SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÃ THỊ TUYỀN
CHÕ §é TµI S¶N CñA Vî CHåNG THEO
LUËT H¤N NH¢N Vµ GIA §×NH VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HẢI AN
HÀ NỘI
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lã Thị Tuyền
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN
CỦA VỢ CHỒNG...............................................................................9
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA
VỢ CHỒNG..................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng.................................................9
1.1.2. Đặc điểm của chế độ tài sản của vợ chồng..........................................12
1.1.3. Ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng ............................................13
1.2. NỘI DUNG CÁC LOẠI CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG .........15
1.2.1. Chế độ tài sản dựa trên sự thoả thuận của vợ chồng (chế độ tài
sản ước định).......................................................................................16
1.2.2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo các căn cứ quy định của pháp
luật (chế độ tài sản pháp định) ............................................................18
1.3. KHÁI QUÁT CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG PHÁP
LUẬT VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ.................................24
1.3.1. Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật thời kỳ phong kiến.......24
1.3.2. Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật thời kỳ Pháp thuộc.......26
1.3.3. Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật HN&GĐ của nước
ta từ Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay.......................................32
1.4. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG PHÁP LUẬT HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI............38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT
HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH....................................44
2.1. TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ....................................................44
2.1.1. Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng.........................................44
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung......................49
2.1.3. Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ.........................53
2.2. TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG .....................................................61
2.2.1. Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng.........................................61
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng ......................64
Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG................70
3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.........70
3.1.1. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tiễn xét xử..............70
3.1.2. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng thông qua hoạt động công
chứng tại các Văn phòng công chứng.................................................88
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN
CỦA VỢ CHỒNG TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
VIỆT NAM .................................................................................................96
3.2.1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản
của vợ chồng .......................................................................................96
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
chế độ tài sản của vợ chồng ..............................................................106
KẾT LUẬN ..................................................................................................112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................114
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
DLBK
DLGYNK
DLTK
GCNQSDĐ
HĐTPTANDTC
HN&GĐ
HVLL
HVTKHL
LGĐ
QTHL
TAND
UBND
XHCN
: Bộ luật Dân sự
: Dân luật Bắc kỳ
: Dân luật Giản yếu Nam kỳ
: Dân luật Trung kỳ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
: Hôn nhân và gia đình
: Hoàng Việt luật lệ
: Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật
: Luật Gia đình
: Quốc triều hình luật
: Toà án nhân dân
: Uỷ ban nhân dân
: Xã hội chủ nghĩa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Chế độ tài sản của vợ chồng là một chế định quan trọng của pháp luật
hôn nhân và gia đình. Luật Hôn nhân và gia đình đã đưa ra các quy định về
vấn đề sở hữu tài sản của vợ chồng; căn cứ xác lập tài sản chung và tài sản
riêng của vợ, chồng; vấn đề chia tài sản chung và hậu quả chia tài sản chung
của vợ chồng; quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng…. Chế độ tài sản của vợ
chồng được quy định phụ thuộc chặt chẽ vào sự phát triển của các điều kiện
kinh tế, văn hoá, xã hội, tập quán… của đất nước. Những quy định về chế độ
tài sản của vợ chồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam đã có từ lâu, được các
nhà làm luật lựa chọn theo thời gian và ngày càng thêm hoàn thiện.
Chế độ tài sản của vợ chồng ở mỗi quốc gia và trong cùng một đất nước
ở các giai đoạn phát triển là khác nhau. Ở Việt Nam, từ năm 1945 đến nay đã
có nhiều quy định về chế độ tài sản của vợ chồng: Từ chế độ cộng đồng toàn
sản, Luật HN&GĐ năm 1959 không thừa nhận vợ chồng có tài sản riêng, đến
chế độ cộng đồng tạo sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 1986 và
2000. Pháp luật điều chỉnh về chế độ tài sản của vợ chồng vừa mang tính
khách quan, vừa thể hiện ý chí chủ quan của Nhà nước. Kế thừa và phát triển
các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam, Luật
HN&GĐ năm 2000 của Nhà nước ta đã quy định chế độ cộng đồng tạo sản
của vợ chồng tương đối cụ thể, có nhiều điểm khác biệt và tiến bộ hơn, đã xoá
bỏ được những phong tục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, thừa nhận
chế độ tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, đảm bảo được quyền bình
đẳng của vợ chồng …. Thực hiện và áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
góp phần vào sự ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý
thực hiện các quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đã đạt được của pháp luật điều chỉnh vấn đề tài sản của vợ
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chồng, quá trình thực hiện và áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000 về chế độ tài sản
của vợ chồng cho thấy còn có những bất cập và vướng mắc, gây khó khăn trong
việc giải quyết các tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn, áp dụng luật vào
thực tế của các cơ quan có thẩm quyền, quá trình áp dụng đã có nhiều quan điểm,
nhận thức, đánh giá khác nhau liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng như
vấn đề xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng để đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng; vấn đề đóng góp vào việc thực hiện nghĩa vụ; nguyên tắc
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; xác định tài sản khi một bên bị tuyên
bố là đã chết mà sau đó trở về; việc xác định nợ chung, nợ riêng
…. Các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ mới chỉ
dừng lại ở tính chất định khung, văn bản hướng dẫn còn thiếu, chưa cụ thể,
chưa theo kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, với đề tài luận văn “Chế độ tài sản của
vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam” sẽ góp phần làm rõ
hơn những quy định của pháp luật điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng;
trên cơ sở nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật hôn nhân và gia
đình, cùng với việc tìm hiểu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về chế
độ tài sản của vợ chồng để đưa ra những điểm hợp lý hay không hợp lý. Từ
đó, luận văn đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài sản của vợ
chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên
quan đến chế độ tài sản của vợ chồng. Có thể phân loại các công trình nghiên
cứu này thành ba nhóm lớn như sau:
Nhóm các luận văn, luận án: Các công trình nghiên cứu tiêu biểu
trong nhóm này có: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia
đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Luận án Tiến sĩ, 2005); Xác định chế độ tài
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sản của vợ chồng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nguyễn Hồng Hải,
Luận văn Thạc sĩ, 2002); Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 - Thành tựu,
vướng mắc và hướng hoàn thiện (Trần Thị Thuỳ Liên, Luận văn Thạc sĩ,
2012); Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn
áp dụng và hướng hoàn thiện (Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn Thạc sĩ, 2012); …
Các công trình này có công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau, có công trình chỉ giải quyết một khía cạnh nhỏ
trong vấn đề tài sản vợ chồng, có công trình nghiên cứu riêng và chuyên sâu
về chế độ tài sản của vợ chồng. Song, các công trình nghiên cứu trên cho dù
có những nội dung ưu việt, tiên tiến nhưng cũng còn nhiều vấn đề không bắt
kịp nhịp sống xã hội vốn luôn chuyển biến ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống
vợ chồng, đặc biệt là vấn đề tài sản.
Nhóm giáo trình, sách chuyên khảo: Trong nhóm này phải kể đến
một số công trình tiêu biểu như: Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2008); Giáo trình
Kỹ năng giải quyết vụ việc dân sự (Học viện Tư pháp, Nxb Công an nhân dân,
2007); Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn
Ngọc Điện, Nxb Trẻ, 2004); Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn
nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Nxb Tư pháp, 2008); Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000 (Tác giả Nguyễn Văn
Cừ - Ngô Thị Hường, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002);...
Trong các cuốn sách trên, chế độ tài sản của vợ chồng đã được phân tích một
cách chung chung, có tính chất tổng quát, có cuốn đi vào phân tích chuyên
sâu và cụ thể nhưng chưa nêu hết được những bất cập, hạn chế trước những
biến đổi của đời sống xã hội có ảnh hưởng tới chế độ tài sản của vợ chồng.
Nhóm các bài viết trên các báo, tạp chí: Có thể kể đến một số bài như
Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Nguyễn Phương Lan, 2002, Tạp chí Luật học, số 6); Bàn thêm về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hôn nhân gia đình
hiện hành (Nguyễn Hồng Hải, 2003, Tạp chí Luật học, số 5); Chế độ tài sản
theo thoả thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp luật nước ngoài đến pháp luật
Việt Nam (Bùi Minh Hồng, 2009, Tạp chí Luật học, số 11);…. Các bài viết
này thường phân tích rất sâu một vấn đề trong chế độ tài sản của vợ chồng,
nhưng do tính chất của một bài viết nghiên cứu, các tác giả chỉ đề cập đến một
khía cạnh hoặc một trường hợp cụ thể liên quan đến chế độ tài sản của vợ
chồng mà không thể phân tích toàn diện các khía cạnh của chế định này.
Một điểm chung của cả ba nhóm công trình nghiên cứu kể trên, đó là
phần lớn các tác giả thường thiên về việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp
luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Một số công trình nghiên cứu,
cũng đã có dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng một số quy định pháp luật, tuy
nhiên, sự liên hệ, phân tích đó chỉ có tính chất minh hoạ cho một số trường
hợp cụ thể mà chưa có sự soi chiếu một cách tổng thể, toàn diện tất cả các
khía cạnh của việc áp dụng quy định về chế độ tài sản của vợ chồng vào thực
tiễn.
Trong các nhóm trên, có công trình đã nghiên cứu về chế độ tài sản của
vợ chồng, nhưng đứng trước sự phát triển kinh tế - xã hội với nhiều chuyển
biến, chịu sự ảnh hưởng của tập quán của đất nước tất yếu có sự tác động lớn
trong tâm lý của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng. Vấn đề tài sản
là một trong những vấn đề quan trọng đảm bảo cho cuộc sống gia đình ổn
định, phát triển phù hợp với tình hình mới, điều kiện mới, vì vậy luận văn đi
vào nghiên cứu chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình
Việt Nam với hy vọng thể hiện một số ý kiến nhỏ của bản thân trước nhu cầu
sửa đổi Luật Hôn nhân và gia đình trong thời gian tới.
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài
sản của vợ chồng, luận văn phân tích, đánh giá việc áp dụng pháp luật, nhận
dạng những thuận lợi cũng như những bất cập, hạn chế trong quá trình áp
dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng, trên cơ sở đó chỉ ra những
điểm còn thiếu sót, chưa phù hợp của luật thực định và của quá trình áp dụng
luật vào thực tiễn. Từ đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp có tính
chất khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản
của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đời sống đang ngày càng phát
triển đa dạng, phong phú.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cơ
bản sau đây:
Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ
chồng.
Thứ hai: Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ
tài sản của vợ chồng.
Thứ ba: Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ
chồng qua hoạt động xét xử của ngành Toà án giải quyết các tranh chấp từ
quan hệ HN&GĐ liên quan trực tiếp về vấn đề tài sản giữa vợ và chồng; Tìm
hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng tại các Văn
phòng công chứng thông qua hoạt động công chứng các Hợp đồng, giao dịch
liên quan đến tài sản của vợ chồng. Qua đó, đánh giá về những thành công và
hạn chế của việc áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng.
Thứ tư: Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng chế độ tài
sản của vợ chồng theo luật thực định, luận văn kiến nghị một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng dưới góc
độ pháp luật và áp dụng pháp luật.
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, luận văn tập trung vào một
số vấn đề sau:
- Quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng.
Trong đó tập trung chủ yếu vào chế độ tài sản của vợ chồng được quy định
trong Luật HN&GĐ năm 2000 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
Bên cạnh đó, khi mà Luật HN&GĐ năm 2014 đã được ban hành nhưng chưa
có hiệu lực thi hành, luận văn so sánh các quy định của Luật HN&GĐ hiện
hành (Luật HN&GĐ năm 2000) với Luật HN&GĐ năm 2014 để đưa ra những
nội dung còn thiếu sót của luật hiện hành nhưng đã được giải quyết hay chưa
được giải quyết trong Luật HN&GĐ năm 2014.
- Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về chế độ tài sản
của vợ chồng. Trong đó, tập trung vào một số vấn đề khó khăn, vướng mắc,
điển hình,… tìm hiểu và nghiên cứu những ví dụ cụ thể, những bản án thực tế
từ đó bình luận và phân tích những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả áp
dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tế.
- Nghiên cứu một số quy định của pháp luật các nước trên thế giới về
chế độ tài sản của vợ chồng, có sự so sánh và đối chiếu với pháp luật Việt
Nam, qua đó tiếp thu những điểm tiến bộ và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả Luận văn sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp khác nhau như:
- Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu chế độ tài
sản của vợ chồng qua các thời kỳ ở Việt Nam.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi phân tích các vấn
đề liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng và khái quát những nội dung cơ
bản được nghiên cứu trong luận văn.
6
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của
pháp luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây của Việt Nam cũng như
pháp luật của một số nước khác quy định về chế độ tài sản của vợ chồng.
- Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực
tiễn.
6. Những điểm mới của luận văn
- Luận văn hệ thống hoá và phân tích khái niệm chế độ tài sản của vợ
chồng.
- Luận văn khái quát và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy
định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng.
- Từ những ví dụ cụ thể về thực tiễn áp dụng pháp luật, luận văn nhận
dạng những quy định chưa phù hợp, những điểm còn khiếm khuyết của pháp
luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ chồng cả dưới góc độ pháp luật và
thực tiễn áp dụng pháp luật. Đồng thời, luận văn đưa ra và phân tích một số
yếu tố khác tác động vào và làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ
tài sản của vợ chồng. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp có
tính chất khả thi nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và tiến tới hoàn
thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng.
- Luận văn nêu và phân tích điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2014,
trong đó có nội dung chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận, phân tích
ưu và nhược điểm của việc quy định chế độ tài sản này trước tình hình kinh tế
- xã hội Việt Nam hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học:
- Trước hết, luận văn góp phần nêu lên những thành tựu đã đạt được
trong quá trình áp dụng pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng.
- Luận văn là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu sau này
về chế độ tài sản của vợ chồng.
7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Hoàn thành luận văn này, tác giả hy vọng luận văn có thể được sử
dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật
quy định về chế độ tài sản của vợ chồng; Luận văn cũng có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập các môn học như Luật
dân sự, Luật HN&GĐ … tại các cơ sở đào tạo pháp luật.
Ý nghĩa thực tiễn:
Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, đặc biệt
là cho các cặp vợ chồng tìm hiểu các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng;
