3. Các phương pháp được sử dụng
phổ biến trong quá trình dạy học:
Kỹ năng thuyết trình, trình diễn
Kỹ năng tổ chức học tập tương tác theo
nhóm nhỏ, thảo luận nhóm có hướng
dẫn
Kỹ năng sử dụng phương pháp phát vấn
Kỹ năng sử dụng phương pháp thuyết
trình có minh hoạ
Sử dụng kỹ thuật động não
Kỹ năng đưa và nhận thông tin phản hồi
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
3
4. a. Phương pháp thuyết trình
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
4
5. o
Thuyết trình là phương pháp dùng lời để
trình bày nội dung bài giảng.
Mục đích chủ yếu là giúp học sinh hiểu
được các khái niệm khoa học, các định
luật, định lý, các nguyên lý, các quy
trình công nghệ, các nguyên tắc hoạt
động của máy móc, thiết bị kỹ thuật.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
5
6. o
Quá trình sử dụng phương pháp này
có thể đi theo con đường quy nạp
hoặc diễn dịch và kết hợp với nhiều
thủ thuật khác như : giải thích, nêu ví
dụ minh hoạ, sử dụng đồ dùng trực
quan để khẳng định tính chân lý của
tri thức
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
6
7. Cấu trúc chung của một bài giảng
theo phương pháp thuyết trình:
Bước 1: Thông báo vấn đề ở dạng tổng quát
nhằm kích thích sự chú ý ban đầu của học sinh
Bước2: Nêu lên những câu hỏi cụ thể nhằm
vạch ra các vấn đề cần giải quyết, qua đó giúp
học sinh định hướng vào những vấn đề cần trình
bày và ý thức rõ ràng nội dung vấn đề trọng
tâm cần nghiên cứu.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
7
8. Cấu trúc chung của một bài giảng
theo phương pháp thuyết trình:
Bước 3: Tổ chức cho học sinh phát biểu ý
kiến xây dựng bài, sau đó giáo viên tổng kết
lại hoặc giáo viên trình bày khái quát từng
nội dung cần nắm, rồi dùng lý lẽ, luận cứ để
giải thích, chứng minh tính đúng đắn của
chúng.
Bước 4: Giáo viên hệ thống lại toàn bộ nội
dung bài giảng, chỉ rõ những vấn đề cần
hiểu, cần nhớ và phải nhớ để vận dụng.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
8
9. Những yêu cầu khi sử dụng phương
pháp thuyết trình:
Về nội dung: các vấn đề trình bày phải chính
xác, chặt chẽ, lập luận phải lô gíc, dẫn chứng
phải phù hợp và có tính thuyết phục cao
Về ngôn ngữ: phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu
Về phong thái, điệu bộ: phải bình tĩnh, tự
tin.
Giọng nói: phải truyền cảm, thể hiện được sự
nhiệt tình.
Ngữ điệu và tốc độ lời nói: phải thay đổi
theo sắc thái của nội dung
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
9
10. Ưu, nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: truyền đạt được những nội
dung lý thuyết tương đối khó, phức tạp,
chứa đựng nhiều thông tin. Tiết kiệm được
thời gian.
Nhược điểm: học sinh tiếp thu thụ động,
dễ gây ra hiện tượng mệt mỏi, chán nản
nếu lời giảng rời rạc, khô khan và buồn tẻ,
khó đánh giá khả năng tiếp thu của học
sinh.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
10
11. b. Phương pháp phát vấn:
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
11
12.
Phát vấn là phương pháp dạy học,
trong đó giáo viên dựa vào những tri
thức và kinh nghiệm đã có của học
sinh chuẩn bị trước một hệ thống câu
hỏi rồi lần lượt nêu ra trước lớp để
học sinh suy nghĩ và trả lời.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
12
13. Thời điểm sử dụng phương pháp này:
Trước, trong hoặc sau khi nắm tài
liệu mới và cũng có thể sử dụng khi
thực hiện các bài ôn tập hết từng
chương, từng phần của môn học.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
13
14. Yêu cầu của phương pháp:
Nội dung các câu hỏi phải rõ ràng, ngắn
gọn, dễ hiểu, diễn đạt chính xác vấn đề cần
hỏi. Mỗi câu hỏi chỉ nên hướng vào một nội
dung tri thức hoặc kỹ năng
Các câu hỏi nên sắp xếp theo một trình tự
lô gíc, chặt chẽ từ dễ đến khó, từ việc kiểm
tra tri thức, kinh nghiệm đã có đến việc vận
dụng và phát triển tư duy sáng tạo (câu hỏi
mang tính chất nêu vấn đề ơ-rixtíc).
