Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam. Bản chất thật sự của tự do là sự lựa chọn. Đối với tự nhiên con người có quyền lựa chọn những đối tượng mà mình thủ đắc bởi họ là chủ thể của thế giới. Tuy nhiên, ngày nay vấn đề này có nhiều khác biệt bởi sự hạn chế cho sự tồn tại chung của cộng đồng. Đối với nhau con người có quyền lựa chọn cách thức ứng xử và trao đổi các đối tượng phục vụ cho nhu cầu vật chất và tinh thần của mình, đồng thời cũng nhằm bảo đảm cho sự tồn tại chung của cộng đồng, sự lựa chọn này cũng bị những hạn chế nhất định
Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐỀ TÀI: QUYỀN TỰ DO KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM
Họ và Tên: Trần Minh Tâm
MSSV: 1411270032
Lớp: 14DLK01
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tuần
Thông tin
1.3. Nhật ký thực tập
NHẬT KÝ THỰC TẬP
Họ và tên: ………………….
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH TMDV Sao Nam Việt
Cán bộ hướng dẫn: Nguyễn Thành Hướng
Thời gian thực tập: từ ngày 05 tháng 4 năm 2018 đến ngày 05 tháng 06 năm 2018
Nội dung công việc
Kết quả thực
hiện
Nhận xét
CBHD
Chữ ký
CBHD
Tuần 1
(từ ngày 8/1.đến ngày
12/1)
- Tham gia thực tập tại
đơn vị thực tập, giới
thiệu về bản thân
trước công ty, tìm hiểu
về cô cấu tổ chức công
ty, tìm hiểu lịch sử
hình thành phát triển
công ty, tham gia thực
tập tại phòng kinh
doanh tại công ty
- Hoàn
thành
Tuần 2
(từ ngày 15/1.đến ngày
19/1)
- Làm quen với bộ
phận phòng kinh
doanh, thực hiện các
công việc photocopy,
in ấn phụ anh chị
trong phòng
Tìm hiểu về lĩnh vực
kinh doanh tổ chức sự
kiện của công ty
Hoàn thành
Tuần 3
(từ ngày 22/1.đến ngày
26/1)
- Hỗ trợ phòng kinh
doanh soạn thảo hợp
đồng, báo giá cho sản
Hoàn thành
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phẩm mới, kiểm tra
chi tiết yêu cầu bên
khách hàng về sự kiện
sắp tới
Tuần 4
(từ ngày 29/1 .đến ngày
2/2)
- Tham gia soạn
thảo hợp đồng dịch vụ
tổ chức sự kiện tại
công ty
- Thu thập số
liệu làm báo cáo thực
tập
Hoàn thành
Tuần 5
(từ ngày 5/2 đến ngày
9/2)
Tìm hiễu quy trình tổ
chức sự kiện của công
ty, từ tìm kiếm khách
hàng cho tới ký hợp
đồng và triển khai thi
công
- Hoàn thành
Tuần 6
(từ ngày 26/2 đến
ngày2/3)
- Hỗ trợ phòng kinh
doanh soạn thảo hợp
đồng, báo giá cho sản
phẩm mới, kiểm tra
chi tiết yêu cầu bên
khách hàng về sự kiện
sắp tới
- Hoàn Thành
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4. Nhận xét của đơn vị thực tập (có dấu tròn theo mẫu)
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.5. Nhận xét của người hướng dẫn
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Tổng quan về đơn vị thực tập
2.1. Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
1. Tên Doanh nghiệp – Vị trí – Địa điểm – Địa chỉ liên hệ.
• Tên giao dịch: SNV CO.,LTD
• Địa chỉ: 186/36 Bãi Sậy, phường 4, quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh
• Giám đốc/Đại diện pháp luật: Trần Ngọc Yến Phượng
• Giấy phép kinh doanh: 0309265505| Ngày cấp: 20/06/2009
• Mã số thuế: 0309265505
• Ngày hoạt động: 01/07/2009
Lĩnh vực: Quảng cáo
TẦM NHÌN:
Khẳng định vị thế uy tín của Sao Nam Việt Communication trong việc cung cấp giải
pháp toàn diện về truyền thông tiếp thị tại Việt Nam.
SỨ MỆNH:
Tạo ra những giải pháp truyền thông tối ưu đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và
CBNV công ty, đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của cộng đồng.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
Khách hàng là trọng tâm
Thấu hiểu nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng
Mang lại giải pháp tối ưu và phù hợp
Thoả mãn khách hàng - động lực làm việc của CBNV
Chuyên nghiệp
Chuyên môn nghiệp vụ vững vàng
Thao tác chuẩn xác: đảm bảo chất lượng, tiến độ cam kết
Văn hoá ứng xử chuẩn mực.
Sáng tạo
Tiên phong về ý tưởng thực hiện
Sản phẩm, dịch vụ khác biệt
Liên tục cải tiến, đổi mới, phát triển
Ngành nghề kinh doanh
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Sao Nam Việt cung cấp các dịch vụ đa dạng như kế hoạch chiến lược, truyền thông
báo chí, quan hệ với các cơ quan quản lý, và một số dịch vụ khác. Trong đó, tổ chức
và quản lý sự kiện là một dịch vụ được Sao Nam Việt cung cấp trong nhiều năm qua.
Công tác tổ chức và quản lý sự kiện của Sao Nam Việt là hình thức kinh doanh tổ chức
sự kiện bao gồm việc tổ chức trọn gói hoặc cho thuê tất cả các dịch vụ xung quanh tổ
chức sự kiện.
Cụ thể nội dung của hoạt động kinh doanh tổ chức và quản lý sự kiện như sau:
- Phát triển các chương trình, kịch bản và dự toán tổ chức chương trình.
- Phát triển và triển khai các chiến lược marketing.
- Tổ chức các chương trình với sự phối hợp của khách hàng.
- Tổ chức các hoạt động trước và sau sự kiện.
- Soạn thảo, thiết kế, sản xuất, cung cấp các vật phẩm, thiết bị cần thiết cho việc tổ
chức sự kiện (Các thiết bị nghe nhìn hiện đại, đa dạng; các thiết bị dịch đa ngôn ngữ;
các thiết bị thông tin, vi tính.)
- Phối hợp tổ chức tham dự triển lãm cho khách hàng, bao gồm việc đàm phán, giám
sát các nhà thầu dàn dựng, trang trí, âm thanh, ánh sáng, điện nước,…
- Xác định và đàm phán với các nhà tài trợ.
- Đàm phán giá cả với các nhà cung cấp: khách sạn, tour du lịch, ăn uống, vận
chuyển…
- Điều phối thông tin báo chí, quảng cáo.
- Xử lý và xác nhận đăng ký.
- Điều phối, phối hợp thông tin, hành động giữa khách hàng và các bên có liên quan.
- Triển khai, quản lý mọi công tác hậu cần chuẩn bị cho việc tổ chức sự kiện.
- Báo cáo tiến độ công việc thường xuyên và những diễn biến đột xuất.
- Cung cấp dịch vụ đưa và đón khách: Đón, tiễn tại sân bay; thủ tục nhập cảnh, nhập
phòng nhanh và riêng biệt.
- Thiết kế và tổ chức các chương trình du lịch theo yêu cầu khách hàng.
- Cung cấp phương tiện đi lại: Các loại ô tô đời mới từ 4 chỗ tới 45 chỗ; đội ngũ lái
xe chuyên nghiệp, có khả năng giao tiếp bằng Tiếng Anh.
- Cung cấp quà tặng: lên ý tưởng, thiết kế theo ý tưởng, sản xuất.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Cung cấp dịch vụ tiệc theo yêu cầu: Tư vấn và cung cấp địa điểm; mời chuyên gia
nước ngoài tư vấn thiết kế trang trí cho các đại tiệc; đề xuất thực đơn (Thực đơn đa
dạng, phù hợp với nhiều đối tượng, đầu bếp cao cấp)
Thế mạnh của công ty Sao Nam Việt là các sản phẩm Thiết kế và Dịch vụ khách hàng
chuyên nghiệp. Điều này không đồng nghĩa với việc Sao Nam Việt là nhà sản xuất
không suất sắc. Mọi thành viên của Sao Nam Việt đều hiểu, yêu quý và trân trọng sản
phẩm của mình. Vì vậy, công ty luôn đem lại cho Các Quý Khách hàng những sản
phẩm có Hiệu quả kinh tế - mỹ thuật cao nhất
+ Tư vấn xây dựng và Quản trị thương hiệu doanh nghiệp:
Đây là lĩnh vực hoạt động được Ban Quản trị Doanh nghiệp đặc biệt chú trọng. Từ
thời điểm năm 2009, khi những vấn đề liên quan đến hoạt động quảng cáo còn manh
nha ở Việt Nam, những sáng lập viên Công ty Quảng cáo Sao Nam Việt đã tập trung
tích luỹ, nghiên cứu, phân tích và xử lý các thông tin liên quan đến hoạt động xây
dựng Thương hiệu Doanh nghiệp. Với mong muốn hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp,
đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp đã thực hiện các chương trình
nghiên cứu, tổng kết và phản hồi thông tin 02 năm 1 lần, với sự tham gia nhiệt tình của
gần 500 doanh nghiệp.
Hiện nay, hoạt động Tư vấn của Sao Nam Việt tập trung vào hai mảng chính:
Tư vấn, hỗ trợ hoạt động xây dựng và quản trị thương hiệu Dành cho các
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các chương trình nghiên cứu và phản hồi thông
tin; các chương trình cung cấp miễn phí tư liệu tư vấn (đã chuyển tư liệu đến hơn 500
doanh nghiệp qua đường thư tín, cập nhật 06 tháng/ lần)...
