Đã chia sẻ đến cho các bạn một bài báo cáo với đề tài là Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Quang Trung là một trong những tài liệu hoàn toàn xuất sắc đáng để xem và tham khảo. NẾu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.573.149 để được hỗ trợ tải nhé.
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Chi Nhánh Quang Trung
1. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI : MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUANG TRUNG
NHẬN VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
2. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
2
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, năng suất sản xuất cao đã
tạo ra lượng hàng hóa phong phú và đa dạng, đời sống của người dân ngày càng
nâng cao, tiến đến cuộc sống thoải mái hơn về vật chất lẫn tinh thần. Ngoài những
nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, mặc thì nhu cầu cuộc sống được nâng cao hơn, như nhà
đẹp tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, du học nước ngoài… Tuy nhiên, với mức thu
nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu
cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những vật dụng đắt tiền, dẫn đến nhu cầu vay
mượn để tiêu dùng tăng lên. Điều này đã tạo ra thị trường cho vay tiêu dùng đối với
các ngân hàng thương mại ngày càng có tính cạnh tranh cao. Đây là một hướng đi
không mới ở các nước phát triển nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam bởi người dân
nước ta vẫn có thói quen suy nghĩ rằng ngân hàng là nơi phục vụ cho các doanh
nghiệp, là một kênh đầu tư tiền nhàn rỗi. Do vậy, thị trường cho vay tiêu dùng còn
khá sơ khai và chưa được nhiều ngân hàng khai thác.
Xuất phát từ thực tiễn đó, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quang Trung đã bước đầu triển khai loại hình cho vay tiêu dùng đối với khách
hàng cá nhân và hộ gia đình, tuy nhiên phạm vi cho vay tiêu dùng còn hẹp, chưa
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và làm giảm khả năng cạnh tranh với
các ngân hàng bạn. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang
Trung” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu là mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quang Trung trong thời gian từ năm 2007- 2009.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng. Trên cơ sở đó phân
tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Quang Trung. Đánh giá những kết quả, những tồn tại và tìm ra
nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm mở
rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung.
3. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong chuyên đề thực tập bao gồm: phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp logic, tổng
hợp, phương pháp so sánh kết hợp với bảng biểu và đồ thị để phân tích, đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài
Chương I/ Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương II/ Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Quang Trung
Chương III/ Giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung
4. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
4
Chương I/ Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1. Khái niệm và những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Luật Ngân hàng Pháp năm 1994 định nghĩa: “Ngân hàng được coi là những xí
nghiệp hoặc cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo luật nước Mỹ định nghĩa: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản
tiền gửi cho khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh
doanh hoặc cho vay thương mại được xem là một ngân hàng”.
Luật tổ chức tín dụng do Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 22/12/1997, Điều 20 có viết: “Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và quy định khác của Pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán”.
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng cách tiếp cận thận trọng nhất
là có thể xem xét Ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng
cung cấp: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
- Hoạt động huy động vốn
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được
thì phải có vốn. Riêng đối với NHTM, vốn lại càng là nhân tố quan trọng không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các NHTM thực hiện kinh doanh
loại “hàng hóa đặc biệt” – tiền tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và
thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). Vì vậy, ngoài vốn ban đầu khi
thành lập theo quy định của pháp luật, các ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi
biện pháp tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn của
NHTM bao gồm những loại chủ yếu sau đây:
5. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
5
+ Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình
hoạt động. Nguồn vốn ban đầu tuy không chiếm tỷ trọng lớn, nhưng nó ý nghĩa rất
quan trọng. Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm vốn điều lệ và các quỹ của ngân
hàng.
Vốn điều lệ là vốn được tạo lập ban đầu khi mới thành lập NHTM và được
ghi trong điều kiện của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt được tối thiểu theo quy định
của pháp luật. Vốn điều lệ được ngân sách Nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng công,
do các cổ đông đóng góp theo cổ phần nếu là ngân hàng cổ phần.
Các quỹ của ngân hàng: NHTM cũng là một tổ chức kinh tế, vì vậy các
NHTM đều được quyền trích lập các quỹ như các đơn vị kinh tế khác, để sử dụng
cho những mục đích nhất định. Ngoài ra NHTM hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, được xem là hoạt động trong lĩnh vực “đặc
biệt” nên hầu hết hệ thống luật ngân hàng ở các nước đều cho phép các NHTM
được trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ thông thường quỹ này được trích theo
tỷ lệ quy định (khoảng 5%) từ lợi nhuận ròng hàng năm cho đến khi nào số dư này
ngang bằng vốn điều lệ.
+ Vốn huy động từ nguồn tiền gửi
Theo tính chất, vốn huy động từ nguồn tiền gửi được phân thành hai nhóm:
Nhóm 1: Vốn huy động hoạt kỳ, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của các tổ
chức kinh tế cá nhân, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng khác.
Nhóm 2: vốn huy động định kỳ, gồm tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết kiệm của
cá nhân, tổ chức, tiền phát hành kỳ phiếu trái phiếu…
+ Vốn huy động từ nguồn vốn đi vay
Các NHTM có thể vay từ NHNN và các NHTM khác để giải quyết kịp thời
các nhu cầu chi trả cấp bách hoặc duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHNN quy định
hoặc vay trên thị trường bằng cách phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu. Điểm khác
nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM và các doanh nghiệp phi tài chính là:
NHTM chủ yếu kinh doanh từ nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế, còn
các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn chủ sở hữu là chính.
Vốn đi vay không những chiếm vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM,
mà nó còn thiết lập sự cân bằng trong cân đối và sử dụng vốn của mỗi NHTM:
Đối với những ngân hàng vừa và nhỏ, tình trạng thiếu vốn kinh doanh diễn ra
thường xuyên cần phải bổ sung nguồn vốn bằng cách đi vay các ngân hàng khác.
6. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
6
Đối với những ngân hàng có điều kiện mở rộng cho vay, thủ tục cho vay đơn
giản, điều kiện cho vay thoáng hơn, lãi suất hấp dẫn hơn sẽ dẫn đến kết quả thiếu
vốn. Trong trường hợp này, NHTM đó cần đi vay để đáp ứng nhu cầu mở rộng tín
dụng, NHTM nào đã sử dụng hết nguồn vốn khả dụng mà vẫn còn phát sinh nhu
cầu vay vốn của khách hàng thì ngân hàng đó đang ở trong trạng thái hưng thịnh,
vốn vay ngân hàng khác vừa giúp họ mở rộng tín dụng, vừa giúp mở rộng và giữ
chân khách hàng.
- Hoạt động sử dụng vốn
+ Hoạt động ngân quỹ
Hoạt động này phản ánh các khoản dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo an
toàn trong thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra. Vì
một trong những chức năng của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN quy định theo một tỷ lệ
nhất định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ
nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Những khoản này bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN, các chứng
khoán có tính thanh khoản cao…
+ Hoạt động tín dụng
Đây là nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của các NHTM, là nghiệp vụ trong đó: Ngân
hàng thỏa thuận với khách hàng để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định vào mục
đích và thời gian thỏa thuận nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
+ Hoạt động đầu tư
Đầu tư là hình thức bỏ vốn nhằm thực hiện và thu được một kết quả nhất định
về kinh tế- xã hội. Đầu tư của ngân hàng có thể được phân chia thành 2 nhóm lớn:
đầu tư tài chính và đầu tư trực tiếp.
Đầu tư tài chính: các NHTM dùng vốn của mình để mua các loại chứng khoán
khác nhau có độ rủi ro thấp, năng lực thị trường cao. Hoạt động này mang lại thu
nhập cho ngân hàng, nâng cao khả năng thanh khoản, các NHTM có thể mua chứng
khoán ngắn hạn của Chính phủ, nó vừa tăng thu nhập cho ngân hàng, vừa góp phần
cân bằng thu chi ngân sách thường xuyên. NHTM còn được phép mua cổ phiếu, trái
phiếu của các doanh nghiệp tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh
nghiệp. Tuy nhiên NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán có giới hạn không được để
hoạt động này lấn át hoạt động cho vay.
7. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
7
Đầu tư trực tiếp: là hình thức ngân hàng bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý và sử dụng
phần vốn của mình, để tạo ra lợi nhuận. Các hình thức đầu tư này có thể là hùn vốn để
liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác hay mua cổ phần của các công ty, đơn vị
kinh tế… Hiệu quả hoạt động đầu tư của NHTM thể hiện ở tỷ lệ sinh lời của các khoản
đầu tư, sự tăng giá các chứng khoán và sự an toàn của các khoản đầu tư đó.
- Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính
Đây là hoạt động của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông
qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát
triển thì dịch vụ này càng mở rộng, bao gồm:
+ Các hoạt động chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng về
các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng hình
thức Sec, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng…
+ Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian tài chính trong việc mua bán hộ
khách hàng.
+ Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
1.2. Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của cho vay ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ
sinh lời chủ yếu. Trong nghiệp vụ tín dụng thì cho vay lại là hoạt động sinh lợi cao
nhất. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa cho vay. Vì vậy, tuỳ theo góc
độ nghiên cứu mà có thể xác định nội dung của nó.
