Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
Nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân tăng huyết áp
1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC THÁI NGUYÊN
NGÔ THÚY HÀ
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG
ĐỘNG MẠCH CẢNH BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60. 72. 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - 2011
2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC THÁI NGUYÊN
NGÔ THÚY HÀ
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG
ĐỘNG MẠCH CẢNH BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60. 72. 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TRỌNG HIẾU
THÁI NGUYÊN - 2011
3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo Bộ môn
Nội và các Bộ môn của trường Đại học Y dựơc Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hiếu - Bộ
môn Nội - Trường Đại học Y dược Thái Nguyên, người thầy đã tận tình giảng
dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức, phương pháp luận quý báu và trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc, Khoa Nội, Khoa Thần kinh cùng
tập thể cán bộ công chức Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn khoa Thăm dò chức năng Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên, đặc biệt là bác sĩ Lý Thuý Minh và bác sĩ Bùi Thị
Quyên đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu
thập số liệu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, khích lệ, tạo môi trường tốt cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành bản luận văn thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 11 năm 2011
Tác giả
Ngô Thuý Hà
4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Ký hiệu viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chƣơng 1: Tổng quan
1.1. Tăng huyết áp 3
1.2. Tổng quan hình thái chức năng động mạch cảnh 8
1.3. Vữa xơ động mạch và một số yếu tố nguy cơ 11
1.4. Các phƣơng pháp thăm dò động mạch cảnh 14
1.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về bệnh lý động mạch cảnh 21
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 25
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 26
2.6. Vật liệu nghiên cứu 34
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu 35
3.2. Kết quả thay đổi về hình thái, chức năng của động mạch cảnh 40
3.3. Mối liên quan giữa hình thái, chức năng động mạch cảnh
chung với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố
nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp.
43
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu 52
4.2. Sự biến đổi hình thái, chức năng của động mạch cảnh 55
4.3. Mối liên quan giữa hình thái, chức năng động mạch cảnh chung hai
bên với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ.
58
KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BMI : Chỉ số khối cơ thể
BTTMCB : Bệnh tim thiếu máu cục bộ
Chol : Cholesterol
ĐDNTM : Độ dày nội trung mạc
ĐMC : Động mạch cảnh
ĐKLM : Đƣờng kính lòng mạch
HATT : Huyết áp tâm thu
HA : Huyết áp
HATTr : Huyết áp tâm trƣơng
HDL - C : Hight Density Lipoprotein - cholesterol
JNC - VI : Sixth Report of the point National Committee
LDL - C : Low Density Lipoprotein - cholesterol
NTM : Nội trung mạc
MVX : Mảng vữa xơ
RLCH : Rối loạn chuyển hóa
RI : Chỉ số sức cản
THA : Tăng huyết áp
TG : Triglycerid
VB : Vòng bụng
VM : Vòng mông
VXĐM : Vữa xơ động mạch
Vd : Vận tốc dòng máu cuối thì tâm trƣơng
Vs : Vận tốc tối đa dòng máu cuối thì tâm thu
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – WHO)
7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
DANH MỤC BẢNG
Nội dung Trang
Bảng 1.1. Phân loại tăng huyết áp theo JNC VI 4
Bảng 1.2 Phân loại mức huyết áp theo WHO/ISH 1999 5
Bảng 2.1. Đánh giá BMI áp dụng cho ngƣời Châu Á 28
Bảng 2.2. Phân loại tăng huyết áp theo JNC VI 29
Bảng 2.3. Giới hạn bệnh lý thành phần lipid máu theo WHO 1998 30
Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo nhóm tuổi 35
Bảng 3.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới 35
Bảng 3.3. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu 36
Bảng 3.4. Đặc điểm địa dƣ của đối tƣợng nghiên cứu 37
Bảng 3.5. Chỉ số nhân trắc của đối tƣợng nghiên cứu 37
Bảng 3.6. Một số triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp của đối tƣợng
nghiên cứu.
38
Bảng 3.7. Một số biểu hiện cận lâm sàng thƣờng gặp của đối tƣợng
nghiên cứu.
49
Bảng 3.8 Số bệnh nhân có mảng vữa xơ tại động mạch cảnh 40
Bảng 3.9. Số bệnh nhân có huyết khối trên nền vữa xơ 40
Bảng 3.10. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung 40
Bảng 3.11. Hình thái, chức năng động mạch cảnh trong 41
Bảng 3.12. Hình thái, chức năng động mạch cảnh ngoài 41
Bảng 3.13. Vị trí thƣờng gặp của mảng vữa xơ 42
Bảng 3.14. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với tuổi 43
Bảng 3.15. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với giới 44
Bảng 3.16. Hình thái, chức năngđộng mạch cảnh chung với chỉ số BMI 44
Bảng3.17. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với hút thuốc 44
8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Bảng 3.18. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với độ tăng
huyết áp.
45
Bảng 3.19. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với vòng bụng 45
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa mức độ vữa xơ với tuổi 46
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa mức độ vữa xơ với năm mắc bệnh 46
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa mức độ vữa xơ với độ tăng huyết áp 47
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa mảng vữa xơ và huyết khối với năm
mắc bệnh
47
Bảng 3.24 Mối liên quan giữa mảng vữa xơ và huyết khối với yếu
tố gia đình.
48
Bảng 3.25 Mối tƣơng quan giữa hình thái và chức năng động mạch
cảnh chung với một số yếu tố.
49
9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
DANH MỤC HÌNH
Nội dung Trang
Hình 1: Giải phẫu động mạch cảnh 9
Hình 2: Hình ảnh tổn thƣơng động mạch cảnh 14
10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
DANH MỤC BIỂU
Nội dung Trang
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu 36
Biểu đồ 3.2. Chỉ số nhân trắc của đối tƣợng nghiên cứu 37
Biểu đồ 3.3. Một số triệu chứng lâm sàng thƣờng gặp của đối
tƣợng nghiên cứu.
38
Biểu đồ 3.4. Một số biểu hiện cận lâm sàng thƣờng gặp của đối
tƣợng nghiên cứu.
39
Biểu đồ 3.5. Vị trí thƣờng gặp của mảng vữa xơ 41
Biểu đồ 3.6. Mối liên quan giữa mảng vữa xơ và huyết khối với
năm mắc bệnh.
47
Biểu đồ 3.7. Mối liên quan giữa mảng vữa xơ và huyết khối với
yếu tố gia đình.
48
Biểu đồ 3.8. Mối tƣơng quan giữa Vd của động mạch cảnh chung
bên phải với cholesterol máu.
50
Biểu đồ 3.9. Mối tƣơng quan giữa tuổi với RI của động mạch
chung bên phải.
50
11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh tim mạch phổ biến chiếm 1/3 nguyên nhân
gây tử vong trên thế giới, ở các nƣớc đang phát triển chiếm khoảng 30% ở
ngƣời trƣởng thành và 50% ở ngƣời trên 50 tuổi và có xu hƣớng tăng dần. Tại
Việt Nam, theo điều tra năm 2008 tại 8 tỉnh và thành phố tăng huyết áp chiếm
tỷ lệ 27,2% dân số.
Hiện nay tăng huyết áp đang có xu hƣớng tăng lên rõ rệt và thực sự trở
thành bệnh xã hội rất đáng lo ngại. bệnh trở thành bệnh xã hội và ảnh hƣởng
trực tiếp đến chất lƣợng cuộc sống, tăng gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Tăng huyết áp đóng vai trò quan trọng trong bệnh lý mạch máu lớn và
mạch máu nhỏ, thƣờng đi kèm với các yếu tố nhƣ béo phì, đái tháo đƣờng, rối
loạn chuyển hóa lipid, hút thuốc lá làm tăng nguy cơ và làm nặng lên biến
chứng mạch máu. Huyết áp tăng kéo dài làm tăng áp lực dòng máu vào lớp tế
bào nội mô thành mạch máu cũng là một trong những yếu tố tổn thƣơng lớp
nội mô mạch máu, là tiền đề cho tổn thƣơng xơ vữa động mạch hình thành và
phát triển. Với áp lực cao do bệnh tăng huyết áp, máu có thể lọt vào lớp giữa
của thành mạch máu bị xơ vữa, tách dọc các lớp đó gây ra biến chứng rất
nguy hiểm đến tính mạng ngƣời bệnh. Tổn thƣơng mạch máu ở các bệnh nhân
này thƣờng có biểu hiện lan tỏa và trên toàn bộ hệ thống mạch máu trong đó
có hệ động mạch cảnh.
Tổn thƣơng mạch máu xuất hiện từ rất sớm, diễn biến thầm lặng, khi
phát hiện ra thƣờng đã ở giai đoạn có biểu hiện lâm sàng. Do đó việc phát
hiện sớm bệnh lý mạch máu có tầm quan trọng đặc biệt để tìm cách phòng và
điều trị sớm nhiều bệnh.
12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp thăm dò đánh giá tổn thƣơng động
mạch cảnh đoạn ngoài sọ, trong đó phƣơng pháp siêu âm có nhiều ƣu thế, là
phƣơng pháp thăm dò không xâm nhập, không độc hại, ít tốn kém, độ tin cậy cao.
Động mạch cảnh là hệ mạch quan trọng trong duy trì chức năng não bộ
bình thƣờng, việc đánh giá sự biến đổi hình thái, chức năng động mạch cảnh
giúp điều trị, tiên lƣợng và phòng biến chứng bệnh.
Có nhiều công trình nhiên cứu về các mạch máu lớn ở bệnh nhân tăng
huyết áp, bệnh nhân đái tháo đƣờng, bệnh nhân suy động mạch vành đã và
đang tiến hành trên thế giới. Ở Việt Nam nhằm tìm hiểu sự tổn thƣơng và các
biến chứng do tổn thƣơng mạch máu gây ra nên đã có một số công trình
nghiên cứu khảo sát hình thái, chức năng của mạch máu lớn đặc biệt hệ động
mạch cảnh, thấy có liên quan đến giữa sự biến đổi hình thái, chức năng của
động mạch cảnh với bệnh tăng huyết áp, bệnh đái tháo đƣờng, bệnh mạch
vành. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hình thái,
chức năng động mạch cảnh bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân tăng
huyết áp điều trị tại bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên”, nhằm
hai mục tiêu:
1. Mô tả sự biến đổi hình thái, chức năng động mạch cảnh bằng siêu
âm Doppler ở bệnh nhân tăng huyết áp.
2. Xác định mối liên quan giữa sự biến đổi hình thái, chức năng động
mạch cảnh với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yêú tố
nguy cơ ở bệnh nhân tăng huyết áp.
13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa và phân độ tăng huyết áp
* Khái niệm về huyết áp: Máu chảy đƣợc trong lòng mạch là do có sự
chênh lệch áp suất giữa hai đầu lòng mạch đã đẩy máu, yếu tố quyết định sự
lƣu thông máu trong lòng mạch là sự chênh lệch áp suất giữa hai đầu đoạn
mạch chứ không phải áp suất tuyệt đối quyết định, chính sự co bóp của tim đã
tạo ra sự chênh lệch áp suất giữa các điểm trong động mạch, nhƣ vậy thực
chất của tuần hoàn máu là kết quả của hai lực đối nhau là lực đẩy của tim và
sức cản của thành mạch, vì lực đẩy của tim thắng đƣợc sức cản của thành
mạch nên máu chảy đƣợc trong lòng động mạch với một áp suất nhất định, áp
suất này gọi là huyết áp động mạch. Khi tim co bóp tống máu, áp lực trong
động mạch lớn nhất gọi là huyết áp tâm thu. Thời kỳ tim giãn, áp lực đó ở
mức thấp nhất gọi là huyết áp tâm trƣơng. Huyết áp có nhiệm vụ đƣa máu
giàu oxy và các chất dinh dƣỡng đến các tế bào, duy trì hoạt động sống của cơ
thể. Khi huyết áp tăng, chức năng này bị ảnh hƣởng gây nên một số biến
chứng nguy hiểm.
* Định nghĩa: Có rất nhiều định nghĩa đƣợc đƣa ra nhƣng đến nay Tổ
chức Y tế thế giới (World Health Organization – WHO) và Hội tăng huyết áp
Quốc tế (Association of hypertension Intenational – ISH) đã thống nhất đƣa ra
định nghĩa về tăng huyết áp “Tăng huyết áp đƣợc xác định khi huyết áp tâm
thu lớn hơn hoặc bằng 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng lớn hơn hoặc
bằng 90mmHg”.
* Phân loại:
14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Có nhiều phân loại tăng huyết áp (THA) nhƣ phân loại THA của WHO
- ISH, Liên ủy ban Quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng
huyết áp Hoa kỳ (Join National Committee – JNC). Nhiều tác giả theo trƣờng
phái Mỹ sử dụng phân loại theo JNC VI, vì nó đơn giản và có tính chất thực
hành, cảnh báo nguy cơ các biến chứng tăng huyết áp nhiều hơn.
