SlideShare a Scribd company logo
1 of 91
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VĂN TỊNH
THỪA KẾ THEO DI CHÖC
THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2005
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VĂN TỊNH
THỪA KẾ THEO DI CHÖC
THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2005
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Trung Tập
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
TrÇn V¨n TÞnh
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: KHÁI NIỆM THỪA KẾ THEO DI CHÖC, ĐẶC ĐIỂM
VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÖC
6
1.1. Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế và thừa kế theo di chúc 6
1.1.1. Khái niệm thừa kế 6
1.1.2. Khái niệm quyền thừa kế 8
1.1.3. Khái niệm thừa kế theo di chúc 9
1.2. Đặc điểm di chúc 11
Chương 2: THỪA KẾ THEO DI CHÖC THEO QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ NHỮNG BẤT CẬP
16
2.1. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc 16
2.1.1. Người lập di chúc 16
2.1.2. Quyền tự định đoạt ý chí của người lập di chúc (ý chí của
người lập di chúc)
18
2.1.3. Nội dung của di chúc 25
2.1.4. Hình thức của di chúc 29
2.2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc và hiệu lực của
di chúc
34
2.2.1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc 34
2.2.2. Hiệu lực của di chúc 40
2.2.3. Di chúc vô hiệu 42
2.3. Di chúc chung của vợ, chồng và hiệu lực di chúc chung của
vợ, chồng
43
5
2.3.1. Di chúc chung của vợ, chồng 43
2.3.2. Hiệu lực di chúc chung của vợ, chồng 48
2.3. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 51
Chương 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA
KẾ THEO DI CHÖC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO
DI CHÖC
58
3.1. Thực trạng giải quyết những tranh chấp về thừa kế theo di
chúc tại Tòa án nhân dân
58
3.2. Thực trạng pháp luật quy định về các điều kiện có hiệu lực
của di chúc
73
3.2.1. Về chủ thể lập di chúc 73
3.2.2. Về việc hủy bỏ di chúc 75
3.2.3. Về di chúc miệng 76
3.2.4. Về di chúc chung của vợ chồng 77
3.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện những quy định pháp luật về
các điều kiện có hiệu lực của di chúc
79
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện về chủ thể lập di chúc 79
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện về việc hủy bỏ di chúc 79
3.2.3. Kiến nghị hoàn thiện về di chúc miệng 80
3.2.4. Kiến nghị hoàn thiện về di chúc chung của vợ chồng 80
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thừa kế là một quan hệ pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay khi số lượng và giá trị tài sản của cá nhân ngày càng
đa dạng, phong phú thì vấn đề thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh
chấp về thừa kế. Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về thừa kế theo di chúc,
nhưng việc hiểu, áp dụng những quy định đó trong việc giải quyết các vụ án
tranh chấp về thừa kế theo di chúc còn có bất cập. Nguyên nhân của tình trạng
nêu trên là do pháp luật quy định chưa rõ ràng, còn thiếu những văn bản
hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, còn có nhiều vấn đề có sự
nhận thức khác nhau liên quan đến cách hiểu, áp dụng điều luật…. Có những
vấn đề pháp luật quy định chưa rõ và có nhiều cách hiểu khác nhau như: Di
chúc thế nào là hợp pháp? Di chúc phải đáp ứng những điều kiện gì? Trường
hợp nào thì một người không được làm chứng cho việc lập di chúc? Trường
hợp nào thì không được viết hộ di chúc…Đặc biệt, trong giải quyết tranh chấp
thừa kế theo di chúc tại Tòa án nhân dân thì việc nhận thức, áp dụng pháp luật
của các Thẩm phán khi xét xử các vụ án có sự khác nhau. Có những vụ việc
phải giải quyết đi, giải quyết lại nhiều lần, tốn kém tiền của, công sức… của
Tòa án và gây hoài nghi trong nhân dân.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Thừa kế theo di chúc theo Bộ luật
Dân sự Việt Nam năm 2005" làm luận án Thạc sĩ là yêu cầu cấp thiết, có tính
lý luận và có giá trị thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Thừa kế theo di chúc là một hình thức thừa kế được quy định qua các
thời kỳ phát triển lập pháp ở Việt Nam. Nghiên cứu về thừa kế theo di chúc ở
Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay không ít, các công trình này được thực
hiện dưới dạng khóa luận, luận văn, luận án. Tuy nhiên, nghiên cứu về thừa
7
kế theo di chúc được thực hiện tại các thời điểm khác nhau và cách xa nhau
kể từ trước khi có Pháp lệnh thừa kế ngày 30 tháng 8 năm 1990, là dựa theo
các Thông tư của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, như Thông tư
số 81-TANDTC ngày 24 tháng 7 năm 1981, hướng dẫn giải quyết các tranh
chấp về quyền thừa kế. Kế sau đó là Pháp lệnh thừa kế, Bộ luật Dân sự năm
1995, Bộ luật Dân sự hiện hành năm 2005. Vì vậy, các công trình nghiên cứu
về thừa kế theo di chúc có các nội dung tương ứng với quy định của pháp luật
tại các thời kỳ khác nhau là rất khác nhau. Trước khi Bộ luật Dân sự năm
2005 được ban hành, có một số khóa luận của sinh viên và luận văn thạc sĩ
viết về thừa kế theo di chúc như: Nguyễn Mạnh Hùng với đề tài: "Thừa kế
theo di chúc ở Việt Nam hiện nay; Vũ Hải Yến với đề tài: "Một số vấn đề cơ
bản về di chúc" và một số công trình nghiên cứu về thừa kế nói chung như:
Nguyễn Minh Tuấn với luận văn thạc sĩ với đề tài: "Những quy định chung về
thừa kế trong Bộ luật Dân sự Việt Nam"; Phùng Trung Tập với luận án tiến sĩ
với đề tài: "Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến
nay"; Phạm Văn Tuyết với đề tài: "Thừa kế theo di chúc theo quy định của Bộ
luật Dân sự Việt Nam". Những công trình này nghiên cứu về thừa kế rộng
hơn, mà không tập trung nghiên cứu sâu về thừa kế theo di chúc nói riêng.
Nguyễn Hồng Nam với đề tài luận văn thạc sĩ: "Các điều kiện có hiệu
lực của di chúc". Phân tích các điều kiện có hiệu lực của di chúc, mà không
nghiên cứ thừa kế theo di chúc nói chung. Như vậy, kể từ khi Bộ luật Dân sự
năm 2005 có hiệu lực pháp luật (2006), chưa có một công trình khoa học nào
nghiên cứu chuyên sâu về thừa kế theo di chúc. Vì vậy, học viên lựa chọn đề
tài: Thừa kế theo di chúc để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học là hoàn toàn
độc lập.
3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Nội dung của luận án không nghiên cứu toàn diện những quy định của
pháp luật về thừa kế nói chung mà chỉ tập trung nghiên cứu về thừa kế theo di
8
chúc được quy định trong Bộ luật Dân sự của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 (có hiệu lực kể từ ngày 1-1-2006). Qua đó, tác giả so sánh,
đối chiếu với những quy định pháp luật trước khi Bộ luật Dân sự năm 2005
được ban hành để làm nổi bật tính hiện đại của những quy định về các điều
kiện có hiệu lực của di chúc trong Bộ luật Dân sự năm 2005. Đồng thời, đề tài
cũng có sự so sánh (ở diện hẹp) về thừa kế theo di chúc ở các nước như Nhật
Bản, Cộng hòa Pháp với Việt Nam để làm nổi bật những nét đặc thù và tính
hiện đại của pháp luật Việt Nam quy định về thừa kế theo di chúc. Đồng thời
luận văn cũng nêu rõ những bất cập, những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung
Bộ luật Dân sự liên quan đến thừa kế theo di chúc.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về thừa kế theo di chúc
theo quy định của pháp luật ở Việt Nam.
- Luận văn tập trung nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về thừa kế
theo di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, hiệu quả điều
chỉnh của những quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc. Luận văn tìm
ra những điểm phù hợp với đời sống xã hội và những điểm cần phải sửa
đổi, bổ sung các quy định về thừa kế theo di chúc theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
- Qua nghiên cứu, tác giả luận văn có những kiến nghị nhằm hoàn
thiện một bước những quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc, giúp
các nhà lập pháp bổ sung những quy định còn thiếu về thừa kế theo di chúc để
đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của xã hội trong quan hệ thừa kế nói chung và
thừa kế theo di chúc nói riêng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận
9
của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó,
những phương pháp khoa học khác như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống
kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đã đặt ra.
Một số vụ án giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc cũng được
sử dụng có chọn lọc để bình luận và các số liệu thống kê của ngành Tòa án
nhân dân cũng được tham khảo để việc nghiên cứu được toàn diện và sâu
sắc hơn.
6. Kết quả đạt đƣợc và những điểm mới của luận văn
- Luận văn phân tích có hệ thống những quy định pháp luật về thừa kế
theo di chúc. Qua nghiên cứu, luận văn chỉ ra những quy định phù hợp với
quan hệ thừa kế theo di chúc và những điểm còn bất cập về thừa kế theo di
chúc trong Bộ luật Dân sự năm 2005.
- Kết quả nghiên cứu đề tài, tác giả đã có những điểm mới sau đây:
+ Luận văn hệ thống hóa được những quy định pháp luật về thừa kế
theo di chúc ở Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành, là cơ sở để
nghiên cứu toàn diện và hệ thống những quy định của pháp luật về thừa kế
theo di chúc được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005.
+ Luận văn chỉ ra những hạn chế, những vấn đề còn thiếu của những
quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự năm 2005,
phân tích những quy định về thừa kế theo di chúc theo quy định của Bộ luật
Dân sự năm 2005, qua đó có những kiến nghị khoa học nhằm hoàn thiện
những quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự
năm 2005.
+ Luận văn chỉ ra được những bất cập trong việc hiểu không đúng các
quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc trong việc áp dụng pháp luật, đồng
thời có những kiến nghị để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
những văn bản hướng dẫn cần thiết.
10
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái niệm thừa kế theo di chúc, đặc điểm và điều kiện có
hiệu lực của di chúc.
Chương 2: Thừa kế theo di chúc theo quy định của pháp luật hiện
hành và những bất cập.
Chương 3: Thực trạng giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc và
những giải pháp hoàn thiện pháp luật quy định về thừa kế theo di chúc.
11
Chương 1
KHÁI NIỆM THỪA KẾ THEO DI CHÖC,
ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÖC
1.1. KHÁI NIỆM THỪA KẾ, QUYỀN THỪA KẾ VÀ THỪA KẾ THEO
DI CHÖC
1.1.1. Khái niệm thừa kế
Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản và quyền sở hữu tài sản của cá
nhân người đã chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hưởng thừa kế. Người thừa
kế trở thành chủ sở hữu của tài sản được hưởng theo di chúc hoặc theo pháp
luật. Thừa kế là một quan hệ xã hội có mầm mống và xuất hiện từ thời sơ khai
của xã hội loài người. Trong thời kì đầu của chế độ cộng sản nguyên thủy
những điều kiện về kinh tế - xã hội - hôn nhân phụ thuộc vào địa vị chủ đạo
của người phụ nữ trong thị tộc. Chế độ mẫu hệ với địa vị chủ đạo của người
phụ nữ đã tạo tiền đề cho việc thừa kế tài sản của các con và những người
thân thuộc của người mẹ. Ph. Ăngghen khi nghiên cứu về thừa kế đã viết:
Theo chế độ mẫu quyền, nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ
kể về bên mẹ và theo tập tục thừa kế nguyên thủy trong thị tộc mới
được thừa kế những người trong thị tộc chết. Tài sản phải để lại trong
thị tộc, vì tài sản không có giá trị lớn, nếu lâu nay trong thực tiễn
người ta vẫn trao tài sản đó cho những bà con thân thích nhất, nghĩa
là trao cho những người cùng huyết tộc với người mẹ [1, tr. 79].
Như vậy, sự kế thừa tài sản trong thị tộc, bộ lạc theo chế độ mẫu hệ đã
đặt nền móng ban đầu cho sự hình thành và phản ánh tính tất yếu của việc thừa
kế tài sản theo huyết tộc. Đây chính là hình thức thừa kế đầu tiên của xã hội loài
người về tư liệu sản xuất nhằm tiếp tục duy trì cuộc sống chung cho thị tộc.
Cùng với tiến trình phát triển của xã hội và sự phân công lao động
trong gia đình, người đàn ông đã tạo ra nhiều của cải nuôi sống các thành viên
12
trong thị tộc, bộ lạc đã làm thay đổi quan hệ xã hội, thiết lập địa vị của người
đàn ông trong gia đình và trong từng thị tộc. Đến lúc này thì chế độ mẫu hệ đã
bị thay thế bằng chế độ phụ hệ; và bắt đầu từ đây các con trong gia đình có
quan hệ huyết thống với người cha sẽ mang họ cha và được thừa kế tài sản
của cha: "Thế là huyết thống theo họ mẹ và quyền thừa kế theo họ mẹ đã bị
xóa bỏ, huyết tộc theo họ cha và thừa kế cha được xác lập" [1, tr. 79].
Có thể thấy thời kì nhà nước chưa xuất hiện và pháp luật chưa ra đời -
thời kì đầu của xã hội loài người - thì quan hệ sở hữu và thừa kế xuất hiện
như một yếu tố khách quan và thuộc về phạm trù kinh tế. Bấy giờ, sở hữu và
thừa kế có mối quan hệ mật thiết với nhau, được thể hiện ở chỗ: Sở hữu là yếu
tố tiền đề để thừa kế phát sinh thì thừa kế lại là phương tiện để duy trì, củng cố
và phát triển sở hữu tài sản. Vậy thừa kế xuất hiện phụ thuộc vào chế độ sở hữu.
Khi chế độ nguyên thủy tan rã, xã hội phân chia giai cấp và chế độ tư
hữu được hình thành. Việc kế thừa tài sản là sự chuyển dịch công cụ, phương
tiện bóc lột của giai cấp thống trị cho con cháu nhằm tiếp tục xác lập quyền
lực chính trị, kinh tế với những người lao động thông qua pháp luật và bộ máy
cưỡng chế của nhà nước. Như vậy, Nhà nước và pháp luật của chế độ tư hữu
xuất hiện thì quan hệ sở hữu và thừa kế trở thành những phạm trù pháp luật,
được pháp luật điều chỉnh. Bằng việc ban hành các văn bản pháp luật, nhà
nước quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ thừa kế, quy
định trình tự và điều kiện dịch chuyển tài sản, cũng như phương thức dịch
chuyển tài sản từ người chết sang cho người còn sống.
Vậy thừa kế là một quan hệ xã hội, là việc chuyển dịch tài sản của
người đã chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo quy định của pháp
luật. Thừa kế xuất hiện đồng thời với quan hệ sở hữu và sự phát triển của xã
hội loài người. Qua mỗi thời kì quan hệ thừa kế có tính kế thừa các giá trị vật
chất và tình thân của gia đình và dòng tộc.
Ở Việt Nam, thừa kế di sản được hình thành theo tập quán của từng
dân tộc, vùng miền. Con cháu trong gia đình được hưởng di sản từ ông bà,
13
cha mẹ và thực hiện nghĩa vụ thờ cúng tổ tiên. Song thừa kế vẫn là quan hệ xã
hội được pháp luật điều chỉnh cụ thể trong luật dân sự Việt Nam 2005, cùng
các văn bản pháp luật liên quan và những quy phạm pháp luật thừa kế luôn
được quy định phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc ta.
1.1.2. Khái niệm quyền thừa kế
Nếu chế định thừa kế điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực thừa
kế, thì quyền thừa kế là chế định pháp luật bảo hộ quyền của cá nhân đối với
tài sản thuộc quyền sở hữu của họ trong việc dịch chuyển tài sản để lại sau khi
họ chết cho những người còn sống có quyền hưởng thừa kế theo các hình
thức: theo di chúc hoặc theo pháp luật. Chế định quyền thừa kế không chỉ
điều chỉnh phạm vi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc để lại di sản
và nhận di sản thừa kế, mà còn là phương thức bảo vệ quyền của những người
thừa kế hợp pháp khi bị xâm phạm.
Quyền thừa kế được hiểu là một bộ phận của chế định thừa kế, bao
gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh
các quan hệ phát sinh trong quá trình dịch chuyển tài sản của người chết cho
những người còn sống. Đó là sự ghi nhận và xác định về quyền và nghĩa vụ
của chủ thể trong quan hệ thừa kế là người thừa kế và người để lại di sản.
Quyền thừa kế của công dân do pháp luật quy định và chỉ được thực hiện khi
có sự kiện chết của cá nhân có di sản thừa kế. Những người thừa kế có quyền
hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật thể hiện ý chí nhận di sản.
- Quyền thừa kế của cá nhân được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân
sự năm 2005 quy định: "Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản
theo di chúc hoặc theo pháp luật" [23]. Theo quy định này pháp luật tôn trọng
quyền tự định đoạt của cá nhân với tư cách là chủ sở hữu tài sản. Vậy trước
khi chết cá nhân có quyền định đoạt tài sản của mình cho ai theo ý chí của họ
thể hiện trong di chúc đã lập. Nếu vì lí do nào đó, cá nhân không lập được di
14
chúc thì di sản của cá nhân đó được dịch chuyển cho những người có quan hệ
huyết thống, thân thích, nuôi dưỡng của họ theo quy định của pháp luật.
- Cùng với quyền để lại di sản là quyền hưởng di sản thừa kế của một
cá nhân thông qua di chúc. Việc hưởng di sản cũng là một quyền năng được
pháp luật quy định cho bất kì một cá nhân nào, không phân biệt giới tính, già
trẻ, có năng lực hành vi dân sự hay không có năng lực hành vi dân sự... Trừ
trường hợp họ từ bỏ quyền năng đó, hoặc là người không có quyền hưởng di
sản, hoặc đối với một số tài sản có hạn chế người hưởng di sản như di sản là
quyền sử dụng đất, hoặc nhà ở, nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
Quyền thừa kế còn được hiểu là một quan hệ pháp luật là quan hệ về
tài sản. Quan hệ thừa kế là quan hệ giữa những người có quyền hưởng di sản
và những người khác không có quyền hưởng di sản. Quan hệ thừa kế là một
quan hệ pháp luật dân sự, là quan hệ vật quyền.
Như vậy, quyền thừa kế bao gồm hai yếu tố: quyền để lại di sản và
quyền hưởng di sản thừa kế. Từ đó phản ánh quá trình dịch chuyền tài sản từ
người đã chết sang người còn sống. Việc dịch chuyển đó có thể thông qua ý
chí của người đề lại di sản (người chết) đã thể hiện trong di chúc (thừa kế theo
di chúc); hoặc việc dịch chuyển đó căn cứ theo hàng thừa kế, điều kiện, trình
tự thừa kế do pháp luật quy định thì sẽ được gọi là thừa kế theo pháp luật.
1.1.3. Khái niệm thừa kế theo di chúc
Theo quy định của pháp luật, thì chủ sở hữu tài sản khi còn sống có
quyền định đoạt tài sản của mình theo ý chí. Một trong những hình thức định
đoạt tài sản của chủ sở hữu tài sản là lập di chúc để định đoạt tài sản của mình
cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc [23, Điều 648]. Vì vậy,
khi còn sống cá nhân có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình nhằm
chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản cho người thừa kế theo di chúc, sau
khi người lập di chúc chết. Tuy nhiên, quyền tự định đoạt của cá nhân lập di
chúc không phải bao giờ cũng được bảo đảm thực hiện tuyệt đối. Di chúc là
15
một giao dịch dân sự, cho nên di chúc phải tuân theo những điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sư. Hơn nữa, pháp luật còn có quy định nhằm hạn chế
quyền định đoạt của người lập di chúc teo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân
sự, nhằm bảo vệ quyền của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc gồm: Bố, mẹ, vợ, chồng, các con vị thành niên của người để
lại di sản theo di chúc và các con của người này tuy đã trưởng thành nhưng
không có khả năng lao động, thì mỗi người vẫn được hưởng phần tối thiểu
bằng 2/3 suất thừa kế chia theo pháp luật, nếu người lập di chúc truất quyền
của họ hoặc cho họ hưởng phần di sản nhỏ hơn 2/3 của một suất thừa kế chia
theo pháp luật [23, Điều 669].
Điều 646 Bộ luật Dân sự quy định: "Di chúc là sự thể hiện ý chí của
cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết" [23].
Di chúc còn được gọi là chúc thư do cá nhân còn sống tự nguyện lập
ra với mục đích dịch chuyển tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người
còn sống khác, sau khi người lập di chúc chết. Người lập di chúc dựa vào ý chí
và tình cảm của mình (mang tính chủ quan), định đoạt cho người khác được
hưởng di sản sau khi qua đời. Do tính chất chủ quan của ý chí và mục đích
chuyển dịch tài sản của người lập di chúc cho người khác hưởng sau khi chết
đã phản ánh tính độc lập và tự định đoạt của người lập di chúc. Ý chí của cá
nhân khi lập di chúc thể hiện hành vi pháp lí đơn phương của người lập di chúc.
Theo quy định của pháp luật dân sự phải nhằm chuyển tài sản của
người lập di chúc cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Xét về tính
chất của giao dịch dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương, hoàn toàn
độc lập, tự định đoạt ý chí của cá nhân người lập di chúc mà không có bất kì
sự lệ thuộc nào vào bất kì ý kiến của ai, do vậy di chúc là giao dịch dân sự
một bên. Giao dịch dân sự này là loại giao dịch đặc biệt, tuy rằng các điều
kiện của chủ thể lập di chúc, ý chí của chủ thể, nội dung và hình thức của di
chúc đều phù hợp với quy định của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của
16
di chúc nhưng di chúc chỉ phát sinh hiệu lực thi hành sau khi người để lại di
chúc chết. Do hành vi đơn phương của người lập di chúc và nội dung của di
chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho ai, truất quyền thừa kế của ai, để lại tài sản
dùng vào việc thờ cúng, để lại di tặng nhằm tặng cho một hoặc nhiều người
vẫn không chắc chắn vì khi còn sống, người lập di chúc có quyền thay đổi ý
chí của mình trong việc lập di chúc, theo đó nội dung của di chúc bị thay đổi
theo. Vì di chúc chỉ phát sinh hiệu lực từ thời điểm người lập di chúc chết
hoặc được xác định là đã chết theo một bản án có hiệu lực của tòa án đã tuyên
người đó chết có hiệu lực pháp luật. Người được thừa kế theo di chúc chỉ có
quyền nhận tài sản của người lập di chúc kể từ khi người lập di chúc chết.
Người thừa kế theo di chúc nhận di sản và là chủ sở hữu của di sản được
hưởng và thừa kế theo di chúc là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của
người thừa kế. Tuy nhiên, di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người lập, do
vậy ý định của người lập di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết có thể không thực hiện được do tài sản được định đoạt trong
di chúc cho người thừa kế hưởng đã không còn vào thời điểm mở thừa kế của
người để lại di chúc đó hoặc những người thừa kế được chỉ định thừa kế theo
di chúc đã chết trước, chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc đều
không có quyền hưởng, từ chối quyền hưởng di sản… thì mục đích nhằm
chuyển tài sản của người lập di chúc cho người thừa kế không đạt được. Phần
của di chúc không thể thực hiện được là phần di chúc vô hiệu.
Vậy, thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển di sản của một người đã
chết cho cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác được hưởng theo sự định đoạt
ý chí tự do, tự nguyện của người để lại di sản theo di chúc khi minh mẫn và
sáng suốt.
1.2. ĐẶC ĐIỂM DI CHÖC
+ Di chúc chính là sự thể hiện ý chí đơn phương của người lập di
chúc. Ý chí đơn phương là đặc điểm khác biệt của di chúc với các loại giao
17
dịch dân sự khác, được thể hiện qua việc người lập di chúc toàn quyền định
đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết mà
không phải bàn bạc với bất kỳ ai trong việc định đoạt đó; trừ trường hợp lập
di chúc chung vợ chồng thì hai vợ chồng cùng định đoạt. Người lập di chúc
không có nghĩa vụ phải trao đổi với những người thừa kế về nội dung di chúc.
Người lập di chúc phải tự nguyện, không bị đe dọa, cưỡng ép trong việc lập di
chúc. Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc, không bị sự chi phối nào
của người khác. Bằng việc lập di chúc, người để lại di sản đã xác lập một giao
dịch dân sự về thừa kế theo di chúc.
Ý chí đơn phương của người lập di chúc còn được thể hiện việc người
lập di chúc toàn quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình cho bất kỳ ai
và có quyền cho ai bao nhiêu phần trăm số tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình mà không phụ thuộc vào việc người được hưởng thừa kế theo di chúc có
quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hay thân thích với người lập di chúc. Người
lập di chúc có thể để lại tài sản cho người này nhiều, người kia ít, hoặc không
cho người nào đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
Nếu như trong tất cả các loại hợp đồng dân sự ý chí của các bên tham gia đều
phải được thể hiện (các bên tự nguyện thỏa thuận, bàn bạc, trao đổi) - thì di
chúc chỉ thể hiện ý chí của một bên duy nhất, đó là người lập di chúc. Hợp
đồng dân sự chỉ phát sinh hiệu lực khi các bên tham gia hợp đồng thống nhất
được những điều khoản ghi nhận trong hợp đồng và cùng nhau ký kết hợp
đồng, còn trong di chúc thì không có sự thống nhất giữa người lập di chúc và
người được thừa kế theo di chúc. Phần lớn người được hưởng thừa kế theo di
chúc không thể biết mình có quyền được hưởng di sản theo di chúc vì di chúc
chưa được công bố và được cất giữ bí mật.
+ Di chúc thể hiện quyền tự định đoạt tài sản của người lập di chúc
nhằm chuyển dịch tài sản cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Nếu
như các loại hợp đồng dân sự đều thể hiện ý chí thỏa thuận của các chủ thể
18
nhằm chuyển dịch tài sản từ người này sang người khác, thì di chúc lại nhằm
chuyển dịch tài sản của người đã chết sang cho người còn sống. Vì vậy, người
thừa kế nói chung và người thừa kế theo di chúc nói riêng phải là người còn
sống vào thời điểm mở thừa kế của người để lại di sản theo di chúc.
Pháp luật cho phép công dân có quyền định đoạt tài sản, trong đó có
việc để lại di sản thừa kế theo di chúc, nhưng pháp luật cũng chỉ công nhận
khi di chúc của công dân đó thỏa mãn những điều kiện nhất định. Trong thực
tiễn đã có không ít những di chúc không tuân theo những quy định của pháp
luật về hình thức và nội dung, dẫn tới di chúc không được công nhận hoặc chỉ
được công nhận một phần.
+ Di chúc lập ra phải theo một hình thức nhất định. Sự định đoạt trong
di chúc muốn được đảm bảo thực hiện, người lập di chúc muốn nâng cao tính
xác thực của di chúc thì việc lập di chúc cần phải tuân theo một hình thức mà
pháp luật quy định. Có hai hình thức đó là bằng văn bản hoặc dưới hình thức
miệng. Pháp luật quy định di chúc miệng trong trường hợp tính mạng một
người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể
lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, di chúc
miệng chỉ có hiệu lực trong thời hạn ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng.
Nếu sau ba tháng mà người di chúc miệng vẫn còn sống và minh mẫn, sáng
suốt thì di chúc miệng đương nhiên bi hủy bỏ. Đây là qui định bị hạn chế đối
với di chúc miệng. Vì nếu người di chúc miệng vẫn còn sống, minh mẫn, sáng
suốt thì điều kiện để lập di chúc bằng văn bản vẫn thực hiện được.
+ Do di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế của người lập
di chúc, cho nên khi còn sống, người lập di chúc có quyền sửa đổi, thậm chí là
hủy bỏ di chúc; thay thế di chúc. Pháp luật tôn trọng quyền định đoạt tài sản
của người lập di chúc theo đó quy định người lập di chúc có quyền sửa đổi,
hủy bỏ di chúc đã lập. Vì vậy di chúc đã lập không mang tính cố định, nó sẽ
bị thay đổi, hủy bỏ nếu có sự thay đổi ý chí của người lập di chúc.
19
+ Di chúc là một loại giao dịch dân sự và chỉ có hiệu lực từ thời điểm
người lập di chúc chết. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế
(khoản 1 Điều 667 Bộ luật Dân sự năm 2005). Về thời điểm mở thừa kế, luật
quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong
trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là
ngày được xác định theo quy định của pháp luật.
Đây là một đặc điểm thể hiện rõ sự khác biệt giữa di chúc với các loại
giao dịch dân sự khác, ví dụ như hợp đồng dân sự có hiệu lực kể từ thời điểm
giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
khác, còn thời điểm có hiệu lực của di chúc lại phụ thuộc vào thời điểm mà
người lập di chúc chết hoặc thời điểm mà quyết định của Tòa án tuyên bố
người lập di chúc chết có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, việc xác định đúng thời
điểm mở thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết) có ý nghĩa trong việc xác
định thời điểm có hiệu lực của di chúc. Mặt khác, xác định đúng thời điểm
mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định di chúc nào là di chúc
có hiệu lực trong trường hợp một người có nhiều di chúc. Khi một người để
lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, thì chỉ có bản di chúc sau cùng mới
có hiệu lực pháp luật. Tóm lại, khi người lập di chúc còn sống thì di chúc dù
có phù hợp với các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung, thì di
chúc cũng chưa phát sinh hiệu lực, quyền đối với tài sản vẫn thuộc về người
lập di chúc cho đến khi người đó chết.
+ Có một điểm rất mới là pháp luật quy định di chúc chung của vợ,
chồng [23, Điều 663]. Vợ và chồng đều là chủ thể lập di chúc chung. Nhưng
di chúc chung của vợ chồng chỉ phát sinh hiệu lực từ thời điểm người sau
cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết [23, Điều 668].
Xét về yếu tố chủ thể lập di chúc chung của vợ, chồng là vợ và chồng.
Di chúc chung của vợ, chồng chỉ phát sinh hiệu lực vào thời điểm người sau
cùng chết. Người vợ và người chồng còn sống cũng có quyền sửa đổi, bổ
20
sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng bất cứ lúc nào. Tuy nhiên,
khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì
phải được sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp vợ hoặc chồng đã chết
thì người còn sống chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài
sản của mình [23, Điều 664].
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Như đã phân tích thì thừa kế là một hiện tượng xã hội lịch sử; tồn tại,
phát triển khách quan trong xã hội. Di chúc thể hiện ý chí đơn phương của
người lập di chúc (người để lại tài sản) nhằm định đoạt tài sản của mình cho
người khác. Do vậy, mặc dù cũng là giao dịch dân sự, nhưng di chúc là loại
giao dịch dân sự đặc biệt, có những đặc điểm riêng biệt, khác với giao dịch
dân sự khác (hợp đồng).
Ở Việt Nam trước những 1990 (trước khi Pháp lệnh Thừa kế ra đời)
thì di chúc còn chưa có quy định cụ thể, rõ ràng, chưa được Luật hóa mà chỉ
được quy định chừng mực nhất định, nên việc hiểu và áp dụng rất khó khăn.
Từ khi Pháp lệnh thừa kế có hiệu lực (10/9/1990) và sau này là Bộ luật Dân
sự năm 1995, 2005 ra đời thì thừa kế theo di chúc dần dần được hoàn thiện,
phát huy trong đời sống xã hội. Tuy nhiên trong thực tiễn nghiên cứu và trong
việc giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc thì có nhiều vấn đề cần phải
trao đổi và cần phải hoàn thiện. Học viên sẽ xin trình bày tại Chương 2 và
Chương 3 của luận án.
21
Chương 2
THỪA KẾ THEO DI CHÖC THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ NHỮNG BẤT CẬP
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÖC
Di chúc là một loại giao dịch dân sự và là giao dịch dân sự một bên,
thể hiện ý chí hoàn toàn tự do, tự nguyện và độc lập của người lập di chúc. Vì
vậy, di chúc phải đáp ứng và tuân thủ những điều kiện của giao dịch dân sự
về chủ thể, ý chí của chủ thể, nội dung và hình thức của di chúc.
2.1.1. Ngƣời lập di chúc
Cá nhân khi còn sống có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình
cho bất kì ai. Người lập di chúc bao giờ cũng là cá nhân, không thể là tổ chức.
Pháp luật không quy định cá nhân có thể lập bao nhiêu bản di chúc. Vì di chúc
chỉ phát sinh hiệu lực pháp luật kể từ khi người lập di chúc chết và nếu một
người để lại nhiều bản di chúc thì bản di chúc cuối cùng có hiệu lực thi hành.
Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự, thì: "Người đã thành
niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc
mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình" [23]. Như vậy, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà
không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì không có quyền
lập di chúc. Theo quy định của pháp luật thì cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở
lên, không tâm thần hoặc mắc các bệnh khác không thể làm chủ hành vi của
mình có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế.
Người trưởng thành và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phải tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình đồng thời có quyền thực hiện các hành vi dân sự
hợp pháp, một trong các hành vi đó là hành vi lập di chúc. Khác với người từ
đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi, người từ đủ mười tám tuổi trở lên,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự có quyền lập di chúc, không cần bất kì sự
đồng ý của cha, mẹ hoặc của người giám hộ hợp pháp. Theo quy định tại
22
khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự thì "Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý" [23]. Cá nhân ở độ tuổi theo quy định này cũng có quyền lập di chúc
với điều kiện được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho lập di chúc. Ngược
lại, nếu người ở độ tuổi này lập di chúc nhưng không được sự đồng ý của cha,
mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp thì di chúc được lập ra không có giá trị
pháp lí. Quy định tại khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự là tình huống đã được
các nhà làm luật dự liệu, có thể có trong cuộc sống tuy rằng tình huống này
rất hãn hữu. Cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi thường
không có tài sản và đang được cha, mẹ hoặc người khác nuôi dưỡng nhưng
cũng có cá nhân trong độ tuổi này có khối lượng tài sản do được thừa kế, do
được tặng cho hoặc cá nhân tạo lập do lao động trong các tổ chức kinh tế, dịch
vụ thương mại… Pháp luật đã dự liệu cho người ở độ tuổi này lập di chúc là đã
xem xét đến khả năng thực tế có thể có có trường hợp bị mắc bệnh hiểm nghèo
mà không thể kéo dài sự sống được nữa...
Một vấn đề đặt ra cần được làm rõ là trường hợp cá nhân dưới mười
lăm tuổi, thông minh, có tài sản riêng và làm chủ hành vi của mình trong việc
lập di chúc và cũng được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý thì di chúc do
người này lập ra có hiệu lực pháp luật không? Câu trả lời là di chúc do người
trong độ tuổi dưới mười lăm tuổi lập ra, cho dù người lập di chúc làm chủ
hành vi của mình thì di chúc này cũng không có giá trị pháp lí. Vì pháp luật
không cho phép người ở độ tuổi này lập di chúc [29, tr. 50].
Tóm lại, di chúc phải do cá nhân lập ra và để di chúc có giá trị pháp lí
thì chủ thể lập di chúc phải là những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến mười tám tuổi cũng có thể lập di chúc với
điều kiện được cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đồng ý. Cá nhân dưới
mười lăm tuổi và những người không có năng lực hành vi dân sự lập di chúc
thì di chúc đó không được thừa nhận [23, Điều 647].
23
2.1.2. Quyền tự định đoạt ý chí của ngƣời lập di chúc (ý chí của
ngƣời lập di chúc)
Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện. Di chúc là một loại giao
dịch dân sự, thể hiện hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc. Cũng
như các giao dịch dân sự khác, người lập di chúc phải thể hiện ý chí tự do, tự
nguyện, tự định đoạt trong việc lập di chúc.
Di chúc là sự thể hiện ý nguyện cuối cùng của người lập di chúc, do
vậy pháp luật thừa kế tôn trọng và bảo hộ ý nguyện cuối cùng đó của người
lập di chúc trong việc phân chia di sản của người đó cho những người thừa kế
được chỉ định hưởng di sản theo di chúc. Tuy nhiên, ý nguyện của người lập
di chúc không phải bao giờ và khi nào cũng được pháp luật bảo hộ một cách
tuyệt đối mà quyền định đoạt của người lập di chúc còn bị hạn chế trong
những trường hợp luật định. Căn cứ vào nguyên tắc tại Điều 646 Bộ luật Dân
sự thì ý nguyện của cá nhân người lập di chúc nhằm chuyển tài sản của mình
cho người khác sau khi chết [23, Điều 646]. Ý nguyện của người lập di chúc
được thể hiện thông qua quyền dân sự của cá nhân được pháp luật quy định.
Quyền của người lập di chúc là quyền tự định đoạt của chủ sở hữu tài sản.
Dựa trên ý nguyện của người lập di chúc, được thể hiện rõ trong nội dung của
di chúc cho ai được hưởng di sản, là cá nhân hay tổ chức; người được chỉ định
thừa kế được hưởng bao nhiêu, tài sản gì; phần tài sản nào để dùng vào việc
thờ cúng, phần tài sản nào dùng để di tặng cho ai; người nào phải thực hiện
nghĩa vụ cụ thể nào đó; ai có nghĩa vụ giữ di chúc, quản lí di sản, phân chia di
sản. Căn cứ vào những quy định tại Điều 648 Bộ luật Dân sự thì thừa kế theo
di chúc đã thể hiện rõ hình thức phân chia di sản theo ý chí của người lập di
chúc. Ý chí của người lập di chúc luôn phản ánh tính chất (yếu tố) chủ quan
của người lập di chúc, do vậy việc chỉ định ai là người hưởng di sản và được
hưởng bao nhiêu tài sản đều do ý chí tự do, tự nguyện, độc lập của người lập
di chúc tự định đoạt. Như vậy, thừa kế theo di chúc là việc phân chia di sản
24
của người lập di chúc cho những người thừa kế được chỉ định hưởng di sản
sau khi người để lại di sản theo di chúc chết. Thừa kế theo di chúc là thừa kế
theo ý nguyện của người lập di chúc, mang nặng yếu tố chủ quan do vậy
những người được chỉ định thừa kế theo di chúc được hưởng phần di sản có
thể đồng đều hoặc không đồng đều. Người thừa kế theo di chúc có thể là cá
nhân, những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật hoặc những người nếu
người chết không để lại di chúc thì họ vẫn đương nhiên được hưởng di sản
thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế theo di chúc còn có thể là tổ chức đang
tồn tại vào thời điểm người lập di chúc chết hoặc Nhà nước cũng có thể được
chỉ định thừa kế di sản theo di chúc [29, tr. 51-52]. Như vậy, người thừa kế
theo di chúc không bắt buộc phải là người có một trong ba mối quan hệ với
người để lại di sản theo di chúc: Hoặc là người có quan hệ hôn nhân hoặc có
quan hệ huyết thống hoặc có quan hệ nuôi dưỡng với người để lại di sản hoặc
có hai trong ba mối quan hệ trên với người để lại di sản, phổ biến là các quan
hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng, quan hệ huyết thống. Những người được
chỉ định thừa kế theo di chúc, được hưởng phần tài sản mà người lập di chúc
đã chỉ định rõ trong di chúc và không phụ thuộc vào việc người đó có thuộc
một trong các mối quan hệ trên với người để lại di sản theo di chúc hay không.
Mục đích của người lập di chúc là chuyển tài sản của mình cho người khác.
Có những di chúc mà nội dung không nhằm mục đích chuyển dịch tài
sản (như căn dặn con cháu hãy sống hòa đồng, đoàn kết, phải biết chăm lo
phần mộ tổ tiên hay muốn sau khi chết được đưa về quê...) thì nội dung này
không thuộc sự điều chỉnh của pháp luật dân sự.
Quyền của người lập di chúc
Thứ nhất, quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của