+ Tổ chức Sự kiện:
Tham gia tài trợ, tổ chức sự kiện… được xem là chìa khoá kết nối, thiết lập luồng
thông tin nhiều chiều giữa các tổ chức, các Doanh nghiệp, Thương hiệu với công
chúng và khách hàng mục tiêu.
Hiểu rõ điều này, công ty quảng cáo Sao Nam Việt luôn đặt tính Bản sắc và chất lượng
thực hiện sự kiện là yếu tố Tiên quyết.
+ Thiết kế - In:
Tôn chỉ trong hoạt động thiết kế của công ty là: Không chỉ đáp ứng yêu cầu của Khách
hàng, mà còn khơi gợi và mở rộng mong muốn của Khách hàng ở mức tối ưu.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhờ những lợi thế trong hoạt động tư vấn xây dựng thương hiệu, các nhà sáng tạo của
công ty luôn nỗ lực xây dựng và khắc hoạ Bản sắc văn hoá kinh doanh và Hỉnh tượng
thương hiệu Doanh nghiệp trong các sản phẩm Thiết kế của mình.
+ Thiết kế - thi công
Showroom - Hội chợ - Nội Thất
Sản xuất Bảng hiệu quảng cáo
2. Mô hình và chức năng bộ máy tổ chức
2.1. Mô hình bộ máy tổ chức
Hình 1.1: Mô hình bộ máy tổ chức
2.2. Nhiệm vụ các phòng ban
Phòng dịch vụ khách hàng
- Nhiệm vụ chung:
+ Chủ động liên lạc và trao đổi công việc với các đối tượng khách hàng theo định
hướng của công ty và theo kế hoạch do trưởng phòng dịch vụ khách hàng hoạch định
+ Chủ động quản lý hệ thống khách hàng. Ví dụ: khách hàng mục tiêu loại 1/loại
2/loại 3…
+ Chủ động xây dựng các chương trình hỗ trợ, phục vụ và cảm ơn khách hàng dựa trên
kế hoạch định hướng. Trường hợp cần xây dựng chương trình tổng thể, phòng dịch vụ
khách hàng cần có sự trao đổi cụ thể với giám đốc
GĐ điều hành
Phòng kế
toán
Bộ phận tài
chính – hành
chính
Bộ phận sản
xuất
Xưởng in máy
Xưởng in lưới
Các nhà cung
cấp
Phòng hành
chính - nhân
sự
GĐ kinh
doanh
Phòng thiết kế
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng tổ
chức sự kiện
Ban tư vấn
xây dựng
thương hiệu
Phòng
marketing
Ban vận động
tài trợ sự kiện
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Tuỳ từng trường hợp cụ thể có trách nhiệm cùng với các bộ phận khác thực hiện các
công việc chung hoặc hỗ trợ công việc cho các bộ phận khác
- Công việc cụ thể
+ Với khách hàng cũ:
Trường hợp là nhân viên mới được giao nhiệm vụ quản lý khách hàng cũ, cần chủ
động liên lạc với khách hàng, giới thiệu bản thân: tên/điện thoại liên lạc, xin thời gian
thích hợp để đến và làm quen với khách hàng
Đối với nhân viên phòng dịch vụ khách hàng nói chung: cần tận dụng các mối quan
hệ với khách hàng cũ để nghe các phản hồi về:
Sản phẩm dịch vụ của Sao Nam Việt
Quan điểm của khách hàng về định hướng mục tiêu của Sao Nam Việt
Tìm hiểu nhu cầu thực sự của các “thân chủ” để hỗ trợ khách hàng trong khả năng
hiện thời của Sao Nam Việt
Tìm hiểu thêm về ngành kinh doanh của khách hàng: các bạn hàng, đối thủ cạnh
tranh của những vấn đề đang là cấp thiết của ngành hàng
Mọi thông tin liên quan đến khách hàng cần được thể hiện trong báo cáo tổng kết
hoặc trong các báo cáo cá nhân gửi giám đốc
Thông tin mới trao đổi với khách hàng cũ: thư cảm ơn, thiệp chúc mừng, thư giới
thiệu khách hàng mới, dự án mới của công ty Sao Nam Việt
+ Với khách hàng mới:
Khách hàng mục tiêu: Thông tin về khách hàng mục tiêu được phòng marketing cập
nhật theo từng quý hoặc từng mùa vụ cụ thể. Phòng dịch vụ khách hàng có trách
nhiệm khai thác tốt lượng thoong in đó để mở rộng đối tượng khách hàng tiềm năng.
Trong giai đoạn 2015-2016 ban giám đốc và phòng marketing vẫn tiếp tục tham gia hỗ
trợ trực tiếp hoạt động này cung với phòng dịch vụ khách hàng
Khách hàng lẻ: thông tin về khách hàng lẻ có thể được cập nhật theo nhiều nguồn
(qua truyền thông, quan hệ cá nhân), trao đổi những thông tin về công ty với khách
hàng mới.
+ Đàm phán và ký hợp đồng
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Sản phẩm thiết kế: khách hàng phải được xem market cuối cùng và phải ký xác nhận
về nội dung trước khi sản xuất hàng loạt. Kể cả với các sản phẩm thường xuyên sản
xuất cho khách hàng
+ Giao hàng: hàng chỉ được giao sau khi đã đóng gói, kiểm kê, dán tem theo tiêu
chuẩn của công ty Sao Nam Việt
+ Sau bán hàng: người nhận hàng có trách nhiệm trao đổi lại với khách hàng về chất
lượng sản phẩm hàng hoá, thời hạn thanh toán, gửi thư cảm ơn khách hàng.
+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng: dịch vụ sau bán hàng có thể được thực hiện bằng
nhiều hình thức như thư chúc mừng khách hàng vào các dịp nhất định, thư và quà
riêng cho từng cá nhân, cung cấp các thông tin hữu ích hỗ trợ khách hàng, các hình
thức giảm giá, khuyến mại cho từng đối tượng,..
Phòng Hành chính Nhân sự:
có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức công ty phù hợp với yêu cầu tổ
chức kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực hịên các kế hoạch về lao động tiền lương,
giải quyết chính sách cho người lao động
Phòng marketing
Là bộ phận nghiên cứu và phân tích thông tin: giúp công ty có những chính sách cụ
thể, đúng thời điểm
- Tổng hợp, thu thập, phân tích các kết quả điều tra để đưa ra: các bảng tổng kết
tình hình của khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối thủ của khách hàng…Công việc thu
thập và tổng kết thông tin được thực hiện theo các yêu cầu của phòng dịch vụ khách
hàng hoặc do giám đốc chỉ định
- Lập các dự án với các khách hàng mới
- Lập kế hoạch thực hiện chào hàng theo các dự án để dần chiếm lĩnh các thị
trường mục tiêu
Phòng thiết kế
- Có trách nhiệm thiết kế mọi yêu cầu hợp lý, đủ thông tin do người đề nghị thiết
kế yêu cầu. Sản phẩm thiết kế phải đảm bảo các yêu cầu về thời gian, nội dung, chất
lượng như đã được đề nghị
- Khi sản phẩm thiết kế đã hoàn thành, bộ phận thiết kế có trách nhiệm yêu cầu
người đề nghị thiết kế xem lại bản thiết kế trên máy, hoặc bản in nhập trước khi
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chuyển giao cho khách hàng. Bộ phận thiết kế có trách nhiệm sửa đổi market theo yêu
cầu của người đề nghị thiết kế sao cho bản market gửi cho khách hàng ở tình trạng tốt
nhất có thể
- Khi đã nhận được yêu cầu hoàn thiện để đi in, bộ phận thiết kế có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ các yêu cầu của phụ trách sản xuất sao cho công việc được tiến hành
thuận lợi, đúng tiến độ và đạt chất lượng
- Với các sản phẩm in can, cắt chữ, in phun bạt..bộ phận thiết kế có trách nhiệm
nhắc nhở người thiết kế và phụ trách sản xuất kiểm tra lại toàn bộ nội dung trước khi
đưa vào sản xuất
Bộ phận sản xuất
- Có trách nhiệm theo dõi quá trình sản xuất bắt đầu từ khi nhận được lệnh sản xuất do
người nhận hàng hoặc người được uỷ quyền viết
- Cùng với người nhận hàng và thiết kế kiểm tra lại các phần nội dung, lỗi chính
tả…trước khi tiến hành sản xuất dựa trên market đã ký duyệt. Chịu trách nhiệm đối với
các sai hỏng về phim: nhầm ảnh, thiếu nội dung, sai mẫu
- Có trách nhiệm kiểm soát quá trình sản xuất đạt yêu cầu chất lượng và tiến độ như đề
nghị sản xuất. Trong trường hợp thời gian giao hàng được đề nghị trong lệnh sản xuất
không hợp lý, cần trao đổi ngay với người nhận hàng để giải quyết
- Có trách nhiệm giao hàng đầy đủ, đúng hẹn cho khách hàng. Khi giao hàng có biên
bản giao nhận, biên bản này được giao cho phòng kế toán quản lý làm chứng từ thanh
toán
- Có trách nhiệm thu thập thông tin về các nhà cung cấp vệ tinh, mẫu vật liệu, mẫu
hàng hoá theo yêu cầu của người giám đốc và người nhận hàng
- Tuỳ từng trường hợp cụ thể, có trách nhiệm cùng với các bộ phận khác thực hiện các
công việc hoặc hỗ trợ công việc cho các bộ phận khác.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2. Vị trí công việc thực tập
1. Nội dung công việc được giao
Trong quá trình thực tập tại công ty em đã được giao những nhiệm vụ sau:
+ Fax và gửi mail báo giá cho khách hàng: Đối với việc Fax báo giá thì những công ty
nào trong tỉnh TP. HCM thì khi Fax chỉ nhập 6 số sau, không cần phải nhập số mã
vùng. Còn đối với số Fax khác tỉnh, thì phải nhập cả mã vùng.
