnh có rủi ro cao, làm giảm chất lượng bảo lãnh.
 Rủi ro trong kinh doanh và khả năng quản trị rủi ro của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh phản ánh mức độ ảnh hưởng của môi trường kinh
doanh đến doanh thu của khách hàng. Doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao thì
rủi ro của khoản bảo lãnh cũng sẽ cao, chất lượng bảo lãnh thấp.
Tuy nhiên ngân hàng cũng cần xét tới khả năng quả trị rủi ro của khách
hàng; nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro cao nhưng thực
hiện việc trích lập dự phòng đầy đủ, có phương án kinh doanh thích nghi cao với
những thay đổi của môi truờng kinh doanh thì việc bảo lãnh cho đối tượng khách
hàng này sẽ không ảnh hưởng lớn tới chất lượng bảo lãnh của ngân hàng.
 Tư cách đạo đức của khách hàng
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo
lãnh của ngân hàng. Nếu khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba
nhưng lại không muốn thực hiện nghĩa vụ này thì khi đó ngân hàng phải trả thay
cho khách hàng, điều này dễ dẫn đến khách hàng không muốn trả nợ cho ngân
hàng. Thông qua tính trung thực của khách hàng có thể đánh giá được tư cách đạo
đức của khách hàng.
Nếu khách hàng cố tình lừa dối ngân hàng trong quá trình ngân hàng thẩm
định, quản lý các khoản bảo lãnh như đưa ra thông tin giả, các báo cáo tài chính
không chính xác thì sẽ dẫn đến việc đưa ra đánh giá sai về chất lượng khoản bảo
lãnh.
1.3.2.2 Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh
 Trình độ của bên nhận bảo lãnh
Mặc dù quy trình bảo lãnh của ngân hàng bao gồm cả hoạt động thẩm định
khách hàng, tuy nhiên bản thân ngân hàng không thể nắm rõ các vấn đề kinh tế, kỹ
thuật của hợp đồng, dự án bằng chính các bên thực hiện, giám sát. Đôi khi người
được bảo lãnh cố tình che giấu những rủi ro tiềm ẩn của dự án, hợp đồng.
Nếu trình độ, hiểu biết của bên nhận bảo lãnh về giao dịch không tương xứng
có thể dẫn đến chọn sai đối tác, đánh giá sai về khả năng thực hiện giao dịch của
đối tác. Hoặc bên nhận bảo lãnh đưa ra các điều kiện quá khắt khe, không có tính
khả thi, dẫn tới bên được bảo lãnh khó có thể hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết,
khiến cho chất lượng bảo lãnh giảm. Bên nhận BL cũng cần kiểm tra khả năng thực
hiện hợp đồng, dự án của đối tác trước khi yêu cầu ngân hàng bảo lãnh cho đối tác.
 Tinh thần hợp tác của bên nhận bảo lãnh với ngân hàng
Bên nhận bảo lãnh cần thường xuyên liên lạc, thông báo với ngân hàng về
tiến độ thực hiện, các thay đổi trong hợp đồng kinh tế cơ sở giữa bên nhận bảo lãnh
và khách hàng của ngân hàng, điều này tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc
kiểm soát, quản lý rủi ro của khoản bảo lãnh.
Trong trường hợp ngân hàng không được thông báo về sự thay đổi trong hợp
đồng, ngân hàng hoàn toàn có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng vì
thực chất bảo lãnh ngân hàng chỉ căn cứ vào hợp đồng cơ sở giữa bên nhận bảo
lãnh và bên được bảo lãnh. Cả ba bên trong quan hệ bảo lãnh đều mong muốn
khoản bảo lãnh diễn ra suôn sẻ. Chính vì vậy, tinh thần hợp tác của bên nhận bảo
lãnh là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh.
 Tư cách đạo đức của bên nhận bảo lãnh
Nếu bên nhận bảo lãnh cố tình lừa dối ngân hàng bằng cách lập các chứng từ
giả mạo đòi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, khi đó ngân hàng sẽ đối mặt
với việc chất lượng bảo lãnh giảm sút.
Ngân hàng có thể đánh giá tư cách đạo đức của bên nhận bảo lãnh thông qua
tính trung thực của bên nhận bảo lãnh.
1.3.2.3 Nhân tố khác
 Môi trường kinh tế xã hội
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động
trong các điều kiện của nền kinh tế, chính vì vậy những biến động trong môi trường
kinh tế xã hội chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng bảo lãnh. Môi
trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế hoạt động có hiệu
quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô bảo lãnh.
Các yếu tố của môi trường kinh tế xã hội bao gồm sự hội nhập kinh tế quốc
tế, sự cạnh tranh trong và ngoài nước, nhu cầu thị trường, sự ổn định chính trị xã
hội, … Quá trình toàn cầu hoá, sự phát triển của kỹ thuật công nghệ sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, mở rộng hoạt động, vươn
tới những thị trường mới. Ngoài ra sự cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt cũng như nhu cầu ngày càng lớn của
khách hàng chính là động lực cho ngân hàng mạnh dạn áp dụng công nghệ mới,
nâng cao chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Mặt khác những biến động bất ngờ về
chính trị, xã hội, kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng nói chung
và hoạt động bảo lãnh nói riêng.
 Môi trường pháp lý
Bảo lãnh cũng như tất cả các hoạt động khác đều phải chịu sự điều tiết của
cơ quan Nhà nước. Các văn bản pháp luật về kinh tế nói chung, về NHTM và bảo
lãnh ngân hàng nói riêng là cơ sở nền tảng để các NHTM thực hiện bảo lãnh theo
đúng pháp luật. Những quy định này có tác dụng định hướng, quản lý và giám sát
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Chính vì vậy môi trường pháp lý ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Nếu hệ thống quy
định, chính sách của Nhà nước lạc hậu, kìm hãm sự phát triển hoạt động bảo lãnh
sẽ làm giảm chất lượng bảo lãnh. Pháp luật nghiêm minh, đồng bộ, đầy đủ, phù hợp
với thực tế sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng xây dựng các chiến lược phát triển
đúng đắn, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của các
NHTM.
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI SGD
NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 Khái quát về Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
2.1.1 Tổng quan về Sở giao dịch
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển SGD
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (NHNT) được chính thức thành lập ngày
01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hàng trên cơ sở
tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là
NHNN). Tại thời điểm này, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu
tiên và duy nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác, …
Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã ra nghị định số 53/HĐBT
quy định rõ: NHNN là cơ quan của HĐBT được tổ chức thành hệ thống thống nhất
trong cả nước gồm 02 cấp: NHNN là cấp quản lý và các Ngân hàng chuyên doanh
trực thuộc, gồm Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Đến ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên
doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM NN hoạt
động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng
Bộ trưởng. Với 02 pháp lệnh Ngân hàng được ban hành, Ngân hàng Ngoại thương
từ vai trò độc quyền về kinh doanh ngoại hối chuyển vào môi trường tự do cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác.
Ngày 21/9/1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô
hình Tổng công ty 90,91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 2/6/2008, theo Quyết định số 138/GP-NHNN ngày 23/5/2008 của
Thống đốc NHNN, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển đổi
thành từ Ngân hàng thương mại Nhà nước thành Ngân hàng thương mại cổ phần
lấy tên là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tên đầy đủ bằng
tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam.
Trải qua 45 năm hoạt động, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam liên tục giữ
vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và được xếp hạng là một trong
23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước. Là ngân hàng thương mại phục vụ đối
ngoại lâu đời nhất ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam luôn được biết
đến như một ngân hàng đứng đầu về nguồn vốn và có uy tín trong các lĩnh vực
ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng
ngoại thương Trung ương và Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương cũng ngày một
phát triển, mở rộng cả về quy mô lẫn nghiệp vụ.
Năm 1991, Sở giao dịch (SGD) NHNT TW được thành lập. Trong thời gian
đầu thành lập, SGD là đơn vị phụ thuộc NHNT TW (Hội sở chính), thực hiện các
hoạt động của NHNT TW. SGD đóng vai trò đầu mối thực thi chiến lược phát triển
các sản phẩm, dịch vụ của NHNT VN, là cầu nối cho NHNT VN với khách hàng
của mình.
Ngày 20/1/2001, NHNT VN khai trương toà nhà VCB Tower tại địa chỉ số
198 Trần Quang Khải, Hà Nội. NHNT TW (Hội sở chính) và SGD NHNT TW
được đặt tại Trụ sở này.
SGD đã thành lập thêm mạng lưới các phòng giao dịch trên khắp địa bàn
thành phố Hà Nội, đến nay đã có 15 phòng giao dịch; tăng thời gian giao dịch tại
các phòng giao dịch này để phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng được thuận
lợi hơn.
Cùng với toàn bộ hệ thống NHNT VN, SGD thực hiện đa dạng hoá và nâng
cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ mới, đi đầu trong ngành ngân hàng như: thẻ
rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank MasterCarrd, thẻ tín dụng
Vietcombank VISA, thẻ Amex; triển khai hệ thống dịch vụ VCB Online và hệ
thống giao dịch tự động (Connect 24), dịch vụ thương mại điện tử “Vietcombank
Cyber Bill Payment” (V-CBP); chấp nhận giao dịch thẻ VISA, thẻ MasterCard trên
hệ thống giao dịch tự động VCB-ATM; thực hiện các nghiệp vụ như quyền chọn
(Option), bao thanh toán (Factoring), triển khai hoạt động bảo hiểm nhân thọ qua
ngân hàng …
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ về việc cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh, trong đó có
NHNT VN. Xác định chiến lược kinh doanh đồng thời đẩy nhanh quá trình cổ phần
hoá đi đôi với việc phát triển và chuyên môn hoá nghiệp vụ của các phòng ban.
Ngày 28/12/2005, theo Quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB&ĐT của Hội đồng
Quản trị NHNT VN và tới ngày 01/01/2006, SGD được chính thức tách khỏi Hội
Sở chính, hoạt động như một chi nhánh, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài
khoản riêng. Sở giao dịch cùng các chi nhánh trong toàn hệ thống trên cả nước sẽ
không ngừng xây dựng và phát triển, phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng,
góp phần thiết thực vào sự phát triển nền kinh tế nước nhà.
Kể từ đây, toàn bộ giao dịch của các Tổng công ty sẽ do Hội sở chính quản
lý, còn giao dịch của tất cả các đối tượng khách hàng khác: doanh nghiệp, cá nhân
sẽ do Sở giao dịch thực hiện.
Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đã chính
thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng
Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Với trụ sở làm việc mới, SGD đã thêm một bước
khẳng định sự độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình.
Bên cạnh hoạt động như một Chi nhánh Vietcombank với thị phần lớn trong
nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, Sở giao dịch còn là nơi tiên phong thực hiện các chủ
trương chính sách của VCB, đi đầu trong việc thử nghiệm và triển khai các sản
phẩm mới cũng như thực hiện một số nghiệp vụ đặc thù khác. SGD luôn là đơn vị
dẫn đầu trong toàn hệ thống VCB, SGD cũng là một trong hai đơn vị có đóng góp
lớn nhất cho lợi nhuận của VCB.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGD
Lãnh đạo SGD NHNT VN gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc phụ trách
các mảng nghiệp vụ. Hiện tại SGD có khoảng gần 700 nhân viên, với 39 phòng
chức năng trong đó có 5 phòng chuyên môn, 19 phòng nghiệp vụ đặt tại trụ sở và
15 phòng giao dịch được đặt tại các địa điểm trên khắp Tp. Hà Nội.