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
14
15. Yêu cầu của phương pháp:
Phải có đáp án đúng, sai cho từng câu
hỏi và dự kiến những tình huống phát
sinh và cách xử lý thích hợp
Nêu câu hỏi trước rồi mới chỉ định học
sinh trả lời.
Khi học sinh trình bày giáo viên phải
chú ý lắng nghe hết nội dung.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
15
16.
Kết thúc các câu trả lời, giáo viên nên khái quát lại
những câu đáp của học sinh và tổng kết, đánh giá
ưu, nhược điểm của từng ý kiến.
Việc đánh giá phải khách quan, công bằng. Nghệ thuật đánh giá
phải làm sao khích lệ được tính tích cực tiếp theo của học sinh.
Giáo viên không nên tỏ thái độ và hành vi xúc phạm đến nhân
cách học sinh khi họ chưa nắm vững vấn đề.
Kết thúc bài giảng, giáo viên cần có kết luận chung
của bài học và nhấn mạnh những tri thức đã học
cần nắm và những tri thức mới cần lĩnh hội.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
16
17. Ưu, nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm: tạo được điều kiện để học
sinh phát huy được tính tích cực, chủ
động suy nghĩ trong học tập. Tạo
được không khí học tập sôi nổi và
hứng thú của cả lớp. Rèn luyện được
năng lực diễn đạt. Hiểu được khả
năng của từng học sinh
Nhược điểm: tốn thời gian, khó kiểm
soát thời gian lên lớp
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
17
18. c. Phương pháp hướng dẫn học
sinh sử dụng tài liệu, giáo trình
Thông qua tài liệu giúp học sinh mở rộng, đào sâu tri
thức.
So sánh, đánh giá những tri thức đã thu lượm qua bài
giảng của giáo viên.
Rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
18
19.
Yêu cầu của phương pháp:
- Chỉ rõ nội dung cần đọc: đọc cái gì? đọc để hiểu,
nhớ cái gì? và để làm gì?
- Hướng dẫn cách ghi chép: ghi chép điều phải
hiểu, phải nhớ, ghi chép điều thắc mắc, cần hỏi, cần
giải đáp
- Tổ chức thảo luận, đánh giá việc nghiên cứu tài
liệu, giáo trình của học sinh: trình bày và giải thích kết
quả nghiên cứu.
- Tổng kết, xử lý kết quả nghiên cứu của học sinh:
khẳng định những vấn đề đúng, có giá trị thực tế đảm
bảo yêu cầu của môn học. Giải thích, làm rõ những
điều thắc mắc một cách thuyết phục nhất
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
19
20. d. Phương pháp trực quan
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
20
21. d. Phương pháp trực quan
Sử dụng các loại tài liệu, đồ dùng trực quan gắn với nghề nghiệp
để cho học sinh quan sát trực tiếp có một ý nghĩa hết sức quan
trọng, như : tiết kiệm được thời gian giảng giải, phân tích lý
luận.
Phát triển được trí nhớ, phát triển được kỹ năng quan sát và tư
duy kỹ thuật.
Tạo được niềm tin, hứng thú học tập.
Gắn kết được lý luận với thực tiễn, học với hành.
