Luận văn Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Huyện Lập Thạch, Tỉnh Vĩnh Phúc.doc
1. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍHỌC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60.31.05.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍHỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VIỆT TIẾN
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính trung thực của luận văn.
Ngày…….tháng……năm2016
Tác giả luận văn
Dương Thị Phương
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Địa lí, cảm ơn các quý
thầy - cô giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường.
Qua luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Việt Tiến người đã dành nhiều thời gian, công sức chỉ bảo, tạo điều kiện giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Phát triên nông thôn, Phòng Nông
nghiệp, Phòng Thống kê huyện Lập Thạch và các chủ trang trại đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp số liệu, các thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình
nghiên cứu hoàn thiện đề tàinày.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè và người thân đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày…….tháng……năm 2016
Tác giả luận văn
Dương Thị Phương
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .............................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................vi
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...................................................6
4. Giới hạn nghiên cứu. .......................................................................................7
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu..........................................................7
6. Những đóng góp chính của đề tài..................................................................10
7. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................10
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
............................................................................................................................... 12
1.1. Cơ sở lí luận................................................................................................12
1.1.1. Tổng quan về trang trại và kinh tế trang trại........................................12
1.1.2. Những đặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường...18
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại
........................................................................................................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................23
1.2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và vùng
Đồng bằng Sông Hồng ...................................................................................23
iii
6. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
1.2.2. Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 33
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH
VĨNH PHÚC ................................................................................................................ 34
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phất triển kinh tế trang trại ở huyện Lập
Thạch .............................................................................................................................. 34
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................. 34
2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .................................................................. 42
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lập Thạch giai đoạn
2010- 2014 ..................................................................................................................... 51
2.2.1. Khái quát chung về phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lập Thạch.......... 51
2.2.2. Kết quả sản xuất của các mô hình KTTT trên địa bàn huyện
Lập Thạch ............................................................................................. 54
2.2.3. Hiệu quả sản xuất của các mô hình KTTT trên địa bàn huyện
Lập Thạch ............................................................................................. 69
2.2.4. Đánh giá tác động của các nhân tố tới phát triển kinh tế trang trại
tại huyện Lập Thạch ....................................................................................... 71
Tiểu kết chương .............................................................................................................. 76
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030.......................................................................... 78
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển KTTT ............................................. 78
3.1.1. Quan điểm ............................................................................................ 78
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 82
3.1.3. Định hướng phát triển KTTT ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc ..... 83
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
3.2. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc ..........................................................................................................85
3.2.1. Giải pháp về vốn sản xuất kinh doanh .................................................85
3.2.2. Mở rộng thị trường, giải quyết vấn đề đầu ra cho các sản phẩm.........87
3.2.3. Triển khai và ứng dụng khoa học công nghệ .......................................88
3.2.4. Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng .................................................88
3.2.5. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức trang trại, đa dạng hóa cây
trồng vật nuôi..................................................................................................90
3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kĩ thuật, nghiệp vụ và quản lí cho
các chủ trang trại và người lao động trong trang trại.....................................90
3.2.7. Mở rộng và tăng cường các hình thức hợp tác.....................................91
Tiểu kết chương.................................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................100
PHỤ LỤC ...........................................................................................................1
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CNH- ĐTH :Công nghiệp hóa - Đô thị hóa
CNTB :Chủ nghía tư bản
CSHT & CSVCKT :Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
ĐBSH :Đồng bằng sông Hồng
HĐND :Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
KHKT :Khoa học kĩ thuật
KT- XH :Kinh tế xã hội
KTTT :Kinh tế trang trại
NN & PTNT :Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS :Nuôi trồng thủy sản
SX : Sản xuất
TCLTNN :Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
TP : Thành phố
TT : Trang trại
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các loại trang trại phân theo vùng của nước ta năm 2013 ........... 26
Bảng 1.2: Số lượng trang trại phân theo tỉnh, thành phố củaĐồng bằng
Sồng Hồng giai đoạn từ 2009- 2013 ............................................ 29
Bảng 1.3: Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuấtcủa Đồng bằng Sông
Hồng năm 2013 ............................................................................ 30
Bảng 1.4: Kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 ............ 31
Bảng 2.1. So sánh một số chỉ tiêu đất nông nghiệp ...................................... 38
Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2003 - 2013 ....................... 40
Bảng 2.3: Dân số và mật độ dân số huyện Lập Thạch năm 2014 ................ 43
Bảng 2.4: Thực trạng hệ thống điện huyện Lập Thạch ................................ 44
Bảng 2.5: Số lượng trang trại trên địa bàn huyện qua các năm .................... 51
Bảng 2.6: Một số tiêu chí phát triển của trang trại huyện Lập Thạch .......... 53
Bảng 2.7: Số lượng và các loại hình trang trại huyện Lập Thạch năm 2014 ........ 54
Bảng 2.8: Cơ cấu sử dụng đất của các trang trại năm 2014 ......................... 58
Bảng 2.9: Bình quân diện tích đất của trang trại năm 2014 ......................... 59
Bảng 2.10: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân/trang trạitheo loại hình
huyện Lập Thạch năm 2014 ......................................................... 61
Bảng 2.11: Tổng hợp thu nhập của chủ trang trại năm 2014 ......................... 62
Bảng 2.12: Tổng hợp lao động của chủ trang trại huyện Lập Thạch năm
2014 .............................................................................................. 64
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp giá trị sản phẩm hàng hoá của trang trại .............. 66
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Lập Thạch ...........................................36
Hình 2.2: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Lập Thạch năm 2013 ....41
Hình 2.3: Bản đồ nguồn lực phát triển trang trại huyện Lập Thạch.............51
Hình 2.4: Số lượng trang trại huyện Lập Thạch giai đoạn 2010- 2014........53
Hình 2.5: Số lượng và các loại hình trang trại huyện Lập thạch năm 2014 .56
Hình 2.6: Cơ cấu các loại hình trang trại huyện Lập Thạch năm 2014........58
Hình 2.7: Cơ cấu lao động qua đào tạo của các loại hình trang trại huyện
Lập Thạch năm 2014 66
Hình 2.8: Bản đồ hiện trạng KTTT huyện Lập Thạch năm 2014.................69
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trang trại là một hình thức doanh nghiệp nhỏ trực tiếp sản xuất ra nông
phẩm, là đối tượng để tổ chức lại nền sản xuất theo hướng phát triển sản xuất
hàng hóa vì vậy phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu trong sản xuất
nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Theo xu hướng này một số nông dân phát
triển kinh tế thành công, tích lũy được vốn liếng, thuê mướn lao động, mạnh
dạn ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, kinh doanh, họ trở nên có
ưu thế hơn về năng lực, hiệu quả sản xuất so với các hộ khác. Sự phát triển của
kinh tế nông hộ sẽ dẫn đến xu hướng phân hóa về quy mô và trình độ sản
xuất…,và kết quả làm xuất hiện loại hình kinh tế trang trại.
Trong những năm gần đây kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng
trong việc tạo ra một bước tiến mới trong sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp nước ta. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, mang tính tự cung tự cấp
sang một nền nông nghiệp mang tính sản xuất hàng hóa. Sở dĩ ngành nông
nghiệp nước ta đạt được những thành tựu như vậy là nhờ sự hội tụ của nhiều
yếu tố, trong đó có sự đóng góp của các mô hình kinh tế trang trại.
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng. Để đảm bảo phát triển
bền vững, tỉnh đã xác định hướng đi đúng đắn là lấy phát triển công nghiệp, dịch
vụ để đầu tư trở lại cho nông nghiệp, huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển
sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Nhờ đó sản xuất nông nghiệp của
tỉnh có bước tăng trưởng khá cao, GDP nông nghiệp tăng bình quân 6,4% giai
đoạn 2001 - 2005, giai đoạn 2006 - 2010 đạt 5,6%, diện mạo nông thôn có nhiều
đổi mới. Có được thành tích đó một phần nhờ sự đóng góp của các mô hình tổ
chức sản xuất mới trong nông nghiệp trong đó trang trại đang trở thành một
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
hướng đi thu hút nhiều sự chú ý vì tính hiệu quả kinh tế, ý nghĩa xã hội và bảo
vệ môi trường của mô hình này.
Lập Thạch là một huyện miền núi phía tây bắc của tỉnh Vĩnh Phúc với cơ
cấu kinh tế chủ yếu là nông - lâm nghiệp - thủy sản.Phát triển kinh tế trang trại
là xu hướng tất yếu trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Sự phát
triển của trang trại đã góp phần khai thác thêm nguồn vốn trong dân, mở mang
thêm diện tích đất trống, đồi trọc, đất hoang hóa nhất là ở một huyện miền núi
như Lập Thạch, góp phần tạo thêm việc làm cho người lao động nông thôn, xóa
đói giảm nghèo tăng thêm nông sản hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dựng thành công nông thôn mới.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:
“Phát triển kinh tế trang trại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Hiện nay, mô hình kinh tế trang trại ngày càng phát triển, phổ biến ở các
vùng lãnh thổ trong và ngoài nước.Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đề
cập đến vấn đề này.