biết được cơ sở pháp lý tạo lập các loại tài sản chung và tài sản riêng của vợ,
chồng; quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ, chồng đối với những loại tài sản này;
các trường hợp và nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng …. Từ đó, góp
phần thực hiện pháp luật, xây dựng gia đình dân chủ, hoà thuận, hạnh phúc,
bền vững.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu Tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng.
Chương 2: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình
hiện hành.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài
sản của vợ chồng.
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH
2.1. TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
2.1.1. Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng
Một trong những yếu tố quan trọng nhất để cuộc sống chung của vợ
chồng được duy trì là việc tạo lập tài sản để nuôi sống gia đình. Việc xác định
tài sản chung của vợ chồng được quy định tương đối đầy đủ, cụ thể, căn cứ để
xác định tài sản chung của vợ chồng dựa trên hai cơ sở là “thời kỳ hôn nhân”
và “nguồn gốc tài sản”. Luật HN&GĐ năm 2000 quy định:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo
ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những
thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài
sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là
tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng
có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung
khi vợ chồng có thoả thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản
mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài
sản đó là tài sản chung [54, Điều 27, Khoản 1, 3].
Trên cơ sở khoản 1, Điều 27, Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ
năm 2014 đã sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo
44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ
hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật
này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho
chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là
tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được
thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao
dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất,
được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ
chung của vợ chồng [60, Điều 33, Khoản 1, 2].
2.1.1.1. Tài sản chung của vợ chồng được xác lập trong thời kỳ hôn
nhân
Theo Khoản 7 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 13 Điều 3
Luật HN&GĐ năm 2014: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan
hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân” [54];
[60]. Như vậy, việc xác định tài sản chung của vợ chồng sẽ được tính từ ngày
đăng ký kết hôn đến ngày phán quyết ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật
hoặc từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày vợ, chồng chết hoặc bị Toà án tuyên
bố là đã chết. Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được tạo
thành từ các nguồn gốc sau:
- Những tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu
nhập hợp pháp khác của vợ chồng:
Hành vi tạo ra tài sản là một trong những chức năng chính để nuôi sống
gia đình. Sau khi kết hôn, vợ chồng cùng chung sức trong việc tạo lập tài sản
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
để duy trì cuộc sống và đảm bảo cho gia đình tồn tại. Hành vi tạo ra tài sản là
việc vợ chồng tạo ra tài sản bằng chính sức lao động của mình dựa trên công
việc hoặc nghề nghiệp chuyên môn của mình. Vợ chồng có thể trực tiếp tạo ra
tài sản như trồng trọt, chăn nuôi,... hoặc thông qua các hợp đồng với người
khác như hợp đồng lao động, mua bán tài sản nhằm tạo ra thu nhập đảm bảo
các nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của gia đình.
Thu nhập hợp pháp của vợ chồng là việc hưởng thành quả lao động do
tham giao lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh theo tính chất nghề
nghiệp, công việc, chuyên môn mà vợ chồng thực hiện. Tài sản chung từ thu
nhập hợp pháp của vợ chồng thường là tiền lương, tiền công lao động, tài sản
thu được qua hoạt động sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lợi nhuận thu được
thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh....
Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm các khoản thu nhập
hợp pháp khác nhưng không do lao động như thu nhập do trúng thưởng [70],
khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp. Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung thêm
điểm mới khi quy định về căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng, đó là:
các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn
nhân cũng thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Các hoa lợi, lợi tức từ tài sản,
do việc khai thác tự nhiên hoặc khai thác pháp lý: cây con sinh ra từ cây mẹ,
gia súc con sinh ra từ gia súc mẹ, cá con, chứng, tiền cho thuê nhà, tiền lãi tiết
kiệm,… bất kể tài sản gốc là của riêng hay của chung, hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ tài sản đều là của chung.
- Những tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung:
Việc xác lập loại tài sản này phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu hoặc
do pháp luật quy định về thừa kế. Việc tặng cho một tài sản chung cho cả vợ
và chồng thường được ghi nhận trong thực tiễn Việt Nam, người tặng cho
thường là cha mẹ của vợ hoặc chồng. Khi xác lập hợp đồng tặng cho chung
hoặc di chúc để lại tài sản chung cho vợ chồng, chủ sở hữu không có sự
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phân biệt kỷ phần cho mỗi bên vợ, chồng được hưởng. Nếu có sự xác định tỷ
lệ tài sản cho mỗi bên vợ, chồng thì phần tài sản đó sẽ thuộc tài sản riêng của
mỗi bên theo tỷ lệ được thừa kế, tặng cho và chỉ là tài sản chung khi vợ,
chồng tự nguyện nhập vào khối tài sản chung hay vợ chồng thoả thuận đó là
tài sản chung.
Trường hợp vợ chồng cùng hàng thừa kế theo quy định của pháp luật
về thừa kế thì tài sản được thừa kế “theo hàng thừa kế” đó thuộc tài sản riêng
của vợ, chồng; chỉ là tài sản chung khi vợ chồng tự nguyện nhập vào tài sản
chung hoặc có thoả thuận là tài sản chung của vợ chồng [25, tr.157].
- Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn:
Đất đai là một loại tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản được pháp
luật công nhận và bảo vệ. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi
kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Nghị định số
70/2001/NĐ-CP:
+ Quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hoặc mỗi bên vợ hay chồng
được Nhà nước giao, kể cả giao khoán là tài sản chung của vợ chồng (các
quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối; đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp để trồng rừng, đất ở được Nhà nước giao, đất chuyên dùng).
+ Sau khi kết hôn, quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hay chỉ một
bên vợ hoặc chồng được Nhà nước cho thuê là tài sản chung của vợ chồng,
cũng là tài sản chung của vợ chồng đối với giá trị quyền sử dụng đất mà vợ
chồng nhận thế chấp quyền sử dụng đất của người khác.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn,
được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
47
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.1.2. Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm những tài sản mà
vợ chồng thoả thuận là tài sản chung
Để xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững thì việc phát triển kinh
tế, tạo lập tài sản của vợ chồng được các bên chú trọng. Khi cuộc sống hoà
thuận hạnh phúc, việc xác định rạch ròi tài sản chung của vợ chồng và tài sản
riêng của mỗi bên ít được quan tâm, coi trọng. Vợ chồng thường có xu hướng
sử dụng các tài sản có được vào mục đích chung của gia đình, giới hạn giữa
tài sản chung và riêng không có sự phân biệt rõ ràng. Các bên thường có xu
hướng nhập phần tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng
nhằm đảm bảo đời sống của gia đình. Pháp luật ghi nhận việc thoả thuận của
các bên trên nguyên tắc quyền tự định đoạt, giữa vợ và chồng có thể thoả
thuận tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng và tài sản nào là tài sản riêng
của vợ, chồng. Việc nhập hay không nhập tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng
vào khối tài sản chung của vợ chồng có thể mặc nhiên hoặc được thoả thuận
bằng văn bản.
Khi vợ chồng có mâu thuẫn về tình cảm thì yếu tố tài sản cũng được
các bên đem ra tính toán. Do tính chất phức tạp của quan hệ tài sản mà việc
xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng và đâu là tài sản riêng của mỗi bên
vợ, chồng gặp nhiều khó khăn. Có trường hợp tài sản riêng của một bên được
sử dụng nhằm đảm bảo cuộc sống chung của vợ chồng, giữa tài sản chung và
tài sản riêng có sự chuyển hoá, chộn lẫn với nhau dẫn đến khó xác định chính
xác. Do vậy, khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 vẫn giữ nguyên quy
định tại khoản 3 Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000: “Trong trường hợp không
có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản
riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung” [60].
Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn với nhau, sau khi kết hôn anh A đã bán
số vàng của mình có trước khi kết hôn để thêm tiền vào xây một ngôi nhà trên
48
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mảnh đất được cha mẹ anh cho anh dùng làm chỗ ở chung cho hai vợ chồng.
Như vậy, anh A đã tự nguyện nhập số vàng là tài sản riêng của anh (có được
trước khi kết hôn) vào tài sản chung của vợ chồng (ngôi nhà chung). Việc
nhập số vàng là tài sản riêng của anh A vào tài sản chung được coi là sự mặc
nhiên vì số tiền có được do bán vàng đã dùng vào mục đích chung của gia
đình. Tuy nhiên, nếu anh A muốn nhập tài sản riêng là mảnh đất do cha mẹ
anh cho riêng anh hoặc mua trước khi kết hôn vào tài sản chung của vợ chồng
thì phải làm các thủ tục pháp lý có liên quan. Việc anh dùng mảnh đất này để
xây ngôi nhà chung cho vợ chồng không mặc nhiên được coi là nhập vào khối
tài sản chung của vợ chồng. Anh A muốn chứng minh tài sản nào là tài sản
riêng của mình thì phải đưa ra được chứng cứ chứng minh, nếu không chứng
minh được thì tuỳ từng trường hợp Toà án có thể suy đoán đó là tài sản chung
của vợ chồng hoặc là tài sản riêng của anh A.
Như vậy, so với các văn bản pháp luật trước đây, Luật HN&GĐ năm
2000 đã đưa ra được điểm mới là nguyên tắc suy đoán tài sản chung của vợ
chồng và được giữ nguyên trong Luật HN&GĐ năm 2014, đây là một trong
những công cụ hữu hiệu để bảo vệ khối tài sản chung. Nguyên tắc này đã
phần nào đảm bảo được sự công bằng trên cơ sở vì lợi ích chung của gia đình.
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung
Luật HN&GĐ năm 2000 quy định tương đối cụ thể về quyền bình đẳng
của vợ chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất, các quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng đối với tài sản chung. Theo khoản 2 Điều 219 BLDS năm
2005 và khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2000: “Vợ, chồng có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”
[54]. Như vậy, về nguyên tắc, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ bình đẳng với
nhau trong việc xây dựng, phát triển và duy trì khối tài sản, đồng thời họ cũng
có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất. Tại Luật HN&GĐ năm 2014 quy
định như sau:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong
việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không
phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và
của người khác thì phải bồi thường [60, Điều 29].
Quyền bình đẳng của vợ chồng đối với khối tài sản chung thể hiện
trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng
tài sản chung để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận
[54, Điều 28]. Theo Luật HN&GĐ hiện hành quyền bình đẳng của vợ chồng
còn được khẳng định rõ hơn đối với các tài sản cụ thể, việc định đoạt tài sản
chung phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng trong trường hợp tài
sản đó là bất động sản, là động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng
ký quyền sở hữu hay tài sản đó đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia
đình [60, Điều 35]. Như vậy, mọi giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản có
giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình thì vợ chồng cần phải bàn
bạc, thoả thuận với nhau thì những giao dịch đó mới có giá trị pháp lý.
Đối với những giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản có giá trị
không lớn hoặc để phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của gia đình thì chỉ
cần một bên vợ hoặc chồng thực hiện hoặc đương nhiên coi là có sự đồng ý
của bên kia. Trong trường hợp vì lý do nào đó mà chỉ có một bên vợ hoặc
chồng thực hiện giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng
50
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhằm để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hàng ngày của gia đình thì bên
kia phải chịu trách nhiệm liên đới [54, Điều 25]. Quy định này khẳng định
quyền tự chủ của vợ, chồng trong việc thực hiện các giao dịch dân sự nhằm
đảm bảo nhu cầu thiết yếu hàng ngày của gia đình cũng chính là nhằm bảo vệ
lợi ích của gia đình, đồng thời cũng khẳng định trách nhiệm của bên kia đối
với các hành vi dân sự hợp pháp do vợ hoặc chồng mình thực hiện vì lợi ích
chính đáng của gia đình. Ví dụ: người vợ ký kết với ông A hợp đồng vay tài
sản với số tiền là 5.000.000 để mua thuốc chữa bệnh cho con. Trong trường
hợp này, người vợ vay tiền nhằm mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia
đình là chăm sóc sức khoẻ cho con nên cả hai vợ chồng đều phải có trách
nhiệm trả nợ cho ông A. Trách nhiệm liên đới phát sinh đòi hỏi nghĩa vụ tài
sản phải được thanh toán bằng tài sản chung của vợ chồng. Nếu tài sản chung
không đủ thì vợ, chồng có nghĩa vụ thanh toán bằng tài sản riêng.
Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý và sử
dụng tài sản chung. Vợ, chồng sử dụng tài sản chung của vợ chồng đương
nhiên được coi là có sự thoả thuận của cả hai vợ chồng. Theo khoản 2 Điều
28 Luật HN&GĐ năm 2000: “Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để
bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng”
[54]. Luật HN&GĐ năm 2014 đã dành riêng một điều luật mới quy định
nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, theo đó vợ chồng có các nghĩa vụ
chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thoả
thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của
pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản chung;
51
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì,
phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu
của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy
định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan [60,
Điều 37].
Do vậy, trong việc duy trì và phát triển khối tài sản chung không cần
căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng. Trong những trường hợp vì lý
do chính đáng và hoàn cảnh riêng của từng gia đình mà có thể vợ hoặc chồng
không trực tiếp lao động tạo ra tài sản mà chỉ “lao động trong gia đình” như
làm nội trợ, chăm sóc con… thì quyền sở hữu của họ đối với tài sản chung
vẫn ngang bằng với người kia. Điều đó có nghĩa là “lao động của vợ chồng
trong gia đình được coi như lao động có thu nhập” [54, Điều 95].
Theo khoản 3 Điều 219 BLDS năm 2005, khoản 1 Điều 24 Luật
HN&GĐ năm 2000 và khoản 2 Điều 24 Luật HN&GĐ năm 2014 thì trong
việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, phải có sự bàn bạc, thoả
thuận của vợ chồng. Trong trường hợp vợ, chồng uỷ quyền cho nhau thì
người được uỷ quyền có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung
trong phạm vi được uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản có
chữ ký của cả vợ và chồng.
Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ bình đẳng của vợ, chồng đối với
tài sản chung là nhằm bảo vệ khối tài sản chung, tránh những trường hợp một
trong hai vợ chồng có hành vi phá tán tài sản chung, huỷ hoại tài sản chung
hoặc tự mình thực hiện những giao dịch dân sự làm tổn thất khối tài sản
chung, ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình và của người kia. Đồng thời,
quy định này còn khẳng định quyền bình đẳng của vợ chồng trong quan hệ
gia đình.
52
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.1.3. Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ
2.1.3.1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Lần đầu tiên việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân được đề cập tới là trong Luật HN&GĐ năm 1986, tại Điều 18 quy định:
“Khi hôn nhân tồn tại, nếu một bên yêu cầu và có lý do chính đáng, thì có thể
chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định ở Điều 42 của Luật này” [51].
Tiếp đó, nội dung này được kế thừa trong Luật HN&GĐ năm 2000, khoản 1
Điều 29 quy định:
Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh
doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính
đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc
chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận
được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết [54]. Đến Luật
HN&GĐ năm 2014 vẫn tiếp tục quy định: Trong thời kỳ hôn nhân,
vợ chồng có quyền thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản
chung; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải
quyết [60, Điều 38].
- Về điều kiện chia, Luật HN&GĐ năm 2000 và Luật HN&GĐ năm
2014 quy định rõ hơn so với Luật HN&GĐ năm 1986:
+ Điều kiện về nội dung:
Thứ nhất, vợ, chồng đầu tư kinh doanh riêng: Xuất phát từ việc tôn
trọng quyền tự do kinh doanh của cá nhân, khi chia tài sản sẽ tạo điều kiện để
hai vợ, chồng có tài sản riêng làm vốn kinh doanh, đồng thời cũng hạn chế