Cơ cấu chức năng các phòng ban bao gồm 5 nhóm: nhóm hỗ trợ, nhóm tín
dụng, nhóm kinh doanh dịch vụ, nhóm thanh toán và các phòng giao dịch. Mô hình
tổ chức của SGD được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức của SGD NHTMCP Ngoại thương VN
 Nhóm hỗ trợ
- Phòng quản lý nhân sự: thực hiện công tác tổ chức bộ máy và quản lý cán
bộ tại SGD.
- Phòng kế toán tài chính: triển khai thực hiện chế độ kế toán tài chính, chế
độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại SGD.
- Phòng kiểm tra nội bộ: thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện các văn
bản pháp luật; quy chế, quy định của NHNT VN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của SGD để bảo vệ lợi ích các bên tham gia (Nhà nước, Ngân
hàng và khách hàng của SGD).
- Phòng hành chính quản trị: thực hiện công tác hành chính, quản trị tại SGD.
Nghiên cứu, xây dựng, mở rộng phát triển mạng lưới của SGD trên địa bàn hà nội
và các vùng lân cận theo phương hướng kế hoạch mà ban lãnh đạo đã đề ra cho
từng giai đoạn cụ thể.
- Phòng tin học: quản lý duy trì hệ thống công nghệ thông tin trong kinh
doanh của SGD đảm bảo hoạt động kinh doanh được duy trì ổn định.
 Nhóm Tín dụng
- Phòng quan hệ khách hàng: thực hiện công tác phát triển và quan hệ với các
khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn với ngân hàng là doanh nghiệp. Dựa trên
những thông tin do phòng quan hệ khách hàng thu thập và cung cấp, phòng sẽ thực
hiện thẩm định đánh giá mức độ rủi ro từ đó có quyết định cho vay hay không, xây
dựng chính sách QLRRTD, quản lý danh mục đầu tư…
- Phòng quản lý nợ: quản lý theo dõi, phát hiện xử lý dấu hiệu rủi ro các
khoản nợ vay, …
Hai phòng trên là các phòng nghiệp vụ thực hiện cấp tín dụng theo mô thức
quản lý mới: tín dụng qua 2 phòng; có chức năng triển khai nghiệp vụ tín dụng đối
với những phương án khách hàng của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo
đúng các quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NHNT
VN.
- Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: triển khai nhiệm vụ cho vay trả góp,
tiêu dùng với đối tượng khách hàng là thể nhân (trừ các nghiệp vụ tín dụng thông
qua thanh toán thẻ).
- Phòng đầu tư dự án: thực hiện cấp tín dụng trung và dài hạn cho các khách
hàng tại SGD.
- Phòng tín dụng cho DN nhỏ và vừa: thực hiện triển khai nghiệp vụ cho vay
đối với những phương án kinh doanh của đối tượng khách hàng là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
 Nhóm thanh toán
- Phòng thanh toán nhập khẩu: thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng
nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên quan đến nhập khẩu tại SGD.
- Phòng thanh toán xuất khẩu: có chức năng thực hiện toàn bộ công tác thanh
toán hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị trong nước với nước
ngoài qua SGD.
- Phòng Bảo lãnh: thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và táI bảo lãnh của SGD
đối với khách hàng.
- Phòng vay nợ viện trợ: có chức năng quản lý và thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay viện trợ ODA.
 Nhóm kinh doanh dịch vụ
- Phòng thanh toán thẻ: thực hiện việc phát hành và thanh toán các loại thẻ
quốc tế, thẻ Vietcombank tại SGD.
- Phòng Hối đoái: có chức năng phục vụ các đối tượng khách hàng là cá nhân
bao gồm: Quản lý hồ sơ thông tin tài khoản, thông tin khách hàng; Quản lý và thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là cá
nhân; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán đối ngoại với khách
hàng là cá nhân; Thực hiện các chuyển tiền trong nước của khách hàng là cá nhân,
quản lý các chứng từ có giá phục vụ cho nghiệp vụ của phòng.
- Phòng tiết kiệm: thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và
ngoại tệ tại SGD.
- Phòng ngân quỹ: có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ
có giá tại SGD, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ.
- Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: thực hiện quản trị và điều hành lãi suất
tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD.
- Phòng khách hàng đặc biệt: chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong
việc xây dựng chính sách đối với khách hàng thể nhân và cung cấp dịch vụ tài
chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của SGD (là các khách hàng thể nhân có
số dư tiền gửi lớn, hoặc cán bộ cao cấp Nhà nước, lãnh đạo các bộ ngành …).
- Phòng kế toán giao dịch: có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ
chức (cư trú và không cư trú) có quan hệ với SGD.
- Tổ quản lý quỹ ATM: có chức năng cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử
lý các sự cố hoặc đề xuất xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của
hệ thống máy ATM của SGD.
- Tổ phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ: có chức năng nghiên cứu việc
cung cấp các sản phẩm dịch vụ, mở rộng phát triển mạng lưới bán lẻ.
 Các phòng giao dịch (PGD)
Các PGD là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc SGD, hoạt động trên địa bàn
TP.Hà Nội chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của Giám đốc SGD; có chức năng
thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là các cá
nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các
nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi của các phàp nhân.
Giữa các phòng ban của SGD có quan hệ mật thiết với nhau. Phòng tham
mưu hỗ trợ các phòng khác hoạt động liên tục liền mạch, Phòng nghiệp vụ phải
phối hợp phòng tham mưu để quá trình thực hiện nghiệp vụ diễn ra thuận lợi trôi
chảy, có tổ chức. Mặc dù độc lập thực hiện nghiệp vụ của phòng mình nhưng giữa
các phòng nghiệp vụ này vẫn có sự liên hệ phối hợp làm việc với nhau, quy trình
làm việc trong nội bộ SGD được tiến hành chính xác như một dây chuyền mà mỗi
phòng ban là một mắt xích. Các phòng giao dịch tuy được đặt ở nhiều địa điểm
khác nhau, không tập trung cùng địa điểm với SGD nhưng hoạt động lại liên quan
mật thiết với phòng Ngân quỹ, các phòng Hành chính Quản trị.
2.1.2 Hoạt động cơ bản của SGD
2.1.2.1 Hoạt động cơ bản của SGD
Với hoạt động kinh doanh đa dạng, SGD Vietcombank hiện cung ứng tất cả
các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, ngân hàng và nhiều hoạt động khác theo Luật các
TCTD, bao gồm:
 Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kì hạn và có kì hạn).
- Nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư.
- Nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
 Hoạt động sử dụng vốn
- Cho vay trực tiếp các tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Cho vay chiết khấu.
 Hoạt động dịch vụ
- Hoạt động vay nợ, viện trợ.
- Hoạt động chuyển tiền.
- Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
- Hoạt động nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn …
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Hoạt động kinh doanh Thẻ tín dụng, Thẻ ATM, Thẻ ghi nợ …
- Hoạt động bảo lãnh.
2.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD
SGD tách ra hoạt động độc lập được gần ba năm, bên cạnh những thuận lợi
về thương hiệu và ưu thế của SGD trước đây, SGD cũng gặp nhiều khó khăn do
xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa ra thực hiện, khách hàng lớn
chuyển lên TW (Hội sở chính) quản lý.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế trong năm 2008 không
mấy khả quan, đồng thời sự cạnh tranh của các ngân hàng trong nước và ngoài
nước gia tăng chính là lực cản đối với hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương nói
chung và Sở giao dịch nói riêng.
Tuy nhiên, SGD vẫn là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, với hệ thống 15 phòng giao dịch và khoảng
144 máy ATM được đặt tại các điểm giao dịch thuận tiện, đảm bảo cung cấp đến
khách hàng những dịch vụ hiện đại, tiện ích cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất.
Đồng thời SGD luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động huy động vốn
và thanh toán xuất nhập khẩu cũng như đóng góp lớn cho lợi nhuận của toàn ngân
hàng.
 Hoạt động huy động vốn
Tổng vốn huy động từ khách hàng quy VNĐ tính đến 31/12/2008 đạt
39.500,75 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2007, đạt 100,06% chỉ tiêu huy
động vốn trung ương giao.
Bảng 2.2 : Hoạt động huy động vốn của SGD NHTMCP NT VN
Tỷ giá: 16.482; Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Tổng nguồn vốn 28.697,95 36.095,56 40.133,44 40.806,56
Huy động vốn từ khách hàng 28.697,16 34.761,88 37.992,83 39.500,75
Tỉ lệ ~ 100% 96,3% 94.67% 96,8%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNT VN năm 2006, 2007 và 2008)
Vốn huy động của Sở giao dịch chiếm tỷ trọng 21% tổng vốn huy động và
26% tổng vốn huy động từ TT1 của toàn hệ thống, chiếm khoảng 10% tổng vốn
huy động trên địa bàn Hà Nội. Tổng số vốn huy động của SGD đã giảm một phần
do chuyển giao vốn huy động từ SGD cho Chi nhánh Hoàn Kiếm (khoảng 4000 tỷ
đồng).
 Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ cho vay quy VNĐ đến 31/12/2008 đạt 4.677 tỷ đồng, chiếm
11,84% tổng vốn huy động, tăng 30,53% so với cùng kì năm 2007 trong đó dư nợ
bằng VNĐ và ngoại tệ quy USD đạt 1.607,77 tỷ đồng và 185,89 triệu USD. Dư nợ
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam
Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam

More Related Content

Similar to Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam

Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Hạnh Ngọc
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Nam Hương
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Dương Hà
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
TaichinhtienteThư Anh
 

Similar to Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam (20)

Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.docx
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
Mở rộng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với kinh nghiệm tại Eximbank Hà Nội.
 
Nh077 6947
Nh077 6947Nh077 6947
Nh077 6947
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
 
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
Chuyên đề tốt nghiệp cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàn...
 
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang TrungMở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
 
nop.doc
nop.docnop.doc
nop.doc
 
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng VietcombankMột Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Mở Rộng Cho Vay Mua Ôtô Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầ...
Mở Rộng Cho Vay Mua Ôtô Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầ...Mở Rộng Cho Vay Mua Ôtô Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầ...
Mở Rộng Cho Vay Mua Ôtô Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Đầ...
 
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân HàngĐề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
Đề tài: Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân Hàng
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docxCơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở khoa học về huy động vốn tại ngân hàng thương mại.docx
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
 
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
Chuyên Đề Một Số Giải Pháp Quản Lý Nhằm Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Nông Nghiệ...