2.1. Trên thế giới
Trang trại là kết quả tất yếu của hộ gia đình gắn với sản xuất hàng hóa, là
hình thức tiến bộ của sản xuất nông nghiệp thế giới. Trang trại xuất hiện lần đầu
tiên ở các nước Tây Âu gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, sau
đó phổ biến ở tất các nước công nghiệp châu Âu, Bắc Mĩ rồi lan sang Nhật Bản,
Hàn Quốc và hiện nay là một số nước thuộc khu vực Nam Á, Đông Nam Á.
Ngoài ra, Các Mác cũng đã khẳng định những đặc trưng cơ bản của trang
trại gia đình là sản xuất hàng hóa khác với sản xuất tiểu nông là tự cung tự cấp,
nhưng có điểm giống nhau là lấy gia đình làm cơ sở làm nòng cốt.Lê Nin đã phân
biệt khái niệm kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán ra thị trường hầu hết
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
các sản phẩm làm ra, còn tiểu nông thì dung đại bộ phận sản xuất được, mua
bán càng ít càng tốt”.Năm 1952, Taylor cùng với một số nhà khoa học của khoa
kinh tế nông nghiệp trường Minnesota đã tìm ra được lí thuyết cũng như mô
hình phát triển kinh tế trang trại gần như ngày nay.Tổng thống Hoa Kỳ Ronald
Reagan năm 1985 đưa ra một bộ luật mới về trang trại nhằm quản lí hoạt động
và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế của các nông sản hàng hóa.
2.2. Ở Việt Nam
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tiêu biểu là nghiên
cứu của các nhà khoa học như:
“Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và châu Á" của GS.TS Nguyễn
Điền NXB TK-1993. Tác giả đã tìm hiểu vai trò và đặc điểm của kinh tế trang
trại gia đình; so sánh sự giống và khác nhau về xu hướng phát triển giữa kinh tế
trang trại của thế giới với kinh tế trang trại của châu Á.[2]
TS. Nguyễn Đức Thịnh: “Kinh tế trang trại các tỉnh miền núi phía
Bắc”-2000 đã đề cập đến thực trạng, giải pháp phát triển kinh tế trang trại các
tỉnh Trung du miền núi phái Bắc.
GS.Nguyễn Nam cũng có tác phẩm tâm huyết “Đặc điểm và phương
hướng phát triển trang trại ở nước ta”.
PGS.TS Lê Trọng có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển và
quản lí trang trại nông nghiệp, điển hình nhất là cuốn sách "Trang trại, quản lý
và phát triển ", NXB Lao Động - xã hội. Ngoài ra, ông còn viết rất nhiều bài
báo liên quan đến vấn đề này như:“ Nhận thức về kinh tế trang trại của Việt
Nam”, báo Quảng Ngãi: 22/6/2000, tập san Thế Giới và Việt Nam của Viện
phát triển Quốc tế học, số 4/2000. “Vai trò người chủ trang trại”, báo Người
cao tuổi, 22/9/2003.[16]
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
“Mô hình KTTT vùng đồi núi” của Trần Đức, NXB Nông Nghiệp Hà
Nội, 1998.Trong công trình này đã đưa ra các vấn đề phương pháp luận về kinh
tế trang trại, một số mô hình trang trại và các vấn đề kinh tế trang trại vùng đồi
núi nước ta. [4]
Phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của PGS. TS. Lê Du Phong, Hoàng Văn Ba, NXB
chính trị quốc gia Hà Nội, 1998. Trong công tình này đã đưa ra một số hướng
phát triển kinh tế cho đồng bào dân tộc và vùng núi trong đó trang trại là một
trong những giải pháp hiệu quả, tác giả cũng đã đưa ra một số mô hình trang
trại phù hợp ở vùng đồi núi.
“Thực trạng và giải pháp phát triển KTTT trong thời kỳ công nghiệp
hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam” của Nguyễn Đình Hương, NXB chính trị quốc
gia Hà Nội, 2000.Trong công trình này đã nêu lên thực trạng phát triển trang
trại ở Việt Nam từ đó đưa ra một số định hướng và giải pháp cho phát triển
kinh tế trang trại trong thời kì công nghiệp hóa- hiện đại hóa.[6]
“Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới” của PGS.TS
Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, 2003 đã đề cập tới các tiêu chí, cũng như
thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta. Đặc biệt công
trình này đã đề cập cụ thể đến vấn đề kinh tế trang trại Trung du và miền núi
phía Bắc. Đây là cơ sở giúp cho người nghiên cứu có thể vận dụng trong quá
trình nghiên cứu thực tiễn phát triển trang trại trên địa bàn huyện Lập Thạch
- Vĩnh Phúc.[1]
“Phân tích Địa lí kinh tế về trang trại nuôi trồng thuỷ sản qua tổng điều
tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản” của GS.TS Nguyễn Viết Thịnh,
trường ĐHSP Hà Nội.[11]
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại nông
lâm kết hợp do thanh niên làm chủ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên”, của Vũ Thị Nguyệt Minh (2010), Luận văn thạc sĩ khoa học nông
nghiệp, trường đại học nông lâm Thái Nguyên. [9]
Địa lí kinh tế xã hội đại cương của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên)
cũng đã đề cập tới những nét cơ bản nhất của hình thức trang trại như nguồn
gốc, lịch sử ra đời cũng như đặc điểm của hình thức trang trại…
Các Nghị quyết 03/2000 NQCP về kinh tế trang trại- NXB chính trị quốc
gia HN, Thông tư số 74/2003/TT/BNN ngày 04/07/2003 về sửa đổi bổ sung mục
III của thông tư 69/2000/TTLT/BNN - TCTK ngày 23/06/2000 về hướng dẫn
tiêu chí xác định kinh tế trang trại, Hà Nội. Thông tư 27/2011/BNNPTNT quy
định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu khác như: Chuyển dịch cơ cấu
và xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa từ thế kỉ XX đến thế kỉ XXI trong thời đại kinh tế tri thức
của Lê Quốc Sử, NXB Thống kê Hà Nội, 2000. Trang trại, quản lý và phát triển
của PGS.TS Lê Trọng NXB Lao Động - xã hội. Một số kinh nghiệm điển hình
về phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của Lưu Văn Sùng, NXB chính trị quốc gia Hà Nội, 2004.
Mỗi tác giả đã đưa ra một hướng nghiên cứu riêng và đi sâu vào từng
khía cạnh khác nhau.Đây là những công trình nghiên cứu có tính lí luận và thực
tiễn cao về kinh tế trang trại.Là định hướng quan trọng cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
2.3. Trên địa bàn tỉnh và huyện
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Trong thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã có một số
hướng nghiên cứu liên quan đến vấn đề phân tích tiềm năng và đánh giá thực
trạng, giải pháp thúc đẩy phát triển KTTT tỉnh. Có thể kể đến các nghiên cứu:
“Giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại ở Vĩnh Phúc” của sinh viên Mai
Văn Sơn lớp Kinh tế phát triển 49b, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh
doanh do PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn hướng dẫn. Đã nghiên cứu và đưa ra một
số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại của tỉnh Vĩnh Phúc.
“Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc” (2014) Lê Thu Trang, luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên luận văn đã khái quát tình hình phát triển
KTTT của huyện Vĩnh Tường trong giai đoạn từ 2010- 2014.
Tuy vấn đề tìm hiểu mô hình kinh tế trang trại của tỉnh đã được đề cập
đến nhưng chưa có một công trình nào nghiên cứu trên phạm vi huyện Lập
Thạch, đặc biệt là phân tích, đánh giá dưới góc độ địa lý kinh tế - xã hội. Trên
cơ sở kế thừa thành tựu về những vấn đề lý luận của những người đi trước và
những kết quả nghiên cứu thực tiễn trên những địa bàn khác nhau, tôi mong
muốn được góp phần nhỏ của mình vào thực tiễn nghiên cứu mô hình kinh tế
trang trại của tỉnh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, đề tài tập trung
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện một cách có hiệu quả và bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan và làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn vấn đề phát triển KTTT.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
- Nghiên cứu các nguồn lực phát triển KTTT huyện Lập Thạch, đánh giá
về mặt thuận lợi và khó khăn đối với phát triển KTTT của huyện.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển của các trang trại trên địa bàn
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nêu định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển
KTTT ở huyện Lập Thạch phù hợp với yêu cầu của thị trường.
4. Giới hạn nghiên cứu.
4.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động và phân bố của các loại
hình KTTT của huyện, cụ thể: Số lượng, quy mô, các loại hình và phân bố
trang trại theo các địa phương.
Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất và phát triển trang
trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các trang trại và các điều kiện
khách quan tác đông tới sự phát triển).Những tiểm năng chưa được khai thác
cần đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các trang trại ở huyện.