tiêu cực có thể xảy ra trong kinh doanh.
Thứ hai, trường hợp vợ, chồng phải thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng mà
họ không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thực hiện nghĩa vụ
thì họ có thể chia tài sản chung để giúp người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ
của mình.
53
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ ba, trường hợp có lý do chính đáng khác: Quy định này cũng xuất
phát từ lợi ích của gia đình, lợi ích của vợ, chồng hoặc của người thứ ba. Trên
thực tế không có một chuẩn mực nào để đánh giá sự chính đáng trong lý do
của việc chia tài sản chung, vì vậy tuỳ từng trường hợp mà đánh giá một lý do
có được coi là chính đáng hay không. Ví dụ, vợ chồng tính tình không hợp
nhưng con cái đã lớn không muốn ly hôn mà chỉ muốn ở riêng và có yêu cầu
chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đây được coi là một lý do chính
đáng vì thể hiện sự quan tâm tới suy nghĩ của con cái.
Theo khoản 2 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2000 thì việc chia tài sản
chung của vợ chồng không được nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ
về tài sản. Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung một điều mới quy định các
trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu, theo đó:
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền,
lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không
có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Toà án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với
Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật
dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan [60, Điều 42].
54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Điều kiện về hình thức: Chia tài sản chung của vợ chồng
phải được lập thành văn bản và có thể được công chứng theo yêu
cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật [60, Điều 38].
- Về nguyên tắc chia: Pháp luật hiện hành quy định chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trước hết do vợ chồng thoả thuận. Nếu
vợ chồng không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tuy nhiên,
pháp luật hiện hành không quy định thế nào là không thoả thuận được và
không quy định nguyên tắc chia khi chia tài sản chung tại Toà án. Trước đây,
theo Điều 18 Luật HN&GĐ năm 1986, trong các trường hợp chia tài sản
chung của vợ chồng khi hôn nhân đang tồn tại đều phải do Toà án quyết định
và nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng trong trường hợp này giống với
trường hợp vợ chồng ly hôn. Tại khoản 3 Điều 38 Luật HN&GĐ năm 2014 đã
chỉ dẫn về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân giống
với Luật HN&GĐ năm 1986, đó là áp dụng nguyên tắc giải quyết tài sản của
vợ chồng khi ly hôn. Như vậy, qua hơn 10 năm thực hiện mặc dù đã có sự sửa
đổi cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới nhưng Luật HN&GĐ năm
2000 cũng có những điểm không phù hợp với thực tế, thiếu căn cứ khi giải
quyết vấn đề tài sản, Luật HN&GĐ năm 2014 đã ghi nhận lại nguyên tắc chia
tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thừa nhận ưu điểm của Luật cũ, giúp
Toà án giải quyết nhanh chóng vấn đề tài sản của vợ chồng khi hôn nhân đang
tồn tại.
- Về hậu quả pháp lý:
+ Quan hệ nhân thân: Sau khi chia tài sản chung, về mặt pháp lý, quan
hệ nhân thân của vợ chồng không có gì thay đổi. Vợ, chồng vẫn có đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ về nhân thân đối với nhau và với gia đình như nghĩa vụ
chung thuỷ, thương yêu, chăm sóc nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm
….
55
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Quan hệ tài sản: Tài sản chung đã chia trở thành tài sản riêng của vợ,
chồng. Phần tài sản chung còn lại không chia và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tuy nhiên, theo khoản 2
Điều 8 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP thì “thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi
chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng trừ trường hợp vợ chồng có
thoả thuận khác” [10, Điều 8, Khoản 2].
Sau khi đã chia tài sản chung, pháp luật còn quy định quyền của vợ
chồng được thoả thuận khôi phục chế độ tài sản chung tại khoản 1 Điều 9
Nghị định số 70/2001/NĐ-CP.
Luật HN&GĐ năm 2014 đã sửa đổi, bổ sung quy định về hậu quả của
việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:
1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì
phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của
mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng,
trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác. Phần tài sản còn lại
không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thoả thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này
không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước
đó giữa vợ, chồng với người thứ ba [60, Điều 40].
Để bảo vệ quyền lợi của người thứ ba khi xác lập, thực hiện giao dịch
với vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung khoản 2 Điều 40. Mặc dù
quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại nhưng nếu vợ chồng đã chia tài sản chung thì
việc chia tài sản đó không làm ảnh hưởng đến giao dịch giữa vợ chồng với
người thứ ba. Quy định này là phù hợp với thực tế, trong điều kiện nền kinh tế
thị trường hiện nay, các quan hệ kinh doanh thương mại ngày càng gia tăng,
vợ chồng dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh ngày càng nhiều, việc chia
56
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tài sản chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của người thứ ba khi xác lập thực
hiện giao dịch với vợ chồng. Vì vậy đây là cơ chế hợp lý để các bên thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình mà không làm đảo lộn trật tự trong kinh doanh.
2.1.3.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Việc chia tài sản chung của vợ chồng được quy định tại các Điều 95,
96, 97, 98 Luật HN&GĐ năm 2000 và được sửa đổi, bổ sung tại các Điều 59,
61, 62 Luật HN&GĐ năm 2014.
- Điều kiện chia: Khi ly hôn, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng
được đặt ra như một tất yếu vì ly hôn làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ
chồng, chấm dứt cơ sở hình thành, phát triển của khối tài sản chung.
- Nguyên tắc chia: Việc chia tài sản chung của vợ chồng trước hết là
dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền tự định đoạt của vợ chồng. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000: “Việc chia tài sản khi ly hôn do
các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải
quyết” [54]. Theo khoản 2 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 2, 3
Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014, khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng về
nguyên tắc được chia đôi. Tuy nhiên, để đảm bảo thanh toán tài sản chung
được công bằng, hợp lý Toà án cần xem xét công sức đóng góp của mỗi bên
vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung, hoàn cảnh của mỗi bên,
tình trạng tài sản… để quyết định chia tài sản chung bằng hiện vật hay giá trị,
hoặc chia loại tài sản nào cho phù hợp. Khi chia quyền sử dụng đất, nhà ở
phải đồng thời kết hợp với các nguyên tắc đặc thù khác để phù hợp với các
quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP (các
Điều từ 23 đến 29) đã quy định khá cụ thể về chia tài sản là nhà ở hoặc quyền
sử dụng đất đó thuộc tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của mỗi
bên vợ, chồng; hoặc thuộc khối tài sản của gia đình (bên nhà chồng hoặc bên
nhà vợ)…. Tuỳ từng vụ việc cụ thể, theo quy định của pháp luật mà Toà án
57
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyết định việc chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn, bảo đảm quyền lợi
chính đáng của các đương sự, nhất là quyền lợi chính đáng của người vợ và
con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân
sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.
Mục 12 - Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP đã hướng dẫn: Việc chia tài sản
của vợ chồng khi ly hôn phải theo đúng các nguyên tắc được quy định tại
Điều 95. Ngoài ra, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà áp dụng các quy định
tại Điều 96, Điều 97, Điều 98 tương ứng. Tuy nhiên, cần chú ý: Việc xác định
giá trị khối tài sản chung của vợ chồng hoặc phần giá trị mà họ phải thanh
toán, họ được hưởng là căn cứ vào giá giao dịch thực tế tại địa phương vào
thời điểm xét xử. Để đảm bảo quyền bình đẳng giữa vợ, chồng trong quan hệ
tài sản, Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung điểm mới nổi bật: “Việc chia tài
sản chung có tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên trong phạm vi quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng” [60, Điều 59].
- Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn:
Chế độ tài sản chung của vợ chồng hoàn toàn chấm dứt. Tài sản chung của vợ
chồng sau khi chia cho vợ, chồng sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người và
chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về sở hữu riêng.
2.1.3.3. Chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên vợ, chồng chết
trước hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết
- Điều kiện chia: Khi vợ hoặc chồng chết, tài sản chung của vợ chồng
có thể được chia theo yêu cầu chia di sản của người thừa kế hoặc yêu cầu của
chính người chồng hoặc vợ còn sống. Nếu việc chia di sản làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống của bên chồng hoặc vợ còn sống và gia đình thì
việc chia di sản có thể được tạm hoãn với thời hạn tối đa là ba năm (Điều 31
Luật HN&GĐ năm 2000, Điều 12 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP, điểm a mục
4 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, Điều 66 Luật HN&GĐ năm 2014).
58
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ví dụ: Trước khi kết hôn, anh A mua được một ngôi nhà cấp 4 có diện
tích 25m2
. Sau đó anh A kết hôn với chị B và không nhập ngôi nhà này vào
khối tài sản chung của vợ chồng. Sau khi sinh được một người con thì anh A
bị chết và không để lại di chúc. Bố mẹ của anh A yêu cầu chia di sản thừa kế
là ngôi nhà của anh A. Chị B và con không có chỗ ở nào khác và cũng chưa
có điều kiện để tạo lập chỗ ở khác. Ngôi nhà này lại không thể chia được bằng
hiện vật. Trong trường hợp này việc chia di sản thừa kế là ngôi nhà sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến đời sống của chị B và con. Chị B có quyền yêu cầu
Toà án chưa cho chia di sản thừa kế là ngôi nhà của anh A trong thời hạn 3
năm.
- Nguyên tắc chia: Luật HN&GĐ năm 2000 không quy định về nguyên
tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ hoặc chồng chết. Trước đây, theo
quy định tại Điều 17 Luật HN&GĐ năm 1986: “Khi một bên chết trước, nếu
cần chia tài sản chung của vợ chồng thì chia đôi. Phần tài sản của người chết
được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế” [51]. Đây là một quy định
hợp lý, bởi quan hệ tài sản của vợ chồng là quan hệ sở hữu chung hợp nhất; mọi
tài sản do vợ chồng lao động, sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp
khác của vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân; những tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung, tặng cho chung đều là tài sản chung của vợ chồng. Vợ
chồng có quyền sở hữu ngang nhau đối với khối tài sản chung mà không phụ
thuộc vào công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xây dựng và phát triển vào
khối tài sản chung nhiều hay ít. Hiện nay, Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung
quy định về nguyên tắc chia tài sản chung, tạo cơ sở pháp lý khi giải quyết việc
phân chia tài sản, theo đó: “Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của
vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận về chế độ tài
sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết được
chia theo quy định của pháp luật về thừa kế” [60, Điều 66].
59
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Hậu quả pháp lý: Sau khi chia tài sản chung, tài sản của người chồng
hoặc vợ còn sống do người đó toàn quyền sử dụng, định đoạt. Tài sản của vợ,
chồng đã chết trở thành di sản của người đó và được chia theo quy định của
pháp luật thừa kế. Trong trường hợp người chồng hoặc vợ trước đó bị Toà án
ra quyết định tuyên bố là đã chết nay quay trở về, theo quy định tại Điều 83
BLDS năm 2005 và Điều 26 Luật HN&GĐ năm 2000 thì người bị Toà án
tuyên bố là đã chết hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu
Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết. Trường
hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác
thì quan hệ hôn nhân sau vẫn được thừa nhận, còn quan hệ hôn nhân trước sẽ
không được phục hồi. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu
cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Khi Toà án ra quyết định huỷ bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc
chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân (quan
hệ nhân thân và tài sản) đương nhiên được khôi phục. Tại khoản 2 Điều 67
Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung quy định sau:
2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với
người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau:
a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài
sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Toà án huỷ bỏ
tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có
được kể từ thời điểm quyết định của Toà án về việc tuyên bố chồng,
vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định huỷ bỏ tuyên bố chồng,
vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó;
b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài
sản có được trước khi quyết định của Toà án về việc tuyên bố vợ,
chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia
tài sản khi ly hôn [60].
60
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Luật HN&GĐ năm 2000 mới chỉ dự liệu quan hệ hôn nhân được khôi
phục (nếu người chồng, vợ kia chưa kết hôn với người khác), Luật HN&GĐ
năm 2014 đã xác định được vấn đề tài sản của vợ chồng và hậu quả pháp lý
của quan hệ hôn nhân có được khôi phục hay không liên quan đến vấn đề tài
sản của vợ chồng. Điều này giúp Toà án xác định và giải quyết nhanh chóng
vấn đề tài sản của vợ, chồng khi một bên bị tuyên bố là đã chết mà trở về, có
cơ sở pháp lý, tháo gỡ được những vướng mắc trong thời gian qua của ngành
Toà án.
2.2. TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG
2.2.1. Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng
Luật HN&GĐ năm 1959 đã quy định chế độ tài sản của vợ chồng là
chế độ cộng đồng toàn sản, toàn bộ tài sản do vợ, chồng có được hoặc tạo ra
trước và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung của vợ chồng.
Luật HN&GĐ năm 1986 được ban hành vào thời kỳ đầu của sự nghiệp
đổi mới, lần đầu tiên ghi nhận vợ chồng có tài sản riêng tại Điều 16. Kế thừa
và phát triển quy định của Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000
đã quy định chế độ sở hữu riêng của vợ, chồng cụ thể hơn, tạo cơ sở pháp lý
thống nhất khi áp dụng vào thực tế.
Khoản 1 Điều 32 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có
trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo
quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư
trang cá nhân [54]. Đến Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung thêm
nội dung: Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng
cũng là tài sản riêng của vợ, chồng [60, Điều 43].
61
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tài sản riêng của vợ, chồng được xác lập dựa vào thời điểm tài sản đó
phát sinh trước khi kết hôn; sự định đoạt của chủ sở hữu tài sản đã chuyển
dịch tài sản của mình cho mỗi bên vợ, chồng và trên sự kiện chia tài sản
chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân.
2.2.1.1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi bên vợ,
chồng có từ trước khi kết hôn
Thông qua lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và các thu nhập
hợp pháp khác, mỗi người có thể tạo ra một khối tài sản hoặc có được tài sản
thông qua các giao dịch dân sự trước khi kết hôn. Những tài sản này thuộc
quyền sở hữu riêng của mỗi bên và được pháp luật thừa nhận, bảo hộ. Những
tài sản này không phải do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, không chịu
sự tác động bởi tính chất cộng đồng của quan hệ hôn nhân và lợi ích chung
của gia đình. Vì vậy, vợ chồng có thể xác lập quyền sở hữu của mình đối với
những tài sản phát sinh trước khi kết hôn dựa trên các căn cứ được quy định
từ Điều 233 đến Điều 247 BLDS năm 2005.
Quy định tài sản mà mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn là tài sản
riêng của vợ, chồng đã bảo vệ được quyền sở hữu cá nhân của vợ, chồng, là
căn cứ pháp lý bảo đảm tài sản riêng của vợ chồng khi giải quyết tranh chấp
trên thực tế, đồng thời phù hợp với quy định quyền sở hữu riêng của công dân
được Hiến pháp ghi nhận và bảo vệ.
2.2.1.2. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà vợ, chồng
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
Những tài sản này không do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân
mà được định đoạt bởi ý chí của chủ sở hữu. Việc pháp luật quy định những
tài sản này thuộc khối tài sản riêng của vợ, chồng nhằm bảo đảm quyền tự
định đoạt của các chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về việc
chuyển dịch tài sản của mình cho mỗi bên vợ, chồng được hưởng. Những tài
62
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
thường do những người thân thuộc, bạn bè của mỗi bên cho vợ, chồng được
hưởng giá trị tài sản đó. Đó có thể là những tài sản do cha, mẹ cho riêng con
trong ngày cưới, cha mẹ một bên khi chết để lại di chúc cho con mình là