người thừa kế [23, Điều 648]. Đây là quyền cơ bản và rất quan trọng, thể hiện
rõ nét quyền định đoạt của người để lại di sản. Họ có quyền cho hay không
cho người nào đó hưởng di sản. Tức là một cơ quan, tổ chức hoặc một người
25
dù không họ hàng thân thích, không quen biết, không mang ơn... nhưng người
lập di chúc vẫn có quyền để lại tài sản của mình cho những đối tượng này.
Ngược lại, đối với những cá nhân thuộc ba hàng thừa kế do pháp luật
quy định nhưng người lập di chúc được truất quyền hưởng di sản của họ. Việc
truất quyền có thể được thực hiện một cách trực tiếp như ghi rõ trong di chúc,
nhưng cũng có thể truất quyền một cách gián tiếp khi định đoạt hết tài sản cho
những người thừa kế khác.
Mặc dù vậy, quyền định đoạt này nhiều khi không được thực hiện một
cách triệt để vì rơi vào những trường hợp hạn chế của người để lại thừa kế nói
chung và của người để lại thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng (vấn đề sẽ
được đề cập cụ thể ở phần sau).
Thứ hai, quyền được phân định phần di sản cho từng người thừa
kế [23, Điều 648]. Người để lại thừa kế không chỉ có quyền chỉ định ai là
người thừa kế mà còn có quyền quyết định từng người hưởng di sản là bao
nhiêu. Trừ trường hợp đặc biệt, còn về nguyên tắc việc người thừa kế được
hưởng nhiều hay ít, hưởng loại di sản gì là tùy thuộc vào sự phân định của
người lập di chúc. Người để lại tài sản có thể phân định quyền sử dụng đất
cho người thừa kế nhưng cũng có thể chỉ phân định giá trị của quyền sử dụng
đất cho người thừa kế. Nếu di chúc không phân định phần tài sản cho từng
người thừa kế thì những người thừa kế được liệt kê trong di chúc sẽ được
hưởng những phần bằng nhau.
Thứ ba, người lập di chúc được quyền dành một phần tài sản là di sản
dung vào việc thờ cúng, phần di sản để di tặng [23, Điều 648]. Những quy định
về di sản dùng vào việc thờ cúng và di tặng được quy định tại Điều 670 và
Điều 671 Bộ luật Dân sự năm 2005. Theo đó, di sản dùng vào việc thờ cúng
không được chia thừa kế và được giao cho một người quản lý để thực hiện việc
thờ cúng. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho
người khác và người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối
26
với phần được tặng cho vì mục đích của di tặng thông thường là để cảm ơn,
để khắc phục phần nào khó khăn cho người được di tặng. Nhưng lại có quan
điểm cho rằng, người được di tặng bản chất cũng là người thừa kế, vì vậy nên
để cho người này cũng phải thực hiện nghĩa vụ như những người thừa kế.
Thứ tư, người lập di chúc được giao nghĩa vụ cho người thừa kế [23, Điều 648].
Tuy có quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế, những nghĩa vụ này có những
đặc điểm được thể hiện như:
- Là những nghĩa vụ không gắn liền với nhân thân, không vi phạm
điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
- Khi giao nghĩa vụ mà vượt quá phần di sản người thừa kế được
hưởng, thì phần vượt quá đó người thừa kế không cần phải thực hiện (nhưng
pháp luật không cấm người thừa kế thỏa thuận tự nguyện thực hiện vượt quá
phần di sản mình nhận).
- Nếu nghĩa vụ không được phân định rõ cho những người thừa kế thì
mỗi người thừa kế sẽ chịu phần nghĩa vụ tài sản tương ứng với phần di sản họ
được hưởng.
- Cơ quan, tổ chức là người thừa kế thì cũng không là ngoại lệ tức là cũng
phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại như những cá nhân thừa kế khác.
Thứ năm, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người
phân chia di sản, người công bố di chúc [23, Điều 648]. Người giữ di chúc có
thể là cơ quan công chứng hoặc một cá nhân nào đó có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ. Nếu người giữ di chúc là cơ quan công chứng thì cơ quan này phải
bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng. Nếu là cá nhân
thì người đó cần tuân theo quy định trong khoản 3 Điều 665 Bộ luật Dân sự
năm 2005 [23, Điều 665].
Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc theo sự thỏa
thuận của các đồng thừa kế, người quản lý di sản có các nghĩa vụ và quyền được
quy định tại các Điều 639, 640 của Bộ luật Dân sự năm 2005 [23, Điều 665].
27
Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản, khi
phân chia phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những
người thừa kế.
Người công bố di chúc được chỉ định cần thực hiện những quy định
theo Điều 672 Bộ luật Dân sự.
Di chúc thể hiện ý chí đơn phương của người để lại di sản, nên người
giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản, người công bố di
chúc có thể chấp nhận thực hiện nhiệm vụ hoặc không.
Thứ sáu, lựa chọn hình thức của di chúc, sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản thừa kế, và cá
nhân đó cũng có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó bất cứ
lúc nào. Pháp luật cho họ được quyền này mà không quan tâm đến lý do vì
sao họ sửa đổi hay hủy bỏ, chưa chắc việc họ làm là hợp lý nhưng khi đã là
nguyện vọng của người lập di chúc thì cần được tôn trọng.
Sửa đổi di chúc là việc người lập di chúc thay đổi một hoặc một số nội
dung trong di chúc mà họ đã lập. Người lập di chúc được đưa vào di chúc đã lập
một hoặc một số nội dung mới gọi là bổ sung di chúc. Nếu người lập di chúc
thay thế di chúc cũ bằng di chúc mới thì di chúc trước sẽ bị hủy bỏ [23, Điều 662].
Pháp luật không quy định hình thức của việc sửa đổi, bổ sung di chúc
nhưng vẫn phải tự hiểu là di chúc trước đó đã lập theo hình thức nào thì khi
sửa đổi, bổ sung cũng phải tuân theo hình thức đó.
Điều 664 Bộ luật Dân sự quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ di chúc chung của vợ chồng. Theo đó, cả hai vợ chồng có thể sử dụng
quyền này bất cứ lúc nào. Nhưng nếu chỉ một trong hai người muốn sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ thì lại cần phải có sự đồng ý của người kia. Nếu một
người đã chết thì người còn sống được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
phần di chúc liên quan đến tài sản của mình [23, Điều 664].
Lập di chúc định đoạt tài sản là quyền của mỗi cá nhân, nhưng theo
quy định về di chúc chung như trên thì có nghĩa là nếu cả hai người còn sống,
28
nếu một bên không đồng ý thì bên kia không được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di
chúc chung, ngay cả phần di chúc chỉ liên quan đến tài sản của mình. Trong
khi đó, nếu một người đã chết thì người còn sống lại có quyền sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ phần di chúc chung liên quan đến tài sản của mình.
Thứ bảy, định ra một thời hạn nhất định kể từ thời điểm mở thừa kế
mới được phân chia di sản. Điều 686 Bộ luật Dân sự quy định: trong trường
hợp theo ý chí của người lập di chúc, di sản chỉ được phân chia sau một thời
hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
Hạn chế quyền đối với người lập di chúc
Thứ nhất, trường hợp về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
của di chúc.
Về nguyên tắc, di chúc của người để lại thừa kế cần phải được tôn
trọng và thực hiện theo đúng di nguyện đó. Tuy nhiên, vì có những người
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (theo Điều 669 Bộ luật
Dân sự) nên đã hạn chế quyền định đoạt của người lập di chúc. Điều 669 quy
định trong trường hợp người lập di chúc cho con chưa thành niên, cha, mẹ,
vợ, chồng và con đã thành niên mà không có khả năng lao động hưởng di sản
hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó thì họ vẫn được
hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật
(nếu di sản được chia theo pháp luật), trừ khi họ là những người từ chối nhận
di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền
hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự [29, tr. 204].
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đều là
những người có ơn nuôi dưỡng sinh thành, có tình nghĩa sâu đậm và những
người rất cần trách nhiệm chăm sóc của người lập di chúc. Quy định này phù
hợp lòng người, mang tính đạo đức sâu sắc. Quan hệ hôn nhân và quan hệ
huyết thống được bình đẳng với nhau, người vợ góa được hưởng quyền lợi
như các con của người quá cố.
29
Nhưng pháp luật cũng có những loại trừ không áp dụng nếu họ là
những người từ chối nhận di sản (Điều 642) hoặc là người không được quyền
hưởng di sản (khoản 1 Điều 643). Từ chối nhận di sản là quyền của người
thừa kế, mặt khác mục đích trường hợp này là nhằm đền đáp phần nào ân
nghĩa của người lập di chúc, nên người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
di chúc không cần đến khoản tài sản này thì phải tôn trọng quyết định của họ.
Những người quy định tại khoản 1 Điều 643 là những người vi phạm
nghiêm trọng về đạo đức, nhân cách làm ảnh hưởng lớn đến tính mạng, sức
khỏe, ân tình đối với người lập di chúc và ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi
trong việc thừa kế và để lại thừa kế. Do đó họ không được áp dụng hưởng đủ
phần thừa kế trong trường hợp này là hoàn toàn hợp lý.
Thứ hai, không được lập di chúc để lại thừa kế cho con vật, cây cối...
Pháp luật Việt Nam không chấp nhận việc gia súc, gia cầm, thực vật… được
thừa kế di sản của người chết (trên thế giới ví dụ Mỹ, Italia cho phép con vật
được thừa kế). Mặc dù người để lại di sản có quyền chỉ định người thừa kế,
nhưng trong trường hợp này thì quyền của người lập di chúc đã bị hạn chế.
Có thể giải thích cho quy định này là con vật, cây cối, cùng một số vật thể
khác chỉ tồn tại với vai trò là đối tượng của quan hệ xã hội, chúng không phải
là chủ thể của quan hệ xã hội nói chung và quan hệ thừa kế nói riêng, nên
không thể là người thừa kế. Người lập di chúc cần hiểu là nếu họ để lại di sản
cho những "đối tượng" trên với tư cách là người thừa kế, thì di chúc này sẽ bị
vô hiệu [29, tr. 55].
Thứ ba, người lập di chúc không được đặt điều kiện trong di chúc. Ví
dụ: Người thừa kế phải đỗ đại học, phải đốt nhà người khác… mới được
hưởng di sản thừa kế.
Trong số những quyền của người lập di chúc, có quyền được giao
nghĩa vụ cho người thừa kế. Tuy nhiên, khi nói người lập di chúc không được
đặt điều kiện trong di chúc thì điều kiện ở đây có phạm vi rộng hơn, đó có thể
30
là nghĩa vụ gắn liền với nhân thân người thừa kế, đó có thể là một sự kiện nào
đó mà khi sự kiện đó xảy ra thì quyền thừa kế phát sinh hoặc chấm dứt.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì đây được coi là một hạn chế
quyền của người lập di chúc. Tuy nhiên, đặt điều kiện trong di chúc cũng nên
được xem xét lại. Mặc dù di chúc mang tính đơn phương của cá nhân người
lập di chúc, nhưng người thừa kế vẫn có quyền chấp nhận hay không (quyền
từ chối nhận di sản của người thừa kế), thêm vào đó thì tài sản để lại là thuộc
quyền định đoạt của người lập di chúc, vì thế nên để cho người lập di chúc
được thực hiện quyền của mình một cách tối đa. Pháp luật ghi nhận điều kiện
trong di chúc nhưng cũng quy định cho phù hợp để điều kiện trong di chúc
không bị lạm dụng, không tạo nên việc trái đạo đức xã hội.
Pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân người lập di chúc có quyền tự
do, tự nguyện, tự định đoạt trong việc lập di chúc để lại tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho bất kì ai được hưởng sau khi người lập di chúc chết. Tuy
nhiên, cũng như các quyền tự do định đoạt ý chí khác của con người sống
trong xã hội nhất định thì không thể có thứ tự do nào tách rời các quan hệ xã
hội. Bản chất của tự do phải được đặt trong mối các quan hệ xã hội thì mới có
thể xác định được mức độ của nó. Pháp luật Việt Nam có những quy định hạn
chế đối với quyền tự định đoạt của người lập di chúc trong những trường hợp
liên quan đến những người thừa kế khòng phụ thuộc vào nội dung của di chúc
như đã phân tích tại phần trên [29, tr. 53-54].
2.1.3. Nội dung của di chúc
Nội dung của di chúc là tổng hợp tất cả các vấn đề mà người lập di
chúc đã định đoạt. Một di chúc chỉ được thừa nhận nếu sự định đoạt ấy không
vi phạm những điều pháp luật đã cấm, không làm trái những điều pháp luật đã
quy định; ngoài ra sự định đoạt đó còn phải phù hợp với thuần phong mỹ tục
và trật tự công cộng.
31
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc.
Việc ghi ngày, tháng, năm lập di chúc là một quy định bắt buộc đối với
di chúc bằng văn bản điểm a khoản 1 Điều 653 Bộ luật Dân sự 2005 [23, Điều 653].
Việc quy định như vậy thể hiện tầm quan trọng của việc ghi ngày, tháng, năm
lập di chúc vì nó thể hiện thời điểm người để lại di sản lập di chúc, là cơ sở để
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hiệu lực pháp luật của di chúc,
đồng thời nó cũng là căn cứ cho việc giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra.
trường hợp một người lập nhiều bản di chúc định đoạt một loại tài sản, thì bản
di chúc sau cùng của người đó có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 5
Điều 667 Bộ luật Dân sự năm 2005 [23, Điều 667].
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc
Trong bất cứ giao dịch dân sự nào, việc ghi rõ họ, tên, nơi cư trú của
chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự là việc làm không thể thiếu. Việc
ghi rõ đặc điểm về tên, họ, nơi cư trú giúp xác định được chủ thể của quan hệ
pháp luật dân sự. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh
sống và có hộ khẩu thường trú. Trường hợp cá nhân không có hộ khẩu thường
trú và không có nơi thường xuyên sinh sống, thì nơi cư trú của người đó là nơi
tạm trú và có đăng ký tạm trú. Khi không xác định được nơi cư trú của cá
nhân, thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống, làm việc hoặc nơi có tài
sản hoặc nơi có phần lớn tài sản, nếu tài sản của người đó có ở nhiều nơi.
Người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác
với nơi cư trú của cha, mẹ, nếu được cha, mẹ đồng ý. Người được giám hộ từ
đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người
giám hộ, nếu được người giám hộ đồng ý [23, khoản 1, Điều 653].
Để xác định về mặt chủ thể trong việc lập di chúc, tại điểm b, khoản 1
Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định nội dung của di chúc phải ghi rõ
họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc. Việc ghi rõ như vậy sẽ là tiền đề
để xác định người lập di chúc có đúng là người để lại di sản hay không. Chỉ
32
khi nào người lập di chúc cũng chính là người để lại di sản thì di chúc mới
phát sinh hiệu lực.
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
Việc quy định di chúc phải ghi rõ họ, tên người, cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản có ý nghĩa quan trọng, chỉ khi có chính xác họ, tên người,
cơ quan, tổ chức được hưởng di sản thì mới chuyển được di sản đến đúng địa
chỉ theo ý nguyện của người lập di chúc [23, khoản 1, Điều 653].
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
Khái niệm di sản được quy định ở Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2005:
"Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết
trong tài sản chung với người khác" [23, Điều 634]. Như vậy, di sản thừa kế
chỉ bao gồm tài sản, các quyền tài sản của một người sau khi chết được
chuyển dịch cho người thừa kế hợp pháp của người đó theo di chúc hoặc theo
pháp luật, sau khi đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ tài sản của người chết trong
phạm vi di sản. Có thể liệt kê những tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân:
thu nhập hợp pháp, nhà ở, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng
tiêu dùng, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ bằng tiền mặt, các trái phiếu, cổ phiếu,
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, sổ tiết kiệm, quyền tài sản phát
sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ [29, tr. 65].
Công dân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản, quyền tài sản của
mình cho những người thừa kế. Do đó, nội dung của di chúc không thể thiếu
việc chỉ rõ di sản để lại và nơi có di sản. Di sản để lại mà di chúc định đoạt
phải ghi rõ đó là tài sản gì, đặc điểm của tài sản đó, sự phân biệt của tài sản đó
đối với tài sản khác. Di sản đó hiện ở đâu, do ai đang quản lý, sử dụng. Địa
chỉ nơi có di sản cần chi tiết, rõ ràng, tránh sự nhầm lẫn. Ví dụ: Một người có
nhiều thửa đất, thì khi người đó lập di chúc phải chỉ rõ cho người thừa kế nào,
diện tích bao nhiêu, thửa đất ở vị trí nào, có số thửa bao nhiêu, tờ bản đồ có số
33
như thế nào, được lập năm nào của đơn vị hành chính nào, đã có giấy chứng
nhận quyền sử dụng ngày, tháng, năm nào, nơi cấp giấy….
+ Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ
Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ
về tài sản như nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại... Nếu người lập
di chúc định đoạt toàn bộ di sản cho những người thừa kế và xác định rõ tỉ lệ
nghĩa vụ mà từng người thừa kế phải thực hiện, thì những người thừa kế phải
thực hiện theo di chúc trong phạm vi di sản mà họ được hưởng. Nếu người
lập di chúc đã định đoạt toàn bộ di sản nhưng lại không chỉ định người thực
hiện nghĩa vụ, thì những người thừa kế theo di chúc phải thực hiện nghĩa vụ
do người chết để lại tương ứng với phần di sản được hưởng theo di chúc và
trong phạm vi di sản. Nếu người lập di chúc chưa định đoạt hết di sản và
cũng không chỉ định việc thực hiện nghĩa vụ cho những người thừa kế, thì
phần di sản chưa được định đoạt sẽ được thực hiện nghĩa vụ về tài sản do
người chết để lại; nếu phần di sản còn lại đó vẫn chưa đủ để thực hiện nghĩa
vụ cho người để lại di sản, thì phần nghĩa vụ còn lại do những người thừa kế
theo di chúc thực hiện tương ứng với phần di sản mà họ được hưởng theo di
chúc và trong phạm vi di sản. Nếu người lập di chúc chưa định đoạt hết di
sản và trong di chúc có chỉ định người thừa kế theo di chúc thực hiện nghĩa
vụ, thì người thừa kế theo di chúc phải thực hiện đúng di chúc trong phạm vi
di sản mà người thừa kế theo di chúc được hưởng; sau khi thực hiện nghĩa vụ
theo di chúc, phần còn lại người thừa kế theo di chúc mới được hưởng. Nếu
phần nghĩa vụ tài sản mà người lập di chúc chỉ định cho người thừa kế theo di
chúc phải thực hiện lớn hơn phần tài sản mà người lập di chúc định đoạt
trong di chúc thì người thừa kế theo di chúc chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản
của người lập di chúc trong phạm vi tài sản được hưởng; phần di sản mà
người lập di chúc chưa định đoạt được thanh toán nốt nghĩa vụ tài sản mà
người lập di chúc để lại; phần còn lại được chia thừa kế theo pháp luật.
34
Nếu người lập di chúc định đoạt phần tài sản dùng vào việc thờ cúng,
phải chỉ rõ đó là loại tài sản nào, ở đâu, giao cho ai quản lí di sản dùng vào
việc thờ cúng, chỉ rõ nghĩa vụ của người quản lí di sản này.
- Nội dung của di chúc nếu có phần liên quan đến tài sản dùng để di tặng
thì người được di tặng là ai, ở đâu, được di tặng tài sản gì, bao nhiêu, ở đâu.
Những yếu tố này phải được xác định rõ trong nội dung của di chúc [29, tr. 66].
Khoản 2 Điều 653 Bộ luật Dân sự còn quy định: "Di chúc không
được viết tắt hoặc viết bằng kí hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi
trang phải được đánh số thứ tự và có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di
chúc" [23, Điều 653].
2.1.4. Hình thức của di chúc
Theo quy định tại các Điều 649 và 651 Bộ luật Dân sự thì di chúc