4.2. Phạm vi lãnh thổ
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, bao
gồm 2 thị trấn và 18 xã
4.3. Về thời gian
Các số liệu nguồn được thu thập phục vụ nghiên cứu chủ yếu tập trung
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
* Quan điểm lãnh thổ
Các quá trình kinh tế - xã hội không ngừng vận động trong không gian và
biến đổi theo thời gian. Sự hình thành và phát triển của KTTT huyện Lập Thạch
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
cũng là một quá trình luôn vận động và phát triển không ngừng vì vậy sử dụng
quan điểm lãnh thổ trong nghiên cứu của đề tài là cơ sở để phân tích sự phân
hóa theo không gian, sự phát triển của kinh tế trang trại theo các xã, thị trấn từ
đó thấy được khu vực nào là động lực trong phát triển trang trại của huyện để
có những giải pháp đúng đắn đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
* Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu Địa
lí KTXH thể hiện ở việc đối tượng nghiên cứu được coi là một hệ thống.Hệ
thống đó bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ mật thiết qua lại với nhau.
Vận dụng quan điểm này trong đề tài nghiên cứu xem xét kinh tế trang traị là
một bộ phận của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp của huyện Lập Thạch. Có quan
hệ và chịu sự tác động với nhiều nhân tố kinh tế xã hội của địa phương cũng
như của tỉnh Vĩnh Phúc và cả nước.
* Quan điểm tổng hợp
Các hiện tượng điạ lí KTXH rất phong phú và đa dạng.Chúng có quá
trình hình thành, phát triển trong mối liên hệ nhiều chiều giữa bản thân các hiện
tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện tượng khác. Quan điểm này là cơ
sở để xem xét, đánh giá các điều kiện cho sự phát triển KTTT của tỉnh, từ đó đề
xuất các giải pháp phát triển KTTT ở huyện Lập Thạch đến năm 2015 và tầm
nhìn đến 2030.
*Quan điểm kinh tế
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này quan điểm kinh tế giúp chúng ta
có cái nhìn tổng quan về sự phát triển của mô hình KTTT thông qua các tiêu
chí: độnglực tăng trưởng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn heo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, khai thác có hiệu quả
tiềm năng đất đai, thu hút lao động, tạo thêm việc làm…Từ đó có thể đưa ra
định hướng và giải pháp đúng đắn cho vấn đề nghiên cứu.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
* Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối mới, phản ánh xu thế
phát triển của thời đại và định hướng cho tương lai của nhân loại. Bền vững đòi
hỏi đảm bảo về cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu việc phát triển KTTT của
huyện nhằm hướng tới sự phát triển hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và
môi trường.Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển trong tương lai đảm bảo tính
bền vững.
* Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các quá trình kinh tế - xã hội không ngừng vận động trong không gian
và biến đổi theo thời gian. Sự hình thành và phát triển của KTTT huyện Lập
Thạch cũng là một quá trình luôn vận động và phát triển.
Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh trong nghiên cứu phát triển KTTT
ở huyện Lập Thạch để xem xét sự biến đổi của nó theo không gian và thời gian,
rút ra được những quy luật chung về sự phát triển KTTT, đánh giá đúng hiện
trạng trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, đồng thời dự báo sự phát
triển trong tương lai cùng với những thay đổi của các yếu tố kinh tế, chính trị,
xã hội...
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập và xử lí thông tin, phân tích, tổng hợp số liệu Thu
thập từ nhiều nguồn số liệu khác nhau: Phòng NN&PTNT huyện Lập
Thạch, Cục thống kê, sách báo, tạp chí, luận văn, đề tài, các công trình nghiên
cứu khoa học từ Internet…được tổng hợp có chọn lọc để rút ra những nội dung
cần thiết, sau đó được phân tích, đánh giá làm cơ sở cho việc đưa ra các giải
pháp phát triển KTTT theo hướng bền vững.
Trên cơ sở nguồn tư liệu thu thập được chúng tôi tiến hành phân tích và
tổng hợp để làm nổi bật các vấn đề nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu. Từ đó có
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
cơ sở đúng đắn để đánh giá thực tế mô hình KTTT trong sự phát triển kinh tế
thị trường của huyện Lập Thạch hiện nay.
* Phương pháp điều tra khảo sát, thực địa
Là phương pháp tiến hành quan sát thực tế trên lãnh thổ, cụ thể tiến hành
khảo sát thực tế tại một số địa phương trên địa bàn huyện Lập Thạch nhằm tìm
hiểu tình hình phát triển, thị trường tiêu thụ,… những thuận lợi và khó khăn khi
phát triển kinh tế trang trại.
* Phương pháp bản đồ và GIS
Địa lí bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ. Phương pháp
bản đồ là phương pháp rất quen thuộc với khoa học Địa lí, nó giúp cho việc cụ
thể hoá các đối tượng nghiên cứu theo không gian và mối liên hệ theo thời gian.
Đồng thời chúng tôi sử dụng công nghệ GIS để vẽ các biểu đồ, bản đồ thể hiện
mô hình KTTT trên địa bàn huyện Lập Thạch.
6. Những đóng góp chính của đề tài
- Tổng quan, đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về KTTT, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay.
- Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển KTTT ở
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích thực trạng phát triển KTTT ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh
Phúc, làm rõ những kết quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển KTTT có hiệu quả trong tương lai.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lí luận và thực tiễn về KTTT
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển KTTT ở
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển KTTT ở huyện
Lập 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về trang trại và kinh tế trang trại
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan
a. Khái niệm trang trại
Thực tế hiện nay ở nước ta có nhiều khái niệm khác nhau về trang trại và
KTTT:
Theo tác giả Trần Đức (năm 1998): “TT là một loại hình tổ chức sản
xuất cơ sở trong nông lâm, thuỷ sản, có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường”[4].
Theo tác giả Trần Hai (năm 2000): “TT là hình thức tổ chức sản xuất
nông nghiệp dựa trên cơ sở lao động và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có
tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh doanh bình đẳng với các thành phần
khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu
nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội”[5].
Theo tác giả Nguyễn Điền (năm 2000): “TT gia đình, thực chất là kinh tế
hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, sử dụng lao động tiền vốn của gia đình
là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả”[3].
Kế thừa các quan điểm trên, theo chúng tôi: Trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng
hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập.
Sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ
kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
b. Khái niệm kinh tế trangtrại
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,
nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng,
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản. (Theo quy định tại NQ
Số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại).
* Một số khái niệm khác về KTTT
Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại.Kinh tế trang
trại cũng là một hình thức của kinh tế hộ gia đình, nhưng quy mô và tính chất
sản xuất hoàn toàn khác hẳn.Tính chất sản xuất chủ yếu của trang trại chủ yếu
là sản xuất hàng hoá, tức là sản xuất nhằm mục đích để đáp ứng nhu cầu của thị
trường.Cũng chính vì vậy mà quy mô sản xuất của trang trại thường lớn hơn
nhiều so với kinh tế hộ.
Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh và
phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự
cấp tự túc. Kinh tế trang trại gồm tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp như: các hoạt động trước và sau
sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các
trang trại thuộc các ngành, nông, lâm, ng nghiệp ở các vùng kinh tế khácnhau.
Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình
công nghiệp hóa từ thấp đến cao: Thời kì bắt đầu công nghiệp hóa kinh tế trang
trại với tỷ trọng còn thấp, quy mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng
vai trò xung kích trong sản xuất nông sản hàng hóa: Thời kỳ công nghiệp hoá đạt
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
được những trình độ nhất định, kinh tế trang trại với tỷ trọng cao, quy mô lớn
và năng lực sản xuất lớn đã trở thành lực lượng chủ lực trong sản xuất nông sản
hàng hoá cũng như hàng nông nghiệp nói chung phục vụ công nghiệp hoá, phù
hợp với quy luật phát triển kinh tế, là một tất yếu khách quan của nền kinh tế
nông nghiệp trong quá trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng
hoá.
1.1.1.2. Vai trò và đặc điểm của kinh tế trang
trại a. Vai trò của kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại có vai trò to lớn trong nền kinh tế quốc dân
nó có tác động lớn về kinh tế, xã hội và môi trường vì nó là hình thức tổ chức
sản xuất nông nghiệp chủ yếu của nền sản xuất hàng hoá, do vậy nó có vai trò
quan trọng trong việc sản xuất lương thực, thực phẩm cung cấp cho xã hội.
Trong phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế trang trại là hình thức
kinh tế quan trọng thực hiện sự phân công lao động xã hội trong điều kiện nước
ta chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Vai trò của kinh tế trang trại được biểu hiện:
- Về kinh tế:
Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ
yếu. Vì vậy nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực
khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và
phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa
và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc phục dần tình trạng
manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
sản xuất hàng hoá. Qua đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại tạo ra
nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp vì vậy
trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dich
vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Về mặt xã hội: Kinh tế trang trại góp phần thu hút lao động, tạo thêm
việc làm từ đó hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành thị, giảm áp lực đối với xã
hội. Phát triển kinh tế trang trại làm tăng thu nhập cho người lao động, tăng số
hộ giàu và giảm số hộ nghèo ở nông thôn. Mặt khác nó còn góp phần thúc đẩy
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo tấm gương cho các hộ nông dân về
cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệuquả.
- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại nhìn chung có tác động
tích cực đến bảo vệ môi trường sinh thái. Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì
mục đích thiết thực lâu dài, các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và
quan tâm đến bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại
nhiều kết quả về kinh tế, xã hội và môi trường nhưng phải phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng và từng địa phương, nhất là những vùng,
địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá.
b. Đặc điểm của kinh tế trang trại
Hoạt động của kinh tế trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế thị
trường và tuân theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh. Các đặc điểm nổi
bật của kinh tế trang trại bao gồm:
+ Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hóa
theonhu cầu của thị trường. Đây là bước tiến bộ từ kinh tế hộ tự cấp tự túc lên
các hộ nông nghiệp hàng hóa.
+ Tư liệu sản xuất (đất đai) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (như ở
Việt Nam) của một người độc lập (tức người có quyền trong sản xuất kinh doan).
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
+ Quy mô đất đai tương đối lớn, tuy có sự khác nhau giữa các nước
+ Cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, đẩy mạnh áp dụng khoa học kĩ
thuật, tập trung vào những lĩnh vực có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao
và vào việc thâm canh.
+ Các trang trại đều có thuê mướn lao động (lao động thường xuyên và
lao động thời vụ). [15]
1.1.1.3. Tiêu chí xác định trang trại
- Về mặt định tính, tiêu chí trang trại biểu hiện đặc trưng cơ bản của
trang trại là sản xuất nông sản hàng hoá.
- Về mặt định lượng:
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày
13/4/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại thì: Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau [19].
- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổnghợp:
+ 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Đối với cơ sở chăn nuôi:
- Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp:
Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500
triệu đồng/năm trở lên.
1.1.1.4. Phân loại trang trại
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
a. Theo nguồn gốc hình thành - Có ba con đường chính hình thành trang
trại:
+ Trang trại được hình thành từ những khu đất từ thời phong kiến. Đây
là các trang trại hình thành từ các khu đất thuộc quyền sở hữu tư nhân của tầng
lớp quý tộc, địa chủ.
+ Trang trại phát triển từ kinh tế hộ gia đình: Quá trình sản xuất đã diễn
ra sự phân hoá giữa các hộ. Các hộ sản xuất kinh doanh thuận lợi sẽ phát triển
cao hơn về quy mô và kết quả sản xuất mà hình thành các trang trại.
+ Trang trại hình thành theo kiểu xí nghiệp TBCN: Các nhà tư bản đầu
tư vốn vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, họ bỏ tiền mua máy móc thiết bị,
thuê đất đai và lao động, kinh doanh theo kiểu tư bản chủ nghĩa hình thành các
trang trại.
b. Theo hình thức quảnlý
Trang trại gia đình: Toàn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc quyền sở hữu của
hộ gia đình, hộ gia đình là người tự quyết định tổ chức và sản xuất kinh doanh.
Loại hình trang trại này sử dụng sức lao động trong gia đình là chính, kết hợp
thuê nhân công phụ trong mùavụ.
Trang trại gia đình là mô hình sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp
thế giới, chiếm tỷ trọng lớn về đất canh tác và khối lượng nông sản so với các
loại hình sản xuất khác.
Trang trại hợp tác: Là loại hình hợp tác tự nguyện của một số trang trại
gia đình với nhau thành một trang trại quy mô lớn hơn để tăng thêm khả năng
về vốn, tư liệu sản xuất và công nghệ mới tạo ra ưu thế cạnhtranh.
Trang trại cổ phần: Là loại hình hợp tác các trang trại thành một trang trại
lớn theo nguyên tắc góp cổ phần và hoạt động giống nguyên tắc của công ty cổ
phần. Loại hình này chủ yếu phát triển trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ lâm sản.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Nông trại uỷ thác: Là loại hình trang trại mà chủ trang trại uỷ thác cho bà
con, bạn bè quản lý từng phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh trong
khoảng thời gian nhất định khi chủ trang trại đi làm việc khác.
c. Theo cơ cấu sản xuất
Trang trại kinh doanh tổng hợp: Là loại trang trại sản xuất kinh doanh
nhiều loại sản phẩm, gắn trồng trọt với chăn nuôi, nông nghiệp với các ngành
nghề khác.
Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: Là trang trại tập trung sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm như trang trại chuyên nuôi gà, vịt, lợn và bò sữa,
chuyên trồng hoa, rau, chuyên nuôi trồng thuỷ sản.
d. Theo hình thức sở hữu
Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất (thường là trang trại gia
đình) đây là loại hình phổ biến ở các nước.
Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất phần còn lại phải đi thuê
người khác.
Trang trại thuê toàn bộ tư liệu sản xuất của chủ khác để sản xuất kinh
doanh. e.Phân loại theo cơ cấu thu nhập
Đây là cách phân loại phổ biến trên thế giới. Trang trại được chia thành
trang trại thuần nông và trang trại thu nhập ngoài nông nghiệp. Trang trại thuần
nông là trang trại có thu nhập hoàn toàn hoặc phần lớn dựa vào nông nghiệp.
Đây là những trang trại có quy mô vừa và lớn. Trang trại thu nhập ngoài nông
nghiệp có quy mô nhỏ, thu nhập từ nông nghiệp không đáp ứng nhu cầu nên
phải làm them trang trại. Các hoạt động của trang trại này rất phong phú, cả
nông nghiệp và phi nông nghiệp, cả trên địa bàn nông thôn, cả ở thành phố.
1.1.2. Những đặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ có các
đặc trưng cơ bản sau:
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
+ Một là, chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất hàng hóa và dịch vụ
theo nhu cầu của thị trường.
Đây là một đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại so với kinh tế nông hộ.
Trong đó, giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm hàng hóa là chỉ tiêu trực tiếp đánh
giá về quy mô trang trại nhỏ, vừa và lớn. Quy mô trang trại thường lớn hơn nhiều
lần so với quy mô của kinh tế nông hộ và có tỉ suất nông sản hàng hóa trên 85%.
Ngoài ra còn có những chỉ tiêu gián tiếp như ruộng đất, vốn, lao động...
Riêng về quy mô ruộng đất chẳng những nhiều hơn gấp nhiều lần mà còn
tập trung, liền vùng liền khoảnh.
+ Hai là, về thị trường, đã sản xuất hàng hóa thì hàng hoá luôn luôn gắn
với thị trường, do đó thị trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có tính
chất quyết định chiến lược phát triển sản xuất sản phẩm hàng hóa cả về số
lượng, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của trang trại.
Vì vậy, trong quản lý trang trại, vấn đề tiếp cận thị trường tổ chức thông
tin thị trường đối với kinh doanh của trang trại là nhân tố quyết định nhất.
+ Ba là, có nhiều khả năng áp dụng tiến bộ kĩ thuật lớn tốt hơn kinh tế
nông hộ vì trang trại có vốn, có lãi nhiều hơn. Nhìn chung các trang trại chẳng
những có đủ công cụ thông dụng và sức kéo trâu, bò mà đã trang bị nhiều máy
móc và áp dụng nhiều quy trình công nghệ mới vào các ngành sản xuất dịch vụ
theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp. Đó chính là yếu tố
để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
+ Bốn là, về lao động, các trang trại có sử dụng nguồn lao động vốn có
của gia đình, nhưng hầu hết và chủ yếu là thuê mướn lao động làm thường
xuyên quanh năm và trong các thời vụ với số lượng nhiều ít khác nhau theo quy
mô của trang trại. Số lượng lao động làm thuê bao giờ cũng lớn hơn số lượng
lao động tự có của gia đình chủ trang trại.
+ Năm là, các chủ trang trại là người có ý chí làm giàu, có phương pháp và
nghệ thuật biết làm giàu và có những điều kiện nhất định để tạo lập trang trại.
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại
1.1.3.1. Các nhân tố tự nhiên
a. Đất đai
Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở để tiến hành trồng trọt và chăn
nuôi. Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quỹ đất cơ cấu
sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và
phương hướng sản xuất cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi mức độ thâm
canh và năng suất cây trồng.
b. Khí hậu
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió
và cả những bất thường của thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, gió,…, có ảnh
hưởng rất lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ và
hiệu quả sản xuất, tới việc bảo quản thức ăn, nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Mỗi
cây trồng, vật nuôi chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định. Vượt
quá giới hạn cho phép chúng sẽ chậm phát triển, thậm chí bị chết.
c. Dịch bệnh
Dịch bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của mỗi trang
trại.Đặc biệt đối với Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
nguy cơ bùng phát dịch bênh càng cao.Vì vậy nếu trang trại phòng trừ và chữa
trị tốt vật nuôi khỏe mạnh lớn nhanh sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho trang trại.