người vợ, chồng được hưởng… Những tài sản mà vợ, chồng được thừa kế
riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng.
2.2.1.3. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm đồ dùng, tư trang cá nhân
Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 1997 thì “đồ
dùng là vật do con người tạo ra để dùng trong sinh hoạt, hoạt động hàng
ngày”, còn “tư trang là các thứ quý giá đi theo người của một cá nhân” [74].
Trong cuộc sống thường ngày, mỗi người đều cần có những đồ dùng
phù hợp phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và công việc chuyên môn của mình.
Ví dụ như quần áo, giày dép, sách vở phục vụ cho việc học tập… Vì vậy,
pháp luật quy định những đồ dùng, tư trang cá nhân là tài sản riêng của vợ,
chồng là cần thiết và phù hợp với thực tế cuộc sống, mọi cá nhân đều cần đến
những đồ dùng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, làm việc thường ngày của bản
thân. Đây là một trong những điểm mà Luật HN&GĐ năm 2014 đã kế thừa
của Luật HN&GĐ năm 2000, quy định này đảm bảo được quyền tự do cá
nhân và cuộc sống riêng tư của vợ chồng.
Tuy nhiên, từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực cho đến nay vẫn
chưa có một văn bản hướng dẫn nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải thích và hướng dẫn cụ thể trường hợp này. Trong điều kiện kinh tế - xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt của nhân dân ngày càng cao,
những đồ dùng, tư trang cá nhân cũng rất phong phú và có giá trị. Việc xem
xét những trường hợp này gặp những khó khăn nhất định và còn nhiều quan
điểm chưa thống nhất. Vì vậy, cần có văn bản hướng dẫn cụ thể để việc giải
quyết được thống nhất, đáp ứng quyền lợi hợp pháp của những người tham
gia tố tụng.
63
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.1.4. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những tài sản mà vợ, chồng
được chia khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Xuất phát từ thực tế cuộc sống, Luật HN&GĐ năm 2014 trên cơ sở kế
thừa Luật HN&GĐ năm 1986 và năm 2000 đã quy định việc chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và hậu quả pháp lý sau khi chia
tài sản chung. Theo đó, Điều 30 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 1 Điều 40
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định “trường hợp chia tài sản chung của vợ
chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng
của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của
vợ chồng” [54]; [60]. Như vậy, phần tài sản chung đã được chia riêng cho
mỗi bên vợ, chồng là tài sản riêng của người đó. Những hoa lợi, lợi tức phát
sinh từ phần tài sản riêng được chia là tài sản riêng của vợ, chồng. Thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác
của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ
trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác [10].
Như vậy, pháp luật đã quy định rõ tài sản riêng của vợ, chồng còn có
những tài sản mà vợ, chồng có được khi chia tài sản chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân.
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng
2.2.2.1. Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng
Khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 1 Điều 44 Luật
HN&GĐ năm 2014 quy định: “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản riêng của mình, nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản
chung” [54]; [60]. Với tư cách là chủ sở hữu tài sản của mình, vợ, chồng có
toàn quyền sở hữu đối với tài sản riêng, không phụ thuộc bởi ý chí của bên
người chồng, vợ kia.
Khoản 2 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 2 Điều 44 Luật
64
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
HN&GĐ năm 2014 quy định: “Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng; trong
trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng
không uỷ quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản
đó” [54]; [60]. Trong việc quản lý tài sản riêng của vợ, chồng mình, người
chồng, vợ có nghĩa vụ bảo quản giữ gìn các tài sản đó như tài sản của mình,
nếu làm hư hại, thất thoát mà không có lý do chính đáng thì có nghĩa vụ bồi
thường (khi có yêu cầu). Trường hợp một bên đã tự ý định đoạt tài sản riêng
của vợ, chồng mình khi tham gia các giao dịch dân sự thì bên kia có quyền
yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu. Với tư cách là chủ sở hữu tài
sản riêng của mình, khi thực hiện quyền sở hữu (đối với các tài sản theo
khoản 5 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 4 Điều 44 Luật HN&GĐ
năm 2014), vợ, chồng có thể uỷ quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm
dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ
chồng, việc uỷ quyền đó phải được lập thành văn bản [60, Điều 24].
Đối với tài sản riêng, vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản
riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng [60, Điều 44], quy định này có tính
chất tuỳ nghi cho phép vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản
riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, vấn đề vợ,
chồng đã nhập hay chưa nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung
của vợ chồng khi có tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng rất phức tạp. Trước
đây, tại Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP đã hướng dẫn: Đối với tài sản riêng của
vợ, chồng mà đã đưa vào sử dụng chung, không còn nữa thì không phải thanh
toán, không được đền bù… hướng dẫn này dựa trên nguyên tắc suy đoán:
Người vợ, chồng có tài sản riêng mà đã sử dụng cho nhu cầu chung của gia
đình thì phải coi vợ, chồng đã mặc nhiên nhập tài sản của mình vào khối tài
sản chung của vợ chồng. Khi có tranh chấp, họ không có quyền đòi lại các tài
sản riêng đó. Hiện nay, vấn đề nhập hay không nhập tài sản riêng của vợ,
65
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng nhất là những tài sản có giá trị
lớn, theo Nghị định số 70/2001/NĐ-CP đã quy định:
Việc nhập tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản
khác có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng
vào tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 32
của Luật HN&GĐ phải được lập thành văn bản, có chữ ký của cả
vợ và chồng. Văn bản đó có thể được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật [10, Điều 13, Khoản 1].
Quy định này là căn cứ khi xác định vợ, chồng có tài sản riêng đã nhập
hay chưa nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Mặt khác, để ngăn chặn
những mục đích không lành mạnh của vợ, chồng khi nhập tài sản riêng vào
khối tài sản chung của vợ chồng, cũng là bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
những người khác liên quan. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định: “Việc
nhập tài sản riêng của một bên vào khối tài sản chung của vợ chồng nhằm
trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ riêng của bên đó về tài sản thì vô hiệu theo
quy định tại Điều 11 của Nghị định này” [10, Điều 13, Khoản 2].
Ngoài việc quy định về quyền quản lý, quyền sở hữu của vợ, chồng đối
với tài sản riêng, khoản 5 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 4 Điều
44 Luật HN&GĐ năm 2014 đã đưa ra quy định hạn chế quyền sở hữu của vợ,
chồng đối với tài sản riêng vì lợi ích chung của gia đình: “Trong trường hợp
tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi,
lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định
đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng” [54]; [60].
2.2.2.2. Nghĩa vụ được thực hiện bằng tài sản riêng của vợ, chồng
Theo khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 3 Điều 44
Luật HN&GĐ năm 2014: “Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được
thanh toán từ tài sản riêng của người đó” [54]; [60]. Nghĩa vụ về tài sản của
66
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vợ, chồng phát sinh từ các khoản nợ mà vợ, chồng vay của người khác, sử
dụng vào mục đích cá nhân mà không vì mục đích của gia đình hoặc nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của vợ, chồng hay các loại nghĩa
vụ khác theo luật định (nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình
như cha, mẹ, vợ, chồng, con mà vợ, chồng phải thực hiện). Luật HN&GĐ
năm 2000 chỉ quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên vợ, chồng được
thanh toán từ tài sản riêng của người có nghĩa vụ. Quy định này còn quá
chung chung, chưa có căn cứ cụ thể để xác định loại nghĩa vụ tài sản này.
Ngoài quy định trên, Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung quy định cụ thể
nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Theo đó, vợ, chồng phải bằng tài sản
riêng của mình để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ sau đây:
Một là, nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
Hai là, nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa
tài sản riêng của vợ, chồng (trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là
nguồn sống duy nhất của gia đình và trường hợp sử dụng tài sản riêng để duy
trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của
gia đình);
Ba là, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện
không vì nhu cầu của gia đình;
Bốn là, nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.
Về nguyên tắc, đối với các khoản nợ và nghĩa vụ phát sinh trên đây,
vợ, chồng có nghĩa vụ phải thanh toán, bồi thường bằng tài sản riêng của
mình; nếu tài sản riêng không có hoặc không đủ thì trích chia phần tài sản của
vợ, chồng trong khối tài sản chung của vợ chồng (sau khi chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân) để thực hiện nghĩa vụ. Những quy định
này là cơ sở pháp lý cho việc xác định nghĩa vụ được thực hiện bằng tài sản
riêng của vợ, chồng.
67
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Luật HN&GĐ hiện hành chỉ quy định một chế độ tài sản của vợ chồng
là chế độ tài sản pháp định, Luật HN&GĐ năm 2014 được ban hành tuy chưa
có hiệu lực thi hành nhưng với nội dung chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả
thuận được bổ sung (các Điều 47, 48, 49, 50) dễ nhận thấy sẽ giải quyết được
các vấn đề liên quan tới tài sản vợ chồng như:
Đảm bảo được quyền tự định đoạt của cá nhân đối với tài sản của mình.
Vợ, chồng có thể tự bảo toàn khối tài sản riêng của mình, giảm hoặc tránh
được những xung đột, tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn, từ đó góp phần
giảm chi phí khi ly hôn và giúp Toà án xác định được tài sản riêng, tài sản
chung nhanh chóng và dễ dàng hơn. Nếu vợ chồng thực hiện chế độ tài sản
theo thoả thuận thì khi ly hôn nếu tranh chấp về tài sản của vợ chồng, thì hôn
ước là căn cứ giúp Toà án giải quyết thuận tiện và nhanh chóng.
Nếu xét về góc độ kinh tế, trong điều kiện kinh tế thị trường, sở hữu cá
nhân và tự do kinh doanh đang dẫn đến ý thức tự chủ ngày càng cao của cá
nhân về sở hữu tài sản. Chế độ tài sản theo thoả thuận cho phép vợ chồng tự
quyết định quyền sở hữu trong gia đình, tạo ra khả năng đôi bên có thể tự giác
thực hiện nghĩa vụ và quyền đã theo thoả thuận, giúp họ giảm thiểu các rủi ro
trong kinh doanh.
Tuy nhiên, chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận theo Luật
HN&GĐ năm 2014 bộc lộ một số hạn chế như:
Thứ nhất, Điều 49 cho phép vợ chồng được sửa đổi, bổ sung thoả thuận
về chế độ tài sản. Điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ ba đã xác
lập, thực hiện giao dịch với vợ, chồng, cho dù vợ, chồng có nghĩa vụ phải
cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan nhưng với sự
biến thiên của tài sản và những thủ tục khi áp dụng trong quá trình sửa đổi, bổ
sung nội dung thoả thuận sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của người khác đặc biệt là
đối với bên tham gia là các nhà kinh doanh.
68
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ hai, trong thực tế hiện nay ở nước ta, thu nhập của vợ chồng trong
gia đình còn ở mức thấp, tài sản để tích luỹ của nhiều gia đình không lớn hoặc
không có, cho dù pháp luật có cho phép vợ chồng được lựa chọn áp dụng chế
độ tài sản theo thoả thuận thì điều này chỉ có các cặp vợ chồng tham gia quan
hệ kinh doanh có cơ hội áp dụng.
Thứ ba, chế độ tài sản theo thoả thuận đề cao lợi ích cá nhân, mâu
thuẫn với bản chất của gia đình là bổn phận và trách nhiệm, lợi ích riêng của
cá nhân sẽ không đảm bảo cho gia đình có cuộc sống ổn định, bền vững.
Mặc dù vậy, để phù hợp với hoàn cảnh của đất nước và xu thế phát
triển nền kinh tế xã hội hiện nay thì quy định về chế độ tài sản theo thoả thuận
được đưa vào Luật HN&GĐ năm 2014 là cần thiết, trong thời gian tới cần có
hướng dẫn cụ thể để việc áp dụng chế độ tài sản ước định đạt hiệu quả cao.
69
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 3
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
3.1.1. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tiễn xét xử
3.1.1.1. Căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng
Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam hiện
hành là chế độ cộng đồng tạo sản. Đây là chế độ tài sản có tính ưu việt nhất,
kết hợp hài hoà giữa lợi ích của gia đình với lợi ích của cá nhân vợ, chồng.
Thực tế áp dụng chế độ tài sản này trong các quan hệ HN&GĐ đã khẳng định
điều đó. Tuy nhiên, Luật HN&GĐ hiện hành còn có điểm chưa rõ ràng, dẫn
đến nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau trong vấn đề liên quan đến tài sản
chung của vợ chồng, trong đó đáng chú ý là các vấn đề sau:
* Vấn đề thừa nhận tài sản chung của vợ chồng nhưng do một bên
đứng tên trong giấy tờ về quyền sở hữu:
Luật HN&GĐ quy định: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung
của vợ chồng mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải
ghi tên cả hai vợ chồng” [54, Điều 27, Khoản 2]; [60, Điều 34, Khoản 1]. Các
văn bản hướng dẫn cũng quy định nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản khác
có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên chỉ được xác định là nhập vào tài
sản chung khi được lập thành văn bản, có chữ ký hai bên. Điều 5 Nghị định số
70/2001 quy định kể từ ngày Nghị định có hiệu lực, thì việc đăng ký các tài sản,
quyền tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng phải được thực hiện. Nhưng trên
thực tế, một số cơ quan có thẩm quyền đã không thực hiện đúng việc này, nhất là
ở nông thôn. Việc kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử
70
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dụng đất tại một số địa phương vẫn chỉ dựa trên kê khai của người dân để cấp
cho người đã kê khai. Trong gia đình, đa số người chồng là người đứng ra kê
khai nên được cấp giấy chứng nhận, có trường hợp chỉ ghi tên người chồng,
có trường hợp ghi “hộ ông, bà ….” nhưng lại không ghi hộ là gồm những ai,
nên không thể xác định được chính xác chủ sử dụng. Điều này dẫn đến các
Toà án dễ gặp sai sót khi giải quyết án hôn nhân - gia đình ở khâu xác định tài
sản chung, riêng của vợ chồng.
Sau đây chúng tôi xin nêu một ví dụ cụ thể về việc giải quyết quan hệ
tài sản của vợ chồng:
Vụ án giữa nguyên đơn là chị Trần Thị Lẫm và bị đơn là anh Trần Văn
Hoàng cùng trú tại bản C, xã Y, huyện YC, tỉnh S.
Chị Trần Thị Lẫm và anh Trần Văn Hoàng kết hôn năm 1999, đến năm
2010 do cuộc sống chung có nhiều mâu thuẫn nên chị Lẫm nộp đơn xin ly hôn
với anh Hoàng. Trong số phần tài sản không thống nhất có nhà đất.
Theo hồ sơ thì nhà, đất thổ cư, đất vườn, đất canh tác, đất nương có
nguồn gốc của bố mẹ anh Hoàng để lại gồm: đất ở 400m2
(trị giá 32.000.000
đồng), đất vườn 656m2
(trị giá 2.624.000 đồng), 03 mảnh đất lương (gồm
thửa đất số 01 diện tích 2.340m2
, thửa đất số 02 diện tích 494m2
có tổng trị
giá 13.603.000 đồng và thửa số 07 diện tích 3.985m2
trị giá 19.108.000 đồng).
Toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên anh Trần Văn Hoàng.
- Chị Lẫm khai: gia đình anh em chồng có họp bàn giao cho vợ chồng
chị được sở hữu nhà, đất. Anh Hoàng đã đứng tên trong GCNQSDĐ năm
1999, nên chị xác định toàn bộ tài sản nhà, đất là của vợ chồng, chị yêu cầu
chia hiện vật cho chị.
- Anh Hoàng cùng anh trai cho rằng: đây là tài sản chung của anh, chị,
em anh Hoàng nên không đồng ý chia.
71
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tại Bản án sơ thẩm số 05/2011/HNGĐ-ST ngày 24/5/2011 của Toà án
nhân dân huyện YC đã giải quyết về tài sản như sau:
- Giao cho chị Lẫm quyền sử dụng thửa đất số 01 diện tích 2.340m2
và
thửa đất số 02 diện tích 494m2
có tổng trị giá 13.603.000 đồng.
- Giao toàn bộ diện tích đất ở 400m2
, đất vườn 656m2
cho anh Hoàng
và anh Thuý; Giao cho anh Hoàng quyền sử dụng đất thửa số 07 diện tích
3.985m2
trị giá 19.108.000 đồng.
Tại Bản án phúc thẩm số 18/2011/HNGĐ-PT ngày 20/9/2011, Toà án
nhân dân tỉnh S đã quyết định:
- Giao chị Lẫm: 328m2
đất vườn trị giá 1.312.000 và quyền sử dụng
thửa đất số 07 diện tích 3.985m2
.
- Giao anh Hoàng: 400m2
đất ở, 01 nhà gỗ lợp ngói 5 gian và 3 gian
bếp lợp ngói; đất vườn 328m2
, thửa đất nương số 01 và 02 có tổng trị giá
13.603.000 đồng.
Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ có cơ sở kết luận về giải quyết vấn đề
tài sản là nhà đất trong vụ án như sau:
- Về các thửa đất nương: Ngay từ khi anh Hoàng, chị Lẫm chung sống
với nhau, cả hai đã cùng quản lý, sử dụng, canh tác diện tích đất nương. Cả
hai anh, chị đều có nhu cầu sử dụng, đều là người làm nông nghiệp. Anh
Hoàng cũng có lời khai đồng ý chia cho chị đất nương, nên Toà án chia cho
mỗi người một phần diện tích đất nương, tạo điều kiện cho mỗi bên ổn định
cuộc sống. Do chị Lẫm đang nuôi 02 cháu nhỏ, lại là phụ nữ, có khó khăn
hơn, Toà án cấp phúc thẩm có điều chỉnh, chia lại số thửa, diện tích cho mỗi
bên là cần thiết.
- Về đất ở, đất vườn, nhà: Anh Hoàng kết hôn với chị Lẫm ngày
25/02/1999. Anh Hoàng được cấp GCNQSDĐ ngày 29/12/1999. Biên bản
họp gia đình thoả thuận giao tài sản cho anh Hoàng đề ngày 20/10/1998, trước
72
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc

More Related Content

Similar to Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc

Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc (20)

Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân, HOT
 
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2000 
 
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
Luận văn: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn theo lu...
 
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hônĐề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
Đề tài: Hậu quả pháp lý về quan hệ tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng pháp định theo Luật HN&GĐ
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
Những Khía Cạnh Pháp Lý Của Thực Tế Chung Sống Như Vợ Chồng Không Đăng Ký Kết...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn
 
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAYLuận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
Luận văn: Sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo pháp luật, HAY
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, 9 ĐIỂM
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Toà Án Nhân Dân Quận Gò Vấp.docx
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
Luận văn: Áp dụng pháp luật chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại tỉ...
 
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014
 
Khóa luận: Tìm hiểu về hôn ước và khả năng áp dụng, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Tìm hiểu về hôn ước và khả năng áp dụng, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Tìm hiểu về hôn ước và khả năng áp dụng, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Tìm hiểu về hôn ước và khả năng áp dụng, HAY, 9 ĐIỂM
 
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN TẠI TAND QUA THỰC TIỄN ...
 
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn NhânLuận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
Luận Văn Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Thỏa Thuận Luật Hôn Nhân
 
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
 
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN.doc
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN.docCHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN.doc
CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG TRONG THỜI KÌ HÔN NHÂN.doc
 
Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam.doc
Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam.docChế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam.doc
Chế Độ Tài Sản Của Vợ Chồng Theo Luật Hôn Nhân Và Gia Đình Việt Nam.doc
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nh...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT Là THỊ TUYỀN CHÕ §é TµI S¶N CñA Vî CHåNG THEO LUËT H¤N NH¢N Vµ GIA §×NH VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HẢI AN HÀ NỘI
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lã Thị Tuyền
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG...............................................................................9 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG..................................................................................................9 1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng.................................................9 1.1.2. Đặc điểm của chế độ tài sản của vợ chồng..........................................12 1.1.3. Ý nghĩa của chế độ tài sản của vợ chồng ............................................13 1.2. NỘI DUNG CÁC LOẠI CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG .........15 1.2.1. Chế độ tài sản dựa trên sự thoả thuận của vợ chồng (chế độ tài sản ước định).......................................................................................16 1.2.2. Chế độ tài sản của vợ chồng theo các căn cứ quy định của pháp luật (chế độ tài sản pháp định) ............................................................18 1.3. KHÁI QUÁT CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ.................................24 1.3.1. Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật thời kỳ phong kiến.......24 1.3.2. Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật thời kỳ Pháp thuộc.......26 1.3.3. Chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật HN&GĐ của nước ta từ Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay.......................................32 1.4. CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG PHÁP LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI............38
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2: CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH....................................44 2.1. TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG ....................................................44 2.1.1. Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng.........................................44 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung......................49 2.1.3. Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ.........................53 2.2. TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG .....................................................61 2.2.1. Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng.........................................61 2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng ......................64 Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG................70 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG.........70 3.1.1. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tiễn xét xử..............70 3.1.2. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng thông qua hoạt động công chứng tại các Văn phòng công chứng.................................................88 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG TRONG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM .................................................................................................96 3.2.1. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng .......................................................................................96 3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng ..............................................................106 KẾT LUẬN ..................................................................................................112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................114
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS DLBK DLGYNK DLTK GCNQSDĐ HĐTPTANDTC HN&GĐ HVLL HVTKHL LGĐ QTHL TAND UBND XHCN : Bộ luật Dân sự : Dân luật Bắc kỳ : Dân luật Giản yếu Nam kỳ : Dân luật Trung kỳ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao : Hôn nhân và gia đình : Hoàng Việt luật lệ : Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật : Luật Gia đình : Quốc triều hình luật : Toà án nhân dân : Uỷ ban nhân dân : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Chế độ tài sản của vợ chồng là một chế định quan trọng của pháp luật hôn nhân và gia đình. Luật Hôn nhân và gia đình đã đưa ra các quy định về vấn đề sở hữu tài sản của vợ chồng; căn cứ xác lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; vấn đề chia tài sản chung và hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng; quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng…. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy định phụ thuộc chặt chẽ vào sự phát triển của các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội, tập quán… của đất nước. Những quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam đã có từ lâu, được các nhà làm luật lựa chọn theo thời gian và ngày càng thêm hoàn thiện. Chế độ tài sản của vợ chồng ở mỗi quốc gia và trong cùng một đất nước ở các giai đoạn phát triển là khác nhau. Ở Việt Nam, từ năm 1945 đến nay đã có nhiều quy định về chế độ tài sản của vợ chồng: Từ chế độ cộng đồng toàn sản, Luật HN&GĐ năm 1959 không thừa nhận vợ chồng có tài sản riêng, đến chế độ cộng đồng tạo sản của vợ chồng theo Luật HN&GĐ năm 1986 và 2000. Pháp luật điều chỉnh về chế độ tài sản của vợ chồng vừa mang tính khách quan, vừa thể hiện ý chí chủ quan của Nhà nước. Kế thừa và phát triển các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam, Luật HN&GĐ năm 2000 của Nhà nước ta đã quy định chế độ cộng đồng tạo sản của vợ chồng tương đối cụ thể, có nhiều điểm khác biệt và tiến bộ hơn, đã xoá bỏ được những phong tục tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình, thừa nhận chế độ tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, đảm bảo được quyền bình đẳng của vợ chồng …. Thực hiện và áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng góp phần vào sự ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được của pháp luật điều chỉnh vấn đề tài sản của vợ 1
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chồng, quá trình thực hiện và áp dụng Luật HN&GĐ năm 2000 về chế độ tài sản của vợ chồng cho thấy còn có những bất cập và vướng mắc, gây khó khăn trong việc giải quyết các tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn, áp dụng luật vào thực tế của các cơ quan có thẩm quyền, quá trình áp dụng đã có nhiều quan điểm, nhận thức, đánh giá khác nhau liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng như vấn đề xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; vấn đề đóng góp vào việc thực hiện nghĩa vụ; nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; xác định tài sản khi một bên bị tuyên bố là đã chết mà sau đó trở về; việc xác định nợ chung, nợ riêng …. Các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HN&GĐ mới chỉ dừng lại ở tính chất định khung, văn bản hướng dẫn còn thiếu, chưa cụ thể, chưa theo kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, với đề tài luận văn “Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam” sẽ góp phần làm rõ hơn những quy định của pháp luật điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng; trên cơ sở nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật hôn nhân và gia đình, cùng với việc tìm hiểu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng để đưa ra những điểm hợp lý hay không hợp lý. Từ đó, luận văn đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian qua, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng. Có thể phân loại các công trình nghiên cứu này thành ba nhóm lớn như sau: Nhóm các luận văn, luận án: Các công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nhóm này có: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Luận án Tiến sĩ, 2005); Xác định chế độ tài 2
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sản của vợ chồng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nguyễn Hồng Hải, Luận văn Thạc sĩ, 2002); Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 - Thành tựu, vướng mắc và hướng hoàn thiện (Trần Thị Thuỳ Liên, Luận văn Thạc sĩ, 2012); Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện (Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn Thạc sĩ, 2012); … Các công trình này có công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, có công trình chỉ giải quyết một khía cạnh nhỏ trong vấn đề tài sản vợ chồng, có công trình nghiên cứu riêng và chuyên sâu về chế độ tài sản của vợ chồng. Song, các công trình nghiên cứu trên cho dù có những nội dung ưu việt, tiên tiến nhưng cũng còn nhiều vấn đề không bắt kịp nhịp sống xã hội vốn luôn chuyển biến ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống vợ chồng, đặc biệt là vấn đề tài sản. Nhóm giáo trình, sách chuyên khảo: Trong nhóm này phải kể đến một số công trình tiêu biểu như: Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2008); Giáo trình Kỹ năng giải quyết vụ việc dân sự (Học viện Tư pháp, Nxb Công an nhân dân, 2007); Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Ngọc Điện, Nxb Trẻ, 2004); Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Nxb Tư pháp, 2008); Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000 (Tác giả Nguyễn Văn Cừ - Ngô Thị Hường, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002);... Trong các cuốn sách trên, chế độ tài sản của vợ chồng đã được phân tích một cách chung chung, có tính chất tổng quát, có cuốn đi vào phân tích chuyên sâu và cụ thể nhưng chưa nêu hết được những bất cập, hạn chế trước những biến đổi của đời sống xã hội có ảnh hưởng tới chế độ tài sản của vợ chồng. Nhóm các bài viết trên các báo, tạp chí: Có thể kể đến một số bài như Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 3
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 (Nguyễn Phương Lan, 2002, Tạp chí Luật học, số 6); Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành (Nguyễn Hồng Hải, 2003, Tạp chí Luật học, số 5); Chế độ tài sản theo thoả thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam (Bùi Minh Hồng, 2009, Tạp chí Luật học, số 11);…. Các bài viết này thường phân tích rất sâu một vấn đề trong chế độ tài sản của vợ chồng, nhưng do tính chất của một bài viết nghiên cứu, các tác giả chỉ đề cập đến một khía cạnh hoặc một trường hợp cụ thể liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng mà không thể phân tích toàn diện các khía cạnh của chế định này. Một điểm chung của cả ba nhóm công trình nghiên cứu kể trên, đó là phần lớn các tác giả thường thiên về việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. Một số công trình nghiên cứu, cũng đã có dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng một số quy định pháp luật, tuy nhiên, sự liên hệ, phân tích đó chỉ có tính chất minh hoạ cho một số trường hợp cụ thể mà chưa có sự soi chiếu một cách tổng thể, toàn diện tất cả các khía cạnh của việc áp dụng quy định về chế độ tài sản của vợ chồng vào thực tiễn. Trong các nhóm trên, có công trình đã nghiên cứu về chế độ tài sản của vợ chồng, nhưng đứng trước sự phát triển kinh tế - xã hội với nhiều chuyển biến, chịu sự ảnh hưởng của tập quán của đất nước tất yếu có sự tác động lớn trong tâm lý của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng. Vấn đề tài sản là một trong những vấn đề quan trọng đảm bảo cho cuộc sống gia đình ổn định, phát triển phù hợp với tình hình mới, điều kiện mới, vì vậy luận văn đi vào nghiên cứu chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam với hy vọng thể hiện một số ý kiến nhỏ của bản thân trước nhu cầu sửa đổi Luật Hôn nhân và gia đình trong thời gian tới. 4
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Trên cơ sở tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng, luận văn phân tích, đánh giá việc áp dụng pháp luật, nhận dạng những thuận lợi cũng như những bất cập, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng, trên cơ sở đó chỉ ra những điểm còn thiếu sót, chưa phù hợp của luật thực định và của quá trình áp dụng luật vào thực tiễn. Từ đó, luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp có tính chất khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đời sống đang ngày càng phát triển đa dạng, phong phú. Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cơ bản sau đây: Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng. Thứ hai: Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ chồng. Thứ ba: Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng qua hoạt động xét xử của ngành Toà án giải quyết các tranh chấp từ quan hệ HN&GĐ liên quan trực tiếp về vấn đề tài sản giữa vợ và chồng; Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng tại các Văn phòng công chứng thông qua hoạt động công chứng các Hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng. Qua đó, đánh giá về những thành công và hạn chế của việc áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. Thứ tư: Trên cơ sở phân tích nội dung và thực tiễn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật thực định, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng dưới góc độ pháp luật và áp dụng pháp luật. 5
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, luận văn tập trung vào một số vấn đề sau: - Quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong đó tập trung chủ yếu vào chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong Luật HN&GĐ năm 2000 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan. Bên cạnh đó, khi mà Luật HN&GĐ năm 2014 đã được ban hành nhưng chưa có hiệu lực thi hành, luận văn so sánh các quy định của Luật HN&GĐ hiện hành (Luật HN&GĐ năm 2000) với Luật HN&GĐ năm 2014 để đưa ra những nội dung còn thiếu sót của luật hiện hành nhưng đã được giải quyết hay chưa được giải quyết trong Luật HN&GĐ năm 2014. - Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ chồng. Trong đó, tập trung vào một số vấn đề khó khăn, vướng mắc, điển hình,… tìm hiểu và nghiên cứu những ví dụ cụ thể, những bản án thực tế từ đó bình luận và phân tích những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tế. - Nghiên cứu một số quy định của pháp luật các nước trên thế giới về chế độ tài sản của vợ chồng, có sự so sánh và đối chiếu với pháp luật Việt Nam, qua đó tiếp thu những điểm tiến bộ và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả Luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như: - Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu chế độ tài sản của vợ chồng qua các thời kỳ ở Việt Nam. - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng khi phân tích các vấn đề liên quan đến chế độ tài sản của vợ chồng và khái quát những nội dung cơ bản được nghiên cứu trong luận văn. 6
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây của Việt Nam cũng như pháp luật của một số nước khác quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. - Phương pháp thống kê được thực hiện trong quá trình khảo sát thực tiễn. 6. Những điểm mới của luận văn - Luận văn hệ thống hoá và phân tích khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng. - Luận văn khái quát và phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. - Từ những ví dụ cụ thể về thực tiễn áp dụng pháp luật, luận văn nhận dạng những quy định chưa phù hợp, những điểm còn khiếm khuyết của pháp luật hiện hành về chế độ tài sản của vợ chồng cả dưới góc độ pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật. Đồng thời, luận văn đưa ra và phân tích một số yếu tố khác tác động vào và làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp có tính chất khả thi nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật và tiến tới hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng. - Luận văn nêu và phân tích điểm mới của Luật HN&GĐ năm 2014, trong đó có nội dung chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận, phân tích ưu và nhược điểm của việc quy định chế độ tài sản này trước tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa khoa học: - Trước hết, luận văn góp phần nêu lên những thành tựu đã đạt được trong quá trình áp dụng pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng. - Luận văn là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu sau này về chế độ tài sản của vợ chồng. 7
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Hoàn thành luận văn này, tác giả hy vọng luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật quy định về chế độ tài sản của vợ chồng; Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập các môn học như Luật dân sự, Luật HN&GĐ … tại các cơ sở đào tạo pháp luật. Ý nghĩa thực tiễn: Nội dung của luận văn có ý nghĩa thiết thực cho mọi cá nhân, đặc biệt là cho các cặp vợ chồng tìm hiểu các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng; biết được cơ sở pháp lý tạo lập các loại tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ cụ thể của vợ, chồng đối với những loại tài sản này; các trường hợp và nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng …. Từ đó, góp phần thực hiện pháp luật, xây dựng gia đình dân chủ, hoà thuận, hạnh phúc, bền vững. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu Tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng. Chương 2: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành. Chương 3: Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng. 8
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2 CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH 2.1. TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG 2.1.1. Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng Một trong những yếu tố quan trọng nhất để cuộc sống chung của vợ chồng được duy trì là việc tạo lập tài sản để nuôi sống gia đình. Việc xác định tài sản chung của vợ chồng được quy định tương đối đầy đủ, cụ thể, căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng dựa trên hai cơ sở là “thời kỳ hôn nhân” và “nguồn gốc tài sản”. Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. 3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung [54, Điều 27, Khoản 1, 3]. Trên cơ sở khoản 1, Điều 27, Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 đã sửa đổi, bổ sung như sau: 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo 44
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng [60, Điều 33, Khoản 1, 2]. 2.1.1.1. Tài sản chung của vợ chồng được xác lập trong thời kỳ hôn nhân Theo Khoản 7 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 13 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014: “Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân” [54]; [60]. Như vậy, việc xác định tài sản chung của vợ chồng sẽ được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày phán quyết ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật hoặc từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày vợ, chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết. Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được tạo thành từ các nguồn gốc sau: - Những tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng: Hành vi tạo ra tài sản là một trong những chức năng chính để nuôi sống gia đình. Sau khi kết hôn, vợ chồng cùng chung sức trong việc tạo lập tài sản 45
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 để duy trì cuộc sống và đảm bảo cho gia đình tồn tại. Hành vi tạo ra tài sản là việc vợ chồng tạo ra tài sản bằng chính sức lao động của mình dựa trên công việc hoặc nghề nghiệp chuyên môn của mình. Vợ chồng có thể trực tiếp tạo ra tài sản như trồng trọt, chăn nuôi,... hoặc thông qua các hợp đồng với người khác như hợp đồng lao động, mua bán tài sản nhằm tạo ra thu nhập đảm bảo các nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của gia đình. Thu nhập hợp pháp của vợ chồng là việc hưởng thành quả lao động do tham giao lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh theo tính chất nghề nghiệp, công việc, chuyên môn mà vợ chồng thực hiện. Tài sản chung từ thu nhập hợp pháp của vợ chồng thường là tiền lương, tiền công lao động, tài sản thu được qua hoạt động sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lợi nhuận thu được thông qua hoạt động sản xuất, kinh doanh.... Ngoài ra, tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm các khoản thu nhập hợp pháp khác nhưng không do lao động như thu nhập do trúng thưởng [70], khoản tiền thưởng, tiền trợ cấp. Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung thêm điểm mới khi quy định về căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng, đó là: các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Các hoa lợi, lợi tức từ tài sản, do việc khai thác tự nhiên hoặc khai thác pháp lý: cây con sinh ra từ cây mẹ, gia súc con sinh ra từ gia súc mẹ, cá con, chứng, tiền cho thuê nhà, tiền lãi tiết kiệm,… bất kể tài sản gốc là của riêng hay của chung, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đều là của chung. - Những tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung: Việc xác lập loại tài sản này phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu hoặc do pháp luật quy định về thừa kế. Việc tặng cho một tài sản chung cho cả vợ và chồng thường được ghi nhận trong thực tiễn Việt Nam, người tặng cho thường là cha mẹ của vợ hoặc chồng. Khi xác lập hợp đồng tặng cho chung hoặc di chúc để lại tài sản chung cho vợ chồng, chủ sở hữu không có sự 46