được thể hiện bằng văn bản hoặc dưới hình thức miệng. Điều 649 Bộ luật Dân
sự quy định:
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập
được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ
viết hoặc tiếng nói của mình [23].
Về di chúc miệng được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự:
1. Trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe dọa
do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc
bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. 2. Sau ba tháng, kể từ thời
điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng
suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ [23, Điều 651].
- Đối với di chúc bằng văn bản: Về hình thức của di chúc, Bộ luật Dân
sự quy định hai hình thức, đó là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Di
chúc được lập dưới hình thức văn bản được khuyến khích còn di chúc miệng
chỉ được lập trong trường hợp một người không thể lập di chúc bằng văn bản
35
thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản theo quy định tại Điều 650 Bộ
luật Dân sự bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di
chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng
và di chúc bằng văn bản có chứng thực. Chứng thực hay công chứng hay có
người làm chứng là căn cứ để xác định di chúc do chính người có tài sản lập
ra, là cơ sở để xác định tính khách quan của di chúc, là bằng chứng để bảo vệ
lợi ích của người thừa kế theo di chúc và là chứng cứ chứng minh di chúc do
chính người có tài sản tự nguyện lập ra.
Di chúc bằng văn bản, theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự có
nội dung sau: Di chúc phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và
nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng
di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được
hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; chỉ định người thực hiện nghĩa vụ
và nội dung của nghĩa vụ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 653 Bộ luật Dân
sự, người lập di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng kí hiệu. Di chúc có
nội dung dài gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh dấu số thứ tự và
có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Di chúc bằng văn bản có thể có người làm chứng hoặc không có người
làm chứng; di chúc có công chứng hoặc chứng thực.
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 655 Bộ luật
Dân sự) cũng có giá trị pháp lí nếu nội dung của di chúc tuân theo những quy
định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự. Di chúc này phải do chính người lập di
chúc tự tay mình viết bằng chữ viết của mình và kí vào bản di chúc. Quy định
này nhằm xác định đúng người có tài sản lập di chúc bằng chữ viết của mình,
tránh sự gian lận trong việc lập di chúc và là chứng cứ chứng minh di chúc do
chính người có tài sản lập ra mà không phải do người khác.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 656 Bộ luật Dân
sự) là trường hợp người lập di chúc nhờ người khác viết và có ít nhất hai
36
người làm chứng. Người lập di chúc phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng xác nhận chữ kí
hoặc xác nhận điểm chỉ của người lập di chúc và kí tên vào bản di chúc với
danh nghĩa người làm chứng. Tuy nhiên, không phải bất kì ai cũng có thể là
người làm chứng việc lập di chúc của người khác. Người làm chứng phải là
người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (từ đủ mười tám tuổi, không tâm
thần hoặc không mắc các bệnh khác mà không làm chủ hành vi của mình).
Người thừa kế theo di chúc, người thừa kế theo pháp luật của người lập di
chúc không được làm chứng việc lập di chúc. Ngoài ra, người làm chứng
không phải là người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung của
di chúc. Những người thừa kế, các chủ nợ, các con nợ của người lập di chúc
không thể là người làm chứng việc lập di chúc của người để lại di sản. Bởi vì,
những người này có thể vì lợi ích của mình mà áp đặt ý chí đối với người lập
di chúc hoặc cũng vì lợi ích của mình mà dọa nạt, lừa dối người lập di chúc
khiến cho người lập di chúc không hoàn toàn tự do, tự nguyện, tự định đoạt
trong việc chỉ định người thừa kế và di sản để lại cho người thừa kế.
+ Di chúc có công chứng hoặc chứng thực [23, Điều 657]. Người lập
di chúc có thể yêu cầu công chứng chứng nhận bản di chúc của mình hoặc có
quyền yêu cầu ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực vào bản di chúc do mình
lập ra. Người lập di chúc phải tự mình mang bản di chúc đến công chứng nhà
nước yêu cầu công chứng. Pháp luật không cho phép người lập di chúc ủy
quyền cho người khác mang di chúc của mình đến công chứng nhà nước yêu
cầu công chứng. Công chứng viên có nghĩa vụ công chứng vào bản di chúc
theo yêu cầu của người lập di chúc. Tuy nhiên, yêu cầu của người lập di chúc
có thể bị công chứng viên từ chối trong trường hợp có sự nghi ngờ người lập
di chúc đã không làm chủ hành vi lập di chúc do có dấu hiệu của bệnh tâm
thần, có dấu hiệu của bệnh khác đã không thể nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình hoặc di chúc được lập ra do bị người khác lừa dối, dọa nạt,
37
áp đặt ý chí đối với người lập di chúc. Những tình huống trên cũng được áp
dụng đối với ủy ban nhân dân, nơi người lập di chúc yêu cầu chứng thực di
chúc. Tuy nhiên, những nghi ngờ của công chứng viên hoặc thư kí ủy ban
nhân dân có thể được giải tỏa bằng những minh chứng của cơ quan giám định
xác minh theo yêu cầu của người lập di chúc.
+ Di chúc bằng văn bản còn được lập ra trong những trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất, theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự thì
thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo
những thủ tục: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp
xã (thị trấn, phường). Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực
có nghĩa vụ ghi chép đầy đủ và trung thực nội dung do người lập di chúc công
bố. Người lập di chúc kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận
bản di chúc đã được ghi chép đầy đủ và chính xác, thể hiện trung thực ý chí tự
định đoạt của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực
của Ủy ban nhân dân xã kí vào bản di chúc.
Đối với di chúc được lập theo thủ tục trên, tại khoản 2 Điều 658 Bộ
luật Dân sự quy định:
Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc
không nghe được bản di chúc, không kí hoặc không điểm chỉ được
thì phải nhờ người làm chứng và người này phải kí xác nhận trước
mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm
quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng
nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng [23].
Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự, công chứng viên, người
có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng
thực di chúc nếu họ là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
38
người lập di chúc; người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa
vụ về tài sản liên quan đến nội dung của di chúc.
Người không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không kí
hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc là người mù chữ, người cụt cả hai
tay nhưng họ phải là người hiểu và làm chủ được hành vi của mình, người có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới
mười tám tuổi không tâm thần, không mắc các bệnh khác mà không thể nhận
thức và làm chủ hành vi của mình. Với quy định này, pháp luật luôn coi trọng
và bảo hộ ý chí của người lập di chúc, còn các khiếm khuyết về thể chất của
người lập di chúc không phải là điều kiện để cấm đoán người này định đoạt
tài sản theo di chúc.
Trường hợp thứ hai, theo quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự về di
chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở: Căn cứ vào tình trạng và thể chất của
người lập di chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở
của mình để lập di chúc. Di chúc lập tại chỗ ở của người lập di chúc cũng
phải tuân theo những thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự. Di
chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan
lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó; di chúc của người đang bị
tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lí
hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ
trách cơ sở đó.
Trường hợp thứ ba, theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự về di
chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực là di
chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng cấp đại đội trở lên; di
chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy
phương tiện đó (thuyền trưởng, phi đội trưởng của chuyến tầu biển, chuyến
39
máy bay đó); di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh,
điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở chữa bệnh
đó; di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở
vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
Quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự thể hiện rõ tính phù hợp và
năng động, linh hoạt của pháp luật thừa kế Việt Nam, thể hiện rõ sự tôn trọng
hiện thực khách quan trong từng hoàn cảnh về không gian cụ thể của người
lập di chúc; theo đó hiệu quả điều chỉnh của Điều luật có tính thực tế cao và
phù hợp với những đòi hỏi hiện thực của các quan hệ xã hội phong phú ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Đối với di chúc miệng: Di chúc miệng được quy định tại Điều 651
Bộ luật Dân sự và giá trị pháp lí của di chúc miệng được quy tại khoản 5 Điều 652
Bộ luật Dân sự. Di chúc miệng hợp pháp nếu di chúc đó do chính người có tài
sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng
và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại một cách trung thực sự
thể hiện ý chí của người di chúc miệng, sau đó đọc cho người lập di chúc
nghe và cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào biên bản làm chứng việc di chúc
miệng. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng thì biên bản di chúc miệng phải được công chứng hoặc chứng
thực theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục công chứng, chứng thực [23, Điều 654].
2.2. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, HỦY BỎ DI CHÖC VÀ HIỆU LỰC
CỦA DI CHÖC
2.2.1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc
- Sửa đổi di chúc: Do hiệu lực của di chúc chỉ phát sinh khi người lập
di chúc chết, do vậy khi còn sống người lập di chúc có quyền sửa đổi nội dung
của di chúc đã lập. Việc sửa đổi di chúc liên quan đến việc thay đổi nội dung của
di chúc đã lập, theo đó số người được thừa kế và số di sản họ được chỉ định
hưởng cũng thay đổi bằng việc người lập di chúc sửa đổi nội dung của di chúc.
40
- Bổ sung di chúc: Khi còn sống, người lập di chúc có quyền bổ sung
nội dung của di chúc đã lập trước đó. Theo quy định thì "trong trường hợp
người lập di chúc bổ sung di chúc đã lập thì di chúc đã lập và phần bổ sung có
hiệu lực pháp luật như nhau; nếu phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu
thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật" [23, khoản 2, Điều 662].
Bổ sung được hiểu là bổ sung nội dung của di chúc, là phần nội dung được
thêm vào nội dung của di chúc đã lập. Nếu phần bổ sung không mâu thuẫn
với nội dung của di chúc đã lập thì cả phần di chúc được lập trước và phần bổ
sung đều có hiệu lực và được thi hành sau khi người lập di chúc chết. Phần bổ
sung của di chúc liên quan đến việc bổ sung người thừa kế, bổ sung thêm tài
sản cho người thừa kế, truất quyền thừa kế của một hoặc nhiều người mà
người đó chưa được đề cập trong di chúc đã lập để lại di tặng, di sản dùng vào
việc thờ cúng, chỉ định người quản lí di sản, người phân chia di sản… Như
vậy, bổ sung di chúc là việc người lập di chúc bổ sung vào di chúc phần nội
dung mới chưa từng được đề cập trong di chúc đã lập và phần nội dung mới
này là bộ phận cấu thành nội dung của di chúc, theo đó phần bổ sung và phần
của di chúc đã lập đều có hiệu lực pháp lí như nhau. Ngược lại, nếu phần bổ
sung di chúc có nội dung mâu thuẫn với nội dung của di chúc đã lập thì trong
trường hợp này phần bổ sung có hiệu lực pháp luật còn phần của di chúc mâu
thuẫn với phần bổ sung không có hiệu lực. Pháp luật quy định như vậy để bảo
đảm quyền tự định đoạt ý chí của người lập di chúc, sự định đoạt sau cùng có
hiệu lực pháp luật. Quy định này nhằm bảo vệ quyền của người lập di chúc, vì di
chúc thể hiện ý chí của người có tài sản, dựa trên yếu tố tình cảm, ý chí chủ quan
của người lập di chúc và người lập di chúc thay đổi ý chí của mình trong việc
lập di chúc là điều bình thường và hợp lệ, được pháp luật thừa nhận [29, tr. 66].
Một vấn đề liên quan đến hình thức của phần bổ sung di chúc được
thể hiện theo cách nào và dưới hình thức nào? Theo nguyên tắc, di chúc được
lập dưới hình thức nào thì khi sửa đổi, bổ sung vẫn phải tuân theo hình thức
41
đó. Nếu di chúc thể hiện bằng văn bản thì khi người lập di chúc sửa đổi, bổ
sung cũng được thể hiện bằng văn bản. Nhưng văn bản đó được thể hiện theo
cách thức nào, sự cần thiết phải xác định rõ những cách thức sau đây:
+ Cách thứ nhất, nếu người lập di chúc bổ sung di chúc bằng cách viết
thêm vào văn bản của di chúc đã lập phần bổ sung đó.
+ Cách thứ hai, người lập di chúc bổ sung di chúc bằng cách thể hiện
phần bổ sung đó vào văn bản độc lập với văn bản của di chúc đã lập.
Một trong hai cách trên được người lập di chúc thực hiện trong việc
bổ sung di chúc đều hợp pháp. Hiệu lực của phần bổ sung không thể hiểu nó
phải được thể hiện trong bản di chúc lập trước hay ngoài văn bản di chúc lập
trước mà nội dung của phần bổ sung là bộ phận thêm vào nội dung của di
chúc (không mâu thuẫn với phần của di chúc đã lập) hay là phần thay thế
phần di chúc đã lập nếu phần bổ sung mâu thuẫn với phần nội dung của di
chúc đã lập, theo đó phần bổ sung có hiệu lực pháp luật còn phần của di chúc
đã lập không có giá trị; vì chúng có nội dung mâu thuẫn nhau.
- Thay thế và hủy bỏ di chúc: Theo quy định tại khoản 3 Điều 662 Bộ
luật Dân sự: "Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di
chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ" [23].
Thay thế di chúc là việc người lập di chúc lập di chúc khác nhằm thay
thế di chúc đã lập trước đó, di chúc trước bị hủy bỏ, di chúc thay thế có hiệu
lực pháp luật. Tuy nhiên, việc xác định di chúc này thay thế di chúc kia không
phải bao giờ cũng thuận lợi và dễ dàng vì người lập di chúc đã chết, tranh
chấp về hưởng di sản theo di chúc mới phát sinh. Căn cứ xác định di chúc
thay thế và di chúc bị hủy bỏ cần được làm rõ, để bảo vệ quyền tự định đoạt
của người lập di chúc và quyền của những người thừa kế theo di chúc. Thay
thế di chúc và hủy bỏ di chúc được xác định theo những căn cứ pháp lí sau:
+ Căn cứ vào ngày, tháng, năm di chúc được lập ra và theo đó di chúc
được lập trước và di chúc được lập sau có một khoảng cách về thời gian nhất
định theo ngày, tháng, năm.
42
+ Căn cứ vào nội dung của di chúc được lập trước và nội dung của di
chúc được lập sau, để xác định có sự thay thế và hủy bỏ di chúc lập trước hay
di chúc lập sau sửa đổi, bổ sung di chúc được lập trước.
Với những căn cứ trên, việc xác định di chúc được lập sau thay thế di
chúc lập trước hay bổ sung di chúc lập trước là thật sự cần thiết và theo những
lập luận sau đây:
+ Nếu căn cứ vào ngày, tháng, năm di chúc được lập ra thì di chúc
được lập sau là di chúc thay thế di chúc lập trước, di chúc lập sau có giá trị
pháp luật, còn di chúc lập trước bị hủy bỏ. Ngoài ra, còn có thể căn cứ vào sự
thể hiện ý chí của người lập di chúc nhằm thay thế di chúc lập trước thì việc
xác định di chúc trước đã bị hủy bỏ.
+ Căn cứ vào ý chí của người lập di chúc đã ghi rõ, di chúc lập sau bổ
sung di chúc lập trước; nếu nội dung của di chúc lập sau không mâu thuẫn với
nội dung của di chúc được lập trước thì cả di chúc được lập trước và di chúc
được lập sau đều có hiệu lực thi hành trong việc phân chia di sản theo di chúc.
Nếu di chúc được lập sau có nội dung mâu thuẫn với di chúc được lập trước
thì di chúc được lập sau thay thế di chúc được lập trước [29, tr. 68].
Nếu người lập di chúc sau nhưng lại không ghi ngày, tháng, năm lập
di chúc thì di chúc này không có giá trị pháp lí [23, Điều 653]. Việc pháp luật
quy định nội dung của di chúc phải được ghi rõ ngày, tháng, năm di chúc
được lập ra là căn cứ để xác định di chúc đó được lập ra trong thời điểm nào
và trong hoàn cảnh nào, điều này thật sự quan trọng vì nó được coi là chứng
cứ để chứng minh di chúc được lập ra là có thật đồng thời cũng là yếu tố
chống hiện tượng di chúc bị làm giả hoặc di chúc được lập ra trong tình trạng
người lập di chúc đã bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể
nhận thức và làm chủ được hành vi lập di chúc.
Di chúc miệng chỉ có hiệu lực thi hành trong thời hạn ba tháng, kể từ
thời điểm di chúc miệng và trong thời hạn này, người di chúc miệng chết thì
43
di chúc miệng được thi hành khi chia di sản. Nhưng kể từ thời điểm di chúc
miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng
mặc nhiên bị hủy bỏ. Theo quy định của pháp luật về di chúc miệng thì còn
một số vấn đề sau cần phải được làm rõ:
+ Về thời hạn, nếu sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người lập di chúc còn sống và minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc
nhiên vô hiệu. Hiểu như thế nào về trường hợp người lập di chúc miệng còn
sống, minh mẫn, sáng suốt là thật sự cần thiết, vì đó là những cơ sở pháp lí
nhằm xác định di chúc miệng có hiệu lực thi hành hay không còn hiệu lực
trong trường hợp đã quá hạn ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người di chúc miệng còn sống nhưng không còn minh mẫn, sáng suốt nữa?
Minh mẫn được hiểu là làm chủ được hành vi của mình, hiểu được mình
muốn làm gì và không muốn làm gì một cách tự chủ và độc lập, không có bất
kì sự can thiệp nào của người khác. Cá nhân còn sáng suốt được thể hiện
trong việc độc lập suy nghĩ, nhận xét, đánh giá sự vật, sự việc diễn ra quanh
mình và không có sự nhầm lẫn, bất thường giữa vật này với vật kia, cá nhân này
với cá nhân khác, mình với người khác, hiện tượng này với hiện tượng khác...
Hay nói cách khác, người còn minh mẫn, sáng suốt là người nhận biết rõ ràng
những sự vật, sự việc diễn ra quanh mình và hiểu được các hành vi của chính
mình trong các quan hệ xã hội và có các cảm giác tương tự như những người
bình thường khác đối với cùng hiện tượng, sự vật, sự việc [29, tr. 63].
+ Về hiệu lực của di chúc miệng: Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự
quy định: "Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn
sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ" [23]. Theo
quy định này, di chúc miệng chỉ có hiệu lực thi hành nếu thỏa mãn điều kiện:
Người lập di chúc phải qua đời trong thời hạn ba tháng kể từ thời điểm di
chúc miệng. Tuy nhiên, trong trường hợp cho dù đã quá hạn ba tháng kể từ
thời điểm di chúc miệng mà người di chúc miệng vẫn còn sống nhưng không
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay
luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay

More Related Content

What's hot

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...luanvantrust
 

What's hot (20)

Luận án: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật
Luận án: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luậtLuận án: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật
Luận án: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật
 
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAYLuận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
Luận án: Thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩmPháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Thừa kế theo pháp luật - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Xác định cha, mẹ, con theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
Hoạt động công chứng các văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.Thực tiễ...
 
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAYLuận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
Luận văn: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOTLuận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
Luận văn: Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với tinh trùng, HOT
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 

Similar to luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay

Các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự
Các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sựCác điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự
Các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sựDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phap luat ve thua ke
Phap luat ve thua kePhap luat ve thua ke
Phap luat ve thua keHung Nguyen
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực TiễnThừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực TiễnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay (20)

Báo cáo thực tập về Thừa kế theo di chúc theo Luật dân sự 2015
Báo cáo thực tập về Thừa kế theo di chúc theo Luật dân sự 2015Báo cáo thực tập về Thừa kế theo di chúc theo Luật dân sự 2015
Báo cáo thực tập về Thừa kế theo di chúc theo Luật dân sự 2015
 
Các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự.doc
Các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự.docCác điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự.doc
Các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự.doc
 
Các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự
Các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sựCác điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự
Các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của Bộ luật dân sự
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật -Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Thừa Kế Theo Pháp Luật -Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.docThừa Kế Theo Pháp Luật -Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Thừa Kế Theo Pháp Luật -Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
 
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sựLuận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật dân sự
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật -Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Thừa Kế Theo Pháp Luật -Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.docThừa Kế Theo Pháp Luật -Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Thừa Kế Theo Pháp Luật -Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
 
Luận văn: Vấn đề về thừa kế theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề về thừa kế theo pháp luật, HOTLuận văn: Vấn đề về thừa kế theo pháp luật, HOT
Luận văn: Vấn đề về thừa kế theo pháp luật, HOT
 
Những Vấn Đề Lý Luận Chung Về Thừa Kế Theo Di Chúc Và Hình Thức Của Di Chúc.doc
Những Vấn Đề Lý Luận Chung Về Thừa Kế Theo Di Chúc Và Hình Thức Của Di Chúc.docNhững Vấn Đề Lý Luận Chung Về Thừa Kế Theo Di Chúc Và Hình Thức Của Di Chúc.doc
Những Vấn Đề Lý Luận Chung Về Thừa Kế Theo Di Chúc Và Hình Thức Của Di Chúc.doc
 
Phap luat ve thua ke
Phap luat ve thua kePhap luat ve thua ke
Phap luat ve thua ke
 
Hình thức Di chúc theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005.doc
Hình thức Di chúc theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005.docHình thức Di chúc theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005.doc
Hình thức Di chúc theo quy định của Bộ Luật Dân sự Việt Nam năm 2005.doc
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực TiễnThừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
 
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực TiễnThừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn
 
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAY
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAYQuyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAY
Quyền Và Nghĩa Vụ Của Cha, Mẹ Sau Ly Hôn, HAY
 
Luận Văn Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.
Luận Văn Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.Luận Văn Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.
Luận Văn Thừa Kế Theo Pháp Luật - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.
 
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
Thực Trạng Pháp Luật Hiện Hành Về Kết Hôn Trái Pháp Luật Và Thực Tiễn Áp Dụng...
 
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAYLuận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
 
Thời Hiệu Thừa Kế.doc
Thời Hiệu Thừa Kế.docThời Hiệu Thừa Kế.doc
Thời Hiệu Thừa Kế.doc
 
Xác định và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
Xác định và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docxXác định và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
Xác định và phân chia di sản thừa kế theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
 
Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam.doc
Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam.docChế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam.doc
Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam.doc
 
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAYLuận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
Luận văn: Phân chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