Tuy nhiên nếu không có biện pháp phòng trừ hợp lý để dịch bệnh lây lan trên
diện rộng không những làm thiệt hại cho trang trại mà còn ảnh hưởng tới các
trang trại xung quanh, cũng như vấn đề vệ sinh môi trường.
1.1.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
a. Trình độ lao động trong trang trại
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp dưới
hai góc độ: là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ các nông sản.
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Ở nước ta khoảng 70% dân số tập trung ở nông thôn, sự phát triển kinh
tế trang trại đã giải quyết được một phần lao động nông nhàn trong nông thôn,
phân bố lại dân cư, lao động giữa các ngành, các vùng trong địa phương. Tuy
nhiên hầu hết lao động trong trang trại chưa qua đào tạo, có trình độ chuyên
môn kĩ thuật thấp, thiếu tác phong công nghiệp, do đó ảnh hưởng rất lớn tới
việc áp dụng KHKT, công nghệ tiên tiến theo nhu cầu của thị trường vào sản
xuất, hạn chế sự phát triển của các trang trại.
b. Nguồn vốn
Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển của trang
trại.Một trang trại muốn phát triển với quy mô lớn thì điều kiện tiên quyết là
vấn đề vốn đầu tư của trang trại với loại hình kinh tế trang trại nào, phương
thức huy động vốn ra sao.
- Nguồn vốn tăng nhanh, được phân bố và sử dụng một cách có hiệu quả
sẽ tác động đến sự tăng trưởng và mở rộng quy mô, đưa tiến bộ KHKT vào sản
xuất.
- Thiếu vốn dẫn đến:
+ Quy mô trang trại nhỏ gây sức ép với việc tăng năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
+ Làm hạn chế việc áp dụng KHKT vào quá trình sản xuất.
+ Không đáp ứng được chất lượng các yếu tố đầu vào như: giống, kỹ
thuật, vật tư, máy móc thiết bị,…
+ Ảnh hưởng tới việc học tập và nâng cao trình độ của các chủ trang trại.
+ Thiếu vốn cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc xử lý chất thải trong sản
xuất, gây ô nhiễm môi trường.
c. Thị trường
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi giữa mua và bán,cung và
cầu. Nó có vai trò điều tiết sự hình thành và phát triển trang TT. Khi thị trường
có những biến đổi thì TT cũng phải có những biến đổi theo sao cho phù hợp với
thị trường.
Vì vậy thị trường là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự ra đời và phát triển của
TT. Khi nền Kinh tế thị trường phát triển tức là nền kinh tế hàng hoá ở giai đoạn
phát triển cao thì TT mới ra đời và sự phân bố của từng loại hình TT hay sự
chuyên môn hoá của TT cũng bị thị trường chi phối. Khi thị trường có biến
động thì TT cũng biến đổi theo cho phù hợp với thị trường. TT khi sản xuất sản
phẩm hàng hoá phải nên gắn với thị trường tiêu thụ nông sản. Sản xuất gắn với
thị trường giúp TT có sự lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lí và có định
hướng phát triển lâu dài.
Nông sản là hàng hoá cần thiết cho xã hội nên nhu cầu thị trường lớn. Vì
thế mà chủ TT cần có thông tin chính xác, kịp thời về nhu cầu của thị trường từ
đó có quyết định đúng đắn trong quá trình hình thành và phát triển TT.
d. Chính sách
Các chủ trương chính sách hợp lý, thông thoáng sẽ kích thích sự phát
triển của hệ thống TT, tăng cường lưu thông hàng hóa phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên do còn nhiều vướng mắc chưa được tháo gỡ, các quy định của cơ
quan nhà nước như thú y, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng thức
ăn gia súc còn những bất cập chưa tạo điều kiện cần và đủ để trang TT phát
triển một cách bềnvững.
e. Trình độ quản lí chuyên môn nghiệp vụ của các chủ trang trại
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Việc quản lý sản xuất kinh doanh của kinh tế trang trại trên thực tế là quản
lý một doanh nghiệp. Vì vậy, chủ trang trại phải có trình độ quản lý, điều hành sản
xuất kinh doanh để đảm bảo cho trang trại hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên
ở nước ta các chủ trang trại thường không được đào tạo, hoặc được đào tạo một
cách chắp vá ảnh hưởng tới việc quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
và tiếp cận thông tin thị trường,…, dẫn đến việc quản lý không tốt, trang trại
phát triển kém dễ bị tác động lớn từ các biến đổi của thịtrường.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và vùng Đồng
bằng Sông Hồng
1.2.1.1. Khái quát tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam
Kinh tế trang trại ở nước ta đã xuất hiện sơ khai từ thời Lý, Trần, Lê,…,
trải qua các thời kỳ lịch sử, kinh tế trang trại có các tên gọi khác nhau như
“Thái ấp”; “Điền trang”; Đồn điền”… Trước cách mạng và trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ có trang trại với tên gọi đồn điền của địa chủ, chủ
nông. Các trang trại này phần lớn sử dụng lao động làm thuê từ tá điền, cũng là
kiểu phát canh thu tô và công cụ sản xuất thủ công, sản xuất mang tính quảng
canh, độc canh một số cây ngắn ngày là chính. Bên cạnh đó còn có kinh tế
trang trại của những nhà tư sản trong nước và nước ngoài, một số tướng lĩnh
thời ngụy làm ăn kinh tế. Hình thức trang trại ở dạng các xí nghiệp nông nghiệp
tư bản chủ nghĩa, đồn điền cao su, cà phê và những cây công nghiệp khác phục
vụ cho mục đích làm giàu của chúng.
- Sau khi đất nước được hoàn toàn giải phóng,thời kì từ 1975- 1986 các
trang trại trước đó được cải tạo, tập thể hoá, quốc doanh hoá thành các cơ sở sản
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
xuất tập thể và Nhà nước dưới hình thức hợp tác xã, nông trường, trạm trại.
- Từ thời kì đổi mới (1986) đến nay: Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 đã
đề ra các chủ trương đổi mới nền kinh tế nước ta thời kì quá độ là nền kinh tế cơ
cấu nhiều thành phần, chuyển nền nông nghiệp nước ta từ tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hóa. Tiếp theo đó, Nhà nước đã có những chủ trương mới về giao
đất, giao rừng, thực hiện nông, lâm kết hợp, khuyến khích di dân làm kinh tế
mới, khai hoang, phục hoá,... tạo tiền đề cho kinh tế trang trại phát triển. Đặc
biệt, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khoá VI và Nghị quyết Trung ương 5 khoá
VII cũng như Luật đất đai năm 1993 và năm 2003 đã mở đường cho các thành
phần kinh tế trong nông nghiệp phát triển và từ đó xuất hiện ngày một nhiều
các mô hình kinh tế trang trại trên khắp cả nước. Bước đầu của kinh tế trang
trại trong giai đoạn này chủ yếu mang tính tự phát và cho đến nay phát triển
kinh tế trang trại đã và đang trở thành vấn đề được Đảng, Nhà nước ta quan tâm
và khuyến khích phát triển.
- Xu hướng phát triển của kinh tế trang trại hiện nay:
+ Tích tụ và tập trung sản xuất: Sự phát triển của các trang trại gắn liền
với quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. Tuy nhiên tính chất và mức độ tích
tụ và tập trung lúc này hoàn toàn không giống như tích tụ và tập trung các yếu
tố sản xuất của nông hộ để hình thành trang trại.Tích tụ và tập trung sản xuất
của trang trại lúc này nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường. Tích tụ và
tập trung trong các trang trại chủ yếu là tích tụ vốn để đầu tư theo chiều sâu,
ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất và ở những nơi có điều kiện thì bao
gồm cả việc tập trung ruộng đất.
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
+ Chuyên môn hoá sản xuất: là xu hướng tất yếu của phát triển kinh tế
trang trại. Nhưng do đặc điểm của sản xuất trang trại gặp sự rủi ro cao vì chịu
tác động của điều kiện thời tiết, khí hâu, giá cả thị trường không ổn định, nhất
là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, do đó chuyên môn hóa
trong các trang trại phải kết hợp với sản xuất đa dạng một cách hợp lý mới có
thể khai thác hiệu quả các nguồn lực: đất đại, khí hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật,
sức lao động, đồng thời hạn chế được các rủi ro về thiên tai và các biến động
của thị trường.
+ Nâng cao trình độ kỹ thuật, thâm canh hoá sảnxuất: Việc đẩy mạnh quá
trình tích tụ, tập trung và mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi các trang trại phải
nâng cao trình độ kỹ thuật theo hướng công nghiệp hoá và thâm canh hoá để
tăng năng suất lao động và tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Trang trại không
thể mở rộng quy mô diện tích và phát triển nếu chỉ dựa trên lao động thủ công,
cơ sở vật chất kỹ thuật thấp kém.