Bảng 1.1. Phân loại tăng huyết áp theo JNC VI 30
Mức độ
Tâm thu
(mmHg)
Tâm trƣơng
(mmHg)
HA tối ƣu < 120 Và < 80
HA bình thƣờng < 130 Và < 85
HA bình thƣờng cao 130 - 139 Và 85 - 89
Tăng huyết áp giai đoạn I 140 - 159 Và/hoặc 90 - 99
Tăng huyết áp giai đoạn II 160 - 179 Và/hoặc 100 - 109
Tăng huyết áp giai đoạn III ≥180 Và/hoặc ≥ 110
Với hai lần đo, khi huyết áp tân thu, huyết áp tâm trương cho các giá trị
khác nhau thì mức độ tăng huyết áp được xác định ở kết quả cao nhất
Đến năm 1999, để hoà hợp với phân loại của JNC VI. Hội tăng huyết
áp Quốc tế ISH (Intenational society hypertension) đã đƣa ra cách phân loại
tăng huyết áp mới: họ chọn từ “độ” thay cho từ “giai đoạn” vì từ “giai đoạn”
chỉ sự tiến triển theo thời gian, do đó không phù hợp cho phân độ.
15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Bảng 1.2. Phân loại mức huyết áp theo WHO/ISH 1999 30
Loại
Tâm thu
(mmHg)
Tâm trƣơng
(mmHg)
HA tối ƣu < 120 Và < 80
HA bình thƣờng < 130 Và < 85
HA bình thƣờng cao 130 - 139 Và 85 - 89
THA giới hạn 140 - 149 Và 90 - 94
Tăng huyết áp độ I 140 - 159 Và/hoặc 90 - 99
Tăng huyết áp độ II 160 - 179 Và/hoặc 100 - 109
Tăng huyết áp độ III ≥180 Và/hoặc ≥ 110
THA tân thu đơn độc ≥ 140 Và/hoặc < 90
Khi huyết áp tâm thu và tâm trương ở độ khác nhau thì huyết áp
được xếp vào độ nào cao nhất
Hầu hết hiện nay ngƣời ta sử dụng cách phân loại của JNC VI (Uỷ ban
phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ) do tính chất thực tiễn và khả thi của nó.
Theo đề nghị của Phạm Gia Khải và các cộng sự thì ở Việt Nam cả hai cách
trên đều có thể áp dụng và khi dùng cách nào chúng ta phải ghi rõ. Tuy nhiên
JNC VI ngày càng có giá trị thực tế khi các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tăng
huyết áp ngày càng gia tăng.
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Trong nhiều năm gần đây các nhà sinh lý học cũng nhƣ các nhà lâm sàng
tim mạch đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu để giải thích cơ chế tăng huyết áp,
đã xác định đƣợc nhiều vấn đề về tăng huyết áp, tuy nhiên còn nhiều vấn đề
chƣa sáng tỏ.
16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Trong bệnh tăng huyết áp (THA) thì nguyên nhân THA nguyên phát
chiếm 95% trong tổng số bệnh nhân tăng huyết áp.
* Tăng huyết áp nguyên phát:
- Tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm: khi hệ thần kinh giao cảm tăng
hoạt động sẽ làm tăng hoạt động của tim bao gồm nhịp tim tăng và sức co bóp
của tim tăng dẫn đến tăng cung lƣợng tim hậu quả là tăng huyết áp.
- Vai trò của hệ Renin - Angiotensin - Aldosteron (RAA): renin là một
enzym đƣợc tế bào cạnh cầu thận và một số tế bào khác tiết ra khi có kích
thích. Các tế bào cơ trơn trên thành mao động mạch đến các tiểu cầu thận chịu
trách nhiệm nhận cảm áp lực của động mạch tiểu cầu thận, kích thích các tế
bào cạnh tiểu cầu thận tiết ra renin để điều hòa huyết áp, duy trì áp lực lọc của
cầu thận. Khi renin đƣợc tiết ra, renin sẽ chuyển một globulin tổng hợp từ gan
là angiotensinogen thành angiotensin I và angiotensin I lên tuần hoàn phổi bị
một men ở phổi (Converting enzym) chuyển thành angiotensin II, chất này có
tác dụng kích thích vỏ thƣợng thận tăng tiết aldosteron gây tăng giữ nƣớc và
giữ muối đồng thời nó có tác dụng gây co mạch gấp 100 - 200 lần adrenalin
và noradrenalin.
- Vai trò của natri trong cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp 31:
Theo Tubian (1954), lƣợng natri và nƣớc trong vách động mạch cao hơn
một cách rõ rệt ở ngƣời và động vật có tăng huyết áp.
Theo Braunwald (1954), vai trò của natri trong cơ chế bệnh sinh tăng
huyết áp nguyên phát ở hai lý do: một là khi ăn nhiều natri làm khả năng lọc
của thận tăng hấp thu natri, kèm theo tăng hấp thu nƣớc hậu quả tăng thể tích
máu dẫn đến tăng huyết áp, hai là màng tế bào có sự tăng thẩm thấu di chuyển
đối với natri và calci vào trong tế bào cơ trơn mạch máu, dẫn đến co mạch
tăng sức cản ngoại vi gây tăng huyết áp.
17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
- Giảm chất điều hoà huyết áp: Prostaglandin E2 và Kalikrein ở thận có
chức năng sinh lý điều hoà huyết áp, hạ calci máu tăng calci niệu. Khi các
chất này thiếu hoặc bị ức chế gây nên tăng huyết áp.
- Một số yếu tố tác động làm bệnh tăng huyết áp nặng lên:
+ Yếu tố di truyền và tính chất gia đình: ngƣời da đen có tỷ lệ bệnh tăng
huyết áp cao và nặng hơn các chủng tộc khác.
+ Chế độ tập quán ăn mặn: đều liên quan chặt chẽ đến bệnh THA.
+ Béo phì: những ngƣời béo dễ bị bệnh tăng huyết áp.
+ Hút thuốc lá trên 10 điếu/ngày và uống rƣợu trên 100ml/ngày liên tục
trong 3 năm thì có nguy cơ tăng huyết áp.
+ Rối loạn chuyển hoá lipid máu: đây là nguy cơ quan trọng nhất gây
tăng huyết áp. Tăng huyết áp có mối tƣơng quan liên tục và có mức độ với
tăng nguy cơ bệnh mạch vành. Tuy nhiên, các nguy cơ khác nhƣ tuổi, hút
thuốc và cholesterol cũng dẫn đến tăng mạnh bệnh tim mạch với bất cứ mức
tăng huyết áp nào. Do đó nguy cơ tuyệt đối bệnh tim mạch ở bệnh nhân tăng
huyết áp là do động mạnh và tuỳ thuộc theo tuổi, mức tăng huyết áp và sự
hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác.
* Tăng huyết áp thứ phát: Khoảng 5% bệnh nhân tăng huyết áp có nguyên
nhân rõ ràng đó là:
- Bệnh thận: các bệnh của nhu mô thận đều gây tăng huyết áp thứ phát.
Cơ chế là do tăng thể tích trong lòng mạch hoặc tăng độ renin - angiotensin -
aldosterol.
- Tăng huyết áp do dị dạng mạch máu thận: hẹp động mạch thận chiếm
1 – 2% tổng số bệnh nhân tăng huyết áp.
- Cƣờng aldosterol: tổn thƣơng thƣờng thấy là u tuyến thƣợng thận.
- U tuỷ thƣợng thận: chiếm 1 - 2% tổng số bệnh nhân tăng huyết áp.
18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
- Hẹp eo động mạch chủ: tăng ở phần trƣớc chỗ hẹp và giảm ở phần sau
chỗ hẹp.
- Tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai: bệnh tăng huyết áp xuất hiện hoặc
nặng lên khi có thai là một trong những nguyên nhân gây tử vong của ngƣời
mẹ cũng nhƣ thai nhi.
- Sử dụng ostrogen: sử dụng kéo dài sẽ gây tăng huyết áp vì ostrogen
gây tăng tổng hợp tiền chất renin.
- Dùng corticoid kéo dài, cƣờng tuyến giáp.
1.2. Tổng quan hình thái, chức năng động mạch cảnh
1.2.1. Hình thái, cấu trúc hệ thống động mạch cảnh
* Động mạch cảnh chung
Động mạch cảnh chung trái xuất phát từ cung động mạch chủ. Động
mạch cảnh chung phải xuất phát từ thân động mạch cánh tay đầu ở phía sau khớp
ức đòn. Động mạch cảnh chung phân đôi ở ngay bờ trên sụn giáp tƣơng đƣơng
với đốt sống C4 chia thành động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài.
Ở chỗ phân chia động mạch cảnh chung là xoang cảnh (hành cảnh): là
phần cuối của động mạch cảnh chung, phình ra khoảng 1cm đƣờng kính, đóng
vai trò quan trọng trong cơ chế điều hoà huyết áp.
* Động mạch cảnh trong
Từ xoang cảnh động mạch cảnh (ĐMC) trong đi qua bốn đoạn trƣớc
khi tách ra các động mạch cấp máu cho đại não. Lúc đầu, nó cùng tĩnh mạch
cảnh trong (ở ngoài) đi lên ở cổ (đoạn cổ), phần dƣới của đoạn cổ nằm trong
tam giác cảnh vùng động mạch cảnh ngoài. Tiếp đó động mạch đi qua ống
động mạch cảnh của xƣơng thái dƣơng (ở trƣớc hòm nhĩ) để chui vào trong sọ
(đoạn đá). Ra khỏi ống động mạch cảnh, động mạch đi trƣớc, chui trong các
mỏm yên trƣớc (đoạn xoang hang), rồi tận cùng bằng động mạch não trƣớc và
động mạch não giữa.
19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Phân nhánh: Các nhánh tận của động mạch cảnh trong cấp máu cho hầu
hết bề mặt bán cầu đại não (vỏ não): động mạch não trƣớc cấp máu cho gần
hết bề mặt bán cầu, động mạch não giữa cấp máu cho gần hết mặt ngoài bán
cầu, cả hai động mạch này còn cấp cho phần dƣới bán cầu nằm trƣớc rãnh bên
và cho các nhánh xuyên vào trong bán cầu (nhánh trung tâm).
* Động mạch cảnh ngoài
Động mạch cảnh ngoài từ xoang cảnh chạy lên trên và ra ngoài qua hai
vùng, lúc đầu qua vùng tam giác cảnh rồi bắt chéo đi vào vùng mang tai. Khi
tới sau cổ lồi cầu xƣơng hàm dƣới, nó tận cùng bằng hai nhánh là động mạch
thái dƣơng nông và động mạch hàm trên. Động mạch cảnh ngoài ở trƣớc và
trong hơn so với ĐMC trong. Động mạch thái dƣơng nông tiếp tục đi lên, bắt
chéo mỏm gò má xƣơng thái dƣơng ở trƣớc loa tai (nơi có thể sờ thấy mạch
đập) và cấp máu cho da đầu các vùng trán, đỉnh và thái dƣơng. Động mạch
Hình 1. Giải phẫu động mạch cảnh
ĐMC chung
ĐMC trong
ĐMC ngoài
Xoang cảnh
20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
hàm trên tách ra nhiều nhánh cấp máu cho các vùng sâu ở mạch nhƣ các cơ
nhai, xƣơng hàm trên, vòm miệng, xƣơng hàm dƣới, ổ mũi, màng não.
1.2.2. Cấu tạo, đặc điểm, chức năng của động mạch
* Lớp áo trong:
Lớp trong còn gọi là lớp nội mạc (intima) gồm có lớp tế bào nội mạc
(endothelium) lát mặt trong lòng mạch, tiếp theo là lớp mô liên kết lót ngoài
lớp tế bào nội mạc, đƣợc bao phủ bởi lá chun trong.
* Lớp áo giữa:
Lớp giữa còn gọi là lớp trung mạc (media), là lớp dày nhất trong 3 lớp,
nằm trên lá chun trong, do mô liên kết mà chủ yếu là elastin, collagen và các
tế bào cơ trơn cấu tạo thành, đƣợc bao phủ bởi lá chun ngoài. Những sợi tạo
keo làm cho thành động mạch có trƣơng lực, chịu đựng đƣợc những thay đổi
về áp lực của máu khi tim co bóp và tham gia làm co và giãn mạch.
* Lớp áo ngoài:
Lớp ngoài (adventitia) mỏng, gồm mô liên kết với chất chun và chất
keo tăng cƣờng sức bền cho thành mạch. Trong lớp này có các tận cùng sợi
thần kinh vận mạch và hệ thống mao mạch nuôi thành mạch.
1.2.3. Đặc điểm sinh lý của thành động mạch
* Tính co bóp:
Ở động mạch lớn nhƣ động mạch cảnh, thành phần chính của thành
mạch là elastin (lớp chun) và collagen, lớp cơ rất mỏng (so với hai lớp trên)
nên cơ trơn ít ảnh hƣởng lên sự thay đổi đƣờng kính lòng mạch, mà sự thay
đổi này chủ yếu do sự biến đổi áp lực trong lòng mạch, đồng thời do vậy động
mạch lớn nhƣ động mạch cảnh có tính đàn hồi, giãn nở và chịu lực tốt, nhƣng
khả năng co nhỏ đƣờng kính thì rất kém.