luan van thau ke di chuc theo bo luat dan su viet nam 2005, hay

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VĂN TỊNH THỪA KẾ THEO DI CHÖC THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2005 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN VĂN TỊNH THỪA KẾ THEO DI CHÖC THEO BỘ LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM NĂM 2005 Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Trung Tập HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n TrÇn V¨n TÞnh
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU 1 Chương 1: KHÁI NIỆM THỪA KẾ THEO DI CHÖC, ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÖC 6 1.1. Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế và thừa kế theo di chúc 6 1.1.1. Khái niệm thừa kế 6 1.1.2. Khái niệm quyền thừa kế 8 1.1.3. Khái niệm thừa kế theo di chúc 9 1.2. Đặc điểm di chúc 11 Chương 2: THỪA KẾ THEO DI CHÖC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ NHỮNG BẤT CẬP 16 2.1. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc 16 2.1.1. Người lập di chúc 16 2.1.2. Quyền tự định đoạt ý chí của người lập di chúc (ý chí của người lập di chúc) 18 2.1.3. Nội dung của di chúc 25 2.1.4. Hình thức của di chúc 29 2.2. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc và hiệu lực của di chúc 34 2.2.1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc 34 2.2.2. Hiệu lực của di chúc 40 2.2.3. Di chúc vô hiệu 42 2.3. Di chúc chung của vợ, chồng và hiệu lực di chúc chung của vợ, chồng 43
  • 5. 5 2.3.1. Di chúc chung của vợ, chồng 43 2.3.2. Hiệu lực di chúc chung của vợ, chồng 48 2.3. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc 51 Chương 3: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÖC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÖC 58 3.1. Thực trạng giải quyết những tranh chấp về thừa kế theo di chúc tại Tòa án nhân dân 58 3.2. Thực trạng pháp luật quy định về các điều kiện có hiệu lực của di chúc 73 3.2.1. Về chủ thể lập di chúc 73 3.2.2. Về việc hủy bỏ di chúc 75 3.2.3. Về di chúc miệng 76 3.2.4. Về di chúc chung của vợ chồng 77 3.2. Một số kiến nghị về hoàn thiện những quy định pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của di chúc 79 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện về chủ thể lập di chúc 79 3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện về việc hủy bỏ di chúc 79 3.2.3. Kiến nghị hoàn thiện về di chúc miệng 80 3.2.4. Kiến nghị hoàn thiện về di chúc chung của vợ chồng 80 KẾT LUẬN 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
  • 6. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thừa kế là một quan hệ pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay khi số lượng và giá trị tài sản của cá nhân ngày càng đa dạng, phong phú thì vấn đề thừa kế di sản cũng nảy sinh nhiều dạng tranh chấp về thừa kế. Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về thừa kế theo di chúc, nhưng việc hiểu, áp dụng những quy định đó trong việc giải quyết các vụ án tranh chấp về thừa kế theo di chúc còn có bất cập. Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do pháp luật quy định chưa rõ ràng, còn thiếu những văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, còn có nhiều vấn đề có sự nhận thức khác nhau liên quan đến cách hiểu, áp dụng điều luật…. Có những vấn đề pháp luật quy định chưa rõ và có nhiều cách hiểu khác nhau như: Di chúc thế nào là hợp pháp? Di chúc phải đáp ứng những điều kiện gì? Trường hợp nào thì một người không được làm chứng cho việc lập di chúc? Trường hợp nào thì không được viết hộ di chúc…Đặc biệt, trong giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc tại Tòa án nhân dân thì việc nhận thức, áp dụng pháp luật của các Thẩm phán khi xét xử các vụ án có sự khác nhau. Có những vụ việc phải giải quyết đi, giải quyết lại nhiều lần, tốn kém tiền của, công sức… của Tòa án và gây hoài nghi trong nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Thừa kế theo di chúc theo Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005" làm luận án Thạc sĩ là yêu cầu cấp thiết, có tính lý luận và có giá trị thực tiễn sâu sắc. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Thừa kế theo di chúc là một hình thức thừa kế được quy định qua các thời kỳ phát triển lập pháp ở Việt Nam. Nghiên cứu về thừa kế theo di chúc ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay không ít, các công trình này được thực hiện dưới dạng khóa luận, luận văn, luận án. Tuy nhiên, nghiên cứu về thừa
  • 7. 7 kế theo di chúc được thực hiện tại các thời điểm khác nhau và cách xa nhau kể từ trước khi có Pháp lệnh thừa kế ngày 30 tháng 8 năm 1990, là dựa theo các Thông tư của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, như Thông tư số 81-TANDTC ngày 24 tháng 7 năm 1981, hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế. Kế sau đó là Pháp lệnh thừa kế, Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự hiện hành năm 2005. Vì vậy, các công trình nghiên cứu về thừa kế theo di chúc có các nội dung tương ứng với quy định của pháp luật tại các thời kỳ khác nhau là rất khác nhau. Trước khi Bộ luật Dân sự năm 2005 được ban hành, có một số khóa luận của sinh viên và luận văn thạc sĩ viết về thừa kế theo di chúc như: Nguyễn Mạnh Hùng với đề tài: "Thừa kế theo di chúc ở Việt Nam hiện nay; Vũ Hải Yến với đề tài: "Một số vấn đề cơ bản về di chúc" và một số công trình nghiên cứu về thừa kế nói chung như: Nguyễn Minh Tuấn với luận văn thạc sĩ với đề tài: "Những quy định chung về thừa kế trong Bộ luật Dân sự Việt Nam"; Phùng Trung Tập với luận án tiến sĩ với đề tài: "Thừa kế theo pháp luật của công dân Việt Nam từ năm 1945 đến nay"; Phạm Văn Tuyết với đề tài: "Thừa kế theo di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam". Những công trình này nghiên cứu về thừa kế rộng hơn, mà không tập trung nghiên cứu sâu về thừa kế theo di chúc nói riêng. Nguyễn Hồng Nam với đề tài luận văn thạc sĩ: "Các điều kiện có hiệu lực của di chúc". Phân tích các điều kiện có hiệu lực của di chúc, mà không nghiên cứ thừa kế theo di chúc nói chung. Như vậy, kể từ khi Bộ luật Dân sự năm 2005 có hiệu lực pháp luật (2006), chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu về thừa kế theo di chúc. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: Thừa kế theo di chúc để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học là hoàn toàn độc lập. 3. Phạm vi nghiên cứu của luận văn Nội dung của luận án không nghiên cứu toàn diện những quy định của pháp luật về thừa kế nói chung mà chỉ tập trung nghiên cứu về thừa kế theo di
  • 8. 8 chúc được quy định trong Bộ luật Dân sự của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 (có hiệu lực kể từ ngày 1-1-2006). Qua đó, tác giả so sánh, đối chiếu với những quy định pháp luật trước khi Bộ luật Dân sự năm 2005 được ban hành để làm nổi bật tính hiện đại của những quy định về các điều kiện có hiệu lực của di chúc trong Bộ luật Dân sự năm 2005. Đồng thời, đề tài cũng có sự so sánh (ở diện hẹp) về thừa kế theo di chúc ở các nước như Nhật Bản, Cộng hòa Pháp với Việt Nam để làm nổi bật những nét đặc thù và tính hiện đại của pháp luật Việt Nam quy định về thừa kế theo di chúc. Đồng thời luận văn cũng nêu rõ những bất cập, những vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự liên quan đến thừa kế theo di chúc. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về thừa kế theo di chúc theo quy định của pháp luật ở Việt Nam. - Luận văn tập trung nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về thừa kế theo di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, hiệu quả điều chỉnh của những quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc. Luận văn tìm ra những điểm phù hợp với đời sống xã hội và những điểm cần phải sửa đổi, bổ sung các quy định về thừa kế theo di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự. - Qua nghiên cứu, tác giả luận văn có những kiến nghị nhằm hoàn thiện một bước những quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc, giúp các nhà lập pháp bổ sung những quy định còn thiếu về thừa kế theo di chúc để đáp ứng kịp thời những đòi hỏi của xã hội trong quan hệ thừa kế nói chung và thừa kế theo di chúc nói riêng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, luận văn sử dụng phương pháp luận
  • 9. 9 của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Bên cạnh đó, những phương pháp khoa học khác như: So sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê cũng được sử dụng để giải quyết những vấn đề mà đề tài đã đặt ra. Một số vụ án giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc cũng được sử dụng có chọn lọc để bình luận và các số liệu thống kê của ngành Tòa án nhân dân cũng được tham khảo để việc nghiên cứu được toàn diện và sâu sắc hơn. 6. Kết quả đạt đƣợc và những điểm mới của luận văn - Luận văn phân tích có hệ thống những quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc. Qua nghiên cứu, luận văn chỉ ra những quy định phù hợp với quan hệ thừa kế theo di chúc và những điểm còn bất cập về thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự năm 2005. - Kết quả nghiên cứu đề tài, tác giả đã có những điểm mới sau đây: + Luận văn hệ thống hóa được những quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc ở Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành, là cơ sở để nghiên cứu toàn diện và hệ thống những quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005. + Luận văn chỉ ra những hạn chế, những vấn đề còn thiếu của những quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự năm 2005, phân tích những quy định về thừa kế theo di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005, qua đó có những kiến nghị khoa học nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc trong Bộ luật Dân sự năm 2005. + Luận văn chỉ ra được những bất cập trong việc hiểu không đúng các quy định pháp luật về thừa kế theo di chúc trong việc áp dụng pháp luật, đồng thời có những kiến nghị để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành những văn bản hướng dẫn cần thiết.
  • 10. 10 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái niệm thừa kế theo di chúc, đặc điểm và điều kiện có hiệu lực của di chúc. Chương 2: Thừa kế theo di chúc theo quy định của pháp luật hiện hành và những bất cập. Chương 3: Thực trạng giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc và những giải pháp hoàn thiện pháp luật quy định về thừa kế theo di chúc.
  • 11. 11 Chương 1 KHÁI NIỆM THỪA KẾ THEO DI CHÖC, ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÖC 1.1. KHÁI NIỆM THỪA KẾ, QUYỀN THỪA KẾ VÀ THỪA KẾ THEO DI CHÖC 1.1.1. Khái niệm thừa kế Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản và quyền sở hữu tài sản của cá nhân người đã chết cho cá nhân, tổ chức có quyền hưởng thừa kế. Người thừa kế trở thành chủ sở hữu của tài sản được hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật. Thừa kế là một quan hệ xã hội có mầm mống và xuất hiện từ thời sơ khai của xã hội loài người. Trong thời kì đầu của chế độ cộng sản nguyên thủy những điều kiện về kinh tế - xã hội - hôn nhân phụ thuộc vào địa vị chủ đạo của người phụ nữ trong thị tộc. Chế độ mẫu hệ với địa vị chủ đạo của người phụ nữ đã tạo tiền đề cho việc thừa kế tài sản của các con và những người thân thuộc của người mẹ. Ph. Ăngghen khi nghiên cứu về thừa kế đã viết: Theo chế độ mẫu quyền, nghĩa là chừng nào mà huyết tộc chỉ kể về bên mẹ và theo tập tục thừa kế nguyên thủy trong thị tộc mới được thừa kế những người trong thị tộc chết. Tài sản phải để lại trong thị tộc, vì tài sản không có giá trị lớn, nếu lâu nay trong thực tiễn người ta vẫn trao tài sản đó cho những bà con thân thích nhất, nghĩa là trao cho những người cùng huyết tộc với người mẹ [1, tr. 79]. Như vậy, sự kế thừa tài sản trong thị tộc, bộ lạc theo chế độ mẫu hệ đã đặt nền móng ban đầu cho sự hình thành và phản ánh tính tất yếu của việc thừa kế tài sản theo huyết tộc. Đây chính là hình thức thừa kế đầu tiên của xã hội loài người về tư liệu sản xuất nhằm tiếp tục duy trì cuộc sống chung cho thị tộc. Cùng với tiến trình phát triển của xã hội và sự phân công lao động trong gia đình, người đàn ông đã tạo ra nhiều của cải nuôi sống các thành viên
  • 12. 12 trong thị tộc, bộ lạc đã làm thay đổi quan hệ xã hội, thiết lập địa vị của người đàn ông trong gia đình và trong từng thị tộc. Đến lúc này thì chế độ mẫu hệ đã bị thay thế bằng chế độ phụ hệ; và bắt đầu từ đây các con trong gia đình có quan hệ huyết thống với người cha sẽ mang họ cha và được thừa kế tài sản của cha: "Thế là huyết thống theo họ mẹ và quyền thừa kế theo họ mẹ đã bị xóa bỏ, huyết tộc theo họ cha và thừa kế cha được xác lập" [1, tr. 79]. Có thể thấy thời kì nhà nước chưa xuất hiện và pháp luật chưa ra đời - thời kì đầu của xã hội loài người - thì quan hệ sở hữu và thừa kế xuất hiện như một yếu tố khách quan và thuộc về phạm trù kinh tế. Bấy giờ, sở hữu và thừa kế có mối quan hệ mật thiết với nhau, được thể hiện ở chỗ: Sở hữu là yếu tố tiền đề để thừa kế phát sinh thì thừa kế lại là phương tiện để duy trì, củng cố và phát triển sở hữu tài sản. Vậy thừa kế xuất hiện phụ thuộc vào chế độ sở hữu. Khi chế độ nguyên thủy tan rã, xã hội phân chia giai cấp và chế độ tư hữu được hình thành. Việc kế thừa tài sản là sự chuyển dịch công cụ, phương tiện bóc lột của giai cấp thống trị cho con cháu nhằm tiếp tục xác lập quyền lực chính trị, kinh tế với những người lao động thông qua pháp luật và bộ máy cưỡng chế của nhà nước. Như vậy, Nhà nước và pháp luật của chế độ tư hữu xuất hiện thì quan hệ sở hữu và thừa kế trở thành những phạm trù pháp luật, được pháp luật điều chỉnh. Bằng việc ban hành các văn bản pháp luật, nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ thừa kế, quy định trình tự và điều kiện dịch chuyển tài sản, cũng như phương thức dịch chuyển tài sản từ người chết sang cho người còn sống. Vậy thừa kế là một quan hệ xã hội, là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Thừa kế xuất hiện đồng thời với quan hệ sở hữu và sự phát triển của xã hội loài người. Qua mỗi thời kì quan hệ thừa kế có tính kế thừa các giá trị vật chất và tình thân của gia đình và dòng tộc. Ở Việt Nam, thừa kế di sản được hình thành theo tập quán của từng dân tộc, vùng miền. Con cháu trong gia đình được hưởng di sản từ ông bà,
  • 13. 13 cha mẹ và thực hiện nghĩa vụ thờ cúng tổ tiên. Song thừa kế vẫn là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh cụ thể trong luật dân sự Việt Nam 2005, cùng các văn bản pháp luật liên quan và những quy phạm pháp luật thừa kế luôn được quy định phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc ta. 1.1.2. Khái niệm quyền thừa kế Nếu chế định thừa kế điều chỉnh quan hệ xã hội trong lĩnh vực thừa kế, thì quyền thừa kế là chế định pháp luật bảo hộ quyền của cá nhân đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của họ trong việc dịch chuyển tài sản để lại sau khi họ chết cho những người còn sống có quyền hưởng thừa kế theo các hình thức: theo di chúc hoặc theo pháp luật. Chế định quyền thừa kế không chỉ điều chỉnh phạm vi quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc để lại di sản và nhận di sản thừa kế, mà còn là phương thức bảo vệ quyền của những người thừa kế hợp pháp khi bị xâm phạm. Quyền thừa kế được hiểu là một bộ phận của chế định thừa kế, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống. Đó là sự ghi nhận và xác định về quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong quan hệ thừa kế là người thừa kế và người để lại di sản. Quyền thừa kế của công dân do pháp luật quy định và chỉ được thực hiện khi có sự kiện chết của cá nhân có di sản thừa kế. Những người thừa kế có quyền hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật thể hiện ý chí nhận di sản. - Quyền thừa kế của cá nhân được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: "Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật, hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật" [23]. Theo quy định này pháp luật tôn trọng quyền tự định đoạt của cá nhân với tư cách là chủ sở hữu tài sản. Vậy trước khi chết cá nhân có quyền định đoạt tài sản của mình cho ai theo ý chí của họ thể hiện trong di chúc đã lập. Nếu vì lí do nào đó, cá nhân không lập được di
  • 14. 14 chúc thì di sản của cá nhân đó được dịch chuyển cho những người có quan hệ huyết thống, thân thích, nuôi dưỡng của họ theo quy định của pháp luật. - Cùng với quyền để lại di sản là quyền hưởng di sản thừa kế của một cá nhân thông qua di chúc. Việc hưởng di sản cũng là một quyền năng được pháp luật quy định cho bất kì một cá nhân nào, không phân biệt giới tính, già trẻ, có năng lực hành vi dân sự hay không có năng lực hành vi dân sự... Trừ trường hợp họ từ bỏ quyền năng đó, hoặc là người không có quyền hưởng di sản, hoặc đối với một số tài sản có hạn chế người hưởng di sản như di sản là quyền sử dụng đất, hoặc nhà ở, nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất. Quyền thừa kế còn được hiểu là một quan hệ pháp luật là quan hệ về tài sản. Quan hệ thừa kế là quan hệ giữa những người có quyền hưởng di sản và những người khác không có quyền hưởng di sản. Quan hệ thừa kế là một quan hệ pháp luật dân sự, là quan hệ vật quyền. Như vậy, quyền thừa kế bao gồm hai yếu tố: quyền để lại di sản và quyền hưởng di sản thừa kế. Từ đó phản ánh quá trình dịch chuyền tài sản từ người đã chết sang người còn sống. Việc dịch chuyển đó có thể thông qua ý chí của người đề lại di sản (người chết) đã thể hiện trong di chúc (thừa kế theo di chúc); hoặc việc dịch chuyển đó căn cứ theo hàng thừa kế, điều kiện, trình tự thừa kế do pháp luật quy định thì sẽ được gọi là thừa kế theo pháp luật. 1.1.3. Khái niệm thừa kế theo di chúc Theo quy định của pháp luật, thì chủ sở hữu tài sản khi còn sống có quyền định đoạt tài sản của mình theo ý chí. Một trong những hình thức định đoạt tài sản của chủ sở hữu tài sản là lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc [23, Điều 648]. Vì vậy, khi còn sống cá nhân có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình nhằm chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản cho người thừa kế theo di chúc, sau khi người lập di chúc chết. Tuy nhiên, quyền tự định đoạt của cá nhân lập di chúc không phải bao giờ cũng được bảo đảm thực hiện tuyệt đối. Di chúc là
  • 15. 15 một giao dịch dân sự, cho nên di chúc phải tuân theo những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sư. Hơn nữa, pháp luật còn có quy định nhằm hạn chế quyền định đoạt của người lập di chúc teo quy định tại Điều 669 Bộ luật Dân sự, nhằm bảo vệ quyền của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm: Bố, mẹ, vợ, chồng, các con vị thành niên của người để lại di sản theo di chúc và các con của người này tuy đã trưởng thành nhưng không có khả năng lao động, thì mỗi người vẫn được hưởng phần tối thiểu bằng 2/3 suất thừa kế chia theo pháp luật, nếu người lập di chúc truất quyền của họ hoặc cho họ hưởng phần di sản nhỏ hơn 2/3 của một suất thừa kế chia theo pháp luật [23, Điều 669]. Điều 646 Bộ luật Dân sự quy định: "Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết" [23]. Di chúc còn được gọi là chúc thư do cá nhân còn sống tự nguyện lập ra với mục đích dịch chuyển tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người còn sống khác, sau khi người lập di chúc chết. Người lập di chúc dựa vào ý chí và tình cảm của mình (mang tính chủ quan), định đoạt cho người khác được hưởng di sản sau khi qua đời. Do tính chất chủ quan của ý chí và mục đích chuyển dịch tài sản của người lập di chúc cho người khác hưởng sau khi chết đã phản ánh tính độc lập và tự định đoạt của người lập di chúc. Ý chí của cá nhân khi lập di chúc thể hiện hành vi pháp lí đơn phương của người lập di chúc. Theo quy định của pháp luật dân sự phải nhằm chuyển tài sản của người lập di chúc cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Xét về tính chất của giao dịch dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương, hoàn toàn độc lập, tự định đoạt ý chí của cá nhân người lập di chúc mà không có bất kì sự lệ thuộc nào vào bất kì ý kiến của ai, do vậy di chúc là giao dịch dân sự một bên. Giao dịch dân sự này là loại giao dịch đặc biệt, tuy rằng các điều kiện của chủ thể lập di chúc, ý chí của chủ thể, nội dung và hình thức của di chúc đều phù hợp với quy định của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của
  • 16. 16 di chúc nhưng di chúc chỉ phát sinh hiệu lực thi hành sau khi người để lại di chúc chết. Do hành vi đơn phương của người lập di chúc và nội dung của di chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho ai, truất quyền thừa kế của ai, để lại tài sản dùng vào việc thờ cúng, để lại di tặng nhằm tặng cho một hoặc nhiều người vẫn không chắc chắn vì khi còn sống, người lập di chúc có quyền thay đổi ý chí của mình trong việc lập di chúc, theo đó nội dung của di chúc bị thay đổi theo. Vì di chúc chỉ phát sinh hiệu lực từ thời điểm người lập di chúc chết hoặc được xác định là đã chết theo một bản án có hiệu lực của tòa án đã tuyên người đó chết có hiệu lực pháp luật. Người được thừa kế theo di chúc chỉ có quyền nhận tài sản của người lập di chúc kể từ khi người lập di chúc chết. Người thừa kế theo di chúc nhận di sản và là chủ sở hữu của di sản được hưởng và thừa kế theo di chúc là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản của người thừa kế. Tuy nhiên, di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người lập, do vậy ý định của người lập di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết có thể không thực hiện được do tài sản được định đoạt trong di chúc cho người thừa kế hưởng đã không còn vào thời điểm mở thừa kế của người để lại di chúc đó hoặc những người thừa kế được chỉ định thừa kế theo di chúc đã chết trước, chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc đều không có quyền hưởng, từ chối quyền hưởng di sản… thì mục đích nhằm chuyển tài sản của người lập di chúc cho người thừa kế không đạt được. Phần của di chúc không thể thực hiện được là phần di chúc vô hiệu. Vậy, thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển di sản của một người đã chết cho cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác được hưởng theo sự định đoạt ý chí tự do, tự nguyện của người để lại di sản theo di chúc khi minh mẫn và sáng suốt. 1.2. ĐẶC ĐIỂM DI CHÖC + Di chúc chính là sự thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc. Ý chí đơn phương là đặc điểm khác biệt của di chúc với các loại giao
  • 17. 17 dịch dân sự khác, được thể hiện qua việc người lập di chúc toàn quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết mà không phải bàn bạc với bất kỳ ai trong việc định đoạt đó; trừ trường hợp lập di chúc chung vợ chồng thì hai vợ chồng cùng định đoạt. Người lập di chúc không có nghĩa vụ phải trao đổi với những người thừa kế về nội dung di chúc. Người lập di chúc phải tự nguyện, không bị đe dọa, cưỡng ép trong việc lập di chúc. Di chúc thể hiện ý chí của người lập di chúc, không bị sự chi phối nào của người khác. Bằng việc lập di chúc, người để lại di sản đã xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế theo di chúc. Ý chí đơn phương của người lập di chúc còn được thể hiện việc người lập di chúc toàn quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình cho bất kỳ ai và có quyền cho ai bao nhiêu phần trăm số tài sản thuộc quyền sở hữu của mình mà không phụ thuộc vào việc người được hưởng thừa kế theo di chúc có quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hay thân thích với người lập di chúc. Người lập di chúc có thể để lại tài sản cho người này nhiều, người kia ít, hoặc không cho người nào đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Nếu như trong tất cả các loại hợp đồng dân sự ý chí của các bên tham gia đều phải được thể hiện (các bên tự nguyện thỏa thuận, bàn bạc, trao đổi) - thì di chúc chỉ thể hiện ý chí của một bên duy nhất, đó là người lập di chúc. Hợp đồng dân sự chỉ phát sinh hiệu lực khi các bên tham gia hợp đồng thống nhất được những điều khoản ghi nhận trong hợp đồng và cùng nhau ký kết hợp đồng, còn trong di chúc thì không có sự thống nhất giữa người lập di chúc và người được thừa kế theo di chúc. Phần lớn người được hưởng thừa kế theo di chúc không thể biết mình có quyền được hưởng di sản theo di chúc vì di chúc chưa được công bố và được cất giữ bí mật. + Di chúc thể hiện quyền tự định đoạt tài sản của người lập di chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho người khác sau khi người lập di chúc chết. Nếu như các loại hợp đồng dân sự đều thể hiện ý chí thỏa thuận của các chủ thể