Muốn thực hiện công nghiệp hoá, thâm canh hoá, các trang trại phải tiến
hành đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, tăng
cường áp dụng khoa học và công nghệ sinh học. Khi thực hiện những nội dung
trên các trang trại phải dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mình lựa
chọn quy mô, hình thức trình độ và bước đi thích hợp mới có hiệu quả cao,
không thể khép kín trong trang trại mà phải gắn với cả vùng theo quy hoạch
thống nhất.
+ Hợp tác và cạnh tranh
Các trang trại trong sản xuất hàng hoá phải hợp tác và liên kết với với nhau
và với nhiều đơn vị, tổ chức kinh tế khác. Trước tiên là trong nội bộ trang trại có
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
sự hợp tác và phân công lao động để thực hiện các quá trình sản xuất dưới sự
điều hành của chủ trang trại. Ngoài phạm vi trang trại, chủ trang trại phải hợp
tác với các tổ chức cung ứng vật tư, với các tổ chức tín dụng ngân hàng, với các
tổ chức thuỷ nông, với các tổ chức bảo vệ thực vật, với các tổ chức tiêu thụ
nông sản phẩm. Các trang trại có thể hợp tác với các hợp tác xã (HTX), nông
lâm trường, các cơ sở công nghiệp, thương mại, dịch vụ ngân hàng, tín dụng,
vật tư, thậm chí với nước ngoài thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp.
Đi đôi với việc hợp tác, giữa các trang trại cần có sự cạnh trạnh với nhau
và giữa các trang trại với các tổ chức và thành phần kinh tế khác để có thể tiêu
thụ sản phẩm làm ra, nhằm tích luỹ, tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy phải nâng
cao khả năng cạnh tranh trên thị trường bằng cách không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất, không ngừng nắm bắt
thông tin thị trường và các cơ hội của hội nhập quốc tế, điều quan trọng là phải
minh bạch, đúng luật, cạnh tranh lành mạnh các bên cùng có lợi.
Sau hơn mười năm thực hiện nghị quyết số ba của chính phủ, kinh tế trang
trại ở nước ta đã có bước phát triển nhanh và ngày càng phổ biến rộng khắp ở mọi
vùng kinh tế của đất nước từ đồng bằng,ven biển đến trung du, miền núi. Hình
thức này ngày càng chứng tỏ hiệu quả của nó trong sản xuất nông nghiệp, nông
thôn, ngày càng đa dạng về qui mô, loại hình sản xuất, cơ cấu ngành nghề.
- Về số lượng và cơ cấu các loại hình kinh tế trang trại
Theo Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ NN và
PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang
trại.Theo tiêu chí mới quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại từ
năm 2011 sẽ phải đạt mức cao hơn nhiều so với quy định của Thông tư
69/2000/TTLT/BNN-TCTK.
Bảng 1.1: Các loại trang trại phân theo vùng của nước ta năm 2013
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tổng số TT
TT chăn
TT
trang trồng thủy TT khác
nuôi
trại trọt sản
Theo số trang trại (ĐVT: Trang trại)
Cả nước 23774 8745 9206 4690 1133
Đồng bằng Sông Hồng 5197 31 3779 1017 370
Trung du và miền núi bắc bộ 1120 64 917 36 103
Bắc trung bộ và duyên hải
2450 875 886 289 400
miền trung
Tây nguyên 2676 2167 478 4 27
Đông Nam Bộ 5565 3268 2204 50 43
Đồng bằng sông Cửu Long 6766 2340 942 3294 190
Theo cơ cấu (%)
Cả nước 100 100 100 100 100
Đồng bằng Sông Hồng 21,9 0,4 41,0 21,7 32,7
Trung du và miền núi bắc bộ 4,7 0,7 10,0 0,8 9,1
Bắc trung bộ và duyên hải
10,3 10,0 9,6 6,2 35,5
miền trung
Tây nguyên 11,2 24,8 5,2 0,1 2,4
Đông Nam Bộ 23,4 37,4 23,9 1,0 3,8
Đồng bằng sông Cửu Long 28,5 26.7 10,3 70,2 16,7
(Nguồn: Số liệu Niên giám Thống kê của Tổng cục Thốngkê năm 2013)
Theo kết quả tổng hợp sơ bộ Niên giám Thống kê năm 2013, do Tổng
cục Thống kê cung cấp, năm 2013 cả nước có 23.774 trang trại. Trong đó,
Đồng bằng sông Cửu Long với 6.766 trang trại chiếm 28,5%; Đông Nam Bộ
với 5.565 trang trại chiếm 23.4%. Đây là 2 vùng có nhiều đất đai, diện tích nuôi
trồng thủy sản thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trangtrại.
Về lĩnh vực sản xuất của KTTT: Cả nước có 8.745 trang trại trồng trọt
chiếm 36,8% tổng số trang trại; 9.206 trang trại chăn nuôi chiếm 38,7%; 4.690
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
trang trại nuôi trồng thủy sản chiếm 19,7% và 1.133 trang trại tổng hợp chiếm
4,7%. Trang trại trồng trọt chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông
Cửu Long và Tây Nguyên với 7.775 trang trại chiếm 88,9% số trang trại trồng
trọt toàn quốc; trang trại thủy sản chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông Cửu
Long và Đồng bằng sông Hồng với 4.311 trang trại chiếm 91,9% số trang trại
thủy sản; trang trại chăn nuôi chủ yếu tập trung ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Hồng với 5.983 trang trại chiếm 64,9% số trang trại chănnuôi.
- Về hiệu quả do KTTT manglại
Theo Số liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tại thời
điểm 01/7/2011.
+ Diện tích đất nông, lâm nghiệp và diện tích mặt nước nuôi trồng thủy
sản do các trang trại đang sử dụng là 157,6 nghìn ha, bình quân 1 trang trại sử
dụng 7,9 ha. Trong tổng số nêu trên thì đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ trọng lới
nhất với 78 nghìn ha (49,5%); đất trồng cây hàng năm 36,7 nghìn ha (23,3%);
diện tích nuôi trồng thủy sản 34,2 nghìn ha (21,7%); đất lâm nghiệp 7 nghìn ha
(5,5%). Diện tích đất nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân 1 trang trại cao
nhất là ở vùng Đông Nam Bộ 10,9 ha; Tây Nguyên 8,8 ha; Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung 8,7 ha; Đồng bằng sông Cửu Long 7,3 ha; Trung du và
miền núi phía Bắc 4,9 ha và Đồng bằng sông Hồng 3,6 ha. Diện tích đất nông,
lâm nghiệp và thủy sản năm 2011 bình quân trang trại của cả nước và các vùng
tăng cao so các năm trước đây chủ yếu do thay đổi về tiêu chí trangtrại.
+ Kinh tế trang trại phát triển góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn.
Tại thời điểm 01/7/2011, các trang trại cả nước đã tạo công ăn việc làm thường xuyên
cho gần 100 nghìn lao động và rất nhiều lao động thời vụ, tạm thời ở các địa phương.
+ Kinh tế trang trại phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô ngày
càng lớn, gắp với thị trường: Tổng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
của các trang trại năm 2011 đạt gần 39 nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng 6% giá trị
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản), bình quân 1942,5 triệu đồng 1 trang trại.
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tổng thu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân 1 trang trại cao nhất
là vùng Trung du và miền núi phía Bắc 2.868 triệu đồng, Đồng bằng sông
Hồng 2.519 triệu đồng, Đông Nam Bộ 2.353 triệu đồng, Bắc Trung Bộ và
duyên hải miền Trung 1.580 triệu đồng, Đồng bằng sông Cửu Long 1.540 triệu
đồng và thấp nhất và Tây Nguyên 1.315 triệu đồng.
1.2.1.2. Khái quát kinh tế trang trại ở vùng Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng là một vùng lãnh thổ rộng lớn có vị trí đặc biệt về
tự nhiên, kinh tế, xã hội. Gồm 11 tỉnh với tổng diện tích là 23.336 km2
chiếm
7,1% cả nước. Dân số là 19,8 triệu người (2011) chiếm 22,7% dân số cả nước.
Năm 2001 Đồng bằng sông Hồng đã có khoảng 1829 trang trại trong đó
các địa phương có số lượng trang trại nhiều nhất là Hải Phòng, Nam Định,
Ninh Bình: tổng diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, mặt nước nuôi trồng
thủy sản là 19.201ha, chiếm 1,52% diện tích của toàn vùng. Bình quân mỗi
trang trại khoảng 10,5ha.Số trang trại của vùng Đồng bằng Sông Hồng chỉ
chiếm 3% số trang trại của cả nước nhưng hiệu quả lại cao hơn. Đến năm 2011
theo tiêu chí mới thì Đồng bằng Sông Hồng có 3512 trang trại.