21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
* Tính giãn nở và tính đàn hồi:
Tính giãn nở nói lên mức độ giãn ra của lòng mạch khi áp lực trong
lòng mạch tăng lên do tim co bóp đẩy máu vào.
Tính đàn hồi là khả năng thành mạch co trở lại khi qua thì co bóp của
tim, nó duy trì đƣợc áp lực trong lòng mạch để tiếp tục đẩy máu ra ngoại vi.
Độ chênh áp trong lòng động mạch làm cho dòng máu chuyển động,
qua nhiều nghiên cứu cho thấy độ chênh áp (P) tỷ lệ thuận với vận tốc dòng
chảy theo phƣơng trình: P = 4V2
Đo đƣợc vận tốc dòng chảy ở đâu thì có thể biết đƣợc độ chênh áp ở
đó. Bằng một số thiết bị có thể đo đƣợc sự tăng vận tốc dòng chảy, đo đƣợc vận
tốc hay thời khoảng lan truyền của sóng gia tăng áp suất, của sóng giao động động
mạch, từ đó có thể đánh giá tình trạng thành mạch, chức năng động mạch.
1.2.4. Chức năng của động mạch
+ Chức năng dẫn máu.
+ Chức năng đệm: động mạch cảnh có lớp chun dày, có tính giãn nở và
tính đàn hồi cao. Vào thời kỳ tâm thu tim tống máu vào động mạch, nhờ có
tính đàn hồi mà động mạch giãn ra để nhận máu từ tim tới. Phần lớn máu
chảy ra các động mạch nhánh, còn khoảng 30% lƣợng máu đƣợc dự trữ tại
lòng động mạch đang giãn ra để vào thời kỳ tâm trƣơng, thành động mạch co
lại về kích cỡ ban đầu và đẩy nốt lƣợng máu này ra ngoại vi, do vậy tuy tim
co bóp theo chu kỳ nhƣng dòng máu chảy trong động mạch là liên tục.
1.3. Vữa xơ động mạch và một số yếu tố nguy cơ gây vữa xơ động mạch
1.3.1. Vữa xơ động mạch
Tăng huyết áp là nguyên nhân gây vữa xơ động mạch (VXĐM). Các
mảng vữa xơ (MVX) đƣợc tạo nên bởi sự lắng đọng của các hạt mỡ ở dƣới
lớp nội mạc mạch máu mà hàng đầu là cholesterol, đặc biệt là cholesterol có
tỷ trọng thấp và bao giờ cũng kết hợp phản ứng viêm, tăng sinh các nguyên
22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
bào sợi. Lắng đọng calci hay gặp ở vùng hoại tử của mảng vữa xơ, trên bề
mặt MVX dễ lắng đọng các tiểu cầu và gây nên cục máu đông tại chỗ. Mảng
vữa xơ tiến triển dần ngày càng lớn lên do lắng đọng hoặc to lên đột ngột do
máu chảy vào trong MVX, do vậy làm hẹp dần lòng mạch cản trở tuần hoàn
và có khi làm bít tắc động mạch gây nên những hậu quả nghiêm trọng.
1.3.2. Yếu tố nguy cơ
Nhiều nhà nghiên cứu về tăng huyết áp đã tìm thấy một số yếu tố nguy
cơ có liên quan đến bệnh tăng huyết áp và vữa xơ động mạch nhƣ béo phì, hút
thuốc lá…tuổi, giới và thói quen sinh hoạt cũng đƣợc xem là yếu tố nguy cơ
có liên quan mật thiết với bệnh tăng huyết áp mặc dù không thể kiểm soát
đƣợc các yếu tố này.
* Tăng huyết áp:
Bản thân tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ gây VXĐM, tăng huyết áp
tạo điều kiện hình thành hoặc thúc đẩy tiến triển của VXĐM. Tăng huyết áp
làm tăng áp lực trong lòng mạch tạo ra dòng xoáy trong dòng máu và căng
giãn thành mạch. Các tế bào nội mạc bị kích thích, cấu trúc tế bào nới lỏng,
gây giảm chức năng che chở của lớp tế bào nội mạc, hiện tƣợng tăng tính
thấm thành mạch làm cho các thành phần huyết tƣơng nhƣ các mảnh LDL
xuyên qua khoảng dƣới nội mạc, dẫn đến nhiều cholesterol lắng đọng dƣới
nội mạc. Bên cạnh những tổn thƣơng nội mạc cũng làm tăng kết tập và kết
dính tiểu cầu dẫn đến việc bài tiết các chất kích thích quá trình tăng sinh và di
chuyển của tế bào cơ trơn mạch máu. Những sang thƣơng nội mạc do tăng
huyết áp là khởi điểm cho sự hình thành mảng vữa xơ ở mức độ tế bào.
* Rối loạn chuyển hoá lipid máu và liporotein:
Tăng lipid máu là hiện tƣợng dƣ thừa lipid dƣ thừa trong dòng máu, hậu
quả là quá tải lipoprotein có tỷ trọng thấp (LDL - C) có khả năng sinh
VXĐM. Chứng rối loạn lipid máu đƣợc coi là một trong những yếu tố nguy
23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
cơ quan trọng nhất. Khi LDL - C, cholesterol tăng thì LDL - C nhỏ và đặc dễ
đƣợc hình thành và chui vào lớp dƣới nội mạc, ở đó chúng bị oxy hoá, LDL
oxy hoá dễ đƣợc monocyte, đại thực bào tiếp nhận để trở thành tế bào bọt,
khởi đầu cho các tổn thƣơng vữa xơ động mạch, LDL oxy hoá còn ức chế nội
mạc thành mạch tổng hợp các chất giãn mạch dẫn đến giảm chức năng của
nội mạc trong điều hoà trƣơng lực mạch, chống kết tập tiểu cầu, cân bằng
đông và chống đông máu. Tăng LDL còn làm cho các MVX trở nên không
chắc, dễ bị nứt, loét, tạo tiền đề cho huyết khối hình thành gây tắc lòng mạch.
Nhiều nghiên cứu đã xác định rối loạn tăng cholesterol, triglycerid, LDL và
giảm HDL - C trong huyết thanh là yếu tố liên quan và có ý nghĩa độc lập với
mức độ vữa xơ động mạch, kể cả ở những bệnh nhân trẻ có tăng cholesterol
máu có tính chất gia đình.
* Hút thuốc:
Hút thuốc lá cũng làm tổn thƣơng tế bào nội mạc và tính chất tiêu sợi
huyết trên bề mặt thành mạch mất cân bằng, làm cán cân nghiêng về phía tắc
mạch. Việc gia tăng hiện tƣợng kết dính tiểu cầu trên nội mạc bị tổn thƣơng
do hút thuốc cũng thúc đẩy sự phóng thích yếu tố tăng trƣởng tiểu cầu (PDGF
- Platelet Dirived Growth Factor). Tất cả những hiện tƣợng này đều làm gia
tăng quá trình vữa xơ động mạch, nguy cơ viêm tắc động mạch. Hút thuốc là
yếu tố liên quan chặt chẽ với độ dày nội trung mạc và mảng vữa xơ.
* Tuổi và giới:
Tuổi già có liên quan đến những yếu tố phụ thêm khác nhƣ biến đổi lớp
nội mạc, sự suy giảm, kiệt quệ quá trình chuyển hoá và sửa chữa do tuổi tác
và khuynh hƣớng tăng huyết áp. Sự biến đổi của thành động mạch tăng lên
theo tuổi, độ dày nội trung mạc động mạch cảnh tăng theo tuổi 33, 36.
Một nghiên cứu của Daniel H. O‟ Leary năm 1999, chỉ ra sự liên quan
giữa tuổi và sự tăng lên của độ dày nội trung mạc, trung bình khoảng
24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
0,015mm/năm ở phụ nữ và 0,018mm/năm ở nam giới tại chỗ chia đôi động
mạch cảnh và 0,010mm/năm ở phụ nữ, 0,014mm/năm ở nam giới tại vị trí
động mạch cảnh trong. Chung cho cả hai giới ở vị trí động mạch cảnh chung
là 0,010mm/năm. Đồng thời độ dày nội trung mạc cũng lớn hơn đồng đều ở
nam hơn nữ 32.
1.4. Các phƣơng pháp thăm dò động mạch cảnh
1.4.1. Lâm sàng và các xét nghiệm
* Lâm sàng:
Biểu hiện lâm sàng là thiếu máu của vùng động mạch chi phối khi động
mạch bị hẹp, biểu hiện chủ yếu ở mắt và não (chủ yếu do động mạch cảnh
trong nuôi dƣỡng). Nếu thiếu máu ở mức độ nhẹ thì có biểu hiện triệu chứng
của thiếu máu não nhƣ đau đầu, chóng mặt. Mảng vữa xơ ở mạch máu có thể
hình thành nên cục huyết khối, cục huyết khối tách ra từ các mảng vữa xơ ở
động mạch cảnh, lên não làm tắc các mạch não trong sọ hoặc có thể hẹp và
Hình 2. Hình ảnh tổn thương động mạch cảnh
25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
tắc mạch tại vị trí động mạch bên trong não. Tuỳ theo vị trí của mạch bị tắc có
những triệu chứng thần kinh khu trú khác nhau.
* Các xét nghiệm thông thường:
Các xét nghiệm thông thƣờng giúp xác định các yếu tố nguy cơ, các tổn
thƣơng đi kèm nhƣ rối loạn lipid máu, xét nghiệm điện tim.
1.4.2. Siêu âm nội soi mạch máu
Siêu âm nội soi mạch máu cho phép nghiên cứu các tổn thƣơng từ bên
trong động mạch, cung cấp những thông tin về lòng mạch và thành mạch với
các lớp của nó: đo bề dày thành mạch, đặc điểm của mảng vữa xơ, đánh giá
trực tiếp tỷ lệ hẹp lòng mạch, xác định chính xác vị trí, mức độ lan rộng của
tổn thƣơng cũng nhƣ đặc điểm huyết động của nó, chắc chắn đóng vai trò
quan trọng trong theo dõi điều trị đặc biệt thủ thuật nong mạch hoặc tái tạo
mạch làm hạn chế máy móc đắt tiền và kỹ thuật phức tạp.
1.4.3. Siêu âm Doppler mạch
Khoảng những năm 1950 siêu âm đƣợc ứng dụng vào thăm dò các bệnh
tim mạch, cùng với ứng dụng hiệu ứng Doppler đã cho phép thăm dò dòng
chảy ở hệ thống tim mạch nhất là từ khi có siêu âm Doppler thì việc thăm dò
cấu trúc, chức năng và những biến đổi bệnh lý của mạch máu ngày càng có
hiệu quả hơn. Siêu âm có lợi thế là một kỹ thuật không xâm nhập, có thể tiến
hành nhiều lần để theo dõi những biến đổi của mạch máu nên ngày nay siêu
âm đã trở thành một trong những phƣơng pháp có giá trị nhất trong thăm
khám tim mạch.
Sóng siêu âm là những dao động có tần số cao, vƣợt quá giới hạn nghe
đƣợc của con ngƣời (18.000 chu kỳ/giây). Chúng đƣợc xác định bởi tần số
dao động f (chu kỳ/giây - Hertz), độ dài bƣớc sóng (m) và tốc độ truyền âm
của môi trƣờng C (m/s): C = .f
+ Hiệu ứng Doppler
26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
Christian Johann Doppler (1803-1853) nhà vật lý học ngƣời Áo đã
nghiên cứu về sóng âm thanh và sóng ánh sáng. Năm 1842 ông đã công bố
hiệu ứng mang tên ông: Hiệu ứng Doppler. Nếu khoảng cách từ nguồn phát
sóng đến nguồn thu sóng cố định thì tần số sóng thu đƣợc bằng tần số sóng
phát ra. Khi hai nguồn này di chuyển lại gần nhau thì tần số sóng nhận đƣợc
cao hơn tần số sóng phát ra. Khi hai nguồn này di chuyển ra xa nhau thì
ngƣợc lại. Mức độ chênh lệch giữa tần số sóng phát ra và tần số sóng thu
đƣợc gọi là độ lệch Doppler hay tần số Doppler (f). Mối liên quan giữa vận
tốc dòng chảy và f. Tần số sóng phát ra là f0, tần số thu đƣợc là f1, vận tốc
dòng máu là V và vận tốc truyền sóng âm trong cơ thể là C (1540 m/s) thì tần
số Doppler f đƣợc tính theo công thức:
f0 - f1 = 2 V f0 cos
f =
C
Trong đó là góc tạo bởi tia siêu âm và hƣớng dòng chảy.
Từ công thức này ta thấy độ nhạy để đo đƣợc sóng Doppler phụ thuộc
vào góc giữa hƣớng tới của tia siêu âm và hƣớng dòng chảy, khi hƣớng tia
siêu âm càng vuông góc với dòng chảy ( → 90o
) thì cos90o
→ 0 và f → 0
do vậy khó ghi đƣợc phổ sóng Doppler. Thông thƣờng ngƣời ta lấy góc =
450
- 600
để cos biến thiên ít nhất.