 
Taichinhtiente
TaichinhtienteTaichinhtiente
Taichinhtiente
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Sở Giao Dịch Nhtmcp Ngoại Thương Việt Nam

  • 1. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI SỞ GIAO DỊCH NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM NHẬN VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149 WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
  • 2. BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT SGD : Sở giao dịch NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHNT : Ngân hàng Ngoại thương NH : Ngân hàng VCB : Vietcombank (Ngân hàng Ngoại thương) BL : Bảo lãnh DPRR : Dự phòng rủi ro TCTD : Tổ chức tín dụng QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng QHKH : Quan hệ khách hàng ĐTDA : Đầu tư dự án DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước TK : Tài khoản
  • 3. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Các quan hệ trong bảo lãnh 13 Sơ đồ 1.2 Bảo lãnh trực tiếp 17 Sơ đồ 1.3 Bảo lãnh đối ứng 17 Sơ đồ 1.4 Xác nhận bảo lãnh 18 Sơ đồ 1.5 Đồng bảo lãnh 18 Sơ đồ 1.6 Quy trình bảo lãnh 23 Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức của SGD NHTMCP Ngoại thương VN 38 Bảng 2.2 : Hoạt động huy động vốn của SGD NHTMCP NT VN 43 Bảng 2.3 - Biểu phí dịch vụ BL của NHNT VN trước ngày 24/10/2008 50 Bảng 2.4 - Biểu phí dịch vụ BL hiện hành của NHTMCP Ngoại thương 51-52 Sơ đồ 2.5 - Quy trình bảo lãnh tại SGD NHTMCP Ngoại thương VN 54 Biểu đồ 2.6 - Mức biến động của số món bảo lãnh phát hành theo năm 56 Biểu đồ 2.7 - Mức biến động của doanh số bảo lãnh theo năm 57 Bảng 2.8 - Doanh số phát hành và doanh số giải toả BL theo nguyên tệ 58 Bảng 2.9 - Số dư BL và dư nợ phát sinh do BL tại SGD NHNT VN 58 Bảng 2.10 - Tỷ trọng các loại BL trong doanh số phát hành BL năm 2008 của SGD 59 Biểu đồ 2.11 - Số lượng khách hàng có giao dịch bảo lãnh tại SGD Vietcombank 60
  • 4. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Với chìa khoá là sự gia nhập WTO của Việt Nam, hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng đang ngày càng mở rộng và phát triển. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh của các ngân hàng thương mại nhà nước trong thời kỳ 1998 - 2002 là 34% và 43% (Nguồn: Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội X của Đảng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006). Với mức tăng trưởng trung bình 20%/ năm, tổng dư nợ nghiệp vụ bảo lãnh của 10 ngân hàng thương mại (NHTM) lớn vào khoảng 43 ngàn tỷ đồng (Nguồn: Thời báo ngân hàng, Số ra ngày 21/7/2006). Nhu cầu bảo lãnh ngân hàng có được sự tăng trưởng mạnh mẽ như vậy vì bảo lãnh ngân hàng không chỉ đáp ứng được nhu cầu giảm rủi ro cho các bên trong giao dịch thương mại mà trên thực tế nó còn mang lại nhiều lợi ích cho bản thân ngân hàng thực hiện bảo lãnh. Bên cạnh việc thu phí bảo lãnh, các NHTM còn gián tiếp quảng cáo hình ảnh của ngân hàng ra bên ngoài. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ được khách hàng tin tưởng và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Vì vậy các ngân hàng luôn muốn nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của mình. Qua một thời gian thực tập tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, em nhận thấy hoạt động bảo lãnh của SGD chưa có được chất lượng tương xứng với các hoạt động khác. Hiện nay các ngân hàng nước ngoài với những kinh nghiệm và nền tảng công nghệ xuất sắc hơn hẳn sẽ vào Việt Nam và được kinh doanh trong môi trường bình đẳng, thì sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng càng ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Trong hoàn cảnh đó, chất lượng bảo lãnh của SGD chưa tốt sẽ làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng với các đối thủ. Từ những hiểu biết, phân tích, đánh giá của mình, em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam” nhằm đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoạt động bảo lãnh của SGD có chất lượng cao hơn. Chuyên đề được nghiên cứu theo hướng tìm hiểu lý luận chung về chất lượng bảo lãnh của NHTM; căn cứ vào lý luận chung để phân tích, đánh giá về
  • 5. thực trạng chất lượng bảo lãnh của SGD NHTMCP Ngoại thương Việt Nam và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất lượng bảo lãnh của SGD trong thời gian tới. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo lãnh tại SGD NHTMCP Ngoại thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
  • 6. CHƯƠNG I - CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Bảo lãnh của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Đây là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đồng thời là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp, tổ chức cũng như hầu hết các cơ quan chính quyền (thành phố, tỉnh …). Xét ngân hàng trên phương diện các hoạt động chủ yếu, “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”, (Luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Như vậy, ở Việt Nam ngân hàng được hiểu theo nghĩa truyền thống với chức năng chủ yếu là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và trung gian thanh toán. Tuy nhiên, sự phát triển hết sức nhanh chóng của ngành ngân hàng đã dẫn đến sự phát triển chưa từng có trong cả chức năng cũng như dịch vụ mà ngân hàng hiện đại có thể cung cấp. Thực tế là, rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đối phó với các đối thủ cạnh trang bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản, môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Như vậy, hiểu một cách tổng quan nhất thì “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Luật ngân hàng Mỹ 1990).
  • 7. Ngân hàng thương mại đã trải qua quá trình phát triển lâu dài với nhiều sự thay đổi cả về bản chất và hình thức, ngân hàng cũng đồng thời phải đảm nhiệm nhiều vai trò hơn nhằm duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau: Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, cá nhân thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và tài sản khác. Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc). Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng, thư bảo lãnh). Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc mua lại chứng khoán (thường được thực hiện tại phòng uỷ thác). Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. 1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại  Hoạt động huy động vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một ngân hàng thương mại được thành lập và tiến hành các hoạt động kinh doanh. Với đặc điểm là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là huy động vốn trong xã hội nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh như cho vay, đầu tư … nên ngân hàng có những đặc trưng riêng về vốn và phương thức huy động vốn. Nguồn vốn của ngân hàng được cấu thành từ vốn chủ sở hữu và nợ, mỗi bộ phận được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất. Huy động vốn chủ sở hữu: là vốn của người chủ sở hữu (cổ đông) của ngân hàng. Vốn này có thể được sử dụng lâu dài vì vậy đây là nguồn hình thành trang thiết bị, nhà cửa của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận cơ bản như sau:
  • 8. - Vốn góp ban đầu: là số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông - chủ sở hữu góp khi ngân hàng được thành lập, nguồn gốc hình thành vốn này khác nhau tuỳ theo loại hình NHTM. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì vốn ban đầu là vốn của nhà nước. Nếu là NHTMCP thì nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần, ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp … - Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn chủ theo các phương thức khác nhau tuỳ điều kiện cụ thể. Vốn của chủ sở hữu có thể được bổ sung từ nguồn lợi nhuận giữ lại hoặc thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm, cấp thêm ... nhằm mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ theo yêu cầu của NHNN … - Các quỹ: nguồn hình thành các quỹ là từ thu nhập của ngân hàng. Các quỹ được tích luỹ qua các năm và mỗi quỹ có mục đích riêng biệt. Quỹ dự phòng tổn phất được trích lập hàng năm và tích luỹ nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp sự hao mòn vốn do lạm phát. Quỹ thặng dư là phần đánh giá lại tài sản và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Ngoài ra ngân hàng có có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc … - Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: các khoản vay trung và dài hạn của NHTM có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là bộ phận của vốn chủ sở hữu. Vốn nợ: chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn vốn của các NHTM. Nợ của NHTM bao gồm các bộ phận cơ bản như sau: - Nguồn tiền gửi của khách hàng: Ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư thông qua việc mở các khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng. Nguồn tiền gửi chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Vì vậy các NHTM thường cạnh tranh nhau nhằm thu hút được nguồn tiền lớn cũng như để có được nguồn tiền chất lượng ngày càng cao thông qua việc tăng lãi suất, bổ sung các dịch vụ kèm theo, tăng cường khuyến mại. Tiền gửi của ngân hàng bao gồm: tiền gửi thanh toán (hoặc tiền gửi giao dịch), tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác.
  • 9. - Nguồn đi vay: Vì NHTW thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ nhằm đảm bảo an toàn cho người gửi tiền nên nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. NHTM có thể vay từ nhiều nguồn như vay NHNN (hoặc NHTW) dưới hình thức chủ yếu là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn); hoặc vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng với quá trình vay mượn khá đơn giản. Ngân hàng cũng có thể vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) tuy nhiên khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào uy tín của ngân hàng và trình độ phát triển của thị trường tài chính. - Nguồn vốn nợ khác: bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả tiền, tiền kí quỹ mở L/C, …) và các nguồn khác (thuế chưa nộp, lương chưa trả, …).  Hoạt động tín dụng Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín dụng). Hiện nay hoạt động tín dụng đã được đa dạng hoá bao gồm cho vay ngắn, trung và dài hạn; bảo lãnh cho khách hàng, mua các tài sản để cho thuê … Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các NHTM phải đồng thời xây dựng, thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, và không ngừng đa dạng hoá các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng, tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc giấy nợ). Số tiền ngân hàng chiết khấu phụ thuộc bào lãi suất chiết khấu và lệ phí chiết khấu của ngân hàng. Nghiệp vụ chiết khấu hoàn toàn dựa trên sự tín nhiệm của NH với những người ký tên trên thương phiếu. Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba. Mặc dù không phải thực xuất tiền nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản rồi cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhấ định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
  • 10. gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Có hai hình thức cho thuê là cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính. Cho thuê hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn, sau khi chấm dứt hợp đồng, NH sẽ thu hồi tài sản để cho thuê tiếp hoặc thanh lý. Cho thuê tài chính cho phép thuê trong dài hạn, thông thường số tiền thuê phải vượt quá 2/3 giá trị tài sản, sau khi kết thúc hợp đồng khách hàng có quyền mua lại tài sản đó. Cho vay: là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi khi tới hạn. Cho vay được chia thành nhiều nghiệp vụ như cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay hạn mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp. - Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt và thủ tục đơn giản, phần lớn không cần tài sản đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân tuy nhiên hình thức này chỉ sử dụng cho khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. - Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay, sau đó ngân hàng sẽ thẩm định hồ sơ vay. Nếu khách hàng được duyệt vay, theo từng kì hạn nợ, ngân hàng sẽ thu cả gốc và lãi theo hợp đồng, đồng thời ngân hàng cũng kiểm soát trong quá trình khách hàng sử dụng món vay nhằm có động thái phù hợp. - Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng (số dư tối đa tại thời điểm tính). Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay - trả nhiều lần song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Tuy nhiên, trong nghiệp vụ này các món vay không tách biệt nên ngân hàng khó kiểm soát và quản lý. - Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay - trả thường xuyên với ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho doanh nghiệp vay