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phân biệt kỷ phần cho mỗi bên vợ, chồng được hưởng. Nếu có sự xác định tỷ lệ tài sản cho mỗi bên vợ, chồng thì phần tài sản đó sẽ thuộc tài sản riêng của mỗi bên theo tỷ lệ được thừa kế, tặng cho và chỉ là tài sản chung khi vợ, chồng tự nguyện nhập vào khối tài sản chung hay vợ chồng thoả thuận đó là tài sản chung. Trường hợp vợ chồng cùng hàng thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế thì tài sản được thừa kế “theo hàng thừa kế” đó thuộc tài sản riêng của vợ, chồng; chỉ là tài sản chung khi vợ chồng tự nguyện nhập vào tài sản chung hoặc có thoả thuận là tài sản chung của vợ chồng [25, tr.157]. - Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn: Đất đai là một loại tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Theo quy định tại Nghị định số 70/2001/NĐ-CP: + Quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hoặc mỗi bên vợ hay chồng được Nhà nước giao, kể cả giao khoán là tài sản chung của vợ chồng (các quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối; đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở được Nhà nước giao, đất chuyên dùng). + Sau khi kết hôn, quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hay chỉ một bên vợ hoặc chồng được Nhà nước cho thuê là tài sản chung của vợ chồng, cũng là tài sản chung của vợ chồng đối với giá trị quyền sử dụng đất mà vợ chồng nhận thế chấp quyền sử dụng đất của người khác. + Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận. 47
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.1.2. Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm những tài sản mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung Để xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững thì việc phát triển kinh tế, tạo lập tài sản của vợ chồng được các bên chú trọng. Khi cuộc sống hoà thuận hạnh phúc, việc xác định rạch ròi tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của mỗi bên ít được quan tâm, coi trọng. Vợ chồng thường có xu hướng sử dụng các tài sản có được vào mục đích chung của gia đình, giới hạn giữa tài sản chung và riêng không có sự phân biệt rõ ràng. Các bên thường có xu hướng nhập phần tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng nhằm đảm bảo đời sống của gia đình. Pháp luật ghi nhận việc thoả thuận của các bên trên nguyên tắc quyền tự định đoạt, giữa vợ và chồng có thể thoả thuận tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng và tài sản nào là tài sản riêng của vợ, chồng. Việc nhập hay không nhập tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng có thể mặc nhiên hoặc được thoả thuận bằng văn bản. Khi vợ chồng có mâu thuẫn về tình cảm thì yếu tố tài sản cũng được các bên đem ra tính toán. Do tính chất phức tạp của quan hệ tài sản mà việc xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng và đâu là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng gặp nhiều khó khăn. Có trường hợp tài sản riêng của một bên được sử dụng nhằm đảm bảo cuộc sống chung của vợ chồng, giữa tài sản chung và tài sản riêng có sự chuyển hoá, chộn lẫn với nhau dẫn đến khó xác định chính xác. Do vậy, khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 vẫn giữ nguyên quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000: “Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung” [60]. Ví dụ: Anh A và chị B kết hôn với nhau, sau khi kết hôn anh A đã bán số vàng của mình có trước khi kết hôn để thêm tiền vào xây một ngôi nhà trên 48
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mảnh đất được cha mẹ anh cho anh dùng làm chỗ ở chung cho hai vợ chồng. Như vậy, anh A đã tự nguyện nhập số vàng là tài sản riêng của anh (có được trước khi kết hôn) vào tài sản chung của vợ chồng (ngôi nhà chung). Việc nhập số vàng là tài sản riêng của anh A vào tài sản chung được coi là sự mặc nhiên vì số tiền có được do bán vàng đã dùng vào mục đích chung của gia đình. Tuy nhiên, nếu anh A muốn nhập tài sản riêng là mảnh đất do cha mẹ anh cho riêng anh hoặc mua trước khi kết hôn vào tài sản chung của vợ chồng thì phải làm các thủ tục pháp lý có liên quan. Việc anh dùng mảnh đất này để xây ngôi nhà chung cho vợ chồng không mặc nhiên được coi là nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Anh A muốn chứng minh tài sản nào là tài sản riêng của mình thì phải đưa ra được chứng cứ chứng minh, nếu không chứng minh được thì tuỳ từng trường hợp Toà án có thể suy đoán đó là tài sản chung của vợ chồng hoặc là tài sản riêng của anh A. Như vậy, so với các văn bản pháp luật trước đây, Luật HN&GĐ năm 2000 đã đưa ra được điểm mới là nguyên tắc suy đoán tài sản chung của vợ chồng và được giữ nguyên trong Luật HN&GĐ năm 2014, đây là một trong những công cụ hữu hiệu để bảo vệ khối tài sản chung. Nguyên tắc này đã phần nào đảm bảo được sự công bằng trên cơ sở vì lợi ích chung của gia đình. 2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung Luật HN&GĐ năm 2000 quy định tương đối cụ thể về quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất, các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung. Theo khoản 2 Điều 219 BLDS năm 2005 và khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2000: “Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung” [54]. Như vậy, về nguyên tắc, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ bình đẳng với nhau trong việc xây dựng, phát triển và duy trì khối tài sản, đồng thời họ cũng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt 49
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đối với tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất. Tại Luật HN&GĐ năm 2014 quy định như sau: 1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. 2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. 3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường [60, Điều 29]. Quyền bình đẳng của vợ chồng đối với khối tài sản chung thể hiện trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận [54, Điều 28]. Theo Luật HN&GĐ hiện hành quyền bình đẳng của vợ chồng còn được khẳng định rõ hơn đối với các tài sản cụ thể, việc định đoạt tài sản chung phải có sự thoả thuận bằng văn bản của vợ chồng trong trường hợp tài sản đó là bất động sản, là động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu hay tài sản đó đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình [60, Điều 35]. Như vậy, mọi giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình thì vợ chồng cần phải bàn bạc, thoả thuận với nhau thì những giao dịch đó mới có giá trị pháp lý. Đối với những giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản có giá trị không lớn hoặc để phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của gia đình thì chỉ cần một bên vợ hoặc chồng thực hiện hoặc đương nhiên coi là có sự đồng ý của bên kia. Trong trường hợp vì lý do nào đó mà chỉ có một bên vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng 50
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhằm để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hàng ngày của gia đình thì bên kia phải chịu trách nhiệm liên đới [54, Điều 25]. Quy định này khẳng định quyền tự chủ của vợ, chồng trong việc thực hiện các giao dịch dân sự nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu hàng ngày của gia đình cũng chính là nhằm bảo vệ lợi ích của gia đình, đồng thời cũng khẳng định trách nhiệm của bên kia đối với các hành vi dân sự hợp pháp do vợ hoặc chồng mình thực hiện vì lợi ích chính đáng của gia đình. Ví dụ: người vợ ký kết với ông A hợp đồng vay tài sản với số tiền là 5.000.000 để mua thuốc chữa bệnh cho con. Trong trường hợp này, người vợ vay tiền nhằm mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình là chăm sóc sức khoẻ cho con nên cả hai vợ chồng đều phải có trách nhiệm trả nợ cho ông A. Trách nhiệm liên đới phát sinh đòi hỏi nghĩa vụ tài sản phải được thanh toán bằng tài sản chung của vợ chồng. Nếu tài sản chung không đủ thì vợ, chồng có nghĩa vụ thanh toán bằng tài sản riêng. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý và sử dụng tài sản chung. Vợ, chồng sử dụng tài sản chung của vợ chồng đương nhiên được coi là có sự thoả thuận của cả hai vợ chồng. Theo khoản 2 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2000: “Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng” [54]. Luật HN&GĐ năm 2014 đã dành riêng một điều luật mới quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng, theo đó vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thoả thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 51
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan [60, Điều 37]. Do vậy, trong việc duy trì và phát triển khối tài sản chung không cần căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng. Trong những trường hợp vì lý do chính đáng và hoàn cảnh riêng của từng gia đình mà có thể vợ hoặc chồng không trực tiếp lao động tạo ra tài sản mà chỉ “lao động trong gia đình” như làm nội trợ, chăm sóc con… thì quyền sở hữu của họ đối với tài sản chung vẫn ngang bằng với người kia. Điều đó có nghĩa là “lao động của vợ chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập” [54, Điều 95]. Theo khoản 3 Điều 219 BLDS năm 2005, khoản 1 Điều 24 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 2 Điều 24 Luật HN&GĐ năm 2014 thì trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, phải có sự bàn bạc, thoả thuận của vợ chồng. Trong trường hợp vợ, chồng uỷ quyền cho nhau thì người được uỷ quyền có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung trong phạm vi được uỷ quyền. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản có chữ ký của cả vợ và chồng. Pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ bình đẳng của vợ, chồng đối với tài sản chung là nhằm bảo vệ khối tài sản chung, tránh những trường hợp một trong hai vợ chồng có hành vi phá tán tài sản chung, huỷ hoại tài sản chung hoặc tự mình thực hiện những giao dịch dân sự làm tổn thất khối tài sản chung, ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình và của người kia. Đồng thời, quy định này còn khẳng định quyền bình đẳng của vợ chồng trong quan hệ gia đình. 52
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.1.3. Chia tài sản chung của vợ chồng theo Luật HN&GĐ 2.1.3.1. Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Lần đầu tiên việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được đề cập tới là trong Luật HN&GĐ năm 1986, tại Điều 18 quy định: “Khi hôn nhân tồn tại, nếu một bên yêu cầu và có lý do chính đáng, thì có thể chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định ở Điều 42 của Luật này” [51]. Tiếp đó, nội dung này được kế thừa trong Luật HN&GĐ năm 2000, khoản 1 Điều 29 quy định: Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết [54]. Đến Luật HN&GĐ năm 2014 vẫn tiếp tục quy định: Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thoả thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết [60, Điều 38]. - Về điều kiện chia, Luật HN&GĐ năm 2000 và Luật HN&GĐ năm 2014 quy định rõ hơn so với Luật HN&GĐ năm 1986: + Điều kiện về nội dung: Thứ nhất, vợ, chồng đầu tư kinh doanh riêng: Xuất phát từ việc tôn trọng quyền tự do kinh doanh của cá nhân, khi chia tài sản sẽ tạo điều kiện để hai vợ, chồng có tài sản riêng làm vốn kinh doanh, đồng thời cũng hạn chế tiêu cực có thể xảy ra trong kinh doanh. Thứ hai, trường hợp vợ, chồng phải thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng mà họ không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì họ có thể chia tài sản chung để giúp người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình. 53
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ ba, trường hợp có lý do chính đáng khác: Quy định này cũng xuất phát từ lợi ích của gia đình, lợi ích của vợ, chồng hoặc của người thứ ba. Trên thực tế không có một chuẩn mực nào để đánh giá sự chính đáng trong lý do của việc chia tài sản chung, vì vậy tuỳ từng trường hợp mà đánh giá một lý do có được coi là chính đáng hay không. Ví dụ, vợ chồng tính tình không hợp nhưng con cái đã lớn không muốn ly hôn mà chỉ muốn ở riêng và có yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Đây được coi là một lý do chính đáng vì thể hiện sự quan tâm tới suy nghĩ của con cái. Theo khoản 2 Điều 29 Luật HN&GĐ năm 2000 thì việc chia tài sản chung của vợ chồng không được nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản. Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung một điều mới quy định các trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu, theo đó: Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; 2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Toà án tuyên bố phá sản; d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan [60, Điều 42]. 54
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Điều kiện về hình thức: Chia tài sản chung của vợ chồng phải được lập thành văn bản và có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật [60, Điều 38]. - Về nguyên tắc chia: Pháp luật hiện hành quy định chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trước hết do vợ chồng thoả thuận. Nếu vợ chồng không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không quy định thế nào là không thoả thuận được và không quy định nguyên tắc chia khi chia tài sản chung tại Toà án. Trước đây, theo Điều 18 Luật HN&GĐ năm 1986, trong các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng khi hôn nhân đang tồn tại đều phải do Toà án quyết định và nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng trong trường hợp này giống với trường hợp vợ chồng ly hôn. Tại khoản 3 Điều 38 Luật HN&GĐ năm 2014 đã chỉ dẫn về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân giống với Luật HN&GĐ năm 1986, đó là áp dụng nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Như vậy, qua hơn 10 năm thực hiện mặc dù đã có sự sửa đổi cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới nhưng Luật HN&GĐ năm 2000 cũng có những điểm không phù hợp với thực tế, thiếu căn cứ khi giải quyết vấn đề tài sản, Luật HN&GĐ năm 2014 đã ghi nhận lại nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, thừa nhận ưu điểm của Luật cũ, giúp Toà án giải quyết nhanh chóng vấn đề tài sản của vợ chồng khi hôn nhân đang tồn tại. - Về hậu quả pháp lý: + Quan hệ nhân thân: Sau khi chia tài sản chung, về mặt pháp lý, quan hệ nhân thân của vợ chồng không có gì thay đổi. Vợ, chồng vẫn có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ về nhân thân đối với nhau và với gia đình như nghĩa vụ chung thuỷ, thương yêu, chăm sóc nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm …. 55
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Quan hệ tài sản: Tài sản chung đã chia trở thành tài sản riêng của vợ, chồng. Phần tài sản chung còn lại không chia và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 8 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP thì “thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác” [10, Điều 8, Khoản 2]. Sau khi đã chia tài sản chung, pháp luật còn quy định quyền của vợ chồng được thoả thuận khôi phục chế độ tài sản chung tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP. Luật HN&GĐ năm 2014 đã sửa đổi, bổ sung quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau: 1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng. 2. Thoả thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba [60, Điều 40]. Để bảo vệ quyền lợi của người thứ ba khi xác lập, thực hiện giao dịch với vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung khoản 2 Điều 40. Mặc dù quan hệ hôn nhân vẫn tồn tại nhưng nếu vợ chồng đã chia tài sản chung thì việc chia tài sản đó không làm ảnh hưởng đến giao dịch giữa vợ chồng với người thứ ba. Quy định này là phù hợp với thực tế, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các quan hệ kinh doanh thương mại ngày càng gia tăng, vợ chồng dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh ngày càng nhiều, việc chia 56
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tài sản chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới lợi ích của người thứ ba khi xác lập thực hiện giao dịch với vợ chồng. Vì vậy đây là cơ chế hợp lý để các bên thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình mà không làm đảo lộn trật tự trong kinh doanh. 2.1.3.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Việc chia tài sản chung của vợ chồng được quy định tại các Điều 95, 96, 97, 98 Luật HN&GĐ năm 2000 và được sửa đổi, bổ sung tại các Điều 59, 61, 62 Luật HN&GĐ năm 2014. - Điều kiện chia: Khi ly hôn, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng được đặt ra như một tất yếu vì ly hôn làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng, chấm dứt cơ sở hình thành, phát triển của khối tài sản chung. - Nguyên tắc chia: Việc chia tài sản chung của vợ chồng trước hết là dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền tự định đoạt của vợ chồng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000: “Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận, nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết” [54]. Theo khoản 2 Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 2, 3 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014, khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi. Tuy nhiên, để đảm bảo thanh toán tài sản chung được công bằng, hợp lý Toà án cần xem xét công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung, hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản… để quyết định chia tài sản chung bằng hiện vật hay giá trị, hoặc chia loại tài sản nào cho phù hợp. Khi chia quyền sử dụng đất, nhà ở phải đồng thời kết hợp với các nguyên tắc đặc thù khác để phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP (các Điều từ 23 đến 29) đã quy định khá cụ thể về chia tài sản là nhà ở hoặc quyền sử dụng đất đó thuộc tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng; hoặc thuộc khối tài sản của gia đình (bên nhà chồng hoặc bên nhà vợ)…. Tuỳ từng vụ việc cụ thể, theo quy định của pháp luật mà Toà án 57
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyết định việc chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn, bảo đảm quyền lợi chính đáng của các đương sự, nhất là quyền lợi chính đáng của người vợ và con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi sống bản thân. Mục 12 - Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP đã hướng dẫn: Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải theo đúng các nguyên tắc được quy định tại Điều 95. Ngoài ra, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà áp dụng các quy định tại Điều 96, Điều 97, Điều 98 tương ứng. Tuy nhiên, cần chú ý: Việc xác định giá trị khối tài sản chung của vợ chồng hoặc phần giá trị mà họ phải thanh toán, họ được hưởng là căn cứ vào giá giao dịch thực tế tại địa phương vào thời điểm xét xử. Để đảm bảo quyền bình đẳng giữa vợ, chồng trong quan hệ tài sản, Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung điểm mới nổi bật: “Việc chia tài sản chung có tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” [60, Điều 59]. - Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn: Chế độ tài sản chung của vợ chồng hoàn toàn chấm dứt. Tài sản chung của vợ chồng sau khi chia cho vợ, chồng sẽ trở thành tài sản riêng của mỗi người và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp luật về sở hữu riêng. 2.1.3.3. Chia tài sản chung của vợ chồng khi một bên vợ, chồng chết trước hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết - Điều kiện chia: Khi vợ hoặc chồng chết, tài sản chung của vợ chồng có thể được chia theo yêu cầu chia di sản của người thừa kế hoặc yêu cầu của chính người chồng hoặc vợ còn sống. Nếu việc chia di sản làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên chồng hoặc vợ còn sống và gia đình thì việc chia di sản có thể được tạm hoãn với thời hạn tối đa là ba năm (Điều 31 Luật HN&GĐ năm 2000, Điều 12 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP, điểm a mục 4 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, Điều 66 Luật HN&GĐ năm 2014). 58
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ví dụ: Trước khi kết hôn, anh A mua được một ngôi nhà cấp 4 có diện tích 25m2 . Sau đó anh A kết hôn với chị B và không nhập ngôi nhà này vào khối tài sản chung của vợ chồng. Sau khi sinh được một người con thì anh A bị chết và không để lại di chúc. Bố mẹ của anh A yêu cầu chia di sản thừa kế là ngôi nhà của anh A. Chị B và con không có chỗ ở nào khác và cũng chưa có điều kiện để tạo lập chỗ ở khác. Ngôi nhà này lại không thể chia được bằng hiện vật. Trong trường hợp này việc chia di sản thừa kế là ngôi nhà sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của chị B và con. Chị B có quyền yêu cầu Toà án chưa cho chia di sản thừa kế là ngôi nhà của anh A trong thời hạn 3 năm. - Nguyên tắc chia: Luật HN&GĐ năm 2000 không quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi vợ hoặc chồng chết. Trước đây, theo quy định tại Điều 17 Luật HN&GĐ năm 1986: “Khi một bên chết trước, nếu cần chia tài sản chung của vợ chồng thì chia đôi. Phần tài sản của người chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế” [51]. Đây là một quy định hợp lý, bởi quan hệ tài sản của vợ chồng là quan hệ sở hữu chung hợp nhất; mọi tài sản do vợ chồng lao động, sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân; những tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung đều là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có quyền sở hữu ngang nhau đối với khối tài sản chung mà không phụ thuộc vào công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xây dựng và phát triển vào khối tài sản chung nhiều hay ít. Hiện nay, Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung quy định về nguyên tắc chia tài sản chung, tạo cơ sở pháp lý khi giải quyết việc phân chia tài sản, theo đó: “Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế” [60, Điều 66]. 59