Tuy nhiên, để thực hiện được phương pháp này có hiệu quả, giáo
viên phải đầu tư nhiều thời gian chuẩn bị, phải dự kiến trước các
biện pháp hạn chế khả năng phân tán chú ý của học sinh
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
21
22. Các yêu cầu khi sử dụng phương
pháp trực quan:
Lựa chọn phương tiện
trực quan: các loại
phương tiện trực quan
được lựa chọn để sử
dụng phải đủ, phải phù
hợp với mục tiêu, nội
dung dạy học. Phải đảm
bảo tính khoa học, tính
thẩm mỹ, tính vệ sinh.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
22
23. Các yêu cầu khi sử dụng phương
pháp trực quan:
Khi sử dụng: vị trí đặt
phải cho cả lớp dễ
quan sát, phải đảm
bảo được tính an toàn
lao động.
Nên chỉ rõ tên gọi,
mục đích, ý nghĩa của
các loại phương tiện và
các kí hiệu được thể
hiện trên đó.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
23
24. Các yêu cầu khi sử dụng phương
pháp trực quan:
Nếu giáo viên trực tiếp
sử dụng thì:
Quy trình hướng dẫn
quan sát phải lô gíc,
thao tác trình bày phải
thuần thục, chuẩn xác.
Thời điểm đưa ra và
thời lượng sử dụng phải
hợp lý.
Nên phối hợp linh hoạt
với các phương pháp
khác như : đàm thoại,
giải thích
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
24
25. Nếu để học sinh tự quan sát thì:
Phải
xây
dựng
trước một bản quy
trình quan sát.
Nêu các nhiệm vụ
quan sát, thời gian
quan sát, yêu cầu
ghi chép và nhận
xét.
Kết thúc thời gian sử dụng: giáo viên phải tổng kết lại
các nội dung quan sát, nhấn mạnh những tri thức cần
nhớ, phải nhớ và ý nghĩa thực tế của chúng
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
25
26. e. Phương pháp làm mẫu
Làm mẫu là phương
pháp dạy học trong
đó giáo viên trực tiếp
biểu diễn các thao,
động tác mẫu hoặc
gián tiếp biểu diễn
chúng thông qua các
phương tiện dạy học
có kết hợp với việc
giải thích để giúp học
sinh lĩnh hội được nội
dung bài học.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
26
27. e. Phương pháp làm mẫu
Làm mẫu được sử
dụng nhiều trong dạy
thực hành nghề.
Mục đích chính của nó
là giúp học sinh hiểu
rõ từng thao, động
tác lao động và trình
tự thực hiện các thao
động tác lao động để
có cơ sở luyện tập
hình thành kỹ năng
lao động nghề nghiệp
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
27
28. Phương pháp thực hiện:
- Nêu tên bài tập (công việc) và chỉ rõ mục đích, yêu cầu của bài tập,
các điều kiện thực hiện bài tập (công việc) như phương tiện, dụng
cụ, vật liệu
- Giới thiệu quy trình công nghệ (hay các bước thực hiện bài tập)
- Biểu diễn mẫu (trực tiếp hoặc gián tiếp) theo trình tự :
+ Lần 1: biểu diễn toàn bộ các bước thực hiện bài tập ở tốc độ
bình thường để học sinh khái quát chung.
+ Lần 2: biểu diễn lại với tốc độ chậm hơn, có dừng lại ở những
thao động tác khó, phức tạp, dễ sai để giải thích và chỉ rõ yêu cầu
khi luyện tập.
+ Lần3: biểu diễn lại toàn bộ các bước thực hiện bài tập với tốc độ
bình thường để học sinh khái quát lần cuối.
Chú ý: Với những bài tập phức tạp như "Quấn dây máy biến thế" hoặc "Tháo, lắp hệ thống đánh
lửa" trong dạy thực hành nghề Điện và nghề sửa chữa Động lực, thì không thể thực hiện được theo
trình tự như trên mà chỉ nên thực hiện một lần với tốc độ chậm, kết hợp với giải thích.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
28
29. e. Phương pháp làm mẫu
•
•
Đánh giá kết quả nhận thức bài
làm mẫu nhằm xác định mức độ
nắm vững các thao, động tác mẫu
và trình tự thực hiện các thao,
động tác ở các bước thực hiện bài
tập.