  • 11. để mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng, vì vậy rất thuận tiện cho khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng. - Cho vay trả góp: ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Thường áp dụng với khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp vì vậy lãi suất trả góp thường cao hơn các lãi suất cho vay khác. - Cho vay gián tiếp: cho vay thông qua các tổ chức trung gian như Nhóm sản suất, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, … Áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, vì vậy phương thức này có thể tiết kiệm chi phí cho vay như phân tích, giám sát, thu nợ, …  Hoạt động trung gian khác Nằm trong chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng, các hoạt động trung gian khác cũng ngày càng được đa dạng hoá và được chú trọng nâng cao chất lượng. Thành công của một ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ, hoạt động trung gian mà xã hội có nhu cầu, và thực hiện một cách có hiệu quả. Các hoạt động trung gian của NHTM bao gồm: mua bán ngoại tệ; bảo quản vật có giá; các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi; đổi tiền; chuyển tiền; quản lý ngân quỹ; tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ; cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn; dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ đại lý, … Cùng với sự phát triển của công nghệ, kỹ thuật, các hoạt động trung gian của các NHTM ngày càng đa dạng, hiện đại, mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. 1.1.2 Bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm về bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh đã xuất hiện từ rất lâu, từ thời trung cổ ở Hy lạp, xuất phát từ nhu cầu giữa các cá nhân trong cuộc sống thường ngày. Đến giữa những
  • 12. năm 60 của thế kỷ XX, bảo lãnh đã bắt đầu xuất hiện trong thị trường nội địa nước Mỹ dưới hình thức thư tín dụng dự phòng. Tuy nhiên phải tới những năm 70, hoạt động bảo lãnh của ngân hàng mới thực sự được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Do có được nguồn dầu mỏ dồi dào nên các quốc gia Trung Đông trở nên giàu có, họ liên tục ký kết các hợp đồng kinh tế lớn với các tập đoàn phương Tây để thực hiện các dự án lớn. Và để đảm bảo tính an toàn cho những giao dịch lớn này, các công ty dầu nỏ Trung Đông đã yêu cầu các tập đoàn phương Tây phải chứng minh năng lực tài chính của mình thông qua sự bảo lãnh của các ngân hàng. Đó là nhu cầu tất yếu, bởi lẽ trong giao dịch thương mại quốc tế luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Ngày nay, bảo lãnh ngân hàng đã trở thành một nghiệp vụ phổ biến với doanh số gia tăng một cách đáng kinh ngạc. Trong giao dịch quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện theo qui ước thống nhất do phòng thương mại quốc tế ICC ban hành.  Khái niệm Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay. Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh), bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh; khách hàng của ngân hàng là người được hưởng bảo lãnh và người hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. - Bên bảo lãnh (bên phát hành bảo lãnh): là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng hoặc các ngân hàng được NHNN cho phép hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện các loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Trách nhiệm của bên bảo lãnh là thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. - Bên được bảo lãnh: là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Tổ chức tín dụng không được bảo lãnh đối với các trường hợp sau:
  • 13. + Thành viên hoặc bố mẹ, vợ chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) của ngân hàng. + Cán bộ, nhân viên của ngân hàng đó thực thiện thẩm định, quyết định bảo lãnh. Ngoài ra ngân hàng hạn chế bảo lãnh với các khách hàng thực hiện theo quy định tại điều 78 Luật các TCTD. - Bên nhận bảo lãnh (bên thụ hưởng bảo lãnh): là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của ngân hàng. Bên nhận bảo lãnh có quyền đứng ra yêu cầu ngân hàng thanh toán số tiền bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ như đã cam kết.  Đặc điểm - Các hợp đồng trong quan hệ bảo lãnh vừa phụ thuộc vừa độc lập Bảo lãnh ngân hàng là hình thức đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính mang tính phái sinh. Trách nhiệm tài chính trước hết thuộc về bên được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh không thể thực hiện được nghĩa vụ tài chính với bên thụ hưởng thì ngân hàng mới phải thực hiện nghĩa vụ này thay cho khách hàng của mình. Quan hệ bảo lãnh gồm có quan hệ thư bảo lãnh (giữa ngân hàng với bên thụ hưởng) và quan hệ hợp đồng bảo lãnh (giữa ngân hàng với bên được bảo lãnh). Hai quan hệ này là các quan hệ phái sinh, hình thành trên cơ sở hợp đồng kinh tế giữa khách hàng với bên thụ hưởng bảo lãnh (hợp đồng gốc). Các quan hệ được miêu tả dưới hình vẽ sau: Sơ đồ 1.1: Các quan hệ trong bảo lãnh (2) (3) (1) BÊN BẢO LÃNH BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH BÊN NHẬN BẢO LÃNH
  • 14. (1) Quan hệ hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh (quan hệ này không phải quan hệ bảo lãnh). Mọi nghĩa vụ kinh tế của 2 bên tham gia đều có thể được bảo lãnh. Quan hệ hợp đồng kinh tế được coi là khởi đầu của quan hệ bảo lãnh. (2) Quan hệ hợp đồng bảo lãnh (hợp đồng cấp bảo lãnh) giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh với khách hàng (bên được bảo lãnh). Hợp đồng này quy định trách nhiệm, quyền hạn của cả ngân hàng phát hành bảo lãnh và bên được bảo lãnh (khách hàng của ngân hàng). (3) Quan hệ thư bảo lãnh giữa ngân hàng phát hành với bên thụ hưởng. Trong quan hệ này, bên thụ hưởng có quyền được hưởng bảo lãnh mà không có nghĩa vụ gì với ngân hàng; ngân hàng không có quyền gì mà chỉ có nghĩa vụ thanh toán bảo lãnh khi bên thụ hưởng yêu cầu. Như vậy, 3 hợp đồng trong quan hệ bảo lãnh hình thành trên cơ sở phụ thuộc lẫn nhau. Trước khi hợp đồng kinh tế được xây dựng, các bên yêu cầu đối tác phải có bảo lãnh của ngân hàng. Hợp đồng bảo lãnh hình thành căn cứ vào hợp đồng kinh tế. Thư bảo lãnh lại phụ thuộc vào hợp đồng bảo lãnh. Tuy vậy, về mặt pháp lý thì 3 hợp đồng này hoàn toàn độc lập với nhau. Mặc dù mục đích của bảo lãnh là trả tiền cho bên nhận bảo lãnh khi khách hàng không thực hiện hợp đồng, nhưng việc thanh toán chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản, điều kiện được quy định trong thư bảo lãnh mà không căn cứ vào hợp đồng kinh tế hay hợp đồng bảo lãnh. Đồng thời, sau khi ngân hàng bảo lãnh trả tiền cho bên thụ hưởng, ngân hàng yêu cầu khách hàng nhận nợ và hoàn trả thì bên thụ hưởng không quan tâm đến quan hệ bồi hoàn này, tức là không quan tâm đến hợp đồng bảo lãnh. Bên được bảo lãnh không đóng vai trò thiết lập thư bảo lãnh, không quan tâm đến sự ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa ngân hàng và bên thụ hưởng. - Bảo lãnh được hạch toán ngoại bảng Mặc dù bảo lãnh được xếp loại là một hoạt động tín dụng nhưng khi phát hành một bảo lãnh, ngân hàng không hề phải chuyển tiền cho khách hàng, ngân hàng chỉ dùng uy tín của mình để cam kết thanh toán vì vậy khi phát hành bảo lãnh, số dư tài sản trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng không hề thay đổi. Khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ hạch toán khoản bảo lãnh này vào 1 tài khoản ngoại bảng để theo dõi.
  • 15. Chỉ khi khách hàng thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ ba thì ngân hàng mới phải thực hiện nghĩa vụ tài chính này với bên nhận bảo lãnh, lúc này số dư tài sản của ngân hàng mới thay đổi. Khi đó, ngân hàng sẽ hạch toán số tiền này như một khoản vay bắt buộc đối với khách hàng, tức là ngân hàng sẽ hạch toán nội bảng. Khoản chi trả này được xếp vào lại tài sản “xấu” trong nội bảng, cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng các rủi ro như một khoản vay và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng như khi cho vay. - Bảo lãnh được tiến hành trên cơ sở chứng từ Giao dịch truyền thống của ngân hàng được dựa trên cơ sở chứng từ, hoạt động bảo lãnh cũng không phải là ngoại lệ. Cam kết bảo lãnh (gồm thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh) là các chứng từ căn bản để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Khi bên thụ hưởng yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng chỉ căn cứ vào văn bản đòi tiền của bên thụ hưởng và các chứng từ kèm theo nếu có để trả tiền cho họ, không cần biết khách hàng có thực sự vi phạm hợp đồng kinh tế với bên thụ hưởng hay không. Nghĩa là ngay khi bên thụ hưởng xuất trình đủ các chứng từ cần thiết, ngân hàng sẽ trả tiền thay cho khách hàng. Sau đó, ngân hàng sẽ có văn bản yêu cầu khách hàng bồi hoàn, dù khách hàng không vi phạm hợp đồng kinh tế với bên thụ hưởng thì khách hàng vẫn phải bồi hoàn khoản tiền mà ngân hàng đã trả thay. 1.1.2.2 Vai trò của bảo lãnh  Đối với nền kinh tế Bảo lãnh ngân hàng hỗ trợ cho các DN, tổ chức tiếp cận được với nguồn vốn phù hợp hay thực hiện giao dịch dễ dàng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng giúp việc thi công các công trình lớn, quan trọng của đất nước nhanh chóng, hiệu quả hơn. Bảo lãnh vay vốn giúp cho những đơn vị thiếu vốn tiếp cận được với nguồn vốn phù hợp, chi phí thấp. Mỗi loại bảo lãnh đều có mục đích hỗ trợ hoạt động của các DN dễ dàng, thuận lợi hơn, qua đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.  Đối với ngân hàng
  • 16. Hoạt động bảo lãnh trước hết giúp cho các ngân hàng thương mại tăng nguồn thu, bù đắp chi phí dựa trên khả năng đánh giá tín dụng đối với khách hàng mà không cần trực tiếp cung cấp vốn. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản phí cho việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh, phí bảo lãnh được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền bảo lãnh. Chi phí phát hành thư bảo lãnh tương đối thấp, ngân hàng hầu như không phải trích lập dự trữ bắt buộc. Ngoài ra, ngân hàng thường biết rõ về tình hình tài chính của khách hàng vì vậy chi phí thẩm định bảo lãnh thường thấp. Ngoài phí, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải kí quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán cho ngân hàng với mức lãi suất rất thấp. Tuỳ theo rủi ro của khoản bảo lãnh và đối tượng khách hàng mà tỷ lệ ký quỹ thay đổi từ 0 - 200% (những khách hàng mới giao dịch lần đầu với ngân hàng hoặc có tình hình tài chính không lành mạnh thường phải bắt buộc ký quỹ 100%). Ngoài ra, bảo lãnh cũng góp phần mở rộng các dịch vụ khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán xuất nhập khẩu, ngân hàng đại lý …  Đối với bên được bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh của NHTM hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có hoạt động bảo lãnh, nhiều doanh nghiệp đã giải quyết được tình trạng thiếu vốn (bảo lãnh vay vốn), có được khoản vốn cần thiết phục vụ dự án đầu tư kinh doanh của mình, có điều kiện mở rộng sản xuất, gia tăng chất lượng sản phẩm để từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Hoạt động BL còn góp phần quan trọng đảm bảo cho khả năng kinh doanh của doanh nghiệp với phía đối tác (bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm …), giúp các DN tận dụng được cơ hội kinh doanh. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp bắt buộc phải có bảo lãnh mới có thể hoạt động như bảo lãnh dự thầu. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi khi đấu thầu, thực hiện giao dịch hay ký kết hợp đồng.  Đối với bên nhận bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng đảm bảo khả năng được thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết như đã quy định trong hợp đồng. Bảo lãnh ngân hàng mang lại sự tin tưởng cho bên thứ