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Hậu quả pháp lý: Sau khi chia tài sản chung, tài sản của người chồng hoặc vợ còn sống do người đó toàn quyền sử dụng, định đoạt. Tài sản của vợ, chồng đã chết trở thành di sản của người đó và được chia theo quy định của pháp luật thừa kế. Trong trường hợp người chồng hoặc vợ trước đó bị Toà án ra quyết định tuyên bố là đã chết nay quay trở về, theo quy định tại Điều 83 BLDS năm 2005 và Điều 26 Luật HN&GĐ năm 2000 thì người bị Toà án tuyên bố là đã chết hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân sau vẫn được thừa nhận, còn quan hệ hôn nhân trước sẽ không được phục hồi. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn. Khi Toà án ra quyết định huỷ bỏ tuyên bố một người là đã chết mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân (quan hệ nhân thân và tài sản) đương nhiên được khôi phục. Tại khoản 2 Điều 67 Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung quy định sau: 2. Quan hệ tài sản của người bị tuyên bố là đã chết trở về với người vợ hoặc chồng được giải quyết như sau: a) Trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Toà án huỷ bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực. Tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Toà án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định huỷ bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó; b) Trong trường hợp hôn nhân không được khôi phục thì tài sản có được trước khi quyết định của Toà án về việc tuyên bố vợ, chồng là đã chết có hiệu lực mà chưa chia được giải quyết như chia tài sản khi ly hôn [60]. 60
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Luật HN&GĐ năm 2000 mới chỉ dự liệu quan hệ hôn nhân được khôi phục (nếu người chồng, vợ kia chưa kết hôn với người khác), Luật HN&GĐ năm 2014 đã xác định được vấn đề tài sản của vợ chồng và hậu quả pháp lý của quan hệ hôn nhân có được khôi phục hay không liên quan đến vấn đề tài sản của vợ chồng. Điều này giúp Toà án xác định và giải quyết nhanh chóng vấn đề tài sản của vợ, chồng khi một bên bị tuyên bố là đã chết mà trở về, có cơ sở pháp lý, tháo gỡ được những vướng mắc trong thời gian qua của ngành Toà án. 2.2. TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ, CHỒNG 2.2.1. Căn cứ xác lập tài sản riêng của vợ, chồng Luật HN&GĐ năm 1959 đã quy định chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ cộng đồng toàn sản, toàn bộ tài sản do vợ, chồng có được hoặc tạo ra trước và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung của vợ chồng. Luật HN&GĐ năm 1986 được ban hành vào thời kỳ đầu của sự nghiệp đổi mới, lần đầu tiên ghi nhận vợ chồng có tài sản riêng tại Điều 16. Kế thừa và phát triển quy định của Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 đã quy định chế độ sở hữu riêng của vợ, chồng cụ thể hơn, tạo cơ sở pháp lý thống nhất khi áp dụng vào thực tế. Khoản 1 Điều 32 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân [54]. Đến Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung thêm nội dung: Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng [60, Điều 43]. 61
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tài sản riêng của vợ, chồng được xác lập dựa vào thời điểm tài sản đó phát sinh trước khi kết hôn; sự định đoạt của chủ sở hữu tài sản đã chuyển dịch tài sản của mình cho mỗi bên vợ, chồng và trên sự kiện chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. 2.2.1.1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi bên vợ, chồng có từ trước khi kết hôn Thông qua lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và các thu nhập hợp pháp khác, mỗi người có thể tạo ra một khối tài sản hoặc có được tài sản thông qua các giao dịch dân sự trước khi kết hôn. Những tài sản này thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi bên và được pháp luật thừa nhận, bảo hộ. Những tài sản này không phải do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, không chịu sự tác động bởi tính chất cộng đồng của quan hệ hôn nhân và lợi ích chung của gia đình. Vì vậy, vợ chồng có thể xác lập quyền sở hữu của mình đối với những tài sản phát sinh trước khi kết hôn dựa trên các căn cứ được quy định từ Điều 233 đến Điều 247 BLDS năm 2005. Quy định tài sản mà mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn là tài sản riêng của vợ, chồng đã bảo vệ được quyền sở hữu cá nhân của vợ, chồng, là căn cứ pháp lý bảo đảm tài sản riêng của vợ chồng khi giải quyết tranh chấp trên thực tế, đồng thời phù hợp với quy định quyền sở hữu riêng của công dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo vệ. 2.2.1.2. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân Những tài sản này không do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân mà được định đoạt bởi ý chí của chủ sở hữu. Việc pháp luật quy định những tài sản này thuộc khối tài sản riêng của vợ, chồng nhằm bảo đảm quyền tự định đoạt của các chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về việc chuyển dịch tài sản của mình cho mỗi bên vợ, chồng được hưởng. Những tài 62
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thường do những người thân thuộc, bạn bè của mỗi bên cho vợ, chồng được hưởng giá trị tài sản đó. Đó có thể là những tài sản do cha, mẹ cho riêng con trong ngày cưới, cha mẹ một bên khi chết để lại di chúc cho con mình là người vợ, chồng được hưởng… Những tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng. 2.2.1.3. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm đồ dùng, tư trang cá nhân Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 1997 thì “đồ dùng là vật do con người tạo ra để dùng trong sinh hoạt, hoạt động hàng ngày”, còn “tư trang là các thứ quý giá đi theo người của một cá nhân” [74]. Trong cuộc sống thường ngày, mỗi người đều cần có những đồ dùng phù hợp phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và công việc chuyên môn của mình. Ví dụ như quần áo, giày dép, sách vở phục vụ cho việc học tập… Vì vậy, pháp luật quy định những đồ dùng, tư trang cá nhân là tài sản riêng của vợ, chồng là cần thiết và phù hợp với thực tế cuộc sống, mọi cá nhân đều cần đến những đồ dùng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, làm việc thường ngày của bản thân. Đây là một trong những điểm mà Luật HN&GĐ năm 2014 đã kế thừa của Luật HN&GĐ năm 2000, quy định này đảm bảo được quyền tự do cá nhân và cuộc sống riêng tư của vợ chồng. Tuy nhiên, từ khi Luật HN&GĐ năm 2000 có hiệu lực cho đến nay vẫn chưa có một văn bản hướng dẫn nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thích và hướng dẫn cụ thể trường hợp này. Trong điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sinh hoạt của nhân dân ngày càng cao, những đồ dùng, tư trang cá nhân cũng rất phong phú và có giá trị. Việc xem xét những trường hợp này gặp những khó khăn nhất định và còn nhiều quan điểm chưa thống nhất. Vì vậy, cần có văn bản hướng dẫn cụ thể để việc giải quyết được thống nhất, đáp ứng quyền lợi hợp pháp của những người tham gia tố tụng. 63
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.1.4. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những tài sản mà vợ, chồng được chia khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân Xuất phát từ thực tế cuộc sống, Luật HN&GĐ năm 2014 trên cơ sở kế thừa Luật HN&GĐ năm 1986 và năm 2000 đã quy định việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và hậu quả pháp lý sau khi chia tài sản chung. Theo đó, Điều 30 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 1 Điều 40 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định “trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng” [54]; [60]. Như vậy, phần tài sản chung đã được chia riêng cho mỗi bên vợ, chồng là tài sản riêng của người đó. Những hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản riêng được chia là tài sản riêng của vợ, chồng. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác [10]. Như vậy, pháp luật đã quy định rõ tài sản riêng của vợ, chồng còn có những tài sản mà vợ, chồng có được khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng 2.2.2.1. Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng Khoản 1 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 1 Điều 44 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung” [54]; [60]. Với tư cách là chủ sở hữu tài sản của mình, vợ, chồng có toàn quyền sở hữu đối với tài sản riêng, không phụ thuộc bởi ý chí của bên người chồng, vợ kia. Khoản 2 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 2 Điều 44 Luật 64
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 HN&GĐ năm 2014 quy định: “Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng; trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không uỷ quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó” [54]; [60]. Trong việc quản lý tài sản riêng của vợ, chồng mình, người chồng, vợ có nghĩa vụ bảo quản giữ gìn các tài sản đó như tài sản của mình, nếu làm hư hại, thất thoát mà không có lý do chính đáng thì có nghĩa vụ bồi thường (khi có yêu cầu). Trường hợp một bên đã tự ý định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng mình khi tham gia các giao dịch dân sự thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu. Với tư cách là chủ sở hữu tài sản riêng của mình, khi thực hiện quyền sở hữu (đối với các tài sản theo khoản 5 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 4 Điều 44 Luật HN&GĐ năm 2014), vợ, chồng có thể uỷ quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ chồng, việc uỷ quyền đó phải được lập thành văn bản [60, Điều 24]. Đối với tài sản riêng, vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng [60, Điều 44], quy định này có tính chất tuỳ nghi cho phép vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, vấn đề vợ, chồng đã nhập hay chưa nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng khi có tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng rất phức tạp. Trước đây, tại Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP đã hướng dẫn: Đối với tài sản riêng của vợ, chồng mà đã đưa vào sử dụng chung, không còn nữa thì không phải thanh toán, không được đền bù… hướng dẫn này dựa trên nguyên tắc suy đoán: Người vợ, chồng có tài sản riêng mà đã sử dụng cho nhu cầu chung của gia đình thì phải coi vợ, chồng đã mặc nhiên nhập tài sản của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng. Khi có tranh chấp, họ không có quyền đòi lại các tài sản riêng đó. Hiện nay, vấn đề nhập hay không nhập tài sản riêng của vợ, 65
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng nhất là những tài sản có giá trị lớn, theo Nghị định số 70/2001/NĐ-CP đã quy định: Việc nhập tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản khác có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật HN&GĐ phải được lập thành văn bản, có chữ ký của cả vợ và chồng. Văn bản đó có thể được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật [10, Điều 13, Khoản 1]. Quy định này là căn cứ khi xác định vợ, chồng có tài sản riêng đã nhập hay chưa nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng. Mặt khác, để ngăn chặn những mục đích không lành mạnh của vợ, chồng khi nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng, cũng là bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của những người khác liên quan. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định: “Việc nhập tài sản riêng của một bên vào khối tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ riêng của bên đó về tài sản thì vô hiệu theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này” [10, Điều 13, Khoản 2]. Ngoài việc quy định về quyền quản lý, quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng, khoản 5 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 4 Điều 44 Luật HN&GĐ năm 2014 đã đưa ra quy định hạn chế quyền sở hữu của vợ, chồng đối với tài sản riêng vì lợi ích chung của gia đình: “Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thoả thuận của cả vợ chồng” [54]; [60]. 2.2.2.2. Nghĩa vụ được thực hiện bằng tài sản riêng của vợ, chồng Theo khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2000 và khoản 3 Điều 44 Luật HN&GĐ năm 2014: “Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó” [54]; [60]. Nghĩa vụ về tài sản của 66
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vợ, chồng phát sinh từ các khoản nợ mà vợ, chồng vay của người khác, sử dụng vào mục đích cá nhân mà không vì mục đích của gia đình hoặc nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của vợ, chồng hay các loại nghĩa vụ khác theo luật định (nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng, con mà vợ, chồng phải thực hiện). Luật HN&GĐ năm 2000 chỉ quy định nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi bên vợ, chồng được thanh toán từ tài sản riêng của người có nghĩa vụ. Quy định này còn quá chung chung, chưa có căn cứ cụ thể để xác định loại nghĩa vụ tài sản này. Ngoài quy định trên, Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung quy định cụ thể nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Theo đó, vợ, chồng phải bằng tài sản riêng của mình để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa vụ sau đây: Một là, nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; Hai là, nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng (trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình và trường hợp sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình); Ba là, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; Bốn là, nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. Về nguyên tắc, đối với các khoản nợ và nghĩa vụ phát sinh trên đây, vợ, chồng có nghĩa vụ phải thanh toán, bồi thường bằng tài sản riêng của mình; nếu tài sản riêng không có hoặc không đủ thì trích chia phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung của vợ chồng (sau khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân) để thực hiện nghĩa vụ. Những quy định này là cơ sở pháp lý cho việc xác định nghĩa vụ được thực hiện bằng tài sản riêng của vợ, chồng. 67
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Luật HN&GĐ hiện hành chỉ quy định một chế độ tài sản của vợ chồng là chế độ tài sản pháp định, Luật HN&GĐ năm 2014 được ban hành tuy chưa có hiệu lực thi hành nhưng với nội dung chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận được bổ sung (các Điều 47, 48, 49, 50) dễ nhận thấy sẽ giải quyết được các vấn đề liên quan tới tài sản vợ chồng như: Đảm bảo được quyền tự định đoạt của cá nhân đối với tài sản của mình. Vợ, chồng có thể tự bảo toàn khối tài sản riêng của mình, giảm hoặc tránh được những xung đột, tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn, từ đó góp phần giảm chi phí khi ly hôn và giúp Toà án xác định được tài sản riêng, tài sản chung nhanh chóng và dễ dàng hơn. Nếu vợ chồng thực hiện chế độ tài sản theo thoả thuận thì khi ly hôn nếu tranh chấp về tài sản của vợ chồng, thì hôn ước là căn cứ giúp Toà án giải quyết thuận tiện và nhanh chóng. Nếu xét về góc độ kinh tế, trong điều kiện kinh tế thị trường, sở hữu cá nhân và tự do kinh doanh đang dẫn đến ý thức tự chủ ngày càng cao của cá nhân về sở hữu tài sản. Chế độ tài sản theo thoả thuận cho phép vợ chồng tự quyết định quyền sở hữu trong gia đình, tạo ra khả năng đôi bên có thể tự giác thực hiện nghĩa vụ và quyền đã theo thoả thuận, giúp họ giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, chế độ tài sản của vợ chồng theo thoả thuận theo Luật HN&GĐ năm 2014 bộc lộ một số hạn chế như: Thứ nhất, Điều 49 cho phép vợ chồng được sửa đổi, bổ sung thoả thuận về chế độ tài sản. Điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của người thứ ba đã xác lập, thực hiện giao dịch với vợ, chồng, cho dù vợ, chồng có nghĩa vụ phải cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan nhưng với sự biến thiên của tài sản và những thủ tục khi áp dụng trong quá trình sửa đổi, bổ sung nội dung thoả thuận sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của người khác đặc biệt là đối với bên tham gia là các nhà kinh doanh. 68
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ hai, trong thực tế hiện nay ở nước ta, thu nhập của vợ chồng trong gia đình còn ở mức thấp, tài sản để tích luỹ của nhiều gia đình không lớn hoặc không có, cho dù pháp luật có cho phép vợ chồng được lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thoả thuận thì điều này chỉ có các cặp vợ chồng tham gia quan hệ kinh doanh có cơ hội áp dụng. Thứ ba, chế độ tài sản theo thoả thuận đề cao lợi ích cá nhân, mâu thuẫn với bản chất của gia đình là bổn phận và trách nhiệm, lợi ích riêng của cá nhân sẽ không đảm bảo cho gia đình có cuộc sống ổn định, bền vững. Mặc dù vậy, để phù hợp với hoàn cảnh của đất nước và xu thế phát triển nền kinh tế xã hội hiện nay thì quy định về chế độ tài sản theo thoả thuận được đưa vào Luật HN&GĐ năm 2014 là cần thiết, trong thời gian tới cần có hướng dẫn cụ thể để việc áp dụng chế độ tài sản ước định đạt hiệu quả cao. 69
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 3 THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 3.1. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG 3.1.1. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng trong thực tiễn xét xử 3.1.1.1. Căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam hiện hành là chế độ cộng đồng tạo sản. Đây là chế độ tài sản có tính ưu việt nhất, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của gia đình với lợi ích của cá nhân vợ, chồng. Thực tế áp dụng chế độ tài sản này trong các quan hệ HN&GĐ đã khẳng định điều đó. Tuy nhiên, Luật HN&GĐ hiện hành còn có điểm chưa rõ ràng, dẫn đến nhiều cách hiểu và vận dụng khác nhau trong vấn đề liên quan đến tài sản chung của vợ chồng, trong đó đáng chú ý là các vấn đề sau: * Vấn đề thừa nhận tài sản chung của vợ chồng nhưng do một bên đứng tên trong giấy tờ về quyền sở hữu: Luật HN&GĐ quy định: “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật có quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng” [54, Điều 27, Khoản 2]; [60, Điều 34, Khoản 1]. Các văn bản hướng dẫn cũng quy định nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản khác có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên chỉ được xác định là nhập vào tài sản chung khi được lập thành văn bản, có chữ ký hai bên. Điều 5 Nghị định số 70/2001 quy định kể từ ngày Nghị định có hiệu lực, thì việc đăng ký các tài sản, quyền tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng phải được thực hiện. Nhưng trên thực tế, một số cơ quan có thẩm quyền đã không thực hiện đúng việc này, nhất là ở nông thôn. Việc kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử 70
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dụng đất tại một số địa phương vẫn chỉ dựa trên kê khai của người dân để cấp cho người đã kê khai. Trong gia đình, đa số người chồng là người đứng ra kê khai nên được cấp giấy chứng nhận, có trường hợp chỉ ghi tên người chồng, có trường hợp ghi “hộ ông, bà ….” nhưng lại không ghi hộ là gồm những ai, nên không thể xác định được chính xác chủ sử dụng. Điều này dẫn đến các Toà án dễ gặp sai sót khi giải quyết án hôn nhân - gia đình ở khâu xác định tài sản chung, riêng của vợ chồng. Sau đây chúng tôi xin nêu một ví dụ cụ thể về việc giải quyết quan hệ tài sản của vợ chồng: Vụ án giữa nguyên đơn là chị Trần Thị Lẫm và bị đơn là anh Trần Văn Hoàng cùng trú tại bản C, xã Y, huyện YC, tỉnh S. Chị Trần Thị Lẫm và anh Trần Văn Hoàng kết hôn năm 1999, đến năm 2010 do cuộc sống chung có nhiều mâu thuẫn nên chị Lẫm nộp đơn xin ly hôn với anh Hoàng. Trong số phần tài sản không thống nhất có nhà đất. Theo hồ sơ thì nhà, đất thổ cư, đất vườn, đất canh tác, đất nương có nguồn gốc của bố mẹ anh Hoàng để lại gồm: đất ở 400m2 (trị giá 32.000.000 đồng), đất vườn 656m2 (trị giá 2.624.000 đồng), 03 mảnh đất lương (gồm thửa đất số 01 diện tích 2.340m2 , thửa đất số 02 diện tích 494m2 có tổng trị giá 13.603.000 đồng và thửa số 07 diện tích 3.985m2 trị giá 19.108.000 đồng). Toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anh Trần Văn Hoàng. - Chị Lẫm khai: gia đình anh em chồng có họp bàn giao cho vợ chồng chị được sở hữu nhà, đất. Anh Hoàng đã đứng tên trong GCNQSDĐ năm 1999, nên chị xác định toàn bộ tài sản nhà, đất là của vợ chồng, chị yêu cầu chia hiện vật cho chị. - Anh Hoàng cùng anh trai cho rằng: đây là tài sản chung của anh, chị, em anh Hoàng nên không đồng ý chia. 71
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tại Bản án sơ thẩm số 05/2011/HNGĐ-ST ngày 24/5/2011 của Toà án nhân dân huyện YC đã giải quyết về tài sản như sau: - Giao cho chị Lẫm quyền sử dụng thửa đất số 01 diện tích 2.340m2 và thửa đất số 02 diện tích 494m2 có tổng trị giá 13.603.000 đồng. - Giao toàn bộ diện tích đất ở 400m2 , đất vườn 656m2 cho anh Hoàng và anh Thuý; Giao cho anh Hoàng quyền sử dụng đất thửa số 07 diện tích 3.985m2 trị giá 19.108.000 đồng. Tại Bản án phúc thẩm số 18/2011/HNGĐ-PT ngày 20/9/2011, Toà án nhân dân tỉnh S đã quyết định: - Giao chị Lẫm: 328m2 đất vườn trị giá 1.312.000 và quyền sử dụng thửa đất số 07 diện tích 3.985m2 . - Giao anh Hoàng: 400m2 đất ở, 01 nhà gỗ lợp ngói 5 gian và 3 gian bếp lợp ngói; đất vườn 328m2 , thửa đất nương số 01 và 02 có tổng trị giá 13.603.000 đồng. Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ có cơ sở kết luận về giải quyết vấn đề tài sản là nhà đất trong vụ án như sau: - Về các thửa đất nương: Ngay từ khi anh Hoàng, chị Lẫm chung sống với nhau, cả hai đã cùng quản lý, sử dụng, canh tác diện tích đất nương. Cả hai anh, chị đều có nhu cầu sử dụng, đều là người làm nông nghiệp. Anh Hoàng cũng có lời khai đồng ý chia cho chị đất nương, nên Toà án chia cho mỗi người một phần diện tích đất nương, tạo điều kiện cho mỗi bên ổn định cuộc sống. Do chị Lẫm đang nuôi 02 cháu nhỏ, lại là phụ nữ, có khó khăn hơn, Toà án cấp phúc thẩm có điều chỉnh, chia lại số thửa, diện tích cho mỗi bên là cần thiết. - Về đất ở, đất vườn, nhà: Anh Hoàng kết hôn với chị Lẫm ngày 25/02/1999. Anh Hoàng được cấp GCNQSDĐ ngày 29/12/1999. Biên bản họp gia đình thoả thuận giao tài sản cho anh Hoàng đề ngày 20/10/1998, trước 72