+ Hỗ trợ trong việc đánh báo giá cho khách hàng: Tại bộ phận kinh doanh có lưu file
theo dõi báo giá cho từng khách hàng. Sau mỗi lần báo sẽ, tất cả mã hàng báo giá sẽ
lưu vào một file tổng làm căn cứ vào giá những lần tiếp theo cho khách. +
Nghe điện thoại và ghi nhận thông tin khách hàng đặt hàng tại công ty
+ Hỗ trợ nhân viên kinh doanh trong vấn đề tra cứu và kiểm tra thông tin khách hàng
+ Soạn thảo hợp đồng kinh tế
2. Phương pháp thực hiện
Tìm hiểu, tham khảo các tài liệu từ công ty, internet
Nghiên cứu tài liệu, quy trình công ty cung cấp
Tham gia trực tiếp và quá trình công việc, trao đổi, tham khảo ý kiến từ mọi
người trong công ty
Thu thập tài liệu, biểu mẫu liên quan
Ghi chép nhật ký thực tập
3. Kết quả đạt được
3.1. Bài học kinh nghiệm về cách thực hiện công việc
Theo em ngành nghề quản trị trong tương lai không bao giờ là lỗi thời và khó
thất nghiệp. Quan trọng là kỹ năng của mỗi sinh viên khi ra trường sẽ làm được gì và
học hỏi được gì từ thực tế
Mỗi một công ty hay một tổ chức nói chung đều phải có bộ phận kinh doanh,
bộ phận kinh doanh quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp. Các bộ phận
khác có thể tạm thời chưa cần thiết nhưng bộ phận kinh doanh thì không thể thiếu. Vì
bộ phận kinh doanh tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho công ty
Theo em thì sinh viên sau khi ra trường nên xin vào những công ty nhỏ để học
hỏi kinh nghiệm một cách tổng quát, từ đây sẽ học hỏi kỹ năng mềm trong vấn đề xử
lý tình huống với khách hàng. Kỹ năng báo giá cạnh tranh và nắm bắt nhu cầu của thị
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trường. Sau đó sẽ thử sức ở những công ty lớn như vậy sẽ dễ thành công hơn trong
tương lai
3.2. Bài học kinh nghiệm về kỹ năng
Em nghĩ sự khiêm tốn ham học hỏi cộng thêm cách ăn nói là những kỹ năng cần thiết
để một sinh viên thực tập như em có thể nhanh chóng tạo lập mối quan hệ với những
đồng nghiệp và cấp trên cho dù kỹ năng nghề nghiệp không cao nhưng có sự ham học
hỏi sẽ khiến những người tiếp xúc có dược thiện cảm như vậy trong quá trình thực
tập,làm việc em sẽ có được sự giúp đỡ từ mọi người để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Một vài vấn đề thực tế mà em gặp phải khi tiếp xúc thực tế tại công ty đó là kỹ năng
nghe điện thoại và trả lời điện thoại của khách hàng. Việc trả lời với khách hàng phải
đảm bảo các yêu cầu sau: Có kiến thức về sản phẩm mà nhân viên đang tư vấn cho
khách hàng, giải đáp mọi ý kiến thắc mắc của khách hàng với thái độ vui vẻ và hòa
nhã. Cách xử lý tình huống với công việc cũng như cách học hỏi từ thực tế cũng cho
thấy những điều này em không thể học được tại trường.
Những môn học đã được học qua ở trường giúp một nhân viên kinh doanh có thể hình
dung ra tình huống có thể xảy ra để từ có đưa ra những giải pháp kịp thời. Có những
khách hàng khó tính đòi hỏi kỹ năng xử lý tình huống thật giỏi
Trong khi làm việc tại công ty điều đáng tiếc là chưa tiếp xúc được với nhiều đồng
nghiệp có kinh nghiệm lâu năm để học hỏi thêm kỹ năng của họ.
Trong quá trình thực tập với bản thân em thì là một trải nghiệm mới với bước đầu đi
vào cuộc sống tự lập. Mọi việc cần tổ chức và làm một cách khoa học nhanh chóng và
hiệu quả cộng với một ít chịu khó tìm tòi học hỏiđó là những gì mà em rút ra được
trong chuyến thực tập này góp phần vào công việc chính mà em được nhận sau này.
3.3. Bài học kinh nghiệm về thái độ
Khi đã chính thức được nhận vào thực tập thì lúc đó nhà tuyển dụng sẵn sàng
chấp nhận một sinh viên thực tập chưa có kinh nghiệm, còn vụng về, va vấp, thậm chí
phải cầm tay chỉ việc mới làm được. Khi đã có cơ hội đó các bạn sinh viên cần phải
trung thực, chịu khó, khiêm tốn, hăng hái, nhiệt tình và nỗ lực tối đa để làm tốt những
phần việc được giao. Nhà tuyển dụng sẽ rất ngán ngẩm nếu gặp thực tập sinh vào công
ty chỉ làm qua loa cho xong việc. Hãy tỏ ra mình là người có hiểu biết bằng việc tôn
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trọng nội quy của công ty, bạn sẽ nhận lại được sự tôn trọng của mọi người trong công
ty.
Đi thực tập các bạn không chỉ có hội được tiếp xúc với công việc thực tế mà
còn học hỏi được cách quan hệ xã giao trong văn hóa công sở. Nên em rất vui lòng khi
ai đó nhờ em các việc lặt vặt như pha trà, café, photo, đánh văn bản…Tất cả những thứ
đó rèn luyện cho em một đức tính kiên trì và cách thích nghi với công việc.
Để có thể học được những kiến thức, kỹ năng cũng như kinh nghệm của những
người đi trước thì trước hết em phải gây được cảm tình với họ đã, sau đó mới đến thái
độ cầu thị.
Nhân viên kinh doanh bây giờ rất là đông, sự cạnh tranh là vô cùng khốc liệt.
Vì vậy các bạn sinh viên mới ra trường nói chung và bản thân em nói riêng hãy lắm
lấy từng cô hội, dù là nhỏ nhoi nhất. Biết đâu nhà tuyển dụng sẽ nhận sinh viên thực
tập vào làm việc chính thức nếu họ thấy sinh viên thực tập thể hiện được những tố chất
cần thiết cho công việc.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN II: ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chương 1: NHỮNG VẪN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN TỰ DO KINH DOANH
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam
1.1.1.Khái niệm quyền tự do kinh doanh
Bản chất thật sự của tự do là sự lựa chọn. Đối với tự nhiên con người có quyền lựa
chọn những đối tượng mà mình thủ đắc bởi họ là chủ thể của thế giới. Tuy nhiên, ngày
nay vấn đề này có nhiều khác biệt bởi sự hạn chế cho sự tồn tại chung của cộng đồng.
Đối với nhau con người có quyền lựa chọn cách thức ứng xử và trao đổi các đối tượng
phục vụ cho nhu cầu vật chất và tinh thần của mình, đồng thời cũng nhằm bảo đảm
cho sự tồn tại chung của cộng đồng, sự lựa chọn này cũng bị những hạn chế nhất định
Quyền tự do kinh doanh là một bộ phận hợp thành trong hệ thống các quyền tự do của
công dân. Để có quan niệm đúng đắn về nó, trước hết cần tìm hiểu để nhận thức đầy
đủ nội hàm các khái niệm quyền con người, quyền công dân nói chung dưới góc độ
lịch sử. Mỗi bước phát triển của lịch sử xã hội loài người đều gắn liền với cuộc đấu
tranh giai cấp, cách mạng xã hội nhằm giải phóng con người.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại có các quan niệm khác nhau về sự ra đời, bản chất
của quyền con người. Trước khi có học thuyết "pháp luật tự nhiên" ra đời, lịch sử
nhân loại đã từng có quan niệm (tuy ít và còn rời rạc) cho rằng con người mang thuộc
tính tự nhiên, con người ra đời đương nhiên có quyền tự do. Quyền tự do của con
người không do ai ban phát. Quyền con người ra đời trước pháp luật và nhà nước.
Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó quan niệm này thể hiện khát vọng tự do của con
người.
Đến thế kỷ XVII, XVIII các nhà tư tưởng, nhà cải cách lỗi lạc như Locke, Rousseau…
đã đưa ra học thuyết "pháp luật tự nhiên". Theo quan niệm của thuyết này thì quyền
con người là đặc quyền tự nhiên, đứng trên cao hơn pháp luật nhà nước. Thuyết pháp
luật tự nhiên ra đời để chống lại, phủ nhận quyền lực, pháp luật của nhà nước quân chủ
phong kiến, luật lệ của nhà thờ thiên chúa giáo. Thuyết pháp luật tự nhiên mang giá trị
nhân bản, nhân đạo sâu sắc. Nó đưa ra những tư tưởng, nguyên tắc để bảo vệ quyền cá
nhân của con người trước quyền lực nhà nước.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng luôn đặt con người cũng như quyền con
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
người trong tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Quyền tự do của con người là khái niệm
mang tính lịch sử, hình thành và phát triển trong cuộc đấu tranh giai cấp vì sự tiến bộ
xã hội, chịu sự chi phối của chế độ kinh tế, chế độ chính trị. Quyền tự do của con
người phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân. Với quan niệm đó quyền con
người được xem là giá trị được nhà nước ghi nhận và bảo vệ bằng pháp luật thì mới trở
thành hiện thực.