  • 17. ba, hạn chế những tổn thất mà bên thứ ba có thể gặp phải do thông tin không cân xứng hay rủi ro đạo đức. Đồng thời trước khi phát hành bảo lãnh, NH đã thẩm định khách hàng kỹ lưỡng, bên thứ ba không cần thiết phải kiểm tra tình trạng khách hàng. Bảo lãnh ngân hàng cũng đồng nghĩa với khách hàng được bảo lãnh sẽ phải chịu thêm sự ràng buộc, giám sát, đốc thúc của NH ngoài sự giám sát của bên thứ ba, như vậy khả năng thực hiện được cam kết trong hợp đồng sẽ cao hơn. Bên thụ hưởng sẽ yên tâm hơn trong giao dịch của mình, vì dù đối tác không thực hiện đúng nghĩa vụ kinh tế thì ngân hàng sẽ đứng ra thay mặt khách hàng thực hiện nghĩa vụ đó. 1.1.2.3 Phân loại bảo lãnh  Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh Theo phương thức phát hành, bảo lãnh được phân thành bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp, xác nhận bảo lãnh và đồng bảo lãnh. - Bảo lãnh trực tiếp Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết trực tiếp trả tiền cho chủ thể nhận bảo lãnh, chịu mọi trách nhiệm và nghĩa vụ trực tiếp đối với chủ thể bảo lãnh. Thường chỉ có ba bên tham gia trong bảo lãnh trực tiếp là ngân hàng, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Có 2 trường hợp xảy ra đối với chủ thể nhận bảo lãnh đó là: bên nhận bảo lãnh cùng một quốc gia với ngân hàng phát hành và bên được bảo lãnh; hoặc chủ thể nhận bảo lãnh khác quốc gia với ngân hàng phát hành và bên được bảo lãnh (lúc này, trong quan hệ giao dịch xuấ hiện thêm ngân hàng thông báo). Ưu điểm của loại bảo lãnh này là người được bảo lãnh không cần mất thêm chi phí cho ngân hàng đại lý nước ngoài. Sơ đồ 1.2 Bảo lãnh trực tiếp (3b) Phát hành bảo lãnh Yêu cầu (2) (3a) Phát hành (4) Thông báo Phát hành bảo lãnh bảo lãnh (1) Hợp đồng cơ sở Ngân hàng phát hành Ngân hàng thông báo Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh
  • 18. - Bảo lãnh gián tiếp (Bảo lãnh đối ứng) Ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh gián tiếp theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Trong bảo lãnh gián tiếp, người được bảo lãnh không phải thực hiện việc bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành mà ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thể hiện qua một cam kết được gọi là bảo lãnh đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng có nội dung và các điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưởng và người được bảo lãnh ở hai quốc gia khác nhau, ngân hàng của người được bảo lãnh không có đại lý ở nước của người thụ hưởng. Khi đó, ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh phải đề nghị một ngân hàng ở quốc gia đó phát hành bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp mang lại sự an toàn cao hơn cho người nhận bảo lãnh do có sự đảm bảo từ một ngân hàng ở ngay trong nước. Sơ đồ 1.3 Bảo lãnh đối ứng (3) Phát hành bảo lãnh đối ứng (2) (4) Yêu cầu phát hành Phát hành Bảo lãnh đối ứng bảo lãnh (1) Hợp đồng cơ sở - Xác nhận bảo lãnh Là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh. Sơ đồ 1.4 Xác nhận bảo lãnh Ngân hàng chỉ thị Ngân hàng phát hành Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh Ngân hàng được xác nhận Ngân hàng xác nhận
  • 19. (3) Yêu cầu xác nhận bảo lãnh (2) (4) Yêu cầu Phát hành Phát hành xác nhận Bảo lãnh bảo lãnh (1) Hợp đồng cơ sở - Đồng bảo lãnh Đồng bảo lãnh là hình thức BL trong đó nhiều tổ chức tín dụng cùng BL cho một khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối. Thường áp dụng trong trường hợp những thương vụ lớn, khả năng rủi ro cao hoặc do hạn chế trong quy định của Chính phủ mà một NH riêng lẻ không thể thực hiện bảo lãnh. Khi đó họ có thể kêu gọi những NH khác cùng tham gia để phân tán rủi ro. Trong trường hợp phải chi trả cho người nhận BL theo cam kết bảo lãnh, ngân hàng đầu mối thanh toán cho người thụ hưởng. Sau đó, ngân hàng đầu mối sẽ đòi tiền từ các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ tham gia dựa trên các BL đối ứng đã được phát hành. Sơ đồ 1.5 Đồng bảo lãnh (2) (3) (1) (4) (1) Hợp đồng cơ sở (2) Yêu cầu phát hành thư bảo lãnh (3) Dàn xếp đồng bảo lãnh với các ngân hàng thành viên (4) Phát hành thư bảo lãnh  Căn cứ theo mục đích của bảo lãnh - Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng A Ngân hàng B Ngân hàng C Bên được Bảo lãnh Ngân hàng Phát hành Bên được Bảo lãnh Người được bảo lãnh Người nhận bảo lãnh
  • 20. Các tổ chức tín dụng khi cho vay thường đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay bằng nhiều hình thức như hàng hoá, bất động sản, … và bảo lãnh của TCTD để đề phòng rủi ro. Bảo lãnh vay vốn thường sử dụng trong những giao dịch vay vốn mà quy mô khoản vay lớn, thời hạn dài và vay của nước ngoài, đặc biệt là phương thức phát hành trái phiếu. Hiện nay việc phát hành trái phiếu còn nhiều khó khăn, điều này sẽ được khắc phục nhờ có bảo lãnh vay vốn. - Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. Mục đích của loại bảo lãnh này là đảm bảo cho nghĩa vụ thanh toán của bên được bảo lãnh đối với bên thụ hưởng, từ đó tránh tổn thất cho bên thụ hưởng. - Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. Mục đích của loại hình bảo lãnh này là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho người tổ chức đấu thầu do những vi phạm của bên tham gia dự thầu như: không kê khai đúng yêu cầu của chủ đầu tư, rút đơn dự thầu, không ký hợp đồng sau khi trúng thầu … Bảo lãnh dự thầu giúp cho khách hàng không phải chi một số tiền nhất định (tiền ký quỹ) khi dự thầu, tránh ứ đọng vốn và những phiền hà do thủ tục ký quỹ rắc rối. Bảo lãnh dự thầu giúp tăng uy tín cho khách hàng khi tham gia dự thầu, tăng khả năng trúng thầu. Thời hạn bảo lãnh được tính từ khi hồ sơ dự thầu có hiệu lực cho đến khi hết hiệu lực và kéo dài thêm một số ngày nhất định thường là từ 30-60 ngày. Bảo lãnh tự động hết hiệu lực khi người được bảo lãnh không trúng thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. Loại bảo lãnh này nhằm chống đỡ rủi ro cho bên nhận bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng như giao hàng chậm, giao hàng không đúng số lượng
  • 21. và chất lượng, … Đồng thời đây là cách thúc đẩy khách hàng nghiêm túc thực hiện hợp đồng. Loại hình bảo lãnh này rất phổ biến. Thời hạn trong thư bảo lãnh được kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng. - Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. Thường áp dụng cho các nghĩa vụ bảo đảm chất lượng, bảo hành sản phẩm, hàng hoá (máy móc, thiết bị, công trình xây dựng hoặc hàng hoá). - Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Thông thường người cung cấp yêu cầu khách hàng phải đặt trước một phần tiền trong giá trị hợp đồng cung cấp. Tiền đặt cọc vừa giúp bên cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua phải mua hàng đã đặt. Tuy nhiên để đề phòng người cung cấp không cung cấp hàng đồng thời không trả lại tiền đặt cọc, bên mua yêu cầu bên cung cấp phải có bảo lãnh của ngân hàng về việc trả tiền ứng trước. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. - Một số loại hình bảo lãnh khác: + Bảo lãnh nghĩa vụ tài chính với các cơ quan Chính phủ: như thuế, phí, lệ phí, … Bên thụ hưởng là các cơ quan thuế quan, hải quan, toà án, … của Nhà nước. Nhờ loại hình bảo lãnh này mà các doanh nghiệp tránh được khó khăn tạm thời về ngân quỹ. + Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Ngân hàng sẽ nhận các chứng khoán của công ty, chuyển cho công ty số tiền phát hành trừ đi các khoản phí hoa hồng, rồi bán lại chứng khoán cho chông chúng. Mọi rủi ro về giá chứng khoán do ngân hàng gánh chịu. Loại hình bảo lãnh này giúp các công ty chưa có uy tín cao có thể dễ dàng huy động vốn qua phát hành chứng khoán.
  • 22. + Một số loại hình bảo lãnh khác mà pháp luật không cấm, và phù hợp với thông lệ quốc tế như: bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh vận đơn, bảo lãnh chào giá, bảo lãnh hàng đổi hàng, …  Căn cứ theo điều kiện thanh toán của bảo lãnh Bên BL thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết tuỳ thuộc vào các điều kiện trong cam kết bảo lãnh: - Bảo lãnh theo yêu cầu Bảo lãnh theo yêu cầu là loại bảo lãnh trong đó Bên bảo lãnh sẽ trả ngay số tiền bảo lãnh cho người hưởng lợi khi nhận được khiếu nại của người hưởng lợi về việc bên được BL không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Loại hình bảo lãnh này không cần bất kỳ loại giấy tờ chứng minh nào khi người nhận bảo lãnh yêu cầu ngân hàng bồi thường. Trường hợp bên được bảo lãnh có bằng chứng chứng minh không vi phạm hợp đồng, họ có quyền đi kiện để đòi lại số tiền mà NH đã trả cho người thụ hưởng. Bảo lãnh theo yêu cầu gây bất lợi cho người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh vì việc đòi lại tiền thường rất khó khăn. - Bảo lãnh kèm chứng từ Đối với loại bảo lãnh này, NH chỉ đồng ý thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình được các chứng từ chứng minh hành vi không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của bên được bảo lãnh. Bảo lãnh kèm chứng từ tạo điều kiện thuận lợi cho bên được bảo lãnh nhưng thời gian thanh toán cho người thụ hưởng cũng bị kéo dài do ngân hàng phát hành BL phải kiểm tra tính xác thực của các chứng từ đó. - Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án Với điều kiện bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà an, NH chỉ thanh toán cho người thụ hưởng BL số tiền BL khi họ có phán quyết của trọng tài hoặc toà án về việc ko thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của người được BL. Vì thủ tục phức tạp, thời gian thanh toán kéo dài gây bất lợi cho người nhận bảo lãnh nên 2 loại BL là bảo lãnh kèm chứng từ và BL kèm phán quyết của trọng tài hoặc toà án ít khi được thực hiện.  Căn cứ theo hình thức của cam kết bảo lãnh
  • 23. - Phát hành cam kết bảo lãnh bằng hợp đồng bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh là thoả thuận bằng văn bản giữa TCTD và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa TCTD, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. - Phát hành cam kết bảo lãnh bằng thư bảo lãnh Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của TCTD về việc TCTD sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. 1.1.2.4 Quy trình bảo lãnh Trình tự và thủ tục trong nghiệp vụ bảo lãnh có nhiều điểm tường đồng với nghiệp vụ cho vay vì mặc dù bảo lãnh không phải là hoạt động cho vay nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro tương tự như hoạt động này. Khi thực hiện bảo lãnh, khoản tiền mà ngân hàng phải trả thay khách hàng cũng được xử lý như nợ quá hạn. Nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm các bước cơ bản như sau: tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, quyết định bảo lãnh, ký hợp đồng, xử lý nợ quá hạn phát sinh khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Sơ đồ 1.6 Quy trình bảo lãnh (4) (1) (2) (3) (0) (0) Khách hàng ký hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, xây dựng, vay vốn, … Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh ngân hàng. (1) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu của bảo lãnh cũng như mức độ rủi ro. , hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và bên thứ ba, yêu cầu bảo lãnh của BÊN BẢO LÃNH Ngân hàng BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH Khách hàng của NH BÊN NHẬN BẢO LÃNH Bên thứ ba
  • 24. bên thứ ba. Qua đó ngân hàng xác định rủi ro và các biện pháp phòng ngừa. Nếu đồng ý, ngân hàng và khách hàng sẽ kí hợp đồng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng thể hiện ràng buộc tài chính giữa ngân hàng và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng: - Số tiền và thời hạn bảo lãnh của ngân hàng. - Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của ngân hàng. - Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. - Hình thức bảo lãnh. - Phí bảo lãnh, số tiền kí quỹ hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà khách hàng phải thực hiện đối với ngân hàng. - Trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba. Đồng thời ngân hàng thực hiện bảo lãnh dưới hình thức sau: - Phát hành thư bảo lãnh (áp dụng cho mọi loại bảo lãnh) - Mở thư tín dụng (áp dụng cho bảo lãnh thanh toán) - Kí hối phiếu nhận nợ (áp dụng cho bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng nước ngoài) Lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc chủ yếu vào yêu cầu của bên thứ ba. Để hạn chế rủi ro, bên thứ ba có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình thức bảo lãnh. (2) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ ba. (3) Theo như thoả thuận với khách hàng và bên thứ ba, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