Khi hƣớng dòng chảy cùng hƣớng chùm tia siêu âm hay các phần tử
máu chạy xa dần nguồn thu - phát âm ( > 90o
) thì cos < 0 và f < 0, phổ
sóng Doppler là phổ âm. Khi hƣớng dòng chảy ngƣợc chiều hƣớng chùm tia
siêu âm hay các phần tử của dòng chảy chạy về gần nguồn thu - phát âm ( < 90o
)
thì cos > 0 và f > 0, phổ sóng Doppler là phổ dƣơng.
27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Từ công thức trên ta thấy tần số Doppler thay đổi tƣơng quan với vận
tốc dòng chảy, mà f máy có thể đo đƣợc, góc có thể xác định đƣợc, do vậy
có thể tính toán đƣợc vận tốc dòng chảy:
f C
V =
(2 f0 cos) (cm/s)
1.4.4. Các kiểu siêu âm
Có nhiều kiểu siêu âm nhƣ:
- Siêu âm kiểu A mode (Amplitude mode)
- Siêu âm kiểu B mode (Bright mode)
- Siêu âm kiểu TM (Time Motion, Motion mode)
Khảo sát đối tƣợng di chuyển bằng B mode và biểu diễn sự di chuyển
đó theo thời gian. Trên màn hình vẽ thành đƣờng biểu diễn quỹ đạo của đối
tƣợng theo thời gian.
* Siêu âm kiểu 2D (two dimention):
Đƣợc ứng dụng trên cơ sở B mode, đầu dò đƣợc cấu tạo để có thể tạo
ra một mặt phẳng các tia siêu âm, và sự thu nhận tín hiệu hồi âm cũng đƣợc
xử lý để tạo hình ảnh nhƣ một mặt cắt qua một tổ chức bằng mặt phẳng siêu
âm này, hơn nữa có thể tạo hình tức thời để quan sát đƣợc các cấu trúc trong
trạng thái động, do đó có thể đánh giá tốt cả về hình thái cấu trúc lẫn chức
năng của cơ quan.
* Siêu âm Doppler
Ứng dụng nguyên lý Doppler cho phép đánh giá đƣợc các dòng chảy
nhƣ chiều hƣớng dòng chảy, sự biến đổi của dòng chảy theo chu chuyển tim,
theo thì thở, theo tình trạng sinh lý, bệnh lý. Trƣớc đây siêu âm Doppler đƣợc
thể hiện bằng phổ sóng Doppler (Doppler spectrum), ghi lại sự thay đổi của
tần số Doppler (Doppler shift) nhƣng cũng có thể ghi nhận tần số Doppler
bằng âm thanh, bởi tần số này nằm trong khoảng âm thanh mà tai ngƣời có
28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
thể nghe đƣợc (0,5-10 kHz). Ngày nay, sự biến đổi về hƣớng và tần số
Doppler còn đƣợc thể hiện bằng siêu âm màu. Tùy theo cách phát, thu và xử
lý tín hiệu khác nhau mà có các kiểu siêu âm Doppler khác nhau: Doppler liên
tục CW (Continuous Wave), Doppler xung PW (Pulse Wave), Doppler năng
lƣợng (Power Doppler).
+ Doppler liên tục là cách đầu dò thu, nhận tín hiệu Doppler một cách
liên tục, không phân biệt vị trí đối tƣợng, do vậy tần số Doppler thể hiện sự
thay đổi vận tốc trên toàn bộ đƣờng đi của sóng siêu âm.
+ Doppler xung là cách đầu dò phát và thu tín hiệu Doppler một cách
có nhịp, chỉ thu nhận tín hiệu tại vị trí xác định. Trong phƣơng pháp Doppler
xung, đầu dò chỉ có một tinh thể duy nhất, hoạt động một cách luân phiên nhƣ
một bộ phận phát và thu sóng phản xạ. Chùm siêu âm phát đi không phải là
liên tục mà gián đoạn theo từng xung. Mỗi một xung mà thời gian tính bằng
micro giây) cách xung tiếp theo một khoảng thời gian là 0,1m/s, đó là thời
gian để nhận sóng siêu âm phản xạ. Việc ghi tín hiệu sau một khoảng thời
gian T (có thể điều chỉnh đƣợc), cho phép chọn độ sâu của vùng cần thăm dò.
Số lƣợng xung mà đầu dò phát ra trong một giây gọi là tần số phát xung
(Pulse Repetitive Frequency - PRF). Tần số xung nhắc lại phải thoả mãn điều
kiện thời gian giữa hai lần phát xung phải lâu hơn thời gian từ lúc sóng phát
ra đến khi thu đƣợc sóng hồi âm kể trên, có nhƣ vậy máy mới có thể ghi nhận
và phân tích đƣợc đúng vị trí của đối tƣợng thăm dò. Giá trị này của PRF
đƣợc gọi là số Nyquist. Tần số xung nhắc lại PRF sử dụng trong siêu âm
Doppler xung phải phù hợp với độ sâu đối tƣợng cần thăm dò, không vƣợt
qua giới hạn Nyquist, nếu không sẽ bị nhiễu phổ trùm (aliasing artifact).
C
PRF max =
2 x d
C là vận tốc truyền sóng siêu âm, d là độ sâu đối tƣợng khảo sát.
29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
* Siêu âm màu (Color duplex)
Là sự kết hợp của 3 kỹ thuật trên cùng một hệ thống: Siêu âm 2 chiều
cho biết hình mặt cắt giải phẫu, siêu âm Doppler đánh giá huyết động dòng
máu và siêu âm Doppler màu thể hiện huyết động dòng máu bằng mầu và ƣu
điểm siêu âm Doppler mầu hơn cả 3 kỹ thuật đơn lẻ nhƣ đã trình bày ở trên.
Siêu âm 2 chiều và siêu âm Doppler mầu cho phép đặt cửa sổ Doppler
đúng vào vị trí mong muốn trong lòng mạch.
Siêu âm Doppler mầu thấy đƣợc những thay đổi về huyết động mà siêu
âm Doppler thƣờng phải mất nhiều công mới có thể phát hiện đƣợc do đó làm
tăng tính chính xác và làm giảm thời gian siêu âm.
Siêu âm Doppler mầu nhìn thấy những tổn thƣơng mà siêu âm 2 chiều
không nhìn thấy đƣợc ví dụ MXV ít cản âm.
Siêu âm Doppler mầu có những tiêu chuẩn chẩn đoán hẹp, tắc bổ sung
cho kỹ thuật Duplex làm tăng hiệu quả chẩn đoán.
Dựa trên cơ sở chiều hƣớng và tốc độ các phần tử của dòng chảy làm
thay đổi tần số sóng hồi âm mà tính đƣợc tần số Doppler.
2 V f0 cos
f =
C
Căn cứ vào giá trị của f, máy tính tạo ra phổ màu theo quy ƣớc, phổ
màu này đƣợc thể hiện tức thì lên hình ảnh siêu âm 2D. Theo quy ƣớc hiện
nay thì khi f > 0 (tức dòng máu chảy hƣớng về phía đầu dò) thì phổ màu đỏ,
còn khi f < 0 (tức dòng máu chảy ra xa dần) thì phổ màu xanh, vận tốc càng
nhanh (/f/ càng lớn) phổ màu càng chói.
* Phối hợp siêu âm cắt lớp với Doppler (Doppler Echotomographie)
Siêu âm cắt lớp (hai chiều) và Doppler với phân tích phổ là hai phƣơng
pháp siêu âm đƣợc thăm dò rộng rãi nhất trong thăm dò các mạch máu vùng
30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
cổ và hai phƣơng pháp này bổ xung cho nhau, siêu âm cắt lớp cho biết hình
ảnh của thành mạch còn Doppler cho biết bản chất dòng chảy của máu.
1.4.5. Các chỉ số siêu âm
Trên hình ảnh 2D ở mặt cắt dọc và mặt cắt ngang qua các vị trí của
động mạch có thể phân tích phân bố giải phẫu, liên quan với tổ chức lân cận,
khẩu kính, hình thái thành mạch, hình ảnh trong lòng mạch và khả năng chịu
nén ép. Trên cơ sở mặt cắt 2D, lựa chọn những vị trí cần đo đạc chi tiết những
biến đổi do vận động co bóp để khảo sát bằng kiểu TM. Khi thả màu (color
duplex) có thể đánh giá dòng chảy trong lòng mạch về chiều hƣớng và tính
chất dòng chảy.
Các chỉ số có thể đo đạc và tính toán đƣợc là:
- Đƣờng kính lòng động mạch (ĐKLM)
- Độ dày lớp nội trung mạc (ĐDNTM) động mạch: đo từ đƣờng tăng
âm ranh giới giữa lòng mạch và thành mạch đến bề mặt trong đƣờng tăng âm,
ranh giới giữa lớp giữa và lớp ngoài của thành động mạch. Thời điểm đo
tƣơng ứng đầu phức bộ QRS. Đơn vị là mm. Đo tại thành xa của động mạch
vì hình ảnh nét hơn và không có hình ảnh giả, do vang âm dội lại.
- Cấu trúc động mạch: lòng mạch, bề mặt thành mạch, các mảng vữa
xơ, hẹp, tắc, các vị trí giãn, phình, bóc tách.
- Xác định MVX: xác định vị trí, kích thƣớc.
- Xác định mảng huyết khối: xác định vị trí, kích thƣớc.
- Vận tốc tối đa dòng máu thì tâm thu Vs (peak systole velocity).
- Vận tốc dòng máu cuối thì tâm trƣơng Vd (end diastole velocity).
- Chỉ số sức cản của Pourcelot RI (resistant index)
Vs - Vd
RI =
Vs
31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
- Xác định mức độ hẹp động mạch: đánh giá mức độ hẹp % bề mặt của
động mạch. Trên mặt cắt ngang xác định mức độ hẹp, đo diện tích bề mặt của
MVX rồi chia cho diện tích bề mặt toàn lòng mạch ta tính đƣợc mức độ hẹp.
- Đánh giá sự thay đổi dòng chảy.
Từ các chỉ số trên cho phép đánh giá cấu trúc - chức năng động mạch,
tính đàn hồi của thành mạch, tính chất dòng chảy.
1.5. Các nghiên cứu trong, ngoài nƣớc về bệnh lý động mạch cảnh trên
bệnh nhân tăng huyết áp
Trong các bệnh động mạch cảnh hay gặp nhất là nguyên nhân vữa xơ
động mạch. Các tổn thƣơng vữa xơ động mạch tiến triển dẫn đến biến chứng
hẹp, tắc, phình động mạch gây ảnh hƣởng đến cuộc sống và nguy hiểm tính
mạng cho ngƣời bệnh. Do vậy, có nhiều tác giả nghiên cứu tình trạng bệnh lý
động mạch cảnh bằng siêu âm, nhất là siêu âm Doppler.
1.5.1 Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đề cập tới biến đổi hình thái, chức
năng động mạch bằng siêu âm, siêu âm Doppler nhằm đánh giá và tiên lƣợng
những tổn thƣơng về mạch.
Năm 1985, Bond M. G. và cs đã nghiên cứu số đo độ dày nội trung
mạc, đƣờng kính lòng mạch, MVX động mạch chủ bụng, ĐMC chung bằng
siêu âm hình ảnh kiểu B có độ phân giải cao. Các tác giả đối chiếu với nghiên
cứu các thông số đó bằng giải phẫu bệnh lý thấy sự khác nhau không có ý
nghĩa. Sau đó các tác giả kiểm tra siêu âm trên 75 đối tƣợng là ngƣời thấy có
36 ngƣời không có triệu chứng VXĐM cảnh, nhƣng có hình ảnh mảng vữa xơ
ở khu vực ĐMC đoạn ngoài sọ và đã đƣa ra kết luận siêu âm có vai trò quan
trọng trong việc xác định VXĐM không có triệu chứng dẫn theo 2.
Năm 1986, Pignoli P. và cs đã chứng minh, siêu âm có độ chính xác
cao khi đánh giá lớp nội mạc động mạch dẫn theo 10.
32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
Nghiên cứu của Robert J Bryg và cộng sự (2009) nghiên cứu đặc điểm
VXĐM cảnh trong ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hoá trên 171 bệnh nhân.
Kết quả thấy nồng độ triglycerid, LDL, chỉ số RI, ĐDNTM và tỷ lệ MVX cao
đáng kể trong nhóm có hội chứng chuyển hoá so với nhóm chỉ THA và đái
tháo đƣờng 45.
1.5.2 Ở Việt Nam
Việt Nam có nhiều nghiên cứu hình thái, chức năng động mạch cảnh
trong nhiều bệnh lý khác nhau.
Phạm Thắng và cs đã chỉ ra tổn thƣơng vữa xơ động mạch cảnh ở nhóm
tăng huyết áp nặng hơn so với nhóm chứng cùng độ tuổi (huyết áp bình
thƣờng). Tác giả nghiên cứu 530 bệnh nhân và nhận thấy bệnh nhân tăng
huyết áp có sự thay đổi rõ rệt về huyết động (giảm tốc độ dòng máu trong
động mạch cảnh, tăng cao sức cản, giảm tính đàn hồi thành mạch), 11,5%
những bệnh nhân này có hẹp động mạch cảnh đoạn ngoài sọ 19.