Một mặt quyền con người mang thuộc tính tự nhiên, do đó không cần ai ban tặng. Mặt
khác, khi chưa được Nhà nước quy phạm hóa bằng pháp luật thì các quyền con người
chưa được xã hội thừa nhận. Vai trò của Nhà nước chính là chỗ đáp ứng được nhu cầu
về quyền cá nhân con người trong xã hội, biết phát hiện nhu cầu hiện thực của việc
xuất hiện quyền con người để sớm thể chế hóa và bảo vệ bằng pháp luật.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, quyền con người ít được nói đến, được mặc
nhiên đồng nhất với quyền công dân. Việc đồng nhất như vậy là chưa chính xác bởi vì
quyền con người có nội hàm rộng hơn quyền công dân, ví dụ như con người có thể bị
hạn chế quyền công dân nhưng quyền con người với tư cách là một thực thể tự nhiên
thì họ không thể bị hạn chế. Bởi vậy, không thể đồng nhất quyền con người với quyền
công dân là một.
Nhận thức được rõ quy luật vận động, trong Hiến pháp năm 1992 của nước ta (được
sửa đổi bổ sung năm 2001) đã ghi nhận quyền con người là một quyền Hiến định: "Ở
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy
định trong Hiến pháp và luật" . Như vậy, có thể khẳng định rằng việc ghi nhận và bảo
đảm thực hiện tốt các quyền công dân cũng chính là đã thực hiện nội dung cơ bản của
quyền con người.
Các quyền tự do của công dân rất đa dạng, liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Trong hệ thống các quyền tự do đó thì quyền tự do kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Giá trị to lớn của quyền tự do kinh doanh thể hiện ở chỗ nó là tự do trong
hoạt động kinh tế. Hoạt động kinh tế luôn giữ vị trí trung tâm trong đời sống xã hội,
quyết định các hoạt động khác.
Từ quan niệm chung về quyền tự do của con người, cho phép chúng ta khẳng định:
quyền tự do kinh doanh là một phạm trù pháp lý. Dưới góc độ này, quyền tự do kinh
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
doanh được hiểu theo nghĩa chủ quan và khách quan:
Dưới góc độ chủ quan hay là nhìn dưới góc độ quyền chủ thể thì quyền tự do kinh
doanh được hiểu là khả năng hành động một cách có ý thức của cá nhân, tổ chức trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Dưới góc độ khách quan hoặc được xem xét dưới góc độ một chế định pháp luật thì
quyền tự do kinh doanh là hệ thống các quy phạm pháp luật và những bảo đảm pháp lý
do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân hay tổ chức thực hiện
quyền được tự do kinh doanh
1.1.2.Đặc điểm của quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh được bảo vệ bởi toàn bộ hệ thống pháp luật nước ta
Toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật,
mục tiêu, định hướng pháp luật đều đề cao vai trò vị trí của việc bảo vệ quyền tự do
kinh doanh. Trong hệ thống các quy phạm pháp luật đều ghi nhận quyền của chủ thể
khi tham gia các hoạt động kinh doanh, các biện pháp bảo vệ quyền tự do kinh doanh
khi bị xâm phạm. Bên cạnh đó, mục tiêu và định hướng của pháp luật của nước ta hiện
nay là hướng tới một xã hội pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền công dân và
quyền con người, mặt khác bảo vệ quyền tự do kinh doanh là một bộ phận hợp thành
của quyền công dân, do đó có thể khẳng định rằng quyền tự do kinh doanh được bảo
vệ bởi toàn bộ hệ thống pháp luật của nước ta.
Quyềntựdo kinhdoanh đượcbảo vệbởihệ thốngphápluật chuyênngành
Ngoài việc quyền tự do kinh doanh được bảo vệ bởi toàn bộ hệ thống pháp luật như đã
trình bày ở trên thì đối với mỗi ngành luật riêng biệt, quyềnnăng này cũng được pháp luật
ghi nhận và bảo vệ. Trong Hiến pháp, quyền tự do kinh doanh được xác định là một
quyền hiến định, pháp luật hình sự quy định về tội phạm và những hình phạt nghiêm khắc
đối với các chủ thể có hành vi cấu thành tội danh xâm phạm đến quyền tự do kinh doanh.
Ngành luật hành chính quy định biện pháp bảo vệ quyền tự do kinh doanh khi có hành vi
xâm phạm đến nhóm quyền này. Pháp luật về kinh tế hiện nay cho phép nhiều đối tượng
tham gia hoạt động kinh doanh, có quyền lựa chọn các hình thức, địa điểm, mô hình kinh
doanh, tự do giao kết, thực hiện hợp đồng, tự lựa chọn phương pháp giải quyết tranh chấp.
- Bảo vệ quyền tự do kinh doanh có sự tham gia của hệ thống các cơ quan
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhà nước gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp
Thứ nhất, trong hoạt động lập pháp thì Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, đại
diện cho quyền lực nhân dân, Quốc hội ban hành pháp luật để điều chỉnh mọi quan hệ
xã hội trong đó có nhóm quan hệ về bảo vệ quyền tự do kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền tự do kinh doanh của các cơ quan quyền lực còn thể
hiện ở chức năng giám sát các cơ quan khác. Các cơ quan hành chính, tư pháp ở trung
ương có trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội về hoạt động của mình. Ở địa phương thì
Ủy ban nhân dân các cấp, Tòa án trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm báo cáo hoạt động của mình trước cơ quan quyền lực ở địa phương.
Thứ hai, trong hoạt động thi hành pháp luật thì các cơ quan hành chính trong phạm vi
quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành các quy định của pháp luật
nhằm bảo vệ quyền tự do kinh doanh. Hơn nữa, các cơ quan hành chính được trao
nhiệm vụ đại diện cho Nhà nước tham gia vào quản lý xã hội trong từng lĩnh vực cụ
thể ví dụ như: cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan Công an, Hải quan… đều có trách
nhiệm duy trì và bảo vệ quyền tự do kinh doanh của công dân.
Thứ ba, trong lĩnh vực bảo vệ pháp luật các cơ quan như Tòa án, Viện kiểm sát có
trách nhiệm Nhân danh nhà nước đưa ra các phán quyết, các quyết định để bảo vệ
quyền tự do kinh doanh. Bên cạnh đó, các cơ quan này còn ban hành những văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn trình tự, thủ tục, đường lối xét xử để các chủ thể khác
căn cứ vào đó có quyền đưa ra yêu cầu để cơ quan xét xử bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp khi bị xâm phạm.
Sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, của cá nhân trong hoạt động bảo vệ quyền tự do kinh doanh
Các tổ chức khác trong phạm vi và quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia bảo
vệ quyền tự do kinh doanh bằng cách:
Các tổ chức này có thể tham gia đóng góp ý kiến đối với các dự thảo luật, có quyền
đưa ra các yêu cầu kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước về
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong giai đoạn
hiện nay những tổ chức nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền
tự do kinh doanh, những tổ chức này trong phạm vi quyền hạn của mình có thể dùng
các biện pháp khác nhau như khởi kiện, khiếu nại, đưa ra các ý kiến để bảo vệ quyền
tự do kinh doanh.
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân có thể bảo vệ quyền tự
do kinh doanh bằng cách: tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật, khiếu nại, tố
cáo các hành vi vi phạm của cá nhân, cơ quan, tổ chức nếu những chủ thể này xâm
phạm đến quyền tự do kinh doanh.
1.2. Nội dung của quyền tự do kinh doanh trong pháp luật Việt Nam
1.2.1. Nội dung của quyền tự do kinh doanh
Nội dung của quyền tự do kinh doanh thực chất là biện pháp Nhà nước bằng chính
sách pháp luật của mình bảo vệ các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh một cách
hiệu quả nhất. Nội dung của quyền tự do kinh doanh đã được phân tích ở trên, vậy việc
bảo vệ quyền năng này cũng được pháp luật xác định như sau:
Quyền tư hữu về tài sản là một trong những quyền cơ bản, quan trọng nhất của công
dân nên pháp luật của bất kỳ quốc gia nào cũng có những quy định để bảo vệ quyền tư
hữu. Theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay thì việc bảo vệ quyền tư hữu được
thực hiện ở hai mức độ. Một mặt, nhà nước quy định phạm vi những quyền năng của
chủ sở hữu đối với tài sản, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để chủ sở hữu tài sản thực hiện
các quyền sở hữu của mình một cách an toàn, đầy đủ nhất. Mặt khác, nhà nước quy
định những biện pháp pháp lý cụ thể để dựa vào đó, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp
pháp bảo vệ quyền sở hữu của mình.
Quyền tư hữu được nhà nước và pháp luật bảo vệ bằng cách nó được ghi nhận trong
Hiến pháp và trở thành quyền hiến định. Bên cạnh đó, quyền năng này còn được bảo
vệ bằng các biện pháp dân sự, hình sự, hành chính. Như vậy, nội dung quan trọng nhất
của việc bảo vệ quyền tư hữu về tài sản là pháp luật quy định những cơ sở pháp lý để
chủ sở hữu thực hiện quyền sở hữu, đồng thời cũng ghi nhận những biện pháp để dựa
vào đó chủ sở hữu có thể bảo vệ tài sản của mình.
Với nguyên tắc tự do kinh doanh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, việc thành lập doanh nghiệp được coi là quyền cơ bản của nhà đầu tư. Tuy
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiên việc thành lập doanh nghiệp có tác động không nhỏ đến lợi ích của xã hội. Vì
vậy thành lập doanh nghiệp phải được thực hiện trong khuân khổ của pháp luật. Theo
quy định của pháp luật hiện hành thì nội dung của việc bảo vệ quyền tự do thành lập
doanh nghiệp ở nước ta hiện nay được ghi nhận theo các cách sau:
Một là, pháp luật đảm bảo quyền tự do kinh doanh của chủ đầu tư như: mở rộng các
đối tượng được thành lập doanh nghiệp, các nhà đầu tư được phép lựa chọn loại hình,
địa điểm, ngành nghề kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc nhà đầu tư được "kinh doanh
những gì pháp luật không cấm".