  • 25. (4) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả nợ gốc, lãi hoặc phí). 1.2 Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm chất lượng bảo lãnh của NHTM Trong sản xuất kinh doanh, một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là chất lượng hàng hoá. Nếu chất lượng hàng hoá tốt, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý sẽ đẩy nhanh quá trình tiêu thụ lưu thông hàng hoá, tạo ra nhiều lợi nhuận. Chất lượng là một khái niệm rất chung chung không cụ thể, nó được thể hiện trên nhiều khía cạnh ví dụ: khối lượng hàng hoá bán ra, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Hoạt động bảo lãnh cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đây là một hoạt động có khả năng tạo ra lợi nhuận không nhỏ để duy trì sự hoạt động và phát triển của ngân hàng tuy nhiên bảo lãnh cũng chứa đựng nhiều rủi ro vì vậy các ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng bảo lãnh. Vậy chất lượng bảo lãnh là gì? Chất lượng bảo lãnh là mức độ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với mục đích của các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh đó là ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.  Đối với ngân hàng Hoạt động bảo lãnh phải được tiến hành phù hợp với khả năng tài chính và thực lực của ngân hàng theo hướng tích cực để đảm bảo ngân hàng hoạt động lành mạnh và có tính cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt tức là bảo lãnh của ngân hàng có cơ cấu về loại hình bảo lãnh phù hợp, mức tăng trưởng cao, lành mạnh. Mặt khác chất lượng bảo lãnh còn thể hiện thông qua việc đảm bảo tính an toàn trong hoạt động chung của ngân hàng, mức độ xảy ra rủi ro thanh toán mà ngân hàng phải trả thay cho khách hàng là tối thiểu và không gây ra những tác động xấu tới tính thanh khoản cũng như uy tín của ngân hàng.  Đối với khách hàng được bảo lãnh Chất lượng hoạt động bảo lãnh là khả năng của ngân hàng đáp ứng hợp lý nhu cầu của người được bảo lãnh, giúp khách hàng nhanh chóng thực hiện được mục đích của mình khi yêu cầu bảo lãnh. Bảo lãnh đem lại cho người được bảo lãnh nhiều cơ hội kinh doanh hơn, ký kết được nhiều hợp đồng kinh tế quan trọng,
  • 26. thu hút được nguồn vốn quốc tế hoặc tiếp cận được công nghệ tiên tiến, … Từ đó giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá và mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh và hội nhập của doanh nghiệp đó. Cụ thể chất lượng bảo lãnh thể hiện qua thủ tục xin cấp bảo lãnh cần đơn giản, gọn nhẹ nhưng đầy đủ, mức phí phù hợp, cũng như được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm với mức phí ưu đãi hoặc không bị tính phí.  Đối với bên nhận bảo lãnh Chất lượng bảo lãnh là mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng cần phải tạo được niềm tin đối với người nhận bảo lãnh rằng khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng cam kết gây ra thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ được đền bù thiệt hại từ phía ngân hàng. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ không xảy ra trường hợp khách hàng vi phạm cam kết với bên thứ ba, nếu khi bên được bảo lãnh vi phạm thì ngân hàng phải kịp thời thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Đồng thời, thời gian, thủ tục thanh toán bảo lãnh nhanh chóng, đơn giản cũng thể hiện một phần chất lượng của nghiệp vụ bảo lãnh. 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của NHTM Đối với ngân hàng, đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh nhằm mục đích hoàn thiện, phát triển hoạt động này. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần có hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh.  Số món bảo lãnh phát hành Số món bảo lãnh phát hành là tổng số cam kết bảo lãnh mà ngân hàng phải chịu trách nhiệm bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong kỳ (thường là một năm), các món bảo lãnh bao gồm tất cả các hình thức cam kết như thư bảo lãnh, xác nhận thư bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, … Số món bảo lãnh phát hành tăng qua các năm thể hiện hoạt động bảo lãnh phát triển và được mở rộng, đồng nghĩa chất lượng được nâng cao.  Doanh số bảo lãnh và doanh số giải toả bảo lãnh Doanh số bảo lãnh hay doanh số phát hành bảo lãnh là tổng giá trị mà ngân hàng phải chịu trách nhiệm bảo lãnh cho khách hàng phát sinh trong kỳ (thường là một năm), khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài chính của họ thì ngân hàng sẽ phải trả cho bên thụ hưởng số tiền này. Mặc dù doanh số bảo lãnh được hạch toán ngoài bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhưng khi tính toán các tỷ lệ
  • 27. an toàn vốn ngân hàng sẽ phải chuyển đổi doanh số bảo lãnh như doanh số các khoản cho vay khác. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt thì sẽ có doanh số bảo lãnh cao. Doanh số giải toả bảo lãnh là tổng số tiền mà ngân hàng đã hết trách nhiệm bảo lãnh trong 1 năm, có thể là do khách hàng đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của họ hoặc do đã hết thời hạn bảo lãnh. Các bảo lãnh dù phát sinh trong các năm trước nhưng nếu được giải toả trong năm đó thì vẫn được tính trong doanh số giải toả bảo lãnh của năm này.  Số dư bảo lãnh và dư nợ phát sinh do bảo lãnh Số dư bảo lãnh tăng thêm trong năm = Doanh số phát hành bảo lãnh trong năm - Doanh số giải toả bảo lãnh trong năm. Tổng số dư bảo lãnh đến ngày 31/12 = Số dư bảo lãnh năm trước + Số dư bảo lãnh tăng thêm trong năm. Tổng số dư bảo lãnh biểu thị số tiền mà ngân hàng còn phải chịu trách nhiệm bảo lãnh tại một thời điểm cụ thể. Khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, ngân hàng sẽ hạch toán khoản tiền này như một món vay của khách hàng và đưa ra kỳ hạn trả nợ, khoản tiền này gọi là dư nợ phát sinh do bảo lãnh. Đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng chưa trả được nợ cho ngân hàng thì khoản tiền này trở thành dư nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh. Dư nợ phát sinh do bảo lãnh là chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh tại ngân hàng. Dư nợ phát sinh do bảo lãnh càng lớn chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng không hiệu quả, tiềm tàng nhiều rủi ro. Ngân hàng có thể sử dụng tỷ lệ dư nợ phát sinh do bảo lãnh trong năm trên doanh số phát hành bảo lãnh năm đó.  Loại hình bảo lãnh Các loại hình bảo lãnh càng đa dạng chứng tỏ sự phát triển của ngân hàng đó về mọi mặt. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt khi có cơ cấu bảo lãnh hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Việc phân tích chỉ tiêu còn giúp ngân hàng biết được loại hình bảo lãnh nào của ngân hàng được ưa chuộng. Đồng thời đa dạng hoá khách hàng, loại hình bảo lãnh cũng là một biện pháp để phân tán rủi ro.
  • 28.  Số lượng khách hàng Số lượng khách hàng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ của Ngân hàng đồng thời thể hiện vị thế và uy tín của ngân hàng. Số lượng khách hàng càng nhiều chứng tỏ Ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt, có uy tín cao. Nhìn chung một NHTM có phong cách làm việc chuyên nghiệp, thủ tục gọn nhẹ, rõ ràng, thực hiện công việc nhanh chóng sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi làm việc với ngân hàng, góp phần tăng số lượng khách hàng.  Phí bảo lãnh Mức phí bảo lãnh thể hiện phần nào mức độ cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực bảo lãnh. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ có mức phí phù hợp với chi phí của ngân hàng và mức độ rủi ro của từng loại hình bảo lãnh. Đồng thời, phí bảo lãnh tạo nên nguồn thu bảo lãnh cho TCTD vì vậy chỉ tiêu này cũng là thước đo quan trọng phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh. Trong các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu doanh số bảo lãnh, cơ cấu bảo lãnh và dư nợ phát sinh do bảo lãnh là những chỉ tiêu phản ánh rõ nhất chất lượng bảo lãnh của ngân hàng. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại Hoạt động bảo lãnh ngân hàng không chỉ chịu tác động từ bản thân ngân hàng mà còn chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố từ môi trường xung quanh. 1.3.1 Nhân tố chủ quan  Uy tín của ngân hàng Hoạt động bảo lãnh thực chất là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Vì vậy uy tín của ngân hàng là vô cùng quan trọng đối với hoạt động bảo lãnh. Uy tín của ngân hàng được thể hiện qua vị trí của ngân hàng đó trong ngành và được định lượng qua chỉ tiêu xếp loại ngân hàng. Ngân hàng được xếp loại cao là những ngân hàng có lợi nhuận lớn, có khả năng thanh khoản tốt, cam kết bảo lãnh của ngân hàng đó sẽ có giá trị cao, được khách hàng và bên thụ hưởng tin cậy, qua đó hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đó cũng có điều kiện được phát triển, mở rộng. Ngược lại những ngân hàng được xếp
  • 29. loại thấp là những ngân hàng làm ăn thua lỗ, khả năng thanh khoản kém, tiềm lực yếu, như vậy cam kết bảo lãnh của ngân hàng đó sẽ không có nhiều giá trị. Trong các giao dịch bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài thì uy tín quốc tế của ngân hàng càng trở nên quan trọng và cần thiết. Những ngân hàng ít tên tuổi hoặc xếp hạng thấp sẽ có chất lượng cam kết bảo lãnh thấp và sẽ không mang lại sức mạnh đàm phán cho khách hàng trong hợp đồng với bên thụ hưởng.  Năng lực tài chính của ngân hàng Vốn có ảnh hưởng quyết định tới năng lực tài chính của tổ chức tín dụng. Vốn thấp sẽ hạn chế ngân hàng mở rộng quy mô và các dịch vụ hoạt động của mình. Khi một ngân hàng thương mại có vốn lớn, ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng, phát triển hoạt động bảo lãnh, thực hiện các hợp đồng bảo lãnh có giá trị lớn. Theo quy chế bảo lãnh hiện hành, tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Đồng thời vốn còn là điều kiện để ngân hàng nâng cao chất lượng bảo lãnh thông qua việc đa dạng hoá loại hình bảo lãnh, nâng cao công nghệ, …  Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng Chiến lược phát triển kinh doanh là cơ sở để xây dựng nên các chính sách phát triển từng bộ phận, là hệ thống các chiến lược như chiến lược Marketing, chính sách tín dụng, chiến lược giá, … Chiến lược phát triển kinh doanh nhằm mục đích hướng hoạt động ngân hàng đến thị trường nào và chỉ ra phương pháp tiếp cận thị trường đó. Đây là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên đến toàn bộ chất lượng hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động bảo lãnh. Một chiến lược phát triển đúng đắn, thống nhất, có tầm nhìn xa và phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế sẽ giúp cho ngân hàng có một phương hướng phát triển nhất quán, khai thác được tối đa năng lực hiện có của ngân hàng và các yếu tố thuộc về môi trường xã hội. Ngoài ra điều này cũng giúp cho NHTM có thể thích ứng một cách nhanh chóng với những biến động của môi trường kinh doanh, chủ động đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đối với nghiệp vụ bảo lãnh, chiến lược phát triẻn kinh doanh của NHTM cần phải được cụ thể hoá thành các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng khách hàng, thị trường mục tiêu và các loại hình bảo lãnh tương ứng; đưa ra các biện pháp nhằm
  • 30. thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đó; góp phần cân đối hoạt động bảo lãnh trong tổng thể các hoạt động của ngân hàng.  Quy trình thực hiện bảo lãnh của ngân hàng Quy trình bảo lãnh là một trình tự, thủ tục thống nhất và bắt buộc thực hiện đốivới các cán bộ ngân hàng có tham gia vào hoạt động bảo lãnh. Một quy trình bảo lãnh tốt phải đảm bảo tính chặt chẽ, đầy đủ, không bỏ sót các bước quan trọng, hợp lý song cũng không quá tốn kém, phức tạp, gây phiền hà cho khách hàng. Nếu quy trình bảo lãnh đã trở nên lạc hậu so với thực tế sẽ làm cho công tác thẩm định của ngân hàng thiếu chính xác, có thể dẫn tới đánh giá không đúng về khách hàng. Trong quy trình bảo lãnh, việc thẩm định, xét duyệt cấp bảo lãnh và quản lý bảo lãnh phải được chú trọng và thực hiện thận trọng. Quy trình bảo lãnh cần đảm bảo tính an toàn cho hoạt động bảo lãnh bên cạnh đó còn cần đem lại tiện ích cho khách hàng, đó chính là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng bảo lãnh.  Chất lượng thẩm định khách hàng Công tác thẩm định khách hàng là cơ sở khoa học rất quan trọng để ngân hàng đưa ra quyết định bảo lãnh đúng đắn. Công tác thẩm định được thực hiện tốt sẽ là một biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu, cũng như có cơ sở tốt nhất xác định một mức phí bảo lãnh, mức ký quỹ, hay hạn mức bảo lãnh, … phù hợp nhất. Ngược lại, nếu chất lượng công tác thẩm định không tốt sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra rủi ro cho ngân hàng, có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản và uy tín của ngân hàng.  Khả năng quản lý rủi ro bảo lãnh của ngân hàng Đây là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng bảo lãnh. Khả năng quản lý rủi ro bảo lãnh là khả năng nhận diện được rủi ro có thể xảy ra của khoản bảo lãnh, đánh giá rủi ro đó, đưa ra các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Nếu khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng yếu kém, ngân hàng sẽ đối mặt với khả năng xảy ra tổn thất trong bảo lãnh, đồng thời chất lượng bảo lãnh của ngân hàng cũng giảm sút.
