Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về thừa kế theo pháp luật. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hình thức chia thừa kế theo di chúc là hình thức chia thừa kế trong đó ý chí của người để lại di sản được Nhà nước tôn trọng và bảo vệ thông qua các quy phạm pháp luật. Còn thừa kế theo pháp luật cũng là hình thức chia thừa kế, nhưng điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi.
Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về thừa kế theo pháp luật.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỪA KẾ TÀI SẢN THEO DI
CHÚC………………………………………………………….Trang 5
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT, GÓP
PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP
LUẬT…………………………………………………………..Trang 18
KẾT LUẬN…………………………………………………….Trang 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………….....Trang 37
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài
Thừa kế là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật Dân sự Việt Nam. Ở
chế độ xã hội có giai cấp nào, vấn đề thừa kế cũng có vị trí quan trọng trong các
chế định pháp luật, là hình thức pháp lý chủ yếu để bảo vệ các quyền của công dân,
nó gắn liền với đời sống của mỗi cá nhân trong việc tự định đoạt di sản của mình
trước khi chết; quyền và nghĩa vụ của người sống đối với khối di sản thừa kế đó
như thế nào.
Ở Việt Nam, ngay những ngày đầu mới dựng nước, các Triều đại Lý, Trần, Lê đã
có sự quan tâm đến ban hành pháp luật về thừa kế. Trải qua quá trình đấu tranh cách
mạng, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, các quy định về thừa kế đã được ghi
nhận, mở rộng, phát triển và được thực hiện trên thực tế thể hiện qua các Hiến pháp
1959, 1980, 1992 và đặc biệt là sự ra đời của Bộ luật dân sự 1995, sau đó Bộ luật
dân sự 2005 đã đánh dấu một bước phát triển của pháp luật Việt Nam nói chung và
pháp luật thừa kế nói riêng. Bộ luật dân sự 2005 được xem là kết quả cao của quá
trình pháp điển hóa những quy định của pháp luật về thừa kế. Nó kế thừa và phát
triển những quy định phù hợp với thực tiễn, không ngừng hoàn thiện để bảo vệ
quyền lợi của người thừa kế một cách có hiệu quả nhất.
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di
chúc và thừa kế theo pháp luật. Hình thức chia thừa kế theo di chúc là hình thức
chia thừa kế trong đó ý chí của người để lại di sản được Nhà nước tôn trọng và bảo
vệ thông qua các quy phạm pháp luật. Còn thừa kế theo pháp luật cũng là hình thức
chia thừa kế, nhưng điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những
người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng
lực hành vi.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuy nhiên về thực tiễn, do sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế -xã hội, phát
luật về thừa kế hiện hành vẫn chưa trù liệu hết những trường hợp, tình huống xảy
ra trên thực tế; các quy định còn mang tính chất chung chung, không rõ ràng, không
có văn bản hướng dẫn thi hành cho từng vấn đề cụ thể, dẫn đến tình trạng không
nhất quán trong cách hiểu cũng như cách giải quyết.
Vì lí do trên , tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Lý luận chung về thừa kế tài sản theo di
chúc” để làm đề tài Thực tập tốt nghiệp. Đây là một đề tài mang tính cần thiết và có
ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
• Mục đích chọn đề tài
Pháp luật về thừa kế đã hình thành và tồn tại rất lâu, qua quá trình tồn tại và phát
triển pháp luật về thừa kế có nhiều sự sửa đổi, bổ sung trên cơ sở kế thừa các quy
định trước và các chuẩn mực đạo đức. Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau pháp
luật về thừa kế có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình xã hội. Tuy nhiên mọi sự
thay đổi đều tôn trọng con người, tôn trọng quyền sở hữu đối với tài sản của công
dân, đảm bảo quyền tự do, thể hiện ý chí, tự định đoạt của công dân; bảo vệ trật tự
xã hội, quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể.
Thừa kế là sự chuyển giao tài sản từ người đã chết cho người còn sống. Có hai hình
thức thừa kế: thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Mỗi hình thức thừa kế
đều có đặc điểm riêng.
Qua phân tích các vấn đề: bản chất, nội dung, hình thức, hiệu lực… của di chúc
chung giúp chúng ta có cái nhìn bao quát hơn về những quy định của pháp luật hiện
hành về di chúc và thừa kế di chúc .Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích đó có thể tìm
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ra những điểm tiến bộ cũng như điểm còn hạn chế trong quy định của pháp luật về
thừa kế hiện hành , cũng như thực trạng để có những giải pháp áp dụng tốt hơn
trong thực tiễn.
• Phạm vi đối tượng nghiên cứu đề tài
– Phạm vi nghiên cứu:
Báo cáo nghiên cứu các quy định của pháp luật về thừa kế theo pháp luật trong một
số văn bản pháp luật như: BLDS năm 2005; BLDS năm 1995; và các văn bản pháp
luật khác có liên quan. Trong đó, luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về
thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam.
– Đối tượng nghiên cứu:
Báo cáo chủ yếu nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế theo
pháp luật và một số vụ việc cụ thể có liên quan đến vấn đề này.
• Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác-Lênin về chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng, Nhà nước ta trong lĩnh vực thừa kế.
• Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 1: Lý luận chung về thừa kế tài sản theo di chúc.
Chương 2: Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp
luật về thừa kế theo pháp luật.
NỘI DUNG CHÍNH ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỪA KẾ TÀI SẢN THEO DI CHÚC
1.1 Di chúc và người lập di chúc
1.1.1. Khái niệm di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết. Với quy định này thì di chúc phải có các yếu tố sau:
– Đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác;
– Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người
khác;
– Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.2. Người lập di chúc
Người lập di chúc là người có tài sản muốn định đoạt tài sản của mình cho người
khác hưởng sau khi chết. Đồng thời, quyền chủ quan này phải phù hợp với các quy
định của pháp luật về thừa kế, do vậy nó có những hạn chế nhất định. Vì vậy, quyền
của người lập di chúc gắn liền với quyền định đoạt tài sản.
Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được
cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
1.2.3 Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1.Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3.Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4.Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5.Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
1.2. Hình thức và nội dung của di chúc
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.1 . Hình thức của di chúc
Di chúc có thể được thể hiện dưới một trong hai hình thức: di chúc bằng văn bản
hoặc di chúc miệng. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, chỉ lập di chúc miệng khi không thể
lập di chúc bằng văn bản.
1.2.2 . Nội dung của di chúc
a) Di chúc phải ghi rõ:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện
để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản;
– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
b) Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang
thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di
chúc.
1.3. Pháp luật Việt Nam về di chúc
1.3.1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Trường hợp lập di chúc mà không có người làm chứng, công chứng, chứng thực và
đã ký vào di chúc chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện:
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe
doạ, cưỡng ép;
2.Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
1.3.2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể
nhờ người khác viết nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc
phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người làm chứng, người làm chứng
xác nhận chữ kí, điểm chỉ của người lập di chúc và kí vào bản di chúc.
1.3.3. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng
thực
Di chúc bằng văn bản được một số cơ quan xác nhận trong một số trường hợp cũng
có giá trị như di chúc được Cơ quan công chứng công chứng, hoặc ủy ban nhân dân
xã, phường, hay thị trấn chứng thực. Đó là những trường hợp người lập di chúc do
điều kiện chiến đấu, công tác hoặc do hoàn cảnh đặc biệt nào đó không thể yêu cầu
Cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, hay thị trấn công chứng,
chứng thực vào di chúc.
Những trường hợp sau đây thì di chúc bằng văn bản có xác nhận của ngưòi có thẩm
quyền cũng có giá trị như di chúc được Cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân
xã, phường, hay thị trấn chứng nhận, chứng thực:
1.Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội
trưởng trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu Công chứng nhà nước công chứng
hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, hay thị trấn chứng thực. Đó là các trường hợp
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quân nhân đang làm nhiệm vụ chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu, đang đóng quân ở
hải đảo xa xôi, không có điều kiện về phép…
2.Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy
phương tiện đó. Đó là trường hợp người đang đi trên phương tiện tàu biển, máy bay
mà bị bệnh tật, ốm nặng khiến cho tính mạng có thể bị đe doạ có thể lập di chúc và
chỉ cần xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó, thì di chúc được coi là đã được
chứng nhận, chứng thực hợp lệ.
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng có
xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó. Đây là trường hợp người đang
điều trị, điều dưỡng mà có nguy cơ bị thiệt mạng, không thể đến Cơ quan công
chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để công chứng, chứng thực di
chúc được.
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ỏ vùng
rừng núi, hải đảo, có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
5.Công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại
diện ngoại giao của Việt Nam ở nước đó.
6.Di chúc của người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị tạm giam, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sỏ giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận
của người phụ trách cơ sở đó.
1.3.4. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều 657.
"Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc."
Trong các loại di chúc bằng văn bản, di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng
thực được coi là bản di chúc đáng tin cậy nhất. Thực chất, đây là bản di chúc có
người làm chứng, nhưng người làm chứng ở đây không phải là một cá nhân mà là
sự làm chứng của cơ quan công chứng hay Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Mỗi một loại di chúc đều có những ưu điểm riêng.
Vịêc lựa chọn hình thức di chúc có công, chứng thực nhằm bảo đảm sự khách quan
khi xác nhận bản di chúc của người lập di chúc. Việc lập công chứng hay chứng
thực di chúc của cơ quan công chứng hay Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
thể loại trừ sự tác động (sự ảnh hưởng) của người làm chứng là cá nhân đối với việc
lập di chúc.
1.3.5. Di chúc có công chứng viên lập tại chỗ ở
Điều 661.
"Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di
chúc".
Bộ lụât Dân sự năm 1995 trước đây cũng như Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định
người lập di chúc có thể yêu cầu Công chứng viên đến nơi của mình để lập di chúc,
nhưng không hạn chế các trường hợp được yêu cầu công chứng di chúc tại chỗ ở.
Tuy nhiên, do các việc cần được công chứng tại cơ quan công chứng quá lớn nên
người lập di chúc phải tự mình đến cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn đề nghị các cơ quan này công chứng, chứng thực vào bản di chúc
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của mình, chứ không nhờ người khác đem di chúc lập sẵn đến cơ quan công chứng
hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn yêu cầu công chứng, chứng thực.
Việc yêu cầu cơ quan công chứng, chứng thực di chúc tại nơi ở của người lập di
chúc chỉ được đặt ra trong một số trường hợp nhất định, đó là trường hợp người lập
di chúc tính mạng bị đe doạ do bệnh tật, tai nạn hoặc người bị bại liệt, người già yếu
không thể đi lại được, nên không thể đến cơ quan công chứng yêu cầu công chứng
di chúc.
Thể thức Công chứng viên lập di chúc tại chỗ ở của người lập di chúc cũng tiến
hành như thể thức lập di chúc tại cơ quan công chứng quy định ở Điều 658 Bộ lụât
dân sự năm 2005. Tuy nhiên, riêng trong trường hợp lập di chúc mà tính mạng bị
cái chết đe dọa, người lập di chúc không nhất thiết phải xuất trình các giấy tờ tuỳ
thân, hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản. Việc xác định người lập di
chúc thật sự có quyền sở hữu đối với tài sản mà người đó lập trong trường hợp tính
mạng bị đe doạ hay không sẽ được xác định cùng với thời điểm công bố di chúc
hoặc phân chia di sản.
Trong những trường hợp nêu trên, chỉ Công chứng viên mới có thể đến nơi ở của
người lập di chúc để công chứng bản di chúc. Như vậy, di chúc do người có thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực tại nơi ở của người lập
di chúc không có giá trị pháp lý.
1.3.6. Di chúc bị thất lạc , hư hại
Điều 642.
1.Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức
không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng
chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như
không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di
chúc.
3. Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di
chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
1.3.7. Hiệu lực của di chúc
Điều 667.
1.Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp
sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở
thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc
chết cùng
thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định
hưởng thừa
kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên
quan đến cá
nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không
còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần
thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các
phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau
cùng có hiệu lực pháp luật.
1.3.8. Công bố di chúc
Điều 647
1. Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng
thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có
nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định
nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại
thỏa thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả
những người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di
chúc.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được
dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
1.3.9. Giải thích nội dung di chúc
Điều 648.
Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau
thìnhững người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa
trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của
người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về
cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh
hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có
hiệu lực.
1.4. Pháp luật của Việt Nam về thủ tục và các trường hợp có liên quan đến di
chúc, di sản, người thừa kế
1.4.1. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc ủy ban nhân dân
cấp xã
Điều 636
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc
người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại
nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào
bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện
đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di
chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người
này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người
lập di chúc và người làm chứng.
1.4.2. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Điều 632
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1.Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
1.4.3. Người giữ di chúc
Điều 641
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi
người khác giữ bản di chúc.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản,
giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.
3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo
ngay cho người lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di
chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn
bản, có chữ ký của người
giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
1.4.4. Người không được công chứng , chứng thực di chúc
Điều 637
Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được
công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.5. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Điều 644
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp
họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần
ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản
theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
1.4.6. Di sản dùng vào việc thờ cúng
Điều 645
1.Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì
phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định
trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không
thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì
những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người
khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì
những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản
dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những
người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài
sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
1.4.7. Di tặng
Điều 646
1.Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác.
Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh
ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại
di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.
3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di
tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của
người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn
lại của người này.
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT, GÓP
PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ra đời trong thời kỳ đổi mới của đất nước, với nhiệm vụ "bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, bảo đảm sự
bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng
các nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội", đến nay, bộ luật này đã phát huy tích cực vai trò của nó trong việc quản lí đất
nước. Tuy nhiên, với tình hình xã hội ngày càng phát triển, đời sống không ngừng
được nâng cao, nhu cầu về mọi mặt của con người ngày càng lớn, các mối quan hệ
xã hội phát sinh ngày càng đa dạng và phức tạp,… thì những quy định của bộ luật
không thể dự liệu hết các trường hợp xảy ra trong thực tế, không thể đáp ứng hết
các yêu cầu ngày càng cao của con người; có nhiều quy định còn chung chung, dễ
dẫn đến những cách hiểu khác nhau, gây khó khăn, mâu thuẫn trong quá trình áp
dụng.
Riêng trong lĩnh vực về thừa kế, các tranh chấp về thừa kế có xu hướng ngày càng
tăng với tính chất ngày càng phức tạp. Sự áp dụng pháp luật không thống nhất giữa
các cấp tòa án, sự hiểu biết pháp luật còn hạn chế của các cá nhân là những yếu tố
làm cho tranh chấp về thừa kế theo di chúc ngày một tăng đồng thời làm cho các vụ
kiện tranh chấp về thừa kế bị kéo dài, không dứt điểm. Trên khía cạnh khác, cũng
do luật về thừa kế chưa quy định cụ thể cũng như chưa thể dự liệu hết các trường
hợp có thể sảy ra trên thực tế nên còn gây lung túng cho việc áp dụng.
2.1 Một số vấn đề lí luận.
2.1.1 Thừa kế và một số quy định chung về thừa kế.
1. Thừa kế và quyền thừa kế.
Ngay từ khi Nhà nước và pháp luật chưa ra đời thì quan hệ thừa kế đã tồn tại như
một yếu tố khách quan. Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế có mầm mống
và xuất hiện ngay trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người.
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quan hệ thừa kế là một quan hệ pháp luật xuất hiện đồng thời với quan hệ sở hữu
và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Khi có tư hữu, nhà nước
ra đời, quyền thừa kế được pháp luật quy định, bảo vệ.Mỗi nhà nước khác nhau có
hệ thống những quy phạm pháp luật về thừa kế khác nhau.Pháp luật thừa kế thể
hiện rõ bản chất giai cấp. Quyền thừa kế với tư
cách là một chế định pháp luật, luôn gắn liền với một nhà nước nhất định.
2. Quy định chung về thừa kế.
Các quy định chung về thừa kế được quy định tại các điều từ Điều 631- đến Điều
645 BLDS 2005 về một số vấn đề cơ bản như: quyền thừa kế của cá nhân( Điều
631); quyền bình đảng về thừa kế của cá nhân (Điều 632); thời điểm, địa điểm mở
thừa kế (Điều 633);di sản(Điều 634); người thừa kế(Điều 635); thời điểm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của người thừa kế(Điều 636); thực hiện nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại(Điều 637); người quản lí tài sản (Điều 638); nghĩa vụ của người quản lí
tài sản(Điều 639); quyền của người quản lí tài sản(Điều 640); việc thừa kế của
những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm(Điều 641);
từ chối nhận tài sản(Điều 642); người không được quyền hưởng tài sản(Điều 643);
tài sản không có người nhận thừa kế thuộc nhà nước(Điều 644); thời hiệu khởi kiện
về thừa kế(Điều 645).
3. Di chúc.
- Định nghĩa di chúc:
Theo quy định tại điều 646 BLDS- 2005 thì: “ Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
- Đặc điểm của di chúc.
Với định nghĩa trên, ta có thể thấy một số đặc điểm cơ bản của di chúc như:
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ nhất: di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải của bất cứ chủ thể
nào khác: Di chúc là hành vi pháp lí đơn phương của người lập di chúc qua việc lập
di chúc, cá nhân đó làm xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế theo đó, họ sẽ định
đoạt phần tài sản của mình cho những người khác mà không cần biết những người
đó có đồng ý nhận di sản của mình hay không.
Hai là: mục đích của việc lập di chú là nhằm chuyển tài sản là di sản của mình cho
người khác đã được xác định trong di chúc: Để được coi là một căn cứ để chuyển
dịch tài sản của mình sau khi chết cho những người còn sống thì di chúc không thể
thiếu nội dung này. Với nội dung này thì di chúc thật sự trở thành một phương tiện
để người để lại di sản thừa kế, quyền sở hữu của một người đối với thành quả lao
động của mình mới được chuyển dịch từ đời này sang đời khác và đặc biệt ngay cả
khi họ chết thì quyền định đoạt đối với tài sản của mình vẫn được pháp luật bảo vệ.