Hai là, pháp luật đảm bảo yêu cầu của quản lý nhà nước đối với hoạt động doanh
nghiệp như: cấm hoặc hạn chế các chủ thể kinh doanh một số ngành nghề nhất định,
trong quá trình kinh doanh các nhà đầu tư hoặc cả những cơ quan được giao nhiệm vụ
quản lý hoạt động thành lập doanh nghiệp nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật có thể bị
áp dụng các chế tài xử phạt vi phạm hành chính hoặc nghiêm khắc hơn đó là có thể bị
xử lý về mặt hình sự.
Quyền tự do hợp đồng được coi là bộ phận cấu thành quan trọng là biểu hiện sinh
động nhất của quyền tự do kinh doanh. Việc ghi nhận và bảo vệ quyền tự do hợp đồng
có tác động to lớn đến quyền tự do kinh doanh, theo quy định của pháp luật hiện hành
thì bảo vệ quyền tự do giao kết hợp đồng có nội dung cơ bản gồm:
Thứ nhất, pháp luật đưa ra những quy định ghi nhận quyền của các chủ thể trong việc
tự do giao kết hợp đồng như: quyền tự do lựa chọn nội dung, hình thức của hợp đồng,
tự do lựa chọn các đối tác, lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng…
Thứ hai, pháp luật đưa ra những quy định bắt buộc các chủ thể khi giao kết hợp đồng
phải tuân theo khi giao kết hợp đồng như: điều kiện về hình thức hợp đồng, đưa ra các
quy định về điều cấm giao kết hợp đồng, các chế tài đối trong hợp đồng.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do kinh doanh suy đến cùng là quyền con người, đảm bảo cho cá nhân được
tự do mưu cầu hạnh phúc, phát huy hết năng lực bản thân làm giàu cho gia đình và xã
hội. Nó là một trong những tiêu chí để đánh giá mối quan hệ giữa Nhà nước và công
dân, chỉ có một chế độ chính trị dân chủ thực sự thì quyền con người mới được bảo vệ.
Đồng thời, bảo vệ quyền tự do kinh doanh cũng chính là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Không thể có kinh tế thị trường nếu như kinh doanh không được chú
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trọng, sự lột xác của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua là minh chứng hùng
hồn nhất của việc mở rộng, bảo đảm quyền tự do kinh doanh.
- Ý nghĩa về mặt chính trị
Thứ nhất, quyền tự do kinh doanh thể hiện sự tự do dân chủ trong xã hội.
Xét dưới góc độ chính trị thì bảo vệ quyền tự do kinh doanh là “một trong những biểu
hiện của chế độ tự do, dân chủ, bình đẳng - những khái niệm được coi là nền tảng triết
lý của xã hội tiến bộ” Quyền tự do kinh doanh là một bộ phận cấu thành nên quyền tự
do dân chủ, việc ghi nhận và bảo vệ quyền tự do kinh doanh góp phần tạo nên những
đảm bảo về mặt pháp lý cho việc quyền con người.
Thứ hai, thể hiện được sự phù hợp giữa đường lối, chủ trương và pháp luật với kinh tế.
Việc bảo vệ quyền tự do kinh doanh thể hiện sự phù hợp giữa pháp luật và kinh tế.
Quyền tự do kinh doanh không thể có cơ hội phát triển trong một xã hội hỗn độn,
không có trật tự. Pháp luật là hành lang pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ nhóm quyền
này.
Thứ ba, thể hiện được sự đúng đắn của con đường đổi mới, khẳng định được niềm tin
của công dân vào Nhà nước.
Sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, trước bối cảnh nền kinh tế đất nước gặp
muôn vàn khó khăn, có nhiều nghi vấn xung quanh việc liệu Việt Nam có đủ sức mạnh
để vượt qua khủng hoảng và hoàn thành định hướng xã hội chủ nghĩa hay không?
Bằng hàng loạt hành động, dưới sự lãnh đạo Đảng và Nhà nước, kết hợp với sức mạnh
của dân tộc đã giải đáp câu hỏi đó, đưa đất nước có những bước tiến mới, đảm bảo đời
sống nhân dân ấm no, từng bước giải quyết khó khăn. Công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, trong đó có những quyết sách mang tính chiến lược, nhằm bảo vệ, cổ vũ quyền
tự do kinh doanh góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới. Củng cố thêm niềm tin
vào chủ nghĩa xã hội.
- Ý nghĩa về mặt kinh tế
Chúng ta phải khẳng định rằng: không có tự do kinh doanh thì không thể có sự phát
triển kinh tế. Lịch sử Việt Nam đã chứng minh rõ nét việc này, trong các triều đại
phong kiến trước đây, chúng ta chủ yếu sử dụng chính sách phát triển kinh tế “trọng
nông, ức thương”, tầng lớp thương nhân thường bị coi là “con buôn”, là tầng lớp
không được coi trọng trong xã hội. Với lối tư duy như vậy nên ở nước ta các thành phố
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
không thể phát triển mạnh để trở thành các trung tâm thương mại, các hoạt động sản
xuất, lối sống của các thành phố này không khác xa là mấy so với nông thôn.
Gần đây nhất đó là thời kỳ kinh tế tập trung, bao cấp, mọi hoạt động kinh doanh đều
rất hạn chế, các doanh nghiệp chủ yếu do Nhà nước quản lý, hoạt động sản xuất đều
do Nhà nước chi phối, thành phần kinh tế tư nhân không có điều kiện để phát triển,
điều này dẫn đến thực trạng đó là nền kinh tế đất nước bị tụt hậu nghiêm trọng so với
các quốc gia trong khu vực.
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới thực chất là phát huy và mở rộng dân chủ đời sống
xã hội nói chung, đời sống kinh tế nói riêng, mà biểu hiện cụ thể và sinh động là tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc về thế
và lực.
Như vậy, từ những phân tích, đánh giá nêu trên, chúng ta có thể thấy được vai trò và
sức mạnh của việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh. Một trong những tiền đề đưa đến
những thay đổi hiện nay của nền kinh tế Việt Nam chính là việc đề cao quyền tự do
kinh doanh, các chủ thể được phép kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm.
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TỰ
DO KINH DOANH Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu tài sản
Ở nước ta trước đây, chế độ công hữu được coi là nền tảng kinh tế của xã hội chủ
nghĩa. Chính quan điểm này mà sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất đã bị hạn chế
tối đa. Theo quy định của Điều 15 của Hiến pháp năm 1980 đã ghi nhận:
Mục đích chính sách kinh tế của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thỏa
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và văn hóa ngày càng tăng của xã hội bằng
cách không ngừng phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, trên cơ sở chế
độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa… cho thấy, Nhà nước ta đưa ra cơ sở phát triển
kinh tế dựa vào nền tảng là chế độ tập thể làm chủ. Tức là bảo vệ và duy trì chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất, gần như tất cả tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu toàn dân.
Tiếp đó, Điều 18 của Hiến pháp năm 1980 cũng quy định:
Nhà nước tiến hành cách mạng về quan hệ sản xuất, hướng dẫn, sử dụng và cải tạo các
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, thiết lập và củng cố chế độ sở hữu xã hội chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất nhằm thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai
thành phần: thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần
kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu của tập thể nhân dân lao động. Kinh tế quốc doanh giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và được ưu tiên phát triển
Như vậy, từ quy định nêu trên chúng ta chỉ thấy xuất hiện hai hình thức sở hữu đó là
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Tương ứng với nó là hai thành phần kinh tế quốc
doanh và kinh tế hợp tác xã. Vai trò chủ chốt thuộc về kinh tế quốc doanh và được ưu
tiên phát triển. Trong Hiến pháp năm 1980, chúng ta không thấy quy định về quyền tự
do sở hữu tài sản. Điều 26 quy định rằng các thành phần kinh tế tư nhân và tư bản chủ
nghĩa sẽ được cải tạo "Nhà nước tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thành phần
kinh tế tư bản chủ nghĩa ở thành thị và nông thôn bằng những hình thức thích hợp"
[30]. Thành phần kinh tế tư nhân tư bản sẽ được cải tạo mà suy cho cùng là Nhà nước
tìm cách triệt tiêu chế độ sở hữu tư nhân, cưỡng ép nó nhập vào kinh tế xã hội chủ
nghĩa. Pháp luật chỉ cho phép công dân sở hữu thu nhập nhỏ lẻ, chủ yếu phát sinh từ
thu nhập và các tư liệu dành cho sinh hoạt. Điều 27 của Hiến pháp ghi nhận: "Nhà
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nước bảo hộ quyền sở hữu của công dân về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở,
tư liệu sinh hoạt"
“Nhận thức được quy luật vận động và vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam,
Đảng ta đã tiến hành đổi mới nền kinh tế mà trước hết là đổi mới quan hệ sở hữu”.
Quan điểm về chế độ sở hữu ở nước ta đã có sự thay đổi lớn từ sau khi có chính sách
đổi mới. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội Đảng ta đã chỉ rõ "phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng
bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở
hữu" [10]. Để thể chế hóa những tư tưởng, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng thể
hiện trong các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX. Nhà nước đã
ban hành nhiều văn bản quan trọng chúng ta có thể thấy rõ nhất trong Hiến pháp năm
1992 (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001).
Theo quy định của Điều 15 Hiến pháp thì:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước
thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh
đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.
Như vậy, bên cạnh sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
đã chính thức được thừa nhận. Với quy định này, công dân có quyền tự do sở hữu tư
liệu sản xuất, yếu tố nền tảng để thực hiện quyền tự do kinh doanh được pháp luật
chính thức thừa nhận.