- Khái niệm theo quan điểm của K.Marx thì “Cho vay là quá trình chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng sau một khoảng thời gian
nhất định thu hồi lại một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
- Khái niệm theo quy chế cho vay thì “Cho vay là một hình thức theo đó ngân
hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả và có lãi”.
- Như vậy, thật khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về cho vay nhưng
trong phạm vi nghiên cứu cho vay là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì “Cho
vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và
các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay đến hạn thanh toán”.
8. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
8
Từ khái niệm trên, bản chất của cho vay là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả và có các đặc trưng sau:
+ Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay ngân hàng bao gồm 2 hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả nên người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị cho vay.
+ Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được
nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỉ lệ lạm phát hay phải xác
định lãi suất thực dương.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – tỉ lệ lạm phát
+ Trong quan hệ cho vay ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ cho
vay như hợp đồng cho vay, khế ước... thực chất là lệnh phiếu trong đó bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng được hiểu là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài
chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình
và xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng
có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.2.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục các khoản cho vay của ngân hàng nên
nhìn chung nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung. Tuy
nhiên, bên cạnh những đặc điểm chung đó, cho vay tiêu dùng còn có những đặc
điểm riêng:
- Quy mô của từng món vay thường nhỏ nhưng số lượng các món vay lại lớn
Quy mô của các món vay tiêu dùng thường nhỏ là do khi khách hàng có nhu
cầu mua sắm tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước và chỉ tìm đến
ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời. Chính vì vậy, so với các khoản vay
kinh doanh, các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ hơn rất nhiều.
9. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
9
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế xã hội, thu nhập của người dân cũng
tăng lên. Do đó, nhu cầu hưởng thụ của họ vì thế cũng tăng theo. Tuy nhiên, tại một thời
điểm nhất định thì khoản thu nhập tích luỹ của họ chưa thể đáp ứng được khoản chi tiêu
mà họ đang cần. Lúc này họ sẽ tìm đến ngân hàng để vay tiền nhằm có thể thỏa mãn nhu
cầu hiện tại do vậy số lượng những người này thường là tương đối đông.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí cao
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế là các khoản vay tiêu
dùng có quy mô nhỏ, số lượng nhiều nên chi phí cho khoản vay như lập hồ sơ, thẩm
định... là lớn và tất cả các quy trình này là không thể rút ngắn. Mặt khác, khách
hàng đến vay vì mục đích tiêu dùng thường là cá nhân, thời gian vay không dài nên
công tác thu thập thông tin là khó khăn, không rõ ràng, khó đảm bảo tính chính xác.
Vì vậy, việc ra quyết định cho vay cũng như thanh tra, kiểm tra, giám sát và thu nợ
gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng.
Ngoài ra, một nguyên nhân khác khiến cho chi phí của các khoản vay này cao
là cho vay tiêu dùng chưa được đông đảo người dân biết đến, gần đây mới được các
ngân hàng chú trọng nhiều hơn. Do đó, ngân hàng phải tiến hành các chương trình
quảng cáo giới thiệu sản phẩm dịch vụ cũng như hình ảnh của ngân hàng. Các hoạt
động này cũng góp phần làm cho chi phí của các khoản cho vay tiêu dùng tăng thêm.
- Lãi suất cho vay tiêu dùng còn khá cao so với lãi suất cho vay doanh nghiệp
Thông thường, các khoản cho vay tiêu dùng được định giá rất cao. Lý do
chính được đưa ra để lí giải cho việc áp dụng mức lãi suất cao với các khoản cho
vay tiêu dùng là các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất và rủi ro cao nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, quy mô của từng hợp đồng vay
thường nhỏ, chi phí tổ chức cho vay cao cũng là một yếu tố làm lãi suất các khoản
cho vay tiêu dùng cao.
- Nhu cầu đối với các khoản vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn
với lãi suất
Khi vay tiền, người tiêu dùng thường quan tâm đến khoản tiền mà họ phải trả
hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù rõ ràng chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh
hưởng đến quy mô số tiền phải trả). Sở dĩ như vậy là vì khi có nhu cầu, người tiêu
dùng cân nhắc đến việc thu nhập của mình có thể trang trải được khoản vay hay
không? Nếu được họ sẽ vay tiền ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu của mình.
Chính vì lý do đó mà khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất.
10. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
10
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng
phát sinh theo chu kì kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho vay tiêu dùng, người vay
thường ít khi vay nhiều lần. Trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng mạnh, tâm lý
người tiêu dùng cũng được chuyển biến theo hướng tích cực, họ cảm thấy lạc quan
hơn về tương lai, nhu cầu tiêu dùng vì thế cũng tăng lên, người dân tìm đến ngân
hàng nhiều hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, các ngân
hàng ngày càng trở nên khắt khe với các khoản cho vay còn người tiêu dùng thì chi
tiêu dè dặt hơn do đời sống có phần suy giảm, khả năng mua sắm vì thế cũng giảm
sút.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố góp phần quyết định sự hoàn trả của
khoản vay
Một khoản vay chỉ có thể được chấp nhận khi khách hàng được đánh giá là có
tư cách tốt, mục đích vay đúng đắn, phương án vay khả thi và phù hợp với chính
sách cho vay của ngân hàng. Tuy vậy, tư cách của khách hàng vay là định tính, khó
có thể được đánh giá một cách chính xác, mà chỉ có thể được xác minh và dự đoán
trên cơ sở các thông tin thu thập được về khách hàng. Nếu khách hàng có tư cách
đạo đức tốt thì họ sẽ có ý thức và trách nhiệm hơn trong việc hoàn trả khoản vay
đầy đủ và đúng hạn. Ngược lại, khách hàng là người có tư cách không tốt thì họ chỉ
quan tâm đến việc làm thế nào có thể vay tiền của ngân hàng mà không cần biết có
trả nợ ngân hàng được hay không. Điều này buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro
trong việc thu nợ.
1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Đối với NHTM
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và sử dụng khoản tiền đó
để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn đó theo nhiều
hình thức khác nhau như cho vay, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán... trong đó khoản
mục cho vay chiếm tỉ trọng lớn nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân
hàng. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì cơ cấu các khoản tài trợ của ngân hàng
cũng có nhiều thay đổi nhằm giúp cho ngân hàng có thể thích ứng được với các biến
động của thị trường.
Trong những năm gần đây, khoản mục cho vay tiêu dùng được các ngân hàng
đặc biệt chú trọng nhất là các ngân hàng mới thành lập, có quy mô nhỏ, uy tín chưa
cao khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng có quy mô lớn, uy tín để giành những
11. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
11
khách hàng lớn. Với đặc điểm là quy mô nhỏ, khối lượng lớn, lãi suất cao... các
khoản tín dụng tiêu dùng đó mang lại lợi nhuận đáng kể cho các ngân hàng trong
tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
Cho vay tiêu dùng giúp NHTM thu hút một lượng khách hàng lớn đặc biệt là
khách hàng cá nhân. Họ đến với ngân hàng không chỉ để vay vốn tiêu dùng mà còn
sử dụng rất nhiều các dịch vụ khác của ngân hàng. Vì vậy, càng thu hút được nhiều
khách hàng thì ngân hàng càng bán được nhiều sản phẩm, dịch vụ và vị thế của
ngân hàng ngày càng được nâng cao.
1.2.2.2. Đối với người tiêu dùng
Trước đây, hầu hết các ngân hàng đều không quan tâm đến cho vay tiêu dùng.
Vài năm trở lại đây, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, đời sống
của nhân dân được nâng lên đáng kể, nhu cầu tiêu dùng vì thế cũng ngày càng đa
dạng. Hơn nữa, khi đời sống được cải thiện thì con người không chỉ dừng lại ở việc
“ăn no mặc ấm ” mà bây giờ họ lại mong muốn được “ăn ngon mặc đẹp”.
Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng ngay lập tức có đủ tài
chính để chi tiêu. Vì vậy, cho vay tiêu dùng cung cấp cho người tiêu dùng nguồn tài
chính để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu cần thiết, giúp nâng cao đời sống gia đình
và đặc biệt là mang lại cho họ các tiện ích mà hiện tại họ chưa có đủ khả năng về tài
chính. Điều quan trọng hơn nữa là cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng trang
trải được những nhu cầu cấp bách trong cuộc sống như tiền viện phí, học phí cho
con cái… Mặt khác, việc mở rộng cho vay tiêu dùng sẽ làm cho việc tiếp cận vốn
vay của người tiêu dùng trở nên dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn.
Ngày nay, có rất nhiều loại hình thức cho vay tiêu dùng phong phú và đa dạng
theo mục đích cho vay cũng như theo thời hạn khoản vay để phục vụ cho nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau, mang lại nhiều lợi ích cho họ đồng thời nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người tiêu dùng.
