Liên Kết Giữa Hộ Nông Dân Với Doanh Nghiệp Trong Kinh Doanh Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nộ, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Liên Kết Giữa Hộ Nông Dân Với Doanh Nghiệp Trong Kinh Doanh Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội.doc
1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐÀM QUANG THẮNG
LIÊN KẾT GIỮA HỘ NÔNG DÂN VỚI DOANH
NGHIỆP TRONG KINH DOANH NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐÀM QUANG THẮNG
LIÊN KẾT GIỮA HỘ NÔNG DÂN VỚI DOANH NGHIỆP
TRONG KINH DOANH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ NỘ
Ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9 31 01 05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung
HÀ NỘI - 2021
3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng…
năm…
Tác giả luận án
Đàm Quang Thắng
4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
i
5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc GS.TS. Phạm Thị Mỹ Dung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20...
Nghiên cứu sinh
Đàm Quang Thắng
ii
6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................... ii
Mục lục ...........................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt..................................................................................................... vi
Danh mục bảng .............................................................................................................. vii
Danh mục hình................................................................................................................ ix
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... ix
Danh mục hộp................................................................................................................. ix
Trích yếu luận án ............................................................................................................. x
Thesis abstract................................................................................................................ xii
Phần Mở đầu .............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................. 4
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 4
1.4.1. Về lý luận ............................................................................................................. 4
1.4.2. Về thực tiễn .......................................................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................. 5
1.5.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................................. 5
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 5
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 6
2.1. Cơ sở lý luận về liên kết giữa hộ nông dân với Doanh nghiệp trong kinh
doanh nông nghiệp............................................................................................... 6
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp
trong kinh doanh nông nghiệp ............................................................................. 6
iii
7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
2.1.2. Vai trò liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong kinh doanh nông
nghiệp................................................................................................................. 16
2.1.3. Đặc điểm của hộ nông dân Việt Nam ảnh hưởng tới liên kết giữa hộ và
doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp .............................................................. 18
2.1.4. Nguyên tắc liên kết............................................................................................. 19
2.1.5. Các nội dung nghiên cứu liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong
kinh doanh nông nghiệp..................................................................................... 20
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong
kinh doanh nông nghiệp..................................................................................... 23
2.2. Cơ sở thực tiễn về liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong kinh
doanh nông nghiệp............................................................................................. 30
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới....................................................... 30
2.2.2. Kinh nghiệm về liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong kinh
doanh nông nghiệp của một số tỉnh trong nước................................................. 34
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hà Nội ............................................................. 37
2.2.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan và khoảng trống
nghiên cứu.......................................................................................................... 39
Tóm tắt phần 2 ............................................................................................................... 43
Phần 3 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................. 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của Hà Nội........................................................................... 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................... 45
3.1.3. Thuận lợi, khó khăn của đặc điểm địa bàn nghiên cứu trong liên kết
nông nghiệp........................................................................................................ 46
3.2. Phương pháp nghiên cỨu................................................................................... 47
3.2.1. Tiếp cận nghiên cứu ........................................................................................... 47
3.2.2. Khung nghiên cứu .............................................................................................. 49
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 50
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 54
Tóm tắt phần 3 ............................................................................................................... 57
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.................................................................. 58
4.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội......................................................................................................... 58
4.1.1. Thực trạng sản xuất sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ..... 58
iv
8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
4.1.2. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội....... 64
4.1.3. Các bên liên quan trong kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội................................................................................................................ 65
4.2. Thực trạng liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong kinh doanh
nông nghiệp trên địa bàn thành Hà Nội ............................................................. 68
4.2.1. Các hình thức liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong kinh doanh
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ...................................................... 68
4.2.2. Cơ chế liên kết.................................................................................................... 72
4.2.3. Các lĩnh vực liên kết........................................................................................... 74
4.2.4. Kết quả và hiệu quả của liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp............... 83
4.2.5. Đánh giá với một số loại kinh doanh chủ yếu.................................................... 91
4.2.6. Một số hạn chế trong liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong kinh
doanh nông nghiệp............................................................................................. 98
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết giữa hộ và doanh nghiệp trong kinh doanh
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................... 100
4.3.1. Các yếu tố bên ngoài ........................................................................................ 100
4.3.2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp ................................................................... 107
4.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng từ phía hộ nông dân tới liên kết giữa hộ với doanh
nghiệp............................................................................................................... 110
4.3.4. Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng liên kết của hộ nông dân với doanh
nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp ............................................................. 115
4.4. Định hướng và một số giải pháp thúc đẩy liên kết giữa hộ nông dân với
doanh nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội .. 121
4.4.1. Căn cứ đề xuất thúc đẩy liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong
kinh doanh nông nghiệp................................................................................... 121
4.4.2. Một số giải pháp thúc đẩy liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong
kinh doanh nông nghiệp................................................................................... 122
Tóm tắt phần 4 ............................................................................................................. 139
Phần 5. Kết luận và kiến nghị................................................................................... 140
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 140
5.2. Khuyến nghị..................................................................................................... 142
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án........................................ 143
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 144
Phụ lục ......................................................................................................................... 152
v
9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Nghĩa tiếng Việt
ATTP
BVTV
CNC
CĐML
CP
DN
ĐBSCL
HĐND
HND
HTX
HTXNN
KDNN
KHKT
LK
LKKT
NCS
NĐ-CP
NN & PTNT
NSNN
PRA
SX
SXKD
TNHH
TT
TW
UBND
An toàn thực phẩm
Bảo vệ thực vật
Công nghệ cao
Cánh đồng mẫu lớn
Cổ phần
Doanh nghiệp
Đồng bằng sông C u Long
Hội đồng nhân dân
Hộ nông dân
Hợp tác xã
Hợp tác xã nông nghiệp
inh doanh Nông nghiệp
hoa học kĩ thuật
Liên kết
Liên kết kinh tế
Nghiên cứu sinh
Nghị định – Ch nh phủ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năng suất lao động
Participatory Rural Appraisal
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Thông tư
Trung ương
y ban nhân dân
vi
10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
3.1. Phân loại các loại đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2015-2018 ........................................................................................................... 45
3.2. Một số chỉ tiêu tăng trưởng Kinh tế - Xã hội Hà Nội ......................................... 46
3.3. Chọn mẫu điều tra, đánh giá ............................................................................... 51
3.4. Các khối thông tin thứ cấp chủ yếu cho nghiên cứu ........................................... 51
3.5. Mô tả các biến độc lập và cách tính .................................................................... 54
4.1. Giá trị và cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp thành phố Hà Nội năm
2012-2018 ........................................................................................................... 60
4.2. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt thành phố Hà Nội giai đoạn
2012- 2018 .......................................................................................................... 61
4.3. Gíá trị và cơ cấu ngành sản xuất chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội
năm 2012- 2018 .................................................................................................. 62
4.4. Hình thức liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong kinh doanh một
số sản phẩm chủ lực tại thành phố Hà Nội ......................................................... 68
4.5. Hình thức liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong kinh doanh một
số sản phẩm chủ lực tại thành phố Hà Nội ......................................................... 71
4.6. Cơ chế liên kết giữa hộ với doanh nghiệp trong kinh doanh các loại sản
phẩm nông nghiệp ............................................................................................... 73
4.7. Liên kết của hộ với doanh nghiệp trong các giai đoạn kinh doanh .................... 75
4.8. Liên kết giữa hộ và doanh nghiệp trong một số hoạt động sản xuất .................. 76
4.9. Liên kết của doanh nghiệp với các hộ ................................................................ 77
4.10. Liên kết giữa hộ với doanh nghiệp theo một số sản phẩm ................................. 78
4.11. Liên kết giữa hộ nông dân với các bên liên quan trong kinh doanh
nông nghiệp ......................................................................................................... 79
4.12. Tổng quát các mô hình liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp ................ 80
4.13. Một số kết quả trong cung ứng và tiêu thụ của doanh nghiệp cho các hộ
nông dân tham gia liên kết .................................................................................. 84
4.14. Phân loại các chuỗi cung ứng năm 2018 ............................................................ 86
vii
11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
4.15. Hiệu quả kinh doanh một số sản phẩm của hộ nông dân khi liên kết với
doanh nghiệp...................................................................................................... 87
4.16. Một số đặc điểm của thỏa thuận trong liên kết tiêu thụ quả giá trị cao của
thành phố Hà Nội............................................................................................... 94
4.17. Vai trò của các bên đến thúc đẩy liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân.... 110
4.18. Quan hệ giữa hình thức tổ chức kinh doanh và liên kết giữa hộ với
doanh nghiệp.................................................................................................... 111
4.19. Quan hệ giữa tham gia mô hình & liên kết giữa hộ với doanh nghiệp ............ 113
4.20. Quan hệ giữa các lĩnh vực kinh doanh và liên kết giữa hộ với doanh nghiệp .. 114
4.21. ết quả phân t ch các yếu tố ảnh hưởng từ mô hình kinh tế lượng ................. 116
4.22. Vị trí ảnh hưởng yếu tố đến liên kết trong cung ứng đầu vào.......................... 116
4.23. Vị tr ảnh hưởng của các yếu tố đến liên kết trong sản xuất ............................ 117
4.24. Phân tích vị trí ảnh hưởng của các yếu tố đến liên kết trong tiêu thụ .............. 118
4.25. Vị trí ảnh hưởng của các yếu tố đến liên kết trong cung ứng đầu vào............. 118
4.26. Ước lượng ảnh hưởng các yếu tố đến tham gia liên kết của hộ nông dân ....... 120
4.27. Một số gợi ý về hình thức, cơ chế và lĩnh vực liên kết giữa hộ nông dân và
doanh nghiệp.................................................................................................... 123
viii
12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang
3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội ....................................................................44
3.2. Khung nghiên cứu liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp ...........................49
4.1. Liên kết tiêu thụ rau (ĐVT: %)..............................................................................92
4.2. Liên kết tiêu thụ quả (ĐVT: %) .............................................................................95
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Tên biểu đồ Trang
4.1. Cơ chế liên liên kết giữa hộ với doanh nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp .....73
4.2. Một số lợi ích kinh tế của hộ từ liên kết với doanh nghiệp....................................88
4.3. Một số lợi ích kinh tế của doanh nghiệp từ liên kết với hộ....................................90
DANH MỤC HỘP
TT Tên hộp Trang
4.1. Một số cách liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp.........................................69
4.2. Cũng may chúng tôi quen biết doanh nghiệp................................................................89
4.3. Hạn chế trong liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp với kinh doanh rau an
toàn của Hà Nội.....................................................................................................................93
4.4. Cánh đồng mẫu lớn của Hà Nội..................................................................................... 101
4.5. Hỗ trợ liên kết của các tổ chức đoàn thể cho Hội viên............................................ 105
4.6. Nghiên cứu tình huống về Hội chăn nuôi và tiêu thụ gà M a Sơn Tây .............. 106
4.7. Mua t mà giá cũng thấp dù là nông sản sạch............................................................. 109
4.8. Cung cấp và hướng dẫn thông tin của doanh nghiệp............................................... 109
4.9. Nông dân cũng có lỗi trong thực hiện hợp đồng....................................................... 115
ix
13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Đàm Quang Thắng
Tên Luận án: Liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong kinh doanh nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9 31 01 05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong kinh doanh
nông nghiệp, từ đó đề xuất một số các giải pháp thúc đẩy liên kết giữa hộ nông dân với
doanh nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời
gian tới.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Điều tra doanh nghiệp và hộ nông dân với bảng hỏi thiết kế sẵn: Tổng số hộ điều
tra là 250 hộ được phân bố đều trong 5 xã, bao gồm có 95 hộ trồng cây ăn quả, 67 hộ
sản xuất rau, 37 hộ chăn nuôi lợn và 29 hộ chăn nuôi gà. Các hộ được chọn ngẫu nhiên
từ danh sách hộ nông dân được cung cấp từ khuyến nông viên của xã, bao gồm chủ yếu
là các hộ có quy mô lớn, sản xuất tập trung trong khu quy hoạch với hai dạng là hộ trang
trại và hộ gia trại. Tổng số doanh nghiệp điều tra là 30 dựa vào giới thiệu của UBND xã,
doanh nghiệp và hộ nông dân. Trong 30 doanh nghiệp điều tra thì có 8 doanh nghiệp
thương mại, 2 DN sản xuất và 20 doanh nghiệp tổng hợp. Phương pháp thống kê mô tả,
thống kê so sánh, phân tích mạng lưới xã hội và mô hình logit nhị phân được s dụng để
phân tích và đánh giá.
Kết quả chính và kết luận
Đề tài đã hệ thống hóa cụ thể hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến liên kết giữa
doanh nghiệp và nông dân. Bên cạnh đó tác giả đưa ra được những kinh nghiệm thực
tiễn trong phát triển các hình thức liên kết tiêu thụ nông sản của các nước trên thế giới
và ở một số địa phương ở Việt Nam cho thấy Nhà nước thường đóng vai trò quan trọng
trong việc tạo môi trường phát triển các hình thức liên kết tiêu thụ nông sản. Bên cạnh
đó vai trò của Hợp tác xã (HTX) trong liên kết tiêu thụ nông sản của hộ nông dân được
đánh giá cao. Liên kết tiêu thụ nông sản chỉ thực sự phát triển khi có sự phát triển mạnh
của ngành công nghiệp chế biến nông sản.
Với nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp từ điều tra 250 hộ nông dân, 30 doanh
nghiệp tác giả đã thể hiện rõ thực trạng tình hình liên kết giữa hộ nông dân (HND) với
DN trong DNN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Cụ thể tác giả đã chỉ ra một số điểm như
sau:
x
14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp được phân tích theo quá trình kinh
doanh. HND Hà Nội đã liên kết với các DN trong các giai đoạn và cả quá trình KDNN
nhưng tỷ lệ tham gia thấp và không đồng đều giữa các giai đoạn và lĩnh vực kinh doanh.
Liên kết tiêu thụ yếu và không bền vững với 4,5-10% số hộ tham gia. Số lượng sản
phẩm tiêu thụ từ liên kết quá ít so với số sản xuất (Quả 0,07 %; Rau 1,62%; Lợn 1,47%;
Gia cầm 0,02%; Trứng 1,2%…). Tham gia liên kết của hộ trong trồng trọt thấp hơn
nhiều so chăn nuôi, đặc biệt với kinh doanh rau chỉ có 5,9% tham gia liên kết trong cung
ứng, 4,5% trong tiêu thụ.
Nông dân Hà Nội liên kết với doanh nghiệp theo 4 hình thức nhưng phổ biến
nhất vẫn là tự liên kết nhưng chưa được quan tâm xem xét. Cơ chế liên kết chủ yếu là
không chính thức (72% trong cung ứng, 65% trong sản xuất và 87% trong tiêu thụ), liên
kết chính thức t nhưng rất lỏng l o, hầu hết là biên bản ghi nhớ. Tỷ lệ liên kết theo hợp
đồng rất t nhưng khi đã có hợp đồng thì thực hiện thường ở mức tốt và rất tốt.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tham gia liên kết của hộ nông dân với doanh
nghiệp nhưng có thể chia thành ba nhóm là: Nhóm yếu tố thuộc chính sách của thành
phố mà trọng tâm là quản lý liên kết và chương trình đề án nông nghiệp; Nhóm yếu tố
thuộc doanh nghiệp mà trọng tâm là, đặc điểm, khả năng của doanh nghiệp; Nhóm yếu
tố thuộc về hộ mà trọng tâm là hình thức tổ chức kinh doanh, hướng kinh doanh, năng
lực của hộ và đặc điểm người điều hành kinh doanh hộ.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và và các nhóm yếu tố nghiên cứu đã đề xuất một
số giải pháp thúc đẩy liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp như: Hoàn thiện việc
quản lý liên kết trong KDNN của thành phố để có hệ thống quản lý ổn định, thống nhất;
Thúc đẩy tham gia liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong các chương trình hỗ
trợ KDNN bằng cách quy định, thiết kế liên kết linh hoạt để nông dân quyết định chọn
liên kết trực tiếp hoặc giá tiếp với doanh nghiệp; Nâng cao vai trò và khả năng của
doanh nghiệp trong liên kết với hộ nông dân bằng cách giúp doanh nghiệp tháo gỡ các
khó khăn, được tiếp xúc và thỏa thuận trực tiếp với hộ nông dân; Phát triển kinh tế trang
trại để tăng số lượng trang trại bằng cách tăng quy mô trang trại hoặc tăng chất lượng
kinh doanh đạt tiêu chí kinh tế trang trại; Thúc đẩy các hộ nông dân phát triển kinh
doanh chăn nuôi bằng cách đa dạng chăn nuôi, chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
(CNC), mở rộng các khu chăn nuôi tập trung; Tăng năng lực kinh doanh cho hộ nông
dân lấy trọng tâm là hỗ trợ hộ tăng tài sản kinh doanh và bồi dưỡng người điều hành
kinh doanh lâu dài của hộ; Đa dạng hóa liên kết, xác định rõ các quan hệ và nguyên tắc
liên kết trong các giai đoạn kinh doanh; Tuyên truyền phổ biến kiến thức và các mô
hình liên kết thành công tới hộ nông dân và doanh nghiệp.
xi
15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Dam Quang Thang
Thesis title: Linkages between farming households and enterprises in agribusiness in
Hanoi
Major: Development Economics Code: 9 31 01 05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
Evaluate the current status of linkages between farming households and enterprises in
agribusiness, then propose some solutions to promote the linkages between farming
households and enterprises in agribusiness in Hanoi in the coming time.
Materials and Methods
The study conducted interviews with enterprises and farmer households using pre-
designed questionnaires: The total number of surveyed households was 250 households,
evenly distributed in 5 communes, including 95 households growing fruit trees, 67
households producing vegetables, 37 households raising pig raising, and 29 households
raising chicken. Households were selected randomly from the farming household list
provided by the commune's agricultural extension workers, consisting mainly of large-
scale, concentrated production households in the planning area with two types of farm
households and family farming households. The total number of surveyed enterprises
was 30; these enterprises were selected based on the recommendation of the Communal
People’s Committee, enterprises and farming households. Among the 30 enterprises
surveyed, there were 8 commercial enterprises, 2 manufacturing enterprises, and 20
general enterprises. Descriptive statistical method, comparative statistics, social network
analysis and binary logit model were employed for analysis and evaluation.
Main findings and Conclusions
The research has provided literature review on the linkages between businesses
and farmers. In addition, the author gives practical experiences in developing various
forms of linkages in agricultural product consumption of countries around the world and
in some localities in Vietnam, which shows that the State often plays an important role
in creating an environment to develop different forms of linkages in agricultural
products consumption. In addition, the role of the cooperatives in linking farm produce
consumption is highly appreciated. Linkages in agricultural product consumption would
only develop when there is a strong development of the agricultural product processing
industry.
With the secondary and primary data sources from the surveys of 250 farmer
households, and 30 enterprises, the authors clearly present the situation of the linkages
between farmer households and enterprises in agribusiness in Hanoi. Specifically, the
author has pointed out some main findings as follows:
xii
16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
The linkages between farmer households and enterprises were analyzed
according to business processes. Hanoi farmer households have collaborated with
enterprises in both phases and processes of agribusinesses, but the participation rate is
low and uneven between stages and business sectors. The consumption linkage is weak
and unsustainable with 4.5-10% of households participating in the lingkage. The
number of products consumed from the linkage is too small as compared with the total
number of production (0.07% of fruits; 1.62% of vegetables; 1.47% of pigs; 0.02% of
poultry; and 1.2% of eggs, etc.). Household linkage in cultivation is much lower than in
animal husbandry, especially with vegetable trading, only 5.9% participate in the
linkage in supply, and 4.5% in consumption.
Hanoi farmers collaborate with enterprises in 4 forms, but the most popular is
self-association but not yet concerned greatly. The main linkage mechanism is informal
(72% in supply, 65% in production, and 87% in consumption), the formal linkages are
not common but very loose, mostly in the form of memoranda. The percentage of
contractual likages is very small but when there is a contract, the execution is usually
good and very good.
There are many factors affecting the participation in linkages of farmers with
enterprises, which can be divided into three main groups: Factors belong to the
provincial policy of which the focus is on linkage management and agriculture project
programs; Factors belong to the enterprises of which focus is on the characteristics and
capabilities of the enterprise; Factors belong to the households of which the focus is on
the form of business organization, business direction, capacity of the household and
characteristics of the household business operator.
On the basis of the assessment of the current situation and groups of research
factors, the study proposed a number of solutions to promote the association of farmers
with enterprises such as: Improving the management of linkages in the agribusiness in
the province to achieve stable and unified management system; Promoting linkages
between farmers and businesses in the agribusiness supporting programs by regulating
and designing flexible linkages so that farmers are able to decide to choose direct or
indirect linkages with firms; Enhancing the role and capacity of businesses in
collaborating with farming households by helping businesses overcome difficulties,
contact and negotiate directly with farmers; Developing farming economy to increase
the number of farms by increasing farm size or increasing the quality of business to
meet farm economic criteria; Promoting farming households to develop livestock
businesses by diversifying livestock, raising livestock with high-tech applications, and
expanding concentrated livestock areas; Increasing business capacity for farmer
households with the focus on supporting households to increase business assets and
fostering long-term business operators of households; Diversifying linkages and clearly
defining relationships and association principles in different business stages; and
Disseminating knowledge and successful linkage models to farmers and businesses.
xiii
17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Liên kết giữa các nhà chính là chìa khóa giúp phát triển một nền nông
nghiệp hiện đại, đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Trong liên kết
mỗi nhà có những vị tr khác nhau. Nhà nước tạo cơ chế, hành lang pháp lý, giải
quyết xung đột của các bên và trong một số trường hợp còn hỗ trợ một phần các
nguồn lực cho liên kết. Nhà khoa học nghiên cứu tạo ra các tiến bộ khoa học
công nghệ giúp phát triển liên kết và làm các dịch vụ khoa học công nghệ theo
yêu cầu liên kết. Nông dân và doanh nghiệp (DN) là thành phần chủ yếu nhất
trong quá trình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ-hai giai đoạn chính của quá trình
kinh doanh nông nghiệp. Có thể nói không có nông dân (cùng các tổ chức của
họ) và doanh nghiệp thì không thể có kinh doanh nông nghiệp. Muốn kinh doanh
nông nghiệp phát triển để sản phẩm nông nghiệp tham gia được vào các chuỗi
cung ứng địa phương, quốc gia và toàn cầu thì không thể thiếu sự liên kết giữa
nông dân và doanh nghiệp vì liên kết nông dân với doanh nghiệp trong chuỗi giá
trị là con đường tất yếu, là giải pháp, động lực để phát triển nền sản xuất hàng
hóa. Quá trình liên kết đó có những đặc điểm riêng và đóng vai trò quan trọng:
Góp phần đảm bảo các bên cùng có lợi; làm tăng hiệu quả trong sản xuất nông
sản; góp phần nâng cao hiệu quả, vai trò quản lý nhà nước về kinh tế… Tuy
nhiên, trên thực tế hiện nay của Việt Nam tuy nhà nước đã cho nhiều chính sách,
nhiều văn bản hướng dẫn , khuyến khích liên kết nói chung và liên kết nông dân
với doanh nghiệp nói riêng vẫn còn nhiều nút thắt khiến cho việc tiêu thụ các mặt
hàng nông sản đôi lúc còn bỏ ngỏ dẫn đến tình trạng bị tư thương lợi dụng thao
túng giá cả thị trường, thậm chí b gãy chuỗi liên kết một cách dễ dàng. Với sự đa
dạng của các loại hộ nông dân và doanh nghiệp nên trong liên kết cũng thể hiện
khác nhau, sự bất cập cũng không đồng nhất vì vậy mỗi địa phương cần có những
nghiên cứu cụ thể nhằm đề ra giải pháp thích hợp.
Hà Nội là thành phố nhưng lại có những đặc điểm khá đặc trưng liên quan
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Với tổng dân số của Hà Nội khoảng 8,2 triệu
(Tổng cục Thống kê, 2017a), thu nhập bình quân khoảng 58,5 triệu người/năm
với khoảng 40% dân số có thu nhập cao hơn mức trung bình (Tổng cục Thống
kê, 2017b). Ngoài ra hàng năm còn có khoảng 22 triệu lượt du khách đến Hà Nội
1
18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
(Sở Du lịch thành phố Hà Nội, 2017), đây là một thị trường tiềm năng song khá
khó tính với yêu cầu cao hơn về chất lượng nông sản thực phẩm. Nông nghiệp
của Hà Nội có ưu thế về khoảng cách thị trường nhưng lại gặp một số thách thức
như yêu cầu cao của người tiêu dùng, sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu và nông
sản từ các địa phương trong nước. Điều này đòi hỏi ngành nông nghiệp Hà Nội
cần phải có sự thay đổi tổ chức, sắp xếp các hoạt động sản xuất và phân phối
hàng hóa nông sản để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, đặc biệt là kết nối các
doanh nghiệp trong chuỗi nông sản – tác nhân quan trọng để đưa nông sản hàng
hóa tới người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất trong bối cảnh hiện nay của thị
trường thành phố.
Trên địa bàn thành phố có hơn 1.000 doanh nghiệp (DN) hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp (Hội Làm vườn Việt Nam, 2016) nhưng chủ yếu là cung
cấp vật tư đầu vào theo kiểu mua bán, trao đổi trên thị trường tự do. Điều này đã
không giải quyết được thực tiễn nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của nông dân. Đến
nay, thành phố mới xây dựng được 65 chuỗi liên kết thực phẩm an toàn từ sản
xuất đến tiêu thụ, chỉ chiếm 15 đến 20% lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường.
Để xảy ra tình trạng này là do người nông dân chưa điều tiết sản xuất phù hợp
với khả năng tiêu thụ của thị trường, chưa có cầu nối vững chắc giữa người nông
dân và doanh nghiệp. Các hộ dân với kiểu làm ăn mang t nh chất thời vụ, theo lối
chộp giật, chưa đáp ứng được những tiêu chí của hệ thống, dẫn đến tình trạng tiêu
thụ bấp bênh. Một số liên kết trong kinh doanh nông sản giữa hộ nông dân với
DN như hộ ở Quốc Oai và công ty Long Phú trong tiêu thụ chè, giữa hộ ở Cổ Bi
với doanh nghiệp trong tiêu thụ chuối tiêu hồng nuôi cấy mô, giữa hộ trồng cây
ăn quả giá trị cao với một số siêu thị (Viện Khoa học Phát triển nông thôn, 2014-
2016), liên kết giữa Công ty sữa Quốc tế (IDP) và Công ty sữa Vinamilk với
nông dân các xã Phù Đổng, Dương Hà v.v. song vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
không thường xuyên. Đa số các hộ nông dân sản xuất có quy mô nhỏ, hầu như tự
độc lập kinh doanh. Kinh doanh nông nghiệp của Hà Nội hướng vào tiêu dùng
cho thành phố với yêu cầu nông sản thực phẩm an toàn nên không thể thiếu liên
kết nhưng liên kết thế nào thì đang là bài toán khó, không thành công. Vấn đề đặt
ra cấp bách cho ngành nông nghiệp của thành phố là làm như thế nào để xây
dựng liên kết kinh doanh giữa những HND nhỏ và DN trên địa bàn thành phố,
nhằm phát triển nông nghiệp ngoại thành bền vững và tận dụng ưu thế thị trường
đô thị.
2
19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Đã có khá nhiều nghiên cứu về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, cũng như về chuỗi giá trị nông sản (Hội Làm vườn Việt Nam, 2016;
Viện Khoa học Phát triển nông thôn, 2017), tuy nhiên về liên kết giữa HND và
DN trong bối cảnh thị trường đô thị lớn như Hà Nội thì khá thiếu vắng những
nghiên cứu đánh giá sâu và chi tiết để làm cơ sở cho Sở Nông nghiệp và chính
quyền có những giải pháp xây dựng liên kết giữa hai tác nhân này trong kinh
doanh nông nghiệp của thành phố. Do đó, nghiên cứu về “Liên kết giữa hộ nông
dân với doanh nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà
Nội sẽ đóng góp cả về lý luận và thực tiễn cho công tác phát triển sản xuất nông
nghiệp của thành phố.
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau: Nên hiểu thế nào về liên kết
giữa HND với DN trong KDNN?; Thực trạng liên kết giữa HND Hà Nội với các
DN như thế nào?; Những yếu tố nào ảnh hưởng tới liên kết giữa HND Hà Nội
với các DN?; Để thúc đẩy liên kết giữa HND với DN thì cần có những giải pháp
nào?
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp
trong kinh doanh nông nghiệp tác giả đánh giá thực trạng liên kết giữa hộ nông
dân với doanh nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp, từ đó đề xuất một số giải
pháp thúc đẩy liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong kinh doanh nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến liên kết giữa hộ
nông dân với doanh nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong
kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa hộ nông dân với doanh
nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp thúc đẩy liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp
trong kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian tới.
3
20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp liên quan
tới liên kết giữa hộ nông dân Hà Nội với các doanh nghiệp trong kinh doanh
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong các
hoạt động kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong các lĩnh
vực kinh doanh nông nghiệp mà sản phẩm bắt nguồn từ sản xuất nông nghiệp của
Hà Nội để cung cấp cho thị trường Hà Nội. Do hạn chế về mặt thời gian cũng
như để quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả. Nội dung nghiên cứu liên kết giữa hộ
với doanh nghiệp theo quá trình kinh doanh, tập trung vào hình thức liên kết dọc
và một số loại sản phẩm hàng hóa ch nh như cây ăn quả, rau, chăn nuôi lợn thịt
và gà thịt.
Phạm vi thời gian
Đánh giá thực trạng liên kết giữa hộ và doanh nghiệp giai đoạn 2015- 2020.
Đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2021-2025.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
4 Về lý luận
Luận án đã góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ và bổ sung một số cơ sở lý
luận về liên kết trong kinh doanh nông nghiệp; Lý luận về liên kết giữa hộ nông
dân và doanh nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp; Nêu được vai trò, đặc điểm,
các hình thức, nguyên tắc, các mối quan hệ của hộ nông dân với doanh nghiệp và
các bên liên quan khác; Đề tài cũng đã chỉ ra các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới liên
kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong KDNN.
4 2 Về thực tiễn
Luận án đã tổng kết, đánh giá, phân tích các mối liên hệ liên kết trên thực
tế, cụ thể: (i) Tổng kết những kinh nghiệm liên kết trong sản xuất, tiêu thụ và
4
21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
KDNN của các nước trên thế giới và ở một số địa phương ở Việt Nam cho thấy:
Liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp khá đa dạng vì DNN có t nh đặc thù
cao; Hình thức liên kết thành công chủ yếu là trực tiếp, liên kết tự nguyện sẽ bền
vững và thật sự hiệu quả, nhà nước có vai trò quan trọng trong thúc đẩy liên kết,
để thúc đẩy liên kết cần kết hợp cả yếu tố kinh tế và xã hội.
Bên cạnh đó luận án đưa ra được những yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa
hộ nông dân với doanh nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội chia thành ba nhóm là: Nhóm yếu tố thuộc chính sách của thành phố
mà trọng tâm là quản lý liên kết và chương trình đề án nông nghiệp; Nhóm yếu tố
thuộc doanh nghiệp mà trọng tâm là, đặc điểm, khả năng của doanh nghiệp;
Nhóm yếu tố thuộc về hộ mà trọng tâm là hình thức tổ chức kinh doanh, hướng
kinh doanh, năng lực của hộ và đặc điểm người điều hành kinh doanh hộ.
Từ những phân t ch thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng luận án đưa ra được
một số giải pháp nhằm tăng cường liên kết giữa các hộ và doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Hướng nghiên cứu Đánh giá thực trạng liên kết giữa hộ nông dân với doanh
nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội là việc làm ý nghĩa và
cần thiết. Nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ những lý luận liên quan đến liên
kết giữa hộ và doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp. Bên
cạnh đó giúp có cái nhìn r nét về thực trạng liên kết giữa hộ và doanh nghiệp
trong kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đánh giá được thực trạng và phân t ch các yếu tố ảnh hưởng đã đưa
ra được giải pháp tối ưu nhằm tăng cường liên kết giữa các hộ và doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như phát huy tối đa những ưu điểm mà liên
kết đã mang lại.
5
22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT GIỮA HỘ NÔNG DÂN VỚI
DOANH NGHIỆP TRONG KINH DOANH NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến liên kết giữa hộ nông dân với doanh
nghiệp trong kinh doanh nông nghiệp
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Hộ nông dân: Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống
từ ruộng đất, s dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất, luôn nằm trong
một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham
gia từng phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao
(Frank Ellis & Vũ Trọng Khải dịch, 2006; Đào Thế Tuấn, 2007). Có thể phân
loại hộ nông dân theo một số cách như: Theo quy mô hộ (Hộ lớn - hộ nhỏ); Theo
hình thức tổ chức kinh doanh (Trang trại – Hộ); Theo mức độ chuyên môn hóa
(Hộ thuần nông - Hộ kiêm ngành nghề)…
Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đ ch
kinh doanh (Quốc hội, 2014). Tùy vào điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể được
gọi là công ty, doanh nghiệp, siêu thị, nhà hàng… Có thể phân loại doanh nghiệp
theo một số cách: Theo quy mô (siêu nhỏ - nhỏ - vừa - lớn); Theo hướng kinh
doanh (sản xuất - thương mại - tổng hợp); Theo lĩnh vực kinh doanh (nông
nghiệp- công nghiệp-dịch vụ); Theo nghĩa vụ pháp lý (Công ty trách nhiệm hữu
hạn - Công ty cổ phần - Doanh nghiệp tư nhân - Doanh nghiệp hợp doanh); Theo
sở hữu vốn (Nhà nước - Ngoài nhà nước - Nước ngoài - Liên doanh).
Kinh doanh nông nghiệp: Theo khái niệm chung về kinh doanh
(Bussiness, 2015; Quốc hội, 2014) thì KDNN là một trong ba lĩnh vực kinh
doanh nói chung nên đều giống nhau về mục đ ch và quá trình kinh doanh nhưng
khác nhau về quy định mã ngành (Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg, 2018), dạng
sản phẩm (Nghị định 57/2018/NĐ-CP, 2018). Đơn vị KDNN phải có hoạt động
chính là sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản nên chỉ bao gồm hộ nông
dân, HTX và doanh nghiệp nông nghiệp. Các đơn vị khác có thể hoạt động trong
lĩnh vực DNN nhưng không được xếp vào danh sách đơn vị KDNN. Từ đó tác
giả đưa ra khái niệm như sau:
6
23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
“ inh doanh nông nghiệp là một trong ba lĩnh vực kinh doanh của xã hội
gắn với chuẩn bị, sản xuất và bán các sản phẩm nông nghiệp ra thị trường nhằm
mục đ ch sinh lời. Đầu vào cho kinh doanh nông nghiệp phải có yếu tố sinh vật
sống. Sản phẩm nông nghiệp là kết quả của sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và
thủy sản. Các đơn vị kinh doanh nông nghiệp bao gồm hộ nông dân, hợp tác xã,
doanh nghiệp nông nghiệp. Các đơn vị kinh doanh nông nghiệp có thể tự kinh
doanh hoặc liên kết với các đơn vị khác trong một, một số hoặc toàn bộ quá trình
kinh doanh .
2.1.1.2. Liên kết trong kinh doanh nông nghiệp
Liên kết kinh tế: Theo David (1999) thì liên kết kinh tế chỉ các tình huống
khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế thường là khu vực công
nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ
thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. Trần Văn Hiếu (2005) cho
rằng liên kết kinh tế là quá trình xâm nhập, phối hợp với nhau trong SXKD của
các chủ thể kinh tế dưới các hình thức tự nguyện nhằm thúc đẩy SXKD theo
hướng có lợi nhất trong khuôn khổ luật pháp, thông qua hợp đồng kinh tế để khai
thác tốt các tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể
tiến hành theo chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các
ngành, trong một quốc gia hay nhiều quốc gia, trên phạm vi khu vực và quốc tế.
Phạm Thị Minh Nguyệt (2006) đã chỉ rõ liên kết kinh tế là những phương
thức hoạt động của hợp tác kinh tế và phát triển ngày càng phong phú, đa dạng
theo sự phát triển của hợp tác kinh tế. Tất cả các mối quan hệ kinh tế được hình
thành giữa hai hay nhiều đối tác với nhau dựa trên những hợp đồng đã ký kết đều
gọi là liên kết kinh tế. Hồ Quế Hậu (2012) cho rằng liên kết kinh tế trong kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế là sự chủ động nhận thức và thực hiện mối liên hệ
kinh tế khách quan giữa các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế xã hội, nhằm thực
hiện mối quan hệ phân công và hợp tác lao động để đạt tới lợi ích kinh tế xã hội
chung. Như vậy có thể hiểu một cách tổng quan: “Liên kết kinh tế là những hình
thức phối hợp hoạt động, do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành để cùng nhau
bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản xuất,
kinh doanh của mình, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển theo hướng có lợi nhất .
Liên kết trong kinh doanh nông nghiệp: Cho đến nay chưa có khái niệm
về liên kết trong kinh doanh nông nghiệp nhưng dựa trên các khái niệm về kinh
doanh nông nghiệp và liên kết kinh tế, liên kết kinh doanh nên tác giả luận án
7
24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
cho rằng: “Liên kết trong kinh doanh nông nghiệp là hình thức hợp tác phối hợp
hoạt động giữa các đơn vị kinh doanh nông nghiệp và các đơn vị có liên quan
trong quá trình kinh doanh từ cung ứng đầu vào, sản xuất và tiêu thụ nông sản
trên thị trường theo quy định của pháp luật nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng của
mỗi bên theo hướng có lợi nhất cho các bên liên kết và khách hàng .
Các đơn vị tham gia liên kết trong kinh doanh nông nghiệp có thể là Doanh
nghiệp, hộ nông dân, nhóm tổ nông dân, hợp tác xã, các tổ chức liên quan khác
như khoa học, nhà nước... Cũng vì vậy hiện nay thường nói tới liên kết 4 nhà
nhưng tác giả cho rằng cần phân thành 2 loại với bản chất, vai trò khác nhau. Thứ
nhất, liên kết giữa các đơn vị kinh doanh tạo thành sản phẩm dịch vụ cung ứng
theo nhu cầu thị trường là liên kết nội bộ giữa các đơn vị kinh doanh trong hệ
thống KDNN, là liên kết theo đúng bản chất thị trường, tự nguyện với mục
ch lợi nhuận. Đây là liên kết quan trọng nhất, quyết đinh nhất trong việc đưa
sản phẩm của nông dân đến người tiêu dùng hoặc cơ sở chế biến. Liên kết này
thuộc bản chất của kinh tế hợp tác nên luôn tồn tại khi các bên có nhu cầu. Thứ
hai, liên kết giữa các đơn vị vị kinh doanh với các bên cung ứng dịch vụ ứng dịch
vụ khoa học kỹ thuật hoặc dịch vụ công là liên kết giữa các đơn vị KDNN với
các đơn vị bên ngoài hệ thống kinh doanh nông nghiệp. Các đơn vị dịch vụ công
tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị kinh doanh nói chung và KDNN nói riêng.
Liên kết này tùy thuộc vào chính sách của từng quốc gia, từng địa phương, không
thuộc bản chất của liên kết. Các đơn vị KDNN liên kết với các nhà khoa học
chính là tạo ra nhu cầu cho nhà khoa học để nghiên cứu phát triển khoa học công
nghệ theo nhu cầu kinh doanh.
Sự khác biệt trên có thể được khẳng định thêm bởi Nghị định 98/2018/NĐ-
CP tại Việt Nam. Theo đó, đối tượng hưởng chính sách hợp tác liên kết là các
đơn vị KDNN hoặc liên quan tới DNN như hộ nông dân, trang trại, cá nhân kinh
doanh, tổ nhóm, doanh nghiệp, HTX. Các đối tượng này có thể tham gia liên kết
theo hai mức độ là: Liên kết- thỏa thuận, tự nguyện cùng đầu tư, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng
sản phẩm nông nghiệp; và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp- liên
kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, sản xuất, sơ chế hoặc chế biến gắn với
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Cụ thể hóa có 7 hình thức liên kết giữa các các
đối tượng nhưng chỉ có 1 hình thức là liên kết theo chuỗi còn lại chỉ là liên kết vì
chỉ hợp tác từng khâu hoặc một số khâu trong KDNN.
8
25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
2.1.2.3. Phân loại liên kết trong kinh doanh nông
nghiệp a. Phân theo hướng liên kết
Liên kết dọc: Là liên kết được thực hiện theo một trật tự giữa các khâu,
các giai đoạn của quá trình kinh doanh theo dòng vận động của sản phẩm từ sản
xuất đến khách hàng. Liên kết toàn diện nhất là từ các giai đoạn cung ứng, sản
xuất, chế biến, lưu giữ, phân phối hàng hóa, giai đoạn sau là khách hàng của giai
đoạn trước, giai đoạn trước lại là đầu vào cho gia đoạn sau từ đó tạo nên chuỗi
giá trị của một mặt hàng nên có thể làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển, chi phí
cho khâu trung gian (Lê Văn Lương, 2008). Hộ nông dân liên kết dọc với doanh
nghiệp theo các chuỗi đưa sản phẩm nông nghiệp đến thị trường lương thực thực
phẩm hoặc nguyên liệu nông nghiệp cho chế biến.
-Liên kết ngang: Các đơn vị độc lập nhưng có mối quan hệ với nhau thông
qua một bộ máy kiểm soát chung nhằm cùng nhau hoàn thành một công đoạn,
một khâu trong quá trình tạo nên sản phẩm hàng hóa cuối cùng. Mỗi đơn vị có
sản phẩm hoặc dịch vụ riêng liên kết lại để nâng cao khả năng cạnh tranh cho
từng thành viên nhờ phát huy lợi ích quy mô của tổ chức ví dụ các đơn vị liên kết
để cùng mua chung phân bón. Liên kết ngang hình thành những tổ chức như
HTX, liên minh, hiệp hội, tổ nhóm... Với hình thức liên kết này, ngành nông
nghiệp có thể hạn chế được sự ép cấp, ép giá nông sản của các cơ sở chế biến nhờ
sự làm chủ thị trường nông sản (Phạm Thị Minh Nguyệt, 2006).
Liên kết hỗn hợp: Hình thức này kết hợp cả hai loại trên. Hình thức này
xuất hiện trong quá trình phát triển và hội nhập khi mối quan hệ giữa các hộ, cơ
sở và DN sản xuất kinh doanh là sự đan xen giữa hợp tác và cạnh tranh. Một mặt
các đơn vị liên kết ngang với nhau theo nhóm, tổ, HTX... để nâng cao khả năng
cạnh tranh cho từng thành viên, hạn chế tình trạng ép cấp, ép giá. Mặt khác các
nhóm, tổ hay HTX đó lại liên kết dọc với các DN chế biến hoặc cung cấp sản
phẩm cho các tác nhân tiếp theo của quá trình SX kinh doanh (Prowse, 2012).
b. Phân theo tác nhân tham gia liên kết
Các tác nhân tham gia liên kết trong kinh doanh nông nghiệp bao gồm hộ
nông dân; doanh nghiệp sản xuất, cung ứng, chế biến; bán buôn; bán l ; thương
lái; thu gom...Theo tác nhân có thể phân thành nhiều loại khác nhau (Đỗ Quang
Giám & Trần Hữu Cường, 2014): Nông dân với thương lái; Nông dân với người
thu gom; Nông dân với một hộ trang trại hạt nhân; Nông dân với nhau; Nông dân
9
26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
với bán l ; Nông dân với hợp tác xã; Nông dân với nhà chế biến nông sản; Nông
dân với nhà xuất khẩu…
hó khăn nhất trong liên kết của hộ nông dân với các tác nhân là trong
khâu tiêu thụ sản phẩm. Theo Andrew (2007), các hình thức liên kết giữa nông
dân và các tác nhân khác có thể chia thành các loại như sau:
Liên kết giữa hộ nông dân với người thu gom nông sản: Người thu gom
nông sản có mối quan hệ truyền thống với hộ nông dân, họ có thể mua sản phẩm
của hộ nông dân ở chợ địa phương hay ngay tại hộ nông dân. Nếu mua ở chợ thì
có thể mua được khối lượng lớn và giảm chi phí vận chuyển vì có nhiều hộ bán.
Nếu mua tại hộ thì chi phí vận chuyển lớn hơn, khối lượng thu mua t hơn... Nếu
nông dân cùng tập trung sản phẩm tại một điểm bán thì chi phí vận chuyển sẽ
giảm. Người thu gom và hộ nông dân có thể hình thành các mối liên kết trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm nên các hộ thường muốn bán cho người quen và tin
tưởng. Giữa hai bên cũng có thể có những cam kết nhất định về khối lượng, chất
lượng, giá cả sản phẩm trao đổi, ứng trước vật tư, tiền vốn...
Liên kết giữa hộ nông dân với người bán l nông sản: Những DN lớn
thường không muốn thu mua nông sản của từng hộ vì chi phí giao dịch tốn kém
với khối lượng thu mua nhỏ l . Thay vào đó, những người bán l ở địa phương có
thể mua trực tiếp của hộ bằng liên kết với một số hộ nông dân. Hình thức liên kết
này chỉ giúp tiêu thụ khối lượng sản phẩm nhỏ của một số hộ nông dân. Giá mua
bán thường biến động theo giá cả sản phẩm trên thị trường và thỏa thuận giữa hai
bên, người bán l cũng có thể ứng tiền trả chậm cho hộ nông dân.
Liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp: Đây là hình thức liên kết
mang bản chất kinh tế - chính trị - xã hội rất sâu sắc. Về mặt kinh tế, đó là mối
quan hệ liên kết giữa công nghiệp với nông nghiệp, là hai khâu nối tiếp nhau
trong quá trình sản xuất và chế biến nông sản phẩm. Về mặt chính trị, liên kết
kinh tế giữa DN chế biến với nông dân lại là cơ sở vật chất của mối quan hệ liên
minh công nhân với nông dân. Về mặt xã hội, đó là một trong những cơ sở nền
tảng của mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị. Liên kết kinh tế giữa DN chế
biến với nông dân là một trong nhiều mối quan hệ trao đổi kinh tế hàng hóa giữa
nông thôn với thành thị, tạo cơ sở để quan hệ thành thị, nông thôn phát triển ra
nhiều lĩnh vực khác như trao đổi tín dụng, tiền tệ, giao thông, thông tin liên lạc…
10
27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Các DN chế biến nông sản thường cần khối lượng nguyên liệu đầu vào lớn
để chế biến sản phẩm nên các DN có thể ký kết hợp đồng thu mua nông sản trực
tiếp với hộ nông dân hoặc thông qua đại diện của hộ nông dân, thông qua người
thu gom, hoặc thông qua HTX. DN chế biến có thể chỉ thu mua nông sản của hộ
theo giá thỏa thuận, có thể cả thu mua và đầu tư vật tư, tiền vốn, trợ giúp kỹ
thuật... cho hộ còn hộ sẽ phải cam kết bán khối lượng sản phẩm nhất định cho
DN với giá cả thỏa thuận. Ưu điểm của hình thức liên kết này là hộ nông dân có
thể bán sản phẩm với khối lượng lớn, giá cả ổn định, được hỗ trợ trong quá trình
sản xuất, còn DN chế biến có thể chủ động được khối lượng nguyên liệu đầu vào.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khi giá cả sản phẩm trên thị trường cao thì một
số hộ nông dân bán sản phẩm ra thị trường chứ không bán cho DN, khi giá cả
xuống thấp thì DN lại có xu hướng ép giá đối với các hộ nông dân thông qua yêu
cầu về chất lượng sản phẩm...
Liên kết trực tiếp giữa hộ nông dân và người tiêu dùng nông sản: Đây là
hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm dựa trên sự tin tưởng về chất lượng và giá cả
sản phẩm. Hộ nông dân cam kết bán sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ
sinh thực phẩm còn người tiêu dùng sẽ thỏa thuận về khối lượng và giá cả sản
phẩm. Hình thức liên kết này chỉ giúp hộ nông dân tiêu thụ sản phẩm với khối
lượng nhỏ. Đây là hình thức liên kết thường xuất hiện khi người tiêu dùng không
tin tưởng vào chất lượng sản phẩm được bán trên thị trường.
-Liên kết giữa các tác nhân trong từng nhóm tác nhân: Hộ nông dân - Hộ
nông dân, Doanh nghiệp - Doanh nghiệp, HTX - HTX, thu gom - Thu gom. Đây
cũng là một kiểu hình liên kết ngang.
c. Phân theo tổ chức liên kết
Tổ chức liên kết là sự kết hợp những chủ thể kinh tế tham gia vào liên kết.
Nó chỉ ra “người chơi trong thể chế liên kết và mối quan hệ giữa họ. Theo
Charles & Anddrew (2001) thì có thể chia thành 5 hình thức tổ chức liên kết là:
Hình thức tập trung trực tiếp: Đây là hình thức cơ bản, điển hình, chặt chẽ
nhất trong các hình thức tổ chức nông nghiệp theo hợp đồng. Theo đó, doanh
nghiệp trực tiếp ký kết hợp đồng với từng hộ nông dân không qua bất kỳ trung
gian nào, nhằm giảm chi phí giao dịch, ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu, tăng
khả năng quản lý kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm. Thách thức của nó là
doanh nghiệp phải đối diện trực tiếp với nhiều hộ nhỏ nên chi phí quản lý vùng
11
28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
nguyên liệu cao, trách nhiệm xã hội lớn, thương thảo hợp đồng với hộ nông dân
khó thực thi nên thiên về áp đặt một chiều, doanh nghiệp cũng thường thiếu hiểu
biết về phong tục, tập quán địa phương, tiêu cực và hành vi cơ hội của hàng trăm
cán bộ nông vụ hoạt động độc lập.
Hình thức đa chủ thể: Loại liên kết này bao gồm nhiều chủ thể tham gia
như nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, HTX, hộ nông dân. Đặc điểm của
hình thức này là các chủ thể có trách nhiệm và vai trò khác nhau. Trong đó,
doanh nghiệp là người quyết định việc tiêu thụ sản phẩm của nông dân vì họ biết
được thị trường cần gì để đặt hàng cho nông dân sản xuất. Doanh nghiệp cũng ch
nh là người đặt hàng cho các nhà khoa học, kết nối với ngân hàng, cung cấp các
dịch vụ cho mình để hỗ trợ các điều kiện sản xuất cho nông dân. Vai trò của
Nhà nước là x lý các tranh chấp giữa các bên ký kết hợp đồng, quy hoạch vùng
sản xuất, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết những vấn đề khó khăn nảy
sinh do thị trường, thiên tai gây ra và vận động, giáo dục, tuyên truyền nâng cao
nhận thức, kỹ năng cho các bên tham gia sản xuất theo hợp đồng. Ở Việt Nam,
hình thức đa chủ thể chính là mô hình liên kết 4 nhà. Trong hình thức đa chủ thể
vai trò của doanh nghiệp và nông dân là quan trọng nhất. Thách thức lớn nhất của
hình thức này là sự phức tạp trong việc phối hợp hành động và khó có khả năng
duy trì lâu dài của liên kết.
Hình thức hạt nhân trung tâm (Trang trại hạt nhân): Hình thức này tương
tự hình thức tập trung nhưng bên mua sản phẩm là doanh nghiệp nắm quyền sở
hữu đất đai, chuồng trại, vườn cây. Bên bán sản phẩm là nông dân chỉ thực hiện
hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm và bán lại sản phẩm cho doanh nghiệp. Hình
thức liên kết trong trường hợp này thường dưới dạng gia công sản phẩm, hoặc
hợp tác kinh doanh phân chia sản phẩm hoặc khoán sản phẩm cho hộ gia đình.
Thách thức của hình thức này là bị giới hạn qui mô thực hiện bởi đất đai và phạm
vùng lân cận. Ở Việt Nam hình thức hạt nhân trung tâm thường thể hiện dưới
hình thức nông, lâm trường giao khoán cho nông lâm trường viên của mình thay
cho phương thức quản lý tập trung trước đây. Đó ch nh là các trang trại gia đình
được tái lập trong lòng các doanh nghiệp nông nghiệp lớn, về bản chất, chính là
trang trại dự phần (affiliated farm) hay công ty dự phần (affiliated company)
trong nông nghiệp.
Hình thức liên kết qua trung gian: Đây là hình thức doanh nghiệp ký hợp
đồng mua sản phẩm của nông dân thông qua các đầu mối trung gian như HTX, tổ
12
29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
hợp tác, nhóm nông dân hoặc một doanh nghiệp kinh doanh khác. Đặc điểm của
hình thức này là doanh nghiệp không ký kết hợp đồng trực tiếp với hộ nông dân
mà thay vào đó doanh nghiệp thuê các tổ chức trung gian thực hiện vai trò của
mình. Vấn đề là dù là trung gian là ai thì người đó phải phục tùng chính sách kinh
tế của doanh nghiệp; chỉ có thể là đại lý ủy thác của doanh nghiệp để ký lại hợp
đồng với nông dân và không có quyền tự chủ. Về phương diện quản trị hợp đồng
phải do doanh nghiệp quản lý chỉ đạo chung. Mọi hình thức trung gian mà theo
đó chỉ đi mua gom nông sản về để bán lại cho doanh nghiệp thực chất đó chỉ là
trung gian trong cơ chế thị trường.
Hình thức liên kết phi chính thức: Hình thức phi chính thức là thỏa thuận
miệng giữa nông dân với doanh nghiệp chế biến thu mua sản phẩm. Hình thức
này thường chỉ áp dụng trong cùng cộng đồng, sản xuất ở quy mô nhỏ. Mối quan
hệ giữa nông dân với doanh nghiệp là mối quan hệ thân tình, láng giềng rất chặt
chẽ nên hợp đồng mua bán được đảm bảo. Hạn chế của hình thức này là phụ
thuộc vào lòng tin, khả năng mở rộng thấp, vai trò vị trí không quan trọng. Ở Việt
Nam đây là hình thức liên kết giữa các cơ sở chế biến thủ công với nông dân nuôi
trồng nguyên liệu xung quanh.
Như vậy có thể thấy rằng việc hình thành cấu trúc tổ chức cho một liên kết
cụ thể phản ảnh mục tiêu sản xuất, cung ứng sản phẩm và điều kiện của liên kết
về thị trường, vốn, khoa học công nghệ và môi trường pháp luật. Trong các hình
thức liên kết đó, doanh nghiệp và hộ nông dân luôn là chủ thể của liên kết kinh
tế. Trong đó doanh nghiệp giữ vai trò quyết định nhất.
d. Phân loại theo tính pháp lý của các thỏa thuận/hợp đồng
Theo Eaton & Shepherd (2001) định nghĩa sản xuất theo hợp đồng là “thoả
thuận giữa những người nông dân với các doanh nghiệp chế biến hoặc doanh
nghiệp kinh doanh trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp
dựa trên thỏa thuận giao hàng trong tương lai, giá cả đã được định trước . Theo
Sykuta & Parcell (2003), sản xuất theo hợp đồng trong nông nghiệp đưa ra những
luật lệ cho việc phân bổ ba yếu tố chính: lợi ích, rủi ro, và quyền quyết định.
Điều này có nghĩa là kết quả mùa màng thu hoạch được sẽ được phân chia giữa
nông dân và doanh nghiệp theo một tỷ lệ nhất định theo 3 yếu tố trên.
-Thỏa thuận/Hợp đồng miệng (Hợp đồng không chính thức): Hợp đồng
miệng là các thỏa thuận không được thể hiện bằng văn bản giữa các tác nhân,
13
30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt động công việc nào đó. Hợp đồng
miệng cũng được các bên thống nhất về số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn và
địa điểm giao nhận hàng. Cơ sở của hợp đồng miệng là niềm tin, độ tín nhiệm,
trách nhiệm cam kết thực hiện giữa các bên tham gia hợp đồng.
Hợp đồng miệng thường được thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân
thiết như (họ hàng, bạn bè, anh em ruột…) hoặc giữa các tác nhân đã có quá trình
hợp tác, liên kết sản xuất - kinh doanh với nhau và trong suốt thời gian hợp tác
luôn thể hiện được nguồn lực tài chính, khả năng tổ chức và trách nhiệm giữ chữ
tín với các đối tác. Tuy nhiên hợp đồng miệng chỉ là các thỏa thuận trên nguyên
tắc về số lượng, giá cả, điều kiện giao nhận hàng hóa. Khi có vi phạm hợp đồng
hoặc tranh chấp thì cũng chỉ giải quyết bằng biện pháp không chính thức.
Hợp đồng bằng văn bản (Hợp đồng chính thức): Liên kết theo hợp đồng
văn bản là quan hệ mua bán chính thức được thiết lập giữa các tác nhân trong
việc mua nguyên liệu hay bán sản phẩm. Theo Eaton & Sheperd (2001) hợp đồng
là “sự thỏa thuận của nông dân với các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm
nông sản về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và thường với giá đặt trước .
Đây là hình thức kinh tế hợp tác trực tiếp, quan hệ giữa hai bên bị ràng buộc bởi
hợp đồng, do đó nó có tính ổn định hơn. Quan hệ hợp tác trên cơ sở hợp đồng
được thực hiện dưới hai hình thức:
Hợp đồng trên cơ sở cá nhân: Là quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất
nông nghiệp (nông hộ, trang trại) với cơ sở chế biến được thực hiện thông qua
hợp đồng ký kết với hai bên. Các chủ thể có trách nhiệm giao nộp sản phẩm đúng
thời gian, địa điểm, số và chất lượng cho cơ sở chế biến. Ngược lại cơ sở chế
biến có trách nhiệm nhận nông sản và thanh toán hợp đồng cho bên kia. Bên nào
phạm sẽ có trách nhiệm bồi thường theo thỏa thuận.
Hợp đồng trên cơ sở nhóm: Có hai dạng
Dạng thứ nhất: Hợp đồng thông qua hiệp hội, hiệp hội là tập hợp các nhà
sản xuất có cùng nhu cầu trong tiêu thụ sản phẩm của quá trình sản xuất nông
nghiệp trên thị trường. Hiệp hội thay mặt các nhà sản xuất ký hợp đồng chung
với cơ sở chế biến về thời gian giao nộp sản phẩm, địa điểm, số và chất lượng,
giá cả cũng như phương thức thanh toán.
Dạng thứ hai: Hợp đồng thông qua HTX dịch vụ. Người sản xuất có quan
hệ gián tiếp với cơ sở chế biến và quan hệ trực tiếp với HTX dịch vụ. HTX thay
14
31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
mặt người sản xuất ký hợp đồng với cơ sở chế biến, cơ sở thu mua nông sản và
trực tiếp thanh toán với cơ sở thu mua nông sản sau đó thanh toán cho từng cơ sở
sản xuất hoặc từng hộ nông dân trong nhóm.
2.1.1.3. Liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong kinh doanh nông
nghiệp
a. Khái niệm
Cho đến nay chưa có tài liệu đề cập đến định nghĩa về liên kết giữa hộ nông
dân và doanh nghiệp. Các tài liệu mới chỉ đề cập đến một số khái niệm liên quan
như: Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh
tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh (Viện Nghiên cứu và
Phổ biến Tri thức Bách khoa, 2001); Liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp là việc thỏa thuận, tự nguyện cùng đầu tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp của các bên tham gia để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất
lượng sản phẩm nông nghiệp (Nghị định 98/2018/NĐ-CP, 2018); Liên kết sản
xuất của hộ nông dân với thị trường là một sự sắp đặt tổng thể các hoạt động từ
rất nhỏ đến rất lớn. Liên kết ở mức độ phức tạp nhất là canh tác theo hợp đồng
(Eaton & Shepherd, 2001)…
Tuy nhiên, hộ nông dân và doanh nghiệp đều là đơn vị cơ sở trong một
nền kinh tế, hộ nông dân là đơn vị KDNN còn doanh nghiệp có thể là doanh
nghiệp nông nghiệp hoặc doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến KDNN nên
khái niệm về liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong kinh doanh nông
nghiệp được hiểu trong luận án này là: “một dạng cụ thể của liên kết kinh tế giữa
các đơn vị kinh tế cơ sở thông qua hợp tác thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
các hoạt động từ cung ứng đầu vào, sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp do hộ nông dân sản xuất ra nhằm đưa lại lợi ích cho các bên
tham gia .
Liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp theo nguyên tác bình đẳng,
cùng có lợi, họ có thể liên kết trực tiếp với nhau hoặc liên kết qua một trung gian
nào đó. Hộ nông dân quy mô lớn có thể liên kết trực tiếp với doanh nghiệp còn
hộ nông dân nhỏ thì thường liên kết qua nhóm tổ, qua HTX. Như vậy hộ nông
dân Hà Nội liên kết với doanh nghiệp là phù hợp với xu thế chung.
Như vậy thành phần tham gia liên kết phải có t nhất là HND (đơn vị
KDNN) và doanh nghiệp nông nghiệp hoặc doanh nghiệp có hoạt động liên quan
15
32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
đến lĩnh vực KDNN. Liên kết nhằm cùng nhau thực hiện một, một số hoặc toàn
bộ các công việc liên quan đến quá trình KDNN của HND.
b. Các loại hình liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp
Mối quan hệ trực tiếp giữa HND và DN có thể được phân loại theo các hình
thức sau:
Theo số lượng đối tác: Tùy điều kiện, công việc, sản phẩm, thị trường...
mà giữa hộ nông dân và doanh nghiệp sẽ có các quan hệ hợp tác 1 hộ nông dân -
1 doanh nghiệp; 1 hộ nông dân - nhiều doanh nghiệp; nhiều hộ nông dân -1
doanh nghiệp; nhiều hộ nông dân - nhiều doanh nghiệp.
Theo hướng liên kết: Hộ nông dân và doanh nghiệp có thể liên kết ngang,
dọc, hỗn hợp hoặc chuỗi. Liên kết ngang là sự hợp tác thực hiện cùng một hoặc
một số việc cùng chức năng theo lợi thế mỗi bên. Liên kết dọc là sự hợp tác để
thực hiện các khâu hoặc giai đoạn kế tiếp nhau theo dòng vật chất của sản phẩm.
Liên kết hỗn hợp khi hộ nông dân vừa liên kết ngang và dọc với các doanh
nghiệp. Liên kết chuỗi là khi hộ nông dân hợp tác với các doanh nghiệp trong cả
quá trình kinh doanh một loại hoặc một nhóm sản phẩm nông nghiệp.
Theo thể chế thỏa thuận: Liên kết được thiết lập theo thỏa thuận chính
thức và không chính thức (Thomas & cs., 2002). Thỏa thuận không chính thức là
loại không thể hiện bằng văn bản mà bằng lòng tin, tín nhiệm. Thỏa thuận chính
thức phải bằng văn bản mà mức cao nhất là hợp đồng kinh tế (Eaton & Shepherd,
2001) hoặc hợp đồng dân sự.
Theo mức độ liên kết: Liên kết từng phần chỉ trong từng khâu nên có thể
liên kết ngang, dọc hoặc hỗn hợp. Liên kết theo chuỗi chỉ có với liên kết dọc và
gắn với từng sản phẩm cụ thể. Liên kết chuỗi là điều kiện để truy xuất nguồn gốc
sản phẩm và phân t ch được chuỗi giá trị. Việt Nam khuyến khích liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với 7 hình thức trong đó chỉ có một
hình thức thể hiện đúng bản chất liên kết chuỗi (Chính phủ, 2018).
2.1.2. Vai trò liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong kinh doanh
nông nghiệp
Đối với hộ nông dân: Thông qua liên kết hộ có thể khắc phục được những
bất lợi về qui mô SX nhỏ l , không đáp ứng được yêu cầu của thị trường về số
lượng nông sản hàng hóa cung ứng. Có thể thấy rằng cách duy nhất để những
nông dân SX nhỏ có thể tham gia vào chuỗi giá trị một cách hiệu quả là phải phối
16
33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
hợp với nhau thành một khối tổ chức để tăng sức mạnh thương thảo trên thị
trường, tăng khả năng đàm phán để mua các yếu tố đầu vào và bán nông sản đầu
ra với giá cả hợp lý, đảm bảo quyền lợi của họ. Sản xuất theo hướng phối hợp lẫn
nhau, hay còn gọi là nhóm SX nông hộ, được xem như là một trong những chiến
lược trọng yếu để nông dân nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh tế, cơ hội tham
gia thị trường ở một tư thế mạnh, ổn định và bền vững hơn. Việc hình thành các
nhóm SX này sẽ làm tăng khả năng thương lượng khi giao dịch mua bán của
nông dân thông qua sự tăng trưởng về quy mô kinh tế và ứng dụng những dịch vụ
mang t nh định hướng thị trường như quản lý chất lượng nông sản, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật, cấp giấy chứng nhận hàng hoá, nhãn mác nông sản SX ra (Dương Bá
Phượng, 1995; Minot, 2007).
Đối với doanh nghiệp: Nhờ có liên kết với hộ nông dân, các DN thu mua
chế biến sản phẩm có thể chủ động được kế hoạch SX với nguồn cung cấp đầu
vào ổn định. Các DN sẽ giảm được khá nhiều chi phí cho những khâu trung gian
trong thu mua hoặc phân phối. Thông qua liên kết với các hộ nông dân, các DN
thể hiện được vai trò đầu tàu dẫn dắt kinh tế hộ trong quá trình phát triển. Ngoài
ra, hình ảnh thương hiệu và phạm vi ảnh hưởng của DN cũng được nâng lên
trong các khu vực liên kết. Bên cạnh đó thông qua liên kết với hộ nông dân, chất
lượng sản phẩm SX ra của DN sẽ được đảm bảo do DN có thể quản lý được chất
lượng đầu vào là sản phẩm nông sản của hộ. Đó là những sản phẩm đồng đều,
đáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật của quá trình SX, chế biến nên DN có thể mở rộng
được quy mô hoạt động, tăng chất lượng sản phẩm đầu ra. Đặc biệt, khi các DN
phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường về chất lượng và giá cả sản phẩm, chỉ có
gắn kết với hộ nông dân thì DN mới quản lý tốt và có thể nâng cao chất lượng, hạ
giá thành sản phẩm để vượt qua các rào cản (Dương Bá Phượng, 1995).
Tạo điều kiện để các địa phương trong vùng bố trí sản xuất theo kế hoạch
và quy hoạch, thống nhất từ chủ trương, ch nh sách của nhà nước đến sản xuất,
thu mua, chế biến, tiêu thụ thay vì nặng về giấy tờ và sự áp đặt trước đây, liên kết
“bốn nhà đã giúp các DN, nhà nông cũng như nhà khoa học có được sự chủ
động trong hoạt động của mình dựa trên quy hoạch gắn với kế hoạch (Triều Hải
Hoàng, 2004).
Góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tập thể, củng cố liên minh
công - nông, đẩy nhanh quá trình chuyên môn hoá SX và giúp hình thành nên
17
34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
một cộng đồng nông dân chuyên nghiệp, thực hiện được định hướng đường lối
kinh tế - chính trị của Đảng và Nhà nước.
Phát huy lợi thế của từng tác nhân trong tiêu thụ nông sản, tạo ra sản phẩm
có chất lượng cao, số lượng lớn đáp ứng nhu cầu của thị trường, tạo ra sự chuyên
môn hoá và hợp tác hoá trong quá trình SX kinh doanh của từng tác nhân trong
liên kết cũng trong nền SX xã hội. Thông qua liên kết, đặc biệt là liên kết dọc
giúp hình thành chuỗi giá trị của một ngành hàng mà ở đó, lợi ích xã hội được
phân phối hài hòa hơn cho các tác nhân tham gia nhất là các hộ nông dân vốn
không có nhiều lợi thế trong giao dịch.
Giúp cho Nhà nước dễ dàng trong việc hỗ trợ, ban hành chính sách, xây
dựng cơ sở hạ tầng… thông qua các ch nh sách khuyến kh ch và đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng nguyên liệu, chuyển giao tiến bộ KHKT, xúc tiến
thương mại, đồng thời là người kiểm tra, giám sát và bảo đảm tính pháp lý cho
việc thực hiện hợp đồng giữa các bên (Dương Bá Phượng, 1995).
-Góp phần quan trọng hiện thực hóa Quyết định 80 của Thủ Tướng chính
phủ về “ huyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp
và hộ nông dân, thực hiện một bước quá trình xã hội hóa sản xuất trong nông
nghiệp, nông thôn, tăng cường được liên minh công- nông trong thời kỳ Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Giúp các nhà khoa học đóng góp công sức và chất xám của mình để thực
hiện các hợp đồng theo đơn đặt hàng của các nhà DN cũng như của nhà SX vì
trong SX, để tạo nên những sản phẩm vừa có năng suất, chất lượng và có giá trị
kinh tế cao, vừa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng cũng như đơn đặt
hàng của các DN, nhà khoa học có vai trò hết sức quan trọng. Nhà khoa học ở
đây có thể là các nhà nghiên cứu, nhà khoa học thực tiễn hay cán bộ khuyến
nông..., họ sẽ đóng góp công sức và chất xám của mình để thực hiện các hợp
đồng theo đơn đặt hàng của các nhà DN cũng như của nhà SX.
2.1.3. Đặc điểm của hộ nông dân Việt Nam ảnh hƣởng tới liên kết giữa hộ và
doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp
Hộ nông dân Việt Nam chủ yếu là hộ nhỏ, ruộng đất manh mún. Chính
sách dồn điền đổi th a đã tạo thuận lợi hơn trong kinh doanh nông nghiệp nhưng
việc tích tụ ruộng đất diễn ra rất chậm chạp nên quy mô vẫn rất nhỏ. Thực tế này
là hầu như không thể thay đổi mà phải chấp nhận.
18
35. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Đất đai thuộc sở hữu Nhà nước, hộ được cấp giấy chứng nhận quyền s
dụng đất lâu dài nhưng vẫn chưa đủ tạo sự an tâm cho nông dân.
Chính sách tam nông chỉ ra nông dân là trung tâm của phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nhưng trong ch nh sách cụ thể chưa thúc đẩy kinh
doanh nông nghiệp, chưa k ch th ch nông dân, doanh nghiệp đầu tư vào kinh
doanh nông nghiệp.
Trên thế giới có hai loại hình trang trại là trang trại gia đình và trang trại
tư bản chủ nghĩa. Trong đó trang trại gia đình là phổ biến nhất còn trang trại tư
bản chủ nghĩa chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (Trần Đức, 1995). Hiện nay Việt Nam dạng
trang trại tư bản chính là việc một số nhà đầu tư thuê đất, thuê lao động để kinh
doanh nông nghiệp tìm kiếm lợi nhuận, là các doanh nghiệp nông nghiệp, công ty
nông nghiệp…
các nước phát triển thì trang trại là đơn vị kinh doanh nông nghiệp thực
sự với quy mô trang trại và quy mô kinh doanh lớn, có đăng ký kinh doanh, thực
hiện chế độ kế toán và thuế theo quy định, trang trại gần như là một doanh nghiệp
nông nghiệp. Ở các nước đang phát triển thì trang trại gia đình (còn gọi là hộ
nông trại, nông trại, nông hộ) là phổ biến (Phạm Thị Mỹ Dung & Bùi Bằng
Đoàn, 2001). Nước ta có một số phân biệt giữa trang trại và hộ, tiêu chí trang trại,
cấp giấy chúng nhận trang trại… nhưng thực tế về pháp nhân kinh doanh thì
trang trại cũng như hộ vì không phải đăng ký kinh doanh, trang trại chỉ là một
hình thức tổ chức kinh doanh của hộ nông dân. Có nhiều trang trại rất lớn về đất
đai nhưng doanh thu lại kém hơn rất nhiều so với các hộ nhỏ.
2.1.4. Nguyên tắc liên kết
Về bản chất thì liên kết phải từ sự hợp tác, phối hợp tự nguyên thì sẽ bền
vững nhưng do một số nước coi Liên kết giữa HND với DN là yêu cầu bắt buộc
để được hưởng chính sách hỗ trợ Nhà nước quy định mô hình, đối tác nên thường
không bền vững. Tình trạng này khá phổ biến ở Trung Quốc, Việt Nam. Sáu
nguyên tắc quan trọng nhất trong L giữa HND với DN là:
+Tự nguyện: Chỉ khi cả HND và DN tự nguyện thì họ mới cùng nhau phát
huy hết năng lực nội tại, cùng chịu trách nhiệm về thất bại hay rủi ro, cùng giải
quyết khó khăn và tìm kiếm thành công. Mọi L hình thức, áp đặt sẽ không thể
bền vững và hiệu quả.
19
36. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
+ Bình đẳng: Cả hai bên cùng góp nguồn lực để có lợi ch chung nên quản
lý, điều hành, giám sát và phân phối lợi ch từ L phải dân chủ và bình đẳng. Muốn
vậy phải công khai, minh bạch và có cơ chế điều phối chung do hai bên thống
nhất ngay từ đầu…
+ Đặt mục tiêu chung lên hàng đầu: hi L ngoài mục tiêu chung thì mỗi bên
còn có những mục tiêu riêng nhưng trước hết phải là mục tiêu chung và có quan
tâm tới mục tiêu riêng. Muốn vậy thì hai bên cần chia s để đối tác hiểu và tạo
thuận lợi cho nhau. Mục tiêu quan trọng nhất trong liên kết giữa HND với DN là
kinh tế nên phải phân chia kinh tế hài hòa là động lực quan trọng nhất cho liên
kết bền vững.
Giữ chữ t n: Muốn vậy trước hết phải thực hiện đúng cam kết, chia s rủi
ro. Đây là yếu tố cơ bản để quan hệ hợp tác kinh doanh được diễn ra tốt đẹp và
lâu dài. Trên thực tế thì DN luôn t nh đến lợi ch dài hạn còn HND thường quan
tâm lợi ch ngắn hạn vì vậy mỗi bên cần đặt mình vào vị thế của đối tác để ứng x
hợp lý.
Thường xuyên chia s thông tin: Trong quá trình thực hiện các cam kết
nếu xảy ra các khó khăn, cản trở ảnh hưởng đến các kết quả đã thỏa thuận thì hai
bên cần kịp thời trao đổi để x lý hoặc điều chỉnh hợp đồng nhằm giảm tối đa các
phạm về lợi ch và mục tiêu của L .
+ Hướng đến thể chế ch nh thức: Trong điều kiện DNN với HND và DN
nhỏ hoặc luật định chưa hoàn thiện thì vẫn tồn tại cả thể chế ch nh thức và không
chính thức. Với quan hệ cộng đồng và đạo đức xã hội thì trong nhiều trường hợp
không ch nh thức vẫn được chấp nhận, bền chặt và tạo lợi ch. Với sự phát
triển của doanh hiện đại thì phải hướng tới thể chế hoá ch nh thức. Cao nhất của
thể chế ch nh thức là hợp đồng L dạng kinh tế hoặc dân sự theo quy định pháp lý.
Pháp lý hoá L vừa nâng cao vị thế cho cả HND và DN vừa là cơ sở để ràng buộc
trách nhiệm và thuận lợi lợi cho giải quyết tranh chấp.
2.1.5. Các nội dung nghiên cứu liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp
trong kinh doanh nông nghiệp
(1) Nghiên cứu các hình thức liên kết
Giữa nông dân và doanh nghiệp có thể có hai hình thức liên kết chủ yếu đó
là liên kết trực tiếp và liên kết gián tiếp thông qua trung gian:
20
37. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
Liên kết trực tiếp: Liên kết trực tiếp khi HND và DN tự thỏa thuận và ký
kết với nhau. Doanh nghiệp có thể có các dạng liên kết trực tiếp với từng nông
dân hoặc tổ nhóm của nông dân trong các công đoạn từ cung cấp đầu vào tới tiêu
thụ sản phẩm. Tùy từng công việc mà một bên sẽ là chủ trì nêu các yêu cầu thảo
luận để đi đến thống nhất và thực hiện.
Liên kết gián tiếp thông qua trung gian. Doanh nghiệp liên kết với nông
dân thông qua một trung gian, trong đó trung gian sẽ thực hiện theo chính sách
của bên thuê (Charles & Anddrew, 2001) và hưởng phí hoặc hoa hồng. Một số
hình thức liên kết gián tiếp kiểu này có thể được mô tả như sau:
Liên kết giữa DN và HND thông qua nông dân chủ chốt (leading
farmers). FAO (2007) tổng kết đây là một trong những hình thức liên kết nhằm
kết nối nông dân với thị trường, trong đó vai trò kết nối của các nông dân chủ
chốt này có thể không hoàn toàn vì lợi ích của các nông dân nhỏ, song tăng lượng
sản phẩm có thể tạo điều kiện kết nối với thị trường, ví dụ như trường hợp rau
diếp ở Mindanao (Philippines) hay sản xuất rau ở Thái Lan, với vai trò trưởng
nhóm các nông dân trồng rau phải liên kết các hộ để có thu hoạch đúng yêu cầu
của người mua về số lượng, chủng loại vào thời gian cam kết.
Liên kết giữa các HND với DN thông qua HTX. FAO (2007) cũng chỉ ra
rằng đây là một trong những cách thức quan trọng để kết nối nông dân nhỏ với
thị trường. Hợp tác xã là một hình thức liên kết ngang của các HND với nhau
nhằm lợi dụng tính kinh tế theo quy mô, để tiếp cận các dịch vụ hoặc hỗ trợ chính
sách, học hỏi kinh nghiệm và tiếp cận với thị trường. Trong khi việc liên kết trực
tiếp với HND có thể có những hạn chế như chi ph giao dịch cao, tiêu chuẩn sản
phẩm không được chứng nhận và việc giải quyết các vấn đề trong hợp đồng trở
lên khó chính thức hóa thì việc liên kết với nông dân thông qua HTX có thể giải
quyết được các vấn đề này.
Liên kết giữa HND với DN thông qua trung gian như thương lái, người
thu gom. Đây có thể được coi giống như một hình thức thầu phụ của doanh
nghiệp thông qua hệ thống này. Việc liên kết theo kiểu này đã được áp dụng tại
Đồng bằng sông C u Long trong chuỗi giá trị lúa gạo từ cuối những năm 90.
+Liên kết giữa HND với doanh ngiệp thông qua các tổ chức chính trị xã hội
như hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh hoặc thông qua các tổ chức
nghề nghiệp như câu lạc bộ, hội làm vườn, hiệp hội trang trại…
21