  • 31. Việc thường xuyên theo dõi, phân loại các khoản bảo lãnh đang tồn tại, trích lập dự phòng ngay khi ghi nợ bắt buộc cho khách hàng, … là những biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.  Trình độ nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp và thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như việc đảm bảo chất lượng bảo lãnh. Nhân lực cho hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại bao gồm các cán bộ quản lý và các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. Sử dụng tốt nguồn nhân lực thể hiện thông qua việc số lượng của thời gian lao động, tận dụng hết khả năng của nguồn lao động. Mức độ chuyên nghiệp, nhiệt tình của các nhân viên ngân hàng, mức độ nhanh gọn, đơn giản trong thủ tục bảo lãnh là những yếu tố hết sức quan trọng để tăng hiệu quả hoạt động bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng sẽ thành công hơn khi có được những nhân viên giỏi về quản lý, thạo về chuyên môn nghiệp vụ và có đạo đức nghề nghiệp tốt. Những sai sót, gian dối của nhân viên sẽ dẫn đến đánh giá sai lệch về khách hàng, về rủi ro của khoản bảo lãnh, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng làm thiệt hại cho ngân hàng. Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, các nhân viên ngoài khả năng về chuyên môn nghiệp vụ cũng cần phải hoàn thiện những phẩm chất đi kèm như nắm bắt công nghệ mới hiện đại, khả năng ngoại ngữ tốt, có tác phong nhanh nhẹn và có văn hoá ứng xử tốt, có khả năng hợp tác trong quá trình làm việc, có tinh thần chấp hành kỷ luật lao động, … 1.3.2 Nhân tố khách quan 1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng  Năng lực của khách hàng Năng lực của khách hàng bao gồm các khía cạnh: năng lực quản lý, tư cách pháp lý, năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính. Năng lực của khách hàng cho thấy khách hàng có thể thực hiện được nghĩa vụ trong hợp đồng hay không. Năng lực tài chính thể hiện ở khả năng tự tài trợ, khối lượng vốn tự có, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, …, hay năng lực sản xuất kinh doanh thể hiện qua
  • 32. vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tài sản cố định, … Năng lực khách hàng yếu thì khoản bảo lãnh có rủi ro cao, làm giảm chất lượng bảo lãnh.  Rủi ro trong kinh doanh và khả năng quản trị rủi ro của khách hàng Rủi ro trong kinh doanh phản ánh mức độ ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến doanh thu của khách hàng. Doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao thì rủi ro của khoản bảo lãnh cũng sẽ cao, chất lượng bảo lãnh thấp. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần xét tới khả năng quả trị rủi ro của khách hàng; nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực rủi ro cao nhưng thực hiện việc trích lập dự phòng đầy đủ, có phương án kinh doanh thích nghi cao với những thay đổi của môi truờng kinh doanh thì việc bảo lãnh cho đối tượng khách hàng này sẽ không ảnh hưởng lớn tới chất lượng bảo lãnh của ngân hàng.  Tư cách đạo đức của khách hàng Đây là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Nếu khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba nhưng lại không muốn thực hiện nghĩa vụ này thì khi đó ngân hàng phải trả thay cho khách hàng, điều này dễ dẫn đến khách hàng không muốn trả nợ cho ngân hàng. Thông qua tính trung thực của khách hàng có thể đánh giá được tư cách đạo đức của khách hàng. Nếu khách hàng cố tình lừa dối ngân hàng trong quá trình ngân hàng thẩm định, quản lý các khoản bảo lãnh như đưa ra thông tin giả, các báo cáo tài chính không chính xác thì sẽ dẫn đến việc đưa ra đánh giá sai về chất lượng khoản bảo lãnh. 1.3.2.2 Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh  Trình độ của bên nhận bảo lãnh Mặc dù quy trình bảo lãnh của ngân hàng bao gồm cả hoạt động thẩm định khách hàng, tuy nhiên bản thân ngân hàng không thể nắm rõ các vấn đề kinh tế, kỹ thuật của hợp đồng, dự án bằng chính các bên thực hiện, giám sát. Đôi khi người được bảo lãnh cố tình che giấu những rủi ro tiềm ẩn của dự án, hợp đồng. Nếu trình độ, hiểu biết của bên nhận bảo lãnh về giao dịch không tương xứng có thể dẫn đến chọn sai đối tác, đánh giá sai về khả năng thực hiện giao dịch của đối tác. Hoặc bên nhận bảo lãnh đưa ra các điều kiện quá khắt khe, không có tính
  • 33. khả thi, dẫn tới bên được bảo lãnh khó có thể hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết, khiến cho chất lượng bảo lãnh giảm. Bên nhận BL cũng cần kiểm tra khả năng thực hiện hợp đồng, dự án của đối tác trước khi yêu cầu ngân hàng bảo lãnh cho đối tác.  Tinh thần hợp tác của bên nhận bảo lãnh với ngân hàng Bên nhận bảo lãnh cần thường xuyên liên lạc, thông báo với ngân hàng về tiến độ thực hiện, các thay đổi trong hợp đồng kinh tế cơ sở giữa bên nhận bảo lãnh và khách hàng của ngân hàng, điều này tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc kiểm soát, quản lý rủi ro của khoản bảo lãnh. Trong trường hợp ngân hàng không được thông báo về sự thay đổi trong hợp đồng, ngân hàng hoàn toàn có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng vì thực chất bảo lãnh ngân hàng chỉ căn cứ vào hợp đồng cơ sở giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Cả ba bên trong quan hệ bảo lãnh đều mong muốn khoản bảo lãnh diễn ra suôn sẻ. Chính vì vậy, tinh thần hợp tác của bên nhận bảo lãnh là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh.  Tư cách đạo đức của bên nhận bảo lãnh Nếu bên nhận bảo lãnh cố tình lừa dối ngân hàng bằng cách lập các chứng từ giả mạo đòi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, khi đó ngân hàng sẽ đối mặt với việc chất lượng bảo lãnh giảm sút. Ngân hàng có thể đánh giá tư cách đạo đức của bên nhận bảo lãnh thông qua tính trung thực của bên nhận bảo lãnh. 1.3.2.3 Nhân tố khác  Môi trường kinh tế xã hội Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời xuất phát từ đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động trong các điều kiện của nền kinh tế, chính vì vậy những biến động trong môi trường kinh tế xã hội chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng bảo lãnh. Môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể tham gia vào nền kinh tế hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô bảo lãnh. Các yếu tố của môi trường kinh tế xã hội bao gồm sự hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh trong và ngoài nước, nhu cầu thị trường, sự ổn định chính trị xã hội, … Quá trình toàn cầu hoá, sự phát triển của kỹ thuật công nghệ sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, mở rộng hoạt động, vươn
  • 34. tới những thị trường mới. Ngoài ra sự cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt cũng như nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng chính là động lực cho ngân hàng mạnh dạn áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Mặt khác những biến động bất ngờ về chính trị, xã hội, kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng.  Môi trường pháp lý Bảo lãnh cũng như tất cả các hoạt động khác đều phải chịu sự điều tiết của cơ quan Nhà nước. Các văn bản pháp luật về kinh tế nói chung, về NHTM và bảo lãnh ngân hàng nói riêng là cơ sở nền tảng để các NHTM thực hiện bảo lãnh theo đúng pháp luật. Những quy định này có tác dụng định hướng, quản lý và giám sát hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Chính vì vậy môi trường pháp lý ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Nếu hệ thống quy định, chính sách của Nhà nước lạc hậu, kìm hãm sự phát triển hoạt động bảo lãnh sẽ làm giảm chất lượng bảo lãnh. Pháp luật nghiêm minh, đồng bộ, đầy đủ, phù hợp với thực tế sẽ là cơ sở quan trọng để ngân hàng xây dựng các chiến lược phát triển đúng đắn, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của các NHTM.
  • 35. CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI SGD NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 Khái quát về Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 2.1.1 Tổng quan về Sở giao dịch 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển SGD Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (NHNT) được chính thức thành lập ngày 01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hàng trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Tại thời điểm này, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác, … Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã ra nghị định số 53/HĐBT quy định rõ: NHNN là cơ quan của HĐBT được tổ chức thành hệ thống thống nhất trong cả nước gồm 02 cấp: NHNN là cấp quản lý và các Ngân hàng chuyên doanh trực thuộc, gồm Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Đến ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng. Với 02 pháp lệnh Ngân hàng được ban hành, Ngân hàng Ngoại thương từ vai trò độc quyền về kinh doanh ngoại hối chuyển vào môi trường tự do cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác. Ngày 21/9/1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình Tổng công ty 90,91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 2/6/2008, theo Quyết định số 138/GP-NHNN ngày 23/5/2008 của Thống đốc NHNN, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức chuyển đổi thành từ Ngân hàng thương mại Nhà nước thành Ngân hàng thương mại cổ phần lấy tên là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam.