Để thực hiện điều này, giáo viên
nên yêu cầu một vài học sinh trực
tiếp làm còn những học sinh khác
chú ý quan sát, nhận xét.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
29
30. e. Phương pháp làm mẫu
Ưu, nhược điểm của phương pháp làm mẫu
Ưu điểm: phát huy được những thế mạnh của
phương pháp trực quan. Đảm bảo được mối
liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, giữa học với
hành. Giáo viên làm mẫu tốt sẽ tạo được niềm
tin và hứng thú học tập cho học sinh.
Nhược điểm: tốn nhiều thời gian vì: phải
chuẩn bị đủ điều kiện thực hiện. Giáo viên phải
tập dượt trước để làm mẫu được chuẩn xác và
đúng thời lượng của bài tập
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
30
31. f. Phương pháp tổ chức luyện tập
•
Là phương pháp dạy học trong
đó giáo viên dựa vào mục đích,
yêu cầu , nội dung bài tập và các
điều kiện về phương tiện , thiết
bị, dụng cụ, vật liệu, xưởng
trường hay bải tập…rồi bố trí ,
sắp xếp học sinh theo tổ, theo
nhóm hay theo từng cá nhân để
luyện tập nhằm hình thành kỹ
năng , kỹ xảo lao động nghề
nghiệp.
•
Phương pháp tổ chức luyện tập được sử
dụng trong dạy học thực hành nghề ở vào
thời điểm sau khi giáo viên trình bày mẫu
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
31
32. f. Phương pháp tổ chức luyện tập
Trình tự thực hiện:
+ Giáo viên chuẩn bị trước các phiếu hướng
dẫn luyện tập trong đó ghi rõ: thứ tự , nội
dung luyện tập, yêu cầu luyện tập, thời
gian luyện tập, số lần luyện tập và kết
quả cần đạt.
+ Kiểm tra và chuẩn bị đầy đủ các phương
tiện, thiết bị, dụng cụ , vật liệu phục vụ
cho việc luyện tập
+ Phân tổ, nhóm học sinh luyện tập.
Việc phân tổ, nhóm thực tập phải căn cứ
vào tình hình trang ,thiết bị, dụng cụ, vật
liệu thực tập hiện có và thời gian quy
định của bài tập để bố trí sao cho thời
lượng và số lần luyện tập các nội dung ở
mỗi học sinh là đồng đều, như nhau.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
32
33. f. Phương pháp tổ chức luyện tập
Tổ chức, điều khiễn quá trình luyện tập của học
sinh.
Giáo viên cho học sinh đến các vị trí luyện tập,
kiểm tra lại các trang thiết bị, dụng cụ , vật liệu và
các điều kiện về an toàn lao động.
Trong quá trình học sinh tập luyện giáo viên cần
quan sát, theo dõi, kiểm tra toàn bộ lớp .
Việc kiểm tra cần chia thành các lượt, mỗi lượt có
những mục đích nhất định. Trong khi kiểm tra , chú
ý phát hiện các sai sót, tìm nguyên nhân và tìm
biện pháp khắc phục.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
33
34. f. Phương pháp tổ chức luyện tập
o
o
Ưu điểm: Thông qua luyện tập học sinh cũng cố,
đào sâu được những tri thức đã học, đồng thời
hình thành được những kỹ năng, kỹ xảo lao động
nghề nghiệp ; Phát huy được tính tích cực, tự
giác; Rèn luyện được ý thức lao động, tác phong
công nghiệp và các phẩm chất tốt đẹp khác của
người lao động. Thông qua luyện tập giáo viên
hiểu được khả năng của từng học sinh, có cơ sở
đánh giá đúng năng lực của họ…
Nhược điểm: Phải chuẩn bị công phu, tốn thời
gian; tổn hao kinh phí và sức khoẻ
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
34
35. g. Phương pháp nghiên cứu
Giáo viên nêu tên đề tài
nghiên cứu, giải thích rõ
mục đích nghiên cứu và
phương hướng nghiên
cứu rồi tổ chức cho học
sinh tự lực nghiên cứu
đề tài đó.
Trong quá trình học sinh nghiên cứu giáo viên
quan sát theo dõi và giúp đỡ khi cần thiết.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
35
36. Cách tổ chức thực hiện phương
pháp nghiên cứu
+ Giai đoạn I: Định hướng
Bước1. Nêu vấn đề. Thông báo đề tài, chỉ rõ
mục đích nghiên cứu. Hình thành động cơ ban
đầu.
Bước 2. Phát triển vấn đề. Nêu lên những câu
hỏi cụ thể, những vấn đề bộ phận cần giải quyết.
Kích thích hứng thú, nhu cầu đối với vấn đề nhận
thức.
+ Giai đoạn II: Lập kế hoạch
Bước 3. Đề xuất giả thuyết. Dự đoán những
phương án giải quyết
Bước 4. Lập kế hoạch giải quyết các giả
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
36
thuyết
37. Cách tổ chức thực hiện phương
pháp nghiên cứu
+ Giai đoạn III: Thực hiện kế hoạch.
Bước 5. Tiến hành thực hiện kế hoạch
Bước 6. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch
Với mỗi giả thuyết ta thực hiện một kế hoạch và đánh giá
lại việc làm đó. Nếu giả thuyết là đúng thì chuyển sang
bước 7. Nếu phủ nhận giả thuyết thì quay trở về bước 3,
xây dựng lại giả thuyết.
Bước 7. Phát biểu kết luận về cách giải quyết
+ Giai đoạn IV: Thể nghiệm và đánh giá cuối cùng
Bước 8. Thể nghiệm kết luận về cách giải bằng cách:
vận dụng kết luận về cách giải ở bước 7 vào giải quyết đề
tài. Nếu đề tài được giải quyết trọn vẹn thì ta kết thúc việc
nghiên cứu. Nếu có vấn đề mới xuất hiện thì tuỳ theo mức
độ của nó mà chuyển sang bước 1 hoặc bước 2.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
37
38. g. Phương pháp nghiên cứu
+ Ưu điểm: Giáo dục được khả năng tư duy
tự lực, sáng tạo. Phát triển, mở rộng được
tri thức lý thuyết và kỹ năng thực hành,
áp dụng được cho nhiều môn học.
+ Nhược điểm: Mất nhiều thời gian trong
việc tổ chức hướng dẫn cho những học
sinh có trình độ dưới mức trung bình. Kết
quả học tập chỉ phù hợp cho những đối
tượng khá, giỏi.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
38
39. h. Dạy học nêu vấn đề - ơrixtíc
Dạy học nêu vấn đề - ơrixtíc là một tập hợp
nhiều phương pháp dạy học liên kết chặt chẽ
với nhau, tương tác với nhau, trong đó phương
pháp xây dựng bài toán ơrixtíc giữ vai trò trung
tâm chủ đạo, gắn bó với các phương pháp dạy
học khác trong tập hợp, tạo thành một hệ
thống toàn vẹn.
(A. Heuristic method), phương pháp giải quyết vần đề dựa vào các tri
thức kinh nghiệm hơn là các lập luận duy lí.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
39
40. Đặc trưng cơ bản của dạy học nêu vấn đề ơrixtíc
+ Giáo viên đặt ra trước học sinh một loạt những bài
toán nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết
và cái cần tìm, nhưng chúng được cấu trúc lại một cách
sư phạm gọi là những bài toán nêu vấn đề ơrixtíc
+ Học sinh tiếp nhận các mâu thuẫn của bài toán ơrixtíc
như mâu thuẫn của nội tâm mình và được đặt vào tình
huống có vấn đề, tức là trạng thái có nhu cầu bên trong
bức thiết muốn giải quyết
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
40
41. Đặc trưng cơ bản của dạy học nêu vấn đề ơrixtíc
Đặc trưng của bài toán nêu vấn đề ơrixtíc
+ Bài toán phải xuất phát từ những cái quen thuộc, đã biết,
nó phải vừa sức với người học, không dễ quá, không khó quá.