Thứ ba: Di chúc là giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực sau khi người để lại di chúc
chết: Xuất phát từ việc di chúc chỉ là ý chí đơn phương của người lập ra nó nên
người lập di chúc luôn có quyền tự mình thay đổi nội dung đã định đoạt trong di
chúc hoặc có quyền hủy bỏ di chúc. Vì vậy, dù người lập di chúc đã lập xong di
chúc nhưng vẫn còn sống thì những người thừa kế theo di chúc vẫn không có bất kì
một quyền nào đối với tài sản của người lập di chúc, và họ cũng không chắc chắn có
được hưởng di sản đó hay không. Mặt khác, pháp luật cũng cho phép nếu sự định
đoạt trong di chúc đã lập không còn phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh hiện tại
thì người lập di chúc vẫn có quyền sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ di chúc. Vì vậy, để
một di chúc phát sinh hiệu lực pháp luật thì đòi hỏi người lập di chúc đã chết.
- Thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác
còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc.
Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế( có thể là cá
nhân, tổ chức và đặc biệt cũng có thể là nhà nước) và phân định tài sản, quyền tài
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sản cho họ, giao cho họ nghĩa vụ tài sản,…Vấn đề thừa kế theo di chúc đã được quy
định cụ thể từ Điều 646 đến Điều 673 trong BLDS- 2005.
2.2 Những bất cập trong các quy định của BLDS về thừa kế theo di chúc.
2.2.1 Về cấu trúc các quy định của BLDS về thừa kế theo di chúc.
Đọc qua các điều luật trên có thể nhận thấy nhiều bất hợp lí về trình tự xắp xếp của
các điều: rõ ràng điều 650 quy định về các loại di chúc bằng văn bản, điều 651 quy
định về di chúc miệng, các điều từ 655 đến 657 lại cụ thể hóa các loại di chúc quy
định trong điều 650. Một minh chứng khác: tại điều 653 có tên là: “nội dung của di
chúc bằng văn bản” nhưng tại khoản 2 điều này lại quy định về hình thức của di
chúc: “ Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng kí hiệu,…”. Như vậy đã có sự
sáo trộn, không thống nhất trong việc xắp xếp giữa các điều; chưa có sự tách biệt
giữa hình thức và nội dung.Điều này dễ gây sự ngắt quãng, khó hiểu cho người đọc.
2.2.2 Về khái niệm di chúc.
Điều 646 quy định về di chúc: “di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm
chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết"
Bất cập ở đây là về mặt từ ngữ: tại điều 646 có dùng từ “người khác”, vậy có thể
hiểu đối tượng nhận di sản ở đây chỉ có thể là người. Trong khi tại điều 635 về
người thừa kế thì có quy định đối tượng hưởng thừa kế còn có cơ quan, tổ chức còn
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Hai điều này liệu có mâu thuẫn với nhau?
Mặt khác quy định “chuyển tài sản” chưa cụ thể vì với quy định như vậy sẽ được
hiểu là người thừa kế di sản sẽ có toàn quyền định đoạt đối với tài sản (như bán tặng
cho, tiêu dùng,…) sau khi người để lại di sản chết. Tuy nhiên nhiều khi người lập di
chúc lại không muốn giao hẳn quyền sở hữu cho người thừa kế ví dụ như những
trường hợp người để lại kỉ vật, bất động sản có giá trị lâu dài mà họ muốn tài sản
của mình được lưu truyền, phát triển từ đời này sang đời khác thì họ có được phép
hạn chế quyền của người hưởng di sản hay không? Về phía người hưởng di sản
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cũng không ít trường hợp sử dụng di sản một cách hoang phí, trái với ý nguyện của
người lập di chúc.
Với những phân tích trên, thiết nghĩ nên ghi nhận cho người lập di chúc có quyền
lựa chọn hình thức giao dịch, có thể là chuyển quyền sở hữu hay chỉ chuyển quyền
chiếm hữu, sử dụng tài sản hay tiếp tục sử dụng tài sản,… theo ý chí của người chết.
2.2.3 Về chủ thể lập di chúc:
Điều 647 BLDS quy định: “Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường
hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm
chủ được hành vi của mình” (khoản 1). “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng
ý”(khoản 2). Quy định trên là căn cứ để xác định chủ thể lập di chúc. chủ thể lập di
chúc là người định đoạt tài sản của mình thông qua hành vi của chính mình, vì vậy
điều kiện về độ tuổi và năng lực trí tuệ của người lập di chúc là những điều kiện tiên
quyết trong việc xác định giá trị pháp lí của di chúc.
Tuy nhiên, xét trên nhiều phương diện thì Điều 647 vẫn còn điểm bất cập:
Quy định tại khoản 1 điều này chưa bao quát hết cũng như chưa có sự thống nhất
với những quy định về chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự nói chung và chủ thể
trong giao dịch dân sự nói riêng. Theo quy định thì người đã thành niên (trừ trường
hợp bị mất năng lực hành vi dân sự) có quyền lập di chúc, nhưng lại không quy định
những người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo Điều 23 BLDS thì có được lập
di chúc hay không, hay khi lập di chúc có cần sự đồng ý của người đại diện theo
pháp luật hay không?. Điều 23 BLDS quy dịnh: “người nghiện ma túy, nghiện các
chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người
có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định
tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự”. tại khản 2 điều này cũng quy
định: “… giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của ngườibị hạn chế năng lực hành
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch phục vụ
nhu cầu sinh hoạt hằng ngày”.
Như vậy, nếu theo quy định tại khoản 1 Điều 647 BLDS thì những người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự quy định tại khoản 2 Điều 23 có quyền lập di chúc như một
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hay không?
Quy định tại khoản 2 Điều 647 không những chưa chặt chẽ mà còn thiếu nội dung
quan trọng: ở đây chỉ quy định độ tuổi mà không quy định về năng lực hành vi dân
sự của người ở độ tuổi từ 15 đến chưa đủ 18 tuổi.
Mặt khác, trong quy định về việc cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho những
đối tượng này lập di chúc cũng có những điểm cần xem xét:
- Thứ nhất: Thời điểm mà cha, mẹ, người giám hộ cho họ lập di chúc là khi nào,
trước khi họ lập di chúc, sau khi hay trong khi họ đang lập di chúc? Hay cả ba thời
điểm trên đều có giá trị pháp lí?
- Thứ hai: Hình thức đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ được thể hiện như thế nào?
Việc đồng ý cần phải có văn bản riêng hay chỉ cần có bút tích của họ trên bản di
chúc? Và chỉ cần kí vào cuối bản di chúc hay phải kí trên từng trang của bản di chúc
đó?
- Thứ ba: Sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ cho phép cá nhân ở độ tuổi này lập
di chúc thì có hay không vi phạm quy định tại Điều 654 BLDS về người làm chứng
việc lập di chúc? Nếu có thì bản di chúc không có giá trị pháp lí. Còn nếu không thì
địa vị pháp lí của cha, mẹ hoặc người giám hộ có mâu thuẫn với quy định tại Điều
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
654 BLDS,vì tại điều này quy định những trường hợp không thể làm chứng cho
việc lập di chúc bao gồm: “1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
người lập di chúc,; 2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di
chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự”. Nếu
sự đồng ý của cha, mẹ, người giám hộ trên không thể được hiểu theo nghĩa họ là
những người làm chứng. Vì người làm chứng là “người thụ động” cong người cho
phép là “người chủ động” cũng không đủ tính thuyết phục. Vì cha, mẹ là người thừa
kế theo pháp luật của con (Điều 676 BLDS). Nếu hiểu theo hướng trên thì di chúc
của người con thuộc độ tuổi từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám tuổi được lập ra
không có giá trị. Nhưng phải hiểu theo hướng nào thì pháp luật chưa dự liệu.
2.2.4 Về quyền chỉ định người thừa kế thay thế của người lập di chúc.
Với tư cách là chủ sở hữu tài sản, người lập di chúc có quyền định đoạt tài sản của
mình cho những người thừa kế sau khi chết.nhưng trong trường hợp tại (sau) thời
điểm mở thừa kế, một trong số những người được hưởng di sản từ chối quyền
hưởng di sản, thì theo pháp luật, phần tài sản của người đó sẽ được chia cho các
hàng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên,theo ý chí của người để lại di chúc trước khi
chết lại không muốn để lại di sản cho người trong hàng thừa kế này. Như vậy sẽ vi
phạm đến ý chí của người để lại di sản. Nhưng trong BLDS hiện nay không có quy
định nào về người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế khác thay thế người
thừa kế được chỉ định là người thừa kế trước đó đã từ chối quyền hưởng, không có
quyền hưởng hoặc chết trước hay cùng thời điểm với người để lại di sản.
Như vậy, pháp luật nên có quy định mở rộng quyền tự định đoạt của người lập di
chúc trong việc chỉ định người thừa kế thay thế người thừa kế được chỉ định trước
nhằm đảm bảo hơn nữa quyền tự dịnh đoạt của người lập di chúc được thức hiện
theo ý nguyện của mình.
2.2.5 Về người làm chứng cho việc lập di chúc.
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Điều 654 Bộ luật dân sự quy định: “Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di
chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.”
Như vậy, ngoài những người không được làm chứng di chúc quy định ở khoản 1,
khoản 2 thì ở khoản 3, Điều 654 Bộ luật Dân sự mới chỉ đề cập đến người chưa
thành niên (Điều 18) và người chưa đủ sáu tuổi (Điều 21). Nếu quy định như vậy thì
trong số những người không được làm chứng di chúc chúng ta thấy thiếu một số các
chủ thể khác mà các chủ thể này đóng vai trò rất quan trọng trong các giao dịch dân
sự đó là các chủ thể được quy định tại Điều 22 (Người mất năng lực hành vi dân
sự), Điều 23 (Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự) của Bộ luật Dân sự và
người không biết chữ.
Vậy khi một người đã trưởng thành nhưng họ lại bị bệnh tâm thần hoặc mắc các
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, hoặc khi họ
nghiện ma túy ,hay một người không biết đọc, không biết viết (ngoại trừ biết viết
tên của mình) thì việc họ đứng ra làm chứng cho di chúc có thực sự khách quan hay
không?Hiện tại, theo BLDS2005 thì những người không được làm chứng di chúc
không bao gồm những chủ thể được quy định tại Điều 22, Điều 23 BLDS và
người không biết chữ. Điều này đồng nghĩa với việc các chủ thể này có thể làm
chứng di chúc được vì luật không quy định.Nhưng để những người như thế này mà
làm chứng di chúc thì liệu di chúc có giá trị pháp lí hay không?Điều này cần thiết
để các nhà lập pháp xem xét lại.
2.2.6 Về năng lực của người lập di chúc.
Điều kiện để di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 653- BLDS. Tại Mục
a/khoản 1 điều này có quy định: “Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép”. Vậy căn cứ nào để xác
định một người là trong trạng thái là minh mẫn, sáng suốt?cũng rất khó để xác định
việc họ có bị đe dọa, cưỡng ép trong khi lập di chúc hay không.Điều này chưa được
quy định cụ thể dẫn đến những trường hợp tranh chấp di sản thừa kế trên thực tế. Ví
dụ trường hợp ông A có hai người con là B và C đều đã trưởng thành và có đầy đủ
khả năng lao động. trước khi chết, ông đã lập di chúc để lại toàn bộ di sản cho C.
sau đó, B đưa ra kết quả của bệnh viện xác nhận ông A bị chứng rối loạn tâm lí đã
được cấp từ ba tháng trước và yêu cầu vô hiệu di chúc để chia lại di sản. vậy trong
trường hợp này cần giải quyết như thế nào, làm thế nào để xác định được trong thời
gian lập di chúc ông A là hoàn toàn minh mẫn?
Trường hợp khác, khi con người đến tuổi già hoặc gặp hoạn nạn có thể dẫn đến cái
chết (tai nạn, đau ốm lâu ngày…) họ sẽ lập di chúc phân chia tài sản để tránh tranh
chấp sau này. Nhưng tại K3/652- BLDS quy định “…người bị hạn chế về thể chất
hoặc không biết viết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công
chứng hoặc chứng thực”.như vậy trong tình huống một người đau ốm, sức khỏe yếu
tuy nhiên vẫn minh mẫnvà tự mình có thể lập di chúc viết tay nhưng không có
người làm chứng và không được công chứng thì di chúc vô hiệu. Quy định trên mâu
thuẫn với Đ 655 BLDS- di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người
lập di chúc phải tự viết tay và kí vào bản di chúc- trường hợp này di chúc không
công chứng, chứng thực nhưng vẫn có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, pháp luật có hay không nên quy định về tình trạng thể chất của người lập
di chúc; và nếu có thì cần quy định thế nào để phù hợp với thực tiễn và dự liệu được
các trường hợp có thể xảy ra.