“Phù hợp với tính đa dạng chủ thể của quyền sở hữu”Bộ luật Dân sự năm 2005 đã quy
định năm loại hình sở hữu ứng với năm loại chủ thể đó là: sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân, sở hữu của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, sở hữu của
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Theo quy định của Điều 213, Bộ luật Dân
sự năm 2005 thì cá nhân có quyền tư hữu về tài sản, được toàn quyền chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt miễn là việc sở hữu đó không gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, lợi ích
công cộng hoặc quyền lợi ích của người khác. Cụ thể quyền được quy định như sau:
"Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác
phù hợp với quy định của pháp luật". Căn cứ vào những quy định nêu trên thì cá nhân
có toàn quyền lựa chọn cách thức sử dụng tài sản của mình, họ có thể dùng cho hoạt
động kinh doanh, tiêu dùng, sản xuất hoặc bất cứ mục đích nào khác trong phạm vi
khuân khổ được pháp luật cho phép.
Ngoài việc pháp luật quy định công dân có quyền được tự do chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình, bên cạnh đó pháp luật quy định rõ tài sản hợp pháp
của công dân được các chủ thể khác tôn trọng, thừa nhận. Theo quy định của khoản 2,
Điều 5, Luật doanh nghiệp năm 2005 thì "Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở
hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh
nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp". Điều 4 của Luật Đầu tư năm 2005 cũng quy định
"Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư; thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài
của các hoạt động đầu tư". Như vậy, theo quy định nêu trên thì tài sản thuộc quyền sở
hữu của tư nhân sẽ được nhà nước thừa nhận, toàn bộ tài sản của tư nhân sẽ được nhà
nước tôn trọng và bảo vệ. Hơn nữa, đối với những nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành
thực hiện các dự án, các hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam cũng được pháp
luật bảo vệ tối đa quyền sở hữu, khoản 2, Điều 4 của Luật Đầu tư quy định: "Nhà nước
đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế,
giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu tư". Một trong những đảm bảo đóng vai trò quan trọng nhằm thu
hút đầu tư đó chính là việc đối xử bình đẳng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài, họ đều được pháp luật bảo vệ quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất, bảo
vệ quyền tư hữu về tài sản "vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị
quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính".
Như vậy, các quy định hiện hành của pháp luật nước ta về sở hữu đã thể hiện khá rõ
nét yếu tố cá nhân có quyền tư hữu về tài sản, và tài sản được nhà nước tôn trọng và
thừa nhận.
Quyền tư hữu về tài sản được nhà nước bảo vệ bằng pháp luật. Việc bảo vệ quyền tư
hữu được thực hiện ở hai mức độ. Một mặt, nhà nước quy định phạm vi những quyền
năng của chủ sở hữu đối với tài sản, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để chủ sở hữu tài sản
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thực hiện các quyền sở hữu của mình một cách an toàn, đầy đủ nhất. Mặt khác, nhà
nước quy định những biện pháp pháp lý cụ thể để dựa vào đó, chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp bảo vệ quyền sở hữu của mình.
Theo quy định của Điều 255 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì:
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu
phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở
hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Chủ sở hữu, người chiếm hữu
hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu
hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật
Việc thực hiện các quyền nêu trên được thể hiện bằng các biện pháp khác nhau. Chủ
sở hữu có thể tự mình thực hiện để bảo vệ, ngăn chặn các hành vi xâm hại tới quyền sở
hữu của mình; họ cũng có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc chấm
dứt những hành vi đó hoặc khởi kiện trước tòa án.
Ngoài phương thức bảo vệ quyền tư hữu về tài sản theo thủ tục của luật dân sự, việc
bảo vệ quyền này còn được thực hiện theo thủ tục hành chính. Việc bảo vệ quyền sở
hữu tư liệu sản xuất theo trình tự của pháp luật hành chính được thực hiện bằng các
biện pháp như: đăng ký tài sản, đăng ký kinh doanh, xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm quyền sở hữu. Ví dụ theo quy định của Điều 211 Luật sở hữu
trí tuệ năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009) thì:
Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau
đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng
hoặc cho xã hội;
Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy
định tại Điều 213 của luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác
mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành
vi này
Theo quy định của khoản 1, Điều 14 Nghị định số 43/2010 ngày 15/4/2010 về đăng ký
doanh nghiệp quy định nghiêm cấm việc đặt tên trùng hoặc gây nhầm lẫn:
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã
đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã giải thể. Quy định này được áp dụng
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 [6].
Việc đăng ký tài sản, đăng ký nhãn hiệu, đăng ký tên doanh nghiệp là một thủ tục pháp
lý nhằm xác lập quyền sở hữu đối với tài sản của mình, trong trường hợp quyền sở hữu
bị vi phạm cá nhân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc chủ thể vi
phạm chấm dứt các hành vi xâm phạm đến quyền tư hữu về tài sản, đồng thời trong
một số trường hợp các chủ thể này còn bị áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành
chính.
Pháp luật hình sự bảo vệ quyền sở hữu bằng cách quy định những hành vi xâm phạm
đến quyền sở hữu là tội phạm và quy định mức hình phạt tương ứng đối với những
hành vi vi phạm đó. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khách thể của các tội
phạm sở hữu là quyền sở hữu tài sản, nhưng không có nghĩa là hành vi phạm tội phải
xâm hại tới tất cả ba quyền năng của quyền sở hữu, mà chỉ cần gây thiệt hại cho một
trong các quyền năng đó cũng cấu thành tội xâm phạm sở hữu. Chẳng hạn, tội sử dụng
trái phép tài sản được quy định tại Điều 142 Bộ luật Hình sự. Hình phạt được áp
dụng đối với các tội xâm phạm quyền sở hữu bao gồm: phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ, phạt tù có thời hạn, phạt tù chung thân, hoặc tử hình. Ngoài ra người
phạm tội còn bị áp dụng một số hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, phạt tiền. Quy định nghiêm
khắc của chế tài trong pháp luật hình sự có tác dụng răn đe, giáo dục và trừng trị cá
nhân xâm phạm đến quyền sở hữu. Những quy định này là đảm bảo về mặt pháp lý
quan trọng để bảo vệ quyền tư hữu tài sản hợp pháp của công dân.
2.2. Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do thành lập doanh
nghiệp và quyền tự do hợp đồng
2.2.1.Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do thành lập doanh
nghiệp
Năm 1987 Luật Đầu tư nước ngoài ra đời đánh dấu một bước chuyển biến mới trong
hoạt động kinh doanh. Năm 1990 một đạo luật về công ty được ban hành mở màn cho
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
một cuộc tiếp nhận mới về pháp luật công ty trong đời sống pháp lý và kinh doanh của
người Việt. Cho đến hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của các doanh nghiệp thì
chúng ta đã quá quen thuộc với những mô hình doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể tự do
lựa chọn cho mình hình thức tổ chức doanh nghiệp phù hợp nhất với mục tiêu kinh
doanh của mình. Như vậy, phải mất rất nhiều thời gian thì các mô hình doanh nghiệp
mới được hình thành và phát triển như hiện nay ở Việt Nam. Đó là cả một quá trình
tích lũy, thích nghi và vận dụng vào thực tiễn của cả một dân tộc.
“Về mặt lý luận, thành lập doanh nghiệp được xem là nội dung pháp lý quan trọng về
địa vị pháp lý của doanh nghiệp, có ý nghĩa xác lập tư cách pháp lý cho doanh nghiệp”
Đối với nền kinh tế thị trường, nếu quyền tự do thành lập doanh nghiệp không được
bảo đảm thì không thể duy trì và phát triển môi trường kinh doanh được. Tuy nhiên,
việc khai sinh ra các doanh nghiệp vừa phải đảm bảo được quyền lợi của các nhà đầu
tư, vừa phải đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước. Pháp luật Việt Nam hiện
hành cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó, một mặt ghi nhận quyền tự do thành lập
doanh nghiệp vừa bảo vệ quyền này. Điều đó thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- Phápluật mở rộng chủthể cóquyềngópvốn,quyềnthànhlậpdoanhnghiệp.
Theo quy định của khoản 1, khoản 3 của Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy
định đối tượng được quyền thành lập và góp vốn vào công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn gồm:
Điều 13. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này
Quy định này của pháp luật cho phép các chủ thể gồm cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước có quyền thành lập, góp vốn hoặc dùng hình thức khác để thành lập doanh
nghiệp. Quyền này được ghi nhận trong khoản 1, Điều 5 của Nghị định số
43/2010/NĐ-CP: "Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá
nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ"
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luật Doanh nghiệp năm 2005 áp dụng phương pháp loại trừ đối với một số trường hợp
không được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn để kinh doanh như: các cơ quan nhà
nước, cán bộ công chức, sĩ quan… Việc pháp luật quy định như vậy xuất phát từ lợi
ích nhà nước và lợi ích của toàn xã hội. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng một số đối
tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp vẫn có quyền góp vốn vào doanh nghiệp. So với
Luật doanh nghiệp năm 1999 thì Luật Doanh nghiệp năm 2005 đối tượng có quyền
thành lập doanh nghiệp được mở rộng hơn, chẳng hạn như người nước ngoài không
cần phải thường trú tại Việt Nam vẫn có quyền thành lập doanh nghiệp.
Như vậy, việc mở rộng các chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp, trở thành cổ
đông hoặc chủ sở hữu là một quyền năng cơ bản của công dân, tổ chức. Điều này góp
phần không nhỏ làm tăng nhanh số lượng doanh nghiệp ở nước ta trong thời gian qua.
Các quy định hiện hành cho thấy pháp luật Việt Nam đã ghi nhận một phạm vi rất rộng
các đối tượng được quyền tham gia thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.
Như PGS.TS Dương Đăng Huệ đã viết: biểu hiện đầu tiên và quan trọng nhất của tự
do kinh doanh là sự mở rộng một cách đáng kể thành phần các chủ thể được phép
tham gia thành lập doanh nghiệp.
Pháp luật mở rộng phạm vi các ngành nghề kinh doanh
Pháp luật hiện hành đã ghi nhận phạm vi rộng rãi các ngành nghề được kinh doanh. Về
nguyên tắc, các nhà đầu tư có quyền tự do lựa chọn bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào mà
pháp luật không cấm. Theo quy định của Điều 7, Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày
15/03/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định cụ thể danh mục ngành
nghề cấm kinh doanh đối với các nhà đầu tư. Như vậy, pháp luật hiện hành đã ghi
nhận một phạm vi rộng rãi các ngành nghề được kinh doanh. Về nguyên tắc, các nhà
đầu tư có quyền lựa chọn bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào mà pháp luật không cấm.
Pháp luật chỉ cấm kinh doanh những ngành nghề gây phương hại đến quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội. Việc quy định rõ ngành nghề kinh doanh theo phương
pháp loại trừ thể hiện được tính minh bạch của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư tiến hành thành lập doanh nghiệp.
Pháp luật hiện hành mở rộng các mô hình tổ chức kinh doanh để các nhà đầu tư lựa
chọn
Xuất phát điểm của nền kinh tế nước ta dựa trên nền tảng là kinh tế nông nghiệp lạc
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hậu. Người dân rất xa lạ với khái niệm loại hình doanh nghiệp, hoạt động kinh tế
mang tính tự cấp, buôn bán nhỏ lẻ. Người dân quen nhìn các "mậu dịch viên" và gần
như không có các khái niệm về thương nhân, các nhà đầu tư, hay công ty. Với quyết
tâm đổi mới nền kinh tế đất nước, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội hàng loạt
chính sách pháp luật ra đời khuyến khích kinh doanh phát triển. Hiện nay, quyền của
các nhà đầu tư trong việc được phép lựa chọn hình thức đầu tư được pháp luật mở
rộng. Các cá nhân, tổ chức không phân biệt trong nước hay nước ngoài được phép lựa
chọn mô hình sao cho phù hợp nhất để tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Theo quy định của Điều 21 Luật Đầu tư năm 2005 cho phép các chủ đầu tư được phép
lựa chọn các loại hình đầu tư sau đây:
Điều 21. Các hình thức đầu tư trực tiếp
1. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài.
2. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp
đồng BT.
4. Đầu tư phát triển kinh doanh.
5. Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.
6. Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
7. Các hình thức đầu tư trực tiếp khác
Như vậy, pháp luật về đầu tư cho phép các chủ thể có quyền lựa chọn nhiều hình thức
đầu tư phù hợp với năng lực sản xuất, mục đích kinh doanh mà các chủ thể hướng tới.
Một trong những nội dung cơ bản của quyền tự do thành lập doanh nghiệp là quyền
lựa chọn mô hình doanh nghiệp. Về nguyên tắc, quyền lựa chọn mô hình doanh nghiệp
chỉ có thể được bảo đảm thực sự khi pháp luật ghi nhận nhiều mô hình tổ chức kinh
doanh với các tính chất pháp lý khác nhau để các nhà đầu tư tự lựa chọn. Hiện nay,
trong luật doanh nghiệp quy định các mô hình gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân. Các nhà đầu tư có quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phù hợp để phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
- Pháp luật đơn giản hóa thủ tục thành lập doanh nghiệp
Thủ tục đăng ký, thành lập doanh nghiệp là thủ tục hành chính, thông qua thủ tục này
nhà nước công nhận địa vị pháp lý của doanh nghiệp. Một trong những yêu cầu cấp
thiết là đơn giản hóa các thủ tục hành chính để các nhà đầu tư có thể thực hiện được
quyền đăng ký, thành lập doanh nghiệp một cách thuận lợi nhất. Việc cải cách thủ tục
hành chính sẽ xóa tan tâm lý "mệt mỏi" vì phải cung cấp quá nhiều giấy tờ, và hơn nữa
sẽ giảm đi rất nhiều chi phí giao dịch, thu hút nhiều hơn nữa nhà đầu tư trong và ngoài
nước bỏ vốn để thành lập doanh nghiệp.
Đáp ứng yêu cầu của quyền tự do thành lập doanh nghiệp, mà trực tiếp là quyền tự do
thành lập doanh nghiệp pháp luật hiện hành đã quy định thủ tục thành lập doanh
nghiệp theo hướng đơn giản hóa thủ tục và đề cao trách nhiệm của nhà đầu tư. Về cơ
bản, việc thành lập doanh nghiệp do các nhà đầu tư tự quyết định và tiến hành; nhà
nước chỉ can thiệp vào quá trình thành lập doanh nghiệp ở giai đoạn đăng ký kinh
doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh chủ yếu là các giấy tờ, tài liệu do nhà đầu tư tự xây
dựng.
Theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003 khi muốn thành lập hợp tác xã, các sáng
lập viên cùng nhau chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đăng ký kinh doanh. Công việc
chuẩn bị trước khi đăng ký kinh doanh hợp tác xã do các sáng lập viên hợp tác xã tự
tiến hành (tuyên truyền, vận động thành lập hợp tác xã, tổ chức hội nghị thành lập
hợp tác xã…) Sau khi hoàn tất công việc chuẩn bị, các sáng lập viên nộp hồ sơ đăng
ký kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hoặc cấp huyện nơi hợp tác xã
dự định đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
1. Ðơn đăng ký kinh doanh;
2. Ðiều lệ hợp tác xã;
3. Số lượng xã viên, danh sách Ban quản trị, Ban kiểm soát của hợp tác xã;
4. Biên bản đã thông qua tại Hội nghị thành lập hợp tác xã
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh
doanh phải xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hợp tác xã;
trường hợp từ chối thì phải trả lời bằng văn bản. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã thể
hiện sự tiến bộ rõ rệt trong các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp so với Luật
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân trước đây. Luật Doanh nghiệp 2005 về cơ bản
đã bãi bỏ điều kiện vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp (trừ đối với một số
doanh nghiệp kinh doanh trong những lĩnh vực mà pháp luật quy định cụ thể như: kinh
doanh bất động sản, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…). Theo quy định của
Luật Doanh nghiệp năm 2005, người thành lập doanh nghiệp khi muốn thành lập
doanh nghiệp cần xây dựng hồ sơ và gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Nếu
quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì
người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo. Khi xem xét để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh
nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh phải dựa trên những điều kiện do pháp luật quy
định. Nếu người thành lập doanh nghiệp có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận thì
cơ quan đăng ký kinh doanh không có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Ngoài việc người thành lập doanh nghiệp có thể đăng ký kinh doanh theo phương pháp
truyền thống là đến trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh thì theo quy định tại Nghị
định số 43/2010/NĐ-CP ngày 4/5/2010 hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp thì
người đăng ký kinh doanh có thể đăng ký kinh doanh qua cổng thông tin điện tử quốc
gia. Đây có thể coi là bước tiến rất quan trọng trong công tác cải cách hành chính tiết
kiệm được thời gian, giảm chi phí giao dịch cho người có nhu cầu thành lập doanh
nghiệp.
Tiếp đó, tại Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 04/5/2010 quy định rõ từng trường
hợp đăng ký kinh doanh đối với người đã có chữ ký điện tử và người chưa có chữ ký
điện tử. Việc trả kết quả đăng ký kinh doanh qua mạng cũng rất thuận tiện cơ quan
đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho cá nhân, tổ chức đã đăng ký
doanh nghiệp thời điểm trả kết quả đăng ký doanh nghiệp hoặc các nội dung cần bổ
sung, sửa đổi.
- Nhà đầu tư được ưu đãi về đầu tư
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng các
khoản ưu đãi về thuế suất, được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện
vận tải và hàng hóa khác, được ưu đãi về sử dụng đất như được miễn giảm tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất…Như vậy, với các chính sách ưu đãi đầu tư như hiện nay thì các nhà
quản lý mong muốn sẽ có được một thị trường đầu tư lành mạnh, cân đối giữa các vùng
miền, xóa dần khoảng cách giữa các khu vực kinh tế phát triển với khu vực chậm phát
triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Các quyền về giải thể, sáp nhập, phá sản, hợp nhất doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký các dự án đầu tư thực chất là việc khai sinh ra các
hoạt động kinh doanh. Trong môi trường kinh doanh hiện đại thì việc chấm dứt hoạt
động của các doanh nghiệp, hợp nhất, sáp nhập, giải thể cũng là điều hoàn toàn bình
thường và tuân theo quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Pháp luật của
nước ta hiện nay cũng quy định cụ thể quyền của được tổ chức lại, giải thể, phá sản
doanh nghiệp. Đây là một trong những quyền năng cơ bản của doanh nhân bởi vì khi
mục tiêu đã đạt được hoặc gặp những khó khăn nhất định thì tái cơ cấu doanh nghiệp
hoặc chấm dứt hoạt động là một phương pháp vô cùng quan trọng để chủ thể bảo toàn
vốn. Bên cạnh đó, việc tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp là một công cụ để
các cơ quan nhà nước quản lý kiểm tra, giám sát và loại bỏ những doanh nghiệp, dự
án không hiệu quả, vi phạm những quy định của pháp luật và quan trọng hơn là làm
sạch môi trường kinh doanh.
- Các biện pháp bảo vệ quyền tự do thành lập doanh nghiệp.