Trần Văn Trung, Nguyễn Đức Công (2011) nghiên cứu hình thái, chức
năng động mạch cảnh đoạn ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở 115 bệnh nhân
nhồi máu não thấy: ĐDNTM, tỷ lệ mảng vữa xơ động mạch cảnh, chỉ số RI
tăng lên. Vs,Vd, mức co giãn thấp hơn nhóm chứng 24.
Chu Hoàng Vân (2002) nghiên cứu siêu âm Doppler động mạch cảnh
chung ở 36 bệnh nhân tăng huyết áp thấy bệnh nhân tăng huyết áp có dày thất
trái độ dày nội mạc cao hơn so với nhóm THA không có dày thất trái 28.
Nguyễn Hoàng Hà đã nghiên cứu các tổn thƣơng hẹp tắc ĐMC bằng
siêu âm Doppler ở bệnh nhân có bệnh lý mạch máu não thấy rằng trong tổn
thƣơng hẹp, tắc ĐMC đoạn ngoài sọ đƣợc phát hiện bằng siêu âm Doppler, có
sự liên quan giữa các tổn thƣơng hẹp ĐMC trên 70%, tắc ĐMC và MVX loét
với cơn thiếu máu thoáng qua và nhồi máu não. Độ nhậy, độ đặc hiệu của siêu
âm Doppler trong chẩn đoán bệnh lý ĐMC đoạn ngoài so là 94,4% và 71,4% 4.
33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
Lê Văn Sỹ siêu âm động mạch cảnh chung trên 106 ngƣời bình thƣờng
và 220 bệnh nhân có yếu tố nguy cơ vữa xơ động mạch thấy ĐDNTM và tỷ lệ
mảng vữa xơ của động mạch cảnh chung tăng lên có ý nghĩa thống kê ở nhóm
có yếu tố nguy cơ vữa xơ động mạch so với nhóm chứng 17.
Lê Thị Thanh Hằng đã nghiên cứu số đo ĐDNTM của ĐMC chung,
động mạch đùi ở 96 bệnh nhân có bệnh mạch vành bằng siêu âm Doppler,
thấy ĐDNTM của ĐMC chung, động mạch đùi ở nhóm bệnh mạch vành đều
tăng lên có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với nhóm chứng (những ngƣời bình
thƣờng cùng độ tuổi) và ĐDNTM của ĐMC chung trái có mối tƣơng quan
tuyến tính chặt chẽ với số lƣợng động mạch vành bị hẹp (r = 0,54) 5.
Bùi Nguyên Kiểm và cộng sự nghiên cứu bề dày lớp nội trung mạc tại
động mạch cảnh bằng phƣơng pháp siêu âm trên 750 ngƣời già có hoặc không
có yếu tố nguy cơ gây vữa xơ động mạch thấy: bề dày tại lớp nội trung mạc
tại động mạch cảnh gốc cũng nhƣ xoang cảnh ở nhóm có yếu tố nguy cơ cao
hơn một cách rõ rệt so với nhóm không có nguy cơ, bệnh nhân càng có nhiều
yếu tố nguy cơ thì bề dày lớp nội trung mạc càng tăng 10.
Nguyến Hải Thuỷ và Nguyễn Xuân Đô khảo sát hình thái, chức năng
của động mạch cảnh chung ở 60 cấu trúc huyết động của động mạch cảnh trên
bệnh nhân thừa cân béo phì trên 45 tuổi bằng siêu âm Doppler nhận thấy lớp
nội trung mạc dày 0,64mm, kích thƣớc lòng mạch thì tâm thu là 6,82mm, co
lại là 6,15mm trong thì tâm trƣơng(khoảng 10,7%). Vận tốc đỉnh tâm thu của
dòng máu giảm, khả năng đàn hồi thành mạch cũng giảm khi tuổi tăng 1.
Nghiên cứu độ ĐDNTM động mạch cảnh gốc và tỷ lệ hẹp ĐMC đoạn
ngoài sọ ở ngƣời già tăng huyết áp bằng phƣơng pháp siêu âm, Bùi Nguyên
Kiểm, Dƣơng Đức Hoàng kết luận độ dày trung bình lớp nội trung mạc tại
động mạch cảnh gốc và xoang cảnh của nhóm ngƣời già có tăng huyết áp cao
hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với ngƣời già bình thƣờng. Tỷ lệ mảng
34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
vữa xơ tại động mạch cảnh đoạn ngoài sọ ngƣời già mắc bệnắptng huyết áp
cao hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với nhóm ngƣời già bình thƣờng. Vị
trí thƣờng gặp nhất ở xoang cảnh (83,33%), sau đó ở động mạch cảnh gốc.
Mức độ gây hẹp lòng động mạch chủ yếu là < 50%, chiếm 88,06%.
Phan Văn Gầy nghiên cứu hình thái chức năng động mạch cảnh trên 70
bệnh nhân có rối loạn chuyển hoá nhận thấy ĐDNTM tăng dần lên theo tuổi
và tỷ lệ mảng vữa xơ ở động mạch cảnh lớn hơn so với nhóm chứng 2.
35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu
Gồm tất cả các bệnh nhân đƣợc chẩn đoán là tăng huyết áp theo tiêu
chuẩn của JNC VI - 1997.
Bệnh nhân đƣợc xác định là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên
hoặc bằng 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng trên hoặc bằng 90mmHg.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân đái tháo đƣờng.
- Bệnh nhân đang mắc nhiễm trùng cấp tính.
- Bệnh nhân hôn mê.
- Bệnh nhân suy thận nặng, suy tim nặng.
- Bệnh nhân kèm theo bệnh lý ác tính.
- Bệnh nhân không tuân thủ đúng tiêu chuẩn nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ ngày 01/02/2011 đến ngày 31/06/2011.
Địa điểm: tại khoa Nội tim mạch và khoa Thần kinh Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Phƣơng pháp chọn mẫu: có chủ đích.
- Cỡ mẫu thuận tiện.
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu
* Các thông tin chung
- Tuổi: tính theo năm và chia làm 3 nhóm: 40 – 49; 50 – 59; 60 tuổi.
36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
- Giới.
- Nghề nghiệp: hƣu trí, công chức, làm ruộng.
- Thời gian mắc bệnh: tính theo năm.
- Chỉ số huyết áp: đo theo phƣơng pháp Korotkoff.
* Các yếu tố nguy cơ:
- Béo phì.
- Nghiện thuốc lá, lào.
- Yếu tố gia đình.
* Các xét nghiệm sinh hoá:
- Định lƣợng cholesterol toàn phần.
- Định lƣợng triglycerid.
- Định lƣợng HDL - C (Hight density lipoprotein - cholesterol).
- Định lƣợng LDL - C (Low density lipoprotein - cholesterol).
- Định lƣợng creatinin.
* Siêu âm Doppler động mạch cảnh:
Các bệnh nhân đều đƣợc giải thích kỹ và hợp tác để tiến hành siêu âm
động mạch cảnh chung, trong, ngoài hai bên. Các thông số đo bao gồm:
- Độ dày lớp nội trung mạc.
- Đƣờng kính lòng mạch.
- Vận tốc tối đa dòng máu cuối thì tâm thu.
- Vận tốc dòng máu cuối thì tâm trƣơng.
- Tính chỉ số sức cản.
- Xác định vị trí, đo kích thƣớc mảng vữa xơ và huyết khối.
* Điện tim: đƣợc làm ở tất cả bệnh nhân khi vào viện.
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp đối tƣợng nghiên cứu, khám lâm sàng, kết quả xét
nghiệm ghi vào mẫu bệnh án thống nhất in sẵn.
37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
2.5.1. Phỏng vấn trực tiếp
Đƣợc tiến hành với tất cả đối tƣợng nghiên cứu để thu thập các thông
tin về giới, tuổi, nghề nghiệp, tiền sử, thói quen sinh hoạt, các triệu chứng nhƣ
đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn.
2.5.2.Khám lâm sàng
- Đo huyết áp: đo huyết áp đúng theo quy trình hƣớng dẫn của Bộ Y tế
17 năm 2010 nhƣ sau:
+ Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5 - 10 phút trƣớc khi đo huyết áp.
+ Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rƣợu bia) trƣớc đó 2 giờ.
+ Tƣ thế đo: ngƣời đƣợc đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng
trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim.
+ Sử dụng máy đo huyết áp đồng hồ Nhật Bản. Quấn băng quấn đủ
chặt, bờ dƣới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm. Đặt máy ở vị trí để đảm
bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức với tim.
+ Xác định vị trí động mạnh cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm
30mmHg sau khi không còn thấy mạch đập thì xả hơi với tốc độ 2 -
3mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu tƣơng ứng với lúc xuất hiện tiếng đập
đầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết áp tâm trƣơng tƣơng ứng với khi mất
hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
+ Đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1 - 2 phút. Nếu
số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài lần
sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần
đo cuối cùng.
+ Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dƣới dạng huyết áp tâm thu/huyết áp
tâm trƣơng (ví dụ 126/82 mmHg), không làm tròn số quá hàng đơn vị và
thông báo kết quả cho ngƣời đƣợc đo.
- Đo các chỉ số nhân trắc:
38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
+ Đo chiều cao bằng mét (m): ngƣời đƣợc đo bỏ giày, dép, đứng chụm
chân quay lƣng vào thƣớc đo. Gót, chân, mông, vai đầu áp sát vào thƣớc đo
theo một đƣờng thẳng. Mắt nhìn thẳng ra trƣớc theo đƣờng thẳng nằm ngang.
Hai tay buông xuôi dọc theo thân mình. Kéo thƣớc từ trên xuống dƣới từ từ
cho đến khi áp sát đỉnh đầu và đọc kết quả.
+ Đo vòng bụng bằng thƣớc dây không co giãn, tính bằng cm: ngƣời
đƣợc đo đứng thẳng, cân đối hai bàn chân song song cách nhau 8 - 10 cm, thở
đều, đo vào lúc thở nhẹ tránh co cơ.
Đo vòng bụng vào buổi sáng chƣa ăn gì, đo theo mặt phẳng nằm ngang
qua điểm giữa bờ dƣới xƣơng sƣờn và đỉnh mào chậu, thƣờng đo ngang qua rốn.
+ Cân nặng tính bằng kg: cân đƣợc đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng,
chỉnh cân về số 0 trƣớc khi tiến hành cân. Cân nặng đƣợc cân vào buổi sáng
khi bệnh nhân chƣa ăn gì.
+ Tính chỉ số BMI (Body Mass Index) theo hiệp hội Đái tháo đƣờng
Đông Nam Á:
Trọng lƣợng
BMI = (kg/m2
)
(chiều cao)2
Bảng 2.1 Đánh giá BMI áp dụng cho người Châu Á
Phân loại BMI (kg/m2
)
Thiếu cân < 18,5
Bình thƣờng 18,5 - 22,9
Dƣ cân 23 - 24,9
Béo phì 25 - 29,9
Béo độ 2 30
39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
2.5.3. Cận lâm sàng
- Các xét nghiệm sinh hoá đƣợc tiến hành khoa Sinh hoá Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái nguyên.
- Điện tim: các bệnh nhân tại khoa Nội tim mạch đƣợc làm và đọc kết
quả tại khoa, bệnh nhân ở khoa Thần kinh đƣợc làm và đọc kết quả tại khoa
thăm dò chức năng.
- Siêu âm Doppler động mạch cảnh đƣợc tiến hành trên máy siêu âm
Doppler màu Philips Enviso B.02 của Mỹ, tại khoa thăm dò chức năng Bệnh
viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên bởi các bác sỹ chuyên khoa nhiều kinh
nghiệm (nhận định kết quả theo các tiêu chuẩn sẽ trình bày cụ thể dƣới đây).
2.5.4. Các tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu
* Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp:
Bệnh nhân đƣợc xác định là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên
hoặc bằng 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng trên hoặc bằng 90mmHg.
Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp theo JNC VI 30
Mức độ
Tâm thu
(mmHg)
Tâm Trƣơng
(mmHg)
HA tối ƣu < 120 Và < 80
HA bình thƣờng < 130 Và < 85
HA bình thƣờng cao 130 - 139 Và 85 - 89
Tăng huyết áp giai đoạn I 140 - 159 Và/hoặc 90 - 99
Tăng huyết áp giai đoạn II 160 - 179 Và/hoặc 100 - 109
Tăng huyết áp giai đoạn III ≥ 180 Và/hoặc ≥ 110
Với hai lần đo, khi huyết áp tân thu, huyết áp tâm trương cho các giá trị
khác nhau thì mức độ tăng huyết áp được xác định ở kết quả cao nhất
40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
* Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn Lipid máu:
Các bệnh nhân đƣợc lấy máu tĩnh mạch xét nghiệm đánh giá các thành
phần lipid máu đƣợc thực hiện trên máy AU 640 của Nhật Bản, tại khoa Sinh
hoá Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái nguyên. Nếu kết quả xét nghiệm có
rối loạn một trong các thành phần dƣới đây đƣợc chẩn đoán là rối loạn lipid
máu.