  • 36. Trải qua 45 năm hoạt động, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam liên tục giữ vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Nhà nước. Là ngân hàng thương mại phục vụ đối ngoại lâu đời nhất ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam luôn được biết đến như một ngân hàng đứng đầu về nguồn vốn và có uy tín trong các lĩnh vực ngân hàng bán buôn, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động ngân hàng. Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Trung ương và Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương cũng ngày một phát triển, mở rộng cả về quy mô lẫn nghiệp vụ. Năm 1991, Sở giao dịch (SGD) NHNT TW được thành lập. Trong thời gian đầu thành lập, SGD là đơn vị phụ thuộc NHNT TW (Hội sở chính), thực hiện các hoạt động của NHNT TW. SGD đóng vai trò đầu mối thực thi chiến lược phát triển các sản phẩm, dịch vụ của NHNT VN, là cầu nối cho NHNT VN với khách hàng của mình. Ngày 20/1/2001, NHNT VN khai trương toà nhà VCB Tower tại địa chỉ số 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. NHNT TW (Hội sở chính) và SGD NHNT TW được đặt tại Trụ sở này. SGD đã thành lập thêm mạng lưới các phòng giao dịch trên khắp địa bàn thành phố Hà Nội, đến nay đã có 15 phòng giao dịch; tăng thời gian giao dịch tại các phòng giao dịch này để phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng được thuận lợi hơn. Cùng với toàn bộ hệ thống NHNT VN, SGD thực hiện đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ mới, đi đầu trong ngành ngân hàng như: thẻ rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank MasterCarrd, thẻ tín dụng Vietcombank VISA, thẻ Amex; triển khai hệ thống dịch vụ VCB Online và hệ thống giao dịch tự động (Connect 24), dịch vụ thương mại điện tử “Vietcombank Cyber Bill Payment” (V-CBP); chấp nhận giao dịch thẻ VISA, thẻ MasterCard trên hệ thống giao dịch tự động VCB-ATM; thực hiện các nghiệp vụ như quyền chọn (Option), bao thanh toán (Factoring), triển khai hoạt động bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng …
  • 37. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về việc cổ phần hoá các Ngân hàng quốc doanh, trong đó có NHNT VN. Xác định chiến lược kinh doanh đồng thời đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá đi đôi với việc phát triển và chuyên môn hoá nghiệp vụ của các phòng ban. Ngày 28/12/2005, theo Quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB&ĐT của Hội đồng Quản trị NHNT VN và tới ngày 01/01/2006, SGD được chính thức tách khỏi Hội Sở chính, hoạt động như một chi nhánh, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng. Sở giao dịch cùng các chi nhánh trong toàn hệ thống trên cả nước sẽ không ngừng xây dựng và phát triển, phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách hàng, góp phần thiết thực vào sự phát triển nền kinh tế nước nhà. Kể từ đây, toàn bộ giao dịch của các Tổng công ty sẽ do Hội sở chính quản lý, còn giao dịch của tất cả các đối tượng khách hàng khác: doanh nghiệp, cá nhân sẽ do Sở giao dịch thực hiện. Ngày 30/10/2008, Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đã chính thức khai trương trụ sở hoạt động mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Với trụ sở làm việc mới, SGD đã thêm một bước khẳng định sự độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình. Bên cạnh hoạt động như một Chi nhánh Vietcombank với thị phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, Sở giao dịch còn là nơi tiên phong thực hiện các chủ trương chính sách của VCB, đi đầu trong việc thử nghiệm và triển khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số nghiệp vụ đặc thù khác. SGD luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống VCB, SGD cũng là một trong hai đơn vị có đóng góp lớn nhất cho lợi nhuận của VCB. 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGD Lãnh đạo SGD NHNT VN gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó Giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ. Hiện tại SGD có khoảng gần 700 nhân viên, với 39 phòng chức năng trong đó có 5 phòng chuyên môn, 19 phòng nghiệp vụ đặt tại trụ sở và 15 phòng giao dịch được đặt tại các địa điểm trên khắp Tp. Hà Nội. Cơ cấu chức năng các phòng ban bao gồm 5 nhóm: nhóm hỗ trợ, nhóm tín dụng, nhóm kinh doanh dịch vụ, nhóm thanh toán và các phòng giao dịch. Mô hình tổ chức của SGD được thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 38. Sơ đồ 2.1 - Mô hình tổ chức của SGD NHTMCP Ngoại thương VN
  • 39.  Nhóm hỗ trợ - Phòng quản lý nhân sự: thực hiện công tác tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ tại SGD. - Phòng kế toán tài chính: triển khai thực hiện chế độ kế toán tài chính, chế độ báo cáo kế toán và hạch toán kế toán tại SGD. - Phòng kiểm tra nội bộ: thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện các văn bản pháp luật; quy chế, quy định của NHNT VN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của SGD để bảo vệ lợi ích các bên tham gia (Nhà nước, Ngân hàng và khách hàng của SGD). - Phòng hành chính quản trị: thực hiện công tác hành chính, quản trị tại SGD. Nghiên cứu, xây dựng, mở rộng phát triển mạng lưới của SGD trên địa bàn hà nội và các vùng lân cận theo phương hướng kế hoạch mà ban lãnh đạo đã đề ra cho từng giai đoạn cụ thể. - Phòng tin học: quản lý duy trì hệ thống công nghệ thông tin trong kinh doanh của SGD đảm bảo hoạt động kinh doanh được duy trì ổn định.  Nhóm Tín dụng - Phòng quan hệ khách hàng: thực hiện công tác phát triển và quan hệ với các khách hàng có quan hệ tín dụng ngắn hạn với ngân hàng là doanh nghiệp. Dựa trên những thông tin do phòng quan hệ khách hàng thu thập và cung cấp, phòng sẽ thực hiện thẩm định đánh giá mức độ rủi ro từ đó có quyết định cho vay hay không, xây dựng chính sách QLRRTD, quản lý danh mục đầu tư… - Phòng quản lý nợ: quản lý theo dõi, phát hiện xử lý dấu hiệu rủi ro các khoản nợ vay, … Hai phòng trên là các phòng nghiệp vụ thực hiện cấp tín dụng theo mô thức quản lý mới: tín dụng qua 2 phòng; có chức năng triển khai nghiệp vụ tín dụng đối với những phương án khách hàng của đối tượng khách hàng là các tổ chức theo đúng các quy định, quy chế, thể lệ về cho vay hiện hành của NHNN VN và NHNT VN. - Phòng tín dụng trả góp và tiêu dùng: triển khai nhiệm vụ cho vay trả góp, tiêu dùng với đối tượng khách hàng là thể nhân (trừ các nghiệp vụ tín dụng thông qua thanh toán thẻ).
  • 40. - Phòng đầu tư dự án: thực hiện cấp tín dụng trung và dài hạn cho các khách hàng tại SGD. - Phòng tín dụng cho DN nhỏ và vừa: thực hiện triển khai nghiệp vụ cho vay đối với những phương án kinh doanh của đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.  Nhóm thanh toán - Phòng thanh toán nhập khẩu: thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên quan đến nhập khẩu tại SGD. - Phòng thanh toán xuất khẩu: có chức năng thực hiện toàn bộ công tác thanh toán hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị trong nước với nước ngoài qua SGD. - Phòng Bảo lãnh: thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và táI bảo lãnh của SGD đối với khách hàng. - Phòng vay nợ viện trợ: có chức năng quản lý và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay viện trợ ODA.  Nhóm kinh doanh dịch vụ - Phòng thanh toán thẻ: thực hiện việc phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank tại SGD. - Phòng Hối đoái: có chức năng phục vụ các đối tượng khách hàng là cá nhân bao gồm: Quản lý hồ sơ thông tin tài khoản, thông tin khách hàng; Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là cá nhân; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán đối ngoại với khách hàng là cá nhân; Thực hiện các chuyển tiền trong nước của khách hàng là cá nhân, quản lý các chứng từ có giá phục vụ cho nghiệp vụ của phòng. - Phòng tiết kiệm: thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ tại SGD. - Phòng ngân quỹ: có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có giá tại SGD, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ. - Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: thực hiện quản trị và điều hành lãi suất tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD.
  • 41. - Phòng khách hàng đặc biệt: chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng chính sách đối với khách hàng thể nhân và cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của SGD (là các khách hàng thể nhân có số dư tiền gửi lớn, hoặc cán bộ cao cấp Nhà nước, lãnh đạo các bộ ngành …). - Phòng kế toán giao dịch: có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú) có quan hệ với SGD. - Tổ quản lý quỹ ATM: có chức năng cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử lý các sự cố hoặc đề xuất xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống máy ATM của SGD. - Tổ phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ: có chức năng nghiên cứu việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ, mở rộng phát triển mạng lưới bán lẻ.  Các phòng giao dịch (PGD) Các PGD là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc SGD, hoạt động trên địa bàn TP.Hà Nội chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của Giám đốc SGD; có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là các cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi của các phàp nhân. Giữa các phòng ban của SGD có quan hệ mật thiết với nhau. Phòng tham mưu hỗ trợ các phòng khác hoạt động liên tục liền mạch, Phòng nghiệp vụ phải phối hợp phòng tham mưu để quá trình thực hiện nghiệp vụ diễn ra thuận lợi trôi chảy, có tổ chức. Mặc dù độc lập thực hiện nghiệp vụ của phòng mình nhưng giữa các phòng nghiệp vụ này vẫn có sự liên hệ phối hợp làm việc với nhau, quy trình làm việc trong nội bộ SGD được tiến hành chính xác như một dây chuyền mà mỗi phòng ban là một mắt xích. Các phòng giao dịch tuy được đặt ở nhiều địa điểm khác nhau, không tập trung cùng địa điểm với SGD nhưng hoạt động lại liên quan mật thiết với phòng Ngân quỹ, các phòng Hành chính Quản trị. 2.1.2 Hoạt động cơ bản của SGD 2.1.2.1 Hoạt động cơ bản của SGD Với hoạt động kinh doanh đa dạng, SGD Vietcombank hiện cung ứng tất cả các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, ngân hàng và nhiều hoạt động khác theo Luật các TCTD, bao gồm:
  • 42.  Hoạt động huy động vốn - Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kì hạn và có kì hạn). - Nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. - Nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.  Hoạt động sử dụng vốn - Cho vay trực tiếp các tổ chức kinh tế và cá nhân. - Cho vay chiết khấu.  Hoạt động dịch vụ - Hoạt động vay nợ, viện trợ. - Hoạt động chuyển tiền. - Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. - Hoạt động nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn … - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. - Hoạt động kinh doanh Thẻ tín dụng, Thẻ ATM, Thẻ ghi nợ … - Hoạt động bảo lãnh. 2.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD SGD tách ra hoạt động độc lập được gần ba năm, bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế của SGD trước đây, SGD cũng gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa ra thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên TW (Hội sở chính) quản lý. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế trong năm 2008 không mấy khả quan, đồng thời sự cạnh tranh của các ngân hàng trong nước và ngoài nước gia tăng chính là lực cản đối với hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương nói chung và Sở giao dịch nói riêng.
  • 43. Tuy nhiên, SGD vẫn là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, với hệ thống 15 phòng giao dịch và khoảng 144 máy ATM được đặt tại các điểm giao dịch thuận tiện, đảm bảo cung cấp đến khách hàng những dịch vụ hiện đại, tiện ích cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Đồng thời SGD luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động huy động vốn và thanh toán xuất nhập khẩu cũng như đóng góp lớn cho lợi nhuận của toàn ngân hàng.  Hoạt động huy động vốn Tổng vốn huy động từ khách hàng quy VNĐ tính đến 31/12/2008 đạt 39.500,75 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2007, đạt 100,06% chỉ tiêu huy động vốn trung ương giao. Bảng 2.2 : Hoạt động huy động vốn của SGD NHTMCP NT VN Tỷ giá: 16.482; Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn 28.697,95 36.095,56 40.133,44 40.806,56 Huy động vốn từ khách hàng 28.697,16 34.761,88 37.992,83 39.500,75 Tỉ lệ ~ 100% 96,3% 94.67% 96,8% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNT VN năm 2006, 2007 và 2008) Vốn huy động của Sở giao dịch chiếm tỷ trọng 21% tổng vốn huy động và 26% tổng vốn huy động từ TT1 của toàn hệ thống, chiếm khoảng 10% tổng vốn huy động trên địa bàn Hà Nội. Tổng số vốn huy động của SGD đã giảm một phần do chuyển giao vốn huy động từ SGD cho Chi nhánh Hoàn Kiếm (khoảng 4000 tỷ đồng).  Hoạt động tín dụng Tổng dư nợ cho vay quy VNĐ đến 31/12/2008 đạt 4.677 tỷ đồng, chiếm 11,84% tổng vốn huy động, tăng 30,53% so với cùng kì năm 2007 trong đó dư nợ bằng VNĐ và ngoại tệ quy USD đạt 1.607,77 tỷ đồng và 185,89 triệu USD. Dư nợ