  • 18. 18 nhằm chuyển dịch tài sản từ người này sang người khác, thì di chúc lại nhằm chuyển dịch tài sản của người đã chết sang cho người còn sống. Vì vậy, người thừa kế nói chung và người thừa kế theo di chúc nói riêng phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế của người để lại di sản theo di chúc. Pháp luật cho phép công dân có quyền định đoạt tài sản, trong đó có việc để lại di sản thừa kế theo di chúc, nhưng pháp luật cũng chỉ công nhận khi di chúc của công dân đó thỏa mãn những điều kiện nhất định. Trong thực tiễn đã có không ít những di chúc không tuân theo những quy định của pháp luật về hình thức và nội dung, dẫn tới di chúc không được công nhận hoặc chỉ được công nhận một phần. + Di chúc lập ra phải theo một hình thức nhất định. Sự định đoạt trong di chúc muốn được đảm bảo thực hiện, người lập di chúc muốn nâng cao tính xác thực của di chúc thì việc lập di chúc cần phải tuân theo một hình thức mà pháp luật quy định. Có hai hình thức đó là bằng văn bản hoặc dưới hình thức miệng. Pháp luật quy định di chúc miệng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, di chúc miệng chỉ có hiệu lực trong thời hạn ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng. Nếu sau ba tháng mà người di chúc miệng vẫn còn sống và minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đương nhiên bi hủy bỏ. Đây là qui định bị hạn chế đối với di chúc miệng. Vì nếu người di chúc miệng vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì điều kiện để lập di chúc bằng văn bản vẫn thực hiện được. + Do di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế của người lập di chúc, cho nên khi còn sống, người lập di chúc có quyền sửa đổi, thậm chí là hủy bỏ di chúc; thay thế di chúc. Pháp luật tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc theo đó quy định người lập di chúc có quyền sửa đổi, hủy bỏ di chúc đã lập. Vì vậy di chúc đã lập không mang tính cố định, nó sẽ bị thay đổi, hủy bỏ nếu có sự thay đổi ý chí của người lập di chúc.
  • 19. 19 + Di chúc là một loại giao dịch dân sự và chỉ có hiệu lực từ thời điểm người lập di chúc chết. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế (khoản 1 Điều 667 Bộ luật Dân sự năm 2005). Về thời điểm mở thừa kế, luật quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định theo quy định của pháp luật. Đây là một đặc điểm thể hiện rõ sự khác biệt giữa di chúc với các loại giao dịch dân sự khác, ví dụ như hợp đồng dân sự có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác, còn thời điểm có hiệu lực của di chúc lại phụ thuộc vào thời điểm mà người lập di chúc chết hoặc thời điểm mà quyết định của Tòa án tuyên bố người lập di chúc chết có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, việc xác định đúng thời điểm mở thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết) có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc. Mặt khác, xác định đúng thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định di chúc nào là di chúc có hiệu lực trong trường hợp một người có nhiều di chúc. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, thì chỉ có bản di chúc sau cùng mới có hiệu lực pháp luật. Tóm lại, khi người lập di chúc còn sống thì di chúc dù có phù hợp với các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung, thì di chúc cũng chưa phát sinh hiệu lực, quyền đối với tài sản vẫn thuộc về người lập di chúc cho đến khi người đó chết. + Có một điểm rất mới là pháp luật quy định di chúc chung của vợ, chồng [23, Điều 663]. Vợ và chồng đều là chủ thể lập di chúc chung. Nhưng di chúc chung của vợ chồng chỉ phát sinh hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết [23, Điều 668]. Xét về yếu tố chủ thể lập di chúc chung của vợ, chồng là vợ và chồng. Di chúc chung của vợ, chồng chỉ phát sinh hiệu lực vào thời điểm người sau cùng chết. Người vợ và người chồng còn sống cũng có quyền sửa đổi, bổ
  • 20. 20 sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia. Trong trường hợp vợ hoặc chồng đã chết thì người còn sống chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình [23, Điều 664]. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Như đã phân tích thì thừa kế là một hiện tượng xã hội lịch sử; tồn tại, phát triển khách quan trong xã hội. Di chúc thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc (người để lại tài sản) nhằm định đoạt tài sản của mình cho người khác. Do vậy, mặc dù cũng là giao dịch dân sự, nhưng di chúc là loại giao dịch dân sự đặc biệt, có những đặc điểm riêng biệt, khác với giao dịch dân sự khác (hợp đồng). Ở Việt Nam trước những 1990 (trước khi Pháp lệnh Thừa kế ra đời) thì di chúc còn chưa có quy định cụ thể, rõ ràng, chưa được Luật hóa mà chỉ được quy định chừng mực nhất định, nên việc hiểu và áp dụng rất khó khăn. Từ khi Pháp lệnh thừa kế có hiệu lực (10/9/1990) và sau này là Bộ luật Dân sự năm 1995, 2005 ra đời thì thừa kế theo di chúc dần dần được hoàn thiện, phát huy trong đời sống xã hội. Tuy nhiên trong thực tiễn nghiên cứu và trong việc giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc thì có nhiều vấn đề cần phải trao đổi và cần phải hoàn thiện. Học viên sẽ xin trình bày tại Chương 2 và Chương 3 của luận án.
  • 21. 21 Chương 2 THỪA KẾ THEO DI CHÖC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÀ NHỮNG BẤT CẬP 2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÖC Di chúc là một loại giao dịch dân sự và là giao dịch dân sự một bên, thể hiện ý chí hoàn toàn tự do, tự nguyện và độc lập của người lập di chúc. Vì vậy, di chúc phải đáp ứng và tuân thủ những điều kiện của giao dịch dân sự về chủ thể, ý chí của chủ thể, nội dung và hình thức của di chúc. 2.1.1. Ngƣời lập di chúc Cá nhân khi còn sống có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho bất kì ai. Người lập di chúc bao giờ cũng là cá nhân, không thể là tổ chức. Pháp luật không quy định cá nhân có thể lập bao nhiêu bản di chúc. Vì di chúc chỉ phát sinh hiệu lực pháp luật kể từ khi người lập di chúc chết và nếu một người để lại nhiều bản di chúc thì bản di chúc cuối cùng có hiệu lực thi hành. Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự, thì: "Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình" [23]. Như vậy, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì không có quyền lập di chúc. Theo quy định của pháp luật thì cá nhân từ đủ mười tám tuổi trở lên, không tâm thần hoặc mắc các bệnh khác không thể làm chủ hành vi của mình có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế. Người trưởng thành và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đồng thời có quyền thực hiện các hành vi dân sự hợp pháp, một trong các hành vi đó là hành vi lập di chúc. Khác với người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi, người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự có quyền lập di chúc, không cần bất kì sự đồng ý của cha, mẹ hoặc của người giám hộ hợp pháp. Theo quy định tại
  • 22. 22 khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự thì "Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý" [23]. Cá nhân ở độ tuổi theo quy định này cũng có quyền lập di chúc với điều kiện được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho lập di chúc. Ngược lại, nếu người ở độ tuổi này lập di chúc nhưng không được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp thì di chúc được lập ra không có giá trị pháp lí. Quy định tại khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự là tình huống đã được các nhà làm luật dự liệu, có thể có trong cuộc sống tuy rằng tình huống này rất hãn hữu. Cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi thường không có tài sản và đang được cha, mẹ hoặc người khác nuôi dưỡng nhưng cũng có cá nhân trong độ tuổi này có khối lượng tài sản do được thừa kế, do được tặng cho hoặc cá nhân tạo lập do lao động trong các tổ chức kinh tế, dịch vụ thương mại… Pháp luật đã dự liệu cho người ở độ tuổi này lập di chúc là đã xem xét đến khả năng thực tế có thể có có trường hợp bị mắc bệnh hiểm nghèo mà không thể kéo dài sự sống được nữa... Một vấn đề đặt ra cần được làm rõ là trường hợp cá nhân dưới mười lăm tuổi, thông minh, có tài sản riêng và làm chủ hành vi của mình trong việc lập di chúc và cũng được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý thì di chúc do người này lập ra có hiệu lực pháp luật không? Câu trả lời là di chúc do người trong độ tuổi dưới mười lăm tuổi lập ra, cho dù người lập di chúc làm chủ hành vi của mình thì di chúc này cũng không có giá trị pháp lí. Vì pháp luật không cho phép người ở độ tuổi này lập di chúc [29, tr. 50]. Tóm lại, di chúc phải do cá nhân lập ra và để di chúc có giá trị pháp lí thì chủ thể lập di chúc phải là những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ mười lăm tuổi đến mười tám tuổi cũng có thể lập di chúc với điều kiện được cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp đồng ý. Cá nhân dưới mười lăm tuổi và những người không có năng lực hành vi dân sự lập di chúc thì di chúc đó không được thừa nhận [23, Điều 647].
  • 23. 23 2.1.2. Quyền tự định đoạt ý chí của ngƣời lập di chúc (ý chí của ngƣời lập di chúc) Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện. Di chúc là một loại giao dịch dân sự, thể hiện hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc. Cũng như các giao dịch dân sự khác, người lập di chúc phải thể hiện ý chí tự do, tự nguyện, tự định đoạt trong việc lập di chúc. Di chúc là sự thể hiện ý nguyện cuối cùng của người lập di chúc, do vậy pháp luật thừa kế tôn trọng và bảo hộ ý nguyện cuối cùng đó của người lập di chúc trong việc phân chia di sản của người đó cho những người thừa kế được chỉ định hưởng di sản theo di chúc. Tuy nhiên, ý nguyện của người lập di chúc không phải bao giờ và khi nào cũng được pháp luật bảo hộ một cách tuyệt đối mà quyền định đoạt của người lập di chúc còn bị hạn chế trong những trường hợp luật định. Căn cứ vào nguyên tắc tại Điều 646 Bộ luật Dân sự thì ý nguyện của cá nhân người lập di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết [23, Điều 646]. Ý nguyện của người lập di chúc được thể hiện thông qua quyền dân sự của cá nhân được pháp luật quy định. Quyền của người lập di chúc là quyền tự định đoạt của chủ sở hữu tài sản. Dựa trên ý nguyện của người lập di chúc, được thể hiện rõ trong nội dung của di chúc cho ai được hưởng di sản, là cá nhân hay tổ chức; người được chỉ định thừa kế được hưởng bao nhiêu, tài sản gì; phần tài sản nào để dùng vào việc thờ cúng, phần tài sản nào dùng để di tặng cho ai; người nào phải thực hiện nghĩa vụ cụ thể nào đó; ai có nghĩa vụ giữ di chúc, quản lí di sản, phân chia di sản. Căn cứ vào những quy định tại Điều 648 Bộ luật Dân sự thì thừa kế theo di chúc đã thể hiện rõ hình thức phân chia di sản theo ý chí của người lập di chúc. Ý chí của người lập di chúc luôn phản ánh tính chất (yếu tố) chủ quan của người lập di chúc, do vậy việc chỉ định ai là người hưởng di sản và được hưởng bao nhiêu tài sản đều do ý chí tự do, tự nguyện, độc lập của người lập di chúc tự định đoạt. Như vậy, thừa kế theo di chúc là việc phân chia di sản
  • 24. 24 của người lập di chúc cho những người thừa kế được chỉ định hưởng di sản sau khi người để lại di sản theo di chúc chết. Thừa kế theo di chúc là thừa kế theo ý nguyện của người lập di chúc, mang nặng yếu tố chủ quan do vậy những người được chỉ định thừa kế theo di chúc được hưởng phần di sản có thể đồng đều hoặc không đồng đều. Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật hoặc những người nếu người chết không để lại di chúc thì họ vẫn đương nhiên được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Người thừa kế theo di chúc còn có thể là tổ chức đang tồn tại vào thời điểm người lập di chúc chết hoặc Nhà nước cũng có thể được chỉ định thừa kế di sản theo di chúc [29, tr. 51-52]. Như vậy, người thừa kế theo di chúc không bắt buộc phải là người có một trong ba mối quan hệ với người để lại di sản theo di chúc: Hoặc là người có quan hệ hôn nhân hoặc có quan hệ huyết thống hoặc có quan hệ nuôi dưỡng với người để lại di sản hoặc có hai trong ba mối quan hệ trên với người để lại di sản, phổ biến là các quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng, quan hệ huyết thống. Những người được chỉ định thừa kế theo di chúc, được hưởng phần tài sản mà người lập di chúc đã chỉ định rõ trong di chúc và không phụ thuộc vào việc người đó có thuộc một trong các mối quan hệ trên với người để lại di sản theo di chúc hay không. Mục đích của người lập di chúc là chuyển tài sản của mình cho người khác. Có những di chúc mà nội dung không nhằm mục đích chuyển dịch tài sản (như căn dặn con cháu hãy sống hòa đồng, đoàn kết, phải biết chăm lo phần mộ tổ tiên hay muốn sau khi chết được đưa về quê...) thì nội dung này không thuộc sự điều chỉnh của pháp luật dân sự. Quyền của người lập di chúc Thứ nhất, quyền chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế [23, Điều 648]. Đây là quyền cơ bản và rất quan trọng, thể hiện rõ nét quyền định đoạt của người để lại di sản. Họ có quyền cho hay không cho người nào đó hưởng di sản. Tức là một cơ quan, tổ chức hoặc một người
  • 25. 25 dù không họ hàng thân thích, không quen biết, không mang ơn... nhưng người lập di chúc vẫn có quyền để lại tài sản của mình cho những đối tượng này. Ngược lại, đối với những cá nhân thuộc ba hàng thừa kế do pháp luật quy định nhưng người lập di chúc được truất quyền hưởng di sản của họ. Việc truất quyền có thể được thực hiện một cách trực tiếp như ghi rõ trong di chúc, nhưng cũng có thể truất quyền một cách gián tiếp khi định đoạt hết tài sản cho những người thừa kế khác. Mặc dù vậy, quyền định đoạt này nhiều khi không được thực hiện một cách triệt để vì rơi vào những trường hợp hạn chế của người để lại thừa kế nói chung và của người để lại thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng (vấn đề sẽ được đề cập cụ thể ở phần sau). Thứ hai, quyền được phân định phần di sản cho từng người thừa kế [23, Điều 648]. Người để lại thừa kế không chỉ có quyền chỉ định ai là người thừa kế mà còn có quyền quyết định từng người hưởng di sản là bao nhiêu. Trừ trường hợp đặc biệt, còn về nguyên tắc việc người thừa kế được hưởng nhiều hay ít, hưởng loại di sản gì là tùy thuộc vào sự phân định của người lập di chúc. Người để lại tài sản có thể phân định quyền sử dụng đất cho người thừa kế nhưng cũng có thể chỉ phân định giá trị của quyền sử dụng đất cho người thừa kế. Nếu di chúc không phân định phần tài sản cho từng người thừa kế thì những người thừa kế được liệt kê trong di chúc sẽ được hưởng những phần bằng nhau. Thứ ba, người lập di chúc được quyền dành một phần tài sản là di sản dung vào việc thờ cúng, phần di sản để di tặng [23, Điều 648]. Những quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng và di tặng được quy định tại Điều 670 và Điều 671 Bộ luật Dân sự năm 2005. Theo đó, di sản dùng vào việc thờ cúng không được chia thừa kế và được giao cho một người quản lý để thực hiện việc thờ cúng. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác và người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối
  • 26. 26 với phần được tặng cho vì mục đích của di tặng thông thường là để cảm ơn, để khắc phục phần nào khó khăn cho người được di tặng. Nhưng lại có quan điểm cho rằng, người được di tặng bản chất cũng là người thừa kế, vì vậy nên để cho người này cũng phải thực hiện nghĩa vụ như những người thừa kế. Thứ tư, người lập di chúc được giao nghĩa vụ cho người thừa kế [23, Điều 648]. Tuy có quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế, những nghĩa vụ này có những đặc điểm được thể hiện như: - Là những nghĩa vụ không gắn liền với nhân thân, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. - Khi giao nghĩa vụ mà vượt quá phần di sản người thừa kế được hưởng, thì phần vượt quá đó người thừa kế không cần phải thực hiện (nhưng pháp luật không cấm người thừa kế thỏa thuận tự nguyện thực hiện vượt quá phần di sản mình nhận). - Nếu nghĩa vụ không được phân định rõ cho những người thừa kế thì mỗi người thừa kế sẽ chịu phần nghĩa vụ tài sản tương ứng với phần di sản họ được hưởng. - Cơ quan, tổ chức là người thừa kế thì cũng không là ngoại lệ tức là cũng phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại như những cá nhân thừa kế khác. Thứ năm, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản, người công bố di chúc [23, Điều 648]. Người giữ di chúc có thể là cơ quan công chứng hoặc một cá nhân nào đó có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nếu người giữ di chúc là cơ quan công chứng thì cơ quan này phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng. Nếu là cá nhân thì người đó cần tuân theo quy định trong khoản 3 Điều 665 Bộ luật Dân sự năm 2005 [23, Điều 665]. Người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc theo sự thỏa thuận của các đồng thừa kế, người quản lý di sản có các nghĩa vụ và quyền được quy định tại các Điều 639, 640 của Bộ luật Dân sự năm 2005 [23, Điều 665].
  • 27. 27 Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản, khi phân chia phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế. Người công bố di chúc được chỉ định cần thực hiện những quy định theo Điều 672 Bộ luật Dân sự. Di chúc thể hiện ý chí đơn phương của người để lại di sản, nên người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản, người công bố di chúc có thể chấp nhận thực hiện nhiệm vụ hoặc không. Thứ sáu, lựa chọn hình thức của di chúc, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc. Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản thừa kế, và cá nhân đó cũng có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó bất cứ lúc nào. Pháp luật cho họ được quyền này mà không quan tâm đến lý do vì sao họ sửa đổi hay hủy bỏ, chưa chắc việc họ làm là hợp lý nhưng khi đã là nguyện vọng của người lập di chúc thì cần được tôn trọng. Sửa đổi di chúc là việc người lập di chúc thay đổi một hoặc một số nội dung trong di chúc mà họ đã lập. Người lập di chúc được đưa vào di chúc đã lập một hoặc một số nội dung mới gọi là bổ sung di chúc. Nếu người lập di chúc thay thế di chúc cũ bằng di chúc mới thì di chúc trước sẽ bị hủy bỏ [23, Điều 662]. Pháp luật không quy định hình thức của việc sửa đổi, bổ sung di chúc nhưng vẫn phải tự hiểu là di chúc trước đó đã lập theo hình thức nào thì khi sửa đổi, bổ sung cũng phải tuân theo hình thức đó. Điều 664 Bộ luật Dân sự quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ chồng. Theo đó, cả hai vợ chồng có thể sử dụng quyền này bất cứ lúc nào. Nhưng nếu chỉ một trong hai người muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ thì lại cần phải có sự đồng ý của người kia. Nếu một người đã chết thì người còn sống được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ phần di chúc liên quan đến tài sản của mình [23, Điều 664]. Lập di chúc định đoạt tài sản là quyền của mỗi cá nhân, nhưng theo quy định về di chúc chung như trên thì có nghĩa là nếu cả hai người còn sống,
  • 28. 28 nếu một bên không đồng ý thì bên kia không được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc chung, ngay cả phần di chúc chỉ liên quan đến tài sản của mình. Trong khi đó, nếu một người đã chết thì người còn sống lại có quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ phần di chúc chung liên quan đến tài sản của mình. Thứ bảy, định ra một thời hạn nhất định kể từ thời điểm mở thừa kế mới được phân chia di sản. Điều 686 Bộ luật Dân sự quy định: trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Hạn chế quyền đối với người lập di chúc Thứ nhất, trường hợp về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Về nguyên tắc, di chúc của người để lại thừa kế cần phải được tôn trọng và thực hiện theo đúng di nguyện đó. Tuy nhiên, vì có những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (theo Điều 669 Bộ luật Dân sự) nên đã hạn chế quyền định đoạt của người lập di chúc. Điều 669 quy định trong trường hợp người lập di chúc cho con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con đã thành niên mà không có khả năng lao động hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật (nếu di sản được chia theo pháp luật), trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự [29, tr. 204]. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đều là những người có ơn nuôi dưỡng sinh thành, có tình nghĩa sâu đậm và những người rất cần trách nhiệm chăm sóc của người lập di chúc. Quy định này phù hợp lòng người, mang tính đạo đức sâu sắc. Quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống được bình đẳng với nhau, người vợ góa được hưởng quyền lợi như các con của người quá cố.
  • 29. 29 Nhưng pháp luật cũng có những loại trừ không áp dụng nếu họ là những người từ chối nhận di sản (Điều 642) hoặc là người không được quyền hưởng di sản (khoản 1 Điều 643). Từ chối nhận di sản là quyền của người thừa kế, mặt khác mục đích trường hợp này là nhằm đền đáp phần nào ân nghĩa của người lập di chúc, nên người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc không cần đến khoản tài sản này thì phải tôn trọng quyết định của họ. Những người quy định tại khoản 1 Điều 643 là những người vi phạm nghiêm trọng về đạo đức, nhân cách làm ảnh hưởng lớn đến tính mạng, sức khỏe, ân tình đối với người lập di chúc và ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi trong việc thừa kế và để lại thừa kế. Do đó họ không được áp dụng hưởng đủ phần thừa kế trong trường hợp này là hoàn toàn hợp lý. Thứ hai, không được lập di chúc để lại thừa kế cho con vật, cây cối... Pháp luật Việt Nam không chấp nhận việc gia súc, gia cầm, thực vật… được thừa kế di sản của người chết (trên thế giới ví dụ Mỹ, Italia cho phép con vật được thừa kế). Mặc dù người để lại di sản có quyền chỉ định người thừa kế, nhưng trong trường hợp này thì quyền của người lập di chúc đã bị hạn chế. Có thể giải thích cho quy định này là con vật, cây cối, cùng một số vật thể khác chỉ tồn tại với vai trò là đối tượng của quan hệ xã hội, chúng không phải là chủ thể của quan hệ xã hội nói chung và quan hệ thừa kế nói riêng, nên không thể là người thừa kế. Người lập di chúc cần hiểu là nếu họ để lại di sản cho những "đối tượng" trên với tư cách là người thừa kế, thì di chúc này sẽ bị vô hiệu [29, tr. 55]. Thứ ba, người lập di chúc không được đặt điều kiện trong di chúc. Ví dụ: Người thừa kế phải đỗ đại học, phải đốt nhà người khác… mới được hưởng di sản thừa kế. Trong số những quyền của người lập di chúc, có quyền được giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Tuy nhiên, khi nói người lập di chúc không được đặt điều kiện trong di chúc thì điều kiện ở đây có phạm vi rộng hơn, đó có thể
  • 30. 30 là nghĩa vụ gắn liền với nhân thân người thừa kế, đó có thể là một sự kiện nào đó mà khi sự kiện đó xảy ra thì quyền thừa kế phát sinh hoặc chấm dứt. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì đây được coi là một hạn chế quyền của người lập di chúc. Tuy nhiên, đặt điều kiện trong di chúc cũng nên được xem xét lại. Mặc dù di chúc mang tính đơn phương của cá nhân người lập di chúc, nhưng người thừa kế vẫn có quyền chấp nhận hay không (quyền từ chối nhận di sản của người thừa kế), thêm vào đó thì tài sản để lại là thuộc quyền định đoạt của người lập di chúc, vì thế nên để cho người lập di chúc được thực hiện quyền của mình một cách tối đa. Pháp luật ghi nhận điều kiện trong di chúc nhưng cũng quy định cho phù hợp để điều kiện trong di chúc không bị lạm dụng, không tạo nên việc trái đạo đức xã hội. Pháp luật Việt Nam cho phép cá nhân người lập di chúc có quyền tự do, tự nguyện, tự định đoạt trong việc lập di chúc để lại tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bất kì ai được hưởng sau khi người lập di chúc chết. Tuy nhiên, cũng như các quyền tự do định đoạt ý chí khác của con người sống trong xã hội nhất định thì không thể có thứ tự do nào tách rời các quan hệ xã hội. Bản chất của tự do phải được đặt trong mối các quan hệ xã hội thì mới có thể xác định được mức độ của nó. Pháp luật Việt Nam có những quy định hạn chế đối với quyền tự định đoạt của người lập di chúc trong những trường hợp liên quan đến những người thừa kế khòng phụ thuộc vào nội dung của di chúc như đã phân tích tại phần trên [29, tr. 53-54]. 2.1.3. Nội dung của di chúc Nội dung của di chúc là tổng hợp tất cả các vấn đề mà người lập di chúc đã định đoạt. Một di chúc chỉ được thừa nhận nếu sự định đoạt ấy không vi phạm những điều pháp luật đã cấm, không làm trái những điều pháp luật đã quy định; ngoài ra sự định đoạt đó còn phải phù hợp với thuần phong mỹ tục và trật tự công cộng.