+ Bài toán phải chứa đựng một chướng ngại nhận thức mà
người giải không thể dùng sự tái hiện hay sự chấp hành đơn
thuần tìm ra lời giải, anh ta phải tìm tòi phát hiện
+ Chướng ngại nhận thức hay mâu thuẫn nhận thức trong bài
toán được cấu trúc lại một cách sư phạm để thực hiện được
đồng thời cả hai tính chất trái ngược nhau: vừa sức xuất phát
từ cái quen thuộc, đã biết và không có lời giải được chuẩn bị
sẵn.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
41
42. Đặc trưng cơ bản của dạy học nêu vấn đề
ơrixtíc
Những cách thức cơ bản xây dựng bài
toán nêu vấn đề ơrixtíc
+ Xây dựng tình huống nghịch lý
+ Xây dựng tình huống bế tắc
+ xây dựng tình huống lựa chọn
+ Xây dựng tình huống tại sao ?
Các mức độ của dạy học nêu vấn đề
ơrixtíc
+ Mức độ1: Giáo viên thực hiện phương pháp
thuyết trình ơrixtíc
+ Mức độ 2: Giáo viên cùng học sinh thực hiện
đàm thoại ơrixtíc
+Mức độ 3: Học sinh tự thực hiện nghiên cứu
ơrixtíc
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
42
43. Lựa chọn PTDH đặc trưng cho các bài
học chuyên ngành
Phương tiện dạy học là
tập hợp những đối tượng
vật chất được giáo viên
sử dụng để điều khiển
hoạt động nhận thức của
học sinh, còn đối với học
sinh nó vừa là nguồn tri
thức, vừa là các công cụ
trợ giúp học sinh lĩnh hội
các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo và rèn luyện phẩm
chất đạo đức.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
43
44. Có đủ phương tiện dạy học sẽ giúp giáo
viên giải quyết tốt các vấn đề sau:
- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về các nội dung dạy
học, nâng cao được chất lượng dạy học
- Nâng cao được tính trực quan của dạy học, tạo ra hình ảnh rõ
nét về các cơ cấu, các quá trình phức tạp và trừu tượng
- Nâng cao hiệu quả dạy học.
- Giới thiệu cho học sinh quan sát được các quá trình mà trong
thực tế diễn ra nhanh hoặc chậm hoặc không thể nhìn thấy
được
- Giới thiệu cho học sinh thấy rõ được các thao tác cơ bản, các
thao tác khó trong thực hành.
- Giới thiệu được các dấu hiệu bản chất của các loại kỹ năng,
kỹ xảo
- Hệ thống, khái quát hoá được lôgíc của bài giảng
- Giảm nhẹ sức lao động của giáo viên và học sinh trên lớp
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
44
45. Để thuận lợi cho việc lựa chọn, ta có thể dựa vào bảng phân
loại phương tiện và những ưu điểm của nó được trình bày
dưới đây:
Các loại phương tiện
Ưu điểm
Vật thật và mô hình vật thật
- Mô tả được cấu trúc, hình dáng và mối quan hệ bề
ngoài của sự vật, hiện tượng
- Tạo dựng được thực tiễn sinh động
Dụng cụ thí nghiệm, thực hành
- Tạo ra các hiện tượng tự nhiên (nguồn nhận thức)
- Làm rõ được mối quan hệ nội tại
Các loại tranh ảnh, sơ đồ, băng, đĩa,
phim, máy dạy học
Giáo trình, tài liệu tham khảo
10/18/13
- Cho phép diễn tả hiện tượng, sự vật dưới dạng
động. Cho phép sử dụng được màu sắc, âm thanh
thích hợp. Loại bỏ được những thiết bị thừa. Giải
phóng giáo viên khỏi công việc vụn vặt
- Sử dụng cho số lượng học sinh đông
- Là nguồn nhận thức cơ bản. Phát triển được kỹ
năng tự học. Mở rộng được kiến thức ngoài
chương trình
Ths. Nguyen Thanh Minh
45
46. Quy trình lựa chọn
phương tiện dạy học
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
46
47. Xác định số lượng, chất lượng các loại phương tiện hiện có
ở nhà trường.
o Xác định nhiệm vụ, chức năng của mỗi loại phương tiện
hiện có và chỉ rõ: phương tiện đó là nguồn nhận thức hay
là phương tiện nhận thức hoặc là bao gồm cả hai
o Phân tích nội dung dạy học để xác định các phương tiện
cần sử dụng (dựa vào bảng trên)
o
Tiến hành chọn phương tiện
+ Chọn (nếu có)
+ Chế tạo (nếu thiếu)
o
Xác định thời điểm, thời lượng sử dụng các phương tiện
khi thực hiện bài giảng (ở khâu nào, mục nào, thời gian
bao lâu)
o Nghiên cứu và luyện tập cách sử dụng các phương tiện đã
chọn
o
Lựa chọn các phương tiện bổ trợ khác (nếu cần)
o
Lập sơ đồ sử dụng phương tiện
o
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
47
48. Kiểm tra đánh giá
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
48
49. 2.6. Kiểm tra đánh giá
Mục đích của việc kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập môn C.N
Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn
chuyên ngành (KT - ĐG) là sự so sánh, đối
chiếu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái
độ thực tế đã đạt được của người học sau quá
trình học tập môn học với những kết quả mong
đợi đã xác định ở mục tiêu môn học. Mục đích
của KT - ĐG là làm sáng tỏ mức độ đạt được và
chưa đạt.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
49
50. Những nguyên tắc và yêu cầu
đối với việc KT - ĐG
Nguyên tắc chung:
Phải xác định rõ mục tiêu của kiểm tra - đánh giá.
Việc KT - ĐG phải đảm bảo tính hệ thống. Quy trình và
công cụ KT - ĐG phải được lựa chọn phù hợp với mục tiêu.
Việc đánh giá phải có nhiều biện pháp và công cụ tiến
hành đồng thời để có được giá trị tổng hợp.
Phải sử dụng các biện pháp và công cụ đánh giá một cách
hợp lý.
Đánh giá chỉ là phương tiện đi tới mục đích chứ bản thân
nó không phải là mục đích của dạy học.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
50
51. Các yêu cầu cụ thể đối với KT - ĐG
trong dạy học chuyên ngành
- Phải đảm bảo đủ số lượt kiểm tra (thi) theo quy định
của chương trình môn chuyên ngành
- Nội dung kiểm tra - đánh giá phải được xây dựng dựa
trên mục tiêu và nội dung của môn chuyên ngành
- Kiểm tra - đánh giá các nội dung lý thuyết cần thể hiện
đủ các mức độ: nhớ, hiểu, vận dụng và vận dụng sáng
tạo.
- Kiểm tra - đánh giá các bài thực hành phải bao quát
được các mức độ: hiểu biết về kỹ thuật, khả năng thực
hiện các thao, động tác và kết quả cuối cùng của bài
thực hành
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
51
52.
Kiểm tra sơ bộ khi bắt đầu học môn chuyên ngành.
Kiểm tra thường xuyên. Hình thức này được thực
hiện trong thời gian 15 phút ở các tiết học hàng
ngày.
Kiểm tra định kỳ: Thường thực hiện khi kết thúc
một chương, một học kỳ hay năm học theo bảng
phân phối chương trình môn chuyên ngành, còn thi
hết môn là theo lịch chung của phòng đào tạo nhà
trườn.
Kiểm tra chọn học sinh giỏi cho các kì thi học sinh
giỏi các cấp đối với môn học. Hình thức này cũng
được thực hiện theo yêu cầu và kế hoạch năm học
của nhà trường
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
52
53. Các phương pháp kiểm tra
thường sử dụng
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
53
54. * Kiểm tra vấn đáp
•
- Sau khi nêu câu hỏi cần
dành một thời gian thích
đáng để học sinh suy nghĩ
hiểu được câu hỏi rồi mới
gọi học sinh trả lời.
- Cần lắng nghe, uốn nắn,
nhận xét chính xác các
câu trả lời của học sinh
trước toàn lớp.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
54
55. * Kiểm tra viết
Yêu cầu của phương pháp này là:
- Nội dung bài kiểm tra phải nằm
trong chương trình môn chuyên
ngành và phải thể hiện đủ các
mức độ: tái hiện, vận dụng và
sáng tạo.