Theo quy định tại Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 quy định chi tiết về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư đã xác định rõ các hành
vi vi phạm về: i) những hành vi vi phạm về ưu đãi đầu tư; ii) những hành vi vi phạm
về thành lập quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã, liên hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể; iii) những hành vi vi phạm đăng ký kinh doanh trụ sở doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hợp tác xã; iv) những hành vi liên quan đến thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
doanh nghiệp...
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bên cạnh việc xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về hình sự cũng có những quy
định để bảo vệ quyền tự do thành lập doanh nghiệp: pháp luật đã nghiêm cấm các chủ
thể kinh doanh những mặt hàng cấm như ma túy, các loại vũ khí... Bộ luật Hình sự đã
quy định cụ thể các tội phạm và hình phạt nếu các chủ thể cố ý kinh doanh các mặt
hàng này. Bên cạnh đó, pháp luật hình sự cũng quy định về các tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh tế ví dụ như: tội buôn lậu, tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua
biên giới, tội sản xuất buôn bán hàng giả, tội kinh doanh trái phép...Nếu các chủ thể
kinh doanh vi phạm những quy định cấm của pháp luật và các hành vi của họ thỏa mãn
các dấu hiệu được quy định trong Bộ luật Hình sự thì họ sẽ chịu những chế tài nghiêm
khắc của pháp luật.
2.2.2.Thực trạng quy định của pháp luật về bảo vệ quyền tự do hợp đồng
Pháp luật thừa nhận quyền tự do giao kết hợp đồng
Xuất phát từ bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận, nhìn từ góc độ cuộc sống đời
thường thì hợp đồng chính là các bên tự quy định các quyền và nghĩa vụ cho nhau bởi
vậy các bên có thể tự do đưa ra ý chí của mình trong việc giao kết hợp đồng. Pháp luật
hoặc bất cứ cá nhân nào cũng không thể dùng ý chí của mình để ép buộc chủ thể khác
giao kết hợp đồng mà nó phải xuất phát từ sự mong muốn thực sự của các bên nhằm
tạo lập ra các giá trị pháp lý. Điều 4 Bộ luật Dân sự năm 2005 đã quy định tự do thỏa
thuận là một trong những nguyên tắc của pháp luật dân sự. Nguyên tắc này đã ghi
nhận một cách tổng quát, bao trùm toàn bộ quan hệ pháp luật dân sự đó là sự thỏa
thuận, tự do cam kết. Pháp luật cho phép các bên có quyền tự do xác lập quyền và
nghĩa vụ với nhau, sau khi xác lập một cách hợp pháp chúng có hiệu lực bắt buộc các
bên tôn trọng và nghiêm túc thực hiện. Từ nguyên tắc chung này, tại Điều 389 của Bộ
luật Dân sự đã quy định cụ thể nguyên tắc trong giao kết hợp đồng dân sự để các chủ
thể tham gia hợp đồng căn cứ và thực hiện:
Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Ngoài việc đưa ra các nguyên tắc để bảo vệ quyền tự do giao kết hợp đồng, pháp luật
hiện hành cũng quy định trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
của pháp luật, trái đạo đức xã hội:
Điều 128. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã
hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo
đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực
hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời
sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng
Về cơ bản nguyên tắc này được hiểu như sau: hợp đồng được các chủ thể tham gia tự
do giao kết trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng, thiện chí… nhưng không được trái
pháp luật. Các điều cấm của pháp luật thường được quy định rõ trong nhiều văn bản
khác nhau. Hiểu một cách đơn giản là chủ thể tham gia hợp đồng được giao kết hợp
đồng trong phạm vi pháp không cấm. Chẳng hạn như pháp luật cấm buôn bán vũ khí,
cấm buôn bán nội tạng người... thì các chủ thể không có quyền thực hiện các giao kết
liên quan đến những điều mà pháp luật không cho phép. Mặt khác, đạo đức xã hội là
những quy chuẩn chung được thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng, và được bảo vệ
bằng các giá trị văn hóa tồn tại lâu đời. Việc quy định hợp đồng không được vi phạm
điều cấm, đạo đức xã hội nhằm bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, không thể vì lợi
ích cá nhân mà xâm phạm đến trật tự công.
Quyền tự do giao kết hợp đồng còn được thể hiện trong việc pháp luật mở rộng các
chủ thể có quyền giao kết hợp đồng. Mọi chủ thể khi có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự đều có quyền giao kết hợp đồng. Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng có thể là cá
nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình pháp nhân… Trong một số trường hợp cá nhân chưa đầy
đủ năng lực hành vi dân sự vẫn được thừa nhận là chủ thể trong giao dịch dân sự.
Khoản 2, Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:
Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản
riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
- Tự do lựa chọn đối tác
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quyền tự do giao kết hợp đồng chỉ là hình thức nếu các chủ thể hợp đồng không được
tự do lựa chọn đối tác (hay bạn hàng) trong quan hệ hợp đồng. Khi thiết lập quan hệ
hợp đồng, điều quan trọng đầu tiên mà chủ thể hợp đồng quan tâm là giao kết hợp
đồng với ai, người đó có khả năng như thế nào đối với việc thực hiện hợp đồng sẽ
được giao kết
Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành, các chủ thể có quyền tự do lựa chọn
đối tác, pháp luật không can thiệp vào việc chủ thể sẽ ký kết hợp đồng với ai, cá nhân
hay tổ chức (chỉ cần chủ thể tham gia thỏa mãn một số điều kiện về năng lực hành vi
dân sự). Mặt khác, pháp luật nghiêm cấm việc đe dọa, ép buộc, lừa dối trong việc giao
kết hợp đồng. Pháp luật cho phép các chủ thể kinh doanh tự căn cứ vào nhu cầu để
lựa chọn, kiếm tìm đối tác, đặt mục tiêu tôn trọng, tự do ý chí lên hàng đầu trong việc
lựa chọn bạn hàng.
- Tự do thỏa thuận về hình thức
Hình thức của hợp đồng dân sự được hiểu là cách thức thể hiện ý chí ra bên ngoài của
các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng dưới một dạng vật chất nhất định.
Việc tự do thỏa thuận về hình thức của hợp đồng được quy định trong pháp luật dân sự
thể hiện khá rõ nét yếu tố chủ thể tham gia hợp đồng có thể lựa chọn các hình thức
khác nhau để xác định quyền và nghĩa vụ:
Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng
một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn
bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các
quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác
Như vậy, theo quy định nêu trên của pháp luật thì hợp đồng dân sự sẽ được giao kết
bằng lời nói, bằng văn bản nếu pháp luật không có quy định khác. Ví dụ như việc vận
chuyển hành khách liên tỉnh bằng đường bộ được thể hiện bằng hành vi cụ thể là các
chủ phương tiện đưa hành đến bến sau đó khách hàng sẽ trả tiền giữa hành khách và
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các chủ phương tiện trên thực tế đã giao kết với nhau một hợp đồng vận chuyển. Trên
thực tế các hợp đồng cần có sự kiểm soát thường liên quan đến bất động sản, các tài
sản có giá trị lớn, các hợp đồng thế chấp, bảo lãnh...
- Bảo vệ quyền tự do thỏa thuận về nội dung hợp đồng
“Nội dung của hợp đồng là toàn bộ các điều khoản mà các bên thỏa thuận trong hợp
đồng”. Việc trao cho các chủ thể quyền thỏa thuận của hợp đồng là lẽ đương nhiên.
Các chủ thể có quyền tự thỏa thuận với nhau về giá cả, phương thức thanh toán, thời
gian, địa điểm thanh toán, thời điểm giao hàng, thời điểm phát sinh quyền nghĩa vụ,
thời điểm giao kết, pháp luật còn thừa nhận hợp đồng có hiệu lực trong tương lai...Tự
do thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng chính là một phần biểu hiện của sự tự do ý
chí, khi ý chí của các bên được biểu đạt thông qua các quy định trong hợp đồng tức là
các bên tham gia tự soạn luật cho nhau và buộc phải nghiêm túc thực hiện những quy
định do mình đề ra. Bởi vậy, việc tự do thỏa thuận nội dung của hợp đồng góp phần
không nhỏ trong việc phát huy quyền tự do kinh doanh.
- Tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có phát sinh tranh chấp, các chủ thể có quyền
được lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp. Ưu tiên các bên tự giải quyết trên cơ sở
tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, hoặc có thể nhờ đến trọng tài thương
mại (kể cả trọng tài tại Việt Nam hoặc trọng tài quốc tế). Hoặc có thể nhờ đến cơ quan
tài phán là Tòa án. Như vậy, việc hàn gắn các tranh chấp hay tìm đến một phương thức
giải quyết tranh chấp khác sẽ do các bên tự lựa chọn, điều đó thể hiện pháp luật về hợp
đồng hướng đến việc đề cao vai trò của tự do, đề cao yếu tố thỏa thuận trong giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
- Tự do thỏa thuận để thay đổi, đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng trong quá
trình thực hiện hợp đồng
"Quyền tự do hợp đồng còn thể hiện ởchỗ các chủ thể có quyền thỏa thuận để thay đổi, đình
chỉ hay hủy bỏ hợp đồng đã giao kết" [9, tr. 114]. Có thể thấy một điều hợp lý đó là các
chủ thể đã có quyền tạo ra hợp đồng thì đương nhiên họ cũng có quyền định đoạt số phận
pháp lý của hợp đồng trong quá trình thực hiện. Nói cách khác, quyền tự do thoả thuận
định đoạt số phận pháp lý của hợp đồng là nội dung cấu thành không thể thiếu của quyền
tự do hợp đồng và được pháp luật thừa nhận. Từ Điều 423 đến 426 của Bộ luật Dân sự