  • 31. 31 + Ngày, tháng, năm lập di chúc. Việc ghi ngày, tháng, năm lập di chúc là một quy định bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản điểm a khoản 1 Điều 653 Bộ luật Dân sự 2005 [23, Điều 653]. Việc quy định như vậy thể hiện tầm quan trọng của việc ghi ngày, tháng, năm lập di chúc vì nó thể hiện thời điểm người để lại di sản lập di chúc, là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét hiệu lực pháp luật của di chúc, đồng thời nó cũng là căn cứ cho việc giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra. trường hợp một người lập nhiều bản di chúc định đoạt một loại tài sản, thì bản di chúc sau cùng của người đó có hiệu lực pháp luật theo quy định tại khoản 5 Điều 667 Bộ luật Dân sự năm 2005 [23, Điều 667]. + Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc Trong bất cứ giao dịch dân sự nào, việc ghi rõ họ, tên, nơi cư trú của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự là việc làm không thể thiếu. Việc ghi rõ đặc điểm về tên, họ, nơi cư trú giúp xác định được chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú. Trường hợp cá nhân không có hộ khẩu thường trú và không có nơi thường xuyên sinh sống, thì nơi cư trú của người đó là nơi tạm trú và có đăng ký tạm trú. Khi không xác định được nơi cư trú của cá nhân, thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống, làm việc hoặc nơi có tài sản hoặc nơi có phần lớn tài sản, nếu tài sản của người đó có ở nhiều nơi. Người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ, nếu được cha, mẹ đồng ý. Người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi trở lên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ, nếu được người giám hộ đồng ý [23, khoản 1, Điều 653]. Để xác định về mặt chủ thể trong việc lập di chúc, tại điểm b, khoản 1 Điều 653 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định nội dung của di chúc phải ghi rõ họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc. Việc ghi rõ như vậy sẽ là tiền đề để xác định người lập di chúc có đúng là người để lại di sản hay không. Chỉ
  • 32. 32 khi nào người lập di chúc cũng chính là người để lại di sản thì di chúc mới phát sinh hiệu lực. + Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản Việc quy định di chúc phải ghi rõ họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản có ý nghĩa quan trọng, chỉ khi có chính xác họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản thì mới chuyển được di sản đến đúng địa chỉ theo ý nguyện của người lập di chúc [23, khoản 1, Điều 653]. + Di sản để lại và nơi có di sản. Khái niệm di sản được quy định ở Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 2005: "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác" [23, Điều 634]. Như vậy, di sản thừa kế chỉ bao gồm tài sản, các quyền tài sản của một người sau khi chết được chuyển dịch cho người thừa kế hợp pháp của người đó theo di chúc hoặc theo pháp luật, sau khi đã thanh toán toàn bộ nghĩa vụ tài sản của người chết trong phạm vi di sản. Có thể liệt kê những tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân: thu nhập hợp pháp, nhà ở, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ bằng tiền mặt, các trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, sổ tiết kiệm, quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ [29, tr. 65]. Công dân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản, quyền tài sản của mình cho những người thừa kế. Do đó, nội dung của di chúc không thể thiếu việc chỉ rõ di sản để lại và nơi có di sản. Di sản để lại mà di chúc định đoạt phải ghi rõ đó là tài sản gì, đặc điểm của tài sản đó, sự phân biệt của tài sản đó đối với tài sản khác. Di sản đó hiện ở đâu, do ai đang quản lý, sử dụng. Địa chỉ nơi có di sản cần chi tiết, rõ ràng, tránh sự nhầm lẫn. Ví dụ: Một người có nhiều thửa đất, thì khi người đó lập di chúc phải chỉ rõ cho người thừa kế nào, diện tích bao nhiêu, thửa đất ở vị trí nào, có số thửa bao nhiêu, tờ bản đồ có số
  • 33. 33 như thế nào, được lập năm nào của đơn vị hành chính nào, đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng ngày, tháng, năm nào, nơi cấp giấy…. + Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản như nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại... Nếu người lập di chúc định đoạt toàn bộ di sản cho những người thừa kế và xác định rõ tỉ lệ nghĩa vụ mà từng người thừa kế phải thực hiện, thì những người thừa kế phải thực hiện theo di chúc trong phạm vi di sản mà họ được hưởng. Nếu người lập di chúc đã định đoạt toàn bộ di sản nhưng lại không chỉ định người thực hiện nghĩa vụ, thì những người thừa kế theo di chúc phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại tương ứng với phần di sản được hưởng theo di chúc và trong phạm vi di sản. Nếu người lập di chúc chưa định đoạt hết di sản và cũng không chỉ định việc thực hiện nghĩa vụ cho những người thừa kế, thì phần di sản chưa được định đoạt sẽ được thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại; nếu phần di sản còn lại đó vẫn chưa đủ để thực hiện nghĩa vụ cho người để lại di sản, thì phần nghĩa vụ còn lại do những người thừa kế theo di chúc thực hiện tương ứng với phần di sản mà họ được hưởng theo di chúc và trong phạm vi di sản. Nếu người lập di chúc chưa định đoạt hết di sản và trong di chúc có chỉ định người thừa kế theo di chúc thực hiện nghĩa vụ, thì người thừa kế theo di chúc phải thực hiện đúng di chúc trong phạm vi di sản mà người thừa kế theo di chúc được hưởng; sau khi thực hiện nghĩa vụ theo di chúc, phần còn lại người thừa kế theo di chúc mới được hưởng. Nếu phần nghĩa vụ tài sản mà người lập di chúc chỉ định cho người thừa kế theo di chúc phải thực hiện lớn hơn phần tài sản mà người lập di chúc định đoạt trong di chúc thì người thừa kế theo di chúc chỉ thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người lập di chúc trong phạm vi tài sản được hưởng; phần di sản mà người lập di chúc chưa định đoạt được thanh toán nốt nghĩa vụ tài sản mà người lập di chúc để lại; phần còn lại được chia thừa kế theo pháp luật.
  • 34. 34 Nếu người lập di chúc định đoạt phần tài sản dùng vào việc thờ cúng, phải chỉ rõ đó là loại tài sản nào, ở đâu, giao cho ai quản lí di sản dùng vào việc thờ cúng, chỉ rõ nghĩa vụ của người quản lí di sản này. - Nội dung của di chúc nếu có phần liên quan đến tài sản dùng để di tặng thì người được di tặng là ai, ở đâu, được di tặng tài sản gì, bao nhiêu, ở đâu. Những yếu tố này phải được xác định rõ trong nội dung của di chúc [29, tr. 66]. Khoản 2 Điều 653 Bộ luật Dân sự còn quy định: "Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng kí hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc" [23, Điều 653]. 2.1.4. Hình thức của di chúc Theo quy định tại các Điều 649 và 651 Bộ luật Dân sự thì di chúc được thể hiện bằng văn bản hoặc dưới hình thức miệng. Điều 649 Bộ luật Dân sự quy định: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của mình [23]. Về di chúc miệng được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự: 1. Trong tình trạng tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. 2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ [23, Điều 651]. - Đối với di chúc bằng văn bản: Về hình thức của di chúc, Bộ luật Dân sự quy định hai hình thức, đó là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Di chúc được lập dưới hình thức văn bản được khuyến khích còn di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp một người không thể lập di chúc bằng văn bản
  • 35. 35 thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực. Chứng thực hay công chứng hay có người làm chứng là căn cứ để xác định di chúc do chính người có tài sản lập ra, là cơ sở để xác định tính khách quan của di chúc, là bằng chứng để bảo vệ lợi ích của người thừa kế theo di chúc và là chứng cứ chứng minh di chúc do chính người có tài sản tự nguyện lập ra. Di chúc bằng văn bản, theo quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự có nội dung sau: Di chúc phải ghi rõ: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 653 Bộ luật Dân sự, người lập di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng kí hiệu. Di chúc có nội dung dài gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh dấu số thứ tự và có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Di chúc bằng văn bản có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng; di chúc có công chứng hoặc chứng thực. + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 655 Bộ luật Dân sự) cũng có giá trị pháp lí nếu nội dung của di chúc tuân theo những quy định tại Điều 653 Bộ luật Dân sự. Di chúc này phải do chính người lập di chúc tự tay mình viết bằng chữ viết của mình và kí vào bản di chúc. Quy định này nhằm xác định đúng người có tài sản lập di chúc bằng chữ viết của mình, tránh sự gian lận trong việc lập di chúc và là chứng cứ chứng minh di chúc do chính người có tài sản lập ra mà không phải do người khác. + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 656 Bộ luật Dân sự) là trường hợp người lập di chúc nhờ người khác viết và có ít nhất hai
  • 36. 36 người làm chứng. Người lập di chúc phải kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng. Những người làm chứng xác nhận chữ kí hoặc xác nhận điểm chỉ của người lập di chúc và kí tên vào bản di chúc với danh nghĩa người làm chứng. Tuy nhiên, không phải bất kì ai cũng có thể là người làm chứng việc lập di chúc của người khác. Người làm chứng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự (từ đủ mười tám tuổi, không tâm thần hoặc không mắc các bệnh khác mà không làm chủ hành vi của mình). Người thừa kế theo di chúc, người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc không được làm chứng việc lập di chúc. Ngoài ra, người làm chứng không phải là người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung của di chúc. Những người thừa kế, các chủ nợ, các con nợ của người lập di chúc không thể là người làm chứng việc lập di chúc của người để lại di sản. Bởi vì, những người này có thể vì lợi ích của mình mà áp đặt ý chí đối với người lập di chúc hoặc cũng vì lợi ích của mình mà dọa nạt, lừa dối người lập di chúc khiến cho người lập di chúc không hoàn toàn tự do, tự nguyện, tự định đoạt trong việc chỉ định người thừa kế và di sản để lại cho người thừa kế. + Di chúc có công chứng hoặc chứng thực [23, Điều 657]. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng chứng nhận bản di chúc của mình hoặc có quyền yêu cầu ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực vào bản di chúc do mình lập ra. Người lập di chúc phải tự mình mang bản di chúc đến công chứng nhà nước yêu cầu công chứng. Pháp luật không cho phép người lập di chúc ủy quyền cho người khác mang di chúc của mình đến công chứng nhà nước yêu cầu công chứng. Công chứng viên có nghĩa vụ công chứng vào bản di chúc theo yêu cầu của người lập di chúc. Tuy nhiên, yêu cầu của người lập di chúc có thể bị công chứng viên từ chối trong trường hợp có sự nghi ngờ người lập di chúc đã không làm chủ hành vi lập di chúc do có dấu hiệu của bệnh tâm thần, có dấu hiệu của bệnh khác đã không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc di chúc được lập ra do bị người khác lừa dối, dọa nạt,
  • 37. 37 áp đặt ý chí đối với người lập di chúc. Những tình huống trên cũng được áp dụng đối với ủy ban nhân dân, nơi người lập di chúc yêu cầu chứng thực di chúc. Tuy nhiên, những nghi ngờ của công chứng viên hoặc thư kí ủy ban nhân dân có thể được giải tỏa bằng những minh chứng của cơ quan giám định xác minh theo yêu cầu của người lập di chúc. + Di chúc bằng văn bản còn được lập ra trong những trường hợp sau: Trường hợp thứ nhất, theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự thì thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo những thủ tục: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã (thị trấn, phường). Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực có nghĩa vụ ghi chép đầy đủ và trung thực nội dung do người lập di chúc công bố. Người lập di chúc kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đầy đủ và chính xác, thể hiện trung thực ý chí tự định đoạt của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân xã kí vào bản di chúc. Đối với di chúc được lập theo thủ tục trên, tại khoản 2 Điều 658 Bộ luật Dân sự quy định: Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không kí hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải kí xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng [23]. Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật Dân sự, công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực di chúc nếu họ là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của
  • 38. 38 người lập di chúc; người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung của di chúc. Người không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không kí hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc là người mù chữ, người cụt cả hai tay nhưng họ phải là người hiểu và làm chủ được hành vi của mình, người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi không tâm thần, không mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Với quy định này, pháp luật luôn coi trọng và bảo hộ ý chí của người lập di chúc, còn các khiếm khuyết về thể chất của người lập di chúc không phải là điều kiện để cấm đoán người này định đoạt tài sản theo di chúc. Trường hợp thứ hai, theo quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự về di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở: Căn cứ vào tình trạng và thể chất của người lập di chúc, người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc. Di chúc lập tại chỗ ở của người lập di chúc cũng phải tuân theo những thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó; di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lí hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó. Trường hợp thứ ba, theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự về di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực là di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng cấp đại đội trở lên; di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó (thuyền trưởng, phi đội trưởng của chuyến tầu biển, chuyến
  • 39. 39 máy bay đó); di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở chữa bệnh đó; di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị; Quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự thể hiện rõ tính phù hợp và năng động, linh hoạt của pháp luật thừa kế Việt Nam, thể hiện rõ sự tôn trọng hiện thực khách quan trong từng hoàn cảnh về không gian cụ thể của người lập di chúc; theo đó hiệu quả điều chỉnh của Điều luật có tính thực tế cao và phù hợp với những đòi hỏi hiện thực của các quan hệ xã hội phong phú ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. - Đối với di chúc miệng: Di chúc miệng được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự và giá trị pháp lí của di chúc miệng được quy tại khoản 5 Điều 652 Bộ luật Dân sự. Di chúc miệng hợp pháp nếu di chúc đó do chính người có tài sản thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại một cách trung thực sự thể hiện ý chí của người di chúc miệng, sau đó đọc cho người lập di chúc nghe và cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào biên bản làm chứng việc di chúc miệng. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì biên bản di chúc miệng phải được công chứng hoặc chứng thực theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục công chứng, chứng thực [23, Điều 654]. 2.2. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ, HỦY BỎ DI CHÖC VÀ HIỆU LỰC CỦA DI CHÖC 2.2.1. Sửa đổi, bổ sung, thay thế và hủy bỏ di chúc - Sửa đổi di chúc: Do hiệu lực của di chúc chỉ phát sinh khi người lập di chúc chết, do vậy khi còn sống người lập di chúc có quyền sửa đổi nội dung của di chúc đã lập. Việc sửa đổi di chúc liên quan đến việc thay đổi nội dung của di chúc đã lập, theo đó số người được thừa kế và số di sản họ được chỉ định hưởng cũng thay đổi bằng việc người lập di chúc sửa đổi nội dung của di chúc.
  • 40. 40 - Bổ sung di chúc: Khi còn sống, người lập di chúc có quyền bổ sung nội dung của di chúc đã lập trước đó. Theo quy định thì "trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc đã lập thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật" [23, khoản 2, Điều 662]. Bổ sung được hiểu là bổ sung nội dung của di chúc, là phần nội dung được thêm vào nội dung của di chúc đã lập. Nếu phần bổ sung không mâu thuẫn với nội dung của di chúc đã lập thì cả phần di chúc được lập trước và phần bổ sung đều có hiệu lực và được thi hành sau khi người lập di chúc chết. Phần bổ sung của di chúc liên quan đến việc bổ sung người thừa kế, bổ sung thêm tài sản cho người thừa kế, truất quyền thừa kế của một hoặc nhiều người mà người đó chưa được đề cập trong di chúc đã lập để lại di tặng, di sản dùng vào việc thờ cúng, chỉ định người quản lí di sản, người phân chia di sản… Như vậy, bổ sung di chúc là việc người lập di chúc bổ sung vào di chúc phần nội dung mới chưa từng được đề cập trong di chúc đã lập và phần nội dung mới này là bộ phận cấu thành nội dung của di chúc, theo đó phần bổ sung và phần của di chúc đã lập đều có hiệu lực pháp lí như nhau. Ngược lại, nếu phần bổ sung di chúc có nội dung mâu thuẫn với nội dung của di chúc đã lập thì trong trường hợp này phần bổ sung có hiệu lực pháp luật còn phần của di chúc mâu thuẫn với phần bổ sung không có hiệu lực. Pháp luật quy định như vậy để bảo đảm quyền tự định đoạt ý chí của người lập di chúc, sự định đoạt sau cùng có hiệu lực pháp luật. Quy định này nhằm bảo vệ quyền của người lập di chúc, vì di chúc thể hiện ý chí của người có tài sản, dựa trên yếu tố tình cảm, ý chí chủ quan của người lập di chúc và người lập di chúc thay đổi ý chí của mình trong việc lập di chúc là điều bình thường và hợp lệ, được pháp luật thừa nhận [29, tr. 66]. Một vấn đề liên quan đến hình thức của phần bổ sung di chúc được thể hiện theo cách nào và dưới hình thức nào? Theo nguyên tắc, di chúc được lập dưới hình thức nào thì khi sửa đổi, bổ sung vẫn phải tuân theo hình thức
  • 41. 41 đó. Nếu di chúc thể hiện bằng văn bản thì khi người lập di chúc sửa đổi, bổ sung cũng được thể hiện bằng văn bản. Nhưng văn bản đó được thể hiện theo cách thức nào, sự cần thiết phải xác định rõ những cách thức sau đây: + Cách thứ nhất, nếu người lập di chúc bổ sung di chúc bằng cách viết thêm vào văn bản của di chúc đã lập phần bổ sung đó. + Cách thứ hai, người lập di chúc bổ sung di chúc bằng cách thể hiện phần bổ sung đó vào văn bản độc lập với văn bản của di chúc đã lập. Một trong hai cách trên được người lập di chúc thực hiện trong việc bổ sung di chúc đều hợp pháp. Hiệu lực của phần bổ sung không thể hiểu nó phải được thể hiện trong bản di chúc lập trước hay ngoài văn bản di chúc lập trước mà nội dung của phần bổ sung là bộ phận thêm vào nội dung của di chúc (không mâu thuẫn với phần của di chúc đã lập) hay là phần thay thế phần di chúc đã lập nếu phần bổ sung mâu thuẫn với phần nội dung của di chúc đã lập, theo đó phần bổ sung có hiệu lực pháp luật còn phần của di chúc đã lập không có giá trị; vì chúng có nội dung mâu thuẫn nhau. - Thay thế và hủy bỏ di chúc: Theo quy định tại khoản 3 Điều 662 Bộ luật Dân sự: "Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ" [23]. Thay thế di chúc là việc người lập di chúc lập di chúc khác nhằm thay thế di chúc đã lập trước đó, di chúc trước bị hủy bỏ, di chúc thay thế có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, việc xác định di chúc này thay thế di chúc kia không phải bao giờ cũng thuận lợi và dễ dàng vì người lập di chúc đã chết, tranh chấp về hưởng di sản theo di chúc mới phát sinh. Căn cứ xác định di chúc thay thế và di chúc bị hủy bỏ cần được làm rõ, để bảo vệ quyền tự định đoạt của người lập di chúc và quyền của những người thừa kế theo di chúc. Thay thế di chúc và hủy bỏ di chúc được xác định theo những căn cứ pháp lí sau: + Căn cứ vào ngày, tháng, năm di chúc được lập ra và theo đó di chúc được lập trước và di chúc được lập sau có một khoảng cách về thời gian nhất định theo ngày, tháng, năm.
  • 42. 42 + Căn cứ vào nội dung của di chúc được lập trước và nội dung của di chúc được lập sau, để xác định có sự thay thế và hủy bỏ di chúc lập trước hay di chúc lập sau sửa đổi, bổ sung di chúc được lập trước. Với những căn cứ trên, việc xác định di chúc được lập sau thay thế di chúc lập trước hay bổ sung di chúc lập trước là thật sự cần thiết và theo những lập luận sau đây: + Nếu căn cứ vào ngày, tháng, năm di chúc được lập ra thì di chúc được lập sau là di chúc thay thế di chúc lập trước, di chúc lập sau có giá trị pháp luật, còn di chúc lập trước bị hủy bỏ. Ngoài ra, còn có thể căn cứ vào sự thể hiện ý chí của người lập di chúc nhằm thay thế di chúc lập trước thì việc xác định di chúc trước đã bị hủy bỏ. + Căn cứ vào ý chí của người lập di chúc đã ghi rõ, di chúc lập sau bổ sung di chúc lập trước; nếu nội dung của di chúc lập sau không mâu thuẫn với nội dung của di chúc được lập trước thì cả di chúc được lập trước và di chúc được lập sau đều có hiệu lực thi hành trong việc phân chia di sản theo di chúc. Nếu di chúc được lập sau có nội dung mâu thuẫn với di chúc được lập trước thì di chúc được lập sau thay thế di chúc được lập trước [29, tr. 68]. Nếu người lập di chúc sau nhưng lại không ghi ngày, tháng, năm lập di chúc thì di chúc này không có giá trị pháp lí [23, Điều 653]. Việc pháp luật quy định nội dung của di chúc phải được ghi rõ ngày, tháng, năm di chúc được lập ra là căn cứ để xác định di chúc đó được lập ra trong thời điểm nào và trong hoàn cảnh nào, điều này thật sự quan trọng vì nó được coi là chứng cứ để chứng minh di chúc được lập ra là có thật đồng thời cũng là yếu tố chống hiện tượng di chúc bị làm giả hoặc di chúc được lập ra trong tình trạng người lập di chúc đã bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi lập di chúc. Di chúc miệng chỉ có hiệu lực thi hành trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng và trong thời hạn này, người di chúc miệng chết thì
  • 43. 43 di chúc miệng được thi hành khi chia di sản. Nhưng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Theo quy định của pháp luật về di chúc miệng thì còn một số vấn đề sau cần phải được làm rõ: + Về thời hạn, nếu sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống và minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên vô hiệu. Hiểu như thế nào về trường hợp người lập di chúc miệng còn sống, minh mẫn, sáng suốt là thật sự cần thiết, vì đó là những cơ sở pháp lí nhằm xác định di chúc miệng có hiệu lực thi hành hay không còn hiệu lực trong trường hợp đã quá hạn ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc miệng còn sống nhưng không còn minh mẫn, sáng suốt nữa? Minh mẫn được hiểu là làm chủ được hành vi của mình, hiểu được mình muốn làm gì và không muốn làm gì một cách tự chủ và độc lập, không có bất kì sự can thiệp nào của người khác. Cá nhân còn sáng suốt được thể hiện trong việc độc lập suy nghĩ, nhận xét, đánh giá sự vật, sự việc diễn ra quanh mình và không có sự nhầm lẫn, bất thường giữa vật này với vật kia, cá nhân này với cá nhân khác, mình với người khác, hiện tượng này với hiện tượng khác... Hay nói cách khác, người còn minh mẫn, sáng suốt là người nhận biết rõ ràng những sự vật, sự việc diễn ra quanh mình và hiểu được các hành vi của chính mình trong các quan hệ xã hội và có các cảm giác tương tự như những người bình thường khác đối với cùng hiện tượng, sự vật, sự việc [29, tr. 63]. + Về hiệu lực của di chúc miệng: Khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định: "Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ" [23]. Theo quy định này, di chúc miệng chỉ có hiệu lực thi hành nếu thỏa mãn điều kiện: Người lập di chúc phải qua đời trong thời hạn ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng. Tuy nhiên, trong trường hợp cho dù đã quá hạn ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc miệng vẫn còn sống nhưng không