Bảng 1.2: Số lượng trang trại phân theo tỉnh, thành phố của
Đồng bằng Sồng Hồng giai đoạn từ 2009- 2013
Đơn vị tính: Trang trại
2009 2010 2011 2012 2013
Đồng bằng Sông Hồng 20.581 23.574 3.512 4.472 5.197
Hà Nội 3.207 3.561 1.123 1.233 1.291
Vĩnh Phúc 1.327 1.953 311 508 589
Bắc Ninh 2.477 2.679 79 74 78
Quảng Ninh 2.161 2.253 63 141 212
Hải Dương 1.229 2.523 289 506 525
Hải Phòng 2.011 2.209 398 421 571
Hưng Yên 2.414 2.384 189 353 416
Thái Bình 3.281 3.376 524 600 650
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
29
http://www.lrc.tnu.edu.vn
41. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hà Nam 560 574 215 240 418
Nam Định 1.170 1.265 306 366 391
Ninh Bình 744 797 15 30 56
(Nguồn: Số liệu Niên giám Thống kê của Tổng cục Thống kê)
Đồng bằng Sông Hồng kinh tế trang trại phát triển đa ngành và đạt hiệu
quả kinh tế cao.Về cơ cấu sản xuất phần lớn các trang trại ở mức độ kinh doanh
tổng hợp tức là kinh doanh nhiều loại cây, con cùng một lúc. Trong đó trang
trại chăn nuôi phát triển mạnh mẽ và là thế mạnh của vùng (chiếm 72,7% trong
cơ cấu sản xuất trang trại năm 2013) trong đó chăn nuôi gia súc nhỏ và gia cầm
chiếm ưu thế vì nó không đòi hỏi diện tích lớn. Ngoài ra còn có các trang trại
trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây lương thực, thực phẩm cung cấp nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến rau quả và các sản phẩm xuất khẩu khác.
Sự gia tăng giá trị sản xuất hàng hóa của kinh tế trang trại trực tiếp tác
động đến sự gia tăng sản xuất trong nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động nhất là đối với Đồng bằng Sông Hồng một vùng có dân số
đông, mật độ dân số cao nhất cả nước, lao động tham gia sản xuất trong các
trang trại của Đồng bằng Sông Hồng chiếm 4,1% tổng số lao đông trang trại
của cả nước,từ đó đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế nói chung.
Bảng 1.3: Số trang trại phân theo lĩnh vực sản xuất
của Đồng bằng Sông Hồng năm 2013
Đơn vị tính: Trang trại
Trong đó
Tổng số Trang trại
Trang trại Trang
Trang trại
nuôi trồng trại khác
chăn nuôi trồng trọt
thủy sản (*)
Vùng ĐBSH 5.197 3.779 1.017 370 31
Hà Nội 1.291 944 180 156 11
Vĩnh Phúc 589 532 33 24 …
Bắc Ninh 78 73 4 1 …
Quảng Ninh 212 84 109 15 4
Hải Dương 525 451 23 49 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
30
http://www.lrc.tnu.edu.vn
42. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hải Phòng 571 458 78 32 3
Hưng Yên 416 404 4 3 5
Thái Bình 650 279 316 54 1
Hà Nam 418 371 23 20 4
Nam Định 391 138 247 5 1
Ninh Bình 56 45 … 11 …
(Nguồn: Số liệu Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2013)
(*) Bao gồm: Trang trại lâm nghiệp và trang trại tổng hợp.
Như vậy có thể nói rằng nhờ tính chất sản xuất hàng hóa, các trang trại
đã tự chọn lọc hướng đi thích hợp gắn với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nói chung và trong nông nghiệp ở vùng Đồng bằng Sông Hồng nói riêng đã có
những chuyển biến tích cực: giảm tỉ trọng trồng trọt, chăn nuôi tăng dần và
năng suất ngày càng cao.
1.2.2. Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Kinh tế trang trại nước ta mặc dù còn nhỏ bé nhưng đã góp phần phát
huy nội lực, khơi dậy được tiềm năng đất đai, lao động, vốn trong dân cư. Kinh
tế trang trại góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn, tạo ra các vùng tập trung, chuyên canh, sản xuất hàng hóa làm tiền đề cho
phát triển công nghiệp chế biên nông sản, thực phẩm; tạo thuận lợi cho việc
đưa công nghiệp, dịch vụ vào nông thôn, tăng tốc độ phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc, cải thiện môi trường sinhthái.Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, kinh tế
trang trại đã và đang phát triển.
Bảng 1.4. Kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013
Đơn vị tính: trang trại
Huyện Tổng
Loại hình sản xuất
TT Chăn Thủy Trồng Lâm Tổng
(thành phố, thị xã) số nuôi sản trọt nghiệp hợp
1 Thành phố Vĩnh Yên 3 3
2 Huyện Tam Dương 72 68 4
3 Huyện Sông Lô 40 36 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
31
http://www.lrc.tnu.edu.vn
43. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
4 Huyện Tam Đảo 57 55 2
5 Huyện Lập Thạch 47 32 1 14
6 Huyện Yên Lạc 104 67 37
7 Thị xã Phúc Yên 11 5 1 5
8 Huyện Bình Xuyên 10 6 1 3
9 Huyện Vĩnh Tường 162 120 26 16
Tổng số 506 392 65 1 48
(Nguồn: Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh VĩnhPhúc năm 2013) Theo thống kê
của chi cục phát triển nông thôn Vĩnh Phúc tính đến hết năm 2013 toàn tỉnh có
506 trang trại. Trong đó nhiều nhất là huyện Vĩnh Tường với 162
trang trại chiếm 32% tổng số trang trại toàn tỉnh, đứng thứ hai là huyện Yên
Lạc 104 trang trại chiếm 20,6%, tiếp đến là các huyện Tam Dương, Tam Đảo,
Lập Thạch. Qua số liệu trên ta thấy các huyện trung du và miền núi đã tận dụng
tốt địa hình nhiều gò đồi, sông suối, ao hồ để phát triển kinh tế trang trại.
Về lĩnh vực sản xuất của kinh tế trang trại: Chăn nuôi là lĩnh vực có thế
mạnh nhất ở Vĩnh Phúc với 392 trang trại chiếm 77,5% số trang trại toàn tỉnh.
Qua đó chứng minh tính hiệu quả và ổn định của trang trại chăn nuôi, đứng thứ
2 là trang trại nuôi trồng thủy sản, tiếp theo là trang trại tổng hợp. ở Vĩnh Phúc
chưa có trang trại trồng trọt.
Hiện nay, Vĩnh Phúc được đánh giá là tỉnh luôn đi đầu trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.Trong những năm qua, nhiều
Nghị quyết HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã được hiện thực hóa thành chính sách đưa
vào cuộc sống, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.Các chủ trương của HĐND tỉnh
Vĩnh Phúc sẽ làm giảm bớt phần nào khó khăn cho các chủ trang trại.Tuy
nhiên, cơ bản nhất Vĩnh Phúc cần phải giải quyết tận gốc hai vấn đề vướng mắc
đặt ra cho phát triển kinh tế trang trại đó là tín dụng và giao đất lâu dài.
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tiểu kết chương 1
Kinh tế trang trại đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về cả số
lượng và qui mô, chất lượng cũng như các loại hình trang trại ngày càng đa
dạng phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương.Tùy thuộc
vào những điều kiện cụ thể sẽ có các loại hình trang trại phù hợp. Ở nước ta,
trang trại mới phát triển từ đầu thập niên 90 của thế kỉ XX nhưng đến nay đã
được những thành tựu đáng kể trong sản xuất, loại hình trang trại ngày càng
phong phú có thể kể đến như: trang trại chăn nuôi, trang trại nuôi trồng thủy
sản, trang trại tổng hợp, trang trại trồng trọt và trang trại lâm nghiệp. Phát triển
kinh tế trang trai giúp khai thác một cách tốt hơn các nguồn lực sẵn có của các
địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao với cơ cầu ngành nghề đa dạng, qui
mô sản xuất lớn đã tạo ra được một khối lượng việc làm giúp giảm tải tình
trạng thất nghiệp ở nông thôn cũng như trên toàn quốc, giúp người nông dân
tăng thêm thu nhập từ đó dần ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Kinh tế trang trại phát triển không chỉ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế
và còn mang lại hiệu quả về mặt xã hội và môi trường, giúp giảm thiểu tình
trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn. Như vậy để kinh tế trang trại phát triển
về cả số và chất lượng thì cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp ủy, chính
quyền để kinh tế trang trại trở thành loại hình chủ lực trong phát triển nông
nghiệp, góp phần xây dựn thành công nông thôn mới.
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Chương 2
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LẬP THẠCH,
TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phất triển kinh tế trang trại ở huyện Lập
Thạch
2.1.1. Các nhân tố tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí, diện tích
Lập Thạch là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Vĩnh Phúc,
cách tỉnh lỵ Vĩnh Yên 20km, nằm ở vị trí từ 105°30′ đến 105°45′ kinh độ Đông
và 21°10′ đến 21°30′ vĩ Bắc. Có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang .
+ Phía Đông giáp huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương.
+ Phía Tây giáp huyện Sông Lô và thành phố Việt Trì .
+ Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường .
Tổng diện tích tự nhiên 173,10 km2
, dân số trung bình năm 2014 là
128.697 người, mật độ dân số 743 người/km2
. Toàn huyện có 20 đơn vị hành
chính gồm 2 thị trấn và 18 xã.
Với vị trí địa lí như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho Lập Thạch mở rộng
giao lưu kinh tế- xã hội với các tỉnh lân cận và với các huyện trong tỉnh, các tỉnh
trong cả nước. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp nói
chung và sự phát triển kinh tế trang trại nói riêng đặc biệt là vấn đề cung ứng đầu
ra, tiêu thụ sản phẩm khi tiếp giáp với thành phố Việt Trì và tỉnh Tuyên
Quang. 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Lập
Thạch 2.1.1.2. Địa hình
Lập Thạch có cấu tạo địa tầng rất cổ. Khu vực xung quanh núi Sáng và các
xã Quang Sơn, Hợp Lý, Bắc Bình, Liễn Sơn ở hữu ngạn sông Phó Đáy có diện
tích hàng chục km2
có tuổi đại nguyên sinh. Như vậy, huyện Lập Thạch nằm trên
một địa tầng rất vững vàng, rất cổ xưa, nơi trẻ nhất cũng cách ngày nay trên 200
triệu năm. Từ địa tầng đó đã xuất hiện hai thành tạo magma xâm nhập đáng kể là
khối núi Sáng và các khối núi khác nằm hai bên bờ sông Phó Đáy.
Địa bàn huyện có thể chia thành 3 tiểu vùng:
- Tiểu vùng miền núi bao gồm 9 xã, thị trấn (Quang Sơn, Ngọc Mỹ, Hợp
Lý, Bắc Bình, Vân Trục, Xuân Hòa, Thái Hòa, Liễn Sơn, TT Hoa Sơn), với tổng
diện tích tự nhiên là 93,73 km2
, chiếm 54,15% diện tích tự nhiên toàn huyện.
Địa hình tiểu vùng này thường bị chia cắt bởi độ dốc khá lớn (từ cấp II đến cấp
IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình so với mực nước
biển từ 200-300m. Tiểu vùng này đất đai có độ phì khá, khả năng phát triển
rừng còn khá lớn. Điều kiện địa hình và đất đai thích hợp với các loại cây ăn
quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp, và chăn nuôi gia súc.
- Tiểu vùng trũng ven sông, bao gồm 3 xã (Sơn Đông, Triệu Đề, Đồng
ích), với tổng diện tích tự nhiên 27,94 km2
, chiếm 16,14% diện tích tự nhiên
toàn huyện. Tiểu vùng này đa phần là đất lúa 1 vụ, thường bị ngập úng vào mùa
mưa, thích hợp cho việc vừa cấy lúa vừa nuôi trồng thủy sản.
- Tiểu vùng giữa, bao gồm 8 xã thị trấn (Thị trấn Lập Thạch, Liên Hòa,
Bàn Giản, Xuân Lôi, Tử Du, Tiên Lữ, Đình Chu, Văn Quán), với tổng diện tích
tự nhiên 51,43 km2
, chiếm 29,71% diện tích tự nhiên toàn huyện. Tiểu vùng
này thường có một số ít đồi thấp xen lẫn với đồng ruộng, độ dốc cấp II đến cấp
III. Tiểu vùng này đất trồng cây hàng năm (lúa, màu) chiếm chủ yếu do vậy đây
là vùng chủ lực sản xuất lương thực cũng như rau màu hàng hóa để phục vụ nội
huyện và các địa phương lân cận.
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Địa hình Lập Thạch khá phức tạp, thấp dần từ Bắc xuống Nam, ruộng
đất xen kẽ những dãy đồi thấp. Độ cao phổ biến từ 11 - 30 m là huyện thuộc
vùng núi thấp, nhiều sông suối.
Với những đặc điểm địa hình trên: Độ cao trung bình, thế mạnh gò, đồi,
nhiều sông suối tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây ăn quả, cây
lâm nghiệp và đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm là điều kiện tiền đề để kinh
tế trang trại phát triển.
2.1.1.3. Đất đai
Đất canh tác của huyện Lập Thạch gồm 3 nhóm chính:
- Nhóm đất phù sa ven sông Lô, sông Phó Đáy, chiếm 7,25% tổng diện tích
tự nhiên), tập trung ở những xã phía nam và một số xã phía đông của huyện.
- Nhóm đất bạc màu trên phù sa cổ có sản phẩm feralit, chiếm khoảng
9,46% tổng diện tích tự nhiên, tập trung ở phía nam và giữa huyện;
- Đất đồi núi: Chiếm khoảng 24,86% tổng diện tích tự nhiên, tập trung ở
phía bắc và giữa huyện;
Nhìn chung, đất canh tác ở đây nghèo dinh dưỡng. Đất ở độ cao +9, +8,
+7 trở xuống có đá gốc kết cấu chặt và ổn định, thuận lợi cho xây dựng các
công trình.
Năm 2009, sau khi thay đổi về địa giới hành chính, huyện có diện tích tự
nhiên là 173,1 km2
, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ 40,3%; đất lâm
nghiệp chiếm 31,8%; đất chuyên dùng chiếm 10,3% và đất ở chiếm 2,2%.
Kinh tế và cơ sở hạ tầng huyện Lập Thạch còn chưa phát triển nên trong
tương lai, quỹ đất nông nghiệp sẽ tiếp tục biến động do các hoạt động đầu tư (mở
mang đường xá, xây dựng các công trình công cộng, xây dựng công nghiệp....).
a. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
Đất nông-lâm nghiệp-thủy sản
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tổng diện tích đất nông lâm nghiệp thủy sản của huyện Lập Thạch năm
2013 là 12.709,54 ha chiếm 73,42% diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp 8144,44 ha chiếm 64,08% đất nông lâm ngư
nghiệp. Cơ cấu đất sản xuất nôngnghiệp như sau:
+ Đất trồng cây hàng năm: 5670,3 ha (trong đó đất trồng lúa: 4473,59 ha
chiếm 78,90% diện tích đất cây hàng năm).
+ Đất trồng cây lâu năm: 2474,14 ha chiếm 30,38% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp.
- Đất lâm nghiệp 4352,87 ha chiếm 34,25% diện tích đất nông lâm ngư
nghiệp). Trong đất lâm nghiệp, chủ yếu là rừng sản xuất chiếm đến 81,45%
diện tích đất lâm nghiệp (3545,23 ha), rừng phòng hộ chiếm tỷ lệ 18,55%
(807,57 ha).
- Đất nuôi trồng thuỷ sản 205,85 ha chiếm 1,62% diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp khác 6,38ha, chiếm 0,05% diện tích đất nông nghiệp.
Bảng 2.1. So sánh một số chỉ tiêu đất nông nghiệp
Đơn vị tính: m2
/người
Chỉ tiêu Vĩnh Phúc Lập Thạch
Lập Thạch so với
Vĩnh Phúc (%)
1.Đất SX nông nghiệp 498,65 701,09 140,60
2.Đất cây hàng năm 419,51 496,59 118,37
3.Đất lúa, lúa màu 351,93 390,68 111,01
4.Đất lâm nghiệp 324,06 371,39 114,61
(Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc, Lập Thạch
Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc; phòng TN & MT Lập Thạch)
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50. Tải tài liệu tại sividoc.com
Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Nếu so sánh một loại đất nông nghiệp với bình quân chung toàn tỉnh
Vĩnh Phúc thì hầu hết các loại đất nông nghiệp đều cao hơn, cụ thể đất sản xuất
nông nghiệp gấp 1,4 lần, trong đó đất lúa màu gấp 1,1 lần, đất lâm nghiệp gấp
1,14 lần...
Nhóm đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2013 là 3907,41 ha chiếm 22,57%
diện tích tự nhiên. Trong đó:
- Đất ở: diện tích đất ở là 594,63 ha (chiếm 15,22% tổng diện tích đất phi
nông nghiệp) trong đó:
+ Đất ở nông thôn: 529,50 ha chiếm 89,05% diện tích đất ở.
+ Đất ở đô thị: 65,13 ha chiếm 10,95%.
- Đất chuyên dùng: tổng diện tích đất chuyên dùng của huyện Lập Thạch
là 2052,53 ha chiếm 52,53% diện tích đất phi nông nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 19,51 ha.
+ Đất quốc phòng, an ninh: 11,96 ha
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 69,61 ha.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 1951,55 ha.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng:13,76 ha
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 148,08 ha.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 1098,31 ha.
Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng của huyện Lập Thạch còn 693.27 ha, chiếm
4,0% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất chưa sử dụng của huyện phân bố rải
rác, manh mún, trên các đỉnh đồi, dọc đường giao thông... điều kiện khai thác
đưa vào sử dụng tương đối khó khăn.
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn