đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp phúc khánh, thái bình và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
DTM Cấp sở | Báo cáo DTM Dự án "Khu dân cư Hà Đô" quận 12, TPHCM 0918755356
Similar to đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp phúc khánh, thái bình và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường
đáNh giá hiện trạng môi trường nền dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hạt...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Similar to đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp phúc khánh, thái bình và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường (20)
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
đáNh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp phúc khánh, thái bình và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường
1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
TRỊNH THÀNH TÂM
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NHÀ MÁY GIA CÔNG SẢN XUẤT THÉP HÌNH,
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC KHÁNH, THÁI BÌNH VÀ
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên - năm 2019
2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
TRỊNH THÀNH TÂM
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NHÀ MÁY GIA CÔNG SẢN XUẤT THÉP HÌNH,
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP PHÚC KHÁNH, THÁI BÌNH VÀ
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngàn : Kinh Tế Tài Nguyên Thiên Nhiên
Lớp : K47 – KTTNTN
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn :ThS. Nguyễn Minh Cảnh
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
3. i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thực tập tốt
nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại
toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn.
Để qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương pháp
làm việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thực
tiễn công việc.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường em đã tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá sự tác động đến môi trường trong quá trình xây
dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp Phúc
Khánh, Thái Bình và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường”.
Để hoàn thành được đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn cô giáo Ths.Nguyễn Minh Cảnh
đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Viện kỹ thuật và công
nghệ môi trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian
thực tập tại đây.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng
lực còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Trịnh Thành Tâm
4. ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC.................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................3
2.1. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM).................................................................3
2.1.1. Khái niệm..........................................................................................................3
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường.......................................3
2.2. Lịch sử hình thành và sự phát triển ĐTM trên thế giới .......................................5
2.3. Công tác ĐTM tại Việt Nam................................................................................7
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển ĐTM tại Việt Nam.....................................7
2.3.2. Những tồn tại, khó khăn trong công tác ĐTM................................................10
2.4. Những căn cứ lập báo cáo ĐTM dự án..............................................................11
2.4.1. Các văn bản pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc thực
hiện ĐTM..................................................................................................................11
2.4.2. Các văn bản, quyết định của của các cấp có thẩm quyền về dự án.................13
2.4.3. Các tài liệu, dữ liệu liên quan..........................................................................13
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......14
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................14
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................14
5. iii
3.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................14
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................14
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................16
4.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực thực hiện dự án ................................................16
4.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................16
4.1.2. Địa hình, địa chất ............................................................................................17
4.1.3. Khí hậu, khí tượng ..........................................................................................17
4.1.4. Điều kiện thủy văn ..........................................................................................19
4.2 Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, không khí......................19
4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí...................................................................19
4.2.2. Hiện trạng môi trường đất...............................................................................22
4.3. Ðánh giá dự, báo tác động..................................................................................23
4.3.1 Ðánh giá, dự báo các tác động giai động chuẩn bị của dự án..........................23
4.3.2 Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng..................24
4.3.3. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn vận hành của dự án...............34
4.4. Nhận xét về mức độ chỉ tiết, độ tin cậy của các kết quả đánh giá, dự báo ........50
4.5. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án.................52
4.5.1. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong giai
đoạn chuẩn bị ............................................................................................................52
4.5.2. Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong giai
đoạn thi công xây dựng.............................................................................................52
4.5.3. Biện pháp phòng ngừa giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án trong giai
đoạn vận hành ...........................................................................................................55
4.6. Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố của dự án..................67
4.6.1. Trong giai đoạn chuẩn bị Dự án......................................................................67
4.6.2. Trong giai đoạn thì công xây dựng .................................................................67
4.6.3. Trong giai doạn vận hành dự án......................................................................68
4.7. Phương án tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường......70
6. iv
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................73
5.1. Kết luận ..............................................................................................................73
5.2.Kiến nghị.............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
7. v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Nhiệt đô không khí trung bình các tháng trong năm (0
C) ........................18
Bảng 4.2: Ðộ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (%)............................18
Bảng 4.3. Chất lượng không khí xung quanh ...........................................................20
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án ngày 23/01/2019.........22
Bảng 4.5 Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô chịu tác động.........................27
Bảng 4.6 Tải lượng các chất ô nhiễm trong khu vực dự án .....................................28
Bảng 4.7. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thái sinh hoạt .............................28
Bảng 4.8 Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô chịu tác động không liên quan
đến chất thải.............................................................................................30
Bảng 4.9. Mức ồn của các máy móc tại khu vực thi công dự án ..............................31
Bảng 4.10. Tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép đối với môi trường lao động theo Quyết
định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày ngày 10 tháng 10 năm
2002 về việc về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên
tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.........................................................31
Bảng 4.11 Các tác động của tiếng ồn đối với sức khỏe con người...........................32
Bảng 4.12. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình xây dựng lắp
đặt thiết bị ................................................................................................34
Bảng 4.13. Nguồn gây tác động, đối tượng liên quan đến chất thải.........................35
Bảng 4.14. Tải lượng ô nhiễm không khí do vận chuyển.........................................37
Bảng 4.15: Nồng độ khí thải quá trình đốt cháy gas.................................................40
Bảng 4.16. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt..................................41
Bảng 4.17. Lượng chất thải rắn phát sinh tại công ty ...............................................44
Bảng 4.18. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh.................................................45
Bảng 4.19. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải khi dự án đi vào hoạt
động chính thức .......................................................................................46
Báng 4.20. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường khi dự án hoạt động .........50
Bảng 4.21. Nhận xét mức độ tin cậy của phương pháp đánh giá .............................51
8. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 4.1 Vị trí dự án "Nhà máy gia công sản suất thép hình"..................................16
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh chất lượng không khí xung quanh ..................................21
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án ngày 23/01/2019
...................................................................................................................................23
Hình 4.4. Mạng lưới thoát nước mưa chảy tràn của công ty ....................................56
Hình 4.5 Mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt của công ty.......................................56
Hình 4.6. Sơ đồ thu gom nước thải sơn ....................................................................58
Hình 4.7 Bìa carton, nhựa phế thải ...........................................................................61
Hình 4.8. Mô hình thông gió cưỡng bức cục bộ .......................................................62
9. vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Viết tắt
1 BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
2 BTCT Bê tông cốt thép
3 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
4 BVMT Bảo vệ môi trường
5 BYT Bộ Y tế
6 CBCNV Cán bộ công nhân viên
7 COD Nhu cầu oxy hóa học
8 CTNH Chất thải nguy hại
9 KCN Khu công nghiệp
10 KT-XH Kinh tế, xã hội
11 NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ
12 PCCC Phòng cháy chữa cháy
13 QCCP Quy chuẩn cho phép
14 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
15 QĐ Quyết định
16 QH Quốc hội
17 SS Chất rắn lơ lửng
18 STNMT Sở tài nguyên môi trường
19 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
20 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
21 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
22 UBND Ủy ban nhân dân
10. 1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
KCN Phúc Khánh được thành lập và được phát triển bởi Công ty Cổ phần phát
triển khu công nghệ Đài Tín kinh doanh hạ tầng; được sở Tài nguyên và Môi
Trường phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường quyết định số 123/QĐ-
STNMT ngày 20/01/2015. Với các ngành nghề sản xuất kinh doanh gồm: Công
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, đồ uống: Dệt da, may mặc; Cơ khí phục vụ
nông nghiệp và vận tải nông thôn; Sản xuất, lắp ráp xe đạp, xe máy; Sản phẩm nhựa
và các loại bao bì; sản xuất sản phẩm từ giấy, in ấn; Thiết bị văn phòng và gia đình.
Nhà máy sản xuất hiện đang hoạt động của Công ty Cổ phần công nghiệp ngũ
kim Fortress Việt Nam nằm tại lô B8+9+10 đã có quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường số 136/QĐ - UBND ngày 09/06/2009 của UBNB tỉnh
Thái Bình, đã được UBND ngày 17/11/2016 của UBND Tỉnh Thái Bình; và được
cấp giấy xác nhận hoàn thành các công trình BVMT phục vụ giai đoạn vận hành
vào tháng 4/2017.
Dự án “Nhà máy gia công sản suất thép hình” của KCN Phúc khánh, Thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã được ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Thái
Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký với mã số dự án 7653130873, Chứng nhận lần
đầu 13 tháng 6 năm 2017 Với diện tích là 26.967,5 m2
Dự án Có công suất thiết kế 700 tấn/năm, tương đương 7 triệu sản phẩm/năm
trong đó; Công suất Sản phẩm thép là 500 tấn/năm; Công suất sản phẩm nhựa là
200 tấn/năm.
Dự án khi đi vào hoạt động sẽ có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế xã hội, góp phần
cho sự phát triển ngành công nghiệp, đồng thời tạo việc làm ổn định cho khoảng
500 người lao động.
Căn cứ theo luật bảo vệ môi trường năm 2015; nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 Của chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, Đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
11. 2
trường, dự án “Nhà máy gia công sản xuất thép hình”. Đủ điều kiện tiến hành lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) Để trình ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Bình thẩm định và phê duyệt.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình xây dựng nhà máy gia công
sản xuất thép hình.
- Đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và các tác động xấu đến
môi trường.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế cho
bản thân sau này.
- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các vấn đề
đang được xã hội quan tâm.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng môi
trường của nhà máy gia công sản xuất thép hình.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đánh giá hiện trạng môi trường trong quá trình xây dựng xây
dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình tại KCN Phúc Khánh, tỉnh Thái Bình, chỉ
ra được những vị trí ô nhiễm, để có những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục
đích sử dụng.
- Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra các biện
pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng môi trường tại nhà hát.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho
mọi người.
12. 3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Đánh giá tác động môi trường (ĐTM)
2.1.1. Khái niệm
Đánh giá tác động môi trường bao gồm nhiều nội dung và không có định
nghĩa thống nhất. Một số định nghĩa về đánh giá tác động môi trường được nêu
dưới đây:
Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 23/6/2014 định nghĩa “Đánh giá tác động môi trường là việc
phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện
pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”
Chương trình Môi trường của Liên Hợp quốc (UNEP, 1991): “ĐTM là quá trình
nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả về mặt môi trường của một dự án phát triển”.
Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á và Thái Bình Dương (ESCAP, 1990): “ĐTM
là quá trình xác định, dự báo và đánh giá tác động của một dự án, mộtchính sách
đến môi trường”.
Ngân hàng Thế giới (WB, 2011): “ĐTM là công cụ để nhận dạng và đánh
giá các tác động tiềm năng đến môi trường của 1 dự án được đề xuất, đánh giá
các phương án thay thế và thiết kế các biện pháp giảm thiểu, quản lý và giám sát
phù hợp”
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB, 2009): “Đánh giá môi trường là thuật ngữ
dùng để mô tả quá trình phân tích môi trường và lập kế hoạch xem xét các tác động
và rủi ro về môi trường liên quan với dự án...”
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của đánh giá tác động môi trường
ĐTM có thể đạt được nhiều mục đích,trong giáo trình Đánh giá tác động môi
trường của Phạm Ngọc Hồ và Hoàng Xuân Cơ xuất bản vào tháng 1 năm 1999 đã
chỉ ra vai trò, mục đích của ĐTM trong phát triển kinh tế – xã hội với 10 điểm
chính sau:
13. 4
(1) ĐTM nhằm cung cấp một quy trình xem xét tất cả các tác động có hại đến
môi trường của các chính sách, chương trình, hoạt động và của các dự án. Nó góp
phần loại trừ cách “đóng cửa ra quyết định” như trước đây vẫn thường làm, không
tính đến ảnh hưởng môi trường trong các khu vực công cộng và tư nhân.
(2) ĐTM tạo ra cơ hội để có thể trình bày với người ra quyết định về tính phù
hợp của chính sách, chương trình, hoạt động, dự án về mặt môi trường, nhằm ra
quyết định có tiếp tục thực hiện hay không.
(3) Đối với các chương trình, chính sách, hoạt động, dự án được chấp nhận
thực hiện thì ĐTM tạo ra cơ hội trình bày sự phối kết hợp các điều kiện có thể giảm
nhẹ tác động có hại tới môi trường.
(4) ĐTM tạo ra phương thức để cộng đồng có thể đóng góp cho quá trình ra quyết
định thông qua các đề nghị bằng văn bản hoặc ý kiến gửi tới người ra quyết định. Công
chúng có thể tham gia vào quá trình này trong các cuộc họp công khai hoặc trong việc
hòa giải giữa các bên (thường là bên gây tác động và bên chịu tác động).
(5) Với ĐTM, toàn bộ quá trình phát triển được công khai để xem xét một
cách đồng thời lợi ích của tất cả các bên: bên đề xuất dự án, Chính phủ và cộng
đồng. Điều đó góp phần lựa chọn được dự án tốt hơn để thực hiện.
(6) Những dự án mà về cơ bản không đạt yêu cầu hoặc đặt sai vị trí thì có xu
hƣớng tự loại trừ, không phải thực hiện ĐTM và tất nhiên là không cần cả đến sự
chất vấn của công chúng.
(7) Thông qua ĐTM, nhiều dự án được chấp nhận nhưng phải thực hiện những
điều kiện nhất định, chẳng hạn chủ dự án phải đảm bảo quá trình đo đạc, giám sát,
lập báo cáo hàng năm, phải có phân tích sau dự án và kiểm toán độc lập.
(8) Trong ĐTM phải xét cả đến các khả năng thay thế, chẳng hạn như công
nghệ, địa điểm đặt dự án phải được xem xét hết sức cẩn thận.
(9) ĐTM được coi là công cụ phục vụ phát triển, khuyến khích phát triển tốt
hơn, trợ giúp cho tăng trưởng kinh tế.
14. 5
(10) Trong nhiều trường hợp, ĐTM chấp nhận sự phát thải, kể cả phát thải khí
nhà kính cũng như việc sử dụng không hợp lý tài nguyên ở mức độ nào đấy, nghĩa
là chấp nhận vì sự phát triển và tăng trưởng kinh tế
Qua phân tích mục đích, vai trò của ĐTM ta thấy rõ ý nghĩa to lớn của nó
trong sự phát triển chung của nhân loại, thể hiện ở chỗ ĐTM là công cụ quản lý môi
trường quan trọng. Song nó không nhằm thủ tiêu, loại trừ, gây khó dễ cho phát triển
kinh tế – xã hội như nhiều người lầm tưởng mà hỗ trợ phát triển theo hướng đảm
bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường. Vì vậy, nó góp phần vào mục tiêu phát
triển bền vững.
Có thể tóm tắt ý nghĩa của ĐTM là: làm công việc này tốt thì quản lý môi
trường tốt, quản lý môi trường tốt thì công việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sẽ tốt,
đặc biệt là trong tương lai. Điều đó thể hiện qua một số điểm cụ thể sau:
- ĐTM khuyến khích công tác quy hoạch tốt hơn. Việc xem xét kỹ lưỡng dự
án và những dự án có khả năng thay thế từ công tác ĐTM sẽ giúp cho dự án hoạt
động có hiệu quả hơn.
- ĐTM có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển lâu
dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp, được xem xét đến trong quá trình ra
quyết định ở giai đoạn quy hoạch, mà các cơ sở và Chính phủ tránh được những chi
phí không cần thiết, đôi khi tránh được những hoạt động sai lầm, phải khắc phục
trong tương lai.
- ĐTM giúp cho Nhà nước, các cơ sở và cộng đồng có mối liên hệ chặt chẽ
hơn. Các đóng góp của cộng đồng trước khi dự án được đầu tư, hoạt động có thể
nâng cao mối liên hệ cộng đồng và đảm bảo hiệu quả đầu tư. Thực hiện công tác
ĐTM tốt có thể đóng góp cho sự phát triển thịnh vƣợng trong tương lai. Thông qua
các kiến nghị của ĐTM, việc sử dụng tài nguyên sẽ thận trọng hơn và giảm được
sự đe dọa của suy thoái môi trường đến sức khoẻ con ngừời và hệ sinh thái.
2.2. Lịch sử hình thành và sự phát triển ĐTM trên thế giới
Xét về tính chất công việc thì hoạt động đánh giá tác động môi trường đã có từ
rất lâu. Song, nếu xét thời gian mà công việc này được gọi tên, được thừa nhận thì
15. 6
người ta thường lấy năm 1969, năm thông qua Đạo luật chính sách môi trường của
Mỹ làm thời điểm ra đời của ĐTM. Trong Đạo luật này có những điều quy định,
yêu cầu phải tiến hành ĐTM của các hoạt động lớn, quan trọng, có thể gây tác động
đáng kể tới môi trường.
Một số thuật ngữ đã được đưa ra liên quan tới quá trình tuân thủ Đạo luật chính
sách môi trường của Mỹ. Trong đó, ba thuật ngữ quan trọng nhất là:
- Kiểm kê hiện trạng môi trường – Environmental Inventory
- Đánh giá tác động môi trường – Environmental Impact Assessment (EIA)
- Tường trình tác động môi trường – Environmental Impact Statement (EIS)
Trong Đạo Luật chính sách môi trường của Mỹ quy định hai vấn đề chính là ra
tuyên bố về chính sách môi trường quốc gia và thành lập Hội đồng thẩm định môi
trường. Hội đồng này đã xuất bản tài liệu quan trọng về hướng dẫn nội dung báo
cáo ĐTM năm 1973. Như vậy, rõ ràng với sự ra đời của Đạo luật chính sách môi
trường của Mỹ, mục tiêu, ý nghĩa, thủ tục thi hành ĐTM đã được xác định bằng văn
bản. Hệ thống pháp lý cùng với các cơ quan quản lý, điều hành được ban hành và
thành lập đảm bảo cho việc thực hiện ĐTM nhanh chóng đi vào nề nếp.
Sau Mỹ, ĐTM đã được áp dụng ở nhiều nước. Nhóm các nước và vùng lãnh
thổ sớm thực hiện công tác này là: Nhật, Singapo và Hồng Kông (1972), tiếp đến là
Canađa (1973), Úc (1974), Đức (1975), Pháp (1976), Philippin (1977), Trung Quốc
(1979). Ngoài các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm và có nhiều đóng
góp cho công tác ĐTM như:
- Ngân hàng thế giới (WB)
- Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
- Chương trình phát triển quốc tế của Mỹ (USAID)
- Chương trình môi trường của Liên hợp quốc (UNEP)
Các ngân hàng lớn đã có những hướng dẫn cụ thể cho công tác ĐTM đối với
các dự án vay vốn của mình. Tiếng nói của các ngân hàng có hiệu lực lớn vì họ nắm
trong tay nguồn tài chính mà các chủ dự án rất cần để triển khai dự án của mình.
16. 7
Một công việc mà các tổ chức này thực hiện rất có hiệu quả là mở các khóa học về
ĐTM ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
2.3. Công tác ĐTM tại Việt Nam.
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển ĐTM tại Việt Nam
Quá trình phát triển hệ thống ĐTM tại Việt Nam có thể chia thành 4 giai
đoạn sau:
+ Giai đoạn 1 (trước ngày 27/12/1993):
Từ năm 1983, Chương trình nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên và môi
trường bắt đầu đi vào nghiên cứu phương pháp luận ĐTM. Năm 1985, trong Nghị
quyết về công tác điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ
môi trường, Hội đồng Bộ trưởng đã quy định trong xét duyệt luận chứng kinh tế –
kỹ thuật của các công trình xây dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế –
xã hội quan trọng cần tiến hành ĐTM. Cơ quan phụ trách vấn đề này ở cấp Trung
ương là Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (năm 1992 được đổi tên thành Bộ
KHCN&MT). Cục Môi trường là cơ quan thường trực quản lý các vấn đề môi
trường ở cấp quốc gia bao gồm cả ĐTM. Ở cấp địa phương lần lượt được thành lập
Sở KHCN&MT và trong bộ máy có Phòng Môi trường.
Đến đầu năm 1993, trong Chỉ thị số 73-TTg về một số công tác cần làm ngay
về BVMT, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ thị: “Các ngành, các địa phương khi xây
dựng các dự án phát triển, kể cả dự án hợp tác với nước ngoài, đều phải thực hiện
nội dung ĐTM trong các luận chứng kinh tế – kỹ thuật”. Cho đến ngày 10 tháng 9
năm 1993, Bộ trưởng Bộ KHCN&MT đã ban hành bản “Hướng dẫn tạm thời về
ĐTM”.
Đóng góp quan trọng nhất của giai đoạn này là đã hình thành được cơ sở khoa
học, phương pháp luận về ĐTM làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống pháp luật
về ĐTM cho các giai đoạn tiếp theo.
+ Giai đoạn 2 (từ ngày 27/01/1993 đến ngày 01/07/2006):
Trong giai đoạn này, Việt Nam cơ bản đã Đã hình thành được hệ thống pháp
luật về ĐTM, trong đó các quy định về đối tượng thực hiện ĐTM, quy trình thực
17. 8
hiện ĐTM, nội dung của báo cáo ĐTM, thời gian thẩm định, thủ tục, trách nhiệm…
đã được thiết lập, thông qua một số hệ thống văn bản pháp luật như sau:
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực ngày 1/7/2006.
Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 về hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ môi trường.
Thông tư số 1420/MTg của Bộ KHCN&MT ngày 26 tháng 11 năm 1994 về
hướng dẫn đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động.
Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998 của Bộ
KHCN&MT về hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư.
Quyết định số 1806/QĐ-MTg ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy phép môi
trường.
Việc thực hiện lập báo cáo ĐTM ở nước ta trong giai đoạn này đã chậm hơn
các nước trên thế giới một bước. Điều đó đã gây nên một số khó khăn và bất cập,
ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện ĐTM của nước ta
+ Giai đoạn 3 (từ ngày 01/7/2006 đến ngày 31/12/2014):
Tiếp theo Luật BVMT năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật BVMT (được bổ sung bởi Nghị định số 21/2008/NĐ-
CP ngày 28 tháng 02 năm 2008) và sau này được thay thế bởi Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 quy định về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9
năm 2006, tiếp đó được thay thế bằng Thông tư số 05/2008/TTBTNMT ngày 08
tháng 12 năm 2008 và sau này là Thông tư số 26/2011/TTBTNMT ngày 18 tháng 7
năm 2011 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
18. 9
Trong giai đoạn này, ĐTM vẫn như một thủ tục để hợp thức hóa quá trình
thẩm định và phê duyệt các dự án, hoạt động đầu tư. Quy định luật pháp cũng chưa
thực sự chặt chẽ. Tuy vậy, với một đất nước vừa chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến
tranh thì những nỗ lực nhằm phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của nước ta là
không thể phủ nhận.
+ Giai đoạn 4 (từ ngày 01/01/2015 đến nay):
Luật BVMT 2014 được ra đời thay thế cho Luật BVMT 2005. Tiếp theo Luật
BVMT năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 2 năm 2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường để thay
thế Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011. Bộ TN&MT đã ban
hành Thông tư số 27/2015/TTBTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 để thay thế
Thông tư số 26/2011/TTBTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011.
Trải qua các giai đoạn sửa đổi việc thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM được
phân cấp mạnh, không những cho các UBND cấp tỉnh mà còn giao trách nhiệm cho
cả các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định, phê duyệt của mình. Nhiều dự án trước khi đi vào vận hành chính thức đã
được xác nhận việc thực hiện các công trình bảo vệ môi trường theo yêu cầu của
quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Điều này làm cho ĐTM được thiết thực hơn và
gắn trách nhiệm của Chủ dự án trong công tác bảo vệ môi trường.
Nội dung và chất lượng của báo cáo ĐMC, ĐTM, KBM ngày càng rõ ràng,
khoa học hơn và chi tiết hơn (gần đây Thông tư 27/2015/TT-BTNMT đã có những
tiến bộ đáng kể). Thông qua kết quả ĐTM, việc giám sát công tác BVMT đối với
các dự án trọng điểm, đặc biệt là các dự án khai thác bauxite ở Tây Nguyên, dự án
sắt Thạch Khê, Hà Tĩnh, đã được tiến hành một cách chặt chẽ. Nhiều dự án có tác
động nhạy cảm đến môi trường được dư luận đặc biệt quan tâm như dự án Cảng
Lạch Huyện đã được thẩm định, phê duyệt; dự án thủy điện Đồng Nai 6 và 6A đã
được Tổng cục Môi trường tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến của các Bộ, ngành,
địa phương và chuyên gia và Bộ TN&MT đã có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính
19. 10
phủ về việc thẩm định báo cáo ĐTM của 02 dự án này. Đặc biệt, cũng thông qua
công cụ ĐTM, đưa ra cảnh báo về những tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái
của các dự án thuỷ điện, thông báo và yêu cầu các địa phương phải có giải pháp
khắc phục kịp thời. Theo thống kê từ 2005 đến nay, hơn 100 dự án đầu tư các lĩnh
vực khác nhau đã phải thay đổi địa điểm hoặc bị từ chối vì lý do không đảm bảo các
yêu cầu về BVMT.
2.3.2. Những tồn tại, khó khăn trong công tác ĐTM
- Còn nhiều cơ sở, dự án thuộc đối tượng phải lập ĐTM nhưng bỏ qua bước
ĐTM hoặc chưa tiến hành lập hồ sơ hoạt động sau ĐTM;
- Còn thiếu nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, đặc biệt là các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật không liên quan đến chất thải nên không có căn cứ
để làm chuẩn mực khi xem xét các tác động không liên quan đến chất thải gây ra
bởi dự án; Việc xem xét, thẩm định báo cáo ĐTM của các dự án gây tổn thất lớn về
tài nguyên thiên nhiên thường gặp khó khăn do không có tiêu chí cụ thể ở mức độ
nào thì chấp nhận được.
- Các thông tin, dữ liệu môi trường nền và sức chịu tải của môi trường khu vực
thực hiện dự án phục vụ ĐTM không đầy đủ, dẫn đến công tác lập cũng như thẩm
định báo cáo ĐTM thường gặp khó khăn.
- Nhận thức và tham gia của cộng đồng trong các công tác BVMT chưa cao.
- Phân cấp mạnh cho địa phương trong việc thẩm định và phê duyệt báo cáo
ĐTM là hướng đi đúng đắn, tuy nhiên, nhiều địa phương chưa kịp chuẩn bị nguồn
nhân lực và trang thiết bị cần thiết để thực thi trách nhiệm được giao. Đội ngũ cán
bộ của các cơ quan thẩm định và lực lượng chuyên gia trong lĩnh vực ĐTM, còn
hạn chế về số lượng và chất lượng, đặc biệt là ở các cơ quan quản lý môi trường cấp
huyện và các tỉnh miền núi. Cán bộ chuyên trách về bảo vệ môi trường cấp huyện
còn thiếu và yếu nên việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT
chưa cao.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ dự án và cơ quan, tổ chức, đơn vị tư
vấn trong quá trình thực hiện ĐTM, nhiều trường hợp Chủ dự án đã giao khoán, phó
20. 11
mặc cho bên tư vấn môi trường thực hiện ĐTM, trong khi trách nhiệm pháp lý đối
với nội dung báo cáo ĐTM là thuộc về Chủ dự án. Do không có sự phối hợp chặt
chẽ này, nội dung tư vấn môi trường đưa ra trong báo cáo ĐTM đôi khi không
thống nhất, thậm chí không phù hợp với nội dung của dự án; các biện pháp giảm
thiểu tác động môi trường đưa ra trong báo cáo ĐTM đã không được thực hiện do
Chủ dự án không nắm được nội dung báo cáo ĐTM.
2.4. Những căn cứ lập báo cáo ĐTM dự án
2.4.1. Các văn bản pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc
thực hiện ĐTM
Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án Xây dựng nhà máy
gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp Phúc Khánh, Thái Bình được thực
hiện dựa trên cơ sở các văn bản pháp luật như sau:
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2015;
Luật đất đai 45/2013/QH13 ban hành ngày 29/11/2013;
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH 13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/2012 và có hiệu lực ngày 01/01/2013;
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015;
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ quy định về
thoát nước và xử lý nước thải;
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy hoạch bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động bảo vệ môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định một
số điều của Luật bảo vệ môi trường.
21. 12
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường
Nghị định số 127/NĐ-CP quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ quy định về
quản lý chất thải và phế liệu.
Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về việc đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
Thông tư 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về BVMT khu kinh tế, KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Thông tư 31/2015/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 (BVMT CCN, khu KD tập
trung làng nghề và cơ sở SX, KD, DV);
Thông tư 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/09/2015 (về BC hiện trạng MT, bộ
chỉ thị MT, quản lý số liệu quan trắc MT);
Của Bộ Tài nguyên à Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia:
+ QCVN 14: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;
+ QCVN 19: 2009/BTNMT: QCVN 20: 2009/BTNMT QCVN 50:
2013/BTNMT (ngưỡng nguy hại đối với bùn thải).
+ QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
+ QCVN 27: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
+ QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp;
+ QCVN 05: 2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh;
22. 13
+ QCVN 03-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàm lượng
một số kim loại nặng trong đất;
+ QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
2.4.2. Các văn bản, quyết định của của các cấp có thẩm quyền về dự án
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Thái Bình cấp với mã số dự án: 4304315420, chứng nhận lần đầu ngày 14/7/2010
chứng nhận thay đối lần thứ tám ngày 13/06/2017;
2.4.3. Các tài liệu, dữ liệu liên quan
- Hồ sơ khảo sát, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng;
- Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về việc trình thẩm định thiết kế, dự toán
xây dựng công trình;
- Hồ sơ thuyết minh dự án đầu tư;
- Báo cáo hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường dự án đầu tư xây dựng
nhà máy Ngũ Kim tại lô B8, 9, 10 khu công nghiệp Phúc Khánh thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình.
- Các kết quả phân tích hiện trang môi trường tại dự án: Nước mặt, khí thái,
mẫu đất;
- Các bản vẽ thiết kế xây dựng về quy hoạch mặt bằng tổng thế, bản vẽ hê
thổng xử lý nước thải, bản vẽ cấp điện chiếu sáng, bản vẽ PCCC, bản vẽ cấp thoát
nước... ;
- Biện bản họp hội đồng quản tri Công ty TNHH Công nghiệp Ngũ kim
Formosa Viêt Nam số 08816/BB-HÐQT- FMS ngày 22/10/2016;
- Các số liệu, tài liệu tham khảo từ quá trình điều tra, khảo sát, thu thâp số liệu
23. 14
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dự án xây dựng nhà máy gia công sản xuất thép hình, tại khu công nghiệp
Phúc Khánh, Thái Bình
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Viện kỹ thuật và công nghệ môi trường – Số 16 ngõ
1141 Giải Phóng, Hoàng Mai, Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiên trạng môi trường tại KCN Phúc Khánh, Tỉnh Thái Bình.
- ĐTM những hoạt động do quá trình xây dựng nhà máy và hoạt động sản xuất
của nhà máy gây ra do môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế - xã hội.
- Dự báo xu hướng diễn biến môi trường trong tương lai khi nhà máy đi vào
hoạt động và phát triển.
- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiếu tác động tiêu cực của của
dự án.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều Tra, khảo sát và đo đạc, lấy mẫu ngoài hiện trường và
phân tích phòng thí nghiệm: Để xác định hiện trạng môi trường về chất lượng khổng
khí, ồn và rung, chất lượng nước và đất của khu vực dự án;
Phương pháp liệt kê: Phương pháp này dựa trên việc lập bảng thế hiện mối
quan hệ giữa các hoạt động của dự án với các thông số môi trường có khả năng chịu
tác động bởi dự án nhằm mục tiêu nhận dang tác động môi trường;
Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm: Phương pháp
này do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thiết lập nhằm ước tính tải lượng các chất
ô nhiễm;
Phương pháp so sánh: Nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường
tại khu vực nghiên cứu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường của Viêt Nam;
24. 15
Phương pháp tổng hợp xây dựng báo cáo: Phân tích, tổng hợp các tác động
của dự án đến các thành phần môi trường tự nhiện và kinh tế xã hội khu vực dự án.
25. 16
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên của khu vực thực hiện dự án
4.1.1. Vị trí địa lý
Dự án “Nhà máy gia công sản suất thép hình” được đầu tư xây dựng tại lô E3
và E3' nằm ngay góc giao nhau giữa đường Trần Thủ Độ và đường Ngô Gia Khảm,
thuộc Khu công nghiệp Phúc Khánh, tỉnh Thải Bình. Do Công ty TNHH Khai phát
Đài Tín thực hiện xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng. Tổng diện tích của khu đất
là 26.967,5 m2
diện tích sử dụng là 26.967,5 m2
.
Phía Đông của Dự án chừng 350 m có sông Bạch
Phía Nam cách Dự án chừng 700 m có Kênh Ba Ri
Nhìn chung ở quanh khu vực thực hiện dự án có hệ thống thủy văn tương đối
phát triển và có thể coi là điều kiện tốt cho việc thực hiện và phát triển khu công
nghiệp, dự án nơi đây.
Khu đất thực hiện dự án được giới hạn bởi các tọa độ theo hệ VN 2000, múi
chiếu 30
như sau:
Điểm 1: X1: 2,261,581; Y1:584,574 Điểm 4: X4: 2,261,767; Y4:584,696
Điểm 2: X2: 2,261,570; Y2:584,590 Điểm 5: X5: 2,261,748; Y5:584,551
Điểm 3: X3: 2,261,589; Y3:584,726
Hình 4.1 Vị trí dự án "Nhà máy gia công sản suất thép hình"
26. 17
4.1.2. Địa hình, địa chất
Đặc điểm địa tầng
Trên địa bàn tỉnh Thái Bình có thế nhóm thành hai nhóm địa tầng là trước Ðệ
Tứ và Ðệ Tứ. Do các trầm tích trước Đệ Tứ nằm sâu dưới trầm tích Ðệ Tứ và chỉ
xuất lộ rất hạn hẹp nên phần này chỉ trình bày theo Vũ Nhật Thăng (1994) các trầm tích
thuộc hệ tầng Vĩnh Bảo (thống Pliocen-hệ tầng Neogen) và Đệ Tứ như sau.
Theo các số liệu khảo sát địa chất công trình cho thấy đất ở đây nằm trong
hạ tầng thứ tư gồm các trầm tích sông biển cấu thành. Địa tầng từ trên xuống bao
gồm các lớp sau:
Lớp đất lấp á sét màu vàng nhạt chiều dày 0,6-1,0 m;
Lớp cát bụi (lớp I) màu xám tro; bão hoà nước, chiều dày 3,9 - 5,0 m, chứa
nhiều tạp chất hữu cơ xen kẹp bùn á cát mỏng.
Lớp kẹp cát bụi (lớp III) màu xám tro; chiều dày 0,7 m.
4.1.3. Khí hậu, khí tượng
Khu vực hoạt đông của dự án cũng mang đặc tính khí hậu đặc trưng của Thái
Bình, là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc bộ có khí hậu nhiệt đội gió mùa,
nóng ẩm, mưa nhiều, Có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, động). Các đặc điểm cơ bản
của khí hậu khu vực như sau:
a. Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ không khí tại khu vực phụ thuộc theo mùa, về mùa khô nhiệt độ
thường cao hơn mùa mưa.
Nhiệt độ không khí trung bình của năm 2018 là 23,9°C
Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 29,4°C (tháng 7)
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 15,4°C (tháng 1)
27. 18
Bảng 4.1: Nhiệt đô không khí trung bình các tháng trong năm (0
C)
Bình quân năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
22,6 23,6 23,8 23,9
Tháng 1 12,4 14,4 15,0 15,4
Tháng 2 16,8 15,8 23,3 21
Tháng 3 16,4 19,3 20,0 20,3
Tháng 4 22,6 24,7 23,8 23,4
Tháng 5 26,0 27,9 26,4 26,1
Tháng 6 28,8 29,4 28,0 29,6
Tháng 7 29,3 29,5 29,2 29,4
Tháng 8 28,4 28,3 28,3 28,9
Tháng 9 26,7 26,6 27,1 27,6
Tháng 10 23,6 25,4 25,9 25,4
Tháng 11 23,0 23 21,1 20,8
Tháng 12 16,8 28,8 17,7 19,1
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình 2018)
b. Ðộ ẩm không khí:
Độ ẩm trung bình của các tháng là tương đối ổn định giữa mùa khô và mùa
mưa độ ẩm chênh nhau khoảng 3 - 4 %, cá biệt có trường hợp chênh lệch độ ẩm lớn
nhưng nhìn chung độ ẩm cao. Độ ẩm dao động từ 81 tới 91 %
Độ ẩm tương đối trung bình năm 2018 của không khí tại khu vực là
87,07%,cao nhất vào tháng 1, 2 là 92 0
/0, thấp nhất vào tháng 6 là 81 0
/0.
Bảng 4.2: Ðộ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm (%)
Bình quân năm
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
86 87 86 87
Tháng 1 79 88 87 92
Tháng 2 89 91 80 91
Tháng 3 88 91 89 80
Tháng 4 89 88 91 91
Tháng 5 87 88 88 89
Tháng 6 87 81 88 81
Tháng 7 83 82 82 84
Tháng 8 88 87 89 87
Tháng 9 89 88 90 88
Tháng 10 88 86 87 86
Tháng 11 80 87 80 86
Tháng 12 76 86 80 83
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình 2018)
28. 19
4.1.4. Điều kiện thủy văn
Mạng lưới sông ngòi
Khu vực thực hiện dự án "Nhà máy gia cống sản suất thép hình" nằm ở phía
Đông của đất Khu cống nghiệp Phúc Khánh, ngay góc giao nhau giữa đường Trấn
Thủ Ðộ và đường Ngô Gia Khảm thành phố Thái Bình tiếp giáp với 2 chính là sông
Bạch và sông Kiến Giang
4.2 Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, không khí
Các thành phần môi trường lấy mẫu bao gồm:
- Môi trường không khí
- Môi trường đất
4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí
* Mạng lưới đo đạc và lấy mẫu không khí
Ðể đánh giá hiện trạng môi trường không khí khu vực dự án, đoàn đo đạc khảo
sát đã tiến hành lây mẫu và phân tích chất lượng môi trường không khí tại 4 vị trí
đặc trưng cho dự án.
Các thông số đánh giá chất lượng không khí
Những chỉ tiêu về chất lượng không khí được lấy mẫu, phân tích và đánh giá
ở đây bao gồm các thông số cơ bản sau:
+ Các hợp chất khí trong không khí xung quanh: CO, S02, NOx, HC,
+ Các chất hạt: Bụi lơ lửng (TSP), bụi tổng số, bụi toàn phần
+ Vi khí hậu môi trường: Nhiệt đổ, độ ẩm, tốc độ gió, hướng gió, áp suất
không khí, đổ ồn LAeq
29. 20
Bảng 4.3. Chất lượng không khí xung quanh
(Nguồn:Phòng phân tích môi trường, Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)
TT
Thông
số
Đơn
vị
Phương pháp
phân tích
Kết quả QCVN
05:2013
/BTNMT
KV1 KV2 KV3 KV4
1 Nhiệt độ 0
C QCVN 46:2012/
BTNMT
21,8 22,2 22,3 22,1 -
2 Độ ẩm % 63,2 63,3 63,1 63,1 -
3
Tốc độ
gió
m/s
ITA-HT_04
0,11 0,12 0,l l 0,13 -
4
Hướng
Gió (*)
-
Đông
Nam
Đông
Nam
Đông
Nam
Đông
Nam
-
5 Tiếng ồn dBA
TCVN 7878-
2:2010
58,5 58,6 56,3 56,4 70,0
6
Bụi lơ
lửng tổng
số (TSP)
µg/m3
TCVN 5067: 1995 181 183 151 153 300
7 S02 µg/m3
TCVN 5971: 1995 279 273 261 267 350
8 N02 µg/m3
TCVN 6137:2009 161 159 150 147 200
9 CO µg/m3
ITA-PPTN-W132 13.550 13.553 13.505 13.511 30000
10 HC(*) µg/m3
NiOSH Method 1501 22,3 22,4 19,2 19,5 -
30. 21
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh chất lượng không khí xung quanh
Nhận xét:
Khu vực dự án nằm trong trong khu công nghiệp và có hệ thống giao thông
không nhiều, các nhà máy đều được quản lý chặt chẽ về quá trình phát thải nên
chất lượng không khí vẫn còn trong sạch như chất lượng môi trường tự nhiên vốn
có. Ðể đánh giá chất lượng môi trường không khí trong khu vực, đoàn công tác đã
tiến hành khảo sát đo đạc 4 mầu khí với các chỉ số đánh giá: tốc độ và hướng gió, áp
suất khí quyển, nhiệt độ và độ âm không khí, nồng độ bụi lơ lửng, CO, NOx, S02.
Kết quả phân tích được đánh giá, so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT- Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; QCVN 26:
2010/BTNTMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
Qua khảo sát, đo đạc, phân tích hiện trạng chất lượng môi trường không khí
cho thấy, trong và xung quanh khu vực nghiên cứu thực hiện dự án, nồng độ trung
bình giờ ban ngày của bụi lơ lửng và các chất khí độc hại hiện vẫn nhỏ hơn so với
tiêu chuẩn cho phép.
0
50
100
150
200
250
300
350
Tiếng ồn Bụi SO2 NO2
KV1
KV2
KV3
KV4
QCVN
05:2013
/BTNMT
31. 22
4.2.2. Hiện trạng môi trường đất
Thu thập số liệu, điều tra, khảo sát, đo đạc hiện trạng chất lượng đất. Các chỉ
tiêu phân tích theo QCVN 03:2015/BTNMT gồm: Cu, Zn, Cd, Pb, As.
a) Vi trí, thời gian lấy mẫu:
Mẫu đất được lấy tại 2 vi trí của như sau:
Đ1: Nằm ở góc phía Đông Nam trong Dự án;
Ð2: Nằm ở góc phía Tây Bắc trong Dự án;
Số mẫu: 1 mầu/ 1 vị trí.
c) Thời gian lấy mầu
Ngày lấy mẫu: 23/01/2019,
d) Quy chuẩn so sánh:
Kết quả phân tích sẽ được so với quy chuẩn sau: QCVN 03: 2015/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về đất Công nghiệp.
Bảng 4.4. Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án ngày 23/01/2019
TT Thông số Đơn vi
Phương
pháp phân
tích
Đ1 Đ2
QCVN 03-MT
2015/BTNMT
Đất Công
nghiệp
1 As(*) mg/kg
TCVN
8467:2010
8,38 8,41 25
2 Cd(*) mg/kg
TCVN
6496:2009
1,32 1,41 10
3 Pb(*) mg/kg 17,19 18,42 300
4 Cr(*) mg/kg 35,21 32,89 250
5 Cu(*) mg/kg 10,08 10,03 300
6 Zn(*) mg/kg 21,38 20,13 300
(Nguồn:Phòng phân tích môi trường, Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)
32. 23
Hình 4.3. Biểu đồ kết quả phân tích chất lượng đất khu vực dự án ngày
23/01/2019
Nhận xét: Qua kết quả phân tích mẫu đất trong khu vực nghiền cứu cho
thấy: Các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới han cho phép và chưa có dấu hiệu
bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng.
4.3. Ðánh giá dự, báo tác động
4.3.1 Ðánh giá, dự báo các tác động giai động chuẩn bị của dự án
Những tác động quan trọng nhất do dự án mang lại cho phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, ngành: Đối với dự án đầu tự mới này sẽ đem lai những tác động
về hiệu qủa kinh tế - xã hồi khu vực, đồng thời dự án sẽ góp phần tạo công ăn việc
làm cho lao động tại địa phương cũng nhu thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, cụ thể:
- Dự án sẽ tạo công ăn việc làm ổn định cho khoảng 485 lao động tại địa
phương Với thu nhập bình quân: 4.000.000 Đồng/người/tháng.
- Doanh thu năm sản xuất ồn định: 20,000.000 USD/năm.
- Lợi nhuận hàng năm: 1.300.000 USD/ năm.
- Nộp ngấn sách hàng năm: 300.000 USD.
0
50
100
150
200
250
300
As(*) Cd(*) Pb(*) Cr(*) Cu(*) Zn(*)
Đ1
Đ2
QCVN 03-MT
2015/BTNMT
Đất Công nghiệp
33. 24
Khu vực triển khai dự án nằm trong Lô E3+E3': 26.967,5 m2
.Khu Công nghiệp
Phúc Khánh, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình do độ không có công tác đến bù
giải phóng mặt bằng cũng như công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
4.3.2 Đánh giá, dự báo các tác động trong giai đoạn thi công xây dựng
4.3.2.1 Tác động tiêu cực
Trong thời gian thi công xây dựng thì việc tập trung một số lượng công nhân
xây dựng và xe máy thi công sẽ làm ảnh hưởng đến các yêu tố KT-XH. Nếu ý thức
của công nhận không tốt sẽ làm gia tăng các tê nạn xã hội như: cờ bạc, trộm cắp, lô
đề, nghiện hút, mại dâm,...Tình hình trât tự an ninh sẽ trở nên phúc tạp hơn và khó
quản lý hơn, gây khó khăn cho lực lượng công an.
- Tâp trung nhiều người từ địa phương khác đến cũng là nguyên nhận nảy sinh
các ổ dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
- Quá trình thi công xây dựng sẽ tâp trung công nhân xây dựng từ nơi khác
đến, đa phần là thanh niên có thể diễn ra các xung đột với cộng đồng, như thanh
niên địa phương và công nhân đang làm việc trong các nhà máy trong khu Công
nghiệp Phúc Khánh và gây mất trật tự an ninh.
- Lưu lượng của các phương tiện tham gia giao thông chuyên chở VLXD và
máy móc tăng sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn của các lái xe và người tham gia giao
thông trong các tuyến đường xung quanh, đặc biệt là tuyến đường Trấn Thủ Độ
và đây cũng chính là tuyến đường chủ đạo của Khu Công nghiệp.
- Sự phát tán của bụi, tiếng ồn của các phương tiện tham gia giao thông có hại
đối với sức khỏe con người gián tiếp hay trực tiếp thông qua thức ăn. Mầm bệnh do
ô nhiễm gây ra có thế phát sinh ngay hoặc tích tụ sau một thời gian mới phát sinh.
4.3.2.2. Tác động đến môi trường tự nhiên
Trong quá trình thi công xây dựng sẽ diễn ra các hoạt động chính sau:
- San lấp mặt bằng, vật liệu sử dụng chính là đá dăm, đá 1x2 cm, và cát đen
- Xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nhà máy: Giao thông,
cấp diện, nước, thông tin liên lạc,…
34. 25
- Xây dựng các hạng mục mục công trình sản xuất chính của nhà máy như:
Nhà điều hành, Xưởng sản xuất,…
- Xây dựng các hạng mục công trình phụ trợ: Kho chứa nguyên liệu, Kho
thành phẩm,…
- Lắp đặt thiết bị, máy móc, sản xuất thử.
- Các tác động chính đến môi trường tự nhiên trong giai thi công xây dựng
Nhà máy sản xuất dụng cụ cầm tay, đổ ngoại thất sân vườn, đồ ngũ kim bao gồm:
- Bụi đất, bụi cát, VLXD,... trong quá trình vận chuyện, thi công lên người
công nhân lao động, cộng đồng xung quanh và hê Sinh thái. Đặc biệt là ô nhiễm bụi
đất đá do rơi vãi VLXD rời trong quá trình chuyên chở trên các tuyến quốc lộ và
trong khu Công nghiệp Phúc Khánh.
- Bụi, khí, đọc, mùi (S02, NOx, CO, hơi xăng, dầu,...) do các phương tiện
GTVT, máy móc thi công xây dựng thải ra.
- Tiếng ồn, rung động từ các phương tiến GTVT và máy móc thi công.
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. Tuy nhiên, nước thải loại này
- Thường có lưu lượng thấp, gây ô nhiễm cực bộ và không liên tục.
- Rác thải: chủ yếu là sắt vụn, gỗ cốt pha, rác thái sinh hoạt,... Lượng CTR này
thường được thu gom xử lý, tận dụng hoặc dùng để san lấp mặt bằng.
Trong thời gian xây dựng Nhà máy chắc chắn sẽ có nhiều tác động tiêu cực
đến môi trường tự nhiên. Những tác động này là tất yếu và không thế tránh khỏi đối
với mỗi công trường xây dựng.
Nhìn chung, trong giai đoạn thi công xây dựng nhà máy sẽ tạo ra nhiều tác
động có hại đến môi trường tự nhiên và sức khỏe công nhân lao động. Trong đó, tác
hại đáng kể nhất là bụi do nguyên vật liệu rơi vãi. Tuy nhiên, tác động đến môi
trường tự nhiên trong quá trình thi công xây dựng Dự án chỉ mang tính nhất thời,
diễn ra trong một thời gian ngắn.
1. Tác động đến môi trường không khí
a) Nguồn gốc khí thái
35. 26
Các nguồn gây ô nhiễm không khí chính trong quá trình thi công xây dựng nhà
máy là: bụi đất, cát, đá ; các loại hơi khí đọc hại như: khí S02, NOx, CO, CO2, các
hợp chất hữu cơ bay hơi, dung môi hữu cơ,... phát sinh từ các loại máy xây dựng
(máy đóng cọc, máy ủi, máy đầm,...), máy phát điện, các phương tiện GTVT, công
đoạn phun sơn, phun nhựa đường, đánh bóng vật liệu. Ngoài ra, còn có các loại
khói, hơi kim loại phát sinh từ các máy cắt, máy hàn kim loại
b) Dự báo tải lượng ô nhiễm bụi phát sinh trong giai đoạn thi công xây dựng.
Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO để dự báo được lượng bụi
phát sinh từ các phương tiến GTVT trong quá trình xây dựng Nhà máy với các
giả thiết sau:
- Vận tốc trung bình : 5km/h (Trong công trường xây dựng)
- Tải trọng trung bình :7 tấn
- Số bánh xe trung bình : 8 cái/xe
- Số xe vận chuyển trung bình : 5 lượt/giờ
- Quãng đường trung Bình : 200m (Khu vực công trường)
Kết quá tính toán cho thấy bụi phát tán từ phương tiện GTVT trong giai đoạn
thi công xây dựng khoảng 30 kg/ngày đệm. Bụi phát sinh có thể từ sự rơi vãi
nguyên vật liệu hoặc do bụi bị cuốn theo các bánh xe và gầm xe. Thành phần bụi
chủ yếu vẫn là bụi đất cát, có kích thước lớn, dễ bị lắng đọng.
c) Khí thải độc hại trong giai đoạn thi công xây dựng
Giai đoạn thi công xây dựng đều phải sử dụng xe vận tải vận chuyện đất - cát
và nguyên vật liệu khác (5lượt xe/giờ). Khi hoạt động, các phương tiện (GTVT với
nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là dầu diezel (dầu DO) sẽ thải ra môi trường lượng khói
thải khá lớn chứa các chất ô nhiễm không khí như: HydroCacbua (HC), N02, CO,
CO2,... Mức độ phát thái các chất ô nhiễm phụ thuộc vào rất nhiều yêu tố như nhiệt
độ không khí, vận tốc xe chạy, chiều dài một chuyến đi, phần khối động cơ, loại
nhiên liệu, các biện pháp kiêm soát ô nhiễm. Trong giai đoạn xây dựng sẽ thu hút 5
lượt xe/giờ, tổng thải lượng khí thải dự báo trong giai đoạn này khoảng 0,87
kg/giờ. Quá trình thi công xây dựng các hạng mục của Nhà máy diễn ra trên phạm
36. 27
vi rộng lớn và các phương tiện GTVT không hoạt động đồng thời nên lượng khí
thải trên nhanh chóng được hòa loãng vào môi trường không khí.
Hơn nữa, bụi và các chất khí độc hai từ các phương tiện vận chuyện sẽ ảnh
hưởng trong vòng bán kính 100 - 200 m, đồng thời mật độ thi công không lớn, chỉ
có một tầng và thực hiện theo phương pháp cuốn chiếu. Khuôn viên dự án có tường
và rào bao xung quanh, cạnh dự án là các nhà máy thuộc khu Công nghiệp Phúc
Khánh nên không gây các tác động lớn đến người dân.
Bảng 4.5 Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô chịu tác động
(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)
2. Tác động đến môi trường nước
Các tác nhận gây ô nhiễm nguồn nước trong giai đoạn chuẩn bị các hạng mục
chủ yếu là: Nước thái sinh hoạt của công nhận xây dựng.
Dự kiến số lượng công nhân của nhà thầu thi công, xây dựng, lắp đặt các dây
chuyền khu nhà xưởng trung bình là 15 người tối đa khoảng 20 người, làm việc
trong 12 tháng. Tính bình quân các hoạt động để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của một
người là 200 lít nước bao gồm cho các hoạt động sau: nước phục vụ cho tắm giặt,
STT Nguồn gây
tác động
Chất thải, chất gây ô nhiễm
1
Hoạt động
xây dựng
Nước thái sinh hoạt của công nhận
Chất thái rắn thông thường/nguy hai
Bụi sinh ra từ các hoạt động vận chuyện vật tự.
Khí thải sinh ra chủ yếu từ hoạt động của các
phương tiện vận chuyển
Bụi khí sinh ra từ các hoạt động thi công xây dựng
2
Hoạt động vận
chuyển máy móc,
thiết bị
Bụi sinh ra từ các hoạt động vận chuyện máy móc
thiết bị.
Khí thải sinh ra chủ yếu từ hoạt động của các
phương tiện vận chuyển thiết bị máy móc
3
Hoạt động lắp đặt
thiết bị máy móc
Khí thải hoạt động cơ khí
Nước thải sinh hoạt của công nhân
Chất thái rắn thông thường/nguy hại
37. 28
nấu nướng, vệ sinh cá nhân. Tuy nhiên, số công nhận thực hiện việc xây dựng, lắp
đặt máy móc, thiết bị cho dây chuyền mới chí làm việc 8h/ngày và không tắm giặt
tại khu vực xây dựng dự án nên lượng nước dùng chỉ khoảng 100 lít/ngày. Lượng
nước thái tính bằng 80 0
/0 lượng nước cấp sinh hoạt: 20 người x
100 lít/người/ngày x
80 0
/0= 2 m3
/ngày.
Dựa theo tài liệu của Tổ chức Y tê thế giới (WHO), tải lượng chất ô nhiễm
trong nước thái Sinh hoạt được miêu tả trong bảng sau:
Bảng 4.6 Tải lượng các chất ô nhiễm trong khu vực dự án
TT Chỉ tiêu
Khối lượng các chất ô
nhiễm (g/người/ngày)
Tải lượng chất ô
nhiễm (g/ngày)
1 BOD5 45 - 54 450 - 540
2 COD 72 - 102 720 - 1020
3 SS 70-145 700 - 1450
4 Dầu mỡ 10 - 30 100 - 300
5 Tổng N 6 - 12 60 - 120
6 NH4 2,4 - 4,8 24 - 48
7 Tổng P 0,8 – 4,0 8 - 40
(Nguồn: Phòng quan trắc tỉnh Thái Bình)
Nồng độ chất ô nhiễm do nước thái sinh hoạt khi chưa xử lý có nồng độ
như sau:
Bảng 4.7. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thái sinh hoạt
Chất ô nhiễm
Nồng độ các chất ô nhiễm có
trong nước thải sinh hoạt khi
chưa xử lý (mg/l)
QCVN
14:2008/BTNMT
(cột A)
BOD5 562,5 - 675 30
COD 900 - 1.275 -
SS 560 - 1.812,5 50
Dầu mỡ 125 - 375 10
Tổng N 75 - 150 -
NH4 30-60 5
Tổng P 10 - 50 6
(Nguồn: Phòng quan trắc tỉnh Thái Bình)
38. 29
Dựa vào quy chuẩn cho thấy nước thải sinh hoạt của công nhân khi chưa
được xử lý có hàm lượng chất ô nhiễm cao hơn tiêu chuẩn cho phép: như hàm
lượng trong BOD5 cao gấp 18,75 - 22,5 lần; SS cao hơn 11,2 — 36,25 lần; NH4
+
cao gấp 6 - 12 lần và các chất ô nhiễm khác đều vượt tiêu chuẩn cho phép.
3. Tác động do chất thải rắn
a) Chất thải rắn sinh hoạt
Trong giai đoạn xây dựng, lắp đặt thiết bị, số công nhân tại dự án là 20 người.
Với định mức chất thải rắn là 0,5 kg/người/ngày cho công nhân thì tổng lượng chất
thải phát sinh trong giai đoạn này là khoảng 10 kg/ngày bao gồm thức ăn thừa, vỏ
chai, lon đựng nước, kim loại, sành sứ,…,
Thành phần chất thải rắn này chứa 60 - 70 % chất hữu cơ, 30 - 40% các chất
khác và đặc biệt có thể chứa nhiều vi khuẩn và mầm bệnh. Đây là môi trường sống
tốt cho các loài vi trùng gây bệnh là thức ăn của các loài gây bệnh như ruồi, chuột,
... dẫn tới truyền bệnh cho người và có thể phát triển thành ổ dịch. Hơn nữa các chất
hữu cơ từ chất thải lâu ngày sẽ phân hủy có mùi hôi thối rất khó chịu. Đặc biệt
lượng chất thải này còn phát sinh thêm một lượng khí độc hại như CO, CH4, H2S,
NH3,... làm ảnh hưởng đến chất lượng không khí xung quanh. Ngoài ra, lượng chất
thải này nếu không được quản lý tốt sẽ theo nước mưa chảy tràn gây ô nhiễm cho
nguồn nước mặt. Do đó để bảo đảm cho chất lượng môi trường trong giai đoạn này
thì lượng chất thải rắn phải thu gom và xử lý đúng quy định.
a) Chất thải rắn sản xuất thông thường:
Chất thải rắn thông thường trong quá trình lắp đặt thiết bị của nhà máy bao
gồm bao bì, túi nilon bọc thiết bị, các vật phẩm thừa khác. Ước tính lượng chất thải
răn này trung bình khoảng 10 kg/ngày.
b) Chất thải nguy hại:
Trong quá trình xây dựng, lắp đặt thiết bị máy móc phát sinh chất thải nguy
hại như các giẻ lau đính dầu mỡ. Ước tính lượng chất thải nguy hại này trung bình
khoảng 5 kg/ngày.
39. 30
4.3.2.3 Nguôn gây tác động không liên quan đến chất thải
Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô bị tác động không liên quan đến
chất thải trong giai đoạn lắp đặt thiết bị cho dây chuyền được trình bày trong bảng
4.10 như sau:
Bảng 4.8 Nguồn gây tác động, đối tượng và quy mô chịu tác động không liên
quan đến chất thải
TT Các hoạt động Nguồn gây tác động
1
Hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng,
thiết bị máy móc
Tiếng ồn
Tai nạn giao thông
2 Hoạt động lắp đặt thiết bị
Tiếng ồn
Hoạt động công nhân
Rung lắc
Tai nạn giao thông
(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)
Trong quá trình thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị, nguồn chính tạo ra tiếng
ồn, độ rung là các xe tải vận chuyển thiết bị. Nếu là các xe tải hạng nặng và số
lượng xe lớn mà chất lượng đường kém có thể gây ra độ rung lớn làm ảnh hưởng
tới các ngôi nhà ven 2 bên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu.
Tuy nhiên, do số lượng xe tải được sử dụng không nhiều (khoảng 5 xe) và chỉ
là loại xe tải có tải trọng 7 tấn, một máy xúc, một máy cầu nên tác động do độ rung
gây ra bởi hoạt động của xe tải được đánh giá là nhỏ.
40. 31
Bảng 4.9. Mức ồn của các máy móc tại khu vực thi công dự án
(Đơn vị: dBA)
TT Thiết bị thi công
Mức ồn
cách máy
2m
Mức ồn
cách máy
30m
Mức ồn
cách
máy
60m
Mức ồn
cách
máy
100 m
Mức ồn
cách máy
200m
I Xe nâng 72 ÷84 69 ÷ 81 63÷ 75 56÷ 69 50 ÷63
2 Xe tải (7tấn) 83÷ 94 80 ÷91 74÷ 85 68÷79 62 ÷73
3 Máy xúc 72 ÷84 69 ÷81 63 ÷75 56÷ 69 50 ÷63
4 Máy cẩu 70 ÷86 68 ÷82 65 ÷78 59 ÷73 61 ÷68
TCVN 3985: 1999
(khu vực thi công)
90
QCVN26:2010/BTNMT
(khu vực thông thường) 70
(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)
Bảng 4.10. Tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép đối với môi trường lao động
theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày ngày 10 tháng
10 năm 2002 về việc về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05
nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động
TT Thời gian tiếp xúc với nguồn gây ồn Mức áp âm được phép (dB)
1 8 giờ 85
2 4 giờ 90
3 2 giờ 95
4 1 giờ 100
5 30 phút 105
6 15 phút 110
7 <15 phút 115
8 Thời gian còn lại trong ngày 80
(Nguồn: Thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động)
Ngoài ra, tiếp xúc trong thời gian dài với mức ồn cao sẽ gây tác động đến khả
năng nghe của con người, gây rối loạn chức năng thần kinh, đau đầu, chóng mặt hay
41. 32
cảm giác khó chịu. Tiếng ồn cũng gây tác hại cho hệ thống tuần hoàn và làm tăng
các bệnh về tiêu hoá.
Theo thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao
động của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thì tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu tới
hầu hết các bộ phận trong cơ thể con người. Tác động của tiếng ồn đối với cơ thể
con người ở các dải tần khác nhau được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 4.11 Các tác động của tiếng ồn đối với sức khỏe con người
Mức ồn (dBA) Tác động đến người nghe
0 Ngưỡng nghe thấy
100 Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim
110 Kích thích mạnh màng nhĩ
120 Ngưỡng chói tai
130 ÷ 135 Gây bệnh thần kinh, nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp
140 Ðau chói tại, gây bệnh mất trí, điện
145 Giới hạn cực đại mà con người có thế chịu được tiếng ồn
150 Nếu nghe lâu sẽ bị thủng màng nhĩ
160 Nếu nghe lâu sẽ nguy hiểm
190 Chỉ cần nghe trong thời gian ngắn đã bị nguy hiểm
(Nguồn: Thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động)
Vì vậy, khi thi công lắp đặt, các biện pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn
đối với công nhân trực tiếp xây dựng sẽ được công ty ưu tiên áp dụng.
Xung quanh dự án có xây dựng hàng rào và trồng cây xanh, các thiết bị thi
công không làm việc liên tục nhiều giờ, đồng thời dự án sẽ thực hiện các biện pháp
giảm thiểu tiếng ồn và khu vực thi công dự án nằm trong khu công nghiệp Phúc
Khánh hoàn toàn cách xa khu dân cư (trên 500m) nên tác động tới khu vực dân cư
được đánh giá là ở mức độ rất thấp.
42. 33
4.3.2.4 Dự báo những rủi ro, sự cố môi trường trong giai đoạn xây dựng, lắp đặt
thiết bị
Nhìn chung, những rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong bất kỳ một công đoạn nào
trong quá trình, xây dựng lắp đặt các thiết bị. Khi xảy ra những rủi ro và sự cố có
thể ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội và môi trường khu vực dự án và vùng
lân cận. Nguy cơ xảy ra những rủi ro, sự cô được dự báo như sau:
Sự cố tai nạn lao động
Nhìn chung, sự cố tai nạn lao động có thể xảy ra trong bất kỳ lúc nào, công
đoạn nào trong quá trình thi công xây dựng dự án. Nguyên nhân của các trường hợp
xảy ra sự cố tai nạn lao động trên công trường được xác định là do:
• Công việc xây dựng lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển, vật liệu xây
dựng, máy móc với mật độ xe, tiếng ồn, độ rung cao có thể gây ra các tai nạn lao
động, tai nạn giao thông, có thể ảnh hưởng tính mạn của công nhân và người dân
tham gia giao thông...;
• Tính bất cần trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc đo thiếu ý
thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân trên công
trường, gây cháy nỗ, thiệt hại về kinh tế và tính. mạng của công nhân;
Sự cố tai nạn giao thông:
Sự cố tai nạn giao thông đường bộ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong quá trình
vận chuyên, gây thiệt hại về tài sản và tính mạng. Nguyên nhân có thể đo phương
tiện vận chuyên không đảm bảo kỹ thuật hoặc đo công nhân điều khiển không chú
ý, hoặc không tuân thủ các nguyên tắc an toàn giao thông, như chở quá tải, chạy quá
tốc độ.... Sự cố này hoàn toàn phòng ngừa được.
4.3.2.5 Đánh giá tổng hợp tác động môi trường trong giai đoạn xây dựng lắp đặt
thiết bị cho khu vực nhà xưởng
Các tác động môi trường do các hoạt động trong giai đoạn này được tổng
hợp tóm tắt trong bảng 4.13.
43. 34
Bảng 4.12. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường trong quá trình
xây dựng lắp đặt thiết bị
(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)
Ghi chú:
* : Ít tác động có hại
** :Tác động có hại ở mức độ trung bình
*** : Tác động có hại ở mức mạnh.
4.3.3. Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn vận hành của dự án
4.3.3.1 Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
Nguồn gây tác động và quy mô tác động có liên quan đến chất thải trong giai
đoạn vận hành của dự án được trình bày như bảng sau:
TT Hoạt động đánh giá Đất Nước
Không
khí
Tài
nguyên
sinh học
Kinh tế
- xã hội
1
Vận chuyển vật liệu,
thiết bị
** *
2
Xây dựng, lắp đặt
thiết bị
* ** *
3
Sinh hoạt của công
nhân xây dựng tại
công trường
* * * * **
44. 35
Bảng 4.13. Nguồn gây tác động, đối tượng liên quan đến chất thải
TT Các hoạt động Nguồn gây tác động
1 Nhập nguyên liệu
Bụi
Tiếng ồn, rung
Bavia sắt
2
Dập đột thành hình Bụi kim loại, bụi
Nguyên liệu thừa, sắt phế
Tiếng ồn, rung Giẻ lau dính dầu, Dầu thải
3
Xử lý nhiệt O nhiễm nhiệt, nhiệt tỏa ra từ lò. CO, S02, NOx,
C02
4 Mài đánh bóng Bụi, tiếng ồn
Mài khô Bụi kim loại, bụi
Kim loại thừa Tiếng ồn,
Mài nước Tiếng ồn,
Nước thải
Cặn kim loại trong nước khi mài
Ðánh bóng (sử dụng cát
hoặc các hạt gang phun
làm sạch)
Bụi kim loại, cát, hạt gang thừa Tiếng ồn,
5
Phun sơn tĩnh diện Hơi sơn, bụi sơn, chất hóa học của sơn, nước thải
sơn, thùng sơn thải, can sơn thải
Nước thải dập bụi sơn
6 Sấy sản phẩm sau khi sơn Mùi sơn, nhiệt, chất bay hơi từ sơn, bụi
7
Làm sạch bề mặt bằng
thiết bị tẩy rửa siêu âm
sóng
Ô nhiễm nhiệt, nước thải
8
Lắp ráp Bụi
Tiếng ồn
45. 36
9
Nung kim lọai Ô nhiễm nhiệt, nhiệt tỏa ra từ lò nung Khí thải lò
nung CO, S02, NOx, C02
10 Lò đốt, ủ, lò xo dạng hộp Ô nhiễm nhiệt, CO, S02, NOx, C02
11 Gia công xung điện Ô nhiễm nhiệt, CO, S02, NOx, C02
12 Máy phay kiểu đứng Ô nhiễm nhiệt, bụi kim loại
13 Máy cắt liệu Mạt kim loại
14
Máy thành hình (làm
bóng cứng)
Ô nhiễm nhiệt
15
Vận chuyển nguyên vật
liệu thành phẩm
Khí thải, bụi Tiếng ồn
16 Hoạt động của công nhận
Nước rửa tay, chân chứa dầu mỡ,
Nước thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt
(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)
1. Tác động đến môi trường không khí
a. Ô nhiễm do bụi và khí thải phát sinh từ các phương tiện giao thông vận
chuyển nguyên liệu, sản phẩm.
Khi Dự án hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định, mức độ ô nhiễm giao
thông chủ yếu là lượng xe vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, xe của các đơn vị liên
hệ làm việc và các phương tiện xe máy tham gia giao thông trong khu vực công ty.
Trong quá trình hoạt động, các phương tiện vận tải này với nhiên liệu chủ yếu là
xăng, dầu Diesel sẽ thải vào môi trường một lượng khói thải có chứa các chất ô
nhiễm là bụi lơ lửng, carbonmonoxitde, Nitrogen đioxide và Hydrrocacbon.
Khối lượng nguyên liệu, sản phẩm cần vận chuyển khi Nhà máy đạt công
suất ổn định khoảng 10 lượt/ngày. Nhà máy sử dụng chủ yếu là các xe vận chuyên
hạng nhẹ nhỏ hơn 3,5 tấn chở nguyên liệu, sản phẩm, với quãng đường vận chuyển
trung bình là 50 km. Tổng quãng đường xe vận chuyển của Nhà máy là:
10 lượt xe x 50 km/xe.ngày = 500 km/ngày.
46. 37
Do đó, áp dụng hệ số phát thải ô nhiễm do phương tiện vận chuyển của
WHO tại bảng 4.15 tính cho loại phương tiện tải trọng nhỏ hơn 3,5 T có thể tính
được tải lượng ô nhiễm từ các phương tiện như sau:
Bảng 4.14. Tải lượng ô nhiễm không khí do vận chuyển
Tác nhân gây
ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm
(trên 1000 km)
Số lượng xe
(Lượt)
Quãng đường
(km)
Tải lượng ô
nhiễm (kg/ngày)
Tải lượng Bụi 0,2 10 50 0,1
Tải lượng S02 1,16*S 10 50 0,00145
Tải lượng NOX 0,7 10 50 0,35
Tái lượng CO 1 10 50 0,5
Tái lượng VOCS 0,15 10 50 0,075
(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)
Ghi chú: Lấy S = 0,25%
b. Khí thải từ khu vực sản xuất
Tùy thuộc vào nồng độ và thời gian tác dụng, các chất gây ô nhiễm trong
không khí có thể sẽ gây những tác động xấu đến con người, động thực vật và kể cả
tài sản, cơ sở vật chất trong vùng bị ảnh hưởng.
Các chất ô nhiễm không khí có thể tác động lên sức khỏe cộng đồng trong
vùng bị ảnh hưởng của nguồn thải từ các nhà máy, xí nghiệp, đặc biệt là đối với sức
khỏe người công nhân trực tiếp sản xuất tại những khu vực bị tác động.
Nguồn phát sinh: Trong quá trình sản xuất của nhà máy, bụi, khí thải phát sinh
từ các hoạt động sau:
- Công đoạn cắt nguyên liệu đầu vào, đột dập, thành hình, tạo ra bụi kim loại
nhưng với lượng không lớn. Dự án sử dụng dây chuyền hiện đại, máy móc tự động
nên hạn chế được lượng bụi phát sinh.
- Bụi phát sinh từ quá trình mài khô, bụi ôxít kim loại, bụi kim loại, tiếng ồn từ
các máy mài. Các máy mài khô được thiết kế hệ thống thu bụi vào bên trong hệ
thống thu bụi có điện tích cấu tạo là sắt tấm được bịt kín và có cửa đi vào hệ thống:
47. 38
Dạng bụi này có trọng lượng khá lớn sẽ dễ dàng sa lắng, rơi xuống bên trong hệ
thống bụi.
- Bụi sơn và hơi sơn phát sinh trong quá trình sơn các sản phẩm: Sơn là công
đoạn sau của quá trình gia công cơ khí, bao gồm các bước:
Làm sạch bề mặt vật sơn. Xử lý bề mặt trước sơn là khâu quan trọng gồm:
Tẩy dầu mỡ bằng dung địch xút NaOH, tẩy rỉ ở các mối hàn bằng dung dịch axit
loãng 10%, sau đó được rửa bằng nước.
Phốt phát hoá tạo màng xốp bề mặt, để tạo khả năng bám dính của sơn tốt
hơn. Công đoạn này sẽ quyết định chất lượng lớp sơn bao phủ. Các chỉ tiết sau khi
phốt phát hoá được ngâm rửa bằng nước.
Quá trình sơn sẽ được thực hiện trong buồng kín nhằm hạn chế hơi dung môi
và bụi sơn phát tán vào môi trường, đồng thời trong công đoạn này, Công ty đầu tư
thiết bị súng phun sơn hiện đại, với khí nén có áp suất cao để tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao. Bên cạnh đó việc lắp đặt hệ thống quạt hút và màng chắn bụi, bộ
phận hấp phụ dung môi hữu cơ cũng được tiến hành đồng thời để xử lý bụi sơn và
hơi dung môi trước khi thải vào môi trường.
Quá trình sơn phủ bề mặt kim loại sẽ phát sinh một phần dung môi pha sơn
thường là các hợp chất hữu cơ vòng thơm độc hại như xylen, toluene, và một số các
dung môi hữu cơ độc hại khác như Butyl axetat, Cyclohecxanol aceton, lượng chất
thải phát sinh như dung môi thải khoảng 60kg/năm. Ngoài ra lượng sơn chỉ bám
vào sản phâm khoảng 85% còn 15% là cặn sơn rơi xuống và một phần nhỏ được thu
giữ tại buồng lọc bụi sơn, cặn sơn phát sinh khoảng 200kg/năm.
Hơi dung môi sẽ qua thiết bị xử lý chứa than hoạt tính và định kỳ được thay
thế lớp vật liệu lọc vì vậy sẽ phát sinh ra một lượng chất thải nguy hại, kết hợp đồng
thời hệ thống phun nước tự động và nước này được sử dụng tuần hoàn. Chất thải
nguy hại như vỏ bao bì cứng bằng kim loại phát sinh khoảng 20kg/năm.
Sau khi các chỉ tiết cần sơn được hoàn thiện trong buồng sơn, sẽ tiếp tục
được sang sấy để đóng cứng bề mặt sơn trên sản phẩm. Việc điều chỉnh nhiệt độ
cho buồng sấy cũng rất quan trọng đối với chất lượng sơn.
48. 39
Tuy nhiên, công đoạn phun sơn được thực hiện trong phòng kín, có hệ thống
thu khí thải sơn phát sinh nên không phát thải ra môi trường bên ngoài, công nhân
làm việc tại đây sử dụng quần áo bảo hộ lao động không tiếp xúc trực tiếp với sơn
phun ra Bụi sơn được giữ lại trong màng hoạt tính và hệ thống phun nước tự động
đồng thời ngăn cách tốt bởi tường chắn trong buồng sơn do đó không ảnh hưởng
nhiều đến công nhân cũng như môi trường không khí xung quanh.
- Khí thải từ hệ thống xử lý nhiệt: Nguyên liệu vào được tăng nhiệt theo chất
liệu khác nhau tăng nhiệt đến khi chất liệu đó điểm biến đổi trạng thái đồng thời giữ
1 khoảng thời gian nhất định. Làm lạnh theo chất liệu và tính tác dụng khác nhau,
có thể là tổi nước, hoặc tổi dầu, theo yêu cầu đặc tính vật liệu sẽ tổi xử lý nhiệt cũng
khác nhau. Ủ đến độ cứng yêu cầu, để đáp ứng tính dẻo, cọ sát và chống áp lực của
hàng. Tại bể tổi dầu sẽ phát sinh khí thải từ sản phẩm nhúng qua dầu làm mát. Ô
nhiễm nhiệt, nhiệt tỏa ra từ lò, hơi khí sinh ra từ quá trình tổi sản phẩm.
- Khí thải hàn xì. Chỉ một số sản phầm của nhà máy có sử dụng công đoạn hàn
xì (như sản phẩm cào 11 răng, xẻng bầu...) Công đoạn hàn xì chỉ áp dụng đối với
một số sản phẩm, đồng thời khu vực hàn xì được bố trí thoáng, nhà xưởng có hệ
thống thông gió nên mức độ ảnh hưởng của khí hàn không lớn, chỉ tác động trực
tiếp đối với công nhân thi công, không ảnh hưởng tới các công nhân thi công ở các
bộ phận khác. Các công nhân thi công sẽ được trang bị bảo hộ lao động, như mặt nạ
phòng chống tia hàn, mặt nạ phòng chống khí độc...
Khí thải phát sinh từ quá trình ép nhựa sản phẩm tại xưởng nhựa: Nguyên liệu
nhựa là nhựa nguyên sinh được nhập khẩu từ Đài Loan, là các nhựa nguyên sinh
dạng hạt và dạng bột (vì công ty xuất hàng vào thị trường các nước châu Âu và Mỹ
nên nhựa sử dụng là nhựa nguyên sinh, không có nhụa tái sinh). Phần lớn nguyên
liệu là màu trắng, trước khi đưa vào máy ép nhựa sẽ được trộn màu theo yêu cầu
hoặc để nguyên màu sắc ban đầu. khi nhựa được đưa vào máy ép nhựa, nhiệt được
sinh ra nấu chảy các hạt nhựa và đi vào khuôn, tại đây sau khi đã lắp đầy các khuôn
nhựa sẽ có hơi nước làm mát các sản phẩm trong khuôn. Khi đạt đến nhiệt độ nhất
định thì máy sẽ tự động mở ra để các sản phẩm rơi ra ngoài. Quá trình gia nhiệt hạt
49. 40
nhựa tạo hình sản xuất sản phâm nhựa tạo ra mùi khó chịu do phản ứng đôt cháy
hợp chât hữu cơ và hiện tượng thoát các monomer, ô nhiễm nhiệt từ các khuôn nâu
chảy, ô nhiễm bụi.
- Khí thải phát sinh từ quá trình sấy sản phẩm
Khí gas LPG được sử dụng để gia nhiệt cho lò sấy. Do nguồn nhiệt thải từ
quá trình sấy sản phẩm tương đối cao có thể lên đến 4500
C, Khí gas công nghiệp
LPG (Liquefied Petroleum Gas) có thành phần chính là C3H8; (Propane) và C4H10
(n-bufane). Đây được coi là nguồn nhiên liệu sạch và thân thiện với môi trường bởi
khả năng phát thải các chất độc hại ra môi trường là rất thấp.
Thành phần chủ yếu của khí thải quá trình đốt cháy gas là CO2, H2O và
lượng nhỏ HC, CO, NOx. Nồng độ và thành ọ phần của khí thải do đốt gas được
trình bày qua bảng sau:
Bảng 4.15: Nồng độ khí thải quá trình đốt cháy gas
STT Chất ô nhiễm Đơn vị tính Nồng độ
QCVN
19:2009/BTNMT
(cột B)
1 HC Mg/m3
5- 37 -
2 NOx Mg/m3
0,6 – 3,3 850
3 CO Mg/m3
38-103 1000
(Nguồn: Tham khảo từ website: www.waste.org)
QCVN 19:2009/BTNMT cột B: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vồ cơ. Cột B quy định nông độ C của bụi và các
chất vô cơ làm cơ sở tính giá trị tối đa cho phép trong khí thải công nghiệp đối với
các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp hoạt động k từ ngày
16 tháng 01 năm 2007.
Căn cứ vào bảng Nồng độ khí thải quá trình đốt cháy gas cho thấy: Sử dụng
gas LPG là nguồn nhiên liệu tương đối sạch do nồng độ các chất ô nhiễm đều thấp
hơn rất nhiều lần QCCP.
50. 41
Qui mô, phạm vi tác động: Khí, bụi tùy thuộc vào kích thước hạt có tốc độ
khuyếch tán khác nhau. Các hạt bụi lơ lửng có tác dụng hấp thụ và khuyếch tán ánh
sáng mặt trời, làm giảm độ trong suốt của khí quyền. Giảm độ nhìn thấy sẽ gây
nguy hiểm cho các phương tiện giao thông. Bụi, khí còn gây tác hại làm gí kim loại
khi không khí âm ướt, ăn mòn và làm bẩn nhà cửa, tranh ảnh, tượng đài...đặc biệt
gây tác hại đến thiết bị và mối hàn điện. Bụi, khí gây ảnh hưởng xấu đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của thảm thực vật. Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người
như các bệnh viêm đường hô hấp, bệnh phổi, bệnh viêm mắt
2. Tác động của nước thải
a. Nước thải sinh hoạt:
Khi Dự án đi vào hoạt động ồn định dự kiến sẽ có 485 lao động trong nước,
lao động người nước ngoài 15 người (tổng số lao động sau khi nhà máy đi vào hoạt
động là 500 người). Do cán bộ công nhân viên chủ yếu là làm theo ca và sinh hoạt
tại gia đình vì vậy định mức nước tiêu thụ bình quân cho mục đích sinh hoạt của
cán bộ nhân viên là 100 lít/người/ngày. Lượng nước thải phát sinh bằng 80% nước
cấp thì khối lượng nước thải sinh hoạt mỗi ngày thải ra môi trường là:
500 người x 100 lí/người/ngày x 80% = 40 m3
/ngày,
Thành phần chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt: chưa xử lý được miêu tả
trong bảng sau:
Bảng 4.16. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
TT Chỉ tiêu
Khỗi lượng các chất
ô nhiễm nhiễm
(g/người/ngày)
Nồng độ ô nhiễm
(mg/l)
1 BOD5 45 — 54 562,5 - 675
2 COD 72 - 102 900 - 1275
3 SS 70-145 875 - 1.812,5
4 Dầu mỡ 10 - 30 125- 375
5 Tổng N 6-12 75 - 150
6 NH4 4,8 30 -60
7 Tổng P 4,0 10-50
(Nguồn: Viện Kỹ thuật và Công nghệ Môi trường)
51. 42
Theo thiết kế cơ sở của Nhà máy, nước thải sinh hoạt có mức độ bẩn cao (xí,
tiểu) sẽ được xử lý sơ bộ ngay tại các công trình bằng bề tự hoại 3 ngăn; với các
loại nước tăm, rửa qua các thiết bị, công trình lắng tách cặn cơ học thuộc hệ thống
mạng lưới thoát nước. Toàn bộ nước thải sinh hoạt sẽ được đưa về hệ thống tập
trung của Nhà máy để kiểm soát trước khi đưa ra hệ thống thoát chung của khu
Công nghiệp.
b. Nước thải sản xuất
Nước thải sản xuất của công ty phát sinh từ các nguồn sau:
Nước thải từ quá tình tây rửa bề mặt vật liệu trước khi sơn. Nước thải từ quá
trình sơn tĩnh điện khô và sơn tĩnh điện ướt. Khi vật cần sơn đưa vào khu vực phun
sơn tĩnh điện ướt được phun sơn lên bề mặt bằng các súng phun sơn, nước để dập
bụi sơn chảy xuống bể chứa và nước này được sử dụng tuần hoàn lại nhiều lần
khoảng 1 tuần sẽ thay rửa định kì. Căn cứ để xác định lượng nước thải này ước tính
tương đương theo dây truyền công nghệ của nhà máy đang hoạt động tại lô đất B8,
B9, B10 khu công nghiệp Phúc Khánh. Với công suất 700 tấn sản phẩm/năm lượng
nước thải phát sinh ước tính vào khoảng 14m3
/ngày
Nước thải từ quá trình mài ướt. Quá trình mài ướt, với tác dụng của dòng
nước, bụi, mạt kim loại sẽ không phát tán ra môi trường mà chảy theo dòng nước về
hồ thu gom, Tại mỗi đầu máy mài ướt là l hồ thu bụi mài từ quá trình mài được xây
đặt cố định tại các đầu máy. Hồ thu được chia làm 3 ngăn, bùn giữ lại ngăn 1, nước
được thu trên mặt chảy tiếp sang ngăn thứ hai và chảy tiếp sang ngăn thứ 3 theo
đường đi rich rắc rồi chảy vào rãnh thu nước chảy về bể chứa, bùn tai hồ thu định
kỳ thu dọn hàng ngày tập kết về khu tập kết chất thải quy định. Lượng nước này
được thu gom và sử dụng lại nên nguồn nước thải ra không có, chỉ là lượng nước bù
vào ước tính lương nước thải quá trình mài ướt theo tính toán tương đương với dây
truyền công nghệ của nhà máy đang hoạt động tại lô đất B8, B9, BI0 khu công
nghiệp Phúc Khánh lượng nước này sẽ phát sinh khoảng lm3
/ngày
Nước thải từ quá trình vệ sinh nhà xưởng, rửa phương tiện vận chuyển, nước
rửa tay công nhân Nguồn nước này cũng chứa các chất ô nhiễm như các chất rắn lơ