1.2.2.3. Đối với nhà sản xuất
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng kéo theo nhu cầu của người tiêu dùng trong
tương lai về hiện tại. Nhà sản xuất thì luôn muốn tiêu thụ được thật nhiều hàng hóa-
dịch vụ, thu hồi vốn một cách nhanh chóng và có lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không
phải lúc nào khách hàng của họ cũng đủ khả năng thanh toán ngay, nhất là các sản
phẩm có giá trị như nhà, ô tô… Với sự xuất hiện của cho vay tiêu dùng, người tiêu
dùng nhanh chóng có đủ tài chính để trả cho những nhu cầu chi tiêu đó của mình,
do vậy mà nhà sản xuất nhanh chóng bán được hàng hóa, tăng vòng quay vốn để
12. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
12
tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu dùng đã gián tiếp góp phần thúc
đẩy sản xuất, quá trình luân chuyển hàng hóa phát triển; đồng thời đặt ra yêu cầu
cho nhà sản xuất phải đổi mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại hàng hóa-
dịch vụ để tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2.4. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện tái
sản xuất sức lao động, nâng cao năng lực làm việc từ đó sản xuất ra nhiều sản phẩm
dịch vụ với kiểu dáng và chất lượng ngày càng cao cho xã hội.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Nếu cho vay tiêu dùng tài trợ cho những nhu cầu chi tiêu về hàng hoá, dịch vụ
trong nước thì nó sẽ có tác dụng kích cầu, kích thích sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nước, đẩy mạnh trao đổi thương mại với nước ngoài. Như vậy,
người tiêu dùng vừa được thỏa mãn nhu cầu của mình, doanh nghiệp bán được
nhiều sản phẩm, ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các loại dịch vụ
của mình và Chính phủ thì thu được một lượng thuế lớn.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng góp phần đáng kể vào chính sách kích
cầu của Nhà nước. Các hoạt động sản xuất, trao đổi, lưu thông và tiêu dùng hàng
hóa là một quá trình trong đó có sự gắn kết chặt chẽ, theo đó người tiêu dùng là cái
đích của sản xuất, sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa dịch vụ là để tiêu dùng. Do
vậy, cho vay tiêu dùng giúp cho Nhà nước đạt được những mục tiêu về kinh tế- xã
hội nhất định như tăng mức sống cho người dân, tăng GDP, thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh phát triển; giảm tỷ lệ thất nghiệp…
Như vậy, việc cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng của các NHTM có
vai trò to lớn, nó không những thúc đẩy hoạt động tiêu dùng trong xã hội, thỏa mãn
nhu cầu của các chủ thể trong xã hội mà qua đó còn thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế phát triển.
1.2.3 Các loại hình cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của các khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện
đời sống như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du
13. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
13
lịch... Đặc điểm của những khoản vay này thường có quy mô nhỏ, thời gian ngắn,
do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn những khoản cho vay tiêu
dùng cư trú.
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp
Cho vay tiêu dùng trả góp là loại cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh
toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Những khoản
vay này thường dùng để mua những vật dụng đắt tiền (như xe ô tô, đồ dùng và thiết
bị gia đình) hoặc để trang trải các khoản nợ của hộ gia đình hoặc thu nhập từng định
kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ. Đối với loại
cho vay tiêu dùng trả góp, ngân hàng thường chú ý đến một số vấn đề sau:
+ Loại tài sản được tài trợ: thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài
sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu, lâu dài trong tương lai như:
nhà ở, xe cộ… Vì vậy, ngân hàng thường muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những
tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
+ Số tiền trả trước: khách hàng phải trả một phần tiền, phần còn lại ngân hàng
sẽ cho vay và số tiền ngân hàng cho vay khoảng 60%- 70% giá trị hàng hóa, dịch
vụ. Trong trường hợp khách hàng không trả nợ thì ngân hàng buộc phải phát mại tài
sản để thu nợ.
+ Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử
dụng vốn vay. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác liên quan.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Cho vay tiêu dùng phi trả góp còn gọi là cho vay trả một lần là các khoản vay
ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được
thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi
trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có quy mô nhỏ với thời hạn không dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép
thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn cho vay
được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng
được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn,
theo một hạn mức cho vay xác định.
14. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
14
Lãi trả mỗi thời kỳ đối với khoản vay này có thể được tính trên số dư nợ đã
được điều chỉnh, số dư nợ ở đây được tính là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ hạn sau
khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, lãi trả mỗi thời kỳ đối
với khoản vay này có thể được tính trên số dư nợ gốc trước khi điều chỉnh. Đây là
số dư nợ cuối kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản cho vay thường được xác định cụ thể ngày, tháng hoặc năm và ghi
trong hợp đồng cho vay. Hay thời hạn cho vay còn được hiểu là thời hạn được tính
từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi
cuối cùng phải thu về. Căn cứ theo thời gian, cho vay được phân thành 3 loại:
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 12
tháng trở xuống được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá
nhân hoặc để bổ sung vào tài sản lưu động của các doanh nghiệp bởi vì tài sản lưu
động thường có vòng quay trên một vòng thấp hơn một năm. Do vậy, trong một
năm doanh nghiệp có thể hoàn trả được số tiền vay ở ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: là hình thức cấp tín dụng từ 1 năm đến 5 năm.
Hình thức cho vay này được sử dụng chủ yếu để đầu tư sửa chữa, đổi mới thiết bị,
phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải… các trang thiết bị nhanh hao mòn hay
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh từ 1 năm
đến 5 năm.
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: là hình thức cấp tín dụng trên 5 năm. Mục đích
của hình thức cho vay này nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng,
mua sắm máy móc, thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường… những công
trình lớn, thu hồi vốn lâu từ 5 năm đến 10 năm có khi lên đến 20 năm.
Tất nhiên cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự án có
thời hạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại doanh nghiệp khó có
thể tính được hết khó khăn sẽ gặp trong tương lai. Do vậy mức độ rủi ro của các
khoản cho vay có thời hạn lớn đối với ngân hàng sẽ tăng lên. Điều này một phần lý
giải tại sao lãi suất các khoản cho vay dài hạn thường cao hơn các khoản cho vay
ngắn hạn và đòi hỏi có thế chấp.
Phân loại các khoản cho vay theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng thương mại. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng
trực tiếp đến tính an toàn và sinh lợi của một ngân hàng thương mại.
15. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
15
1.2.3.4. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký với nhau hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng này, ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán
chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết với nhau hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ đã ký hợp đồng.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:
+ Cho phép ngân hàng có thể dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
+ Cho phép ngân hàng tiết kiệm được một khoản chi phí trong cho vay vì
ngân hàng chỉ phải ký hợp đồng với chính công ty bán lẻ mà thôi.
+ Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
ngân hàng khác.
+ Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu
dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp vì khi mà ngân hàng ký hợp
đồng với công ty bán lẻ cùng các điều kiện ràng buộc thì trong trường hợp người
(2)
(1)
(5)
(3)
(4)
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(6)
16. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
16
tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng có quyền truy đòi nhà cung
cấp về khoản nợ trên.
Bên cạnh một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng gián tiếp còn có một số
nhược điểm sau:
+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu do đó
không thể nắm được tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng tài trợ.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hóa.
+ Kĩ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhược điểm kể trên nên có rất nhiều ngân hàng không mặn mà với
cho vay tiêu dùng gián tiếp. Còn những ngân hàng nào tham gia vào hoạt động này
thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Sơ đồ 2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay với nhau
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản vẫn còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu
điểm sau:
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng
gián tiếp.
(2)
(3)
(5)
(4)
(1)
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
17. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
17
+ Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, ngân hàng có thể tận dụng được trình độ
kiến thức và năng lực của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào
tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay nên các quyết định
cho vay trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp
chúng được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của các
công ty bán lẻ.
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi thế có
thể phát sinh, có nhiều khả năng khách hàng sẽ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác
của ngân hàng và như vậy quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng đều được thỏa
mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên.
Bên cạnh đó, việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng tạo điều kiện cho
ngân hàng có thể xử lý, giải quyết linh hoạt những vướng mắc của khách hàng. Việc
khách hàng tiếp xúc trực tiếp với ngân hàng cũng giúp cho quan hệ giữa khách hàng
và ngân hàng gần gũi hơn, quảng bá được hình ảnh của ngân hàng đến với nhiều
người hơn...
Tuy nhiên, với hình thức này, ngân hàng phải tiếp xúc với từng khách hàng
nhỏ lẻ do vậy chi phí sẽ cao, thời gian để ngân hàng tăng quy mô khách hàng là
chậm và ngân hàng sẽ là người duy nhất gánh chịu rủi ro.
1.3 Nội dung cơ bản của mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng
hóa đối tượng khách hàng, đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng, tăng giá trị
các khoản vay tiêu dùng… trong một thời gian nhất định. Mức tăng trưởng cho vay
được tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay kỳ sau so với kỳ
trước. Số tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm, số tuyệt đối thể
hiện quy mô tăng trưởng cho vay.
Cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như: quy mô hoạt
động của Ngân hàng; các chiến lược, chính sách cho vay; nguồn nhân lực; trình độ
công nghệ… và các nhân tố khách quan như: môi trường kinh tế- chính trị- xã hội;
tư cách, khả năng tài chính của người đi vay...
1.3.2. Sự cần thiết của mở rộng cho vay tiêu dùng tại các NHTM
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, tình hình cạnh tranh trên
thị trường tài chính nước ta ngày càng trở lên gay gắt khi hàng loạt các ngân hàng
mới thành lập và liên tục tuyên bố nâng cao vốn điều lệ, mở rộng thị phần của mình.
18. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
18
Trong tình trạng thị phần cho vay trung và dài hạn gần như đã bão hòa do ảnh
hưởng của cuộc suy thoái kinh tế, kèm theo đó là chính sách thả nổi tiền tệ với việc
cho phép các NHTM cho vay trung và dài hạn theo lãi suất thỏa thuận làm lãi suất
trên thị trường tăng cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp vay vốn. Lúc này thị
trường cho vay tiêu dùng chính là cứu cánh cho các ngân hàng. Tuy dư nợ cho vay
tiêu dùng còn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của hoạt động cho vay, song
đây là một lĩnh vực đầy tiềm năng mà các ngân hàng còn chưa khai thác hết và
trong tương lai đây sẽ là loại hình tín dụng đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng.
Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng đang trong quá trình đổi mới
mạnh mẽ cả về chất và lượng. Việc không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động cũng
như đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng là rất cần thiết trong điều
kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Nếu một ngân hàng cứ duy trì
quy mô ban đầu, không tích cực hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
của mình thì rất khó có thể tồn tại lâu dài. Hơn nữa, ngành ngân hàng đang ngày
càng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh. Chính vì vậy, để tăng tính cạnh tranh thì
các NHTM cần phải đặc biệt quan tâm đến việc phát triển mở rộng cho vay tiêu
dùng một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nắm bắt được những nhu
cầu ngày càng cao đó, các ngân hàng đã và đang đưa ra các sản phẩm, dịch vụ cho
vay tiêu dùng nhằm thỏa mãn tốt nhất những nhu cầu vô cùng phong phú và đa
dạng.
Một lý do nữa khiến cho việc mở rộng cho vay tiêu dùng là cần thiết, đó là
hoạt động cho vay tiêu dùng luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Và việc mở rộng cho vay
tiêu dùng góp phần đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng, từ đó giúp đa
dạng hóa rủi ro. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một số nghiệp vụ thì nguy cơ rủi
ro rất cao và lợi nhuận của ngân hàng có thể bị ảnh hưởng khi doanh thu từ các
nghiệp vụ kinh doanh đó chịu những ảnh hưởng mạnh từ thị trường. Ngoài ra, việc
mở rộng cho vay tiêu dùng còn giúp ngân hàng có thêm nguồn thu khác từ phía các
khách hàng là cá nhân ngoài nguồn thu từ khách hàng là các doanh nghiệp.
Muốn mở rộng sản xuất thì tất yếu phải mở rộng tiêu dùng bằng việc khuyến
khích tiêu dùng, cho vay tiêu dùng giúp cho Nhà nước đạt được những mục tiêu về
kinh tế- xã hội nhất định như tăng mức sống cho người dân, tăng GDP, thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh phát triển; giảm tỳ lệ thất nghiệp…
19. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
19
Vậy, cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, sự đòi hỏi ngày càng cao và
phong phú của người dân, sự cạnh tranh mang tính sinh tồn thì việc mở rộng cho
vay tiêu dùng đối với các ngân hàng là một tất yếu khách quan của nền kinh tế.
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay trong một thời kỳ
nhất định, thường được tính theo năm tài chính. Đây là chỉ tiêu mang tính thời kỳ
nên nó phản ánh một cách khái quát nhất về sự mở rộng hoạt động cho vay của
ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm t so với năm trước đó
về số tuyệt đối là bao nhiêu. Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh số
cho vay tiêu dùng năm tài chính với doanh số cho vay tiêu dùng năm trước.
Công thức tính:
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng của năm t
so với năm trước. Chỉ tiêu này được tính bằng thương số giữa giá trị tăng trưởng
doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối với tổng doanh số cho vay tiêu dùng năm
trước đó.
Công thức tính:
- Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này cho biết mức đóng góp doanh số cho vay của cho vay tiêu dùng.
Mức đóng góp này qua các năm tăng lên cho thấy cho vay tiêu dùng ngày càng
chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Giá trị tăng trưởng
doanh số tuyệt đối
Tổng doanh số
CVTD năm t
=
Tổng doanh số
CVTD năm (t-1)
-
Giá trị tăng trưởng
doanh số tương đối
=
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
Tổng doanh số CVTD năm (t-1)
x 100%
20. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
20
Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ % giữa tổng doanh số cho vay tiêu dùng với
tổng doanh số cho vay của toàn ngân hàng.
Công thức tính:
1.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng
tại một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm tài chính.
Chỉ tiêu này mang tính thời điểm, nó thường được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu
doanh số cho vay tiêu dùng nhằm phản ánh thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng
của ngân hàng tại thời điểm nghiên cứu.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm t tăng (giảm) so với năm (t-1) về số tuyệt đối
là bao nhiêu. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy số tiền ngân hàng cho khách hàng vay
tăng lên.
Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng mức dư nợ cho vay tiêu dùng
năm t với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Công thức tính:
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng tương đối
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay tiêu dùng năm t so với
năm (t-1). Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ khách hàng vay NH để tiêu dùng ngày càng
nhiều. Nó được tính bằng tỉ lệ % giữa giá trị tăng trưởng tuyệt đối với tổng dư nợ
cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Công thức tính:
Tỷ trọng doanh
số CVTD
=
Tổng doanh số CVTD
Tổng doanh số CV
x 100%
Giá trị tăng trưởng
dư nợ tuyệt đối
Tổng dư nợ
CVTD năm t
Tổng dư nợ
CVTD năm (t-1)
= -
Giá trị tăng
trưởng tương đối =
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
Tổng dư nợ CVTD năm (t-1)
x 100%
21. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
21
- Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ % giữa tổng dư nợ cho vay tiêu dùng với
tổng dư nợ cho vay chung của toàn ngân hàng.
Công thức tính:
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng
dư nợ từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ CVTD
chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.3.3.3. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng trong
một thời kỳ nhất định. Trong cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng được thể hiện
thông qua số khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng được tính bằng hiệu số
giữa số lượng khách hàng năm t với số lượng khách hàng năm (t-1).
Công thức tính:
1.3.3.4. Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng của loại hình cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này phản ánh sự đa dạng về loại hình cho vay tiêu dùng mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm: cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho
vay CBCNV, cho vay NLĐXK… Khi các loại hình cho vay trên được mở rộng thì
sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu, mong muốn của khách hàng qua đó thể hiện cho vay
của ngân hàng đang có sự tăng trưởng, cách thức mà ngân hàng cung cấp dịch vụ
cho vay tiêu dùng cho khách hàng cũng đa dạng hơn.
Tỷ trọng của các sản phẩm cho vay tiêu dùng được tính theo công thức:
Tỷ trọng =
Tổng dư nợ CVTD
Tổng dư nợ từ hoạt động CV
x 100%
Mức tăng (giảm)
số lượng khách hàng
Số lượng
khách hàng năm t
Số lượng
khách hàng năm (t-1)
-
=
Tỷ trọng =
Dư nợ CVTD sản phẩm (i)
Tổng dư nợ từ hoạt động CVTD
x 100%
22. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
22
1.3.3.5. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng hướng
tới. Lợi nhuận cho vay được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận CVTD= Doanh thu từ CVTD – Chi phí CVTD
Trong đó:
Doanh thu từ cho vay tiêu dùng bao gồm lãi cho vay và các khoản phí thu
được.
Chi phí cho vay tiêu dùng gồm chi phí huy động vốn ( chi phí trả lãi tiền gửi,
tiền vay), chi phí marketing và các chi phí cho vay khác.
Lợi nhuận thu được từ cho vay tiêu dùng càng lớn cũng một phần thể hiện
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang ngày càng được mở rộng.
1.3.3.6. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay là khoản nợ đến thời hạn thanh toán mà
khách hàng không có khả năng hoàn trả và không được ngân hàng cho gia hạn nợ
hay giãn nợ. Nợ quá hạn sẽ dẫn đến khả năng mất vốn, đem lại rủi ro cho ngân
hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn cho
vay tiêu dùng và tổng dư nợ CVTD của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất
định, thường được tính theo năm tài chính.
TL nợ quá
hạn CVTD
=
Tổng dư nợ quá hạn CVTD
Tổng dư nợ CVTD
x 100%
23. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
23
Nếu NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có độ rủi ro cao. Ngược
lại, ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp đồng nghĩa với việc là ngân hàng đó có khả
năng quản lý và thu hồi vốn tốt, do đó sẽ làm tăng niềm tin của người tiêu dùng vào
ngân hàng hơn.
Như vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên về số lượng khách hàng,
giá trị khoản vay và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp. Nếu một ngân hàng
đạt được cả ba tiêu chí này thì cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã được mở rộng.
Tuy nhiên, trong thực tế rất khó để một ngân hàng đạt được cùng lúc cả ba tiêu chí
trên, do đó trong từng giai đoạn phát triển của mỗi ngân hàng mà ngân hàng đó sẽ
ưu tiên mở rộng cho vay tiêu dùng bằng các cách khác nhau trong những cách trên.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.4.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng
- Chính sách cho vay của ngân hàng
Trên cơ sở định hướng phát triển chung của toàn ngân hàng, ngân hàng cần
xây dựng các chính sách cho vay đảm bảo phù hợp với các mục tiêu đã đề ra. Có
thể hiểu chính sách cho vay của ngân hàng là những nguyên tắc, phương pháp chỉ
đạo về tiêu chuẩn đối với danh mục cho vay của ngân hàng.
Chính sách cho vay bao gồm các yếu tố như: hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản cho vay, lãi suất cho vay, các loại hình cho vay được
thực hiện, hướng giải quyết phần cho vay bị vượt giới hạn, các khoản vay có vấn
đề, quy định về tài sản đảm bảo, cách thức thanh toán nợ… Tất cả những yếu tố đó
đều tác động trực tiếp đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Do đặc
điểm của cho vay tiêu dùng là số lượng các món vay rất lớn trong khi quy mô của
từng món vay thường nhỏ nên việc áp dụng mức lãi suất, kỳ hạn cho vay cần phải
linh hoạt, có những ưu đãi nhất định nhằm thu hút được người tiêu dùng sử dụng
các sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh.
Nếu ngân hàng cho rằng cần phải mở rộng cho vay tiêu dùng trong thời gian tới
thì ngân hàng sẽ phải đề ra kế hoạch chi tiết cho việc thu hút khách hàng, tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Nếu xác định giai đoạn tới chỉ dừng lại ở việc mở
rộng mạng lưới và đa dạng hóa các loại sản phẩm, dịch vụ thì để đạt mục tiêu này có
thể các yếu tố như lợi nhuận và chất lượng có thể được xét đến sau. Nhưng nếu giai
đoạn này ngân hàng lại xác định cần phải tập trung tăng trưởng đồng thời nâng cao chất
lượng cho vay thì lợi nhuận và chất lượng lại là yếu tố trọng tâm cần giải quyết hàng
đầu.
24. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
24
Trong trường hợp cho vay tiêu dùng không nằm trong chính sách cho vay của
ngân hàng thương mại thì các cá nhân và hộ gia đình sẽ không có cơ hội vay được
những khoản tiền từ ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Việc xây
dựng một chính sách cho vay riêng cho khoản mục này sẽ giúp cho ngân hàng xác
định rõ hơn mục tiêu cần hướng tới cũng như phân bổ và sử dụng các nguồn lực bên
trong ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Nếu các yếu tố trong chính sách cho
vay của ngân hàng đưa ra đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với sự thay đổi của môi
trường kinh tế xã hội, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng khác nhau của khách hàng
sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng hơn trong việc thực hiện mục tiêu mở rộng cho vay
tiêu dùng. Trái ngược với chính sách cho vay hợp lý là chính sách cho vay cứng
nhắc sẽ gây cản trở cho chính bản thân ngân hàng, làm giảm tính cạnh tranh của
ngân hàng.
- Quy trình cho vay
Quy trình cho vay quy định các bước cần thiết phải thực hiện trong quá trình
cho vay bao gồm từ khi chuẩn bị cho vay, giải ngân, thu nợ, đảm bảo an toàn vốn
cho vay, được tiến hành từ khi bắt đầu phân tích nhu cầu cho đến khi thu hồi được
cả vốn lẫn lãi. Sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bước sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được diễn biến của các khoản cho vay để
có biện pháp can thiệp nhanh chóng nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào và trong mọi trường hợp đều thực hiện
đúng như trong quy trình đã nêu ra một cách cứng nhắc mà cần có sự linh hoạt
trong từng món vay để không gây ra sự khó khăn cho khách hàng, gây mất thời gian
và chi phí cho chính bản thân ngân hàng. Đối với những món vay có quy mô nhỏ
quá thì Chi nhánh có thể giảm bớt các thủ tục, giấy tờ, không cần tài sản đảm bảo.
Nếu ngân hàng vẫn áp dụng đầy đủ thủ tục cho những khoản vay có giá trị quá nhỏ
thì sẽ rất mất thời gian cho cán bộ tín dụng và làm giảm hiệu quả công việc đồng
thời làm mất đi khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng, từ đó một phần làm
cản trở việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
- Chất lượng và tính da dạng của các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng. Một ngân hàng sẽ bị hạn chế trong mở rộng cho vay tiêu dùng nếu
các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng mà nó cung cấp cho khách hàng quá đơn
điệu, thêm vào đó là chất lượng không cao, đáp ứng không tốt nhu cầu của khách
hàng.
25. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
25
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhiều
ngân hàng thương mại đẩy mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng với nhiều sản phẩm hấp
dẫn cả về chất lượng lẫn chủng loại, hạn mức cho vay cũng được nâng lên từ vài
chục triệu đến gần tỷ đồng.
- Cán bộ tín dụng
Trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ... của cán bộ tín
dụng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nó có thể tạo
nên hình ảnh tốt cho ngân hàng nhưng cũng có thể gây nên những ấn tượng xấu cho
ngân hàng vì chính cán bộ tín dụng ngân hàng là những người tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình khi họ có nhu cầu vay vốn. Do số lượng các món
vay tiêu dùng là rất lớn nên một ngân hàng cần phải có số lượng cán bộ tín dụng
hợp lý, phân công công việc cụ thể để không xảy ra trường hợp một cán bộ tín dụng
phải quản lý quá nhiều các khoản vay hay có quá nhiều cán bộ tín dụng sẽ làm tăng
chi phí của ngân hàng, thực hiện tốt những điều đó sẽ góp phần cho ngân hàng có
thể mở rộng, phát triển không chỉ mình hoạt động cho vay tiêu dùng mà tất cả các
hoạt động khác.
Mặt khác, trong giai đoạn mà sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng như
hiện nay, nếu ngân hàng muốn đáp ứng tốt các nhu cầu đa dạng khác nhau của
khách hàng bằng các sản phẩm cho vay tiêu dùng thì nhân tố nguồn nhân lực phải
được quan tâm đúng mức. Cán bộ ngân hàng không chỉ có trình độ chuyên môn cao
mà cần phải có đạo đức nghề nghiệp để có thể tránh xa các cám dỗ vật chất; đánh
giá khách hàng một cách trung thực không vì tư lợi cá nhân, có như vậy mới có thể
đưa ra các quyết định khách quan và chính xác.
- Quy mô hoạt động của ngân hàng
Đây là một nhân tố quan trọng quyết định cấu trúc danh mục cho vay của
ngân hàng. Thông thường, những ngân hàng lớn nhất có ưu thế về chi phí trong việc
cho vay kinh doanh bất động sản và cho vay tiêu dùng trả góp. Các ngân hàng có quy
mô trung bình đạt mức chi phí thấp nhất đối với các khoản vay theo thẻ tín dụng. Các
ngân hàng có quy mô nhỏ nhất chỉ có lợi thế trong cho vay thương mại.
Khả năng huy động vốn: Vốn huy động của ngân hàng được hình thành chủ
yếu từ tiền gửi cá nhân và các tổ chức trong nền kinh tế. Phần lớn vốn huy động sẽ
được ngân hàng đưa ra cho vay. Do hoạt động của ngân hàng cần phải được đa dạng
hóa để giảm thiểu rủi ro nên khi vốn huy động của ngân hàng được tăng cường thì
ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc triển khai thêm sản phẩm, dịch vụ khác nhau
26. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
26
nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, làm tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của
ngân hàng mình với các ngân hàng hay các định chế tài chính khác.
- Công nghệ thông tin
Trong xu hướng phát triển hiện nay, việc nắm bắt được nhiều thông tin chính
xác, kịp thời sẽ tạo nên sức cạnh tranh vô cùng to lớn cho bản thân các ngân hàng.
Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ vào phân tích thông tin cho vay cũng góp phần
giảm thiểu những sai sót không đáng có trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt
động cho vay tiêu dùng nói riêng của ngân hàng.
Do đặc điểm của cho vay tiêu dùng, số lượng các khoản vay rất lớn nên việc ứng
dụng công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho các ngân hàng có thể quản lý danh sách khách
hàng vay tiêu dùng một cách dễ dàng, tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí
quản lý góp phần giảm giá thành sản phẩm dịch vụ, tăng tính cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường.
Khi công nghệ phát triển đến mức hiện đại thì việc giải quyết các thủ tục cũng
được nhanh chóng, chính xác, thay vì phải đến ngân hàng, khách hàng có thể ngồi tại
nhà cũng có thể gửi đơn xin vay đến ngân hàng, các cán bộ cho vay tiêu dùng cũng có
thể nắm bắt được thông tin về khách hàng từ nhiều phía và nhanh chóng đưa ra quyết
định cho vay hay từ chối khi nhận được đơn xin vay của khách hàng.
1.3.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Từ phía khách hàng
+ Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng chủ yếu là nhằm tài trợ cho
nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình, những sản
phẩm mang tính dịch vụ nên nhu cầu của khách hàng chính là yếu tố quyết định các
hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Xuất phát từ những nhu cầu đó mà ngân
hàng xây dựng chiến lược, đưa ra các sản phẩm tiêu dùng nhằm thỏa mãn một cách
tốt nhất các nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà nhu cầu về các sản
phẩm tiêu dùng của khách hàng sẽ có những thay đổi và ngân hàng cần phải xác
định được sự thay đổi trong nhu cầu đó để đưa ra được các sản phẩm, dịch vụ phù
hợp ở thời điểm hiện tại và đón đầu được trong tương lai. Nếu phát hiện các nhu
cầu một cách chậm chạp sẽ khiến các ngân hàng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và có thể
đưa ra các sản phẩm lỗi thời không còn phù hợp với nhu cầu hiện tại, trong khi đó
nếu ngân hàng đưa ra thị trường các sản phẩm mới nhưng người tiêu dùng chưa có
27. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
27
nhu cầu sử dụng thì sản phẩm đó sẽ không được tiêu thụ và nó sẽ làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng.
+ Khả năng tài chính của khách hàng
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay tiêu dùng và khả
năng trả nợ của khách hàng. Do vậy, xem xét mức thu nhập của người tiêu dùng có
vai trò quan trọng trong việc quyết định cho vay hay không cho vay của các ngân
hàng. Các khoản cho vay tiêu dùng sẽ có độ an toàn cao khi người tiêu dùng có thu
nhập cao và ổn định. Bên cạnh đó, với những người có thu nhập cao và ổn định, họ
sẽ có ý thức cao trong việc thanh toán nợ cho ngân hàng để tránh những rắc rối về
mặt pháp lý có thể ảnh hưởng đến công việc của họ. Ngược lại, với những cá nhân
hay hộ gia đình có thu nhập thấp hoặc không ổn định thì việc thanh toán khoản vay
cho ngân hàng có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động chi tiêu khác trong gia đình và
người tiêu dùng không thể xác định được khi nào thì họ có thu nhập, nó có thể
không trùng khớp với thời điểm mà ngân hàng thu nợ, do vậy ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong thu nợ. Tuy nhiên, trong thực tế, thu nhập của người tiêu dùng là nhân tố
có tính biến động cao, có thể tại thời điểm ký hợp đồng thì thu nhập là cao và ổn
định nhưng vì một yếu tố khó có thể tránh khỏi như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn... của
chính khách hàng hoặc của người thân cũng làm thay đổi tính ổn định về thu nhập
của họ một cách nhanh chóng. Ngân hàng chỉ có thể hạn chế bằng cách mở rộng
quy mô khách hàng, trên cơ sở lấy số đông bù số ít.
+ Tư cách của khách hàng
Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó tư cách của khách hàng có
ảnh hưởng rất lớn tới hành vi trả nợ của họ. Để ngân hàng có thể chấp nhận cho
vay, khách hàng cần có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu
nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn,
qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, điều này
không phải dễ thực hiện nhất là trong cho vay tiêu dùng vì khách hàng đến với ngân
hàng thường là lần đầu. Nếu người vay thực sự có thu nhập ổn định, tài sản thế chấp
có giá trị cao nhưng khách hàng không có ý định trả nợ ngân hàng, sử dụng vốn sai
mục đích hay nghiêm trọng hơn là cố tình lừa đảo thì vẫn tồn tại những rủi ro khá
cao về phía ngân hàng. Do vậy, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có óc phán đoán, đồng thời phải có phẩm chất đạo đức tốt để đánh
giá được một cách khách quan và đúng đắn.
-Các nhân tố từ môi trường bên ngoài
28. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
28
+ Chính sách kinh tế của Chính phủ và NHNN
Các chính sách của Chính phủ với mục tiêu phát triển kinh tế, tăng trưởng
GDP, tăng thu nhập, giảm tỷ lệ thất nghiệp... có ảnh hưởng nhất định đến việc mở
rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Khi các chính sách của
Chính phủ đưa ra được thực hiện thành công, nền kinh tế có sự tăng trưởng, đời
sống người dân được cải thiện, xã hội phát triển, nhu cầu tiêu dùng và trình độ dân
trí cũng phát triển theo hướng có lợi cho việc mở rộng cho vay tiêu dùng của các
ngân hàng.
Các quy định, chính sách của NHNN có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến
cho vay tiêu dùng; nó cũng có thể khuyến khích và có thể hạn chế cho vay nói
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Trong một thời kỳ nhất định, dựa trên tình
hình kinh tế xã hội, dự báo xu hướng phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn tiếp
theo, NHNN có những chính sách khác nhau sao cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
Hiện nay, hoạt động cho vay tiêu dùng đã được Nhà nước đồng ý cho các tổ
chức tín dụng áp dụng mức lãi suất thoả thuận, không khống chế mức trần
10,5%/năm. Qua tham khảo thực tế, mức lãi suất cho vay tiêu dùng đang giao động
trong khoảng 12 – 14%/năm, cá biệt một số trường hợp 15%/năm. Tuy nhiên, đây
vẫn là mức lãi suất chấp nhận được trong thời điểm hiện nay, bởi nếu so với mức lãi
suất kỷ lục 21%/năm trong năm 2008.
+ Thị trường cho vay tiêu dùng
Thị trường cho vay tiêu dùng tổng hợp từ rất nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố
liên quan đến dân số, sự phát triển kinh tế, các nhân tố xã hội và các yếu tố khác...
Mỗi yếu tố khác nhau sẽ có tác động khác nhau tới hoạt động cho vay tiêu dùng của
các ngân hàng thương mại.
Quy mô dân số, kết cấu dân số, trình độ dân trí... ảnh hưởng trực tiếp đến mối
quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng. Thực tế cho thấy, tại các khu vực
tập trung đông dân cư có trình độ dân trí cao, có công việc ổn định, thu nhập cao...
thì nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn. Còn tại các vùng nông thôn tập trung nhiều lao
động chân tay, trình độ dân trí cũng như mức sống còn thấp thì họ chỉ làm việc để
đảm bảo cuộc sống hàng ngày, ít khi nghĩ đến việc vay ngân hàng để phục vụ mục
đích tiêu dùng, mua sắm các vật dụng trong gia đình.Vì thế, cho vay tiêu dùng tại
đây là rất khó mở rộng.
Sự phát triển của nền kinh tế cũng ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng cho vay
tiêu dùng. Khi nền kinh tế ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, các chỉ số lạm phát, giá
29. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
29
cả được kiểm soát sẽ tạo ra nhiều việc làm, thu nhập bình quân đầu người vì thế
cũng được nâng lên đáng kể, xu hướng tiêu dùng cũng tăng lên. Do đó, nhu cầu vay
để tiêu dùng cũng tăng lên nhanh chóng vì họ tin tưởng rằng với sự phát triển ổn
định của nền kinh tế như vậy thì thu nhập trong tương lai của họ sẽ đủ để trang trải
cho các khoản vay này. Đây là cơ hội để cho vay tiêu dùng của các NHTM phát
triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi nền kinh tế đang trong tình trạng kém ổn định, thiểu
phát thì các NHTM không thể mở rộng cho vay tiêu dùng do tâm lý mất tin tưởng
vào nền kinh tế của người dân trong thời kỳ này làm hạn chế tiêu dùng, gia tăng tiết
kiệm. Bên cạnh đó, trong giai đoạn nền kinh tế bất ổn cũng khiến cho bản thân ngân
hàng phải thắt chặt cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn.
Nhân tố xã hội cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu, thói quen tiêu dùng
của người dân từ đó tác động đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nhân tố xã hội
bao gồm bao gồm các yếu tố như: phong tục tập quán, trình độ dân trí, tín ngưỡng,
các quan niệm xã hội...
+ Môi trường chính trị, pháp luật
Sự ổn định của môi trường chính trị có tác động rất rõ nét đối với hoạt động
của các NHTM bởi một quốc gia có một nền chính trị ổn định sẽ thu hút các nguồn
đầu tư từ nhiều hướng khác nhau, kinh tế phát triển bền vững, chất lượng cuộc sống
của người dân được đảm bảo.
Bên cạnh sự ổn định về chính trị thì một hệ thống pháp luật chặt chẽ, quy định
phạm vi hoạt động của các cá nhân cũng như các thành phần kinh tế trong xã hội
một cách rõ ràng cũng góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Do đó, các
văn bản, quy định pháp luật được xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ sẽ tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng cũng như hạn chế được những
vướng mắc không cần thiết giữa ngân hàng và khách hàng trong quan hệ vay mượn.
Nếu hệ thống pháp luật nói chung và các quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng
nói riêng thể hiện sự đầy đủ, cụ thể và rõ ràng sẽ hấp dẫn nhiều khách hàng tìm đến
ngân hàng hơn do quyền lợi của họ được bảo vệ, đồng thời khuyến khích các ngân
hàng tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Ngược lại, khi các quy
định còn mang tính chung chung, không cụ thể, rõ ràng sẽ tạo ra khe hở dẫn đến rủi
ro cho cả ngân hàng và khách hàng.
Các chủ trương chính sách của nhà nước đặc biệt là các chính sách và chương
trình liên quan đến kinh tế có ảnh hưởng đến định hướng hoạt động của ngân hàng.
30. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
30
Chương II/ Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Quang Trung
2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Quang
Trung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư
và phát triển Quang Trung
Chi nhánh Quang Trung được hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng
04/2005 trên cơ sở nâng cấp Phòng Giao dịch Quang Trung - Sở giao dịch 1, nhằm
khai thác triệt để thế mạnh của một đơn vị BIDV trên địa bàn trú đóng của Sở giao
dịch trước đây. Địa chỉ trụ sở chính tại 53 Quang Trung Hà Nội. Tài sản ban đầu
khi mới thành lập là nguồn huy động vốn 1.300 tỷ và nguồn nhân lực 65 cán bộ
được điều động từ Hội sở chính và Sở giao dịch.
Việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung phù
hợp với tiến trình thực hiện đề án cơ cấu lại, gắn với quá trình đổi mới toàn diện,
nhằm mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng hợp lý để phục vụ
đắc lực công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Đồng thời, phát huy
truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hoá khách hàng thuộc mọi thành
phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng,
nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội
nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh trong
tương lai.
Xác định phương hướng phát triển theo mô hình của một ngân hàng hiện đại,
là đơn vị cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và phục vụ đối tượng khách hàng
khu vực dân doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang trong lộ
trình cổ phần hoá, Chi nhánh Quang Trung đã nỗ lực không ngừng trong việc tiếp
cận và tìm kiếm khách hàng, tích cực thực hiện công tác phát triển nguồn nhân lực,
mở rộng và phát triển mạng lưới, nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ mới... nhằm
nâng cao khả năng hoạt động của chi nhánh và đáp ứng tối đa các nhu cầu của các
đối tượng khách hàng thuộc khối bán lẻ.
Sau 21 tháng kể từ ngày thành lập, cuối năm 2006, chi nhánh Quang Trung đã
đạt được số dư huy động vốn 3.742 tỷ tăng gần gấp 3 lần, Dư nợ cho vay gần 1.000
tỷ tăng hơn 3 lần, Thu dịch vụ trong 21 tháng đạt gần 8 tỷ đồng. Số cán bộ tại chi
31. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
31
nhánh đạt 142 với mô hình tổ chức ngày càng được hoàn thiện: gồm 14 phòng và 1
tổ nghiệp vụ. Đặc biệt, chi nhánh Quang Trung là chi nhánh đầu tiên đã có mô hình
tổ Marketing chuyên trách, Tổ chứng khoán và Ban phát triển mạng lưới bán
chuyên trách phục vụ cho những nhiệm vụ đặc thù của đơn vị. Với những nỗ lực
của tập thể cán bộ chi nhánh, trong những năm qua, chi nhánh Quang Trung liên tục
đạt danh hiệu đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Cùng với những thành công ban đầu trong hoạt động kinh doanh, các công tác
chính trị, đoàn thể thường xuyên được coi trọng và hoạt động có hiệu quả. Chi bộ
Đảng được kiện toàn về tổ chức, hoạt động theo đúng điều lệ, phát triển được 12
đảng viên mới, số đảng viên của chi bộ hiện đã lên tới 30, cùng với 8 cảm tình đảng
đang tiếp tục theo dõi, bồi dưỡng và chuẩn bị kết nạp. Tổ chức công đoàn thực hiện
tốt các nhiệm vụ theo điều lệ, đảm bảo tốt quyền lợi và sự phát triển của đoàn viên.
Chi đoàn thanh niên tích cực hoạt động phong trào, nâng cao đời sống văn hoá tinh
thần của cán bộ trẻ, tăng cường hiểu biết và góp phần vào thành tích chung trong
hoạt động của BIDV khu vực và toàn hệ thống.
Nhìn chung, trong thời gian hoạt động chưa lâu nhưng bộ máy của Chi nhánh
và các tổ chức đoàn thể đã dần được phát triển, bổ sung và hoàn thiện, hoạt động có
sự phối hợp và mang lại hiệu quả tốt. Tập thể cán bộ trong chi nhánh có tinh thần
gắn kết, thẳng thắn đấu tranh và phê bình trong nội bộ nhằm đạt được tinh thần
đoàn kết đích thực, cùng rút kinh nghiệm và xác định tư tưởng phấn đấu chung.
Trên tinh thần đó, với những nền tảng ban đầu đã đạt được, trong thời gian tới đây,
chi nhánh Quang Trung phấn đấu sẽ đạt được quy mô tài sản khoảng 8.000 tỷ vào
cuối năm 2010, lợi nhuân bình quân sau thuế đạt khoảng 300 triệu đồng/người; đủ
các điều kiện để trở thành chi nhánh cấp 1 hạng 1 của hệ thống BIDV, đặc biệt sẽ
hoàn thành toàn diện và vượt mức theo lộ trình từng quý của kế hoạch 2010, góp
phần lành mạnh hoá và nâng cao năng lực hoạt động của BIDV phục vụ tiến trình
cổ phần hoá theo chỉ đạo của Trung ương được thành công tốt nhất.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Quang Trung
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế trong năm 2009, Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quang Trung đã chủ động triển khai kế hoạch kinh
doanh ngay từ những ngày đầu năm nhằm giữ vững các mối quan hệ và nền khách
hàng, giảm thiểu tác động của cuộc suy thoái toàn cầu, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp
lý, duy trì số dư huy động vốn luôn cao hơn dư nợ tín dụng và hỗ trợ nguồn vốn cho
32. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
32
toàn ngành; kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo các giao dịch an toàn, có lãi;
hoàn thiện mô hình tổ chức mới theo TA2; xây dựng, đào tạo chuyên môn cho đội
ngũ cán bộ, nâng cao hình ảnh của BIDV.
Một số kết quả cụ thể của Chi nhánh đạt được như sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007- 2009
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
2007
Thực
hiện
2008
KHKD
2009
Thực hiện
2009
Chênh
Lệch so với
năm 2008
I/ Chỉ tiêu tăng trưởng
1. Tổng vốn huy động
5.10
0 6.000 6.500 7.015
1.015
2.Tổng VHĐ bình quân
6.05
0 5.900 6.200 6.323
423
3. Tổng dư nợ
1.25
0 2.295 3.450 3.438
1.143
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn
550,
45
1.384 1207,5 1272,05 (75,95)
- Cho vay trung, dài hạn
699,
55
911 2242,5 2165,95 1254,95
4. Tín dụng BQ
1.12
5
2.312 2.800 2.803 491
II/ Các chỉ tiêu hiệu quả
1. CL thu chi
88 78 90
105
27
2. Trích DPRR
21 10 5
5
(5)
3. Lợi nhuận trước thuế
42.1
2
68 85
100
32
4. Thu dịch vụ ròng 11.2 24 25 25.37 1
33. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
33
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung năm 2007- 2009)
34. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
34
2.1.2.1. Về tình hình huy động vốn
Nguồn vốn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của một
Ngân hàng. Nó là cơ sở để các NHTM tiến hành hoạt động kinh doanh và là một
yếu tố quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và khả năng mở rộng cũng như khả
năng thanh toán và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong nền kinh tế. Chính vì
vậy, các NHTM luôn coi trọng công tác huy động vốn bằng cách thường xuyên đưa
ra các đợt huy động vốn với mức lãi suất cao và các chương trình khuyến mãi hấp
dẫn nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng.
Qua hơn 3 năm thành lập, nguồn vốn huy động của chi nhánh Quang Trung
đã không ngừng tăng lên. Cụ thể: Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động là 5.100 tỷ
đồng. Đến năm 2008, đây là một năm được đánh giá là khó khăn của hệ thống tài
chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động
của BIDV Quang Trung vẫn tăng lên 17,65% so với 2007, đạt 6000 tỷ đồng, điều
đó chứng tỏ hoạt động của Chi nhánh đã thực sự có hiệu quả, uy tín và thu hút được
khách hàng.
Năm 2009, tổng vốn huy động cuối kỳ của Chi nhánh Quang Trung đạt 7.015
tỷ đồng, tăng 1,015 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2008. Tuy nhiên, kết quả đạt
được trong năm 2009 vừa qua nhận định có nhiều yếu tố khách quan, thuận lợi ảnh
hưởng tới kết quả hoạt động của chi nhánh: thị trường tiền tệ có nhiều biến động lớn
trong năm, Hội sở chính có chính sách tích cực HĐV từ các định chế tài chính và Tổng
công ty lớn để đảm bảo khả năng thanh khoản, tích cực đưa ra các sản phẩm vốn ngắn
hạn (kỳ hạn tuần) thu hút được nhiều nguồn từ các công ty chứng khoán, các định chế tài
chính, có chính sách cấp bù linh hoạt… Ngược lại, nguồn huy động từ dân cư tại chi
nhánh có xu hướng giảm do sức cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn và xu hướng tiêu
dùng- tiết kiệm của dân cư có nhiều thay đổi… Do vậy, cùng với kết quả đạt được trong
năm 2009, môi trường hoạt động của Chi nhánh là hết sức khó khăn khi những yếu tố
thuận lợi mang tính đột biến không còn.
2.1.2.2. Về tình hình sử dụng vốn
Năm 2007, tổng dư nợ đạt 1250 tỷ đồng, trong đó:
- Cho vay ngắn hạn đạt 550,45 tỷ đồng chiếm 44% tổng dư nợ.