Bảng 2.2. Giới hạn bệnh lý thành phần lipid máu theo WHO 1998
Chỉ số Đơn vị Giới hạn bệnh lý
Triglycerid mmol/l > 5,2
Cholesterol mmol/l 2,3
HDL - C mmol/l 0,9
LDL - C mmol/l 3,12
* Tiêu chuẩn chẩn đoán hút thuốc:
Hút 10 điếu/ngày trong 2 năm liên tục (1gr thuốc lào = 1 điếu thuốc lá).
Hút thuốc: là những ngƣời trong quá khứ, hiện tại đang hút hoặc đã
ngừng hút trong vòng dƣới một năm.
Không hút thuốc: là những ngƣời không hút thuốc trong quá khứ, hiện
tại hoặc đã bỏ thuốc trong vòng trên một năm.
* Sử dụng tiêu chuẩn vòng bụng áp dụng cho người Châu Á:
Đƣợc gọi là béo bụng khi:
+ Vòng bụng 90 cm (nam).
+ Vòng bụng 80 cm (nữ).
2.5.5. Các tiêu chuẩn đánh giá hình thái, chức năng động mạch cảnh
* Các mạch máu được thăm dò:
- Động mạch cảnh chung 2 bên.
- Động mạch cảnh ngoài 2 bên.
41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
- Động mạch cảnh trong 2 bên.
Tất cả các đối tƣợng chọn nghiên cứu đều đƣợc làm siêu âm Doppler
động mạch cảnh để đánh giá tình trạng vữa xơ động mạch về huyết động học
động mạch cảnh theo quy trình thống nhất nhƣ nhau.
* Phương tiện nghiên cứu:
Máy siêu âm Doppler màu Philips Envisor B.02 (Mỹ), đầu dò phẳng,
tần số 7,5 - 12 MHz tại khoa Thăm dò chức năng Bệnh viện Đa khoa Trung
ƣơng Thái Nguyên.
* Chuẩn bị bệnh nhân:
- Tƣ thế: bệnh nhân nằm trên giƣờng khám, bộc lộ vùng cổ cần khám,
đầu quay 450
về phía đối diện với bên đƣợc khám.
- Phƣơng pháp đo:
+ Khảo sát lần lƣợt động mạch cảnh chung bên phải, bên trái. Đặt đầu
dò ở vị trí động mạch cảnh chung trên mặt cắt dọc và cắt ngang.
+ Khi đến chỗ chia đôi của động mạch cảnh thay đổi hƣớng đi của đầu
dò, chếch nhẹ về phía trong để xem động mạch cảnh ngoài ngay từ gốc xuất
phát. Sau đó đƣa đầu dò hơi ra sau để quan sát động mạch cảnh trong, nằm
dọc theo góc hàm dƣới tai. Xác định rõ thành gần (ở nông phía da) và thành
xa (ở sâu hơn).
* Hình ảnh động mạch cảnh chung trên siêu âm 2D:
- Ở mặt cắt dọc: động mạch cảnh xuất hiện một dải trống âm vang, tăng
sáng ở phía sau, có giới hạn bởi hai đƣờng viền đều đặn, đồng nhất, song song.
- Ở mặt cắt ngang: động mạch cảnh nhƣ một vòng tròn trống âm vang,
tăng sáng ở thành sau mà chu vi ranh giới bởi thành mạch.
- Vị trí đo: dƣới chỗ chẽ đôi của động mạch cảnh chung khoảng 1 - 2cm.
- Các thông số đo:
42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
+ Độ dày nội trung mạc của động mạch cảnh chung: sử dụng siêu âm
2D cắt dọc động mạch cảnh chung, độ dày nội trung mạc của động mạch cảnh
chung xuất hiện trên màn hình siêu âm nhƣ hai đƣờng âm gần song song
nhau, cách nhau một khoảng có âm vang kém hơn. Đo ở thành sau động mạch
cảnh (bình thƣờng lớp nội trung mạc > 0,83 mm).
+ Đƣờng kính lòng mạch của động mạch cảnh chung: ở thì tâm thu, tâm
trƣơng. Tiến hành đo khoảng cách giữa hai lớp nội mạc thành gần và thành xa
trên mặt cắt dọc và ngang (mm).
+ Tính tỷ số độ dày nội trung mạc/đƣờng kính lòng mạch của động
mạch cảnh chung.
+ Vận tốc tối đa dòng máu cuối thì tâm thu, vận tốc dòng máu ở cuối
thì tâm trƣơng, từ đó tính chỉ số sức cản.
Sử dụng siêu âm 2D xác định rõ động mạch cảnh chung, rồi chuyển
siêu âm Doppler. Di chuyển đầu dò, điều chỉnh góc (góc tạo bởi chùm siêu
âm với trục dòng máu) sao cho phổ Doppler động mạch cảnh chung rõ nét và
ít biến thiên nhất (thƣờng để góc trong khoảng 450
- 600
). Tiến hành đo vận
tốc tối đa dòng máu cuối thì tâm thu, vận tốc dòng máu ở cuối thì tâm trƣơng
(cm/s) rồi tính chỉ số sức cản theo công thức:
Vs - Vd
RI = ----------------
Vs
Trong đó RI là chỉ số sức cản, Vs là vận tốc tối đa dòng máu cuối thì
tâm thu, Vd là vận tốc dòng máu ở cuối thì tâm trƣơng.
- Xác định mảng vữa xơ: sử dụng siêu âm 2D hoặc Doppler màu khảo
sát dọc theo động mạch cảnh trên nhiều mặt cắt. Mảng vữa xơ là những tổn
thƣơng khoanh vùng của chiều dày thành mạch ≥ 2mm.
+ Xác định vị trí, kích thƣớc mảng vữa xơ.
+ Xác định mức độ hẹp của động mạch cảnh.
43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
- Đánh giá mức độ hẹp % đƣờng kính động mạch.
Đo đƣờng kính lòng mạch để xác định mức độ hẹp theo đƣờng kính là
bao nhiêu phần trăm.
Theo cách đánh giá của hội phẫu thuật tim mạch Bắc Mỹ đƣợc tiến
hành nhƣ sau:
Đo đƣờng kính lòng mạch máu phía trên chỗ hẹp do mảng vữa xơ ký
hiệu là (A) trừ đi đƣờng kính của lòng mạch bị hẹp do mảng vữa xơ ký hiệu là
(B) chia cho đƣờng kính lòng mạch chỗ không bị hẹp (A) đã đo ở trên:
A - B
% hẹp đƣờng kính lòng mạch =
A x 100
Đồng thời đo vận tốc dòng chạy tại chỗ hẹp, trƣớc, sau chỗ hẹp để đánh
giá. Sự thay đổi dòng chảy có thể chia ra 3 nhóm triệu chứng:
+ Các biến đổi trƣớc chỗ hẹp: biểu hiện giảm vận tốc tối đa dòng máu
cuối thì tâm thu đặc biệt giảm tốc độ dòng máu cuối tâm trƣơng, làm tăng chỉ
số sức cản RI (bình thƣờng chỉ số RI dao động trong khoảng 0,55 đến 0,75).
+ Các biến đổi tại chỗ hẹp tắc: nếu hẹp khít tại chỗ có sự chảy rối, tăng
vận tốc tối đa dòng máu cuối thì tâm thu, mất sóng dội lại tâm trƣơng. Trên
siêu âm Doppler màu ta thấy hình ảnh aliasing (khảm mầu). Mức độ hẹp càng
khít, hiện tƣợng này càng rõ. Nếu tắc sẽ không thấy phổ mầu trong lòng
mạch, có thể thấy những mảng vữa xơ hoặc huyết khối.
+ Các biến đổi sau chỗ hẹp: sự biến dạng dẹp của sóng Doppler hoặc có
thể không xuất hiện tín hiệu sóng. Nếu tắc hoàn toàn sẽ có sự đảo chiều dòng
chảy của một số mạch phía sau chỗ tắc ấy tùy thuộc vào sự tuần hoàn
bàng hệ.
Tất cả những rối loạn huyết động trên chỉ xảy ra với hẹp khít hoặc vừa
(> 70%), khi đó mới có những dấu hiệu trên. Trong trƣờng hợp nhẹ dƣới
44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
50%, siêu âm Doppler chỉ thấy những đặc điểm của mảng vữa xơ tại chỗ hẹp
còn tốc độ dòng chảy không thay đổi.
- Đánh giá mức độ hẹp % bề mặt của động mạch: đƣợc đo trên siêu âm
B - mode, trên mặt cắt ngang xác định mức độ hẹp. Đo diện tích bề mặt của
mảng vữa xơ rồi chia cho diện tích bề mặt toàn lòng mạch ta tính đƣợc mức
độ hẹp bề mặt của động mạch.
2.6. Vật liệu nghiên cứu
- Huyết áp kế đồng hồ Nhật Bản đã đƣợc kiểm chuẩn.
- Ống nghe.
- Thƣớc dây.
- Cân bàn Smic của Trung Quốc
- Bơm tiêm vô khuẩn loại 5ml dùng 1 lần.
- Máy li tâm.
- Tủ ấm.
- Tủ lạnh.
- Máy đọc kết quả xét nghiệm sinh hoá: AU 640, sản xuất tại Nhật Bản.
- Máy siêu âm Doppler màu Philips Envisor B.02 (Mỹ), đầu dò phẳng,
tần số 7,5 - 12 MHz.
- Máy điện tim.
- Băng điện tim.
2.7. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập đƣợc xử lý theo thuật toán thống kê trên máy vi tính
bằng chƣơng trình SPSS v.16, EPI Info 6.04.
45. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Qua nghiên cứu 90 trƣờng hợp tăng huyết áp chúng tôi nhận thấy đặc
điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu nhƣ sau:
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi n Tỷ lệ (%)
40 - 49 22 24,4
50 - 59 32 35,6
≥ 60 36 40,0
Tổng 90 100,0
Nhận xét:
Tỷ lệ tăng huyết áp ở nhóm tuổi 40 - 49 chiếm 24,4%, lứa tuổi 50 -59
chiếm 35,6%, lứa tuổi 60 chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,0%.
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
Giới n Tỷ lệ (%)
Nam 43 47,8
Nữ 47 52,2
Tổng 90 100,0
Nhận xét:
Trong tổng số 90 bệnh nhân nghiên cứu có 47 bệnh nhân nam chiếm
52,2%, 43 bệnh nhân nữ chiếm 47,8%.
46. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
Bảng 3.3. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nghề nghiệp n Tỷ lệ (%)
Hƣu trí 34 37,8
Công chức 17 18,9
Làm ruộng 39 43,3
Tổng 90 100,0
37.8
18.9
43.3
0
10
20
30
40
50
Tỷ lệ (%)
Hƣu trí Công chức làm ruộng
Nghề nghiệp
Hƣu trí
Công chức
làm ruộng
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét:
Nghề nghiệp làm ruộng mắc bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất là
43,3%, hƣu trí chiếm tỷ lệ 37,8%.
47. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
Bảng 3.4. Đặc điểm địa dư của đối tượng nghiên cứu
Địa dƣ n Tỷ lệ (%)
Thành thị 76 84,4
Nông thôn 14 15,6
Tổng 90 100,0
Nhận xét: Đối tƣợng nghiên cứu ở thành thị chiếm tỷ lệ cao hơn so với
nông thôn là 84,4%.
Bảng 3.5. Các chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số X SD
Chiều cao (m) 1,60 ± 0,06
Cân nặng (kg) 64,50 ± 6,76
Vòng bụng (cm) 89,49 ± 10,26
BMI (kg/m2
) 25,06 ± 1,84
BMI ≤ 23 n (tỷ lệ %) 12 (13,3)
BMI > 23 n (tỷ lệ %) 78 (87,7)
87.7%
13.3% BMI<=23
BMI>23
`Biểu đồ 3.2. Các chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: -Chỉ số BMI trung bình là 25,06 ± 1,84.
- Nhóm bệnh nhân có chỉ số BMI > 23 là 78 chiếm tỷ lệ cao 87,7%.
48. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
Bảng 3.6. Một số triệu chứng lâm sàng thường gặp của đối tượng
nghiên cứu
Triệu chứng Số lƣợng (n = 90) Tỷ lệ (%)
Đau đầu 90 100,0
Chóng mặt 90 100,0
Buồn nôn 56 62,2
Khó thở 19 21,1
Đau ngực trái 69 76,7
Liệt ½ ngƣời 20 2,2
100,0 100,0
62,2
21,1
76,7
2,2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đau đầu Chóng mặt Buồn nôn Khó thở Đau ngực
trái
Liệt ½
ngƣời
Tỷ lệ (%) Đau đầu
Chóng mặt
Buồn nôn
Khó thở
Đau ngực trái
Liệt ½ ngƣời
Biểu đồ 3.3. Một số triệu chứng lâm sàng thường gặp của đối tượng
nghiên cứu
Nhận xét:
Các triệu chứng đau đầu, chóng mặt đều xuất hiện ở tất cả các bệnh
nhân, đau ngực trái gặp 69 trƣờng hợp chiếm tỷ lệ 76,7%, liệt nửa ngƣời gặp
20 trƣờng hợp chiếm 2,2%.
49. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
Bảng 3.7. Một số biểu hiện cận lâm sàng thường gặp của đối tượng
nghiên cứu
Cận lâm sàng n = 90 Tỷ lệ (%)
Điện tim
Thiếu máu cơ tim 82 91,1
Tăng gánh và dầy thất trái 46 51,1
Dày hai thất 0 0
Tăng creatinin máu 36 40,0
Rối loạn chuyển hoá lipid 90 100,0
91.1
51.1
0
40
100
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Thiếu máu cơ
tim
Tăng gánh, dày
thất thất trái
Dày hai thất Creatinin RLCH Lipid
Thiếu máu cơ tim
Tăng gánh, dày thất
thất trái
Dày hai thất
Creatinin
RLCH Lipid
Biểu đồ 3.4. Một số biểu hiện cận lâm sàng thường gặp của đối tượng
nghiên cứu
Nhận xét: Rối loạn chuyển hoá lipid gặp ở tất cả các bệnh nhân,
91,1% trƣờng hợp thiếu máu cơ tim, 51,1% có tăng gánh và dày thất trái, 40%
trƣờng hợp tăng creatinin máu.
50. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
40
Bảng 3.8. Số bệnh có mảng vữa xơ tại động mạch cảnh
Vị trí n Tỷ lệ (%)
MVX 1 bên ĐMC 10 11,1
MVX 2 bên ĐMC 24 26,7
Tổng 34 37,8
Nhận xét: Số bệnh nhân có mảng vữa xơ 2 bên động mạch cảnh chiếm
tỷ lệ cao hơn là 26,7%.
Bảng 3.9. Số bệnh nhân có huyết khối trên nền vữa xơ
Vị trí n Tỷ lệ (%)
Huyết khối 1 bên ĐMC 4 4,44
Huyết khối 2 bên ĐMC 2 2,22
Tổng 6 6,66
Nhận xét: Số bệnh nhân có huyết khối trên nền vữa xơ ở 1 bên động
mạch cảnh chiếm tỷ lệ là 4,44% cao hơn 2 bên là 2,22%.
3.2. Kết quả thay đổi về hình thái, chức năng của động mạch cảnh
Bảng 3.10. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung
Chỉ số
Bên phải
n = 90
Bên trái
n = 90 p
X SD X SD
ĐDNTM (mm) 0,95 ± 0,15 0,96 ± 0,14 > 0,05
ĐKLM (mm) 6,75 ± 0,73 6,64 ± 0,96 > 0,05
Vs (cm/s) 74,53 ± 30,12 73,91 ± 29,64 > 0,05
Vd (cm/s) 19,62 ± 7,51 20,87 ± 6,82 > 0,05
RI 0,70 ± 0,04 0,69 ± 0,04 > 0,05
MVX n (tỷ lệ %) 31 (34,4) 17 (18,9) < 0,01
Huyết khối n (tỷ lệ %) 4(4,44) 1 (1,1) > 0,05
Nhận xét: ĐDNTM và RI ở động mạch cảnh chung không có sự khác biệt
giữa 2 bên. Mảng vữa xơ thấy nhiều hơn ở bên phải với p < 0,01.
51. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
41
Bảng 3.11. Hình thái, chức năng động mạch cảnh trong
Chỉ số Phải (n = 90) Trái (n= 90)
p
X SD X SD
ĐDNTM (mm) 0,75 ± 0,10 0,74 ± 0,01 > 0,05
ĐKLM (mm) 6,06 ± 0,34 5,96 ± 0,38 > 0,05
Vs (cm/s) 73,65 ± 25,27 73,47 ± 25,32 > 0,05
Vd (cm/s) 28,16 ± 10,78 28,77 ± 10,,90 > 0,05
RI 0,68 ± 0,04 0,69 ± 0,03 > 0,05
MVX n (tỷ lệ %) 7 (7,8) 2 (2,2) < 0,05
Huyết khối n (tỷ lệ %) 2(2,2) 1 (1,1) > 0,05
Nhận xét: - ĐKLM ở động mạch cảnh trong phải cao hơn bên trái nhƣng
sự khác biệt không rõ.
- Mảng vữa xơ thấy nhiều hơn ở bên phải với p < 0,05.
Bảng 3.12. Hình thái và chức năng của động mạch cảnh ngoài
Chỉ số
Phải (n = 90) Trái (n = 90)
p
X SD X SD
ĐDNTM (mm) 0,60 ± 0,06 0,57 ± 0,07 < 0,05
ĐKLM (mm) 5,00 ± 0,32 4,74 ± 0,35 < 0,05
Vs (cm/s) 95,63 ± 40,55 93,46 ± 40,48 < 0,05
Vd (cm/s) 19,54 ± 9,12 17,20 ± 9,22 < 0,05
RI 0,69 ± 0,03 0,68 ± 0,02 > 0,05
MVX n (tỷ lệ %) 1 (1,1) 0
Huyết khối n (tỷ lệ %) 0 0
Nhận xét:
- Các chỉ số ĐDNTM, ĐKLM, Vs, Vd ở động mạch cảnh ngoài bên phải
cao hơn bên trái, sự khác biệt giữa 2 bên có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- Chỉ gặp duy nhất 1 mảng xơ vữa động mạch cảnh ngoài.
52. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
42
Bảng 3.13. Vị trí thường gặp của mảng vữa xơ
Vị trí
ĐMC phải ĐMC trái
n = 39 % n = 19 %
ĐMC chung 31 79,49 17 89,47
ĐMC trong 7 17,95 2 10,53
ĐMC ngoài 1 2,56 0 0
Tổng 39 100 19 100
79.49
17.95
2.56
89.47
10.53
0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Tỷ lệ (%)
ĐMC phải ĐMC trái
Vị trí
ĐMC chung
ĐMC trong
ĐMC ngoài
Biểu đồ 3.5. Vị trí thường gặp của mảng vữa xơ
Nhận xét:
- Mảng vữa xơ gặp nhiều ở động mạch cảnh chung phải là 89,47%.
- Không có mảng vữa xơ ở động mạch cảnh ngoài bên trái.
53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
43
3.3. Mối liên quan giữa hình thái, chức năng động mạch cảnh chung hai
bên với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ.
Bảng 3.14. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với tuổi
Nhóm tuổi
Chỉ số
40 - 49
(n = 22)
50 - 59
(n = 32)
≥ 60
(n = 36) p
X SD X SD X SD
ĐDNTM (mm ) 0,91 ± 0,13 0,94 ± 0,13 0,97 ± 0,16 > 0,05
ĐKLM(mm) 6,86 ± 0,31 6,83 ± 0,33 6,61 ± 1,08 > 0,05
VS (cm/s) 75,43 ± 15,87 76,55± 20,39 72,33 ± 25,58 > 0,05
Vd (cm/s) 25,34 ± 4,33 23,61 ± 6,09 20,19 ± 9,99 > 0,05
RI 0,68 ± 0,03 0,70 ± 0,04 0,71 ± 0,05 < 0,01
MVX n (tỷ lệ %) 10 (45,5) 16 (50) 32 (88,9) < 0,01
Huyết khối n (tỷ lệ %) 2 (9,1) 2 (25) 4 (11,1) > 0,05
Nhận xét: Có mối liên quan giữa hình thái động mạch cảnh chung 2 bên
với tuổi, p < 0,01.
Bảng 3.15. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với giới
Giới
Chỉ số
Nam (n = 43) Nữ (n = 47) p
X SD X SD
ĐDNTM (mm ) 0,99 ± 0,14 0,92 ± 0,14 < 0,05
ĐKLM(mm) 6,69 ± 1,01 6,81 ± 0,29 > 0,05
VS (cm/s) 74,23 ± 25,95 71,22 ± 28,19 < 0,05
Vd (cm/s) 23,45 ± 7,97 21,96 ± 6,25 < 0,05
RI 0,71 ± 0,05 0,69 ± 0,04 < 0,05
MVX n (tỷ lệ %) 32 (74,4) 26 (55,3) < 0,05
Huyết khối n (tỷ lệ %) 5 (11,6) 3 (6,4) > 0,05
Nhận xét: Có mối liên quan giũa hình thái, chức năng động mạch cảnh
chung với giới, với p < 0,05.
54. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
44
Bảng 3.16. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với chỉ số BMI
BMI
Chỉ số
BMI 23
(n = 12)
BMI > 23
(n = 78) p
X SD X SD
ĐDNTM (mm) 0,94 ± 0,16 0,96 ± 0,14 > 0,05
ĐKLM(mm) 6,93 ± 0,42 6,83 ± 0,31 > 0,05
VS (cm/s) 75,36 ± 30,50 72,55 ± 25,82 < 0,05
Vd (cm/s) 23,57 ± 7,22 21,46 ± 6,72 < 0,05
RI 0,70 ± 0,05 0,71 ± 0,04 > 0,05
MVX n (tỷ lệ %) 5 (41,7) 53 (67,9) < 0,05
Huyết khối n (tỷ lệ %) 2 (16,67) 6 (7,69) > 0,05
Nhận xét:
Có mối liên quan hình thái, chức năng động mạch cảnh chung 2 bên với
chỉ số BMI > 23.
Bảng 3.17. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với hút thuốc
Hút thuốc
Chỉ số
Có
( n = 17)
Không
( n = 73) p
X SD X SD
ĐDNTM (mm) 0,96 ± 0,13 0,96 ± 0,15 > 0,05
ĐKLM (mm) 6,93 ± 0,47 6,78 ± 0,28 > 0,05
VS (cm/s) 74,76 ± 20,98 72,58 ± 30,86 < 0,05
Vd (cm/s) 20,78 ± 7,99 22,27 ± 7,79 < 0,05
RI 0,70 ± 0,03 0,67 ± 0,05 > 0,05
MVX n(tỷ lệ %) 12 (70,6) 46 (63,0) < 0,05
Huyết khối n(tỷ lệ %) 5 (62,5) 3 (37,5) > 0,05
Nhận xét:
Có mối liên quan hình thái, chức năng động mạch cảnh chung 2 bên với
hút thuốc, p < 0,05
55. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
45
Bảng 3.18. Hình thái, chức năng ĐMC chung với độ tăng huyết áp
Độ THA
Chỉ số
II (n = 65) III (n = 25)
p
X SD X SD
ĐDNTM (mm) 0,94 ± 0,15 0,98 ± 0,07 > 0,05
ĐKLM (mm) 6,80 ± 0,33 6,82 ± 0,34 > 0,05
VS (cm/s) 73,59 ± 28,37 70,20 ± 30,31 < 0,05
Vd (cm/s) 25,02 ± 6,60 20,04 ± 7,05 < 0,05
RI 0,70 ± 0,05 0,71 ± 0,05 > 0,05
MVX n(tỷ lệ %) 40 (61,5) 18 (72) < 0,01
Huyết khối n(tỷ lệ %) 3 (37,5) 5 (62,5) > 0,05
Nhận xét: Có mối liên quan hình thái, chức năng động mạch cảnh
chung 2 bên với hút thuốc, p < 0,05.
Bảng 3.19. Hình thái, chức năng động mạch cảnh chung với số đo
vòng bụng
Vòng bụng
Chỉ số
VB ≥ 90 (nam),
VB ≥ 80 (nữ)
(n = 64 )
VB < 90 (nam),
VB < 80 (nữ)
(n = 26)
p
X SD X SD
ĐDNTM mm 0,96 ± 0,14 0,94 ± 0,15 > 0,05
ĐKLM (mm) 6,81 ± 0,32 6,81 ± 0,34 > 0,05
VS (cm/s) 75,30 ± 30,85 72,95 ± 22,85 < 0,05
Vd (cm/s) 21,77 ± 6,25 23,27 ± 7,38 > 0,05
RI 0,70 ± 0,05 0,70 ± 0,05 > 0,05
MVX n(tỷ lệ %) 35 (54,7) 16 (27,6) < 0,05
Huyết khối n(tỷ lệ %) 6 (75) 2 (25) > 0,05
Nhận xét: Có mối liên quan hình thái, chức năng động mạch cảnh chung 2
bên với hút thuốc, p < 0,05.
56. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
46
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa mức độ vữa xơ với tuổi
Mức độ
Tuổi
VXLT chƣa
gây hẹp
Hẹp
10 - 30 %
Hẹp
> 30 - 50%
Tổng
n % n % n % n %
40 - 49 (22) 2 25,0 3 37,5 3 37,5 8 100,0
50 - 59 (32) 3 17,6 6 35,3 8 47,1 17 100,0
60 (36) 6 18,2 11 33,3 16 48,5 33 100,0
Tổng 11 19,0 20,0 34,4 27 46,6 58 100,0
Nhận xét: Tuổi càng cao thì mức độ vữa xơ càng nặng.
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa mức độ vữa xơ với năm mắc bệnh
Mức độ
Năm
VXLT chƣa
gây hẹp
Hẹp
10 - 30 %
Hẹp
> 30 - 50%
Tổng
n % n % n % n %
< 1 2 3,3 3 50 1 16,7 6 100,0
1 - 5 8 19,0 14 3,4 20 47,6 42 100,0
> 5 1 10,0 3 30,0 6 60,0 10 100,0
Tổng 11 19,0 20 34,4 27 46,6 58 100,0
Nhận xét:
Tình trạng vữa xơ động mạch nặng hơn ở những bệnh nhân có tăng huyết
áp kéo dài.
57. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
47
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa mức độ vữa xơ với độ tăng huyết áp
Mức độ
Độ
VXLT chƣa
gây hẹp
Hẹp
10 - 30 %
Hẹp
> 30 - 50%
Tổng
n % n % n % n %
II 8 21,1 13 34,2 17 44,7 38 100,0
III 3 15,0 7 35,0 10 50,0 20 100,0
Tổng 11 19,0 20 34,4 27 46,6 58 100,0
Nhận xét:
Bệnh nhân mắc bệnh tăng huyết áp càng nặng thì mức độ tổn thƣơng
thành mạch càng lớn.
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa mảng vữa xơ và huyết khối với năm
mắc bệnh
Số lƣợng
Năm mắc bệnh
Mảng vữa xơ Huyết khối
n % n %
< 1 7 50,0 1 21,4
1 - 5 41 63,1 3 6,15
> 5 10 90,9 4 45,5
p < 0,01 > 0,05
50.0
63.1
90.9
21.4 6.15
45.5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tỷ lệ (%)
MXV Huyết khối
Số lƣợng
< 1năm
1 - 5 năm
> 5 năm
Nhận xét: Tình trạng vữa xơ động mạch càng nặng thì nguy cơ tạo cục
huyết khối càng nhiều.
Biểu đồ 3.6. Mối liên quan giữa mảng vữa xơ và huyết khối với năm
mắc bệnh
58. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa mảng vữa xơ và huyết khối với yếu tố
gia đình
Số lƣợng
Yếu tố gia đình
Mảng vữa xơ Huyết khối
n % n %
Có (n = 32) 25 78,1 5 15,6
Không (n = 58) 33 56,9 3 5,2
p < 0,05 > 0,05
78.1
15.6
56.9
5.2
0
20
40
60
80
100
Tỷ lệ (%)
Có Không
Yếu tố gia đình
MXV
Huyết khối
Biểu đồ 3.7. Mối liên quan giữa mảng vữa xơ và huyết khối với yếu
tố gia đình
Nhận xét:
Những bệnh nhân tăng huyết áp có yếu tố gia đình thì tỷ lệ mảng vữa xơ
và huyết khối cao hơn so với bệnh nhân không có yếu tố gia đình.
59. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
49
Bảng 3.25. Mối tương quan giữa hình thái và chức năng động mạch
cảnh chung với một số yếu tố
Các mối tƣơng quan Hệ số tƣơng quan (r) p
NTM phải
Tuổi 0,35 < 0,05
TG 0,32 < 0,01
HATTr 0,32 < 0,01
NTM Trái
Tuổi 0,30 < 0,05
TG 0,32 < 0,01
HATTr 0,30 < 0,01
RI Phải
Tuổi 0,34 < 0,01
HDL - 0,31 < 0,01
Vd Phải Chol - 0,41 < 0,01
Vd Trái Chol - 0,37 < 0,05
RI Trái
Tuổi 0,32 < 0,01
HDL - 0,32 < 0,05
Nhận xét:
- Độ dày nội trung mạc của động mạch cảnh chung có mối tƣơng quan
thuận vừa (r > 0,3) với tuổi, triglycerid và huyết áp tâm trƣơng.
- Có mối tƣơng quan vừa giữa Vd với cholestearol máu - Chỉ số sức
cản thành mạch (RI) có mối tƣơng quan thuận vừa với tuổi và tƣơng quan
nghịch với HDL p < 0,05.
60. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
50
Chƣơng 4
Biểu đồ 8. Mối tương quan giữa Vd của động mạch cảnh chung bên
phải với Cholesterol máu.
Biểu đồ 9. Mối tương quan giữa tuổi với RI của động mạch cảnh
chung bên phải.
61. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Vữa xơ động mạch là một bệnh lý phức tạp của động mạch đã đƣợc
biết từ nhiều năm. Đây là một bệnh lý có nhiều yếu tố liên quan và cũng là
nguyên nhân chính gây tử vong ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Các tổn thƣơng vữa xơ động mạch xuất hiện từ rất sớm và thầm lặng
với các mức độ khác nhau. Để phát hiện sớm tổn thƣơng động mạch trong đó
có động mạch cảnh nằm ở vị trí thuận lợi nhất có thể khảo sát rõ ràng.
Nguyên nhân thông thƣờng nhất của chít hẹp động mạch cảnh là do vữa xơ
động mạch, vì động mạch cảnh có khoảng 75% nguồn máu đến nuôi dƣỡng
cho não bộ là từ động mạch cảnh trong và 75% các cơn đột quỵ não và tai biến
mạch máu não xảy ra ở vùng chi phối bởi động mạch cảnh.
Qua khảo sát siêu âm Doppler động mạch cảnh trên 90 bệnh nhân tăng
huyết áp chúng tôi ghi nhận nhƣ sau:
4.1 Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới
* Tuổi:
Trong đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi: bệnh nhân tăng huyết áp có
tuổi thấp nhất là 40 tuổi, cao nhất là 80 tuổi, nhóm tuổi từ 40 - 49 tuổi là 22
trƣờng hợp chiếm 24,4%, nhóm tuổi 50 - 59 là 32 trƣờng hợp chiếm 35,6%,
nhóm 60 tuổi chiếm cao nhất là 36 trƣờng hợp chiếm 40%.
Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp tăng dần theo nhóm tuổi kể cả nam và nữ, tuổi
60 có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao hơn hẳn so với nhóm tuổi khác
(bảng 3.1). Tuổi càng cao thì sự lão hoá càng nhiều, kèm theo sự giãn nở của
động mạch, giảm tính nhạy cảm của thụ thể beta vì ở độ tuổi này còn phải lo
62. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
52
lắng nhiều về gia đình, sự trƣởng thành của con cái, vai trò của bố mẹ đối với
một thế hệ kế tiếp, nó cũng góp phần làm tăng huyết áp.
Theo Black - 1998 thì tỷ lệ ngƣời già trong cộng đồng ngày càng tăng
vì tăng huyết áp và nguy cơ tai biến mạch máu não phối hợp với tăng huyết áp
cũng thƣờng gặp trong lứa tuổi này.
Theo WHO ở lứa tuổi 35 cứ 20 ngƣời thì có 1 ngƣời mắc bệnh tăng
huyết áp, ở lứa tuổi 45 cứ 7 ngƣời có 1 ngƣời tăng huyết áp và 1/3 số ngƣời ở
độ tuổi 65 bị tăng huyết áp dẫn theo 29.
Nhƣ vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ trên và
cũng phù hợp với nhận xét của Trần Văn Trung, Nguyễn Đức Công (2011)
24, Nguyễn Thị Kim Thoa (2008) 21.
* Giới:
Trong đối tƣợng nghiên cứu ở nam giới chiếm 47,8% thấp hơn nữ là
52,2% (bảng 3.2). Điều này có thể giải thích ở nữ ngoài vấn đề sinh đẻ, tiền
mãn kinh, mãn kinh ở nữ cũng có mối liên quan với huyết áp, lúc này nội tiết
tố thay đổi cho nên dễ bị tăng huyết áp.
4.1.2. Nghề nghiệp và địa dƣ
Bệnh nhân tăng huyết áp có nghề nghiệp làm ruộng và hƣu trí hơn
công chức. Kết quả nghiên cứu khác cho thấy tăng huyết áp thƣờng xảy ra ở
bệnh nhân có lối sống tĩnh tại, ít hoạt động thể lực và ở những ngƣời phải lo
toan vất vả nhƣ đối tƣợng làm ruộng. Do chúng tôi nghiên cứu mô tả cắt
ngang tại một thời điểm nên chỉ phản ánh nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên
cứu tại thời điểm đó. Tỷ lệ bệnh nhân mắc tăng huyết áp sống ở thành thị
(84,4%) nhiều hơn ở nông thôn (15,6%) là do chúng tôi lấy đối tƣợng nghiên
cứu ở bệnh viện nằm trên địa bàn thành phố, tất cả các bệnh nhân tăng huyết
áp sống ở thành phố thuộc thành phố quản lý nên khi biểu hiện bệnh họ vào
63. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
điều trị tại bệnh viện nơi mà họ đƣợc quản lý hoặc đƣợc chuyển đến bệnh
viện lớn nằm trên địa bàn thành phố (bảng 3.3 + 3.4).
4.1.3. Chỉ số nhân trắc học
Qua nghiên cứu 90 bệnh nhân chúng tôi thấy nhóm có chỉ số BMI 23
kg/m2
có tăng huyết áp là 12 trƣờng hợp chiếm 13,3% ít hơn hẳn so với nhóm
có chỉ số BMI > 23 kg/m2
78 chiếm 87,7% (bảng 3.5).
Đỗ Quốc Hùng 8 tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát trên 140 bệnh nhân cho thấy chỉ số BMI > 23
ở nhóm bệnh là 78,8% lớn hơn ở nhóm chứng (p < 0,05).
Trần Văn Trung và Nguyễn Đức Công 24 nghiên cứu nhóm bệnh
nhân tăng huyết áp có nhồi máu não tác giả kết luận nhóm bệnh nhân tăng
huyết áp biến chứng nhồi máu não có BMI > 23 chiếm tỷ lệ cao 80,1% và lớp
nội trung mạc ở động mạch cảnh dày hơn so với nhóm BMI 23 (p < 0,05).
Từ các kết quả của tác giả trên chúng tôi thấy kết quả của chúng tôi là
phù hợp. Chỉ số BMI không phải là một tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh THA song
khi phân tích và tìm hiểu giữa tần suất tăng huyết áp với BMI số trƣờng hợp
BMI BMI > 23 thì tỷ lệ có tăng huyết áp cao hơn so với những trƣờng hợp có
BMI 23.
4.1.4. Một số triệu chứng lâm sàng và biểu hiện cận lâm sàng thƣờng gặp
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tất cả những trƣờng hợp trong
nhóm nghiên cứu đều có triệu chứng đau đầu, chóng mặt, điều đó cho thấy
các triệu chứng này phản ánh lên tình trạng thiếu máu não cục bộ khi huyết áp
tăng. Các xét nghiệm cận lâm sàng rất có giá trị để chẩn đoán biến chứng của
bệnh tăng huyết áp, cụ thể trong nghiên cứu này số bệnh nhân có tăng gánh và
dày thất trái là 51,1%, số có tăng creatin máu là 40% (bảng 3.6 + 3.7). Do đó
việc khai thác triệu chứng lâm sàng và kiểm tra kết quả xét nghiệm rất có giá
trị trong chẩn đoán, theo dõi, tiên lƣợng bệnh.
64. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN Http://www.lrc-tnu.edu.vn
54
4.2. Sự biến đổi hình thái, chức năng của động mạch cảnh
4.2.1. Đƣờng kính lòng mạch
Đƣờng kính lòng mạch thể hiện sự lƣu thông của dòng chảy, đƣờng
kính lòng mạch giảm khi xơ vữa gây hẹp lòng mạch. Sự thay đổi đƣờng kính
lòng mạch ở thì tâm thu và tâm trƣơng, nó thể hiện chức năng co giãn của
động mạch.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ kiểm tra có hẹp hay không hẹp,
không đi sâu vào tính chất co giãn vì tính chất này không có giá trị cho nghiên
cứu về sự cung cấp máu cho não bộ.
4.2.2. Bề dày lớp nội trung mạc
Từ những năm 80 đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tổn thƣơng động
mạch dẫn đến nhiều bệnh lý. Sự dày lên của lớp nội trung mạc ở động mạch
cảnh là thƣớc đo có giá trị rất lớn trong việc dự đoán trƣớc bệnh lý ở não và
mạch vành. Tuy nhiên sự dày lên của lớp nội trung mạc ở động mạch cảnh chỉ
tiêu biểu cho 1 phần sự thay đổi cấu trúc mảng vữa xơ của thành động mạch
mà có thể thấy đƣợc trên hình ảnh siêu âm.
Đồng Hoàng Thọ và Nguyễn Hải Thuỷ (2011) đã ghi nhận bề dày nội
trung mạc ở động mạch cảnh chung trái là 1,10 0,39 mm dày hơn không
đáng kể so với động mạch cảnh chung bên phải là 1,09 0,39 mm 20.
Ở nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận bề dày lớp nội trung mạc của
động mạch cảnh chung bên phải trung bình là 0,95 0,15 mm, bên trái 0,96
0,14 mm, động mạch cảnh trong trung bình bên phải 0,75 0,1mm, bên trái
0,74 0,09mm, động mạch cảnh ngoài phải trung bình 0,60 0,06mm, bên
trái 0,57 0,07mm với p > 0,05. (bảng 3.10 + 3.11). Qua đó chúng tôi thấy
kết quả này cũng tƣơng đƣơng với tác giả trên, còn ĐDNTM của động mạch
cảnh ngoài bên phải dày hơn bên trái, có lẽ do mẫu nghiên cứu của chúng tôi
còn ít.