- Tổ chức kiểm tra sao cho hạn
chế được tối đa " sự quay cóp"
của học sinh.
- Phải chuẩn bị sẵn đáp án đánh
giá và khi chấm điểm phải chính
xác, trả bài đúng kế hoạch.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
55
56. * Kiểm tra trắc nghiệm
- Trắc nghiệm là phép đo lường,
kiểm chứng năng lực hay phẩm
chất nào đó của người học thể
hiện qua hành vi của chính họ
so với những người khác hay
một lĩnh vực các nhiệm vụ đã dự
kiến.
Nếu dựa vào hình thức thực hiện
trắc nghiệm người ta chia thành
ba loại: trắc nghiệm quan sát,
trắc nghiệm vấn đáp và trắc
nghiệm viết
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
56
57. Các phương pháp trắc nghiệm
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
57
58. * Kiểm tra trắc nghiệm
Trắc nghiệm quan sát giúp đánh giá các
hành vi, các thao tác, các phản ứng vô thức,
các kỹ năng thực hành và một số kỹ năng
nhận thức như cách giải quyết một tình
huống đang nghiên cứu
Trắc nghiệm vấn đáp được sử dụng để đánh
giá khả năng ứng xử các câu hỏi được nêu ra
một cách tự phát trong một tình huống cần
kiểm tra hoặc được sử dụng để xác định thái
độ của người đối thoại
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
58
59. Trắc nghiệm viết được sử dụng nhiều
nhất vì nó có những ưu điểm sau:
+ Cho phép kiểm tra được
nhiều học sinh cùng một lúc
+ Cho phép học sinh cân
nhắc nhiều hơn khi trả lời
+ Học sinh có cơ hội rèn
luyện, phát triển được năng
lực diễn đạt bằng ngôn ngữ
viết
+ Giáo viên ra bài ít tốn
thời gian để soạn
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
59
60. Trắc nghiệm viết được chia thành 2 nhóm
chính: trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan.
- Nhóm trắc nghiệm tự luận: là nhóm mà các câu
hỏi buộc phải trả lời được xây dựng theo dạng mở.
Học sinh phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết để
giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu ra. Kết quả của việc
chấm bài và đánh giá thường phụ thuộc vào trạng thái
tâm lý, sức khoẻ và ý muốn chủ quan của người chấm.
- Nhóm trắc nghiệm khách quan: là nhóm gồm rất
nhiều các câu hỏi được xây dựng chủ yếu theo dạng
kín (đóng), mỗi câu nêu lên vấn đề và thông tin cần
biết để học sinh trả lời từng câu một cách ngắn gọn.
Kết quả của việc chấm bài và đánh giá không phụ
thuộc vào ý muốn của người chấm
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
60
61. Nếu dựa vào mức độ công phu trong việc chuẩn bị đề thi
trắc nghiệm thì trắc nghiệm khách quan có hai loại: Trắc
nghiệm tiêu chuẩn hoá và trắc nghiệm dùng ở lớp học.
+ Trắc nghiệm chuẩn hoá thường do các
chuyên gia trắc nghiệm soạn thảo, thử
nghiệm và tự điều chỉnh.
+ Trắc nghiệm dùng ở lớp học là loại trắc
nghiệm do giáo viên tự soạn, sử dụng khi
giảng dạy có thể chưa được thử nghiệm và
tu chỉnh công phu.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
61
62. Nếu dựa theo phương hướng sử dụng kết quả trắc nghiệm thì
có thể phân thành hai loại: Trắc nghiệm theo chuẩn (normreferrenced test) và trắc nghiệm theo tiêu chí (criteionreferrenced test).
+ Trắc nghiệm theo chuẩn là trắc nghiệm
được sử dụng để xác định mức độ kết quả đạt
được của một cá nhân nào đó so với các cá
nhân khác cùng làm một bài trắc nghiệm.
+ Trắc nghiệm theo tiêu chí là trắc nghiệm
được sử dụng để xác định kết quả đạt được
của một cá nhân so với tiêu chí nào đó đã cho
trước.
10/18/13
Ths. Nguyen Thanh Minh
62