2.2.7 Di chúc miệng.
Về di chúc miệng đã được quy định tại Đ 651 và Đ 652- BLDS. Theo đó: “trong
trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bênh tật hoặc các nguyên
nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng” ( khoản
1/ điều 651). “Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó
những người làm chứng ghi chép lại, cùng kí tên hoặc điểm chỉ.Trong thời hạn năm
ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải
được công chứng hoặc chứng thực”. (khoản 5/ điều 652). Ở đây có hai vấn đề ở
chỗ:
Thứ nhất: trường hợp di chúc miệng có người làm chứng nhưng sau năm ngày chưa
được công chứng thì di chúc không có hiệu lực pháp luật. Như vậy có làm mất đi
tính định đoạt của người lập di chúc đối với tài sản của mìnhvà người được hưởng
di sản theo di chúc đó có chịu thiệt hay không.
Mặt khác, hiện nay trong cuộc sống, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, việc người
đang hấp hối, trong cơn nguy kịch mới để lại lời chăn chối cho con cháu về việc
phân chia tài sản của mình sau khi chết, lúc này ở đây chỉ có những người là con
cháu có quan hệ thân thiết, gần gũi. Trong trường hợp đó, cùng với nhiều lí do khác
mà không thể tìm đủ hai người làm chứng với đủ những điều kiện mà pháp luật quy
định, như vậy, lời chăn chối của họ cũng được coi là một di chúc miệng nhưng lại
không dược pháp luật thừa nhận. việc này rất dễ dẫn đén những tranh chấp về sau
của những người thừa kế.
Thứ hai: luật quy định: “… người làm chứng ghi chép lại, cùng kí tên hoặc điểm
chỉ”. Vậy việc cùng kí tên, điểm chỉ ở đây phải được hiểu như thế nào? Chỉ cần có
hai chữ kí của hai người làm chứng được thể hiện trên bản di chúc là được hay hai
người đó phải kí ở cùng một thời điểm, nếu họ kí ở hai thời diểm khác nhau thì di
chúc có hiệu lực không. Việc này vẫn chưa được quy định cụ thể.
Một bất cập khác trong quy định này đó là về thời hiệu phát sinh hiệu lực của di
chúc miệng: theo quy định của pháp luật nói chung thì thời điểm phát sinh hiệu lực
là thời điểm mở thừa kế- tức thời điểm người để lại di chúc chết. nhưng trong
trường hợp di chúc miệng quy định: “…người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người
làm chứng ghi chép lại, cùng kí tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công
chứng hoặc chứng thực”. vậy nếu trong trường hợp trong 5 ngày đó người lập di
chúc miệng chết mà những người làm chứng chưa lập di chúc thành văn bản- tức
chưa hoàn thành thủ tục của một di chúc miệng thì di chúc đó có được công nhận
không, và thời điểm mở thừa kế là khi nào? Tính từ thời điểm người đó chết hay sau
khi bản di chúc được chứng thực, công chứng? vấn đề này hiện chưa được quy
định cụ thể nên dễ gây ra nhiều cách hiểu khác nhau gây khó khăn cho việc áp dụng
cũng như dễ gây tranh chấp giữa những người thừa kế.
2.2.8 Về di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng.
Thờ cúng là phong tục từ xa xưa của người dân Việt Nam và đến giờ vẫn được tôn
trong.Vấn đề di sản dùng vào việc thờ cúng được quy định tại điều 670 BLDS
2005.Tuy nhiêu, vấn đề này vẫn còn nhiều điểm cần làm rõ.
Thứ nhất: ngay tại khoản 1- Điều 670 quy định: “… người lập di chúc có thể để lại
một phần di sản vào việc thờ cúng…” nhưng lại không quy định rõ một phần là bao
nhiêu, nó được xác định trên cơ sở nào, một phần đó có thể được ghi trong di chúc
xong nếu không nói rõ là bao nhiêu phần thì thì lấy căn cứ nào để phân định? do
pháp luật phân định hay do thỏa thuận giữa những người thừa kế?... đó là những
vấn đề mà Luật cần quy định rõ ràng hơn.
Thứ hai: điểm khác biệt của di sản dùng vào việc thờ cúng là sau khi người chết để
lại di sản, di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ không thuộc quyền sở hữu của bất kì
người thừa kế nào, mặt khác, điều 670 cũng đã quy định “trong trường hợp người
lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó
không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di
chúc quản lí để thực hiện việc thờ cúng…” như vậy, di sản dùng vào việc thờ cúng
cũng không thuộc quyền sỏ hữu của người quản lí, người này chỉ có nghĩa vụ quản
lí để dùng vào việc thờ cúng. Vậy ví dụ như diện tích nhà và đất ở được dùng vào
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
việc thờ cúng sẽ xác định là cấp cho ai? thủ tục giấy tờ như thế nào? Giấy tờ đó gọi
là gì… như vậy, BLDS, Luật nhà ở và Luật Đất đai cần quy định thống nhất về vấn
đề này.
Thứ ba: trường hợp người để lại di sản thờ cúng đồng thời cũng để lại nghĩa vụ tài
sản thì phần di sản dùng để chia thừa kế hay phần di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ
được dùng để thanh toán nghĩa vụ? thêm nữa, phần di sản dùng vào việc thờ cúng
sẽ được tính theo tỉ lệ của phần tài sản trước khi thực hiện nghĩa vụ hay sau khi đã
thanh toán hết nghĩa vụ? nếu sau khi thanh toán nghĩa vụ mà không còn di sản để
dùng thờ cúng nữa thì sẽ giải quyết như thế nào? Quy định của pháp luật hiện nay là
chưa rõ ràng có thể dẫn đến tình trạng người lập di chúc lạm dụng quyền của mình
để lại phần lớn di sản thờ cúng thì quyền lợi của những người có liên quan sẽ bị ảnh
hưởng.
Thứ tư: theo quy định của pháp luật thì: “trong trường hợp tất cả người thừa kế
theo di chúc đều đã chết thì di sản dùng để thờ cúng sẽ được về người đang quản lí
hợp pháp di sản trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật”, Điều này
là chưa hợp lí vì người quản lí di sản có thể được chỉ đinh trong di chúc mà không
phải người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. và nếu xét trong mối liên quan với
thời hiệu khởi kiện về thừa kế và điều 247 BLDS về xác lập quyền sở hữu theo thời
hiệu thì thời gian quản lí hợp pháp là bao lâu để di sản thờ cúng thuộc về họ?
Điểm bất cập nữa ở đây là việc chưa có quy định nào của pháp luật về loại di sản
thờ cúng đã được lập sẵn từ đời trước sau đó chuyển giao cho người hiện tại đang
lập di chúc quản lí. Nếu người này không lập di chúc để truyền lại di sản thờ cúng
đó cho con cháu thì sẽ dận đến hai cách xác định khác nhau- hoặc vẫn coi là di sản
thờ cúng, hoặc sẽ được chia theo pháp luật vì đó là tài sản không được định đoạt
trước trong di chúc.
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bên cạnh đó cũng không quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người quản lí di
sản thờ cúng, vì thế không có cơ sở để xác định việc một người có vi phạm nghĩa vụ
thờ cúng hay không ( ví dụ trong viecj tổ chức cúng dỗ, hương hỏa, chăm lo phần
mộ hay sử dụng di sản thờ cúng vào mục dích cá nhân…) các nội dung này hiện
chưa được đề cập trong BLDS dẫn đến thiếu căn cứ áp dụng khi giải quyết các tranh
chấp liên quan đến di sản thờ cúng.
Về di tặng, Điều 671 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005 đã quy định: “1. Di tặng là
việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng
phải được ghi rõ trong di chúc. 2. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa
vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để
thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng
để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này”. Như vậy quy định này không
quy định người được hưởng di sản di tặng phải chịu bất cứ một nghĩa vụ gì là không
hợp lí vì có thể bị người lập di chúc lợi dụng để tẩu tán tài sản hoặc trốn tránh nghĩa
vụ thanh toán một cách hợp pháp hay di tặng một khối tài sản lớn nhằm tránh cho
người thừa kế di sản khỏi những nghĩa vụ phải thanh toán.
Quy định này còn tạo ra sự bất bình đẳng giữa các chủ thể được hưởng di sản theo
di chúc: người thừa kế thì phải chịu nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại trong
phạm vi di sản được nhận còn người được di tặng thì lại không phải chịu nghĩa vụ
đối với phần được di tặng. Nếu di chúc để lại di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng
và cả nghĩa vụ thanh toán thì phải căn cứ vào ý nghĩa thiêng liêng của di sản dùng
vào việc thờ cúng , để di sản thờ cúng đúng nghĩa là sự tiếp nối, lưu truyền cho hậu
thế thì không nên trừ vào phần di sản thờ cúng mà nên lấy từ phần di tặng để thanh
toán nghĩa vụ.
2.2.9 Về nội dung của di chúc.
Điều 646 quy định sự thể hiện ý chí của người lập di chúc nhằm chuyển tài sản của
mình sang người khác sau khi chết nhưng tại thời điểm lập di chúc có một số trường
hợp tài sản chưa thuộc quyền sở hữu của người lập di chúc hoặc là tài sản người lập
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
di chúc sẽ có sau khi chết ( ví dụ như quyền sử dụng đất đang trong thời gian hoàn
tất thủ tục giấy chứng nhận, tài sản mà người lập di chúc đang tranh chấp mà sau đó
được bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án xác định là của người đó,…) thì di
chúc có được công nhận hay không? Thực tế những tranh chấp hợp đồng do người
lập di chúc giao kết nhưng đang thưc hiện họ đã không may qua đời mà không có
thỏa thuận từ đầu là người thừa kế sẽ được tiếp tục thay thế.
2.2.10 Về giải thích nội dung di chúc.
Theo phân tích ở trên, di chúc là hành vi pháp lí đơn phương thể hiện ý chí định
đoạt tài sải của người để lai di sản cho chủ thể khác. Do nhiều yếu tố tác động,
không phải lúc nào ý chí đích thực và sự thể hiện ra bên ngoài cũng rành mạch dễ
hiểu. vì thế cần có sự giải thích nội dung di chúc để đảm bảo ý nguyện của người để
lại tài sản.
Theo điều 673 về giải thích nội dung di chúc thì người công bố di chúc cùng với
những người thừa kế theo di chúc có quyền “ giải thích nội dung di chúc dựa trên ý
nguyện đích thực trước đây của người chết” và nếu không thống nhất thì có quyền
coi như không có di chúc. quy định như vậy liệu có quá suy diện chủ quan vì nhiều
người giữ bí mật về di chúc đến khi họ qua đời mới công bố thì không ai có thể biết
ý nguyện đích thực trước đây của họ, và ý nguyện “ trước đây” của người để lại di
chúc được tính từ mốc thời gian nào. Mặt khác, quy định này làm cho nội dung di
chúc dễ bị phủ nhận một cách dễ dàng.
Bên cạnh đó, quy định những người thừa kế theo di chúc có quyền giải thích nội
dung di chúc vẫn có điểm không thỏa đáng. Bởi lẽ việc giải thích nội dung di chúc
là một việc khó, đòi hỏi người giải thích phải có hiểu biết pháp luật, có kiến thức
văn hoă xã hội mới có thể giải thích được mà không vi phạm các quy định của pháp
luật. nhưng theo điều này thì luật đã trao quyền cho người công bố di chúc và
những người thừa kế mà không đòi hỏi ở họ bất kì điều kiện nào . Như vậy tức là
người chưa thành niện, người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự,… đều thuộc
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
diện mà điều luật quy định là có quyền giải thích di chúc? điều này phải chăng là
bất hợp lí.
2.3 Giải pháp hoàn thiện.
Như vậy, qua nhưng nghiên cứu trên đã thấy được phần nào những bất cập trong
quy đinh của pháp luật hiện hành về vấn đề thừa kế theo di chúc. vì vậy ,cần có
những giải pháp cụ thể để hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề này. Với
tư cách là một sinh viên chưa có nhiều nghiên cứu, đánh giá sâu sắc về vấn đề này
nên chưa thể có cách đánh giá chính xác cũng như đưa ra những giải pháp thiết thực
cho những vấn đề đã nêu ở trên. Xong, qua những tìm hiểu, nghiên cứu của bản
thân về những bất cập trên , em xin đưa ra một số những ý kiến góp ý của các
chuyên gia, những người nghiên cứu có kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên
ngành đã đóng góp cho vấn đề trên.
Thứ nhất: về vấn đề chủ thể lập di chúc: theo ý kiến của TS. Phùng Trung Tập đề
xuất thì nên:
- Sửa khoản 2 Điều 647 BLDS: “ngời từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi
có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý bằng văn bản hoặc
có bút tích của cha, mẹ hoặc người giám hộ vào cuối bản di chúc của người ở độ
tuổi này lập ra”.
- “sự đồng ý của cha, mẹ hoặc của ngươi giám hộ cho người từ đủ mười lăm tuổi
đến dưới mười tám tuổi lập di chúc được thực hiện trước khi, trong khi hoặc sau khi
di chúc được lập ra đều có giá trị pháp lí”.
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Bổ sung khoản 3 Đều 647 BLDS: “Quy định tại khoản 2 điều này không được áp
dụng đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 23
của Bộ luật này”.
Thứ hai: về người làm chứng cho việc lập di chúc:
- Pháp luật nên quy định điều kiện của người làm chứng cho việc lạp di chúc phải là
người có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc các hàng thừa kế theo pháp luật;
không có quyền lợi liên quan đến nội dung di chúc. người viết hộ di chúc phải từ đủ
18 tuổi trở lên và cần ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, lí do viết hộ di chúc.
- Trong trường hợp đặc biệt, người thừa kế theo pháp luật và người viết hộ di chúc
đồng thời có thể là người làm chứng cho việc lập di chúc nếu di chúc không ghi
nhận quyền lợi cho họ và không có tranh chấp về vấn đề này.
- Người có thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc đồng thời là người làm
chứng cho việc lập di chúc nếu di chúc được lập tại cơ quan công chứng.
- Yêu cầu chung đối với nười làm chứng cho việc lập di chúc là phải có lời xác
nhận về tình trạng sức khỏe, tinh thần của người lập di chúc là minh mẫn, sáng suốt,
xác nhận nội dung di chúc đã được ghi chép đúng với ý nguyện của người lập di
chúc và ghi rõ ngày, giờ, địa điểm làm chứng, họ tên, địa chỉ người làm chứng.
- Thứ ba: về di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng: Vấn đề này cần cần sửa đổi, bổ
sung quy định tài đoạn cuối Khoản 1 Điều 670 BLDS 2005 theo hướng quy định rõ:
sau khi hết thời hiệu quy định tại Điều 247 về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
thì di sản đó thuộc về người đang quản lí hợp pháp di sản, không nhất thiết phải là
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
người thuộc diện thừa ké theo pháp luật vì di sản đó có thể được giao cho một
người bất kì quản lí. Nếu không có người nhận thì di sản dó thuộc về Nahd nước.
nên cho phép trong mọi trường hợp người lập di chúc được để lại một phần di sản
dùng vào việc thờ cúng, với tỉ lệ tương thích với klhoois tài sản và nghĩa vụ họ để
lại.
Vậy có thể bổ sung diều 670 BLDS như sau: “Người lập di chúc có quyền để lại di
sản dùng vào việc thờ cúng; nếu di chúc không phân định rõ phần di sản dùng vào
việc thờ cúng thì những người thừa kế có quyền thỏa thuận hoặc do tòa án xác định
song không được vượt quá một suất thừa ké theo pháp luật”.
Có thể thấy, mặc dù người được di tặng và người thừa kế theo di chúc có sự khác
nhau về tư cách thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại nhưng họ đều được
hưởng một phần tài sản của người lập di chúc. Vậy, pháp luật có nên quy định về
điều kiện của người được di tặng: trong trường hợp người được di tặng có những
hành vi bất xứng như những người thừa kế khác theo quy định tại Điều 643 thì vẫn
được hưởng di tặng hay bị Tòa án tước quyền đó? Vấn đề này theo TS. Nguyễn Văn
Tuyết đã phân tích trong luận án tiến sĩ của mình thì người được di tặng là người
hưởng một phần di sản theo di chúc, vì thế nêu có các hành vi theo quy định tại
Khoản 1 Điều 643 họ cũng bị tước quyền hưởng di tặng.
Mặt khác, để đảm bảo quyền lợi cho người thứ ba trong một số giao dịch cũng như
đảm bảo công bằng cho những người thừa kế thì pháp luật nên chăng cần quy định
người được di tặng, tặng cho cũng phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản di người chết
để lại.
Thứ tư: Về nội dung di chúc: với những bất cập trên, theo quan điểm của
TS.Trương Thị Huệ cho rằng tài sản của người chết phát sinh sau thời điểm mở
thừa kế cũng được xác định là di sản thừa kế vì tài sản này phát sinh từ những quan
hệ pháp luật mà người để lại di sản xác lập khi còn sống.
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ năm: Về vấn đề giải thích nội dung di chúc: Luật cần thu hẹp phạm vi những
người có đủ khả năng có thể giải thích di chúc. theo đó, nên quy định điều kiện về
độ tuổi, NLHVDS cũng như khả năng hiểu biết của người có quyền giải thích nội
dung di chúc. theo đó, có ý kiến kiến nghị cho rằng cần sửa đổi Điều 673 BLDS
như sau: “Khi di chúc có những vấn đề dẫn đến những cách hiểu không thống nhất
thì những người thừa kế có đủ NLHVDS có quyền cùng nhau giải thích nội dung di
chúc, nếu không thống nhất được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết”.
KẾT LUẬN