- Cho vay trung, dài hạn đạt 699,55 tỷ đồng chiếm 56% tổng dư nợ.
Năm 2008, hoạt động của chi nhánh luôn đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt theo
chỉ đạo của Hội sở chính. Tổng dư nợ trong năm đạt 2295 tỷ đồng, tăng 83,6% so
với năm 2007 ( tương ứng tăng 1.045 tỷ đồng so với năm 2007), trong đó:
35. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
35
- Cho vay ngắn hạn đạt 1384 tỷ đồng chiếm 60,3% trong tổng dư nợ, tăng
151,43% so với năm 2007.
- Cho vay trung, dài hạn đạt 911 tỷ đồng chiếm 39,7% trong tổng dư nợ,
tăng 30,23% so với năm 2007.
Năm 2009, tổng dư nợ đạt 3438 tỷ đồng thấp hơn kế hoạch kinh doanh nhưng
vẫn tăng 50% so với năm 2008. Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn đạt 1207,5 tỷ đồng chiếm 35% trong tổng dư nợ, giảm
111,95 tỷ đồng ( tương ứng giảm 8%) so với năm 2008.
- Cho vay trung, dài hạn đạt 2165,95 tỷ đồng chiếm 65% tổng dư nợ, tăng
138% so với năm 2008.
Các chỉ tiêu chất lượng đã hoàn thành theo đúng kế hoạch đề ra cụ thể:
+ Tỷ lệ nợ xấu tính đến 31/12/2009 là 3,3% tổng dư nợ tín dụng.
+ Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn chiếm 63% tổng dư nợ (kế hoạch là 65%)
+ Tỷ trọng dư nợ NQD chiếm 78% (kế hoạch giao là 75%)
+ Dư nợ có TSĐB chiếm 42% tổng dư nợ (kế hoạch giao 40%)
+ Tỷ lệ dư nợ bán lẻ đạt 7,11% (kế hoạch giao là 4,4%).
+ Trích DPRR trong năm là 5 tỷ đồng, đạt kế hoạch.
2.1.2.3. Về tình hình hoạt động dịch vụ
Bên cạnh thu từ các dịch vụ truyền thống như chuyển tiền, kinh doanh ngoại
tệ, tài trợ thương mại, tín dụng… chi nhánh đã không ngừng mở rộng tiếp thị khách
hàng sử dụng dịch vụ tiện ích khác như tư vấn phát hành trái phiếu, BIDV
Directbanking, VnTopup, BSMS… nhằm tăng nguồn thu dịch vụ cho chi nhánh.
Tình hình thu dịch vụ của chi nhánh như sau:
- Về dịch vụ Thanh toán Quốc tế: Doanh số thanh toán quốc tế năm 2009 tăng
trưởng 21.79% so với năm 2008, phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ đồng,
tăng 110.31% so với cùng kỳ năm trước, đạt 75.8% kế hoạch được giao. So với các
loại phí dịch vụ khác, phí TTQT tăng trưởng chậm hơn và không đạt kế hoạch kinh
doanh năm 2009, đó là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện tín dụng
+ Do chính sách của BIDV HO thực hiện chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước
không bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng hạn chế của Bộ
công thương.
+ Nền kinh tế thế giới đi vào suy thoái, chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân
hàng Nhà nước cũng ảnh hưởng đến nguồn thu tài trợ thương mại.
36. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
36
- Dịch vụ Thanh toán trong nước: Doanh số thanh toán trong nước tính đến
cuối năm 2009 đạt 3510 tỷ đồng, tăng trưởng 130% so với năm 2008, phí dịch vụ
thanh toán ròng đạt 2,76 tỷ đồng mức tăng trưởng 164.16% so với năm 2008, đạt
147.41% kế hoạch được giao. Thu dịch vụ thanh toán trong nước tăng mạnh so với
năm 2008 là do BIDV HO tăng mức phí áp dụng trên địa bàn, và số lượng giao dịch
tăng so với năm 2008.
- Dịch vụ chuyển tiền quốc tế: Tổng doanh số chuyển tiền nước ngoài đi và
đến năm 2009 đạt 150,012 nghìn USD.
- Dịch vụ bảo lãnh: Tăng lên so với năm 2008, phí bảo lãnh tính đến
17/12/2009 đạt 6.900 triệu đồng và là hoạt động có tỷ trọng thu phí dịch vụ ròng
cao nhất của chi nhánh, chiếm 28.75% tổng phí dịch vụ của toàn chi nhánh. Tuy
nhiên, trong năm 2009, nguồn thu phí bảo lãnh tăng mạnh do thu phí bảo lãnh phát
hành trái phiếu Vincom (khoản thu phí bất thường).
- Kinh doanh ngoại tệ: là hoạt động có tỷ trọng tương đối cao trong năm 2009,
chiếm 17.52% tổng phí của chi nhánh, thu ròng về kinh doanh ngoại tệ đạt 4.200
triệu đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 125.35%, đạt 115.95% kế hoạch được giao.
Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 436,560 nghìn USD, tăng 148.66% so với cùng kỳ
năm 2008. Các chỉ tiêu về kinh doanh ngoại tệ tăng mạnh trong năm nay là do có
nhiều biến động lớn trên thị trường ngoại tệ trên thế giới cũng như trong nước đã
đem lại những thuận lợi sau:
+ Trong 3 tháng đầu năm, tỷ giá USD trên thị trường liên tục giảm và tỷ lệ
mua bán thực tế thấp hơn nhiều so với tỷ giá sàn áp dụng của NHNN là điều kiện
thuận lợi cho việc bán USD của chi nhánh, do đó mặc dù doanh số mua bán không
cao nhưng thu dịch vụ ròng tăng.
+ Trong ba tháng tiếp theo, tỷ giá Đôla Mỹ với Đồng Việt Nam đã có những
biến động bất thường, nhanh và mạnh từ trạng thái dư bán sang dư mua, lượng cầu
vượt quá lượng cung khiến tỷ giá tăng vượt trần của NHNN. Tuy vậy, Chính phủ và
NHNN đã có những biện pháp mạnh can thiệp để bình ổn tỷ giá thị trường, đồng
thời, NH ĐT&PT Việt Nam đã có chỉ dẫn cụ thể trong việc mua bán ngoại tệ từng
thời điểm, phù hợp với diễn biến thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh
trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.
Bên cạnh đó, những biến động trên thị trường ngoại hối cũng đặt ra những
khó khăn, thách thức cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
37. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
37
+ Doanh số mua giảm so với năm trước do nguồn tiền kiều hối giảm, tỷ giá
mua bán thực tế trên thị trường chênh lệch nhiều so với tỷ giá niêm yết khiến khách
hàng không muốn bán USD vào ngân hàng.
+ Giai đoạn thị trường khan hiếm do lượng cung Đôla Mỹ không đáp ứng
được nhu cầu của các doanh nghiệp nhập khẩu, trả nợ vay…, việc hạn chế đối
tượng bán ngoại tệ đã khiến cho một số khách hàng chuyển sang giao dịch tại các
NH TMCP. Đặc biệt, thời điểm những tháng cuối năm, do tình trạng nhập siêu đã
khiến thị trường khan hiếm trở lại. Ngân hàng ĐT&PT Vịêt Nam đã tiếp tục áp
dụng chính sách ưu tiên bán ngoại tệ thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
thuộc diện hạn chế nhập khẩu của Bộ công thương. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến
nguồn thu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ vì những khách hàng lớn thường xuyên giao
dịch chủ yếu nhập khẩu những mặt hàng linh kiện điện tử, đồ dùng điện tử…. Vì
vậy, thu dịch vụ ròng kinh doanh ngoại tệ giảm mạnh trong 02 tháng cuối năm.
- Phí tín dụng tính đến 17/12/2009 đạt 3,672 tỷ đồng chiếm 15.03% tổng phí
dịch vụ của toàn chi nhánh.
Với những kết quả đạt được trong năm 2009, chi nhánh Quang Trung được
xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, một số chỉ tiêu tăng trưởng cao so với năm
2008 đặc biệt là các chỉ tiêu về tài chính.
38. Chuyên đề tốt nghiệp
Đặng Hoàng Lan Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48B
38
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quang Trung
2.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng
Bảng 2.2: Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh số cho vay 9.902 30.605 28.600
Doanh số CVTD 842 1.906 690
Tỷ trọng doanh số CVTD/
Tổng doanh số CV (%)
8,5 6,23 2,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh BIDV Quang Trung 2007- 2009)
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2007- 2009
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh số cho vay
Doanh số CVTD
Từ bảng trên ta thấy được một cách tổng quát nhất về doanh số cho vay trong
thời gian 3 năm gần đây nhất của Ngân hàng Đầu tư và phát triển- Chi nhánh Quang
Trung. Doanh số cho vay tăng mạnh trong năm 2008, tăng 109% so với năm 2007
(đạt 30.605 tỷ đồng), doanh số cho vay tiêu dùng tăng 126,4% so với năm 2007.
Mặc dù tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng năm 2008 có giảm xuống so với năm
2007 nhưng quy mô cho vay tiêu dùng lại tăng rất mạnh.